text
stringlengths 0
3.31k
|
---|
Ở Kyrgyzstan, chỉ mới hơn vài tuần trước đây, bạo lực xảy ra với mức độ chưa từng có giữa hai dân tộc Kyrgyz và Uzbeks.
|
Hàng trăm người thiệt mạng, và hơn 100 ngàn người phải sơ tán, bao gồm nhiều người Uzbeks phải chạy sang nước láng giềng Uzbekistan.
|
Ở Trung Đông, xung đột giữa người Israel và Palestin vẫn không hề suy giảm và lúc nào người ta cũngcthấy khó khăn hơn để tìm thấy một giải pháp hòa bình khả dĩ và bền vững để có thể đạt được.
|
Darfur đã ít xuất hiện trên các tiêu đề tin tức, nhưng sự giết chóc và sơ tán ở nơi đây vẫn tiếp diễn, và thật khó để đong đếm những nỗi thống khổ cho con người mà nó gây nên.
|
Và cuối cùng, ở Iraq, bạo lực lại tiếp tục gia tăng, và chính phủ mới, 4 tháng sau lần tiến hành bầu cử Quốc Hội gần đây nhất, vẫn chưa được thiết lập.
|
Nhưng hãy tạm gác chuyện đó lại, vì tôi muốn đề cập đến tin tốt lành.
|
Vậy thì hiện nay, chúng phải chăng đã trở thành hình ảnh của quá khứ?
|
Ồ, dù cho có những bức tranh ảm đạm ở Trung Đông, Dafur, Iraq, hay những nơi khác, thì vẫn có một xu hướng lâu dài thật sự cho thấy được những tin tức tốt đẹp.
|
Hơn hai thập niên trước kể từ sau khi Chiến Tranh lạnh kết thúc, nhìn chung, con số những cuộc nội chiến đã giảm.
|
Kể từ đầu những năm 90, với khoảng 50 cuộc nội chiến xảy ra, thì giờ đây chúng ta đã giảm được 30% những xung đột như vậy.
|
Con số những người thiệt mạng do nội chiến nay đã thuyên giảm so với một hoặc hai thập kỷ trước.
|
Tuy nhiên xu hướng này vẫn không rõ ràng.
|
Mức độ thiệt mạng trên chiến trường đạt kỷ lục trong khoảng từ năm 1998 đến năm 2001, với khoảng 80 nghìn binh lính, cảnh sát và phiến quân tử trận mỗi năm.
|
Năm 2003, số lượng binh sĩ thương vong là thấp nhất, với chỉ 20 nghìn người vong trận.
|
Kể từ đó, dù có những sự tăng giảm, song xu hướng chung- - và đây mới là điều quan trọng - đó là sự giảm xuống so với 2 thập niên trước.
|
Những tin tức về tổn thất dân tình cũng ít đi so với trước đây.
|
Từ hơn 12 nghìn người dân thường bị giết hại có chủ ý trong những cuộc nội chiến năm 1997 và 1998, mười năm sau, con số này dừng lại ở 4 nghìn người.
|
Thương vong đã giảm 2/3.
|
Sự suy giảm này thậm chí có thể thấy rõ ràng hơn nếu chúng ta đối chiếu với cuộc diệt chủng ở Rwanda năm 1994.
|
Nhưng sau đó 800 nghìn dân thường đã bị tàn sát trong một vụ việc chỉ trong một vài tháng.
|
Đây là một sự mất mát không gì sánh được.
|
Một điều cũng không kém quan trọng là cần lưu ý rằng những con số này chỉ phản ánh một phần của sự việc.
|
Những con số đó chưa tính đến những người đã chết do nội chiến, hay do nạn đói, dịch bệnh chẳng hạn.
|
Và chúng cũng không thể giải thích thỏa đáng những đau thương của dân tình nói chung.
|
Tra tấn, cưỡng bức và thanh lọc sắc tộc lại trở nên hiệu quả một cách khốc liệt nếu như trong nội chiến không có cảnh sát thương và vũ khí.
|
Nói cách khác, đối với những người dân phải gánh chịu hậu quả của xung đột sắc tộc và nội chiến, thì không có cuộc chiến tranh nào mang lại kết quả tốt đẹp, và không hề có loại hòa bình nào là xấu xa cả.
|
Vì vậy, dù cho việc người dân bị thiệt mạng, bị thương, bị cưỡng bức hay tra tấn vẫn còn nhiều, trên thực tế, con số dân bị thương vong ngày nay giảm rõ rệt so với một thập kỷ trước, đó là điều đáng mừng.
|
Cho nên, ngày nay, khi chúng ta có ít xung đột hơn số người bị chết do những xung đột đó cũng sẽ ít đi
|
và tất nhiên, câu hỏi lớn đặt ra là tại sao?
|
Trong một số trường hợp, quân đội của một bên sẽ giành chiến thắng.
|
Đây đại loại cũng là một giải pháp cho hòa bình, nhưng hiếm khi là một giải pháp mà không đánh đổi sinh mạng hay những hệ lụy về mặt nhân đạo
|
Sự thất bại của đội quân Tamil ở Sri Lanka có lẽ là một dẫn chứng gần đây nhất về điều này, tuy nhiên chúng ta cũng nhận thấy những cái gọi là giải pháp quân sự tương tự như vậy ở khu vực Balkans, ở nam Caucasus và khắp hầu hết Phi châu.
|
Đôi khi, những giải pháp đó được tán thưởng nhờ những khu tái thiết thông qua đàm phán hoặc chí ít là những thỏa thuận ngừng bắn, và triền khai lực lượng gìn giữ hòa bình.
|
Nhưng hầu như không bao giờ chúng thể hiện một thành công vang dội - Bosnia và Herzegovina có lẽ ở tình cảnh như vậy nhiều hơn so với Georgia.
|
Nhưng đối với nhiều nơi ở Châu Phi, một đồng nghiệp của tôi đã một lần nói theo cách này, "Việc ngừng bắn vào đêm Thứ Ba đã đạt được vừa đúng thời điểm để cuộc diệt chủng bắt đầu vào sáng thứ Tư."
|
Nhưng một lần nữa hãy theo dõi tin tốt lành.
|
Nếu không tìm ra giải pháp trên chiến trường, thì có 3 yếu tố có thể được tính đến cho việc ngăn ngừa xung đột sắc tộc và nội chiến, hay cho một nền hòa bình bền vững về sau: sự lãnh đạo, ngoại giao và kiến tạo thể chế.
|
Bắc Ai-len là một ví dụ.
|
Dù qua hàng thế kỉ với nỗi ác cảm, hàng thập kỷ với bạo lực và cướp đi sinh mệnh của hàng nghìn người, năm 1998 đã chứng kiến kết cục của sự thỏa thuận mang tính lịch sử.
|
Phiên bản đầu tiên của thỏa thuận này đã được Nghị sĩ George Mitchell khéo léo làm trung gian.
|
Quan trọng là, để có được sự thành công lâu dài trong tiến trình hòa bình ở Bắc Ai-len, ông đã áp đặt những điều kiện rất rõ ràng cho việc tham gia cùng nhau và những cuộc đàm phán.
|
Trong số đó là cam kết chỉ đối với những phương cách hòa bình.
|
Những phiên bản thỏa thuận tiếp theo được hỗ trợ bởi chính phủ Anh và Ai-len, những người không bao giờ lay chuyển quyết tâm để mang đến nền hòa bình và ổn định cho Bắc Ai-len.
|
Những thiết chế cốt lõi được đưa ra năm 1998 và những sửa đổi vào những năm 2006 và 2008 đã được cách tân thực sự và cho phép tất cả các bên xung đột giải quyết những mối quan tâm và nhu cầu cốt lõi.
|
Thỏa thuận kết hợp một sự dàn xếp việc chia sẻ quyền lực ở Bắc Ai-len với các thiết chế xuyên biên giới nối giữa Belfast và Dublin và từ đó nhận ra cái gọi là chiều kích của cuộc xung đột Ai-len.
|
Và đáng chú ý là, người ta cũng đặt ra sự chú trọng rõ ràng về quyền lợi cá nhân và quyền lợi của các cộng đồng.
|
Các quy định trong bản thỏa thuận có thể phức tạp, song những mầm mống mâu thuẫn cũng phức tạp như vậy.
|
Có lẽ quan trọng nhất là, các nhà lãnh đạo ở địa phương đã liên tục vượt lên trước những thách thức cho sự thỏa hiệp, không phải khi nào cũng nhanh chóng và không phải khi nào cũng nhiệt thành, nhưng cuối cùng họ đã vượt lên.
|
Ai mà có thể tưởng tưởng được Ian Paisley và Martin McGuinness đã phối hợp điều hành Bắc Ai-len với tư cách là Thủ tướng và phó Thủ tướng đầu tiên?
|
Nhưng mà, có phải Bắc Ai-len là một tấm gương độc đáo hay là lời giải này chỉ có tác dụng phổ quát hơn cho các nước dân chủ và phát triển?
|
Tất nhiên là không.
|
Sự chấm dứt cuộc nội chiến kéo dài ở Liberia năm 2003 cho thấy tầm quan trọng của sự lãnh đạo, ngoại giao và kiến tạo thiết chế cũng quan trọng nhiều như là sự ngăn chặn thành công một cuộc nội chiến toàn phần ở Macedonia năm 2001, hay là một kết cục mỹ mãn cho cuộc xung đột ở Aceh - Indonesia năm 2005.
|
Trong cả ba trường hợp, những người đứng đầu đất nước đều sẵn lòng và có khả năng để gây dựng hòa bình, cộng đồng quốc tế đã sẵn sàng để giúp họ đàm phán và thực hiện một sự thỏa thuận, và các thiết chế đã giúp giữ được những cam kết hứa hẹn chứa đựng vào ngày các bên đồng ý thoả thuận về các thiết chế đó.
|
Chú trọng vào lãnh đạo, ngoại giao và tạo lập thiết chế cũng giúp giải thích những sự thất bại để đạt tới hòa bình. hay kéo dài hòa bình.
|
Những hi vọng được gởi gắm tại Hiệp định Oslo không dẫn đến sự chấm dứt của cuộc xung đột Israel - Palestinian.
|
Không hẳn tất cả những vấn đề cần giải quyết đều được bao hàm trong những thỏa thuận.
|
Thay vào đó, các nhà lãnh đạo cam kết sau này sẽ xem xét lại những vấn đề đó.
|
Tuy nhiên, thay vì nắm bắt cơ hội này, những nhà lãnh đạo quốc gia và quốc tế lại sớm thảnh thơi và trở nên lơ đãng vào thời điểm phong trào Intifada lần thứ 2, sự kiện 11 tháng 9 và chiến tranh ở Afghanistan và Iraq.
|
Thỏa thuận hòa bình toàn diện cho Sudan kí kết năm 2005 hóa ra ít toàn diện hơn so với dự kiến và trong những điều khoản của nó có lẽ vẫn còn mang những mầm mống của một cuộc tái chiến tranh toàn diện giữa hai miền Nam - Bắc.
|
Những thay đổi và thiếu sót trong lãnh đạo, những chính sách ngoại giao quốc tế đóng hơn mở và những thất bại về mặt thiết chế đã giải thích cho tình hình này với vai trò của mỗi yếu tố gần như bằng nhau.
|
Những vấn đề biên giới chưa được giải quyết, những tranh cãi về doanh thu dầu mỏ, sự tiếp diễn xung đột ở Dafur, bạo lực leo thang giữa các tộc người ở miền Nam, và khả năng yếu kém chung của nhà nước khắp đất nước Sudan tạo nên một bức tranh u uất về một đất nước nhiều vấn đề ở quốc gia lớn nhất Châu phi.
|
Ví dụ cuối cùng là Kosovo.
|
Sự thất bại trong việc đạt được những giải pháp có thương lượng cho Kosovo và tình trạng bạo lực, căng thẳng, cùng sự phân rã hiển nhiên do hậu quả của nó có nhiều nguyên do trong rất nhiều nhân tố.
|
Nổi bật lên trong số những nhân tố đó là ba nhân tố sau:
|
Trước hết, chính sách không khoan nhượng của các lãnh đạo địa phương nhằm không khoan nhượng gì ngoài những đòi hỏi tối đa của họ.
|
Hai là, nỗ lực ngoại giao quốc tế bị gặp trở ngại ngay từ buổi đầu bởi sự hậu thuẫn của phương Tây cho nền độc lập của Kosovo.
|
Và thứ ba là sự thiếu tầm nhìn khi đưa ra các thiết chế mà có thể giải quyết những mối quan tâm của người Serb và người Albania như nhau.
|
Mặt khác chúng ta cũng lại có những tin tức tốt lành- thực tế là có sự hiện diện ngày càng phổ biến của một lực lượng quốc tế với nhiều nguồn lực ở Kosovo và khu vực Balkan và việc các nhà lãnh đạo của cả hai phía đã thể hiện mối ràng buộc lẫn nhau, lý giải tại sao mọi thứ không xấu đi trong hơn hai năm qua, kể từ năm 2008.
|
Do vậy ngay cả trong trường hợp kết quả đạt được không phải là tối ưu, các nhà lãnh đạo địa phương và quốc tế vẫn có một sự lựa chọn, và họ có thể tạo ra sự khác biệt để đem lại điều tốt đẹp hơn.
|
Chiến tranh lạnh không tốt đẹp như hòa bình nhưng chiến tranh lạnh vẫn tốt hơn là chiến tranh đổ lửa.
|
Học được một bài học đáng giá cũng là một tin tốt lành.
|
Vậy cái gì để phân biệt xung đột Israel/Palestin với xung đột ở Bắc Ai-len, hay nội chiến ở Sudan với nội chiến ở Liberia?
|
Cả sự thành công và thất bại đều dạy cho chúng ta những điều quan trọng đắt giá mà chúng ta phải khắc ghi nếu chúng ta muốn tiếp tục có những tin tốt lành.
|
Đầu tiên là năng lực lãnh đạo.
|
Cũng giống như khi xung đột sắc tộc và nội chiến không phải là những thảm họa tự nhiên, mà là do con người tạo ra, sự ngăn chặn và cách giải quyết những vấn nạn này cũng không tự động xảy ra.
|
Việc lãnh đạo cần phải có tính khả thi, tính quyết đoàn và có tầm nhìn trong cam kết hòa bình.
|
Các nhà lãnh đạo phải có mối liên hệ với nhau và với những người ủng hộ mình, và cần phải đưa những người ủng hộ đó theo suốt cuộc hành trình gian khổ không ngừng nghỉ đến một tương lai hòa bình.
|
Thứ hai là chính sách ngoại giao.
|
Vấn đề ngoại giao cần được thực hiện theo nhiều phương thức, phải được duy trì và phải áp dụng sự kết hợp đúng đắn giữa xoa và nắn đối với các nhà lãnh đạo và những người ủng hộ.
|
Cần phải giúp họ đạt được một sự thỏa hiệp công bằng, và đảm bảo được rằng một liên minh rộng lớn của những người ủng hộ ở địa phương, khu vực và quốc tế giúp cho họ thực hiện thỏa thuận.
|
Thứ ba là kiến tạo các thiết chế.
|
Tạo lập thiết chế đòi hỏi sự chú trọng cao độ vào các vấn đề, đổi mới tư duy và tiến hành linh hoạt và được hậu thuẫn tốt về tài chính.
|
Các bên xung đột cần dẹp bỏ những đòi hỏi tối đa và tiến đến thỏa hiệp nhằm nhận ra nhu cầu của nhau.
|
Và họ cần phải nghĩ đến thực chất của sự thỏa thuận hơn là nghĩ về cái nhãn bên ngoài mà họ gán cho nó.
|
Các bên xung đột cũng cần chuẩn bị để trở lại bàn đàm phán nếu việc thi hành hiệp định chấm dứt.
|
Đối với cá nhân tôi, bài học đắt giá nhất chính là sự cam kết của vùng xung đột để đi đến hòa bình là quan trọng hơn cả, nhưng nó thường chưa đủ để ngăn ngừa hay chấm dứt bạo loạn.
|
Tuy nhiên, không có ngoại giao hay tạo lập thiết chế có thể bù đắp cho những thất bại tại vùng xung đột cũng như những hậu quả mà người dân ở đó phải gánh chịu.
|
Vì vậy, chúng ta phải đầu tư vào việc phát triển đội ngũ lãnh đạo, những người lãnh đạo phải có kĩ năng, tầm nhìn và tính quyết đoán để xúc tiến hòa bình.
|
Nói cách khác, những người lãnh đạo là người mà dân chúng tin tưởng và muốn nghe theo ngay cả khi điều đó là một lựa chọn khó khăn.
|
Cuối cùng, chấm dứt nội chiến là một quá trình đầy hiểm nguy, sự tức giận và cả thoái bộ.
|
Phải mất một thế hệ để hoàn tất, nhưng đồng thời nó đòi hỏi thế hệ chúng ta hôm nay, phải có trách nhiệm và học những bài học chính đáng về lãnh đạo, ngoại giao và thiết kế thể chế, để những trẻ con mặc áo lính của ngày hôm nay có thể trở thành những đứa trẻ thật sự của ngày mai.
|
Xin cảm ơn quý vị.
|
(Vỗ tay)
|
Hôm nay tôi có mặt tại đây để giới thiệu những bức hình của người Lakota mà tôi đã chụp.
|
Trong số các bạn ở đây chắc cũng biết đến người Lakota hoặc ít nhất thì cũng nghe đến nhóm dân tộc lớn hơn tên Sioux
|
Người Lakota là một trong những dân tộc bị đuổi khỏi vùng đất của mình đến các trại nhốt tù nhân chiến tranh nay gọi là những khu bảo tồn.
|
Vùng đất người da đỏ Pine Ridge -- chủ đề của buổi nói chuyện hôm nay, nằm tại 75 dặm theo hướng tây nam của Black Hills, Nam Dakota
|
Nơi đây đôi khi được biết đến như Trại Tù nhân Chiến tranh số 334 và đó là nơi mà người Lakota hiện đang sinh sống.
|
Nếu trong số các bạn đây có nghe đến AIM, Tổ Chức Bình Quyền Cho Nhóm Người Thổ Dân Da Đỏ hoặc nghe đến Russell Means, hoặc Leonard Peltier, hoặc cuộc nổi dậy tại Oglala, vậy nên chúng ta hiểu rằng Pine Ridge là nơi bắt đầu về vấn đề người Thổ Dân tại Mỹ.
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.