text
stringlengths 0
3.31k
|
---|
May thay, chúng ta có một số tấm gương.
|
Trong thập kỷ 90, đã từng có một loạt các vụ bê bối liên quan đến việc sản xuất các nhãn hiệu nổi tiếng ở Mỹ -- lao động trẻ em, cưỡng bức lao động, lạm dụng nghiêm trọng sức khỏe và an toàn --
|
đến mức năm 1996, Tổng thống Clinton đã phải triệu tập một hội nghị ở Nhà Trắng -- mời các ngành, các tổ chức phi Chính phủ về Nhân quyền, công đoàn, Bộ Lao động -- tập hợp trong một căn phòng và nói, “Nghe này, tôi không muốn toàn cầu hóa trở thành một cuộc đua xuống đáy.
|
Tôi không biết ngăn chuyện đó bằng cách nào, nhưng ít nhất tôi sẽ nhờ vào bộ máy chính quyền giỏi của tôi để liên kết các ngài lại, để đưa ra giải pháp.”
|
Vì vậy họ thành lập một lực lượng đặc nhiệm Nhà Trắng, và họ dành khoảng ba năm để tranh luận về trách nhiệm của các bên trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
|
Các công ty không cho rằng đó là trách nhiệm của mình.
|
Họ không sở hữu các cơ sở đó.
|
Họ không thuê các công nhân đó.
|
Họ không có trách nhiệm pháp lý.
|
Những người khác nói, "Mọi người, như vậy thì không giải quyết được gì cả.
|
Các bạn có nhiệm vụ kiểm soát và quan tâm, để đảm bảo rằng sản phẩm đó dù bắt nguồn từ bất cứ đâu thì cũng bằng cái cách cho phép ta tiêu dùng mà không cần lo lắng về an toàn, hoặc không phải hi sinh lương tâm để tiêu thụ sản phẩm đó.”
|
Vì vậy họ thống nhất, “Được rồi. Điều ta sẽ làm là thống nhất một bộ tiêu chuẩn và quy tắc ứng xử chung.
|
Ta sẽ áp dụng chúng trong suốt chuỗi cung ứng toàn cầu của mình, không phân biệt quyền sở hữu hay kiểm soát.
|
Đây sẽ là một phần của hợp đồng.”
|
Và đó là một ý tưởng thiên tài, bởi những gì họ làm là khai thác sức mạnh của hợp đồng, sức mạnh riêng, để phân phối hàng hóa công cộng.
|
Và hãy xem, hợp đồng của một nhãn hiệu quốc tế lớn với một nhà cung cấp Ấn Độ hoặc Trung Quốc có giá trị thuyết phục hơn nhiều so với luật lao động, các quy định về môi trường, các tiêu chuẩn Nhân Quyền..của chính nước đó.
|
Các nhà máy này hầu như không bao giờ bị thanh tra.
|
Nếu thanh tra có tới, thì cũng thật đáng ngạc nhiên nếu họ cưỡng lại được khoản hối lộ.
|
Thậm chí nếu họ làm đúng nhiệm vụ, và ghi những nhà máy này vào danh sách vi phạm, thì khoản phạt cũng thật đáng mỉa mai.
|
Nhưng, bạn lại mất hợp đồng cho một nhãn hiệu lớn, đó là sự khác biệt giữa duy trì kinh doanh hoặc phá sản.
|
Điều đó tạo nên khác biệt.
|
Vì vậy việc chúng ta có thể làm là chúng ta có khả năng khai thác sức mạnh và ảnh hưởng của thể chế quốc tế thực, duy nhất trong chuỗi cung ứng toàn cầu, của các công ty đa quốc gia, và buộc họ phải làm đúng, phải sử dụng sức mạnh đó đúng đắn, để tạo ra các hàng hóa công cộng thiết yếu.
|
Giờ, dĩ nhiên các công ty đa quốc gia không tự động làm việc này.
|
Họ không được thành lập để làm việc này, mà chỉ để kiếm tiền.
|
Nhưng họ là các tổ chức cực kỳ hiệu quả.
|
Họ có nguồn lực, và nếu chúng ta có thể tăng thêm ý chí, cam kết, thì họ sẽ biết phải làm thế nào để có các sản phẩm đó.
|
Và để làm được điều đó không hề dễ.
|
Các chuỗi cung ứng các bạn nhìn thấy trên màn hình khi nãy, chưa được áp dụng điều đó.
|
Bạn cần một không gian an toàn.
|
Bạn cần một nơi để mọi người cùng đến, ngồi xuống mà không sợ bị phán xét, không bị buộc tội, để thực sự đối mặt với vấn đề, đồng thuận và đưa ra giải pháp.
|
Chúng ta có thể làm được; ta có các giải pháp kỹ thuật.
|
Vấn đề là ta thiếu niềm tin, thiếu tự tin, thiếu sự hợp tác giữa các tổ chức phi chính phủ, các nhóm biểu tình, các tổ chức xã hội nhân dân và các công ty đa quốc gia.
|
Nếu chúng ta có thể đưa họ vào cùng một không gian an toàn, để họ hợp tác, thì ta có thể sản xuất ra hàng hóa công cộng ngay bây giờ, hoặc trong thời gian cực ngắn.
|
Đây là một gợi ý cấp tiến, và thật điên rồ khi nghĩ nếu bạn là một cô bé 15 tuổi người Bangladesh, rời khỏi làng quê của mình để tới làm việc tại một nhà máy ở Dhaka – với 22, 23, 24 đô la/tháng – và cơ hội để bạn được hưởng các quyền tại nơi làm việc, đó là nếu nhà máy đó sản xuất cho một nhãn hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu đó có các quy tắc ứng xử và biến quy tắc đó thành một phần của hợp đồng.
|
Thật điên rồ;
|
các công ty đa quốc gia đang bảo vệ nhân quyền.
|
Tôi biết bạn sẽ hoài nghi.
|
Bạn sẽ hỏi, “Sao chúng ta có thể tin họ?”
|
Vâng, ta không tin.
|
Có một câu nói thế này: “Tin, nhưng hãy xác minh.”
|
Vì vậy chúng ta kiểm tra.
|
Ta xem xét chuỗi cung ứng, với tất cả các xí nghiệp, . chọn một mẫu ngẫu nhiên, cử thanh tra đến bất ngờ để thanh tra các xí nghiệp này, và công bố kết quả.
|
Sự minh bạch là yếu tố then chốt.
|
Bạn có thể nói rằng bạn có trách nhiệm, nhưng trách nhiệm không đi đôi với giải trình thường không hiệu quả.
|
Vì thế chúng ta đang không chỉ tranh thủ sự hợp tác của các tổ chức đa quốc gia, ta đang cho họ các công cụ để làm điều đúng đắn – tôn trọng nhân quyền – và ta đang kiểm tra.
|
Bạn không cần tin tôi. Bạn không nên tin tôi.
|
Hãy vào website, xem kết quả thanh tra.
|
Tự hỏi, liệu công ty này có đang cư xử có trách nhiệm với xã hội không?
|
Liệu tôi có thể mua sản phẩm đó mà không làm tổn hại tới đạo đức cá nhân?
|
Đó chính là hiệu quả của hệ thống này.
|
Tôi ghét cái ý tưởng rằng chính phủ khắp thế giới đang không bảo vệ Nhân quyền.
|
Tôi ghét cái ý tưởng rằng các chính phủ đã thả điều này. Và tôi không thể quen được với ý nghĩ rằng chúng ta không thể bắt họ làm việc của mình.
|
Tôi đã như vậy 30 năm rồi, và vào lúc đó, tôi đã nhìn thấy khả năng, cam kết và ý chí của chính phủ khi họ từ chối, và ngay giờ, tôi vẫn không thấy họ trở lại với chức năng của mình.
|
Vì thế tôi bắt đầu nghĩ rằng đây là phương pháp ngừng gia tăng khoảng cách.
|
Chúng ta đang nghĩ rằng, thực tế, đây có thể là khởi đầu của một cách mới để điều tiết và giải quyết các thách thức quốc tế.
|
Gọi nó là quản trị mạng lưới hay là gì cũng được,
|
các chủ thể cá nhân, các công ty, tổ chức phi chính phủ, đang hợp tác để đối mặt với các thách thức to lớn sắp xảy ra.
|
Hãy xem các đại dịch như cúm lợn, cúm gà, H1N1.
|
Hãy xem hệ thống y tế ở nhiều nước.
|
Họ có đủ nguồn lực để đối mặt với một đại dịch nghiêm trọng không?
|
Không.
|
Khu vực tư nhân và các tổ chức phi chính phủ có thể phối hợp và đưa ra giải pháp không?
|
Chắc chắn.
|
Thứ họ thiếu là một không gian an toàn để hợp tác, đồng thuận và hành động. Đó là những thứ
|
chúng ta đang cố gắng cung cấp cho họ.
|
Tôi cũng biết rằng đó dường như là trách nhiệm quá nặng nề đối với nhiều người.
|
“Bạn muốn tôi phân phát Nhân quyền thông qua chuỗi cung ứng toàn cầu của tôi.
|
Nhưng có hàng ngàn nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng đó.
|
Điều này dường như quá khó khăn, quá nguy hiểm đối với bất cứ công ty nào.
|
Nhưng vẫn có công ty dám đảm đương.
|
Chúng ta có 4000 công ty là thành viên.
|
Một số trong đó là những công ty rất, rất lớn.
|
Ngành sản xuất đồ thể thao nói riêng đã bắt đầu hoạt động mạnh mẽ và đã làm được điều này.
|
Ví dụ, mô hình vai trò, là đây.
|
Và mỗi khi bàn đến một trong các vấn đề mà ta phải giải quyết -- vấn đề lao động trẻ em ở các cánh đồng bông Ấn Độ -- thì chúng ta sẽ giám sát 50.000 cánh đồng bông ở Ấn Độ trong năm nay.
|
Điều này dường như là quá sức.
|
Những con số chỉ khiến bạn muốn rút lui.
|
Nhưng chúng tay hãy phân tích một số hiện thực cơ bản.
|
Và nhân quyền trở thành một vấn đề cực kỳ đơn giản: liệu tôi có thể trả lại phẩm giá cho người này?
|
Người nghèo là những người bị xâm phạm nhân quyền – mấu chốt của vấn đề là mất phẩm giá, thiếu phẩm giá.
|
Mọi việc chỉ đơn giản bắt đầu bằng cách trả lại phẩm giá cho họ.
|
Lúc này, tôi đang ngồi trong một khu ổ chuột ở ngoại ô Gurgaon, ngay gần Delhi, một trong những thành phố bùng lên mạnh mẽ nhất ở Ấn Độ, và tôi đang nói chuyện với công nhân, những người làm việc trong các xí nghiệp dệt may bóc lột ở dưới phố kia. Và tôi hỏi họ rằng họ có thông điệp gì muốn gửi gắm.
|
Họ không nói đến tiền;
|
họ chỉ nói, “Những người chủ lao động không coi chúng tôi là con người, như thể chúng tôi không tồn tại.
|
Hãy bảo họ đối xử với chúng tôi như con người”.
|
Đó là cách hiểu đơn giản về Nhân quyền.
|
Đó là gợi ý đơn giản của tôi dành cho bạn, lời khẩn cầu đơn giản của tôi tới những người ra quyết định trong căn phòng này, và mọi người ngoài kia nữa.
|
Tất cả chúng ta có thể hợp tác cùng nhau, nhận trách nhiệm và theo đuổi điều mà chính phủ đã buông lỏng.
|
Nếu ta không làm vậy, thì ta đang bỏ rơi hi vọng, đang bỏ rơi lòng nhân đạo cơ bản, và tôi biết đó không phải là điều chúng ta muốn, và chúng ta không cần phải làm thế.
|
Vì vậy tôi kêu gọi các bạn,
|
hãy cùng chúng tôi bước vào không gian an toàn đó, và bắt đầu thực hiện điều này.
|
Cảm ơn các bạn.
|
(Vỗ tay)
|
Có bao giờ bạn cảm thấy hoàn toàn bị quá tải khi phải đối mặt với một vấn đề phức tạp?
|
Vậy thì tôi hy vọng có thể thay đổi được điều này trong ít hơn ba phút
|
Tôi hy vọng sẽ thuyết phục được bạn rằng sự phức tạp không phải bao giờ cũng đồng nghĩa với rắc rối
|
Và với tôi, một ổ bánh mì thủ công ngon lành vừa mới ra lò là phức tạp, nhưng một ổ bánh hành với oliu xanh và phó mát chính là rắc rối
|
Tôi là một nhà sinh thái học, và tôi nghiên cứu sự phức tạp.
|
Tôi yêu sự phức tạp Và tôi nghiên cứu mối liên kết giữa các loài trong thế giới tự nhiên.
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.