filename
stringlengths
1
96
chunk_index
int64
0
400
content
stringlengths
200
1k
viêng chăn
4
Khi vua Anouvong (tiếng Việt phiên âm là A Nỗ, hay Chậu A Nụ) dấy binh đánh đuổi người Thái, lúc đầu lập được chiến công nhưng sau bị vua Xiêm phản công đánh đại bại. Năm 1827 quân Xiêm vây Viêng Chăn. Người Lào cố cầm cự nhưng kinh thành thất thủ; Viêng Chăn bị quân Xiêm tàn phá tiêu hủy gần như hoàn toàn. Cư dân trong thành phần bị người Xiêm bắt, phần thì xiêu tán cả, Viêng Chăn bị bỏ ngỏ hoang tàn. Mãi tới năm 1893 khi người Pháp xúc tiến đặt nền bảo hộ trên xứ Lào thì Viêng Chăn mới phục hồi, trở thành thủ phủ nước Lào năm 1899. Trước năm 1989, thành phố Viêng Chăn và tỉnh Viêng Chăn là một đơn vị hành chính. Sau khi tách ra, Lào vừa có tỉnh Viêng Chăn vừa có thành phố trực thuộc trung ương Viêng Chăn.
viêng chăn
5
=== Nguồn gốc tên gọi === Thành phố Viêng Chăn trong tiếng Lào là Nakhonluang Viangchan (tiếng Lào: ນະຄອນຫຼວງວຽງຈັນ), trong đó Nakhon là "thành phố", luang là "chính" hoặc "lớn". Trong đó, phần Thủ đô Viêng Chăn trong tiếng Lào gọi là Kampheng nakhon Viangchan.
viêng chăn
6
Tên gọi của thành phố bắt nguồn từ tiếng Pali, ngôn ngữ diễn đạt văn chương của Phật giáo tiểu thừa, và những nghĩa ban đầu của nó là "Khu rừng đàn hương của nhà vua", loại cây quý vì mùi hương của nó theo kinh điển Ấn Độ. Nghĩa của Viêng Chăn là "Thành (phố) Trăng" trong tiếng Lào. Cách phát âm và phép chính tả hiện đại Lào không phản ánh rõ ràng từ nguyên tiếng Pali này. Tuy nhiên tên gọi trong tiếng Thái เวียงจันทน์ vẫn giữ được nguyên gốc từ nguyên, và "Thành Đàn hương" là nghĩa gốc của tên gọi này. Cách phát âm theo các ngôn ngữ latinh (Vientiane) có nguồn gốc từ tiếng Pháp, và phản ánh sự khó khăn của người Pháp khi đánh vần phụ âm "ch" của tiếng Lào; một cách Latin hóa từ chữ cái Lào (ວຽງຈັນ) là "Viangchan", từ chữ cái Thái (เวียงจันทน์) là "Wiangchan".
viêng chăn
8
== Thắng cảnh == Xứ Lào là xứ Chùa. Tổng cộng Lào có 1.400 ngôi chùa. Do đó, tại đây nổi tiếng như cảnh quan That Luang và Chùa Phra Keo, Chùa Ông Tự, Chùa Si Muong, Chùa Sisaket, Vườn Phật Suốn Xiêng Khuôn (tục gọi là Suốn Phụt tức Vườn Chư Phật), quần thể hàng trăm bức tượng đúc theo Phật thoại, trong vùng Thà-Đừa, cách Vientiane khoảng 25 km, gần cầu Hữu Nghị Lào-Thái. Ở Vientiane có một ngôi chùa Việt tên Bàng Long, khá nguy nga. Từ chợ sáng trên đại lộ Lan Xang, đã thấy sừng sửng đài Anou Savary(đài chiến sĩ vô danh), sau 1975 được đổi tên thành Khải Hoàn Môn (Patuxay), toạ lạc giữa bùng binh giới ranh phố Vientiane và khu vực That Luang. Đài Anou Savary được tạo dựng từ 1958, phần dưới và ngoài mô phỏng theo đài Arc de Triumphe tại Paris, phần trên và trong gồm những nét kiến trúc, phù điêu đặc thù Lào. Đứng trên tầng cao nhất của Anou Savary ta có thể thấy toàn diện cảnh quan Vientiane.
viêng chăn
9
Con đường huyết mạch ở Vientiane là đường Sí Mương-Samsenthay, sầm uất trù phú, dấu ấn kiến trúc còn lại của thực dân Pháp chạy xuyên suốt từ khu That Khao lên trung tâm Ô-Điên – SengLao, ra đến vùng Si Khay – Wattay, rồi bỗng dưng ngừng lại, nhường cho kiến trúc cổ truyền Lào: Nhà sàn. Vientiane nằm thoai thoải ven sông Mêkông. Bên kia bờ là tỉnh Nong Khai (Thái Lan). Khúc sông nầy, năm 1994 chính phủ Úc đã tài trợ xây chiếc Cầu Hữu Nghị Lào-Thái(Lao-Thai Friendship Bridge) dài 1240m. Chính nhờ chiếc cầu này mà đã ra mở ra hướng phát triển mới cho du lịch 2 nước, kết nối hành lang Đông – Tây và mở ra sự phát triển cho ngành du lịch của cả 3 nước Đông Dương. Bờ sông Vientiane chưa được khai thác đúng mức, chủ yếu mới ở mặt hàng ăn, quán cóc. Quán cóc ven bờ sông Vientiane rất đa dạng về thực phẩm, với nhiều món ăn ngon và lạ miệng. Ngoài ra còn có các điểm tham quan khác. Ho Phra Kaeo Bảo tàng quốc gia Lào Pha That Luang Talat Sao Chợ sớm That Dam Wat Ong Teu Mahawihan
viêng chăn
10
Ngoài ra còn có các điểm tham quan khác. Ho Phra Kaeo Bảo tàng quốc gia Lào Pha That Luang Talat Sao Chợ sớm That Dam Wat Ong Teu Mahawihan Wat Sok Pa Luang Viêng Chăn là nơi duy nhất có: nhà thờ Hồi giáo, chỗ chơi bowling, nhà thờ và nightclub ở Lào. Tại Viêng Chăn cũng có nhiều khách sạn cao cấp.
viêng chăn
11
== Các trường đại học và cao đẳng == Đại học quốc gia Lào == Giao thông == Cầu Hữu nghị Thái-Lào, được xây dựng trong thập niên 1990, bắc ngang qua con sông cách vài dặm về phía hạ lưu thành phố Nong Khai, ngang qua biên giới, và tạo nên một trong những điểm giao lưu chính giữa hai nước. Hiện nay, một tuyến đường sắt kết nối quốc tế đang được lắp đặt trên cầu, nhưng điểm ga tàu nằm lệch về phía nam bên trong biên giới Thái Lan. Viêng Chăn có Sân bay quốc tế Wattay. == Tham khảo == == Liên kết ngoài == Pictures of Vientiane on Flickr Map of Vientiane
máy ảnh số
0
Máy ảnh số (ngày nay, tại Việt Nam thường gọi là máy ảnh kĩ thuật số) là một máy điện tử dùng để thu và lưu giữ hình ảnh một cách tự động thay vì phải dùng phim ảnh giống như máy chụp ảnh thường. Những máy chụp ảnh số đời mới thường có nhiều chức năng, ví dụ như có thể ghi âm, quay phim. Ngày nay, máy chụp ảnh số bán chạy hơn máy chụp ảnh phim 35mm. Máy ảnh số hiện nay bao gồm từ loại có thể thu gọn vào trong điện thoại di động cho đến sử dụng trong các thiết bị chuyên nghiệp như kính viễn vọng không gian Hubble và các thiết bị trên tàu vũ trụ. == Phân loại == Máy chụp ảnh số có thể chia ra các loại sau:
máy ảnh số
1
== Phân loại == Máy chụp ảnh số có thể chia ra các loại sau: === Máy quay phim === Máy quay phim là loại máy mà mục đích chính là để thu ảnh động. Máy quay phim chuyên nghiệp là những máy dùng để làm chương trình truyền hình và phim. Chúng thường có nhiều bộ cảm biến ảnh (mỗi màu một bộ) để tăng độ phân giải và gam màu. Máy quay phim chuyên nghiệp đời đầu thường không có sẵn phần VCR và microphone. Máy quay phim kết hợp (camcorder) thường có sẵn microphone để ghi âm và một màn hình tinh thể lỏng nhỏ để xem trong khi ghi hình và phát lại. Webcam là máy chụp ảnh số gắn vào máy tính dùng để hội đàm truyền hình hay các mục đích khác. Webcam có thể thu ảnh động, một số cái còn có luôn microphone và có thể zoom. Ngoài ra, nhiều kiểu máy chụp ảnh số xem ngay có chế độ ghi ảnh động, ảnh được ghi liên tục ở một tốc độ đủ nhanh để xem như ảnh động.
máy ảnh số
2
=== Máy chụp ảnh số xem ngay === Một máy chụp ảnh số xem ngay là một máy chụp ảnh mà hiện ảnh ngay trên màn hình điện tử để ngắm trước khi chụp. Tất cả các máy chụp ảnh số có màn hình đều thuộc loại này, trừ một vài loại máy ảnh số SLR.
máy ảnh số
3
Ranh giới giữa máy chụp ảnh số xem ngay và máy quay phim kết hợp không rõ rệt. Nhiều kiểu máy chụp ảnh số xem ngay có chế độ ghi ảnh động, và nhiều kiểu máy quay phim kết hợp có thể chụp ảnh. Tất nhiên, một cái máy chụp ảnh số xem ngay loại bình dân chụp ảnh tốt hơn máy quay phim kết hợp loại khá, và một cái máy chụp ảnh số xem ngay loại ghi hình kém hơn máy quay phim kết hợp loại bình dân. Ngoài ra, máy quay phim kết hợp đời mới cũng có thể ghi ảnh động vào flash memory và truyền đi qua USB hay FireWire như máy chụp ảnh số xem ngay. Máy chụp ảnh số xem ngay được chia hạng theo megapixel, là độ phân giải tối đa tính bằng triệu điểm. Việc truyền ảnh vào máy tính thường dùng USB mass storage device class (máy chụp ảnh được xem như một ổ đĩa), hoặc dùng Picture Transfer Protocol. FireWire ngày càng trở nên phổ biến và có nhiều máy chụp ảnh số có FireWire. Tất cả các máy chụp ảnh số đều dùng bộ cảm biến CCD hoặc CMOS, đó là một chip chứa một lưới các photodiode để thu nhận ánh sáng được
máy ảnh số
4
càng trở nên phổ biến và có nhiều máy chụp ảnh số có FireWire. Tất cả các máy chụp ảnh số đều dùng bộ cảm biến CCD hoặc CMOS, đó là một chip chứa một lưới các photodiode để thu nhận ánh sáng được hội tụ qua ống kính của máy chụp ảnh. Bộ cảm biến CMOS dùng loại vật liệu khác và ít hao điện hơn cảm biến CCD.
máy ảnh số
5
==== Máy chụp ảnh số gọn ==== Còn được gọi là digicam, chiếm phần lớn các máy chụp ảnh số hiện nay. Chúng rất dễ dùng, có khả năng thu ảnh động vừa phải. Chúng có khả năng zoom kém hơn máy chụp ảnh số loại khá (prosumer) và DSLR. Chúng có độ sâu của vùng chụp (depth of field) khá lớn, nhờ vậy những vật ở khoảng cách tương đối xa nhau cũng được chụp rõ nét, làm cho máy chụp ảnh loại này dễ dùng. Nhưng điều này cũng làm cho những nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp không dùng nó, vì bức ảnh trông không nổi và có vẻ thiếu tự nhiên. Loại máy này thích hợp để chụp ảnh phong cảnh. Hình ảnh chụp bằng loại này được ghi theo một dạng duy nhất là JPEG.
máy ảnh số
6
==== Máy chụp ảnh lai ==== Máy chụp ảnh lai hay prosumer là một nhóm các máy chụp ảnh xem ngay hạng khá, nhìn bên ngoài giống máy chụp ảnh DSLR (nên còn được gọi là máy chụp ảnh số giống DSLR, DSLR-like), có một số tính năng cao cấp của DSLR nhưng cũng có những tính năng của máy chụp ảnh xem ngay. Máy chụp ảnh DSLR thường được coi là cao cấp hơn máy chụp ảnh lai. Nhưng một số máy DSLR mới ra sau năm 2003 làm cho sự phân biệt giữa DSLR và máy chụp ảnh lai bớt rõ rệt: một số DSLR có thể được xếp vào hạng bình dân, trong khi máy ảnh lai vẫn được xếp vào hạng khá.
máy ảnh số
7
Máy chụp ảnh lai thường có ống kính có độ zoom lớn. Người ta dễ lầm máy chụp ảnh lai với DSLR vì vẻ bề ngoài hơi giống nhau. Nhưng máy chụp ảnh lai thật sự không có gương phản chiếu bên trong, nên việc ngắm trước khi chụp phải qua màn ảnh tinh thể lỏng hoặc lỗ ngắm điện tử, và như vậy thì sẽ hơi chậm so với DSLR thật. Dù sao thì ảnh chụp được cũng có chất lượng và độ phân giải cao trong khi máy thì gọn nhẹ hơn máy DSLR. Hạng tốt nhất trong loại máy ảnh lai chụp ảnh tương đương với hạng vừa của máy DSLR. Ảnh chụp bằng loại máy này được ghi theo dạng JPEG hoặc .RAW.
máy ảnh số
8
=== Máy chụp ảnh số SLR === Máy chụp ảnh số SLR giống máy chụp ảnh phim SLR ở chỗ có một hệ thống gương phản chiếu bên trong. Các nhà nhiếp ảnh chuyên nghiệp chọn DSLR bởi kích thước chíp cảm biến ảnh lớn hơn máy ảnh nhỏ(máy ảnh du lịch). Máy ảnh DSLRs có kích thước chíp cảm biến gần với kích thước của kích thước phim của máy ảnh phim mà họ đã quen sử dụng. Cho hiểu quả giống nhau về Độ sâu của ảnh và khung ảnh. Cấu trúc phản xạ là điểm khác biệt chủ yếu giữa máy ảnh DSLR và máy ảnh du lịch, với chip ánh sáng luôn luôn phơi sáng, và cho phép hình ảnh hiện ra ở màn hình sau máy ảnh gọi là ống ngắm điện tử. Ở máy ảnh DSLR, việc có gương ngăn cản khả năng xem hình ảnh ở màn hình LCD trước khi ảnh được chụp. Tuy nhiên, nhiều loại máy DSLR gần đây có khả năng xem trước, cho phép màn hình LCD có thể dùng làm màn hình xem ngắm giống như máy ảnh du lịch, với một vài hạn chế và ống ngắm quang học không sử dụng được. === Máy chụp ảnh số chuyên nghiệp dạng rời ===
máy ảnh số
9
=== Máy chụp ảnh số chuyên nghiệp dạng rời === Loại này gồm có những máy rất chuyên nghiệp mà có thể được ráp lại từ từng bộ phận để thích hợp nhất với từng mục đích cụ thể. Hasselblad và Mamiya là những nhà sản xuất loại này. Chúng được chế ra để chụp phim cỡ vừa và lớn, chụp ra ảnh với độ nét cao hơn bình thường. Máy ảnh loại này thường chỉ được dùng trong studio vì rất lớn và khó mang theo. Chúng có thể chuyển đổi giữa dùng phim và kỹ thuật số bằng cách thay phần thân sau. Máy loại này rất đắt (lên tới 40.000$) và người sử dụng thường ít có cơ hội đụng tới nó.
máy ảnh số
10
== Việc chuyển máy chụp ảnh phim thành máy chụp ảnh số == Khi máy chụp ảnh số trở nên thông dụng, nhiều người dùng máy chụp ảnh thường nghĩ đến việc chuyển các máy chụp ảnh phim thành máy chụp ảnh số. Việc này có thể làm được tùy theo loại máy ảnh. Phần lớn máy chụp ảnh dùng phim 35mm thì không thể chuyển được vì quá mất công và tốn kém. Một trường hợp đặc biệt là một dụng cụ do Silicon Film chế ra trong khoảng các năm 1998-2001 gọi là EFS-1. Nó có thể được lắp vào máy chụp ảnh phim thay cho cuộn phim, và cho phép chụp 24 tấm ảnh có độ phân giải 1,3MP. Năm 2002, hãng này sản xuất EFS-10, cho phép chụp với độ phân giải 10MP.
máy ảnh số
11
Một vài hãng sản xuất máy chụp ảnh phim 35mm đã sản xuất phần thân máy digital cho máy phim của họ, ví dụ như Leica. Các hãng cũng làm phần thân digital cho máy chụp ảnh phim cỡ trung và cỡ lớn (hơn 35mm) với giá rất đắt, cỡ 10.000$ trở lên. Vì bộ cảm biến ảnh trong các thân máy digital này rất lớn nên ảnh chụp được có độ phân giải rất cao và file ảnh rất lớn, ví dụ đầu năm 2006 máy P45 của Phaseone chụp ảnh 39MP vào file TIFF 224,6MB.
máy ảnh số
13
=== Những nghiên cứu đầu tiên === Ý tưởng số hoá ảnh bằng máy scan và ý tưởng số hoá tín hiệu ảnh động xuất hiện trước ý tưởng chụp ảnh số. Ảnh số được chụp đầu tiên vào tháng 12 năm 1975 bằng máy của hãng Eastman Kodak. Máy đó dùng bộ cảm biến cảm biến CCD do Fairchild Semiconductor làm ra năm 1973. Máy này nặng 3,6Kg, chụp ảnh trắng đen có độ phân giải 10.000 pixel và ghi vào băng từ. Chụp mỗi tấm ảnh mất 23 giây. Máy chụp ảnh số đầu tiên trông giống máy chụp ảnh thường là máy Sony Mavica (Magnetic Video Camera) sản xuất năm 1981. Máy này dựa trên công nghệ truyền hình analog để chụp ảnh. Ảnh có độ phân giải tương đương màn hình TV. Mãi tới năm 1984 Canon giới thiệu Canon RC-701, một máy chụp ảnh điện tử analog, trong Thế vận hội. Máy này không phổ biến được vì nhiều lý do: giá đắt (tới 20.000$), chất lượng hình kém hơn ảnh phim, và máy in không có sẵn.
máy ảnh số
14
Những người dùng đầu tiên là giới làm tin, giá đắt đối với họ không phải là vấn đề khi mà họ cảm thấy tiện lợi khi truyền ảnh qua đường điện thoại. Chất lượng thấp cũng không sao vì như vậy là đủ để in trên giấy báo.
máy ảnh số
15
=== Máy ảnh số thật sự === Máy ảnh số thật sự đầu tiên là Fuji DS-1P vào năm 1988, hình chụp được ghi vào thẻ nhớ 16MB (phải nuôi bộ nhớ này bằng pin). Máy ảnh số đầu tiên được bán rộng rãi là Kodak DSC-100 năm 1991. Nó có độ phân giải 1,3MP và giá là 13.000$. Máy chụp ảnh số đầu tiên có màn hình tinh thể lỏng là Casio QV-10 năm 1995. Máy chụp ảnh số đầu tiên dùng CompactFlash là Kodak DC-25 năm 1996. Máy chụp ảnh số loại bình dân đầu tiên đạt đến độ phân giản 1MP vào năm 1997. Máy chụp ảnh số đầu tiên có thể ghi ảnh động là Ricoh RDC-1 năm 1995. Năm 1999, Nikon giới thiệu Nikon D1, máy chụp ảnh DSLR đầu tiên với độ phân giải 2,74MP, có giá dưới 6.000$ (giá chấp nhận được đối với nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp và giới chơi ảnh nhiều tiền). Máy này dùng ống kính theo chuẩn Nikon F-mount giống như các máy chụp ảnh phim. Năm 2003, Canon cho ra đời Canon Digital Rebel, còn gọi là 300D, có độ phân giải 6MP và là chiếc DSLR đầu tiên có giá dưới 1.000$.
máy ảnh số
16
== Độ phân giải ảnh == Độ phân giải của máy chụp ảnh số thường được quyết định bởi bộ cảm biến, đó là phần đổi ánh sáng thành những tín hiệu rời rạc. Bộ cảm biến gồm hàng triệu lỗ nhỏ. Những lỗ nhỏ này phản ứng với một màu ánh sáng tùy theo kính lọc màu của nó. Mỗi lỗ đó gọi là một pixel. Chúng được sắp xếp xen vào nhau sao cho ba chấm màu RGB (đỏ-lục-lam) ghép lại thành một chấm có đủ màu. Một thuộc tính quan trọng của máy chụp ảnh số là số pixel của nó, tính theo hàng triệu gọi là megapixel. Nhưng số pixel không chưa đủ quyết định độ phân giải thật của ảnh. Còn phải xét đến kích thước của bộ cảm biến, chất lượng của ống kính, và cách sắp xếp các pixel. Nhiều máy chụp ảnh số gọn có số pixel rất lớn nhưng kích thước bộ cảm biến lại nhỏ nên kích thước của mỗi pixel quá nhỏ, nhỏ hơn khả năng ống kính có thể phân biệt được, như vậy thì độ nét của ảnh không thật sự bằng số pixel đó.
máy ảnh số
17
Quá nhiều pixel có khi còn làm giảm chất lượng của ảnh theo một cách khác. Do pixel quá nhỏ, nó nhận được quá ít ánh sáng nên tín hiệu nó sinh ra quá yếu dễ bị lẫn với nhiễu của mạch điện tử. Kết quả là bức ảnh không rõ, nhất là ở những vùng chuyển màu. Khi công nghệ càng tiến bộ, giá thành càng giảm đi nhiều. Người ta tính số pixel trên mỗi đô-la như một trong các chỉ số của máy chụp ảnh số. Số pixel trên mỗi đô-la ngày càng tăng theo thời gian, phù hợp với Định luật Moore.
máy ảnh số
18
== Các phương pháp thu ảnh == Từ thời của những máy chụp ảnh số đầu tiên tới nay, đã có ba phương pháp chính để thu ảnh, dựa trên các loại bộ cảm biến và lọc màu khác nhau. Phương pháp thứ nhất gọi là chụp-một-lần. Bộ cảm biến được rọi sáng một lần. Máy kiểu này có một bộ cảm biến với bộ lọc màu Bayer, hoặc là có ba bộ cảm biến (cho ba màu cơ bản đỏ-lục-lam) được rọi sáng cùng lúc bởi ba tia sáng tách ra bằng bộ tách sáng. Phương pháp thứ hai gọi là chụp-nhiều-lần. Bộ cảm biến được rọi sáng ít nhất ba lần liên tiếp. Có vài cách dùng phương pháp này. Thông thường nhất là dùng một bộ cảm biến với ba kính lọc lần lượt được đưa ra trước bộ cảm biến để thu lấy từng màu. Một cách khác là dùng một bộ cảm biến với bộ lọc Bayer giống như trên nhưng dịch bộ cảm biến nhiều lần để mỗi pixel nhận sáng vài lần để trộn lại thành ảnh có độ phân giải gấp nhiều lần độ phân giải của bộ cảm biến. Cách khác nữa là kết hợp vừa thay kính lọc vừa dịch bộ cảm biến (không có bộ lọc màu Bayer).
máy ảnh số
19
Phương pháp thứ ba gọi là quét. Bộ cảm biến được kéo trên mặt phẳng hội tụ sáng giống như bộ cảm biến của máy scan để bàn. Bộ cảm biến có thể là một hàng hay ba hàng (ba màu). Trong một số trường hợp việc scan không phải do kéo bộ cảm biến mà do quay camera; máy chụp ảnh số quay có thể tạo ra ảnh có độ phân giải rất cao. Khi góc quay rộng thì chụp ra ảnh panorama. Tuỳ theo đối tượng cần chụp mà người ta dùng phương pháp thu ảnh nào. Ví dụ để chụp vật di chuyển thì phải dùng phương pháp chụp-một-lần. Còn để chụp tĩnh vật với độ phân giải cao thì người ta dùng phương pháp chụp-nhiều-lần. Gần đây, máy chụp ảnh theo phương pháp chụp-một-lần đã có nhiều cải tiến nên đây là loại phổ biến nhất trong các kiểu máy thương mại.
máy ảnh số
21
Hầu hết các máy chụp ảnh số hạng bình dân đều dùng lưới lọc màu Bayer, kết hợp với bộ chống răng cưa, và dùng một giải thuật demosaic để nội suy từ ba điểm màu cơ bản thành các điểm có đủ màu. Các máy chụp ảnh dùng phương pháp chụp-một-lần với ba bộ cảm biến hoặc dùng phương pháp chụp nhiều lần thì không cần phải chống răng cưa cũng như demosaic. Firmware trong máy chụp ảnh số hoặc software xử lý ảnh RAW sẽ biến đổi dữ liệu thô từ bộ cảm biến thành ra ảnh màu đầy đủ. Một điểm ảnh màu đầy đủ phải có ba giá trị cho ba màu đỏ-lục-lam (hoặc ba màu cơ bản khác nếu dùng hệ màu khác). Một phần tử của bộ cảm biến không thể cùng lúc cho ra ba giá trị đó. Do đó cần có lưới lọc màu để chọn một màu cho mỗi pixel.
máy ảnh số
22
Bộ lọc màu Bayer là một lưới có kích thước 2x2 pixel, được lặp lại liên tiếp theo hai hướng ngang và dọc. Trong lưới đó, có 2 đỉnh đối nhau cùng mang màu lục, 2 đỉnh còn lại màu đỏ và lam. Có nhiều điểm màu lục hơn màu đỏ và lam, để thích hợp với mắt người, vốn nhạy với độ sáng-tối hơn là độ màu và phân biệt sáng-tối dựa phần lớn vào màu lục. Đôi khi người ta để hai điểm lục trong lưới lọc màu đó có cường độ khác nhau; như vậy thì ảnh màu sẽ chính xác hơn, nhưng cần phải có một giải thuật nội suy phức tạp hơn.
máy ảnh số
23
== Kết nối == Nhiều máy chụp ảnh số có thể nối với máy tính để truyền dữ liệu qua. Những máy đời đầu thì dùng cổng nối tiếp. Bây giờ thì dùng USB (hầu hết máy chụp ảnh số đều được máy tính xem như một ổ đĩa USB, một số máy thì dùng USB PTP). Một số máy thì có cổng FireWire. Một số máy thì dùng kiểu vô tuyến như BlueTooth, Wi-Fi. Một cách khác cũng thường được thấy là dùng ổ đọc thẻ nhớ. Ổ đọc thẻ nhớ có thể đọc được nhiều loại thẻ. Dùng cách này giúp cho đỡ hao pin của máy chụp ảnh. Nhưng có hơi bất tiện là cứ phải tháo/gắn thẻ nhớ. Nhiều máy đời mới theo chuẩn PictBridge, có thể gửi hình thẳng đến máy in, không cần qua máy tính. == Tích hợp == Nhiều máy điện tử có tích hợp luôn máy chụp ảnh số vào nó. Ví dụ như máy điện thoại di động, PDA. Mục đích chính của sự tích hợp này là sự tiện lợi nên những máy chụp ảnh tích hợp này chỉ cho ảnh nhỏ và kém nét.
máy ảnh số
24
== Lưu ảnh == Có nhiều cách để lưu ảnh trong máy chụp ảnh số. Ghi vào bộ nhớ flash liền trong máy Hay gặp ở máy chụp ảnh số rẻ tiền hoặc máy chụp ảnh tích hợp với máy khác. Đĩa mềm 3,5" Trong dòng máy Mavica cuối những năm 199x. Video Floppy Những máy đầu tiên dùng một đĩa mềm cỡ 2"x2" Đĩa cứng chuẩn PCMCIA Những máy chuyên nghiệp đời đầu, bây giờ không còn nữa. Đĩa CD hay DVD Đĩa CD cỡ 3,5" chứa được 185MB. Cách này được Sony CD-100 dùng. In nhiệt Máy chụp rồi in luôn chứ không lưu ảnh lại.
máy ảnh số
25
=== Thẻ nhớ === Thẻ CompactFlash/Microdrive Thường gặp ở máy chụp ảnh chuyên nghiệp. Microdrive là một ổ đĩa nhỏ xíu trong hình dáng của thẻ CompactFlash. Có loại adapter để biến một thẻ SD thành thẻ CompactFlash. Memory Stick Một loại thẻ nhớ của Sony. SD/MMC Thẻ nhớ có vỏ bên ngoài nhỏ hơn CompactFlash. Đang dần dần thay thế CompactFlash. Thiết kế ban đầu có dung lượng tối đa là 2GB và dùng FAT16, sau này theo chuẩn SDHC là 4GB và dùng FAT32. Mini SD Vỏ ngoài nhỏ bằng nửa SD. Được dùng cho các máy điện thoại di động. Micro SD Vỏ ngoài nhỏ bằng một phần tư SD. Được dùng cho các máy điện thoại di động. XD Picture Được thiết kế bởi Fuji và Olympus trong năm 2002, vỏ ngoài nhỏ hơn SD. SmartMedia Được thiết kế để cạnh tranh với COmpactFlash. Dung lượng giới hạn ở 128MB. Ngày nay không còn dùng nữa vì bị xD thay thế. FP Memory 2-4MB flash memory, dùng trong các máy chụp ảnh Mustek/Relisys rẻ tiền. == Pin ==
máy ảnh số
26
== Pin == Máy chụp ảnh cần nhiều năng lượng trong khi vỏ máy ngày càng nhỏ. Do đó cần có một loại pin có kích thước nhỏ nhưng lại có nhiều điện năng để máy dùng được lâu. Có hai trường phái dùng pin sau đây. === Pin thông dụng === Là những loại pin chuẩn có sẵn như AA, AAA, hay CR2. Pin CR2 là loại pin gốc lithium, không nạp lại được. Pin AA thông dụng hơn. Loại pin alkaline không có nhiều điện để máy dùng được lâu. Người ta thường dùng pin Nickel metal hydride, vừa tích nhiều điện vừa nạp lại được. Những máy chụp ảnh hạng khá và một số hạng bình dân thường dùng pin thông dụng. === Pin riêng === Phần lớn pin riêng là pin lithium ion, được nhà sản xuất máy thiết kế riêng. Pin lithium ion chỉ có thể nạp lại được chừng 500 lần, nhưng nó tích được nhiều điện trong một thể tích nhỏ. Những máy chụp ảnh hạng chuyên nghiệp và hạng bình dân hay dùng pin riêng.
máy ảnh số
27
== Dạng ghi file == Những dạng thông dụng là JPEG và TIFF. Máy chuyên nghiệp hay DSLR thì có thể ghi dạng RAW. Ảnh RAW là ảnh đọc từ bộ cảm biến chưa được biến đổi gì hết. Mỗi hãng có một cách ghi ảnh RAW riêng. Ảnh RAW phải được xử lý bằng software. Khi xử lý ảnh RAW, có thể đưa vào những thay đổi như độ cân bằng màu trắng, bù sáng, nhiệt độ màu... Từ ảnh RAW nhiếp ảnh gia có thể đưa những điều chỉnh vào mà không sợ mất chất lượng ảnh. Ảnh động thì được ghi theo các dạng AVI, DV, MPEG, MOV, WMV, MP4. == Xem thêm == Máy ảnh Máy ảnh cơ DSLR == Tham khảo == == Liên kết ngoài == Tạp chí Máy ảnh số VN Tạp chí Thế giới vi tính với Máy ảnh số Chip cảm biến ảnh 111 megapixel của Dalsa Semiconductor Số hóa.Net The History of Digital Cameras Máy ảnh số tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
yên bái (thành phố)
0
Thành phố Yên Bái là một thành phố ở phía Bắc Việt Nam, là tỉnh lỵ của tỉnh Yên Bái, được thành lập vào năm 2002. Đây là một đô thị loại III của Việt Nam. == Điều kiện tự nhiên == Nằm cạnh sông Hồng, phía đông và đông bắc giáp huyện Yên Bình, phía tây và tây nam giáp huyện Trấn Yên. Thành phố rộng 108,155 km² và có 95.892 người (năm 2008) của gồm 18 dân tộc trong đó Kinh chiếm đa số.
yên bái (thành phố)
1
== Lịch sử == Thành phố Yên Bái trong suốt chiều dài lịch sử đã trải qua nhiều lần thay đổi về địa danh và địa giới hành chính. Thời các Vua Hùng, mảnh đất này nằm trong bộ Tân Hưng, thời phong kiến Bắc thuộc nằm trong vùng đất Tượng Quân, Giao Chỉ rồi Phong Châu. Đến thế kỷ XI (thời nhà Lý) thuộc Châu Đăng. Thế kỷ XVI (đời Lê Thánh Tông) nằm trong lộ Quy Hoá thuộc tỉnh Hưng Hoá. Cuối thế kỷ XVI là một làng nhỏ bé trong tổng Bách Lẫm, phủ Quy Hoá thuộc tỉnh Hưng Hoá. Ngày 15 tháng 4 năm 1888, thực dân Pháp phân chia các địa bàn từ Thanh Hoá trở ra Bắc thành 14 quân khu. Địa bàn thành phố Yên Bái ngày nay thuộc Quân khu Yên Bái.
yên bái (thành phố)
2
Ngày 15 tháng 4 năm 1888, thực dân Pháp phân chia các địa bàn từ Thanh Hoá trở ra Bắc thành 14 quân khu. Địa bàn thành phố Yên Bái ngày nay thuộc Quân khu Yên Bái. Sau một thời gian, toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan đã ra Nghị định bãi bỏ các quân khu để thiết lập các đạo quan binh hoàn toàn nằm trong chế độ quân quản. Dưới đạo quan binh là các tiểu quân khu. Ngày 9 tháng 9 năm 1891, toàn quyền Đông Dương quy định đạo lỵ quan binh Yên Bái đặt tại xóm Đồng Thị, xóm Gò Cau tại làng Yên Bái, tổng Bách Lẫm huyện Trấn Yên. Đứng đầu đạo quan binh là một viên trung tá.
yên bái (thành phố)
3
Ngày 11 tháng 4 năm 1900, toàn quyền Đông Dương ra Nghị định thành lập tỉnh Yên Bái, tỉnh lỵ được đặt tại làng Yên Bái thuộc tổng Bách Lẫm, huyện Trấn Yên. Thị xã Yên Bái được hình thành là trung tâm của tỉnh nằm ở chân đồn Cao - khu vực quân sự của thực dân Pháp (phường Nguyễn Phúc ngày nay) với diện tích chưa đầy 2km2. Năm 1905, một số làng thuộc tổng Bách Lẫm được đưa vào thị xã. Thị xã Yên Bái lúc đầu chỉ là một phố thuộc phủ Trấn Yên rồi dần dần hình thành 4 khu phố nhỏ là phố Hội Bình, Yên Lạc, Yên Hoà, Yên Thái (khu vực phường Hồng Hà ngày nay). Tháng 7 năm 1954, hoà bình lập lại trên miền Bắc, thị xã Yên Bái được khôi phục và mở rộng. Ngày 7 tháng 4 năm 1956 theo Nghị định số 72/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã quyết định tái lập thị xã Yên Bái. Thôn Lò Vôi thuộc xã Minh Bảo và xóm nhà thờ thuộc xã Nam Cường được đưa vào thị xã Yên Bái.
yên bái (thành phố)
4
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, ba tỉnh Yên Bái, Nghĩa Lộ (trừ 2 huyện Bắc Yên và Phù Yên nhập vào tỉnh Sơn La) và Lào Cai hợp nhất thành tỉnh Hoàng Liên Sơn, thị xã Yên Bái được chọn làm tỉnh lỵ tỉnh Hoàng Liên Sơn, gồm 4 phường: Hồng Hà, Minh Tân, Nguyễn Thái Học, Yên Thịnh. Ngày 16 tháng 1 năm 1979, do yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, thị xã Yên Bái được mở rộng, Hội đồng Bộ trưởng đã có Quyết định số 15-CP/HĐBT quyết định sáp nhập các xã Tuy Lộc, Nam Cường, Tân Thịnh và Minh Bảo của huyện Trấn Yên vào thị xã Yên Bái.
yên bái (thành phố)
5
Ngày 6 tháng 6 năm 1988, tại Quyết định số 101-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đã quyết định phát triển từ 4 phường của thị xã Yên Bái là phường Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Minh Tân, Yên Thịnh lên thành 7 phường cụ thể như sau: chia phường Hồng Hà thành 2 phường lấy tên là phường Hồng Hà và phường Nguyễn Phúc; chia phường Nguyễn Thái Học ra thành 2 phường lấy tên là phường Nguyễn Thái Học và phường Yên Ninh; chia phường Minh Tân thành 2 phường là phường Minh Tân và phường Đồng Tâm. Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn được tách thành 2 tỉnh là Yên Bái và Lào Cai, thị xã Yên Bái trở lại là tỉnh lỵ tỉnh Yên Bái. Năm 2001, thị xã Yên Bái được công nhận là đô thị loại III. Ngày 11 tháng 1 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 05/2002/NĐ-CP thành lập thành phố Yên Bái trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Yên Bái.
yên bái (thành phố)
6
Ngày 11 tháng 1 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 05/2002/NĐ-CP thành lập thành phố Yên Bái trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Yên Bái. Theo Nghị định số 87/2008/NĐ-CP/ ngày 4 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ, sáp nhập 6 xã: Văn Phú, Văn Tiến, Hợp Minh, Giới Phiên, Phúc Lộc, Âu Lâu thuộc huyện Trấn Yên vào thành phố Yên Bái. Ngày 12 tháng 12 năm 2013, chuyển 2 xã Nam Cường và Hợp Minh thành 2 phường có tên tương ứng.
yên bái (thành phố)
7
== Hành chính == Thành phố Yên Bái gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc, đó là 9 phường: Đồng Tâm, Hồng Hà, Hợp Minh, Minh Tân, Nam Cường, Nguyễn Phúc, Nguyễn Thái Học, Yên Ninh, Yên Thịnh và 8 xã: Âu Lâu, Giới Phiên, Minh Bảo, Phúc Lộc, Tân Thịnh, Tuy Lộc, Văn Phú, Văn Tiến.
yên bái (thành phố)
8
== Địa lý nhân văn == Dân cư của thành phố Yên Bái mang đặc trưng của cư dân thành thị vùng cao. Những năm đầu thế kỷ XX dân cư của thị xã Yên Bái thưa thớt. Người Kinh chiếm hầu như đa số, họ tập trung ở Bách Lẫm, Giới Phiên và thị xã Yên Bái với mật độ dân số là trên 10 người/1km2. Tuy nhiên, khi thực dân Pháp mở tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai và do chính sách tiểu đồn điền nên các luồng cư dân theo đường sông Hồng lên ngày một gia tăng, vì vậy dân số ở thị xã được tăng khá nhanh. Họ từ mạn Phú Thọ, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Thái Bình lên sinh sống tại các vùng Bách Lẫm, Nam Cường. Trong dòng người nhập cư này phải kể thêm một số người từ các tỉnh miền xuôi lên đây khai thác lâm sản, buôn bán rồi ở lại luôn.
yên bái (thành phố)
9
Ở vị trí nằm trên các tuyến đường giao thông huyết mạch thuỷ, bộ nên thành phố Yên Bái trở thành một trong những đầu mối thông thương quan trọng giữa miền ngược và miền xuôi. Đạo Phật, Đạo Thiên Chúa đã thâm nhập vào đây từ rất sớm chứng tỏ đây là một vùng đất mở để đón nhận những khả năng và tiềm thức mới để thúc đẩy sinh hoạt và đời sống cộng đồng.
mạng thiết bị di động
0
Mạng thiết bị di động hay mạng di động, mạng mobile (tiếng Anh: cellular network, nghĩa là mạng tế bào) là một mạng vô tuyến bao gồm một số lượng các tế bào vô tuyến (radio cell), gọi tắt là tế bào, được phục vụ bởi một máy phát (transmitter) cố định, được gọi là các trạm gốc (cell site hoặc base station). Các tế bào này được dùng để phủ các vùng khác nhau với mục đích cung cấp vùng phủ sóng trên một diện rộng hơn gấp rất nhiều lần so với một tế bào. Mạng các tế bào vốn dĩ không đối xứng với một tập hợp các trạm thu phát vô tuyến chính cố định, mỗi trạm phục vụ một tế bào và một tập các trạm thu phát phân tán (thường là di động nhưng không phải lúc nào cũng như vậy) cung cấp dịch vụ cho người sử dụng. So với các giải pháp khác, mạng thiết bị di động đem lại một loạt các lợi điểm: Dung lượng tăng Năng lượng tiêu dùng giảm Bao phủ tốt hơn
mạng thiết bị di động
2
Yêu cầu căn bản đối với một mạng thuộc khái niệm mạng tế bào là một phương cách để mỗi trạm phân tán phân biệt được các tín hiệu từ máy phát của chính nó với tín hiệu từ các máy phát khác. Có hai giải pháp thông dụng cho vấn đề này, FDMA (Frequency Division Mutiple Access - đa truy nhập phân tần số ) và CDMA (Code Division Multiple Access - đa truy nhập phân mã). FDMA hoạt động được bằng cách sử dụng một tần số khác với tất cả các cell láng giềng. Bằng việc điều chỉnh theo tần số của một cell được chọn, các trạm khuếch đại có thể tránh được tín hiệu từ các cell láng giềng. Nguyên lý của CDMA phức tạp hơn nhưng cho kết quả tương tự; các trạm thu phát phân tán có thể chọn một cell và "nghe" nó. Không thể sử dụng các phương pháp dồn kênh khác như PDMA (Polarisation Division Multiple Access - đa truy nhập phân cực ) và TDMA (Time Division Multiple Access - đa truy nhập phân theo thời gian) để tách tín hiệu của một cell với tín hiệu của cell cạnh nó, do hiệu ứng của hai phương pháp này
mạng thiết bị di động
3
- đa truy nhập phân cực ) và TDMA (Time Division Multiple Access - đa truy nhập phân theo thời gian) để tách tín hiệu của một cell với tín hiệu của cell cạnh nó, do hiệu ứng của hai phương pháp này thay đổi theo vị trí nên việc tách tín hiệu hầu như là không khả thi. Tuy nhiên, trong một số hệ thống, TDMA được kết hợp với FDMA hoặc CDMA để đem lại nhiều kênh trong vùng phủ của một tế bào đơn lẻ.
mạng thiết bị di động
4
Trong ví dụ của ta về công ty taxi, mỗi thiết bị liên lạc vô tuyến có một nút chỉnh. Nút này có chức năng chọn kênh và cho phép chỉnh thiết bị vô tuyến theo các tần số khác nhau. Khi lái xe chạy quanh thành phố, họ chuyển từ kênh này sang kênh khác. Những người lái xe biết tần số nào phủ khu vực xấp xỉ nào, khi họ không nhận được tín hiệu từ máy phát, họ thử các kênh khác cho đến khi tìm thấy một kênh hoạt động. Tại mỗi thời điểm chỉ có một người lái xe nói, khi được điều phối viên mời (kiểu TDMA)
mạng thiết bị di động
5
== Truyền tin hoặc thư thoại == Gần như hệ thống mạng tế bào nào cũng có một dạng cơ chế lan truyền (broadcast). Nó có thể được dùng trực tiếp để phân phối thông tin cho nhiều mobile, thông thường, thí dụ trong các hệ thống điện thoại di động, nhiệm vụ quan trọng nhất của phân tán thông tin(broadcasting) là để thiết lập được các kênh cho liên lạc một-tới-một giữa trạm thu phát sóng di động và trạm gốc. Quá trình này được gọi là paging.
mạng thiết bị di động
6
Ta biết một số hạn chế các cell ở nơi mà phone xuất hiện là sư khác nhau qua trình truyền tin từ mạng tới mạng, (nhóm cell này gọi là vùng cục bộ (Local Area - LA), trong hệ thống toàn cầu GSM hay còn gọi là vùng đường truyền trong UMTS). Chế độ thư thoại thay thế cách truyền thông tin nhắn trên mỗi cell. Tin nhắn thư thoại sẽ được dùng để trao đổi thông tin. Nó xuất hiện tại các máy nhắn tin, trong hệ thống CDMA để gửi một dịch vụ tin nhắn ngắn, và trong hệ thống UTMS ở đó cho phép tải xuống trong mỗi gói truyền tin chậm. Ví dụ về người lái xe TOTO là một ví dụ tốt trong trường hợp này. Một thông lượng truyền đi, được thường xuyên sử dụng để nói về điều kiện đường truyền và hầu như nói về công việc thỏa mãn với mọi người. nói cách khác, tiêu biểu ở đây là một danh sách các xe được đợi phục vụ. Khi một người tới phục vụ, người điều hành TITI sẽ gọi số của TÔTÔ qua không gian. Những người lái xe nghe người điều hành đọc địa chỉ, và TÔTÔ biết phải đi đâu.
mạng thiết bị di động
8
=== Cơ chế tái sử dụng trong mạng mobile === Việc khuếch đại công suất trong hệ thống mạng mobile, được so sánh với một mạng có một đường truyền đơn lẻ, với cùng một tần số có thể được sử dụng lại tại cá vùng khác nhau cho một sự chuyển giao hoàn thiện khác. Nếu ở đó có một trạm truyền phát đơn lẻ, chỉ một sự chuyển phát được sử dụng trên mỗi lần tần số được phát ra. Không may, ở đó chắc chắn có một cấp độ chèn vào từ tín hiệu của các cell mà sử dụng cùng tần số. Điều này có nghĩa là trong hệ thống FDMA chuẩn, có ít nhất một cell mất đi giữa các cell mà được sử dụng lại, với cùng một tần số xuất hiện Việc tái sử dụng có tỉ lệ tại mỗi tần số được sử dụng trong mạng. đó là 1/n với n là số các cell không cùng tần số xuất hiện, trong mỗi lần dịch chuyển. Giá trị tái sử dụng thường là 7.
mạng thiết bị di động
9
Việc tái sử dụng có tỉ lệ tại mỗi tần số được sử dụng trong mạng. đó là 1/n với n là số các cell không cùng tần số xuất hiện, trong mỗi lần dịch chuyển. Giá trị tái sử dụng thường là 7. CDMA hệ thống mã hóa đa truy nhập - hệ thống sử dụng một dải tần số rộng hơn với cùng một tỉ lệ các sự phát chuyển như trong FDMA, nhưng nó không được khôi phục bởi mỗi khả năng tái sử dụng của các nhân tố là 1. nói cách khác. Mỗi cell sử dụng cùng tần số xuất hiện, và với các hệ thống khác nhau sẽ được chia thành các mã đúng hơn là tần số xuất hiện. Phụ thuộc vào diện tích thành phố, hệ thống taxi của TITI có thể không tái sử dụng trong chính thành phố đó, nhưng có thể trong thành phố gần đó, một tần số xuất hiện tương tự được sử dụng. Trong thành phố lớn, nói cách khác, tái sử dụng chắc chắn được dùng.
mạng thiết bị di động
10
=== Di chuyển từ cell tới cell và truyền giao === Sử dụng nhiều cell nghĩa là, nếu các trạm thu phát phân bố là các máy mobile, và di chuyển từ nơi này qua nơi khác, nó có thể chuyển từ cell này sang cell khác. Các máy kiểu này phụ thuộc vào mạng, và sự truyền đạt của các thay đổi. Ví dụ, Nếu ở đó có sự kết nối liên tục, không ngừng, và ta không muốn ngắt nó, tránh việc ngắt liên kết. Trong trường hợp này, phải có sự phân biệt kết hợp rõ ràng cùng hạng giữa các trạm chính và trạm mobile. Mỗi hệ thống được dùng, sử dụng một loại của đa truy nhập độc lập trong mỗi cell, và mỗi pha sớm của quá trình truyền giao (handoff) đều được phục vụ kênh tác nhiệm mới cho các trạm thu phát mobile trên trạm cơ bản nó sẽ phục vụ. Mobile sau đó sẽ chuyển chúng từ các kênh trên các trạm cơ bản, tới các kênh mới và từ điểm đó, trên các liên kết được thay thế.
mạng thiết bị di động
11
Chi tiết chính xác của một hệ thống mạng mobile là chuyển từ một trạm cơ bản, đến một số lượng lớn các thay đổi từ hệ thống tới hệ thống. Ví dụ, trong truyền giao của GSM, và W-CDMA việc truyền giao các tần số trong các trạm mobile sẽ được đo đạc bởi các kênh, mà nó có thể khởi động trước. Một trong các kênh truyền được xác nhận chắc chắn, Mạng sẽ được điều khiển, và các trạm mobile được chuyển tới một kênh mới và cùng một thời gian đó, có 3 kết nối trực tiếp, nghĩa là không có sự ngắt quãng nào trong liên kết. Trong chuẩn CDMA2000 và W-CDMA với cùng tần số chuyển giao, cùng kênh chuyển sẽ chỉ định kênh nào được truyền nhậ trong cùng một thời gian (tình huống này gọi là chuyển giao mềm). Trong chuẩn IS-95 truyền giao nội bộ và hệ thống tín hiệu cũ tương tự là NMT, nó sẽ không đo được mục tiêu kênh truyền phát muốn kết nối ??. trong trường hợp khác, kĩ thuật để sử dụng là tín hiệu hoa tiêu trong hệ thống IS-95. Nghĩa là ở đó, hầu hết các gói bị gián đoạn trong kết nối sẽ được tìm bởi
mạng thiết bị di động
12
tiêu kênh truyền phát muốn kết nối ??. trong trường hợp khác, kĩ thuật để sử dụng là tín hiệu hoa tiêu trong hệ thống IS-95. Nghĩa là ở đó, hầu hết các gói bị gián đoạn trong kết nối sẽ được tìm bởi các kên truyền khác, so với kênh truyền cũ
mạng thiết bị di động
13
Nếu một kết nối được thực thi, hoặc bị ngăn chặn đứt đoạn, đó là vấn đề cho các trạm mobile phát sinh để dịch chuyển từ cell này tới cell khác trong vùng mạng. Trong trường hợp hệ thống taxi TITI, việc truyền giao sẽ không thực sự thi hành, Người lái xe sẽ di chuyển từ một nơi có tần số tới một vùng khác, Nếu như một kết nối đặc biệt bị ngắt đoạn dựa trên sự mất tín hiệu yêu cầu từ người lái xe TOTO tới người điều hành, và mệnh lệnh được lặp lại. Nếu một người lái xe lỡ tin thông báo từ tổng đài. (e.g. một yêu cầu từ lái xe trong khu vực), người kháca sẽ được lưu ý để thay thế. Nếu không có người thay thế, nhà điều hành sẽ yêu cầu lại.
mạng thiết bị di động
14
Hiệu ứng của tần số của một vùng phủ sóng của một cell nghĩa là với các tần số phục vụ khác nhau sẽ phục vụ tốt cho mỗi ứng dụng khác nhau. Tần số thấp. ví dụ 450 MHz NMT, phục vụ rất tốt những vùng có sóng GSM 900 (900 MHz) là giải pháp thích hợp nhất cho các vùng phủ trong thành phố. GSM 1800 (1.8 GHz) bị hạn chết bởi các công trình kiến trúc. Điều này không thuận lợi, trong việc phủ sóng, nhưng nó lại quyết định tính năng của năng lượng. Pico cells, bao phủ toàn bộ một tòa nhà, sẽ trở thành vấn đề, và các tần số giống nhau, có thể được sử dụng tại một cell với các láng giềng lân. UMTS, tại tần số 2.1 GHz rất giống với vùng phủ sóng của GSM 1800. Tại tần số 5 GHz, 802.11a Mạng không dây Wireless LANs hoàn toàn bị hạn chế tính năng thâm nhập qua tường và các công trình kiến trúc tới một phòng đơn lẻ trong một số tòa nhà. Với cùng một thời điểm, tần số 5 GHz sẽ dễ dàng xuyên qua cửa sổ và đi vào trong tường để kết hợp với hệ thống WLAN và phủ sóng tới các vùng cần thiết.
mạng thiết bị di động
15
Dịch chuyển tới một nơi xa nào đó, năng lượng của mạng sẽ được tăng thêm (nhiều băng thông được thỏa mãn) nhưng vùng phủ sóng sẽ bị hạn chế về tầm ảnh hưởng. Liên kết Hồng ngoại được quan tâm tới việc sử dụng trong mạng Mobile, nhưng vấn đề còn lại có giới hạn tới giới hạn ứng dụng Điểm – Điểm. Vùng dịch vụ cell cũng có thể thay đổi do nhiễu từ các hệ thống phát, cả trong và xung quanh cell đó. Điều này luôn luôn đúng trong CDMA dựa trên các hệ thống. Máy thu (thiết bị thu) yêu cầu một số truyền tín hiệu nhiễu nào đó. Khi máy thu di chuyển ra xa máy phát, công suất được phát bị giảm Khi nhiễu tăng lớn hơn công suất thu từ máy phát, và công suất của máy phát không thể được tăng thêm, tín hiệu trở nên sai lệch và cuối cùng là không thể sử dụng được. Trong các hệ thống dựa trên CDMA, ảnh hưởng của nhiễu từ máy thu tín hiệu của các mobile khác trong cùng 1 cell trên miền bao phủ là rất đáng lưu ý và có một cái tên đặc biệt là cell breathing
mạng thiết bị di động
16
Hệ thống radio của công ty taxi cũ, giống như một hệ thống đang nghiên cứu, sử dụng tần số thấp và một trạm phát sóng cao, đài phát thanh ở nơi có trạm phát sóng cục bộ sẽ có một cột anten để thu phát sóng. Một người có thể nói tại mỗi thời điểm đưa ra, vùng phủ sóng có thể không thay đổi với số lượng người sử dụng. tín hiệu giảm, vì tỉ lệ nhiễu tại mỗi đỉnh núi (vật cản trở) được nghe bởi người sử dụng như là tiếng gió xẹt xẹt trên đài Thí dụ, vùng phủ sóng của cell tìm kiếm trên bản đồ, được cung cấp bởi người điều hành trên trang chủ mạng, trong trường hợp cụ thể, họ có thể đánh dấu các trạm thu phát, hoặc tình huống khác, họ có thể xác định chính xác vùng làm việc, và ở đó có vùng phủ sóng mạnh nhất.
mạng thiết bị di động
18
=== Trạm truyền cell === Ví dụ điển hình nhất của một mạng di động là mạng điện thoại di động. Một ĐTDD là một điện thoại có thể mang đi được, cái mà nhận và thực hiện cuộc gọi qua một trạm cơ sở, hoặc tháp truyền tín hiệu. Các sóng vô tuyến được sử dụng để truyền tín hiệu tới và truyền tín hiệu đi từ ĐTDD. Các vùng địa lý rộng lớn (thể hiện vùng bao phủ của một nhà cung cấp dịch vụ) được chia thành các cell nhỏ hơn để ngăn chặn việc mất tín hiệu trên đường ngắm và số lượng lớn các điện thoại hoạt động trong một vùng. Mỗi cell site bao gồm một vùng từ.25 tới 20 dặm hoặc hơn, nhưng thông thường là khoảng từ.5 tới 5 dặm, và chồng chéo lên các cell site khác. Tất cả các cell site được nối với thiết bị chuyển đổi chuyển mạch (các "switch"), cái mà lần lượt kết nối tới mạng điện thoại chung hoặc tới chuyển mạch khác của công ty điện thoại.
mạng thiết bị di động
19
Khi người dùng điện thoại di chuyển từ miền cell này sang miền cell khác, bộ chuyển mạch tự động yêu cầu handset và một cell site với một tín hiệu mạnh hơn (được thông báo bở handset) để chuyển tới một kênh sóng radio mới (tần số). Khi handset phản hồi lại cell site mới, sự chuyển đổi chuyển mạch kết nối tới cell site mới. Với công nghệ CDMA, tiến trình diễn ra khác. Các handset đa CDMA chia sẻ một kênh sóng radio riêng; các tín hiệu được tách ra bằng cách sử dụng một mã giả nhiễu (PN code) riêng đối với mỗi phone. Khi người dùng di chuyển từ một cell tới cell khác, handset thiết lập các kết nối sóng radio đồng thời với nhiều cell site (hoặc các sector của cùng 1 site). Đây được gọi là "chuyển mạng mềm" vì nó không giống với công nghệ cellular truyền thống, không có một điểm nơi mà điện thoại chuyển mạch tới cell mới.
mạng thiết bị di động
20
Các ĐTDD đời mới sử dụng các cell vì tần số sóng radio là nguồn hạn chế và bị chia sẻ. Các cell-site và handset thay đổi tần số dưới sự điều khiển của máy tính và sử dụng các máy phát công suất thấp để số giới hạn các tần số sóng radio có được tái sử dụng bở rất nhiều người gọi với nhiễu thấp. Cụ thể, các handset CDMA phải có các điều khiển công suất ổn định tuyệt đối để tránh nhiễu với các handset khác. Một lợi ích khác là handset sẽ cần ít năng lượng pin hơn. Vì hầu hết các ĐTDD sử dụng công nghệ cellular, bao gồm GSM, CDMA, và AMPS (tương tự), thuật ngữ "cell phone" có thể được dụng thay thế cho thuật ngữ "mobile phone". Tuy nhiên, một ngoại lệ với các ĐTDD sử dụng công nghệ cellular là điện thoại vệ tinh. Các hệ thống cũ ngày trước là nguồn gốc cellular có thể vẫn được sử dụng ở những nơi thích hợp.
mạng thiết bị di động
21
Một số các công nghệ mobile số khác nhau bao gồm Global System for Mobile Communications (GSM), General Packet Radio Service (GPRS), Code Division Multiple Access (CDMA), Evolution-Data Optimized (EV-DO), Enhanced Data Rates for GSM Evolution (EDGE), 3GSM, Digital Enhanced Cordless Telecommunications (DECT), Digital AMPS (IS-136/TDMA), và Integrated Digital Enhanced Network (iDEN).
mạng thiết bị di động
22
== Xem thêm == Advanced Mobile Phone System (AMPS) Base Station Subsystem - GSM radio network Camera Phone Cellular repeater Code Division Multiple Access (CDMA) Comparison of mobile phone standards CDMA2000 DECT Enhanced Data Rates for GSM Evolution (EDGE) EV-DO GSM HIPERLAN iDEN IS-95 IS-136 Điện thoại di động Nordic Mobile Telephone (NMT) Professional Mobile Radio (PMR) Radio resource management (RRM) Signal strength Spectral efficiency comparison table Kỹ nghệ hệ thống TETRA UMTS WCDMA Mạng LAN không dây (WLAN) == Tham khảo ==
aomori
0
Aomori (Nhật: 青森県 (Thanh Sâm Huyện), Aomori-ken) là một tỉnh của Nhật Bản, thuộc vùng Tohoku, ở đầu tận cùng Tây Bắc của đảo Honshu. Tỉnh lỵ là thành phố Aomori. == Địa lý == == Lịch sử == == Hành chính == Ngoài thành phố Aomori, tỉnh này còn có 9 thành phố khác và có 22 thị trấn và 8 làng nằm trong 8 quận: Làng và thị trấn: == Kinh tế == Giống như các tỉnh ở vùng Tōhoku, tỉnh Aomori chủ yếu tập trung vào các ngành nghề truyền thống như nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt cá. Tỉnh Aomori còn là tỉnh sản xuất táo lớn nhất Nhật Bản. == Văn hóa == Aomori còn là nơi nổi tiếng với dòng nhac truyền thống Tsugaru-jamisen, một phong cách chơi đàn shasimen đặc trưng của vùng
aomori
1
== Văn hóa == Aomori còn là nơi nổi tiếng với dòng nhac truyền thống Tsugaru-jamisen, một phong cách chơi đàn shasimen đặc trưng của vùng == Giáo dục == Vùng có các trường đại học: Trường đại học Aomori Chuo Gakuin Trường công lập Aomori Trường tư thục Aomori Trường y tế và phúc lợi Aomori Trường Hachinohe Gakuin Học viện công nghệ Hachinohe Trường đại học Hirosaki Gakuin Trường đại học Hirosaki Trường đại học y tế và phúc lợi Hirosaki Trường nữ sinh Tohoku Trường đại học Kitasato (Khu đại học Towada) == Thể thao == == Du lịch == == Tham khảo == == Liên kết ngoài == Website chính thức của tỉnh. (tiếng Anh)
sân bay jessore
0
Sân bay Jessore (IATA: JSR, ICAO: VGJR) là một sân bay ở Jessore, Bangladesh. Đây là một sân bay hỗn hợp quân sự và dân sự thuộc quản lý của Cục hàng không dân dụng Bangladesh. Sân bay Jessore có một phi đạo dài 2438 m rải nhựa đường. == Các hãng hàng không và các tuyến điểm == United Airways (Bangladesh) (Dhaka) GMG Airlines (Dhaka) Royal Bengal == Tham khảo == == Liên kết ngoài == Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho VGJR Cục hàng không dân dụng Bangladesh: các sân bay Các điểm đến
iphone 5s
0
iPhone 5S (chữ 's' viết thường cách điệu trên sản phẩm: iPhone 5s) là điện thoại thông minh do Apple Inc. phát triển, thuộc dòng sản phẩm điện thoại iPhone và được mở bán ngày 20 tháng 9 năm 2013. Apple đã tổ chức một sự kiện để công bố chính thức dòng điện thoại phân khúc cao cấp này, cùng với chiếc điện thoại phân khúc trung cấp iPhone 5C vào ngày 10 tháng 9 năm 2013.
iphone 5s
1
Tương tự với phương thức đã áp dụng cho iPhone 3GS và iPhone 4S, iPhone 5S là một phiên bản cải thiện của sản phẩm tiền nhiệm iPhone 5. Chiếc điện thoại có thiết kế gần như tương tự với sản phẩm tiền nhiệm, bên cạnh đó có một thiết kế nút home mới sử dụng đá sapphire cắt laze được bao quanh bởi một vòng kim loại, Touch ID, một hệ thống nhận dạng vân tay được gắn trực tiếp vào nút home, có thể dùng để mở khoá điện thoại và xác thực các giao dịch trên App Store và iTunes Store. Ngoài ra chiếc điện thoại còn có một camera cải tiến với độ mở ống kính lớn hơn và đèn flash LED kép được tối ưu hoá cho các điều kiện nhiệt độ màu khác nhau. iPhone 5S được trang bị bộ vi xử lý lõi kép A7, bộ vi xử lý 64-bit (ARMv8-A) đầu tiên được dùng trên điện thoại thông minh, đi kèm với một "bộ đồng xử lý chuyển động" M7, một bộ xử lý chuyên dùng để xử lý các dữ liệu chuyển động từ gia tốc kế và con quay hồi chuyển của điện thoại mà không cần sự can thiệp của bộ xử lý chính. Đây cũng là thiết bị đầu tiên
iphone 5s
2
động" M7, một bộ xử lý chuyên dùng để xử lý các dữ liệu chuyển động từ gia tốc kế và con quay hồi chuyển của điện thoại mà không cần sự can thiệp của bộ xử lý chính. Đây cũng là thiết bị đầu tiên của Apple được cài đặt phiên bản mới nhất của hệ điều hành di động iOS, iOS 7, với giao diện hoàn toàn mới và nhiều tính năng mới khác.
iphone 5s
3
Sản phẩm chủ yếu nhận được sự đón nhận tích cực, một số nguồn tin còn cho rằng gây là điện thoại thông minh tốt nhất trên thị trường bởi được trang bị phần cứng cải tiến, Touch ID, và nhiều sự thay đổi khác do iOS 7 mang lại. Tuy nhiên, một số người chỉ trích iPhone 5S vì thiết kế quá giống các sản phẩm tiền nhiệm, trong khi số khác tỏ ra lo ngại vấn đề an ninh với hệ thống Touch ID. iPhone 5S, cùng với iPhone 5C, đã bán được chín triệu máy vào dịp cuối tuần đầu tiên mở bán, phá kỷ lục doanh số iPhone trước đây của Apple. iPhone 5S là điện thoại bán chạy nhất của hầu hết các nhà mạng chính tại Mỹ tháng 9 năm 2013.
kết tủa
0
Kết tủa là quá trình hình thành chất rắn từ dung dịch khi phản ứng ứng hóa học xảy ra trong dung lịch lỏng. Nếu không chịu tác dụng của trong lực (lắng đọng) để gắn kết các hạt rắn với nhau, thì các chất tồn tại trong dung dịch ở dạng huyền phù. Sau khi lắng đọng, đặc biệt khi sử dụng phương pháp ly tâm trong phòng thí nghiệm để nén chặt chúng thành khối, chất kết tủa có thể được xem là 'viên'. Sự kết tủa có thể được dùng làm như một môi trường. Chất lỏng không kết tủa còn lại ở trên được gọi là 'supernate' hay 'supernatant' (dịch nổi). Bột thu được từ quá trình kết tủa về mặt lịch sử được gọi là 'bông (tụ)'. Khi chất rắn xuất hiện ở dạng sợi cellulose qua quá trình hóa học, quá trình này được gọi là sự tái sinh (regeneration).
kết tủa
1
Đôi khi sự hình thành chất kết tủa thể hiện sự có mặt của phản ứng hóa học. Ví dụ, nếu dung dịch bạc nitrat đổ vào dung dịch natri clorua thì phản ứng hóa học xảy ra tạo thành chất kết tủa có màu trắng là bạc clorua. Hoặc khi dung dịch kali iodua phản ứng với dung dịch chì(II) nitrat, thì hình thành kết tủa màu vàng của chì(II) iodua. Kết tủa cũng có thể xuất hiện nếu hàm lượng hợp chất vượt ngưỡng tan của nó (xuất hiện khi trộn các dung môi hoặc thay đổi nhiệt độ của chúng). Sự kết tủa có thể xảy ra rất nhanh từ dung dịch bão hòa.
kết tủa
2
== Ứng dụng == Các phản ứng kết tủa có thể được sử dụng trong làm chất tạo màu, loại muốn ra khỏi nước của quá trình xử lý nước thải, và trong phân tích định lượng truyền thống chất vô cơ. Kết tủa cũng hữu ích trong việc phân lập các sản phẩm của phản ứng trong quá trình workup. Trong trường hợp lý tưởng, sản phẩm của phản ứng này là chất không tan trong dung môi phản ứng. Do đó, nó tạo thành chất kết tủa, đáng chú ý là tạo các tinh thể tinh khiết. Ví dụ cho trường hợp này là sự tổng hợp porphyrin trong dòng axit propionic. Bằng cách làm lạnh hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng, các tinh thể của porphyrin được kết tủa, và thu sản phẩm bằng phương pháp lọc:
kết tủa
3
Sự kết tủa cũng có thể xuất hiện khi một phản dung môi (một dung môi mà trong đó sản phẩm không tan) được thêm vào, làm giảm mạnh tính tan của sản phẩm mong muốn. Sau đó, chất kết tủa có thể được tách ra dễ dàng bằng các phương pháp như lọc, tẩy, ly tâm. Ví dụ như việc tổng hợp cromic tetraphenylporphyrin clorua: nước được thêm vào dung dịch phản ứng DMF, và sản phẩm kết tủa. Precipitation is also useful in purifying products: crude bmim-Cl is taken up in acetonitrile, and dropped into ethyl acetate, where it precipitates. Another important application of an antisolvent is in ethanol precipitation of DNA. Trong luyện kim, sự kết tủa từ một dung dịch rắn cũng là cách để tạo ra các hợp kim có độ bền cao; quá trình này được gọi là solid solution strengthening. == Minh họa phương trình kết tủa == Ví dụ về phản ứng kết tủa: Dung dịch bạc nitrat (AgNO3) được thêm vào dung dịch chứa kali clorua (KCl), tạo ra kết tủa màu trắng là bạc clorua (AgCl), (Zumdahl, 2005)
kết tủa
4
AgNO 3 + KCl ⟶ AgCl ↓ + KNO 3 {\displaystyle {\ce {{AgNO3}+KCl->AgCl(v)+KNO3}}} Bạc clorua (AgCl) này được tạo ra ở dạng rắn có thể quan sát rõ kết tủa. Phản ứng này có thể được mô tả bằng phương trình phản ứng ion sau. Ag
kết tủa
5
Ag + + NO 3 − + K + + Cl − ⟶ AgCl ↓ + K
kết tủa
6
+ + NO 3 − {\displaystyle {\ce {{Ag+}+{NO3^{-}}+{K+}+{Cl^{-}}->AgCl(v)+{K+}+NO3^{-}}}} Phương trình ion rút gọn là: Ag + + Cl − ⟶ AgCl ↓ {\displaystyle {\ce {{Ag+}+Cl^{-}->AgCl(v)}}} == Chú thích == == Đọc thêm == Zumdahl, Steven S. (2005). Chemical Principles (ấn bản 5). New York: Houghton Mifflin. ISBN 0-618-37206-7. Smith, Mark (1993). Principles of Science.
kết tủa
7
== Chú thích == == Đọc thêm == Zumdahl, Steven S. (2005). Chemical Principles (ấn bản 5). New York: Houghton Mifflin. ISBN 0-618-37206-7. Smith, Mark (1993). Principles of Science. == Liên kết ngoài == http://www.answers.com/supernatant Digestion Instruments A Thesis on pattern formation in precipitation reactions
ngọc thạch
0
Ngọc thạch là một loại đá quý màu xanh thường dùng để làm vật trang sức hoặc trang trí. Người miền Nam còn gọi loại đá này là cẩm thạch, nhưng thật chất, cẩm thạch là một loại đá hoa màu xanh giống màu ngọc thạch thường được dùng để làm đồ trang sức giả, nó hoàn toàn khác với ngọc thạch. Những tạo tác bằng ngọc thạch sớm nhất được khai quật từ các di chỉ thời tiền sử là những vật trang sức đơn giản mang hình hạt chuỗi, cúc áo, hoặc hình ống. Ngoài ra, ngọc thạch cũng từng được dùng làm đầu rìu, dao, và các loại vũ khí khác. Khi kĩ thuật gia công kim loại phát triển, ngọc thạch còn được dùng làm những vật trang trí và trang sức quý giá.
ngọc thạch
1
Có hai loại ngọc thạch. Loại thứ nhất là ngọc thạch cứng (jadeitite), có độ cứng từ 6.5- 7. Loại thứ hai là ngọc thạch mềm (nephrite), có độ cứng từ 5.5-6. Cả hai đều rất dai và rất chắc, nhưng ngọc thạch mềm (nephrite) dai gấp đôi ngọc thạch cứng (jadeitite). Cả hai đều có màu xanh lục, nâu lục, hoặc trắng. Riêng ngọc thạch cứng thì còn có thêm màu da cam, đỏ, và tím oải hương. Ngọc thạch cứng hiếm hơn ngọc thạch mềm và chỉ được dẫn chứng tại ít hơn 12 địa điểm trên toàn thế giới. Loại ngọc thạch cứng có màu xanh như ngọc lục bảo được xem là quý nhất, cả trong lịch sử và hiện tại. Hiện nay, Miến Điện và Guatemala là hai nguồn cung cấp chính của ngọc thạch cứng, trong khi Canada là nguồn cung cấp chính của ngọc thạch mềm.
long ruồi
0
Long Ruồi là một bộ phim điện ảnh Việt Nam của đạo diễn Việt kiều Charlie Nguyễn, kịch bản do Anh Mai và Lê Thanh Sơn viết, sản xuất bởi Dustin Nguyễn và Vincent Ngô. Long Ruồi được công chiếu ngày 26 tháng 8 năm 2011, phim nổi bật bởi các yếu tố gây cười mang 'màu sắc Hollywood’, cũng như dàn diễn viên nổi tiếng. Đây cũng là bộ phim hài hành động Việt Nam đạt mức doanh thu kỷ lục 9,5 tỷ đồng sau ba ngày ra mắt và cũng gặt hái rất nhiều sự quan tâm tích cực của dư luận, một tháng sau thì doanh thu trở thành 42 tỷ đồng.
long ruồi
1
== Nội dung == Nhân vật chính của phim là Tèo, một anh chàng nhà quê làm nghề bán bánh xèo quyết tâm lên Sài Gòn tìm cơ hội đổi đời sau khi bị bạn gái bỏ để theo Việt kiều lắm tiền, nhiều của. Lên thành phố, Tèo choáng ngợp trước cuộc sống đô thị phồn hoa, lộng lẫy. Vì có ngoại hình giống y như Long Ruồi - đại ca xã hội đen khét tiếng bậc nhất Sài Gòn hiện đang nằm hôn mê bất tỉnh sau một cuộc thanh toán của giới giang hồ, Tiến và Bích, hai đàn em của Long Ruồi, đưa Tèo về "sào huyệt" để huấn luyện "đóng thế" đại ca xã hội đen. Tèo nhanh chóng có được cuộc sống xa hoa của giới thượng lưu với hàng hiệu, khách sạn 5 sao, rượu tiền triệu, chân dài, đệ tử, xe hơi… Tèo ra sức thể hiện hình ảnh Long Ruồi thật trót lọt. Sau đó, anh phải lòng Nga, người tình duy nhất của Long Ruồi.
long ruồi
2
Ngày Lão Đại, một trùm xã hội đen ở đất Sài Thành, trao lại "chiếc nhẫn quyền lực" đang đến gần thì Tèo phát hiện ra, mình chỉ là một con cờ trong cái bẫy được sắp đặt trước của các tay anh chị. Quay đầu không kịp, Tèo buộc phải "tùy cơ ứng biến" trước bao tình huống dở khóc dở cười khi đội lốt Long Ruồi, anh còn phải đối mặt với tên đại ca xã hội đen máu lạnh tên Khắc - con trai của Lão Đại.
long ruồi
3
== Diễn viên == Thái Hòa vai Tèo / Long Ruồi Tinna Tình vai Nga Bùi Văn Hải vai Tiến Phi Thanh Vân vai Bích Khương Ngọc vai Khắc Hiếu Hiền vai Bolo Mai Thành vai Lão Đại Nguyễn Hậu vai ông Hiền Quốc Huy vai Gà Khắc Duy vai Chó Điên Tiến Thành vai Cường Ninh Dương Lan Ngọc vai Xuân Mi Minh vai Ngọc Hoàng Thy vai Phương Phương Ngân vai Cô gái trong khách sạn Jayvee Mai Thế Hiệp vai nhân viên bảo vệ Trần Trung Lĩnh vai Dân chơi Annie Huỳnh Anh vai Vân Thanh Bùi vai gã Việt kiều
long ruồi
4
== Phản ứng của dư luận == Bộ phim đạt rất nhiều phản ứng tích cực từ phía dư luận: Doanh thu đạt 9,5 tỷ đồng, lập kỷ lục mới khá bất ngờ, vượt qua Để Mai tính (năm 2010), ước tính gấp 3 lần doanh thu trong tuần đầu công chiếu và tương đương với doanh thu trong hai tuần công chiếu của bộ phim Cánh đồng bất tận (năm 2010). Chưa dừng lại ở đó, một tháng sau khi công chiếu thì tổng doanh thu của Long Ruồi trở thành con số 42 tỷ đồng. Tính đến ngày 29/8, Long Ruồi đã bán 150.000 vé và các phòng chiếu phim Long Ruồi luôn trong tình trạng đặt chỗ kín mít. Các phòng chiếu tại rạp luôn ở tình trạng "cháy vé" ngay cả 3 hàng ghế A, B, C. Nhiều rạp còn quyết định tăng suất chiếu cả suất sớm lẫn suất muộn, hoặc ngưng chiếu một số phim khác để ưu tiên Long Ruồi. Tới thời điểm này, tính riêng tại cụm rạp của Galaxy Cinema, mỗi ngày có tới 20 suất chiếu Long Ruồi phân bổ từ 12h tới tận 22 giờ 30.
long ruồi
5
Bộ phim nhanh chóng tạo tiếng vang trên cộng đồng mạng, hàng loạt trang mạng xã hội xuất hiện mang tên Long Ruồi, những forum bàn tán về bộ phim, những cuộc thi online lấy cảm hứng từ nhân vật Long Ruồi/Tèo do diễn viên Thái Hòa thủ vai… và hàng loạt những tấm ảnh "bắt chước" anh Tèo do các khán giả, đặc biệt là trẻ em đều được cập nhật liên tục trên trang facebook chính thức của bộ phim. Phần nhạc phim cũng đã giúp cho bộ phim được quảng bá rộng rãi hơn với các ca khúc đã nhận được rất nhiều nhận xét tích cực từ khán giả: Nếu Như (Hà Okio), Như Là Mơ (Hà Okio feat. NPT.Trang).
long ruồi
6
== Giải thưởng == Trong lễ trao giải Cánh Diều Vàng 2012, Long Ruồi đã đoạt giải "Cánh diều bạc". Phim còn mang về cho đạo diễn Charlie Nguyễn giải "Đạo diễn điện ảnh xuất sắc nhất", diễn viên Thái Hòa và Tinna Tình cũng đoạt giải "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất" và "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất". == Chú thích == == Liên kết ngoài == Long Ruồi tại Internet Movie Database Long Ruồi tại Facebook Trailer phim.
thành phố trực thuộc trung ương (trung quốc)
0
Thành phố trực thuộc trung ương (tiếng Trung: 直轄市; bính âm: zhíxiáshì, phiên âm Hán-Việt: trực hạt thị) là thành phố cấp cao nhất ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Đài Loan. Đây là đơn vị hành chính tương đương cấp tỉnh. Cả Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa Dân Quốc đều áp dụng quy chế thành phố trực thuộc trung ương, tuy nhiên mức độ có khác nhau. Thành phố trực thuộc trung ương là các thành phố lớn, có tầm quan trọng về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, giao thông. Trong các thành phố trực thuộc trung ương của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Trùng Khánh là thành phố có diện tích lớn nhất, rộng hơn tỉnh nhỏ nhất là tỉnh Hải Nam. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hiện có 4 thành phố trực thuộc trung ương là: Bắc Kinh (thủ đô), Thượng Hải (thủ đô kinh tế), Trùng Khánh (thành phố có diện tích lớn nhất và đông dân nhất) Thiên Tân. Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) có 5 thành phố trực thuộc trung ương là: Đài Bắc Tân Bắc Đài Trung Đài Nam Cao Hùng
thành phố trực thuộc trung ương (trung quốc)
1
Trùng Khánh (thành phố có diện tích lớn nhất và đông dân nhất) Thiên Tân. Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) có 5 thành phố trực thuộc trung ương là: Đài Bắc Tân Bắc Đài Trung Đài Nam Cao Hùng Tuy nhiên Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không công nhận sự phân chia hành chính này, mà coi các thành phố chỉ là các thành phố trực thuộc tỉnh Đài Loan (xem thêm: vị thế chính trị của Đài Loan)..
trường trung học phổ thông số 1 sơn tịnh
1
== Lịch sử Nhà trường == Đây là trường cấp III đầu tiên của huyện Sơn Tịnh. Trường tọa lạc tại trung tâm thị trấn Sơn Tịnh (nay là Phường Trương Quang Trọng, Thành phố Quảng Ngãi - do thay đổi địa giới hành chính), trên bờ Bắc sông Trà Khúc, ở gần núi Thiên Ấn. Tên Trường trùng với tên Huyện, đều là Sơn Tịnh. So với các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, người Sơn Tịnh có quyền tự hào về quê hương của mình – mảnh đất địa linh, nhân kiệt. Lúc mới thành lập, cơ sở của Trường hiện nay là chung cho 2 trường (Trường cấp II Tịnh Ấn và Trường cấp III Sơn Tịnh) với 9 phòng học nhà cấp 4 được xây dựng từ những năm cuối thập kỷ 60. Năm 1977, cơ sở trên chuyển giao cho Trường cấp III (Trường cấp II chuyển địa điểm).
trường trung học phổ thông số 1 sơn tịnh
2
Từ năm 1986, đặc biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, khi giáo dục được xem là động lực của sự phát triển, giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước đã có chú trọng nhiều hơn đến sự đầu tư cho giáo dục. Do vậy, đến nay, Trường THPT số 1 đã có những đổi sắc thay da. Trường có một cơ ngơi khang trang, với bốn khối công trình được xây dựng kiên cố, được bố trí thành hình chữ U, cổng Trường hướng về phía Đông; sân trường đã được bê tông hóa và rợp bóng cây xanh mát. Diện tích sân Trường tuy nhỏ so với yêu cầu nhưng có không gian rất ấm áp và thân thiện. Diện tích của Trường được mở rộng thêm gần gấp đôi so với buổi đầu Trường mới thành lập. Phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng, trang thiết bị, dụng cụ và nhà thi đấu đa năng đảm bảo cho mọi hoạt động của Nhà trường với số lượng khoảng 2.000 học sinh. - Hiện tại, Nhà trường đang tiến hành các thủ tục cần thiết để đổi tên từ Trường Trung học Phổ thông số 1 Sơn Tịnh thành Trường Trung học Phổ thông Võ Nguyên Giáp.
trường trung học phổ thông số 1 sơn tịnh
3
== Các thời kỳ Hiệu trưởng == Thầy Lưu Hà Vỹ (1975 - 1976) Thầy Hoàng Thu Nam (1976 - 1980) Thầy Nguyễn Tề (1980 - 1989) Thầy Phạm Ngọc Thiệu (1989 - 2005) Thầy Lê Doãn Thống (2005 - 2011) Thầy Nguyễn Tân Cảnh (2011 - nay) == Hội đồng Sư phạm == Ban Giám hiệu gồm có 4 Thầy, Cô giáo, với 1 Hiệu trưởng và 3 Hiệu phó phụ trách các chuyên môn. Nhà trường có đội ngũ gồm 100 thầy, cô giáo giàu kinh nghiệm và tình yêu học trò cũng như nghề nghiệp. Có hơn 10 Giáo viên Giỏi cấp tỉnh, 30 Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 5 Giáo viên trung học cao cấp, 7 Thạc sĩ và 100% Giáo viên đạt chuẩn. Ngoài ra, các Thầy, Cô giáo trong Nhà trường liên tục được Đảng và Chính quyền khen, tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh". Được Sở và Bộ nêu gương trong cuộc thi Giáo viên dạy học theo Chủ đề tích hợp.
trường trung học phổ thông số 1 sơn tịnh
4
== Thành tích == Trong năm học đầu tiên, nhà trường chỉ có chưa đến 500 Học sinh và số lượng học sinh đỗ tốt nghiệp chỉ có 51 (năm 1976). Đến nay, số lượng học sinh tốt nghiệp hằng năm trung bình khoảng 600 học sinh. Vốn chăm chỉ, cần cù và say mê sáng tạo, học hỏi, học sinh đã tạo được nhiều tiếng thơm cho trường. Bộ mặt và uy tín của Nhà trường cũng được góp phần tạo dựng nên từ các em. Tỉ lệ đỗ Đại học trong những năm gần đây của học sinh Nhà trường là khoảng 63%, đó cũng chính là động lực để các em còn đang học và sẽ học ở Trường tiếp tục cần mẫn và ham học hơn. Cùng với tỉ lệ đỗ đại học như vậy, số lượng học sinh của trường tham dự các cuộc thi Học sinh Giỏi Quốc gia, và Miền Trung - Tây Nguyên, cuộc thi giải Toán qua mạng Internet, Tiếng Anh qua mạng Internet, cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật, cuộc thi Vận dụng kiến thức Liên môn,... ngày đang tăng.
trường trung học phổ thông số 1 sơn tịnh
5
Nhà trường còn vinh dự được đón nhận "Huân chương lao động Hạng Ba" của Chính phủ, bằng khen, giấy chứng nhận từ Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Quảng Ngãi, cờ thi đua của Chính phủ. Chi bộ Đảng CSVN và Đoàn Thanh niên luôn giữ vững danh hiệu "Trong sạch và Vững mạnh".
chỉ số dân chủ
0
Tạp chí The Economist ở Anh đã khảo sát tình trạng dân chủ ở 167 quốc gia và cố gắng định lượng chỉ số dân chủ (DI) do bộ phận Economist Intelligence Unit Index of Democracy tiến hành dựa trên năm phân loại chung là: Việc tiến hành bầu cử công bằng và tự do Các quyền tự do của công dân Sự hoạt động của chính quyền Việc tham gia chính trị Văn hóa chính trị. Na Uy có tổng điểm số cao nhất là 9,93 trên thang số 10, ngược lại, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên cuối bảng với số điểm 1,08. Dân chủ đầy đủ, Dân chủ khiếm khuyết, và Thể chế hỗn hợp được xem là dân chủ và Chính thể chuyên chế được xem là độc tài.
chỉ số dân chủ
1
== Phương pháp đánh giá == Như được mô tả trong bản báo cáo, chỉ số dân chủ được tính theo cách tính bình quân trọng lượng dựa trên trả lời của 60 câu hỏi, mỗi câu có từ hai đến ba lựa chọn để trả lời. Hầu hết các câu hỏi được các chuyên gia đánh giá; tuy nhiên, báo cáo đó không cho biết chuyên gia ngành nào, cũng như số lượng chuyên gia, hay các chuyên gia có phải là nhân viên của Tạp chí đó hay không. Một cách sơ lược, các câu hỏi được phân bổ vào năm loại chính. Mỗi câu trả lời được cho điểm là 0 hoặc 1, hoặc có thêm 0,5 điểm đối với ba lựa chọn. Tổng số điểm được cộng dồn vào cho từng loại, nhân với mười, rồi chia cho tổng số câu hỏi của từng loại đó. Ví dụ: Các cuộc bầu cử trong nước có tự do và công bằng hay không"; An toàn của cử tri"; Sự ảnh hưởng của thế lực bên ngoài đến chính quyền nước đó"; Khả năng của công chức trong việc thực thi chính trị. Trung bình cộng của các chỉ số từng loại đó được làm tròn cho ta kết quả chỉ số dân chủ cho từng quốc gia.
chỉ số dân chủ
2
Khả năng của công chức trong việc thực thi chính trị. Trung bình cộng của các chỉ số từng loại đó được làm tròn cho ta kết quả chỉ số dân chủ cho từng quốc gia. Dân chủ đầy đủ— có điểm từ 8 - 10. Dân chủ khiếm khuyết — từ 6 - 7,9. Thể chế hỗn hợp— từ 4 - 5,9. Chính thể chuyên chế— dưới 4.
chỉ số dân chủ
3
== Bảng xếp hạng 2016 == Nguồn Economist Intelligence Unit EIU, xếp hạng 2016. == Xem thêm == Dân chủ Tự do trên thế giới (báo cáo) == Tham khảo == == Liên kết ngoài == Việt Nam xếp thứ 145 về dân chủ "The Economist Intelligence Unit's index of democracy" [1]
hoàng diệu
0
Hoàng Diệu (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. == Xuất thân == Hoàng Diệu tên thật là Hoàng Kim Tích, sau mới đổi là Hoàng Diệu, tự là Quang Viễn, hiệu Tỉnh Trai. Ông sinh ngày 10 tháng 2 năm Kỷ Sửu 14 tháng 3 năm (1829), trong một gia đình có truyền thống nho giáo tại làng Xuân Đài, huyện Diên Phước, tỉnh Quảng Nam (nay là thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam[1]). Gia đình ông có 7 anh em và họ đều nổi tiếng là những người thông minh trong vùng. Sử chép rằng gia đình Hoàng Diệu có một người đỗ phó bảng, ba người đỗ cử nhân, hai người tú tài trong các kỳ thi dưới thời vua Tự Đức. Một trong những hậu duệ của ông hiện tại là nhà toán học Hoàng Tụy. Hoàng Diệu là hậu duệ của nhà Mạc.
hoàng diệu
1
== Sự nghiệp == Hoàng Diệu là người nổi bật nhất trong số các anh em trong gia đình. Năm 20 tuổi ông đã đồng đỗ Cử nhân với anh trai Hoàng Kim Giám (khi ấy 23 tuổi) khoa Mậu Thân (1848) trong khoa thi Hương tại Thừa Thiên, năm 25 tuổi đỗ Phó bảng khoa Quý Sửu (1853), thời vua Tự Đức . Năm 1851, ông được vua Tự Đức bổ nhiệm làm Tri huyện Tuy Phước rồi Tri phủ Tuy Viễn (Bình Định).