filename
stringlengths 1
96
| chunk_index
int64 0
400
| content
stringlengths 200
1k
|
---|---|---|
malacca thuộc bồ đào nha
| 13 |
Như một kết quả của một lời thông điệp từ Sultan Malacca về cuộc xâm lược của người Bồ Đào Nha với vị hoàng đế Trung Quốc, người Bồ Đào Nha đã được chào đón với thái độ thù địch của người dân Trung Quốc khi họ đến Trung Quốc. Với thông điệp của Sultan đã "rất khó khăn" cho người Bồ Đào Nha ở Trung Quốc.. Người Trung Quốc đang rất "thân thiện" đối với người Bồ Đào Nha. Sultan Malacca có thủ phủ mới tại Bintan sau khi di tản khỏi Malacca, đã gửi một thông điệp tới Trung Quốc, kèm theo phàn nàn với hành vi của cướp bóc và bạo lực của những người Bồ Đào Nha ở Trung Quốc, khiến chính phủ Trung Quốc xét xử 23 người Bồ Đào Nha và một số khác bị tra tấn trong tù. Sau khi người Bồ Đào Nha thiết lập các điểm hoạt động thương mại và thực hiện các hoạt động vi phạm trái phép và các cuộc tấn công trong khu vực, người Trung Quốc đã đáp trả bằng việc tiêu diệt hoàn toàn người Bồ Đào Nha ở Ninh Ba và Tuyền Châu. Pires, phái viên thương mại của Bồ Đào Nha là một trong số những người Bồ Đào Nha chết
|
malacca thuộc bồ đào nha
| 14 |
khu vực, người Trung Quốc đã đáp trả bằng việc tiêu diệt hoàn toàn người Bồ Đào Nha ở Ninh Ba và Tuyền Châu. Pires, phái viên thương mại của Bồ Đào Nha là một trong số những người Bồ Đào Nha chết trong một nhà tù Trung Quốc giai đoạn này.
|
malacca thuộc bồ đào nha
| 15 |
Tuy nhiên, quan hệ đã dần cải thiện và sau khi Bồ Đào Nha giúp chống lại lũ cướp biển Uy khấu dọc theo bờ biển của Trung Quốc. Cuối cùng đến năm 1557, nhà Minh đã cho phép người Bồ Đào Nha đến định cư ở Macau như một thuộc địa mới của thương nhân Bồ Đào Nha. Vương quốc Hồi giáo Johor tiếp cũng cải thiện quan hệ với người Bồ Đào Nha và thậm chí đi đến chiến tranh cùng với họ chống lại vương quốc Hồi giáo Aceh.
|
nhân viên lưu trữ
| 0 |
Nhân viên lưu trữ là chuyên gia thực hiện các công việc như đánh giá, thu thập, tổ chức, bảo quản, duy trì, kiểm soát, truy cập và cung cấp những thông tin được xác định là có giá trị bảo quản lâu dài. Các thông tin này được bảo quản bởi nhân viên lưu trữ có hình thức rất đa dạng và phong phú, không giống như thủ thư chỉ bảo quản và coi sóc sách vở trong thư viện là chính. Những thông tin này bao gồm bất kỳ hình thức phương tiện truyền thông nào từ hình ảnh, video, băng ghi âm, đoạn âm thanh, thư từ, tài liệu, hồ sơ điện tử, sách vở vv). Như Richard Pearce-Moses đã viết, "Nhân viên lưu trữ bảo quản những hồ sơ có giá trị lâu dài và là những bộ nhớ đáng tin cậy của quá khứ, và họ giúp mọi người tìm và hiểu được những thông tin mà họ cần trong một mớ hỗn độn các hồ sơ này."
|
nhân viên lưu trữ
| 1 |
Xác định những hồ sơ có giá trị lưu trữ lâu dài có thể là một thách thức không nhỏ đối với nghề này số lượng các thông tin, hồ sơ lưu trữ ngày càng tăng theo hàng ngày, hàng giờ. Nhân viên lưu trữ cũng phải chọn các bản lưu có giá trị đủ để biện minh cho các chi phí lưu trữ và bảo quản, và chi phí lao động chuyên sâu của sự sắp xếp, mô tả, và dịch vụ tài liệu tham khảo. Lý thuyết và công việc nền tảng học thuật lưu trữ thực hành được gọi là khoa học lưu trữ. Ở Việt Nam, nhân viên lưu trữ thường kiêm luôn mảng văn thư (quản lý công văn, giấy tờ) và gọi là nhân viên văn thư lưu trữ.
|
nhân viên lưu trữ
| 2 |
== Tham khảo ==
Sabine Brenner-Wilczek, Gertrude Cepl-Kaufmann, Max Plassmann: Einführung in die moderne Archivarbeit. Wissenschaftliche Buchgesellschaft, Darmstadt 2006. ISBN 3-534-18190-5
Julia Brüdegam: Auswahlverfahren im Staatsarchiv Hamburg. In: Archivar, Jg. 61, 2008, Heft 1, S. 45–47.
Norbert Reimann (Hrsg.): Praktische Archivkunde. Ein Leitfaden für Fachangestellte für Medien- und Informationsdienste, Fachrichtung Archiv. 2. überarbeitete Auflage, Ardey-Verlag, Münster 2008, ISBN 978-3-87023-255-9
|
hồ thủ lệ
| 0 |
Hồ Thủ Lệ là một trong những hồ đẹp của thủ đô Hà Nội, giáp 2 đường Kim Mã và Nguyễn Văn Ngọc, cạnh khách sạn Deawoo và trong khuôn viên công viên Thủ Lệ.:Bên trong khuôn viên có một hồ lớn, giữa hồ là dải đất lớn hình oval giống giọt nước mắt. Từ đó mới có cái tên Thủ Lệ,hàm ý giữ lấy giọt lệ ở bên trong.
Hồ này vốn thuộc đất làng Thủ Lệ xưa, còn có tên khác là hồ Linh Lang, là tên vị thần được thờ ở đền Voi Phục. Tương truyền thần Linh Lang có công chống giặc ngoại xâm thời Lý nên được dân làng ở đây thờ cúng. Hồ rộng 6 ha, nước trong xanh, có bán đảo.
== Xem thêm ==
Danh sách hồ Hà Nội
Công viên Thủ Lệ
== Tham khảo ==
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 0 |
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh (tiếng Anh: Premier League) là giải đấu bóng đá dành cho các câu lạc bộ chuyên nghiệp nam của Anh. Đây là giải đấu cấp cao nhất trong hệ thống các giải bóng đá Anh, và là giải đấu chính trong hệ thống thi đấu quốc gia. Gồm 20 câu lạc bộ, giải đấu sử dụng hệ thống lên xuống hạng cùng với English Football League (EFL; được gọi là "The Football League" trước 2016–17). Các câu lạc bộ của Xứ Wales nếu tranh tài trong hệ thống các giải bóng đá Anh cũng có thể được tham gia giải đấu. Premier League tồn tại như 1 công ty với 20 đội bóng thành viên đóng vai trò như những cổ đông. Mùa giải thường được bắt đầu vào tháng 8 và kết thúc vào tháng 5. Mỗi đội sẽ thi đấu 38 trận (đá với đội khác 2 trận, sân nhà và sân khách), tổng cộng có 380 trận đấu trong 1 mùa giải. Phần lớn các trận đấu diễn ra vào chiều thứ 7 và Chủ nhật; một số trận diễn ra vào tối ngày giữa tuần. Giải thường được gọi là "Premiership" còn ở ngoài Vương quốc Anh thường được biết đến là English Premier
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 1 |
các trận đấu diễn ra vào chiều thứ 7 và Chủ nhật; một số trận diễn ra vào tối ngày giữa tuần. Giải thường được gọi là "Premiership" còn ở ngoài Vương quốc Anh thường được biết đến là English Premier League (EPL).
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 2 |
Giải đấu được thành lập vào ngày 20 tháng 2 năm 1992 với tên gọi FA Premier League sau quyết định của các câu lạc bộ tham dự Football League First Division tách khỏi Football League, một giải đấu khởi nguồn từ năm 1888, nhằm tận dụng lợi thế về các thỏa thuận bản quyền truyền hình. Thỏa thuận trong nước trị giá 1 tỉ bảng/năm được ký cho mùa 2013–14, với việc BSkyB và BT Group giành quyền phát sóng lần lượt 116 và 38 trận đấu. Giải đấu thu về 2,2 tỉ euro/năm tiền bản quyền truyền hình trong nước và quốc tế. Tính đến mùa 2014–15, các câu lạc bộ được chia khoản lợi nhuận 1,6 tỉ bảng. Hiện tại, Premier League là giải đấu bóng đá được xem nhiều nhất trên thế giới, phát sóng trên 212 vùng lãnh thổ tới 643 triệu hộ gia đình và khoảng 4,7 tỉ khán giả truyền hình. Trong mùa giải 2014–15, trung bình 1 trận đấu tại Premier League thu hút khoảng 36,000 khán giả tới sân, cao thứ 2 trong các giải bóng đá chuyên nghiệp sau Bundesliga với 43,500 khán giả. Phần lớn các sân bóng đều được lấp đầy khán
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 3 |
1 trận đấu tại Premier League thu hút khoảng 36,000 khán giả tới sân, cao thứ 2 trong các giải bóng đá chuyên nghiệp sau Bundesliga với 43,500 khán giả. Phần lớn các sân bóng đều được lấp đầy khán giả. Premier League xếp thứ 3 trong Hệ số UEFA dành cho các giải đấu dựa theo thành tích của các câu lạc bộ tại các giải đấu châu Âu trong 5 mùa giải.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 4 |
Đã có tất cả 47 câu lạc bộ tham dự kể từ mùa giải đầu tiên của Premier League năm 1992, nhưng mới chỉ có 6 trong số đó giành được chức vô địch: Manchester United (13), Chelsea (5), Arsenal (3), Manchester City (2), Blackburn Rovers và Leicester City (1). Đương kim vô địch là Chelsea, đội giành danh hiệu mùa 2016–17.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 6 |
=== Bối cảnh ===
Sau thành công tại châu Âu những năm 1970 và đầu 1980, đến cuối những năm 80 đánh dấu những bước lùi của bóng đá Anh. Các sân vận động xuống cấp, các cổ động viên phải sử dụng cơ sở vật chất nghèo nàn, hooligan đầy rẫy, và các câu lạc bộ Anh bị cấm thi đấu tại các giải châu Âu trong 5 năm sau thảm họa Heysel năm 1985. Football League First Division, giải đấu cao nhất của nước Anh ra đời năm 1888, xếp sau Serie A của Italia và La Liga của Tây Ban Nha về số lượng khán giả cũng như doanh thu, một vài cầu thủ Anh nổi bật chuyển ra nước ngoài thi đấu.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 7 |
Đầu thập niên 1990 xu hướng dần đảo ngược: tại World Cup 1990, Anh lọt tới vòng bán kết; UEFA, cơ quan quản lý bóng đá châu Âu, dỡ bỏ lệnh cấm các câu lạc bộ Anh thi đấu tại các giải đấu châu Âu cũng trong năm đó, kết quả là Manchester United giành chức vô địch UEFA Cup Winners' Cup một năm sau đó, cùng với đó Lord Justice Taylor đưa ra bản báo cáo vào tháng 1 năm đó sau thảm họa Hillsborough, đề nghị các sân vận động phải nâng cấp trở thành các sân vận động gồm tất cả các khán đài ngồi.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 8 |
Doanh thu về truyền hình cũng dần trở nên quan trọng hơn: Football League nhận được 6,3 triệu bảng trong một thỏa thuận hai năm năm 1986, nhưng khi gia hạn hợp đồng mới năm 1988, giá trị đã tăng lên 44 triệu bảng cho bốn năm. Các cuộc đàm phán năm 1988 là những dấu hiệu đầu tiên của một giải đấu ly khai: mười câu lạc bộ dọa rời khỏi và thành lập một "siêu giải đấu", nhưng cuối cùng đã được thuyết phục để ở lại. Khi mà các sân vận động được cải thiện, lượng khán giả và doanh thu tăng lên, các câu lạc bộ hàng đầu lại một lần nữa cân nhắc việc rời khỏi Football League để tận dụng dòng tiền chảy vào các môn thể thao.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 10 |
Kết thúc mùa giải 1991, 1 lời đề nghị đã được đưa ra về việc tạo ra giải đấu mới sẽ mang về nhiều tiền hơn. Bản hiệp định các thành viên sáng lập được ký ngày 17 tháng 7 năm 1991, bởi các câu lạc bộ của giải đấu cấp cao nhất khi ấy, lập ra các nguyên tắc cơ bản về việc thành lập FA Premier League. Giải đấu cấp cao nhất mới được thành lập này sẽ độc lập tài chính với Hiệp hội bóng đá Anh và Football League, giúp cho FA Premier League tự chủ về việc thỏa thuận các hợp đồng tài trợ và bản quyền truyền hình. Lý lẽ được đưa ra khi đó là việc tăng thu nhập sẽ giúp các câu lạc bộ Anh tăng khả năng cạnh tranh với các đội bóng khác ở châu Âu.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 11 |
Giám đốc điều hành của London Weekend Television (LWT), Greg Dyke, đã gặp mặt đại diện của "big five" của bóng đá Anh năm 1990. Cuộc gặp là sự mở đường cho cuộc ly khai khỏi Football League. Năm câu lạc bộ cũng cho rằng đó là một ý tưởng hay và quyết định đẩy mạnh nó thành hiện thực. Tuy nhiên giải đấu sẽ không có uy tín nếu như không có sự ủng hộ của Hiệp hội bóng đá Anh. Vì thế David Dein của Arsenal đã đàm phán với FA để tiếp nhận ý tưởng. FA vốn đang không có mối quan hệ tốt với Football League vào thời điểm đó nên coi đó như là một cách làm suy yếu đi vị thế của Football League.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 12 |
Năm 1992, các câu lạc bộ Hạng Nhất đồng loạt từ bỏ Football League và tới ngày 27 tháng 5 năm 1992, FA Premier League thành lập 1 công ty trách nhiệm hữu hạn làm việc tại văn phòng của Hiệp hội bóng đá Anh sau đó đặt trụ sở chính ở Lancaster Gate. Điều đó có nghĩa Football League chấm dứt 104 năm hoạt động với bốn giải đấu; Premier League sẽ hoạt động như một hạng đấu riêng còn Football League chỉ còn ba hạng. Không có sự thay đổi nào về thể thức; vẫn giữ nguyên số đội ở hạng đấu cao nhất, việc lên xuống hạng giữa Premier League và Hạng Nhất mới vẫn giữ nguyên như giữa Hạng Nhất và Nhì cũ với 3 đội lên hạng và 3 đội xuống hạng.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 13 |
Mùa giải đầu tiên diễn ra vào 1992–93 và có 22 câu lạc bộ tham dự. Bàn thắng đầu tiên tại Premier League được ghi bởi Brian Deane của Sheffield United trong trận thắng 2–1 trước Manchester United. 22 thành viên ban đầu của Premier League mới là Arsenal, Aston Villa, Blackburn Rovers, Chelsea, Coventry City, Crystal Palace, Everton, Ipswich Town, Leeds United, Liverpool, Manchester City, Manchester United, Middlesbrough, Norwich City, Nottingham Forest, Oldham Athletic, Queens Park Rangers, Sheffield United, Sheffield Wednesday, Southampton, Tottenham Hotspur, và Wimbledon. Luton Town, Notts County và West Ham United là 3 đội bị xuống hạng ở giải hạng nhất cũ mùa 1991–92, nên không được tham dự mùa giải đầu tiên của Premier League.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 14 |
=== "Big Four" thống trị (những năm 2000) ===
Một điều nổi bật của Premier League vào giữa thập niên 2000 là sự nổi lên của nhóm "Big Four" (4 ông lớn): Arsenal, Chelsea, Liverpool và Manchester United. Trong thập kỷ đó, cá biệt là từ 2002 tới 2009, họ thống trị 4 vị trí đầu, nơi có suất tham dự UEFA Champions League. Họ góp mặt cả trong 4 vị trí này 5 trong 6 mùa giải từ 2003–04 tới 2008–09, cùng với đó là việc Arsenal giành chức vô địch mà không thua trận nào mùa 2003–04, lần duy nhất diễn ra tại Premier League. Tháng 5 năm 2008, Kevin Keegan phát biểu rằng việc thống trị của "Big Four" đe dọa đến giải đấu: "Giải đấu này có nguy cơ trở thành 1 trong những giải đấu lớn nhưng nhàm chán nhất thế giới." Giám đốc điều hành Premier League, Richard Scudamore phản biện lại rằng: "Có nhiều sự cạnh tranh khác nhau ở Premier League tại các vị trí đầu bảng, giữa bảng hay cuối bảng xếp hạng. Điều đó làm nên sự thú vị của giải đấu."
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 15 |
Từ sau năm 2009, đánh dấu sự thay đổi cấu trúc của "Big Four" với việc Tottenham Hotspur và Manchester City cùng lọt vào top 4. Trong mùa giải 2009–10, Tottenham kết thúc ở vị trí thứ tư, qua đó trở thành đội bóng đầu tiên lọt vào top bốn kể từ sau Everton năm 2005. Tuy nhiên, những chỉ trích về khoảng cách giữa nhóm các "siêu câu lạc bộ" và phần còn lại của Premier League thì vẫn tiếp diễn, do họ chi tiêu nhiều hơn so với các câu lạc bộ khác ở Premier League. Manchester City vô địch mùa 2011–12, trở thành câu lạc bộ đầu tiên ngoài "Big Four" vô địch kể từ mùa 1994–95. Đó cũng là mùa đầu tiên 2 trong 4 đội Big Four (Chelsea và Liverpool) kết thúc ngoài top 4 kể từ 1994–95. Những mùa giải sau đó, Manchester United 2 lần kết thúc ngoài top 4 (vào mùa 2013–14 và 2015–16) trong khi đó, Chelsea chỉ xếp thứ 10 mùa giải 2015–16 còn Liverpool đứng ngoài top 4 cả 4 mùa đó. Chỉ có Arsenal là tiếp tục trong top 4 cả 4 mùa và cũng chưa từng xếp ngoài top 4 kể từ khi Arsène Wenger nắm quyền đội
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 16 |
chỉ xếp thứ 10 mùa giải 2015–16 còn Liverpool đứng ngoài top 4 cả 4 mùa đó. Chỉ có Arsenal là tiếp tục trong top 4 cả 4 mùa và cũng chưa từng xếp ngoài top 4 kể từ khi Arsène Wenger nắm quyền đội bóng năm 1996.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 17 |
=== Quá trình phát triển ===
Do yêu cầu của Liên đoàn bóng đá thế giới (FIFA), cơ quan quản lý bóng đá quốc tế, rằng các giải đấu trong nước phải giảm số trận đấu, số câu lạc bộ giảm xuống còn 20 năm 1995, với việc 4bđội xuống hạng và chỉ có 2 lên hạng. Ngày 8 tháng 6 năm 2006, FIFA yêu cầu tất cả các giải đấu lớn của châu Âu, gồm cả Serie A của Italia và La Liga của Tây Ban Nha giảm xuống còn 18 đội bắt đầu từ mùa 2007–08. Premier League phản ứng bằng cách đưa ra các ý định của họ để phản đối việc cắt giảm. Cuối cùng, mùa 2007–08 vẫn khởi tranh với 20 đội.
Giải đấu được đổi tên FA Premier League đơn giản hơn thành Premier League năm 2007.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 18 |
== Cơ cấu tổ chức ==
Football Association Premier League Ltd (FAPL) được tổ chức như 1 công ty và được sở hữu bởi 20 thành viên câu lạc bộ. Mỗi câu lạc bộ là 1 cổ đông, với 1 phiếu mỗi khi biểu quyết về các vấn đề như thay đổi quy tắc và hợp đồng. Các câu lạc bộ lựa chọn ra 1 chủ tịch, giám đốc điều hành, và các thành viên ban giám đốc để giám sát các hoạt động của giải đấu. Chủ tịch hiện tại là Sir Dave Richards, được bổ nhiệm vào tháng 4 năm 1999, và giám đốc điều hành là Richard Scudamore, được bổ nhiệm tháng 11 năm 1999. Cựu chủ tịch và giám đốc điều hành, John Quinton và Peter Leaver, bị buộc từ chức vào tháng 3 năm 1999 sau khi trao hợp đồng tư vấn cho cựu giám đốc Sky Sam Chisholm và David Chance. Liên đoàn bóng đá Anh không trực tiếp tham gia vào việc điều hành Premier League, nhưng có quyền phủ quyết với tư cách cổ đông đặc biệt trong việc lựa chọn chủ tịch và giám đốc điều hành và khi các luật mới được đưa ra áp dụng cho giải đấu.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 19 |
Premier League có đại diện tại Hiệp hội các Câu lạc bộ châu Âu của UEFA, số câu lạc bộ và những câu lạc bộ được lựa chọn theo hệ số UEFA. Mùa giải 2012–13 Premier League có 10 đại diện trong Hiệp hội: Arsenal, Aston Villa, Chelsea, Everton, Fulham, Liverpool, Manchester City, Manchester United, Newcastle United và Tottenham Hotspur. Hiệp hội các Câu lạc bộ châu Âu có trách nhiệm lựa chọn ra ba thành viên tham gia Ủy ban các giải đấu cấp câu lạc bộ của UEFA, nơi tham gia điều hành các giải đấu của UEFA như Champions League và UEFA Europa League.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 21 |
=== Giải đấu ===
Có 20 câu lạc bộ tại Premier League. Trong một mùa giải (từ tháng 8 tới tháng 5) mỗi câu lạc bộ sẽ thi đấu với các đối thủ khác 2 lần (vòng tròn 2 lượt), 1 trên sân nhà của họ và 1 trận sân đối phương, tính ra có 38 trận đấu. Các đội sẽ giành được 3 điểm/trận thắng và 1 điểm/trận hòa. Không có điểm khi thua trận. Các đội sẽ được xếp hạng theo tổng số điểm giành được, rồi sau đó mới xét tới hiệu số bàn thắng, và số bàn ghi được. Nếu vẫn bằng điểm nhau, các đội sẽ được tính là xếp cùng vị trí. Nếu việc bằng nhau đó quyết định tới chức vô địch, xuống hạng hay giành quyền tham dự 1 giải đấu khác, 1 trận play-off sẽ được diễn ra trên sân trung lập để xác định thứ hạng. 3 vị trí thấp nhất sẽ xuống chơi tại Football League Championship, còn 2 đội đứng đầu Championship, cùng với đội thắng vòng play-off dành cho các đội xếp từ thứ 3 tới thứ 6 Championship, sẽ dành quyền lên hạng.
Năm 2008 đã từng có đề xuất thêm vòng đấu 39 nhưng ý tưởng này đã bị hủy bỏ.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 23 |
Mùa giải 2009–10 suất tham dự UEFA Champions League thay đổi, 4 đội đứng đầu Premier League giành quyền tham dự UEFA Champions League, với việc 3 đội dẫn đầu lọt trực tiếp vào vòng bảng. Trước đó chỉ có 2 đội dẫn đầu lọt trực tiếp. Đội xếp thứ 4 tham dự Champions League ở vòng play-off dành cho các đội không vô địch và phải thắng sau 2 lượt trận mới được vào vòng bảng.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 24 |
Đội xếp thứ 5 Premier League sẽ trực tiếp tham dự UEFA Europa League, đội thứ 6 và thứ 7 được tham dự hay không, phụ thuộc vào đội vô địch 2 cúp quốc nội là FA Cup và League Cup. Hai suất Europa League sẽ được dành cho đội vô địch của giải đấu đó; nếu đội vô địch FA Cup hoặc League Cup đã giành quyền tham dự Champions League, thì suất đó sẽ dành cho đội có vị trí kết thúc ở vị trí cao hơn tại Premier League. Một suất tham dự UEFA Europa League khác cũng có thể giành được nhờ giải Fair Play. Nếu Premier League là một trong ba giải đứng bảng xếp hạng Fair Play của châu Âu, đội xếp cao nhất trong bảng xếp hạng Fair Play Premier League nếu chưa giành quyền tham dự cúp châu Âu sẽ được tham dự từ vòng loại thứ nhất UEFA Europa League.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 25 |
Một ngoại lệ xảy ra năm 2005, khi Liverpool vô địch Champions League năm trước đó, nhưng họ không giành được quyền tham dự Champions League tại Premier League mùa giải đó. UEFA dành cho Liverpool quyền đặc biệt tham dự Champions League, giúp Anh có 5 đội tham dự. UEFA sau đó đưa ra quy định đội đương kim vô địch mặc nhiên được tham dự vào mùa sau bất chấp kết quả của họ tại giải quốc nội. Tuy nhiên, đối với những quốc gia có 4 suất tham dự Champions League, nếu nhà vô địch Champions League kết thúc ở vị trí ngoài đội đứng đầu ở giải quốc nội, đội đó sẽ lấy suất tham dự của đội xếp thứ 4. Tại thời điểm đó, không có một liên đoàn nào có hơn 4 đại diện tham dự Champions League. Điều này diễn ra vào năm 2012, khi Chelsea – đội vô địch Champions League năm trước đó nhưng xếp thứ 6 tại giải trong nước – giành suất tham dự Champions League của Tottenham Hotspur, đội phải tham dự Europa League.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 26 |
Bắt đầu từ mùa 2015–16, đội vô địch Europa League sẽ được tham dự Champions League mùa giải tiếp theo, suất tối đa tham dự Champions League cho mỗi quốc gia được nâng lên 5. Một quốc gia có 4 suất Champions League, như Anh, sẽ chỉ kiếm được suất thứ 5 nếu một câu lạc bộ không giành được quyền tham dự Champions League thông qua giải quốc nội mà vô địch Champions League hoặc Europa League.
Năm 2007, Premier League trở thành giải đấu đứng đầu bảng xếp hạng Các giải đấu châu Âu dựa theo thành tích của các câu lạc bộ Anh tại cúp châu Âu trong giai đoạn 5 năm. Điều này đã phá vỡ sự thống trị 8 năm của giải vô địch quốc gia Tây Ban Nha, La Liga.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 27 |
=== Các câu lạc bộ Premier League tại các giải quốc tế ===
Từ mùa 1992–93 tới 2015–16, các câu lạc bộ Premier League đã 4 lần giành chức vô địch UEFA Champions League (và 5 lần giành á quân), xếp sau La Liga của Tây Ban Nha với 9 lần và Serie A của Italia với 5 lần, còn lại xếp trên các nước khác, xếp ngay trên Bundesliga của Đức với 3 lần vô địch (xem bảng tại đây). FIFA Club World Cup (hay FIFA Club World Championship, theo tên gọi ban đầu) từng 1 lần được các câu lạc bộ Premier League giành được (Manchester United năm 2008), họ cũng 2 lần giành chức á quân, xếp sau Brasileirão của Brazil và La Liga của Tây Ban Nha với bốn lần, và Serie A của Italia với hai lần (xem bảng tại đây).
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 28 |
=== Lên, xuống hạng ===
Các câu lạc bộ của Giải Ngoại hạng và Giải bóng đá hạng nhất Anh có sự chuyển đổi hạng thi đấu sau mỗi mùa giải. Cụ thể, ba đội bóng đứng cuối bảng xếp hạng của giải Ngoại hạng Anh sẽ trực tiếp xuống chơi tại Giải bóng đá hạng nhất Anh. Còn 2 đội đứng đầu bảng của giải hạng nhất Anh sẽ trực tiếp thăng hạng lên Ngoại hạng Anh, một cầu lạc bộ còn lại sẽ lên hạng sau chiến thắng trong trận play-off giữa các đội đứng thứ 3, thứ 4, thứ 5 và thứ 6 giải hạng nhất Anh. Số lượng các câu lạc bộ có sự chuyển đổi hạng thi đấu được thể hiện như sau:
== Các câu lạc bộ ==
Có tổng cộng 47 câu lạc bộ từng tham dự Premier League từ khi thành lập năm 1992, tính đến mùa 2016–17.
=== Các đội vô địch ===
Vô địch theo câu lạc bộ
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 29 |
== Các câu lạc bộ ==
Có tổng cộng 47 câu lạc bộ từng tham dự Premier League từ khi thành lập năm 1992, tính đến mùa 2016–17.
=== Các đội vô địch ===
Vô địch theo câu lạc bộ
=== Các câu lạc bộ theo giai đoạn ===
Do việc lên xuống hạng, chỉ có 6 thành viên sáng lập Premier League chưa từng xuống hạng, trong khi đó 6 đội sáng lập khác chưa thể trở lại sau khi xuống hạng. Có 25 câu lạc bộ giành được quyền thăng hạng, chỉ có 3 đội không xuống hạng trong mùa tiếp theo, trong khi đó có 7 đội xuống hạng ngay sau 1 giai đoạn. Số còn lại 15 câu lạc bộ lên xuống nhiều lần, như trường hợp của thành viên sáng lập Crystal Palace là 5 giai đoạn khác nhau.
=== Mùa 2016–17 ===
Dưới đây là 20 câu lạc bộ tham dự Premier League mùa 2016–17.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 30 |
=== Mùa 2016–17 ===
Dưới đây là 20 câu lạc bộ tham dự Premier League mùa 2016–17.
Newcastle United, Norwich City và Aston Villa xuống chơi tại Championship mùa 2016–17, trong khi đó Burnley, Middlesbrough và Hull City, lần lượt là đội vô địch, á quân và đội thắng trong trận chung kết playoff, lên thi đấu từ Championship.
AFC Bournemouth, Stoke và Swansea là những câu lạc bộ vẫn tiếp tục tại Premier League sau lần lên hạng đầu tiên, với lần lượt là mùa giải thứ 2, 8 và 5 (trong tổng cộng 25 mùa).
a: Thành viên sáng lập Premier Leagueb: Chưa từng xuống hạng từ Premier Leaguec: Một trong 12 đội Football League ban đầud: Câu lạc bộ có trụ sở tại Wales
=== Các câu lạc bộ ngoài Anh ===
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 31 |
Wales
Năm 2011, câu lạc bộ của Wales tham dự Premier League lần đầu tiên, khi Swansea City giành suất lên hạng. Trận đấu đầu tiên của Premier League diễn ra bên ngoài nước Anh là trận đấu sân nhà của Swansea City ở Sân vận động Liberty gặp Wigan Athletic ngày 20 tháng 8 năm 2011. Mùa 2012–13, Swansea giành quyền tham dự Europa League khi vô địch League Cup. Số câu lạc bộ của Wales tại Premier League được tăng lên 2 lần đầu tiên mùa 2013–14, khi Cardiff City giành quyền thăng hạng, nhưng Cardiff City đã xuống hạng ngay mùa đó.
Vì họ là thành viên của Hiệp hội bóng đá Wales (FAW), vấn đề là những câu lạc bộ như Swansea nên đại diện cho Anh hay Wales ở các giải đấu châu Âu đã đặt ra những cuộc thảo luận kéo dài tại UEFA. Swansea giành một trong ba suất của Anh tham dự Europa League mùa 2013–14 sau khi vô địch League Cup 2012–13. Quyền của các câu lạc bộ Wales thi đấu dưới danh nghĩa đại diện của Anh được tranh cãi cho tới khi Welsh UEFA làm rõ vấn đề tháng 3 năm 2012.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 32 |
Scotland và Ireland
Việc tham dự Premier League của một vài câu lạc bộ Scotland hay Ireland được đưa ra thảo luận vài lần nhưng không có kết quả. Ý tưởng khả thi nhất là vào năm 1998, khi Wimbledon được Premier League chấp thuận di chuyển tới Dublin, Ireland, nhưng cuối cùng bị chặn lại bởi Hiệp hội bóng đá Cộng hòa Ireland. Thêm vào đó, giới truyền thông thi thoảng lại đưa ra ý tưởng về việc hai đội bóng lớn nhất Scotland, Celtic và Rangers, nên hoặc sẽ gia nhập Premier League, nhưng không có gì ngoài các cuộc thảo luận.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 33 |
== Các nhà tài trợ ==
Từ 1993 tới 2016, Premier League đã bán quyền tài trợ giải đấu cho hai công ty; Barclays là nhà tài trợ gần nhất, họ tài trợ cho Premier League từ năm 2001 tới 2016 (trước 2004, tài trợ thông qua thương hiệu Barclaycard trước khi trở lại với nhãn hiệu ngân hàng chính năm 2004).
Hợp đồng của Barclays với Premier League kết thúc vào cuối mùa giải 2015–16. FA thông báo vào ngày 4 tháng 6 năm 2016, rằng sẽ không còn bất cứ nhà tài trợ nào gắn tên với Premier League nữa, họ muốn xây dựng một thương hiệu "sạch" cho giải đấu giống như các giải đấu thể thao nhà nghề Mỹ.
Ngoài nhà tài trợ chính của giải đấu, Premier League còn có một số đối tác chính thức và các nhà cung cấp. Bóng chính thức được cung cấp bởi Nike có hợp đồng từ mùa 2000–01 khi họ giành được quyền từ tay Mitre.
== Tài chính ==
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 34 |
Premier League là giải đấu bóng đá có doanh thu cao nhất thế giới, với tổng doanh thu các câu lạc bộ là 2.48 tỉ Euro mùa 2009–10. Mùa 2013–14, do doanh thu truyền hình được cải thiện và kiểm soát chi phí, Premier League đã có lợi nhuận ròng vượt trên 78 triệu bảng Anh, vượt qua tất cả các giải bóng đá khác. Năm 2010 Premier League giành Giải thưởng Nữ hoàng dành cho doanh nghiệp trong hạng mục Thương mại quốc tế tôn vinh những đóng góp xuất sắc của họ đối với thương mại quốc tế và giá trị mà nó mang lại cho bóng đá Anh và ngành công nghiệp truyền hình của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 35 |
Premier League có một vài câu lạc bộ giàu nhất thế giới. Bảng xếp hạng "Football Money League" của Deloitte có bảy cây lạc bộ Premier League nằm trong top 20 trong mùa giải 2009–10, và cả 20 câu lạc bộ nằm trong top 40 toàn cầu tới cuối mùa 2013–14, phần lớn là kết quả của việc tăng doanh thu bản quyền truyền hình. Từ năm 2013, giải đấu thu về 2.2 tỉ Euro một năm tiền bản quyền truyền hình nội địa và quốc tế.
Các câu lạc bộ tại Premier League đã đồng ý về nguyên tắc trong tháng 12 năm 2012, để kiểm soát chi phí mới một cách triệt để. Hai đề xuất bao gồm quy tắc hòa vốn và một mức trần mà các câu lạc bộ có thể tăng quỹ lương của họ theo từng mùa.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 36 |
== Bản quyền truyền hình ==
=== Vương quốc Anh và Ireland ===
Từ năm 1992, sau khi 20 CLB hàng đầu nước Anh rời hệ thống Football League, Ngoại hạng Anh ra đời và hoạt động như một tập đoàn. Nó được điều hành bởi chính các đội bóng tham dự, độc lập với Liên đoàn bóng đá Anh. Sky là kênh phát sóng chủ yếu giải đấu này tại Vương quốc Anh và Ireland, sau này có thêm các kệnh khác cùng phát như ESPN, Setanta Sports, hiện nay là BT Sport, BT Sport bắt đầu nhảy vào tranh chấp miếng bánh ngon này với Sky, kênh truyền hình từ trước đến nay vốn độc quyền giải đấu trên lãnh thổ Anh từ năm 2013. Khi ấy, nhờ luật “đấu thầu mù” của Ngoại hạng Anh, hãng này bất ngờ lần đầu tiên giành quyền phát sóng 38 trận mỗi mùa. Từ khi BT Sport nhảy vào, giá bản quyền truyền hình trong lãnh thổ Anh tăng đột biến, từ 1,5 tỷ đôla mỗi mùa trong khoảng thời gian 2013 - 2016 lên 2,6 tỷ đôla trong giai đoạn 2016 - 2019. Tính ra, mỗi trận đấu từ năm 2016 sẽ có giá 15 triệu đôla chỉ riêng trên đất Anh.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 37 |
=== Toàn thế giới ===
Premier League là giải đấu bóng đá được xem nhiều nhất trên thế giới, phát sóng trên 212 vùng lãnh thổ tới 643 triệu hộ gia đình và khoảng 4,7 tỉ khán giả truyền hình. Tại Việt Nam, hơn 10 năm trước, người hâm mộ Việt Nam vẫn được thưởng thức miễn phí EPL trên truyền hình khi giải phát trên VTV3 từ năm 2002 đến 2007. Nhưng sau đó, một số đài truyền hình trả tiền tại Việt Nam muốn tăng thị phần nên đã sẵn sàng bỏ ra hàng núi tiền để mua độc quyền bản quyền phát sóng EPL. Cuộc đua giữa các nhà đài luôn diễn ra rất căng thẳng khiến giá bản quyền EPL tăng với tốc độ phi mã. Kể từ năm 2010 đến nay, công ty truyền hình số vệ tinh VSTV (K+ - đơn vị liên doanh giữa VTV và Canal Plus) đã đánh bật các đối thủ khác trong nước và trở thành đơn vị duy nhất sở hữu tất cả các trận đấu của mỗi mùa giải.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 38 |
== Khoảng cách với các giải đấu thấp hơn ==
Khoảng cách giữa Premier League và Football League ngày càng tăng. Kể từ khi tách khỏi Football League, nhiều câu lạc bộ sáng lập Premier League vẫn đang vật lộn ở các giải thi đấu thấp hơn. Do một phần lớn là sự chênh lệch về doanh thu bản quyền truyền hình giữa các giải đấu, nhiều câu lạc bộ mới lên hạng rất khỏ khăn để trụ lại sau mùa giải đầu tiên của họ tại Premier League. Ở mọi mùa bóng trừ 2001–02 và 2011–12, có ít nhất một đội bóng mới lên Premier League phải quay trở lại với Football League. Mùa 1997–98 cả ba đội mới lên hạng đều phải xuống hạng vào cuối mùa bóng.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 39 |
Premier League vẫn phân chia một phần doanh thu bản quyền truyền hình cho các câu lạc bộ phải xuống hạng. Bắt đầu từ mùa 2013–14, khoản này đã vượt quá 60 triệu bảng cho bốn mùa bóng. Mặc dù đã có kế hoạch để giúp các đội bóng điều chỉnh sự không cân đối về doanh thu truyền hình (trung bình các đội Premier League nhận 55 triệu bảng trong khi đó các câu lạc bộ Football League Championship chỉ là 2 triệu), người ta cho rằng chính các khoản được chia này đã làm sâu thêm khoảng cách giữa các đội từng được tham dự Premier League với các câu lạc bộ khác, dẫn đến việc các câu lạc bộ thường trở lại sau khi xuống hạng. Một vài câu lạc bộ không thể quay trở lại ngay với Premier League, các vấn đề về tài chính, bao gồm một vài trường hợp bị chính quyền tiếp quản hoặc thậm chí là phá sản.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 41 |
Tính tới mùa 2015–16, Premier League đã được diễn ra trên 53 sân vận động kể từ mùa giải đầu tiên của Premier League 1992. Sau thảm họa Hillsborough năm 1989 và kế quả của Báo cáo Taylor đề nghị loại bỏ khán đài đứng; kết quả là các sân vận động tại Premier League đều là khán đài ngồi. Từ khi thành lập Premier League, các sân bóng ở anh đã được nâng cấp sức chứa và cơ sở vật chất, một số câu lạc bộ còn chuyển tới những sân vận động xây mới. Chín sân vận động từng diễn ra Premier League đã bị phá hủy. Các sân đấu của mùa 2010–11 sân có sức chứa lớn nhất là: Old Trafford, sân nhà của Manchester United với sức chứa 75,957 còn nhỏ nhất là Bloomfield Road, sân nhà của Blackpool, với sức chứa 16,220. Tổng sức chứa của các sân vận động Premier League mùa 2010–11 là 770,477 trung bình là 38,523 một sân.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 42 |
Khán giả tới sân là một nguồn thu đáng kể của các câu lạc bộ Premier League. Mùa 2009–10, trung bình có 34,215 khán giả tới xem một trận đấu tại Premier League trong tổng số 13,001,616. Con số này tăng 13,089 so với số 21,126 khán giả ghi nhận trong mùa giải đầu tiên (1992–93). Tuy nhiên, sau mùa bóng 1992–93 sức chứa của các sân giảm xuống do phải loại bỏ khán đài đứng và đến hạn chót là mùa 1994-95 các sân phải bao gồm toàn bộ khán đài ngồi. Kỉ lục trung bình khán giả tới sân tại Premier League là 36,144 được thiết lập vào mùa giải 2007–08. Kỉ lục đó sau đó bị phá mùa 2013–14 với 36,695 khán giả, cao nhất kể từ năm 1950.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 44 |
Huấn luyện viên tại Premier League phụ trách đội bóng ngày qua ngày bao gồm tập luyện, lựa chọn đội hình và mua bán cầu thủ. Tầm ảnh hưởng của họ thay đổi từ cầu lạc bộ này đến câu lạc bộ khác và có liên quan tới chủ sở hữu đội bóng và mối quan hệ với các cổ động viên. Các huấn luyện viên phải đạt chứng chỉ UEFA Pro Licence bằng cấp cao nhất, sau khi hoàn thành cả UEFA 'B' và 'A' Licences. UEFA Pro Licence là yêu cầu cần thiết đối với những người muốn huấn luyện lâu dài tại Premier League (nghĩa là dưới 12 tuần là thời gian huấn luyện viên tạm quyền được cho phép huấn luyện đội bóng). Vị trí tạm quyền sẽ được bổ nhiệm trong khoảng thời gian trống chờ đợi huấn luyện viên chính thức mới. Một vài huấn luyện viên đã được bổ nhiệm làm huấn luyện viên chính thức sau thời gian tạm quyền; ví dụ như trường hợp của Paul Hart ở Portsmouth hay David Pleat ở Tottenham Hotspur.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 45 |
Huấn luyện viên có thời gian làm việc dài nhất là Alex Ferguson, người nắm quyền Manchester United từ tháng 11 năm 1986 tới khi nghỉ hưu mùa 2012–13, nghĩa là ông huấn luyện cả 21 mùa đầu tiên của Premier League. Arsène Wenger hiện là huấn luyện viên có thời gian làm việc dài nhất, khi vẫn đang dẫn dắt Arsenal tại Premier League từ 1996.
Các huấn luyện viên giành chức vô địch
Các huấn luyện viên hiện tại ở Premier League
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 46 |
== Cầu thủ ==
=== Số lần ra sân ===
Ryan Giggs đang giữ kỉ lục số lần ra sân tại Premier League và cũng có 13 lần vô địch Premier League, nhiều hơn bất cứ cầu thủ nào.
=== Cầu thủ nước ngoài và quy định chuyển nhượng ===
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 47 |
Trong mùa giải Premier League đầu tiên 1992–93, ở vòng đấu mở màn chỉ có 11 cầu thủ ra sân trong đội hình xuất phát đến từ bên ngoài của Vương quốc Anh hoặc Ireland. Tới mùa 2000–01, số cầu thủ nước ngoài tham dự Premier League là 36%. Mùa 2004–05 con số tăng lên 45%. Ngày 26 tháng 12 năm 1999, Chelsea trở thành đội bóng đầu tiên tại Premier League ra sân với toàn cầu thủ nước ngoài, còn ngày 14 tháng 2 năm 2005, Arsenal trở thành đội bóng đầu tiên đăng ký cả 16 cầu thủ cho 1 trận đấu là người nước ngoài. Tới năm 2009, chỉ còn dưới 40% cầu thủ tham dự Premier League là người Anh.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 48 |
Để đối phó với những lo ngại rằng các câu lạc bộ ngày càng bỏ qua các cầu thủ trẻ Anh để sử dụng các cầu thủ nước ngoài, năm 1999, Cục Xuất nhập cảnh Vương quốc Anh thắt chặt quy định của cấp giấy phép lao động cho cầu thủ đến từ ngoài Liên minh châu Âu. Một cầu thủ ngoài EU chỉ được cấp giấy phép lao động khi thi đấu 75% số trận đấu hạng 'A' mà cầu thủ đó được lựa chọn trong vòng 2 năm, và quốc gia của cầu thủ đó trung bình phải xếp ít nhất là thứ 70 trong bảng xếp hạng FIFA trong vòng 2 năm. Nếu 1 cầu thủ không đạt được những tiêu chí đó, câu lạc bộ muốn ký hợp đồng với cầu thủ đó có thể đưa ra lời yêu cầu.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 49 |
Các cầu thủ sẽ chỉ được chuyển nhượng khi thị trường chuyển nhượng mở cửa bởi Hiệp hội bóng đá. Sẽ có 2 kỳ chuyển nhượng bắt đầu từ ngày cuối cùng của mùa giải tới 31 tháng 8 và từ 31 tháng 12 tới 31 tháng Giêng. Cầu thủ đã được đăng ký sẽ không được thay đổi trong kì chuyển nhượng đó trừ khi có giấy phép đặc biệt từ FA, thường là trong trường hợp khẩn. Tới mùa 2010–11, Premier League đưa ra luật mới về việc các câu lạc bộ chỉ được phép đăng ký tối đa 25 cầu thủ trên 21 tuổi, cùng với đó là danh sách đội hình chỉ được phép thay đổi trong kì chuyển nhượng hoặc trong trường hợp đặc biệt. Cùng với đó là khái niệm 'home grown' cũng được áp dụng, theo đó cũng từ năm 2010 ít nhất là 8 trong số 25 cầu thủ đăng ký phải là 'cầu thủ home-grown'.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 51 |
Không có mức lương trần dành cho một cá nhân hay một đội bóng nào tại Premier League. Đây là kết quả của những bản hợp đồng bản quyền truyền hình ngày càng hấp dẫn, lương các cầu thủ tăng mạnh kể từ khi Premier League ra đời khi mà mức lương trung bình của cầu thủ chỉ là 75.000 bảng Anh một năm. Mức lương trung bình vào mùa 2008–09 là 1,1 triệu bảng. Tới năm 2015, trung bình lương của Premier League cao nhất trong các giải bóng đá trên thế giới.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 52 |
Kỷ lục chuyển nhượng dành cho một cầu thủ Premier League tăng đều đặn qua từng năm. Trước khi bắt đầu mùa giải Premier League đầu tiên Alan Shearer mới trở thành cầu Anh có mức chuyển nhượng trên 3 triệu bảng. Các kỷ lục tăng đều đặn trong vài mùa giải đầu tiên ở Premier League, cho đến khi Alan Shearer đã phá vỡ kỷ lục 15 triệu bảng khi chuyển tới Newcastle United vào năm 1996. Ba kỉ lục chuyển nhượng cao nhất lịch sử thể thao thì đều là các câu lạc bộ Premier League bán đi, khi Tottenham Hotspur bán Gareth Bale cho Real Madrid với giá 85 triểu bảng năm 2013, Manchester United bán Cristiano Ronaldo cho Real Madrid với mức giá 80 triệu bảng năm 2009, và Liverpool bán Luis Suárez cho Barcelona thu về 75 triệu năm 2014.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 53 |
=== Cầu thủ ghi bàn hàng đầu ===
Số liệu thống kê chính xác tới 17 tháng 1 năm 2016.
Chiếc giày vàng được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng tại Premier League vào cuối mỗi mùa bóng. Cựu tiền đạo Blackburn Rovers và Newcastle United Alan Shearer đang giữ kỉ lục ghi nhiều bàn thắng nhất tại Premier League với 260. Hai mươi tư cầu thủ đã đạt cột mốc 100 bàn thắng. Kể từ mùa giải Premier League đầu tiên 1992–93, 14 cầu thủ đến từ 10 câu lạc bộ khác nhau đã giành hoặc chia sẻ danh hiệu vua phá lưới giải đấu. Thierry Henry giành danh hiệu vua phá lưới thứ tư với 27 bàn vào mùa 2005–06. Andrew Cole và Alan Shearer cùng nhau giữ kỉ lục ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải (34) – cho lần lượt Newcastle và Blackburn. Ryan Giggs của Manchester United giữ kỉ lục ghi bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất, với việc ghi bàn trong cả 21 mùa giải đầu tiên.
== Giải thưởng ==
=== Cúp ===
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 54 |
Premier League có 2 chiếc cúp – một chiếc cúp thật (được giữ bởi nhà đương kim vô địch) và một bản sao dự trữ. Hai chiếc cúp sẽ được sử dụng trong trường hợp hai câu lạc bộ có thể có cơ hội vô địch ở ngày thi đấu cuối cùng của mùa giải. Trong trường hợp có nhiều hơn hai đội cùng cạnh tranh nhau chức vô địch trong ngày thi đấu cuối cùng của mùa giải – thì một bản sao từng được giành bởi một câu lạc bộ trước đó sẽ được sử dụng.
Chiếc cúp Premier League hiện tại được tạo ra bởi Royal Jewellers Asprey of London. Chiếc cúp bao gồm thân cúp với chiếc vương miện bằng vàng và chiếc đế bằng malachit. Chiếc đế nặng 33 pound (15 kg) còn thân cúp nặng 22 pound (10,0 kg). Cả thân và đế cao 76 cm (30 in), rộng 43 cm (17 in) và sâu 25 cm (9,8 in).
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 55 |
Thân chính được làm từ bạc đặc thật và bạc mạ vàng, trong khi đó đế được làm từ malachit, một loại đá quý. Đế có một dải bạc xung quanh chu vi của nó, nơi ghi tên các nhà vô địch giải đấu. Malachit màu xanh cũng là tượng trưng cho màu xanh của cỏ trên sân. Chiếc cúp được thiết kế dựa trên huy hiệu của Tam Sư kết hợp với bóng đá Anh. Hai con sư tử được đặt ở hai bên chiếc cúp phía trên tay nắm– con thứ ba được biểu tượng chính là người đội trưởng của đội vô địch người nâng cao chiếc cúp, và khi ấy chiếc vương miện vàng sẽ ở trên đầu của anh ta. Các ruy băng treo lên tay nắm được thể hiện bằng màu của đội vô địch giải đấu năm đó.
Năm 2004, một phiên bản vàng đặc biệt được trao cho Arsenal khi họ giành chức vô địch mà không để thua một trận đấu nào.
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 56 |
=== Các giải thưởng cho cầu thủ và huấn luyện viên ===
Bên cạnh việc cúp dành cho đội vô địch và huy chương dành cho các cá nhân cầu thủ, Premier League cũng trao các giải Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng và Cầu thủ xuất sắc nhất tháng hàng tháng, và giải Huấn luyện viên xuất sắc nhất mùa giải, Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải, Chiếc giày vàng và Găng tay vàng hàng năm.
=== Giải thưởng 20 năm ===
Năm 2012, Premier League kỉ niệm thập niên thứ hai bằng lễ trao Giải thưởng 20 năm:
Đội hình tiêu biểu
Chuyên gia bình chọn: Peter Schmeichel, Gary Neville, Tony Adams, Rio Ferdinand, Ashley Cole, Cristiano Ronaldo, Roy Keane, Paul Scholes, Ryan Giggs, Thierry Henry, Alan Shearer
Khán giả bình chọn: Peter Schmeichel, Gary Neville, Tony Adams, Nemanja Vidić, Ashley Cole, Cristiano Ronaldo, Steven Gerrard, Paul Scholes, Ryan Giggs, Thierry Henry, Alan Shearer
== Tham khảo ==
Tài liệu tham khảo
|
giải bóng đá ngoại hạng anh
| 57 |
== Tham khảo ==
Tài liệu tham khảo
== Liên kết ngoài ==
Website chính thức (tiếng Anh) (tiếng Indonesia) (tiếng Bồ Đào Nha) (tiếng Tây Ban Nha) (tiếng Thái) (tiếng Trung)
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh trên trang Open Directory Project
|
samsung galaxy grand prime
| 0 |
Samsung Galaxy Grand Prime là một chiếc điện thoại thông minh Android tầm thấp được sản xuất và tiếp thị bởi Samsung Electronics. Dòng Grand Prime là sản phẩm tiếp theo của chiếc Core Prime.
Nó được giới thiệu lần đầu vào năm 2014 như một sản phẩm độc quyền cho thị trường Pakistan, nhưng được phát hành như một chiếc điện thoại giá rẻ sau đó một năm cho một số thị trường tại châu Á. Nó cũng được bán tại Hoa Kỳ qua các nhà cung cấp di động như MetroPCS, Cricket, Verizon, T-Mobile, và Sprint.
Nó cũng được bán ra bởi các nhà cung cấp tại Canada, như Freedom Mobile, Chatr Mobile, Koodo, SpeakOut và Public Mobile.
Vào năm 2016, Samsung công bố họ sẽ ra mắt sản phẩm kế tiếp Grand Prime, có tên là Samsung Galaxy Grand Prime+. Sau đó nó có tên chính thức là Samsung Galaxy J2 Prime.
== Tham khảo ==
|
bắc yên (thị trấn)
| 0 |
Thị trấn Bắc Yên là thị trấn huyện lị của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Thị trấn có vị trí:
Bắc giáp xã Phiêng Ban
Đông giáp xã Phiêng Ban
Nam giáp xã Hồng Ngài
Tây giáp xã Song Pe, xã Phiêng Ban
Thị trấn Bắc Yên được thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1999 trên cơ sở một số phần tách ra từ xã Phiêng Ban. Thị trấn có diện tích 8,92 km², dân số là khoảng 3.604 người, mật độ dân số đạt 404 người/km².
Thị trấn Bắc Yên có quốc lộ 37 chạy qua và đây cũng là con đường chính của thị trấn. Trên địa phận thị trấn Bắc Yên có một số con suối như suối Tao, suối Ống, suối Ba, suối Ban, suối Hí, suối Tắc Te. Thị trấn Bắc Yên được chia thành 4 tiểu khu được đánh số từ 1 đến 4 và các bản Phiêng Ban 1, Phiêng Ban 2, Phiêng Ban 3, Bản Mới.
== Xem thêm ==
Danh sách thị trấn tại Việt Nam
== Chú thích ==
== Tham khảo ==
== Liên kết ngoài ==
|
k
| 0 |
K, k là chữ thứ 11 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 13 trong chữ cái tiếng Việt, có gốc từ chữ kappa thuộc tiếng Hy Lạp, phát triển từ chữ Kap của tiếng Xê-mit và có nghĩa là "bàn tay mở". Âm /k/ của tiếng Xê-mit được giữ trong nhiều thứ tiếng cổ điển và cận đại, tuy nhiên tiếng Latinh đã thay thế chữ K bằng chữ C. Do đó những ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman chỉ có chữ K trong những từ thuộc ngôn ngữ khác.
Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ K hoa có giá trị 75 và chữ k thường có giá trị 107.
K là tên của một loại vitamin.
Trong hệ đo lường quốc tế:
K là ký hiệu của nhiệt độ kelvin.
k được dùng cho tiền tố kilô – hay 1000.
|
k
| 1 |
Trong tin học, K được dùng cho tiền tố kilô và có giá trị là 210.
Trong hoá học, K là ký hiệu cho chất kali.
Trong vật lý học, k là hằng số Boltzmann.
Trong hóa sinh học, K là biểu tượng cho lysine.
Trong y khoa, K là ký hiệu của ung thư.
Trong mô hình màu CMYK, K đại diện cho màu đen.
Trong môn cờ vua, K là ký hiệu để ghi quân Vua (King).
Trong bảng chữ cái âm học quốc tế, [k] là ký hiệu cho âm bật vòm mềm không kêu.
Theo mã số xe quốc tế, K được dùng cho Campuchia (Kampuchea).
K được gọi là Kilo trong bảng chữ cái âm học NATO.
Trong bảng chữ cái Hy Lạp, K tương đương với Κ và k tương đương với κ.
Trong bảng chữ cái Cyrill, K tương đương với К và k tương đương với к.
== Tham khảo ==
|
niue
| 0 |
Niue là một đảo quốc ở Nam Thái Bình Dương, thường được biết đến như " Đảo đá Polynesia", và cư dân bản địa trên đảo gọi tắt là "Đảo đá". Niue cách 2.400 km về phía đông bắc New Zealand, trong một tam giác giữa Tonga ở phía tây nam, Samoa ở phía tây bắc và Quần đảo Cook ở đông nam. Diện tích đảo là 260 km² với khoảng 1400 cư dân chủ yếu là người Polynesia. Trong sự tự trị, Niue có liên kết tự do với New Zealand, và có chủ quyền không đầy đủ. Nữ hoàng Elizabeth II là Nguyên thủ Quốc gia của Niue. Hầu hết quan hệ ngoại giao chịu sự quản lý của New Zealand, nước đại diện cho Niue. Năm 2003, Niue là "quốc gia WiFi" đầu tiên trên thế giới.
== Chính trị ==
|
niue
| 1 |
== Chính trị ==
Hiến pháp Niue giao quyền hành pháp cho vương quyền của Nữ hoàng New Zealand và Toàn quyền New Zealand. Hiến pháp ghi rõ chủ quyền thực tiễn trong các công việc hàng ngày được trao cho Nội các chính quyền Niue, gồm thủ tướng và ba Bộ trưởng khác. Thủ tướng và Bộ trưởng là thành viên của Hội đồng Lập pháp Niue, tương đương với Quốc hội.
Hội đồng gồm 20 thành viên qua bầu cử, 14 trong số đó được bầu bởi cử tri mỗi làng, 6 bởi tất cả các cử tri. Các cử tri phải là công dân New Zealand, thường trú ít nhất là ba tháng, và các ứng cử viên ít nhất là 12 tháng. Bất kỳ ai sinh ra ở Niue đều được bỏ phiếu. Nếu hai ứng cử viên có cùng số phiếu, sẽ phải bầu cử lại, nếu số phiếu vẫn cân bằng, ứng cử viên sẽ rút thăm để chọn người thắng cuộc.
== Địa lý ==
|
niue
| 2 |
== Địa lý ==
Niue là một hòn đảo rộng 269 km² ở Nam Thái Bình Dương, phía đông của Tonga. Tọa độ 19°03′48″S 169°52′11″W Niue là một trong những hòn đảo san hô lớn nhất. Địa hình có các vách đá vôi dốc đứng dọc theo bờ biển trong khi cao nguyên trung tâm cao 60m so với mực nước biển. Các vỉa san hô ngầm bao quanh đảo ngoại trừ một nơi ở chính giữa phía tây đảo, gầm thủ đô Alofi. Điểm đặc trưng nữa là một số hang động đá vôi được phát hiện ở gần bờ biển Hòn đảo có hình bầu dục với đường kính khoảng 18 km, có hai vịnh lớn ở bờ biển phía tây, Vịnh Alofi ở hướng chính tây và Vịnh Avatebe ở tây nam. Giữa hai vịnh là Mũi Halagigie. Đa số dân chúng sinh sống gần bờ biển phía tây, bao quanh thủ đô và phía tây bắc. Đất trên đảo có nhiều phosphate, nhưng không thể trồng trọt được. Chênh lệch về thời gian trên đảo và đất liền New Zealand là 23 giờ vào mùa đông ở Nam Bán Cầu và 24 giờ vào mùa hè, vì đất liền New Zealand áp dụng giờ mùa hè.
== Quốc phòng và đối ngoại ==
|
niue
| 3 |
Niue tự trị trong liên kết tự do với New Zealand từ 3/12/1974 khi người dân tán thành bản Hiến pháp trong một cuộc trưng cầu dân ý. Niue hoàn toàn tự chịu trách nhiệm về đối nội. Công việc đối ngoại của Niue rất bị hạn chế. Chương 6 của đạo luật Hiến pháp Niue ghi rõ: "Không điều gì trong đạo luật này hay Hiến pháp ảnh hưởng đến trách nhiệm của Nữ hoàng New Zealand trong các vấn đề đối ngoại và quốc phòng của Niue" Hòn đảo có một phái bộ đại diện tai Wellington, New Zealand. Niue là thành viên của Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương và một số tổ chức khu vực và quốc tế. Mặc dù không phải là thành viên của Liên Hợp Quốc nhưng Niue là một Nhà nước tham gia Công ước về Luật biển của Liên Hợp Quốc, Công ước về Chống biến đổi khí hậu, Hiệp ước Ottawa, Hiệp ước Rarotonga Niue được cho là đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc vào ngày 12/12/2007. Tuy nhiên, trên phương diện Hiến pháp, không chắc Niue có quyền thiết lập quan hệ ngoại giao với bất kỳ nước nào được hay không. Theo thông
|
niue
| 4 |
lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc vào ngày 12/12/2007. Tuy nhiên, trên phương diện Hiến pháp, không chắc Niue có quyền thiết lập quan hệ ngoại giao với bất kỳ nước nào được hay không. Theo thông lệ, các quan hệ đối ngoại và quốc phòng là trách nhiệm của New Zealand, nước có quan hệ ngoại giao đầy đủ với Trung Quốc. Hơn nữa Thông cáo thiết lập quan hệ giữa Niue và Trung Quốc khác biệt trong quan điểm về vấn đề Đài Loan trong thỏa thuận giữa New Zealand Và Trung Quốc. New Zealand "chấp nhận" quan điểm của Trung Quốc trong vấn đề Đài Loan nhưng chưa bao giờ tán thành tuyệt đối, nhưng Niue "công nhận chỉ có một Trung Quốc trên thế giới, chính phủ Trung Quốc là chính quyền hợp pháp duy nhất trên thế giới đại diện cho toàn Trung Quốc và Đài Loan là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Trung Quốc" Những người chỉ trích đặt câu hỏi liệu Niue có thể tiếp tục được nhận trợ cấp thông qua liên kết tự do với New Zealand được hay không khi họ bất chấp khuyến cáo của New Zealand và thiết
|
niue
| 5 |
Trung Quốc" Những người chỉ trích đặt câu hỏi liệu Niue có thể tiếp tục được nhận trợ cấp thông qua liên kết tự do với New Zealand được hay không khi họ bất chấp khuyến cáo của New Zealand và thiết lập một chính sách đối ngoại độc lập.
|
niue
| 6 |
== Kinh tế ==
Kinh tế của Niue có quy mô nhỏ, năm 2003 tổng GDP theo sức mua là 17 triệu đô la New Zealand, tương đương 10 triệu đô la Mỹ. Hầu hết các hoạt động kinh tế xoay quanh chính quyền. Viện trợ nước ngoài, chủ yếu từ New Zealand là nguồn thu nhập chính của hòn đảo. Mỗi năm quốc đảo bị New Zealand giảm đi 250.000 đôla New Zealand tiền viện trợ điều này có nghĩa đất nước sẽ phải trông cậy vào nền kinh tế của mình nhiều hơn trong thời gian sắp tới. Niue cũng là quốc gia Wifi đầu tiên trên thế giới, tên miền.nu của quốc đảo là một tên miền phổ biến trên Internet, đem đến nguồn thu 3 tỷ đô la Mỹ từ 1996 đến 2005. Niue sử dụng đô la New Zealand.
== Du lịch ==
|
niue
| 7 |
== Du lịch ==
Du lịch là một trong ba lĩnh vực kinh tế được ưu tiên (hai lĩnh vực khác là ngư nghiệp và nông nghiệp) để phát triển kinh tế kinh tế Niue. Năm 2006, chỉ riêng tiêu dùng của du khách đã là 1,6 tỷ đô la, đã biến du lịch thành ngành xuất khẩu chính của Niue. Niue sẽ tiếp tục nhận được hỗ trợ từ chính quyền và các tổ chức hải ngoại. Air New Zealand là hãng hàng không duy nhất ở Niue, có các chuyến bay tới đây mỗi tuần một lần. Niue cũng thử thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào ngành du lịch của mình bằng các đề nghị giảm thuế nhập khẩu và thuế doanh nghiệp.
== Truyền thông ==
Niue có rất ít cơ quan truyền thông vì diện tích và dân số quá nhỏ. Ở đây có hai cơ sở truyền thông là Đài truyền hình Niue và báo Niue Star. Có một mạng tin tức là http:/ / talanet. okakoa. com.
== Nông nghiệp ==
|
niue
| 8 |
== Nông nghiệp ==
Nông nghiệp rất quan trọng trong kinh tế và ảnh hưởng nhiều đến cách sống của người dân trên đảo. Hầu hết các hộ đều trồng cây khoai nước, một loại cây nhiệt đới có rễ nhiều bột dùng làm thức ăn ở các đảo Thái Bình Dương. Khoai nước là một loại lương thực chính, loại khoai nước màu hồng đang chiếm ưu thế trên thị trường khoai nước ở Australia và New Zealand. Đây là một trong các loại khoai nước tự nhiên tại Niue, với khả năng chống chịu sâu bọ tốt. Sắn, củ từ và khoai lang cũng phát triển rất tốt, các giống chuối cũng vậy. Ngoài ra đảo cũng có dừa trong các khu vực rừng rậm hay ven biển.
== Xem thêm ==
Music of Niue
Communications in Niue
Demographics of Niue
Transportation in Niue
Niuean language
Niuean diplomatic missions
== Tham khảo ==
HEKAU, Maihetoe & al., Niue: A History of the Island, Suva: Institute of Pacific Studies (USP) & the government of Niue, 1982 [no ISBN]
|
niue
| 9 |
== Tham khảo ==
HEKAU, Maihetoe & al., Niue: A History of the Island, Suva: Institute of Pacific Studies (USP) & the government of Niue, 1982 [no ISBN]
== Liên kết ngoài ==
Niuean Government official site
Niue Tourism
Niue Island.nu portal for the people of Niue
Open Directory Project - Niue directory category
CIA World Factbook - Niue
Niue (Seafriends): history, geography, ecology, marine ecology, natural history, fish index, detailed maps (110pp)
Map of Niue
Environment Department
InvestNiue
Niue Companies Office
Niue Constitution Act 1974
Statistics Niue
Bản mẫu:Administrative divisions of New Zealand
|
biển đông
| 0 |
Biển Đông là tên gọi riêng của Việt Nam để nói đến vùng biển có tên quốc tế là South China Sea (tiếng Anh) hay Mer de Chine méridionale (tiếng Pháp), là một biển rìa lục địa và là một phần của Thái Bình Dương, trải rộng từ Singapore tới eo biển Đài Loan và bao phủ một diện tích khoảng 3.447.000 km². Đây là biển lớn thứ tư thế giới sau biển Philippines, biển San Hô và biển Ả Rập. Vùng biển này và các quần đảo của nó là đối tượng tranh chấp và xung đột giữa nhiều quốc gia trong vùng.
== Tên gọi ==
|
biển đông
| 1 |
== Tên gọi ==
=== Cách gọi theo Việt Nam ===
Tại Việt Nam, tên gọi biển Đông là tên gọi truyền thống, trước kia còn gọi là bể Đông hay Đông Hải theo từ Hán Việt, ý là vùng biển nằm ở phía đông Việt Nam. Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, mục Dư địa chí chép: Xét trong sách vở đã ghi chép, đất nước ta phía đông đến biển, phía tây giáp Vân Nam,.... Hoàng Việt địa dư chí, Phan Huy Chú viết: 其地西接哀牢,東臨大海,南夾廣南,北連乂安。/Kỳ địa tây tiếp Ai Lao, đông lâm đại hải, nam giáp Quảng Nam, bắc liên Nghệ An./Đất [Đàng Trong] phía tây tiếp giáp Ai Lao, phía đông [là] biển lớn, đoạn phía nam là Quảng Nam, phía bắc nối liền với Nghệ An. Trong Bình Ngô đại cáo, (biển Đông được nhắc đến với tên gọi là Đông Hải (東 海), Nguyễn Trãi viết:
« 決 東 海 之 水 不足 以 濯 其 污, 罄 南 山之 竹 不 足 以 書 其 惡 。/
Quyết Đông Hải chi thủy bất túc dĩ trạc kỳ ô, Khánh Nam Sơn chi trúc bất túc dĩ thư kỳ ác./
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.»
|
biển đông
| 2 |
– (s:Bình Ngô đại cáo, nguyên văn chữ Hán và bản dịch của Ngô Tất Tố.
Sử gia Trần Trọng Kim (1919) từng chép lại lời Bà Triệu rằng:
« Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp đường sóng dữ, chém cá tràng-kình ở bể đông, quét sạch bờ-cõi, để cứu dân ra khỏi nơi đắm-đuối, chứ không thèm bắt-chước người đời cúi đầu cong lưng để làm tì-thiếp người ta.»
– (s:Việt Nam sử lược/Quyển I/Phần II/Chương III, Trần Trọng Kim, trang 50.)
Thời nhà Nguyễn, người Việt cũng vẫn gọi biển Đông là bể Nam nhưng bằng chữ Nôm, với nghĩa là bể (biển) nước Nam, khác biệt với Nam Hải bằng chữ Hán theo cách viết văn tự chữ Hán (gọi theo người Trung Hoa). Trong cuốn Đại Nam Quốc sử Diễn ca (1870), viết bằng chữ Nôm với thể thơ lục bát, đoạn An Dương Vương mất nước Âu Lạc vào tay Triệu Đà có viết (ở đây Bể Nam và Nam Hải tương đương về vần luật và dấu thanh, nhưng Bể Nam được dùng mà không phải là Nam Hải), như sau:
|
biển đông
| 3 |
...Kim qui đâu lại hiện linh, Mới hay giặc ở bên mình không xa. Bây giờ Thục chúa tỉnh ra, Dứt tình, phó lưỡi Thái a cho nàng. (𣷭南)Bể Nam đến bước cùng đàng (/đường), Văn tê theo ngọn suối vàng cho xuôi.,..
– (s:Đại Nam Quốc sử Diễn ca, 4. Triệu Đà diệt Thục.)
=== Cách gọi theo Tây phương ===
Tên gọi phổ biến nhất của biển này trong hầu hết các ngôn ngữ thường là "biển Nam Trung Hoa", mang ý nghĩa là vùng biển nằm ở phía nam của đại lục địa Trung Quốc (South China Sea). Do tại Trung Quốc "biển Đông" (Đông hải) được dùng để chỉ biển Hoa Đông nên cần chú ý phân biệt để tránh lẫn lộn hai khái niệm "biển Đông" khác nhau này.
|
biển đông
| 4 |
Tên gọi quốc tế của biển Đông ra đời từ nhiều thế kỷ trước, là biển Nam Trung Hoa (South China Sea) hay gọi tắt là biển Hoa Nam vì thời bấy giờ Trung Quốc là nước rộng lớn nhất, phát triển nhất trong khu vực và đã có giao thương với phương Tây qua con đường tơ lụa. Tên gọi nhiều biển, đại dương vốn căn cứ vào vị trí của chúng so với các vùng đất gần đó cho dễ tra cứu, không có ý nói về chủ quyền, cần tránh nhầm lẫn. Có thể kể ra các thí dụ là Ấn Độ Dương, là đại dương ở phía nam Ấn Độ, giáp nhiều nước ở châu Á và châu Phi, không phải là của riêng nước Ấn Độ; hay biển Nhật Bản, được bao quanh bởi Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc và Nhật Bản.
|
biển đông
| 5 |
=== Cách gọi theo Trung Quốc ===
Trải dài hàng nghìn năm Bắc thuộc - Việt Nam bị Trung Quốc xâm chiếm, hầu hết bản đồ Trung Hoa vẽ về Việt Nam từ thế kỷ XV hoặc trước nữa cho tới đầu thế kỷ XX đều ghi biển cả phía đông Việt Nam là Giao Chỉ dương, nghĩa là biển Giao Chỉ.
Thời Hán và Nam Bắc triều, người Trung Quốc gọi biển này là "Trướng Hải" (Hán văn phồn thể: 漲海, Hán văn giản thể: 涨海), "Phí Hải" (Hán văn: 沸海), từ thời Đường dần dần đổi sang gọi là "Nam Hải" (南海). Hiện tại "Nam Hải" là tên gọi quan phương của biển này ở Trung Quốc. Từ thời cận đại, do tên gọi của biển này trong nhiều ngôn ngữ mang ý nghĩa là biển nằm ở phía nam Trung Quốc nên khi dịch sang Trung văn đã làm phát sinh thêm tên gọi "Nam Trung Quốc Hải" (Hán văn phồn thể: 南中国海, Hán văn giản thể: 南中國海) và "Trung Quốc Nam Hải" (Hán văn phồn thể: 中國南海, Hán văn giản thể: 中国南海).
|
biển đông
| 6 |
=== Cách gọi theo Philippines ===
Philippines gọi là biển Luzon (theo tên hòn đảo lớn Luzon của Philippines) hoặc biển Tây Philippines (West Philippines Sea).
=== Cách gọi theo bán đảo Đông Dương ===
Theo một số tài liệu hàng hải, bản đồ cũ vùng biển này còn được gọi là Đông Dương Đại Hải (東洋大海), nghĩa là biển lớn cạnh bán đảo Đông Dương.
=== Cách gọi theo khu vực Đông Nam Á ===
Trong bối cảnh tranh chấp căng thẳng về phân chia chủ quyền vùng biển, đã có quan điểm của một số học giả – sử gia đề xuất đổi tên biển thành "biển Đông Nam Á" ("Southeast Asia Sea") hay biển Đông Nam châu Á (South East Asia Sea) - là một tên gọi trung lập. Tên gọi này bắt nguồn từ việc khu vực kinh tế Đông Nam Á đang là thị trường năng động đang đà phát triển; các nước khu vực Đông Nam Á bao bọc hầu như toàn bộ chu vi của "Biển Đông" với tổng chiều dài bờ biển vào khoảng 130.000 km trong khi đường bờ biển của các tỉnh duyên hải phía nam Trung Quốc chỉ vào khoảng 2.800 km.
== Địa lý ==
|
biển đông
| 8 |
Ở phía nam: giới hạn phía đông và phía nam của eo biển Singapore và eo biển Malacca, phía tây đến Tanjong Kedabu (1°06′B 102°58′Đ), trải xuống bờ biển phía đông đảo Sumatra tới mũi Lucipara (3°14′N 106°05′Đ) rồi đến Tanjong Nanka - cực tây của đảo Banka - băng qua đảo này đến Tanjong Berikat (2°34′N 106°51′Đ) rồi đến Tanjong Djemang (2°36′N 107°37′Đ) trên đảo Billiton, sau đó men theo bờ biển phía bắc đảo này đến Tanjong Boeroeng Mandi (2°46′N 108°16′Đ) rồi từ đó đến Tanjong Sambar (3°00′N 110°19′Đ) - cực tây nam của đảo Borneo.
|
biển đông
| 9 |
Ở phía đông: xuất phát từ Tanjong Sambar, đi qua bờ phía tây đảo Borneo đến điểm phía bắc Tanjong Sampanmangio, rồi theo một đường thẳng đến các điểm phía tây của đảo Balabac và cụm rạn đá Secam, hướng đến điểm phía tây của đảo Bancalan và đến mũi Buliluyan (điểm tây nam của đảo Palawan), băng qua đảo này đến điểm phía bắc mũi Cabuli, rồi từ đây đến điểm tây bắc của đảo Lubang và đến mũi Fuego (14°08'B) thuộc đảo Luzon, băng qua đảo này đến mũi Engaño (tức điểm đông bắc của đảo Luzon), rồi sau đó đi dọc theo một đường thẳng nối mũi này với điểm phía đông của đảo Balintang (20°B) và điểm phía đông của đảo Y'Ami (21°05'B), rồi từ đây hướng đến Garan Bi (mũi phía nam của đảo Đài Loan (Formosa), băng qua đảo này đến điểm đông bắc của Santyo (25°B).
Ở phía bắc: từ Fuki Kaku - điểm phía bắc của đảo Đài Loan - đến đảo Ngưu Sơn, rồi sau đó đến điểm phía nam của đảo Bình Đàm (25°25'B) rồi hướng về phía tây dọc theo vĩ tuyến 25°24'B tới bờ biển Phúc Kiến.
|
biển đông
| 11 |
Biển nằm trên một thềm lục địa ngầm; trong những kỷ băng hà gần đây nước biển đã hạ thấp xuống hàng trăm mét, và Borneo từng là một phần của lục địa châu Á.
Các nước và lãnh thổ có biên giới với vùng biển này (theo chiều kim đồng hồ từ phía bắc) gồm: đại lục Trung Quốc, Ma Cao, Hồng Kông, Đài Loan, Philippines, Malaysia, Brunei, Indonesia, Singapore, Thái Lan, Campuchia, và Việt Nam.
Nhiều con sông lớn chảy vào biển Đông gồm các sông Châu Giang, Mân Giang, sông Cửu Long (Phúc Kiến), sông Hồng, sông Mê Kông, sông Rajang, sông Pahang, và sông Pasig.
=== Địa danh trong biển Đông ===
|
biển đông
| 12 |
Vịnh Bắc Bộ là phần biển Đông giữa miền Bắc Việt Nam với Đảo Hải Nam miền Nam Trung Quốc. Bờ phía tây là bờ biển Việt Nam từ Thanh Hóa đến Móng Cái. phía bắc từ Móng Cái trở sang phía đông là 2 tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông của Trung Quốc với bán đảo Lôi Châu. Bờ đông là đảo Hải Nam của Trung Quốc. Trong vịnh có hàng nghìn đảo nhỏ, với các đảo trong vịnh Hạ Long được UNESCO xếp loại là di sản thiên nhiên thế giới. Đảo Bạch Long Vĩ thuộc Việt Nam ở giữa vịnh, có diện tích khoảng 2,5 km².
Hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa ở giữa biển Đông đã được nhiều chính quyền Việt Nam liên tục thực hiện chủ quyền từ nhiều thế kỷ qua. Quần đảo Hoàng Sa do Trung Quốc dùng vũ lực chiếm giữ một phần từ năm 1956 và hoàn toàn từ năm 1974. Tranh chấp chủ quyền, một phần hay toàn bộ, cũng đã diễn ra tại quần đảo Trường Sa giữa Việt Nam, Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Indonesia, Brunei và Đài Loan.
Những lý do chính để các nước tranh chấp chủ quyền hai quần đảo trên là:
|
biển đông
| 13 |
Những lý do chính để các nước tranh chấp chủ quyền hai quần đảo trên là:
Diện tích lãnh hải với đặc quyền kinh tế và việc triển khai quốc phòng.
Biển Đông nằm trên một trong những đường giao thông hàng hải lớn trên thế giới, có nguồn thủy sản và tiềm năng dầu khí.
Hiện nay sự tranh chấp đang được các bên thương lượng đàm phán vì sự hòa bình và ổn định trong khu vực để phát triển kinh tế.
|
biển đông
| 15 |
Phía đông bắc biển Đông có quần đảo Đông Sa (Pratas Islands) hiện do Đài Loan quản lý nhưng Trung Quốc cũng tuyên bố chủ quyền.
Phía tây bắc biển Đông cách đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi, Việt Nam khoảng 200 km, cách đảo Hải Nam, Trung Quốc 235 km có quần đảo Hoàng Sa với 18 đảo, cồn cát và 22 đá, bãi (theo giáo sư Sơn Hồng Đức, thì có đến 230 đảo, cồn, đá, bãi). Phú Lâm là đảo lớn nhất. Độ cao tuyệt đối lớn nhất là 14 m, đo được tại một điểm trên đảo Đá. Quần đảo này hiện đang nằm dưới sự kiểm soát của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa nhưng Việt Nam và Đài Loan cũng tuyên bố chủ quyền.
Phía đông quần đảo Hoàng Sa có các bãi và núi ngầm như bãi ngầm Macclesfield, núi ngầm Stewart, bãi ngầm/cạn Truro và bãi cạn Scarborough.
Bãi cạn Scarborough: nằm về phía đông của bãi Macclesfield, gần bờ biển Philippines. Đây là một bãi san hô sâu khoảng 15 m.
Bãi ngầm Truro: nằm về phía đông bãi cạn Scarborough, sâu 18,2 m.
Núi ngầm Stewart: sâu tối thiểu 447 m, nằm rất gần đảo Luzon của Philippines.
|
biển đông
| 16 |
Bãi ngầm Truro: nằm về phía đông bãi cạn Scarborough, sâu 18,2 m.
Núi ngầm Stewart: sâu tối thiểu 447 m, nằm rất gần đảo Luzon của Philippines.
Bên trong vùng biển, có hơn 200 đảo và bãi đá ngầm đã được đặt tên, đa số chúng thuộc quần đảo Trường Sa. Quần đảo Trường Sa trải dài trên một vùng rộng 810 km, dài 900 km với khoảng 175 thực thể địa lý đã được xác định; hòn đảo lớn nhất là đảo Ba Bình với chỉ hơn 1,36 km chiều dài và điểm cao nhất là 3,8 mét.
Có một núi ngầm rộng 100 km được gọi là bãi Cỏ Rong (tên tiếng Anh: Reed Bank), nằm ở đông bắc quần đảo Trường Sa, cách biệt khỏi đảo Palawan của Philippines bởi máng biển Palawan. Hiện bãi Cỏ Rong nằm sâu 20 m dưới mực nước biển, song trước kia nó từng là một vùng đất nổi trước khi bị nước biển nhấn chìm vào cuối thời băng hà.
|
biển đông
| 17 |
== Địa chất ==
Biển Đông được hình thành từ Oligocen muộn đến Miocen sớm (32-17 tr. năm) bằng cơ chế giãn đáy đại dương, tiếp tục phát triển như một biển rìa trong suốt Kainozoi muộn. Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế thành tạo Biển Đông.
|
biển đông
| 18 |
== Tài nguyên thiên nhiên ==
Đây là một vùng biển có ý nghĩa địa chính trị vô cùng quan trọng. Nó là đường hàng hải đông đúc thứ hai trên thế giới, trong khi nếu tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại chuyển qua hàng năm, hơn 50% đi qua eo biển Malacca, eo biển Sunda, và eo biển Lombok. Hơn 1,6 triệu m³ (10 triệu thùng) dầu thô được chuyển qua eo biển Malacca hàng ngày, nơi thường xảy ra các vụ hải tặc, nhưng hiện đã giảm nhiều so với giữa thế kỷ 20.
Vùng này đã được xác định có trữ lượng dầu mỏ khoảng 1,2 km³ (7,7 tỷ thùng), với ước tính tổng khối lượng là 4.5 km³ (28 tỷ thùng). Trữ lượng khí tự nhiên được ước tính khoảng 7.500 km³.
Theo những nghiên cứu do Sở môi trường và các nguồn lợi tự nhiên Philippines, vùng biển này chiếm một phần ba toàn bộ đa dạng sinh học biển thế giới, vì vậy nó là vùng rất quan trọng đối với hệ sinh thái.
== Tranh chấp biển ==
|
biển đông
| 19 |
Có rất nhiều tranh cãi về lãnh hải trên vùng Biển Đông và các nguồn tài nguyên của nó. Bởi Luật biển năm 1982 của Liên Hiệp Quốc cho phép các nước có vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) mở rộng 200 hải lý (370,6 km) từ lãnh hải của họ, tất cả các nước quanh vùng biển có thể đưa ra tuyên bố chủ quyền với những phần rộng lớn của nó. Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đã tuyên bố chủ quyền hầu như toàn bộ vùng biển. Những báo cáo gần đây cho thấy CHND Trung Hoa đang phát triển một nhóm tàu sân bay để bảo vệ những đường vận chuyển nhiên liệu ở Biển Đông. Những vùng có nguy cơ tranh chấp gồm:
Indonesia và CHND Trung Hoa về vùng biển phía đông bắc quần đảo Natuna.
Philippines và CHND Trung Hoa về những khu khai thác khí gas Malampaya và Camago.
Philippines và CHND Trung Hoa về bãi cát ngầm Scarborough.
|
biển đông
| 20 |
Philippines và CHND Trung Hoa về những khu khai thác khí gas Malampaya và Camago.
Philippines và CHND Trung Hoa về bãi cát ngầm Scarborough.
Việt Nam và CHND Trung Hoa về vùng biển phía tây Quần đảo Trường Sa. Một số hay toàn bộ quần đảo Trường Sa đang bị tranh chấp bởi Việt Nam, CHND Trung Hoa, Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan), Philippines, và một số nước khác.
Quần đảo Hoàng Sa đang bị tranh chấp bởi Việt Nam và CHND Trung Hoa; CHND Trung Hoa quản lý một phần quần đảo từ năm 1956 và toàn bộ quần đảo từ năm 1974 đến nay.
Malaysia, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam về những vùng ở Vịnh Thái Lan.
Singapore và Malaysia dọc theo Eo biển Johore và Eo biển Singapore.
|
biển đông
| 21 |
Malaysia, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam về những vùng ở Vịnh Thái Lan.
Singapore và Malaysia dọc theo Eo biển Johore và Eo biển Singapore.
Cả Trung Hoa và Việt Nam đều theo đuổi các tuyên bố chủ quyền một cách mạnh mẽ. Quần đảo Hoàng Sa đã bị Trung Quốc chiếm được 6 đảo năm 1974 và 18 binh sĩ đã thiệt mạng. Quần đảo Trường Sa là nơi đã xảy ra xung đột hải quân khiến hơn bảy mươi lính thủy Việt Nam đã bị giết hại ở phía nam đá Gạc Ma vào tháng 3 năm 1988. Các nước tranh chấp thường xuyên thông báo về các vụ va chạm giữa các tàu hải quân.
|
biển đông
| 22 |
ASEAN nói chung, và Trung Quốc nói riêng luôn muốn đảm bảo rằng những tranh chấp bên trong Biển Đông sẽ không leo thang trở thành xung đột quân sự. Vì vậy, các cơ cấu phát triển chung (Joint Development Authorities) đã được lập ra tại các vùng tranh chấp chồng lấn để cùng phát triển vùng và phân chia quyền lợi công bằng tuy nhiên không giải quyết vấn đề chủ quyền của vùng đó. Điều này đã trở thành sự thực, đặc biệt là ở Vịnh Thái Lan. Tuy nhiên, gần đây Trung Quốc đã tuyên bố sẽ không ngại dùng vũ lực để chiếm đoạt quần đảo Trường Sa.
|
biển đông
| 23 |
Trung Quốc tăng cường cải tạo các đảo và bãi đá tự nhiên, xây dựng các khu quân sự. Đặc biệt là việc xây dựng các đường băng, càng tăng cường thêm mưu đồ chiếm trọn biển Đông, thực hiện yêu sách "đường 10 đoạn" (vốn không được quốc gia hay tổ chức nào công nhận) Những tuyên bố lãnh thổ chồng lấn ở Pulau Pedra Branca hay Pulau Batu Putih của cả Singapore và Malaysia đã được đưa ra Tòa án Công lý Quốc tế. Tòa án phán quyết theo chiều hướng có lợi cho Singapore.
|
biển đông
| 24 |
== Xem thêm ==
Vịnh Bắc Bộ
Vịnh Thái Lan
== Tham khảo ==
=== Chú thích ===
== Đọc thêm ==
Zou, Keyuan (2005), Law of the Sea in East Asia: Issues and Prospects, Routledge, ISBN 978-0415350747
== Liên kết ngoài ==
South China Sea Virtual Library
Weekly Piracy Report
|
thủ dầu một
| 0 |
Thành phố Thủ Dầu Một là thành phố trực thuộc tỉnh Bình Dương, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí tương đối thuận lợi cho việc giao lưu với các huyện, thị trong tỉnh và cả nước qua quốc lộ 13, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km.
Ngày 2 tháng 5 năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Thủ Dầu Một đồng thời chính thức hoạt động vào ngày 1 tháng 7 năm 2012. Hiện Thủ Dầu Một đang là đô thị loại II.
Thời gian 1954 đến 1975, thị xã mang tên Phú Cường.
== Vị trí địa lý ==
Phía Đông giáp thị xã Tân Uyên
Phía Tây giáp huyện Củ Chi thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Phía Nam giáp thị xã Thuận An.
Phía Bắc giáp thị xã Bến Cát.
|
thủ dầu một
| 1 |
== Vị trí địa lý ==
Phía Đông giáp thị xã Tân Uyên
Phía Tây giáp huyện Củ Chi thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Phía Nam giáp thị xã Thuận An.
Phía Bắc giáp thị xã Bến Cát.
== Hành chính ==
Thành phố Thủ Dầu Một có diện tích tự nhiên 118,67 km² và 271.165 người (thống kê năm 2014), trong đó có 14 đơn vị hành chính, gồm 14 phường: Chánh Mỹ, Chánh Nghĩa, Định Hòa, Hiệp An, Hiệp Thành, Hòa Phú, Phú Cường, Phú Hòa, Phú Lợi, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Thọ, Tân An, Tương Bình Hiệp.
Thành phố Thủ Dầu Một là một trong những Thành phố thuộc Tỉnh mà trong đó không có xã ngoại thành, 100% là phường.
|
thủ dầu một
| 2 |
== Nguồn gốc tên gọi ==
Trước đây cũng có những tác giả cho rằng tên Thủ Dầu Một có nguồn gốc từ tiếng Campuchia. Nhưng phần đông tác giả khác đều nghĩ Thủ Dầu Một là một cụm từ tiếng Việt được hình thành từ sự kết hợp giữa hai thành tố "Thủ" (có nghĩa là "giữ") "Dầu Một" là tên đất, được cấu tạo theo cách "Tên một loài thảo mộc đồng thời là từ chỉ số lượng". Theo truyền khẩu vì đồn binh canh giữ tại huyện lỵ Bình An nằm trên ngọn đồi có cây dầu lớn quen gọi là "cây dầu một" nên tên gọi Thủ Dầu Một ra đời.
== Kinh tế ==
|
thủ dầu một
| 3 |
Trong năm 2012, tình hình kinh tế xã hội vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy tốc độ tăng trưởng không đạt chỉ tiêu đề ra nhưng vẫn đạt ở mức cao so với bình quân của tỉnh. Tăng trưởng kinh tế đạt 24,4% so với kế hoạch 28,2% kế hoạch ban đầu, cơ cấu kinh tế thương mại dịch vụ 60,78%, công nghiệp 39,04% và nông nghiệp 0,18%, đạt kế hoạch đề ra với tỷ lệ tương ứng 60,77% - 39,03% - 0,2%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 62,9 triệu đồng/người/năm[15]. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng 29,6%.
Tổng giá trị khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện được 1.151,061 tỷ đồng, đạt 136,75% kế hoạch tỉnh giao, giá trị cấp phát 841,724 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Nghiệm thu và đưa vào sử dụng 34 công trình, gồm 09 trường học, 03 Trung tâm Văn hoá Thể thao phường, 01 khu tái định cư, 07 công trình giao thông, 12 nhà làm việc của Ban chỉ huy quân sự phường, xã.
|
thủ dầu một
| 4 |
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2013, thành phố Thủ Dầu Một phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế là 22,06% với cơ cấu kinh tế thương mại, dịch vụ 60,81%, công nghiệp 39,07% và nông nghiệp 0,12%, thu nhập bình quân đầu người đạt 61 triệu/người. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 99,8%, tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện 99,97%, duy trì 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế và đạt tiên tiến về y học cổ truyền.
Tập trung xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng đô thị Thủ Dầu Một giai đoạn 2013 đến 2015 để phát triển thành phố theo tiêu chí đô thị loại I. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp duy trì sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương.
|
thủ dầu một
| 5 |
Di tích và danh thắng:
Chùa Hội Khánh.
Miếu Bà Thiên Hậu (Chùa Bà Thủ Dầu Một)
Miếu Thanh An (Chùa Ông Ngựa).
Chùa Tây Tạng.
Đình Phú Cường (Đình Bà Lụa).
Nhà tù Phú Lợi.
Chợ Thủ Dầu Một.
Ủy ban Nhân dân phường Phú Cường.
Nhà cổ Đốc Phủ Đẩu
Làng nghề truyền thống:
Làng gốm sứ Lò Chén (phường Chánh Nghĩa).
Làng sơn mài Tương Bình Hiệp.
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.