diff --git "a/research/trials.ipynb" "b/research/trials.ipynb" new file mode 100644--- /dev/null +++ "b/research/trials.ipynb" @@ -0,0 +1,698 @@ +{ + "cells": [ + { + "cell_type": "markdown", + "id": "2d58609d", + "metadata": {}, + "source": [ + "#Load dataset" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 1, + "id": "c5f19c5b", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "data": { + "text/plain": [ + "'e:\\\\SpringBoot\\\\DoAnNganh\\\\Medical_News\\\\coreRAG_chatbot\\\\research'" + ] + }, + "execution_count": 1, + "metadata": {}, + "output_type": "execute_result" + } + ], + "source": [ + "%pwd" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 2, + "id": "f748cc87", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "import os\n", + "os.chdir('../')\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 3, + "id": "3557b4d4", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "data": { + "text/plain": [ + "'e:\\\\SpringBoot\\\\DoAnNganh\\\\Medical_News\\\\coreRAG_chatbot'" + ] + }, + "execution_count": 3, + "metadata": {}, + "output_type": "execute_result" + } + ], + "source": [ + "%pwd # -- check OK : 'e:\\\\SpringBoot\\\\DoAnNganh\\\\Medical_News\\\\coreRAG_chatbot'\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 95, + "id": "83cddc02", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "\n", + "from langchain.document_loaders import DirectoryLoader , UnstructuredWordDocumentLoader \n", + "from langchain.text_splitter import RecursiveCharacterTextSplitter \n", + "\n", + "\n", + "def load_word_files(data):\n", + " loader = DirectoryLoader(\n", + " path=data,\n", + " glob=\"*.docx\",\n", + " loader_cls=UnstructuredWordDocumentLoader #loại file cần load \n", + " )\n", + " documents = loader.load()\n", + " return documents\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 96, + "id": "9a8afe61", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "extracted_data = load_word_files(data='DataChatbot/')" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 97, + "id": "4b2d10c5", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "data": { + "text/plain": [ + "[Document(metadata={'source': 'DataChatbot\\\\10 căn bệnh nguy hiểm nhất trong xã hội hiện nay _ Vinmec.docx'}, page_content='Embedded Content\\n\\n[Trang chủ](https://www.vinmec.com/vie/) [Chuyên trang sức khoẻ](https://www.vinmec.com/vie/chuyen-trang-suc-khoe/) [Sức khoẻ tổng quát](https://www.vinmec.com/vie/suc-khoe-tong-quat/)\\n\\n# 10 căn bệnh nguy hiểm nhất trong xã hội hiện nay\\n\\n☰Mục lục\\n\\n1\\\\. Bệnh thiếu máu cơ tim, hoặc bệnh mạch vành\\n\\n2\\\\. Đột quỵ\\n\\n3\\\\. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới\\n\\n4\\\\. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính\\n\\n5\\\\. Ung thư khí quản, phế quản và phổi\\n\\n6\\\\. Đái tháo đường\\n\\n7\\\\. Bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác\\n\\n8\\\\. Mất nước do bệnh tiêu chảy\\n\\n9\\\\. Bệnh lao\\n\\n10\\\\. Xơ gan\\n\\n**Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park**\\n\\n**Khi mọi người nghĩ về những căn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới, họ sẽ nghĩ ngay tới những căn bệnh nan y, có tác dụng nhanh chóng. Nhưng trên thực tế, nhiều loại bệnh này không nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong trên toàn thế giới. Ước tính 56,4 triệu người đã qua đời trên toàn thế giới vào năm 2015, và 68% trong số đó là do các bệnh tiến triển chậm.**\\n\\nCó lẽ điều đáng ngạc nhiên hơn nữa là một số căn bệnh nguy hiểm nhất có thể ngăn ngừa được một phần. Các yếu tố không thể ngăn ngừa bao gồm nơi một người sống, khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc dự phòng và chất lượng chăm sóc sức khỏe. Tất cả những yếu tố này thành rủi ro. Nhưng vẫn có những bước mà mọi người có thể thực hiện để giảm rủi ro. Đọc để xem 10 bệnh hàng đầu gây ra nhiều ca tử vong nhất trên toàn thế giới, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).\\n\\n## 1\\\\. Bệnh thiếu máu cơ tim, hoặc bệnh mạch vành\\n\\nCăn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới là [**bệnh động mạch vành**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/tim-hieu-ve-benh-dong-mach-vanh-vi) (CAD). Còn được gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ, CAD xảy ra khi các mạch máu cung cấp máu cho tim bị thu hẹp. CAD không được điều trị có thể dẫn đến đau ngực, suy tim và loạn nhịp tim.\\n\\nTác động của CAD trên toàn thế giới. Mặc dù nó là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, nhưng tỷ lệ tử vong đã gi��m ở nhiều nước châu âu và ở Hoa Kỳ. Điều này có thể là do giáo dục sức khỏe cộng đồng, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các hình thức phòng ngừa tốt hơn. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia đang phát triển, tỷ lệ tử vong do CAD đang gia tăng. Tuổi thọ ngày càng cao, sự thay đổi kinh tế xã hội và các yếu tố rủi ro trong lối sống đóng một vai trò trong sự gia tăng này.\\n\\nCác yếu tố rủi ro đối với CAD bao gồm:\\n\\n[**Huyết áp cao**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/cao-huyet-ap-trieu-chung-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-vi)\\n\\nCholesterol cao\\n\\nHút thuốc\\n\\nLịch sử gia đình của CAD\\n\\n[**Bệnh tiểu đường**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/tong-quan-ve-benh-dai-thao-duong-vi)\\n\\nThừa cân\\n\\nNói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ này. Bạn có thể ngăn ngừa CAD bằng thuốc và bằng cách duy trì sức khỏe tim mạch tốt. Một số bước bạn có thể thực hiện để giảm rủi ro bao gồm:\\n\\n[**Tập thể dục thường xuyên**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/tap-duc-7-loi-ich-cua-hoat-dong-chat-thuong-xuyen-vi)\\n\\nDuy trì cân nặng hợp lý\\n\\nĂn một chế độ ăn uống cân bằng có ít natri và nhiều trái cây và rau quả\\n\\nTránh hút thuốc\\n\\nChỉ uống có chừng mực\\n\\n## 2\\\\. Đột quỵ\\n\\nĐột quỵ xảy ra khi một động mạch trong não bị tắc nghẽn hoặc rò rỉ. Điều này khiến các tế bào não bị thiếu oxy bắt đầu chết trong vòng vài phút. Trong cơn đột quỵ, bạn cảm thấy đột ngột tê và lú lẫn hoặc khó đi lại và nhìn. Nếu không được điều trị, [**đột quỵ**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/dot-quy-nguyen-nhan-dau-hieu-nhan-biet-cach-phong-tranh-vi) có thể gây ra tàn tật lâu dài. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ bao gồm:\\n\\nHuyết áp cao\\n\\nTiền sử gia đình bị đột quỵ\\n\\nHút thuốc, đặc biệt khi kết hợp với [**thuốc tránh thai**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/thuoc-tranh-thai-khan-cap-la-gi-vi)\\n\\nLà người Mỹ gốc Phi\\n\\nLà nữ\\n\\nMột số yếu tố nguy cơ đột quỵ có thể được giảm thiểu bằng cách chăm sóc phòng ngừa, thuốc men và thay đổi lối sống. Nói chung, những thói quen tốt cho sức khỏe có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.\\n\\nCác bệnh liên quan đến tim mạch có nguy cơ tử vong cao nhất hiện nay\\n\\n## 3\\\\. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới\\n\\nNhiễm trùng đường hô hấp dưới là tình trạng nhiễm trùng trong đường thở và phổi. Bệnh có thể là do:\\n\\nBệnh cúm, hoặc bệnh cúm\\n\\nViêm phổi\\n\\nViêm phế quản\\n\\n[**Bệnh lao**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/benh-lao-va-cach-dieu-tri-vi)\\n\\nVirus thường gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Chúng cũng có thể do vi khuẩn gây ra. Ho là triệu chứng chính của nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Khi mắc bệnh bạn có thể cảm thấy khó thở, thở khò khè và cảm giác [**tức ngực**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/giai-ma-nhung-con-dau-tuc-nguc-thuong-gap-vi). Nhiễm trùng đường hô hấp dưới không được điều trị có thể dẫn đến suy thở và tử vong.\\n\\nCác yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng đường hô hấp dưới bao gồm:\\n\\nBệnh cúm\\n\\nChất lượng không khí kém hoặc tiếp xúc thường xuyên với các chất gây kích ứng phổi\\n\\nHút thuốc\\n\\nHệ thống miễn dịch yếu\\n\\nCơ sở chăm sóc trẻ đông đúc, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh\\n\\nHen suyễn\\n\\nHIV\\n\\nMột trong những biện pháp phòng ngừa tốt nhất mà bạn có thể thực hiện để chống lại bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới là [**tiêm phòng cúm hàng năm**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/vi-sao-can-tiem-vac-xin-cum-dinh-ky-hang-nam-vi). Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước để tránh vi khuẩn lây truyền, đặc biệt là trước khi chạm vào mặt và trước khi ăn. Hãy ở nhà nghỉ ngơi cho đến khi cảm thấy dễ chịu hơn nếu bị nhiễm trùng đường hô hấp, vì nghỉ ngơi giúp cải thiện quá trình chữa bệnh.\\n\\n## 4\\\\. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính\\n\\n[**Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd-vi) (COPD) là một bệnh phổi tiến triển lâu dài gây khó thở. Viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng là các loại COPD. Năm 2004, khoảng 64 triệu người trên khắp thế giới đang sống với COPD. Các yếu tố nguy cơ của COPD bao gồm:\\n\\nHút thuốc lá hoặc hút thuốc lá thụ động\\n\\nChất kích thích phổi như khói hóa học\\n\\nTiền sử gia đình, với gen AATD được liên kết với COPD\\n\\nTiền sử [**nhiễm trùng đường hô hấp**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/nhiem-trung-duong-ho-hap-tren-o-tre-em-co-nguy-hiem-khong-vi) khi còn nhỏ\\n\\nKhông có cách chữa khỏi COPD, nhưng sự tiến triển của bệnh có thể bị làm chậm lại khi dùng thuốc. Cách tốt nhất để ngăn ngừa COPD là ngừng hút thuốc và tránh khói thuốc và các chất kích thích phổi khác. Nếu gặp bất kỳ triệu chứng COPD nào, việc điều trị càng sớm càng tốt sẽ làm tăng triển vọng của bạn.\\n\\nBệnh về đường hô hấp cũng là một căn bệnh phổ biến hiện nay\\n\\n## 5\\\\. Ung thư khí quản, phế quản và phổi\\n\\nUng thư đường hô hấp bao gồm ung thư khí quản, thanh quản, phế quản và phổi . Nguyên nhân chính là do hút thuốc, hít phải khói thuốc và các chất độc từ môi trường. Nhưng ô nhiễm hộ gia đình như nhiên liệu và nấm mốc cũng góp phần.\\n\\nMột nghiên cứu năm 2015 báo cáo rằng, ung thư đường hô hấp chiếm khoảng 4 triệu ca tử vong hàng năm. Ở các nước đang phát triển, các nhà nghiên cứu dự đoán tỷ lệ ung thư đường hô hấp tăng từ 81 đến 100% do ô nhiễm và hút thuốc. Nhiều nước châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, vẫn sử dụng than để đun nấu. Khí thải từ nhiên liệu rắn chiếm 17% các ca tử vong do [**ung thư phổi**](https://www.vinmec.com/vie/benh/ung-thu-phoi-3039) ở nam giới và 22% ở nữ giới.\\n\\nUng thư khí quản, phế quản và phổi có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, nhưng chúng có nhiều khả năng ảnh hưởng đến những người có tiền sử hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá. Các yếu tố nguy cơ khác của những bệnh ung thư này bao gồm, tiền sử gia đình và tiếp xúc với các yếu tố môi trường, chẳng hạn như khói dầu diesel.\\n\\nNgoài việc tránh khói và các sản phẩm thuốc lá, người ta không biết liệu có thể làm gì khác để ngăn ngừa ung thư phổi hay không. Tuy nhiên, phát hiện sớm có thể cải thiện tình trạng bệnh và giảm các triệu chứng của ung thư đường hô hấp.\\n\\n## 6\\\\. Đái tháo đường\\n\\nTiểu đường là một nhóm bệnh ảnh hưởng đến việc sản xuất và sử dụng insulin. Trong [**bệnh tiểu đường loại 1**](https://www.vinmec.com/vie/benh/tieu-duong-tuyp-1-3041), tuyến tụy không thể sản xuất insulin. Trong bệnh tiểu đường loại 2, tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc insulin không thể sử dụng hiệu quả. Bệnh tiểu đường loại 2 có thể do một số yếu tố gây ra, bao gồm chế độ ăn uống kém, lười vận động và thừa cân.\\n\\nNgười dân ở các nước có thu nhập thấp đến trung bình có nhiều khả năng tử vong do [**các biến chứng của bệnh tiểu đường**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/cac-bien-chung-nguy-hiem-cua-benh-tieu-duong-vi). Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường bao gồm:\\n\\nTrọng lượng cơ thể dư thừa\\n\\nHuyết áp cao\\n\\nTuổi lớn hơn\\n\\nKhông [**tập thể dục**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/tap-duc-7-loi-ich-cua-hoat-dong-chat-thuong-xuyen-vi) thường xuyên\\n\\nChế độ ăn uống không lành mạnh\\n\\nMặc dù bệnh tiểu đường không phải lúc nào cũng có thể phòng ngừa được, nhưng bạn có thể kiểm soát mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bằng cách tập thể dục thường xuyên và duy trì chế độ dinh dưỡng tốt. Thêm nhiều chất xơ vào chế độ ăn uống có thể giúp kiểm soát [**lượng đường trong máu**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/ban-co-biet-luong-duong-trong-mau-binh-thuong-vi) của bạn.\\n\\nNgười dân ở các nước có thu nhập thấp đến trung bình có nhiều khả năng tử vong do các biến chứng của bệnh tiểu đường.\\n\\n## 7\\\\. Bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác\\n\\nBệnh Alzheimer là một căn bệnh tiến triển, phá hủy trí nhớ và làm gián đoạn các chức năng tâm thần bình thường. Chúng bao gồm tư duy, lý luận và hành vi điển hình.\\n\\n[**Bệnh Alzheimer**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/nhan-dien-benh-alzheimer-qua-bieu-hien-co-vi) là loại bệnh mất trí nhớ phổ biến nhất, 60 đến 80% các trường hợp sa sút trí tuệ trên thực tế là bệnh Alzheimer. Căn bệnh này bắt đầu bằng cách gây ra các vấn đề về trí nhớ nhẹ, khó nhớ lại thông tin và suy giảm trí nhớ. Tuy nhiên, theo thời gian, bệnh ti���n triển và bạn có thể không còn nhớ về những khoảng thời gian lớn. Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy số người chết ở Hoa Kỳ do bệnh Alzheimer có thể cao hơn báo cáo. Các yếu tố nguy cơ của bệnh Alzheimer bao gồm:\\n\\nTrên 65 tuổi\\n\\nTiền sử gia đình mắc bệnh\\n\\nThừa hưởng gen bệnh từ cha mẹ\\n\\nSuy giảm nhận thức nhẹ hiện có\\n\\n[**Hội chứng Down**](https://www.vinmec.com/vie/benh/down-3074)\\n\\nLối sống không lành mạnh\\n\\nChấn thương đầu trước đó\\n\\nBị tách khỏi cộng đồng hoặc tương tác kém với người khác trong thời gian dài\\n\\nHiện không có cách nào để ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Một điều có thể hữu ích trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh là **chế độ ăn uống lành mạnh cho tim**. Một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả, ít chất béo bão hòa từ thịt và sữa và nhiều nguồn chất béo tốt như các loại hạt, dầu ô liu và cá nạc có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh.\\n\\n## 8\\\\. Mất nước do bệnh tiêu chảy\\n\\n[**Tiêu chảy**](https://www.vinmec.com/vie/benh/tieu-chay-3002) là khi bạn đi ngoài từ ba lần phân lỏng trở lên trong một ngày. Nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài hơn một vài ngày, cơ thể bạn đã mất quá nhiều nước và muối. Điều này gây ra tình trạng mất nước, có thể dẫn đến tử vong. Tiêu chảy thường do vi rút đường ruột hoặc vi khuẩn lây truyền qua nước hoặc thức ăn bị ô nhiễm. Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở các quốc gia đang phát triển với điều kiện vệ sinh kém.\\n\\nBệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Khoảng 760.000 trẻ em chết vì các bệnh tiêu chảy mỗi năm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiêu chảy bao gồm:\\n\\nSống trong một khu vực có điều kiện vệ sinh kém\\n\\nKhông có nước sạch\\n\\nSuy dinh dưỡng\\n\\nHệ thống miễn dịch suy yếu\\n\\nTheo UNICEF, phương pháp phòng ngừa tốt nhất là thực hành vệ sinh tốt. Kỹ thuật rửa tay tốt có thể giảm 40% tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy. Cải thiện chất lượng nước và vệ sinh cũng như tiếp cận với can thiệp y tế sớm cũng có thể giúp ngăn ngừa bệnh tiêu chảy.\\n\\nTiêu chảy cũng là một bệnh thường gặp và ảnh hưởng tới sức khỏe nếu bệnh kéo dài\\n\\n## 9\\\\. Bệnh lao\\n\\nBệnh lao (TB) là một tình trạng phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra, đó là một loại vi khuẩn trong không khí có thể điều trị được, mặc dù một số chủng có khả năng kháng lại các phương pháp điều trị thông thường. Lao là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người nhiễm HIV. Trong khoảng 35 % số ca tử vong liên quan đến HIV là do lao.\\n\\nCác trường hợp lao đã giảm 1,5 % mỗi năm kể từ năm 2000. Mục tiêu đến năm 2030 chấm dứt bệnh lao. Các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa\\n\\nCác yếu tố nguy cơ của bệnh lao bao gồm:\\n\\nBệnh tiểu đường\\n\\n[**Nhiễm HIV**](https://www.vinmec.com/vie/benh/hiv-2975)\\n\\nTrọng lượng cơ thể thấp hơn\\n\\nGần gũi với những người khác bị lao\\n\\nThường xuyên sử dụng một số loại thuốc như corticosteroid hoặc thuốc ức chế hệ thống miễn dịch\\n\\nCách phòng ngừa tốt nhất chống lại bệnh lao là chủng ngừa trực khuẩn Calmette-Guerin (BCG). Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã tiếp xúc với vi khuẩn lao, bạn có thể bắt đầu dùng thuốc điều trị được gọi là dự phòng hóa chất để giảm khả năng phát triển tình trạng này.\\n\\n## 10\\\\. Xơ gan\\n\\n[**Xơ gan**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/benh-xo-gan-co-may-giai-doan-lam-nao-de-phat-hien-som-benh-xo-gan-vi) là kết quả của sẹo và tổn thương gan mãn tính hoặc lâu dài. Tổn thương có thể là kết quả của bệnh thận, hoặc do các bệnh như viêm gan và nghiện rượu mãn tính gây ra. Một lá gan khỏe mạnh sẽ lọc các chất độc hại ra khỏi máu và đưa máu khỏe mạnh vào cơ thể. Khi các chất làm tổn thương gan, các mô sẹo hình thành. Khi nhiều mô sẹo hình thành, gan phải làm việc nhiều hơn để hoạt động bình thường. Cuối cùng, gan có thể ngừng hoạt động. Các yếu tố nguy cơ của xơ gan bao gồm:\\n\\nSử dụng rượu mãn tính\\n\\nTích tụ chất béo quanh gan (bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu)\\n\\nViêm gan virus mãn tính\\n\\nTránh xa những hành vi có thể dẫn đến tổn thương gan để giúp ngăn ngừa xơ gan. Sử dụng và lạm dụng rượu trong thời gian dài là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, vì vậy tránh uống rượu có thể giúp bạn ngăn ngừa tổn thương. Tương tự như vậy, bạn có thể tránh [**bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/benh-gan-nhiem-mo-khong-do-ruou-vi) bằng cách ăn uống lành mạnh, nhiều trái cây và rau quả, ít đường và chất béo. Cuối cùng, có thể giảm khả năng lây nhiễm bệnh viêm gan virus bằng cách sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục và tránh dùng chung bất cứ thứ gì có thể có vết máu. Điều này bao gồm kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải đánh răng, v.v.\\n\\nMột trong những cách tốt để giảm nguy cơ mắc bất kỳ tình trạng bệnh lý nào là duy trì lối sống lành mạnh với chế độ dinh dưỡng tốt và tập thể dục. Tránh hút thuốc, lạm dụng đồ uống có cồn. Bên cạnh đó, bạn cũng cần thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm để sớm phát hiện ra những vấn đề bất thường để từ đó có hướng can thiệp kịp thời.\\n\\nBệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện phát triển gói khám [**sức khỏe tổng quát**](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/kham-suc-khoe-tong-quat-nu-la-kham-nhung-gi-vi) dành cho mọi đối tượng lứa tuổi khách hàng khác nhau. Với gói khám này, bạn sẽ được bác sĩ tiến hành kiểm tra nước tiểu, chức năng gan, thận, máu, đo huyết áp, chụp, chiếu tổng thể... Qua kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên tốt nhất về chế độ ăn uống, ngủ nghỉ, hướng điều trị phù hợp với thể trạng từng người.\\n\\nQuy trình thăm khám tại bệnh viện luôn đạt tiêu chuẩn cao với sự hỗ trợ của đội ngũ bác sĩ chuyên môn cùng các trang thiết bị máy móc hiện đại.\\n\\nĐể đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số\\n\\n**HOTLINE**\\n\\nhoặc đặt lịch trực tiếp [**TẠI ĐÂY**](https://www.vinmec.com/vie/dang-ky-kham/).\\n\\nTải và đặt lịch khám tự động trên [ứng dụng MyVinmec](https://www.vinmec.com/myvinmec/) để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.\\n\\n**_Tài liệu tham khảo_**\\n\\n**_Statistics: Worldwide. (2016)._**\\n\\n**_amfar.org/worldwide-aids-stats/_**\\n\\n**_Stroke facts. (2015)._**\\n\\n**_cdc.gov/stroke/facts.htm_**\\n\\n**_Tardiff JC. (2010). Coronary artery disease in 2010. DOI:_**\\n\\n**_doi.org/10.1093/eurheartj/suq014_**\\n\\n**_The top 10 causes of death \\\\[Fact sheet\\\\]. (2014)._**\\n\\n**_who.int/mediacentre/factsheets/fs310/en/_**\\n\\n**_Tuberculosis \\\\[Fact sheet\\\\]. (2016)._**\\n\\n**_who.int/mediacentre/factsheets/fs104/en/_**\\n\\n**_Tuberculosis: Global tuberculosis report 2016. (2016)._**\\n\\n**_who.int/tb/publications/factsheet\\\\_global.pdf_**\\n\\n**_What are the risk factors for lung cancer? (2016)._**\\n\\n**_cdc.gov/cancer/lung/basic\\\\_info/risk\\\\_factors.htm_**\\n\\nCập nhật: 22-07-2024\\n\\nChia sẻ\\n\\n[Facebook](https://www.facebook.com/sharer/sharer.php?u=https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/10-can-benh-nguy-hiem-nhat-trong-xa-hoi-hien-nay-vi/)\\n\\n[Twitter](https://twitter.com/intent/tweet?status=https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/10-can-benh-nguy-hiem-nhat-trong-xa-hoi-hien-nay-vi/)\\n\\n[Pinterest](https://pinterest.com/pin/create/button?url=https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/10-can-benh-nguy-hiem-nhat-trong-xa-hoi-hien-nay-vi/&description=10%20c%C4%83n%20b%E1%BB%87nh%20nguy%20hi%E1%BB%83m%20nh%E1%BA%A5t%20trong%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20hi%E1%BB%87n%20nay/)\\n\\n[Đột quỵ](https://www.vinmec.com/vie/chu-de/dot-quy)\\n\\n[bệnh lao](https://www.vinmec.com/vie/chu-de/benh-lao)\\n\\n[Tiểu đường](https://www.vinmec.com/vie/chu-de/tieu-duong)\\n\\n[Tiêu chảy](https://www.vinmec.com/vie/chu-de/tieu-chay)\\n\\n[Xơ gan](https://www.vinmec.com/vie/chu-de/xo-gan)\\n\\nBài viết liên quan\\n\\n[Ảnh hưởng của COVID-19 đến sức khỏe tim mạch](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/anh-huong-cua-covid-19-den-suc-khoe-tim-mach-vi) [Xem thêm](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/anh-huong-cua-covid-19-den-suc-khoe-tim-mach-vi)\\n\\n[Trẻ sơ sinh từ mẹ nhiễm viêm gan B đã được tiêm ngừa có nguy cơ lây nhiễm không?](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/tre-so-sinh-tu-me-nhiem-viem-gan-b-da-duoc-tiem-ngua-co-nguy-co-lay-nhiem-khong-vi) [Xem thêm](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/tre-so-sinh-tu-me-nhiem-viem-gan-b-da-duoc-tiem-ngua-co-nguy-co-lay-nhiem-khong-vi)\\n\\n[Nguy cơ đột quỵ sau suy tim và biện pháp dự phòng](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/nguy-co-dot-quy-sau-suy-tim-va-bien-phap-du-phong-vi) [Xem thêm](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/nguy-co-dot-quy-sau-suy-tim-va-bien-phap-du-phong-vi)\\n\\n[Dinh dưỡng khi trẻ bị tiêu chảy](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/dinh-duong-khi-tre-bi-tieu-chay-vi) [Xem thêm](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/dinh-duong-khi-tre-bi-tieu-chay-vi)\\n\\n[Lao cột sống: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/lao-cot-song-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-va-dieu-tri-vi) [Xem thêm](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/lao-cot-song-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-va-dieu-tri-vi)\\n\\n[Thoái hóa cổ xương đùi ở người già điều trị như thế nào?](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/thoai-hoa-co-xuong-dui-o-nguoi-gia-dieu-tri-nhu-nao-vi) [Xem thêm](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/thoai-hoa-co-xuong-dui-o-nguoi-gia-dieu-tri-nhu-nao-vi)\\n\\nĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN\\n\\n## Để lại thông tin nhận tư vấn\\n\\nHọ và tên\\\\*Số điện thoại\\\\*Chọn bệnh viện gần bạn nhất\\\\*Chọn bệnh viện gần bạn nhất\\n\\nBV ĐKQT Vinmec Times City (Hà Nội)\\n\\nBV ĐKQT Vinmec Central Park (Hồ Chí Minh)\\n\\nBV ĐKQT Vinmec Hạ LongBV ĐKQT Vinmec Hải PhòngBV ĐKQT Vinmec Đà NẵngBV ĐKQT Vinmec Nha TrangBV ĐKQT Vinmec Phú Quốc\\n\\nBV ĐKQT Vinmec Smart City (Hà Nội)\\n\\nBV ĐKQT Vinmec Cần Thơ\\n\\nNội dung cần tư vấn\\n\\nTôi đã đọc và đồng ý với\\n\\n[Chính sách bảo vệ dữ liệu cá nhân của Vinmec](https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/chinh-sach-quyen-rieng-tu-cua-cong-ty-benh-vien-da-khoa-quoc-te-vinmec-vi)\\n\\nvà chấp thuận để Vinmec xử lý DLCN của tôi theo quy định của\\n\\npháp luật về bảo vệ DLCN. \\\\*\\n\\nGửi thông tin\\n\\nCảm ơn bạn đã gửi thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời\\n\\ngian sớm nhất.'),\n", + " Document(metadata={'source': 'DataChatbot\\\\Danh sách 47 bệnh truyền nhiễm thường gặp và độ nguy hiểm.docx'}, page_content='Toggle navigation\\n\\n# Danh sách 47 bệnh truyền nhiễm thường gặp và độ nguy hiểm\\n\\n[Lê Thị Hương Giang](https://vnvc.vn/tac-gia/le-thi-huong-giang/ \"Lê Thị Hương Giang\")\\n\\nĐăng bởi [**Lê Thị Hương Giang**\\\\\\\\\\n\\n\\\\\\\\\\n\\n11:23 20/03/2024](https://vnvc.vn/tac-gia/le-thi-huong-giang/ \"Lê Thị Hương Giang\")\\n\\n[Google News VNVC](https://news.google.com/publications/CAAqBwgKMIHfvQswjvrUAw?hl=en-US&gl=US&ceid=US:en \"Google News VNVC\")\\n\\n[BS.CKI Nguyễn Lê Nga](https://vnvc.vn/chuyen-gia/bs-le-nga/ \"BS.CKI Nguyễn Lê Nga\")\\n\\nTư vấn chuyên môn bài viết [**BS.CKI Nguyễn Lê Nga**\\\\\\\\\\n\\n\\\\\\\\\\n\\nQuản lý Y khoa Vùng 1 - miền Bắc\\\\\\\\\\n\\n\\\\\\\\\\n\\nHệ thống tiêm chủng VNVC](https://vnvc.vn/chuyen-gia/bs-le-nga/ \"BS.CKI Nguyễn Lê Nga\")\\n\\nTrong những năm gần đây, Việt Nam được xác định là một trong những điểm nóng trên toàn cầu với số ca nhiễm các bệnh truyền nhiễm ngày càng tăng lên nhanh chóng. Trong đó, **các bệnh truyền nhiễm thường gặp** (cúm, viêm phổi, sởi, quai bị, covid-19,…) có thể gây ra hậu quả khôn lường đối với sức khỏe. Nắm vững kiến thức y khoa về bệnh truyền nhiễm là cách tốt nhất để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi mầm bệnh, tránh mối đe dọa do bệnh truyền nhiễm gây ra.\\n\\n| |\\n\\n| --- |\\n\\n| **BS.CKI Nguyễn Lê Nga – Quản lý Y khoa vùng 1 miền Bắc, hệ thống tiêm chủng VNVC chia sẻ:** “Việt Nam là một trong những điểm nóng về nguy cơ cao của các bệnh truyền nhiễm. Bệnh truyền nhiễm không chỉ đặt ra mối đe dọa đến an ninh y tế, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh mà còn gây tốn kém trong điều trị, ảnh hưởng đến tinh thần và hạnh phúc của gia đình. Nhờ vào thành tựu của vắc xin, Việt Nam loại trừ được nhiều bệnh truyền nhiễm từng được cho là “cái chết đen” như đậu mùa (năm 1978), bại liệt (năm 2000), dịch hạch (năm 2002), uốn ván sơ sinh (năm 2005).” |\\n\\n## Khái quát về bệnh truyền nhiễm\\n\\n[**Bệnh truyền nhiễm**](https://vnvc.vn/benh-truyen-nhiem/) là các bệnh gây ra do virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm,… lây từ người sang người hoặc từ động vật sang người. Bệnh có khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng, có thể bùng phát dịch với quy mô lớn và diễn biến theo từng giai đoạn: ủ bệnh, khởi phát, toàn phát, phục hồi. Các bệnh truyền nhiễm nói chung là nguyên nhân chính gây ra gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống y tế công cộng và nền kinh tế thế giới. \\\\[ [1](https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/infectious-diseases/symptoms-causes/syc-20351173)\\\\]\\n\\nTheo thống kê của Gánh nặng Toàn cầu về Nghiên cứu bệnh tật năm 2013, bệnh truyền nhiễm đã khiến hơn 9 triệu người tử vong. Trong đó, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, bệnh tiêu chảy, HIV/AIDS, sốt rét, lao là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong.\\n\\nCác bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm,…\\n\\n## Các bệnh truyền nhiễm thường gặp\\n\\n### 1\\\\. Cúm\\n\\n[**Bệnh cúm**](https://vnvc.vn/cum/) là một trong các bệnh truyền nhiễm thường gặp lây lan nhanh qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người bệnh. Hầu hết người bị cúm có thể kiểm soát triệu chứng bệnh ngay tại nhà, phục hồi sức khỏe trong vài ngày đến một tuần. Các triệu chứng khi bị cúm:\\n\\nĐau đầu\\n\\nĐau nhức cơ thể\\n\\nHo\\n\\nĐau họng\\n\\nSốt cao\\n\\nỚn lạnh\\n\\nTiêu chảy,…\\n\\nNgười mắc cúm thường có biểu hiện đau đầu, mệt mỏi, sốt cao,…\\n\\nCúm ngày càng thể hiện sự nguy hiểm thông qua các diễn biến khó kiểm soát hơn, đặc biệt là ở trẻ em, người cao tuổi, người có các bệnh lý nền. Cúm có thế gây ra các biến chứng nghiêm trọng ở nhóm người yếu thế bao gồm nhiễm trùng tai, viêm xoang, viêm phổi nặng, sảy thai, dị tật ống thần kinh ở thai nhi,…\\n\\nHiện nay có nhiều loại vắc xin phòng bệnh cúm và các biến chứng nguy hiểm gây ra do cúm cho trẻ em và người lớn như: Vắc xin Influvac Tetra 0.5ml (Hà Lan), Vắc xin GC Flu Quadrivalent 0.5ml (Hàn Quốc), Vắc xin Vaxigrip Tetra 0.5ml (Pháp), Vắc xin Ivacflu-S 0.5ml (Việt Nam). Người lớn và trẻ em có thể tiêm nhắc lại hàng năm để phòng bệnh cúm, biến chứng do cúm gây ra.\\n\\n### 2\\\\. Viêm phổi\\n\\n[**Viêm phổi**](https://vnvc.vn/viem-phoi/) là tình trạng viêm nhiễm trong nhu mô phổi, bao gồm: viêm phế nang, ống phế nang, túi phế nang, tổ chức liên kết chặt chẽ, tiểu phế quản tận cùng. Viêm phổi có thể gây ra do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do các loại vi khuẩn.\\n\\nTheo các chuyên gia, viêm phổi do vi khuẩn phế cầu rất thường gặp ở trẻ em và người có sức khoẻ kém, bởi phế cầu là tác nhân nằm sẵn trong vùng hầu họng của hầu hết mọi người, chỉ chờ thời cơ thích hợp là tấn công gây bệnh. Viêm phổi gây ra gánh nặng bệnh tật lớn như áp xe phổi, viêm màng ngoài tim, suy hô hấp…, đặc biệt với phế cầu kháng thuốc việc điều trị viêm phổi cũng trở nên khó khăn hơn.\\n\\nHiện nay Việt Nam đã có 4 loại vắc xin phế cầu là vắc Prevenar 13 (Bỉ), Synflorix (Bỉ), Vaxneuvance (Ireland) và Pneumovax 23 phòng các bệnh viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết. Trong đó vắc xin Synflorix (Bỉ) tiêm cho trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi, vắc xin Prevenar 13 (Bỉ) và vắc xin Vaxneuvance (Ireland) tiêm cho trẻ em tù 2 tháng và người lớn, người cao tuổi, người mắc bệnh nền, vắc xin Pneumovax 23 tiêm cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, thanh thiếu niên và người lớn.\\n\\n### 3\\\\. Lao\\n\\n[**Lao**](https://vnvc.vn/benh-lao/) là bệnh truyền nhiễm thường gặp do trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis gây nên. Lao rất nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, nếu không được phòng ngừa và điều trị sớm, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho trẻ như điếc, mù, liệt, động kinh, liệt hay thậm chí tử vong, tùy theo từng thể lao và biến chứng của nó.\\n\\nLao do trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis gây ra, chủ yếu lây qua đường hô hấp\\n\\nCác chuyên gia khuyến cáo, trẻ 1 tháng đầu sau sinh cần tiêm sớm vắc xin lao Bacillus Calmette-Guerin (BCG). tiêm càng sớm càng tốt để phòng khỏi các thể lao nguy hiểm ngay khi chào đời, đặc biệt là lao màng não.\\n\\n### 4\\\\. COVID-19\\n\\n[**Covid-19**](https://vnvc.vn/virus-corona-2019/) là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp, do virus SARS-CoV-2 gây ra. Thời gian ủ bệnh của Covid-19 dao động từ 2 đến 14 ngày. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất ở người mắc Covid-19 là ho khan, sốt cao, mệt mỏi. Các triệu chứng ít phổ biến hơn như: mất vị giác, khứu giác, viêm kết mạc, đau cơ, đau khớp,… Đa số (khoảng 80%) người mắc Covid-19 đều điều trị khỏi tại nhà, 15% trường hợp bệnh nặng cần thở oxy và 5% phải chăm sóc đặc biệt, nguy cơ tử vong cao.\\n\\nHiện tại Việt Nam, Bộ Y tế cấp phép sử dụng 9 loại vắc xin phòng Covid-19 bao gồm: AstraZeneca (Anh),\\xa0 SPUTNIK V (Nga), Vero Cell (Trung Quốc), Janssen (Bỉ và Hà Lan), Moderna (Mỹ), Covaxin (Ấn Độ), Hayat-Vax (UAE), Abdala (Cuba), Pfizer (Mỹ).\\n\\n### 5\\\\. Sởi\\n\\n[**Bệnh sởi**](https://vnvc.vn/benh-soi-nguyen-nhan-trieu-chung-cach-phong-ngua-va-dieu-tri-hieu-qua/) do virus Morbillillin gây ra, xuất hiện phổ biến và nguy hiểm nhất ở trẻ em. Theo thống kê của UNICEF, bệnh sởi có khả năng lây nhiễm cao hơn Ebola, lao, cúm. Sau thời gian ủ bệnh từ 10-12 ngày, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng: sốt, ho khan, sổ mũi, chảy máu cam, đau họng,… Bệnh sởi có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:\\n\\nViêm tai giữa\\n\\nViêm phổi nặng\\n\\nViêm não\\n\\nViêm phế quản\\n\\nGây sảy thai, sinh non\\n\\nDẫn đến tử vong (phổ biến ở trẻ dưới 5 tuổi).\\n\\nTiêm vắc xin phòng bệnh sởi là phương pháp đơn giản, hiệu quả nhất để bảo cộng đồng khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Hiện có nhiều loại vắc xin dự phòng bệnh sởi được cấp phép tại Việt Nam: MVVAC, MMR II, Priorix,… có thể tiêm được cho cả người lớn và trẻ nhỏ từ 9 tháng tuổi trở lên.\\n\\nBệnh sởi thường gặp nhất ở trẻ em, nguy cơ lây nhiễm cao và có thể gây biến chứng nguy hiểm: Viêm tai giữa, Viêm phổi nặng, Viêm não,…\\n\\n### 6\\\\. Quai bị\\n\\n[**Quai bị**](https://vnvc.vn/benh-quai-bi-nguyen-nhan-trieu-chung-dieu-tri-va-cach-phong-ngua/) do rubulavirus gây ra, chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp và có khả năng bùng phát thành dịch. Tuy là bệnh lành tính nhưng nếu không được điều trị đúng cách, quai bị có thể tiến triển nặng, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm: viêm não, viêm màng não, viêm tinh hoàn, buồng trứng.\\n\\nPhương pháp hiệu quả nhất để dự phòng bệnh quai bị là tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch. Tất cả trẻ em, thanh thiếu niên, người trưởng thành chưa có miễn dịch cần tiêm chủng vắc xin phòng bệnh quai bị. Trong tiêm chủng dịch vụ, vắc xin MMR II (Mỹ) và Priorix (Bỉ) là những loại vắc xin phòng ngừa bệnh Sởi – Quai bị – Rubella được lưu hành rộng rãi.\\n\\n### 7\\\\. Rubella\\n\\n[**Rubella**](https://vnvc.vn/rubella-soi-duc-nguyen-nhan-trieu-chung-bien-chung-va-cach-phong-ngua/) gây ra bởi virus Togavirus, thuộc giống Rubivirus. Đây là bệnh cấp tính, dễ lây lan. Rubella gây ra tình trạng sốt nhẹ, phát ban ở trẻ nhỏ và người lớn, nhiễm trùng ở phụ nữ có thai, nguy cơ cao dẫn đến sảy thai, dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ.\\n\\nHiện Việt Nam đang lưu hành các loại vắc xin phòng Rubella phổ biến là vắc xin MMR II, vắc xin\\xa0 Sởi – Quai bị – Rubella, vắc xin Priorix, được tiêm phòng rộng rãi tại các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc.\\n\\n### 8\\\\. Thủy đậu\\n\\n[**Thủy đậu**](https://vnvc.vn/benh-thuy-dau-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-phong-benh-hieu-qua/) do virus varicella gây ra, thường xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh có thể lây truyền qua người bằng tiếp xúc trực tiếp, đường không khí qua giọt nhỏ dịch tiết ở đường hô hấp. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh: sốt, đau đầu, phát ban dạng phỏng nước,…\\n\\nThủy đậu là bệnh lành tính, có thể khỏi nhanh chóng sau 7-10 ngày mà không gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh có thể biến chứng gây nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm gan, suy hô hấp và tử vong…\\n\\nTrẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn có thể tiêm vắc xin phòng thuỷ đậu gồm vắc xin Varivax (Mỹ), Varicella (Hàn Quốc), Varilrix (Bỉ) để dự phòng bệnh. Phụ nữ có thai nên hoàn tất lịch tiêm vắc xin phòng bệnh thuỷ đậu ít nhất 3 tháng đối với vắc xin Varivax, Varicella và ít nhất 1 tháng đối với vắc xin Varilrix.\\n\\n### 9\\\\. Ho gà\\n\\n[**Ho gà**](https://vnvc.vn/ho-ga-dau-hieu-va-trieu-chung-nhan-biet-benh/) gây ra bởi vi khuẩn cấp tính Bordetella Pertussis, có gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp qua giọt bắn nước bọt trong không khí khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc khi tiếp xúc với dịch tiết ở họng, niêm mạc mũi,…\\n\\nTriệu chứng khởi đầu của bệnh ho gà là sốt nhẹ, viêm long đờm, mệt mỏi, chán ăn, ho. Về sau, những cơn ho ngày càng nặng, kịch phát trong 1-2 tuần. Đặc trưng của ho gà là ho rũ rượi không thể kìm được, sau đó thở rít như gà gáy, chảy nhiều đờm, sau đ�� là nôn.\\n\\nHo gà có thể dự phòng bằng vắc xin Hexaxim, Adacel, Boostrix, Tetraxim, Pentaxim,…\\n\\nDự phòng ho gà bằng cách tiêm vắc xin là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất ở thời điểm hiện tại.\\n\\n### 10\\\\. Viêm não Nhật Bản\\n\\n[**Viêm não Nhật Bản**](https://vnvc.vn/viem-nao-nhat-ban-nguyen-nhan-trieu-chung-dieu-tri-phong-ngua/) rất nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao lên đến 30%, gây ra nhiều di chứng vĩnh viễn như: rối loạn tâm thần, động kinh, nằm liệt giường. Trường hợp bệnh nặng, phát hiện muộn có thể dẫn đến tử vong.\\n\\nNguồn lây bệnh chủ yếu là từ lợn và chim, lây nhiễm qua người chủ yếu do vết muỗi đốt. Khi bị viêm não Nhật Bản, người bệnh thường xuất hiện các triệu chứng: sốt cao, nôn, tăng tiết đờm dãi, mất trí nhớ, hôn mê,…\\n\\nHiện nay đã có vắc xin phòng viêm não Nhật Bản: Jevax, Imojev, JEEV với hiệu lực bảo vệ lên đến 90% – 95%, hiệu quả và an toàn cho cả trẻ em và người lớn.\\n\\n### 11\\\\. Tay chân miệng\\n\\nTay chân miệng là hội chứng bệnh do virus thuộc họ Picornaviridae gây ra. Khi mắc bệnh tay chân miệng, người bệnh thường gặp tổn thương dưới da, dạng nốt phỏng nước trên da và viêm loét niêm mạc miệng. Bệnh khi trở nặng có thể đi kèm biểu hiện sốt cao, khó thở, nôn trớ, thậm chí là co giật.\\n\\nTổn thương dưới da khi bị tay chân miệng\\n\\nBệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm: viêm não, viêm cơ tim, viêm phổi. Khi không được điều trị kịp thời, nguy cơ gây tử vong do mắc tay chân miệng rất cao.\\n\\nHiện vẫn chưa có vắc xin để phòng ngừa tay chân miệng. Tuy nhiên, vẫn có thể chủ động phòng ngừa bằng cách: hạn chế tiếp xúc với người bệnh, rửa tay kỹ với xà phòng sau khi chăm sóc người bệnh, không giặt chung đồ, không chọc vỡ nốt mụn nước trên cơ thể người bệnh,…\\n\\n### 12\\\\. Bệnh dại\\n\\n[**Bệnh dại**](https://vnvc.vn/benh-dai/) gây ra do virus dại Lyssavirus từ chó mèo hoặc động vật khác: dơi, chuột, khỉ… cắn cào. Bệnh dại vô cùng nguy hiểm khi phát bệnh, 100% người khi có triệu chứng bệnh dại đều tử vong. Biện pháp phòng ngừa và điều trị dự phòng bệnh dại duy nhất hiện nay là tiêm vắc xin. Vắc xin dại thế hệ mới ngày nay đã tăng cao tính an toàn, hiệu quả, nhập khẩu chính hãng và đang được phân phối rộng rãi tại các trung tâm tiêm chủng VNVC.\\n\\n### 13\\\\. Đau mắt hột\\n\\nĐau mắt hột là một trong các bệnh truyền nhiễm chưa có vắc xin phòng bệnh. Đây là bệnh viêm mạn tính kết mạc và giác mạc, khả năng lây lan và tiến triển nhanh chóng. Nếu không điều trị sớm, đau mắt hột có thể gây loét, thủng giác mạc, viêm nội nhãn ảnh hưởng đến thị lực, nguy cơ cao gây mù lòa vĩnh viễn.\\n\\nĐau mắt hột không điều trị kịp thời nguy cơ cao biến chứng gây loét, thủng giác mạc, viêm nội nhãn.\\n\\n### 14\\\\. Tả\\n\\n[**Tả**](https://vnvc.vn/benh-ta-o-tre-em-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri/) là bệnh nhiễm trùng đường ruột do vi trùng Vibrio cholerae gây nên. Độc tố từ vi trùng này có thể gây tiêu chảy nặng, kèm theo mất nước dẫn đến tử vong. Ước tính mỗi năm, trên thế giới có khoảng 1,3-4,0 triệu người mắc bệnh tả, trong đó có khoảng 21.000 đến 143.000 ca tử vong. Tuy nhiên, để phòng bệnh dịch tả, có thể sử dụng vắc xin dự phòng mORCVAX. Loại vắc xin này được chỉ định cho trẻ trên 2 tuổi, người lớn sinh sống trong khu vực có dịch lưu hành với lịch uống 2 liều, mỗi liều cách nhau 2 tuần.\\n\\n### 15\\\\. Thương hàn\\n\\n[**Thương hàn**](https://vnvc.vn/thuong-han/) là bệnh đường tiêu hóa do vi khuẩn Salmonella typhi gây ra. Thời gian ủ bệnh trung bình từ 8-14 ngày, tùy thuộc vào số lượng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Khi mắc thương hàn, người bệnh có thể gặp triệu chứng:\\n\\nSốt cao liên tục\\n\\nỚn lạnh\\n\\nĐau cơ\\n\\nMệt mỏi\\n\\nChán ăn\\n\\nĐau bụng\\n\\nTiêu chảy xen kẽ táo bón,…\\n\\nBệnh thương hàn gây đau bụng, sốt cao liên tục, chán ăn,…dễ gây biến chứng nặng: thủng ruột, xuất huyết.\\n\\nCó đến 10-15% trường hợp mắc bệnh xảy ra biến chứng, trong đó, biến chứng thường gặp nhất như: xuất huyết, thủng ruột, viêm màng não thương hàn. Để tránh biến chứng nguy hiểm, tiêm phòng thương hàn là lựa chọn tối ưu nhất. Vắc xin Typhim Vi, Typhoid Vi là 2 loại vắc xin dự phòng thương hàn phổ biến nhất tại Việt Nam, được chỉ định tiêm cho trẻ trên 2 tuổi và người lớn.\\n\\n### 16\\\\. Lỵ\\n\\n[**Lỵ**](https://vnvc.vn/benh-ly-truc-trung-nguyen-nhan-trieu-chung-dieu-tri-va-cach-phong-ngua/) là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột do trực khuẩn Shigella gây ra. Trung bình hàng năm có 140 triệu ca mắc lỵ, trong đó có tới 600.000 trường hợp tử vong. Bệnh lỵ kèm theo những dấu hiệu như: sốt, đau co thắt vùng bụng, buồn nôn, tiêu chảy, đau mỏi cơ,…\\n\\nĐa số trường hợp mắc bệnh đều có diễn biến lành tính. Tuy nhiên, hàng năm vẫn có nhiều trường hợp gặp biến chứng nguy hiểm: chảy máu, hoại tử ruột, co giật do sốt cao, viêm túi mật, sốc nhiễm khuẩn,…\\n\\n### 17\\\\. Viêm gan A\\n\\n[**Viêm gan A**](https://vnvc.vn/nguyen-nhan-trieu-chung-dieu-tri-phong-ngua-viem-gan-a/) lây từ người sang người, qua đường tiêu hóa (đường phân – miệng). Hầu hết các trường hợp bị viêm gan A phục hồi hoàn toàn sau 1-2 tháng mà không xuất hiện tổn thương. Tuy nhiên, một số ít trường hợp bị viêm gan A gặp phải tình trạng suy gan, rối loạn thận. Trường hợp nặng có thể dẫn đến suy gan cấp và tử vong. Người mắc viêm gan A có thể gặp triệu chứng:\\n\\nChán ăn\\n\\nSốt nhẹ\\n\\nCơ thể mệt mỏi\\n\\nVàng da\\n\\nĐau bụng\\n\\nKhó chịu bụng phải\\n\\nNước tiểu sẫm màu,…\\n\\nHiện nay, có thể phòng viêm gan A bằng cách tiêm vắc xin: Avaxim 80U, Havax 0,5ml, Twinrix. Để phòng bệnh viêm gan A, khách hàng có thể đến trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để tiêm vắc xin phòng bệnh.\\n\\n### 18\\\\. Rotavirus\\n\\nNhiễm trùng ruột do Rotavirus hay còn gọi là [**tiêu chảy cấp do virus rota**](https://vnvc.vn/tieu-chay-cap-virus-rota-nguyen-nhan-trieu-chung-bien-chung-va-cach-phong-ngua/). Bệnh thường xuất hiện ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, thời gian ủ bệnh khoảng 2 ngày trước khi xuất hiện các triệu chứng rõ ràng. Triệu chứng bệnh nhiễm trùng ruột do rotavirus bao gồm: nôn mửa, tiêu chảy, mất nước, sút cân,… Biến chứng nghiêm trọng nhất của Rotavirus là khô kiệt do mất nước và mất muối, có thể dẫn đến suy tim và tử vong.\\n\\nRotavirus là tình trạng nhiễm trùng ruột, hay còn gọi là tiêu chảy cấp do virus rota\\n\\nRotavirus lây lan rất nhanh, chủ yếu qua đường phân – miệng, tay – miệng. Trẻ từ 2 tháng tuổi đã có thể phòng bệnh Rotavirus hiệu quả bằng các loại vắc xin phổ biến: Rotarix (Bỉ), Rotateq (Mỹ), Rotavin (Việt Nam).\\n\\n### 19\\\\. HIV/AIDS\\n\\nHIV/AIDS là bệnh gây ra do nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch trầm trọng ở người, khiến người bệnh hầu như không còn đề kháng để phòng ngừa các tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác.. Giai đoạn đầu khi bị bệnh, người bệnh có triệu chứng như cúm, sau đó không có dấu hiệu gì khác trong thời gian dài. Bệnh sẽ tiến triển nặng hơn khi hệ miễn dịch suy giảm. Đó cũng là lúc người bệnh dễ mắc các bệnh lý khác như nhiễm trùng cơ hội, khối u khác thường.\\n\\nHiện nay, HIV/AIDS không thể chữa khỏi và không có thuốc phòng ngừa. Tuy nhiên, có thể điều trị bệnh bằng cách sử dụng thuốc kháng virus để làm chậm tiến trình bệnh, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.\\n\\n### 20\\\\. Viêm gan B\\n\\n[**Viêm gan B**](https://vnvc.vn/nguyen-nhan-dau-hieu-cach-phong-ngua-viem-gan-b/) do virus viêm gan B, thuộc họ Hepadnavirus gây ra. Viêm gan B lây qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ sang con,…Hầu hết người mắc viêm gan B mạn tính không xuất hiện các biểu hiện bệnh trong nhiều năm. Nếu có triệu chứng, chúng thường giống với triệu chứng của bệnh nhiễm trùng cấp tính.\\n\\nNgười bệnh đã nhiễm virus viêm gan B trong thời gian dài có thể diễn biến nguy hiểm gây xơ gan, ung thư gan.\\n\\nMắc viêm gan B có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan, thậm chí là tử vong\\n\\nPhương pháp tốt nhất để phòng ngừa hiệu quả, tiết kiệm viêm gan B là tiêm vắc xin đầy đủ theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Các loại vắc xin phòng viêm gan B cho trẻ em và người lớn được khuyến cáo hiện nay gồm vắc xin Heberbiovac HB (CuBa), Gene Hbvax (Việt Nam), Twinrix (Bỉ) phòng viêm gan A+B.\\n\\n### 21\\\\. Viêm gan C\\n\\nViêm gan C bệnh nhiễm trùng gan siêu vi. Khi nhiễm bệnh, các tế bào gan bị viêm, rối loạn chức năng. Theo thời gian, tình trạng viêm ở mô gan có thể gây hình thành xơ chai vĩnh viễn, dẫn đến biến chứng ung thư gan. Mặc dù viêm gan C là bệnh truyền nhiễm khá phổ biến nhưng hiện nay vẫn chưa có vắc xin để phòng ngừa hiệu quả.\\n\\n### 22\\\\. Bệnh lậu\\n\\n[**Bệnh lậu**](https://vnvc.vn/benh-lau-nguyen-nhan-trieu-chung-dieu-tri-va-cach-phong-ngua/) gây ra bởi virus Neisseria Gonorrhoeae. Vi khuẩn lậu lây truyền qua đường tình dục khi thực hiện quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ bằng miệng, quan hệ đồng giới, đường máu, từ mẹ sang con. Người bị bệnh lậu thường có biểu hiện tiểu rắt, tiểu khó khăn, đi tiểu ra máu. Bệnh có thể phát triển thành thể mạn tính nếu sau 1 tháng bị mắc bệnh, người bệnh không điều trị. Về lâu dài, bệnh có thể biến chứng, dẫn đến viêm hậu môn – trực tràng, viêm gan, viêm khớp, biến chứng ở tim…\\n\\n### 23\\\\. Giang mai\\n\\n[**Giang mai**](https://vnvc.vn/benh-giang-mai-nguyen-nhan-dau-hieu-dieu-tri-va-cach-phong-ngua/) là bệnh do Treponema pallidum (xoắn khuẩn giang mai) gây nên. Xoắn khuẩn này có trong máu, dịch âm đạo và dễ dàng lây truyền qua đường tình dục. Theo thống kê năm 2016, có tới 200.000 trường hợp thai chết lưu, tử vong sơ sinh do giang mai. Thế nhưng cho đến nay, vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh giang mai. Vì vậy, cách tốt nhất để phòng bệnh giang mai là thực hiện lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn và có biện pháp bảo vệ như sử dụng bao cao su.\\n\\n### 24\\\\. Chlamydia\\n\\n[**Bệnh Chlamydia**](https://vnvc.vn/benh-do-chlamydia-nguyen-nhan-phong-tri/) do virus Chlamydia trachomatis gây ra. Thời gian ủ bệnh Chlamydia khá dài, trung bình từ 7-21 ngày. Triệu chứng lâm sàng khi mắc Chlamydia ở nam và nữ giới khác nhau.\\n\\nNam giới: đau rát khi đi tiểu, có dịch trắng đục và mùi hôi tiết ra ở sáo dương, rối loạn xuất tinh, ngứa dương vật,…\\n\\nNữ giới: Nhiễm trùng cổ tử cung, ngứa vùng kín, đau rát diễn ra âm ỉ sau khi quan hệ tình dục, đau bụng dưới và thắt lưng, buồn nôn, sốt cao,…\\n\\nChlamydia diễn tiến âm thầm, nếu không điều trị sớm sẽ để lại hậu quả khôn lường. Do đó, để phòng bệnh hiệu quả, cần biết sớm cách phòng ngừa.\\n\\n### 25\\\\. Mụn cóc sinh dục\\n\\n[**Mụn cóc sinh dục**](https://vnvc.vn/mun-coc-sinh-duc/) gây ra do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do HPV (Human Papilloma Virus) chủng 6, 11 chiếm 90%. Đây là bệnh lây truyền phổ biến và chủ yếu qua đường tình dục. Mụn thường xuất hiện ở cơ quan sinh dục, hậu môn, cổ, miệng,… và dễ dàng lây truyền cho người khác khi quan hệ tình dục không an toàn (không sử dụng bao cao su), quan hệ qua đường hậu môn, từ mẹ sang con,…\\n\\nPhương pháp phòng ngừa mụn cóc sinh dục là tiêm vắc xin dự phòng HPV Gardasil và Gardasil 9 được Bộ Y tế khuyến cáo để phòng các bệnh như ung thư cổ tử cung, ung thư hầu họng, ung thư hậu môn, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, mụn cóc sinh dục. Trẻ em trên 9 tuổi và người lớn đến 45 tuổi nên tiêm phòng HPV theo liệu trình đầy đủ để tăng hiệu quả bảo vệ khỏi HPV lên đến 90%.\\n\\n### 26\\\\. Sốt xuất huyết\\n\\n[**Sốt xuất huyết**](https://vnvc.vn/sot-xuat-huyet/) là một trong số các bệnh truyền nhiễm thường gặp nhất. Bệnh do virus Dengue gây ra, lây truyền khi bị muỗi Aedes aegypti (muỗi vằn) mang mầm bệnh đốt.\\n\\nSốt xuất huyết lây truyền do muỗi vằn Aedes aegypti mang mầm bệnh đốt\\n\\nNgười bị sốt xuất huyết thường có biểu hiện lâm sàng:\\n\\nSốt cao\\n\\nĐau phía sau mắt\\n\\nĐau các khớp, đau cơ\\n\\nBuồn nôn\\n\\nPhát ban ngoài da\\n\\nChảy máu cam\\n\\nHiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh sốt xuất huyết. Thay vào đó, các bác sĩ sẽ điều trị theo triệu chứng để tránh trường hợp bệnh diễn tiến nặng hơn.\\n\\n### 27\\\\. Sốt rét\\n\\nSốt rét do ký sinh trùng Plasmodium gây ra với các triệu chứng lâm sàng dễ nhận biết như đau đầu, sốt cao, nóng lạnh thất thường,…, có thể lây qua đường truyền máu, từ mẹ sang con, khi bị muỗi đốt,… Bệnh sốt rét tiến triển nhanh chóng, có thể gây tử vong chỉ sau vài giờ mắc bệnh. Trẻ trên 6 tháng tuổi khi bị sốt rét liên tục kèm tiêu chảy, nôn, co giật có tỷ lệ tử vong rất cao. Người mắc sốt rét biến chứng nặng có tỷ lệ tử vong lên đến 20%.\\n\\n### 28\\\\. Zika\\n\\nZika là một trong các bệnh truyền nhiễm lây lan chủ yếu qua đường muỗi vằn đốt, dễ bùng phát thành dịch bệnh. Người mắc bệnh Zika trong giai đoạn đầu có đến 80% không có triệu chứng bất thường, số còn lại có triệu chứng trong 2-14 ngày sau khi bị muỗi đốt: sốt, đau đầu, phát ban, đau nhức khớp, viêm kết mạc… Phụ nữ có thai mắc Zika có thể gây ra biến chứng nguy hiểm:\\n\\nTăng nguy cơ sảy thai, thai chết lưu.\\n\\nSinh non.\\n\\nDị tật bẩm sinh ở trẻ do nhiễm Zika.\\n\\n### 29\\\\. Sốt vàng da\\n\\nSốt vàng da là bệnh nhiễm virus cấp tính thuộc họ Flaviviridae do muỗi nhiễm bệnh lây lan. Người mắc bệnh sốt vàng da thường gặp các triệu chứng: sốt cao, rét run, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, chán ăn,… Bệnh sốt vàng da gây các triệu chứng vàng da, vàng mắt, biến chứng ị tổn thương, suy gan, suy thận, sốc nhiễm khuẩn. Có khoảng 20-50% người mắc bệnh sốt vàng da có khả năng tàn tật suốt phần đời còn lại. Tuy nhiên hiện nay bệnh vàng da chỉ mới lưu hành phổ biến ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ và vùng cận Sahara ở Châu Phi.\\n\\n### 30\\\\. Viêm da do virus\\n\\nBệnh viêm da do virus gây ra bởi virus Herpes simplex, chúng gây các nốt mụn nước chứa dịch trên bề mặt da.\\xa0 Viêm da virus có thể lây lan bằng nhiều đường khác nhau, trong đó chủ yếu là lây do tiếp xúc với chất dịch của người bệnh viêm da.\\n\\n### 31\\\\. Viêm kết mạc\\n\\nViêm kết mạc là tình trạng viêm, nhiễm trùng trên bề mặt nhãn cầu, kết mạc mi, đa số do adenovirus gây ra. Triệu chứng thường thấy khi bị viêm kết mạc:\\n\\nKết mạc đỏ, cay mắt\\n\\nCó cảm giác như có sạn trong mắt\\n\\nMắt chảy dịch nhầy, chảy nhiều nước mắt\\n\\nTầm nhìn bị hạn chế, nhìn không rõ\\n\\nNhạy cảm với ánh sáng\\n\\nViêm kết mạng khi tiến triển nặng, không được điều trị kịp thời có thể gây giảm thị lực dẫn đến mù lòa vĩnh viễn.\\n\\n### 32\\\\. Nhiễm nấm da\\n\\nNhiễm nấm da gây ra bởi nhiều loại nấm khác nhau, ảnh hưởng đến nhiều vùng khác nhau trên cơ thể. Triệu chứng dễ thấy nhất khi bị nấm là có các đốm tròn nổi trên da, màu trắng hoặc đỏ hồng và rất ngứa. Khi không được điều trị đúng cách dễ bị bội nhiễm vi khuẩn, gây khó khăn trong việc điều trị. Bệnh cũng dễ tái phát, nên phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp trị khỏi hoàn toàn, ngăn nấm tái trở lại.\\n\\n### 33\\\\. Than\\n\\nThan là bệnh truyền nhiễm cấp tính có thể gây tổn thương da, trung thất hoặc bộ máy tiêu hóa, gây ra bởi vi khuẩn gram dương, hình que Bacillus anthracis. Người bệnh có thể nhiễm than qua nhiều đường khác nhau:\\n\\nNhiễm qua da: nhiễm trùng xuất hiện gây ngứa, sau đó gây tổn thương, nổi sần, mụn nước. Sau từ 3-4 ngày phát triển thành vết loét màu đen.\\n\\nNhiễm qua đường hô hấp: sốt, ớn lạnh, ho khan, buồn nôn, toát mồ hôi, đau mỏi toàn thân,…\\n\\nNhiễm qua đường tiêu hóa: sốt, ớn lạnh, đau họng, giọng khàn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đau đầu,…\\n\\n### 34\\\\. Viêm màng não do não mô cầu\\n\\n[**Viêm màng não do não mô cầu**](https://vnvc.vn/nguyen-nhan-trieu-chung-cach-ngua-viem-mang-nao-nao-mo-cau/) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, xuất hiện đột ngột với các triệu chứng: Đau đầu dữ dội, sốt, buồn nôn, xuất huyết hình sao, táo bón, hôm mê, co giật,… Đây là [**bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ em**](https://vnvc.vn/benh-truyen-nhiem-o-tre-em/), thanh thiếu niên, người có bệnh mạn tính…\\n\\nViêm màng não do não mô cầu có khả năng gây tử vong chỉ trong 24 giờ đầu nếu không phát hiện nhanh chóng và điều trị kịp thời. Đa phần (khoảng 50-70%) trẻ bị viêm não mô cầu có nguy cơ tử vong. Nếu được cứu sống, 20% trẻ bị di chứng bại não, suy thận, chậm phát triển, liệt, điếc và tàn phế suốt đời.\\n\\n50-70% người bị não mô cầu có nguy cơ tử vong, 20% bị di chứng bại não, suy thận,…\\n\\nDo được đánh giá là bệnh nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao ở trẻ nhỏ nên việc phòng ngừa bệnh rất quan trọng. Hiện đã có vắc xin phòng não mô cầu tại Việt Nam mang lại hiệu quả cao, giảm nguy cơ biến chứng:\\n\\nVA-Mengoc-BC (CuBa): phòng não mô cầu BC.\\n\\nMenactra (Mỹ): phòng não mô cầu A C Y W.\\n\\nBexsero (Ý): phòng não mô cầu nhóm B.\\n\\nMenQuadfi (Mỹ): phòng não mô cầu A C Y W.\\n\\n### 35\\\\. Uốn ván\\n\\n[**Uốn ván**](https://vnvc.vn/uon-van-nguyen-nhan-trieu-chung-bien-chung-va-cach-phong-ngua/) (tetanus) là bệnh cấp tính do ngoại độc tố từ Clostridium tetani gây nên. Các triệu chứng của bệnh được biểu hiện bởi những cơn đau, co cứng cơ vùng nhai, cơ mắt, gáy và sau đó là đến cơ thân. Trẻ bị uốn ván sơ sinh thường có biểu hiện bỏ bú, co cứng toàn thân, khít hàm,…\\n\\nBệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng: co thắt hầu họng, tắc nghẽn đường thở, trào ngược dạ dày, ứ đọng đờm dãi,…gây suy hô hấp và cơn co thắt kéo dài. Bệnh uốn ván hiện nay có thể phòng ngừa bằng vắc xin. Tùy vào từng nhóm đối tượng như trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người lớn,..sẽ có vắc xin phù hợp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh lý này.\\n\\n### 36\\\\. Phong\\n\\nBệnh phong là bệnh truyền nhiễm mãn tính, do vi khuẩn Mycobacterium gây ra. Triệu chứng của bệnh phong:\\n\\nViêm loét da\\n\\nTổn thương thần kinh\\n\\nYếu cơ, tê bì tay chân\\n\\nRụng tóc, rụng lông\\n\\nNghẹt mũi, chảy máu cam\\n\\nViêm mống mắt\\n\\nSuy thận\\n\\nSuy giảm chức năng sinh lý\\n\\nHiện nay, bệnh phong vẫn chưa có phương pháp phòng ngừa, chưa có vắc xin phòng bệnh. Vì vậy, để phòng bệnh, bạn nên vệ sinh không gian sạch sẽ, ăn uống lành mạnh để cung cấp dưỡng chất thiết yếu, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.\\n\\n### 37\\\\. Bệnh dịch hạch\\n\\nBệnh dịch hạch gây ra bởi vi khuẩn Yersinia pestis. Đây là một trong các bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, lây lan mạnh với tỷ lệ tử vong cao, được xếp vào diện phải kiểm dịch, khai báo quốc tế. Người bị dịch hạch có thể mắc một trong các thể bệnh: thể phổi, nhiễm khuẩn huyết, màng não, thể hạch (chiếm 90%). Khi không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm: hoại tử đầu chi, viêm màng não, thậm chí là tử vong.\\n\\n### 38\\\\. Ebola\\n\\nEbola là một trong các bệnh truyền nhiễm hiếm gặp nhưng đặc biệt nghiêm trọng, nguy cơ tử vong cao. Có đến 50% các ca nhiễm virus ebola tử vong. Virus Ebola truyền từ động vật sang người với các triệu chứng lâm sàng: sốt, cơ thể đau nhức, đau đầu, đau bụng, đau khớp,…Người bệnh cần được chăm sóc, điều trị sớm để tránh biến chứng nặng: xuất huyết, tăng men gan, giảm bạch cầu,…gây nguy hiểm đến tính mạng.\\n\\nEbola là bệnh truyền nhiễm đặc biệt nghiêm trọng, 50% ca mắc ebola tử vong.\\n\\n### 39\\\\. Marburg\\n\\nVirus Marburg là một loại virus thuộc họ Filovirus, cùng họ với cùng họ với Ebola, dễ dàng lây từ động vật sang người. Người nhiễm virus Marburg sẽ sốt cao đột ngột, chảy máu ở nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể, suy tạng và tử vong nhanh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, 23%-90% người bệnh tử vong khi mắc Marburg. Thế nhưng tại Việt Nam hiện nay, vẫn chưa có loại vắc xin nào được phê duyệt để tiêm phòng ngừa Marburg.\\n\\n### 40\\\\. Viêm gan E\\n\\nViêm gan E là bệnh do virus HEV gây ra, có thể khiến gan của người bệnh bị sưng, phù nề. Triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan E như: biếng ăn, vàng da, buồn nôn, gan sưng to, sốt cao,… Thường bệnh nhân mắc viêm gan E có thể tự đào thải virus sau 2-6 tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, viêm gan E tiến triển nặng dẫn đến viêm gan tối cấp, xơ gan, suy gan và dẫn đến tử vong.\\n\\n### 41\\\\. Hantavirus\\n\\nHantavirus là một hội chứng phổi, lây truyền qua người thông qua đường hô hấp của dịch tiết động vật gặm nhấm sigmodontine (đặc biệt là chuột nai). Có 2 thể virus Hanta bao gồm:\\xa0 sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS – Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome) và hội chứng phổi (HPS – Hantavirus Pulmonary Syndrome). Cả 2 thể đều gây ra tỷ lệ tử vong cao.\\n\\n### 42\\\\. Giun đũa\\n\\nBệnh giun đũa là một trong những loại bệnh nhiễm giun ký sinh phổ biến nhất trên thế giới. Triệu chứng của bệnh giun đũa phụ thuộc vào mức độ nhiễm trùng và giai đoạn của bệnh, thường sẽ không có triệu chứng trong giai đoạn đầu, sau đó có thể ho, sốt, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy. Khi nhiễm trùng nặng, bệnh giun đũa có thể gây tắc ngh��n ruột, tổn thương gan và suy dinh dưỡng, thậm chí dẫn đến tử vong.\\n\\n### 43\\\\. Sán lá gan\\n\\nSán lá gan là bệnh là bệnh bao gồm sán lá gan nhỏ (Clonorchiasis, Opisthorchiasis) và sán lá gan lớn (Fascioliasis), là một trong các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tiêu hóa, biểu hiện của bệnh giống với bệnh lý về gan khác. Bệnh có thể gây biến chứng nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, nếu xuất hiện biểu hiện của tình trạng nhiễm sán lá gan, bạn nên đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.\\n\\n### 44\\\\. Sán dây\\n\\nBệnh sán dây là tình trạng nhiễm ký sinh trùng ở ruột do sán gây ra. Có nhiều loài sán dây khác nhau, nhưng hai loại phổ biến nhất gây bệnh cho con người là Taenia saginata (sán dây bò) và Taenia solium (sán dây lợn). Bệnh sán dây lây truyền chủ yếu thông qua việc ăn thịt bò hoặc lợn chưa được nấu chín kỹ, gây ra các triệu chứng nhẹ, không đặc hiệu:\\n\\nĐau bụng\\n\\nMệt mỏi\\n\\nSụt cân\\n\\nTiêu chảy hoặc táo bón\\n\\nThiếu máu\\n\\nViệc điều trị bệnh sán dây đòi hỏi một quá trình dài, áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ, có thể cần phẫu thuật trong một số trường hợp nhất định.\\n\\n### 45\\\\. Nhiễm nấm Coccidioides\\n\\nNhiễm nấm Coccidioides còn được biết đến với tên gọi bệnh coccidioidomycosis, là một bệnh nhiễm trùng do hai loài nấm Coccidioides immitis và Coccidioides posadas gây ra. Bệnh thường lây lan qua đường hô hấp khi bụi chứa bào tử nấm được hít vào. Nhiều người nhiễm bào tử nấm Coccidioides không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ. Khi có triệu chứng, chúng thường xuất hiện từ 1 đến 3 tuần sau khi hít phải bào tử với biểu hiện cụ thể:\\n\\nSốt\\n\\nHo\\n\\nĐau ngực\\n\\nMệt mỏi\\n\\nĐau cơ và khớp\\n\\nPhát ban da\\n\\nTrong một số trường hợp, bệnh coccidioidomycosis có thể trở nên nghiêm trọng và gây ra các biến chứng như viêm phổi, tổn thương ở các cơ quan ngoài phổi thậm chí là tử vong.\\n\\n### 46\\\\. Nhiễm nấm Histoplasma\\n\\nNhiễm nấm Histoplasma là một loại bệnh nhiễm trùng do nấm Histoplasma capsulatum gây ra. Nấm này thường được tìm thấy trong phân chim và dơi. Tương tự như bệnh nấm coccidioides, bệnh lây nhiễm khi hít phải bào tử nấm Histoplasma từ môi trường, mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào số lượng bào tử nấm hít phải. Vì vậy, nhiều người nhiễm Histoplasma không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ và tự hồi phục mà không cần điều trị. Trong một số trường hợp nặng histoplasmosis có thể lan rộng ra ngoài phổi, gây tổn thương cho các cơ quan khác như gan, lá lách và tủy xương.\\n\\n### 47\\\\. Nhiễm nấm Cryptococcus\\n\\nNhiễm nấm Cryptococcus là một loại bệnh nhiễm trùng do hai loài nấm chính gây ra: Cryptococcus neoformans và Cryptococcus gattii. Nấm Cryptococcus phổ biến trên toàn thế giới và thường được tìm thấy trong đất nhiễm phân chim, đặc biệt là phân chim bồ câu.\\n\\nNhiễm nấm Cryptococcus có thể phân loại thành hai dạng chính:\\n\\nDạng Phổi: không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng như ho, sốt, khó thở.\\n\\nDạng Hệ Thần Kinh Trung Ương (Màng Não): Nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, triệu chứng bao gồm đau đầu, sốt, buồn nôn, nôn mửa, có thể dẫn đến hôn mê nếu không được điều trị kịp thời.\\n\\n⇒ Bạn có thể tìm hiểu thêm: 20 [**bệnh mùa nắng nóng**](https://vnvc.vn/benh-mua-nang-nong/) thường gặp ở cả trẻ nhỏ và người lớn\\n\\n## Làm sao để phòng ngừa các loại bệnh truyền nhiễm?\\n\\n### 1\\\\. Tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch\\n\\n[**Vắc xin**](https://vnvc.vn/vac-xin-la-gi/) là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để [**ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm**](https://vnvc.vn/cach-phong-chong-benh-truyen-nhiem/), bao gồm cả những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao. Tiêm chủng giúp cơ thể phát triển miễn dịch mà không cần phải trải qua việc nhiễm bệnh, giảm nguy cơ lây lan bệnh trong cộng đồng. \\\\[ [2](https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/17724-infectious-diseases)\\\\]\\n\\n[**VNVC**](https://vnvc.vn/) là đơn vị tiêm chủng cao cấp đầu tiên tại Việt Nam cung cấp vắc xin phòng bệnh chất lượng cao với giá thành hợp lý. Đây là một trong những đ��a chỉ tiêm chủng quen thuộc của nhiều gia đình Việt. Hiện nay, trung tâm đang lưu hành hơn 40 loại vắc xin khác nhau, phòng trên 50 bệnh truyền nhiễm.\\n\\nVới chính sách bình ổn giá, VNVC niêm yết giá tiêm công khai, có nhiều gói tiêm vắc xin theo độ tuổi (trẻ em, tuổi vị thành niên, phụ nữ trước khi mang thai,…) giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, thời gian mà vẫn được trải nghiệm dịch vụ tiêm chủng cao cấp và đảm bảo an toàn.\\n\\nTiêm vắc xin dự phòng tại VNVC ngăn các bệnh truyền nhiễm, bảo vệ sức khỏe bản thân và giảm nguy cơ lây truyền bệnh trong cộng đồng.\\n\\n### 2\\\\. Có thói quen vệ sinh cá nhân\\n\\nRửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh giúp loại bỏ vi khuẩn và virus. Đồng thời, việc tắm rửa đều đặn, thay quần áo mỗi ngày cũng là cách vệ sinh cá nhân ngăn ngừa virus, vi khuẩn gây bệnh.\\n\\n### 3\\\\. Vệ sinh an toàn thực phẩm\\n\\nRửa sạch hoa quả và rau củ trước khi ăn, nấu chín kỹ các loại thịt và bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ phù hợp để ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh phát triển. Bên cạnh đó, cần tránh thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm đã bị ôi thiu. \\\\[ [3](https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC7150340/)\\\\]\\n\\n### 4\\\\. Sinh hoạt tình dục an toàn\\n\\nQuan hệ tình dục an toàn, có sử dụng bảo vệ như bao cao su trong quan hệ tình dục để giảm nguy cơ lây truyền các bệnh qua đường tình dục như HIV/AIDS, lậu, giang mai.\\n\\n### 5\\\\. Phòng tránh các côn trùng truyền bệnh\\n\\nSử dụng các biện pháp như màn chống muỗi, kem chống muỗi, xịt côn trùng để phòng chống muỗi và các loại côn trùng khác có thể truyền bệnh như sốt xuất huyết, Zika,,…\\n\\n### 6\\\\. Giữ môi trường sống sạch sẽ\\n\\nVệ sinh nhà cửa sạch sẽ, loại bỏ nước đọng (môi trường sinh sản của muỗi) và xử lý rác thải đúng cách giúp giảm bớt nguy cơ phát sinh và lây lan của các loại bệnh truyền nhiễm.\\n\\nNhà cửa nên được vệ sinh sạch sẽ, định kỳ hàng ngày, hàng tuần\\n\\n## Làm gì khi bị mắc bệnh truyền nhiễm?\\n\\nHầu hết các bệnh truyền nhiễm đều gây ra biến chứng nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Vì thế, khi mắc bệnh truyền nhiễm, người bệnh nên:\\n\\nChẩn đoán bệnh kịp thời ngay khi nghi ngờ các triệu chứng\\n\\nSử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ\\n\\nKhông tự ý mua thuốc hay dùng các phương pháp chưa được kiểm chứng\\n\\nChăm sóc và chế độ dinh dưỡng phù hợp\\n\\nCách ly\\n\\nHỗ trợ tâm lý người bệnh\\n\\n## Kết luận\\n\\n**Các bệnh truyền nhiễm** vẫn đang và sẽ tiếp tục là mối nguy hại cho sức khỏe cộng đồng trong tương lai. Chính vì vậy, mỗi người cần nâng cao ý thức, cập nhật thông tin về các bệnh truyền nhiễm thường gặp, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, chủ động tiêm phòng đầy đủ để phòng, giảm thiểu nguy cơ biến chứng do bệnh truyền nhiễm gây ra.\\n\\nChủ đề: [#Bệnh truyền nhiễm](https://vnvc.vn/tag/benh-truyen-nhiem/ \"Bệnh truyền nhiễm\")\\n\\nCập nhật lần cuối: 11:25 07/07/2025\\n\\nChia sẻ:\\n\\n**Nguồn tham khảo**\\n\\n1. _Infectious diseases – Symptoms & causes – Mayo Clinic_. (2022b, February 18). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/infectious-diseases/symptoms-causes/syc-20351173\\n\\n2. Professional, C. C. M. (n.d.-m). _Infectious diseases_. Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/17724-infectious-diseases\\n\\n3. van Seventer, J. M., & Hochberg, N. S. (2017). Principles of Infectious Diseases: Transmission, Diagnosis, Prevention, and\\xa0Control.\\xa0_International Encyclopedia of Public Health_, 22–39. https://doi.org/10.1016/B978-0-12-803678-5.00516-6\\n\\n### BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ\\n\\n#### [15 cách phòng chống bệnh truyền nhiễm hiệu quả cho mọi nhà](https://vnvc.vn/cach-phong-chong-benh-truyen-nhiem/ \"15 cách phòng chống bệnh truyền nhiễm hiệu quả cho mọi nhà\")\\n\\nCác bệnh truyền nhiễm là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Đối với một số nhóm người yếu thế...\\n\\n#### [Nên tiêm ngừa zona tại Bình Phước ở đâu? Giá tiền bao nhiêu?](https://vnvc.vn/tiem-ngua-zona-tai-binh-phuoc/ \"Nên tiêm ngừa zona tại Bình Phước ở đâu? Giá tiền bao nhiêu?\")\\n\\nCác chuyên gia dịch tễ cho biết người mắc zona thần kinh vẫn có thể tiêm vắc xin phòng ngừa. Lý do bởi vắc xin phòng ngừa...\\n\\n#### [Tiêm ngừa zona ở Bình Dương ở đâu uy tín? Đăng ký online dễ không?](https://vnvc.vn/tiem-ngua-zona-o-binh-duong/ \"Tiêm ngừa zona ở Bình Dương ở đâu uy tín? Đăng ký online dễ không?\")\\n\\nBệnh zona thần kinh gây phát ban đau đớn cho người bệnh và có thể dẫn đến những di chứng nghiêm trọng như đau mãn tính, giảm...\\n\\n#### [Bệnh truyền nhiễm là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán](https://vnvc.vn/benh-truyen-nhiem/ \"Bệnh truyền nhiễm là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán\")\\n\\nMỗi năm có hàng triệu người tử vong do các bệnh truyền nhiễm, trong đó có những bệnh truyền nhiễm đã có vắc xin phòng ngừa. Lịch...\\n\\n#### [Trung tâm nào tiêm ngừa zona ở Long An an toàn và hiệu quả?](https://vnvc.vn/tiem-ngua-zona-o-long-an/ \"Trung tâm nào tiêm ngừa zona ở Long An an toàn và hiệu quả?\")\\n\\nZona thần kinh mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng để lại “nỗi ám ảnh cùng cực” cho những người mắc phải bởi những...\\n\\n#### [Tiêm ngừa zona ở Đồng Nai: Địa chỉ tiêm phòng nào tốt?](https://vnvc.vn/tiem-ngua-zona-o-dong-nai/ \"Tiêm ngừa zona ở Đồng Nai: Địa chỉ tiêm phòng nào tốt?\")\\n\\nTrước nhu cầu tiêm chủng vắc xin phòng bệnh zona thần kinh ngày càng lớn, nhiều người có chung nỗi băn khoăn địa chỉ tiêm ngừa zona...\\n\\nprev\\n\\nnext\\n\\n[Tư vấn nhanh](https://www.messenger.com/t/vnvctrungtamtiemchung)\\n\\n[Gọi ngay](tel:+842871026595)\\n\\n[Chat với\\\\\\\\\\n\\n\\\\\\\\\\n\\nNhân viên tư vấn](javascript:void(0))\\n\\n_Các thông tin trên website vnvc.vn chỉ phục vụ cho mục đích tham khảo, tra cứu, được kiểm soát chuyên môn bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ của VNVC và là tài sản thuộc sở hữu của VNVC. Mọi động thái sao chép chưa được sự chấp thuận chính thức của VNVC đều là trái phép và vi phạm quy định về Sở hữu trí tuệ._\\n\\n[logo x vnvc](https://x.com/vnvcvietnam \"logo x vnvc\")[chứng nhận tín nhiệm mạng](https://tinnhiemmang.vn/danh-ba-tin-nhiem/vnvcvn-1666145319 \"chứng nhận tín nhiệm mạng\")[DMCA.com Protection Status](https://www.dmca.com/Protection/Status.aspx?ID=d559761b-d67b-49db-a7b7-8e19686deb81&refurl=https://vnvc.vn/cac-benh-truyen-nhiem-thuong-gap/ \"DMCA.com Protection Status\")[chứng chỉ bộ công thương](http://online.gov.vn/Home/WebDetails/47906 \"chứng chỉ bộ công thương\")\\n\\n[Hotline: 028 7102 6595](tel:02871026595 \"Hotline\")\\n\\n›\\n\\n[iframe](https://vnvc.my.site.com/ESWVNVCWebChat1724482931773/assets/htdocs/sitecontext.min.html?parent_domain=https%3A%2F%2Fvnvc.vn)'),\n", + " Document(metadata={'source': 'DataChatbot\\\\Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam › Y khoa.docx'}, page_content='Mới nhất\\n\\n[Phân tích dữ liệu bằng R không khó như bạn nghĩ](https://ykhoa.org/phan-tich-du-lieu-bang-r-khong-kho-nhu-ban-nghi/ \"Phân tích dữ liệu bằng R không khó như bạn nghĩ\")\\n\\n[Mụn trứng cá – Kẻ thù thầm lặng của làn da](https://ykhoa.org/mun-trung-ca-ke-thu-tham-lang-cua-lan-da/ \"Mụn trứng cá – Kẻ thù thầm lặng của làn da\")\\n\\n[Nguy Cơ Gây Mê và Gây Tê Trong Phẫu Thuật](https://ykhoa.org/nguy-co-gay-me-va-gay-te-trong-phau-thuat/ \"Nguy Cơ Gây Mê và Gây Tê Trong Phẫu Thuật\")\\n\\n[Viêm vùng chậu](https://ykhoa.org/viem-vung-chau/ \"Viêm vùng chậu\")\\n\\n[Xuất huyết tử cung bất thường](https://ykhoa.org/xuat-huyet-tu-cung-bat-thuong/ \"Xuất huyết tử cung bất thường\")\\n\\n[10 “Sai Lầm” Trong Phân Tích Dữ Liệu Y Khoa: Bí Kíp “Gỡ Rối” Cho Nhà Nghiên Cứu & Bác Sĩ](https://ykhoa.org/10-sai-lam-trong-phan-tich-du-lieu-y-khoa-bi-kip-go-roi-cho-nha-nghien-cuu-bac-si/ \"10 “Sai Lầm” Trong Phân Tích Dữ Liệu Y Khoa: Bí Kíp “Gỡ Rối” Cho Nhà Nghiên Cứu & Bác Sĩ\")\\n\\n[Trục hạ đồi-yên-buồng trứng thời kỳ mãn kinh](https://ykhoa.org/truc-ha-doi-yen-buong-trung-thoi-ky-quanh-man-kinh-2/ \"Trục hạ đồi-yên-buồng trứng thời kỳ mãn kinh\")\\n\\n[Tóc Bạc – Giải Pháp Điều Trị Khoa Học](https://ykhoa.org/toc-bac-giai-phap-dieu-tri-khoa-hoc/ \"Tóc Bạc – Giải Pháp Điều Trị Khoa Học\")\\n\\n[Phân Loại Sức Khỏe Trước Phẫu Thuật Theo ASA](https://ykhoa.org/phan-loai-suc-khoe-truoc-phau-thuat-theo-asa/ \"Phân Loại Sức Khỏe Trước Phẫu Thuật Theo ASA\")\\n\\n[Phòng Ngừa Sốt Xuất Huyết, Tay Chân Miệng và Các Bệnh Truyền Nhiễm Khác Cho Trẻ Em Vào Mùa Hè](https://ykhoa.org/phong-ngua-sot-xuat-huyet-tay-chan-mieng-va-cac-benh-truyen-nhiem-khac-cho-tre-em-vao-mua-he/ \"Phòng Ngừa Sốt Xuất Huyết, Tay Chân Miệng và Các Bệnh Truyền Nhiễm Khác Cho Trẻ Em Vào Mùa Hè\")\\n\\n| | | |\\n\\n| --- | --- | --- |\\n\\n| | | |\\n\\n| --- | --- |\\n\\n| | × | | search | |\\n\\nWeb\\n\\nImage\\n\\n| |\\n\\n| --- |\\n\\n| |\\n\\n## Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam\\n\\nY khoa không phải là một nghệ thuật, Y khoa là một khoa học thật sự, một khoa học vô cùng phức tạp đòi hỏi người hành nghề y phải khéo léo vận dụng kiến thức để không bỏ qua cơ hội cứu chữa người bệnh. Nếu mỗi người y khoa Việt Nam góp lên một tiếng nói, liên kết lại, chúng ta có thể thay đổi căn bản giáo dục Y khoa nước nhà. Hãy tham gia với chúng tôi tại:\\n\\nhttps://www.facebook.com/groups/diendanbacsitrevietnam\\n\\n## [\\\\[Vypo\\\\] Người ngành nói chuyện ngành](https://ykhoa.org/vypo-nguoi-nganh-noi-chuyen-nganh/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Uncategorized](https://ykhoa.org/category/phan-loai/uncategorized/)535\\n\\nNgười ngành nói chuyện ngành Chia sẻ từ BSNT. Việt Bằng Lương về chuyên ngành GPB – Một ngành mình luôn bị cuốn hút đặc biệt. Thấy các chuyên ngành bạn rộn ràng đăng bài, đăng video quảng bá, thu hút tân Nội trú mà nhà mình đìu hiu chợ …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/vypo-nguoi-nganh-noi-chuyen-nganh/)\\n\\n## [\\\\[Vypo\\\\] Thuật ngữ y khoa: Phúc mạc và niêm phúc mạc (phần 1)](https://ykhoa.org/vypo-thuat-ngu-y-khoa-phuc-mac-va-niem-phuc-mac-phan-1/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Uncategorized](https://ykhoa.org/category/phan-loai/uncategorized/)2,371\\n\\n\\\\*Mến chào các bạn! Hôm nay, chúng mình sẽ giới thiệu đến các bạn một số thuật ngữ liên quan đến phúc mạc và\\xa0viêm phúc mạc. Hy vọng những thuật ngữ này sẽ giúp ích cho các bạn trong việc đọc các tài liệu liên quan đến lĩnh vực Ngoại …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/vypo-thuat-ngu-y-khoa-phuc-mac-va-niem-phuc-mac-phan-1/)\\n\\n## [\\\\[Vypo\\\\] Dấu “Đi lặc cách hồi”](https://ykhoa.org/vypo-dau-di-lac-cach-hoi/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Tài liệu](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/)3,126\\n\\nHồi còn sinh viên đi học mình hay được mô tả về dấu “đi lặc cách hồi” mặc dù hiểu rất mơ hồ nhưng không bao giờ quên vì cái tên quá đặc biệt của nó. Đọc định nghĩa về “Claudication” mình cảm thấy khá tương đồng, nhưng từ đây …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/vypo-dau-di-lac-cach-hoi/)\\n\\n## [\\\\[Vypo\\\\] Bệnh lý rễ cổ và thắt lưng – kiến thức thiết yếu cho sinh viên](https://ykhoa.org/vypo-benh-ly-re-co-va-that-lung-kien-thuc-thiet-yeu-cho-sinh-vien/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Ca lâm sàng](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/ca-lam-sang/)542\\n\\nBS. Trương Văn Trí Ca lâm sàng và câu hỏi BN nam, 35 tuổi, đau dữ dội ở phía cổ bên phải. Lần đầu tiên anh ta có triệu chứng này là khi nhấc tạ 100 kg ở tư thế nằm trên ghế. Đau ở cổ phải dữ dội và …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/vypo-benh-ly-re-co-va-that-lung-kien-thuc-thiet-yeu-cho-sinh-vien/)\\n\\n## [\\\\[Vypo\\\\] Nội tiết học vè tình yêu](https://ykhoa.org/vypo-noi-tiet-hoc-ve-tinh-yeu/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Phân loại](https://ykhoa.org/category/phan-loai/)662\\n\\nNỘI TIẾT HỌC VỀ TÌNH YÊU Bs Lý Đại Lương Trong phạm vi status này, tôi muốn trình bày với bác những hiểu biết của khoa học về cách làm thế nào mà các hormone chi phối cảm xúc khi yêu. Status này không nhằm mục đích đánh giá tình …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/vypo-noi-tiet-hoc-ve-tinh-yeu/)\\n\\n## [\\\\[VYPO\\\\] Thế nào là một ly coffee tiêu chuẩn ?](https://ykhoa.org/vypo-the-nao-la-mot-ly-coffee-tieu-chuan/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Uncategorized](https://ykhoa.org/category/phan-loai/uncategorized/)581\\n\\n“Uống coffee như thế nào cho khoa học và liệu coffee, caffeine có tốt cho sức khoẻ?” “Uống nước tăng lực chứa cafeine như “Bò Húc” kèm rượu thì có tốt không?” “Đối với từng đối tượng khác nhau thì uống coffee với lượng như như thế nào là hợp …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/vypo-the-nao-la-mot-ly-coffee-tieu-chuan/)\\n\\n## [\\\\[VYPO\\\\] Coffee, Caffeine và sức khỏe](https://ykhoa.org/vypo-coffee-caffeine-va-suc-khoe/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Uncategorized](https://ykhoa.org/category/phan-loai/uncategorized/)725\\n\\n“Thế nào là một ly coffee tiêu chuẩn?” “Uống coffee như thế nào cho khoa học và liệu coffee, caffeine có tốt cho sức khoẻ?” “Uống nước tăng lực chứa cafeine như “Bò Húc” kèm rượu thì có tốt không?” “Đối với từng đối tượng khác nhau thì uống coffee …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/vypo-coffee-caffeine-va-suc-khoe/)\\n\\n## [\\\\[Vypo\\\\] “Đổ Vỏ” (Paternity Fraud) hay không?](https://ykhoa.org/vypo-do-vo-paternity-fraud-hay-khong/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Tài liệu](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/)587\\n\\nBs. Phan Trúc Vừa qua mình nhận được cuộc gọi xin nhờ tư vấn của một ông bố với nội dung khá nhạy cảm: “Thưa Bs, tôi có nhóm máu AB, nay tình cờ biết được con tôi nhóm máu O, tôi có hỏi thăm nhiều người và họ nói …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/vypo-do-vo-paternity-fraud-hay-khong/)\\n\\n## [4 Significant Tips To Remember When Writing An Essay](https://ykhoa.org/4-significant-tips-to-remember-when-writing-an-essay/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Uncategorized](https://ykhoa.org/category/phan-loai/uncategorized/)403\\n\\nWhile it’s not too tough to write a good written essay, there are certain things you need to be aware of so you don’t end up needing to rewrite the whole thing in the end. If you follow these three tips, you can dramatically boost your odds of being effective …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/4-significant-tips-to-remember-when-writing-an-essay/)\\n\\n## [How to Begin Using Building a List To Your Mailorder Bride Site](https://ykhoa.org/how-to-begin-using-building-a-list-to-your-mailorder-bride-site/)\\n\\n[Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam](https://ykhoa.org/profile/?uid=vydf \"\")[Uncategorized](https://ykhoa.org/category/phan-loai/uncategorized/)310\\n\\nIf you’ve stumbled up on this guide and are an avid user of the universe, you may not know latin mail order wives that Reddit can be just a superb place to locate details that is helpful. Here is a simple suggestion. You have to begin somewhere and Reddit is …\\n\\n[Chi tiết](https://ykhoa.org/how-to-begin-using-building-a-list-to-your-mailorder-bride-site/)\\n\\nPage 1 of 151 [2](https://ykhoa.org/author/vydf/page/2/ \"2\") [3](https://ykhoa.org/author/vydf/page/3/ \"3\") [4](https://ykhoa.org/author/vydf/page/4/ \"4\") [5](https://ykhoa.org/author/vydf/page/5/ \"5\")[»](https://ykhoa.org/author/vydf/page/2/)[10](https://ykhoa.org/author/vydf/page/10/ \"10\")... [Last »](https://ykhoa.org/author/vydf/page/15/ \"Last »\")\\n\\nPowered by Huynh Le Thai Bao\\n\\n[Facebook](https://www.facebook.com/ylamsang.ykhoa \"Facebook\")[Youtube](https://www.youtube.com/channel/UCfRf7i26k7iSdcNyT4zf9jA \"Youtube\")\\n\\n© Copyright 2025, Ykhoa.org\\n\\n[Trang chủ](https://ykhoa.org/)\\n\\n[Bài mới](https://ykhoa.org/bai-moi-2/)\\n\\n[Cập nhật & nghiên cứu](https://ykhoa.org/category/cap-nhat/)\\n\\n[Khóa học Y khoa\\\\\\\\\\n\\n▼](https://ykhoa.org/khoa-hoc-ky-nang-y-khoa/)\\n\\n- [Khóa học lâm sàng\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/)\\n\\n- [Nội khoa Harrison](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/noi-khoa-harrison/)\\n\\n- [Case lâm sàng](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/ca-lam-sang/)\\n\\n- [Kỹ năng lâm sàng Nội khoa](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/ky-nang-lam-sang-noi-khoa/)\\n\\n- [TBL Sản](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/tbl-san/)\\n\\n- [Tiếp cận lâm sàng Nội khoa](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/tiep-can-lam-sang-noi-khoa/)\\n\\n- [Bệnh học tim mạch](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/benh-hoc-tim-mach/)\\n\\n- [Khóa học cận lâm sàng\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/)\\n\\n- [Xquang Ngực](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/xquang-nguc/)\\n\\n- [Siêu âm](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/sieu-am/)\\n\\n- [CT-MRI](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/ct-mri/)\\n\\n- [Xét nghiệm](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/xet-nghiem/)\\n\\n- [ECG](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/ecg/)\\n\\n- [Khóa học Y khoa Cơ sở\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/)\\n\\n- [Sinh lý thú vị](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/sinh-ly-thu-vi/)\\n\\n- [Vi sinh lâm sàng](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/vi-sinh-lam-sang/)\\n\\n- [Sinh lý Guyton](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/sinh-ly-guyton/)\\n\\n- [Cơ chế triệu chứng](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/co-che-trieu-chung/)\\n\\n- [Khóa học Y khoa cơ bản\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-ban/)\\n\\n- [Y khoa cơ bản](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-ban/y-khoa-co-ban/)\\n\\n- [Kinh nghiệm sinh viên Y](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-ban/kinh-nghiem-sinh-vien-y/)\\n\\n- [CME – Khóa đào tạo liên tục\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/cme/)\\n\\n- [SARI 2020](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/cme/sari-2020/)\\n\\n- [Khóa học qua Video](https://www.youtube.com/channel/UCfRf7i26k7iSdcNyT4zf9jA)\\n\\n- [UpToDate miễn phí](https://ykhoa.org/thu-thuat-uptodate-can-thiet-nhu-the-nao-cho-bac-si-va-sinh-vien-y-khoa/)\\n\\n[Chuyên đề\\\\\\\\\\n\\n▼](https://ykhoa.org/category/chuyen-de/)\\n\\n- [Tin tức\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/tin-tuc/)\\n\\n- [Hợp tác](https://ykhoa.org/ykhoa-org-hop-tac-cung-phat-trien/)\\n\\n[COVID-19](https://ykhoa.org/category/chuyen-de/corona/)\\n\\n[Dành cho cộng đồng](https://ykhoa.org/song-khoe/)\\n\\n[Tài liệu\\\\\\\\\\n\\n▼](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/)\\n\\n- [Ebook](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/ebook/)\\n\\n- [Guidelines](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/guidelines/)\\n\\n- [Bài giảng](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/bai-giang/)\\n\\n- [Phần mềm](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/phan-mem/)\\n\\n[Dự án\\\\\\\\\\n\\n▼](https://ykhoa.org/hst-y-khoa-online-thanh-tuu-sau-2-nam/)\\n\\n- [Hệ sinh thái Y khoa online](https://ykhoa.org/hst-y-khoa-online-thanh-tuu-sau-2-nam/)\\n\\n- [Hướng dẫn cài đặt app](https://ykhoa.org/app-ykhoa-org/)\\n\\n[Trang chủ](https://ykhoa.org/)\\n\\n[Bài mới](https://ykhoa.org/bai-moi-2/)\\n\\n[Cập nhật & nghiên cứu](https://ykhoa.org/category/cap-nhat/)\\n\\n[Khóa học Y khoa\\\\\\\\\\n\\n▼](https://ykhoa.org/khoa-hoc-ky-nang-y-khoa/)\\n\\n- [Khóa học lâm sàng\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/)\\n\\n- [Nội khoa Harrison](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/noi-khoa-harrison/)\\n\\n- [Case lâm sàng](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/ca-lam-sang/)\\n\\n- [Kỹ năng lâm sàng Nội khoa](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/ky-nang-lam-sang-noi-khoa/)\\n\\n- [TBL Sản](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/tbl-san/)\\n\\n- [Tiếp cận lâm sàng Nội khoa](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/tiep-can-lam-sang-noi-khoa/)\\n\\n- [Bệnh học tim mạch](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-lam-sang/benh-hoc-tim-mach/)\\n\\n- [Khóa học cận lâm sàng\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/)\\n\\n- [Xquang Ngực](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/xquang-nguc/)\\n\\n- [Siêu âm](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/sieu-am/)\\n\\n- [CT-MRI](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/ct-mri/)\\n\\n- [Xét nghiệm](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/xet-nghiem/)\\n\\n- [ECG](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/ecg/)\\n\\n- [Khóa học Y khoa Cơ sở\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/)\\n\\n- [Sinh lý thú vị](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/sinh-ly-thu-vi/)\\n\\n- [Vi sinh lâm sàng](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/vi-sinh-lam-sang/)\\n\\n- [Sinh lý Guyton](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/sinh-ly-guyton/)\\n\\n- [Cơ chế triệu chứng](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-so/co-che-trieu-chung/)\\n\\n- [Khóa học Y khoa cơ bản\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-ban/)\\n\\n- [Y khoa cơ bản](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-ban/y-khoa-co-ban/)\\n\\n- [Kinh nghiệm sinh viên Y](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-y-khoa-co-ban/kinh-nghiem-sinh-vien-y/)\\n\\n- [CME – Khóa đào tạo liên tục\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/cme/)\\n\\n- [SARI 2020](https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/cme/sari-2020/)\\n\\n- [Khóa học qua Video](https://www.youtube.com/channel/UCfRf7i26k7iSdcNyT4zf9jA)\\n\\n- [UpToDate miễn phí](https://ykhoa.org/thu-thuat-uptodate-can-thiet-nhu-the-nao-cho-bac-si-va-sinh-vien-y-khoa/)\\n\\n[Chuyên đề\\\\\\\\\\n\\n▼](https://ykhoa.org/category/chuyen-de/)\\n\\n- [Tin tức\\\\\\\\\\n\\n ▼](https://ykhoa.org/category/tin-tuc/)\\n\\n- [Hợp tác](https://ykhoa.org/ykhoa-org-hop-tac-cung-phat-trien/)\\n\\n[COVID-19](https://ykhoa.org/category/chuyen-de/corona/)\\n\\n[Dành cho cộng đồng](https://ykhoa.org/song-khoe/)\\n\\n[Tài liệu\\\\\\\\\\n\\n▼](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/)\\n\\n- [Ebook](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/ebook/)\\n\\n- [Guidelines](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/guidelines/)\\n\\n- [Bài gi���ng](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/bai-giang/)\\n\\n- [Phần mềm](https://ykhoa.org/category/tai-lieu/phan-mem/)\\n\\n[Dự án\\\\\\\\\\n\\n▼](https://ykhoa.org/hst-y-khoa-online-thanh-tuu-sau-2-nam/)\\n\\n- [Hệ sinh thái Y khoa online](https://ykhoa.org/hst-y-khoa-online-thanh-tuu-sau-2-nam/)\\n\\n- [Hướng dẫn cài đặt app](https://ykhoa.org/app-ykhoa-org/)\\n\\n| | |\\n\\n| --- | --- |\\n\\n| | |')]" + ] + }, + "execution_count": 97, + "metadata": {}, + "output_type": "execute_result" + } + ], + "source": [ + "extracted_data" + ] + }, + { + "cell_type": "markdown", + "id": "fc8db5cd", + "metadata": {}, + "source": [ + "#Preprocessing (Tiền xử lý dữ liệu)\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": null, + "id": "ed045d0d", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "import re\n", + "\n", + "def preprocess_data(text):\n", + "\n", + " \n", + " #Xóa URL\n", + " text = re.sub(r'(https?://\\S+|www\\.\\S+)', '', text)\n", + " # Xoá các dòng chỉ chứa dấu = hoặc -\n", + " text = re.sub(r'^[=\\-]{2,}\\s*$', '', text, flags=re.MULTILINE)\n", + " #Xoá các ký tự bảng markdown (|, ---)\n", + " text = re.sub(r'\\|.*?\\|', '', text)\n", + " # Xoá emoji và ký tự Unicode không cần thiết\n", + " text = re.sub(r'[^\\w\\s,.!?à-ỹÀ-Ỹ\\-–]', '', text)\n", + " # Xoá khoảng trắng thừa và dòng trống\n", + " text = re.sub(r'\\s+', ' ', text).strip()\n", + " return text\n", + " return text\n", + " \n", + " " + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 99, + "id": "f2b4c6e5", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "from langchain.schema import Document\n", + "\n", + "cleaned_data = []\n", + "for doc in extracted_data:\n", + " cleaned_content = preprocess_data(doc.page_content) \n", + " cleaned_doc = Document(\n", + " page_content=cleaned_content,\n", + " metadata=doc.metadata \n", + " )\n", + " cleaned_data.append(cleaned_doc)\n", + "\n", + "\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 100, + "id": "34780198", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "data": { + "text/plain": [ + "[Document(metadata={'source': 'DataChatbot\\\\10 căn bệnh nguy hiểm nhất trong xã hội hiện nay _ Vinmec.docx'}, page_content='Embedded Content Trang chủ Chuyên trang sức khoẻ Sức khoẻ tổng quát 10 căn bệnh nguy hiểm nhất trong xã hội hiện nay Mục lục 1. Bệnh thiếu máu cơ tim, hoặc bệnh mạch vành 2. Đột quỵ 3. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới 4. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính 5. Ung thư khí quản, phế quản và phổi 6. Đái tháo đường 7. Bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác 8. Mất nước do bệnh tiêu chảy 9. Bệnh lao 10. Xơ gan Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Khi mọi người nghĩ về những căn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới, họ sẽ nghĩ ngay tới những căn bệnh nan y, có tác dụng nhanh chóng. Nhưng trên thực tế, nhiều loại bệnh này không nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong trên toàn thế giới. Ước tính 56,4 triệu người đã qua đời trên toàn thế giới vào năm 2015, và 68 trong số đó là do các bệnh tiến triển chậm. Có lẽ điều đáng ngạc nhiên hơn nữa là một số căn bệnh nguy hiểm nhất có thể ngăn ngừa được một phần. Các yếu tố không thể ngăn ngừa bao gồm nơi một người sống, khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc dự phòng và chất lượng chăm sóc sức khỏe. Tất cả những yếu tố này thành rủi ro. Nhưng vẫn có những bước mà mọi người có thể thực hiện để giảm rủi ro. Đọc để xem 10 bệnh hàng đầu gây ra nhiều ca tử vong nhất trên toàn thế giới, theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO. 1. Bệnh thiếu máu cơ tim, hoặc bệnh mạch vành Căn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới là bệnh động mạch vành CAD. Còn được gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ, CAD xảy ra khi các mạch máu cung cấp máu cho tim bị thu hẹp. CAD không được điều trị có thể dẫn đến đau ngực, suy tim và loạn nhịp tim. Tác động của CAD trên toàn thế giới. Mặc dù nó là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, nhưng tỷ lệ tử vong đã giảm ở nhiều nước châu âu và ở Hoa Kỳ. Điều này có thể là do giáo dục sức khỏe cộng đồng, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các hình thức phòng ngừa tốt hơn. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia đang phát triển, tỷ lệ tử vong do CAD đang gia tăng. Tuổi thọ ngày càng cao, sự thay đổi kinh tế xã hội và các yếu tố rủi ro trong lối sống đóng một vai trò trong sự gia tăng này. Các yếu tố rủi ro đối với CAD bao gồm Huyết áp cao Cholesterol cao Hút thuốc Lịch sử gia đình của CAD Bệnh tiểu đường Thừa cân Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ này. Bạn có thể ngăn ngừa CAD bằng thuốc và bằng cách duy trì sức khỏe tim mạch tốt. Một số bước bạn có thể thực hiện để giảm rủi ro bao gồm Tập thể dục thường xuyên Duy trì cân nặng hợp lý Ăn một chế độ ăn uống cân bằng có ít natri và nhiều trái cây và rau quả Tránh hút thuốc Chỉ uống có chừng mực 2. Đột quỵ Đột quỵ xảy ra khi một động mạch trong não bị tắc nghẽn hoặc rò rỉ. Điều này khiến các tế bào não bị thiếu oxy bắt đầu chết trong vòng vài phút. Trong cơn đột quỵ, bạn cảm thấy đột ngột tê và lú lẫn hoặc khó đi lại và nhìn. Nếu không được điều trị, đột quỵ có thể gây ra tàn tật lâu dài. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ bao gồm Huyết áp cao Tiền sử gia đình bị đột quỵ Hút thuốc, đặc biệt khi kết hợp với thuốc tránh thai Là người Mỹ gốc Phi Là nữ Một số yếu tố nguy cơ đột quỵ có thể được giảm thiểu bằng cách chăm sóc phòng ngừa, thuốc men và thay đổi lối sống. Nói chung, những thói quen tốt cho sức khỏe có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Các bệnh liên quan đến tim mạch có nguy cơ tử vong cao nhất hiện nay 3. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới Nhiễm trùng đường hô hấp dưới là tình trạng nhiễm trùng trong đường thở và phổi. Bệnh có thể là do Bệnh cúm, hoặc bệnh cúm Viêm phổi Viêm phế quản Bệnh lao Virus thường gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Chúng cũng có thể do vi khuẩn gây ra. Ho là triệu chứng chính của nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Khi mắc bệnh bạn có thể cảm thấy khó thở, thở khò khè và cảm giác tức ngực Nhiễm trùng đường hô hấp dưới không được điều trị có thể dẫn đến suy thở và tử vong. Các yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng đường hô hấp dưới bao gồm Bệnh cúm Chất lượng không khí kém hoặc tiếp xúc thường xuyên với các chất gây kích ứng phổi Hút thuốc Hệ thống miễn dịch yếu Cơ sở chăm sóc trẻ đông đúc, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh Hen suyễn HIV Một trong những biện pháp phòng ngừa tốt nhất mà bạn có thể thực hiện để chống lại bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới là tiêm phòng cúm hàng năm Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước để tránh vi khuẩn lây truyền, đặc biệt là trước khi chạm vào mặt và trước khi ăn. Hãy ở nhà nghỉ ngơi cho đến khi cảm thấy dễ chịu hơn nếu bị nhiễm trùng đường hô hấp, vì nghỉ ngơi giúp cải thiện quá trình chữa bệnh. 4. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD là một bệnh phổi tiến triển lâu dài gây khó thở. Viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng là các loại COPD. Năm 2004, khoảng 64 triệu người trên khắp thế giới đang sống với COPD. Các yếu tố nguy cơ của COPD bao gồm Hút thuốc lá hoặc hút thuốc lá thụ động Chất kích thích phổi như khói hóa học Tiền sử gia đình, với gen AATD được liên kết với COPD Tiền sử nhiễm trùng đường hô hấp khi còn nhỏ Không có cách chữa khỏi COPD, nhưng sự tiến triển của bệnh có thể bị làm chậm lại khi dùng thuốc. Cách tốt nhất để ngăn ngừa COPD là ngừng hút thuốc và tránh khói thuốc và các chất kích thích phổi khác. Nếu gặp bất kỳ triệu chứng COPD nào, việc điều trị càng sớm càng tốt sẽ làm tăng triển vọng của bạn. Bệnh về đường hô hấp cũng là một căn bệnh phổ biến hiện nay 5. Ung thư khí quản, phế quản và phổi Ung thư đường hô hấp bao gồm ung thư khí quản, thanh quản, phế quản và phổi . Nguyên nhân chính là do hút thuốc, hít phải khói thuốc và các chất độc từ môi trường. Nhưng ô nhiễm hộ gia đình như nhiên liệu và nấm mốc cũng góp phần. Một nghiên cứu năm 2015 báo cáo rằng, ung thư đường hô hấp chiếm khoảng 4 triệu ca tử vong hàng năm. Ở các nước đang phát triển, các nhà nghiên cứu dự đoán tỷ lệ ung thư đường h�� hấp tăng từ 81 đến 100 do ô nhiễm và hút thuốc. Nhiều nước châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, vẫn sử dụng than để đun nấu. Khí thải từ nhiên liệu rắn chiếm 17 các ca tử vong do ung thư phổi ở nam giới và 22 ở nữ giới. Ung thư khí quản, phế quản và phổi có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, nhưng chúng có nhiều khả năng ảnh hưởng đến những người có tiền sử hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá. Các yếu tố nguy cơ khác của những bệnh ung thư này bao gồm, tiền sử gia đình và tiếp xúc với các yếu tố môi trường, chẳng hạn như khói dầu diesel. Ngoài việc tránh khói và các sản phẩm thuốc lá, người ta không biết liệu có thể làm gì khác để ngăn ngừa ung thư phổi hay không. Tuy nhiên, phát hiện sớm có thể cải thiện tình trạng bệnh và giảm các triệu chứng của ung thư đường hô hấp. 6. Đái tháo đường Tiểu đường là một nhóm bệnh ảnh hưởng đến việc sản xuất và sử dụng insulin. Trong bệnh tiểu đường loại 1 tuyến tụy không thể sản xuất insulin. Trong bệnh tiểu đường loại 2, tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc insulin không thể sử dụng hiệu quả. Bệnh tiểu đường loại 2 có thể do một số yếu tố gây ra, bao gồm chế độ ăn uống kém, lười vận động và thừa cân. Người dân ở các nước có thu nhập thấp đến trung bình có nhiều khả năng tử vong do các biến chứng của bệnh tiểu đường Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường bao gồm Trọng lượng cơ thể dư thừa Huyết áp cao Tuổi lớn hơn Không tập thể dục thường xuyên Chế độ ăn uống không lành mạnh Mặc dù bệnh tiểu đường không phải lúc nào cũng có thể phòng ngừa được, nhưng bạn có thể kiểm soát mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bằng cách tập thể dục thường xuyên và duy trì chế độ dinh dưỡng tốt. Thêm nhiều chất xơ vào chế độ ăn uống có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu của bạn. Người dân ở các nước có thu nhập thấp đến trung bình có nhiều khả năng tử vong do các biến chứng của bệnh tiểu đường. 7. Bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác Bệnh Alzheimer là một căn bệnh tiến triển, phá hủy trí nhớ và làm gián đoạn các chức năng tâm thần bình thường. Chúng bao gồm tư duy, lý luận và hành vi điển hình. Bệnh Alzheimer là loại bệnh mất trí nhớ phổ biến nhất, 60 đến 80 các trường hợp sa sút trí tuệ trên thực tế là bệnh Alzheimer. Căn bệnh này bắt đầu bằng cách gây ra các vấn đề về trí nhớ nhẹ, khó nhớ lại thông tin và suy giảm trí nhớ. Tuy nhiên, theo thời gian, bệnh tiến triển và bạn có thể không còn nhớ về những khoảng thời gian lớn. Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy số người chết ở Hoa Kỳ do bệnh Alzheimer có thể cao hơn báo cáo. Các yếu tố nguy cơ của bệnh Alzheimer bao gồm Trên 65 tuổi Tiền sử gia đình mắc bệnh Thừa hưởng gen bệnh từ cha mẹ Suy giảm nhận thức nhẹ hiện có Hội chứng Down Lối sống không lành mạnh Chấn thương đầu trước đó Bị tách khỏi cộng đồng hoặc tương tác kém với người khác trong thời gian dài Hiện không có cách nào để ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Một điều có thể hữu ích trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh là chế độ ăn uống lành mạnh cho tim. Một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả, ít chất béo bão hòa từ thịt và sữa và nhiều nguồn chất béo tốt như các loại hạt, dầu ô liu và cá nạc có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh. 8. Mất nước do bệnh tiêu chảy Tiêu chảy là khi bạn đi ngoài từ ba lần phân lỏng trở lên trong một ngày. Nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài hơn một vài ngày, cơ thể bạn đã mất quá nhiều nước và muối. Điều này gây ra tình trạng mất nước, có thể dẫn đến tử vong. Tiêu chảy thường do vi rút đường ruột hoặc vi khuẩn lây truyền qua nước hoặc thức ăn bị ô nhiễm. Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở các quốc gia đang phát triển với điều kiện vệ sinh kém. Bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Khoảng 760.000 trẻ em chết vì các bệnh tiêu chảy mỗi năm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiêu chảy bao gồm Sống trong một khu vực có điều kiện vệ sinh kém Không có nước sạch Suy dinh dưỡng Hệ thống miễn dịch suy y���u Theo UNICEF, phương pháp phòng ngừa tốt nhất là thực hành vệ sinh tốt. Kỹ thuật rửa tay tốt có thể giảm 40 tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy. Cải thiện chất lượng nước và vệ sinh cũng như tiếp cận với can thiệp y tế sớm cũng có thể giúp ngăn ngừa bệnh tiêu chảy. Tiêu chảy cũng là một bệnh thường gặp và ảnh hưởng tới sức khỏe nếu bệnh kéo dài 9. Bệnh lao Bệnh lao TB là một tình trạng phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra, đó là một loại vi khuẩn trong không khí có thể điều trị được, mặc dù một số chủng có khả năng kháng lại các phương pháp điều trị thông thường. Lao là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người nhiễm HIV. Trong khoảng 35 số ca tử vong liên quan đến HIV là do lao. Các trường hợp lao đã giảm 1,5 mỗi năm kể từ năm 2000. Mục tiêu đến năm 2030 chấm dứt bệnh lao. Các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa Các yếu tố nguy cơ của bệnh lao bao gồm Bệnh tiểu đường Nhiễm HIV Trọng lượng cơ thể thấp hơn Gần gũi với những người khác bị lao Thường xuyên sử dụng một số loại thuốc như corticosteroid hoặc thuốc ức chế hệ thống miễn dịch Cách phòng ngừa tốt nhất chống lại bệnh lao là chủng ngừa trực khuẩn Calmette-Guerin BCG. Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã tiếp xúc với vi khuẩn lao, bạn có thể bắt đầu dùng thuốc điều trị được gọi là dự phòng hóa chất để giảm khả năng phát triển tình trạng này. 10. Xơ gan Xơ gan là kết quả của sẹo và tổn thương gan mãn tính hoặc lâu dài. Tổn thương có thể là kết quả của bệnh thận, hoặc do các bệnh như viêm gan và nghiện rượu mãn tính gây ra. Một lá gan khỏe mạnh sẽ lọc các chất độc hại ra khỏi máu và đưa máu khỏe mạnh vào cơ thể. Khi các chất làm tổn thương gan, các mô sẹo hình thành. Khi nhiều mô sẹo hình thành, gan phải làm việc nhiều hơn để hoạt động bình thường. Cuối cùng, gan có thể ngừng hoạt động. Các yếu tố nguy cơ của xơ gan bao gồm Sử dụng rượu mãn tính Tích tụ chất béo quanh gan bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Viêm gan virus mãn tính Tránh xa những hành vi có thể dẫn đến tổn thương gan để giúp ngăn ngừa xơ gan. Sử dụng và lạm dụng rượu trong thời gian dài là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, vì vậy tránh uống rượu có thể giúp bạn ngăn ngừa tổn thương. Tương tự như vậy, bạn có thể tránh bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bằng cách ăn uống lành mạnh, nhiều trái cây và rau quả, ít đường và chất béo. Cuối cùng, có thể giảm khả năng lây nhiễm bệnh viêm gan virus bằng cách sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục và tránh dùng chung bất cứ thứ gì có thể có vết máu. Điều này bao gồm kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải đánh răng, v.v. Một trong những cách tốt để giảm nguy cơ mắc bất kỳ tình trạng bệnh lý nào là duy trì lối sống lành mạnh với chế độ dinh dưỡng tốt và tập thể dục. Tránh hút thuốc, lạm dụng đồ uống có cồn. Bên cạnh đó, bạn cũng cần thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm để sớm phát hiện ra những vấn đề bất thường để từ đó có hướng can thiệp kịp thời. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện phát triển gói khám sức khỏe tổng quát dành cho mọi đối tượng lứa tuổi khách hàng khác nhau. Với gói khám này, bạn sẽ được bác sĩ tiến hành kiểm tra nước tiểu, chức năng gan, thận, máu, đo huyết áp, chụp, chiếu tổng thể... Qua kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên tốt nhất về chế độ ăn uống, ngủ nghỉ, hướng điều trị phù hợp với thể trạng từng người. Quy trình thăm khám tại bệnh viện luôn đạt tiêu chuẩn cao với sự hỗ trợ của đội ngũ bác sĩ chuyên môn cùng các trang thiết bị máy móc hiện đại. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. _Tài liệu tham khảo_ _Statistics Worldwide. 2016._ _amfar.orgworldwide-aids-stats_ _Stroke facts. 2015._ _cdc.govstrokefacts.htm_ _Tardiff JC. 2010. Coronary artery disease in 2010. DOI_ _doi.org10.1093eurheartjsuq014_ _The top 10 causes of death Fact sheet. 2014._ _who.intmediacentrefactsheetsfs310en_ _Tuberculosis Fact sheet. 2016._ _who.intmediacentrefactsheetsfs104en_ _Tuberculosis Global tuberculosis report 2016. 2016._ _who.inttbpublicationsfactsheet_global.pdf_ _What are the risk factors for lung cancer? 2016._ _cdc.govcancerlungbasic_inforisk_factors.htm_ Cập nhật 22-07-2024 Chia sẻ Facebook Twitter Pinterest Đột quỵ bệnh lao Tiểu đường Tiêu chảy Xơ gan Bài viết liên quan Ảnh hưởng của COVID-19 đến sức khỏe tim mạch Xem thêm Trẻ sơ sinh từ mẹ nhiễm viêm gan B đã được tiêm ngừa có nguy cơ lây nhiễm không? Xem thêm Nguy cơ đột quỵ sau suy tim và biện pháp dự phòng Xem thêm Dinh dưỡng khi trẻ bị tiêu chảy Xem thêm Lao cột sống Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Xem thêm Thoái hóa cổ xương đùi ở người già điều trị như thế nào? Xem thêm ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN Để lại thông tin nhận tư vấn Họ và tênSố điện thoạiChọn bệnh viện gần bạn nhấtChọn bệnh viện gần bạn nhất BV ĐKQT Vinmec Times City Hà Nội BV ĐKQT Vinmec Central Park Hồ Chí Minh BV ĐKQT Vinmec Hạ LongBV ĐKQT Vinmec Hải PhòngBV ĐKQT Vinmec Đà NẵngBV ĐKQT Vinmec Nha TrangBV ĐKQT Vinmec Phú Quốc BV ĐKQT Vinmec Smart City Hà Nội BV ĐKQT Vinmec Cần Thơ Nội dung cần tư vấn Tôi đã đọc và đồng ý với Chính sách bảo vệ dữ liệu cá nhân của Vinmec và chấp thuận để Vinmec xử lý DLCN của tôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ DLCN. Gửi thông tin Cảm ơn bạn đã gửi thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất.'),\n", + " Document(metadata={'source': 'DataChatbot\\\\Danh sách 47 bệnh truyền nhiễm thường gặp và độ nguy hiểm.docx'}, page_content='Toggle navigation Danh sách 47 bệnh truyền nhiễm thường gặp và độ nguy hiểm Lê Thị Hương Giang Lê Thị Hương Giang Đăng bởi Lê Thị Hương Giang 1123 20032024 Lê Thị Hương Giang Google News VNVC Google News VNVC BS.CKI Nguyễn Lê Nga BS.CKI Nguyễn Lê Nga Tư vấn chuyên môn bài viết BS.CKI Nguyễn Lê Nga Quản lý Y khoa Vùng 1 - miền Bắc Hệ thống tiêm chủng VNVC BS.CKI Nguyễn Lê Nga Trong những năm gần đây, Việt Nam được xác định là một trong những điểm nóng trên toàn cầu với số ca nhiễm các bệnh truyền nhiễm ngày càng tăng lên nhanh chóng. Trong đó, các bệnh truyền nhiễm thường gặp cúm, viêm phổi, sởi, quai bị, covid-19, có thể gây ra hậu quả khôn lường đối với sức khỏe. Nắm vững kiến thức y khoa về bệnh truyền nhiễm là cách tốt nhất để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi mầm bệnh, tránh mối đe dọa do bệnh truyền nhiễm gây ra. Khái quát về bệnh truyền nhiễm Bệnh truyền nhiễm là các bệnh gây ra do virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm, lây từ người sang người hoặc từ động vật sang người. Bệnh có khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng, có thể bùng phát dịch với quy mô lớn và diễn biến theo từng giai đoạn ủ bệnh, khởi phát, toàn phát, phục hồi. Các bệnh truyền nhiễm nói chung là nguyên nhân chính gây ra gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống y tế công cộng và nền kinh tế thế giới. 1 Theo thống kê của Gánh nặng Toàn cầu về Nghiên cứu bệnh tật năm 2013, bệnh truyền nhiễm đã khiến hơn 9 triệu người tử vong. Trong đó, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, bệnh tiêu chảy, HIVAIDS, sốt rét, lao là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Các bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm, Các bệnh truyền nhiễm thường gặp 1. Cúm Bệnh cúm là một trong các bệnh truyền nhiễm thường gặp lây lan nhanh qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người bệnh. Hầu hết người bị cúm có thể kiểm soát triệu chứng bệnh ngay tại nhà, phục hồi sức khỏe trong vài ngày đến một tuần. Các triệu chứng khi bị cúm Đau đầu Đau nhức cơ thể Ho Đau họng Sốt cao Ớn lạnh Tiêu chảy, Người mắc cúm thường có biểu hiện đau đầu, mệt mỏi, sốt cao, Cúm ngày càng thể hiện sự nguy hiểm thông qua các diễn biến khó kiểm soát hơn, đặc biệt là ở trẻ em, người cao tuổi, người có các bệnh lý nền. Cúm có thế gây ra các biến chứng nghiêm trọng ở nhóm người yếu thế bao gồm nhiễm trùng tai, viêm xoang, viêm phổi nặng, sảy thai, dị tật ống thần kinh ở thai nhi, Hiện nay có nhiều loại vắc xin phòng bệnh cúm và các biến chứng nguy hiểm gây ra do cúm cho trẻ em và người lớn như Vắc xin Influvac Tetra 0.5ml Hà Lan, Vắc xin GC Flu Quadrivalent 0.5ml Hàn Quốc, Vắc xin Vaxigrip Tetra 0.5ml Pháp, Vắc xin Ivacflu-S 0.5ml Việt Nam. Người lớn và trẻ em có thể tiêm nhắc lại hàng năm để phòng bệnh cúm, biến chứng do cúm gây ra. 2. Viêm phổi Viêm phổi là tình trạng viêm nhiễm trong nhu mô phổi, bao gồm viêm phế nang, ống phế nang, túi phế nang, tổ chức liên kết chặt chẽ, tiểu phế quản tận cùng. Viêm phổi có thể gây ra do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do các loại vi khuẩn. Theo các chuyên gia, viêm phổi do vi khuẩn phế cầu rất thường gặp ở trẻ em và người có sức khoẻ kém, bởi phế cầu là tác nhân nằm sẵn trong vùng hầu họng của hầu hết mọi người, chỉ chờ thời cơ thích hợp là tấn công gây bệnh. Viêm phổi gây ra gánh nặng bệnh tật lớn như áp xe phổi, viêm màng ngoài tim, suy hô hấp, đặc biệt với phế cầu kháng thuốc việc điều trị viêm phổi cũng trở nên khó khăn hơn. Hiện nay Việt Nam đã có 4 loại vắc xin phế cầu là vắc Prevenar 13 Bỉ, Synflorix Bỉ, Vaxneuvance Ireland và Pneumovax 23 phòng các bệnh viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết. Trong đó vắc xin Synflorix Bỉ tiêm cho trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi, vắc xin Prevenar 13 Bỉ và vắc xin Vaxneuvance Ireland tiêm cho trẻ em tù 2 tháng và người lớn, người cao tuổi, người mắc bệnh nền, vắc xin Pneumovax 23 tiêm cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, thanh thiếu niên và người lớn. 3. Lao Lao là bệnh truyền nhiễm thường gặp do trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis gây nên. Lao rất nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, nếu không được phòng ngừa và điều trị sớm, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho trẻ như điếc, mù, liệt, động kinh, liệt hay thậm chí tử vong, tùy theo từng thể lao và biến chứng của nó. Lao do trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis gây ra, chủ yếu lây qua đường hô hấp Các chuyên gia khuyến cáo, trẻ 1 tháng đầu sau sinh cần tiêm sớm vắc xin lao Bacillus Calmette-Guerin BCG. tiêm càng sớm càng tốt để phòng khỏi các thể lao nguy hiểm ngay khi chào đời, đặc biệt là lao màng não. 4. COVID-19 Covid-19 là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp, do virus SARS-CoV-2 gây ra. Thời gian ủ bệnh của Covid-19 dao động từ 2 đến 14 ngày. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất ở người mắc Covid-19 là ho khan, sốt cao, mệt mỏi. Các triệu chứng ít phổ biến hơn như mất vị giác, khứu giác, viêm kết mạc, đau cơ, đau khớp, Đa số khoảng 80 người mắc Covid-19 đều điều trị khỏi tại nhà, 15 trường hợp bệnh nặng cần thở oxy và 5 phải chăm sóc đặc biệt, nguy cơ tử vong cao. Hiện tại Việt Nam, Bộ Y tế cấp phép sử dụng 9 loại vắc xin phòng Covid-19 bao gồm AstraZeneca Anh, SPUTNIK V Nga, Vero Cell Trung Quốc, Janssen Bỉ và Hà Lan, Moderna Mỹ, Covaxin Ấn Độ, Hayat-Vax UAE, Abdala Cuba, Pfizer Mỹ. 5. Sởi Bệnh sởi do virus Morbillillin gây ra, xuất hiện phổ biến và nguy hiểm nhất ở trẻ em. Theo thống kê của UNICEF, bệnh sởi có khả năng lây nhiễm cao hơn Ebola, lao, cúm. Sau thời gian ủ bệnh từ 10-12 ngày, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng sốt, ho khan, sổ mũi, chảy máu cam, đau họng, Bệnh sởi có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như Viêm tai giữa Viêm phổi nặng Viêm não Viêm phế quản Gây sảy thai, sinh non Dẫn đến tử vong phổ biến ở trẻ dưới 5 tuổi. Tiêm vắc xin phòng bệnh sởi là phương pháp đơn giản, hiệu quả nhất để bảo cộng đồng khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Hiện có nhiều loại vắc xin dự phòng bệnh sởi được cấp phép tại Việt Nam MVVAC, MMR II, Priorix, có thể tiêm được cho cả người lớn và trẻ nhỏ từ 9 tháng tuổi trở lên. Bệnh sởi thường gặp nhất ở trẻ em, nguy cơ lây nhiễm cao và có thể gây biến chứng nguy hiểm Viêm tai giữa, Viêm phổi nặng, Viêm não, 6. Quai bị Quai bị do rubulavirus gây ra, chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp và có khả năng bùng phát thành dịch. Tuy là bệnh lành tính nhưng nếu không được điều trị đúng cách, quai bị có thể tiến triển nặng, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm viêm não, viêm màng não, viêm tinh hoàn, buồng trứng. Phương pháp hiệu quả nhất để dự phòng bệnh quai bị là tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch. Tất cả trẻ em, thanh thiếu niên, người trưởng thành chưa có miễn dịch cần tiêm chủng vắc xin phòng bệnh quai bị. Trong tiêm chủng dịch vụ, vắc xin MMR II Mỹ và Priorix Bỉ là những loại vắc xin phòng ngừa bệnh Sởi – Quai bị – Rubella được lưu hành rộng rãi. 7. Rubella Rubella gây ra bởi virus Togavirus, thuộc giống Rubivirus. Đây là bệnh cấp tính, dễ lây lan. Rubella gây ra tình trạng sốt nhẹ, phát ban ở trẻ nhỏ và người lớn, nhiễm trùng ở phụ nữ có thai, nguy cơ cao dẫn đến sảy thai, dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Hiện Việt Nam đang lưu hành các loại vắc xin phòng Rubella phổ biến là vắc xin MMR II, vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella, vắc xin Priorix, được tiêm phòng rộng rãi tại các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc. 8. Thủy đậu Thủy đậu do virus varicella gây ra, thường xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh có thể lây truyền qua người bằng tiếp xúc trực tiếp, đường không khí qua giọt nhỏ dịch tiết ở đường hô hấp. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh sốt, đau đầu, phát ban dạng phỏng nước, Thủy đậu là bệnh lành tính, có thể khỏi nhanh chóng sau 7-10 ngày mà không gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh có thể biến chứng gây nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm gan, suy hô hấp và tử vong Trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn có thể tiêm vắc xin phòng thuỷ đậu gồm vắc xin Varivax Mỹ, Varicella Hàn Quốc, Varilrix Bỉ để dự phòng bệnh. Phụ nữ có thai nên hoàn tất lịch tiêm vắc xin phòng bệnh thuỷ đậu ít nhất 3 tháng đối với vắc xin Varivax, Varicella và ít nhất 1 tháng đối với vắc xin Varilrix. 9. Ho gà Ho gà gây ra bởi vi khuẩn cấp tính Bordetella Pertussis, có gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp qua giọt bắn nước bọt trong không khí khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc khi tiếp xúc với dịch tiết ở họng, niêm mạc mũi, Triệu chứng khởi đầu của bệnh ho gà là sốt nhẹ, viêm long đờm, mệt mỏi, chán ăn, ho. Về sau, những cơn ho ngày càng nặng, kịch phát trong 1-2 tuần. Đặc trưng của ho gà là ho rũ rượi không thể kìm được, sau đó thở rít như gà gáy, chảy nhiều đờm, sau đó là nôn. Ho gà có thể dự phòng bằng vắc xin Hexaxim, Adacel, Boostrix, Tetraxim, Pentaxim, Dự phòng ho gà bằng cách tiêm vắc xin là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất ở thời điểm hiện tại. 10. Viêm não Nhật Bản Viêm não Nhật Bản rất nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao lên đến 30, gây ra nhiều di chứng vĩnh viễn như rối loạn tâm thần, động kinh, nằm liệt giường. Trường hợp bệnh nặng, phát hiện muộn có thể dẫn đến tử vong. Nguồn lây bệnh chủ yếu là từ lợn và chim, lây nhiễm qua người chủ yếu do vết muỗi đốt. Khi bị viêm não Nhật Bản, người bệnh thường xuất hiện các triệu chứng sốt cao, nôn, tăng tiết đờm dãi, mất trí nhớ, hôn mê, Hiện nay đã có vắc xin phòng viêm não Nhật Bản Jevax, Imojev, JEEV với hiệu lực bảo vệ lên đến 90 – 95, hiệu quả và an toàn cho cả trẻ em và người lớn. 11. Tay chân miệng Tay chân miệng là hội chứng bệnh do virus thuộc họ Picornaviridae gây ra. Khi mắc bệnh tay chân miệng, người bệnh thường gặp tổn thương dưới da, dạng nốt phỏng nước trên da và viêm loét niêm mạc miệng. Bệnh khi trở nặng có thể đi kèm biểu hiện sốt cao, khó thở, nôn trớ, thậm chí là co giật. Tổn thương dưới da khi bị tay chân miệng Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm viêm não, viêm cơ tim, viêm phổi. Khi không được điều trị kịp thời, nguy cơ gây tử vong do mắc tay chân miệng rất cao. Hiện vẫn chưa có vắc xin để phòng ngừa tay chân miệng. Tuy nhiên, vẫn có thể chủ động phòng ngừa bằng cách hạn chế tiếp xúc với người bệnh, rửa tay kỹ với xà phòng sau khi chăm sóc người bệnh, không giặt chung đồ, không chọc vỡ nốt mụn nước trên cơ thể người bệnh, 12. Bệnh dại Bệnh dại gây ra do virus dại Lyssavirus từ chó mèo hoặc động vật khác dơi, chuột, khỉ cắn cào. Bệnh dại vô cùng nguy hiểm khi phát bệnh, 100 người khi có triệu chứng bệnh dại đều tử vong. Biện pháp phòng ngừa và điều trị dự phòng bệnh dại duy nhất hiện nay là tiêm vắc xin. Vắc xin dại thế hệ mới ngày nay đã tăng cao tính an toàn, hiệu quả, nhập khẩu chính hãng và đang được phân phối rộng rãi tại các trung tâm tiêm chủng VNVC. 13. Đau mắt hột Đau mắt hột là một trong các bệnh truyền nhiễm chưa có vắc xin phòng bệnh. Đây là bệnh viêm mạn tính kết mạc và giác mạc, khả năng lây lan và tiến triển nhanh chóng. Nếu không điều trị sớm, đau mắt hột có thể gây loét, thủng giác mạc, viêm nội nhãn ảnh hưởng đến thị lực, nguy cơ cao gây mù lòa vĩnh viễn. Đau mắt hột không điều trị kịp thời nguy cơ cao biến chứng gây loét, thủng giác mạc, viêm nội nhãn. 14. Tả Tả là bệnh nhiễm trùng đường ruột do vi trùng Vibrio cholerae gây nên. Độc tố từ vi trùng này có thể gây tiêu chảy nặng, kèm theo mất nước dẫn đến tử vong. Ước tính mỗi năm, trên thế giới có khoảng 1,3-4,0 triệu người mắc bệnh tả, trong đó có khoảng 21.000 đến 143.000 ca tử vong. Tuy nhiên, để phòng bệnh dịch tả, có thể sử dụng vắc xin dự phòng mORCVAX. Loại vắc xin này được chỉ định cho trẻ trên 2 tuổi, người lớn sinh sống trong khu vực có dịch lưu hành với lịch uống 2 liều, mỗi liều cách nhau 2 tuần. 15. Thương hàn Thương hàn là bệnh đường tiêu hóa do vi khuẩn Salmonella typhi gây ra. Thời gian ủ bệnh trung bình từ 8-14 ngày, tùy thuộc vào số lượng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Khi mắc thương hàn, người bệnh có thể gặp triệu chứng Sốt cao liên tục Ớn lạnh Đau cơ Mệt mỏi Chán ăn Đau bụng Tiêu chảy xen kẽ táo bón, Bệnh thương hàn gây đau bụng, sốt cao liên tục, chán ăn,dễ gây biến chứng nặng thủng ruột, xuất huyết. Có đến 10-15 trường hợp mắc bệnh xảy ra biến chứng, trong đó, biến chứng thường gặp nhất như xuất huyết, thủng ruột, viêm màng não thương hàn. Để tránh biến chứng nguy hiểm, tiêm phòng thương hàn là lựa chọn tối ưu nhất. Vắc xin Typhim Vi, Typhoid Vi là 2 loại vắc xin dự phòng thương hàn phổ biến nhất tại Việt Nam, được chỉ định tiêm cho trẻ trên 2 tuổi và người lớn. 16. Lỵ Lỵ là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột do trực khuẩn Shigella gây ra. Trung bình hàng năm có 140 triệu ca mắc lỵ, trong đó có tới 600.000 trường hợp tử vong. Bệnh lỵ kèm theo những dấu hiệu như sốt, đau co thắt vùng bụng, buồn nôn, tiêu chảy, đau mỏi cơ, Đa số trường hợp mắc bệnh đều có diễn biến lành tính. Tuy nhiên, hàng năm vẫn có nhiều trường hợp gặp biến chứng nguy hiểm chảy máu, hoại tử ruột, co giật do sốt cao, viêm túi mật, sốc nhiễm khuẩn, 17. Viêm gan A Viêm gan A lây từ người sang người, qua đường tiêu hóa đường phân – miệng. Hầu hết các trường hợp bị viêm gan A phục hồi hoàn toàn sau 1-2 tháng mà không xuất hiện tổn thương. Tuy nhiên, một số ít trường hợp bị viêm gan A gặp phải tình trạng suy gan, rối loạn thận. Trường hợp nặng có thể dẫn đến suy gan cấp và tử vong. Người mắc viêm gan A có thể gặp triệu chứng Chán ăn Sốt nhẹ Cơ thể mệt mỏi Vàng da Đau bụng Khó chịu bụng phải Nước tiểu sẫm màu, Hiện nay, có thể phòng viêm gan A bằng cách tiêm vắc xin Avaxim 80U, Havax 0,5ml, Twinrix. Để phòng bệnh viêm gan A, khách hàng có thể đến trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để tiêm vắc xin phòng bệnh. 18. Rotavirus Nhiễm trùng ruột do Rotavirus hay còn gọi là tiêu chảy cấp do virus rota Bệnh thường xuất hiện ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, thời gian ủ bệnh khoảng 2 ngày trước khi xuất hiện các triệu chứng rõ ràng. Triệu chứng bệnh nhiễm trùng ruột do rotavirus bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, mất nước, sút cân, Biến chứng nghiêm trọng nhất của Rotavirus là khô kiệt do mất nước và mất muối, có thể dẫn đến suy tim và tử vong. Rotavirus là tình trạng nhiễm trùng ruột, hay còn gọi là tiêu chảy cấp do virus rota Rotavirus lây lan rất nhanh, chủ yếu qua đường phân – miệng, tay – miệng. Trẻ từ 2 tháng tuổi đã có thể phòng bệnh Rotavirus hiệu quả bằng các loại vắc xin phổ biến Rotarix Bỉ, Rotateq Mỹ, Rotavin Việt Nam. 19. HIVAIDS HIVAIDS là bệnh gây ra do nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch trầm trọng ở người, khiến người bệnh hầu như không còn đề kháng để phòng ngừa các tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác.. Giai đoạn đầu khi bị bệnh, người bệnh có triệu chứng như cúm, sau đó không có dấu hiệu gì khác trong thời gian dài. Bệnh sẽ tiến triển nặng hơn khi hệ miễn dịch suy giảm. Đó cũng là lúc người bệnh dễ mắc các bệnh lý khác như nhiễm trùng cơ hội, khối u khác thường. Hiện nay, HIVAIDS không thể chữa khỏi và không có thuốc phòng ngừa. Tuy nhiên, có thể điều trị bệnh bằng cách sử dụng thuốc kháng virus để làm chậm tiến trình bệnh, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. 20. Viêm gan B Viêm gan B do virus viêm gan B, thuộc họ Hepadnavirus gây ra. Viêm gan B lây qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ sang con,Hầu hết người mắc viêm gan B mạn tính không xuất hiện các biểu hiện bệnh trong nhiều năm. Nếu có triệu chứng, chúng thường giống với triệu chứng của bệnh nhiễm trùng cấp tính. Người bệnh đã nhiễm virus viêm gan B trong thời gian dài có thể diễn biến nguy hiểm gây xơ gan, ung thư gan. Mắc viêm gan B có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan, thậm chí là tử vong Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa hiệu quả, tiết kiệm viêm gan B là tiêm vắc xin đầy đủ theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Các loại vắc xin phòng viêm gan B cho trẻ em và người lớn được khuyến cáo hiện nay gồm vắc xin Heberbiovac HB CuBa, Gene Hbvax Việt Nam, Twinrix Bỉ phòng viêm gan AB. 21. Viêm gan C Viêm gan C bệnh nhiễm trùng gan siêu vi. Khi nhiễm bệnh, các tế bào gan bị viêm, rối loạn chức năng. Theo thời gian, tình trạng viêm ở mô gan có thể gây hình thành xơ chai vĩnh viễn, dẫn đến biến chứng ung thư gan. Mặc dù viêm gan C là bệnh truyền nhiễm khá phổ biến nhưng hiện nay vẫn chưa có vắc xin để phòng ngừa hiệu quả. 22. Bệnh lậu Bệnh lậu gây ra bởi virus Neisseria Gonorrhoeae. Vi khuẩn lậu lây truyền qua đường tình dục khi thực hiện quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ bằng miệng, quan hệ đồng giới, đường máu, từ mẹ sang con. Người bị bệnh lậu thường có biểu hiện tiểu rắt, tiểu khó khăn, đi tiểu ra máu. Bệnh có thể phát triển thành thể mạn tính nếu sau 1 tháng bị mắc bệnh, người bệnh không điều trị. Về lâu dài, bệnh có thể biến chứng, dẫn đến viêm hậu môn – trực tràng, viêm gan, viêm khớp, biến chứng ở tim 23. Giang mai Giang mai là bệnh do Treponema pallidum xoắn khuẩn giang mai gây nên. Xoắn khuẩn này có trong máu, dịch âm đạo và dễ dàng lây truyền qua đường tình dục. Theo thống kê năm 2016, có tới 200.000 trường hợp thai chết lưu, tử vong sơ sinh do giang mai. Thế nhưng cho đến nay, vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh giang mai. Vì vậy, cách tốt nhất để phòng bệnh giang mai là thực hiện lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn và có biện pháp bảo vệ như sử dụng bao cao su. 24. Chlamydia Bệnh Chlamydia do virus Chlamydia trachomatis gây ra. Thời gian ủ bệnh Chlamydia khá dài, trung bình từ 7-21 ngày. Triệu chứng lâm sàng khi mắc Chlamydia ở nam và nữ giới khác nhau. Nam giới đau rát khi đi tiểu, có dịch trắng đục và mùi hôi tiết ra ở sáo dương, rối loạn xuất tinh, ngứa dương vật, Nữ giới Nhiễm trùng cổ tử cung, ngứa vùng kín, đau rát diễn ra âm ỉ sau khi quan hệ tình dục, đau bụng dưới và thắt lưng, buồn nôn, sốt cao, Chlamydia diễn tiến âm thầm, nếu không điều trị sớm sẽ để lại hậu quả khôn lường. Do đó, để phòng bệnh hiệu quả, cần biết sớm cách phòng ngừa. 25. Mụn cóc sinh dục Mụn cóc sinh dục gây ra do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do HPV Human Papilloma Virus chủng 6, 11 chiếm 90. Đây là bệnh lây truyền phổ biến và chủ yếu qua đường tình dục. Mụn thường xuất hiện ở cơ quan sinh dục, hậu môn, cổ, miệng, và dễ dàng lây truyền cho người khác khi quan hệ tình dục không an toàn không sử dụng bao cao su, quan hệ qua đường hậu môn, từ mẹ sang con, Phương pháp phòng ngừa mụn cóc sinh dục là tiêm vắc xin dự phòng HPV Gardasil và Gardasil 9 được Bộ Y tế khuyến cáo để phòng các bệnh như ung thư cổ tử cung, ung thư hầu họng, ung thư hậu môn, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, mụn cóc sinh dục. Trẻ em trên 9 tuổi và người lớn đến 45 tuổi nên tiêm phòng HPV theo liệu trình đầy đủ để tăng hiệu quả bảo vệ khỏi HPV lên đến 90. 26. Sốt xuất huyết Sốt xuất huyết là một trong số các bệnh truyền nhiễm thường gặp nhất. Bệnh do virus Dengue gây ra, lây truyền khi bị muỗi Aedes aegypti muỗi vằn mang mầm bệnh đốt. Sốt xuất huyết lây truyền do muỗi vằn Aedes aegypti mang mầm bệnh đốt Người bị sốt xuất huyết thường có biểu hiện lâm sàng Sốt cao Đau phía sau mắt Đau các khớp, đau cơ Buồn nôn Phát ban ngoài da Chảy máu cam Hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh sốt xuất huyết. Thay vào đó, các bác sĩ sẽ điều trị theo triệu chứng để tránh trường hợp bệnh diễn tiến nặng hơn. 27. Sốt rét Sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium gây ra với các triệu chứng lâm sàng dễ nhận biết như đau đầu, sốt cao, nóng lạnh thất thường,, có thể lây qua đường truyền máu, từ mẹ sang con, khi bị muỗi đốt, Bệnh sốt rét tiến triển nhanh chóng, có thể gây tử vong chỉ sau vài giờ mắc bệnh. Trẻ trên 6 tháng tuổi khi bị sốt rét liên tục kèm tiêu chảy, nôn, co giật có tỷ lệ tử vong rất cao. Người mắc sốt rét biến chứng nặng có tỷ lệ tử vong lên đến 20. 28. Zika Zika là một trong các bệnh truyền nhiễm lây lan chủ yếu qua đường muỗi vằn đốt, dễ bùng phát thành dịch bệnh. Người mắc bệnh Zika trong giai đoạn đầu có đến 80 không có triệu chứng bất thường, số còn lại có triệu chứng trong 2-14 ngày sau khi bị muỗi đốt sốt, đau đầu, phát ban, đau nhức khớp, viêm kết mạc Phụ nữ có thai mắc Zika có thể gây ra biến chứng nguy hiểm Tăng nguy cơ sảy thai, thai chết lưu. Sinh non. Dị tật bẩm sinh ở trẻ do nhiễm Zika. 29. Sốt vàng da Sốt vàng da là bệnh nhiễm virus cấp tính thuộc họ Flaviviridae do muỗi nhiễm bệnh lây lan. Người mắc bệnh sốt vàng da thường gặp các triệu chứng sốt cao, rét run, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, chán ăn, Bệnh sốt vàng da gây các triệu chứng vàng da, vàng mắt, biến chứng ị tổn thương, suy gan, suy thận, sốc nhiễm khuẩn. Có khoảng 20-50 người mắc bệnh sốt vàng da có khả năng tàn tật suốt phần đời còn lại. Tuy nhiên hiện nay bệnh vàng da chỉ mới lưu hành phổ biến ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ và vùng cận Sahara ở Châu Phi. 30. Viêm da do virus Bệnh viêm da do virus gây ra bởi virus Herpes simplex, chúng gây các nốt mụn nước chứa dịch trên bề mặt da. Viêm da virus có thể lây lan bằng nhiều đường khác nhau, trong đó chủ yếu là lây do tiếp xúc với chất dịch của người bệnh viêm da. 31. Viêm kết mạc Viêm kết mạc là tình trạng viêm, nhiễm trùng trên bề mặt nhãn cầu, kết mạc mi, đa số do adenovirus gây ra. Triệu chứng thường thấy khi bị viêm kết mạc Kết mạc đỏ, cay mắt Có cảm giác như có sạn trong mắt Mắt chảy dịch nhầy, chảy nhiều nước mắt Tầm nhìn bị hạn chế, nhìn không rõ Nhạy cảm với ánh sáng Viêm kết mạng khi tiến triển nặng, không được điều trị kịp thời có thể gây giảm thị lực dẫn đến mù lòa vĩnh viễn. 32. Nhiễm nấm da Nhiễm nấm da gây ra bởi nhiều loại nấm khác nhau, ảnh hưởng đến nhiều vùng khác nhau trên cơ thể. Triệu chứng dễ thấy nhất khi bị nấm là có các đốm tròn nổi trên da, màu trắng hoặc đỏ hồng và rất ngứa. Khi không được điều trị đúng cách dễ bị bội nhiễm vi khuẩn, gây khó khăn trong việc điều trị. Bệnh cũng dễ tái phát, nên phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp trị khỏi hoàn toàn, ngăn nấm tái trở lại. 33. Than Than là bệnh truyền nhiễm cấp tính có thể gây tổn thương da, trung thất hoặc bộ máy tiêu hóa, gây ra bởi vi khuẩn gram dương, hình que Bacillus anthracis. Người bệnh có thể nhiễm than qua nhiều đường khác nhau Nhiễm qua da nhiễm trùng xuất hiện gây ngứa, sau đó gây tổn thương, nổi sần, mụn nước. Sau từ 3-4 ngày phát triển thành vết loét màu đen. Nhiễm qua đường hô hấp sốt, ớn lạnh, ho khan, buồn nôn, toát mồ hôi, đau mỏi toàn thân, Nhiễm qua đường tiêu hóa sốt, ớn lạnh, đau họng, giọng khàn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đau đầu, 34. Viêm màng não do não mô cầu Viêm màng não do não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, xuất hiện đột ngột với các triệu chứng Đau đầu dữ dội, sốt, buồn nôn, xuất huyết hình sao, táo bón, hôm mê, co giật, Đây là bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ em thanh thiếu niên, người có bệnh mạn tính Viêm màng não do não mô cầu có khả năng gây tử vong chỉ trong 24 giờ đầu nếu không phát hiện nhanh chóng và điều trị kịp thời. Đa ph��n khoảng 50-70 trẻ bị viêm não mô cầu có nguy cơ tử vong. Nếu được cứu sống, 20 trẻ bị di chứng bại não, suy thận, chậm phát triển, liệt, điếc và tàn phế suốt đời. 50-70 người bị não mô cầu có nguy cơ tử vong, 20 bị di chứng bại não, suy thận, Do được đánh giá là bệnh nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao ở trẻ nhỏ nên việc phòng ngừa bệnh rất quan trọng. Hiện đã có vắc xin phòng não mô cầu tại Việt Nam mang lại hiệu quả cao, giảm nguy cơ biến chứng VA-Mengoc-BC CuBa phòng não mô cầu BC. Menactra Mỹ phòng não mô cầu A C Y W. Bexsero Ý phòng não mô cầu nhóm B. MenQuadfi Mỹ phòng não mô cầu A C Y W. 35. Uốn ván Uốn ván tetanus là bệnh cấp tính do ngoại độc tố từ Clostridium tetani gây nên. Các triệu chứng của bệnh được biểu hiện bởi những cơn đau, co cứng cơ vùng nhai, cơ mắt, gáy và sau đó là đến cơ thân. Trẻ bị uốn ván sơ sinh thường có biểu hiện bỏ bú, co cứng toàn thân, khít hàm, Bệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng co thắt hầu họng, tắc nghẽn đường thở, trào ngược dạ dày, ứ đọng đờm dãi,gây suy hô hấp và cơn co thắt kéo dài. Bệnh uốn ván hiện nay có thể phòng ngừa bằng vắc xin. Tùy vào từng nhóm đối tượng như trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người lớn,..sẽ có vắc xin phù hợp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh lý này. 36. Phong Bệnh phong là bệnh truyền nhiễm mãn tính, do vi khuẩn Mycobacterium gây ra. Triệu chứng của bệnh phong Viêm loét da Tổn thương thần kinh Yếu cơ, tê bì tay chân Rụng tóc, rụng lông Nghẹt mũi, chảy máu cam Viêm mống mắt Suy thận Suy giảm chức năng sinh lý Hiện nay, bệnh phong vẫn chưa có phương pháp phòng ngừa, chưa có vắc xin phòng bệnh. Vì vậy, để phòng bệnh, bạn nên vệ sinh không gian sạch sẽ, ăn uống lành mạnh để cung cấp dưỡng chất thiết yếu, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. 37. Bệnh dịch hạch Bệnh dịch hạch gây ra bởi vi khuẩn Yersinia pestis. Đây là một trong các bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, lây lan mạnh với tỷ lệ tử vong cao, được xếp vào diện phải kiểm dịch, khai báo quốc tế. Người bị dịch hạch có thể mắc một trong các thể bệnh thể phổi, nhiễm khuẩn huyết, màng não, thể hạch chiếm 90. Khi không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm hoại tử đầu chi, viêm màng não, thậm chí là tử vong. 38. Ebola Ebola là một trong các bệnh truyền nhiễm hiếm gặp nhưng đặc biệt nghiêm trọng, nguy cơ tử vong cao. Có đến 50 các ca nhiễm virus ebola tử vong. Virus Ebola truyền từ động vật sang người với các triệu chứng lâm sàng sốt, cơ thể đau nhức, đau đầu, đau bụng, đau khớp,Người bệnh cần được chăm sóc, điều trị sớm để tránh biến chứng nặng xuất huyết, tăng men gan, giảm bạch cầu,gây nguy hiểm đến tính mạng. Ebola là bệnh truyền nhiễm đặc biệt nghiêm trọng, 50 ca mắc ebola tử vong. 39. Marburg Virus Marburg là một loại virus thuộc họ Filovirus, cùng họ với cùng họ với Ebola, dễ dàng lây từ động vật sang người. Người nhiễm virus Marburg sẽ sốt cao đột ngột, chảy máu ở nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể, suy tạng và tử vong nhanh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, 23-90 người bệnh tử vong khi mắc Marburg. Thế nhưng tại Việt Nam hiện nay, vẫn chưa có loại vắc xin nào được phê duyệt để tiêm phòng ngừa Marburg. 40. Viêm gan E Viêm gan E là bệnh do virus HEV gây ra, có thể khiến gan của người bệnh bị sưng, phù nề. Triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan E như biếng ăn, vàng da, buồn nôn, gan sưng to, sốt cao, Thường bệnh nhân mắc viêm gan E có thể tự đào thải virus sau 2-6 tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, viêm gan E tiến triển nặng dẫn đến viêm gan tối cấp, xơ gan, suy gan và dẫn đến tử vong. 41. Hantavirus Hantavirus là một hội chứng phổi, lây truyền qua người thông qua đường hô hấp của dịch tiết động vật gặm nhấm sigmodontine đặc biệt là chuột nai. Có 2 thể virus Hanta bao gồm sốt xuất huyết hội chứng thận HFRS – Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome và hội chứng phổi HPS – Hantavirus Pulmonary Syndrome. Cả 2 thể đều gây ra tỷ lệ tử vong cao. 42. Giun đũa Bệnh giun đũa là một trong những loại bệnh nhiễm giun ký sinh phổ biến nhất trên thế giới. Triệu chứng của bệnh giun đũa phụ thuộc vào mức độ nhiễm trùng và giai đoạn của bệnh, thường sẽ không có triệu chứng trong giai đoạn đầu, sau đó có thể ho, sốt, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy. Khi nhiễm trùng nặng, bệnh giun đũa có thể gây tắc nghẽn ruột, tổn thương gan và suy dinh dưỡng, thậm chí dẫn đến tử vong. 43. Sán lá gan Sán lá gan là bệnh là bệnh bao gồm sán lá gan nhỏ Clonorchiasis, Opisthorchiasis và sán lá gan lớn Fascioliasis, là một trong các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tiêu hóa, biểu hiện của bệnh giống với bệnh lý về gan khác. Bệnh có thể gây biến chứng nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, nếu xuất hiện biểu hiện của tình trạng nhiễm sán lá gan, bạn nên đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. 44. Sán dây Bệnh sán dây là tình trạng nhiễm ký sinh trùng ở ruột do sán gây ra. Có nhiều loài sán dây khác nhau, nhưng hai loại phổ biến nhất gây bệnh cho con người là Taenia saginata sán dây bò và Taenia solium sán dây lợn. Bệnh sán dây lây truyền chủ yếu thông qua việc ăn thịt bò hoặc lợn chưa được nấu chín kỹ, gây ra các triệu chứng nhẹ, không đặc hiệu Đau bụng Mệt mỏi Sụt cân Tiêu chảy hoặc táo bón Thiếu máu Việc điều trị bệnh sán dây đòi hỏi một quá trình dài, áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ, có thể cần phẫu thuật trong một số trường hợp nhất định. 45. Nhiễm nấm Coccidioides Nhiễm nấm Coccidioides còn được biết đến với tên gọi bệnh coccidioidomycosis, là một bệnh nhiễm trùng do hai loài nấm Coccidioides immitis và Coccidioides posadas gây ra. Bệnh thường lây lan qua đường hô hấp khi bụi chứa bào tử nấm được hít vào. Nhiều người nhiễm bào tử nấm Coccidioides không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ. Khi có triệu chứng, chúng thường xuất hiện từ 1 đến 3 tuần sau khi hít phải bào tử với biểu hiện cụ thể Sốt Ho Đau ngực Mệt mỏi Đau cơ và khớp Phát ban da Trong một số trường hợp, bệnh coccidioidomycosis có thể trở nên nghiêm trọng và gây ra các biến chứng như viêm phổi, tổn thương ở các cơ quan ngoài phổi thậm chí là tử vong. 46. Nhiễm nấm Histoplasma Nhiễm nấm Histoplasma là một loại bệnh nhiễm trùng do nấm Histoplasma capsulatum gây ra. Nấm này thường được tìm thấy trong phân chim và dơi. Tương tự như bệnh nấm coccidioides, bệnh lây nhiễm khi hít phải bào tử nấm Histoplasma từ môi trường, mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào số lượng bào tử nấm hít phải. Vì vậy, nhiều người nhiễm Histoplasma không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ và tự hồi phục mà không cần điều trị. Trong một số trường hợp nặng histoplasmosis có thể lan rộng ra ngoài phổi, gây tổn thương cho các cơ quan khác như gan, lá lách và tủy xương. 47. Nhiễm nấm Cryptococcus Nhiễm nấm Cryptococcus là một loại bệnh nhiễm trùng do hai loài nấm chính gây ra Cryptococcus neoformans và Cryptococcus gattii. Nấm Cryptococcus phổ biến trên toàn thế giới và thường được tìm thấy trong đất nhiễm phân chim, đặc biệt là phân chim bồ câu. Nhiễm nấm Cryptococcus có thể phân loại thành hai dạng chính Dạng Phổi không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng như ho, sốt, khó thở. Dạng Hệ Thần Kinh Trung Ương Màng Não Nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, triệu chứng bao gồm đau đầu, sốt, buồn nôn, nôn mửa, có thể dẫn đến hôn mê nếu không được điều trị kịp thời. Bạn có thể tìm hiểu thêm 20 bệnh mùa nắng nóng thường gặp ở cả trẻ nhỏ và người lớn Làm sao để phòng ngừa các loại bệnh truyền nhiễm? 1. Tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch Vắc xin là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm bao gồm cả những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao. Tiêm chủng giúp cơ thể phát triển miễn dịch mà không cần phải trải qua việc nhiễm bệnh, giảm nguy cơ lây lan bệnh trong cộng đồng. 2 VNVC là đơn vị tiêm chủng cao cấp đầu tiên tại Việt Nam cung cấp vắc xin phòng bệnh chất lượng cao với giá thành hợp lý. Đây là một trong những địa chỉ tiêm chủng quen thuộc của nhiều gia đình Việt. Hiện nay, trung tâm đang lưu hành hơn 40 loại vắc xin khác nhau, phòng trên 50 bệnh truyền nhiễm. Với chính sách bình ổn giá, VNVC niêm yết giá tiêm công khai, có nhiều gói tiêm vắc xin theo độ tuổi trẻ em, tuổi vị thành niên, phụ nữ trước khi mang thai, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, thời gian mà vẫn được trải nghiệm dịch vụ tiêm chủng cao cấp và đảm bảo an toàn. Tiêm vắc xin dự phòng tại VNVC ngăn các bệnh truyền nhiễm, bảo vệ sức khỏe bản thân và giảm nguy cơ lây truyền bệnh trong cộng đồng. 2. Có thói quen vệ sinh cá nhân Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh giúp loại bỏ vi khuẩn và virus. Đồng thời, việc tắm rửa đều đặn, thay quần áo mỗi ngày cũng là cách vệ sinh cá nhân ngăn ngừa virus, vi khuẩn gây bệnh. 3. Vệ sinh an toàn thực phẩm Rửa sạch hoa quả và rau củ trước khi ăn, nấu chín kỹ các loại thịt và bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ phù hợp để ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh phát triển. Bên cạnh đó, cần tránh thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm đã bị ôi thiu. 3 4. Sinh hoạt tình dục an toàn Quan hệ tình dục an toàn, có sử dụng bảo vệ như bao cao su trong quan hệ tình dục để giảm nguy cơ lây truyền các bệnh qua đường tình dục như HIVAIDS, lậu, giang mai. 5. Phòng tránh các côn trùng truyền bệnh Sử dụng các biện pháp như màn chống muỗi, kem chống muỗi, xịt côn trùng để phòng chống muỗi và các loại côn trùng khác có thể truyền bệnh như sốt xuất huyết, Zika,, 6. Giữ môi trường sống sạch sẽ Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, loại bỏ nước đọng môi trường sinh sản của muỗi và xử lý rác thải đúng cách giúp giảm bớt nguy cơ phát sinh và lây lan của các loại bệnh truyền nhiễm. Nhà cửa nên được vệ sinh sạch sẽ, định kỳ hàng ngày, hàng tuần Làm gì khi bị mắc bệnh truyền nhiễm? Hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều gây ra biến chứng nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Vì thế, khi mắc bệnh truyền nhiễm, người bệnh nên Chẩn đoán bệnh kịp thời ngay khi nghi ngờ các triệu chứng Sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ Không tự ý mua thuốc hay dùng các phương pháp chưa được kiểm chứng Chăm sóc và chế độ dinh dưỡng phù hợp Cách ly Hỗ trợ tâm lý người bệnh Kết luận Các bệnh truyền nhiễm vẫn đang và sẽ tiếp tục là mối nguy hại cho sức khỏe cộng đồng trong tương lai. Chính vì vậy, mỗi người cần nâng cao ý thức, cập nhật thông tin về các bệnh truyền nhiễm thường gặp, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, chủ động tiêm phòng đầy đủ để phòng, giảm thiểu nguy cơ biến chứng do bệnh truyền nhiễm gây ra. Chủ đề Bệnh truyền nhiễm Bệnh truyền nhiễm Cập nhật lần cuối 1125 07072025 Chia sẻ Nguồn tham khảo 1. _Infectious diseases – Symptoms causes – Mayo Clinic_. 2022b, February 18. Mayo Clinic. 2. Professional, C. C. M. n.d.-m. _Infectious diseases_. Cleveland Clinic. 3. van Seventer, J. M., Hochberg, N. S. 2017. Principles of Infectious Diseases Transmission, Diagnosis, Prevention, and Control. _International Encyclopedia of Public Health_, 22–39. BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ 15 cách phòng chống bệnh truyền nhiễm hiệu quả cho mọi nhà 15 cách phòng chống bệnh truyền nhiễm hiệu quả cho mọi nhà Các bệnh truyền nhiễm là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Đối với một số nhóm người yếu thế... Nên tiêm ngừa zona tại Bình Phước ở đâu? Giá tiền bao nhiêu? Nên tiêm ngừa zona tại Bình Phước ở đâu? Giá tiền bao nhiêu? Các chuyên gia dịch tễ cho biết người mắc zona thần kinh vẫn có thể tiêm vắc xin phòng ngừa. Lý do bởi vắc xin phòng ngừa... Tiêm ngừa zona ở Bình Dương ở đâu uy tín? Đăng ký online dễ không? Tiêm ngừa zona ở Bình Dương ở đâu uy tín? Đăng ký online dễ không? Bệnh zona thần kinh gây phát ban đau đớn cho người bệnh và có thể dẫn đến những di chứng nghiêm trọng như đau mãn tính, giảm... Bệnh truyền nhiễm là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán Bệnh truyền nhiễm là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán Mỗi năm có hàng triệu người tử vong do các bệnh truyền nhiễm, trong đó có những bệnh truyền nhiễm đã có vắc xin phòng ngừa. Lịch... Trung tâm nào tiêm ngừa zona ở Long An an toàn và hiệu quả? Trung tâm nào tiêm ngừa zona ở Long An an toàn và hiệu quả? Zona thần kinh mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng để lại nỗi ám ảnh cùng cực cho những người mắc phải bởi những... Tiêm ngừa zona ở Đồng Nai Địa chỉ tiêm phòng nào tốt? Tiêm ngừa zona ở Đồng Nai Địa chỉ tiêm phòng nào tốt? Trước nhu cầu tiêm chủng vắc xin phòng bệnh zona thần kinh ngày càng lớn, nhiều người có chung nỗi băn khoăn địa chỉ tiêm ngừa zona... prev next Tư vấn nhanh Gọi ngaytel842871026595 Chat với Nhân viên tư vấnjavascriptvoid0 _Các thông tin trên website vnvc.vn chỉ phục vụ cho mục đích tham khảo, tra cứu, được kiểm soát chuyên môn bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ của VNVC và là tài sản thuộc sở hữu của VNVC. Mọi động thái sao chép chưa được sự chấp thuận chính thức của VNVC đều là trái phép và vi phạm quy định về Sở hữu trí tuệ._ logo x vnvc logo x vnvcchứng nhận tín nhiệm mạng chứng nhận tín nhiệm mạngDMCA.com Protection Status DMCA.com Protection Statuschứng chỉ bộ công thương chứng chỉ bộ công thương Hotline 028 7102 6595tel02871026595 Hotline iframe'),\n", + " Document(metadata={'source': 'DataChatbot\\\\Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam › Y khoa.docx'}, page_content='Mới nhất Phân tích dữ liệu bằng R không khó như bạn nghĩ Phân tích dữ liệu bằng R không khó như bạn nghĩ Mụn trứng cá – Kẻ thù thầm lặng của làn da Mụn trứng cá – Kẻ thù thầm lặng của làn da Nguy Cơ Gây Mê và Gây Tê Trong Phẫu Thuật Nguy Cơ Gây Mê và Gây Tê Trong Phẫu Thuật Viêm vùng chậu Viêm vùng chậu Xuất huyết tử cung bất thường Xuất huyết tử cung bất thường 10 Sai Lầm Trong Phân Tích Dữ Liệu Y Khoa Bí Kíp Gỡ Rối Cho Nhà Nghiên Cứu Bác Sĩ 10 Sai Lầm Trong Phân Tích Dữ Liệu Y Khoa Bí Kíp Gỡ Rối Cho Nhà Nghiên Cứu Bác Sĩ Trục hạ đồi-yên-buồng trứng thời kỳ mãn kinh Trục hạ đồi-yên-buồng trứng thời kỳ mãn kinh Tóc Bạc – Giải Pháp Điều Trị Khoa Học Tóc Bạc – Giải Pháp Điều Trị Khoa Học Phân Loại Sức Khỏe Trước Phẫu Thuật Theo ASA Phân Loại Sức Khỏe Trước Phẫu Thuật Theo ASA Phòng Ngừa Sốt Xuất Huyết, Tay Chân Miệng và Các Bệnh Truyền Nhiễm Khác Cho Trẻ Em Vào Mùa Hè Phòng Ngừa Sốt Xuất Huyết, Tay Chân Miệng và Các Bệnh Truyền Nhiễm Khác Cho Trẻ Em Vào Mùa Hè × search Web Image Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Y khoa không phải là một nghệ thuật, Y khoa là một khoa học thật sự, một khoa học vô cùng phức tạp đòi hỏi người hành nghề y phải khéo léo vận dụng kiến thức để không bỏ qua cơ hội cứu chữa người bệnh. Nếu mỗi người y khoa Việt Nam góp lên một tiếng nói, liên kết lại, chúng ta có thể thay đổi căn bản giáo dục Y khoa nước nhà. Hãy tham gia với chúng tôi tại Vypo Người ngành nói chuyện ngành Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Uncategorized Người ngành nói chuyện ngành Chia sẻ từ BSNT. Việt Bằng Lương về chuyên ngành GPB – Một ngành mình luôn bị cuốn hút đặc biệt. Thấy các chuyên ngành bạn rộn ràng đăng bài, đăng video quảng bá, thu hút tân Nội trú mà nhà mình đìu hiu chợ Chi tiết Vypo Thuật ngữ y khoa Phúc mạc và niêm phúc mạc phần 1 Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Uncategorized Mến chào các bạn! Hôm nay, chúng mình sẽ giới thiệu đến các bạn một số thuật ngữ liên quan đến phúc mạc và viêm phúc mạc. Hy vọng những thuật ngữ này sẽ giúp ích cho các bạn trong việc đọc các tài liệu liên quan đến lĩnh vực Ngoại Chi tiết Vypo Dấu Đi lặc cách hồi Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Tài liệu Hồi còn sinh viên đi học mình hay được mô tả về dấu đi lặc cách hồi mặc dù hiểu rất mơ hồ nhưng không bao giờ quên vì cái tên quá đặc biệt của nó. Đọc định nghĩa về Claudication mình cảm thấy khá tương đồng, nhưng từ đây Chi tiết Vypo Bệnh lý rễ cổ và thắt lưng – kiến thức thiết yếu cho sinh viên Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Ca lâm sàng BS. Trương Văn Trí Ca lâm sàng và câu hỏi BN nam, 35 tuổi, đau dữ dội ở phía cổ bên phải. Lần đầu tiên anh ta có triệu chứng này là khi nhấc tạ 100 kg ở tư thế nằm trên ghế. Đau ở cổ phải dữ dội và Chi tiết Vypo Nội tiết học vè tình yêu Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Phân loại NỘI TIẾT HỌC VỀ TÌNH YÊU Bs Lý Đại Lương Trong phạm vi status này, tôi muốn trình bày với bác những hiểu biết của khoa học về cách làm thế n��o mà các hormone chi phối cảm xúc khi yêu. Status này không nhằm mục đích đánh giá tình Chi tiết VYPO Thế nào là một ly coffee tiêu chuẩn ? Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Uncategorized Uống coffee như thế nào cho khoa học và liệu coffee, caffeine có tốt cho sức khoẻ? Uống nước tăng lực chứa cafeine như Bò Húc kèm rượu thì có tốt không? Đối với từng đối tượng khác nhau thì uống coffee với lượng như như thế nào là hợp Chi tiết VYPO Coffee, Caffeine và sức khỏe Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Uncategorized Thế nào là một ly coffee tiêu chuẩn? Uống coffee như thế nào cho khoa học và liệu coffee, caffeine có tốt cho sức khoẻ? Uống nước tăng lực chứa cafeine như Bò Húc kèm rượu thì có tốt không? Đối với từng đối tượng khác nhau thì uống coffee Chi tiết Vypo Đổ Vỏ Paternity Fraud hay không? Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Tài liệu Bs. Phan Trúc Vừa qua mình nhận được cuộc gọi xin nhờ tư vấn của một ông bố với nội dung khá nhạy cảm Thưa Bs, tôi có nhóm máu AB, nay tình cờ biết được con tôi nhóm máu O, tôi có hỏi thăm nhiều người và họ nói Chi tiết 4 Significant Tips To Remember When Writing An Essay Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Uncategorized While its not too tough to write a good written essay, there are certain things you need to be aware of so you dont end up needing to rewrite the whole thing in the end. If you follow these three tips, you can dramatically boost your odds of being effective Chi tiết How to Begin Using Building a List To Your Mailorder Bride Site Diễn đàn Bác sĩ trẻ Việt Nam Uncategorized If youve stumbled up on this guide and are an avid user of the universe, you may not know latin mail order wives that Reddit can be just a superb place to locate details that is helpful. Here is a simple suggestion. You have to begin somewhere and Reddit is Chi tiết Page 1 of 151 2 2 3 3 4 4 5 5 10... Last Last Powered by Huynh Le Thai Bao Facebook FacebookYoutube Youtube Copyright 2025, Ykhoa.org Trang chủ Bài mới Cập nhật nghiên cứu Khóa học Y khoa - Khóa học lâm sàng - Nội khoa Harrison - Case lâm sàng - Kỹ năng lâm sàng Nội khoa - TBL Sản - Tiếp cận lâm sàng Nội khoa - Bệnh học tim mạch - Khóa học cận lâm sàng - Xquang Ngực - Siêu âm - CT-MRI - Xét nghiệm - ECG - Khóa học Y khoa Cơ sở - Sinh lý thú vị - Vi sinh lâm sàng - Sinh lý Guyton - Cơ chế triệu chứng - Khóa học Y khoa cơ bản - Y khoa cơ bản - Kinh nghiệm sinh viên Y - CME – Khóa đào tạo liên tục - SARI 2020 - Khóa học qua Video - UpToDate miễn phí Chuyên đề - Tin tức - Hợp tác COVID-19 Dành cho cộng đồng Tài liệu - Ebook - Guidelines - Bài giảng - Phần mềm Dự án - Hệ sinh thái Y khoa online - Hướng dẫn cài đặt app Trang chủ Bài mới Cập nhật nghiên cứu Khóa học Y khoa - Khóa học lâm sàng - Nội khoa Harrison - Case lâm sàng - Kỹ năng lâm sàng Nội khoa - TBL Sản - Tiếp cận lâm sàng Nội khoa - Bệnh học tim mạch - Khóa học cận lâm sàng - Xquang Ngực - Siêu âm - CT-MRI - Xét nghiệm - ECG - Khóa học Y khoa Cơ sở - Sinh lý thú vị - Vi sinh lâm sàng - Sinh lý Guyton - Cơ chế triệu chứng - Khóa học Y khoa cơ bản - Y khoa cơ bản - Kinh nghiệm sinh viên Y - CME – Khóa đào tạo liên tục - SARI 2020 - Khóa học qua Video - UpToDate miễn phí Chuyên đề - Tin tức - Hợp tác COVID-19 Dành cho cộng đồng Tài liệu - Ebook - Guidelines - Bài giảng - Phần mềm Dự án - Hệ sinh thái Y khoa online - Hướng dẫn cài đặt app')]" + ] + }, + "execution_count": 100, + "metadata": {}, + "output_type": "execute_result" + } + ], + "source": [ + "cleaned_data" + ] + }, + { + "cell_type": "markdown", + "id": "03f086e5", + "metadata": {}, + "source": [ + "#Tách thành các chunk\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 101, + "id": "d6ea73f4", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "def text_split(cleaned_data):\n", + " text_splitter = RecursiveCharacterTextSplitter(chunk_size=512, chunk_overlap=20) \n", + " text_chunks = text_splitter.split_documents(cleaned_data)\n", + " return text_chunks" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 102, + "id": "fdff88c3", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "name": "stdout", + "output_type": "stream", + "text": [ + "So luong chunk da tach 116\n" + ] + } + ], + "source": [ + "text_chunks = text_split(cleaned_data)\n", + "print(f'So luong chunk da tach', len(text_chunks))" + ] + }, + { + "cell_type": "markdown", + "id": "7104adad", + "metadata": {}, + "source": [ + "Embeddings vector -> (Vietnamese) 768-dimensional vector space -> author nói 768 chiều" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 103, + "id": "d8d3237d", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "from langchain.embeddings import HuggingFaceEmbeddings\n", + "\n", + "\n", + "def download_huggingface_embeddings():\n", + " embeddings = HuggingFaceEmbeddings(\n", + " model_name=\"dangvantuan/vietnamese-embedding\"\n", + " )\n", + " return embeddings\n", + "\n", + "\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 104, + "id": "c80fcdcc", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "embeddings = download_huggingface_embeddings()" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 105, + "id": "5846aa4c", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "name": "stdout", + "output_type": "stream", + "text": [ + "Chiều của vector 1: 768\n" + ] + } + ], + "source": [ + "query_result = embeddings.embed_documents([\"Hà Nội là thủ đô của Việt Nam\", \"Đà Nẵng là thành phố du lịch\"])\n", + "print(\"Chiều của vector 1:\", len(query_result[0])) #- > thấy là dù cho vui_tính có dấu _ SBERT này vẫn xử lý tốt 768 embeddings đúng" + ] + }, + { + "cell_type": "markdown", + "id": "1435a818", + "metadata": {}, + "source": [ + "#IMPORT KEY " + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 106, + "id": "4428b759", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "data": { + "text/plain": [ + "True" + ] + }, + "execution_count": 106, + "metadata": {}, + "output_type": "execute_result" + } + ], + "source": [ + "from dotenv import load_dotenv\n", + "load_dotenv()" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 107, + "id": "27aa2515", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "PINECONE_API_KEY=os.environ.get('PINECONE_API_KEY')\n", + "DEEPSEEK_API_KEY=os.environ.get('DEEPSEEK_API_KEY')\n", + "\n" + ] + }, + { + "cell_type": "markdown", + "id": "d75b5c19", + "metadata": {}, + "source": [ + "#Tạo db trên pinecone -> lưa vector embeddings\n", + "\n", + "-Tạo bên mail cá nhân" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 108, + "id": "65ff1cb0", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "data": { + "text/plain": [ + "{\n", + " \"name\": \"medical-chatbot\",\n", + " \"metric\": \"cosine\",\n", + " \"host\": \"medical-chatbot-vv3hd7x.svc.aped-4627-b74a.pinecone.io\",\n", + " \"spec\": {\n", + " \"serverless\": {\n", + " \"cloud\": \"aws\",\n", + " \"region\": \"us-east-1\"\n", + " }\n", + " },\n", + " \"status\": {\n", + " \"ready\": true,\n", + " \"state\": \"Ready\"\n", + " },\n", + " \"vector_type\": \"dense\",\n", + " \"dimension\": 768,\n", + " \"deletion_protection\": \"disabled\",\n", + " \"tags\": null\n", + "}" + ] + }, + "execution_count": 108, + "metadata": {}, + "output_type": "execute_result" + } + ], + "source": [ + "#Tạo \n", + "from pinecone.grpc import PineconeGRPC as Pinecone \n", + "from pinecone import ServerlessSpec\n", + "import os\n", + "\n", + "\n", + "pc = Pinecone(api_key=PINECONE_API_KEY)\n", + "\n", + "index_name = \"medical-chatbot\"\n", + "\n", + "pc.create_index(\n", + " name=index_name, #ten db\n", + " dimension=768, #Số chiều vector theo docs \n", + " metric=\"cosine\", #So sánh theo vector theo cosin \n", + " spec=ServerlessSpec(\n", + " cloud=\"aws\",\n", + " region=\"us-east-1\"\n", + " )\n", + ")" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 109, + "id": "c0137efe", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "import os \n", + "os.environ[\"PINECONE_API_KEY\"] = PINECONE_API_KEY #gán dùng lâu dài\n", + "os.environ[\"DEEPSEEK_API_KEY\"] = DEEPSEEK_API_KEY\n", + "\n", + "index_name = \"medical-chatbot\"" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 121, + "id": "f25b3abc", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "#Đưa chunk về vector bằng model đã tải và lưu vào pinecone \n", + "\n", + "from langchain_pinecone import PineconeVectorStore\n", + "\n", + "docsearch = PineconeVectorStore.from_documents(\n", + " documents=text_chunks, # data đã clean và tách chunk\n", + " index_name=index_name, \n", + " embedding=embeddings, #\"dangvantuan/vietnamese-embedding\"\n", + ")\n", + "\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 122, + "id": "870f2b03", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "#Load các vector db đã lưu \n", + "from langchain_pinecone import PineconeVectorStore\n", + "\n", + "docsearch = PineconeVectorStore.from_existing_index(\n", + " index_name=index_name,\n", + " embedding=embeddings, #mô hình \"dangvantuan/vietnamese-embedding\"\n", + ")" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 123, + "id": "ac1bdf5f", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "data": { + "text/plain": [ + "" + ] + }, + "execution_count": 123, + "metadata": {}, + "output_type": "execute_result" + } + ], + "source": [ + "docsearch" + ] + }, + { + "cell_type": "markdown", + "id": "97703684", + "metadata": {}, + "source": [ + "Tìm kiếm các kq " + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": null, + "id": "17fd1955", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "retriever = docsearch.as_retriever(search_type=\"similarity\", search_kwargs={\"k\":40}) #search_type=\"similarity tìm kiếm theo cosin , \n", + "#as_retrieve biến docsearch thành bộ tìm kiếm , .. k =3 -> tìm 3 giá trị gần nhất -> mơí tìm kiếm thêm ngữ nghia nên phải cần re-rank" + ] + }, + { + "cell_type": "markdown", + "id": "0edcf554", + "metadata": {}, + "source": [ + "Cross-encoder (Re-rank)" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": null, + "id": "b3997f4c", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "from sentence_transformers import CrossEncoder\n", + "\n", + "cross_encoder = CrossEncoder('itdainb/PhoRanker')\n", + "\n", + "def rerank_documents(query, docs, top_n):\n", + "\n", + " # Chuyển đổi tài liệu thành định dạng phù hợp với cross-encoder\n", + " pairs = [[query, doc.page_content] for doc in docs]\n", + " \n", + " # Tính điểm cho từng cặp (truy vấn, tài liệu)\n", + " scores = cross_encoder.predict(pairs)\n", + " \n", + " # Kết hợp điểm với tài liệu ,Sắp xếp tài liệu theo điểm số giảm dần\n", + " reranked = sorted(zip(docs, scores), key=lambda x: x[1], reverse=True)\n", + " \n", + " return [doc for doc, _ in reranked[:top_n]]" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 143, + "id": "cefbfee4", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "#Test \n", + "\n", + "retriever_docs = retriever.invoke(\"Triệu chứng của bệnh lao?\") #invoke() = tạo embedding + tìm kiếm trong Pinecone + trả về k context các tài liệu giống nhất. (context là các đoạn văn bản thô )" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 144, + "id": "ab81ae6a", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "data": { + "text/plain": [ + "[Document(id='fb6653f0-6275-4c17-a8b7-55433977be06', metadata={'source': 'DataChatbot\\\\10 căn bệnh nguy hiểm nhất trong xã hội hiện nay _ Vinmec.docx'}, page_content='Embedded Content Trang chủ Chuyên trang sức khoẻ Sức khoẻ tổng quát 10 căn bệnh nguy hiểm nhất trong xã hội hiện nay Mục lục 1. Bệnh thiếu máu cơ tim, hoặc bệnh mạch vành 2. Đột quỵ 3. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới 4. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính 5. Ung thư khí quản, phế quản và phổi 6. Đái tháo đường 7. Bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác 8. Mất nước do bệnh tiêu chảy 9. Bệnh lao 10. Xơ gan Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh Nội khoa - Bệnh'),\n", + " Document(id='282663cc-f117-42bd-97ad-c2e9c9b77b90', metadata={'source': 'DataChatbot\\\\Danh sách 47 bệnh truyền nhiễm thường gặp và độ nguy hiểm.docx'}, page_content='biểu hiện bỏ bú, co cứng toàn thân, khít hàm, Bệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng co thắt hầu họng, tắc nghẽn đường thở, trào ngược dạ dày, ứ đọng đờm dãi,gây suy hô hấp và cơn co thắt kéo dài. Bệnh uốn ván hiện nay có thể phòng ngừa bằng vắc xin. Tùy vào từng nhóm đối tượng như trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người lớn,..sẽ có vắc xin phù hợp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh lý này. 36. Phong Bệnh phong là bệnh truyền nhiễm mãn tính, do vi khuẩn Mycobacterium gây ra. Triệu chứng của'),\n", + " Document(id='bae5d92b-847c-4e8d-ba89-d9eda45eb794', metadata={'source': 'DataChatbot\\\\10 căn bệnh nguy hiểm nhất trong xã hội hiện nay _ Vinmec.docx'}, page_content='for lung cancer? 2016._ _cdc.govcancerlungbasic_inforisk_factors.htm_ Cập nhật 22-07-2024 Chia sẻ Facebook Twitter Pinterest Đột quỵ bệnh lao Tiểu đường Tiêu chảy Xơ gan Bài viết liên quan Ảnh hưởng của COVID-19 đến sức khỏe tim mạch Xem thêm Trẻ sơ sinh từ mẹ nhiễm viêm gan B đã được tiêm ngừa có nguy cơ lây nhiễm không? Xem thêm Nguy cơ đột quỵ sau suy tim và biện pháp dự phòng Xem thêm Dinh dưỡng khi trẻ bị tiêu chảy Xem thêm Lao cột sống Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Xem thêm Thoái')]" + ] + }, + "execution_count": 144, + "metadata": {}, + "output_type": "execute_result" + } + ], + "source": [ + "retriever_docs" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": null, + "id": "123adc7b", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "from langchain_community.chat_models import ChatOpenAI\n", + "\n", + "llm = ChatOpenAI(\n", + " model=\"deepseek/deepseek-r1-distill-llama-70b:free\",\n", + " openai_api_key=DEEPSEEK_API_KEY,\n", + " openai_api_base=\"https://openrouter.ai/api/v1\",\n", + " temperature=0.4,\n", + " max_tokens=2048\n", + ") #độ sáng tạo là 0.4 và số kí tự tối đa là 500\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 146, + "id": "d009c03d", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "#Prompt cho LLM (RAG)\n", + "\n", + "\n", + "\n", + "from langchain.chains import create_retrieval_chain\n", + "from langchain.chains.combine_documents import create_stuff_documents_chain\n", + "from langchain_core.prompts import ChatPromptTemplate\n", + "\n", + "\n", + "#Tạo mẫu nhắc nhở cho LLM\n", + "system_prompt = (\n", + " \"Bạn là một trợ lý để trả lời các câu hỏi. \"\n", + " \"Hãy sử dụng các đoạn ngữ cảnh được truy xuất sau đây để trả lời \"\n", + " \"câu hỏi. Nếu bạn không biết câu trả lời, hãy nói rằng bạn \"\n", + " \"không biết. Trả lời tối đa ba câu và giữ cho câu trả lời \"\n", + " \"ngắn gọn.\"\n", + " \"\\n\\n\"\n", + " \"{context}\"\n", + ")\n", + "\n", + "prompt = ChatPromptTemplate.from_messages(\n", + " [\n", + " (\"system\", system_prompt),\n", + " (\"human\", \"{input}\") # dữ liệu vào\n", + " ]\n", + ")\n" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": null, + "id": "0cc88d3b", + "metadata": {}, + "outputs": [], + "source": [ + "# question_awnser_chain = create_stuff_documents_chain(llm,prompt) \n", + "# rag_chain = create_retrieval_chain(retriever,question_awnser_chain) # kết quả model trả ra , llm , và prompt" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": null, + "id": "57b8cb9f", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "name": "stdout", + "output_type": "stream", + "text": [ + "Tôi không biết.\n" + ] + } + ], + "source": [ + "# response = rag_chain.invoke( {\"input\" :\"Triệu chứng của Quai bị?\"}) \n", + "# print(response['answer'])" + ] + }, + { + "cell_type": "code", + "execution_count": 153, + "id": "b596f5ad", + "metadata": {}, + "outputs": [ + { + "name": "stdout", + "output_type": "stream", + "text": [ + "Tôi không biết.\n" + ] + } + ], + "source": [ + "query = \"Triệu chứng của lao?\"\n", + "question_answer_chain = create_stuff_documents_chain(llm, prompt)\n", + "\n", + "# Bước 1: Lấy top-k\n", + "similar_docs = retriever.get_relevant_documents(query)\n", + "\n", + "# Bước 2: Re-rank\n", + "top_docs = rerank_documents(query, similar_docs, 3)\n", + "\n", + "# Bước 3: Gọi LLM trực tiếp\n", + "response = question_answer_chain.invoke({\n", + " \"input\": query,\n", + " \"context\": top_docs\n", + "})\n", + "print(response)\n" + ] + } + ], + "metadata": { + "kernelspec": { + "display_name": "chatbot", + "language": "python", + "name": "python3" + }, + "language_info": { + "codemirror_mode": { + "name": "ipython", + "version": 3 + }, + "file_extension": ".py", + "mimetype": "text/x-python", + "name": "python", + "nbconvert_exporter": "python", + "pygments_lexer": "ipython3", + "version": "3.10.18" + } + }, + "nbformat": 4, + "nbformat_minor": 5 +}