Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet
published_date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
24
209
question
stringlengths
58
827
content
stringlengths
234
19.5k
refs
sequencelengths
1
87
domain
stringclasses
39 values
url
stringlengths
78
205
crawled_date
timestamp[s]
19:00 | 13/11/2023
Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?
Cho tôi hỏi người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có lái xe và phương tiện gây tai nạn giao thông nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm gì? Câu hỏi tù anh Ý (Long An)
<subquestion>Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?</subquestion> Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: <ref>Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra 1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. </ref> Theo quy định trên, phương tiện giao thông vận tải cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp lái xe gây tai nạn thì người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: - Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; - Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Lưu ý: Nếu người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải đã giao cho lái xe chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không? (Hình từ Internet) <subquestion>Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ Điều 263 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 75 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt như sau: - Người đứng đầu đơn vị biết rõ người lái xe không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc thuộc trường hợp sau người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. <subquestion>Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt như sau: - Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "kinh doanh vận tải", "Bộ luật Hình sự 2015", "Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017", "Bộ luật Hình sự 2015", "Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017" ]
kinh-doanh-van-tai
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E921-hd-nguoi-dung-dau-don-vi-kinh-doanh-van-tai-co-phai-chiu-trach-nhiem-khi-co-lai-xe-gay-tai-nan-khong.html
2024-05-13T21:25:57
00:30 | 11/05/2024
Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi: Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? Khi nào người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ? (Câu hỏi từ bạn An Trương - Hà Nội).
<subquestion>Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm tiền án. Tuy nhiên, trên tinh thần tham khảo quy định tại Nghị quyết 01-HĐTP năm 1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (hết hiệu lực ngày 01/07/2016) thì tiền án được đề cập đến như sau: "Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án". Tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích như sau: <ref>Điều 69. Xóa án tích 1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. </ref> Theo quy định thì người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Như vậy, có thể hiểu tiền án là việc người phạm tội chưa bị xóa án tích. Tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. </ref> Theo quy định, trong trường hợp người đã chấp hành xong hình phạt nhưng chưa được xóa án tích (vẫn còn tiền án) thì sẽ không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Sau khi được xóa tiền án, họ vẫn có thể được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự như bình thường. Tóm lại, thanh niên đã có tiền án vẫn có thể được tham gia nghĩa vụ quân sự. Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet). <subquestion>Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Theo quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về tiêu chuẩn được gọi nhập ngũ như sau: <ref>Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. </ref> Như vậy, để được đi nghĩa vụ quân sự thì công dân phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Lý lịch rõ ràng; - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; - Có trình độ văn hóa phù hợp. <subquestion>Khi nào người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ?</subquestion> Căn cứ tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều 43. Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Như vậy, người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ khi: - Người đi nghĩa vụ quân sự đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. - Người đi nghĩa vụ quân sự có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
[ "Nghị quyết 01-HĐTP năm 1990", "Bộ luật Hình sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1059-hd-thanh-nien-da-co-tien-an-co-duoc-tham-gia-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:31:09
10:30 | 22/04/2024
Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ?
Cho tôi hỏi: Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ? Câu hỏi từ anh An - Hà Nội
<subquestion>Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025?</subquestion> Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời bình là 24 tháng. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ (khoản 1 Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015). Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định 66/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2023, Quyết định 4205/QĐ-BQP năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ năm 2023, từ ngày 6-10/2/2023, thanh niên trên địa bàn cả nước sẽ lên đường thực hiện nghĩa vụ quân sự 2023. Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định như sau: <ref>Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo quy định này, năm 2023, sẽ gọi công dân nhập ngũ vào tháng 02/2023 hoặc tháng 3/2023. Theo đó, đối với chiến sĩ nghĩa vụ quân sự được gọi nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ theo các điều kiện thông thường (2 năm, không kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và không xuất ngũ trước thời hạn) thì lịch ra quân năm 2025 là tháng 2 và tháng 3 năm 2025 đối với các chiến sĩ nhập ngũ năm 2023. Như vậy, đối với các chiến sĩ nhập ngũ năm 2023, thời gian phục vụ tại ngũ sẽ kết thúc vào tháng 2 và tháng 3 năm 2025. Lưu ý: Các đơn vị khác nhau sẽ quy định thời gian xuất ngũ và tiến hành trao trả binh sĩ về địa phương khác nhau. Cho nên tính đến thời điểm hiện tại, thời gian cụ thể ra quân 2025 vẫn chưa được thông báo chính thức do đó, số ngày còn lại để ra quân 2025 chưa được xác định cụ thể. Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ? (Hình từ Internet) <subquestion>Năm 2024, công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ?</subquestion> Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau: <ref>Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, công dân trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi là đối tượng được gọi nhập ngũ. Đối với công dân học cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. <subquestion>Năm 2024, trường hợp nào công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0F7D-hd-con-bao-nhieu-ngay-nua-ra-quan-2025-cong-dan-o-do-tuoi-nao-thi-duoc-goi-nhap-ngu.html
2024-05-13T21:31:11
14:45 | 28/03/2024
Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự?
Cho em hỏi thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ thuộc về ai? Câu hỏi của bạn Thắng - Hà Nội.
<subquestion>Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... </ref> Như vậy, các trường hợp miễn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo quy định trên thì các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự không bao gồm trường hợp người đang có công việc làm ổn định. Do đó, công dân đủ tuổi, sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không thuộc các trường hợp miễn gọi nghĩa vụ quân sự thì vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự, không kế đến việc đang có công việc làm ổn định hay không. Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ thuộc về ai?</subquestion> Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau: <ref>Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. ... </ref> Như vậy, thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định việc gọi nhập ngũ?</subquestion> Căn cứ tại Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ như sau: - Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. - Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện. - Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp. - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0B4D-hd-thanh-nien-co-viec-lam-on-dinh-co-duoc-mien-nghia-vu-quan-su.html
2024-05-13T21:31:18
20:15 | 28/02/2024
Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không?
Cho tôi hỏi: Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không? Nghĩa vụ của người được ủy quyền quy định thế nào? Anh Hùng tại Bình Phước.
<subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không?</subquestion> Căn cứ Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: <ref>Ủy quyền lại 1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây: a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền; b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. 2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. 3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu. </ref> Theo đó, bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác nếu thuộc vào các trường hợp sau: - Có sự đồng ý của bên ủy quyền; - Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. Như vậy, trường hợp người nhận ủy quyền phải đi nghĩa vụ quân sự là trường hợp bất khả kháng có thể làm chậm nghĩa vụ trả nợ của bên ủy quyền, lợi ích của bên ủy quyền bị xâm hại. Do vậy, người đi nghĩa vụ quân sự được phép ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay trong quá trình mình phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau: - Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. - Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. - Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. - Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. - Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 <subquestion>Nghĩa vụ của bên ủy quyền là gì?</subquestion> Căn cứ Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên ủy quyền gồm: - Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. - Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. - Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao. <subquestion>Có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không?</subquestion> Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: <ref>Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền 1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. 2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có. </ref> Theo đó, thì sẽ được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý của bên ủy quyền và bên được ủy quyền là khác nhau, cụ thể: Bên ủy quyền: - Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào đối với ủy quyền có trả thù lao. Đồng thời, phải trả thù lao cho bên được ủy quyền công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. - Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào đối với ủy quyền không trả thù lao, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên được ủy quyền: - Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào đối với ủy quyền không có thù lao, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý. - Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào đối với ủy quyền có thù lao và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
[ "Bộ luật Dân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015", "Bộ luật Dân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A03DB-hd-di-nghia-vu-quan-su-duoc-uy-quyen-lai-cho-nguoi-khac-de-tra-no-thay-khong.html
2024-05-13T21:31:27
15:05 | 21/02/2024
Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào?
Anh chị cho tôi hỏi khi người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì công ty phải giải quyết như thế nào? Mong được giải đáp!
<subquestion>Thế nào là không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ?</subquestion> Theo Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. </ref> Theo đó, hiện nay tiêu chuẩn nhập ngũ của công dân sẽ có 04 tiêu chí, công dân khoogn đáp ứng được đủ các tiêu chuẩn nhập ngũ thì sẽ thuộc trường hợp không đủ điều kiện nhập ngũ Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào?</subquestion> Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. .... </ref> Theo đó, khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ thuộc trường hợp cần tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Theo đó, khi người lao động được gọi nhập ngũ nhưng bị trả về thì không còn thuộc trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, là đã hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Do đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thôi không nhập ngũ thì người lao động cần có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động sẽ nhận lại người lao động vào làm việc, tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã tạm hoãn. Tuy nhiên, trong trường hợp cả hai có thỏa thuận khác về việc quay lại làm việc thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó. <subquestion>Xử lý như thế nào khi người lao động không quay lại nơi làm việc trong thời gian quy định?</subquestion> Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau: <ref>Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: ... d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này; .... 3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động. </ref> Theo đó, người lao động sau khi bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ sẽ phải quay lại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày. Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn này thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không cần báo trước cho người lao động biết
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Bộ luật Lao động 2019", "hợp đồng lao động", "hợp đồng lao động", "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0235-hd-nguoi-lao-dong-co-lenh-di-nhap-ngu-nhung-bi-tra-ve-vi-khong-du-tieu-chuan-thi-phai-giai-quyet-nhu-t.html
2024-05-13T21:31:32
19:45 | 31/01/2024
Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? Thời gian gọi đi nghĩa vụ 2024 là khi nào?
Cho tôi hỏi: Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? Thời gian gọi đi nghĩa vụ 2024 là khi nào? Anh Vinh - Hà Nội
<subquestion>Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào?</subquestion> Căn cứ Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. 2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. 3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Theo đó, thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Như vậy, thời gian khám nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được diễn ra từ ngày 01/11/2024 đến ngày 31/12/2024. Công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày. Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? Thời gian gọi đi nghĩa vụ 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian gọi đi nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào?</subquestion> Căn cứ Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo đó, hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Do đó, công dân cũng sẽ lên đường nhập ngũ vào tháng 02/2024 hoặc tháng 3/2024. Lưu ý: Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. <subquestion>Trường hợp nào được tạm hoãn gọi nhập ngũ 2024?</subquestion> Căn cứ tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ năm 2024 như sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839FE94-hd-lich-kham-nghia-vu-quan-su-2024-la-khi-nao-thoi-gian-goi-di-nghia-vu-2024-la-khi-nao.html
2024-05-13T21:31:42
14:35 | 02/01/2024
Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không?
Cho tôi hỏi: Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không? Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2024 phạt bao nhiêu năm tù? Câu hỏi từ anh Nam - Bắc Ninh
<subquestion>Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không?</subquestion> Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định xóa đăng ký thường trú như sau : <ref>Xóa đăng ký thường trú 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b) Ra nước ngoài để định cư; c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. ... </ref> Như vậy, căn cứ theo quy định trên, có thể thấy người thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp bị xóa thường trú tại địa phương. Do đó, đi nghĩa vụ quân sự sẽ không bị xóa thường trú. Năm 2024, đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa thường trú không? (Hình từ Internet) <subquestion>Những trường hợp nào được công nhận là hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình năm 2024?</subquestion> Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định: <ref>Nghĩa vụ quân sự ... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. ... </ref> Như vậy, những trường hợp hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình bao gồm: - Công dân là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ; - Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Công dân là thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. <subquestion>Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2024 phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội trốn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Theo đó, công dân được gọi đi nghĩa vụ quân sự nhưng trốn sẽ có mức phạt tù lên đến 05 năm. Tuy nhiên tùy phụ thuộc vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm và phán quyết cuối cùng của Tòa án sẽ có hình phạt cụ thể.
[ "Luật Cư trú 2020", "Xóa đăng ký thường trú", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F786-hd-nam-2024-di-nghia-vu-quan-su-co-bi-xoa-thuong-tru-khong.html
2024-05-13T21:31:51
14:25 | 27/12/2023
Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào? Quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có?
Cho tôi hỏi: Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào và quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào?</subquestion> Theo Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. .... </ref> Đồng thời tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo đó, khi công dân đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì sẽ được xuất ngũ. Mà hằng năm, thời gian gọi công dân nhập ngũ là khoảng vào tháng 2, tháng 3 hằng năm. Tức là thời gian xuất ngũ năm 2024 là vào khoảng tháng 2, tháng 3 năm 2024 Đối với công dân nhập ngũ năm 2022 thì sẽ xuất ngũ năm 2024 Ngày xuất ngũ năm 2024 là ngày nào? Quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có? (Hình từ Internet) <subquestion>Quyết định xuất ngũ năm 2024 khi nào có?</subquestion> Theo Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ. 2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân. 3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ. 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ. </ref> Theo đó, quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền Và thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ. Như vậy, quyết định xuất ngũ phải có trước tối thiểu 30 ngày trước khi công dân xuất ngũ <subquestion>Những trường hợp nào sẽ kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của công dân?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ </ref> Theo đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "xuất ngũ", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F64E-hd-ngay-xuat-ngu-nam-2024-la-ngay-nao-quyet-dinh-xuat-ngu-nam-2024-khi-nao-co.html
2024-05-13T21:31:53
20:00 | 09/11/2023
Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?
Cho tôi hỏi nếu nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự thì công ty có phải trả lương cho nhân viên hay không? Mong được giải đáp! – Minh Khánh (Bà Rịa - Vũng Tàu).
<subquestion>Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?</subquestion> Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định: <ref>Nghỉ hằng năm 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. </ref> Ngoài ra, theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau: <ref>Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương 1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày. 2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. </ref> Như vậy, tùy trường hợp cụ thể khi nhân viên nghỉ làm để đi khám nghĩa vụ quân sự như sau: - Nhân viên nghỉ có phép (theo phép năm của mình) thì được nghỉ trừ phép và được hưởng lương ngày nghỉ đó. - Nhân viên không có phép hoặc không còn phép thì có thể thỏa thuận với công ty xin nghỉ việc riêng và không hưởng lương ngày đó. Ngoài ra, mỗi công ty khác nhau sẽ có quy định cụ thể về vấn đề nghỉ (có phép hoặc không phép) khác nhau và quy định đó không được trái với quy định của pháp luật. Do đó, nhân viên khi nghỉ để khám nghĩa vụ ngoài căn cứ quy định của pháp luật cần phải dựa vào quy chế của doanh nghiệp mình đang làm việc để áp dụng quy chế cho phù hợp. Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?(Hình từ Internet) <subquestion>Độ tuổi và tiêu chuẩn công dân có thể tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi nhập ngũ: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi </ref> Theo như quy định trên, thì công dân đủ 18 tuổi thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn thì mới được gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: <ref>Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân </ref> Như vậy, công dân phải đáp ứng được độ tuổi và các tiêu chuẩn thì mới được gọi tham gia nhập ngũ. <subquestion>Những trường hợp nào được được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Như vậy, nếu công dân thuộc một trong những trường hợp trên được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra công dân đang học cao đẳng hoặc đại học thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EAA1-hd-nhan-vien-nghi-lam-di-kham-nghia-vu-quan-su-cong-ty-co-phai-tra-luong.html
2024-05-13T21:32:19
19:30 | 07/11/2023
Hai anh em ruột thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không?
Tôi có hai đứa con trai và sắp đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi hai con tôi có bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự cùng lúc không? Câu hỏi từ bác Hai (Hà Tĩnh)
<subquestion>Hai anh em ruột thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không?</subquestion> Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. ... 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. ... </ref> Như vậy, theo quy định trên, trường hợp hai anh em ruột đủ tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự thì chỉ cần một người tham gia, người còn lại được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, nếu hai anh em ruột tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Trường hợp hai anh em ruột trong đó có một người tham gia nghĩa vụ quân sự sau khi trở về nếu còn trong thời hạn gọi nhập ngũ và đủ tiêu chuẩn thì người còn lại tham gia nghĩa vụ quân sự. Hai anh em sinh đôi thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ?</subquestion> Căn cứ Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ. <subquestion>Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự là bao lâu?</subquestion> Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Như vậy, thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trường hợp kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EA0F-hd-hai-anh-em-sinh-doi-thi-co-bi-goi-nghia-vu-quan-su-cung-luc-khong.html
2024-05-13T21:32:26
15:15 | 01/11/2023
Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không? (Câu hỏi của anh Khang - Đồng Nai)
<subquestion>Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 vè tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ .... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. .... </ref> Như vậy, người dẫn chương trình vẫn được miễn nghĩa vụ quân sự (trừ trường hợp tự nguyện) nếu như thuộc các trường hợp dưới đây: - Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1. - Là anh duy nhất hoặc em duy nhất của liệt sĩ. - Là con một của các đối tượng như sau: + Thương binh hạng hai. + Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. + Người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Nếu người dẫn chương trình không thuộc các đối tượng trên thì không được miễn mà vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo luật định. Mặt khác, người dẫn chương trình không được miễn nghĩa vụ quân sự thì có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nếu thuộc các trường hợp sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông. - Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy đinh Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ cụ thể như: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định miễn nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ. <subquestion>Ai không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu thuộc một trong những trường hợp như sau: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, sau khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "miễn nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E835-hd-nguoi-dan-chuong-trinh-co-duoc-mien-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:32:30
16:10 | 03/10/2023
Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không?
Cho hỏi: Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? Câu hỏi của anh Tây (Nha Trang)
<subquestion>Độ tuổi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là bao nhiêu?</subquestion> Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ cụ thể như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì độ tuổi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 dành cho công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với công dân đang theo học tại các cơ sở đại học, cao đẳng thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? (Hình từ Internet) <subquestion>Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ cụ thể như sau: Đối với trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông. - Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. Đối với trường hợp miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo đó, trường hợp có vợ con rồi cũng không phải một trong những trường hợp được tạm hoãn hay miễn nhập ngũ. Nếu công dân còn trong độ tuổi thì vẫn là đối tượng phải đi nghĩa vụ quân sự theo quy định. Dó đó, trong năm 2024 có thể khẳng định người có vợ có con vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và đáp ứng điều kiện gọi nhập ngũ. <subquestion>Người đào ngũ khi đang đi nghĩa vụ quân sự có bị đi tù không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đào ngũ cụ thể như sau: <ref>Tội đào ngũ 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. </ref> Theo đó, đối với trường hợp khi đang đi nghĩa vụ quân sự người có hành vi rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ Người phạm tội đào ngũ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Hình sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E241-hd-co-vo-con-roi-co-di-nghia-vu-quan-su-nam-2024-khong.html
2024-05-13T21:32:51
06:30 | 05/09/2023
Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không?
Cho hỏi: Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không? Câu hỏi của anh Tín (Cam Ranh)
<subquestion>Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không?</subquestion> Đầu tiên, tại điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; ... 2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Ngoài ra, tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy, việc đang đi làm và đã ký kết hợp đồng lao động thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiệp hợp đồng lao động chứ không được chấm dứt hợp đồng lao động. Hay chính xác hơn là trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự cũng sẽ không bị mất việc làm (không bị chấm dứt hợp đồng lao động) Khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm nhận lại người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không? (Hình từ Internet) <subquestion>Hành vi nào bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự cụ thể: - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. <subquestion>Người đào ngũ khi đang đi nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?</subquestion> Theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đào ngũ cụ thể như sau: <ref>Tội đào ngũ 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. </ref> Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC16-hd-dang-di-lam-thi-bi-goi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-khi-ve-co-bi-mat-viec-khong.html
2024-05-13T21:33:09
08:20 | 04/09/2023
Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào?
Cho tôi hỏi Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm hơn 24 tháng khi nào? (Câu hỏi của anh Tiến - Hải Phòng)
<subquestion>Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Ngoài ra căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Thông qua các quy định trên, về nguyên tắc, thời gian đi nghĩa vụ quân sự trong thời bình là 24 tháng, trừ trường hợp kéo dài thời hạn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc đi nghĩa vụ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Theo đó, người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. *Lưu ý: Trường hợp đi nghĩa vụ được về sớm 24 tháng được áp dụng đối với đi nghĩa vụ quân sự trong thời bình và không thuộc các trường hợp: - Kéo dài thời gian đi nghĩa vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhưng không quá 06 tháng. - Đi nghĩa vụ quân sự trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Người nào không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, người không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự bao gồm các trường hợp như sau: - Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên, công dân được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ theo Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương. 2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú. </ref> Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau: - Đối với công dân cư trú tại địa phương: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có thẩm quyền đăng ký. - Đối với công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương: Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có thẩm quyền thực hiện đăng ký Nếu cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBDF-hd-nguoi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-duoc-ve-som-truoc-24-thang-khi-nao.html
2024-05-13T21:33:12
00:30 | 03/09/2023
Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?
Cho tôi hỏi, lệnh gọi nhập ngũ 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này. ..... 6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. </ref> Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet) <subquestion>Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã trong thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 39 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau: <ref>Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã 1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe. 2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. 3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. 4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương. 5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã được quy định như sau: - Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe. - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. - Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương. - Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBEC-hd-lenh-goi-nhap-ngu-nam-2024-phai-dua-truoc-bao-nhieu-ngay.html
2024-05-13T21:33:19
01:00 | 26/08/2023
Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi, có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau: <ref>Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình .... 2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. ... </ref> Như vậy, việc kết hôn khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật. Do đó, người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn được phép cưới vợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Điều kiện kết hôn của người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: <ref>Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. </ref> Như vậy, người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự kết hôn cần đáp ứng các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. - Không bị mất năng lực hành vi dân sự. - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. <subquestion>Công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình trong trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự .... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: - Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
[ "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "hôn nhân và gia đình", "hôn nhân và gia đình", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Công an xã" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DAA8-hd-co-duoc-cuoi-vo-khi-dang-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:33:22
01:00 | 03/08/2023
Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Cho tôi hỏi, viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? câu hỏi của anh Thái (Long An)
<subquestion>Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... </ref> Như vậy, viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trong trường hợp viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên có thể được miễn gọi nhập ngũ theo quy định. Nếu không thuộc các trường hợp trên và viên chức đáp ứng đủ các điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với viên chức?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, nếu viên chức thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. <subquestion>Các hành vi nghiên cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, trong thực hiện nghĩa vụ quân sự có các hành vi bị nghiêm câm sau đây: - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "miễn gọi nhập ngũ", "miễn gọi nhập ngũ", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D609-hd-vien-chuc-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
2024-05-13T21:33:29
12:00 | 15/07/2023
Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?
Cho hỏi: Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không? Câu hỏi của anh Xê (Tiền Giang)
<subquestion>Đàn ông độc thân chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi có được miễn nghĩa vụ Dân quân tự vệ?</subquestion> Căn cứ tại Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau: <ref>Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình 1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân; đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận; g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. </ref> Như vậy, đối với trường hợp đàn ông độc thân chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi được miễn nghĩa vụ Dân quân tự vệ. Tuy nhiên chỉ là tạm thời sau khi con trên 36 tháng tuổi sẽ tiếp tục tham gia thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ như bình thường. Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Bị đưa ra khỏi danh sách thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ trong trường hợp nào?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ như sau: <ref>Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ ... 2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết; b) Bị khởi tố bị can; c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ; d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ. </ref> Như vậy, người bị đưa ra khỏi danh sách thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ trong trường hợp, bao gồm: - Người đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết. - Bị khởi tố bị can. - Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ. - Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. - Nghiện ma túy. - Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. <subquestion>Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Đầu tiên tại khoản 4 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy về thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm cả Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự ... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, đối với trường hợp người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và sẽ không cần phải đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0B7-hd-nguoi-thuc-hien-nghia-vu-dan-quan-tu-ve-duoc-cong-nhan-da-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:33:37
10:30 | 12/07/2023
Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự?
Cho tôi hỏi, nếu sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>1996, 1997, 1998 khi nào hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, thời gian để những người sinh năm 1996, 1997, 1998 hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự sẽ có hai trường hợp: - Công dân không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là: 1996 là năm 2022 1997 là năm 2023 1998 là năm 2024 Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là: 1996 là năm 2024 1997 là năm 2025 1998 là năm 2026 Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự? (Hình từ internet) <subquestion>Thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là thời gian nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Như vậy, thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Lưu ý: Mỗi năm gọi nghĩa vụ một lần, trừ trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. <subquestion>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 là bao nhiêu lâu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Như vậy, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 như sau: - Đối với thời bình thì thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: + Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; + Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. - Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. <subquestion>Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. 2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ. </ref> Như vậy, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Lưu ý: Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "tuổi gọi nhập ngũ", "tuổi gọi nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D154-hd-nguoi-sinh-vao-cac-nam-1996-1997-1998-khi-nao-het-goi-nghia-vu-quan-su.html
2024-05-13T21:33:40
23:00 | 08/07/2023
Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi nam chuyển giới thành nữ để trốn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Nam chuyển giới thành nữ có bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. </ref> Đồng thời tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển đổi giới tính như sau: <ref>Chuyển đổi giới tính Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. </ref> Theo đó, khi người nam chuyển giới thì phải có nghĩa vụ đăng ký đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch và có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Như vậy, người nam chuyển giới thành nữ thì sẽ thực hiện sửa lại giới tính trên giấy tờ. Vì thế, nam sau khi chuyển giới sẽ được pháp luật thừa nhận là giới tính nữ; cho nên việc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người nam chuyển giới thành nữ sẽ chỉ thực hiện trên tình thần tự nguyện. Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 59 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về xử lý vi phạm như sau: <ref>Xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. </ref> Theo đó, việc chuyển giới nhằm trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. <subquestion>Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Theo đó, đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự thì người có hành vi phạm tội có thể bị phạt tù theo quy định như sau: - Khung hình phạt ít nghiêm trọng: từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm - Khung hình phạt nghiêm trọng: từ 01 năm đến 05 năm.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Dân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D073-hd-nam-chuyen-gioi-de-tron-nghia-vu-quan-su-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
2024-05-13T21:33:44
19:30 | 05/07/2023
Năm 2024 có tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự hay không? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không?
Cho tôi hỏi tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự 2024? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan không? (Câu hỏi của chị Minh - Bình Định)
<subquestion>Năm 2024 có tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Tại quy định khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ .... 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. </ref> Ngoài ra căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị ...... 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này. </ref> Theo quy định Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. .... </ref> Căn cứ theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: <ref>Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. </ref> Thông qua các căn cứ trên, công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên, trừ các trường hợp bị cấm thì có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự. - Có 02 hình thức thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với nữ bao gồm: + Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ nếu như công dân tự nguyện và quân đội có nhu cầu tuyển. + Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị cụ thể hơn là thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Như vậy, tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được thực hiện trong trường hợp công dân nữ tự nguyện, đáp ứng đủ điều kiện đăng ký và quân đội có nhu cầu tuyển quân. Tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không? (Hình từ Internet). <subquestion>Thời gian đi nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ là bao lâu?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Theo đó, không có phân biệt về thời gian đi nghĩa vụ đối với nam và nữ. Chính vì thế, thời gian nữ thực hiện nghĩa vụ quân sự là 24 tháng. Thời gian trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định căn cứ theo những trường hợp dưới đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. <subquestion>Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không?</subquestion> Theo quy định khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. .... </ref> Tại khoản 1 Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp <ref>Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp 1. Đối tượng tuyển chọn: a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; c) Công nhân và viên chức quốc phòng. ..... </ref> Mặt khác theo Điều 23 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật <ref>Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật. </ref> Dựa theo các căn cứ trên, nữ đi nghĩa vụ vẫn được học lên sĩ quan theo các hình thức như sau: (1) Phục vụ tại ngũ: - Sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, nếu công dân nữ đáp ứng tiêu chuẩn của quân đội, mong muốn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được hoc lên sĩ quan để phục vụ theo chế độ của sĩ quan. (2) Phục vụ trong ngạch dự bị: - Đang trong thời gian phục vụ ngạch dự bị, nếu công dân nữ đáp ứng tiêu chuẩn của quân đội, mong muốn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được hoc lên sĩ quan để phục vụ theo chế độ của sĩ quan.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Phục vụ tại ngũ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CFFB-hd-nam-2024-co-tuyen-nu-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong-nu-di-nghia-vu-quan-su-co-duoc-hoc-len-si-quan-h.html
2024-05-13T21:33:47
14:35 | 05/07/2023
Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?
Con trai tôi đủ điều kiện để xin xuất ngũ trước thời hạn thì phải làm đơn xin xuất ngũ trước thời hạn như thế nào theo quy định? Câu hỏi từ chị Hoa (Ninh Bình)
<subquestion>Những trường hợp nào được xuất ngũ trước thời hạn?</subquestion> Căn cứ Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Như vậy, việc xuất ngũ trước thời hạn trong những trường hợp sau: - Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định. - Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ. - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; - Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?(Hình từ Internet) <subquestion>Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?</subquestion> Dưới đây là mẫu đơn xin xuất ngủ trước thời hạn mới nhất năm 2023: Tải về - Phần kính gửi: Xác định chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận để xử lý. Có thể là lãnh đạo đối với đơn vị đang làm việc của hạ sĩ quan hoặc chủ thể khác trong thẩm quyền gắn với từng trường hợp chức danh cụ thể. - Thông tin người làm đơn ghi đầy đủ, chính xác thông tin gồm: Họ tên, số CMND/CCCD, Hộ khẩu thường trú, nơi công tác. - Lý do xin xuất ngũ trước hạn: Ghi rõ nguyên nhân dẫn đến việc muốn ra xuất ngũ. Lý do này được các cơ quan, lãnh đạo có thẩm quyền đánh giá, phân tích và cân nhắc để đưa ra quyết định có chấp thuận đơn hay không. <subquestion>Ai có thẩm quyền giải quyết việc cho công dân tham gia nghĩa vụ quân sự xuất ngũ?</subquestion> Căn cứ Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ. - Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; - Tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân. - Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ. - Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "xuất ngũ", "Tải về", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "xuất ngũ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CFDE-hd-mau-don-xin-xuat-ngu-truoc-thoi-han-moi-nhat-nam-2023.html
2024-05-13T21:33:51
23:00 | 09/06/2023
Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không?
Cho tôi hỏi, Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không? anh Kính (Long An)
<subquestion>Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có hai trường hợp như sau: - Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi - Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng như sau: <ref>Khai báo tạm vắng 1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây: a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài. .... </ref> Như vậy, người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện khai báo tạm vắng trong hai trường hợp sau: - Khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên - Khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên. <subquestion>Trình tự khai báo tạm vắng như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng như sau: <ref>Khai báo tạm vắng ... 2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc. </ref> Như vậy, trình tự khai báo tạm vắng như sau: Bước 1: Khai báo tạm vắng - Có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm: + Họ và tên; + Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; + Lý do tạm vắng; + Thời gian tạm vắng; + Địa chỉ nơi đến. Bước 2: Cập nhật thông tin khai báo vào CSDL về cư trú Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Cư trú 2020", "khai báo tạm vắng", "Luật Cư trú 2020", "khai báo tạm vắng" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CA4F-hd-trong-do-tuoi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-co-phai-khai-bao-tam-vang-khi-roi-khoi-don-xa-phuong-thi-t.html
2024-05-13T21:33:54
11:14 | 17/10/2022
Có tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với viên chức không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là viên chức làm việc tại một bệnh viện ở thành phố Hội An. Tôi vẫn còn đang trong độ tuổi được gọi đi nghĩa vụ quân sự thì tôi có thắc mắc là tôi có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
<subquestion>Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, theo quy định trên viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bạn đang là viên chức làm việc tại một bệnh viện ở thành phố Hội An thì không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, vì thành phố Hội An không phải là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Viên chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 12 tháng thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Do đó, theo quy định trên viên chức công tác tại ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 12 tháng thì không thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự. Viên chức phải có thời gian công tác từ 24 tháng trở lên tại vùng đấy mới thuộc diện được miễn nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C616-hd-vien-chuc-co-duoc-tam-hoan-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:34:20
10:12 | 27/09/2022
Phải làm như thế nào khi vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự?
Vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự phải làm như thế nào? Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính sách gì? Chào anh/chị, em sinh năm 2003 vừa rồi em có thi đỗ đại học, sau khi nhập học thì em có lệnh gọi đi khám nghĩa vụ quân sự. Em thấy hơi hoang mang không biết phải làm thế nào?
<subquestion>Vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự phải làm như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Như vậy, khi đi học đại học thì bạn sẽ thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Cho nên, bạn có thể tới trường đại học xin giấy xác nhận đang theo học tại trường và về Ban chỉ huy quân sự xã làm thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Phải làm như thế nào khi vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính sách gì?</subquestion> Tại Điều 49 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe như sau: <ref>Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe 1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. 2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> Theo đó, công dân khi đi khám nghĩa vụ quân sự sẽ được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BE48-hd-vua-nhap-hoc-dai-hoc-thi-bi-goi-kham-nghia-vu-quan-su-phai-lam-nhu-the-nao.html
2024-05-13T21:34:40
13:52 | 23/09/2022
Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không?
Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự? Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự? Chào anh chị, cho em hỏi em đang là sinh viên năm 3 tại một trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Năm nay em sẽ ra trường vì em đã hoàn thành toàn bộ chương trình học, anh chị cho em hỏi nếu em ra trường sớm ở năm 3 thì em có còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết năm 4 như các bạn khác hay không?
<subquestion>Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Theo đó, trong trường hợp bạn ra trường sớm hơn so với kế hoạch thì bạn sẽ vẫn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết thời gian khóa học. Sau thời gian này, bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Điều kiện xuất ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BD84-hd-sinh-vien-ra-truong-som-co-con-duoc-hoan-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
2024-05-13T21:34:43
11:37 | 22/09/2022
Con có được hoãn nghĩa vụ quân sự khi bố mất tích không?
Bố bị mất tích thì con có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Học nghề sửa chữa ô tô có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Được hoãn nghĩa vụ quân sự khi chăm sóc mẹ già?
<subquestion>Bố bị mất tích thì con có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. ... </ref> Như vậy, trường hợp bố bạn mất tích thì chưa có cơ sở để tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự đối với bạn. Do đó, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự thì phải chấp hành theo giấy gọi nhập ngũ. Con có được hoãn nghĩa vụ quân sự khi bố mất tích không? (Hình từ Internet) <subquestion>Học nghề sửa chữa ô tô có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau: <ref>- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; -.................. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Như vậy, trường hợp bạn đang học trung cấp nghề thì vẫn không thuộc trường hợp được tạm hoãn. Vì trường trung cấp không thuộc giáo dục phổ thông và không phải là loại hình đào tạo như cao đẳng và đại học. <subquestion>Được hoãn nghĩa vụ quân sự khi chăm sóc mẹ già?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. </ref> Căn cứ những quy định trên thì bạn là lao động duy nhất trong nhà đồng thời trực tiếp nuôi dưỡng mẹ già không còn khả năng lao động thì bạn sẽ được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BCFE-hd-bo-bi-mat-tich-thi-con-co-duoc-hoan-nghia-vu-quan-su-khong.html
2024-05-13T21:34:45
End of preview. Expand in Data Studio
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
29