published_date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
24
209
question
stringlengths
58
827
content
stringlengths
234
19.5k
refs
sequencelengths
1
87
domain
stringclasses
39 values
url
stringlengths
78
205
crawled_date
timestamp[s]
19:00 | 13/11/2023
Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?
Cho tôi hỏi người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có lái xe và phương tiện gây tai nạn giao thông nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm gì? Câu hỏi tù anh Ý (Long An)
<subquestion>Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?</subquestion> Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: <ref>Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra 1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. </ref> Theo quy định trên, phương tiện giao thông vận tải cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp lái xe gây tai nạn thì người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: - Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; - Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Lưu ý: Nếu người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải đã giao cho lái xe chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không? (Hình từ Internet) <subquestion>Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ Điều 263 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 75 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt như sau: - Người đứng đầu đơn vị biết rõ người lái xe không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc thuộc trường hợp sau người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. <subquestion>Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt như sau: - Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "kinh doanh vận tải", "Bộ luật Hình sự 2015", "Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017", "Bộ luật Hình sự 2015", "Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017" ]
kinh-doanh-van-tai
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E921-hd-nguoi-dung-dau-don-vi-kinh-doanh-van-tai-co-phai-chiu-trach-nhiem-khi-co-lai-xe-gay-tai-nan-khong.html
2024-05-13T21:25:57
00:30 | 11/05/2024
Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi: Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? Khi nào người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ? (Câu hỏi từ bạn An Trương - Hà Nội).
<subquestion>Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm tiền án. Tuy nhiên, trên tinh thần tham khảo quy định tại Nghị quyết 01-HĐTP năm 1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (hết hiệu lực ngày 01/07/2016) thì tiền án được đề cập đến như sau: "Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án". Tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích như sau: <ref>Điều 69. Xóa án tích 1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. </ref> Theo quy định thì người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Như vậy, có thể hiểu tiền án là việc người phạm tội chưa bị xóa án tích. Tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. </ref> Theo quy định, trong trường hợp người đã chấp hành xong hình phạt nhưng chưa được xóa án tích (vẫn còn tiền án) thì sẽ không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Sau khi được xóa tiền án, họ vẫn có thể được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự như bình thường. Tóm lại, thanh niên đã có tiền án vẫn có thể được tham gia nghĩa vụ quân sự. Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet). <subquestion>Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Theo quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về tiêu chuẩn được gọi nhập ngũ như sau: <ref>Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. </ref> Như vậy, để được đi nghĩa vụ quân sự thì công dân phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Lý lịch rõ ràng; - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; - Có trình độ văn hóa phù hợp. <subquestion>Khi nào người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ?</subquestion> Căn cứ tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều 43. Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Như vậy, người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ khi: - Người đi nghĩa vụ quân sự đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. - Người đi nghĩa vụ quân sự có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
[ "Nghị quyết 01-HĐTP năm 1990", "Bộ luật Hình sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1059-hd-thanh-nien-da-co-tien-an-co-duoc-tham-gia-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:31:09
10:30 | 22/04/2024
Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ?
Cho tôi hỏi: Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ? Câu hỏi từ anh An - Hà Nội
<subquestion>Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025?</subquestion> Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời bình là 24 tháng. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ (khoản 1 Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015). Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định 66/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2023, Quyết định 4205/QĐ-BQP năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ năm 2023, từ ngày 6-10/2/2023, thanh niên trên địa bàn cả nước sẽ lên đường thực hiện nghĩa vụ quân sự 2023. Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định như sau: <ref>Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo quy định này, năm 2023, sẽ gọi công dân nhập ngũ vào tháng 02/2023 hoặc tháng 3/2023. Theo đó, đối với chiến sĩ nghĩa vụ quân sự được gọi nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ theo các điều kiện thông thường (2 năm, không kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và không xuất ngũ trước thời hạn) thì lịch ra quân năm 2025 là tháng 2 và tháng 3 năm 2025 đối với các chiến sĩ nhập ngũ năm 2023. Như vậy, đối với các chiến sĩ nhập ngũ năm 2023, thời gian phục vụ tại ngũ sẽ kết thúc vào tháng 2 và tháng 3 năm 2025. Lưu ý: Các đơn vị khác nhau sẽ quy định thời gian xuất ngũ và tiến hành trao trả binh sĩ về địa phương khác nhau. Cho nên tính đến thời điểm hiện tại, thời gian cụ thể ra quân 2025 vẫn chưa được thông báo chính thức do đó, số ngày còn lại để ra quân 2025 chưa được xác định cụ thể. Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ? (Hình từ Internet) <subquestion>Năm 2024, công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ?</subquestion> Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau: <ref>Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, công dân trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi là đối tượng được gọi nhập ngũ. Đối với công dân học cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. <subquestion>Năm 2024, trường hợp nào công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0F7D-hd-con-bao-nhieu-ngay-nua-ra-quan-2025-cong-dan-o-do-tuoi-nao-thi-duoc-goi-nhap-ngu.html
2024-05-13T21:31:11
14:45 | 28/03/2024
Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự?
Cho em hỏi thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ thuộc về ai? Câu hỏi của bạn Thắng - Hà Nội.
<subquestion>Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... </ref> Như vậy, các trường hợp miễn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo quy định trên thì các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự không bao gồm trường hợp người đang có công việc làm ổn định. Do đó, công dân đủ tuổi, sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không thuộc các trường hợp miễn gọi nghĩa vụ quân sự thì vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự, không kế đến việc đang có công việc làm ổn định hay không. Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ thuộc về ai?</subquestion> Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau: <ref>Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. ... </ref> Như vậy, thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định việc gọi nhập ngũ?</subquestion> Căn cứ tại Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ như sau: - Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. - Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện. - Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp. - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0B4D-hd-thanh-nien-co-viec-lam-on-dinh-co-duoc-mien-nghia-vu-quan-su.html
2024-05-13T21:31:18
20:15 | 28/02/2024
Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không?
Cho tôi hỏi: Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không? Nghĩa vụ của người được ủy quyền quy định thế nào? Anh Hùng tại Bình Phước.
<subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không?</subquestion> Căn cứ Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: <ref>Ủy quyền lại 1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây: a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền; b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. 2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. 3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu. </ref> Theo đó, bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác nếu thuộc vào các trường hợp sau: - Có sự đồng ý của bên ủy quyền; - Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. Như vậy, trường hợp người nhận ủy quyền phải đi nghĩa vụ quân sự là trường hợp bất khả kháng có thể làm chậm nghĩa vụ trả nợ của bên ủy quyền, lợi ích của bên ủy quyền bị xâm hại. Do vậy, người đi nghĩa vụ quân sự được phép ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay trong quá trình mình phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau: - Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. - Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. - Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. - Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. - Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 <subquestion>Nghĩa vụ của bên ủy quyền là gì?</subquestion> Căn cứ Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên ủy quyền gồm: - Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. - Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. - Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao. <subquestion>Có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không?</subquestion> Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: <ref>Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền 1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. 2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có. </ref> Theo đó, thì sẽ được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý của bên ủy quyền và bên được ủy quyền là khác nhau, cụ thể: Bên ủy quyền: - Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào đối với ủy quyền có trả thù lao. Đồng thời, phải trả thù lao cho bên được ủy quyền công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. - Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào đối với ủy quyền không trả thù lao, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên được ủy quyền: - Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào đối với ủy quyền không có thù lao, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý. - Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào đối với ủy quyền có thù lao và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A03DB-hd-di-nghia-vu-quan-su-duoc-uy-quyen-lai-cho-nguoi-khac-de-tra-no-thay-khong.html
2024-05-13T21:31:27
15:05 | 21/02/2024
Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào?
Anh chị cho tôi hỏi khi người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì công ty phải giải quyết như thế nào? Mong được giải đáp!
<subquestion>Thế nào là không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ?</subquestion> Theo Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. </ref> Theo đó, hiện nay tiêu chuẩn nhập ngũ của công dân sẽ có 04 tiêu chí, công dân khoogn đáp ứng được đủ các tiêu chuẩn nhập ngũ thì sẽ thuộc trường hợp không đủ điều kiện nhập ngũ Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào?</subquestion> Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. .... </ref> Theo đó, khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ thuộc trường hợp cần tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Theo đó, khi người lao động được gọi nhập ngũ nhưng bị trả về thì không còn thuộc trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, là đã hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Do đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thôi không nhập ngũ thì người lao động cần có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động sẽ nhận lại người lao động vào làm việc, tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã tạm hoãn. Tuy nhiên, trong trường hợp cả hai có thỏa thuận khác về việc quay lại làm việc thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó. <subquestion>Xử lý như thế nào khi người lao động không quay lại nơi làm việc trong thời gian quy định?</subquestion> Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau: <ref>Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: ... d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này; .... 3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động. </ref> Theo đó, người lao động sau khi bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ sẽ phải quay lại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày. Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn này thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không cần báo trước cho người lao động biết
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Bộ luật Lao động 2019", "hợp đồng lao động", "hợp đồng lao động", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0235-hd-nguoi-lao-dong-co-lenh-di-nhap-ngu-nhung-bi-tra-ve-vi-khong-du-tieu-chuan-thi-phai-giai-quyet-nhu-t.html
2024-05-13T21:31:32
19:45 | 31/01/2024
Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? Thời gian gọi đi nghĩa vụ 2024 là khi nào?
Cho tôi hỏi: Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? Thời gian gọi đi nghĩa vụ 2024 là khi nào? Anh Vinh - Hà Nội
<subquestion>Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào?</subquestion> Căn cứ Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. 2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. 3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Theo đó, thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Như vậy, thời gian khám nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được diễn ra từ ngày 01/11/2024 đến ngày 31/12/2024. Công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày. Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? Thời gian gọi đi nghĩa vụ 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian gọi đi nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào?</subquestion> Căn cứ Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo đó, hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Do đó, công dân cũng sẽ lên đường nhập ngũ vào tháng 02/2024 hoặc tháng 3/2024. Lưu ý: Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. <subquestion>Trường hợp nào được tạm hoãn gọi nhập ngũ 2024?</subquestion> Căn cứ tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ năm 2024 như sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839FE94-hd-lich-kham-nghia-vu-quan-su-2024-la-khi-nao-thoi-gian-goi-di-nghia-vu-2024-la-khi-nao.html
2024-05-13T21:31:42
14:35 | 02/01/2024
Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không?
Cho tôi hỏi: Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không? Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2024 phạt bao nhiêu năm tù? Câu hỏi từ anh Nam - Bắc Ninh
<subquestion>Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không?</subquestion> Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định xóa đăng ký thường trú như sau : <ref>Xóa đăng ký thường trú 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b) Ra nước ngoài để định cư; c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. ... </ref> Như vậy, căn cứ theo quy định trên, có thể thấy người thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp bị xóa thường trú tại địa phương. Do đó, đi nghĩa vụ quân sự sẽ không bị xóa thường trú. Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không? (Hình từ Internet) <subquestion>Những trường hợp nào được công nhận là hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình năm 2024?</subquestion> Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định: <ref>Nghĩa vụ quân sự ... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. ... </ref> Như vậy, những trường hợp hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình bao gồm: - Công dân là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ; - Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Công dân là thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. <subquestion>Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2024 phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội trốn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Theo đó, công dân được gọi đi nghĩa vụ quân sự nhưng trốn sẽ có mức phạt tù lên đến 05 năm. Tuy nhiên tùy phụ thuộc vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm và phán quyết cuối cùng của Tòa án sẽ có hình phạt cụ thể.
[ "Luật Cư trú 2020", "Xóa đăng ký thường trú", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F786-hd-nam-2024-di-nghia-vu-quan-su-co-bi-xoa-thuong-tru-khong.html
2024-05-13T21:31:51
14:25 | 27/12/2023
Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào? Quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có?
Cho tôi hỏi: Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào và quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào?</subquestion> Theo Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. .... </ref> Đồng thời tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo đó, khi công dân đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì sẽ được xuất ngũ. Mà hằng năm, thời gian gọi công dân nhập ngũ là khoảng vào tháng 2, tháng 3 hằng năm. Tức là thời gian xuất ngũ năm 2024 là vào khoảng tháng 2, tháng 3 năm 2024 Đối với công dân nhập ngũ năm 2022 thì sẽ xuất ngũ năm 2024 Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào? Quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có? (Hình từ Internet) <subquestion>Quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có?</subquestion> Theo Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ. 2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân. 3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ. 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ. </ref> Theo đó, quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền Và thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ. Như vậy, quyết định xuất ngũ phải có trước tối thiểu 30 ngày trước khi công dân xuất ngũ <subquestion>Những trường hợp nào sẽ kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của công dân?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ </ref> Theo đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "xuất ngũ", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F64E-hd-ngay-xuat-ngu-nam-2024-la-ngay-nao-quyet-dinh-xuat-ngu-nam-2024-khi-nao-co.html
2024-05-13T21:31:53
20:00 | 09/11/2023
Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?
Cho tôi hỏi nếu nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự thì công ty có phải trả lương cho nhân viên hay không? Mong được giải đáp! – Minh Khánh (Bà Rịa - Vũng Tàu).
<subquestion>Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?</subquestion> Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định: <ref>Nghỉ hằng năm 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. </ref> Ngoài ra, theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau: <ref>Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương 1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày. 2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. </ref> Như vậy, tùy trường hợp cụ thể khi nhân viên nghỉ làm để đi khám nghĩa vụ quân sự như sau: - Nhân viên nghỉ có phép (theo phép năm của mình) thì được nghỉ trừ phép và được hưởng lương ngày nghỉ đó. - Nhân viên không có phép hoặc không còn phép thì có thể thỏa thuận với công ty xin nghỉ việc riêng và không hưởng lương ngày đó. Ngoài ra, mỗi công ty khác nhau sẽ có quy định cụ thể về vấn đề nghỉ (có phép hoặc không phép) khác nhau và quy định đó không được trái với quy định của pháp luật. Do đó, nhân viên khi nghỉ để khám nghĩa vụ ngoài căn cứ quy định của pháp luật cần phải dựa vào quy chế của doanh nghiệp mình đang làm việc để áp dụng quy chế cho phù hợp. Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?(Hình từ Internet) <subquestion>Độ tuổi và tiêu chuẩn công dân có thể tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi nhập ngũ: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi </ref> Theo như quy định trên, thì công dân đủ 18 tuổi thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn thì mới được gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: <ref>Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân </ref> Như vậy, công dân phải đáp ứng được độ tuổi và các tiêu chuẩn thì mới được gọi tham gia nhập ngũ. <subquestion>Những trường hợp nào được được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Như vậy, nếu công dân thuộc một trong những trường hợp trên được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra công dân đang học cao đẳng hoặc đại học thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EAA1-hd-nhan-vien-nghi-lam-di-kham-nghia-vu-quan-su-cong-ty-co-phai-tra-luong.html
2024-05-13T21:32:19
19:30 | 07/11/2023
Hai anh em ruột thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không?
Tôi có hai đứa con trai và sắp đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi hai con tôi có bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự cùng lúc không? Câu hỏi từ bác Hai (Hà Tĩnh)
<subquestion>Hai anh em ruột thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không?</subquestion> Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. ... 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. ... </ref> Như vậy, theo quy định trên, trường hợp hai anh em ruột đủ tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự thì chỉ cần một người tham gia, người còn lại được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, nếu hai anh em ruột tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Trường hợp hai anh em ruột trong đó có một người tham gia nghĩa vụ quân sự sau khi trở về nếu còn trong thời hạn gọi nhập ngũ và đủ tiêu chuẩn thì người còn lại tham gia nghĩa vụ quân sự. Hai anh em sinh đôi thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ?</subquestion> Căn cứ Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ. <subquestion>Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự là bao lâu?</subquestion> Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Như vậy, thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trường hợp kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EA0F-hd-hai-anh-em-sinh-doi-thi-co-bi-goi-nghia-vu-quan-su-cung-luc-khong.html
2024-05-13T21:32:26
15:15 | 01/11/2023
Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không? (Câu hỏi của anh Khang - Đồng Nai)
<subquestion>Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 vè tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ .... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. .... </ref> Như vậy, người dẫn chương trình vẫn được miễn nghĩa vụ quân sự (trừ trường hợp tự nguyện) nếu như thuộc các trường hợp dưới đây: - Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1. - Là anh duy nhất hoặc em duy nhất của liệt sĩ. - Là con một của các đối tượng như sau: + Thương binh hạng hai. + Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. + Người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Nếu người dẫn chương trình không thuộc các đối tượng trên thì không được miễn mà vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo luật định. Mặt khác, người dẫn chương trình không được miễn nghĩa vụ quân sự thì có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nếu thuộc các trường hợp sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông. - Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy đinh Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ cụ thể như: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định miễn nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ. <subquestion>Ai không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu thuộc một trong những trường hợp như sau: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, sau khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "miễn nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E835-hd-nguoi-dan-chuong-trinh-co-duoc-mien-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:32:30
16:10 | 03/10/2023
Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không?
Cho hỏi: Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? Câu hỏi của anh Tây (Nha Trang)
<subquestion>Độ tuổi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là bao nhiêu?</subquestion> Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ cụ thể như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì độ tuổi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 dành cho công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với công dân đang theo học tại các cơ sở đại học, cao đẳng thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? (Hình từ Internet) <subquestion>Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ cụ thể như sau: Đối với trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông. - Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. Đối với trường hợp miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo đó, trường hợp có vợ con rồi cũng không phải một trong những trường hợp được tạm hoãn hay miễn nhập ngũ. Nếu công dân còn trong độ tuổi thì vẫn là đối tượng phải đi nghĩa vụ quân sự theo quy định. Dó đó, trong năm 2024 có thể khẳng định người có vợ có con vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và đáp ứng điều kiện gọi nhập ngũ. <subquestion>Người đào ngũ khi đang đi nghĩa vụ quân sự có bị đi tù không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đào ngũ cụ thể như sau: <ref>Tội đào ngũ 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. </ref> Theo đó, đối với trường hợp khi đang đi nghĩa vụ quân sự người có hành vi rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ Người phạm tội đào ngũ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Hình sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E241-hd-co-vo-con-roi-co-di-nghia-vu-quan-su-nam-2024-khong.html
2024-05-13T21:32:51
06:30 | 05/09/2023
Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không?
Cho hỏi: Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không? Câu hỏi của anh Tín (Cam Ranh)
<subquestion>Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không?</subquestion> Đầu tiên, tại điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; ... 2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Ngoài ra, tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy, việc đang đi làm và đã ký kết hợp đồng lao động thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiệp hợp đồng lao động chứ không được chấm dứt hợp đồng lao động. Hay chính xác hơn là trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự cũng sẽ không bị mất việc làm (không bị chấm dứt hợp đồng lao động) Khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm nhận lại người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không? (Hình từ Internet) <subquestion>Hành vi nào bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự cụ thể: - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. <subquestion>Người đào ngũ khi đang đi nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?</subquestion> Theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đào ngũ cụ thể như sau: <ref>Tội đào ngũ 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. </ref> Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC16-hd-dang-di-lam-thi-bi-goi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-khi-ve-co-bi-mat-viec-khong.html
2024-05-13T21:33:09
08:20 | 04/09/2023
Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào?
Cho tôi hỏi Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm hơn 24 tháng khi nào? (Câu hỏi của anh Tiến - Hải Phòng)
<subquestion>Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Ngoài ra căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Thông qua các quy định trên, về nguyên tắc, thời gian đi nghĩa vụ quân sự trong thời bình là 24 tháng, trừ trường hợp kéo dài thời hạn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc đi nghĩa vụ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Theo đó, người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. *Lưu ý: Trường hợp đi nghĩa vụ được về sớm 24 tháng được áp dụng đối với đi nghĩa vụ quân sự trong thời bình và không thuộc các trường hợp: - Kéo dài thời gian đi nghĩa vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhưng không quá 06 tháng. - Đi nghĩa vụ quân sự trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Người nào không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, người không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự bao gồm các trường hợp như sau: - Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên, công dân được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ theo Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương. 2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú. </ref> Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau: - Đối với công dân cư trú tại địa phương: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có thẩm quyền đăng ký. - Đối với công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương: Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có thẩm quyền thực hiện đăng ký Nếu cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBDF-hd-nguoi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-duoc-ve-som-truoc-24-thang-khi-nao.html
2024-05-13T21:33:12
00:30 | 03/09/2023
Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?
Cho tôi hỏi, lệnh gọi nhập ngũ 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này. ..... 6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. </ref> Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet) <subquestion>Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã trong thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 39 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau: <ref>Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã 1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe. 2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. 3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. 4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương. 5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã được quy định như sau: - Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe. - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. - Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương. - Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBEC-hd-lenh-goi-nhap-ngu-nam-2024-phai-dua-truoc-bao-nhieu-ngay.html
2024-05-13T21:33:19
01:00 | 26/08/2023
Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi, có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau: <ref>Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình .... 2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. ... </ref> Như vậy, việc kết hôn khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật. Do đó, người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn được phép cưới vợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Điều kiện kết hôn của người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: <ref>Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. </ref> Như vậy, người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự kết hôn cần đáp ứng các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. - Không bị mất năng lực hành vi dân sự. - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. <subquestion>Công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình trong trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự .... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: - Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
[ "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "hôn nhân và gia đình", "hôn nhân và gia đình", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Công an xã" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DAA8-hd-co-duoc-cuoi-vo-khi-dang-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:33:22
01:00 | 03/08/2023
Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Cho tôi hỏi, viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? câu hỏi của anh Thái (Long An)
<subquestion>Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... </ref> Như vậy, viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trong trường hợp viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên có thể được miễn gọi nhập ngũ theo quy định. Nếu không thuộc các trường hợp trên và viên chức đáp ứng đủ các điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với viên chức?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, nếu viên chức thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. <subquestion>Các hành vi nghiên cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, trong thực hiện nghĩa vụ quân sự có các hành vi bị nghiêm câm sau đây: - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "miễn gọi nhập ngũ", "miễn gọi nhập ngũ", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D609-hd-vien-chuc-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
2024-05-13T21:33:29
12:00 | 15/07/2023
Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?
Cho hỏi: Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không? Câu hỏi của anh Xê (Tiền Giang)
<subquestion>Đàn ông độc thân chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi có được miễn nghĩa vụ Dân quân tự vệ?</subquestion> Căn cứ tại Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau: <ref>Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình 1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân; đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận; g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. </ref> Như vậy, đối với trường hợp đàn ông độc thân chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi được miễn nghĩa vụ Dân quân tự vệ. Tuy nhiên chỉ là tạm thời sau khi con trên 36 tháng tuổi sẽ tiếp tục tham gia thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ như bình thường. Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Bị đưa ra khỏi danh sách thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ trong trường hợp nào?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ như sau: <ref>Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ ... 2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết; b) Bị khởi tố bị can; c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ; d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ. </ref> Như vậy, người bị đưa ra khỏi danh sách thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ trong trường hợp, bao gồm: - Người đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết. - Bị khởi tố bị can. - Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ. - Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. - Nghiện ma túy. - Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. <subquestion>Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Đầu tiên tại khoản 4 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy về thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm cả Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự ... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, đối với trường hợp người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và sẽ không cần phải đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0B7-hd-nguoi-thuc-hien-nghia-vu-dan-quan-tu-ve-duoc-cong-nhan-da-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:33:37
10:30 | 12/07/2023
Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự?
Cho tôi hỏi, nếu sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>1996, 1997, 1998 khi nào hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, thời gian để những người sinh năm 1996, 1997, 1998 hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự sẽ có hai trường hợp: - Công dân không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là: 1996 là năm 2022 1997 là năm 2023 1998 là năm 2024 Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là: 1996 là năm 2024 1997 là năm 2025 1998 là năm 2026 Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự? (Hình từ internet) <subquestion>Thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là thời gian nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Như vậy, thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Lưu ý: Mỗi năm gọi nghĩa vụ một lần, trừ trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. <subquestion>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 là bao nhiêu lâu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Như vậy, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 như sau: - Đối với thời bình thì thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: + Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; + Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. - Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. <subquestion>Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. 2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ. </ref> Như vậy, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Lưu ý: Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "tuổi gọi nhập ngũ", "tuổi gọi nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D154-hd-nguoi-sinh-vao-cac-nam-1996-1997-1998-khi-nao-het-goi-nghia-vu-quan-su.html
2024-05-13T21:33:40
23:00 | 08/07/2023
Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi nam chuyển giới thành nữ để trốn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Nam chuyển giới thành nữ có bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. </ref> Đồng thời tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển đổi giới tính như sau: <ref>Chuyển đổi giới tính Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. </ref> Theo đó, khi người nam chuyển giới thì phải có nghĩa vụ đăng ký đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch và có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Như vậy, người nam chuyển giới thành nữ thì sẽ thực hiện sửa lại giới tính trên giấy tờ. Vì thế, nam sau khi chuyển giới sẽ được pháp luật thừa nhận là giới tính nữ; cho nên việc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người nam chuyển giới thành nữ sẽ chỉ thực hiện trên tình thần tự nguyện. Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 59 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về xử lý vi phạm như sau: <ref>Xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. </ref> Theo đó, việc chuyển giới nhằm trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. <subquestion>Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Theo đó, đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự thì người có hành vi phạm tội có thể bị phạt tù theo quy định như sau: - Khung hình phạt ít nghiêm trọng: từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm - Khung hình phạt nghiêm trọng: từ 01 năm đến 05 năm.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Dân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D073-hd-nam-chuyen-gioi-de-tron-nghia-vu-quan-su-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
2024-05-13T21:33:44
19:30 | 05/07/2023
Năm 2024 có tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự hay không? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không?
Cho tôi hỏi tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự 2024? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan không? (Câu hỏi của chị Minh - Bình Định)
<subquestion>Năm 2024 có tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Tại quy định khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ .... 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. </ref> Ngoài ra căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị ...... 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này. </ref> Theo quy định Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. .... </ref> Căn cứ theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: <ref>Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. </ref> Thông qua các căn cứ trên, công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên, trừ các trường hợp bị cấm thì có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự. - Có 02 hình thức thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với nữ bao gồm: + Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ nếu như công dân tự nguyện và quân đội có nhu cầu tuyển. + Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị cụ thể hơn là thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Như vậy, tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được thực hiện trong trường hợp công dân nữ tự nguyện, đáp ứng đủ điều kiện đăng ký và quân đội có nhu cầu tuyển quân. Tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không? (Hình từ Internet). <subquestion>Thời gian đi nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ là bao lâu?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Theo đó, không có phân biệt về thời gian đi nghĩa vụ đối với nam và nữ. Chính vì thế, thời gian nữ thực hiện nghĩa vụ quân sự là 24 tháng. Thời gian trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định căn cứ theo những trường hợp dưới đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. <subquestion>Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không?</subquestion> Theo quy định khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. .... </ref> Tại khoản 1 Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp <ref>Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp 1. Đối tượng tuyển chọn: a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; c) Công nhân và viên chức quốc phòng. ..... </ref> Mặt khác theo Điều 23 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật <ref>Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật. </ref> Dựa theo các căn cứ trên, nữ đi nghĩa vụ vẫn được học lên sĩ quan theo các hình thức như sau: (1) Phục vụ tại ngũ: - Sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, nếu công dân nữ đáp ứng tiêu chuẩn của quân đội, mong muốn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được hoc lên sĩ quan để phục vụ theo chế độ của sĩ quan. (2) Phục vụ trong ngạch dự bị: - Đang trong thời gian phục vụ ngạch dự bị, nếu công dân nữ đáp ứng tiêu chuẩn của quân đội, mong muốn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được hoc lên sĩ quan để phục vụ theo chế độ của sĩ quan.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Phục vụ tại ngũ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CFFB-hd-nam-2024-co-tuyen-nu-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong-nu-di-nghia-vu-quan-su-co-duoc-hoc-len-si-quan-h.html
2024-05-13T21:33:47
14:35 | 05/07/2023
Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?
Con trai tôi đủ điều kiện để xin xuất ngũ trước thời hạn thì phải làm đơn xin xuất ngũ trước thời hạn như thế nào theo quy định? Câu hỏi từ chị Hoa (Ninh Bình)
<subquestion>Những trường hợp nào được xuất ngũ trước thời hạn?</subquestion> Căn cứ Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Như vậy, việc xuất ngũ trước thời hạn trong những trường hợp sau: - Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định. - Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ. - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; - Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?(Hình từ Internet) <subquestion>Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?</subquestion> Dưới đây là mẫu đơn xin xuất ngủ trước thời hạn mới nhất năm 2023: Tải về - Phần kính gửi: Xác định chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận để xử lý. Có thể là lãnh đạo đối với đơn vị đang làm việc của hạ sĩ quan hoặc chủ thể khác trong thẩm quyền gắn với từng trường hợp chức danh cụ thể. - Thông tin người làm đơn ghi đầy đủ, chính xác thông tin gồm: Họ tên, số CMND/CCCD, Hộ khẩu thường trú, nơi công tác. - Lý do xin xuất ngũ trước hạn: Ghi rõ nguyên nhân dẫn đến việc muốn ra xuất ngũ. Lý do này được các cơ quan, lãnh đạo có thẩm quyền đánh giá, phân tích và cân nhắc để đưa ra quyết định có chấp thuận đơn hay không. <subquestion>Ai có thẩm quyền giải quyết việc cho công dân tham gia nghĩa vụ quân sự xuất ngũ?</subquestion> Căn cứ Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ. - Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; - Tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân. - Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ. - Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "xuất ngũ", "Tải về", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "xuất ngũ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CFDE-hd-mau-don-xin-xuat-ngu-truoc-thoi-han-moi-nhat-nam-2023.html
2024-05-13T21:33:51
23:00 | 09/06/2023
Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không?
Cho tôi hỏi, Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không? anh Kính (Long An)
<subquestion>Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có hai trường hợp như sau: - Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi - Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng như sau: <ref>Khai báo tạm vắng 1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây: a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài. .... </ref> Như vậy, người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện khai báo tạm vắng trong hai trường hợp sau: - Khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên - Khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên. <subquestion>Trình tự khai báo tạm vắng như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng như sau: <ref>Khai báo tạm vắng ... 2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc. </ref> Như vậy, trình tự khai báo tạm vắng như sau: Bước 1: Khai báo tạm vắng - Có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm: + Họ và tên; + Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; + Lý do tạm vắng; + Thời gian tạm vắng; + Địa chỉ nơi đến. Bước 2: Cập nhật thông tin khai báo vào CSDL về cư trú Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Cư trú 2020", "khai báo tạm vắng", "Luật Cư trú 2020", "khai báo tạm vắng" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CA4F-hd-trong-do-tuoi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-co-phai-khai-bao-tam-vang-khi-roi-khoi-don-xa-phuong-thi-t.html
2024-05-13T21:33:54
11:14 | 17/10/2022
Có tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với viên chức không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là viên chức làm việc tại một bệnh viện ở thành phố Hội An. Tôi vẫn còn đang trong độ tuổi được gọi đi nghĩa vụ quân sự thì tôi có thắc mắc là tôi có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
<subquestion>Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, theo quy định trên viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bạn đang là viên chức làm việc tại một bệnh viện ở thành phố Hội An thì không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, vì thành phố Hội An không phải là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Viên chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 12 tháng thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Do đó, theo quy định trên viên chức công tác tại ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 12 tháng thì không thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự. Viên chức phải có thời gian công tác từ 24 tháng trở lên tại vùng đấy mới thuộc diện được miễn nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C616-hd-vien-chuc-co-duoc-tam-hoan-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:34:20
10:12 | 27/09/2022
Phải làm như thế nào khi vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự?
Vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự phải làm như thế nào? Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính sách gì? Chào anh/chị, em sinh năm 2003 vừa rồi em có thi đỗ đại học, sau khi nhập học thì em có lệnh gọi đi khám nghĩa vụ quân sự. Em thấy hơi hoang mang không biết phải làm thế nào?
<subquestion>Vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự phải làm như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Như vậy, khi đi học đại học thì bạn sẽ thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Cho nên, bạn có thể tới trường đại học xin giấy xác nhận đang theo học tại trường và về Ban chỉ huy quân sự xã làm thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Phải làm như thế nào khi vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính sách gì?</subquestion> Tại Điều 49 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe như sau: <ref>Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe 1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. 2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> Theo đó, công dân khi đi khám nghĩa vụ quân sự sẽ được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BE48-hd-vua-nhap-hoc-dai-hoc-thi-bi-goi-kham-nghia-vu-quan-su-phai-lam-nhu-the-nao.html
2024-05-13T21:34:40
13:52 | 23/09/2022
Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không?
Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự? Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự? Chào anh chị, cho em hỏi em đang là sinh viên năm 3 tại một trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Năm nay em sẽ ra trường vì em đã hoàn thành toàn bộ chương trình học, anh chị cho em hỏi nếu em ra trường sớm ở năm 3 thì em có còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết năm 4 như các bạn khác hay không?
<subquestion>Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Theo đó, trong trường hợp bạn ra trường sớm hơn so với kế hoạch thì bạn sẽ vẫn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết thời gian khóa học. Sau thời gian này, bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Điều kiện xuất ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BD84-hd-sinh-vien-ra-truong-som-co-con-duoc-hoan-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
2024-05-13T21:34:43
11:37 | 22/09/2022
Con có được hoãn nghĩa vụ quân sự khi bố mất tích không?
Bố bị mất tích thì con có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Học nghề sửa chữa ô tô có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Được hoãn nghĩa vụ quân sự khi chăm sóc mẹ già?
<subquestion>Bố bị mất tích thì con có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. ... </ref> Như vậy, trường hợp bố bạn mất tích thì chưa có cơ sở để tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự đối với bạn. Do đó, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự thì phải chấp hành theo giấy gọi nhập ngũ. Con có được hoãn nghĩa vụ quân sự khi bố mất tích không? (Hình từ Internet) <subquestion>Học nghề sửa chữa ô tô có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau: <ref>- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; -.................. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Như vậy, trường hợp bạn đang học trung cấp nghề thì vẫn không thuộc trường hợp được tạm hoãn. Vì trường trung cấp không thuộc giáo dục phổ thông và không phải là loại hình đào tạo như cao đẳng và đại học. <subquestion>Được hoãn nghĩa vụ quân sự khi chăm sóc mẹ già?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. </ref> Căn cứ những quy định trên thì bạn là lao động duy nhất trong nhà đồng thời trực tiếp nuôi dưỡng mẹ già không còn khả năng lao động thì bạn sẽ được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BCFE-hd-bo-bi-mat-tich-thi-con-co-duoc-hoan-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:34:45
09:49 | 21/09/2022
Gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tối đa bao nhiêu lần?
Số lần tối đa gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu lần? Kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự niêm yết tại đâu? Người chưa đủ 18 tuổi có thể bị gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
<subquestion>Số lần tối đa gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu lần?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ: <ref>Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, cụ thể: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, theo quy định trên công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ theo giấy gọi khám sức khỏe, không phụ thuộc vào số lần đã gọi trước đây. Trường hợp của bạn, mặc dù bạn đã được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2 lần nhưng đều không trúng tuyển, nếu bạn vẫn đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ, bạn vẫn được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bình thường cho đến khi hết đội tuổi luật định. Số lần tối đa gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu lần? (Hình từ Internet) <subquestion>Kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự niêm yết tại đâu?</subquestion> Theo Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: <ref>- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. - Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 20 ngày. Lệnh gọi khám sức khỏe phải giao cho công dân trước thời điểm khám 15 ngày. <subquestion>Người chưa đủ 18 tuổi có thể bị gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Bên cạnh đó, tại Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự, theo đó: <ref>1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. </ref> Mặc dù tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi nhưng từ khi đủ 17 tuổi, công dân nam đã phải đi đăng ký nghĩa vụ quân sự. Việc kiểm tra sức khoẻ được tiến hành đối với các công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp em bạn chưa tròn 18 tuổi nhưng nếu có giấy triệu tập đi khám nghĩa vụ quân sự thì vẫn phải chấp hành nghiêm chỉnh.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BCCA-hd-so-lan-toi-da-goi-kham-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-la-bao-nhieu-lan.html
2024-05-13T21:34:51
10:40 | 19/09/2022
Có được đi nghĩa vụ quân sự không khi đã chấp hành xong hình phạt tù?
Khi chấp hành xong hình phạt tù có được đi nghĩa vụ quân sự không? Đóng góp nhiều trong mùa Covid có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không? Khi nào khám tuyển nghĩa vụ quân sự đợt 2?
<subquestion>Khi chấp hành xong hình phạt tù có được đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: <ref>- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. </ref> Bạn mới chấp hành xong hình phạt tù nên bạn chưa được xóa án tích và chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự, cho nên bạn không thể tham gia nghĩa vụ quân sự được. Có được đi nghĩa vụ quân sự không khi đã chấp hành xong hình phạt tù? (Hình từ Internet) <subquestion>Đóng góp nhiều trong mùa Covid có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. </ref> Theo quy định nêu trên thì trường hợp của bạn đề cập là có những đóng góp lớn trong dịch bệnh Covid-19 sẽ không thuộc trường hợp được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn căn cứ quy định để thực hiện đúng khi có giấy gọi thì vẫn phải chấp hành. <subquestion>Khi nào khám tuyển nghĩa vụ quân sự đợt 2?</subquestion> Tại khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: <ref>Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. </ref> Luật không có quy định về quy trình và thời gian khám tuyển nghĩa vụ quân sự hằng năm là như thế nào. Nhưng việc khám tuyển nghĩa vụ quân sự cả đợt 1 và đợt 2 sẽ rơi vào khoảng thời gian bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 12 hàng năm. Địa phương nơi bạn cư trú sẽ phân bổ thời gian khám tuyển nghĩa vụ quân sự phù hợp.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BBAD-hd-khi-chap-hanh-xong-hinh-phat-tu-co-duoc-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:34:56
10:10 | 15/09/2022
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi đang ôn thi lại đại học hay không?
Đang ôn thi lại đại học thì có phải chấp hành nghĩa vụ quân sự hay không? Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? Chào anh/chị, em vừa rồi thi rớt đại học cho nên em có dự định ở nhà ôn thi để sang năm thi lại. Cho em hỏi trong thời gian ở nhà ôn thi thì nếu có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự thì em có phải chấp hành không ạ?
<subquestion>Đang ôn thi lại đại học thì có phải chấp hành nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Trường hợp bạn ôn thi lại đại học không thuộc một trong số các trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Cho nên, bạn sẽ phải chấp hành quyết định gọi nhập ngũ nếu có lệnh. Nghĩa vụ quân sự (Hình từ Internet) <subquestion>Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì?</subquestion> Căn cứ Điều 49 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe như sau: <ref>1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. 2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> Theo đó, khi đi khám nghĩa vụ quân sự bạn sẽ được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng; được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B9C2-hd-dang-on-thi-lai-dai-hoc-thi-co-phai-chap-hanh-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
2024-05-13T21:34:58
10:56 | 14/09/2022
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi có chị đang tham gia nghĩa vụ công an?
Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? Chào anh/chị, em năm nay 18 tuổi, em có chị gái đang tham gia nghĩa vụ công an. Vậy trong thời gian chị em tham gia nghĩa vụ công an thì em có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?
<subquestion>Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Theo quy định như trên, trường hợp bạn đang có chị tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, thì bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự. Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? <subquestion>Hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì?</subquestion> Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ như sau: <ref>a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. </ref> Khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ, bạn sẽ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định như trên.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B9C4-hd-chi-dang-di-nghia-vu-cong-an-thi-em-trai-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
2024-05-13T21:34:59
10:22 | 31/08/2022
Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đang đi làm không?
Đang đi làm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Đang đi làm mà phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì khi về có mất việc làm không? Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp. Em năm nay 23 tuổi đã tốt nghiệp đại học vào tháng 7/2021 và đã đi làm hơn 1 năm. Ngày 29/8 vừa rồi em có nhận được giấy gọi nhập ngũ. Em có thắc mắc là hiện tại em đang đi làm rồi thì em có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Nếu không được miễn thì lúc em đi nghĩa vụ về em có bị mất việc làm hiện tại không?
<subquestion>Đang đi làm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, bạn năm nay 23 tuổi là bạn vẫn còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đang đi làm thì không thuộc một trong những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Nên khi bạn nhận được giấy gọi nhập ngũ thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự như trong giấy báo. Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi đang đi làm không? (Hình từ Internet) <subquestion>Đang đi làm mà phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì khi về có mất việc làm không?</subquestion> Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: <ref>a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. </ref> Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Do đó, bạn có công việc ổn định và có ký hợp đồng lao động thì khi bạn tham gia nghĩa vụ quân sự bạn có thể tạm hoãn hợp đồng lao động mà không cần phải chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ không bị mất việc khi đi nghĩa vụ quân sự. Khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự xong thì công ty hoặc nơi bạn đang làm việc phải có trách nhiệm tiếp nhận lại bạn vào làm. <subquestion>Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự gồm: + Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; Dân quân thường trực.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B504-hd-dang-di-lam-thi-co-duoc-mien-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:35:06
09:47 | 30/08/2022
Có đúng pháp luật khi đã 26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự?
26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự có đúng luật không? Chế độ, chính sách đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào? Chào anh/chị, em năm nay 26 tuổi rồi nhưng vừa rồi ban chỉ huy quân sự vẫn gọi em tham gia nghĩa vụ quân sự, không biết như vậy thì ban chỉ huy quân sự có làm đúng pháp luật hay không?
<subquestion>26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự có đúng luật không?</subquestion> Tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, nếu bạn trước kia đã được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì việc Ban chỉ huy quân sự gọi bạn nhập ngũ là đúng luật do độ tuổi nhập ngũ trong trường hợp này là 27 tuổi. Tuy nhiên, nếu trước đây bạn chưa được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mà Ban chỉ huy quân sự vẫn gọi bạn nhập ngũ là sai quy định. Có đúng pháp luật khi đã 26 tuổi vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Chế độ, chính sách đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Tại Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về chế độ, chính sách đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân 1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; e) Được ưu đãi về bưu phí; g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. 2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí; c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> Theo đó, người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng những chế độ, chính sách trong thời gian phục vụ tại ngũ: + Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật; + Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng; Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; + Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; Được ưu đãi về bưu phí; Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật; Nếu bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi; Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế; + Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên; Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B489-hd-26-tuoi-van-bi-goi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-co-dung-luat-khong.html
2024-05-13T21:35:10
11:22 | 17/08/2022
Có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không khi hết tháng 3 không thấy giấy báo?
Cho tôi hỏi hết tháng 3 không thấy giấy báo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Câu hỏi từ anh Nguyên (Lạng Sơn)
<subquestion>Hết tháng 3 không thấy giấy báo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?</subquestion> <ref>Em muốn hỏi, thông thường thời điểm gọi nhập ngũ là tháng 2, tháng 3 hằng năm. Như vậy, nếu qua thời gian tháng 3 vẫn không thấy gọi để nhập ngũ thì không phải đi nghĩa vụ năm đó đúng không? </ref> Trả lời: Căn cứ Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Như vậy, thông thường gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Tuy nhiên, xét thấy cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ. Thời gian này sẽ tùy từng địa phương sắp xếp linh hoạt. Do đó, mặc dù đã quá tháng 3 nhưng không đồng nghĩa là không phải đi nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Đã chấp hành xong hình phạt tù có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> <ref>Dạ, em mới chấp hành xong phạt tù về tội cướp tài sản 07 năm, đến nay là được 3 tuần rồi. Xin hỏi, giờ em đi đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự được không? Các điều kiện khác em đáp ứng đủ. </ref> Trả lời: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; Như vậy, trong trường hợp bạn đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích nên không thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Theo quy định thì thời hạn được xóa án tích 03 năm trong trường hợp bị phạt tù 07 năm mà bạn đề cập. <subquestion>Bố người Lào thì con có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> <ref>Mình muốn hỏi về luật nghĩa vụ quân sự: Ở trường hợp nếu bố người Lào, mẹ người Việt thì con có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không? </ref> Trả lời: khoản 1 khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: - Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. - Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. Và Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Theo các quy định này, công dân là người có quốc tịch Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên sẽ được gọi tham gia nghĩa vụ quân sự. Theo thông tin cung cấp: Bố người Lào, mẹ người Việt Nam thì phải xác định quốc tịch của con là quốc tịch gì? Trường hợp người con mang quốc tịch Việt Nam thì hoàn toàn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự nếu trong độ tuổi nhập ngũ và đáp ứng các tiêu chuẩn.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5AF61-hd-het-thang-3-khong-thay-giay-bao-thi-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-nua-khong.html
2024-05-13T21:35:29
11:00 | 11/08/2022
Thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị không?
Xin chào ban biên tập, tôi là hạ sĩ quan vừa mới thôi phục vụ trong Công an nhân dân nhưng bên trên có nói tôi vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị thì như vậy có đúng không? Tôi tưởng thôi phục vụ rồi thì không phải thực hiện nghĩa vụ gì nữa. Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
<subquestion>Thôi phục vụ trong Công an nhân dân có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị không?</subquestion> Căn cứ Điều 9 Luật Công an nhân dân 2018 quy định chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an như sau: <ref>1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ nghĩa vụ; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng. 2. Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật. </ref> Như vậy, công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật. Thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị không? (Hình từ Internet) <subquestion>Những trường hợp kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân?</subquestion> Theo Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018 quy định nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ. 2. Thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được áp dụng như tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. 3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này. </ref> Theo đó, công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân có thể kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ nhưng không quá 06 tháng khi thuộc một trong các trường hợp trên.
[ "Luật Công an nhân dân 2018", "Luật Công an nhân dân 2018" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5ABBA-hd-thoi-phuc-vu-trong-cong-an-nhan-dan-co-phai-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-trong-ngach-du-bi-khong.html
2024-05-13T21:35:36
11:31 | 16/03/2022
Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người? Người theo đạo Công giáo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người? Người theo đạo Công giáo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Đã xác định sức khỏe loại 4 thì năm sau có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không?
<subquestion>Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người?</subquestion> Hiện nay, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 không có giới hạn về việc gia đình có 3 anh em thì bao nhiêu người sẽ đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, theo điểm d khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Như vậy, trường hợp một người nếu có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Người theo đạo Công giáo thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. - Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. ... </ref> Căn cứ quy định trên, bạn là người theo đạo Công giáo vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu như đáp ứng đủ điều kiện. Gia đình có 3 anh em thì đi nghĩa vụ quân sự mấy người? Người theo đạo Công giáo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Đã xác định sức khỏe loại 4 thì năm sau có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không?</subquestion> Theo Điểm a Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì trường hợp chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Và Khoản 3 Điều này có quy định: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Ngoài ra, Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đội tuổi nhập ngũ như sau: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Theo đó, năm 2021 con của bạn có sức khỏe loại 4 thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho năm 2021. Năm 2022, con bạn vẫn còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ (22 tuổi) thì vẫn phải thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/580AE-hd-gia-dinh-co-3-anh-em-thi-di-nghia-vu-quan-su-may-nguoi-nguoi-theo-dao-cong-giao-co-phai-di-nghia-vu-quan-su.html
2024-05-13T21:35:47
09:37 | 21/09/2021
Mới vào nghĩa vụ quân sự thì mang quân hàm gì?
Dạ, cho em hỏi hiện tại em mới học xong lớp 12 và đang đi khám. Xin hỏi, nếu sau khi trúng nghĩa vụ quân sự thì trước tiên em sẽ mang quân hàm gì? - Bạn Lê Phong đến từ Bình Định.
<subquestion>Mới vào nghĩa vụ quân sự thì mang quân hàm gì?</subquestion> Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: <ref>Điều 8. Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ: a) Phó trung đội trưởng và tương đương; b) Tiểu đội trưởng và tương đương; c) Phó tiểu đội trưởng và tương đương; d) Chiến sĩ. 2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ: a) Thượng sĩ; b) Trung sĩ; c) Hạ sĩ; d) Binh nhất; đ) Binh nhì. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc. 4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì khi bạn mới vào tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ mang bậc quân hàm là binh nhì. Mới vào nghĩa vụ quân sự thì mang quân hàm gì? (Hình từ Internet)
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/553F7-hd-moi-vao-nghia-vu-quan-su-mang-quan-ham-gi.html
2024-05-13T21:36:06
09:07 | 20/08/2019
Đi nghĩa vụ quân sự trước hay sau tết Nguyên Đán?
Tôi có thắc mắc là khám sức khỏe nghĩa vụ vào thời gian nào? Nếu trúng tuyển thì mình sẽ đi vào dịp trước tết hay sau tết Nguyên Đán ạ? Có được ăn tết không? Xin tư vấn giúp tôi với ạ.
<subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự trước hay sau tết Nguyên Đán?</subquestion> Theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân ... 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. </ref> Tại Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo quy định trên thì công dân sẽ tiến hành khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Những người trúng tuyển sẽ nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ vào tháng hai hoặc tháng ba. Thời gian tháng hai hoặc tháng ba hằng nằm thường rơi vào dịp sau tết Nguyên Đán. Đi nghĩa vụ quân sự trước hay sau tết Nguyên Đán? (Hình từ Internet)
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49CAA-hd-di-nghia-vu-quan-su-truoc-hay-sau-tet-nguyen-dan.html
2024-05-13T21:36:52
14:45 | 03/05/2024
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?
Cho tôi hỏi: Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?- Câu hỏi của anh Quang (Tp.HCM).
<subquestion>Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?</subquestion> Tại Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về chia thừa kế như sau: <ref>Điều 680. Thừa kế 1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. 2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. </ref> Như vậy, người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nơi có bất động sản đó nghĩa là sẽ chia thừa kế theo pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế bao nhiêu suất?</subquestion> Tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: <ref>Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. </ref> Như vậy, nếu con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. <subquestion>Hiện nay có mấy hàng thừa kế theo pháp luật?</subquestion> Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hiện nay 03 hàng thừa kế theo pháp luật là: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. <subquestion>Thời điểm có hiệu lực của di chúc là khi nào?</subquestion> Tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hiệu lực của di chúc như sau: <ref>Điều 643. Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. </ref> Như vậy, thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm mở thừa kế.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "thừa kế", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0DEF-hd-nguoi-nuoc-ngoai-co-bat-dong-san-tai-viet-nam-mat-thi-chia-thua-ke-theo-phap-luat-nuoc-nao.html
2024-05-13T21:38:38
21:00 | 27/03/2024
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu? Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực không? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: <ref>Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. </ref> Theo như quy định nêu trên thì các trường hợp được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm có: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Theo đó, mỗi một người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu? (Hình từ Internet) <subquestion>Công chứng viên không được công chứng, chứng thực di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được công chứng, chứng thực di chúc như sau: <ref>Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. </ref> Theo như quy định thì công chứng viên không được công chứng, chứng thực di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Là người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. <subquestion>Trường hợp nào thì di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau: <ref>Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. </ref> Theo như quy định thì di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực trong các trường hợp sau đây: - Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. - Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. - Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. - Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. - Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0B0A-hd-muc-huong-cua-nhung-nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-di-chuc-la-bao-nhieu.html
2024-05-13T21:38:40
23:30 | 02/03/2024
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Cho tôi hỏi về mẫu văn bản từ chối thừa kế hiện nay quy định như thế nào và anh chị hướng dẫn tôi cách viết được không? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất hiện nay?</subquestion> Sau đây là mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất có thể tham khảo: Tải về miễn phí mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất tại đây tải về Cách viết văn bản từ chối thừa kế: (1) Mục “Tại”: Đây là địa chỉ nơi lập Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Có thể là nhà riêng của người yêu cầu, hoặc có thể tại trụ sở Văn phòng/Phòng công chứng. (2) Mục “chúng tôi gồm”: Mục này nếu người từ chối nhận di sản thừa kế là một người thì chỉ ghi là “tôi là…” kèm tên, năm sinh, số CMND/CCCD hoặc hộ chiếu kèm ngày tháng và cơ quan cấp, hộ khẩu thường trú… (3) Mục “Là…” ghi mối quan hệ giữa người từ chối nhận di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế. (4) Ghi thông tin của người để lại di sản thừa kế. Căn cứ theo Giấy chứng tử, trích lục khai tử để khai ngày tháng năm người để lại di sản chết, ngày cấp của các giấy tờ nêu trên… (5) Mục này liệt kê đầy đủ số tài sản mà người từ chối nhận di sản thừa kế được hưởng. Tài sản phải là những loại có giấy tờ sở hữu, có đăng ký quyền sở hữu <subquestion>Trường hợp nào thì người thừa kế không được từ chối thừa kế?</subquestion> Tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về từ chối nhận di sản như sau: <ref>Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. </ref> Theo đó, thừa kế hay không thừa kế di sản là quyền của người được hưởng thừa kế, tức là người đủ điều kiện thừa kế có thể từ chối thừa kế nhận di sản. Tuy nhiên, người thừa kế sẽ không được từ chối nhận di sản nếu như việc từ chối đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. <subquestion>Xử lý di sản không có người thừa kế như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế như sau: <ref>Tài sản không có người nhận thừa kế Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. </ref> Theo đó, khi tài sản không có người nhận thừa kế thì sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài sản, số tài sản còn lại sẽ thuộc về Nhà nước. <subquestion>Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản tối đa là bao lâu?</subquestion> Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau: <ref>Thời hiệu thừa kế 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. </ref> Theo đó, kể từ thời điểm mở thừa kế thì người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản trong thời gian là: - 30 năm đối với bất động sản - 10 năm đối với động sản Nếu hết thời gian nói trên mà người thừa kế không có yêu cầu gì về việc chia di sản thì di sản sẽ thuộc về người đang quản lý di sản. Tuy nhiên, nếu không có người đang quản lý di sản thì: - Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu - Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu
[ "thừa kế", "tải về", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E709-hd-mau-van-ban-tu-choi-thua-ke-moi-nhat-2024-va-huong-dan-cach-viet.html
2024-05-13T21:38:41
17:30 | 28/02/2024
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Cho tôi hỏi: Đối tượng nào không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế? Di sản nào được thừa kế theo pháp luật? Câu hỏi của anh Phúc - Đồng Nai
<subquestion>06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?</subquestion> Tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: <ref>Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. </ref> Như vậy, 6 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế là: - Con chưa thành niên; - Cha; - Mẹ; - Vợ; - Chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Theo đó, những đối tượng trên nếu không có tên được hưởng di sản trong di chúc hoặc hưởng di sản ít hơn 2/3 suất thì vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 của một người thừa kế theo pháp luật. 06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế? (Hình từ Internet) <subquestion>Di sản nào được thừa kế theo pháp luật?</subquestion> Tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: <ref>Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. </ref> Như vậy, di sản được thừa kế theo pháp luật bao gồm: - Không được định đoạt trong di chúc; - Có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Phần di sản liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. <subquestion>Những ai thuộc hàng thừa kế thứ hai?</subquestion> Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: <ref>Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. </ref> Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ hai gồm: - Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; - Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "thừa kế theo pháp luật", "Bộ luật Dân sự 2015", "thừa kế theo pháp luật" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A01BD-hd-06-doi-tuong-khong-co-ten-trong-di-chuc-van-duoc-huong-thua-ke.html
2024-05-13T21:38:43
16:35 | 03/12/2023
Con nuôi sẽ được thừa kế tài sản hợp pháp trong trường hợp nào?
Tôi có một thắc mắc: Người nhận con nuôi phải đáp ứng những điều kiện gì? Con nuôi sẽ được thừa kế tài sản hợp pháp trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Bích (Nha Trang)
<subquestion>Người nhận con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì?</subquestion> Theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người nhận con nuôi phải đáp ứng điều kiện sau đây: - Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; + Có tư cách đạo đức tốt. - Những người sau đây không được nhận con nuôi: + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; + Đang chấp hành hình phạt tù; + Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; + Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; + Dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. - Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. Con nuôi sẽ được thừa kế tài sản hợp pháp trong trường hợp nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Người nhận nuôi con nuôi phải chuẩn bị những hồ sơ gì?</subquestion> Căn cứ theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi cụ thể như sau: <ref>Hồ sơ của người nhận con nuôi Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có: 1. Đơn xin nhận con nuôi; 2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; 3. Phiếu lý lịch tư pháp; 4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; 5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này. </ref> Theo đó, người nhận nuôi con nuôi phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế. <subquestion>Con nuôi sẽ được thừa kế tài sản hợp pháp trong trường hợp nào?</subquestion> Đầu tiên, tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan, cụ thể có 03 trường hợp sau: Trường hợp 1: Quyền được thừa kế theo di chúc theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp 2: Nếu trường hợp bố mẹ qua đời và không để lại di chúc thì việc thừa kế tài sản sẽ được chia theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015. Đồng thời, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau: <ref>Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. </ref> Ngoài ra, tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 cũng đã khẳng định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ như sau: <ref>Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này. </ref> Như vậy, từ những phân tích và quy định trên, việc con nuôi sẽ được thừa kế tài sản hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đáp ứng các điều kiện này. Trường hợp 3: Nếu không có tên trong di chúc nhưng đáp ứng được điều kiện tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì vẫn sẽ được hưởng thừa kế, cụ thể: - Được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Lưu ý: Không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
[ "Luật Nuôi con nuôi 2010", "con nuôi", "Luật Nuôi con nuôi 2010", "Luật Nuôi con nuôi 2010", "con nuôi", "Luật Nuôi con nuôi 2010", "con nuôi", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EBC4-hd-con-nuoi-se-duoc-thua-ke-tai-san-hop-phap-trong-truong-hop-nao.html
2024-05-13T21:38:45
19:00 | 11/07/2023
Trẻ sơ sinh có quyền thừa kế không? Quy định về việc hưởng di sản của trẻ sơ sinh như thế nào?
Cho tôi hỏi trẻ sơ sinh có quyền thừa kế giống người lớn không? Câu hỏi của chị An - Quảng Ninh
<subquestion>Trẻ sơ sinh có quyền thừa kế không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau: <ref>Người thừa kế Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. </ref> Theo đó, người thừa kế theo quy định của pháp luật là người đang sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Cho nên trẻ sơ sinh cũng thuộc đối tượng có quyền thừa kế theo quy định pháp luật. Trẻ sơ sinh có quyền thừa kế không? Quy định về việc hưởng di sản của trẻ sơ sinh như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Nếu chia di sản thừa kế theo pháp luật thì phần di sản của trẻ sơ sinh nhận được có bằng của người khác?</subquestion> Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: <ref>Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. </ref> Theo đó, nếu trẻ sơ sinh thuộc hàng thừa kế được nhận di sản thì sẽ được nhận phần di sản bằng với những người ở cùng hàng thừa kế. Ngoài ra, do trẻ sơ sinh vẫn chưa đủ năng lực hành vi dân sự nên phần di sản mà trẻ sơ sinh được hưởng sẽ do người giám hộ quản lý cho đến khi trẻ sơ sinh thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. <subquestion>Nghĩa vụ quản lý tài sản thừa kế của trẻ sơ sinh được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người được giám hộ như sau: <ref>Quản lý tài sản của người được giám hộ 1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. 2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này. </ref> Theo đó, việc người giám hộ quản lý tài sản mà trẻ sơ sinh được thừa kế được quy định như sau: - Quản lý tài sản thừa kế của trẻ sơ sinh như tài sản của chính mình; - Các giao dịch liên quan đến tài sản mà trẻ sơ sinh được thừa kế đều được thực hiện dựa trên lợi ích của người được giám hộ; - Không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "người thừa kế", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "người giám hộ" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D13B-hd-tre-so-sinh-co-quyen-thua-ke-khong-quy-dinh-ve-viec-huong-di-san-cua-tre-so-sinh-nhu-the-nao.html
2024-05-13T21:38:47
12:00 | 02/07/2023
Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật?
Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật? Câu hỏi của anh Mạnh Hùng (Cà Mau)
<subquestion>Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật?</subquestion> Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: <ref>Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. </ref> Theo quy định trên, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Theo đó, nếu vợ có tài sản riêng mà mất mà không để lại di chúc thì tài sản riêng đó thuộc về chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết và được chia theo pháp luật. Trường hợp người vợ mất có di chúc thì tài sản riêng đó được giao cho người thừ kế theo di chúc. Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật? (Hình từ Internet) <subquestion>Chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ trong trường hợp nào?</subquestion> Theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau: <ref>Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng 1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. 3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. 4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. </ref> Trường hợp vợ không thể tự quản lý tài sản riêng, ủy quyền cho chồng quản lý tài sản thì chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ nhưng phải đảm bảo lợi ích của vợ. Hoa lợi, lợi tức tới từ tài sản riêng mà đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ cũng là tài sản riêng của vợ. <subquestion>Có được sát nhập tài sản riêng của vợ thành tài sản chung không?</subquestion> Theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau: <ref>Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung 1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. 2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. 3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Theo đó, tài sản riêng của vợ có thể được sát nhập vào tài sản chung nếu cả hai có thỏa thuận. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "tài sản riêng", "Luật Hôn nhân và Gia đình 2014", "tài sản riêng", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CEFE-hd-vo-co-tai-san-rieng-nhung-chet-thi-ai-co-quyen-thua-ke-tai-san-do-theo-phap-luat.html
2024-05-13T21:38:48
10:17 | 16/11/2022
Người quản lý tài sản thừa kế có được nhận thù lao trong việc quản lý tài sản thừa kế không?
Ba mẹ tôi có 5 người con, bố mẹ tôi mất để lại mảnh đất 1.000m2 và một căn nhà, tài sản này chia đều cho 5 người con. Tôi là con út nên các anh chị cho tôi sinh sống trên mảnh đât này và giao cho tôi quản lý tài sản thừa kế này. Luật sư cho tôi hỏi, tôi là người quản lý mảnh đất thừa kế trên thì tôi có được nhận thù lao gì không? Trường hợp tôi cần vốn làm ăn thì tôi có được thế chấp ngôi nhà tôi thừa kế mà tôi đang quản lý không?
<subquestion>Người quản lý tài sản thừa kế có được nhận thù lao trong việc quản lý tài sản thừa kế không?</subquestion> Tại Điều 618 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của người quản lý tài sản thừa kế như sau: <ref>Quyền của người quản lý tài sản thừa kế 1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây: a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản. 2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây: a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế; b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản. 3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý. </ref> Trường hợp bạn được các anh chị của bạn cử ra để quản lý tài sản thừa kế chung thì bạn sẽ được nhận thù lao theo thỏa thuận với các anh chị của bạn. Người quản lý tài sản thừa kế có được nhận thù lao trong việc quản lý tài sản thừa kế không? (Hình từ Internet) <subquestion>Người quản lý tài sản thừa kế có được phép thế chấp tài sản đang quản lý không?</subquestion> Tại Điều 617 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý tài sản thừa kế như sau: <ref>Nghĩa vụ của người quản lý tài sản thừa kế 1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây: a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản; c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế; d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế. 2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây: a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác; b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế; c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế. </ref> Nếu bạn được anh chị giao quản lý tài sản thừa kế chung thì bạn không được thế chấp tài sản đang quản lý tại các ngân hàng để vay vốn. Trường hợp các anh chị của bạn đồng ý cho bạn thế chấp bằng văn bản thì bạn có thể được thế chấp tài sản thừa kế đang quản lý. <subquestion>Những người nào không được quyền hưởng tài sản thừa kế?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng tài sản thừa kế như sau: <ref>1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. </ref> Các trường hợp không được quyền hưởng tài sản thừa kế: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
[ "Bộ luật dân sự 2015", "Bộ luật dân sự 2015", "Bộ luật dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D11C-hd-nguoi-quan-ly-tai-san-thua-ke-co-duoc-nhan-thu-lao-trong-viec-quan-ly-tai-san-thua-ke-khong.html
2024-05-13T21:38:55
10:11 | 04/11/2022
Không có tên trong sổ hộ khẩu con nuôi có được nhận thừa kế không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Bố nuôi của tôi đã mất đột ngột vào ngày 31/10, vì mất đột ngột nên cũng không để lại di chúc. Tôi là con nuôi nhưng lại không có tên trong sổ hộ khẩu vì tôi ở một nơi khác thì liệu tôi có được nhận thừa kế không? Có phải là phải có tên trong sổ hộ khẩu mới được nhận thừa kế? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
<subquestion>Con nuôi không có tên trong sổ hộ khẩu có được nhận thừa kế không?</subquestion> Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau: <ref>1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. </ref> Như vậy, theo quy định trên chia thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất có con nuôi của người chết. Bố của bạn mất đột ngột nên không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia theo pháp luật, bạn là con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên bạn sẽ được nhận thừa kế, không liên quan gì đến việc có tên ở trong sổ hộ khẩu hay không. Không có tên trong sổ hộ khẩu con nuôi có được nhận thừa kế không? (Hình từ Internet) <subquestion>Phải có tên trong sổ hộ khẩu mới được nhận thừa kế?</subquestion> Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế như sau: <ref>Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. </ref> Tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau: <ref>1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. </ref> Do đó, theo quy định trên cho thấy việc nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nơi ở hay là phải có tên trong sổ hộ khẩu. Để nhận di sản thừa kế sẽ phụ thuộc vào các điều kiện hưởng thừa kế như: người thừa kế, di chúc hợp pháp,... <subquestion>Thời hiệu thừa kế được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau: <ref>1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. </ref> Trên đây là những quy định về thời hiệu thừa kế của pháp luật.
[ "Bộ luật dân sự 2015", "Bộ luật dân sự 2015", "Bộ luật dân sự 2015", "Bộ luật dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5CCF9-hd-con-nuoi-khong-co-ten-trong-so-ho-khau-co-duoc-nhan-thua-ke-khong.html
2024-05-13T21:38:57
17:52 | 04/08/2022
Người thừa kế trong dân sự là ai?
Cho hỏi người thừa kế trong dân sự là ai? -Thắc mắc của chú Nguyên (Bình Định)
<subquestion>Người thừa kế là ai?</subquestion> Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế được quy định cụ thể như sau: <ref>Người thừa kế Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. </ref> Pháp luật quy định về quyền thừa kế như sau: - Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. <subquestion>Tài sản không có người nhận thừa kế được quy định như thế nào?</subquestion> Tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề tài sản không có người nhận thừa kế như sau: <ref>Tài sản không có người nhận thừa kế Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. </ref> Theo đó, nếu không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/38C4B-hd-nguoi-thua-ke-la-ai.html
2024-05-13T21:39:00
11:47 | 17/02/2022
Trường hợp người thừa kế đã mất thì con có được thừa kế tài sản khi không có di chúc hay không?
Trường hợp người thừa kế đã mất thì con có được thừa kế tài sản khi không có di chúc không? Người được hưởng thừa kế theo di chúc có quyền giữ bản di chúc không? Bác ruột có được thừa kế phần di sản của ba không?
Trường hợp người thừa kế đã mất thì con có được thừa kế tài sản khi không có di chúc không? Ông bà em có 7 người con, 1 trai và 6 gái. Ông mất năm 1983, bà mất 1998 không có để lại di chúc. Mảnh đất của ông bà hiện do một cô không lập gia đình sinh sống và xây nhà. Hiện nay đất của ông bà vẫn đứng tên ông. Nay cô muốn chuyển sổ đỏ cho người cháu ngoại mà gia đình em không muốn. Bố em là con trai đã mất, giờ gia đình em muốn chia quyền thừa kế mảnh đất cho gia đình em thì có được không? Gia đình em không đồng ý thì cô có chuyển được đất đó sang cho người cháu không? <subquestion>Trường hợp người thừa kế đã mất thì con có được thừa kế tài sản khi không có di chúc không?</subquestion> Ông bà em có 7 người con, 1 trai và 6 gái. Ông mất năm 1983, bà mất 1998 không có để lại di chúc. Mảnh đất của ông bà hiện do một cô không lập gia đình sinh sống và xây nhà. Hiện nay đất của ông bà vẫn đứng tên ông. Nay cô muốn chuyển sổ đỏ cho người cháu ngoại mà gia đình em không muốn. Bố em là con trai đã mất, giờ gia đình em muốn chia quyền thừa kế mảnh đất cho gia đình em thì có được không? Gia đình em không đồng ý thì cô có chuyển được đất đó sang cho người cháu không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Vì trong trường hợp này ông, bà bạn mất nhưng không để lại di chúc do vậy việc chia tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Như bạn đã cung cấp thông tin thì ông bà bạn có 7 người con, 1 trai, 6 gái thì đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền và nghĩa vụ và được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau. Mặt khác căn cứ Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: - Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Căn cứ quy định của pháp luật và đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì mặc dù bố bạn là một trong số những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nhưng bố bạn đã qua đời nếu trường hợp bố bạn mất không nằm trong trường hợp quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị thì gia đình bạn sẽ không có quyền thừa kế di sản của ông bà bạn theo quy định của pháp luật. Việc Cô bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất cho người cháu phải có sự đồng ý của những người thừa kế khác, nếu cả 5 người con gái còn lại đều đồng ý thì Cô bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người cháu kia mà không cần sự đồng ý của gia đình bạn. <ref>Người được hưởng thừa kế theo di chúc có quyền giữ bản di chúc không? Bố tôi hiện nay 65 tuổi, vừa qua bố tôi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục để lập bản di chúc hợp pháp. Người được hưởng thừa kế được ghi nhận trong bản di chúc gồm có cả tôi. Bố tôi có ý định giao cho tôi giữ bản di chúc trên để tránh thất lạc về sau thì có phù hợp với pháp luật thừa kế không? <subquestion>Người được hưởng thừa kế theo di chúc có quyền giữ bản di chúc không?</subquestion> Bố tôi hiện nay 65 tuổi, vừa qua bố tôi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục để lập bản di chúc hợp pháp. Người được hưởng thừa kế được ghi nhận trong bản di chúc gồm có cả tôi. Bố tôi có ý định giao cho tôi giữ bản di chúc trên để tránh thất lạc về sau thì có phù hợp với pháp luật thừa kế không? Trả lời: Căn cứ vào Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc, nội dung cụ thể như sau: Người lập di chúc có quyền sau đây: + Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. + Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. + Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. + Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. + Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Ngoài ra, căn cứ Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về gửi giữ di chúc có nội dung như sau: - Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. - Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây: + Giữ bí mật nội dung di chúc; + Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; + Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng. Như vậy, bố bạn giao di chúc cho bạn giữ hoàn toàn phù hợp với pháp luật thừa kế. <ref>Bác ruột có được thừa kế phần di sản của ba không? Gia đình tôi có mẹ tôi và hai đứa em gái đã trên 18 tuổi. Ông nội tôi có 02 người con đó là bác tôi và ba tôi. Từ hồi ba tôi còn sống thì ông nội đã giao lại nhà cửa đất đai cho ba tôi, có giấy tờ hẳn hỏi. Bô tôi mất cách đây 3 năm do bị tai biến. Cách đây 01 tháng ông nội tôi vừa mới mất thì bác tôi đòi phân chia tài sản của ông nội nhưng thật chất là tài sản của ba tôi. Ông tôi và bố tôi chết đều không để lại di chúc. Anh chị cho tôi hỏi bác ruột có được thừa kế phần di sản của ba tôi không? Xin giải đáp giúp tôi. <subquestion>Bác ruột có được thừa kế phần di sản của ba không?</subquestion> Gia đình tôi có mẹ tôi và hai đứa em gái đã trên 18 tuổi. Ông nội tôi có 02 người con đó là bác tôi và ba tôi. Từ hồi ba tôi còn sống thì ông nội đã giao lại nhà cửa đất đai cho ba tôi, có giấy tờ hẳn hỏi. Bô tôi mất cách đây 3 năm do bị tai biến. Cách đây 01 tháng ông nội tôi vừa mới mất thì bác tôi đòi phân chia tài sản của ông nội nhưng thật chất là tài sản của ba tôi. Ông tôi và bố tôi chết đều không để lại di chúc. Anh chị cho tôi hỏi bác ruột có được thừa kế phần di sản của ba tôi không? Xin giải đáp giúp tôi. Trả lời: Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì: Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản." Bên cạnh đó, tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế." Như vậy, tại thời điểm ba của bạn mất, những người thừa kế theo pháp luật được xác định là ông nội, mẹ bạn, bạn và 2 em gái của bạn. Mỗi người thừa kế được hưởng một phần di sản thừa kế bằng nhau, nên ông nội bạn có quyền hưởng 1/5 phần di sản mà ba của bạn để lại. Ông nội bạn vừa mất cách đây 01 tháng và không để lại di chúc. Bác của bạn là người thừa kế theo pháp luật đối với 1/5 tài sản của ông bạn như phân tích ở trên. Do đó, yêu cầu phân chia tài sản của bác bạn là có căn cứ. Tuy nhiên, phần tài sản của ông nội bạn được chia theo pháp luật thì sẽ xuất hiện thừa kế thế vị. Ông nội của bạn có 2 người con, theo đó, bác của bạn sẽ được hưởng 1/2 tài sản hiện tại của ông nội bạn. Tương đương là 1/10 tài sản từ phần thừa kế của ba bạn để lại.
[ "Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/579EB-hd-truong-hop-nguoi-thua-ke-da-mat-thi-con-co-duoc-thua-ke-tai-san-khi-khong-co-di-chuc-khong.html
2024-05-13T21:39:58
15:59 | 20/01/2022
Phát hiện được di chúc bị mất có được yêu cầu chia lại thừa kế hay không?
Bố tôi mất có để lại di chúc, nhưng do không cẩn thận chúng tôi làm mất di chúc trên. Nên tài sản đã được chia theo pháp luật. Mà vừa qua chúng tôi đã tìm được di chúc thì tôi muốn chia lại thì có được không? Bố tôi đã mất được 2 năm.
Căn cứ theo Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp di chúc bị thất lạc, hư hại như sau: - Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. - Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. Tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu để yêu cầu chia thừa kế như sau: - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: + Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; + Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, nếu trong thời gian yêu cầu chia di sản thừa kế với động sản là 10 năm, với bất động sản là 30 năm từ thời gian mở thừa kế thì tìm đươc di chúc bị thất lạc thì hoàn toàn có thể yêu cầu chia lại di sản thừa kế. Vì vậy, sau 2 năm kể từ thời điểm chia thừa kế theo pháp luật mà tìm được di chúc, thì anh hoàn toàn có thể yêu cầu chia lại di sản theo đúng với nội dung của di chúc.
[ "Điều 632 Bộ luật dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57633-hd-phat-hien-duoc-di-chuc-bi-mat-co-duoc-yeu-cau-chia-lai-thua-ke-khong.html
2024-05-13T21:40:07
16:48 | 18/01/2022
Có thể nhận thừa kế khi đã chấm dứt quyền và nghĩa vụ với cha mẹ nuôi không?
Đã chấm dứt việc nuôi con nuôi thì có còn được nhận thừa kế không? Tôi tên Thu năm nay 48 tuổi, tôi có quen một đứa cháu tên Lan 18 tuổi. Cha nuôi của Lan vừa mới mất được 01 tháng tuy nhiên vào 02 tháng trước thì cháu đã chấm dứt quyền và nghĩa vụ với cha mẹ nuôi vì bị bạo hành. Tôi muốn hỏi là vậy Lan có được hưởng thừa kế từ cha nuôi không?
Căn cứ Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau: - Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. - Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. - Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. - Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Bên cạnh đó, Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi trong các trường hợp sau đây: - Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; - Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi; - Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi; - Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.Theo đó, hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định tại Điều 27 như sau: - Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.- Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục. - Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
[ "Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57775-hd-da-cham-dut-quyen-nghia-vu-voi-cha-me-nuoi-con-nuoi-co-duoc-nhan-thua-ke-khong.html
2024-05-13T21:40:14
11:06 | 11/01/2022
Có phải con gái không được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế hay không?
Có phải con gái không được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế không? Mẹ ruột có được hưởng thừa kế từ con không? Con nuôi và con đẻ, quyền hưởng thừa kế là như nhau? Mong được giải đáp thông tin trên.
Có phải con gái không được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế không? Dạ, cho em hỏi, việc chia thừa kế thuộc diện chia theo pháp luật thì: Con gái có được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế hay không? Trường hợp này là anh em ruột trong nhà, bố, mẹ chết không để lại di chúc. <subquestion>Có phải con gái không được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế không?</subquestion> Dạ, cho em hỏi, việc chia thừa kế thuộc diện chia theo pháp luật thì: Con gái có được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế hay không? Trường hợp này là anh em ruột trong nhà, bố, mẹ chết không để lại di chúc. Căn cứ Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - ... Căn cứ thêm Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, khi thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau mà không phụ thuộc hay phân biệt là nam hay nữ, con trai hay con gái. <ref>Mẹ ruột có được hưởng thừa kế từ con không? Con tôi do tai nạn giao thông mà qua đời, không để lại di chúc. Con tôi đã lấy chồng nhưng chưa có con, giờ hiện tại toàn bộ tài sản đều do con rể tôi quản lý. Tôi muốn hưởng phần tài sản của con tôi để tự lo cho cuộc sống của tôi được không? <subquestion>Mẹ ruột có được hưởng thừa kế từ con không?</subquestion> Con tôi do tai nạn giao thông mà qua đời, không để lại di chúc. Con tôi đã lấy chồng nhưng chưa có con, giờ hiện tại toàn bộ tài sản đều do con rể tôi quản lý. Tôi muốn hưởng phần tài sản của con tôi để tự lo cho cuộc sống của tôi được không? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 với trường hợp người mất không để lại di chúc thì di sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Khoản 1, Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế khi chia thừa kế theo quy định của pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, trong trường hợp này, tài sản của người đã mất để lại sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Mà theo quy định thì mẹ ruột và chồng đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền ngang nhau trong việc được hưởng phần di sản của người mất đã để lại. Nên cô có quyền được hưởng một phần di sản mà con đã để lại. <ref>Con nuôi và con đẻ, quyền hưởng thừa kế là như nhau? Tôi muốn hỏi: Tôi có đứa con nuôi năm nay 8 tuổi và một đứa con đẻ 4 tuổi. Trong trường hợp, tôi không để lại di chúc thì quyền hưởng thừa kế của hai người con tôi là như nhau hay con đẻ sẽ được quyền hưởng nhiều hơn? <subquestion>Con nuôi và con đẻ, quyền hưởng thừa kế là như nhau?</subquestion> Tôi muốn hỏi: Tôi có đứa con nuôi năm nay 8 tuổi và một đứa con đẻ 4 tuổi. Trong trường hợp, tôi không để lại di chúc thì quyền hưởng thừa kế của hai người con tôi là như nhau hay con đẻ sẽ được quyền hưởng nhiều hơn? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Do đó, trường hợp không để lại di chúc thì di chúc được chia theo pháp luật, mà nguyên tắc người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước. Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết cùng với con đẻ, tức là được hưởng quyền thừa kế như con đẻ.
[ "Điều 650 Bộ luật dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5781A-hd-co-phai-con-gai-khong-duoc-huong-bang-con-trai-khi-chia-thua-ke-khong.html
2024-05-13T21:40:21
15:02 | 10/01/2022
Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc? Con nuôi không ở cùng cha thì có quyền nhận thừa kế?
Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc? Con nuôi không ở cùng cha có quyền nhận thừa kế? Chia di sản thừa kế cho con trai nhiều hơn con gái có được không? Xin được tư vấn!
Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc? Tôi tên Hồng năm nay 40 tuổi là con của ông Trần Văn Thế. Bố tôi vừa mất được 01 tháng, mẹ tôi đã mất được 10 năm nay. Bố tôi có làm 01 di chúc tuy nhiên hiện nay cả nhà tìm thì không thấy. Làm chứng cho di chúc chỉ còn cậu tôi còn sống. Tuy nhiên, hiện nay cậu tôi bị lẫn nên không còn nhớ được nội dung di chúc, giờ nhà tôi phải chia thừa kế thế nào? Mong được giải đáp, cảm ơn. <subquestion>Phải chia thừa kế thế nào khi bị mất di chúc?</subquestion> Tôi tên Hồng năm nay 40 tuổi là con của ông Trần Văn Thế. Bố tôi vừa mất được 01 tháng, mẹ tôi đã mất được 10 năm nay. Bố tôi có làm 01 di chúc tuy nhiên hiện nay cả nhà tìm thì không thấy. Làm chứng cho di chúc chỉ còn cậu tôi còn sống. Tuy nhiên, hiện nay cậu tôi bị lẫn nên không còn nhớ được nội dung di chúc, giờ nhà tôi phải chia thừa kế thế nào? Mong được giải đáp, cảm ơn. Trả lời: Căn cứ theo Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau: - Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. - Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. <ref>Con nuôi không ở cùng cha thì có quyền nhận thừa kế? Không ở cùng cha con nuôi có được quyền nhận thừa kế? Tôi tên Quỳnh có chồng là Trọng. Tôi và chồng ly hôn được 01 năm có 1 con nuôi chung. Con nuôi do tôi nuôi dưỡng, tuần rồi anh Trọng bị tai nạn giao thông nên qua đời không để lại di chúc. Cho hỏi là con tôi liệu có được nhận thừa kế không? <subquestion>Con nuôi không ở cùng cha thì có quyền nhận thừa kế?</subquestion> Không ở cùng cha con nuôi có được quyền nhận thừa kế? Tôi tên Quỳnh có chồng là Trọng. Tôi và chồng ly hôn được 01 năm có 1 con nuôi chung. Con nuôi do tôi nuôi dưỡng, tuần rồi anh Trọng bị tai nạn giao thông nên qua đời không để lại di chúc. Cho hỏi là con tôi liệu có được nhận thừa kế không? Trả lời: Căn cứ Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau: - Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. - Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.- Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: + Không có di chúc; +... Ngoài ra theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật gồm có: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì con nuôi với cha nuôi khi giao nhận con nuôi thì con nuôi có quyền nghĩa vụ như con ruột. Mà việc ly hôn của vợ chồng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ nên con nuôi của bạn có quyền được nhận thừa kế. <ref>Chia di sản thừa kế cho con trai nhiều hơn con gái có được không? Tôi có một miếng đất 10ha nay muốn lập di chúc để chia lại cho các con, tôi có sáu người con, bốn con trai và hai con gái, tôi muốn chia cho mỗi con trai 2ha và mỗi con gái 1ha như vậy có được hay không? <subquestion>Chia di sản thừa kế cho con trai nhiều hơn con gái có được không?</subquestion> Tôi có một miếng đất 10ha nay muốn lập di chúc để chia lại cho các con, tôi có sáu người con, bốn con trai và hai con gái, tôi muốn chia cho mỗi con trai 2ha và mỗi con gái 1ha như vậy có được hay không? Trả lời: Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về khái niệm di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Điều 626 Bộ luật này người lập di chúc có quyền sau đây: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, theo quy định như trên di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân, cá nhân lập di chúc có quyền phân định di sản cho từng người thừa kế. Do đó bạn có quyền phân chia di sản của bạn theo ý của bạn. Tuy nhiên khi lập di chúc bạn cũng cần đảm bảo rằng bạn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật.
[ "Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/577EF-hd-phai-chia-thua-ke-the-nao-khi-bi-mat-di-chuc-con-nuoi-khong-o-cung-cha-co-quyen-nhan-thua-ke.html
2024-05-13T21:40:22
10:40 | 06/12/2021
Đất được thừa kế khi bán có cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng không?
Tôi có được bố mẹ chia thừa kế riêng một miếng đất. Nay do điều kiện kinh tế tôi muốn bán miếng đất đó đi, mà chồng tôi hiện vẫn không đồng ý. Vậy tôi có thể bán được miếng đất này không, miếng đất này tôi không có nhập vào tài sản chung của hai vợ chồng?
Theo quy định của tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Vậy quyền sử dụng đất do được thừa kế là tài sản riêng của chị. Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về định đoạt tài sản riêng như sau: 1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. 3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. 4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. Như vậy, nếu không phải là nguồn sống duy nhất của gia đình thì chị có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu miếng đất này mà không cần phải có sự đồng ý của chồng, do đây là tài sản riêng của chị.
[ "Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/56BE2-hd-ban-dat-duoc-thua-ke-co-can-ca-hai-vo-chong-dong-y-khong.html
2024-05-13T21:40:42
15:10 | 14/07/2020
Có phải con chưa thành niên sẽ được hưởng 2/3 suất của người thừa kế không?
Tôi có trường hợp, bố để lại di chúc cho các con, tuy nhiên trong số đó có một người đã từ chối nhận di sản mặc dù mới 15 tuổi, Khi chia thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì có được hưởng mức 2/3 suất thừa kế đó không?
<subquestion>Có phải con chưa thành niên sẽ được hưởng 2/3 suất của người thừa kế không?</subquestion> Căn cứ khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: <ref>Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. </ref> Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định: <ref>Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. </ref> Như vậy, trong trường hợp con chưa thành niên từ chối nhận di sản, thể hiện bằng văn bản gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết trước thời điểm phân chia di sản thì sẽ không được nhận 2/3 suất của người thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp con chưa thành niên từ chối nhận di sản mà việc từ chối đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì sẽ không được quyền từ chối nhận di sản. Có phải con chưa thành niên sẽ được hưởng 2/3 suất của người thừa kế không? (Hình từ Internet)
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4F866-hd-con-chua-thanh-nien-chac-chan-duoc-huong-2-3-suat-cua-nguoi-thua-ke.html
2024-05-13T21:41:33
18:03 | 30/08/2016
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Xin hỏi cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào ạ? Áp dụng trong trường hợp nào?
<subquestion>Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?</subquestion> Theo quy định tại điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: <ref>Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. </ref> Quy định này có nghĩa là nếu không có di chúc thì toàn bộ di sản của người chết để lại sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người thừa kế ở hàng thứ nhất sẽ được hưởng một phần tài sản bằng nhau trong tổng số di sản để lại. Nhưng vì có di chúc mà di chúc đó không cho những người có quyền thừa kế được hưởng di sản nên pháp luật quy định họ sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo luật. Cụ thể: A và B có khối tài sản chung trị giá 600tr, B có tài sản riêng trị giá 180tr. A và B có 2 người con là X và Y( X 18t và Y 12T). B chết để lại di chúc cho M 200tr, cho N 100tr. Hãy chia di sản của B? Theo trường hợp trên, những người thừa kế theo pháp luật của B gồm có A, X, Y( ba người). Trong đó A (chồng) và Y, (con chưa thành niên) là những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Trong trường hợp này, di sản của B sẽ được chia như sau: Di sản thừa kế của B: (600/2)+ 180 = 480tr Theo di chúc thì B mới chỉ định đoạt 300tr cho cả M và N nên phần tài sản của B còn lại là 180tr. Số tài sản còn lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Những người được chia di sản theo pháp luật của B trong trường hợp này bao gồm: A=X=Y= 180tr:3= 60 tr Theo quy định của pháp luật thì A, Y là những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 669 BLDS. Theo đó đáng ra họ được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật là: 160tr x 2/3= 106,67tr. Nhưng do di chúc để lại cho M và N 300 triệu nên quyền lợi của họ không được bảo đảm. Cụ thể, A và Y mới chỉ nhận được số tài sản thừa kế là 60tr nên cần phải lấy số tiền mà M và N được hưởng để chia cho A và Y. Cụ thể tổng số tiền được bù sẽ là (106,67 - 60)*2 = 93,34 tr M và N được nhận tài sản theo tỉ lệ 2/1 nên M phải bù 62,22tr, N bù 31,12tr, chia đều cho A và Y mỗi người 46,46tr. Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào? (Hình từ Internet)
[ "Bộ luật Dân sự 2015" ]
thua-ke
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5F9B-hd-cach-tinh-2-3-mot-suat-thua-ke.html
2024-05-13T22:03:21
11:30 | 21/02/2024
Kết chuyển thuế GTGT là gì? Hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ?
Tôi có thắc mắc: Kết chuyển thuế GTGT là gì? Hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ như thế nào? (Câu hỏi của chị Hân - Quảng Bình)
<subquestion>Kết chuyển thuế GTGT là gì? Hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ như thế nào?</subquestion> Kết chuyển thuế GTGT là việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp để xác định được chính xác tổng số thuế doanh nghiệp phải thực nộp vào ngân sách nhà nước. Có 02 trường hợp kết chuyển thuế GTGT: - Kết chuyển sang kỳ sau: Khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Hoàn thuế GTGT: Khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện như sau: Bước 1: Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp Số thuế GTGT đầu ra phải nộp = Tổng số phát sinh Nợ TK 3331 trong kỳ - Tổng số phát sinh Có TK 3331 trong kỳ Bước 2: Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số phát sinh Có TK 1331 trong kỳ - Tổng số phát sinh Nợ TK 1331 trong kỳ Bước 3: So sánh số thuế GTGT đầu ra và đầu vào [1] Trường hợp 1: Số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra Doanh nghiệp được kết chuyển số thuế GTGT đầu vào còn lại sang kỳ sau. Bút toán: Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ và tài sản cố định Có TK 3331: Thuế GTGT đầu vào được kết chuyển [2] Trường hợp 2: Số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào Doanh nghiệp phải nộp số thuế GTGT chênh lệch vào ngân sách nhà nước. Bút toán: Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu vào được kết chuyển Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ và tài sản cố định Nợ TK 3333: Thuế GTGT phải nộp Có TK 111: Tiền gửi ngân hàng *Lưu ý: - Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc kết chuyển thuế GTGT. - Doanh nghiệp cần cập nhật và theo dõi thường xuyên các quy định về thuế GTGT để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật. Kết chuyển thuế GTGT là gì? Hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ? (Hình từ Internet) <subquestion>Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa được xác định như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa được xác định như sau: [1] Đối với hàng hóa do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra: Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT. [2] Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. [3] Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường: Giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT. [4] Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường: Giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT. [5] Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. [6] Đối với hàng hóa dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho: Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. [7] Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: Giá tính thuế GTGT là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. [8] Đối với hàng hóa được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: <subquestion>Thuế suất GTGT 5% áp dụng với hàng hóa nào?</subquestion> Theo quy định khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014; có điểm bị bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014, thuế suất GTGT 5% áp dụng với hàng hóa như sau: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt. - Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. - Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến trừ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. - Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá. - Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. - Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo. - Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; - Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số được xuất bản, nhập khẩu, phát hành.
[ "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013", "thuế GTGT", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013", "Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014", "Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014" ]
thue-gia-tri-gia-tang
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0183-hd-ket-chuyen-thue-gtgt-la-gi-huong-dan-ket-chuyen-thue-gtgt-cuoi-ky.html
2024-05-13T22:17:31
12:55 | 23/01/2024
Hướng dẫn tính thuế giá trị gia tăng (VAT) mới nhất 2024?
Hướng dẫn cho anh tính thuế giá trị gia tăng (VAT) mới nhất 2024? Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào? Anh Hùng - Bến Tre
<subquestion>Hướng dẫn tính thuế giá trị gia tăng (VAT) mới nhất 2024?</subquestion> Công thức tính giá đã có VAT (VAT ngược) hoặc chưa có VAT (VAT xuôi) trực tuyến 2024 chi tiết như sau: [1] Công thức tính giá đã có VAT (VAT ngược): * Số tiền trước thuế (gốc) = Số tiền sau thuế/(1 + (%VAT/100)) * Tiền thuế = Số tiền trước thuế (gốc) x %VAT/100 Ví dụ: Số tiền sau thuế là 15.000.000đ % VAT là 10 Như vậy, số tiền trước thuế = 15.000.000/(1+10/100) = 13.636.364 Tiền thuế = 10.909.091 x 10/100 = 1.363.636 [2] Công thức tính giá chưa bao gồm VAT (VAT xuôi): * Số tiền sau thuế = Số tiền trước thuế (gốc) x (1 + %VAT/100) Ví dụ: Số tiền trước thuế là 15.000.000đ % VAT là 10 Như vậy, số tiền sau thuế = 15.000.000 x (1+10/100) = 16.500.000đ. Hướng dẫn tính thuế giá trị gia tăng (VAT) mới nhất 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Thuế giá trị gia tăng là gì?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu định nghĩa về thuế GTGT như sau: <ref>Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. </ref> Như vậy, có thể hiểu thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. <subquestion>Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về phương pháp khấu trừ thuế như sau: [1] Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ; - Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008; - Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008; [2] Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. <subquestion>Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, cụ thể như sau: [1] Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. [2] Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau: Đối tượng áp dụng: - Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008; - Hộ, cá nhân kinh doanh; - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay; - Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008; Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
[ "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "thuế GTGT", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013", "Thuế giá trị gia tăng", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008" ]
thue-gia-tri-gia-tang
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839FC7A-hd-huong-dan-tinh-thue-gia-tri-gia-tang-vat-moi-nhat-2024.html
2024-05-13T22:17:48
15:25 | 09/01/2024
Dự kiến doanh thu bán hàng hàng năm trên 150 triệu đồng mới đóng thuế VAT?
Cho tôi hỏi: Dự kiến doanh thu bán hàng hàng năm trên 150 triệu đồng mới đóng thuế VAT phải không? Dự kiến mặt hàng nào phải chịu thuế suất thuế GTGT 5%? Câu hỏi của anh Tuấn (Tp.HCM).
<subquestion>Dự kiến doanh thu bán hàng hàng năm trên 150 triệu đồng mới đóng thuế VAT?</subquestion> Tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 có quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau: <ref>Đối tượng không chịu thuế .... 25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này. </ref> Tại khoản 25 Điều 5 Dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) tại đây có đề xuất về mức doanh thu bán hàng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau: <ref>Đối tượng không chịu thuế ... 25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm năm mươi triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các hoạt động, dịch vụ thu phí, lệ phí theo pháp luật về phí và lệ phí. </ref> Như vậy, theo dự thảo mới đề xuất thì nếu hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu bán hàng hàng năm từ 150 triệu đồng trở xuống thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Điều này có nghĩa là hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu bán hàng trên 150 triệu đồng thì sẽ phải đóng thuế VAT. Dự kiến doanh thu bán hàng hàng năm trên 150 triệu đồng mới đóng thuế VAT? (Hình từ Internet <subquestion>Dự kiến mặt hàng nào phải chịu thuế suất thuế GTGT 5%?</subquestion> Tại khoản 2 Điều 9 Dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) tại đây có đề xuất về mặt hàng phải chịu thuế suất thuế GTGT 5% bao gồm: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác. - Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. - Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. - Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. - Mũ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá. - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; xơ bông đã qua chải thô, chải kỹ; giấy in báo. - Tàu khai thác thủy sản tại vùng khơi, vùng biển; máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuổt đập lúa; Máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ. - Thiết bị, máy móc, dụng cụ y tế theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh. - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa. - Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. - Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013. - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2014. <subquestion>Đề xuất lưu ký chứng khoán sẽ không còn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT?</subquestion> Tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau: <ref>Đối tượng không chịu thuế .... 8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây: ... c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán; ... </ref> Tại khoản 9 Điều 5 Dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) tại đây có đề xuất về đối tượng không chịu thuế như sau: <ref>Đối tượng không chịu thuế ... 9. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây: ... c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán. ... </ref> Như vậy, dự kiến lưu ký chứng khoán sẽ không còn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Lưu ý: Dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) tại đây đang trong quá trình lấy ý kiến và chưa có hiệu lực thi hành.
[ "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013", "tại đây", "thuế giá trị gia tăng", "tại đây", "thuế GTGT", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Khoa học và công nghệ 2013", "Luật Nhà ở 2014", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013", "tại đây", "tại đây" ]
thue-gia-tri-gia-tang
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F965-hd-du-kien-doanh-thu-ban-hang-hang-nam-tren-150-trieu-dong-moi-dong-thue-vat.html
2024-05-13T22:18:02
16:15 | 06/01/2024
Đề xuất sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng?
Anh chị biên tập viên cho tôi hỏi: Có phải Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng? Người nộp thuế giá trị gia tăng là những người nào? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Đề xuất sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng?</subquestion> Bộ Tài chính vừa hoàn thiện Dự án Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi nhằm tháo gỡ bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật thuế này. Bộ Tài chính cho biết, Luật thuế GTGT năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 thay thế cho Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2003, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005 và đã được sửa đổi, bổ sung 3 lần tại Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016. Theo đó, Bộ Tài chính cho biết, hiện số lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế còn nhiều (26 nhóm) và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp và làm tăng giá bán ra, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Dự thảo Luật Thuế GTGT (sửa đổi) cũng đã đổi mới các nội dung và các điều luật theo hướng gia tăng các quy định, luật hóa các quy định đã thực hiện ổn định tại văn bản dưới luật nhằm cải cách thủ tục hành chính; Bên cạnh đó còn cải cách thủ tục quản lý thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, thuận tiện, thống nhất, ổn định chính sách, thực hiện quản lý thuế điện tử, bảo vệ quyền lợi người nộp thuế, tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN. Đề xuất sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng? (Hình từ Internet) <subquestion>Người nộp thuế giá trị gia tăng là những người nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về người nộp thuế như sau: <ref>Người nộp thuế Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu). </ref> Như vậy, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng. <subquestion>Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về giá tính thuế như sau: Theo đó giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; - Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; - Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; - Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị; - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước; -Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán / [1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)].
[ "giá trị gia tăng", "Luật thuế GTGT năm 2008", "Luật thuế GTGT năm 1997", "Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2003", "Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005", "Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013", "Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014", "Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008", "Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013", "giá trị gia tăng" ]
thue-gia-tri-gia-tang
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F901-hd-de-xuat-sua-doi-luat-thue-gia-tri-gia-tang.html
2024-05-13T22:18:04
14:07 | 17/11/2020
Trứng vịt lộn thì có phải chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Em tên Nhung ở Cao Bằng và hiện đang kinh doanh, phân phối trứng vịt lộn để làm giống. Như vậy có phải chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định đối tượng không chịu thuế như sau: 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền. Như vậy, sản phẩm của bạn là trứng vịt lộn để làm giống sẽ không phải chịu thế giá trị gia tăng theo quy định.
[ "Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định đối tượng không chịu thuế như sau:" ]
thue-gia-tri-gia-tang
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/50E6A-hd-trung-vit-lon-co-phai-chiu-thue-gia-tri-gia-tang-khong.html
2024-05-13T22:19:44
15:09 | 16/11/2020
Cá mới đánh bắt từ biển thì có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Tôi thuộc làng chài Him Lam, chuyên đánh bắt gần bờ, thực hiện việc bán cho người dân phân phối chợ đầu mối. Cho tôi hỏi cá mới đánh bắt chưa chế biến đóng gói thì có chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 1  Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định đối tượng không phải chịu thuế như sau: “1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Như vậy, trường hợp của bạn khi đánh bắt cá và bán mà chưa đóng gói, chưa chế biến thành thành phẩm thì không chịu thuế giá trị gia tăng.
[ "Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016" ]
thue-gia-tri-gia-tang
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/50E6D-hd-ca-moi-danh-bat-tu-bien-co-phai-chiu-thue-gia-tri-gia-tang-khong.html
2024-05-13T22:19:51
08:01 | 27/12/2018
Lệ phí cấp biển số xe ô tô là bao nhiêu?
Chào ban biên tập, tôi dự định mua xe ô tô 10 chỗ trở xuống để gia đình sử dụng, tất cả tôi có tìm hiểu nhưng chưa rõ lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số ô tô lần đầu là bao nhiêu? Nghe bảo là theo vùng, mỗi vùng mỗi giá, vậy làm sao xác định được mình ở vùng nào? Ban biên tập hỗ trợ giúp. (*****@gmail.com)
Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số như sau: Số TT Chỉ tiêu Khu vực I Khu vực II Khu vực III 1 Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này 150.000 - 500.000 150.000 150.000 2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống 2.000.000 - 20.000.000 1.000.000 200.000 3 Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời 100.000 - 200.000 100.000 100.000 4. Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) a Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống 500.000 - 1.000.000 200.000 50.000 b Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng 1.000.000 - 2.000.000 400.000 50.000 c Trị giá trên 40.000.000 đồng 2.000.000 - 4.000.000 800.000 50.000 d Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật 50.000 50.000 50.000 ** Lưu ý: Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Đối với ô tô, xe máy của Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này. Khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên. Bạn có thể tham khảo thêm: - Hướng dẫn thủ tục đổi màu sơn ô tô đúng luật - Đèn chiếu sáng xe ô tô sử dụng như thế nào là đúng? Trên đây là nội dung tư vấn.
[ "Hướng dẫn thủ tục đổi màu sơn ô tô đúng luật", "Đèn chiếu sáng xe ô tô sử dụng như thế nào là đúng?" ]
bien-so-xe
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/43943-hd-le-phi-cap-bien-so-xe-o-to-la-bao-nhieu.html
2024-05-13T22:38:06
15:03 | 17/06/2022
Có bắt buộc ly thân trước khi ly dị không?
Có bắt buộc ly thân trước khi ly dị hay không? Từ năm 2017, chỉ ly thân có được hưởng thừa kế của chồng không? Giai đoạn ly thân chia tài sản thế nào?
Có bắt buộc ly thân trước khi ly dị hay không? Tôi nghe nhiều người nói trước lúc ly hôn phải có thời gian ly thân thì mới được tòa thụ lý đơn. Hôn nhân của vợ chồng tôi rạn nứt thời gian dài, đến nay cả hai quyết định ly hôn. Nhiều người bảo tôi rằng ly thân là thủ tục bắt buộc trước khi ly hôn, nếu không tòa sẽ không giải quyết. Như vậy có đúng không? Vợ chồng tôi vay của chị họ chồng một khoản tiền để làm ăn nhưng giờ vẫn chưa trả xong. Sau ly hôn, tôi hay anh ấy phải có trách nhiệm với khoản nợ này? <subquestion>Có bắt buộc ly thân trước khi ly dị hay không?</subquestion> Tôi nghe nhiều người nói trước lúc ly hôn phải có thời gian ly thân thì mới được tòa thụ lý đơn. Hôn nhân của vợ chồng tôi rạn nứt thời gian dài, đến nay cả hai quyết định ly hôn. Nhiều người bảo tôi rằng ly thân là thủ tục bắt buộc trước khi ly hôn, nếu không tòa sẽ không giải quyết. Như vậy có đúng không? Vợ chồng tôi vay của chị họ chồng một khoản tiền để làm ăn nhưng giờ vẫn chưa trả xong. Sau ly hôn, tôi hay anh ấy phải có trách nhiệm với khoản nợ này? Trả lời: Hiện, pháp luật chưa có văn bản nào quy định về vấn đề ly thân cũng như không quy định ly thân là thủ tục bắt buộc trước khi xin ly hôn. Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Đối chiếu quy định vừa trích dẫn ở trên và các quy định khác liên quan việc ly hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 với trường hợp của bạn, nếu vợ chồng bạn đều đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân có thể nộp đơn xin ly hôn gửi lên tòa án nơi vợ chồng bạn đang cư trú để được thụ lý, giải quyết mà không cần phải trải qua thời gian ly thân. Về nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. 2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.” Như vậy, theo quy định trên thì sau khi ly hôn nếu vợ chồng bạn vẫn chưa trả hết nợ cho người chị họ và cũng không có thỏa thuận nào khác thì vợ chồng bạn vẫn phải có nghĩa vụ cùng nhau trả số tiền còn nợ cho người chị họ. <ref>Từ năm 2017, chỉ ly thân có được hưởng thừa kế của chồng không? Từ năm 2017, chỉ ly thân có được hưởng thừa kế của chồng không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Kim Liên, hiện đang làm Kế toán tại công ty TNHH MTV Xuân Ngọc, tôi có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Tôi kết hôn từ năm 2013, có tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND xã của chồng tôi ở. Đến đầu năm 2015, khi tôi đang mang thai khi phát hiện chồng tôi có bồ nhí nên sau khi sinh con, tôi và anh ấy sống ly thân (tôi là người nuôi con). Tháng 12/2016, tôi có nộp đơn ly hôn ra tòa nhưng chưa được giải quyết. Cho đến đầu năm 2017, anh ta về quê làm lễ cưới hỏi với cô bồ nhí mặc dù chưa hoàn tất thủ tục ly hôn với tôi. Nay chồng tôi bị tai nạn giao thông chết (không có di chúc) thì gia đình bên chồng nói bán nhà của chồng tôi chia tiền cho cô kia chứ không phải tôi. Theo luật tôi có được hưởng thừa kế của anh ấy không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Email: kim.lien***@gmail.com <subquestion>Từ năm 2017, chỉ ly thân có được hưởng thừa kế của chồng không?</subquestion> Từ năm 2017, chỉ ly thân có được hưởng thừa kế của chồng không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Kim Liên, hiện đang làm Kế toán tại công ty TNHH MTV Xuân Ngọc, tôi có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Tôi kết hôn từ năm 2013, có tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND xã của chồng tôi ở. Đến đầu năm 2015, khi tôi đang mang thai khi phát hiện chồng tôi có bồ nhí nên sau khi sinh con, tôi và anh ấy sống ly thân (tôi là người nuôi con). Tháng 12/2016, tôi có nộp đơn ly hôn ra tòa nhưng chưa được giải quyết. Cho đến đầu năm 2017, anh ta về quê làm lễ cưới hỏi với cô bồ nhí mặc dù chưa hoàn tất thủ tục ly hôn với tôi. Nay chồng tôi bị tai nạn giao thông chết (không có di chúc) thì gia đình bên chồng nói bán nhà của chồng tôi chia tiền cho cô kia chứ không phải tôi. Theo luật tôi có được hưởng thừa kế của anh ấy không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Email: kim.lien***@gmail.com Trả lời: Vấn đề của bạn cần phải phân tích dựa trên nhiều khía cạnh pháp lý khác nhau. Thứ nhất, về quan hệ vợ chồng Pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện hành không có khái niệm ly thân cũng như hệ quả pháp lý của việc ly thân. Tại Khoản 14 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, mặc dù vợ chồng bạn đã ly thân hơn một năm và chồng bạn đã nộp đơn ra toà án xin ly hôn nhưng chưa có bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án nên quan hệ hôn nhân của bạn vẫn tồn tại. Thứ hai, về việc chia di sản của chồng bạn Như đã nêu ở trên, ở thời điểm hiện tại, bạn và chồng bạn vẫn là vợ chồng và được pháp luật ghi nhận. Việc chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc là căn cứ cho việc sẽ chia di sản của chồng bạn theo pháp luật (Điều 650 Bộ luật dân sự 2015). Theo đó, khi chia di sản theo pháp luật, bạn, các con chung của bạn và chồng cùng với bố, mẹ của chồng bạn sẽ nằm ở hàng thừa kế thứ nhất theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Do đó, nếu không có thỏa thuận nào khác, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người nêu trên. Những người nhà của chồng bạn không có quyền tự định đoạt hoặc tự chia di sản thừa kế của chồng bạn. Ngoài ra, với bồ nhí của chồng bạn, dù đã làm lễ cưới hỏi nhưng pháp luật không thừa nhận người này là vợ của chồng bạn. Do đó, cô ấy không có quyền được nhận bất cứ phần di sản nào khi chia thừa kế theo pháp luật. Ban biên tập cũng tư vấn mở rộng cho bạn, nếu người nhà chồng cứ cố tình tự định đoạt di sản của chồng, bạn có thể làm đơn khởi kiện và nộp tại tòa án nhân dân nơi có căn nhà của chồng để được giải quyết chia di sản theo pháp luật nhé. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc hưởng thừa kế của chồng khi chỉ ly thân. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này. <ref>Giai đoạn ly thân chia tài sản thế nào? Tôi và chồng ly thân từ năm 2013 song con còn nhỏ nên chưa muốn làm thủ tục xin ly hôn. Vì việc làm ăn của mỗi người, giờ chúng tôi muốn chia tài sản. Khi ly hôn có được chia tài sản đứng tên bố chồng? Tôi xin hỏi khi chưa làm thủ tục ly hôn, vợ chồng có được thỏa thuận để chia tài sản chung không? <subquestion>Giai đoạn ly thân chia tài sản thế nào?</subquestion> Tôi và chồng ly thân từ năm 2013 song con còn nhỏ nên chưa muốn làm thủ tục xin ly hôn. Vì việc làm ăn của mỗi người, giờ chúng tôi muốn chia tài sản. Khi ly hôn có được chia tài sản đứng tên bố chồng? Tôi xin hỏi khi chưa làm thủ tục ly hôn, vợ chồng có được thỏa thuận để chia tài sản chung không? Trả lời: Về trường hợp của vợ chồng bạn, dù đã ly thân từ năm 2013 nhưng chưa làm thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại. Việc chia tài sản sẽ thực hiện theo thủ tục chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp: + Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. + Việc chia tài nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: (1) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; (2) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; (3) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; (4) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; (5) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; (6) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. - Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp không được phép chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân theo quy định của pháp luật, vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản. Nội dung của văn bản thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm việc chia tài sản có hiệu lực, các thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng…Việc chia tài sản phải lập thành văn bản phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, bạn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo đúng quy định pháp luật.
[ "Khoản 14 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014", "Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015", "khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014" ]
thu-tuc-ly-hon
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/59A04-hd-co-bat-buoc-ly-than-truoc-khi-ly-di-hay-khong.html
2024-05-13T22:41:36
12:01 | 28/04/2022
Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào?
Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào? Quan hệ tình dục sau ly hôn có vi phạm pháp luật không?
<subquestion>Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không?</subquestion> Dạ, em và người yêu em có sống chung với nhau như vợ chồng năm 2017 đến nay. Hiện tại, có xảy ra mâu thuẫn, muốn ly hôn thì có phải ra tòa không? Không có đăng ký kết hôn và không có con chung. Trả lời: Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau: Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. Như vậy, đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì do hai bạn không đăng ký kết hôn nhưng muốn chấm dứt mối quan hệ này, khi bạn gửi đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật, nên không có giải quyết ly hôn tại Tòa án, hơn nữa nếu hai bạn có tài sản thì giải quyết theo thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện trong một vụ án dân sự khác. Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại Tòa án không? Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Thủ tục ly hôn thuận tình được quy định thế nào?</subquestion> Vợ chồng tôi không hòa hợp, hay cãi vã do Chồng tôi rất hay ghen và nghi ngờ tôi. Tôi đã nhiều lần giải thích nhưng mọi chuyện vẫn diễn biến theo chiều xấu đi. Đỉnh điểm là có lần chồng tôi trong cơn nóng giận đã đánh tôi. Nhận thấy đời sống hôn nhân không thể hàn gắn, 02 vợ chồng tôi cùng quyết định ly hôn. Vậy thủ tục ly hôn thuận tình thì 02 vợ chồng tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì. Mong Ban chuyên viên hỗ trợ. Xin cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thuận tình ly hôn như sau: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Hồ sơ làm thủ tục ly hôn bao gồm: - Hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); + Đơn xin xác nhận nơi cư trú của 2 vợ chồng; + CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực); + Giấy khai sinh các con (bản sao); + Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản(nếu có); + Biên bản cam đoan lựa chọn Tòa Án nhân dân nơi sinh sống của vợ hoặc chồng giải quyết (nếu vợ hoặc chồng sinh sống và làm việc ở hai nơi khác nhau); Căn cứ theo khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau: Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: + Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; + Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; + Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Như vậy, điều kiện để yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là vào thời điểm viết đơn, ký đơn, gửi đơn, vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc: - Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên; - Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng (hoặc tự nguyện không yêu cầu tòa giải quyết); - Tài sản chung và nợ chung. Nội dung thỏa thuận của vợ chồng cũng được xem xét sao cho bảo đảm được quyền lợi chính đáng của người vợ và người con khi ly hôn. Trên đây là nội dung bạn yêu cầu. <subquestion>Quan hệ tình dục sau ly hôn có vi phạm pháp luật không?</subquestion> Xin hỏi, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng tôi không hòa thuận nên đã ly hôn từ tháng 8/2019. Tuy nhiên, chồng tôi thường xuyên đến nhà mẹ để tìm tôi nói chuyện nhưng không được. Hôm đó tôi ở nhà một mình thì hắn ta lẻn vào, dùng dao đe dọa và quan hệ với tôi. Không biết tôi có thể khởi kiện được không? Nếu khởi kiện thì sẽ là tội gì? Xin cảm ơn sự tư vấn của ban chuyên môn. Trả lời: Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khái niệm ly hôn như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hiếp dâm như sau: <ref>Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. </ref> Theo đó, sự kiện ly hôn đã chấm dứt mối quan hệ vợ chồng giữa bạn và anh ta. Điều đó có nghĩa, bạn không phải là vợ của anh ta và anh ta cũng không phải là chồng của bạn. Vì anh ta có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực nhằm ép bạn quan hệ tình dục. Bạn cần tố cáo với công an về hành vi đó để được giải quyết.
[ "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Bộ luật Tố tụng dân sự 2015", "Bộ luật Tố tụng dân sự 2015", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
thu-tuc-ly-hon
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58A83-hd-thu-tuc-ly-hon-thuan-tinh-duoc-quy-dinh-the-nao-quan-he-tinh-duc-sau-ly-hon-co-vi-pham-phap-luat-khong.html
2024-05-13T22:41:38
13:02 | 03/12/2021
Mức án phí khi làm thủ tục ly hôn tại tòa án là bao nhiêu?
Theo quy định của pháp luật thì mức án phí khi làm thủ tục ly hôn tại tòa án là bao nhiêu? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.
Tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, có quy định về mức án phí khi ly hôn như sau: Stt Tên án phí Mức thu I Án phí hình sự 1 Án phí hình sự sơ thẩm 200.000 đồng II Án phí dân sự 1 Án phí dân sự sơ thẩm 1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng 1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch 3.000.000 đồng 1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. Như vậy, trường hợp vợ chồng chỉ giải quyết ly hôn và giành quyền nuôi con thì mức án phí là 300.000 đồng. Còn nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định theo tỉ lệ % theo quy định nêu trên.
[ "Bộ luật tố tụng dân sự 2015" ]
thu-tuc-ly-hon
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/56B25-hd-muc-an-phi-khi-ly-hon-la-bao-nhieu.html
2024-05-13T22:41:45
14:59 | 23/03/2020
Hồ sơ làm thủ tục ly hôn thuận tình của vợ chồng gồm các giấy tờ gì?
Vợ chồng tôi không hòa hợp, hay cãi vã do chồng tôi rất hay ghen và  nghi ngờ tôi. Tôi đã nhiều lần giải thích nhưng mọi chuyện vẫn diễn biến theo chiều xấu đi. Đỉnh điểm là có lần chồng tôi trong cơn nóng giận đã đánh tôi. Nhận thấy đời sống hôn nhân không thể hàn gắn, 2 vợ chồng tôi cùng quyết định ly hôn. Vậy thủ tục ly hôn thuận tình thì 2 vợ chồng tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì?
<subquestion>Hồ sơ làm thủ tục ly hôn thuận tình của vợ chồng gồm các giấy tờ gì?</subquestion> Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thủ tục ly hôn thuận tình như sau: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Hồ sơ làm thủ tục ly hôn thuận tình bao gồm: - Hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); + Đơn xin xác nhận nơi cư trú của 2 vợ chồng; + CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực); + Giấy khai sinh các con (bản sao); + Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản(nếu có); + Biên bản cam đoan lựa chọn Tòa Án nhân dân nơi sinh sống của vợ hoặc chồng giải quyết (nếu vợ hoặc chồng sinh sống và làm việc ở hai nơi khác nhau). Hồ sơ làm thủ tục ly hôn thuận tình của vợ chồng gồm các giấy tờ gì? (Hình từ Internet) <subquestion>Trường hợp nào phải công nhận thuận tình ly hôn?</subquestion> Căn cứ theo khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau: Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: + Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; + Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; + Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Như vậy, điều kiện để yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là vào thời điểm viết đơn, ký đơn, gửi đơn, vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc: - Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên; - Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng (hoặc tự nguyện không yêu cầu tòa giải quyết); - Tài sản chung và nợ chung. Nội dung thỏa thuận của vợ chồng cũng được xem xét sao cho bảo đảm được quyền lợi chính đáng của người vợ và người con khi ly hôn. <subquestion>Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của vợ chồng được quy định ra sao?</subquestion> Tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau: <ref>Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. 2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. 3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
[ "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Bộ luật Tố tụng dân sự 2015", "Bộ luật Tố tụng dân sự 2015", "Bộ luật Tố tụng dân sự 2015" ]
thu-tuc-ly-hon
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4DFEC-hd-thu-tuc-ly-hon-thuan-tinh-duoc-quy-dinh-the-nao.html
2024-05-13T22:41:51
13:49 | 20/05/2019
Đang làm thủ tục ly hôn mà bị chồng bạo hành thì có được khởi kiện hay không?
Mình có một cô bạn thân đang trong quá trình làm thủ tục ly hôn, nhưng thường xuyên bị chồng bạo hành vậy người bạn của mình có kiện chồng bạo hành được không ạ? Mỗi lần bị chồng bạo hành bạn mình có báo công an nhưng họ củng chẳng giải quyết. Mặc dù đang trong quá trình làm thủ tục ly hôn nhưng bạn mình chưa có chỗ ở nên 2 vợ chồng vẫn ở chung một nhà ạ.
<subquestion>Đang làm thủ tục ly hôn mà bị chồng bạo hành thì có được khởi kiện hay không?</subquestion> Căn cứ trường hợp của bạn thì việc bạn của bạn dù đã báo cáo cơ quan chức năng có thẩm quyền những vẫn không ngăn được tình trạng bạo hành đối với bạn của bạn là do sự yếu kém trong công tác của các cơ quan cơ sở tại đây, bạn có thể làm trình tự thủ tục khiếu nại việc này theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 và Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, cụ thể như sau: * Về trình tự khiếu nại - Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. - Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. - Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. * Về hình thức khiếu nại - Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. - Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. - Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Đang làm thủ tục ly hôn mà bị chồng bạo hành thì có được khởi kiện hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Người vợ bị chồng bạo hành có các quyền lợi gì?</subquestion> Mặt khác vì hành vi của người chồng trong trường hợp này là xâm phạm nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe người vợ, vì vậy căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007 theo đó bạn của bạn có quyền yêu cầu sau: - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình; - Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này; - Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật; - Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007 có quy định như sau: Toà án đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 4 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình; - Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình; - Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc. <subquestion>Hành vi bạo hành của người chồng gây thương tích cho người vợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?</subquestion> Nếu nghiêm trọng hơn khi hành vi bạo hành của người chồng là vượt quá mức và gây ra thương tích nghiêm trọng cho người vợ thì người vợ có đi trưng cầu giám định thương tích để truy cứu trách nhiệm hình sự của người chồng theo quy định của pháp luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017.
[ "Luật Khiếu nại 2011", "Luật Khiếu nại 2011", "Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007", "Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007", "Bộ luật Hình sự 2015", "Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017" ]
thu-tuc-ly-hon
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/47882-hd-dang-lam-thu-tuc-ly-hon-chong-bao-hanh-phai-lam-the-nao.html
2024-05-13T22:41:55
08:30 | 12/01/2019
Khi nào thì bản án ly hôn có hiệu lực?
Chuyện là cách đây 02 ngày, Tòa có xét xử vụ án ly hôn của chúng tôi, qua xét xử thấy tình cảm vợ chồng chúng tôi không thể hàn gắn nên có giải quyết cho chúng tôi ly hôn. Với trường hợp của tôi theo tôi nghĩ thì việc ly hôn của chúng tôi được thể hiện qua bản án, thế thì khi nào bản án ly hôn có hiệu lực? Mong Ban biên tập hỗ trợ giúp.
<subquestion>Khi nào thì bản án ly hôn có hiệu lực?</subquestion> Tại Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định: <ref>Thời hạn kháng cáo 1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. 2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này. 3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận. </ref> Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định: <ref>Thời hạn kháng nghị 1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. 2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định. 3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do. </ref> Căn cứ khoản 2 Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau: <ref>Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị ... 2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. </ref> Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát (sau 30 ngày) mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án ly hôn sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật. Khi nào thì bản án ly hôn có hiệu lực? (Hình từ Internet)
[ "Bộ luật tố tụng dân sự 2015", "Bộ luật tố tụng dân sự 2015", "Bộ luật Tố tụng dân sự 2015" ]
thu-tuc-ly-hon
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/442D2-hd-khi-nao-thi-ban-an-ly-hon-co-hieu-luc.html
2024-05-13T22:42:06
21:00 | 10/04/2024
Mẫu Giấy xác nhận đủ sức khỏe đi làm sớm sau sinh mới nhất 2024?
Cho tôi hỏi: Mẫu Giấy xác nhận đủ sức khỏe đi làm sớm sau sinh mới nhất 2024 là mẫu nào? Câu hỏi từ chị Uyên - Long An
<subquestion>Mẫu Giấy xác nhận đủ sức khỏe đi làm sớm sau sinh mới nhất 2024?</subquestion> Giấy chứng nhận sức khỏe sau khi sinh là loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ làm thủ tục nhận chế độ thai sản hoặc khi người lao động gần đi làm trở lại. Trước khi đi làm, người lao động đều cần phải có giấy chứng nhận sức khỏe để đảm bảo không có vấn đề gì trong quá trình làm việc. Sau khi đi làm, lao động nữ phải có giấy chứng nhận sức khỏe sau khi sinh để đơn vị sử dụng lao động nắm được tình trạng sức khỏe. Khi có giấy chứng nhận sức khỏe thì đơn vị sử dụng lao động mới xác nhận được tình trạng sức khỏe để đồng ý cho nghỉ hoặc đi làm lại sớm sau sinh theo quy định. Có thể tham khảo Mẫu Giấy xác nhận đủ sức khỏe đi làm sớm sau sinh mới nhất 2024 dưới đây: Tải Mẫu Giấy xác nhận đủ sức khỏe đi làm sớm sau sinh mới nhất 2024 Tại đây Mẫu Giấy xác nhận đủ sức khỏe đi làm sớm sau sinh mới nhất 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Hướng dẫn viết mẫu đơn xin xác nhận tình trạng sức khỏe chi tiết, đầy đủ 2024?</subquestion> Hướng dẫn viết mẫu đơn xin xác nhận tình trạng sức khỏe chi tiết, đầy đủ 2024 như sau: Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ như sau – Giấy khám sức khỏe (có thể mua tại quầy lễ tân hoặc phòng khám) – Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân – Ảnh thẻ (kích thước 3×4 hoặc 4×6) Bước 2: Điền thông tin cá nhân + (1) Nơi gửi: cơ quan mà người viết đơn muốn xin xác nhận (ví dụ: Ủy ban nhân dân xã, trạm y tế xã, sơ sở y tế,….) + (2) Người viết đơn điền đầy đủ và chính xac họ và tên, ngày, tháng, năm sinh. + (3) Quê quán: Điền đầy đủ thông tin về quê quán theo thông tin được ghi trong chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân. + (4) Nơi thường trú: Ghi đầy đủ địa chỉ nơi đang cư trú của người có yêu cầu giải quyết: Số nhà, ngõ(ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh, thành phố; trường hợp người hưởng ủy quyền cho người khác làm đơn và thủ tục thì ghi địa chỉ của người được ủy quyền. + (5) và (6) ghi rõ dân tộc, tôn giáo (Ví dụ: Dân tọc kInh, tôn giáo: Thiên Chúa Giáo, Phật giáo,..) nếu không theo tôn giáo thì ghi là Không. + (7) Trình bày nội dung cần xác nhận tình trạng sức khỏe của cá nhân người viết đơn hoặc cá nhân mà người viết đơn làm đơn thay đề nghị cơ quan có thẩm quyền. + (8) Họ và tên của người yêu cầu xác nhận tình trạng sức khỏe. Bước 3: Khám sức khỏe – Làm theo hướng dẫn của nhân viên y tế để thực hiện các bước khám sức khỏe theo quy định. – Cung cấp cho bác sĩ thông tin về tiền sử bệnh lý, dị ứng thuốc (nếu có). Bước 4: Nhận kết quả Sau khi hoàn tất các bước khám sức khỏe, bạn sẽ nhận được kết quả trong thời gian quy định (thường từ 1-3 ngày). <subquestion>Người lao động nghỉ thai sản đi làm sớm cần giấy tờ gì?</subquestion> Theo khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ thai sản đi làm sớm cần phải có các giấy tờ sau: <ref>Điều 139. Nghỉ thai sản 1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. 2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động. 4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. </ref> Như vậy, người lao động nghỉ thai sản đi làm sớm cần phải có các giấy tờ sau: (1) Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Để có được giấy xác nhận đủ sức khỏe để đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ phải đi khám sức khỏe tại các cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền để được cấp giấy xác nhận tình trạng sứa khỏe. (2) Đơn xin đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản (nếu người sử dụng lao động yêu cầu). Mẫu đơn này do người lao động tự viết, pháp luật không quy định mẫu cụ thể. Người lao động có thể tự sáng tạo nội dung miễn sao đề cập vấn đề xin đi làm sớm để người sử dụng lao động được biết.
[ "Tại đây", "Bộ luật Lao động 2019", "người lao động" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0EF4-hd-mau-giay-xac-nhan-du-suc-khoe-di-lam-som-sau-sinh-moi-nhat-2024.html
2024-05-13T22:52:52
22:30 | 18/03/2024
Lao động nữ đi làm sớm sau thai sản thì hưởng những chế độ gì?
Cho tôi hỏi lao động nữ đi làm sớm sau thai sản thì hưởng những chế độ gì? Có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản không? Mong được giải đáp!
<subquestion>Lao động nữ đi làm sớm sau thai sản khi nào?</subquestion> Căn cứ Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ thai sản: <ref>Nghỉ thai sản ... 4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. ... </ref> Theo đó, lao động nữ đi làm sớm sau thai sản khi đáp ứng các điều kiện sau: - Đã nghỉ ít nhất được 04 tháng; - Báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý; - Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Lao động nữ đi làm sớm sau thai sản thì hưởng những chế độ gì? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nữ đi làm sớm sau thai sản thì hưởng những chế độ gì?</subquestion> Căn cứ Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con: <ref>Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con 1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. 2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này. </ref> Theo quy định trên, lao động nữ đi làm sau thai sản thì được hưởng những chế độ sau: - Hưởng lương những ngày làm việc; - Vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn thai sản là 06 tháng. Lưu ý: Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. <subquestion>Lao động nữ đi làm sớm sau thai sản có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: <ref>Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. </ref> Theo đó, chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được áp dụng đối với lao động nữ đi làm sau khi đã nghỉ hết thời gian thai sản và trong khoản 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Vì vậy, lao động nữ đi làm sớm sau thai sản không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "nghỉ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A08BA-hd-lao-dong-nu-di-lam-som-sau-thai-san-thi-huong-nhung-che-do-gi.html
2024-05-13T22:52:56
19:20 | 17/03/2024
Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây?
Cho tôi hỏi: Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây hay không? Câu hỏi của anh Thắng tại Bình Định.
<subquestion>Lao động nữ đang nghỉ thai sản có được nhận tiền thưởng dịp lễ, tết không?</subquestion> Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau: <ref>Thưởng 1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. </ref> Như vậy, có thể hiểu việc thưởng cho người lao động là không bắt buộc, tùy thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động trong từng doanh nghiệp. Điều này có thể được quy định trong hợp đồng lao động hoặc trong quy ước lao động tập thể. Theo đó, lao động nữ đang nghỉ thai sản, doanh nghiệp vẫn có thể căn cứ vào các yếu tố kết quả sản xuất kinh doanh để xét thưởng cho nhân viên. Như vậy, nếu doanh nghiệp có quy định chế độ thưởng vào dịp lễ, tết cho người lao động đang nghỉ thai sản thì lao động nữ đang nghỉ thai sản vẫn được khoản thưởng này. Mức thưởng như thế nào sẽ do doanh nghiệp tự xem xét, quyết định. Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây? (Hình từ Internet) <subquestion>Nghỉ thai sản trùng nghỉ lễ, tết thì có được nghỉ bù không?</subquestion> Tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. 3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. 4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Theo đó, thời gian nghỉ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Do đó, nếu nghỉ thai sản trùng với nghỉ lễ, tết thì lao động nữ không được nghỉ bù. Riêng đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì vẫn được nghỉ bù nếu trùng vào ngày nghỉ lễ, tết. <subquestion>Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây?</subquestion> Căn cứ tại Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: <ref>Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. </ref> Tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc nghỉ thai sản như sau: <ref>Nghỉ thai sản 1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. ... 3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động. ... 5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. </ref> Như vậy, sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ vẫn được làm công việc cũ. Tuy nhiên, trong trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "nghỉ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A008C-hd-di-lam-lai-sau-khi-nghi-thai-san-thi-lao-dong-nu-co-con-duoc-lam-lai-cong-viec-cu-truoc-day.html
2024-05-13T22:52:58
06:30 | 13/03/2024
Lao động nam có vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản năm 2024 bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi lao động nam có được hưởng chế độ thai sản khi có con trong thời gian sống thử hay không? Nếu có thì mức hưởng chế độ thai sản bao nhiêu tiền? Mong được giải đáp!
<subquestion>Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản khi có con trong thời gian sống thử hay không?</subquestion> Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: <ref>Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn ... </ref> Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định đăng ký kết hôn: <ref>Đăng ký kết hôn 1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. </ref> Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. ... </ref> Theo đó, lao động nam được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng bằng việc đăng ký kết hôn và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Như vậy, lao động nam trong thời gian sống thử nhưng chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng. Do đó, lao động nam không được hưởng chế độ thai sản khi có con trong thời gian sống thử. Lao động nam có vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản năm 2024 bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nam có vợ sinh con thì được nghỉ mấy ngày?</subquestion> Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con ... 2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. ... </ref> Như vậy, lao động nam có vợ sinh con thì được nghỉ từ 05 ngày đến 14 ngày làm việc. Cụ thể như sau: - 05 ngày làm việc trong trường hợp bình thường; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. - Trường hợp sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. <subquestion>Lao động nam có vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản bao nhiêu tiền?</subquestion> Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lưởng chế độ thai sản: <ref>Mức hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. ... </ref> Như vậy, lao động nam có vợ sinh con thì được nhận số tiền bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng theo ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
[ "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F1FD-hd-lao-dong-nam-co-vo-sinh-con-thi-duoc-huong-che-do-thai-san-nam-2024-bao-nhieu-tien.html
2024-05-13T22:53:01
12:55 | 06/03/2024
Mẫu đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách viết?
Cho tôi hỏi đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Người lao động được về sớm hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nào? Mong được giải đáp!
<subquestion>Người lao động được về sớm hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản: <ref>Bảo vệ thai sản ... 2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. ... 4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. </ref> Theo quy định trên, lao động nữ được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc trong các trường hợp sau: - Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai; - Lao động nữ đang trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Lao động nữ được nghỉ mỗi ngày 60 phút và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động đồng nghĩa với việc lao động nữ có thể về sớm hoặc đến làm trễ hơn giờ làm việc 1 tiếng. Tuy nhiên, lao động nữ phải thông báo cho người sử dụng lao động và thỏa thuận thời giờ làm việc của mình và nộp căn cứ xác minh. Mẫu đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách viết? (Hình từ Internet) <subquestion>Mẫu đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách viết?</subquestion> Dưới đây là mẫu đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024: Tải về mẫu đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024 Tại đây Cách viết mẫu đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản như sau: - Tại (1) (8): Điền thông của cá nhân/ phòng ban có thẩm quyền phê duyệt; VD: Ban giám đốc công ty ABC/ Ông: Nguyễn Văn A giám đốc công ty X; - Tại (2) (3) (4) điền các thông tin cá nhân; - Tại (5): Điền tên công ty/ đơn vị mình đang làm việc; - Tại (6): Điền thông tin thời gian xin về sớm từ ngày bao nhiêu đến ngày bao nhiêu; - Tại (9): Điền chức danh của người có thẩm quyền phê duyệt; - Tại (10): Điền họ tên của người có thẩm quyền phê duyệt; - Tại (11) (12): Điền nơi làm đơn và ngày làm đơn (VD: Hà Nội, ngày 22/4/2023); - Tại (13): Điền họ tên người làm đơn; <subquestion>Thời gian nghỉ trước khi sinh của lao động nữ là bao lâu?</subquestion> Căn cứ Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ thai sản: <ref>Nghỉ thai sản 1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. 2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động. 4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. </ref> Theo quy định trên, thời gian nghỉ trước khi sinh của lao động nữ là tối đa 02 tháng. Thời gian nghỉ thai sản là 06 tháng, trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "chế độ thai sản", "Tại đây", "Bộ luật Lao động 2019" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0507-hd-mau-don-xin-ve-som-huong-che-do-thai-san-moi-nhat-nam-2024-va-huong-dan-cach-viet.html
2024-05-13T22:53:06
09:15 | 20/01/2024
Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản năm 2024?
Tôi có thắc mắc: Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản năm 2024? Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản bao nhiêu ngày? Câu hỏi của anh Minh - Hà Nam
<subquestion>Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản năm 2024?</subquestion> Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp không được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội (hay còn gọi là bảo hiểm thai sản) bao gồm: [1] Không đủ các điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản bao gồm: (Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) *Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai. - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. * Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi đối với: - Lao động nữ sinh con. - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. *Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. [2] Tham gia BHXH tự nguyện Người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng 02 chế độ bao gồm hưu trí và tử tuất và không được hưởng bảo hiểm thai sản (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản năm 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con hiện nay là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Mức hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. .... </ref> Mặt khác, theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. ..... </ref> Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con hiện nay bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. <subquestion>Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản bao nhiêu ngày?</subquestion> Theo quy định Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, số ngày lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: - Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên. - Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật. - Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839FC42-hd-nhung-truong-hop-khong-duoc-huong-bao-hiem-thai-san-nam-2024.html
2024-05-13T22:53:17
17:45 | 28/12/2023
Tiền nghỉ dưỡng sức sau khi sinh do doanh nghiệp hay đơn vị bảo hiểm thanh toán?
Tiền nghỉ dưỡng sức sau khi sinh do doanh nghiệp hay đơn vị bảo hiểm thanh toán? TG nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định như thế nào? anh Hậu (Hà Nội)
<subquestion>Tiền nghỉ dưỡng sức sau khi sinh do doanh nghiệp hay đơn vị bảo hiểm thanh toán?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau: <ref>Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. .... </ref> Như vậy, theo quy định thì việc nghỉ dưỡng sức sau khi sinh là một trong các chế độ của chế độ thai sản mà ở đó người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định được hưởng. Do đó tiền nghỉ dưỡng sức sau khi sinh sẽ được đơn vị bảo hiểm xã hội thanh toán cho người lao động. Tiền nghỉ dưỡng sức sau khi sinh do doanh nghiệp hay đơn vị bảo hiểm thanh toán? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau: <ref>Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản ..... 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương </ref> Như vậy, số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Theo đó thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định như sau: - Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; - Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; - Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. Lưu ý: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương. <subquestion>Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. ..... </ref> Như vậy, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F6A3-hd-tien-nghi-duong-suc-sau-khi-sinh-do-doanh-nghiep-hay-don-vi-bao-hiem-thanh-toan.html
2024-05-13T22:53:22
05:35 | 24/12/2023
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ 2024 là bao lâu?
Cho tôi hỏi thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ 2024 là bao lâu? Lao động nữ có được đi làm trước khi hết thời gian nghỉ sinh con không? Mong được giải đáp!
<subquestion>Đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?</subquestion> Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản: <ref>Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này </ref> Như vậy, những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Lưu ý: Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ 2024 là bao lâu? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian nghỉ hưởng các chế độ thai sản của lao động nữ 2024 là bao lâu?</subquestion> Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ 2024 như sau: (1) Thời gian nghỉ khám thai quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; - Trường hợp lao động nữ ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. (2) Thời gian nghỉ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. (3) Thời gian nghỉ khi sinh con quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. - Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. - Trường hợp con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; - Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng. (4) Thời gian nghỉ của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ quy định tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Lao động nữ mang thai hộ thì được hưởng chế độ khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 06 tháng. - Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. (5) Thời gian nghỉ của lao động nữ nhận nuôi con nuôi quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. (6) Thời gian nghỉ của lao động nữ khi thực hiện các biện pháp tránh thai quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. - Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: + 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; + 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. <subquestion>Lao động nữ có được đi làm trước khi hết thời gian nghỉ sinh con không?</subquestion> Căn cứ Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con: <ref>Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con 1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. 2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này. </ref> Theo quy định trên, lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau: - Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ thai sản ít nhất được 04 tháng; - Lao động nữ phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F551-hd-thoi-gian-nghi-huong-cac-che-do-thai-san-cua-lao-dong-nu-2024-la-bao-lau.html
2024-05-13T22:53:25
00:30 | 22/12/2023
Sau khi sinh con mà trẻ bị chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?
Xin cho tôi hỏi, đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không? Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau thời gian hưởng chế độ thai sản mấy ngày? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Sau khi sinh con mà trẻ bị chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con .... 3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. .... </ref> Như vậy, trường hợp sau khi sinh con mà trẻ bị chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được quy định theo hai trường hợp sau: - Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con. - Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Lưu ý: Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Sau khi sinh con mà trẻ bị chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?(Hình từ Internet) <subquestion>Số ngày lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức sau thời gian hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau: <ref>Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. ..... </ref> Như vậy, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản nếu như trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. <subquestion>Lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn thì có được trả thêm tiền hay không?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau: <ref>Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con 1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. 2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này. </ref> Theo đó nếu như lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì bên cạnh việc hưởng lương của những ngày làm việc thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn theo quy định của pháp luật.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ khi sinh con", "chế độ khi sinh con", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F4B2-hd-sau-khi-sinh-con-ma-tre-bi-chet-thi-thoi-gian-nghi-viec-huong-che-do-thai-san-duoc-quy-dinh-nhu-the.html
2024-05-13T22:53:29
15:25 | 21/12/2023
Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động sinh con năm 2024 được quy định như thế nào?
Xin cho tôi hỏi, Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động sinh con năm 2024 được quy định như thế nào? Thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con là bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động năm 2024 được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Mức hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. ...... </ref> Hiện tại, chưa có quy định mới về việc thay đổi mức hưởng chế độ thai sản của người lao động. Do đó mức hưởng chế độ thai sản đối với người lao động vẫn được áp dụng như sau: - Đối với trường hợp đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trước khi nghỉ hưởng thai sản thì mức hưởng chế độ thai sản sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc. Ví dụ: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2024, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau: - Từ tháng 10/2023 đến tháng 01/2024 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng; - Từ tháng 02/2024 đến tháng 3/2024 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = [(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)] / 6 = 5.500.000 (đồng/tháng). Khi này mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng. - Đối với trường hợp chưa đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động sinh con năm 2024 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con cần đáp ứng các điều kiện gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau: <ref>Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con 1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. 2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này. </ref> Như vậy, lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau đây: - Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; - Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. <subquestion>Thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con là bao lâu?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. ..... </ref> Như vậy, Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F4A0-hd-muc-huong-che-do-thai-san-cua-nguoi-lao-dong-sinh-con-nam-2024-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
2024-05-13T22:53:35
21:10 | 20/12/2023
Năm 2024, đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng thai sản?
Cho tôi hỏi năm 2024 người lao động đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng thai sản? Mức hưởng chế độ thai sản năm 2024 là bao nhiêu? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Đối tượng nào được áp dụng chế độ thai sản?</subquestion> Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản: <ref>Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này </ref> Theo đó, đối tượng áp dụng chế độ thai sản là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn; - Người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ; - Người làm việc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Năm 2024, đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng thai sản? (Hình từ Internet) <subquestion>Năm 2024, đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng thai sản?</subquestion> Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng thai sản như sau: - Những đối tượng sau phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: + Lao động nữ sinh con; + Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. <subquestion>Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động năm 2024 là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản: <ref>Mức hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này. </ref> Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản của người lao động năm 2024 như sau: - Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; - Mức hưởng một ngày đối với lao động nam nghỉ khi vợ sinh con và lao động nữ nghỉ khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; - Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp nghỉ hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F48D-hd-nam-2024-dong-bao-hiem-xa-hoi-bao-lau-thi-duoc-huong-thai-san.html
2024-05-13T22:53:36
02:50 | 20/12/2023
Người lao động nhận con nuôi chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Cho tôi hỏi, NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng chế độ thai sản không? NLĐ nhận nuôi con nuôi có được hưởng hưởng chế độ thai sản hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Người lao động nhận nuôi con nuôi có được hưởng hưởng chế độ thai sản hay không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. </ref> Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Như vậy, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Người lao động nhận con nuôi chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng chế độ thai sản không? (Hình từ internet) <subquestion>Điều kiện để người lao động nhận con nuôi được hưởng chế độ thai sản là gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau: <ref>Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. </ref> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau: <ref>Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. </ref> Căn cứ quy định Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. </ref> Như vậy, điều kiện để người lao động nhận con nuôi được hưởng chế độ thai sản bao gồm: - Là người lao động thuộc các đối tượng sau: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Con được nhận nuôi phải dưới 6 tháng tuổi - Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng. <subquestion>Người lao động nhận con nuôi chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng chế độ thai sản không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản ... 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Căn cứ quy định Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi <ref>Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. </ref> Như vậy, người lao động đủ điều kiện theo quy định về đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "người lao động", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CC50-hd-nguoi-lao-dong-nhan-con-nuoi-cham-dut-hop-dong-lao-dong-thi-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong.html
2024-05-13T22:53:38
08:20 | 29/11/2023
Có thai mới đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Xin hỏi: Có thai mới đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không?- Câu hỏi của anh Bảo (Quảng Bình).
<subquestion>Có thai mới đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không?</subquestion> Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Như vậy, lao động nữ có thai mới đóng bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Có thai mới đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai bao nhiêu ngày?</subquestion> Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi khám thai 1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Như vậy, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày nghĩa là được nghỉ đi khám thai 05 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. <subquestion>Đối tượng nào áp dụng chế độ thai sản?</subquestion> Tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau: <ref>Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. </ref> Như vậy, đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D741-hd-co-thai-moi-dong-bao-hiem-xa-hoi-thi-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong.html
2024-05-13T22:53:42
19:20 | 25/11/2023
Lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng có được hưởng chế độ thai sản không?
Tôi muốn hỏi: Lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng có được hưởng chế độ thai sản không? Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Câu hỏi từ chị Vân Trang - Cà Mau
<subquestion>Lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng có được hưởng chế độ thai sản không?</subquestion> Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý 1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Theo đó, trong trường hợp phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Như vậy, phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp, lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng có được hưởng chế độ thai sản không? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?</subquestion> Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Theo đó, trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. <subquestion>Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được quy định như thế nào?</subquestion> Tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: <ref>Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ 1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. </ref> Như vậy, chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ như sau: - Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. - Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014." ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EE7A-hd-lao-dong-nu-pha-thai-vi-khong-du-kha-nang-nuoi-duong-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong.html
2024-05-13T22:53:43
10:00 | 26/10/2023
Nghỉ trước thời hạn sinh con hơn 02 tháng có được hưởng chế độ thai sản không?
Cho tôi hỏi: Lao động nữ nghỉ trước thời hạn sinh con hơn 02 tháng thì có được hưởng chế độ thai sản hay không? (chị Duyên - Long An).
<subquestion>Đối tượng được áp dụng chế độ thai sản là những ai?</subquestion> Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng chế độ thai sản là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Nghỉ trước thời hạn sinh con hơn 02 tháng có được hưởng chế độ thai sản không? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nữ nghỉ trước thời hạn sinh con hơn 02 tháng thì có được hưởng chế độ thai sản hay không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con cho người lao động như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. ... </ref> Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Điều này có nghĩa là nếu lao động nữ nghỉ trong khoảng thời gian này thì sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thai sản. Nếu người lao động nữ muốn nghỉ hơn 02 tháng trước khi sinh con thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ hơn thời gian 02 tháng. Tuy nhiên, thời gian mà người lao động nữ sinh nghỉ thêm sẽ không nằm trong phạm vi chi trả của bảo hiểm xã hội. <subquestion>Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con thì lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản hay không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản ... 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Do đó, người lao động nữ nếu chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con thì lao động nữ thì vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu người lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "bảo hiểm xã hội", "hợp đồng lao động", "hợp đồng lao động", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E4C5-hd-nghi-truoc-thoi-han-sinh-con-hon-02-thang-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong.html
2024-05-13T22:53:47
20:30 | 13/10/2023
Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào?
Cho hỏi: Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Hằng (Hải Dương)
<subquestion>Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào?</subquestion> Đầu tiên, tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động cụ thể như sau: <ref>Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường khi thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể: - Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. - Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nữ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đang hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp thôi việc?</subquestion> Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cụ thể như sau: <ref>Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Không được trợ cấp thôi việc. 2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này. </ref> Tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 có quy định: <ref>Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này. </ref> Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì lao động nữ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đang hưởng chế độ thai sản thuộc trường hợp có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì sẽ không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. <subquestion>Hợp đồng lao động bị chấm dứt trong trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động bị chấm dứt trong trường hợp sau đây: - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019. - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. - Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. - Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án. - Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án. - Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. - Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. - Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện hay ủy quyền theo pháp luật. - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. - Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019. - Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019. - Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "hợp đồng lao động", "Bộ luật Lao động 2019", "hợp đồng lao động", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Tố tụng hình sự 2015", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "hợp đồng lao động" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DF05-hd-nguoi-dang-huong-che-do-thai-san-nhung-nghi-viec-luon-khong-phai-boi-thuong-trong-truong-hop-nao.html
2024-05-13T22:53:49
01:55 | 12/10/2023
Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?
Cho tôi hỏi năm 2023 lao động nữ mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản? Câu hỏi từ chị Châu (Tây Ninh)
<subquestion>Đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?</subquestion> Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản: <ref>Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này </ref> Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng: <ref>Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. ... </ref> Như vậy, những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Lưu ý: Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản? (Hình từ Internet) <subquestion>Năm 2023, mang thai mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?</subquestion> Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Như vậy, theo quy định, lao động nữ mang thai tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể như sau: (1) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai - Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; - Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. (2) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. - Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. (3) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con - Đối với lao động nữ: Điều kiện Thời gian nghỉ (*) Trước và sau khi sinh con 6 tháng Trước khi sinh Tối đa không quá 02 tháng Sinh đôi trở lên Tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng - Đối với lao động nam: Điều kiện Thời gian nghỉ (*) Khi sinh vợ sinh con 05 ngày làm việc Sinh con phải phẫu thuật/ sinh con dưới 32 tuần tuổi 07 ngày làm việc Sinh đôi 10 ngày làm việc Sinh ba trở lên Cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật 14 ngày làm việc Lưu ý: - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con; - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội; - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với người lao động làm việc trong điều kiện trên. Ngoài ra: - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; - Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng; - Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật. (4) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. (5) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai - Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. - Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: + 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; + 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. <subquestion>Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian nghỉ thai sản như sau: - Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. - Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. - Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động. - Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "Bộ luật Lao động 2019" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E34E-hd-nam-2023-mang-thai-may-thang-duoc-huong-che-do-thai-san.html
2024-05-13T22:53:50
01:00 | 24/09/2023
Hướng dẫn cách tra cứu tiền thai sản trên VssID đơn giản nhất năm 2024?
Cho hỏi: Hướng dẫn cách tra cứu tiền thai sản trên VssID đơn giản nhất năm 2024? Câu hỏi của chị Hạ (Ninh Thuận)
<subquestion>Người lao động cần phải làm gì khi doanh nghiệp không lập hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp tiền thai sản đúng hạn?</subquestion> Khi mà công ty không lập hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp tiền thai sản đúng hạn thì người lao động có thể khiếu nại theo quy trình sau đây: Căn cứ theo Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội cụ thể như sau: - Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. - Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về trợ cấp tiền thai sản không thuộc trường hợp quy định thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây: + Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết; + Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án. - Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Hướng dẫn cách tra cứu tiền thai sản trên VssID đơn giản nhất năm 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Hướng dẫn cách tra cứu tiền thai sản trên VssID đơn giản nhất năm 2024?</subquestion> Để tra cứu tiền thai sản trên VssID, người lao động tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID (nếu chưa có thì hãy tải về). Sau đó, nhập mã số bảo hiểm xã hội và mật khẩu do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp. Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân người lao động kích chọn Thông tin hưởng. Bước 3: Kích chọn mục “ODTS” và đợi hiển thị kết quả để xem thông tin hưởng chế độ thai sản. Nếu hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động đã được cơ quan bảo hiểm xã hội phê duyệt thì hệ thống sẽ tự động hiển thị thông tin về số tiền thai sản được nhận sẽ hiện thị tại đây. Nếu hồ sơ hưởng chế độ thai sản chưa được phê duyệt thì trên VssID sẽ không hiển thị thông tin về số tiền thai sản. <subquestion>Người lao động được nhận tiền thai sản trong bao lâu kể từ ngày công ty nộp hồ sơ?</subquestion> Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cụ thể như sau: <ref>Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản 1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội: a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. 4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. </ref> Như vậy, theo quy định trên kể từ ngày công ty nộp hồ sơ cho người lao động thì trong thời hạn 10 ngày sau sẽ được nhận tiền thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả nếu hồ sơ hợp lệ.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "bảo hiểm xã hội", "bảo hiểm xã hội", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "bảo hiểm xã hội" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E053-hd-huong-dan-cach-tra-cuu-tien-thai-san-tren-vssid-don-gian-nhat-nam-2023.html
2024-05-13T22:53:55
00:30 | 03/08/2023
Đang nghỉ thai sản người làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước có được xét nâng lương không?
Cho hỏi: Đang nghỉ thai sản người làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước có được xét nâng lương không? Câu hỏi của chị Bi (Hà Giang)
<subquestion>Đang nghỉ thai sản người làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước có được xét nâng lương không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau: <ref>Nội dung hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. ... </ref> Như vậy, đối với việc đang nghỉ thai sản người làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước được xét nâng lương hay nâng cấp bậc hay không còn tùy thuộc vào hợp đồng lao động mà trước đó đã giao kết, thỏa thuận. Nếu doanh nghiệp và người lao động đã thống nhất thời gian nghỉ thai sản vẫn tính là thời gian làm việc cho việc xét nâng lương thì người lao động đang nghỉ thai sản sẽ được xem xét nâng lương theo đúng thỏa thuận ban đầu. (Và ngược lại). Đang nghỉ thai sản người làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước có được xét nâng lương không? (Hình từ Internet) <subquestion>Có được sử dụng lao động thuê lại để thay thế cho nhân viên đang nghỉ thai sản không?</subquestion> Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau: <ref>Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động 1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng. 2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. </ref> Như vậy, doanh nghiệp được sử dụng lao động thuê lại để thay thế cho nhân viên đang nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật. <subquestion>Nhân viên chuẩn bị nghỉ thai sản thì doanh nghiệp có được xử lý kỷ luật không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động cụ thể như sau: <ref>Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động 1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. </ref> Như vậy, đối với việc nhân viên chuẩn bị nghỉ thai sản hay đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì doanh nghiệp không được xử lý kỷ luật lao động.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "nghỉ thai sản", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D603-hd-dang-nghi-thai-san-nguoi-lam-viec-tai-doanh-nghiep-ngoai-nha-nuoc-co-duoc-xet-nang-luong-khong.html
2024-05-13T22:54:11
19:20 | 02/08/2023
Xin nghỉ đi khám thai có bị công ty trừ phép năm không?
Cho tôi hỏi, xin nghỉ đi khám thai có bị công ty trừ phép năm không? câu hỏi của chị Loan (Gia Lai).
<subquestion>Xin nghỉ đi khám thai có bị công ty trừ phép năm không?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi khám thai 1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi đi khám thai là thời gian riêng biệt với ngày nghỉ hằng năm. Chính vì vậy, khi lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai sẽ không bị trừ vào phép năm. Lưu ý: - Lao động nữ có 05 lần nghỉ khám thai, mỗi lần 01 ngày nghỉ trong suốt thời gian mang thai. - Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Xin nghỉ đi khám thai có bị công ty trừ phép năm không? (Hình từ internet) <subquestion>Lao động nữ nghỉ đi khám thai có được hưởng lương ngày nghỉ không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Mức hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. </ref> Như vậy, lao động nữ nghỉ đi khám thai sẽ không được hưởng lương ngày nghỉ đó, những bù lại người lao động sẽ được hưởng chế độ khám thai từ bảo hiểm xã hội. <subquestion>Điều kiện để người lao động hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Như vậy, điều kiện để người lao động hưởng chế độ thai sản được quy định như sau: - Thuộc trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản sau đây: + Lao động nữ mang thai; + Lao động nữ sinh con; + Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; + Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. - Đối với lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. - Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Lưu ý: Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "chế độ thai sản" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D5D5-hd-xin-nghi-di-kham-thai-co-bi-cong-ty-tru-phep-nam-khong.html
2024-05-13T22:54:13
12:00 | 25/06/2023
Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được không?
Cho hỏi: Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được không? Câu hỏi của chị Hiền (Phú Thọ)
<subquestion>Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được không?</subquestion> Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu báo trước hoặc có lý do theo quy định của pháp luật như sau: <ref>Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. </ref> Như vậy, lao động nữ nghỉ thai sản xong có thể nghỉ việc luôn nếu thuộc một trong các điều kiện sau: - Đã báo trước cho người sử dụng lao động biết theo đúng thời gian quy định: Ít nhất 45 ngày: Người đi làm ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ít nhất 30 ngày: Người đi làm ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng. Ít nhất 03 ngày làm việc: Người đi làm ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. Lưu ý: Một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được quy định lên đến 120 ngày. - Nghỉ việc do công ty không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận. - Nghỉ việc do công ty không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn. - Nghỉ việc do bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Nghỉ việc do bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Nghỉ việc do người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng. Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được không? (Hình từ Internet) <subquestion>Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không?</subquestion> Theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau: <ref>Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. </ref> Như vậy, nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không con phải phụ thuộc vào các điều kiện, bao gồm: - Lao động nữ đã nghỉ hết thời gian thai sản. - Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi phục. Theo đó, lao động nữ chỉ được nhận tiền dưỡng sức sau sinh nếu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục. Trường hợp nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn sẽ không được nhận tiền dưỡng sức do bảo hiểm xã hội chi trả. Người lao động chọn phương án nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn sẽ mất đi một khoản tiền kha khá. Bởi nếu đi làm, người này sẽ được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày, mỗi ngày nghỉ được nhận 30% mức lương cơ sở. Như vậy, số tiền mất đi có thể lên đến hàng triệu đồng. <subquestion>Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được lấy tiền thất nghiệp?</subquestion> Theo Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đi làm có tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ có cơ hội được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, người lao động nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn sẽ được lấy tiền thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 bao gồm: - Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ đơn phương chấm dứt hợp đồng, người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp như: Đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập từ đủ 12 tháng; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi xuất khẩu lao động… Thời gian hưởng trợ cấp được xác định theo thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: - Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng: Được nhận 03 tháng trợ cấp. - Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng: Được nhận thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Căn cứ tại Điều 50 Luật Việc làm 2013.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "nghỉ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "nghỉ thai sản", "Luật Việc làm 2013", "Luật Việc làm 2013", "Luật Việc làm 2013" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CD79-hd-nghi-thai-san-xong-nghi-viec-luon-co-duoc-khong.html
2024-05-13T22:54:32
14:45 | 15/06/2023
Người lao động nữ đi làm sớm khi còn thời gian nghỉ thai sản có còn được hưởng chế độ thai sản?
Cho hỏi: Người lao động nữ đi làm sớm khi còn thời gian nghỉ thai sản có được nhận trợ cấp? Câu hỏi của chị Bùi (Hậu Giang)
<subquestion>Người lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản trong trường hợp nào theo quy định pháp luật?</subquestion> Căn cứ tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản cụ thể bao gồm: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. ... </ref> Như vậy, người lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản trong trường hợp mà pháp luật quy định, cụ thể: - Lao động nữ đi khám thai. Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động nữ được nghỉ khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày làm việc. Nếu ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày làm việc/lần khám. - Lao động nữ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý. Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tùy thuộc vào tuổi thai mà người lao động sẽ được nghỉ từ 10 đến 50 ngày. - Lao động nữ khi sinh con. Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ chế độ thai sản trong 06 tháng. Trường hợp sinh đôi thì từ con thứ hai trở đi, người lao động sẽ được nghỉ thêm 01 tháng/con sinh ra. - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Theo Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản như những người lao động khác cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhưng không vượt quá 06 tháng. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ khi nhận con cho đến lúc con đủ 06 tháng tuổi. - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi được nghỉ chế độ thai sản đến khi con nuôi đủ 06 tháng tuổi. - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động nữ đặt vòng tránh thai được nghỉ 07 ngày, người lao động triệt sản được nghỉ 15 ngày. Người lao động nữ đi làm sớm khi còn thời gian nghỉ thai sản có được nhận trợ cấp? (Hình từ Internet) <subquestion>Người lao động nữ nghỉ thai sản có hưởng lương như bao người lao động bình thường?</subquestion> Theo Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau: <ref>Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động. 2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. </ref> Như vậy, nhờ việc tham gia bảo hiểm xã hội mà người lao động nữ nghỉ thai sản sẽ được hưởng quyền lợi được thanh toán từ quỹ bảo hiểm xã hội và từ người sử dụng lao động (nếu có thỏa thuận) Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định người lao động nghỉ thai sản sẽ không được công ty trả lương, trừ có thỏa thuận khác. Do đó, nếu người sử dụng lao động và người lao động nữ có thỏa thuận về việc trả lương ngay cả khi người lao động nghỉ thai sản thì người lao động nữ vẫn được nhận đủ lương trong thời gian nghỉ. Với trường hợp này, người lao động sẽ nhận được đồng thời cả lương và tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội. Nếu không có thỏa thuận thì người sử dụng lao động có căn cứ để không trả lương cho người người lao động nữ khi nghỉ thai sản. <subquestion>Người lao động nữ đi làm sớm khi còn thời gian nghỉ thai sản có còn được hưởng chế độ thai sản?</subquestion> Ttại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về việc lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau: <ref>Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con ... 2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này. </ref> Theo đó, khi lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "chế độ thai sản", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CB3C-hd-nguoi-lao-dong-nu-di-lam-som-khi-con-thoi-gian-nghi-thai-san-co-con-duoc-huong-che-do-thai-san.html
2024-05-13T22:54:36
10:30 | 23/03/2023
Người lao động thuộc diện xuất khẩu lao động thì có được hưởng chế độ thai sản không? Vợ sinh con, chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không?
Người lao động thuộc diện xuất khẩu lao động thì có được hưởng chế độ thai sản? Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con hiện nay là bao lâu? Câu hỏi của chị Hà Nhi (TP.HCM)
<subquestion>Người lao động thuộc diện xuất khẩu lao động thì có được hưởng chế độ thai sản không?</subquestion> Căn cứ tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: <ref>Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. </ref> Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: <ref>Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. ... </ref> Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc diện xuất khẩu lao động thì không thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản tại Việt Nam. Người lao động thuộc diện xuất khẩu lao động thì có được hưởng chế độ thai sản không? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con hiện nay là bao lâu?</subquestion> Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. ... </ref> Như vậy, theo quy định trên, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trong đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. <subquestion>Vợ sinh con, chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không?</subquestion> Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con ... 2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. ... </ref> Như vậy, khi vợ sinh con, chồng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo các trường hợp như sau: - 05 ngày làm việc đối với trường hợp sinh con bình thường; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839BEDD-hd-nguoi-lao-dong-thuoc-dien-xuat-khau-lao-dong-thi-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong-vo-sinh-con-ch.html
2024-05-13T22:54:43
10:04 | 03/03/2023
Đề xuất: Bổ sung chế độ thai sản và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động cho người tham gia BHXH tự nguyện?
Theo dự thảo mới thì chế độ bảo hiểm xã hội có những thay đổi gì? Nhờ anh chị tư vấn.
<subquestion>Đề xuất: Bổ sung chế độ thai sản và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động cho người tham gia BHXH tự nguyện?</subquestion> Tại Điều 4 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (dự thảo ngày 01/3/2023) có quy định về các chế độ của bảo hiểm xã hội như sau: <ref>Các chế độ bảo hiểm xã hội 1. Trợ cấp hưu trí xã hội. 2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Hưu trí; d) Tử tuất; e) Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: a) Thai sản; b) Hưu trí; c) Tử tuất; d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 4. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định. </ref> Tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau: <ref>Các chế độ bảo hiểm xã hội 1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Hưu trí; đ) Tử tuất. 2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: a) Hưu trí; b) Tử tuất. 3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định. </ref> Theo đó, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (dự thảo ngày 01/3/2023), người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng thêm chế độ thai sản và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động. Ngoài ra, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cũng đã bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội khi tham gia bảo hiểm xã hội. Đề xuất: Bổ sung chế độ thai sản và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động cho người tham gia BHXH tự nguyện? (Hình từ Internet) <subquestion>Nguyên tắc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định hiện nay?</subquestion> Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nguyên tắc tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như sau: - Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. - Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. - Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. - Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. - Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội. <subquestion>Hành vi nào bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội?</subquestion> Tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật. 6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. 7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. </ref> Theo đó, có 08 hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm: - Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật. - Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. - Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
[ "Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839BACC-hd-de-xuat-bo-sung-che-do-thai-san-va-che-do-bao-hiem-tai-nan-lao-dong-cho-nguoi-tham-gia-bhxh-tu-nguy.html
2024-05-13T22:54:45
09:50 | 21/12/2022
Có được hưởng chế độ thai sản khi lao động nam có con trong thời gian sống thử hay không?
Cho em hỏi em và bạn gái có con với nhau, cả hai đứa đều đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Trong trường hợp bạn gái sinh con thì em có được nghỉ hưởng chế độ thai sản để chăm sóc cho con của em và cho bạn gái hay không?
<subquestion>Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản khi có con trong thời gian sống thử không?</subquestion> Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật chỉ cho phép lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có vợ sinh con mới có thể được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp bạn có con trong thời gian sống thử thì không được hưởng chế độ này. Có được hưởng chế độ thai sản khi lao động nam có con trong thời gian sống thử hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nam nhận con nuôi thì có được nghỉ hưởng chế độ thai sản?</subquestion> Tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau: <ref>Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. </ref> Theo đó, pháp luật cho phép khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì người lao động được nghỉ hưởng chế độ thai sản. Quy định này không có sự phân biệt giữ lao động nam và lao động nữ. <subquestion>Mức hưởng chế độ thai sản đối với người lao động được quy định như thế nào?</subquestion> Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này. </ref> Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản của người lao động sẽ được thực hiện theo quy định trên.
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5DEFA-hd-lao-dong-nam-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khi-co-con-trong-thoi-gian-song-thu.html
2024-05-13T22:54:48
08:24 | 19/12/2022
Lao động nam có được nghỉ thai sản hay không? Lao động nữ nghỉ chế độ thai sản được 3 tháng muốn đi làm lại thì có được không?
Cho hỏi lao động nam có được nghỉ thai sản hay không? Lao động nữ nghỉ chế độ thai sản được 3 tháng muốn đi làm lại thì có được không? - Thắc mắc từ bạn Hùng (Đồng Nai).
<subquestion>Lao động nữ nghỉ chế độ thai sản được 3 tháng muốn đi làm lại thì có được không?</subquestion> Căn cứ vào Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: <ref>Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con 1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. 2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này. </ref> Như vậy, dựa vào quy định trên chúng ta có thể thấy: Lao động nữ vẫn có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con tuy nhiên cần phải đảm bảo điều kiện: - Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; - Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Theo đó, trong trường hợp của bạn, sau khi đã nghỉ sinh được 3 tháng thì sẽ không được đi làm lại ngay cả khi báo trước và được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Lao động nam có được nghỉ thai sản hay không? Lao động nữ nghỉ chế độ thai sản được 3 tháng muốn đi làm lại thì có được không? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nam có được nghỉ thai sản hay không?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. 3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. 4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Theo đó, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. <subquestion>Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ vào khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: <ref>Mức hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. </ref> Như vậy, mỗi tháng nghỉ chế độ thai sản thì người lao động nữ sẽ nhận được số tiền tương ứng với 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
[ "Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5DE0D-hd-lao-dong-nu-nghi-che-do-thai-san-duoc-3-thang-muon-di-lam-lai-thi-co-duoc-khong-lao-dong-nam-co-duoc-nghi-thai-san-hay-khong.html
2024-05-13T22:54:53
15:02 | 26/11/2022
Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày nếu vợ sinh đôi? Lao động nam nhận con nuôi thì có được nghỉ hưởng chế độ thai sản hay không?
Vợ sinh đôi thì lao động nam được nghỉ bao nhiêu ngày? Lao động nam nhận con nuôi thì có được nghỉ hưởng chế độ thai sản hay không? Lao động nam thực hiện biện pháp tránh thai có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội? Chào anh chị, cho em hỏi vừa rồi vợ em siêu âm thì được biết vợ em sinh đôi, anh chị cho em hỏi em tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì em sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày.
<subquestion>Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày nếu vợ sinh đôi?</subquestion> Tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. 3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. 4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Trong trường hợp vợ sinh đôi, thì người lao động nam có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nghỉ 10 ngày theo chế độ bảo hiểm xã hội. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày nếu vợ sinh đôi? Lao động nam nhận con nuôi thì có được nghỉ hưởng chế độ thai sản hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nam nhận con nuôi thì có được nghỉ hưởng chế độ thai sản hay không?</subquestion> Tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. </ref> Theo đó, lao động nam nhận con nuôi thì vẫn có thể được nghỉ chế độ thai sản, nếu nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Lao động nam thực hiện biện pháp tránh thai có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội? Tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai 1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. 2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Như vậy, lao động nam thực hiện biện pháp tránh thai sẽ được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tối đa 15 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D590-hd-vo-sinh-doi-thi-lao-dong-nam-duoc-nghi-bao-nhieu-ngay.html
2024-05-13T22:54:56
09:02 | 19/11/2022
Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi không?
Tôi là lao động nam đã tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm. Tôi không có vợ nhưng lại muốn có con nên đã đi xin con nuôi, bé tôi nhận nuôi chỉ mới 2 tháng tuổi. Cho tôi hỏi là tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì thời gian hưởng là bao lâu?
<subquestion>Lao động nam nhận con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không?</subquestion> Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi khám thai 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Như vậy, theo quy định trên chỉ cần là người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Bạn là lao động nam nhận nuôi một bé 02 tháng tuổi và đóng bảo hiểm xã hội 05 năm thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi không? (Hình từ Internet) <subquestion>Người lao động nhận con nuôi có thời gian hưởng là bao lâu?</subquestion> Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. </ref> Do đó, theo quy định trên bạn nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì bạn sẽ được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản cho đến khi con của bạn đủ 06 tháng tuổi. <subquestion>Mức hưởng chế độ thai sản dành cho người lao động nhận con nuôi là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Mức hưởng chế độ thai sản Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. </ref> Trên đây là mức hưởng chế độ thai sản dành cho người lao động nhận nuôi con nuôi mà luật quy định.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D056-hd-lao-dong-nam-nhan-con-nuoi-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong.html
2024-05-13T22:55:00
08:56 | 19/11/2022
Có được hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ phá thai hay không?
Cho em hỏi em đang công tác tại một doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Vợ chồng em do vỡ kết hoạch nên đã có thai đứa thứ 3, anh chị cho em hỏi nếu em đi phá thai thì có được hưởng chế độ thai sản hay không vì hiện tại em đã đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm.
<subquestion>Lao động nữ phá thai có được hưởng chế độ thai sản không?</subquestion> Tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau: <ref>1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp phá thai bệnh lý thì lao động nữ mới được nghỉ hưởng chế độ thai sản. Trường hợp của bạn, bạn mong muốn phá thai vì kế hoạch hóa gia đình thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Có được hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ phá thai hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?</subquestion> Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Theo đó, trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. <subquestion>Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định thế nào?</subquestion> Tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: <ref>1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. </ref> Như vậy, chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được thực hiện theo quy định trên.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D21F-hd-lao-dong-nu-pha-thai-co-duoc-huong-che-do-thai-san.html
2024-05-13T22:55:01
10:41 | 15/11/2022
Lao động nữ được nghỉ dưỡng thai sản tối đa bao nhiêu tháng?
Chào anh chị, cho tôi hỏi vợ tôi mang thai ở tháng thứ 3, lúc đi khám thai bác sĩ có chỉ định nên nghỉ ngơi nhiều hơn vì dễ bị sảy thai, anh chị cho tôi hỏi nếu vợ tôi nghỉ dưỡng thai thì sẽ được nghỉ trong bao lâu? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
<subquestion>Lao động nữ được nghỉ dưỡng thai sản tối đa bao nhiêu tháng?</subquestion> Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: <ref>Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. </ref> Trong trường hợp vợ của bạn được chỉ định nghỉ để dưỡng thai thì vợ bạn sẽ được nghỉ. Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về thời gian nghỉ, thời gian nghỉ sẽ tùy thuộc vào chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Lao động nữ được nghỉ dưỡng thai sản tối đa bao nhiêu tháng? (Hình từ Internet) <subquestion>Lao động nữ được nghỉ khám thai bao nhiêu lần trong thời gian mang thai?</subquestion> Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau: <ref>Thời gian hưởng chế độ khi khám thai 1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. </ref> Trong trường hợp lao động nữ mang thai thì sẽ được nghỉ 05 lần để khám thai, mỗi lần 01 ngày hoặc 02 ngày tùy vào vị trí cơ sở khám chữa bệnh, bệnh lý người mang thai hoặc sức khỏe thai nhi. <subquestion>Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?</subquestion> Tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: <ref>Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ 1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. </ref> Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
[ "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014", "Luật Bảo hiểm xã hội 2014" ]
che-do-thai-san
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D0AC-hd-lao-dong-nu-duoc-nghi-duong-thai-san-toi-da-bao-nhieu-thang.html
2024-05-13T22:55:03