instruction
stringlengths 6
8.17k
| output
stringlengths 32
18.9k
| input
stringclasses 1
value |
---|---|---|
Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân .
* Điều 14
- Khoản 3
- Khoản 3 | Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân .
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Khoản 3. Thời gian mở phiên họp: …………………………………………………………………. 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Nơi nhận: - Ghi theo khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh; - Lưu hồ sơ. THẨM PHÁN Hướng dẫn sử dụng mẫu số 05: (1) và (2) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; cần ghi rõ Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân quận B, thành phố H). (3) Ghi biện pháp xử lý hành chính bị đề nghị áp dụng. (4) Ghi rõ lý do đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (ví dụ: Hết thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính). Mẫu số 06 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số.../2015/NQ-HĐTP ngày... tháng... năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) TÒA ÁN NHÂN DÂN ………(1) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …../QĐ-TA ………, ngày ….. tháng ….. năm ….. QUYẾT ĐỊNH Tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………..(2) Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 12 và khoản 2 Điều 15 của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; Sau khi kiểm tra hồ sơ đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thụ lý số …………… ngày ….. tháng….. năm ……; QUYẾT ĐỊNH: 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Nơi nhận: - Ghi theo khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh; - Lưu hồ sơ. THẨM PHÁN Hướng dẫn sử dụng mẫu số 06: (1) và (2) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; cần ghi rõ Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân quận B, thành phố H). (3) Ghi biện pháp xử lý hành chính bị đề nghị áp dụng. (4) Ghi rõ lý do tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (ví dụ: Người bị đề nghị đang bị bệnh hiểm nghèo có xác nhận của bệnh viện X). Mẫu số 07 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số.../2015/NQ-HĐTP ngày... tháng... năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) TÒA ÁN(1) …………… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …../QĐ-TA ………, ngày ….. tháng ….. năm ….. QUYẾT ĐỊNH Áp dụng (không áp dụng) biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng(2) TÒA ÁN NHÂN DÂN …………………………(3) Với thành phần tiến hành phiên họp gồm có: 3. Người đại diện hợp pháp hoặc người giám hộ của người bị đề nghị áp dụng biện pháp hành chính đưa vào trường giáo dưỡng: …………………………………………………………………………………………………… 3. Quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với Quyết định.(8) 3. Người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị áp dụng biện pháp hành chính đưa cơ sở giáo dục bắt buộc: …………………………………………………………………………………………………… 3. Quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với Quyết định.(8) 3. Người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị áp dụng biện pháp hành chính đưa cơ sở cai nghiện bắt buộc: …………………………………………………………………………………………………… 3. Quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với Quyết định.(8) 3. ………………….(11) có trách nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính …………………(12) khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với …………………(13) không còn. 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Nơi nhận: - Ghi theo khoản 6 Điều 27 của Pháp lệnh; - Lưu hồ sơ. THẨM PHÁN Hướng dẫn sử dụng mẫu số 13: (1) và (2) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính; cần ghi rõ Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh H). (3) Ghi họ và tên người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính. (4), (8), (10) Ghi biện pháp xử lý hành chính bị áp dụng (ví dụ: đưa vào trường giáo dưỡng). (5) Ghi nơi chấp hành biện pháp xử lý hành chính (ví dụ: Trường giáo dưỡng số 4). (6), (9) Ghi người có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành biện pháp xử lý hành chính (ví dụ: Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng số 4). (7) Ghi lý do đề nghị tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính (ví dụ: Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính bị ốm nặng phải đưa về gia đình điều trị). (9) Ghi “Chấp nhận” hoặc “Không chấp nhận”. (11) Ghi tên Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. (12) Ghi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính cư trú. Mẫu số 14 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số.../2015/NQ-HĐTP ngày... tháng... năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) TÒA ÁN(1) …………… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …../QĐ-TA ………, ngày ….. tháng ….. năm ….. QUYẾT ĐỊNH Hủy bỏ quyết định hoãn/tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính và buộc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính Ngày …… tháng …… năm ……, Tòa án nhân dân …………………….. ra Quyết định số ……………… về hoãn/tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính …………………………………………………………………………………….(2) đối với ……………………………………………………………………………………………………(3) Ngày …… tháng …… năm ……, Ủy ban nhân dân …………………………….(4) có văn bản số ………… thông báo ……………………………………………………. (5) Căn cứ vào Điều 28 của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, QUYẾT ĐỊNH: 3. ……………………….(10) có trách nhiệm thi hành Quyết định này. | |
Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân . | Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân .
| |
Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân .
* Điều 14
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 6
- Khoản 7 | Nghị Quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân .
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Khoản 6. Thư ký phiên họp: …………………………………………………………………………
Khoản 7. Những người khác tham gia phiên họp: ………………………………………………(4) Nơi nhận: - Ghi theo khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh; - Lưu hồ sơ. THẨM PHÁN Hướng dẫn sử dụng mẫu số 03: (1) và (2) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; cần ghi rõ Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân quận B, thành phố H). (3) Ghi biện pháp xử lý hành chính bị đề nghị áp dụng. (4) Ghi rõ họ và tên người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người phiên dịch và những người khác tham gia phiên họp (nếu có). Mẫu số 04 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số.../2015/NQ-HĐTP ngày... tháng... năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) TÒA ÁN NHÂN DÂN ………(1) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …../TB-TLHS ………, ngày ….. tháng ….. năm ….. THÔNG BÁO Về việc hoãn phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính Kính gửi: (2) ……………………………………………. Ngày ….. tháng ….. năm ……, Tòa án nhân dân .......................................... tiến hành phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính(3) ………………………. Đối với(4) …………………………………………………………………………………………… Sinh ngày …..….. tháng …..….. năm …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..… CMND số: ……..……..…….. Ngày cấp: ……..…….. Nơi cấp: ……..……..…………………. Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………… Nơi cư trú: …………………………………………………………………………………………. Con ông: ……………………………………….…….. và bà: ………………….………………… Số thụ lý: ……………………………………….……..……………………………………….…… Vì lý do ……………………………………….……..……………………………………….….. (5) Tòa án nhân dân ……………………. căn cứ vào Điều 19 của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, quyết định hoãn phiên họp xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thụ lý số ................................. Tòa án nhân dân …………………………….. thông báo thời gian, địa điểm mở lại phiên họp như sau: - Thời gian: ……………………………………….……..………………………………………. - Địa điểm: ……………………………………….……..……………………………………….. Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ. THẨM PHÁN Hướng dẫn sử dụng mẫu số 04: (1) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; cần ghi rõ Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H). (2) Ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được thông báo; nếu là cá nhân, thì ghi họ tên, địa chỉ của người được thông báo; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức được thông báo. (3) Ghi biện pháp xử lý hành chính được đề nghị áp dụng (ví dụ: đưa vào trường giáo dưỡng). (4) Ghi tên người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. (5) Ghi lý do hoãn phiên họp. Mẫu số 05 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số.../2015/NQ-HĐTP ngày... tháng... năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) TÒA ÁN NHÂN DÂN ………(1) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: …../QĐ-TA ………, ngày ….. tháng ….. năm ….. QUYẾT ĐỊNH Đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………..(2) Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 12 và khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; Sau khi kiểm tra hồ sơ đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thụ lý số ………… ngày ….. tháng….. năm ……; QUYẾT ĐỊNH: | |
Quyết Định 133/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân việt nam .
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
Kèm theo Chương II
* Điều 6
* Điều 7
Kèm theo Chương III
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
Kèm theo Chương IV
* Điều 17
* Điều 18
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d | Quyết Định 133/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân việt nam .
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 133/2005/QĐ-BNV do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ngày 14 tháng 12 năm 2005 về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Kèm theo Chương I
Điều 1 Tên gọi, biểu tượng
Khoản 1. Tên gọi: Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam (viết tắt là Hiệp hội QTDND Việt Nam).
Khoản 2. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Association of Peoples Credit Fund (viết tắt là VAPCF).
Khoản 3. Hiệp hội được chọn biểu tượng theo quy định của pháp luật.
Điều 2 Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội QTDND Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các QTDND nhằm mục đích tập hợp, động viên các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động; hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, đồng thời tổ chức liên kết giữa các hội viên nhằm hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần đảm bảo cho hệ thống QTDND hoạt động an toàn, lành mạnh và phát triển bền vững, qua đó góp phần thực thi chính sách tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3 Áp dụng luật, tư cách, con dấu, tài khoản
Hiệp hội hoạt động theo pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế mà Nhà nước Việt Nam tham gia hoặc công nhận. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 4 Lĩnh vực, phạm vi hoạt động, trụ sở chính
Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, có phạm vi hoạt động trong cả nước và có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội.
Điều 5 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Kèm theo Chương II
Điều 6 Quyền và trách nhiệm
Khoản 1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn hội viên thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực hoạt động QTDND.
Khoản 2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ có liên quan đến hoạt động của hệ thống QTDND và của Hiệp hội.
Khoản 3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các QTDND hội viên, của Hiệp hội trong các hoạt động nói chung và trong tranh chấp thương mại nói riêng, hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các QTDND hội viên.
Khoản 4. Làm đầu mối phối hợp liên kết và thúc đẩy liên doanh, liên kết giữa các QTDND hội viên vì lợi ích của từng QTDND hội viên và của cả hệ thống QTDND, hỗ trợ các QTDND hội viên trong việc chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, xúc tiến các hoạt động của QTDND.
Khoản 5. Phổ biến, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho các QTDND hội viên. Thực hiện nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và quản lý trong lĩnh vực QTDND.
Khoản 6. Cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên, tuyên truyền và trao đổi thông tin, kinh nghiệm về QTDND.
Khoản 7. Thành lập và quản lý, chi hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc và quỹ an toàn theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo cho hệ thống QTDND phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
Khoản 8. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của QTDND và của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, phản ánh nguyện vọng, đề xuất của hội viên và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến QTDND và Hiệp hội.
Khoản 9. Phối hợp với các tổ chức, cơ quan có liên quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của Hiệp hội. Thực hiện công tác tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực QTDND theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
Khoản 10. Được gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở phí đóng góp của hội viên và các nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. Được tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Khoản 11. Thực hiện các mối quan hệ hợp tác quốc tế, đại diện cho các hội viên gia nhập các tổ chức hội, liên minh quốc tế và khu vực hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến QTDND theo quy định của pháp luật.
Điều 7 Nghĩa vụ của Hiệp hội
Khoản 1. Hoạt động của Hiệp hội phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ này.
Khoản 2. Hiệp hội có nghĩa vụ thực hiện tốt các quyền và trách nhiệm của Hiệp hội nhằm phục vụ cho lợi ích của các hội viên và của Hiệp hội.
Khoản 3. Hiệp hội chịu sự quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Khi lập văn phòng đại diện phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện và phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khoản 5. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký của Hiệp hội; thay đổi trụ sở hoặc thay đổi, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hiệp hội phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Nội vụ.
Khoản 6. Việc lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Nội vụ.
Khoản 7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật nói chung và các quy định về hoạt động của hội nghề nghiệp nói riêng.
Khoản 8. Danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, các chứng từ về tài chính của Hiệp hội, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo Hiệp hội được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội.
Khoản 9. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 30 ngày, Hiệp hội phải có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khoản 10. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Nội vụ.
Khoản 11. Kinh phí thu được từ phí đóng góp của hội viên, các nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ, không được chia cho hội viên.
Kèm theo Chương III
Điều 8 Hội viên chính thức
Các QTDND cơ sở, QTDND Trung ương và các tổ chức, cá nhân Việt Nam tán thành Điều lệ này, tự nguyện và có đơn xin gia nhập, được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp nhận, đều được trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
Điều 9 Hội viên liên kết và hội viên danh dự
Khoản 1. Hội viên liên kết: Các tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam có nguyện vọng, nhưng chưa mong muốn hoặc chưa đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức, tự nguyện và có đơn xin gia nhập, được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
Khoản 2. Hội viên danh dự: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam có uy tín, kinh nghiệm, có đóng góp tích cực cho Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự.
Khoản 3. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được tham gia các hoạt động và Đại hội của Hiệp hội nhưng không được tham gia ứng cử, đề cử vào các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội.
Điều 10 Kết nạp hội viên
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn gia nhập Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải xem xét, trả lời tổ chức nộp đơn gia nhập về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho gia nhập Hiệp hội. Trường hợp không chấp thuận, Ban chấp hành Hiệp hội phải nêu rõ lý do. Nếu bị từ chối, tổ chức nộp đơn gia nhập có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 11 Đại diện của hội viên tại Hiệp hội
Hội viên là tổ chức thì người đại diện cho tổ chức đó tại Hiệp hội là người đại điện theo pháp luật của tổ chức đó. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức có thể ủy quyền cho người khác trong đơn vị mình thực hiện quyền đại diện tại Hiệp hội.
Điều 12 Quyền lợi của hội viên
Khoản 1. Hội viên được cấp Thẻ hội viên.
Khoản 2. Chỉ có các hội viên chính thức là đại biểu tham dự Đại hội Hiệp hội mới được biểu quyết các công việc của Hiệp hội và được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội.
Khoản 3. Được tư vấn, được cung cấp các dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động và được hỗ trợ khắc phục các khó khăn về tổ chức, hoạt động và tài chính tùy theo khả năng của Hiệp hội.
Khoản 4. Được cung cấp các thông tin về kinh tế, pháp lý, khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực liên quan khác.
Khoản 5. Được sử dụng các thông tin, tài liệu của Hiệp hội để phục vụ cho việc tuyên truyền, hoạt động và phát triển của hội viên.
Khoản 6. Được tham dự các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ do Hiệp hội tổ chức.
Khoản 7. Được thảo luận, đề xuất nguyện vọng và kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của QTDND.
Khoản 8. Được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.
Khoản 9. Được xin ra khỏi Hiệp hội nhưng phải gửi đơn cho Ban Chấp hành Hiệp hội. Việc giải quyết cho hội viên ra khỏi Hiệp hội chỉ được xem xét sau khi hội viên đó đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và các quy định khác của pháp luật. Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét và quyết định cho hội viên ra khỏi Hiệp hội. Trường hợp bị từ chối, hội viên có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 13 Nghĩa vụ của Hội viên
Khoản 1. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ của Hiệp hội, thi hành các nghị quyết của Đại hội Hiệp hội, của Ban Chấp hành Hiệp hội, tích cực phối hợp thực hiện các yêu cầu của Cơ quan Thường trực Hiệp hội.
Khoản 2. Tham gia tích cực vào các hoạt động của Hiệp hội; đảm nhận những công việc khi được Ban Chấp hành Hiệp hội phân công.
Khoản 3. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác cùng thực hiện những nhiệm vụ của Hiệp hội, xây dựng và phát triển Hiệp hội vững mạnh.
Khoản 4. Cung cấp thông tin, báo cáo thường kỳ hoặc khi có yêu cầu của Cơ quan Thường trực Hiệp hội về tổ chức và hoạt động của hội viên.
Khoản 5. Đóng hội phí và thực hiện đầy đủ các cam kết về tài chính với Hiệp hội đúng thời hạn quy định. Các hội viên danh dự, hội viên liên kết không phải đóng hội phí.
Khoản 6. Tham dự đầy đủ các cuộc họp do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập.
Khoản 7. Hoàn tất các nghĩa vụ của hội viên đối với Hiệp hội khi xin ra khỏi Hiệp hội.
Điều 14 Chấm dứt tư cách hội viên
Khoản 1. Các trường hợp sau đây đương nhiên chấm dứt tư cách hội viên:
Điểm a) Nếu hội viên là tổ chức thì khi tổ chức đó bị đình chỉ hoặc chấm đứt hoạt động, bị giải thể hoặc phá sản;
Điểm b) Nếu hội viên là cá nhân thì khi cá nhân đó chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
Điểm c) Hội viên nộp đơn tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội và đã được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, giải quyết.
Khoản 2. Các trường hợp bị chấm dứt tư cách hội viên do một trong những nguyên nhân sau đây:
Điểm a) Hội viên không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và của Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc không đóng hội phí trong 2 năm mà không được Ban Chấp hành Hiệp hội cho phép miễn, giảm hoặc gia hạn;
Điểm b) Hoạt động trái với mục đích, tôn chỉ của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội.
Khoản 3. Hội viên bị chấm dứt tư cách trong các trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều này có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 15 Tư cách hội viên khi có chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hội viên
Khoản 1. Các tổ chức mới được hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất Hiệp hội, hội viên được gia nhập Hiệp hội theo quy định của Điều lệ này.
Khoản 2. Tổ chức mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập hoặc hợp nhất hai hoặc nhiều hội viên của Hiệp hội đương nhiên là hội viên của Hiệp hội nếu không có yêu cầu khác.
Khoản 3. Việc xử lý các quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của hội viên đối với Hiệp hội khi có chia, tách, sáp nhập hoặc bị giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16 Hội phí
Các nguyên tắc về thể thức tính và thời gian đóng hội phí do Đại hội Hiệp hội quyết định trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương IV Hội phí
Mục I: ĐẠI HỘI HIỆP HỘI
Điều 17 Cơ cấu tố chức bộ máy của Hiệp hội bao gồm
Khoản 1. Đại hội Hiệp hội.
Khoản 2. Ban chấp hành Hiệp hội.
Khoản 3. Ban kiểm tra Hiệp hội.
Khoản 4. Cơ quan Thường trực Hiệp hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Khoản 5. Chi hội.
Điều 18 Đại hội Hiệp hội nhiệm kỳ
Khoản 1. Đại hội Hiệp hội nhiệm kỳ được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội. Đại hội Hiệp hội nhiệm kỳ do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập.
Khoản 2. Đại hội Hiệp hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần.
Khoản 3. Thể thức cử đại biểu đi dự Đại hội Hiệp hội đã Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể. Việc cử đại biểu đi dự Đại hội Hiệp hội nhiệm kỳ được áp dụng theo hình thức luân phiên.
Khoản 4. Nhiệm vụ của Đại hội Hiệp nhiệm kỳ:
Điểm a) Thông qua báo cáo kết quả hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ qua và quyết định các vấn đề cơ bản, phương hướng nhiệm vụ và chương trình hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới;
Điểm b) Thông qua báo cáo kiểm điểm công tác nhiệm kỳ qua và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới của Ban Chấp hành Hiệp hội và Ban kiểm tra Hiệp hội;
Điểm c) Thảo luận, quyết định về phương hướng hoạt động của hệ thống QTDND và của Hiệp hội phù hợp với định hướng chiến lược của Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể nói chung và đối với hệ thống QTDND nói riêng;
Điểm d) Thảo luận, phê duyệt quyết toán nhiệm kỳ trước và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hiệp hội; | |
Quyết Định 133/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân việt nam .
Kèm theo Chương IV
* Điều 18
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30
* Điều 31 | Quyết Định 133/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân việt nam .
Kèm theo Chương IV
Điều 18 Đại hội Hiệp hội nhiệm kỳ
Khoản 4. Nhiệm vụ của Đại hội Hiệp nhiệm kỳ:
Điểm a) Thông qua báo cáo kết quả hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ qua và quyết định các vấn đề cơ bản, phương hướng nhiệm vụ và chương trình hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới;
Điểm b) Thông qua báo cáo kiểm điểm công tác nhiệm kỳ qua và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới của Ban Chấp hành Hiệp hội và Ban kiểm tra Hiệp hội;
Điểm c) Thảo luận, quyết định về phương hướng hoạt động của hệ thống QTDND và của Hiệp hội phù hợp với định hướng chiến lược của Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể nói chung và đối với hệ thống QTDND nói riêng;
Điểm d) Thảo luận, phê duyệt quyết toán nhiệm kỳ trước và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
Điểm đ) Bầu và miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các ủy viên của Ban Chấp hành Hiệp hội; bầu và miễn nhiệm Trưởng ban, các ủy viên của Ban Kiểm tra Hiệp hội;
Điểm e) Thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Điểm g) Quyết định việc chia, tách; sáp nhập hợp nhất; giải thể và việc đổi tên Hiệp hội theo đề nghị của Ban Chấp hành Hiệp hội (nếu có);
Điểm h) Thảo luận và thông qua nghị quyết của Đại hội; quyết định các nội dung khác theo yêu cầu của hơn 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội.
Điều 19 Đại hội Hiệp hội bất thường
Đại hội Hiệp hội bất thường được triệu tập theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội hoặc khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị để giải quyết các vấn đề cấp bách, hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu với lý do chính đáng theo quy định của pháp luật.
Điều 20 Nội dung thư triệu tập Đại hội Hiệp hội
Điểm h)Tư triệu tập Đại hội Hiệp hội phải nêu rõ chương trình nghị sự, thời gian, địa điểm tổ chức Đại hội và được gửi đến các hội viên tham dự ít nhất 2 tuần trước ngày họp.
Điều 21 Thể thức thông qua nghị quyết
Các nghị quyết của Đại hội Hiệp hội được thông qua bằng biểu quyết (bằng hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội quyết định) phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Mỗi hội viên chính thức có 1 phiếu bầu. Trong trường hợp không thể tham dự Đại hội Hiệp hội, người đại diện theo pháp luật của hội viên như đã nêu tại Điều 11 của Điều lệ này có thể ủy quyền cho người khác tham dự thay nhưng không được ứng cử, đề cử vào các chức đanh lãnh đạo của Hiệp hội (trừ trường hợp người được ủy quyền là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của tổ chức hội viên). Mục II: BAN CHẤP HÀNH HIỆP HỘI
Điều 22 Cơ cấu, cách thức bầu và nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội
Khoản 1. Ban chấp hành Hiệp hội (sau đây gọi tắt là Ban chấp hành) do Đại hội Hiệp hội bầu ra để lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa 2 kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội Hiệp hội quyết định nhưng không dưới 9 thành viên và được bầu trong số hội viên chính thức của Hiệp hội.
Khoản 2. Ban Chấp hành bao gồm: - Chủ tịch Hiệp hội; - Phó chủ tịch Hiệp hội. Số lượng Phó chủ tịch có từ 1 đến 2 người do Ban Chấp hành quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội, trong đó có 1 Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký; - Các ủy viên Ban chấp hành.
Khoản 3. Ban Chấp hành được bầu theo phương thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Danh sách đề cử, ứng cử và phương thức bầu cử phải được Đại hội thông qua. Trường hợp bổ sung, thay thế các ủy viên Ban Chấp hành trong số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội Hiệp hội quyết định, Ban Chấp hành được bầu bổ sung ủy viên mới do Chủ tịch Hiệp hội giới thiệu.
Khoản 4. Chủ tịch, Phó chủ tịch (trừ Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký) và các ủy viên Ban Chấp hành làm việc theo chế độ không chuyên trách, không hưởng lương nhưng được hưởng thù lao công vụ và công tác phí do Ban Chấp hành thông qua. Người được bầu làm Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên của Ban Chấp hành khi thôi không còn giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tại tổ chức hội viên của Hiệp hội thì đương nhiên thôi không giữ chức vụ được bầu tại Hiệp hội. Ban Chấp hành được lựa chọn và bầu Chủ tịch mới trong số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu.
Khoản 5. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành trùng với nhiệm kỳ của Đại hội Hiệp hội. Thành viên của Ban Chấp hành có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội Hiệp hội hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 23 Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban chấp hành
Khoản 1. Nghiên cứu và đề ra những công việc, biện pháp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội và nghị quyết của Đại hội Hiệp hội; quyết định kế hoạch, chương trình công tác hàng năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban chấp hành.
Khoản 2. Quyết định các vấn đề về tổ chức, hoạt động và tài chính của Hiệp hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội Hiệp hội.
Khoản 3. Thông qua việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng thư ký trong số các Phó chủ tịch Hiệp hội theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội thông qua việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Tổng thư ký, Trưởng các ban chuyên môn của Cơ quan Thường trực Hiệp hội và người đứng đầu văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo đề nghị bằng văn bản của Tổng thư ký.
Khoản 4. Quyết định biên chế và tổ chức bộ máy, lao động, chế độ tài chính, chế độ tiền lương của Cơ quan Thường trực Hiệp hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội; đề nghị về chế độ phụ cấp công vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành và Ban kiểm tra Hiệp hội để Đại hội Hiệp hội thông qua.
Khoản 5. Ban hành Quy chế về tổ chức, hoạt động và quản lý tài chính của Ban Chấp hành Hiệp hội và Cơ quan Thường trực Hiệp hội.
Khoản 6. Quy định thể thức cử đại biểu đi dự Đại hội Hiệp hội; chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội Hiệp hội.
Khoản 7. Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ của Hiệp hội do Tổng thư ký đệ trình để trình Đại hội Hiệp hội xem xét, quyết định; thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm của Hiệp hội do Tổng thư ký trình.
Khoản 8. Quy định thể thức đóng góp phí hội viên hàng năm trên cơ sở các nguyên tắc đã được Đại hội Hiệp hội thông qua.
Khoản 9. Xem xét, quyết định việc kết nạp hội viên mới, giải quyết việc hội viên ra khỏi Hiệp hội theo quy định.
Khoản 10. Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ Đại hội Hiệp hội.
Điều 24 Cơ chế hoạt động của Ban chấp hành
Khoản 1. Ban Chấp hành họp định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc bất thường theo yêu cầu của ít nhất 2/3 số ủy viên Ban chấp hành, hoặc theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội. Trường hợp không tổ chức họp thì các nội đung họp định kỳ phải gửi xin ý kiến của các thành viên Ban Chấp hành bằng văn bản.
Khoản 2. Các cuộc họp của Ban Chấp hành chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành có mặt.
Khoản 3. Các nghị quyết và quyết định của kỳ họp được thông qua bằng biểu quyết (bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Ban Chấp hành quyết định) phải được quá 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tán thành; trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì ý kiến của bên có phiếu của Chủ tịch Hiệp hội có giá trị quyết định.
Điều 25 Quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hiệp hội
Khoản 1. Chủ tịch Ban Chấp hành đồng thời là Chủ tịch Hiệp hội, có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Điểm a) Là đại diện theo pháp luật của Hiệp hội trong các hoạt động đối nội, đối ngoại;
Điểm b) Chỉ đạo và điều hành hoạt động của Ban Chấp hành trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Hiệp hội;
Điểm c) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp hội;
Điểm d) Ký bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Cơ quan Thường trực Hiệp hội đã được Ban Chấp hành thông qua. Phê duyệt, bổ nhiệm và miễn nhiệm chức danh còn lại của các Ban, Văn phòng thuộc Cơ quan Thường trực Hiệp hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo đề nghị của Tổng thư ký;
Điểm đ) Chủ trì Đại hội Hiệp hội và các cuộc họp của Ban chấp hành;
Điểm e) Chủ trì các cuộc họp giao ban định kỳ hàng tháng với Cơ quan Thường trực Hiệp hội và Đại diện Ban kiểm tra Hiệp hội;
Điểm g) Thay mặt Ban Chấp hành ký các nghị quyết và văn bản thuộc thẩm quyền của Ban chấp hành.
Khoản 2. Các Phó chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch và được Chủ tịch phân công trách nhiệm trong một số lĩnh vực công tác cụ thể. Khi vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành cho một Phó chủ tịch. Mục III: BAN KIÊM TRA HIỆP HỘI
Điều 26 Cơ cấu, thể thức bầu và nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Hiệp hội
Khoản 1. Ban Kiểm tra Hiệp hội (sau đây gọi tắt là Ban Kiểm tra) do Đại hội Hiệp hội bầu ra để kiểm tra mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng ủy viên của Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định nhưng không dưới 3 ủy viên được bầu trong số hội viên chính thức của Hiệp hội. Trong số các ủy viên của Ban Kiểm tra có ít nhất 1 ủy viên chuyên trách được hưởng lương theo chế độ tài chính của Hiệp hội, các ủy viên kiêm nhiệm hưởng thù lao công vụ và công tác phí như đối với ủy viên Ban chấp hành.
Khoản 2. Điều hành hoạt động của Ban Kiểm tra là Trưởng ban do Đại hội Hiệp hội bầu. Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động do Ban Chấp hành ban hành.
Điều 27 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
Khoản 1. Kiểm tra tư cách hội viên.
Khoản 2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban chấp hành, Cơ quan Thường trực Hiệp hội, chi hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội và các hội viên trong việc chấp hành Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động, quản lý tài chính, các nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và của Ban chấp hành.
Khoản 3. Kiểm tra, thông báo với hội viên và kiến nghị xử lý các vấn đề do Ban Chấp hành hoặc hội viên đề nghị.
Khoản 4. Ban kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra và có quyền kiến nghị những giải pháp cần thiết để Đại hội Hiệp hội và Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
Khoản 5. Trưởng ban Kiểm tra trong trường hợp không là ủy viên Ban chấp hành, được thay mặt Ban Kiểm tra tham dự các kỳ họp của Ban Chấp hành nhưng không có quyền biểu quyết. Mục IV: CƠ QUAN THƯỞNG TRỰC HIỆP HỘI
Điều 28 Chức năng, cơ cấu của Cơ quan thường trực Hiệp hội
Khoản 1. Cơ quan Thường trực Hiệp hội (sau đây gọi tắt là Cơ quan Thường trực) là cơ quan của Hiệp hội, có chức năng trực tiếp tham mưu cho Ban Chấp hành và tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội được quy định tại Điều lệ này, thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội, Nghị quyết của Ban Chấp hành và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hiệp hội khi đã có sự thống nhất ý kiến của Ban chấp hành.
Khoản 2. Cơ quan Thường trực gồm: - Tổng thư ký, Phó tổng thư ký; - Văn phòng, các ban chuyên môn; văn phòng đại điện; các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Khoản 3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự chủ chốt của Cơ quan Thường trực (bao gồm Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, các trưởng và phó trưởng ban chuyên môn, chánh văn phòng và phó chánh văn phòng, người đứng đầu văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội).
Điều 29 Tổng thư ký Hiệp hội
Khoản 1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các Phó chủ tịch Hiệp hội và là người lãnh đạo cao nhất của Cơ quan Thường trực;
Khoản 2. Tổng thư ký phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý điều hành, trình độ chuyên môn về kinh tế - tài chính - ngân hàng và về QTDND.
Điều 30 Quyền hạn và nghĩa vụ của Tổng thư ký
Khoản 1. Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động nghiệp vụ hàng ngày của Cơ quan Thường trực theo đúng pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và chỉ đạo của Chủ tịch Hiệp hội.
Khoản 2. Đề xuất việc thành lập các Ban chuyên môn, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc để trình Ban Chấp hành xem xét, quyết định; trình Ban Chấp hành ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính và tài sản của Cơ quan Thường trực.
Khoản 3. Đề nghị Ban Chấp hành bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó tổng thư ký, Trưởng ban, Chánh văn phòng và người lãnh đạo cao nhất của văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc; đề nghị Chủ tịch Hiệp hội bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo còn lại của Cơ quan Thường trực, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội; ký kết hoặc kết thúc hợp đồng lao động, điều chuyển, xử lý kỷ luật lao động đối với cán bộ, nhân viên tại Cơ quan Thường trực, văn phòng đại điện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng thư ký và theo quy định của pháp luật về lao động.
Khoản 4. Đề nghị Ban Chấp hành xem xét, quyết định về chế độ tiền lương và mức lương của cán bộ, nhân viên của Cơ quan Thường trực, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Khoản 5. Ban hành nội quy lao động và quy định về lề lối làm việc của Cơ quan Thường trực.
Khoản 6. Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội thuộc phạm vi thẩm quyền đồng thời chịu trách nhiệm quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch của Hiệp hội.
Khoản 7. Chủ tài khoản của Hiệp hội; chủ quản tạp chí, sách, báo xuất bản (nếu có) của Hiệp hội.
Khoản 8. Thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại của Hiệp hội.
Khoản 9. Chuẩn bị và trình Ban Chấp hành các báo cáo công tác 6 tháng, dự thảo báo báo năm và báo cáo nhiệm kỳ về hoạt động và tài chính của Hiệp hội; tổ chức hậu cần, lễ tân và thư ký các phiên họp của Ban Chấp hành và của Đại hội Hiệp hội.
Khoản 10. Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên, chi hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Khoản 11. Giải quyết các công việc khác của Hiệp hội khi được Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
Khoản 12. Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Cơ quan Thường trực và của Hiệp hội trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Điều 31 Phó Tổng thư ký
Phó Tổng thư ký là người giúp Tổng thư ký điều hành một số lĩnh vực công tác cụ thể theo sự phân công của Tổng thư ký. Một Phó Tổng thư ký được Tổng thư ký ủy quyền điều hành công việc của Cơ quan Thường trực khi Tổng thư ký vắng mặt.
| |
Quyết Định 133/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân việt nam .
Kèm theo Chương IV
* Điều 32
- Khoản 10
- Khoản 11
- Khoản 12
* Điều 31
* Điều 32
* Điều 33
* Điều 34
* Điều 35
Kèm theo Chương V
* Điều 36
* Điều 37
* Điều 38
* Điều 39
* Điều 40
Kèm theo Chương VI
* Điều 41
* Điều 42
* Điều 43
* Điều 44
Kèm theo Chương VII
* Điều 45
* Điều 46
Kèm theo Chương VIII
* Điều 47 | Quyết Định 133/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân việt nam .
Kèm theo Chương IV
Điều 32 Các Ban chuyên môn và Văn phòng
Khoản 10. Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên, chi hội, văn phòng đại diện, các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Khoản 11. Giải quyết các công việc khác của Hiệp hội khi được Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
Khoản 12. Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Cơ quan Thường trực và của Hiệp hội trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Điều 31 Phó Tổng thư ký
Phó Tổng thư ký là người giúp Tổng thư ký điều hành một số lĩnh vực công tác cụ thể theo sự phân công của Tổng thư ký. Một Phó Tổng thư ký được Tổng thư ký ủy quyền điều hành công việc của Cơ quan Thường trực khi Tổng thư ký vắng mặt.
Điều 32 Các Ban chuyên môn và Văn phòng
Khoản 1. Các Ban chuyên môn và Văn phòng Hiệp hội được thành lập và giải thể do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định theo đề nghị của Tổng thư ký. Tổ chức và hoạt động của các đơn vị này theo Quy chế do Tổng thư ký ban hành.
Khoản 2. Việc lãnh đạo, điều hành và quản lý, phân công lao động trong từng Ban hoặc Văn phòng do Trưởng ban hoặc Chánh Văn phòng đảm nhiệm. Giúp việc cho Trưởng ban hoặc Chánh văn phòng có Phó trưởng ban hoặc Phó chánh văn phòng. Mục V: CHI HỘI, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 33 Chi hội
Khoản 1. Tùy theo yêu cầu thực tế và khả năng phát triển của các QTDND hội viên, Hiệp hội được thành lập Chi hội tại các tỉnh có nhiều QTDND cơ sở hoặc ở khu vực gồm một số tỉnh có QTDND để thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ do Hiệp hội ủy quyền tại các địa phương nói trên.
Khoản 2. Nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể của Chi hội có cùng nhiệm kỳ với Đại hội của Hiện hội. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể của Chi hội bầu ra Ban Chấp hành Chi hội để điều hành hoạt động của Chi hội.
Khoản 3. Các vấn đề về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định phù hợp với pháp luật và Điều lệ này.
Điều 34 Văn phòng đại diện
Tùy theo nhu cầu hoạt động và điều kiện thực tế, Hiệp hội được thành lập Văn phòng đại diện ở những nơi cần thiết theo quy định của pháp luật. Văn phòng đại diện có các nhiệm vụ, quyền hạn do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định theo đề nghị của Tổng thư ký.
Điều 35 Các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Khoản 1. Hiệp hội được thành lập một số tổ chức, đơn vị trực thuộc để thực hiện các hoạt động dịch vụ, tư vấn trên cơ sở thu phí theo nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả và bảo đảm an toàn trong hoạt động của các QTDND hội viên và của cả hệ thống QTDND.
Khoản 2. Việc thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc tùy theo nhu cầu thực tế, khả năng phát triển của Hiệp hội và phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Khoản 3. Các vấn đề về tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị trực thuộc do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định phù hợp với pháp luật và Điều lệ này.
Kèm theo Chương V
Điều 36 Năm tài chính
Năm tài chính của Hiệp hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
Điều 37 Thực hiện chế độ tài chính
Tài chính của Hiệp hội do Đại hội quyết định trên nguyên tắc tự trang trải, theo Quy chế tài chính do Ban Chấp hành ban hành, phù hợp với các quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành và đặc thù của Hiệp hội. Tài chính của Hiệp hội được Ban Kiểm tra thẩm định và báo cáo hàng năm cho hội viên.
Điều 38 Các khoản thu
Thể thức và mức hội phí đóng góp hàng năm vào Hiệp hội do Ban Chấp hành quy định theo các nguyên tắc đã được Đại hội Hiệp hội thông qua. Các khoản thu của Hiệp hội bao gồm:
Khoản 1. Phí gia nhập Hiệp hội: Là khoản phí mà hội viên đóng góp một lần duy nhất khi gia nhập Hiệp hội.
Khoản 2. Hội phí: Gồm hội phí cố định và hội phí biến đổi:
Điểm a) Hội phí cố định: Là loại hội phí được quy định ở một mức chung cho tất cả các hội viên nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các hội viên. Mức hội phí cố định giao Ban Chấp hành quyết định.
Điểm b) Hội phí biến đổi: Là loại hội phí được xác định bằng tỷ lệ phần trăm tính trên tổng tài sản Có sinh lời của hội viên nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các hội viên và không quá 6 lần so với hội phí cố định. Tỷ lệ phần trăm tính trên tổng tài sản Có sinh lời của hội viên giao Ban Chấp hành quyết định.
Khoản 3. Thu từ hoạt động kinh doanh, phí đào tạo dịch vụ, tư vấn được tính trên cơ sở thỏa thuận giữa Hiệp hội và các QTDND.
Khoản 4. Các khoản thu từ việc quản lý các nguồn vốn của Hiệp hội.
Khoản 5. Các khoản hỗ trợ của Nhà nước, tài trợ hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
Khoản 6. Các khoản thu khác.
Điều 39 Các khoản chi
Các khoản chi của Hiệp hội bao gồm:
Khoản 1. Chi cho hoạt động của Ban chấp hành, Ban kiểm tra, Cơ quan thường trực, Chi hội và Văn phòng đại điện, Đại hội Hiệp hội, các hội nghị và tiền thuê trụ sở;
Khoản 2. Chi lương và các chế độ khác cho cán bộ, nhân viên của Hiệp hội;
Khoản 3. Chi phục vụ công tác chuyên môn;
Khoản 4. Mua sắm trụ sở, tài sản, vật tư, thiết bị;
Khoản 5. Chi xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất;
Khoản 6. Chi đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ về QTDND;
Khoản 7. Chi khen thưởng;
Khoản 8. Các khoản chi khác.
Điều 40 Thu, chi tài chính của các tổ chức pháp nhân trực thuộc
Việc thu, chi tài chính của các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội được thực hiện theo quy định Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với pháp luật hiện hành.
Kèm theo Chương VI
Điều 41 Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể
Khoản 1. Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hiệp hội được đưa ra thảo luận trong Ban Chấp hành để trình Đại hội Hiệp hội quyết định. Sau khi có nghị quyết của Đại hội Hiệp hội về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hiệp hội, Ban Chấp hành đề nghị Bộ Nội vụ quyết định.
Khoản 2. Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Khoản 3. Việc lập Hiệp hội mới sau khi đã có nghị quyết của Đại hội Hiệp hội về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Điều 42 Hiệp hội tự giải thể
Khoản 1. Hiệp hội tự giải thể trong các trường hợp sau:
Điểm a) Hiệp hội hết thời hạn hoạt động;
Điểm b) Theo đề nghị của quá 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.
Khoản 2. Khi Hiệp hội tự giải thể, Ban Chấp hành có trách nhiệm:
Điểm a) Gửi Bộ Nội vụ các văn bản sau: - Đơn đề nghị giải thể Hiệp hội; - Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội về việc giải thể Hiệp hội; - Bản kê tài sản, tài chính của Hiệp hộp; - Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ của Hiệp hội.
Điểm b) Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các cá nhân có liên quan theo quy đinh của pháp luật trên 5 số báo liên tiếp ở trung ương.
Điều 43 Hiệp hội bị giải thể
Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của Bộ Nội vụ trong các trường hợp sau:
Khoản 1. Hiệp hội không hoạt động liên tục 12 tháng;
Khoản 2. Khi có nghị quyết của Đại hội về việc giải thể mà Ban lãnh đạo Hiệp hội không chấp hành;
Khoản 3. Khi hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Điều 44 Giải quyết tài sản, tài chính khi Hiệp hội giải thể; hợp nhất; sáp nhập; chia tách
Khoản 1. Giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội khi Hiệp hội tự giải thể hoặc bị giải thể:
Điểm a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
Điểm b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp hội mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội tự giải thể thì số tài sản và số dư tài chính còn lại được phân bổ theo Nghị quyết của Hiệp hội; trường hợp Hiệp hội bị giải thể thì số tài sản và số dư tài chính còn lại này được phân bổ theo quyết định của Ban thanh lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
Khoản 2. Giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội khi Hiệp hội hợp nhất:
Điểm a) Sau khi hợp nhất thành Hiệp hội mới, Hiệp hội cũ chấm dứt tồn tại, Hiệp hội mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà Hiệp hội cũ đang thực hiện;
Điểm b) Tài sản, tài chính của Hiệp hội hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho Hiệp hội mới.
Khoản 3. Giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội khi Hiệp hội sáp nhập:
Điểm a) Hiệp hội được sáp nhập vào Hiệp hội khác thì tài sản, tài chính của Hiệp hội được sáp nhập chuyển giao cho Hiệp hội sáp nhập;
Điểm b) Hiệp hội sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài chính hiện có của Hiệp hội được sáp nhập, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực hiện.
Khoản 4. Giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội khi chia, tách:
Điểm a) Sau khi chia Hiệp hội, Hiệp hội bị chia chấm dứt hoạt động; quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao cho Hiệp hội mới theo quyết định chia Hiệp hội;
Điểm b) Sau khi tách, các Hiệp hội mới thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Kèm theo Chương VII
Điều 45 Khen thưởng
Hội viên, cán bộ, nhân viên và các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, phát triển Hiệp hội sẽ được Ban Chấp hành Hiệp hội khen thưởng theo quy định của Hiệp hội hoặc đề nghị cơ quan cấp trên khen thưởng.
Điều 46 Kỷ luật
Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và của Ban chấp hành, gây tổn hại đến uy tín và lợi ích của Hiệp hội sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương VIII
Điều 47 Cơ cấu, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện Điều lệ
Khoản 1. Điều lệ này bao gồm 8 Chương và 47 Điều, đã được Đại hội lần thứ nhất của Hiệp hội QTDND Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 10 năm 2005.
Khoản 2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Đại hội Hiệp hội quyết định và phải được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Ban Chấp hành Hiệp hội chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, thực hiện Điều lệ này./. THỨ TRƯỞNG ĐẶNG QUỐC TIẾN | |
Thông Tư 80/2022/TT-BQP hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
Chương II
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d | Thông Tư 80/2022/TT-BQP hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi là Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ;
Khoản 2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Điều 3 Nội dung về tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Thu thập, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ, gồm:
Điểm a) Giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh;
Điểm b) Cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
Điểm c) Rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ;
Điểm d) Lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 2. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 3. Tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 4. Bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Khoản 5. Quan hệ hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Điều 4 Trách nhiệm tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Bộ Quốc phòng là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo quốc gia 515) chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước theo Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515 để giúp việc cho Ban Chỉ đạo quốc gia; chỉ đạo các quân khu thành lập Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ cấp quân khu (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu) quy định tại khoản 3 Điều 139 của Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Khoản 2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Điều 141 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
Khoản 3. Chỉ có lực lượng chuyên trách hoặc lực lượng lâm thời do các đơn vị quân đội được giao nhiệm vụ mới được thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ; các lực lượng khác tham gia phối hợp, không tự tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Chương II
Mục 1
Điều 5 Giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh
Khoản 1. Công tác giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thực hiện theo Chỉ thị số 07/CT-BQP ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh giải phóng và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Khoản 2. Cơ sở dữ liệu giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị trong chiến tranh giải phóng và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành là căn cứ để tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 3. Trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh: Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, cấp sư đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong cơ sở dữ liệu giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị do Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu cung cấp. Trường hợp chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản, đề nghị đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên (nơi trực tiếp quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh) để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin; trường hợp đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng đã giải thể hoặc sáp nhập thì gửi cấp sư đoàn và tương đương trở lên đến cơ quan, đơn vị cấp trực thuộc Bộ để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin; trường hợp các cơ quan, đơn vị nêu trên chưa có thông tin thì đề nghị Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin phục vụ công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Mục 1
Điều 6 Cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
Khoản 1. Nguồn thông tin: Do các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài cung cấp.
Khoản 2. Nội dung thông tin:
Điểm a) Thông tin về liệt sĩ, gồm: Họ và tên, năm sinh; quê quán, trú quán; nhập ngũ, xuất ngũ, tái ngũ; cấp bậc, chức vụ; đơn vị trước khi hy sinh; trường hợp hy sinh; thời gian, địa điểm hy sinh; nơi an táng ban đầu; thông tin về thân nhân của liệt sĩ;
Điểm b) Thông tin về mộ liệt sĩ, gồm: Vị trí, số lượng mộ; danh sách liệt sĩ; sơ đồ mộ chí; tọa độ và các thông tin, tài liệu, kỷ vật liên quan khác (nếu có).
Điều 6 Cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
Khoản 3. Trách nhiệm cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
Điểm a) Tổ chức, cá nhân có thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ có trách nhiệm cung cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, các lực lượng chuyên trách, lực lượng lâm thời tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm b) Cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, cơ quan chính trị (chính sách) các đơn vị trực thuộc Bộ, Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các lực lượng chuyên trách, lực lượng lâm thời tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; thân nhân liệt sĩ.
Khoản 4. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
Điểm a) Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị - Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu, cấp tỉnh; cấp trung đoàn và tương đương trở lên, cơ quan chính trị (chính sách) các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp nhận thông tin liệt sĩ, mộ liệt sĩ phục vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ tiếp nhận, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; Khi xác định được yếu tố cần thiết, có tính xác thực, xây dựng kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ hoặc cung cấp cho đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 5. Bàn giao thông tin về liệt sĩ
Điểm a) Trách nhiệm Cấp sư đoàn và tương đương, cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phân tách danh sách liệt sĩ trong cơ sở dữ liệu về liệt sĩ bàn giao cơ quan, đơn vị được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo nơi hy sinh, nơi an táng ban đầu theo địa bàn cấp tỉnh; Cơ quan, đơn vị được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ tiếp nhận thông tin về liệt sĩ. Đối với danh sách liệt sĩ, sơ đồ mộ liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh ở Lào và Campuchia bàn giao cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, hoặc Cục Chính trị các quân khu được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo địa bàn được phân công tiếp nhận; Đối với cơ quan các ban, bộ, ngành Trung ương bàn giao thông tin, danh sách liệt sĩ của cơ quan gửi về Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515 tiếp nhận để thống nhất quản lý và tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Điểm b) Nội dung, yêu cầu bàn giao thông tin liệt sĩ Nội dung: Danh sách liệt sĩ, sơ đồ mộ chí (nếu có), các thông tin, tài liệu có liên quan; Yêu cầu: Văn bản bàn giao phải được ký kết bên giao và bên nhận; gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 các cấp, cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp và Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515.
Khoản 6. Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 các cấp là cơ quan quản lý, chỉ đạo việc cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; căn cứ cơ sở dữ liệu liệt sĩ, cung cấp danh sách liệt sĩ tham gia trận đánh, các thông tin liên quan khác (nếu có), cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; chỉ đạo, lập kế hoạch xác minh, kết luận thông tin và tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Điều 7 Rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ
Khoản 1. Nội dung rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ
Điểm a) Rà soát, thống kê, bổ sung để đối chiếu, xác định tổng số liệt sĩ; số lượng liệt sĩ hy sinh trong từng thời kỳ; xác định số liệt sĩ còn thiếu hồ sơ, danh sách ở cơ quan, đơn vị, địa phương;
Điểm b) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; tích hợp các cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 2. Biện pháp rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ
Điểm a) Các cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, Ủy ban nhân dân các cấp trên cơ sở hồ sơ, danh sách liệt sĩ đang quản lý; kết quả giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh; lịch sử, truyền thống của cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ động phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban liên lạc (cựu chiến binh, bạn chiến đấu) để rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ; Trường hợp chưa kết luận được thông tin (mất tin, mất tích hoặc quân nhân từ trần) thì tổng hợp, lập danh sách riêng để tiếp tục phối hợp với đơn vị, địa phương thẩm tra, xác minh, kết luận;
Điểm b) Tổ chức thẩm tra, xác minh, chuẩn hóa các thông tin về liệt sĩ (họ, tên, quê quán, năm sinh, thân nhân liệt sĩ; đơn vị, trường hợp hy sinh; thời gian, địa điểm hy sinh, nơi an táng ban đầu); kiểm tra, thống kê hồ sơ, tài liệu liên quan đến mộ chí (nếu có) đã bàn giao hoặc chưa bàn giao danh sách, sơ đồ mộ chí (nơi an táng ban đầu) cho các đơn vị, địa phương quy tập và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm c) Tổ chức rà soát, đối chiếu, chốt số lượng, chuẩn hóa thông tin liệt sĩ; cập nhật cơ sở dữ liệu về liệt sĩ do Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị cung cấp;
Điểm d) Cơ quan chính trị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên báo cáo theo phân cấp kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ, cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, sơ đồ mộ chí theo phân cấp đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan chính trị (chính sách) đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tích hợp cơ sở dữ liệu của các đơn vị thuộc quyền, báo cáo về Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị để tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ;
Điểm đ) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ (bộ đội địa phương, dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân, du kích, tự vệ) của địa phương về cơ quan quân sự cấp huyện để tổng hợp báo cáo về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tích hợp, báo cáo cơ sở dữ liệu về Ban Chỉ đạo 515 quân khu và Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515. Kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ thực hiện bàn giao theo khoản 5 Điều 6 Thông tư này.
Khoản 3. Trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ
Điểm a) Các ban, bộ, ngành Trung ương, các địa phương từ cấp xã trở lên có trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ hy sinh qua các thời kỳ do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý;
Điểm b) Các cơ quan, đơn vị quân đội từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ của cơ quan, đơn vị; Trường hợp cơ quan, đơn vị trực thuộc đã giải thể, sáp nhập, chia tách, cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp chủ trì, chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ.
Điều 8 Lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Căn cứ lập bản đồ
Điểm a) Địa giới hành chính theo quy định của cấp có thẩm quyền;
Điểm b) Thông tin về mộ liệt sĩ do các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân cung cấp;
Điểm c) Thực tiễn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở địa phương;
Điểm d) Kết quả rà soát, đối chiếu về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; nghĩa trang liệt sĩ;
Điểm đ) Kết quả kết luận địa bàn của địa phương.
Khoản 2. Nội dung bản đồ
Điểm a) Số lượng liệt sĩ an táng ban đầu trên địa bàn;
Điểm b) Số lượng mộ liệt sĩ đã tìm kiếm, quy tập trên địa bàn;
Điểm c) Số lượng mộ liệt sĩ chưa tìm kiếm, quy tập trên địa bàn;
Điểm d) Khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ đã tìm kiếm, quy tập xong;
Điểm đ) Khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ nhưng chưa tìm kiếm, quy tập;
Điểm e) Khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ đã tìm kiếm, quy tập nhưng chưa hết, cần tiếp tục tìm kiếm, quy tập;
Điểm g) Khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ đã tìm kiếm, quy tập nhưng chưa có kết quả;
Điểm h) Khu vực nghĩa trang liệt sĩ;
Điểm i) Các yếu tố khác có liên quan.
Khoản 3. Trách nhiệm kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Điểm a) Cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tiếp nhận thông tin; khảo sát, xác minh, kết luận các nội dung theo điểm b khoản 1 Điều này;
Điểm b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì hội nghị kết luận địa bàn ở từng cấp, thành phần gồm: Quân sự, Công an, Cựu Chiến binh, Lao động - Thương binh và Xã hội, Người cao tuổi và các thành phần khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tổ chức quy định;
Điểm c) Trên cơ sở nội dung kết luận địa bàn, cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tổng hợp, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ của địa phương;
Điểm d) Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo kết quả đã thực hiện; | |
Thông Tư 80/2022/TT-BQP hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ .
Chương II
* Điều 8
- Khoản 3
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
- Khoản 1
- Khoản 2 | Thông Tư 80/2022/TT-BQP hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ .
Chương II
Điều 8 Lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 3
Điểm c) Trên cơ sở nội dung kết luận địa bàn, cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tổng hợp, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ của địa phương;
Điểm d) Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo kết quả đã thực hiện;
Điểm đ) Cục Chính trị các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chủ trì phối hợp với Bộ Tham mưu cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; kiểm tra, rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định;
Điểm e) Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Cục Bản đồ, Bộ Tổng Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm g) Cục Bản đồ, Bộ Tổng Tham mưu chủ trì, phối hợp với Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị hướng dẫn lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; tổ chức tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao; hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với dữ liệu bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Mục 2
Điều 9 Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Ban Chỉ đạo quốc gia 515 có nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc gia 515.
Khoản 2. Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515 có nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 2559/QĐ-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515.
Mục 2
Điều 10 Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ cấp quân khu
Khoản 1. Thẩm quyền: Do Tư lệnh quân khu quyết định thành lập
Khoản 2. Thành phần, gồm:
Điểm a) Trưởng Ban Chỉ đạo: Phó Chính ủy quân khu;
Điểm b) Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, gồm: Phó Trưởng ban Thường trực (Thủ trưởng Cục Chính trị quân khu); Phó Trưởng ban (Thủ trưởng Bộ Tham mưu quân khu);
Điểm c) Các Ủy viên Ban Chỉ đạo, gồm: Đại diện Thủ trưởng các cơ quan: Hậu cần, Kỹ thuật; đại diện Thủ trưởng các Phòng (ban): Chính sách, Cán bộ, Tuyên huấn, Quân lực, Tác chiến, Tài chính và Bản đồ. Thành phần khác do Tư lệnh quân khu quyết định.
Khoản 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu có trách nhiệm giúp Tư lệnh, Chính ủy quân khu quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn, cụ thể:
Điểm a) Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, điều hành sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước theo địa bàn được phân công;
Điểm b) Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ; giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện theo thẩm quyền; định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia 515 kết quả thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn;
Điểm c) Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Khoản 4. Hoạt động của Ban Chỉ đạo
Điểm a) Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo;
Điểm b) Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
Điểm c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Chỉ đạo ký, sử dụng con dấu của Bộ Tư lệnh quân khu và cơ quan nơi công tác.
Khoản 5. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Cục Chính trị là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Phòng Chính sách là cơ quan chủ trì, giúp việc cho Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) có nhiệm vụ:
Điểm a) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn phục vụ Ban Chỉ đạo kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo;
Điểm b) Theo dõi, nắm tình hình; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện; hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các công việc đã được phê duyệt hoặc có chủ trương triển khai thực hiện;
Điểm c) Phối hợp với cơ quan tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định.
Mục 2
Điều 11 Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điểm c)Thự hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
Khoản 1. Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh) chỉ đạo, điều phối hoạt động của Ban Công tác đặc biệt, Ban Chuyên trách của tỉnh thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập, hồi hương, hài cốt liệt sĩ ở Lào và Campuchia theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Khoản 2. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (cơ quan chính trị (chính sách) là cơ quan chủ trì, giúp việc cho Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh), có nhiệm vụ:
Điểm a) Giúp Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh triển khai thực hiện, quản lý việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo địa bàn được giao;
Điểm b) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn phục vụ Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh;
Điểm c) Theo dõi, nắm tình hình; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện; hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các công việc đã được phê duyệt hoặc có chủ trương triển khai thực hiện;
Điểm d) Chỉ đạo cơ quan tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và hoạt động của Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh theo quy định.
Mục 2
Điều 12 Các đơn vị được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Cơ quan chính trị có trách nhiệm tham mưu, đề xuất thủ trưởng đơn vị ban hành kế hoạch, hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo địa bàn được giao; tổng hợp, báo cáo kết quả; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
Khoản 2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo địa bàn được giao.
Khoản 3. Chỉ đạo cơ quan tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc, tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo quy định.
Mục 2
Điều 13 Lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Lực lượng chuyên trách
Điểm a) Lực lượng chuyên trách tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ là các đội quy tập được Bộ Quốc phòng thành lập, do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, chỉ đạo; thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở trong và ngoài nước;
Điểm b) Tổ chức, biên chế, trang bị do Bộ Tổng Tham mưu quy định.
Khoản 2. Lực lượng lâm thời
Điểm a) Căn cứ vào thông tin về hài cốt liệt sĩ cần phải tìm kiếm, quy tập, các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất tổ chức lực lượng lâm thời (tổ chức biên chế, trang bị) báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định thành lập;
Điểm b) Lực lượng gồm quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng của các cơ quan, đơn vị; giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Khoản 3. Lực lượng dẫn đường, gồm: Những người biết thông tin chính xác mộ liệt sĩ, có sức khỏe, có nhiệm vụ trực tiếp chỉ dẫn lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 4. Lực lượng bảo vệ, gồm: Tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền tại điểm a khoản này trưng dụng, có nhiệm vụ bảo vệ cho lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa bàn cần phải bảo vệ.
Khoản 5. Lực lượng phối hợp, tham gia tìm kiếm, quy tập, gồm: Lực lượng dân quân, tự vệ và nhân dân trên địa bàn được cấp có thẩm quyền tại điểm a khoản này huy động, có nhiệm vụ tham gia tìm kiếm, quy tập; dưới sự chỉ huy, phân công, điều hành của đơn vị tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 6. Lực lượng quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh quyết định trưng dụng lực lượng khi cần thiết trên cơ sở đề nghị của Cơ quan Thường trực hoặc các đội tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.
Mục 3
Điều 14 Xây dựng kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Căn cứ, yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch
Điểm a) Căn cứ xây dựng kế hoạch: Kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ liệt sĩ; giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh; kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước;
Điểm b) Yêu cầu kế hoạch phải thể hiện cụ thể các nội dung: Căn cứ xây dựng kế hoạch; số lượng người tham gia tìm kiếm, quy tập; địa bàn tìm kiếm, quy tập; dự kiến số lượng hài cốt liệt sĩ quy tập được; sử dụng phương tiện, trang bị; thời gian thực hiện; trình tự, phương pháp triển khai; dự toán kinh phí và các mặt công tác bảo đảm khác;
Điểm c) Kế hoạch của cấp tỉnh và của cơ quan, đơn vị được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được tổng hợp chung trong kế hoạch của Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu và đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Khoản 2. Nội dung kế hoạch
Điểm a) Mục đích, yêu cầu;
Điểm b) Nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm;
Điểm c) Công tác bảo đảm;
Điểm d) Tổ chức thực hiện.
Khoản 3. Trách nhiệm lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch
Điểm a) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh và tương đương hằng năm tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, xin ý kiến Ban chỉ đạo 515 cấp quân khu trước khi trình Trưởng Ban Chỉ đạo cấp mình phê duyệt;
Điểm b) Cơ quan chính trị đơn vị được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ xây dựng kế hoạch trình Trưởng ban chỉ đạo cấp 515 cấp quân khu, hoặc thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt; Trường hợp có thông tin mới về liệt sĩ, mộ liệt sĩ cả ở trong và ngoài nước sau khi xác minh, kết luận có tính xác thực của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thì xây dựng kế hoạch tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Mục 3
Điều 15 Tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Căn cứ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ Căn cứ vào kế hoạch chung đã được phê duyệt, từng đợt, từng trường hợp cụ thể phải có kế hoạch chi tiết, do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ phê duyệt mới thực hiện.
Khoản 2. Yêu cầu tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Điểm a) Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng, bộ phận; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các lực lượng trong quá trình tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm b) Tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ bảo đảm chặt chẽ, công khai, cụ thể, tỉ mỉ, chu đáo, an toàn, phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương; sau khi tìm kiếm, quy tập thống nhất với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan lập văn bản kết luận và hồ sơ quy tập mộ liệt sĩ.
Khoản 3. Trình tự tiến hành tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Điểm a) Xác định vị trí cần tìm kiếm, quy tập trên thực địa;
Điểm b) Tổ chức dò, gỡ mìn, đánh dấu các vị trí an toàn;
Điểm c) Đối chiếu danh sách liệt sĩ, sơ đồ mộ chí của đơn vị (nếu có) với vị trí của từng ngôi mộ trên thực địa để xác định họ tên, quê quán liệt sĩ;
Điểm d) Vẽ sơ đồ từng ngôi mộ, khu vực mộ trước khi tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm đ) Đào, tìm, cất bốc hài cốt liệt sĩ (khi phát hiện hài cốt, di vật liệt sĩ chụp ảnh để làm tài liệu lưu trữ);
Điểm e) Thống kê số lượng, chất lượng hài cốt, di vật kèm theo phát hiện được;
Điểm g) Gói buộc để bảo quản, đánh số để quản lý, ghi tên (nếu hài cốt liệt sĩ có thông tin);
Điểm h) Lập hồ sơ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm i) San lấp mặt bằng, bàn giao lại tổ chức, cá nhân nơi tìm kiếm, quy tập;
Điểm k) Di chuyển hài cốt và di vật của liệt sĩ về nơi bảo quản;
Điểm l) Báo cáo theo quy định.
Mục 3
Điều 16 Xử lý kết quả tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Đối với hài cốt mộ liệt sĩ được an táng riêng Sau khi tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư này; trường hợp chưa xác định được thông tin hoặc còn thiếu thông tin, đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh lấy mẫu phẩm để xét nghiệm ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ.
Khoản 2. Đối với hài cốt mộ liệt sĩ tập thể | |
Thông Tư 80/2022/TT-BQP hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ .
Chương II
* Điều 16
- Khoản 3
+ Điểm i
+ Điểm k
+ Điểm l
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
Chương III
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27 | Thông Tư 80/2022/TT-BQP hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ .
Chương II
Mục 3
Điều 16 Xử lý kết quả tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 3
Điểm i) San lấp mặt bằng, bàn giao lại tổ chức, cá nhân nơi tìm kiếm, quy tập;
Điểm k) Di chuyển hài cốt và di vật của liệt sĩ về nơi bảo quản;
Điểm l) Báo cáo theo quy định.
Mục 3
Điều 16 Xử lý kết quả tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Đối với hài cốt mộ liệt sĩ được an táng riêng Sau khi tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư này; trường hợp chưa xác định được thông tin hoặc còn thiếu thông tin, đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh lấy mẫu phẩm để xét nghiệm ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ.
Khoản 2. Đối với hài cốt mộ liệt sĩ tập thể
Điểm a) Khi tìm kiếm, quy tập mà không xác định được chính xác số lượng hài cốt liệt sĩ, danh tính và di vật của từng liệt sĩ, thì hài cốt liệt sĩ quy tập được an táng chung vào mộ tập thể (không chia tách riêng từng bộ hài cốt và ghi danh từng liệt sĩ nếu như không đủ căn cứ để kết luận);
Điểm b) Căn cứ danh sách liệt sĩ do đơn vị, địa phương, cựu chiến binh từng tham gia chiến đấu trên địa bàn cung cấp (nếu có) và hồ sơ quản lý, Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị phối hợp với Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, thống nhất danh sách để ghi tên liệt sĩ trên bia mộ chung.
Khoản 3. Trường hợp có di vật mà chưa có cơ sở khẳng định thông tin của liệt sĩ thì đơn vị tìm kiếm, quy tập lập hồ sơ quy tập theo quy định, báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc chỉ huy đơn vị được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ để phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh, kết luận; nếu đủ cơ sở xác định là mộ liệt sĩ và mới cất bốc lần đầu thì thống nhất và bàn giao cho ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để an táng theo quy định. Trường hợp không xác minh, kết luận được thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ thì báo cáo Ban Chỉ đạo các cấp xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Mục 3
Điều 17 Lập hồ sơ hài cốt liệt sĩ tìm kiếm, quy tập được
Khoản 1. Yêu cầu, trách nhiệm Hài cốt liệt sĩ sau khi tìm kiếm, quy tập được phải lập hồ sơ quản lý; đại diện chính quyền địa phương nơi tìm kiếm, quy tập và người chỉ huy đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ký xác nhận.
Khoản 2. Hồ sơ hài cốt liệt sĩ tìm kiếm, quy tập được, gồm:
Điểm a) Phiếu cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ (mẫu số 01);
Điểm b) Sơ đồ, tọa độ khảo sát thông tin mộ liệt sĩ;
Điểm c) Sơ đồ vị trí mộ liệt sĩ;
Điểm d) Biên bản quy tập hài cốt liệt sĩ (mẫu số 02);
Điểm đ) Ảnh chụp (ảnh màu) khi phát hiện hài cốt liệt sĩ và ảnh chụp hài cốt liệt sĩ, di vật khi cất bốc xong;
Điểm e) Thống kê hài cốt liệt sĩ, di vật liệt sĩ (mẫu số 03);
Điểm g) Các văn bản có liên quan (sơ đồ mộ chí, giấy báo tử...);
Điểm h) Mục lục hồ sơ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Trường hợp hài cốt liệt sĩ quy tập ở nước ngoài thì các văn bản nêu trên phải được lập bằng 2 thứ tiếng (bản tiếng Việt và bản tiếng nước sở tại).
Khoản 3. Hồ sơ hài cốt liệt sĩ tìm kiếm, quy tập tại khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ (do cơ quan, đơn vị trực tiếp bàn giao và cơ quan, đơn vị nhận bàn giao hài cốt liệt sĩ, mỗi cơ quan, đơn vị lưu giữ 01 bộ).
Mục 4
Điều 18 Nội dung bàn giao hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 81 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo hồ sơ, danh sách liệt sĩ; hồ sơ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
Khoản 2. Bàn giao hài cốt liệt sĩ và di vật của từng liệt sĩ (nếu có) theo quy định tại Điều 143 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
Mục 4
Điều 19 Thành phần bàn giao hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Đối với hài cốt liệt sĩ quy tập trong nước
Điểm a) Cơ quan, đơn vị bàn giao hài cốt liệt sĩ: Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm b) Cơ quan, đơn vị nhận bàn giao hài cốt liệt sĩ: Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận, an táng hài cốt liệt sĩ; đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (nếu có).
Khoản 2. Đối với hài cốt liệt sĩ quy tập ở ngoài nước
Điểm a) Cơ quan, đơn vị bàn giao hài cốt liệt sĩ: Cục Chính trị quân khu; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở ngoài nước;
Điểm b) Cơ quan, đơn vị nhận bàn giao hài cốt liệt sĩ: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh được giao đón nhận, an táng hài cốt liệt sĩ; đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (nếu có).
Mục 4
Điều 20 Quy trình bàn giao hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Đối với hài cốt liệt sĩ xác định được thông tin
Điểm a) Đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập lập hồ sơ, danh sách liệt sĩ xác định được thông tin theo quy định; báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương theo quê quán của liệt sĩ xác minh, cung cấp thông tin và nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ;
Điểm c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo kết quả xác minh, cung cấp thông tin và nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ về việc đón nhận, an táng hài cốt liệt sĩ;
Điểm d) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ xây dựng kế hoạch bàn giao hài cốt liệt sĩ; thông báo cho địa phương nơi đón nhận; tổ chức bàn giao theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.
Khoản 2. Trường hợp hài cốt liệt sĩ xác định được thông tin nhưng trùng thông tin mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc đơn vị được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ có trách nhiệm phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương và thân nhân liệt sĩ có liên quan tổ chức xác minh kết luận. Trong thời gian chờ kết quả xác minh, kết luận, bàn giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận hài cốt liệt sĩ an táng theo quy định.
Khoản 3. Đối với hài cốt liệt sĩ chưa xác định được thông tin Đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập lập hồ sơ theo quy định, báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ để bàn giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận hài cốt liệt sĩ.
Mục 5
Điều 21 Nội dung hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Thu thập, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
Khoản 2. Chia sẻ kinh nghiệm tìm kiếm quân nhân hy sinh, mất tin, mất tích trong chiến tranh.
Khoản 3. Trao đổi, tiếp nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 4. Phối hợp tổ chức các hoạt động tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Khoản 5. Các hoạt động khác theo yêu cầu hợp tác phục vụ việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Mục 5
Điều 22 Đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Khoản 1. Các nước có hài cốt liệt sĩ của Việt Nam và thông tin về hài cốt liệt sĩ của Việt Nam.
Khoản 2. Các nước có lực lượng trực tiếp tham gia chiến tranh ở Việt Nam.
Khoản 3. Các nước có kinh nghiệm trong tìm kiếm, quy tập hài cốt quân nhân hy sinh trong chiến tranh.
Khoản 4. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Mục 5
Điều 23 Trách nhiệm hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong hợp tác quốc tế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 67 Thông tư số 152/2021/TT-BQP ngày 21 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định về đối ngoại quốc phòng.
Chương III
Mục 5
Điều 24 Trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương
Khoản 1. Các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 141 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
Khoản 2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Mục 5
Điều 25 Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
Khoản 1. Tổng cục Chính trị
Điểm a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trong quân đội phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; vận động các tổ chức, cá nhân, nhất là các cựu chiến binh cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
Điểm b) Chỉ đạo Cục Chính sách - Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515 Phối hợp với các cơ quan chức năng, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Bộ Quốc phòng kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách, kinh phí bảo đảm đối với các lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch của Ban Chỉ đạo quốc gia 515; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ; Phối hợp lập dự toán kinh phí và các mặt bảo đảm cho tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước; Theo dõi, nắm tình hình, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý những vấn đề có liên quan đến việc tổ chức vực tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Khoản 2. Bộ Tổng Tham mưu
Điểm a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp tục tổ chức thực hiện và khai thác, sử dụng kết quả giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh phục vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm b) Ban hành theo thẩm quyền và triển khai thực hiện các quyết định về tổ chức, biên chế quân số, trang bị kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điều 25 Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
Khoản 2
Điểm c) Chỉ đạo huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, xây dựng phương án sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn lực lượng, trang bị kỹ thuật cho lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
Điểm d) Chỉ đạo, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 3. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Bộ Quốc phòng hướng dẫn, triển khai thực hiện việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Điều 26 Bảo đảm kinh phí tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ thực hiện theo Quyết định số 75/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; Quyết định số 35/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 75/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; Thông tư số 298/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện về chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Điều 27 Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 12 năm 2022 và thay thế Thông tư số 214/TT-BQP ngày 07 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Khoản 2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tương ứng. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Đ/c Bộ trưởng BQP; - Đ/c Chủ nhiệm TCCT; - Các đ/c Thứ trưởng BQP; - Bộ LĐTBXH; - BTTM, TCCT; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp; - C85, C13, C56, C37, C38, C34, C75, C17(05); - Vụ Pháp chế BQP; - Cổng TTĐT BQP (để đăng tải); - Cổng TTĐT Ngành Chính sách QĐ (để đăng tải); - Lưu: VT, NCTH. Tam164. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Võ Minh Lương Mẫu số 01 | |
Quyết Định 2125/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của bộ giáo dục và đào tạo .
* Điều 2
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
Kèm theo Chương II
* Điều 7
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
- Khoản 1 | Quyết Định 2125/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của bộ giáo dục và đào tạo .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2500/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động công tác văn thư của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 2818/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số điều, khoản của Quy chế tổ chức hoạt động công tác văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 2500/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 5626/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công tác lưu trữ của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo); - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, VP.
Kèm theo Chương I
Điều 1 Phạm vi và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Quy chế này quy định công tác văn thư, lưu trữ trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điểm a) Công tác văn thư bao gồm các công việc: Soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của Bộ Giáo dục và Đào tạo; lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ; quản lý, sử dụng con dấu trong công tác văn thư.
Điểm b) Công tác lưu trữ bao gồm các công việc: Thu thập, phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu; bảo quản, thống kê và sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của Bộ Giáo dục và Đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ; nộp tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ Lịch sử; tiêu hủy tài liệu hết giá trị.
Khoản 2. Quy chế này được áp dụng đối với các vụ, cục, Thanh tra và Văn phòng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2 Giải thích từ ngữ
Khoản 1. Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành, văn bản trao đổi của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài, văn bản của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (kể cả bản fax, bản điện tử, văn bản mật, văn bản khẩn) và đơn, thư gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 2. Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành, văn bản trao đổi với cơ quan tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (kể cả bản sao văn bản, văn bản nội bộ, văn bản mật, văn bản khẩn) do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị thuộc Bộ phát hành.
Khoản 3. Sổ chuyển giao văn bản đến là Sổ được tạo lập trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trong môi trường mạng E-Office.
Khoản 4. Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Bộ và được lập thành hồ sơ điện tử, được lựa chọn và bảo quản theo nghiệp vụ lưu trữ và kỹ thuật công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
Khoản 5. Số hóa văn bản là việc chuyển đổi dữ liệu từ văn bản giấy sang dữ liệu số. Số hóa văn bản phải tuân theo các quy định của pháp luật.
Khoản 6. Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
Khoản 7. Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức), cá nhân.
Khoản 8. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.
Khoản 9. Văn thư cơ quan là bộ phận Văn thư thuộc Phòng Hành chính, Văn phòng Bộ. Văn thư đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tại các đơn vị.
Khoản 10. Lưu trữ cơ quan là bộ phận Lưu trữ thuộc Phòng Hành chính, Văn phòng Bộ. Lưu trữ đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ lưu trữ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tại các đơn vị.
Điều 3 Trách nhiệm đối với công tác văn thư, lưu trữ
Khoản 1. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý công tác văn thư, lưu trữ:
Điểm a) Tổ chức xây dựng, ban hành, chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
Điểm b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ theo thẩm quyền.
Khoản 2. Chánh Văn phòng có trách nhiệm: Giúp Bộ trưởng quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ của Bộ, bao gồm:
Điểm a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch về công tác văn thư, lưu trữ;
Điểm b) Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
Điểm c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
Điểm d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ;
Điểm đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ.
Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của Bộ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ tại đơn vị mình.
Khoản 4. Cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ phải thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Khoản 5. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này.
Điều 4 Tổ chức văn thư, lưu trữ tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo
Khoản 1. Tổ chức văn thư tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Điểm a) Văn thư cơ quan có nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng và Trưởng phòng Hành chính quản lý và tổ chức các hoạt động về công tác văn thư theo các quy định hiện hành;
Điểm b) Các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng bố trí cán bộ làm công tác văn thư chuyên trách;
Điểm c) Các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ không thuộc Điểm b, Khoản 1 Điều này bố trí cán bộ làm công tác văn thư theo chế độ kiêm nhiệm.
Khoản 2. Tổ chức lưu trữ tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Điểm a) Lưu trữ cơ quan có nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng và Trưởng phòng Hành chính quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác lưu trữ theo các quy định hiện hành;
Điểm b) Các cục, Thanh tra tùy theo khối lượng công việc về lưu trữ bố trí người làm công tác lưu trữ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
Điểm c) Các vụ, các đơn vị thuộc Văn phòng Bộ bố trí người làm công tác lưu trữ theo chế độ kiêm nhiệm;
Điểm d) Các dự án, đề án, chương trình thuộc Bộ tùy theo khối lượng công việc về lưu trữ bố trí người làm công tác lưu trữ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Khoản 3. Cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ văn thư, lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Người được giao kiêm nhiệm làm công tác văn thư, lưu trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ văn thư, lưu trữ và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc.
Điều 5 Kinh phí đảm bảo cho công tác văn thư, lưu trữ
Khoản 1. Kinh phí đảm bảo cho công tác văn thư, lưu trữ của Bộ được lấy từ kinh phí hoạt động của Bộ và được bố trí vào kế hoạch hằng năm của Bộ khi xây dựng Kế hoạch năm.
Khoản 2. Kinh phí đảm bảo cho công tác văn thư, lưu trữ của các đơn vị có tài khoản, con dấu riêng được lấy từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
Khoản 3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác văn thư, lưu trữ thực hiện theo quy định hiện hành.
Khoản 4. Kinh phí cho công tác lưu trữ được sử dụng vào các nội dung công việc theo quy định tại Điều 39 Luật Lưu trữ.
Điều 6 Bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ
Khoản 1. Việc quản lý, sử dụng tài liệu mật được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Quyết định số 56/2016/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong ngành Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 11/2017/TT-BCA của Bộ Công an quy định Danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành giáo dục và đào tạo.
Khoản 2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ không được cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết văn bản đã và đang xử lý của cơ quan Bộ, các bút tích ý kiến giải quyết công việc của lãnh đạo Bộ hoặc thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
Kèm theo Chương II
Mục 1
Điều 7 Nhiệm vụ của Văn thư cơ quan
Khoản 1. Tiếp nhận, cập nhật đầy đủ, kịp thời các văn bản đến Bộ vào Hệ thống E-Office trước khi chuyển giao cho Văn thư đơn vị.
Điều 7 Nhiệm vụ của Văn thư cơ quan
Khoản 2. Trình Chánh Văn phòng văn bản đến gửi lãnh đạo Bộ giải quyết.
Khoản 3. Theo dõi tiến độ giải quyết văn bản đến.
Khoản 4. Kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày, thẩm quyền ký văn bản trước khi phát hành.
Khoản 5. Làm thủ tục phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi của Bộ theo đường bưu điện và thông tin điện tử.
Khoản 6. Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký trên Hệ thống E-Office; quản lý văn bản lưu tại Văn thư cơ quan.
Khoản 7. Cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ, công chức được cử đi công tác sau khi được người có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 8. Bảo quản, sử dụng con dấu của Bộ, con dấu của Văn phòng Bộ và các loại con dấu khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 9. Giao nộp tài liệu, sổ sách văn thư vào Lưu trữ cơ quan trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc.
Khoản 10. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác văn thư do Chánh Văn phòng giao.
Điều 8 Nhiệm vụ của Văn thư đơn vị
Khoản 1. Tiếp nhận, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin của văn bản nhận từ Văn thư cơ quan vào Hệ thống E-Office trước khi chuyển văn bản đến các cá nhân trong đơn vị theo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị.
Khoản 2. Thực hiện quy trình quản lý văn bản đến theo quy định tại Quyết định số 1224/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy trình quản lý văn bản trong môi trường mạng.
Khoản 3. Đối với văn bản đi do đơn vị trực tiếp phát hành, khi nhận được văn bản có chữ ký chính thức của thủ trưởng đơn vị, Văn thư đơn vị có trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày, thẩm quyền ký văn bản trước khi phát hành; cập nhật các thông tin liên quan đến văn bản vào Hệ thống E-Office.
Khoản 4. Lưu, sắp xếp và quản lý văn bản phục vụ tra cứu văn bản tại đơn vị.
Khoản 5. Kiểm tra, theo dõi và xử lý hằng ngày văn bản do Văn thư cơ quan gửi đến. Sau 01 (một ngày) làm việc, những văn bản do Văn thư cơ quan gửi đến các đơn vị đã được cập nhật trên Hệ thống E-Office mà Văn thư đơn vị không có ý kiến phản hồi về việc thiếu văn bản thì được coi là đơn vị đã nhận được văn bản do Văn thư cơ quan gửi đến.
Khoản 6. Đối với các đơn vị có tài khoản, con dấu riêng, Văn thư đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu theo đúng quy định.
Mục 2
Điều 9 Hình thức văn bản
Văn bản của Bộ bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành, văn bản trao đổi với cơ quan tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ban hành trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ được quy định tại Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 10 Thể thức văn bản
Khoản 1. Văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Khoản 2. Văn bản hành chính: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Khoản 3. Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài: Thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và theo thông lệ quốc tế.
Mục 2
Điều 11 Soạn thảo văn bản
Khoản 1. Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Khoản 2. Việc soạn thảo văn bản khác được thực hiện như sau:
Điểm a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, lãnh đạo đơn vị giao cho một đơn vị hoặc một cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản;
Điểm b) Đơn vị hoặc cá nhân được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: - Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn, nơi nhận văn bản; - Thu thập, xử lý thông tin có liên quan; - Soạn thảo văn bản; - Trường hợp cần thiết, đề xuất với lãnh đạo đơn vị tham khảo ý kiến của các đơn vị hoặc cá nhân khác có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn thiện dự thảo; - Trình duyệt dự thảo văn bản.
Mục 2
Điều 12 Duyệt dự thảo, sửa chữa, bổ sung dự thảo văn bản đã duyệt
Khoản 1. Dự thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký duyệt văn bản. | |
Quyết Định 2125/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của bộ giáo dục và đào tạo .
Kèm theo Chương II
* Điều 12
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 3
+ Điểm a | Quyết Định 2125/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của bộ giáo dục và đào tạo .
Kèm theo Chương II
Mục 2
Điều 12 Duyệt dự thảo, sửa chữa, bổ sung dự thảo văn bản đã duyệt
Khoản 2. Việc soạn thảo văn bản khác được thực hiện như sau:
Điểm a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, lãnh đạo đơn vị giao cho một đơn vị hoặc một cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản;
Điểm b) Đơn vị hoặc cá nhân được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: - Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn, nơi nhận văn bản; - Thu thập, xử lý thông tin có liên quan; - Soạn thảo văn bản; - Trường hợp cần thiết, đề xuất với lãnh đạo đơn vị tham khảo ý kiến của các đơn vị hoặc cá nhân khác có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn thiện dự thảo; - Trình duyệt dự thảo văn bản.
Mục 2
Điều 12 Duyệt dự thảo, sửa chữa, bổ sung dự thảo văn bản đã duyệt
Khoản 1. Dự thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký duyệt văn bản.
Khoản 2. Trường hợp dự thảo đã được người có thẩm quyền phê duyệt nhưng thấy cần thiết phải sửa chữa, bổ sung dự thảo thì đơn vị hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản trình người đã duyệt dự thảo xem xét, quyết định việc sửa chữa, bổ sung.
Mục 2
Điều 13 Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
Khoản 1. Đối với văn bản do lãnh đạo Bộ ký ban hành Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản và ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình lãnh đạo Bộ ký ban hành.
Khoản 2. Đối với văn bản do lãnh đạo đơn vị ký ban hành Cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản và ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình lãnh đạo đơn vị ký ban hành.
Khoản 3. Người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xác định độ mật, độ khẩn trình người có thẩm quyền quyết định theo quy định.
Mục 2
Điều 14 Ký văn bản
Khoản 1. Thẩm quyền ký văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ.
Khoản 2. Quyền hạn, chức vụ, họ và tên, chữ ký của người có thẩm quyền: Thủ trưởng đơn vị ký tất cả các văn bản do đơn vị ban hành; các trường hợp ký thay phải ghi “KT”, ký thừa lệnh phải ghi “TL” trước chức vụ người đứng đầu.
Khoản 3. Không dùng bút chì, bút mực đỏ để ký văn bản.
Khoản 4. Đối với văn bản hành chính, trước họ và tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu vinh dự khác.
Mục 2
Điều 15 Bản sao văn bản
Khoản 1. Các hình thức bản sao gồm: “Sao y bản chính”, “Sao lục” và “Trích sao”.
Khoản 2. Thể thức bản sao thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Khoản 3. Chánh Văn phòng ký các văn bản “Sao y bản chính”, “Sao lục”, “Trích sao”.
Khoản 4. “Sao y bản chính”, “Sao lục”, “Trích sao” thực hiện đúng quy định pháp luật; các văn bản được “Sao y bản chính”, “Sao lục”, “Trích sao” có giá trị pháp lý như bản chính.
Khoản 5. Không được sao chụp, chuyển phát ra ngoài đơn vị thuộc Bộ những bút phê của lãnh đạo Bộ, thủ trưởng các đơn vị tại văn bản. Trường hợp các ý kiến của lãnh đạo Bộ ghi trong văn bản cần thiết cho việc giao dịch, trao đổi công tác và giải quyết công việc phải được thể chế hóa bằng văn bản hành chính.
Mục 3
Điều 16 Nguyên tắc chung
Khoản 1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của Bộ phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Văn bản đến không đăng ký tại Văn thư cơ quan thì các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
Khoản 2. Văn bản đi, văn bản đến phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao ngay trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ: “Thượng khẩn”, “Khẩn”, “Hỏa tốc”, “Hỏa tốc hẹn giờ” (gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
Khoản 3. Văn bản “Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật” (gọi chung là văn bản mật) và “Điện mật” được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Mục 3
Điều 17 Trình tự quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản đến Bộ hoặc gửi đến các đơn vị thuộc Bộ phải được quản lý theo trình tự sau:
Khoản 1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến.
Khoản 2. Trình, chuyển giao văn bản đến.
Khoản 3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Mục 3
Điều 18 Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
Khoản 1. Văn bản đến Bộ từ bất kỳ nguồn nào, trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc, Văn thư cơ quan tiếp nhận, kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận. Văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, Văn thư cơ quan có trách nhiệm ký nhận và báo cáo ngay với Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính, Văn phòng Bộ để xử lý.
Khoản 2. Văn bản đến phải được phân loại sơ bộ, bóc bì, đóng dấu “Đến”, ghi số, ngày đến và đăng ký vào Sổ chuyển giao văn bản đến trên Hệ thống E-Office tại Văn thư cơ quan. Đối với bản fax, phải đóng dấu "Đến" trước khi trình người có thẩm quyền. Đối với văn bản được chuyển qua mạng phải in ra và làm thủ tục đóng dấu "Đến".
Khoản 3. Văn thư cơ quan phân loại văn bản đến để chuyển đến đơn vị, thư ký lãnh đạo Bộ hoặc trình Chánh Văn phòng giải quyết theo quy định tại Quyết định số 1224/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy trình quản lý văn bản trong môi trường mạng.
Khoản 4. Văn thư cơ quan có trách nhiệm gửi trả lại nơi gửi những văn bản không đúng địa chỉ, không đảm bảo yêu cầu an toàn về công tác văn thư như: địa chỉ không rõ ràng, bì thư, văn bản nhàu nát.
Mục 3
Điều 19 Trình, chuyển giao văn bản đến
Khoản 1. Văn bản đến sau khi được đăng ký, phải trình người có thẩm quyền để xin ý kiến xử lý văn bản; văn bản khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận; văn bản có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phải chuyển ngay đến các đơn vị liên quan.
Khoản 2. Đối với Văn thư cơ quan
Điểm a) Đối với những văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của lãnh đạo Bộ, trong thời hạn 01 (một) ngày kể từ khi văn bản được đăng ký tại Văn thư cơ quan, Chánh Văn phòng trình xin ý kiến lãnh đạo Bộ. Sau khi lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo, Văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ thống E-Office, chuyển ngay các văn bản này đến các đơn vị, cá nhân được giao xử lý;
Điểm b) Đối với những văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ, Văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ thống E-Office và chuyển ngay trong ngày đến các đơn vị để giải quyết. Văn thư đơn vị có trách nhiệm nhận và kiểm tra các văn bản này tại Văn thư cơ quan trong cùng ngày;
Điểm c) Sau khi đăng ký văn bản đến trên Hệ thống E-Office, các văn bản khẩn phải được chuyển ngay trong ngày làm việc đến địa chỉ ghi trên văn bản để giải quyết. Đối với các văn bản khẩn gửi đến Bộ ngoài giờ hành chính, Văn thư cơ quan báo ngay cho Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính, Văn phòng Bộ biết để xử lý hoặc chuyển đến địa chỉ của người có trách nhiệm giải quyết;
Điểm d) Khi có điện mật gửi đến, Văn thư cơ quan vào sổ theo dõi, chuyển ngay cho lãnh đạo Bộ hoặc Chánh Văn phòng xử lý. Sau khi có ý kiến chỉ đạo, Văn thư cơ quan chuyển điện mật ngay cho đơn vị, cá nhân được giao trách nhiệm xử lý. Khi xử lý xong, các đơn vị, cá nhân phải chuyển trả điện mật cho Văn thư cơ quan để làm thủ tục trả lại Ban Cơ yếu Trung ương theo chế độ bảo mật.
Khoản 3. Đối với Văn thư đơn vị
Điểm a) Đối với những văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Văn thư đơn vị trình thủ trưởng đơn vị xin ý kiến chỉ đạo. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị, Văn thư đơn vị cập nhật vào Sổ chuyển giao văn bản đến trên Hệ thống E-Office và chuyển văn bản đến bộ phận hoặc cá nhân được phân công giải quyết;
Điểm b) Đối với báo, tạp chí, thư gửi cá nhân, Văn thư đơn vị có trách nhiệm chuyển trực tiếp cho người nhận;
Điểm c) Văn thư đơn vị có trách nhiệm chuyển trả lại Văn thư cơ quan những văn bản chuyển nhầm địa chỉ. Văn thư đơn vị không được chuyển trực tiếp những văn bản này cho đơn vị khác.
Mục 3
Điều 20 Giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
Khoản 1. Sau khi nhận được văn bản đến, các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết kịp thời theo thời hạn yêu cầu của lãnh đạo đơn vị, theo thời hạn yêu cầu của văn bản hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Trường hợp văn bản đến không có yêu cầu về thời hạn trả lời thì thời hạn giải quyết được thực hiện theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ hoặc thủ trưởng đơn vị, phù hợp với Quy chế làm việc của cơ quan Bộ.
Khoản 3. Văn thư đơn vị có trách nhiệm cập nhật thông tin đơn vị, cá nhân được phân công giải quyết văn bản trên Hệ thống E-Office, giúp thủ trưởng đơn vị theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến đúng thời hạn quy định.
Khoản 4. Văn thư đơn vị có trách nhiệm tổng hợp số liệu văn bản đến, văn bản đi đã được giải quyết, đã đến hạn nhưng chưa được giải quyết để báo cáo thủ trưởng đơn vị. Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thư đơn vị có trách nhiệm theo dõi, thu hồi, gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy định.
Khoản 5. Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Bộ về tình hình, tiến độ và kết quả giải quyết văn bản đến của các đơn vị để thông báo, nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị giải quyết văn bản đến đúng tiến độ.
Mục 3
Điều 21 Trình tự giải quyết văn bản đi
Tất cả văn bản do Văn thư cơ quan phát hành phải được quản lý theo trình tự sau đây:
Khoản 1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Khoản 2. Đăng ký văn bản đi;
Khoản 3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ mật, khẩn (nếu có);
Khoản 4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
Khoản 5. Lưu văn bản đi.
Mục 3
Điều 22 Trách nhiệm và quy trình phát hành văn bản
Khoản 1. Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị có trách nhiệm kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, đăng ký số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, trích yếu nội dung, nơi soạn thảo, người ký văn bản và nơi nhận văn bản vào Hệ thống E-Office.
Khoản 2. Quy trình phát hành văn bản đi
Điểm a) Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản Trước khi phát hành văn bản, Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện có sai sót thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điểm b) Ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm Tất cả văn bản đi được ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm theo hệ thống số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của cơ quan, đơn vị do Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị thống nhất quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Việc ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký riêng; - Việc ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Khoản 3. Văn bản mật đi được đánh số và đăng ký riêng.
Mục 3
Điều 23 Nhân bản, đóng dấu và dấu mức độ khẩn, mật
Khoản 1. Nhân bản
Điểm a) Số lượng văn bản cần nhân bản để phát hành được xác định tại nơi nhận văn bản. Nếu gửi văn bản đến nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo văn bản phải có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu tại Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị;
Điểm b) Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến đơn vị, cá nhân có chức năng, thẩm quyền giải quyết, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện, báo cáo, giám sát, kiểm tra liên quan đến nội dung văn bản. Không gửi vượt cấp, không gửi nhiều bản cho một đối tượng.
Điểm c) Việc nhân bản được thực hiện như sau: Văn thư cơ quan chịu trách nhiệm nhân bản các văn bản do lãnh đạo Bộ ký ban hành và văn bản do lãnh đạo đơn vị thừa lệnh lãnh đạo Bộ ký ban hành; Văn thư đơn vị chịu trách nhiệm nhân bản các văn bản do lãnh đạo đơn vị ký ban hành;
Điểm d) Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị bảo mật nội dung văn bản khi nhân bản phát hành;
Điểm đ) Việc nhân bản văn bản mật được thực hiện theo chỉ đạo của người có thẩm quyền và được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Khoản 2. Đóng dấu Đối với Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị được sử dụng con dấu:
Điểm a) Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng mực dấu màu đỏ tươi theo quy định;
Điểm b) Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người có thẩm quyền quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên đơn vị ban hành văn bản hoặc tên của phụ lục;
Điểm c) Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, phụ lục kèm theo: Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, mỗi dấu không quá 05 trang.
Khoản 3. Đóng dấu mức độ khẩn, mật (nếu có)
Điểm a) Việc đóng dấu các mức độ khẩn (khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc, hỏa tốc hẹn giờ) trên văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. | |
Quyết Định 2125/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của bộ giáo dục và đào tạo .
Kèm theo Chương II
* Điều 23
- Khoản 2
+ Điểm c
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30
Kèm theo Chương III
* Điều 31
* Điều 31
* Điều 32
* Điều 33
* Điều 34
* Điều 35
* Điều 36
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3 | Quyết Định 2125/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của bộ giáo dục và đào tạo .
Kèm theo Chương II
Mục 3
Điều 23 Nhân bản, đóng dấu và dấu mức độ khẩn, mật
Khoản 2
Điểm c) Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, phụ lục kèm theo: Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, mỗi dấu không quá 05 trang.
Khoản 3. Đóng dấu mức độ khẩn, mật (nếu có)
Điểm a) Việc đóng dấu các mức độ khẩn (khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc, hỏa tốc hẹn giờ) trên văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Điểm b) Việc đóng dấu các mức độ mật (mật, tuyệt mật, tối mật) và dấu thu hồi được khắc sẵn theo quy định tại Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Điểm c) Vị trí đóng dấu mức độ khẩn, dấu mức độ mật và dấu phạm vi lưu hành (trả lại sau khi họp, xem xong trả lại, lưu hành nội bộ) trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Mục 3
Điều 24 Thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
Khoản 1. Thủ tục phát hành văn bản
Điểm a) Đối với văn bản giấy: Vào bì, ghi địa chỉ và đóng dấu mức độ khẩn, mật (nếu có);
Điểm b) Đối với văn bản điện tử: Số hóa bản gốc văn bản được lưu tại Văn thư cơ quan và đính kèm bản điện tử trên Hệ thống E-Office, gửi đến nơi nhận.
Khoản 2. Chuyển phát văn bản di
Điểm a) Những văn bản đã làm đầy đủ các thủ tục hành chính phải được phát hành ngay trong ngày văn bản đó được đăng ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật phát hành chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản;
Điểm b) Đối với những văn bản khẩn phải được phát hành ngay sau khi làm đầy đủ các thủ tục hành chính;
Điểm c) Văn bản đi phải được đăng ký vào Sổ gửi bưu điện. Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra và ký nhận vào sổ;
Điểm d) Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản đi có thể chuyển bằng máy fax hoặc chuyển qua mạng nhưng phải gửi ngay bản chính để cơ quan hữu quan lưu vào hồ sơ công việc;
Điểm đ) Chuyển phát văn bản mật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ.
Khoản 3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
Điểm a) Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
Điểm b) Lập Sổ theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
Điểm c) Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thư cơ quan, Văn thư đơn vị phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc;
Điểm d) Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc, không có người nhận phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính để xử lý.
Mục 3
Điều 25 Lưu văn bản đi
Khoản 1. Đối với văn bản đi do Văn thư cơ quan phát hành: Mỗi văn bản đi phải được lưu 02 (hai) bản: Bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan và 01 bản chính lưu trong hồ sơ công việc.
Khoản 2. Đối với văn bản đi do Văn thư đơn vị phát hành: Mỗi văn bản đi phải được lưu 02 (hai) bản: Bản gốc lưu tại Văn thư đơn vị và 01 bản chính lưu trong hồ sơ công việc.
Khoản 3. Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng văn bản lưu được thực hiện theo quy định hiện hành.
Khoản 4. Văn thư cơ quan có trách nhiệm phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu của lãnh đạo Bộ. Văn thư đơn vị có trách nhiệm phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu của đơn vị.
Mục 4
Điều 26 Nội dung việc lập hồ sơ công việc và yêu cầu đối với hồ sơ được lập
Khoản 1. Nội dung việc lập hồ sơ công việc
Điểm a) Mở hồ sơ Căn cứ vào Danh mục hồ sơ của đơn vị và thực tế công việc được phân công, Văn thư đơn vị chuẩn bị bìa hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa hồ sơ phát cho cán bộ, công chức, viên chức được phân công giải quyết công việc. Trong quá trình giải quyết công việc của mình, cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục đưa các văn bản có liên quan vào hồ sơ đã mở.
Điểm b) Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ - Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ cần thu thập đầy đủ các văn bản, giấy tờ, tư liệu có liên quan đến công việc vào hồ sơ; - Các văn bản trong hồ sơ phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của công việc để lựa chọn cách sắp xếp cho thích hợp (chủ yếu là theo trình tự thời gian và diễn biến công việc).
Điểm c) Kết thúc và biên mục hồ sơ - Khi giải quyết xong công việc, hồ sơ cũng kết thúc. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu vào hồ sơ và loại những văn bản trùng thừa, các tư liệu, sách báo không cần thiết ra khỏi hồ sơ; - Đối với các hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn thì cán bộ, công chức, viên chức phải biên mục hồ sơ đầy đủ. Việc biên mục hồ sơ gồm: đánh số tờ, viết bìa hồ sơ, lập mục lục văn bản.
Khoản 2. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập
Điểm a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hình thành hồ sơ;
Điểm b) Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc;
Điểm c) Văn bản trong hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương đối đồng đều.
Mục 4
Điều 27 Trách nhiệm đối với việc lập, giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ
Khoản 1. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị Hằng năm, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng Danh mục hồ sơ của đơn vị; chỉ đạo công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Khoản 2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
Điểm a) Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ công việc được phân công theo dõi, giải quyết;
Điểm b) Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc diện nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan phải giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan theo quy định hiện hành; Trường hợp cần giữ lại hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp vào Lưu trữ cơ quan, đơn vị phải có đề nghị bằng văn bản và phải được sự đồng ý của Chánh Văn phòng, nhưng thời hạn giữ lại không quá 01 năm.
Điểm c) Cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải bàn giao hồ sơ, tài liệu cho đơn vị hoặc cho người kế nhiệm, không được giữ hồ sơ, tài liệu của đơn vị làm tài liệu riêng hoặc mang sang đơn vị khác.
Khoản 3. Trách nhiệm của Văn thư đơn vị, Lưu trữ đơn vị Văn thư đơn vị, Lưu trữ đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức đơn vị mình lập hồ sơ công việc; giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, lưu trữ đơn vị theo quy định.
Mục 4
Điều 28 Thời hạn và thủ tục nộp lưu hồ sơ, tài liệu
Khoản 1. Thời hạn giao nộp tài liệu vào Lưu trữ cơ quan được quy định như sau:
Điểm a) Đối với hồ sơ, tài liệu hành chính, sổ sách văn thư phải giao nộp vào Lưu trữ cơ quan trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày công việc kết thúc;
Điểm b) Đối với tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ: Sau một năm, kể từ năm công trình được nghiệm thu chính thức;
Điểm c) Đối với tài liệu xây dựng cơ bản: Sau 03 (ba) tháng, kể từ khi công trình được quyết toán;
Điểm d) Đối với tài liệu ảnh, phim điện ảnh, micro phim, tài liệu ghi âm, ghi hình và tài liệu khác: Sau 03 (ba) tháng, kể từ khi công việc kết thúc.
Khoản 2. Thủ tục giao nộp hồ sơ, tài liệu:
Điểm a) Khi giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, bên giao nộp hồ sơ, tài liệu phải lập 02 (hai) bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu. Lưu trữ cơ quan giữ 01 (một) bản và bên giao nộp hồ sơ, tài liệu giữ 01 (một) bản.
Điểm b) Khi tiếp nhận hồ sơ do đơn vị giao nộp, Lưu trữ cơ quan kiểm tra hồ sơ và lập Biên bản giao, nhận hồ sơ, tài liệu có chữ ký xác nhận của Văn phòng Bộ (hoặc Phòng Hành chính) và đại diện đơn vị giao nộp hồ sơ, tài liệu. Biên bản giao, nhận hồ sơ được lập thành 02 (hai) bản, bên giao nộp hồ sơ, tài liệu giữ 01 (một) bản, Lưu trữ cơ quan giữ 01 (một) bản.
Mục 5
Điều 29 Quản lý con dấu
Khoản 1. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc quản lý, sử dụng con dấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có con dấu riêng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị.
Khoản 2. Các con dấu của Bộ, con dấu đơn vị được giao cho cán bộ văn thư chuyên trách quản lý và sử dụng. Cán bộ văn thư được giao sử dụng và bảo quản con dấu chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và thủ trưởng đơn vị việc quản lý và sử dụng con dấu, có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
Điểm a) Con dấu phải được quản lý, sử dụng tại phòng làm việc. Trường hợp cần đưa con dấu ra khỏi đơn vị phải được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị và phải chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng con dấu;
Điểm b) Không giao con dấu cho người khác, trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Khoản 3. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng không sử dụng được, người được giao quản lý, sử dụng con dấu phải báo cáo thủ trưởng đơn vị làm thủ tục đổi con dấu. Trường hợp con dấu bị mất, thủ trưởng đơn vị phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi xảy ra mất con dấu để lập biên bản.
Mục 5
Điều 30 Sử dụng con dấu
Khoản 1. Cán bộ văn thư được giao sử dụng và bảo quản con dấu phải tự tay đóng dấu vào các văn bản.
Khoản 2. Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi các văn bản đúng hình thức, thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền.
Khoản 3. Không được đóng dấu trong các trường hợp sau: Đóng dấu vào giấy không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền.
Kèm theo Chương III
Mục 1
Điều 31 Nhiệm vụ của Lưu trữ cơ quan
Khoản 1. Thu thập hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
Khoản 2. Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu; thực hiện các thủ tục tiêu hủy tài liệu hết giá trị.
Khoản 3. Bố trí kho bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ bảo quản tài liệu.
Điều 31 Nhiệm vụ của Lưu trữ cơ quan
Khoản 4. Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
Khoản 5. Giao nộp hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.
Khoản 6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác lưu trữ.
Điều 32 Nhiệm vụ của Lưu trữ đơn vị
Khoản 1. Thực hiện và áp dụng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ của Bộ.
Khoản 2. Thu thập hồ sơ đến hạn nộp lưu; phân loại, chỉnh lý, thống kê, sắp xếp hồ sơ bảo quản, tổ chức sử dụng hồ sơ tại đơn vị.
Khoản 3. Lựa chọn hồ sơ thuộc diện nộp lưu trình người có thẩm quyền phê duyệt để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan theo quy định.
Khoản 4. Giao nộp tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử đối với các Cục thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử theo quy định.
Mục 2
Điều 33 Nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
Khoản 1. Các vụ thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 2. Các đơn vị thuộc Văn phòng Bộ.
Khoản 3. Thanh tra;
Khoản 4. Các Dự án, Đề án, Chương trình thuộc Bộ.
Mục 2
Điều 34 Trách nhiệm giao, nhận hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ
Khoản 1. Hằng năm, Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị có trách nhiệm lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu của các đơn vị thuộc nguồn nộp lưu vào kho lưu trữ của cơ quan, đơn vị.
Khoản 2. Phối hợp với các đơn vị kiểm tra hồ sơ, tài liệu cần thu thập.
Khoản 3. Hướng dẫn các đơn vị chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp và thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”.
Khoản 4. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu theo đúng thủ tục đã quy định.
Khoản 5. Địa điểm giao nhận hồ sơ, tài liệu tại kho Lưu trữ cơ quan và kho Lưu trữ đơn vị.
Mục 2
Điều 35 Phân loại, chỉnh lý, hồ sơ, tài liệu lưu trữ
Khoản 1. Chánh Văn phòng chỉ đạo việc phân loại, chỉnh lý tài liệu của khối các đơn vị thuộc diện nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
Khoản 2. Cục trưởng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc phân loại, chỉnh lý hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý.
Khoản 3. Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị có trách nhiệm phân loại, chỉnh lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ đã giao nộp vào kho lưu trữ của cơ quan, đơn vị.
Khoản 4. Việc phân loại, chỉnh lý hồ sơ, tài liệu phải thực hiện theo quy định của Luật Lưu trữ.
Mục 2
Điều 36 Xác định giá trị tài liệu
Khoản 1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu: Khi tiến hành xác định giá trị tài liệu, Bộ trưởng, cục trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng, cục trưởng trong việc xác định: - Hồ sơ, tài liệu giữ lại; - Tài liệu hết giá trị loại ra để tiêu hủy.
Khoản 2. Thành phần của Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật lưu trữ 2011.
Khoản 3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để trình người có thẩm quyền. | |
Quyết Định 2125/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của bộ giáo dục và đào tạo .
Kèm theo Chương III
* Điều 36
- Khoản 4
* Điều 36
* Điều 37
* Điều 38
* Điều 39
* Điều 40
* Điều 41
* Điều 42
* Điều 43
* Điều 44
* Điều 45
Kèm theo Chương IV
* Điều 46
* Điều 47
* Điều 47 | Quyết Định 2125/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của bộ giáo dục và đào tạo .
Kèm theo Chương III
Mục 2
Điều 36 Xác định giá trị tài liệu
Khoản 4. Việc phân loại, chỉnh lý hồ sơ, tài liệu phải thực hiện theo quy định của Luật Lưu trữ.
Mục 2
Điều 36 Xác định giá trị tài liệu
Khoản 1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu: Khi tiến hành xác định giá trị tài liệu, Bộ trưởng, cục trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng, cục trưởng trong việc xác định: - Hồ sơ, tài liệu giữ lại; - Tài liệu hết giá trị loại ra để tiêu hủy.
Khoản 2. Thành phần của Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật lưu trữ 2011.
Khoản 3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để trình người có thẩm quyền.
Khoản 4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, Bộ trưởng quyết định thời hạn bảo quản tài liệu tại cơ quan, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, hủy tài liệu hết giá trị của cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử;
Khoản 5. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, cục trưởng quyết định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của đơn vị, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ đơn vị, hủy tài liệu hết giá trị của đơn vị và lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ đơn vị để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử.
Mục 2
Điều 37 Hủy tài liệu hết giá trị
Khoản 1. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu hết giá trị
Điểm a) Bộ trưởng quyết định tiêu hủy tài liệu hết giá trị của cơ quan Bộ;
Điểm b) Cục trưởng quyết định tiêu hủy tài liệu hết giá trị bảo quản tại đơn vị mình.
Khoản 2. Thủ tục hủy tài liệu hết giá trị
Điểm a) Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, Bộ trưởng, cục trưởng đề nghị Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy tại Bộ, các cục thuộc Bộ;
Điểm b) Căn cứ ý kiến của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, ý kiến thẩm định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Bộ trưởng quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị tại Bộ, cục trưởng quyết định việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị tại đơn vị mình.
Điểm c) Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị có trách nhiệm tổ chức hủy tài liệu hết giá trị của cơ quan, đơn vị theo quyết định của người có thẩm quyền;
Điểm d) Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu dưới sự giám sát của đại diện Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị và phải được lập thành biên bản;
Điểm đ) Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị gồm: - Quyết định thành lập Hội đồng; - Tờ trình và Bản thuyết minh kèm theo Danh mục tài liệu hết giá trị; - Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; - Văn bản đề nghị thẩm định của đơn vị có tài liệu hết giá trị; - Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; - Quyết định hủy tài liệu; - Biên bản bàn giao tài liệu hủy; - Biên bản hủy tài liệu hết giá trị.
Điểm e) Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu.
Mục 2
Điều 38 Quản lý hồ sơ, tài liệu của các đơn vị chia, tách, sáp nhập, giải thể
Khoản 1. Trường hợp đơn vị được chia, tách thành nhiều đơn vị mới thì hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của đơn vị cũ được chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị để tiến hành phân loại, chỉnh lý theo quy định. Đối với hồ sơ, tài liệu chưa giải quyết xong thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì do đơn vị đó tiếp nhận.
Khoản 2. Trường hợp một hoặc nhiều đơn vị được sáp nhập vào một đơn vị khác hoặc thành lập mới đơn vị thì các hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của đơn vị cũ phải chuyển giao cho Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị để tiến hành phân loại, chỉnh lý theo quy định. Đối với hồ sơ tài liệu chưa giải quyết xong thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mới nào thì do đơn vị đó tiếp nhận.
Khoản 3. Trường hợp đơn vị giải thể thì toàn bộ hồ sơ, tài liệu của đơn vị đó phải giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị để tiến hành phân loại, chỉnh lý theo quy định.
Mục 2
Điều 39 Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
Việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử thực hiện theo quy định của Luật lưu trữ và Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.
Mục 3
Điều 40 Bảo quản tài liệu lưu trữ
Khoản 1. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị.
Khoản 2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ đến hạn nộp lưu phải được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị và bảo quản trong kho lưu trữ của cơ quan Bộ, của đơn vị.
Khoản 3. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ phải được bảo quản trong hộp (cặp) có dán nhãn, ký hiệu, mã số theo mục lục hồ sơ và sắp xếp trên giá để thuận tiện khai thác và di chuyển khi cần thiết.
Khoản 4. Kho lưu trữ phải được đặt ở địa điểm thông thoáng, xa nơi có độ ẩm cao, nhiều bụi; xa xăng, dầu và các chất dễ cháy khác.
Khoản 5. Kho lưu trữ phải được xây dựng chắc chắn, trang bị đầy đủ các thiết bị phòng, chống cháy, nổ và thiết bị bảo quản theo tiêu chuẩn quy định.
Mục 3
Điều 41 Thống kê công tác văn thư, lưu trữ
Khoản 1. Định kỳ hằng năm, cục trưởng các cục thuộc Bộ có trách nhiệm lập báo cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 01; Văn phòng Bộ có trách nhiệm lập báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước trước ngày 15 tháng 02.
Khoản 2. Số liệu báo cáo thống kê hàng năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước đó.
Khoản 3. Biểu mẫu thống kê công tác văn thư, lưu trữ được thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ.
Mục 3
Điều 42 Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
Khoản 1. Nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử:
Điểm a) Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Điểm b) Cục Quản lý chất lượng;
Điểm c) Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Điểm d) Cục Công nghệ thông tin;
Điểm đ) Cục Hợp tác quốc tế;
Điểm e) Cục Cơ sở vật chất.
Khoản 2. Thời hạn nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử: Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc.
Khoản 3. Việc giao nộp tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 16/2014/TT-BNV ngày 20/11/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn giao nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp.
Mục 4
Điều 43 Thẩm quyền, thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ cơ quan
Khoản 1. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ cơ quan
Điểm a) Bộ trưởng cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có đóng dấu độ “Tuyệt mật” và “Tối mật”;
Điểm b) Chánh Văn phòng cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ có đóng dấu độ “Mật”;
Điểm c) Trưởng Phòng Hành chính cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ không đóng dấu chỉ các mức độ mật.
Khoản 2. Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ cơ quan
Điểm a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ phải điền thông tin vào Phiếu đề nghị khai thác tài liệu lưu trữ;
Điểm b) Cán bộ, công chức, viên chức ngoài cơ quan Bộ sử dụng tài liệu vì mục đích công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác ghi rõ mục đích sử dụng tài liệu;
Điểm c) Cá nhân có nhu cầu sử dụng tài liệu vì mục đích riêng phải có đơn xin sử dụng tài liệu và chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Trường hợp nghiên cứu đề tài hoặc chuyên đề, phải có văn bản đề nghị của cơ quan quản lý và đề cương nghiên cứu;
Điểm d) Cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu mang tài liệu bảo quản tại Lưu trữ cơ quan ra nước ngoài để phục vụ công tác, học tập và các nhu cầu chính đáng khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài yêu cầu cung cấp tài liệu liên quan đến hợp tác quốc tế phải có văn bản đề nghị. Văn bản đề nghị phải có ý kiến của Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó;
Điểm đ) Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ có nhu cầu mượn hồ sơ, tài liệu bảo quản tại Lưu trữ cơ quan để sử dụng trong nước vì mục đích công vụ phải có văn bản trình thủ trưởng đơn vị đề nghị Chánh Văn phòng phê duyệt. Thời gian mượn không quá 02 (hai) ngày và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó;
Điểm e) Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm đăng ký, theo dõi việc khai thác tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan.
Mục 4
Điều 44 Các hình thức sử dụng tài liệu Lưu trữ cơ quan
Khoản 1. Sử dụng tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ cơ quan.
Khoản 2. Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 3. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ.
Khoản 4. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ.
Mục 4
Điều 45 Quản lý việc khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ cơ quan
Khoản 1. Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị phải có Nội quy khai thác tài liệu lưu trữ do Chánh Văn phòng, Thủ trưởng đơn vị ban hành.
Khoản 2. Nội quy khai thác tài liệu lưu trữ bao gồm các nội dung sau:
Điểm a) Thời gian phục vụ khai thác tài liệu;
Điểm b) Các giấy tờ cần xuất trình khi đến khai thác tài liệu;
Điểm c) Vật dụng được và không được mang vào phòng đọc;
Điểm d) Trách nhiệm của độc giả tuân thủ hướng dẫn của cán bộ lưu trữ và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sử dụng tài liệu, ra vào cơ quan, phòng chống cháy nổ.
Khoản 3. Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị phải lập các Sổ nhập, xuất tài liệu, Sổ đăng ký mục lục hồ sơ và Sổ đăng ký khai thác tài liệu để quản lý tài liệu lưu trữ và phục vụ khai thác tài liệu.
Khoản 4. Người khai thác, sử dụng tài liệu của Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy khai thác tài liệu lưu trữ; không tự ý sao, chụp tài liệu, dữ liệu trên máy tính và thông tin trong công cụ tra cứu khi chưa được phép; không được viết, tẩy xóa, làm thất lạc, rách nát, hư hỏng hay xáo trộn trật tự tài liệu trong hồ sơ.
Kèm theo Chương IV
Mục 4
Điều 46 Khen thưởng và xử lý kỷ luật
Khoản 1. Đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác văn thư, lưu trữ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Đơn vị, cá nhân nào vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mục 4
Điều 47 Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế báo cáo lãnh đạo Bộ.
Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tổ chức thực hiện Quy chế trong toàn đơn vị mình.
Khoản 4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế.
Điều 47 Tổ chức thực hiện
Khoản 5. Trong trường hợp văn bản được trích dẫn trong Quy chế này có sự thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung thì áp dụng theo các văn bản được thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung đã có hiệu lực thi hành.
Khoản 6. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Văn phòng Bộ để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./. | |
Nghị Quyết về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 2, quốc hội khóa xv .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3 | Nghị Quyết về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 2, quốc hội khóa xv .
Điều 1
Điều 1 Sau 2,5 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, trí tuệ và trách nhiệm cao, với tinh thần đổi mới, Quốc hội đã hoàn thành phiên chất vấn và trả lời chất vấn đầu tiên của nhiệm kỳ khóa XV trong không khí dân chủ, thẳng thắn, sôi nổi, xây dựng và đã thành công tốt đẹp. Các đại biểu Quốc hội đã tập trung chất vấn đối với những vấn đề trọng tâm trong các lĩnh vực y tế, lao động, thương binh và xã hội, giáo dục và đào tạo, kế hoạch và đầu tư, là các vấn đề được cử tri và Nhân dân cả nước đang rất quan tâm. Các Bộ trưởng được phân công trả lời đúng trọng tâm, rõ ràng, đầy đủ các vấn đề được đại biểu Quốc hội chất vấn. Thủ tướng Chính phủ đã thay mặt Chính phủ báo cáo làm rõ những vấn đề thuộc trách nhiệm chung của Chính phủ và trực tiếp trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội. Một số thành viên Chính phủ là Phó Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã tham gia giải trình, làm rõ thêm các nội dung đại biểu Quốc hội quan tâm. Việc tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra, được cử tri, dư luận và Nhân dân đánh giá cao. Qua chất vấn và trả lời chất vấn đã làm rõ thêm, trong bối cảnh hết sức khó khăn do tác động nặng nề của đại dịch COVID-19, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân, doanh nghiệp; dưới sự lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp đã tập trung cao độ, chung sức, đồng lòng, vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa bảo đảm đời sống của người dân và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, tình hình diễn biến dịch COVID-19 còn rất phức tạp, khó lường, khó khăn, thách thức còn nhiều, cần tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế, đề ra các giải pháp cả trước mắt và lâu dài để thực hiện thành công mục tiêu “kép”, vừa kiểm soát hiệu quả, linh hoạt phòng, chống dịch COVID -19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Quốc hội ghi nhận, đánh giá cao những kết quả đạt được và các giải pháp, cam kết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có liên quan tại phiên chất vấn.
Điều 2
Điều 2 Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tập trung thực hiện những giải pháp, cam kết, khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn.
Khoản 1. Đối với lĩnh vực y tế Tổng kết việc thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 đã triển khai thực hiện trong các đợt dịch vừa qua để xây dựng chiến lược tổng thể phòng, chống dịch trong thời gian tới. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả trên phạm vi cả nước Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ quy định tạm thời về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo, trước ngày 01/01/2022, hoàn thiện, ban hành Chiến lược tổng thể phòng, chống dịch COVID-19. Có Kế hoạch triển khai Chiến lược ngay sau khi được ban hành, bảo đảm hiệu quả, thông suốt, thống nhất, với các phương án, kịch bản cụ thể, sát với tình hình, không để lúng túng, bị động, bất ngờ trong mọi tình huống diễn biến của dịch COVID-19. Sớm khắc phục những vấn đề chưa thống nhất, thiếu nhất quán trong chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện; hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực cho phòng, chống dịch; đẩy mạnh việc xã hội hóa, kết hợp công - tư trong công tác phòng, chống dịch, trong đó có cơ chế huy động hiệu quả các tổ chức y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ y tế trong phòng, chống dịch. Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về áp dụng các biện pháp đặc biệt trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng thuốc chữa bệnh, quản lý và mua sắm trang thiết bị y tế. Khẩn trương nghiên cứu xem xét, đưa một số loại trang thiết bị, vật tư y tế (bao gồm kit xét nghiệm COVID-19) vào danh mục quản lý giá, bình ổn giá; ban hành quy định về mức giá trần xét nghiệm COVID-19 đối với cơ sở y tế tư nhân. Trong năm 2022, nghiên cứu trình Quốc hội sửa đổi Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Luật Bảo hiểm y tế. Sớm nghiên cứu, đề xuất nâng Pháp lệnh tình trạng khẩn cấp lên thành luật, trong đó có nội dung tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh. Có giải pháp hiệu quả từng bước giảm sự chênh lệch chất lượng khám bệnh, chữa bệnh giữa các tuyến, vùng, miền; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện tuyến cuối ở một số địa bàn theo khu vực địa lý; tăng cường triển khai khám, chữa bệnh từ xa; đẩy mạnh biện pháp chữa bệnh kết hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện đại, bao gồm cả trong điều trị COVID-19. Tăng độ bao phủ bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng theo hộ gia đình; hoàn thiện thể chế, đổi mới cơ chế tài chính; chính sách huy động nguồn lực, thúc đẩy xã hội hóa, kết hợp công - tư trong lĩnh vực y tế. Đầu năm 2022, phấn đấu hoàn thành tỷ lệ tiêm chủng đủ liều vắc xin bao phủ dân số trên 18 tuổi đạt 100%, ưu tiên sớm tiêm vắc xin cho người trên 50 tuổi (trừ đối tượng thuộc diện chống chỉ định tiêm vắc xin); nghiên cứu chuẩn bị kỹ việc tiêm vắc xin cho trẻ dưới 18 tuổi; triển khai kế hoạch tiêm mũi thứ ba. Trong năm 2022, sớm xem xét cấp phép sản xuất cho vắc xin trong nước và đưa vào sử dụng, tiến tới tự chủ nguồn vắc xin. Trong năm 2022, giải quyết dứt điểm việc phân cấp quản lý đối với hệ thống trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã theo hướng giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý ở những nơi đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế. Sắp xếp, bố trí mô hình trung tâm y tế cấp huyện đa chức năng để thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới. Chú trọng đào tạo và đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ y tế các tuyến; có chính sách đãi ngộ, đặc thù, chế độ thâm niên nghề nghiệp đối với lực lượng y tế, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi trong lĩnh vực y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế học đường. Sớm thực hiện việc tinh giản, sắp xếp đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, công tác chuyên môn cho phù hợp. Trong năm 2022, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định Đề án tăng cường năng lực hệ thống y tế. Nâng cao năng lực y tế cơ sở, y tế dự phòng cả về nhân lực và cơ sở vật chất, trong đó, ưu tiên bố trí ngân sách cho y tế dự phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, y tế cơ sở, đặc biệt là đối với các địa phương còn nhiều khó khăn; khẩn trương xây dựng các phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp độ 4; sớm hình thành các Trung tâm kiểm soát bệnh tật theo khu vực, theo vùng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá, đấu thầu và mua sắm trong lĩnh vực y tế; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định pháp luật trong lĩnh vực y tế; chủ động kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trong việc triển khai xét nghiệm COVID-19, bảo đảm đúng quy định về giá. Trong năm 2022, tổ chức thanh tra, kiểm toán chuyên sâu về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật.
Khoản 2. Đối với lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội Đẩy nhanh việc triển khai các gói hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, bảo đảm thuận lợi, chính xác, nhanh chóng. Rà soát, nghiên cứu, có đề xuất hỗ trợ kịp thời đối với người dân có hoàn cảnh khó khăn nhưng không thuộc đối tượng được hưởng theo quy định đã ban hành, quan tâm nhóm đối tượng yếu thế. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, trục lợi chính sách. Khẩn trương đánh giá, làm rõ nguyên nhân, có giải pháp tổng thể phục hồi, phát triển thị trường lao động trong nước. Trong năm 2021, ban hành và triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển thị trường lao động và an sinh xã hội phù hợp với tổng thể Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; trong đó, đặc biệt quan tâm việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi toàn quốc, việc đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, nâng cao kỹ năng nghề, nhà ở cho công nhân, người lao động, chính sách đối với lao động nữ, lao động khu vực phi chính thức và các đối tượng dễ bị tổn thương, bảo đảm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Xây dựng phương án hiệu quả khắc phục tình trạng số lượng lớn người lao động di chuyển tự phát khỏi các tỉnh, thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, bảo đảm an sinh xã hội tại các địa phương, nhất là các địa phương có người lao động hồi hương; có giải pháp “giữ chân” và “thu hút” lực lượng lao động quay trở lại nơi làm việc, khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động tại các vùng kinh tế trọng điểm. Tiếp tục củng cố quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn, toàn diện, hướng tới thị trường lao động đa dạng. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và nâng cao chất lượng dự báo. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, theo dõi việc thực hiện khai trình lao động của người sử dụng lao động và gắn với chất lượng hoạt động dịch vụ việc làm của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm. Năm 2022, hoàn thành Đề án nâng cao năng lực dự báo cung - cầu lao động. Năm 2024, thực hiện liên thông cơ sở dữ liệu về thị trường lao động. Rà soát, ban hành chính sách bảo trợ đối với trẻ em mồ côi do dịch COVID-19, bảo đảm trẻ em có nơi nương tựa, không bị bỏ rơi. Tăng cường các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, đặc biệt quan tâm phòng, chống xâm hại trẻ em. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác trợ giúp xã hội và công tác thiện nguyện, bảo đảm công khai, minh bạch. Khẩn trương làm rõ các vấn đề dư luận quan tâm trong thời gian qua; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có sai phạm trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội và quản lý vận động, tiếp nhận, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện, lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, các hoàn cảnh khó khăn để kêu gọi hỗ trợ từ thiện nhằm trục lợi. Quan tâm giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc như: đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp, chính sách xã hội hóa về bảo trợ xã hội; tình trạng người lao động bán sổ bảo hiểm xã hội; tiền lương đối với nhóm đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995; việc triển khai chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững... đặt trong bối cảnh tác động của dịch COVID-19.
Khoản 3. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo Đánh giá đầy đủ, chính xác tác động của dịch COVID-19, cả thách thức và cơ hội đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chủ động xây dựng chiến lược tổng thể, kế hoạch triển khai của ngành giáo dục và đào tạo thích ứng với dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 88/2014/QH13, tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kiểm soát chặt chẽ chất lượng biên soạn, thẩm định sách giáo khoa; chú trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách cho học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Bố trí đủ kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án đã được Quốc hội, Chính phủ phê duyệt liên quan đến chế độ, chính sách cho học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Có giải pháp cụ thể, sớm thu hẹp khoảng cách về giáo dục giữa thành thị và nông thôn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Khẩn trương nghiên cứu, tham mưu ban hành các chính sách đặc thù, bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non; sớm khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên tại các địa phương, nhất là ở các tỉnh miền núi. Đầu năm 2022, tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả học tập trực tuyến, học tập qua truyền hình của các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên, nhất là học sinh tiểu học; có giải pháp bảo đảm chất lượng, bổ sung kiến thức cho học sinh khi trở lại trường học. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế và các địa phương nghiên cứu kỹ, sớm triển khai chương trình tiêm vắc xin phòng, chống COVID-19 cho học sinh; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trường học, hệ thống y tế trường học; xây dựng chiến lược, lộ trình, phương án cụ thể cho học sinh, sinh viên trở lại trường học tập trung. Tiếp tục rút kinh nghiệm tổ chức thi tốt nghiệp phổ thông trung học và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2021, hoàn thiện phương án tổ chức thi cho năm 2022, bảo đảm an toàn, chất lượng, phù hợp với tình hình dịch bệnh. Tăng cường phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm triển khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương, cơ sở giáo dục trong công tác đào tạo, tổ chức thi, tuyển sinh. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo trong nhà trường. Có giải pháp hiệu quả hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Tiến hành rà soát, đẩy mạnh việc đổi mới, sắp xếp, nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; sắp xếp hợp lý các đầu mối, trường, lớp, bảo đảm chất lượng, số lượng giáo viên, cán bộ quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính, không để xảy ra các sai phạm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, nhất là đối với hoạt động dạy thêm, học thêm. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ cho các trường đại học, định hướng phát triển các trường đại học, cao đẳng sư phạm. Tăng cường quản lý việc mở ngành đào tạo khối sức khỏe của các trường đại học. | |
Nghị Quyết về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 2, quốc hội khóa xv .
* Điều 3
* Điều 3 | Nghị Quyết về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 2, quốc hội khóa xv .
Điều 3
Điều 3
Khoản 1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan, tổ chức hữu quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết, báo cáo Quốc hội tại các kỳ họp sau.
Khoản 2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2021. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ Epas: 92115 | |
Quyết Định 121/2005/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ hội khoáng - thạch học việt nam . | Quyết Định 121/2005/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ hội khoáng - thạch học việt nam .
Kèm theo Chương 1: Điều 1. Tên hội
Hội có tên gọi là: Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Association of Mineralogy and Petrography (VAMP).
Kèm theo Chương 1: Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong chuyên ngành Khoáng vật - Thạch học. Hội Khoáng - Thạch học là Hội thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam. Hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội. Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết rộng rãi những người hoạt động trong chuyên ngành Khoáng vật - Thạch học nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Kèm theo Chương 1: Điều 3. Phạm vi hoạt động
Khoản 1. Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sơ tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng.
Khoản 2. Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam được gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 2: Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
Khoản 1. Tiến hành nghiên cứu khoa học, áp dụng các học thuyết mới, các tiến bộ khoa học, công nghệ, các kinh nghiệm tiên tiến ở trong nước và trên thế giới vào công tác điều tra cơ bản về địa chất và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Khoản 2. Điều hòa, phối hợp với các Chi hội thành viên, các tổ chức trực thuộc Hội phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, năng suất công tác và hiệu quả kinh doanh trong các hoạt động liên quan đến khoáng - thạch, bao gồm các khâu: nghiên cứu cơ bản, điều tra địa chất, khai thác mỏ, gia công chế biến khoáng chất công nghiệp, kiểm định chất lượng khoáng sản và kinh doanh khoáng sản.
Khoản 3. Tư vấn, phản biện và thẩm định khoa học với Nhà nước, các Bộ, ngành và địa phương về chiến lược phát triển địa chất, tài nguyên khoáng sản; về các chính sách, chế độ và biện pháp liên quan đến hoạt động khoáng - thạch học; về các dự án đầu tư liên quan đến cấu trúc nền móng, vật liệu – xây dựng, khoáng chất công nghiệp; các đề tài nghiên cứu khoa học, các báo cáo kết quả điều tra và sử dụng tài nguyên địa chất khi có yêu cầu.
Khoản 4. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc tham gia công tác điều tra cơ bản về địa chất và khoáng sản nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Khoản 5. Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật góp phần đào tạo nhân tài của ngành Địa chất Việt Nam.
Khoản 6. Thông tin, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật địa chất, tài nguyên khoáng sản trong nhân dân; tuyên truyền, khuyến khích sáng tạo của đội ngũ cán bộ và công nhân ngành địa chất, khoáng sản.
Khoản 7. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tạo nguồn thu cho quỹ của Hội và tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên.
Kèm theo Chương 2: Điều 5. Phương thức hoạt động
Khoản 1. Tổ chức hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin về chuyên ngành Khoáng - Thạch học trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ cho hội viên và quần chúng.
Khoản 3. Tổ chức, tham gia viết, xuất bản các tư liệu công trình nghiên cứu địa chất, khoáng vật học, thạch học.
Khoản 4. Hợp đồng khoa học công nghệ, hợp đồng kinh tế để triển khai các nhiệm vụ ở Điều 4.
Khoản 5. Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu điều tra địa chất, khoáng sản, khen thưởng động viên các hoạt động sáng tạo, các công trình nghiên cứu xuất sắc và thành tích học tập của học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh trong ngành.
Khoản 6. Mở rộng quan hệ hợp tác với các hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhằm học hỏi kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ, viện trợ để Hội phát triển.
Kèm theo Chương 3: Điều 6. Hội viên và tiêu chuẩn hội viên
Khoản 1. Công dân Việt Nam làm công tác địa chất hoặc có liên quan đến ngành nghề địa chất, có điều kiện tham gia thường xuyên và các hoạt động của Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập hội, đều có thể được xem xét kết nạp là hội viên của Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam.
Khoản 2. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước có hiểu biết về ngành Khoáng – Thạch học, có nhiệt tình đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ Hội nhưng chưa đủ điều kiện để trở thành hội viên chính thức, được Hội xem xét công nhận là Hội viên liên kết. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội nhưng không cao quyền ứng cử, bầu cử vào Ban chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
Khoản 3. Thể thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
Khoản 4. Hội viên Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam có thể tham gia vào các hội khác.
Kèm theo Chương 3: Điều 7. Nhiệm vụ và quyền lợi của hội viên
Khoản 1. Hội viên có nhiệm vụ tuyên truyền, hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, thi hành Điều lệ Hội và đóng hội phí.
Khoản 2. Hội viên có quyền:
Điểm a) Tham gia các hoạt động của Hội, được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật, đào tạo ở trong nước ngoài nước, được hưởng các quyền lợi khác do Trung ương Hội quy định;
Điểm b) Được thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ hội viên và được xin ra khỏi Hội.
Kèm theo Chương 4: Điều 8. Nguyên tắc tổ chức
Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội đều do bầu cử lập ra và làm việc trên nguyên tắc tâp thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ chức các cấp của Hội được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Trung ương Hội và pháp luật của Nhà nước.
Kèm theo Chương 4: Điều 9. Tổ chức của Hội
Khoản 1. Đại hội đại biểu toàn quốc;
Khoản 2. Ban Chấp hành Trung ương Hội;
Khoản 3. Ban Kiểm tra Hội;
Khoản 4. Văn phòng Hội;
Khoản 5. Các Chi hội cơ sở;
Khoản 6. Các trung tâm nghiên cứu và triển khai;
Khoản 7. Các xưởng sản xuất thử nghiệm.
Kèm theo Chương 4: Điều 10. Đại hội đại biểu toàn quốc
Khoản 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ 5 năm. Ban chấp hành Trung ương Hội có thể quyết định triệu tập Đại hội sớm hơn khi có trên 2/3 số Ủy viên Trung ương Hội hoặc trên 50% số hội viên chính thức yêu cầu. Thành phần và số lượng đại biểu (nếu là Đại hội đại biểu) do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định và do tổ chức các cấp bầu ra. Số lượng đại biểu do Ban Chấp hành Trung ương Hội mời không quá 10% số đại biểu triệu tập.
Khoản 2. Đại hội có nhiệm vụ:
Điểm a) Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của Ban Chấp hành Trung ương Hội; quyết định mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới;
Điểm b) Thảo luận và thông qua nghị quyết sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có);
Điểm c) Bầu Ban Chấp hành Trung ương và Ban Kiểm tra của Hội.
Kèm theo Chương 4: Điều 11. Ban Chấp hành Trung ương Hội
Khoản 1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Trung ương họp định kỳ mỗi năm một lần.
Khoản 2. Ban Chấp hành Trung ương Hội có các nhiệm vụ:
Điểm a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội;
Điểm b) Lãnh đạo công tác của Hội trong thời gian giữa hai kỳ đại hội;
Điểm c) Bầu ra Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ;
Điểm d) Khi cần thiết, có quyền bầu bổ sung một số Ủy viên Ban Chấp hành mới nhưng số lượng không quá 1/3 số uỷ viên do Đại hội bầu ra. Thể thức bầu các chức danh lãnh đạo Hội do Chấp hành Trung ương Hội quy định.
Kèm theo Chương 4: Điều 12. Ban Thường vụ
Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội, có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Trung ương Hội; Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần. Khi cần thiết và theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ có thể họp bất thường. Ban thường vụ có nhiệm vụ:
Khoản 1. Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội theo nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và phải báo cáo tình hình hoạt động giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
Khoản 2. Quyết định thành lập, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật; quyết định kết nạp hội viên mới theo quy chế của Điều lệ Hội và đúng pháp luật.
Khoản 3. Tuỳ theo yêu cầu công tác, Ban Thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc và có quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức này.
Kèm theo Chương 4: Điều 13. Ban Kiểm tra
Khoản 1. Ban Kiểm tra của Hội có nhiệm vụ kiểm tra vệic chấp hành điều lệ Hội; việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội.
Khoản 2. Giải quyết đơn, thư khiếu tố có liên quan đến hội viên và tổ chức Hội theo quy định của pháp luật. Ban Kiểm tra Trung ương Hội có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn vị thuộc Hội báo cáo những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban Thường vụ Trung ương Hội đồng ý.
Khoản 3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra (là 5 năm) theo nhiệm kỳ của Đại hội. Ban Kiểm tra, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên.
Kèm theo Chương 4: Điều 14. Chủ tịch Hội
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Trung ương bầu; Chủ tịch Hội có thể được tái cử nhưng không được quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp; Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
Khoản 1. Là đại diện pháp nhân của Hội;
Khoản 2. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các cuộc họp thường niên của Hội;
Khoản 3. Điều hành các hoạt động và quyết định các công việc của Hội theo nghị quyết của đại hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
Khoản 4. Đại diện Hội trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại;
Khoản 5. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thuờng vụ và hội viên về các hoạt động của Hội;
Khoản 6. Là chủ tài khoản thứ nhất của Hội;
Khoản 7. Điều hành cuộc họp Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới.
Kèm theo Chương 4: Điều 15. Phó Chủ tịch
Khoản 1. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực. Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công lãnh đạo một số mặt công tác của Hội, có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được phân công và theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Hội;
Khoản 2. Khi Chủ tịch Hội đi vắng, Phó Chủ tịch thường trực thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch.
Kèm theo Chương 4: Điều 16. Tổng Thư ký
Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, có nhiệm vụ:
Khoản 1. Thường trực giải quyết các công việc của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và giúp Chủ tịch triển khai các hoạt động hàng ngày của cơ quan Trung ương Hội; trực tiếp chỉ đạo Văn phòng và các cơ quan nghiệp vụ khác của Hội (nếu có);
Khoản 2. Thực hiện chức năng giao tiếp đối nội và đối ngoại của Hội;
Khoản 3. Tổ chức thư ký và tổng hợp tài liệu các kỳ đại hội, các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hội nghị thường niên của Hội;
Khoản 4. Tổng Thư ký là chủ tài khoản thứ hai của Hội, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Hội theo sự phân công của Chủ tịch;
Khoản 5. Giúp việc Tổng Thư ký có Văn phòng và một số cán bộ do Tổng Thư ký đề nghị, Chủ tịch Hội xét quyết định;
Khoản 6. Tổng Thư ký có thể kiêm Chánh Văn phòng Hội.
Kèm theo Chương 5: Điều 17. Nguồn thu của Hội
Khoản 1. Hội phí do hội viên đóng;
Khoản 2. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
Khoản 3. Tiền thu từ các hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động hợp pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 5: Điều 18. Quản lý tài chính, tài sản
Khoản 1. Hội có tài chính, tài sản độc lập; việc quản lý và sử dụng theo quy chế của Ban Thường vụ Trung ương Hội và theo quy định của Nhà nước.
Khoản 2. Khi Hội bị giải thể thì tài sản, tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 6: Điều 19. Khen thưởng
Cán bộ, hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng, được đề nghị Tổng Hội địa chất Việt Nam, Nhà nước và các cấp chính quyền xét khen thưởng; Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
Kèm theo Chương 6: Điều 20. Kỷ luật
Khoản 1. Cán bộ, hội viên và các tổ chức Hội nếu vi phạm Điều lệ Hội thì bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
Khoản 2. Trường hợp vi phạm pháp luật nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 7: Điều 21. Hiệu lực của Điều lệ
Khoản 1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 21 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội Khoáng – Thạch học Việt Nam, ngày 28 tháng 5 năm 2005. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ này.
Khoản 2. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./. | |
Thông Tư 43/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4 | Thông Tư 43/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung và quy cách thu thập, thành lập, bảo quản tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản, trừ các hạng mục công việc được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Yêu cầu chung về tài liệu nguyên thủy
Khoản 1. Tài liệu nguyên thủy là các tài liệu ban đầu được thu thập và thành lập ngoài thực địa hoặc các kết quả phân tích, xử lý trong phòng, được xem là tài liệu gốc duy nhất trong quá trình thi công các nhiệm vụ điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản.
Khoản 2. Tài liệu nguyên thủy phải phản ánh thông tin chi tiết, trung thực, khách quan và khoa học các đối tượng địa chất (các loại đất đá, yếu tố cấu trúc - kiến tạo, thân khoáng sản/thân quặng/vỉa quặng, đặc điểm địa mạo, vỏ phong hóa, tai biến địa chất, địa chất môi trường, địa chất thủy văn - công trình, bảo tồn, di sản địa chất và các nội dung khác có liên quan).
Khoản 3. Tài liệu nguyên thủy là cơ sở để thành lập các tài liệu tổng hợp, lập báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, báo cáo thăm dò khoáng sản; phục vụ công tác kiểm tra, nghiệm thu, thanh toán các khối lượng thi công.
Khoản 4. Các loại bản đồ tài liệu nguyên thủy được thành lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn tỷ lệ bản đồ phải thành lập, có đầy đủ tên đơn vị, tên đề án, năm thành lập, tỷ lệ bản đồ, người thành lập, chủ nhiệm đề án. Trong trường hợp lập mới, bản đồ địa hình phải theo hệ tọa độ quốc gia.
Khoản 5. Hệ thống ký hiệu địa chất, khoáng sản sử dụng thành lập các loại tài liệu nguyên thủy theo quy định tại Phụ lục số 9, QCVN 49:2012/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền.
Điều 4. Các loại tài liệu nguyên thủy
Khoản 1. Các tài liệu thu thập và thành lập tại thực địa:
Điểm a) Nhật ký địa chất;
Điểm b) Phiếu điều tra, khảo sát;
Điểm c) Bản đồ lộ trình;
Điểm d) Bản đồ tài liệu thực tế;
Điểm đ) Mặt cắt chi tiết;
Điểm e) Tài liệu các công trình khai đào, khoan;
Điểm g) Các tài liệu đo đạc về trắc địa;
Điểm h) Các tài liệu đo địa vật lý;
Điểm i) Sổ ghi kết quả đo đạc, quan trắc thực địa bằng các phương pháp khác: áp dụng quy định đối với từng dạng công tác;
Điểm k) Các bản vẽ, bản đồ, sơ đồ khác được thành lập trong quá trình thực địa;
Điểm l) Thông tin thu thập trong quá trình khảo sát thực địa lưu giữ trong các vật mang tin (thẻ nhớ, băng, đĩa từ);
Điểm m) Tài liệu công tác mẫu;
Điểm n) Mẫu vật địa chất: bao gồm các mẫu vật địa chất được thu thập, phân tích trong quá trình thi công;
Điểm o) Các tài liệu khác được thu thập trong quá trình khảo sát thực địa.
Khoản 2. Các kết quả phân tích, xử lý trong phòng
Điểm a) Phiếu trả kết quả phân tích;
Điểm b) Tư liệu viễn thám và các kết quả phân tích ảnh viễn thám;
Điểm c) Bản đồ địa chất thực tế;
Điểm d) Các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt, tài liệu phân tích, xử lý tài liệu địa vật lý;
Điểm đ) Các tài liệu phân tích, xử lý, tổng hợp các tài liệu địa chất, viễn thám, địa vật lý, trắc địa lưu giữ trong các vật mang tin (thẻ nhớ, băng, đĩa từ).
Điều 5. Bảo quản tài liệu nguyên thủy
Khoản 1. Tài liệu nguyên thủy (trừ mẫu nước, mẫu khí) phải được bảo quản trong suốt quá trình thi công đề án.
Khoản 2. Sau khi báo cáo hoàn thành được cấp thẩm quyền phê duyệt, tài liệu nguyên thủy được nộp Lưu trữ Địa chất 01 (một) bộ ở dạng tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BTNMT ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc giao nộp, thu nhận, lưu giữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu về địa chất, khoáng sản.
Khoản 3. Bảo quản mẫu vật địa chất sau khi báo cáo được cấp thẩm quyền phê duyệt
Điểm a) Mẫu lõi khoan: kiểm tra lại ảnh chụp đảm bảo đầy đủ và sắp xếp theo từng lỗ khoan, lựa chọn mẫu nộp Bảo tàng Địa chất, rút gọn theo quy định.
Điểm b) Mẫu cục quan sát, mẫu quặng: sắp xếp, chụp ảnh theo mặt cắt. Những mẫu có cấu tạo đặc trưng, mẫu cổ sinh, mẫu quặng được chụp ảnh riêng kèm theo kết quả phân tích;
Điểm c) Toàn bộ ảnh chụp được sắp xếp thành các thư mục và đưa vào thư mục ảnh theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
Điểm d) Các loại mẫu sau khi nộp Bảo tàng Địa chất được rút gọn, lưu trữ cùng với các tài liệu nguyên thủy khác theo quy định. Chương II NỘI DUNG THU THẬP, THÀNH LẬP TÀI LIỆU NGUYÊN THỦY
Điều 6. Thu thập tài liệu đối với các đối tượng địa chất
Khoản 1. Đá trầm tích trước Đệ tứ
Điểm a) Mô tả tên đá, màu sắc, chiều dày các lớp, thành phần hạt vụn, xi măng gắn kết, mức độ gắn kết, biến đổi, các đặc điểm về cấu tạo, kiến trúc;
Điểm b) Đặc điểm phân lớp; mức độ xen kẹp; thế nằm; quan hệ giữa các lớp, tập trầm tích và quan hệ giữa chúng với các thành tạo khác; đặc điểm biến chất, biến dạng;
Điểm c) Các di tích sinh vật, tuổi dự kiến.
Khoản 2. Trầm tích bở rời
Điểm a) Đặc điểm phân lớp: chiều dày, tính phân lớp, mức độ xen kẹp;
Điểm b) Thành phần, độ hạt, cấu tạo, màu sắc của các lớp;
Điểm c) Trạng thái trầm tích (cứng, dẻo, vụn bở);
Điểm d) Di tích sinh vật;
Điểm đ) Dự kiến tuổi và nguồn gốc của các lớp.
Khoản 3. Đá magma
Điểm a) Tên các loại đá, quan hệ giữa chúng và với các đá khác;
Điểm b) Đối với từng loại đá: màu sắc, thành phần khoáng vật, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, đặc điểm biến dạng, các biến đổi thứ sinh.
Khoản 4. Đá biến chất
Điểm a) Tên các loại đá có mặt tại vị trí khảo sát;
Điểm b) Đối với từng loại đá: thành phần khoáng vật, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, màu sắc;
Điểm c) Dự kiến kiểu biến chất và tướng biến chất.
Khoản 5. Các thể địa chất dạng mạch
Điểm a) Hình dạng, kích thước, thế nằm;
Điểm b) Vị trí và quan hệ với cấu trúc địa chất và các đá vây quanh;
Điểm c) Đặc điểm tiếp xúc và các biến đổi nội, ngoại tiếp xúc;
Điểm d) Tên đá, màu sắc, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, thành phần khoáng vật.
Khoản 6. Các đặc điểm biến dạng
Điểm a) Nếp uốn: - Xác định các hệ thống uốn nếp, quan hệ giữa chúng và quan hệ với các cấu tạo khác (khe nứt, đứt gãy); - Mỗi hệ thống uốn nếp: quy mô, đặc điểm nếp uốn (cân xứng, nghiêng, đảo), thế nằm và đặc điểm mặt trục, đường phương và góc nghiêng của trục nếp uốn, thế nằm 2 cánh; - Khoáng hóa liên quan.
Điểm b) Đứt gãy: - Xác định các hệ thống đứt gãy; - Đối với mỗi đứt gãy: xác định sơ bộ quy mô đứt gãy; các thế nằm mặt trượt (đo thế nằm phải mô tả diện tích, chiều dài theo đường phương); góc nghiêng và đặc điểm vết xước, đường trượt; tính chất dịch chuyển (thuận, nghịch, trượt bằng); quan hệ với các đối tượng địa chất khác; - Khoáng hóa liên quan.
Điểm c) Khe nứt: - Xác định các hệ thống khe nứt, quan hệ giữa chúng và với các đối tượng địa chất khác; - Đối với mỗi hệ thống khe nứt: xác định đặc điểm, chiều dài, độ mở, thế nằm mặt khe nứt; quan hệ với các đối tượng địa chất khác; - Khoáng hóa liên quan.
Khoản 7. Các đá trong đới dập vỡ, phá hủy kiến tạo
Điểm a) Xác định quy mô phân bố, các loại đá, quan hệ giữa chúng và với các đối tượng địa chất khác;
Điểm b) Đối với từng loại đá: xác định tên đá (dăm kết, milonit và các đá khác), màu sắc, nguồn gốc ban đầu, quy mô, hình dạng phân bố, quan hệ với các đối tượng địa chất khác;
Điểm c) Khoáng hóa liên quan.
Khoản 8. Các thân quặng, biểu hiện khoáng sản
Điểm a) Tên khoáng sản;
Điểm b) Hình thái phân bố: quy mô, hình thái, thế nằm;
Điểm c) Quan hệ với đá vây quanh;
Điểm d) Các đặc điểm biến dạng của đá và quặng;
Điểm đ) Đặc điểm các đá biến đổi: tên đá, màu sắc, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, thành phần khoáng vật;
Điểm e) Cấu tạo và đặc điểm phân bố quặng;
Điểm g) Thành phần khoáng vật, dự đoán tỷ lệ hàm lượng thành phần có ích, các đặc điểm xác định chất lượng khoáng sản.
Khoản 9. Địa mạo
Điểm a) Đặc điểm sườn: hình dạng, độ dốc sườn; lớp phủ deluvi, các hiện tượng phá hủy sườn;
Điểm b) Đặc điểm đường chia nước: hình dạng, bề mặt bóc mòn, tích tụ bở rời;
Điểm c) Đặc điểm thung lũng: hình dạng thung lũng, đặc điểm dòng chảy;
Điểm d) Đặc điểm các tích tụ dọc sông, suối (thềm, bãi bồi): hình dạng, quy mô phân bố; chiều dày và đặc điểm trầm tích;
Điểm đ) Đặc điểm biến đổi bề mặt địa hình và các yếu tố gây biến đổi bề mặt.
Khoản 10. Vỏ phong hóa
Điểm a) Màu sắc, cấu trúc mặt cắt vỏ phong hóa, phân chia các đới sản phẩm;
Điểm b) Bề dày lớp vỏ phong hóa và từng đới sản phẩm;
Điểm c) Các thành phần có ích trong các đới sản phẩm;
Điểm d) Đá gốc tạo vỏ phong hóa;
Điểm đ) Đặc điểm phân bố, diện phân bố.
Điều 7. Nhật ký địa chất
Khoản 1. Nhật ký địa chất được thành lập cho từng dạng công việc hoặc một vài dạng công việc khi được tiến hành đồng thời trên một lộ trình hoặc một tuyến công trình.
Khoản 2. Các điểm lộ, điểm quan sát phải có tọa độ; trên đất liền phải mô tả đặc điểm địa hình, địa vật đặc trưng dễ nhận biết.
Khoản 3. Mô tả quy mô vết lộ; đặc điểm, dấu hiệu địa chất đặc trưng; tên các loại mẫu đã lấy; các thông tin tương ứng được thu thập theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Khoản 4. Các hình vẽ vết lộ trong nhật ký phải có phương vị, kích thước, chỉ dẫn các ký hiệu, chữ viết tắt, vị trí lấy mẫu các loại.
Khoản 5. Các ảnh chụp vết lộ cần được ghi đầy đủ trong nhật ký gồm phương vị ảnh và các thông tin liên quan.
Khoản 6. Đối với lộ trình khảo sát địa chất trên đất liền, giữa các điểm khảo sát phải được mô tả liên tục.
Khoản 7. Sau một vài lộ trình, tuyến khảo sát phải có tổng hợp, nhận xét về đặc điểm địa chất, khoáng sản.
Khoản 8. Quy cách nhật ký phải thống nhất trong mỗi đề án, nhiệm vụ. Trang bên phải nhật ký được sử dụng để mô tả địa chất; trang trái thể hiện các bản vẽ, ký hiệu các mẫu đã lấy và kết quả phân tích mẫu, các kết quả khảo sát bổ sung. Hình thức nhật ký được quy định tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản 9. Phiếu điều tra, khảo sát sử dụng như đối với nhật ký, thay thế cho nhật ký trong trường hợp có yêu cầu riêng. Nội dung phiếu phải có đủ các thông tin xác định đặc điểm của đối tượng địa chất cần điều tra, khảo sát.
Điều 8. Bản đồ lộ trình
Khoản 1. Bản đồ lộ trình do một tổ, nhóm khảo sát độc lập thành lập.
Khoản 2. Nội dung thể hiện:
Điểm a) Các lộ trình, tuyến khảo sát kèm theo vị trí các điểm khảo sát, các loại mẫu đã lấy;
Điểm b) Kết quả thu thập ban đầu: các ranh giới địa chất, các đặc điểm đặc trưng khác về địa chất, khoáng sản nhận biết được tại thực địa;
Điểm c) Chỉ dẫn, ký hiệu khác theo quy định và các ký hiệu riêng.
Khoản 3. Bản đồ lộ trình phải ghi đầy đủ tên đơn vị hoặc tên đề án (dự án, nhiệm vụ), năm thành lập, tên và chữ ký của người thành lập.
Điều 9. Bản đồ tài liệu thực tế
Khoản 1. Bản đồ tài liệu thực tế là tổng hợp các dạng công tác thực địa của các tổ, nhóm trong một thời gian nhất định hoặc trong toàn bộ quá trình thi công.
Khoản 2. Bản đồ tài liệu thực tế được thành lập riêng cho từng dạng hoặc nhóm các dạng công việc (trắc địa, địa chất, địa vật lý, khai đào, lấy mẫu địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình và các chuyên môn khác có liên quan).
Khoản 3. Nội dung bản đồ tài liệu thực tế theo quy định tại khoản 3.1, Điều 3, Mục 4 của QCVN 49:2012/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền”.
Điều 10. Mặt cắt chi tiết
Khoản 1. Mặt cắt chi tiết được thành lập trong công tác lập bản đồ địa chất khoáng sản các tỷ lệ. Mặt cắt chi tiết được bố trí cắt ngang cấu trúc địa chất, cắt qua các thành tạo địa chất hoặc các thân khoáng sản.
Khoản 2. Đo vẽ mặt cắt chi tiết phải sử dụng địa bàn và thước dây để xác định chiều dài, hướng, góc dốc địa hình của các đoạn mặt cắt khác nhau. Tại điểm khảo sát chính phải xác định tọa độ bằng GPS.
Khoản 3. Việc mô tả, lấy mẫu phải được tiến hành trên toàn bộ chiều dài mặt cắt một cách chi tiết. Sau khi hoàn thành khảo sát ngoài trời, phải thành lập sơ đồ mặt cắt chi tiết gồm bình đồ và mặt cắt đứng.
Khoản 4. Bình đồ mặt cắt chi tiết phải được thể hiện ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập sao cho thể hiện được đầy đủ thành phần đất, đá; các yếu tố cấu trúc, các loại mẫu lấy và kết quả phân tích chủ yếu. Dọc theo đường hành trình khảo sát của mặt cắt phải thể hiện các đường độ cao của mặt cắt làm cơ sở để vẽ mặt cắt đứng. | |
Thông Tư 43/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản .
* Điều 10
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
- Khoản 1 | Thông Tư 43/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản .
Điều 10. Mặt cắt chi tiết
Khoản 2. Đo vẽ mặt cắt chi tiết phải sử dụng địa bàn và thước dây để xác định chiều dài, hướng, góc dốc địa hình của các đoạn mặt cắt khác nhau. Tại điểm khảo sát chính phải xác định tọa độ bằng GPS.
Khoản 3. Việc mô tả, lấy mẫu phải được tiến hành trên toàn bộ chiều dài mặt cắt một cách chi tiết. Sau khi hoàn thành khảo sát ngoài trời, phải thành lập sơ đồ mặt cắt chi tiết gồm bình đồ và mặt cắt đứng.
Khoản 4. Bình đồ mặt cắt chi tiết phải được thể hiện ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập sao cho thể hiện được đầy đủ thành phần đất, đá; các yếu tố cấu trúc, các loại mẫu lấy và kết quả phân tích chủ yếu. Dọc theo đường hành trình khảo sát của mặt cắt phải thể hiện các đường độ cao của mặt cắt làm cơ sở để vẽ mặt cắt đứng.
Khoản 5. Mặt cắt đứng của mặt cắt chi tiết được vẽ theo các đoạn thẳng dọc theo đường hành trình và cùng tỷ lệ với bình đồ. Trên mặt cắt phải thể hiện đường địa hình dọc theo mặt cắt; thành phần, đặc điểm chính của các thành tạo địa chất, khoáng sản và cấu trúc của chúng, đồ thị xạ đường bộ (nếu có); chỉ dẫn và các ký hiệu cần thiết. Đối với các thành tạo trầm tích phải thành lập cột địa tầng để thể hiện thành phần, trật tự và chiều dày của chúng.
Khoản 6. Mặt cắt chi tiết phải ghi đầy đủ tên, chữ ký người thành lập, người kiểm tra, được bổ sung các kết quả phân tích và được chỉnh lý trong quá trình thi công. Các mẫu cục phải được sắp xếp theo mặt cắt và chụp ảnh để lưu giữ.
Điều 11. Tài liệu công trình khai đào
Khoản 1. Tài liệu công trình khai đào gồm: sổ mô tả công trình, ảnh chụp công trình, sổ thống kê công trình.
Khoản 2. Sổ mô tả công trình có kích thước tương đương khổ A4, gồm bản vẽ và bản mô tả, được đóng thành tập theo tuyến hoặc khu vực thi công. Trường hợp bản vẽ hoặc bản mô tả có kích thước lớn hơn khổ A4 được gấp lại theo khổ A4.
Điểm a) Bản vẽ công trình được thể hiện ở tỷ lệ 1:50-1:200 tùy thuộc vào mức độ phức tạp và kích thước của đối tượng địa chất, nhằm thể hiện đúng đặc điểm, kích thước đối tượng theo tỷ lệ;
Điểm b) Các thông tin thể hiện trên bản vẽ gồm: tên bản vẽ, bao gồm ký hiệu viết tắt loại công trình (VL - dọn vết lộ; H - hào; h - hố; G - giếng; L - lò; số thứ tự công trình, tên tuyến và chữ viết tắt khu vực thi công; điểm đo tọa độ, tọa độ (X,Y,Z); tỷ lệ bản vẽ, thước tỷ lệ; phương vị bản vẽ; ngày thi công, ngày kết thúc, khối lượng; thiết đồ công trình; sơ đồ mặt bằng tỷ lệ 1:1.000; bảng thể hiện số hiệu, kết quả phân tích mẫu;
Điểm c) Quy cách thiết đồ công trình - Dọn vết lộ được vẽ ở dạng bình đồ hoặc mặt cắt theo vách; - Hố được vẽ tối thiểu 01 vách và đáy; - Hào được vẽ tối thiểu 01 vách và đáy. Trường hợp thân khoáng sản hoặc đối tượng địa chất phức tạp có thể vẽ 2 vách và đáy. Khi các công trình phân bố theo tuyến thì vẽ các vách hào cùng một phía; - Giếng được vẽ 4 vách và đáy. Các giếng gặp quặng có cấu trúc phức tạp phải vẽ đáy trung gian theo khoảng cách 2 - 3m; - Lò được vẽ 2 vách, nóc lò và gương lò. Gương lò vẽ theo khoảng cách 2-5m tùy thuộc vào sự phức tạp của cấu trúc địa chất, thân quặng. Trường hợp có nhiều tầng lò từ một cửa lò thì phải vẽ riêng các tầng lò khác khau, thể hiện rõ vị trí tương đối giữa các tầng lò;
Điểm d) Nội dung thiết đồ công trình: phải khoanh vẽ, thể hiện đầy đủ riêng biệt các thế địa chất, quặng hóa có thành phần, màu sắc, cấu tạo, kiến trúc khác nhau, các đới dập vỡ, vò nhàu, khe nứt, ranh giới các thể địa chất, thế nằm; vị trí, số hiệu lấy từng loại mẫu;
Điểm đ) Bản mô tả công trình: mô tả đầy đủ các đối tượng địa chất được khoanh vẽ trên thiết đồ công trình theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này; mức độ phong hóa, nứt nẻ, dập vỡ và xác định cấp đất, đá của từng đối tượng thể hiện trong thiết đồ; ký hiệu và tên các loại mẫu phân tích; chữ ký, họ tên của người theo dõi công trình và người kiểm tra;
Điểm e) Nội dung, quy cách sổ mô tả công trình khai đào thực hiện theo quy định tại Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản 3. Ảnh chụp công trình: ảnh chụp công trình phải thể hiện rõ số hiệu công trình, thước đo, ngày, tháng, năm chụp; vị trí lấy mẫu; phân biệt được đặc điểm cơ bản về đất, đá, thân quặng.
Khoản 4. Sổ thống kê công trình khai đào: thống kê đầy đủ các công trình đã thi công trong từng khu vực hoặc trong toàn đề án. Nội dung thống kê theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Tài liệu công trình khoan
Khoản 1. Tài liệu công trình khoan gồm: sổ mô tả, thiết đồ, sổ thống kê, ảnh chụp mẫu lõi khoan, ảnh chụp mốc lỗ khoan.
Khoản 2. Sổ mô tả công trình khoan phải có quy cách, hình thức thống nhất trong toàn đề án, thể hiện đủ kết quả khoan từng ngày. Nội dung thu thập, ghi chép phải đầy đủ thông tin theo quy định tại Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này để lập thiết đồ. Việc mô tả các đối tượng địa chất, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này; mức độ phong hóa, nứt nẻ, dập vỡ và xác định cấp đất đá của lõi khoan thu được.
Khoản 3. Thiết đồ công trình khoan được tổng hợp từ sổ mô tả công trình khoan, có bổ sung các kết quả đo địa vật lý, địa chất thủy văn, địa chất công trình, kết quả phân tích mẫu. Nội dung thể hiện thiết đồ theo quy định tại Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản 4. Ảnh mẫu lõi khoan phải được chụp theo từng khay mẫu, sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới. Ảnh chụp phải thể hiện rõ các thông tin lõi khoan ghi trên etiket kèm theo; ngày, tháng, năm chụp; phân biệt được các thông tin cơ bản về đặc điểm đất, đá, thân quặng.
Khoản 5. Sổ thống kê công trình khoan theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Tài liệu công tác mẫu
Khoản 1. Tài liệu nguyên thủy công tác mẫu gồm: các sổ ghi chép thông tin các loại mẫu đã lấy, gia công, gửi phân tích; phiếu kết quả phân tích mẫu.
Khoản 2. Mỗi loại mẫu phải có sổ ghi chép riêng, nội dung ghi chép các loại sổ mẫu thực hiện theo Mẫu số 6 và Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản 3. Phiếu trả kết quả phân tích mẫu được lập ít nhất gồm 02 bản có giá trị như nhau, một bản trả đơn vị gửi mẫu, một bản lưu tại đơn vị phân tích. Nội dung phiếu trả kết quả phân tích mẫu được quy định tại Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Bản đồ địa chất thực tế
Khoản 1. Bản đồ địa chất thực tế được thành lập từ việc tổng hợp các bản đồ lộ trình của các tổ, nhóm trong suốt quá trình thi công; thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả các dạng công việc thực địa đã thực hiện trên diện tích điều tra;
Khoản 2. Các lộ trình, tuyến khảo sát kèm theo vị trí các điểm khảo sát, các loại mẫu đã lấy, vị trí các loại công trình;
Khoản 3. Ký hiệu, phương vị của các loại đá, quặng chủ yếu hoặc đặc trưng tại các điểm khảo sát, công trình; tầng, lớp đánh dấu; các yếu tố đặc trưng về kiến tạo; ký hiệu các phân vị địa chất, ranh giới địa chất kèm theo chỉ dẫn.
Khoản 4. Tên đơn vị hoặc tên đề án, nhiệm vụ, năm thành lập, tỷ lệ bản đồ, người thành lập, chủ nhiệm.
Điều 15. Các tài liệu khác
Khoản 1. Các tài liệu ảnh chụp, quay phim đối tượng địa chất phải rõ ràng, có vật chuẩn để xác định được kích thước, hình dạng đối tượng. Đối với những đối tượng có tính định hướng (thế nằm, hướng ép của đá; mặt đứt gãy; nếp uốn) phải có ký hiệu xác định phương vị ảnh chụp (hướng chụp hoặc phương vị ảnh).
Khoản 2. Ảnh vệ tinh, ảnh hàng không sau khi xử lý, phân tích làm rõ các đối tượng địa chất ảnh cần bổ sung đầy đủ chỉ dẫn về thời gian thu nhận ảnh, tỷ lệ ảnh, chỉ dẫn các đối tượng địa chất ảnh, người phân tích, người kiểm tra.
Khoản 3. Các vật mang tin thu thập ngoài thực địa, xử lý trong phòng phải có chỉ dẫn cho từng dạng tài liệu, phương pháp tiến hành; chỉ dẫn các kết quả, thời gian thành lập, người thành lập; đảm bảo không chỉnh sửa được sau khi thành lập; thuận tiện trong việc sao chép, kết nối với các tài liệu khác trong quá trình xử lý tài liệu.
Điều 16. Nội dung tin học hóa
Các tài liệu nguyên thủy của mỗi đề án được tin học hóa, sắp xếp thành bộ tài liệu nguyên thủy và nộp vào Lưu trữ Địa chất cùng với báo cáo tổng kết.
Khoản 1. Tài liệu nguyên thủy được sắp xếp thành cây thư mục, gồm các thư mục chính và các thư mục con theo từng chuyên ngành, theo tính chất công việc của chuyên ngành.
Khoản 2. Tổ chức dữ liệu như sau:
Điểm a) Nhật ký: Các sổ nhật ký sắp xếp thành cây thư mục theo nhóm và chuyên ngành, được scan hoặc chụp ảnh đầy đủ nội dung và tổ chức thành các file PDF theo từng sổ. Các nhật ký được lưu trữ trong các thư mục riêng của từng tác giả theo từng chuyên ngành;
Điểm b) Bản đồ (dạng ảnh, dạng số, dạng giấy): Bản đồ dạng giấy phải được scan. Tổ chức lưu trữ trong thư mục theo chuyên ngành;
Điểm c) Bản vẽ công trình: Các bản vẽ công trình được nhóm theo loại công trình, scan và lưu trữ cùng thư mục bản vẽ thi công thể hiện các công trình đó. Các tập thiết đồ công trình này được ghép thành các file PDF;
Điểm d) Phiếu gửi mẫu, kết quả phân tích mẫu: sắp xếp cây thư mục theo loại mẫu. Các phiếu phân tích cùng loại gộp thành tập và tổ chức thành file PDF; các kết quả phân tích đã ở dạng số (file word, excel) có thể giữ nguyên và tổ chức thành các thư mục theo dạng phân tích.
Điểm đ) Ảnh chụp: Các ảnh chụp phải thể hiện rõ vị trí và thời gian. Nếu là ảnh vết lộ, công trình, phải có thước tỷ lệ hoặc vật thể xác định kích thước đối tượng trên ảnh. Ảnh chụp theo lộ trình được lưu cùng sổ nhật ký. Các ảnh đơn lẻ không theo lộ trình, ảnh mẫu lõi khoan, mẫu cục quan sát và mẫu quặng được tổ chức thành thư mục riêng. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
Khoản 2. Bãi bỏ Quyết định số 70 QĐ/ĐC-KT ngày 29 tháng 5 năm 1996 của Cục trưởng Cục Địa chất Việt Nam về việc ban hành Quy định chung về tài liệu nguyên thủy trong điều tra địa chất kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 1. Trang bìa và gáy nhật ký 1 ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ Tên đề án, dự án, nhiệm vụ: NHẬT KÝ ĐỊA CHẤT (ĐỊA MẠO, ĐỊA VẬT LÝ,…) QUYỂN SỐ 1 NGUYỄN VĂN A BK.100 - BK.170 2016 BK.100-BK.170 NGUYỄN VĂN A 1. Bản vẽ Tọa độ: X…….; Y…….; Z……. Tên công trình: Dọn vết lộ (VL), hào (H), hố (h), lò (L), giếng (G) Tỷ lệ: 1:50 - 1:200 Ngày khởi công: ngày, tháng, năm Ngày kết thúc: ngày, tháng, năm Khối lượng thực hiện: m3 (m) Thiết đồ (thể hiện đủ phương vị, thước tỉ lệ) 1. Dọn vết lộ: có thể vẽ mặt bằng, mặt cắt tùy thực tế; | |
Thông Tư 43/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản .
* Điều 18
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6 | Thông Tư 43/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản .
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Khoản 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT; - Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, ĐCKS, KHCN, PC.150. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Linh Ngọc Mẫu số 1. Nhật ký địa chất (Ban hành kèm theo Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) 3. Trang 2, 3: ghi mục lục của nhật ký: TT Tên lộ trình Danh pháp bản đồ hoặc tên khu vực điều tra Điểm khảo sát Trang Từ Đến Từ Đến 1 2 3 4 5 6 7 3. Giếng: vẽ 4 tường, đáy;
Khoản 4. Trang 4: Các ký hiệu, chữ viết tắt sử dụng trong nhật ký 4. Lò: vẽ 02 tường và nóc. Đối với lò đào mới phải vẽ các gương cách nhau không quá 5m và các gương ở vị trí có khoáng sản đặc trưng. Lưu ý: thu thập đủ thế nằm đại diện của đá, quặng, khe nứt, đứt gãy và thể hiện đúng vị trí đo thế nằm. Sơ đồ mặt bằng (tỉ lệ 1:1000)
Khoản 5. Trang 5: để trống
Khoản 6. Từ trang 6: ghi nội dung khảo sát. Chỉ mô tả và đánh số ở trang bên phải, trang bên trái sử dụng để vẽ hình minh họa và ghi các kết quả phân tích mẫu. Mẫu số 2. Sổ mô tả công trình khai đào (dọn vết lộ, hào, hố, lò, giếng) (Ban hành kèm theo Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) | |
Quyết Định 1645/QĐ-BTC v/v ban hành quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc bộ tài chính .
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
Kèm theo Chương II
* Điều 4
* Điều 5
Kèm theo Chương III
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8 | Quyết Định 1645/QĐ-BTC v/v ban hành quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc bộ tài chính .
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c); - Lưu: VT, VP. (50b).
Kèm theo Chương I
Điều 1 Phạm vi áp dụng
Chế độ hỗ trợ theo Quy định này áp dụng đối với các hoạt động thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tài chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, các văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2 Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ
Khoản 1. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Văn phòng Bộ, bao gồm: Lãnh đạo Văn phòng Bộ; Cán bộ, công chức Phòng Cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
Khoản 2. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Cục, Vụ, Thanh tra thuộc Bộ Tài chính, mỗi đơn vị tối đa 03 cán bộ, công chức.
Khoản 3. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và Ủy ban Chứng khoán nhà nước (gọi tắt là Tổng cục), bao gồm:
Điểm a) Tại Văn phòng Tổng cục có chức năng, nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, chủ trì giúp Tổng cục trưởng phối hợp với Văn phòng Bộ trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tối đa 05 cán bộ, công chức.
Điểm b) Tại các Cục/Vụ/đơn vị chuyên môn khác thuộc Tổng cục có chức năng, nhiệm vụ thường xuyên liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, mỗi đơn vị tối đa 02 cán bộ, công chức.
Khoản 4. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Tổng cục Dự trữ nhà nước và Kho bạc Nhà nước (gọi tắt là Tổng cục), bao gồm:
Điểm a) Tại Văn phòng Tổng cục có chức năng, nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, chủ trì giúp Tổng cục trưởng phối hợp với Văn phòng Bộ trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tối đa 02 cán bộ, công chức.
Điểm b) Tại các Cục/Vụ/đơn vị chuyên môn khác thuộc Tổng cục có chức năng, nhiệm vụ thường xuyên liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, mỗi đơn vị tối đa 01 cán bộ, công chức.
Điều 3 Nguyên tắc thực hiện quy định chế độ hỗ trợ
Khoản 1. Việc thực hiện quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính phải đảm bảo công khai, minh bạch và được thể hiện rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Khoản 2. Việc lựa chọn và lập danh sách cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo đúng người, đúng việc, có năng lực và triển khai có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Khoản 3. Số lượng cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính được xác định trên cơ sở số lượng thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý và khối lượng nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính phải triển khai tại đơn vị.
Khoản 4. Việc chi trả hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính phải kịp thời, đúng chế độ theo quy định.
Kèm theo Chương II
Điều 4 Mức chi hỗ trợ
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này được hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày đối với những ngày làm việc trong tháng.
Điều 5 Lập và chấp hành dự toán
Khoản 1. Lập dự toán
Điểm a) Các Tổng cục, Cục thuộc Bộ (là đơn vị dự toán) thực hiện lập dự toán đối với nội dung chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định để tổng hợp vào dự toán kinh phí thực hiện tự chủ hàng năm của đơn vị.
Điểm b) Các đơn vị do Cục Kế hoạch - Tài chính chi trả tiền lương, có trách nhiệm lập dự toán đối với nội dung chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định để tổng hợp vào dự toán kinh phí thực hiện tự chủ hàng năm của Cục Kế hoạch - Tài chính.
Khoản 2. Chấp hành dự toán Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính được bố trí từ dự toán kinh phí thực hiện tự chủ được giao hàng năm của các đơn vị. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào do đơn vị đó thực hiện chi trả, cụ thể:
Điểm a) Đối với các Tổng cục, Cục thuộc Bộ (là đơn vị dự toán): Hàng quý, thủ trưởng đơn vị căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ phê duyệt bảng chấm công của cán bộ, công chức và mức chi hỗ trợ theo quy định.
Điểm b) Đối với các Cục, Vụ, Văn phòng, Thanh tra thuộc Bộ Tài chính (không phải là đơn vị dự toán): Hàng quý, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm xác nhận bảng chấm công đối với cán bộ, công chức và gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để làm căn cứ chi trả hỗ trợ theo quy định.
Kèm theo Chương III
Điều 6 Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Khoản 1. Căn cứ vào đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này; nguyên tắc thực hiện quy định tại Điều 3 Quy định này, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập danh sách cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với khối lượng nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị gửi Văn phòng Bộ để trình Bộ phê duyệt,
Khoản 2. Thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng quy định, đúng đối tượng để đảm bảo việc triển khai có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị.
Khoản 3. Trường hợp có thay đổi về cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập danh sách gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp trình Bộ điều chỉnh danh sách cán bộ, công chức.
Điều 7 Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ
Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp danh sách cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Bộ và danh sách điều chỉnh, bổ sung (nếu có) để trình Bộ phê duyệt làm căn cứ chi trả hỗ trợ theo quy định.
Điều 8 Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính
Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm rà soát và thực hiện thanh toán, quyết toán chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Cục thuộc Bộ (không phải là đơn vị dự toán) theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Văn phòng Bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung Quy định./. | |
Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
Chương II
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d | Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Thông tư này quy định về:
Điểm a) Phương pháp xác định giá phát điện, Hợp đồng mua bán điện cho các loại hình nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điểm b) Trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
Điểm a) Nhà máy điện đấu nối với hệ thống điện quốc gia có tổng công suất lắp đặt trên 30MW, các nhà máy điện có công suất lắp đặt từ 30MW trở xuống tự nguyện tham gia thị trường điện;
Điểm b) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
Điểm c) Thông tư này không áp dụng đối với nhà máy thủy điện nhỏ áp dụng biểu giá chi phí tránh được, nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu, nhà máy điện độc lập được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), nhà máy điện chỉ cung cấp dịch vụ phụ trợ, nhà máy điện sinh khối, nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện rác và nhà máy điện sử dụng chất thải rắn; Các nhà máy điện khác khi chưa có cơ chế riêng do Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương quy định thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 2 Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. Bên bán là Đơn vị phát điện sở hữu Nhà máy điện.
Khoản 2. Bên mua là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị đại diện theo phân cấp, ủy quyền), Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, các khách hàng sử dụng điện lớn, các đơn vị mua buôn điện khác theo quy định của thị trường điện.
Khoản 3. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư dự án nhà máy điện, đầu tư xây dựng đường dây và trạm biến áp để tải công suất các nhà máy điện.
Khoản 4. Chi phí đấu nối là chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục đường dây và trạm biến áp từ sân phân phối của nhà máy điện tới Điểm đấu nối.
Khoản 5. Chi phí đấu nối đặc thù là chi phí do Chủ đầu tư thực hiện hoặc được phân bổ để:
Điểm a) Xây dựng đường dây và trạm biến áp từ sân phân phối của một số nhà máy điện để tải công suất của một số nhà máy điện đến Điểm đấu nối khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đầu tư xây dựng.
Điểm b) Xây dựng đường dây và trạm biến áp từ sân phân phối của nhà máy điện đến Điểm đấu nối theo thỏa thuận giữa Chủ đầu tư và Bên mua.
Khoản 6. Điểm đấu nối là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia. Tùy thuộc vào cấu trúc lưới điện, đường dây đấu nối, điểm đấu nối được xác định là một trong những điểm như sau: - Đối với đường dây trên không, điểm đấu nối là điểm cuối của chuỗi sứ đỡ treo dây xuất tuyến nối vào dao cách ly của trạm điện hoặc sân phân phối của nhà máy điện. - Đối với cáp ngầm, điểm đấu nối là đầu cốt trụ sứ dao cách ly phía xuất tuyến của trạm điện hoặc sân phân phối của nhà máy điện. Trường hợp điểm đấu nối khác với quy định trên, điểm đấu nối thay thế do Bên bán thỏa thuận với đơn vị phân phối điện hoặc đơn vị truyền tải điện.
Khoản 7. Điện năng giao nhận là toàn bộ điện năng Bên bán giao cho Bên mua phục vụ cho việc thanh toán mua bán điện giữa Bên bán và Bên mua.
Khoản 8. Đơn vị phát điện là tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật Việt Nam sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện.
Khoản 9. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia là Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia hoặc tên gọi khác tùy thuộc theo cấp độ phát triển thị trường điện.
Khoản 10. Hai bên là Bên bán và Bên mua trong hợp đồng mua bán điện.
Khoản 11. Hợp đồng tồn trữ, tái hóa và phân phối nhiên liệu khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) là các thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện hoặc đơn vị kinh doanh nhiên liệu với đơn vị đầu tư, quản lý kho chứa LNG để tồn trữ, tái hóa và phân phối, cung cấp nhiên liệu khí cho nhà máy điện, được ký kết theo quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
Khoản 12. Hợp đồng mua bán điện (PPA) là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
Khoản 13. Hợp đồng mua bán khí (GSPA) là hợp đồng mua khí giữa bên bán khí và chủ mỏ để mua khí thiên nhiên khai thác trong nước cung cấp cho bên mua khí (các hộ tiêu thụ khí hạ nguồn).
Khoản 14. Hợp đồng bán khí (GSA) là hợp đồng bán khí giữa bên bán khí với các hộ tiêu thụ khí hạ nguồn.
Khoản 15. Hợp đồng mua bán nhiên liệu (than, khí thiên nhiên, LNG) là các thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện và đơn vị kinh doanh nhiên liệu để cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện, được ký kết theo quy định hiện hành, đảm bảo nguồn gốc nhiên liệu hợp pháp, giá cạnh tranh, minh bạch.
Khoản 16. Hợp đồng vận chuyển nhiên liệu (than, khí thiên nhiên, LNG) là các thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện hoặc đơn vị kinh doanh nhiên liệu với đơn vị vận chuyển nhiên liệu để vận chuyển nhiên liệu cho nhà máy điện, được ký kết theo quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
Khoản 17. Năm cơ sở là năm Tổng mức đầu tư hoặc Tổng mức đầu tư điều chỉnh dự án sử dụng để tính toán giá phát điện được phê duyệt.
Khoản 18. Nhà máy điện khác là các nhà máy điện không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
Khoản 19. Nhà máy điện mới là nhà máy điện chưa ký hợp đồng mua bán điện lần đầu.
Khoản 20. Ngày khởi công xây dựng công trình là ngày Bên bán đủ điều kiện để khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật xây dựng.
Khoản 21. Suất tiêu hao nhiệt tinh là lượng nhiệt tiêu hao để sản xuất một kWh điện năng tại điểm giao nhận điện (BTU/kWh hoặc kJ/kWh hoặc kcal/kWh).
Khoản 22. Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.
Khoản 23. Tổng mức đầu tư điều chỉnh là tổng mức đầu tư có hiệu lực tại thời điểm đàm phán giá điện, trong đó giá trị tổng mức đầu tư điều chỉnh để tính toán giá điện khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng trong các trường hợp cụ thể như sau: + Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác; + Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại; + Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án; + Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt; + Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.
Khoản 24. Vốn đầu tư quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được phê duyệt; hợp đồng xây dựng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) theo quy định của pháp luật.
Khoản 25. Thông tư 56/2014/TT-BCT là Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện; trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
Chương II
Mục 1
Điều 3 Nguyên tắc xác định giá phát điện
Khoản 1. Giá phát điện của nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở:
Điểm a) Các khoản chi phí hợp lý của Chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án;
Điểm b) Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%.
Khoản 2. Giá phát điện của nhà máy điện, bao gồm các thành phần sau:
Điểm a) Giá hợp đồng mua bán điện: Do hai bên thoả thuận và được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
Điểm b) Giá đấu nối đặc thù: Do hai bên thỏa thuận và được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Khoản 3. Giá phát điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phí dịch vụ môi trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và đối với nước thải công nghiệp (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện) và các khoản thuế, phí, các khoản thu bằng tiền khác theo quy định của Nhà nước (trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá phát điện).
Khoản 4. Giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở Giá hợp đồng mua bán điện phải nằm trong khung giá phát điện Năm cơ sở của nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, trong đó giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy nhiệt điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở được tính toán trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành phần chi phí tính toán khung giá phát điện.
Mục 1
Điều 4 Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở của nhà máy điện
Giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở PC (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở của nhà máy điện
PC = PCĐ + PBĐ
Khoản 1. PCĐ (đồng/kWh) là giá cố định Năm cơ sở, được xác định theo công thức sau: PCĐ = FC + FOMCb Trong đó: FC: Giá cố định bình quân được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này (đồng/kWh); FOMCb: Giá vận hành và bảo dưỡng Năm cơ sở được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (đồng/kWh);
Khoản 2. PBĐ (đồng/kWh) là giá biến đổi Năm cơ sở.
Điểm a) Đối với nhà máy nhiệt điện, PBĐ được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí thiên nhiên, LNG) của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh); : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh); : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh). : Giá vận chuyển nhiên liệu chính cho phát điện Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh).
Điểm b) Đối với nhà máy thủy điện, chi phí sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên Năm cơ sở được tính trong giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và các chi phí khác của Năm cơ sở nên PBĐ bằng 0 (không).
Khoản 3. Chi phí thí nghiệm, chạy thử, nghiệm thu của nhà máy điện:
Điểm a) Đối với chi phí thí nghiệm, chạy thử, nghiệm thu phát sinh trước ngày vận hành thương mại: Việc thanh toán chi phí thí nghiệm, chạy thử, nghiệm thu trước ngày vận hành thương mại do Hai bên thỏa thuận trên cơ sở Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt;
Điểm b) Đối với chi phí chạy thí nghiệm phát sinh trong quá trình vận hành nhà máy điện: Do Hai bên thỏa thuận.
Điều 5 Phương pháp xác định giá cố định bình quân của nhà máy điện
Khoản 1. Giá cố định bình quân của nhà máy điện (FC) được xác định trên cơ sở phân tích tài chính của dự án theo các Biểu mẫu 1 và Biểu mẫu 2 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Các thông số đầu vào để xây dựng giá cố định bình quân của nhà máy điện (FC) được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2. Thông số đầu vào chính được sử dụng trong tính toán giá cố định bình quân của nhà máy điện (FC)
Điểm a) Tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư là Tổng mức đầu tư có hiệu lực tại thời điểm đàm phán giá điện được sử dụng để tính toán giá điện, bao gồm toàn bộ chi phí thuộc trách nhiệm đầu tư của Bên bán tính đến Điểm đấu nối của nhà máy điện gồm các hạng mục: - Nhà máy điện; - Cơ sở hạ tầng, cầu cảng cho nhà máy điện, kho cảng nhập LNG (đối với nhà máy điện sử dụng nhiên liệu LNG), các chi phí liên quan khác và các chi phí được phân bổ cho dự án (nếu có); Riêng hạng mục về Chi phí đấu nối đặc thù được sử dụng để tính toán giá đấu nối đặc thù được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điểm b) Đời sống kinh tế: Theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đời sống kinh tế của dự án khác với quy định tại Thông tư này (năm);
Điểm c) Điện năng phát bình quân nhiều năm tại đầu cực máy phát: - Đối với nhà máy nhiệt điện: Xác định theo công suất đầu cực máy phát theo thiết kế được duyệt và số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm (Tmax) của nhà máy điện. Tmax của nhà máy điện được xác định theo thiết kế được duyệt nhưng không thấp hơn Tmax được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, trừ trường hợp có văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tỷ lệ suy giảm công suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện do Hai bên thỏa thuận trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo thiết bị (kWh); - Đối với nhà máy thủy điện: Xác định theo thiết kế cơ sở được duyệt hoặc theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền (kWh).
Điểm d) Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất máy biến áp tăng áp của nhà máy điện, tổn thất đường dây từ máy biến áp tăng áp của nhà máy điện đến Điểm đấu nối (nếu có): Là giá trị nhỏ hơn của giá trị được xác định theo thiết kế cơ sở được duyệt của nhà máy điện hoặc xác định theo tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo thiết bị (%); | |
Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương II
* Điều 5
- Khoản 2
+ Điểm d
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3 | Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương II
Điều 5 Phương pháp xác định giá cố định bình quân của nhà máy điện
Khoản 2
Điểm d) Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất máy biến áp tăng áp của nhà máy điện, tổn thất đường dây từ máy biến áp tăng áp của nhà máy điện đến Điểm đấu nối (nếu có): Là giá trị nhỏ hơn của giá trị được xác định theo thiết kế cơ sở được duyệt của nhà máy điện hoặc xác định theo tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo thiết bị (%);
Thời gian trích khấu hao từng nhóm tài sản cố định chính: Xác định trên cơ sở thời gian trích khấu hao của từng nhóm tài sản cố định chính theo khung thời gian trích khấu hao quy định của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trích khấu hao khác với quy định của Bộ Tài chính (nếu có) (năm);
Điểm e) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, vốn vay và phân kỳ vốn đầu tư trong tổng mức đầu tư: Được xác định căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư và thực tế huy động vốn cho dự án tại thời điểm đàm phán, phù hợp với quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư của dự án;
Điểm g) Lãi suất vay vốn và thời gian trả nợ vay trong thời gian vận hành: Căn cứ vào Hợp đồng vay vốn, các văn bản, tài liệu giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay;
Điểm h) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, các loại thuế, phí khác: Xác định theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 6 Phương pháp xác định giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy điện
Giá vận hành và bảo dưỡng Năm cơ sở FOMCb (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và các chi phí khác của Năm cơ sở, được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này (đồng/kWh); : Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công Năm cơ sở, được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này (đồng/kWh).
Khoản 1. Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và các chi phí khác của Năm cơ sở (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác tại Năm cơ sở gồm chi phí sửa chữa lớn, chi phí vật liệu phụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (đồng). Trường hợp không xác định được tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác theo công thức tại khoản này, áp dụng phương pháp tính toán tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác TCscl tại Năm cơ sở theo công thức sau: TCscl =VĐTXD+TB x kscl Trong đó: VĐTXL+TB: Tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này (đồng); kF,scl: Tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác (%) của nhà máy điện do hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này; AGN: Điện năng phát bình quân nhiều năm tại điểm giao nhận điện giữa Bên mua và Bên bán (kWh) và được tính toán như sau: - Đối với nhà máy nhiệt điện: Trong đó: Pt: Công suất đầu cực máy phát tại thiết kế được duyệt (kW); Tmax: Số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm của nhà máy, được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này (giờ); ttd: Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất máy biến áp tăng áp của nhà máy, tổn thất đường dây từ máy biến áp tăng áp nhà máy đến Điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia, được xác định theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%); kCS: Tỷ lệ suy giảm công suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%). - Đối với nhà máy thủy điện: Trong đó: Abq : Điện năng phát bình quân nhiều năm tại đầu cực máy phát, được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh); ttd : Tỷ lệ điện tự dùng, tổn thất máy biến áp tăng áp của nhà máy và tổn thất đường dây từ máy biến áp tăng áp nhà máy đến Điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia được xác định theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%).
Khoản 2. Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công Năm cơ sở (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau: Trong đó: TCnc: Tổng chi phí nhân công tại Năm cơ sở gồm chi phí tiền lương, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, các loại phụ cấp kèm theo (đồng); Tổng chi phí nhân công TCnc Năm cơ sở được xác định trên cơ sở Tổng chi phí nhân công của nhà máy và tính toán quy đổi về Năm cơ sở như sau: - Trường hợp mức lương áp dụng tính toán chi phí nhân công của nhà máy bằng mức lương tối thiểu vùng năm tính toán giá điện: Tỷ lệ quy đổi về Năm cơ sở xác định theo mức lương tối thiểu vùng; - Trường hợp không xác định được tổng chi phí nhân công theo trường hợp trên: Áp dụng phương pháp tính toán tổng chi phí nhân công TCnc Năm cơ sở theo công thức sau: TCnc =VĐTXL+TB x kF,nc Trong đó: VĐTXL+TB: Tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này (đồng); kF,nc: Tỷ lệ chi phí nhân công (%) của nhà máy điện do hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này; AGN : Điện năng phát bình quân nhiều năm tại điểm giao nhận điện giữa Bên mua và Bên bán và được tính toán theo quy định tại khoản 1 Điều này (kWh);
Điều 7 Phương pháp xác định giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện
Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện tại Năm cơ sở PBĐ (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 1 Điều này (đồng/kWh); : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này (đồng/kWh); : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 3 Điều này (đồng/kWh). : Giá vận chuyển nhiên liệu chính cho phát điện Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 4 Điều này (đồng/kWh).
Khoản 1. Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của nhà máy điện tại Năm cơ sở , được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Suất tiêu hao nhiệt tinh bình quân của nhiên liệu chính do Hai bên thỏa thuận không cao hơn thiết kế cơ sở/thiết kế kỹ thuật tương ứng với tổng mức đầu tư sử dụng để tính toán giá điện hoặc thông số của nhà chế tạo thiết bị, được tính tương ứng với mức tải quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này; : Giá nhiên liệu chính Năm cơ sở được quy định như sau: Giá nhiên liệu chính Năm cơ sở được tính toán bằng bình quân gia quyền của các Hợp đồng mua bán nhiên liệu hoặc các văn bản thỏa thuận (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), đơn vị tính bằng đồng/kcal hoặc đồng/kJ hoặc đồng/BTU.
Khoản 2. Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ của nhà máy điện Năm cơ sở , được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Suất tiêu hao nhiên liệu tinh bình quân của nhiên liệu phụ (dầu) do hai bên thỏa thuận (kg/kWh); : Giá nhiên liệu phụ (dầu) Năm cơ sở bao gồm cả cước vận chuyển tính đến nhà máy và các loại phí khác theo quy định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) (đồng/kg).
Khoản 3. Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định theo công thức sau: Trong đó: Cvlp: Tổng chi phí vật liệu phụ hàng năm của nhà máy điện được xác định theo khối lượng và đơn giá các loại vật liệu phụ sử dụng cho phát điện Năm cơ sở (đồng); Ckd: Tổng chi phí khởi động bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí khác cho khởi động (đồng); số lần khởi động cho phép do Hai bên thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu hệ thống điện và đặc tính vận hành của nhà máy điện; Ck: Chi phí sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên hàng năm bao gồm chi phí sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên được tính trên cơ sở tổng vốn đầu tư xây dựng và thiết bị của nhà máy điện, tỷ lệ chi phí sửa chữa thường xuyên do Hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này và chi phí nạo vét luồng vào cảng do Hai bên thỏa thuận (nếu có) (đồng); AGN: Điện năng phát bình quân nhiều năm tại điểm giao nhận điện giữa Bên mua và Bên bán và được tính toán theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này (kWh).
Khoản 4. Giá vận chuyển nhiên liệu chính của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định theo công thức sau : Trong đó: : Suất tiêu hao nhiệt tinh bình quân được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này. : Giá vận chuyển nhiên liệu chính cho phát điện Năm cơ sở (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), đơn vị tính giá vận chuyển nhiên liệu là đồng/kcal hoặc đồng/kJ hoặc đồng/BTU và được xác định như sau: - Đối với nhà máy nhiệt điện than: bằng bình quân gia quyền theo các Hợp đồng vận chuyển than hoặc các văn bản thỏa thuận; - Đối với nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên: bằng bình quân gia quyền theo cước phí thu gom, vận chuyển, phân phối khí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hoặc các văn bản thỏa thuận. - Đối với nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu LNG: bằng bình quân gia quyền theo các Hợp đồng vận chuyển LNG, Hợp đồng tồn trữ, tái hóa và phân phối LNG (nếu có) hoặc các văn bản thỏa thuận. Đối với hợp đồng mua bán nhiên liệu mà giá nhiên liệu chính đã bao gồm giá vận chuyển nhiên liệu chính, cước phí thu gom, vận chuyển, phân phối, tồn trữ, tái hóa thì giá vận chuyển nhiên liệu chính tương ứng bằng 0 (không).
Điều 8 Phương pháp xác định giá đấu nối đặc thù của nhà máy điện
Khoản 1. Giá đấu nối đặc thù (PĐT) để thu hồi Chi phí đấu nối đặc thù do Chủ đầu tư nhà máy điện thực hiện đầu tư xây dựng hoặc được phân bổ và thỏa thuận với Bên mua trên cơ sở Chi phí đấu nối đặc thù, cơ cấu vốn đầu tư, lãi suất vốn vay trong thời gian vận hành theo hợp đồng vay vốn, chi phí quản lý, vận hành, bảo dưỡng và các yếu tố khác theo thỏa thuận của Hai bên để đảm bảo Chủ đầu tư nhà máy điện thu hồi chi phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng theo quy định của pháp luật. Đơn vị xác định giá đấu nối đặc thù này là đồng/kWh hoặc đồng/kW hoặc đồng/tháng.
Khoản 2. Sau khi Chi phí đấu nối đặc thù được quyết toán, các bên thực hiện tính toán lại giá đấu nối đặc thù theo phương pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản 3. Chi phí đấu nối đặc thù được coi là chi phí hợp lý, hợp lệ và được đưa vào chi phí mua điện trong tính toán phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 9 Phương pháp xác định giá phát điện đối với các nhà máy điện khác
Đối với các nhà máy điện khác, căn cứ nguyên tắc xác định giá phát điện tại Mục 1 Chương này, Bên mua và Bên bán xây dựng phương án giá phát điện và hợp đồng mua bán điện phù hợp với thực tế của nhà máy điện, trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra, báo cáo Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
Mục 2
Điều 10 Phương pháp xác định giá phát điện đối với nhà máy điện mà Hợp đồng mua bán điện đã hết thời hạn, nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế
Đối với các nhà máy điện mà Hợp đồng mua bán điện đã hết thời hạn nhưng nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế: Giá phát điện tại hợp đồng mua bán điện hiện tại được áp dụng tiếp cho các năm tiếp theo đến hết đời sống kinh tế.
Điều 11 Phương pháp xác định giá phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế
Khoản 1. Giá cố định của nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo nguyên tắc đảm bảo cho nhà máy điện thu hồi các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh điện, thời gian tính giá theo chu kỳ sửa chữa lớn thiết bị chính và thỏa thuận mức lợi nhuận hợp lý. Trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thời gian tính giá, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 2. Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này.
Khoản 3. Trường hợp nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế và có thực hiện đầu tư nâng cấp nhà máy điện thì Hai bên thỏa thuận, đàm phán giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện căn cứ hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này và phù hợp với thời gian khấu hao của thiết bị chính được nâng cấp.
Mục 2
Điều 12 Phương pháp xác định giá phát điện đối với nhà máy điện đàm phán lại theo vốn đầu tư quyết toán
Đối với các nhà máy điện mà các bên có quyền đề nghị thực hiện đàm phán lại giá điện theo Vốn đầu tư quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này: Sau khi xác định được Vốn đầu tư quyết toán, Bên bán có trách nhiệm gửi cho Bên mua hồ sơ liên quan đến Vốn đầu tư quyết toán. Hai bên thực hiện đàm phán lại giá điện theo các nguyên tắc sau:
Khoản 1. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Khoản 2. Các thông số tính toán giá hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được cập nhật lại các thông số đầu vào cùng thời điểm xác định Vốn đầu tư quyết toán.
Khoản 3. Giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện phải nằm trong khung giá phát điện của năm phê duyệt Vốn đầu tư quyết toán. | |
Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương II
* Điều 12
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
* Điều 14
* Điều 15
Chương III
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
- Khoản 1
+ Điểm a | Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương II
Mục 2
Điều 12 Phương pháp xác định giá phát điện đối với nhà máy điện đàm phán lại theo vốn đầu tư quyết toán
Khoản 1. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Khoản 2. Các thông số tính toán giá hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được cập nhật lại các thông số đầu vào cùng thời điểm xác định Vốn đầu tư quyết toán.
Khoản 3. Giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện phải nằm trong khung giá phát điện của năm phê duyệt Vốn đầu tư quyết toán.
Khoản 4. Giá phát điện áp dụng từ ngày vận hành thương mại của nhà máy điện, giá cố định từng năm thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, không thực hiện điều chỉnh giá cố định từng năm của các năm trước thời điểm hai bên ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán điện theo giá điện xác định trên cơ sở Vốn đầu tư quyết toán.
Mục 3 Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện
Khoản 1. Hai bên có quyền áp dụng giá cố định bình quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng. Trường hợp hai bên thống nhất quy đổi giá cố định bình quân đã thỏa thuận thành giá cố định từng năm thì việc xác định các mức giá cố định này phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2. Trên cơ sở các điều kiện vay vốn thực tế và khả năng tài chính của dự án, hai bên thỏa thuận giá cố định bình quân của nhà máy điện thành giá cố định từng năm (FCj Giá cố định năm j) với điều kiện đảm bảo giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được hai bên thỏa thuận và tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Điểm a) Tỷ suất chiết khấu tài chính khi tính toán giá cố định từng năm do hai bên thỏa thuận theo tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) của nhà máy điện;
Điểm b) Chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ hoàn trả các khoản vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn vay.
Mục 3
Điều 14 Nguyên tắc điều chỉnh giá phát điện từng năm trong hợp đồng mua bán điện
Khoản 1. Các thành phần giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy điện được điều chỉnh theo nguyên tắc sau:
Điểm a) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác được điều chỉnh theo tỷ lệ trượt chi phí bình quân quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Hai bên nghiên cứu, đề xuất cơ chế điều chỉnh thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác đối với các hạng mục có nguồn gốc ngoại tệ;
Điểm b) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công được điều chỉnh theo biến động của mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thanh toán hoặc theo chỉ số CPI do Tổng cục thống kê công bố nhưng tối đa không vượt quá 2,5%/năm.
Khoản 2. Hàng năm, căn cứ tổng vốn vay ngoại tệ, kế hoạch trả nợ vốn vay ngoại tệ, số liệu trả nợ gốc vay thực tế, tỷ giá quy đổi đã được hai bên thỏa thuận trong phương án giá điện, tỷ giá quy đổi thực hiện năm liền kề trước, hai bên thực hiện tính toán chênh lệch tỷ giá và đề xuất phương án thanh toán gửi Cục Điều tiết điện lực kiểm tra, trình Bộ Công Thương xem xét quyết định phương án thanh toán. Chênh lệch tỷ giá FED (đồng) được tính toán theo công thức sau: Trong đó: m: Số loại ngoại tệ trong phương án giá điện hai bên thống nhất (loại); n: Số lần trả gốc ngoại tệ i trong năm tính toán (lần); Di,j: Số nợ gốc ngoại tệ trả thực tế lần j của loại ngoại tệ i trong năm tính toán. Nợ gốc đã trả thực tế loại ngoại tệ i trong năm tính toán không lớn hơn nợ gốc loại ngoại tệ i tại năm tương ứng trong phương án giá điện hai bên thống nhất;. λi,j: Tỷ giá quy đổi lần thanh toán j của loại ngoại tệ i trong năm (.../đồng); λi,b: Tỷ giá quy đổi cơ sở loại ngoại tệ i hai bên thống nhất trong phương án giá điện (.../đồng).
Mục 3
Điều 15 Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện tại thời điểm thanh toán
Giá hợp đồng mua bán điện của Nhà máy điện tại thời điểm thanh toán tiền điện tháng t, năm j PC,j,t (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau: Trong đó: FCj: Giá cố định năm j được xác định theo khoản 1 Điều này (đồng/kWh); FOMCj,t: Giá vận hành và bảo dưỡng tháng t, năm j được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này (đồng/kWh); : Giá biến đổi tháng t, năm j được xác định theo khoản 3 Điều này (đồng/kWh).
Khoản 1. Giá cố định năm j FCj được xác định theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Khoản 2. Giá vận hành và bảo dưỡng tháng t, năm j được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j (đồng/kWh); : Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j (đồng/kWh).
Điểm a) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác được xác định theo công thức sau : Trong đó: : Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này; i: Tỷ lệ trượt giá thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này; l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ sở (đối với Năm cơ sở l=1).
Điểm b) Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j được xác định như sau: - Trường hợp mức lương tính toán trong phương án giá điện bằng mức lương tối thiểu vùng thì thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; : Mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j (đồng/tháng); : Mức lương tối thiểu vùng Năm cơ sở (đồng/tháng). - Trường hợp tổng chi phí nhân công TCnc được tính toán theo tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng và thiết bị thì thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công được xác định theo công thức sau (đồng/kWh): Trong đó: : Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; i1: Tỷ lệ trượt giá thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công, xác định theo tỷ lệ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm (j-1) so với năm (j-2) do Tổng cục thống kê công bố trong tháng 12 năm (j-1) nhưng tối đa không vượt quá 2,5%/năm; l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ sở (đối với Năm cơ sở l = 1, i1 = 0).
Khoản 3. Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện tháng t, năm j (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của nhà máy điện tháng t, năm j, được xác định theo điểm a khoản này (đồng/kWh); : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện tháng t, năm j, được xác định theo điểm b khoản này (đồng/kWh); : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện năm j, được xác định theo điểm c khoản này (đồng/kWh). : Giá vận chuyển nhiên liệu chính của nhà máy điện tháng t, năm j, được xác định theo điểm d khoản này (đồng/kWh).
Điểm a) Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của nhà máy điện tháng t, năm j được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Suất tiêu hao nhiệt tinh bình quân được xác định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này; kHR: Hệ số điều chỉnh suất tiêu hao nhiệt tinh bình quân về điều kiện thực tế vận hành theo nhiệt độ nước làm mát và nhiệt độ môi trường do Hai bên thỏa thuận; kHS: Tỷ lệ suy giảm hiệu suất năm j (%); l: Thứ tự năm vận hành thương mại của nhà máy; : Giá nhiên liệu chính cho phát điện tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j, được tính bằng bình quân gia quyền theo khối lượng của các hóa đơn theo các Hợp đồng mua bán nhiên liệu tại thời điểm tính toán.
Điểm b) Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện tháng t, năm j được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này; kHS: Tỷ lệ suy giảm hiệu suất năm j (%); l: Thứ tự năm vận hành thương mại của nhà máy; : Giá nhiên liệu phụ (dầu) cho phát điện bao gồm cả cước vận chuyển tính đến nhà máy tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j; : Giá nhiên liệu phụ (dầu) cho phát điện tại Năm cơ sở xác định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điểm c) Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện năm j được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này; i: Tỷ lệ trượt giá thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. kHS: Tỷ lệ suy giảm hiệu suất năm j (%); l: Thứ tự năm vận hành thương mại của nhà máy.
Điểm d) Giá vận chuyển nhiên liệu chính của nhà máy điện tháng t, năm j (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Suất tiêu hao nhiệt tinh bình quân được xác định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này. kHR: Hệ số điều chỉnh suất tiêu hao nhiệt tinh bình quân về điều kiện thực tế vận hành theo nhiệt độ nước làm mát và nhiệt độ môi trường do Hai bên thỏa thuận; kHS: Tỷ lệ suy giảm hiệu suất năm j (%); l: Thứ tự năm vận hành thương mại của nhà máy; : Giá vận chuyển nhiên liệu chính tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j, được tính bằng bình quân gia quyền theo khối lượng của các hóa đơn theo các Hợp đồng vận chuyển nhiên liệu và Hợp đồng tồn trữ, tái hóa và phân phối LNG (nếu có) (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), cụ thể như sau: - Đối với nhà máy nhiệt điện than: bằng bình quân gia quyền theo các Hợp đồng vận chuyển than; - Đối với nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên: bằng bình quân gia quyền theo cước phí thu gom, vận chuyển, phân phối khí theo quy định; - Đối với nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu LNG: bằng bình quân gia quyền theo các Hợp đồng vận chuyển và Hợp đồng tồn trữ, tái hóa và phân phối LNG (nếu có). Đối với hợp đồng mua bán nhiên liệu đã bao gồm giá vận chuyển nhiên liệu chính thì thành phần giá vận chuyển nhiên liệu chính tương ứng bằng 0 (không).
Khoản 4. Tổng chi phí khởi động trong tháng t của nhà máy nhiệt điện (đồng), được xác định theo công thức sau: Trong đó: u: Thứ tự tổ máy của nhà máy điện; U: Số tổ máy của nhà máy điện; f: Loại nhiên liệu (đối với nhiên liệu chính f = 1; nhiên liệu phụ f = 2); s: Trạng thái khởi động của tổ máy; S: Số trạng thái khởi động của tổ máy; pu,f,s: Số lần khởi động của tổ máy u, sử dụng nhiên liệu f, ở trạng thái khởi động s trong tháng; Mu,f,s: Khối lượng nhiên liệu tiêu hao than (kg) đối với nhiệt điện than hoặc lượng nhiệt tiêu hao của khí (BTU) đối với tuabin khí cho một lần khởi động của tổ máy u, sử dụng nhiên liệu f, ở trạng thái khởi động s; Du,f,s: Đơn giá nhiên liệu cho một lần khởi động tổ máy u, sử dụng nhiên liệu f, ở trạng thái khởi động s, được tính bằng đồng/kg đối với nhiên liệu than và tính bằng đồng/BTU đối với nhiên liệu khí; : Tổng chi phí khác cho một lần khởi động, được tính bằng đồng. Việc thanh toán chi phí khởi động của nhà máy nhiệt điện được thực hiện theo quy định thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành.
Chương III
Mục 3
Điều 16 Áp dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu
Khoản 1. Đối với các nhà máy điện mới và các nhà máy điện thực hiện đàm phán theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, trên cơ sở Hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, Bên mua và Bên bán đàm phán thỏa thuận, thống nhất, bổ sung một số điều khoản phù hợp với điều kiện thực tế của nhà máy điện (nếu cần thiết).
Khoản 2. Bên mua, Bên bán thống nhất và có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực kết quả đàm phán hợp đồng mua bán điện theo trình tự quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Mục 3
Điều 17 Trình tự đàm phán hợp đồng mua bán điện
Khoản 1. Đối với nhà máy điện mới, Hợp đồng mua bán điện giữa các bên phải được ký kết trước Ngày khởi công xây dựng công trình.
Khoản 2. Bên bán có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện gửi Bên mua để đàm phán và thực hiện các thủ tục để ký hợp đồng mua bán điện.
Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện của Chủ đầu tư, Bên mua có trách nhiệm tổ chức đàm phán hợp đồng mua bán điện với Bên bán. Kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện, Hai bên phải ký tắt dự thảo hợp đồng mua bán điện.
Khoản 4. Sau khi dự thảo hợp đồng mua bán điện được ký tắt, Bên mua, Bên bán thống nhất và có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
Mục 3
Điều 18 Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện
Khoản 1. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện mới bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu sau:
Điểm a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện; | |
Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương III
* Điều 18
- Khoản 3
- Khoản 4
* Điều 18
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
Chương IV
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9 | Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương III
Mục 3
Điều 18 Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện
Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện của Chủ đầu tư, Bên mua có trách nhiệm tổ chức đàm phán hợp đồng mua bán điện với Bên bán. Kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện, Hai bên phải ký tắt dự thảo hợp đồng mua bán điện.
Khoản 4. Sau khi dự thảo hợp đồng mua bán điện được ký tắt, Bên mua, Bên bán thống nhất và có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
Mục 3
Điều 18 Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện
Khoản 1. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện mới bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu sau:
Điểm a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện;
Điểm b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và các đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế của nhà máy điện (nếu có);
Điểm c) Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án;
Điểm d) Quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo thuyết minh và báo cáo thẩm định dự án đầu tư nhà máy của tư vấn độc lập, các tài liệu kèm theo;
Điểm đ) Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư lần đầu của dự án hoặc Tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án có hiệu lực tại thời điểm đàm phán giá điện và các nội dung chính trong thiết kế cơ sở của dự án đầu tư có liên quan đến việc đàm phán hợp đồng mua bán điện, báo cáo thẩm định thiết kế cơ sở;
Điều 18 Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện
Khoản 1
Điểm e) Thỏa thuận đấu nối nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia kèm theo phương án đấu nối của nhà máy điện; thỏa thuận SCADA/EMS và hệ thống thông tin điều độ; thỏa thuận hệ thống rơ le bảo vệ và tự động;
Điểm g) Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu giữa Chủ đầu tư và các bên cho vay, kế hoạch hoặc thực tế giải ngân các nguồn vốn vay;
Điểm h) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện, quy định rõ giá nhiên liệu cho phát điện, giá vận chuyển nhiên liệu, giá tồn trữ, tái hóa và phân phối LNG và các phụ phí kèm theo, điểm giao nhận nhiên liệu và thời hạn cung cấp nhiên liệu;
Điểm i) Tài liệu tính toán tổn thất công suất và điện năng của máy biến áp, đường dây từ máy biến áp tăng áp đến điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia và tài liệu tính toán điện tự dùng trong nhà máy điện;
Điểm k) Tài liệu tính suất tiêu hao nhiệt tinh đối với nhà máy nhiệt điện;
Điểm l) Phương án giá bán điện được xác định theo phương pháp quy định tại Mục 1 và Mục 3 Chương II Thông tư này;
Điểm m) Các tài liệu liên quan khác.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện đã vận hành thương mại bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu sau:
Điểm a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện;
Điểm b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
Điểm c) Hồ sơ hợp đồng mua bán điện hiện có;
Điểm d) Hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, số liệu kỹ thuật hệ thống SCADA/EMS, hệ thống rơ le bảo vệ và tự động, đặc tính vận hành P-Q các tổ máy tới thời điểm hiện tại;
Điểm đ) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện;
Điểm e) Phương án giá bán điện của nhà máy được xác định theo quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương II Thông tư này;
Điểm g) Báo cáo tài chính có kiểm toán của nhà máy điện của năm gần nhất tính tới thời điểm đàm phán hợp đồng mua bán điện.
Điều 19 Trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện
Khoản 1. Sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng mua bán điện, Hai bên thống nhất và có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Khoản 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và có văn bản yêu cầu Bên mua và Bên bán bổ sung các tài liệu còn thiếu theo quy định.
Khoản 3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hợp đồng mua bán điện.
Khoản 4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày có ý kiến kiểm tra hợp đồng mua bán điện, Hai bên có trách nhiệm ký chính thức hợp đồng mua bán điện. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Cục Điều tiết điện lực chưa có ý kiến đối với hợp đồng mua bán điện, Hai bên được phép ký chính thức hợp đồng mua bán điện theo các nội dung đã thỏa thuận. Bên mua có trách nhiệm gửi 01 (một) bản sao hợp đồng mua bán điện đã ký cho Cục Điều tiết điện lực để lưu và theo dõi thực hiện.
Khoản 5. Trường hợp giá điện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này theo đề xuất của Bên bán vượt khung giá phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, hai bên có trách nhiệm báo cáo, giải trình và đề xuất phương án để Cục Điều tiết điện lực xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương giải quyết.
Điều 20 Sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán điện khi có thay đổi về pháp luật, chính sách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
Khoản 1. Trường hợp có thay đổi về pháp luật, chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của Bên bán hoặc Bên mua, Hai bên có quyền thỏa thuận, đàm phán lại giá phát điện.
Khoản 2. Trường hợp Bên bán được giao đầu tư nâng cấp, cải tạo các hạng mục đường dây và trạm biến áp theo quy hoạch thì Hai bên có quyền thỏa thuận, đàm phán bổ sung giá đấu nối đặc thù để đảm bảo Chủ đầu tư nhà máy điện thu hồi chi phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Trường hợp các Nhà máy điện đang vận hành cần thiết phải đầu tư cải tạo, nâng cấp thiết bị để đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, Bên bán và Bên mua thỏa thuận bổ sung các chi phí này vào giá điện của nhà máy điện. Việc tính toán giá điện được thực hiện theo phương pháp tính toán giá điện đã được Bên mua và Bên bán thống nhất trong Hợp đồng mua bán điện đã ký, báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực xem xét.
Khoản 4. Trường hợp các Nhà máy điện có đề án xử lý, tiêu thụ tro, xỉ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo tiêu chuẩn về chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường, Bên bán và Bên mua thỏa thuận bổ sung các chi phí này vào thành phần giá xử lý tro xỉ là thành phần giá đặc thù để xử lý, tiêu thụ tro, xỉ của hợp đồng mua bán điện đảm bảo nguyên tắc: (i) Phạm vi đầu tư, quy trình vận hành các công trình xử lý tro, xỉ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Việc lựa chọn các đơn vị thực hiện xử lý tro, xỉ của nhà máy phải tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo cạnh tranh, minh bạch; (iii) Hai bên thực hiện thanh quyết toán chi phí xử lý tro, xỉ theo tình hình thực tế của năm trước liền kề. Doanh thu từ việc bán tro, xỉ của nhà máy được sử dụng để bù đắp chi phí xử lý tro, xỉ và làm giảm giá điện của Nhà máy điện.
Chương IV
Điều 21 Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Khoản 1. Hướng dẫn cơ chế tiêu thụ khí thiên nhiên trong các hợp đồng mua bán điện phù hợp với các quy định trong các hợp đồng mua bán khí, hợp đồng bán khí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 2. Quyết định việc thanh toán chênh lệch tỷ giá các nhà máy điện.
Điều 22 Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực
Khoản 1. Kiểm tra, có ý kiến về hợp đồng mua bán điện và các hiệu chỉnh bổ sung hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện.
Khoản 2. Hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện giữa các bên.
Khoản 3. Hàng năm, tổng hợp ý kiến của các đơn vị về thông số đầu vào tính giá hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Khoản 4. Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện trong trường hợp Hai bên thỏa thuận thực hiện giải quyết tranh chấp tại Cục Điều tiết điện lực.
Khoản 5. Kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương xem xét quyết định việc thanh toán chi phí chênh lệch tỷ giá các nhà máy điện sau khi nhận được báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 23 Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Khoản 1. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, chủ trì, phối hợp với Bên mua, Bên bán tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này, báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
Khoản 2. Định kỳ hàng năm xem xét và đề xuất với Cục Điều tiết điện lực điều chỉnh các thông số đầu vào tính giá hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này và các nội dung khác trong Thông tư này (nếu có).
Điều 24 Trách nhiệm của Bên mua
Khoản 1. Thoả thuận, thống nhất với Bên bán về việc phân bổ lại Chi phí đấu nối đặc thù với Chủ đầu tư các nhà máy điện đấu nối vào đường dây, trạm biến áp đó và điều chỉnh giá đấu nối đặc thù (nếu có) để đảm bảo Bên bán thu hồi chi phí xây dựng, quản lý, vận hành và bảo dưỡng đường dây, trạm biến áp theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Đàm phán hợp đồng mua bán điện với Bên bán; chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp. Thống nhất với Bên bán báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện theo quy định.
Khoản 3. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, chủ trì, phối hợp với Bên bán tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này, cung cấp cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam để báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
Điều 25 Trách nhiệm của Bên bán
Khoản 1. Thống nhất với Bên mua đàm phán, báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra và ký kết hợp đồng mua bán điện theo quy định trước Ngày khởi công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp.
Khoản 2. Thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng đường dây và trạm biến áp để tải công suất của một số nhà máy điện khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch tỉnh (nếu có). Đường dây và trạm biến áp phải đảm bảo việc vận hành, tải toàn bộ công suất, sản lượng điện của các nhà máy điện trong khu vực theo đúng quy hoạch được duyệt.
Khoản 3. Cho phép các nhà máy điện nằm trong quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch tỉnh được duyệt đấu nối vào đường dây, trạm biến áp được giao đầu tư để phát điện lên hệ thống điện quốc gia.
Khoản 4. Thoả thuận, thống nhất với Chủ đầu tư các nhà máy điện về việc phân bổ Chi phí đấu nối đặc thù và điều chỉnh giá đấu nối đặc thù (nếu có) đảm bảo để Chủ đầu tư thu hồi chi phí xây dựng, quản lý, vận hành và bảo dưỡng đường dây, trạm biến áp theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng đường dây và trạm biến áp được giao đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. Cung cấp đầy đủ các thông tin, chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán và kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
Khoản 7. Bên bán có trách nhiệm tổ chức lựa chọn đơn vị cung cấp nhiên liệu và/hoặc đơn vị vận chuyển nhiên liệu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, các quy định pháp luật khác liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật, bảo đảm công bằng, cạnh tranh, minh bạch, ngoại trừ các trường hợp sau: (i) Bên bán đã ký hợp đồng cung cấp nhiên liệu trung hạn và dài hạn với đơn vị cung cấp nhiên liệu; (ii) Các hợp đồng cung cấp nhiên liệu khí thiên nhiên và cước phí thu gom, vận chuyển, phân phối khí thiên nhiên được thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do đặc biệt không thể lựa chọn được đơn vị vận chuyển nhiên liệu thông qua đấu thầu (ngoài các trường hợp ngoại trừ tại điểm 7.i, 7.ii, nêu trên), Bên bán có trách nhiệm thỏa thuận với đơn vị cung cấp nhiên liệu hoặc đơn vị vận chuyển nhiên liệu (tùy từng trường hợp giao nhận nhiên liệu quy định tại Điều 26 Thông tư này) theo đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành; nếu chưa có đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, Bên bán có trách nhiệm thỏa thuận với đơn vị cung cấp nhiên liệu hoặc đơn vị vận chuyển nhiên liệu (tùy từng trường hợp giao nhận nhiên liệu quy định tại Điều 26 Thông tư này) theo đơn giá tính toán trên cơ sở đơn giá nội bộ của đơn vị vận chuyển nhiên liệu được lựa chọn, đảm bảo hiệu quả, cạnh tranh và không cao hơn đơn giá của các đơn vị khác thực hiện trên cùng phương thức vận chuyển (nếu có), giá nhiên liệu vận chuyển đến kho của Bên bán không cao hơn giá nhiên liệu (cùng loại) tại kho của Bên bán do đơn vị khác cung cấp (nếu có). Trước khi ký kết các hợp đồng vận chuyển nhiên liệu không thông qua hình thức đấu thầu, Bên bán phải cung cấp các tài liệu cho Bên mua theo quy định được Hai bên thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán điện. Trong thời hạn tối đa 20 ngày tính từ ngày Bên bán cung cấp đầy đủ tài liệu mà Bên mua chưa có ý kiến đối với việc lựa chọn đơn vị vận chuyển nhiên liệu, Bên bán và/hoặc đơn vị cung cấp nhiên liệu (tùy theo điều kiện giao hàng) được phép ký hợp đồng vận chuyển nhiên liệu đó theo các nội dung đã thỏa thuận. Bên bán chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán, vận chuyển nhiên liệu theo quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch."
Khoản 8. Bên bán chịu trách nhiệm với toàn bộ thông số đầu vào tính toán giá hợp đồng mua bán điện và chịu trách nhiệm kiểm soát, đấu thầu với các hợp đồng cung cấp, vận chuyển nhiên liệu đảm bảo nguồn gốc nhiên liệu hợp pháp, giá cạnh tranh, minh bạch.
Khoản 9. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Bên bán báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện năm liền kề trước với Bên mua, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, đề xuất các giải pháp giải quyết (nếu có). | |
Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương IV
* Điều 25
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 10
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29 | Thông Tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện .
Chương IV
Điều 25 Trách nhiệm của Bên bán
Khoản 8. Bên bán chịu trách nhiệm với toàn bộ thông số đầu vào tính toán giá hợp đồng mua bán điện và chịu trách nhiệm kiểm soát, đấu thầu với các hợp đồng cung cấp, vận chuyển nhiên liệu đảm bảo nguồn gốc nhiên liệu hợp pháp, giá cạnh tranh, minh bạch.
Khoản 9. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Bên bán báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện năm liền kề trước với Bên mua, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, đề xuất các giải pháp giải quyết (nếu có).
Khoản 10. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, phối hợp với Bên mua tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam để báo cáo Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
Điều 26 Trách nhiệm của bên cung cấp, vận chuyển nhiên liệu
Khoản 1. Đối với nhiên liệu khí (i) Bên cung cấp, vận chuyển nhiên liệu khí thiên nhiên trong nước thực hiện việc ký kết các Hợp đồng GSPA, GSA, Hợp đồng vận chuyển khí (GTA) theo quy định của pháp luật có liên quan, theo đó: - Giá khí thiên nhiên khai thác trong nước là giá khí khai thác từ các mỏ khí. - Đối với khí thiên nhiên khai thác trong nước qua hệ thống đường ống thu gom, vận chuyển, phân phối có tính độc quyền tự nhiên thì cước phí thu gom, vận chuyển, phân phối khí phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (ii) Bên cung cấp, vận chuyển nhiên liệu khí nhập khẩu bằng đường ống và LNG thực hiện việc cung cấp khí theo quy định của pháp luật có liên quan, theo đó: - Trong trường hợp hạng mục tồn trữ, phân phối khí có tính độc quyền tự nhiên, cước phí tồn trữ, tái hóa và phân phối khí phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Trường hợp giao nhận tại cảng xuất: Giá khí nhập khẩu là giá khí tại điểm giao nhận khí tại cảng xuất. - Trường hợp giao nhận tại trạm phân phối khí, kho cảng LNG tại Việt Nam, giá khí bao gồm giá mua khí, LNG nhập khẩu và các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến hoạt động nhập khẩu (nếu có) như thuế nhập khẩu, chi phí tài chính, bảo hiểm, lợi nhuận định mức và chi phí khác liên quan tới hoạt động nhập khẩu của đơn vị cung cấp nhiên liệu.
Khoản 2. Đối với nhiên liệu than (i) Trường hợp giao nhận than tại kho, cảng của Bên bán, đơn vị cung cấp than được lựa chọn có trách nhiệm: - Tổ chức lựa chọn đơn vị vận chuyển than theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định pháp luật khác liên quan, bảo đảm công bằng, cạnh tranh, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Trường hợp vì lý do đặc biệt mà đơn vị cung cấp than không thể lựa chọn được đơn vị vận chuyển than thông qua đấu thầu, đơn vị cung cấp than có trách nhiệm tổ chức lựa chọn đơn vị vận chuyển than theo nguyên tắc tương tự như Bên bán thực hiện được quy định tại khoản 7 Điều 25 Thông tư này. - Ký kết hợp đồng vận chuyển than theo quy định với đơn vị cung cấp than được lựa chọn. Trước khi ký kết hợp đồng vận chuyển than không thông qua đấu thầu, đơn vị cung cấp than được lựa chọn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan cho Bên bán. (ii) Trường hợp giao nhận than tại kho, cảng của đơn vị cung cấp than: - Việc tổ chức lựa chọn đơn vị vận chuyển than do Bên bán thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 7 Điều 25 Thông tư này. - Đơn vị vận chuyển than được Bên bán lựa chọn ký kết hợp đồng vận chuyển than theo quy định với Bên bán. Trước khi ký kết hợp đồng vận chuyển than không thông qua đấu thầu, đơn vị vận chuyển than được lựa chọn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan cho Bên bán.
Điều 27 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện
Khoản 1. Sửa đổi Khoản 3 Điều 6 như sau: “3. Suất đầu tư là chi phí đầu tư cho 01 kW công suất tinh bình quân của Nhà máy điện chuẩn được tính toán trên cơ sở Tổng mức đầu tư có hiệu lực tại thời điểm tính toán khung giá phát điện, cập nhật tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm tính toán. Các chi phí thành phần trong suất đầu tư bao gồm:
Điểm a) Chi phí xây dựng gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; phá và tháo dỡ các vật liệu kiến trúc cũ; san lấp mặt bằng xây dựng; xây dựng công trình tạm; công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và để điều hành thi công;
Điểm b) Chi phí thiết bị gồm các chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo vận hành nhà máy; lắp đặt, thử nghiệm, hiệu chỉnh; vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác;
Điểm c) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí tái định cư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chi phí xử lý gia cố nền móng công trình;
Điểm d) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng;
Điểm đ) Chi phí tư vấn xây dựng gồm các chi phí cho tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác;
Điểm e) Chi phí khác gồm vốn lưu động trong thời gian chạy thử nghiệm thu nhà máy, chi phí lãi vay và các chi phí cho vay vốn trong thời gian xây dựng nhà máy điện và các chi phí cần thiết khác;
Điểm g) Chi phí dự phòng gồm các chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.”
Khoản 2. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 6 như sau: “a) Lãi suất vốn vay rd (%) được tính bằng lãi suất bình quân gia quyền các nguồn vốn vay nội tệ và ngoại tệ theo công thức sau: rd = DF x rd,F + DD x rd,D Trong đó: DF: Tỷ lệ vốn vay ngoại tệ trong tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%); DD: Tỷ lệ vốn vay nội tệ trong tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%); rd,F: Lãi suất vốn vay ngoại tệ được xác định trên cơ sở lãi suất vốn vay ngoại tệ các dự án nhà máy điện đã thực hiện đàm phán giá điện của 5 năm trước liền kề thời điểm tính toán khung giá phát điện (%/năm); rd,D: Lãi suất vốn vay nội tệ được xác trên cơ sở lãi suất vốn vay nội tệ các dự án nhà máy điện đã thực hiện đàm phán giá điện của 5 năm trước liền kề thời điểm tính toán khung giá phát điện (%/năm).”
Khoản 3. Sửa đổi Điều 8 như sau: “Giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn cho năm áp dụng khung giá (VC) là thành phần để thu hồi chi phí nhiên liệu, các chi phí biến đổi khác của Nhà máy điện chuẩn với số giờ vận hành công suất cực đại, được xác định theo công thức sau: VC = HR x Pnlc x (1+f) Trong đó: VC: Giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn (đồng/kWh); HR: Suất tiêu hao nhiệt tinh được tính toán ở mức tải quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, được tính bằng kcal/kWh hoặc kJ/kWh hoặc BTU/kWh; f: Tỷ lệ phần trăm tổng các chi phí khởi động, chi phí nhiên liệu - vật liệu phụ và các chi phí biến đổi khác cho phát điện so với chi phí nhiên liệu chính và được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%); Pnlc: Giá nhiên liệu chính của Nhà máy điện chuẩn và không bao gồm cước vận chuyển; đối với nhà máy điện than đã bao gồm hao hụt, phí quản lý, bảo hiểm (nếu có); trường hợp hợp đồng cung cấp nhiên liệu không tách được cước vận chuyển nhiên liệu thì giá nhiên liệu chính được xác định bằng giá trong hợp đồng mua bán nhiên liệu chính; Pnlc được tính bằng đồng/kcal hoặc đồng/kJ hoặc đồng/BTU.”
Khoản 4. Sửa đổi suất tiêu hao nhiên liệu tinh và giá nhiên liệu chính tại Phụ lục 2 như sau: 1 Suất tiêu hao nhiệt tinh HR kcal/kWh hoặc kJ/kWh hoặc BTU/kWh 2 Giá nhiên liệu chính Pnlc đồng/kcal hoặc đồng/kJ hoặc đồng/BTU
Điều 28 Điều khoản chuyển tiếp
Khoản 1. Đối với các hợp đồng mua bán điện đã ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, Hai bên tiếp tục thực hiện Hợp đồng mua bán điện đã ký đến hết thời hạn hợp đồng.
Khoản 2. Đối với các dự án điện đã ký kết Hợp đồng mua bán điện theo phương pháp quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BCT , Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2015 và các dự án điện mới khởi công trước ngày 19 tháng 9 năm 2017, khi có Vốn đầu tư quyết toán các bên có quyền đề nghị được thực hiện tính lại giá điện theo Vốn đầu tư quyết toán được duyệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Khoản 3. Đối với nhà máy điện đã ký kết Hợp đồng mua bán điện, trường hợp cần thiết Hai bên đàm phán bổ sung hệ số điều chỉnh kHR theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Khoản 4. Đối với các nhà máy điện đã ký kết Hợp đồng mua bán điện, trường hợp các thỏa thuận về tiêu thụ sản lượng khí thượng nguồn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Công Thương hướng dẫn cơ chế tiêu thụ khí cho các nhà máy điện và cho phép Hai bên điều chỉnh, bổ sung vào Hợp đồng mua bán điện.
Khoản 5. Đối với các nhà máy điện đã khởi công, chưa kết thúc đàm phán giá hợp đồng mua bán điện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được phép đàm phán sau ngày khởi công theo phương pháp quy định tại Thông tư này.
Điều 29 Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 02 năm 2021 và thay thế các Thông tư sau:
Điểm a) Thông tư số 56/2014/TT-BCT ;
Điểm b) Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 56/2014/TT-BCT ;
Khoản 2. Bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ; Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện;
Khoản 3. Bãi bỏ Điều 134 và Phụ lục 5 Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ;
Khoản 4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./. Nơi nhận: - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ Công Thương; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các Sở Công Thương; - Thông tấn xã Việt Nam; - Liên đoàn Luật sư Việt Nam; - Hội Luật gia Việt Nam; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Công Thương; - Lưu: VT, VP. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đặng Hoàng An PHỤ LỤC 1 | |
Nghị Định 59/2016/NĐ-CP quy định về chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
Chương II
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
Chương III
* Điều 15
* Điều 16 | Nghị Định 59/2016/NĐ-CP quy định về chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, tạm giữ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3 Mục đích sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Khoản 1. Chứng minh người được cấp là quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Khoản 2. Phục vụ công tác quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và thực hiện các giao dịch dân sự.
Điều 4 Nguyên tắc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Mỗi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được cấp một Chứng minh, có số hiệu Chứng minh riêng từ dữ liệu do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 5 Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng là mười hai năm. Trường hợp thời gian phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng còn dưới mười hai năm thì lấy thời hạn phục vụ còn lại để cấp.
Điều 6 Các hành vi bị nghiêm cấm
Khoản 1. Làm giả, làm sai lệch dữ liệu, nội dung Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Khoản 2. Hủy hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Khoản 3. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trái với quy định của Nghị định này.
Chương II
Điều 7 Nội dung thể hiện trên Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng
Khoản 1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng có kích thước 85,60 mm x 53,98 mm; trang trí hai mặt khung viền, hoa văn nền gồm có các thông tin sau đây:
Điểm a) Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp màu hồng sen. Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; từ trên xuống có các dòng chữ: số hiệu Chứng minh; họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp; người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
Điểm b) Chứng minh công nhân quốc phòng có màu xanh trời. Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG; từ trên xuống có các dòng chữ: Số hiệu Chứng minh; họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp; người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
Điểm c) Chứng minh viên chức quốc phòng có màu vàng chanh. Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG; từ trên xuống có các dòng chữ: Số hiệu Chứng minh; họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp; người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
Khoản 2. Mặt sau Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng có các dòng chữ: Quê quán; nơi thường trú; nhận dạng; nhóm máu.
Điều 8 Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Khoản 1. Cấp lần đầu đối với các đối tượng được quyết định tuyển chọn, tuyển dụng thành quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Khoản 2. Cấp đổi trong trường hợp sau đây:
Điểm a) Chứng minh hết thời hạn sử dụng quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc bị hư hỏng;
Điểm b) Chuyển đổi đối tượng bố trí sử dụng;
Điểm c) Thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc thay đổi nhận dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình.
Khoản 3. Cấp lại trong trường hợp bị mất Chứng minh.
Điều 9 Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Khoản 1. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu được thực hiện như sau:
Điểm a) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
Điểm b) Cơ quan quản lý nhân sự trung đoàn và tương đương thực hiện chụp ảnh, lấy vân tay từng người, đối chiếu dữ liệu quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để làm thủ tục cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;
Điểm c) Cơ quan quản lý nhân sự sư đoàn và tương đương thực hiện thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; kiểm tra việc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của đơn vị thuộc quyền; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;
Điểm d) Cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra, hoàn chỉnh thủ tục; báo cáo Thủ trưởng đơn vị ký Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục.
Khoản 2. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại được thực hiện như sau:
Điểm a) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
Điểm b) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
Điểm c) Trường hợp cấp lại do bị mất quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cho cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
Điểm d) Cơ quan quản lý nhân sự thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.
Điều 10 Thẩm quyền cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Điều 11 Thu hồi Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Khoản 1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị thu hồi Chứng minh trong trường hợp sau đây:
Điểm a) Thôi phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
Điểm b) Được cấp đổi quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 8 Nghị định này; sau khi cá nhân nhận được Chứng minh mới thì Chứng minh cũ bị thu hồi;
Điểm c) Tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc.
Khoản 2. Cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 9 Nghị định này có trách nhiệm thu hồi, quản lý, hủy Chứng minh của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 12 Tạm giữ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Khoản 1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị tạm giữ Chứng minh trong thời gian bị tạm giữ, bị tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Khoản 2. Trong thời gian quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị tạm giữ Chứng minh, cơ quan tạm giữ Chứng minh cho phép quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được sử dụng Chứng minh của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được trả lại Chứng minh khi hết thời hạn bị tạm giữ, bị tạm giam, chấp hành xong án phạt tù nếu được tiếp tục phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Điều 13 Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân
Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
Điểm a) Chỉ đạo xây dựng dữ liệu quản lý, bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho công tác quản lý Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
Điểm b) Quy định quy cách, phôi, mẫu biểu, chất liệu Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
Điểm c) Kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Khoản 2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm:
Điểm a) Quản lý, sử dụng Chứng minh đúng mục đích quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
Điểm b) Xuất trình Chứng minh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Điểm c) Khi xuất cảnh ra nước ngoài phải để Chứng minh tại đơn vị quản lý.
Khoản 3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giám sát, phát hiện, phản ánh cho các đơn vị quân đội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc quản lý, sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Điều 14 Xử lý vi phạm
Khoản 1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sử dụng Chứng minh sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc lưu giữ khi không còn được sử dụng, tùy theo mức độ sai phạm xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Người có hành vi làm giả, hủy hoại, lưu giữ, sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của người khác vào bất cứ mục đích gì, tùy theo mức độ sai phạm xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
Điều 15 Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Bãi bỏ Quyết định số 1973/2000/QĐ-BQP ngày 18 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về Chứng minh quân đội.
Khoản 2. Chứng minh quân đội đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn còn giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Điều 16 Trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Khoản 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NC (3b) TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc | |
Nghị Định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
Chương II
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
Chương III
* Điều 12
* Điều 13
- Khoản 1 | Nghị Định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 15 Luật Quốc phòng về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, hình thức thực hiện kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương liên quan.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Công dân Việt Nam, bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Khoản 2. Các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Việt Nam.
Khoản 3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài cư trú, đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại Việt Nam.
Điều 3 Giải thích từ ngữ
Khoản 1. Kế hoạch về nhu cầu quốc phòng là tập hợp những nhu cầu cho nhiệm vụ quốc phòng đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.
Khoản 2. Khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh là nội dung cụ thể để kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội của tổ chức, cá nhân phải thực hiện trong triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, vùng, địa phương.
Khoản 3. Dự án đầu tư, xây dựng có tính lưỡng dụng là dự án đầu tư, xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch, bố trí phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời bình và sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng khi có tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.
Khoản 4. Khu kinh tế - quốc phòng là khu vực có ranh giới xác định bao gồm một số xã của một hoặc nhiều huyện, thuộc một hoặc một số tỉnh, các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, vùng biển, hải đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với hệ thống quy hoạch quốc gia. Trong khu vực đó, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
Khoản 5. Đoàn kinh tế - quốc phòng là đơn vị quân đội, do Bộ Quốc phòng thành lập để triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng.
Khoản 6. Doanh nghiệp phục vụ quốc phòng là doanh nghiệp được thành lập hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
Khoản 7. Đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng là tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ lao động, sản xuất, xây dựng kinh tế, được quản lý, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4 Nguyên tắc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng
Khoản 1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước, góp phần củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao sức mạnh chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của Quân đội; huy động sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và hệ thống chính trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khoản 2. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hoạt động quốc phòng với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; xác định rõ mục tiêu trước mắt và lâu dài; hoạt động kết hợp phải được thực hiện trong cả quá trình từ giai đoạn lập, thẩm định đến triển khai thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong từng công trình, từng dự án phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, lãnh thổ; trong tất cả các ngành, lĩnh vực nền kinh tế quốc dân của bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan.
Khoản 3. Xác định rõ trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong hoạt động kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.
Điều 5 Căn cứ kết hợp
Khoản 1. Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chiến lược Quốc phòng Việt Nam, Chiến lược Quân sự Việt Nam, Chiến lược An ninh quốc gia, Chiến lược Bảo vệ biên giới quốc gia, Chiến lược biển Việt Nam, Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng và các nội dung liên quan.
Khoản 2. Quyết tâm Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng.
Khoản 3. Kế hoạch động viên quốc phòng của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 4. Quy hoạch đóng quân và bố trí lực lượng của các đơn vị Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
Khoản 5. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 6. Kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc.
Khoản 7. Các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của các đơn vị trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 8. Các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương II
Điều 6 Nội dung kết hợp
Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội bao gồm việc kết hợp mọi hoạt động về quốc phòng với hoạt động xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương; bảo đảm môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 7 Kết hợp trong xây dựng quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương triển khai phổ biến, thống nhất các biện pháp quản lý, thực hiện quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 8 Kết hợp trong xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng
Khoản 1. Trong công tác quy hoạch khu kinh tế - quốc phòng:
Điểm a) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch tổng thể khu kinh tế - quốc phòng;
Điểm b) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, xây dựng quy hoạch tổng thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng để thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng;
Điểm c) Bộ Quốc phòng chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết các khu kinh tế - quốc phòng; chỉ đạo các đơn vị lập quy hoạch chi tiết; giao các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt; lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, xây dựng quy hoạch chi tiết, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng;
Điểm d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong lập quy hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng
Điểm a) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng các cơ chế phối hợp ưu tiên bố trí nguồn lực trong các chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm của Nhà nước để thực hiện trên địa bàn khu kinh tế - quốc phòng;
Điểm b) Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với bộ, ngành, địa phương Bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa bàn chiến lược, biên giới, biển, hải đảo góp phần phát triển kinh tế, xã hội vùng dự án; xây dựng, củng cố thế trận khu vực phòng thủ trên đất liền, biển, hải đảo gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, kết hợp bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trên địa bàn theo quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; Xây dựng địa bàn vững mạnh về quốc phòng, an ninh và kinh tế - xã hội; tuyên truyền vận động nhân dân nắm vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đấu tranh phòng, chống các thủ đoạn tuyên truyền, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch; Tham gia sắp xếp, bố trí dân cư theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu lâu dài của quốc phòng, an ninh. Trên cơ sở quy hoạch khu kinh tế - quốc phòng đã được phê duyệt và kế hoạch sắp xếp, ổn định dân cư của địa phương, Bộ Quốc phòng phối hợp với địa phương tổ chức tiếp nhận, bố trí, sắp xếp, ổn định cuộc sống cho đồng bào tại chỗ và di cư đến sinh sống trên địa bàn; tổ chức bố trí dân ra làm ăn, sinh sống và định cư trên các vùng biển, các đảo, quần đảo xa bờ có vị trí chiến lược; thực hiện mục tiêu bảo đảm quốc phòng - an ninh gắn với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại địa bàn khu kinh tế - quốc phòng trên đất liền, ven biển, hải đảo theo quy hoạch được duyệt; tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình khuyến nông, khuyến công tạo tiền đề cho phát triển kinh tế hàng hóa, giúp dân xóa đói, giảm nghèo bền vững; Xây dựng, củng cố tiềm lực quốc phòng trên cơ sở hỗ trợ phát triển sản xuất, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật, mô hình dịch vụ hai đầu cho người dân; phát triển kinh tế hàng hóa, giúp dân thoát nghèo bền vững; hình thành các mô hình kinh tế thích hợp ở những vùng biển, đảo khó khăn; làm cầu nối giữa đất liền và hải đảo, tổ chức các hoạt động dịch vụ trên biển để giúp dân bám biển sản xuất dài ngày, góp phần tăng cường các hoạt động dân sự trên các vùng biển, hải đảo chiến lược; Tham gia các hoạt động nhằm góp phần cải thiện và từng bước nâng cao đời sống văn hóa, giáo dục, vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng dự án, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong Chiến lược bảo vệ Tổ quốc; góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống;
Điểm c) Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm bố trí lồng ghép các nguồn lực, gắn kết các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư khác trên địa bàn để đảm bảo cho Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng.
Khoản 3. Trong tổ chức xây dựng và phát triển lực lượng xây dựng khu kinh tế - quốc phòng
Điểm a) Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lực lượng xây dựng khu kinh tế - quốc phòng, thành lập các đoàn kinh tế - quốc phòng và huy động các lực lượng khác tham gia xây dựng khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật;
Điểm b) Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong tạo nguồn, bố trí sử dụng nhân lực khi tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tạo điều kiện cho lực lượng xây dựng khu kinh tế - quốc phòng tham gia hệ thống chính trị cơ sở tại địa phương.
Điều 9 Kết hợp trong quản lý khu kinh tế - quốc phòng
Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng.
Khoản 2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng khu kinh tế - quốc phòng.
Khoản 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng và bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn địa phương.
Điều 10 Kết hợp trong hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng
Khoản 1. Bộ Quốc phòng phối hợp với bộ, ngành, địa phương tổ chức, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn chế độ, chính sách đối với doanh nghiệp phục vụ quốc phòng; quản lý ngành nghề kinh doanh theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển quốc phòng; xây dựng phát triển đối với doanh nghiệp phục vụ quốc phòng theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh; xử lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các doanh nghiệp phục vụ quốc phòng tận dụng tiềm lực bao gồm cơ sở vật chất và lao động tham gia nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm lưỡng dụng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và yêu cầu của Bộ Quốc phòng, có cơ chế để tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp kỹ thuật quốc phòng tham gia vào nghiên cứu sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu cho đất nước.
Khoản 3. Các doanh nghiệp dân sự có trách nhiệm tham gia đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm quân sự phục vụ quốc phòng kết hợp kinh tế - xã hội khi có yêu cầu, tạo nguồn lực để đáp ứng tốt hơn cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
Khoản 4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm ưu tiên giao cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước do Bộ Quốc phòng cử người đại diện tổ chức thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến bí mật quốc phòng, nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, dự án đầu tư trên các địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng để đảm bảo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 11 Kết hợp trong hoạt động của đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng
Khoản 1. Các đơn vị quân đội trong quá trình hoạt động, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu có trách nhiệm tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội; tận dụng nguồn lực, cơ sở hạ tầng tham gia sản xuất để tạo ra sản phẩm góp phần nâng cao đời sống cán bộ chiến sỹ, góp phần xây dựng kinh tế - xã hội nơi đóng quân. Việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội của đơn vị quân đội phải thực hiện theo cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng của đất nước.
Khoản 2. Bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn cơ chế, chính sách, bố trí nguồn lực đối với đơn vị quân đội khi tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Chương III
Điều 12 Nội dung kết hợp
Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng bao gồm việc kết hợp trong xây dựng, tham gia thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương; kết hợp trong phát triển vùng, lãnh thổ; kết hợp trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế.
Điều 13 Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
Khoản 1. Cơ quan chủ trì lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng. | |
Nghị Định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng .
Chương III
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
Chương IV
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
- Khoản 1
+ Điểm a | Nghị Định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng .
Chương III
Điều 12 Nội dung kết hợp
Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng bao gồm việc kết hợp trong xây dựng, tham gia thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương; kết hợp trong phát triển vùng, lãnh thổ; kết hợp trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế.
Điều 13 Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
Khoản 1. Cơ quan chủ trì lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng.
Khoản 2. Bộ, ngành, địa phương khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội, dự án quan trọng quốc gia phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu các ý kiến tham gia của Bộ Quốc phòng về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; trường hợp có ý kiến khác phải có văn bản kiến nghị với Bộ Quốc phòng hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 14 Kết hợp trong thẩm định các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quốc phòng
Khoản 1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham gia trong các Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, vùng, tỉnh, lãnh thổ, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đô thị, nông thôn có liên quan đến quốc phòng.
Khoản 2. Hệ thống quy hoạch quốc gia; chiến lược, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương phải gắn với quy hoạch tổng thể xây dựng thế trận quân sự khu vực phòng thủ các cấp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 3. Quy hoạch chi tiết việc đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình trọng điểm phải phù hợp với thế trận quân sự khu vực phòng thủ, mang tính lưỡng dụng, đảm bảo sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.
Khoản 4. Phân cấp tham gia thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thực hiện như sau:
Điểm a) Bộ Quốc phòng tham gia thẩm định các quy hoạch cấp quốc gia; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành; dự án quan trọng quốc gia; đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, của bộ, ngành;
Điểm b) Bộ Tư lệnh Quân khu tham gia thẩm định quy hoạch cấp vùng, tỉnh, đô thị, nông thôn; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; các dự án trọng điểm liên quan đến quốc phòng trên địa bàn quân khu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm c) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tham gia thẩm định kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
Điểm d) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham gia thẩm định kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện liên quan đến quốc phòng; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ thành phố Hà Nội;
Điểm đ) Trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có thể tham gia thẩm định các quy hoạch, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngoài các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 15 Kết hợp trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu
Khoản 1. Kết hợp trong công nghiệp, thương mại và dịch vụ
Điểm a) Đầu tư, phát triển các ngành: Cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, thương mại và thị trường trong nước; xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, đóng tầu vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vừa đảm bảo phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu;
Điểm b) Các cơ sở công nghiệp trong thời bình, ngoài việc đầu tư, sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, sẵn sàng sản xuất hàng quốc phòng và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng khi có yêu cầu;
Điểm c) Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ đa dạng, chú trọng khu vực biên giới, miền núi, các vùng biển, hải đảo bảo đảm cho sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho nhân dân ổn định cuộc sống. Hệ thống dịch vụ của từng địa phương có thể chuyển thành một bộ phận hệ thống hậu cần, kỹ thuật tại chỗ khi chuyển vào các trạng thái quốc phòng.
Khoản 2. Kết hợp trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
Điểm a) Trong nông nghiệp: Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và lực lượng lao động để bảo đảm an ninh lương thực; phát triển đa dạng các ngành nghề, góp phần xây dựng tiềm lực kinh tế - xã hội trong thời bình; sẵn sàng đảm bảo quốc phòng khi có tình huống;
Điểm b) Trong lâm nghiệp: Phát triển trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng, định canh, định cư gắn với xây dựng, bố trí lực lượng quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ, khu vực biên giới, ven biển, hải đảo;
Điểm c) Trong ngư nghiệp: Phát triển các loại hình dịch vụ trên biển, hải đảo, tạo điều kiện cho ngư dân bám trụ, sản xuất, sinh sống gắn với xây dựng lực lượng vũ trang và thế trận phòng thủ trên biển, hải đảo, góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và an ninh quốc gia trên các vùng biển, hải đảo của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khoản 3. Kết hợp trong giao thông vận tải
Điểm a) Phát triển hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, đảm bảo kết nối giao thông giữa các vùng, miền, các trung tâm kinh tế và các tuyến vận tải chiến lược trong khu vực phòng thủ, tạo sự liên hoàn, thông suốt. Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời bình và phục vụ quốc phòng trong thời chiến;
Điểm b) Trong quy hoạch phát triển vùng phải bảo đảm phát triển nâng cấp hệ thống cảng, kênh, rạch, sông ngòi, luồng lạch, đê điều có sẵn thành mạng lưới giao thông đường thủy, đường bộ liên vùng làm cơ sở để kết hợp giữa phương tiện vận tải hiện đại với phương tiện vận tải thô sơ, sẵn sàng phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu, chống chia cắt trong mọi tình huống.
Khoản 4. Kết hợp trong thông tin và truyền thông
Điểm a) Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc dân sự kết hợp chặt chẽ với hệ thống thông tin liên lạc của các đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; kết hợp giữa phương tiện thông tin liên lạc hiện đại và thô sơ để bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác, bí mật, an toàn, vững chắc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng trong mọi tình huống; có giải pháp an ninh mạng, an toàn thông tin số cho hệ thống thông tin và có các biện pháp chống tác chiến điện tử, tác chiến không gian mạng;
Điểm b) Bộ, ngành, địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến các nội dung, hình thức kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế xã hội với quốc phòng trên các thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại. Đấu tranh với các thế lực thù địch trên mặt trận văn hóa, thông tin, tuyên truyền.
Khoản 5. Kết hợp trong xây dựng
Điểm a) Kết hợp chặt chẽ với quốc phòng trong xây dựng, chế tạo vật liệu xây dựng lưỡng dụng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị vừa đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội vừa đảm bảo phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu;
Điểm b) Khi xây dựng các công trình dân sự phải đảm bảo tính lưỡng dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng; việc kết hợp phải được thực hiện từ khảo sát, quy hoạch, kế hoạch, lấy ý kiến, thẩm định và phê duyệt dự án; không xây dựng các công trình xâm phạm không lưu, các địa hình có giá trị về quân sự, quốc phòng hoặc làm ảnh hưởng, cản trở đến các phương án tác chiến;
Điểm c) Trong xây dựng cần ưu tiên nghiên cứu, chế tạo phát triển những vật liệu lưỡng dụng đáp ứng yêu cầu quốc phòng để phục vụ các công trình phòng thủ, công sự trận địa của lực lượng vũ trang; xây dựng và cải tạo các hang động tự nhiên phục vụ dân sinh gắn với phục vụ quốc phòng khi có tình huống.
Khoản 6. Kết hợp trong đầu tư, quản lý kinh tế Việc xây dựng cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, chính sách đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng.
Khoản 7. Kết hợp trong giáo dục và lao động thương binh xã hội
Điểm a) Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và sẵn sàng phục vụ quốc phòng, trọng tâm là cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật giỏi ở các ngành nghề sẵn sàng phục vụ quốc phòng;
Điểm b) Việc quản lý phát triển lực lượng lao động, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, đào tạo dạy nghề phải gắn với chính sách thương binh, liệt sĩ, người có công và bảo trợ xã hội.
Khoản 8. Kết hợp trong khoa học và công nghệ
Điểm a) Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân, trí tuệ nhân tạo, phục vụ dân sinh phải gắn với các ngành khoa học và công nghệ của quốc phòng;
Điểm b) Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ quân sự và công nghiệp quốc phòng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và ngược lại, kết nối tăng cường sức mạnh cho nền kinh tế, khuyến khích liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và nước ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, học tập kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này.
Khoản 9. Kết hợp trong y tế: Phối hợp chặt chẽ giữa y tế dân sự với y tế quân sự trong nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo nguồn nhân lực, trong khám chữa bệnh; xây dựng mô hình quân - dân y kết hợp trên các địa bàn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Cấp tỉnh, huyện ngoài các bệnh viện được bố trí theo cụm dân cư, phải tổ chức các đội y tế cơ động theo kế hoạch tác chiến, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong thời bình, đồng thời sẵn sàng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng khi có tình huống.
Khoản 10. Kết hợp trong quản lý tài nguyên và môi trường: Việc quản lý, sử dụng đất đai; khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên rừng; quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ chủ quyền biển, đảo và thềm lục địa; hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sa mạc hóa; đo đạc bản đồ, viễn thám, phân giới cắm mốc; khắc phục, xử lý chất độc da cam/dioxin, bom, mìn, vật liệu nổ tồn dư sau chiến tranh phải bảo đảm các yêu cầu quốc phòng.
Khoản 11. Các ngành, lĩnh vực khác: Khi xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo sẵn sàng phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu; đồng thời có phương án sơ tán, phân tán đến nơi an toàn để bảo đảm sản xuất khi có tình huống quốc phòng, an ninh; sản phẩm của các ngành, lĩnh vực vừa đáp ứng phục vụ nhu cầu dân sinh thời bình và sẵn sàng đáp ứng yêu cầu quốc phòng khi có tình huống.
Chương IV
Điều 16 Hệ thống kế hoạch, kỳ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch
Khoản 1. Hệ thống kế hoạch
Điểm a) Kế hoạch tổng thể về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, bao gồm: Kế hoạch đảm bảo trong thời bình được xây dựng theo quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công và nhu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; Kế hoạch khi có tình trạng khẩn cấp về quốc phòng và tình trạng chiến tranh;
Điểm b) Kế hoạch chi tiết về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh của Quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Khoản 2. Kỳ kế hoạch Kế hoạch lập cho thời kỳ 05 năm, có tầm nhìn từ 10 năm đến 15 năm. Kế hoạch luôn được rà soát, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với chiến lược, hệ thống quy hoạch quốc gia; kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương.
Khoản 3. Điều chỉnh kế hoạch Thời hạn xem xét điều chỉnh Kế hoạch theo định kỳ hằng năm. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp với khả năng và nhu cầu thực tế.
Điều 17 Trách nhiệm lập, điều chỉnh và trình kế hoạch
Khoản 1. Bộ Quốc phòng lập, điều chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ.
Khoản 2. Bộ Tư lệnh Quân khu lập, điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với quy hoạch vùng, tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đô thị, nông thôn; phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, huyện trọng điểm về quốc phòng; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh trọng điểm về quốc phòng.
Khoản 3. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội lập, điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp quận, huyện; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực của thành phố Hà Nội.
Khoản 4. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập, điều chỉnh và trình Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực cấp tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ các huyện trọng điểm quốc phòng.
Điều 18 Căn cứ lập, điều chỉnh kế hoạch và nội dung kế hoạch
Khoản 1. Căn cứ lập, điều chỉnh kế hoạch
Điểm a) Chiến lược, hệ thống quy hoạch quốc gia, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương; | |
Nghị Định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng .
Chương IV
* Điều 18
- Khoản 4
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
Chương V
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25 | Nghị Định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng .
Chương IV
Điều 18 Căn cứ lập, điều chỉnh kế hoạch và nội dung kế hoạch
Khoản 4. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập, điều chỉnh và trình Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực cấp tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ các huyện trọng điểm quốc phòng.
Điều 18 Căn cứ lập, điều chỉnh kế hoạch và nội dung kế hoạch
Khoản 1. Căn cứ lập, điều chỉnh kế hoạch
Điểm a) Chiến lược, hệ thống quy hoạch quốc gia, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương;
Điểm b) Nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong cả nước, trong vùng, lãnh thổ, trong ngành, lĩnh vực của bộ, ngành, địa phương;
Điểm c) Kết quả điều tra, khảo sát về khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.
Khoản 2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch
Điểm a) Phân tích, đánh giá thực trạng, dự báo nhu cầu về quốc phòng trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;
Điểm b) Phân tích, dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ tác động trực tiếp đến khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;
Điểm c) Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, yêu cầu của việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;
Điểm d) Đề xuất phương án tổng thể để đảm bảo nội dung kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;
Điểm đ) Xác định nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ ưu tiên, thứ tự các bước công việc để bảo đảm nội dung kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;
Điểm e) Xác định chính sách và nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch; các chương trình, dự án cần ưu tiên phát triển để bảo đảm thực hiện có hiệu quả kế hoạch.
Khoản 3. Nội dung kế hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa chủ trương, định hướng, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực đã được xác định trong kế hoạch tổng thể; phù hợp với quy hoạch vùng, tỉnh, đô thị, nông thôn; phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược.
Điều 19 Trình tự, thủ tục lập kế hoạch
Khoản 1. Cơ quan lập kế hoạch chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập kế hoạch, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt; cơ quan chủ trì đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng, thứ tự ưu tiên, giải pháp và nguồn lực để xây dựng kế hoạch, gửi bộ, ngành, địa phương liên quan.
Khoản 2. Bộ, ngành, địa phương phối hợp đề xuất các nội dung liên quan đưa vào kế hoạch gửi cơ quan chủ trì lập kế hoạch; cơ quan chủ trì tổng hợp, hoàn thiện kế hoạch gửi xin ý kiến bộ, ngành, địa phương liên quan; tiếp thu, giải trình và hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Khoản 3. Hồ sơ kế hoạch đề nghị cấp thẩm quyền phê duyệt gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch; dự thảo kế hoạch; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch; báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của bộ, ngành, địa phương và các văn bản có liên quan.
Điều 20 Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
Khoản 1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.
Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh do Quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng phù hợp với kế hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khoản 3. Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch chi tiết về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng phù hợp với kế hoạch chi tiết đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Chương V
Điều 21 Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Khoản 1. Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thực hiện kết hợp quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Khoản 2. Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới, các tỉnh triển khai xây dựng khu kinh tế - quốc phòng gắn với việc sắp xếp lại dân cư dọc tuyến biên giới. Ưu tiên phát triển các khu kinh tế - quốc phòng tại các địa bàn chiến lược và vùng thưa dân hoặc chưa có dân. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ nguồn lực và vốn đầu tư trình Chính phủ. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế - quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt.
Khoản 3. Tham gia ý kiến đối với bộ, ngành, địa phương khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực phòng thủ liên quan đến quốc phòng theo quy định tại Nghị định này.
Khoản 4. Phối hợp với bộ, ngành, địa phương trong lập, thẩm định, triển khai hệ thống quy hoạch quốc gia liên quan đến quốc phòng; các chương trình, dự án đầu tư, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật và công trình khác để đảm bảo tính lưỡng dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng tại địa bàn trọng điểm về quốc phòng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 22 Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
Khoản 1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội để đảm bảo các nội dung kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.
Khoản 2. Phối hợp đề xuất nội dung với Bộ Quốc phòng trong việc lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.
Khoản 3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng.
Điều 23 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp trên về kết quả thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trên địa bàn quản lý.
Khoản 2. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên quan đến quốc phòng, phải có sự tham gia thẩm định của Bộ Quốc phòng theo phân cấp được quy định tại khoản 4 Điều 14 trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương gắn với kế hoạch nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.
Khoản 4. Phối hợp với bộ, ngành, cơ quan, tổ chức trung ương có liên quan đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trên địa bàn quản lý.
Khoản 5. Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các hoạt động vi phạm quy hoạch, kế hoạch làm ảnh hưởng đến việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.
Khoản 6. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.
Điều 24 Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
Khoản 2. Nghị định này thay thế Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ.
Điều 25 Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Khoản 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NC(2). XH TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc | |
Quyết Định 27/2021/QĐ-UBND ban hành quy định về quy mô công trình, thời hạn tồn tại của công trình để cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và phân cấp cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh sơn la .
* Điều 3
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5 | Quyết Định 27/2021/QĐ-UBND ban hành quy định về quy mô công trình, thời hạn tồn tại của công trình để cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và phân cấp cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh sơn la .
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Xây dựng (b/c); - Thường trực Tỉnh ủy (b/c); - Thường trực HĐND tỉnh Sơn La (b/c); - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Sở Tư pháp; - Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Cục Pháp chế - Bộ Xây dựng; - Trung tâm Thông tin tỉnh; - Lưu: VT, KSTTCH, KT, NC, TH. 50b.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về quy mô công trình, thời hạn tồn tại của công trình để cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn và phân cấp cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng, Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Quy mô công trình, thời hạn tồn tại của công trình để cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn
Khoản 1. Quy mô công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng có thời hạn không được xây dựng tầng hầm; có số tầng không quá 01 tầng; chiều cao không quá 15 m; tổng diện tích sàn không quá 100 m2 đối với nhà ở riêng lẻ; sử dụng kết cấu đơn giản, vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.
Khoản 2. Thời hạn tồn tại của công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ ghi trong Giấy phép xây dựng có thời hạn Theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá 03 năm đối với quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, không quá 02 năm đối với quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng; thời hạn cụ thể do cơ quan cấp Giấy phép xây dựng xem xét xác định cho phù hợp với thời hạn thực hiện quy hoạch.
Điều 4. Phân cấp cấp Giấy phép xây dựng
Khoản 1. UBND tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình như sau (trừ các công trình phân cấp cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cấp Giấy phép xây dựng):
Điểm a) Các công trình xây dựng từ cấp II trở lên (trừ nhà ở riêng lẻ) nằm trong khu vực đô thị;
Điểm b) Công trình xây dựng nằm trên địa giới 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
Khoản 2. UBND tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cấp Giấy phép xây dựng các công trình trong phạm vi ranh giới đất của các khu công nghiệp được giao quản lý.
Khoản 3. UBND tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình cấp II nằm ngoài khu vực đô thị.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Khoản 1. Trách nhiệm của UBND tỉnh Chỉ đạo Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ cấp Giấy phép xây dựng.
Khoản 2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Điểm a) Chịu trách nhiệm tổ chức cấp Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho UBND cấp huyện, cấp xã. Kiểm tra, hướng dẫn mọi tổ chức và công dân có liên quan thực hiện công tác xây dựng đảm bảo quy hoạch, cảnh quan kiến trúc và môi trường theo quy định;
Điểm b) Cung cấp thông tin quy hoạch liên quan đến mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, mốc giới, chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi, cốt cao độ cho các công trình cụ thể theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý;
Điểm c) Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Điểm d) Phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh để bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết theo đề nghị của UBND cấp huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ cấp Giấy phép xây dựng;
Điểm đ) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ: Báo cáo 6 tháng (gửi trước ngày 15 tháng 6), báo cáo năm (báo cáo sơ bộ gửi trước ngày 15 tháng 12 năm báo cáo, báo cáo chính thức gửi trước ngày 15 tháng 3 năm sau) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp Giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Khoản 3. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Điểm a) Cung cấp thông tin quy hoạch trong phạm vi khu công nghiệp được giao quản lý;
Điểm b) Chịu trách nhiệm quản lý về trật tự xây dựng trong khu công nghiệp theo quy định. Tổ chức kiểm tra và phối hợp với Thanh tra Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện xử lý kịp thời các vi phạm;
Điểm c) Bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật;
Điểm d) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ: Báo cáo 6 tháng (gửi trước ngày 10 tháng 6), báo cáo năm (báo cáo sơ bộ gửi trước ngày 10 tháng 12 năm báo cáo, báo cáo chính thức gửi trước ngày 10 tháng 3 năm sau) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp Giấy phép xây dựng và tình hình quản lý trật tự xây dựng trong khu công nghiệp.
Khoản 4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Điểm a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cấp Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng; chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn cho UBND cấp xã thực hiện quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền;
Điểm b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát quy hoạch thuộc địa bàn quản lý, xác định vùng quy hoạch, tổ chức xác định mốc hành lang mở rộng các tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị đi qua các khu vực dân cư hiện hữu thuộc địa bàn quản lý, nhưng chưa có điều kiện triển khai thực hiện theo quy hoạch, để làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng;
Điểm c) Tổ chức, chỉ đạo các phòng chức năng, UBND cấp xã, phổ biến và tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước về cấp Giấy phép xây dựng;
Điểm d) Chỉ đạo, điều hành phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, UBND cấp xã thực hiện kiểm tra, quản lý xây dựng theo Giấy phép xây dựng;
Điểm đ) Bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ cấp Giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật;
Điểm e) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ: Báo cáo 6 tháng (gửi trước ngày 10 tháng 6), báo cáo năm (báo cáo sơ bộ gửi trước ngày 10 tháng 12 năm báo cáo, báo cáo chính thức gửi trước ngày 10 tháng 3 năm sau) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp Giấy phép xây dựng và tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn (bao gồm cả công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện theo quy định được miễn cấp Giấy phép xây dựng).
Khoản 5. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Điểm a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý và cấp phép xây dựng. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan, đồng thời thường xuyên phổ biến Quy định cấp Giấy phép xây dựng và các quy định của pháp luật liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng đến các bản, tổ dân phố;
Điểm b) Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm trật tự xây dựng (trái phép, sai Giấy phép xây dựng hoặc không có Giấy phép xây dựng) để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND các cấp có trách nhiệm thông báo và đề xuất hướng giải quyết gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./. | |
Quyết Định 2471/QĐ-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6 | Quyết Định 2471/QĐ-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm .
Điều 1. Chức năng
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là đăng ký giao dịch bảo đảm). Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Cục) có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Khoản 1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về đăng ký giao dịch bảo đảm; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp;
Khoản 2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; xây dựng, tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý đối với các dự án, dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao;
Khoản 3. Tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Khoản 4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký về giao dịch bảo đảm; ban hành theo thẩm quyền văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;
Khoản 5. Hướng dẫn nghiệp vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
Khoản 6. Thực hiện quản lý về tổ chức và hoạt động đối với các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; chỉ đạo và hướng dẫn các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền;
Khoản 7. Xây dựng, quản lý và tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm;
Khoản 8. Theo dõi, phân tích, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách, giải pháp, các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc các thể chế có liên quan khác;
Khoản 9. Thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê định kỳ hoặc đột xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước;
Khoản 10. Tổ chức tập huấn, phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm;
Khoản 11. Tổ chức kiểm tra, tham gia thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm; giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
Khoản 12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
Khoản 13. Thực hiện chế độ tài chính - kế toán, quản lý kinh phí, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật;
Khoản 14. Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
Khoản 15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế, số lượng người làm việc
Khoản 1. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:
Điểm a) Lãnh đạo Cục: Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 3 (ba) Phó Cục trưởng. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
Điểm b) Các tổ chức trực thuộc Cục: Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm: - Văn phòng; - Phòng Quản lý nghiệp vụ; - Phòng Quản lý dữ liệu quốc gia giao dịch bảo đảm; - Phòng Tài chính, kế toán. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục bao gồm: - Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hà Nội; - Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh; - Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Đà Nẵng. Các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
Khoản 2. Biên chế, số lượng người làm việc
Điểm a) Biên chế hành chính của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điểm b) Số lượng người làm việc trong các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
Khoản 1. Cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
Khoản 2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
Khoản 3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ khác thì Cục có trách nhiệm chủ trì, trao đổi thống nhất về hình thức, nội dung phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Cục. Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết. Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan, Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
Khoản 4. Quan hệ công tác giữa Cục và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
Điểm a) Chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan giữa hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm với hoạt động công chứng, chứng thực, thông báo kê biên tài sản thi hành án hoặc các vấn đề có liên quan khác;
Điểm b) Phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm;
Điểm c) Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng và khai thác Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm;
Điểm d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, xác định vị trí việc làm, quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
Điểm đ) Phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính trong việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán của Cục và công tác thống kê trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm;
Điểm e) Phối hợp với Học viện Tư pháp trong việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và cấp chứng chỉ tốt nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm;
Điểm g) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 432/QĐ-BTP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 6; - Lãnh đạo Bộ; - Văn phòng Đảng uỷ; - Các tổ chức chính trị- xã hội cơ quan Bộ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục ĐKQGGDBĐ. BỘ TRƯỞNG Hà Hùng Cường | |
Thông Tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
- Khoản 1
- Khoản 2 | Thông Tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Thông tư này quy định về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; quản lý tập sự hành nghề công chứng; xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với người tập sự hành nghề công chứng, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Chương II TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 2. Đăng ký tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Người yêu cầu tập sự nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
Điểm a) Giấy đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-01);
Điểm b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu). Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi tên người đăng ký tập sự vào Danh sách người tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp (sau đây gọi là Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp), đồng thời thông báo bằng văn bản cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản 2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự:
Điểm a) Thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 13 của Luật công chứng;
Điểm b) Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Khoản 3. Người được ghi tên vào Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp được gọi là Người tập sự hành nghề công chứng (sau đây gọi là Người tập sự). Người tập sự có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật công chứng và Thông tư này.
Điều 3. Thời gian tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Thời gian tập sự hành nghề công chứng (sau đây gọi là thời gian tập sự) quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật công chứng được tính từ ngày Người tập sự được ghi tên vào Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp.
Khoản 2. Trong trường hợp Người tập sự thay đổi nơi tập sự theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề công chứng. Tổng thời gian tập sự được tính khi Người tập sự có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề công chứng ít nhất là 03 tháng.
Điều 4. Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Điểm b) Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật công chứng;
Điểm c) Công chứng viên hướng dẫn tập sự chết, vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hoặc công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 10 của Thông tư này và tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự;
Điểm d) Người tập sự thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Khoản 2. Trường hợp Người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Giấy đề nghị phải nêu rõ lý do thay đổi nơi tập sự, có xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về thời gian và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Người tập sự tại tổ chức mình và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng mà Người tập sự xin chuyển đến về việc nhận tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của Người tập sự, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà Người tập sự xin chuyển đến về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Khoản 3. Trường hợp Người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Giấy đề nghị phải nêu rõ lý do thay đổi nơi tập sự, có xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về thời gian, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) và việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Người tập sự tại tổ chức mình. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của Người tập sự, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và Người tập sự về việc rút tên Người tập sự khỏi Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, nơi tập sự và số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của Người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Người tập sự đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng mà mình chuyển đến theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này để tiếp tục việc tập sự; hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo thông báo bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi Người tập sự đã đăng ký tập sự trước đó theo quy định tại khoản này.
Điều 5. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Trong trường hợp có lý do chính đáng, Người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự.
Khoản 2. Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự một lần không quá 06 tháng.
Khoản 3. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 6. Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Người tập sự chấm dứt tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Tự chấm dứt tập sự;
Điểm b) Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
Điểm c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
Điểm d) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
Điểm đ) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Điểm e) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này mà không tiếp tục tập sự;
Điểm g) Bị xóa tên khỏi Danh sách Người tập sự của Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này;
Điểm h) Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự.
Khoản 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Người tập sự chấm dứt tập sự trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt tập sự, đồng thời xóa tên Người tập sự khỏi Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp. Quyết định chấm dứt tập sự được gửi cho Người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và Bộ Tư pháp.
Khoản 3. Người đã chấm dứt tập sự hành nghề công chứng được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Lý do chấm dứt tập sự quy định tại các điểm a, b, c, e và h khoản 1 Điều này không còn;
Điểm b) Đã chấp hành xong bản án, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm do cố ý;
Điểm c) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Điểm d) Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc xóa tên Người tập sự khỏi Danh sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này có hiệu lực. Hồ sơ và thủ tục đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này.
Khoản 4. Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 1 Điều này không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng.
Điều 7. Nội dung tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Nội dung tập sự hành nghề công chứng bao gồm kỹ năng hành nghề công chứng và các công việc liên quan đến công chứng sau đây:
Điểm a) Kỹ năng tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu công chứng; kỹ năng xem xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch;
Điểm b) Kỹ năng ứng xử với người yêu cầu công chứng, ứng xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; kỹ năng giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; kỹ năng giải thích lý do khi từ chối yêu cầu công chứng;
Điểm c) Kỹ năng nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng;
Điểm d) Kỹ năng soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn; kỹ năng xác minh;
Điểm đ) Kỹ năng công chứng bản dịch; kỹ năng chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản;
Điểm e) Kỹ năng soạn thảo lời chứng;
Điểm g) Kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được công chứng, chứng thực để đưa vào lưu trữ;
Điểm h) Các kỹ năng và công việc liên quan đến công chứng khác theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự.
Khoản 2. Công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn Người tập sự thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; đối với người có thời gian tập sự là 06 tháng thì công chứng viên hướng dẫn tập sự thống nhất với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về thời lượng và nội dung tập sự phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, Người tập sự nộp Báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Báo cáo gồm các nội dung chính sau đây:
Điểm a) Số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết quả giải quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng được công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công;
Điểm b) Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề công chứng và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
Điểm c) Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người tập sự;
Điểm d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
Khoản 2. Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.
Khoản 3. Trong trường hợp Người tập sự nộp Báo cáo kết quả tập sự và đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự thì Sở Tư pháp thực hiện đăng ký tham dự kiểm tra cho Người tập sự theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này; trường hợp Người tập sự chưa có yêu cầu tham dự kiểm tra thì Sở Tư pháp ghi nhận việc hoàn thành thời gian và các nghĩa vụ của Người tập sự vào Sổ theo dõi tập sự.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Người tập sự
Khoản 1. Người tập sự có các quyền sau đây:
Điểm a) Được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạo điều kiện thực hiện nội dung tập sự theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này; được hưởng thù lao theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;
Điểm b) Được công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Người tập sự;
Điểm c) Được đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
Điểm d) Được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này;
Điểm đ) Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Tuân thủ các quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
Điểm b) Tuân theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;
Điểm c) Thực hiện các công việc thuộc nội dung tập sự quy định tại Điều 7 của Thông tư này theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự;
Điểm d) Chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công;
Điểm đ) Nộp Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
Điểm e) Giữ bí mật thông tin về nội dung công chứng và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập sự;
Điểm g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự
Khoản 1. Hướng dẫn Người tập sự các nội dung tập sự theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Khoản 2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc của Người tập sự do mình phân công. | |
Thông Tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng .
* Điều 10
- Khoản 2
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
- Khoản 1 | Thông Tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng .
Điều 10. Trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự
Khoản 2
Điểm đ) Nộp Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
Điểm e) Giữ bí mật thông tin về nội dung công chứng và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập sự;
Điểm g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự
Khoản 1. Hướng dẫn Người tập sự các nội dung tập sự theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Khoản 2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc của Người tập sự do mình phân công.
Khoản 3. Nhận xét về quá trình tập sự hành nghề công chứng của Người tập sự, trong đó nêu rõ ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, cách thức ứng xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người tập sự.
Khoản 4. Chịu trách nhiệm về kết quả và tiến độ của các công việc mà Người tập sự thực hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình.
Điều 11. Từ chối hướng dẫn tập sự
Khoản 1. Công chứng viên, từ chối hướng dẫn tập sự trong trường hợp không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật công chứng hoặc có lý do chính đáng khác.
Khoản 2. Công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận tập sự và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.
Điều 12. Thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự
Khoản 1. Người tập sự có quyền đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Công chứng viên hướng dẫn tập sự chết, vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự;
Điểm b) Công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Thông tư này.
Khoản 2. Khi Người tập sự đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng phân công một công chứng viên đủ điều kiện khác tiếp tục hướng dẫn Người tập sự đó và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận Người tập sự và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.
Khoản 3. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc bị chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Người tập sự thỏa thuận với một tổ chức hành nghề công chứng khác để tập sự; trường hợp không thỏa thuận được thì đề nghị Sở Tư pháp chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng để tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đề nghị của người tập sự, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận Người tập sự và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự
Khoản 1. Phân công công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
Khoản 2. Tạo điều kiện thuận lợi cho Người tập sự và công chứng viên hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình.
Khoản 3. Xem xét, quyết định việc công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự, việc Người tập sự đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự.
Khoản 4. Quản lý Người tập sự trong quá trình tập sự tại tổ chức mình; thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày sau ngày Người tập sự tạm ngừng tập sự; theo dõi, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự; bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người tập sự; hòa giải tranh chấp giữa công chứng viên hướng dẫn tập sự và Người tập sự.
Khoản 5. Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc nhận và hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình theo định kỳ hàng năm. Báo cáo gồm các nội dung chính sau đây:
Điểm a) Số lượng Người tập sự;
Điểm b) Đánh giá chất lượng tập sự của Người tập sự;
Điểm c) Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, Người tập sự và trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự theo quy định của Thông tư này;
Điểm d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
Khoản 6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với Người tập sự hoặc theo quy định của pháp luật. Chương III KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 14. Nguyên tắc kiểm tra
Khoản 1. Nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và hiệu quả.
Khoản 2. Tuân thủ quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 15. Nội dung và hình thức kiểm tra
Khoản 1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
Điểm a) Pháp luật về công chứng, chứng thực; Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
Điểm b) Kỹ năng hành nghề công chứng.
Khoản 2. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp.
Điểm a) Bài kiểm tra viết: Kiểm tra các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian kiểm tra viết là 180 phút.
Điểm b) Kiểm tra vấn đáp: Thí sinh trình bày nội dung, nêu cách giải quyết đối với yêu cầu công chứng cụ thể và trả lời các câu hỏi do Ban Chấm thi đặt ra.
Điều 16. Đăng ký tham dự kiểm tra
Khoản 1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng:
Điểm a) Người đã hoàn thành thời gian tập sự và các nghĩa vụ của Người tập sự theo quy định của Luật công chứng và Thông tư này;
Điểm b) Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước. Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì không được đăng ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại.
Khoản 2. Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
Điểm a) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02);
Điểm b) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều 17. Tổ chức kiểm tra
Khoản 1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Việc kiểm tra được tổ chức không quá 02 (hai) lần trong một năm. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.
Khoản 2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý 1 và quý 3, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh sách và hồ sơ của người đăng ký tham dự kiểm tra của quý đó và danh sách người dự kiến đăng ký tham dự kiểm tra của quý tiếp theo.
Điều 18. Hội đồng kiểm tra
Khoản 1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
Khoản 2. Hội đồng kiểm tra có 09 (chín) thành viên, bao gồm các thành phần sau đây:
Điểm a) Thứ trưởng Bộ Tư pháp phụ trách lĩnh vực công chứng là Chủ tịch Hội đồng;
Điểm b) Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chủ nhiệm khoa có chức năng đào tạo công chứng viên của Học viện Tư pháp là thành viên;
Điểm c) Các thành viên khác là các công chứng viên có uy tín và kinh nghiệm hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên hoặc Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp đề nghị.
Khoản 3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra). Thành phần Ban Đề thi, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra phải có các công chứng viên đang hành nghề.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
Khoản 1. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
Khoản 2. Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra theo quy định của Thông tư này.
Khoản 3. Ban hành nội quy kỳ kiểm tra.
Khoản 4. Quyết định và thông báo danh sách thí sinh, thời gian, địa điểm kiểm tra cho các Sở Tư pháp có người tham dự kiểm tra chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày tổ chức kiểm tra.
Khoản 5. Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra theo quy định của Thông tư này.
Khoản 6. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức và kết quả của kỳ kiểm tra.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra
Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Điểm a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại Điều 19 của Thông tư này; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;
Điểm b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
Điểm c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra;
Điểm d) Quyết định đề kiểm tra;
Điểm đ) Quy định, hướng dẫn về cách thức và thang điểm chấm điểm kiểm tra; tổ chức chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra, phúc tra;
Điểm e) Chịu trách nhiệm quản lý bài kiểm tra an toàn; quản lý kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;
Điểm g) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kỳ kiểm tra theo thẩm quyền;
Điểm h) Thông báo kết quả kiểm tra; cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra cho các thí sinh đạt yêu cầu;
Điểm i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kiểm tra theo thẩm quyền.
Khoản 2. Các thành viên khác trong Hội đồng kiểm tra thực hiện công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Điều 21. Ban Giám sát
Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và từ 01 (một) đến 02 (hai) hai thành viên.
Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
Điểm a) Giám sát việc tổ chức kiểm tra;
Điểm b) Phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về kiểm tra;
Điểm c) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định của Thông tư này.
Khoản 3. Nội dung giám sát:
Điểm a) Giám sát việc thực hiện các quy định về kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra;
Điểm b) Giám sát việc tổ chức thực hiện kỳ kiểm tra;
Điểm c) Giám sát việc thực hiện các quy định của Hội đồng kiểm tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.
Khoản 4. Ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả giám sát sau mỗi kỳ kiểm tra.
Điều 22. Ra đề kiểm tra và bảo mật đề kiểm tra
Khoản 1. Ban Đề thi có trách nhiệm ra đề, đáp án và bảo mật đề, đáp án đề kiểm tra.
Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quy định quy trình ra đề, đáp án và bảo mật đề, đáp án đề kiểm tra.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra
Khoản 1. Nộp phí tham dự kiểm tra theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản 2. Tuân thủ nội quy kỳ kiểm tra do Hội đồng kiểm tra ban hành; bị xử lý vi phạm theo quy định Thông tư này và nội quy kỳ kiểm tra;
Khoản 3. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 24. Chấm điểm kiểm tra
Khoản 1. Mỗi bài kiểm tra do hai thành viên Ban Chấm thi chấm và cho điểm độc lập. Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100. Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà hai thành viên chấm thi đã chấm. Trong trường hợp hai thành viên chấm thi viết cho điểm chênh lệch nhau từ 20 điểm trở lên thì Trưởng Ban Chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba vào bài kiểm tra của thí sinh; điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài kiểm tra. Trong trường hợp hai thành viên chấm thi vấn đáp cho điểm chênh lệch nhau từ 20 điểm trở lên thì phải trao đổi trực tiếp để thống nhất về điểm dưới sự giám sát của Trưởng Ban Chấm thi; trường hợp không thống nhất được về điểm thì Trưởng Ban Chấm thi quyết định điểm thi vấn đáp chính thức.
Khoản 2. Thí sinh đạt yêu cầu kỳ kiểm tra phải có số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho Sở Tư pháp và Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập) của địa phương nơi có người tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời gửi kết quả kiểm tra cho Cục Bổ trợ tư pháp để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 25. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
Khoản 1. Bài kiểm tra viết và kết quả kiểm tra vấn đáp phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.
Khoản 2. Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
Điều 26. Phúc tra bài kiểm tra
Khoản 1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra. Không phúc tra bài kiểm tra vấn đáp. | |
Thông Tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng .
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30
* Điều 31
* Điều 32
* Điều 33
* Điều 34 | Thông Tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng .
Điều 25. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
Khoản 1. Bài kiểm tra viết và kết quả kiểm tra vấn đáp phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.
Khoản 2. Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
Điều 26. Phúc tra bài kiểm tra
Khoản 1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra. Không phúc tra bài kiểm tra vấn đáp.
Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm thi không được là thành viên của Ban Phúc tra.
Khoản 3. Việc chấm điểm phúc tra được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng. Chương IV QUẢN LÝ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp
Khoản 1. Cục Bổ trợ tư pháp là cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về công chứng, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Điểm a) Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Thông tư này;
Điểm b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về tập sự hành nghề công chứng theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết. Đối tượng kiểm tra là Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, Người tập sự và công chứng viên hướng dẫn tập sự. Nội dung kiểm tra bao gồm việc đăng ký tập sự; việc quản lý tập sự; việc đề nghị kiểm tra kết quả tập sự, đề nghị bổ nhiệm công chứng viên và các vấn đề khác có liên quan đến việc tập sự. Thời gian và nội dung kiểm tra phải được thông báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
Điểm c) Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư này;
Điểm d) Thanh tra; xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật;
Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Khoản 2. Thanh tra Bộ, Học viện Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến việc tập sự hành nghề công chứng và phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Khoản 1. Chỉ định tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện tại địa phương nhận Người tập sự; xem xét việc từ chối nhận tập sự của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư này.
Khoản 2. Đăng ký tập sự, quyết định chấm dứt tập sự theo quy định của Thông tư này.
Khoản 3. Lập và đăng tải Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp, tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự tại địa phương trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, thường xuyên rà soát, cập nhật các danh sách này; gửi Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp cho Bộ Tư pháp để lập Danh sách người tập sự trong toàn quốc; gửi Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp cho Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập); lập Sổ theo dõi tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-03).
Khoản 4. Kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn tập sự và Người tập sự theo quy định của Thông tư này.
Khoản 5. Lập danh sách người đủ điều kiện đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng và gửi đề nghị về Bộ Tư pháp theo quy định của Thông tư này.
Khoản 6. Xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên đối với Người tập sự tại địa phương đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng sau khi có ý kiến bằng văn bản của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập).
Khoản 7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Khoản 8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
Khoản 1. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị liên quan đến tập sự hành nghề công chứng của Người tập sự, công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự với cơ quan quản lý nhà nước về công chứng.
Khoản 2. Giám sát tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, công chứng viên hướng dẫn tập sự và Người tập sự trong quá trình tập sự; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Hòa giải các mâu thuẫn phát sinh giữa Người tập sự với công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Khoản 4. Tham gia tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Chương V XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 30. Xử Iý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Người tập sự vi phạm quy định của Thông tư này, đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa mà vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị tổ chức hành nghề công chứng đó đề nghị Sở Tư pháp xóa tên khỏi Danh sách Người tập sự của Sở Tư pháp.
Khoản 2. Công chứng viên vi phạm quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật công chứng.
Khoản 3. Tổ chức hạnh nghề công chứng vi phạm quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu hình thức xử lý theo quy định tại Điều 72 của Luật công chứng.
Điều 31. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, các Ban của Hội đồng kiểm tra và Ban Giám sát
Thành viên Hội đồng kiểm tra, các Ban của Hội đồng kiểm tra và Ban Giám sát có hành vi vi phạm quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
Khoản 1. Người tập sự, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp, người có thẩm quyền của Sở Tư pháp khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Khoản 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng kiểm tra, thành viên Hội đồng kiểm tra, thành viên các Ban của Hội đồng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra hoặc Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
Điều 33. Tố cáo về tập sự hành nghề công chứng
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định về tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
Khoản 1. Người đã hoàn thành tập sự trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được công nhận kết quả tập sự và không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự theo quy định của Thông tư này.
Khoản 2. Người chưa hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 01/2014/TT-BTP ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được công nhận thời gian đã tập sự, được tiếp tục tập sự và phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự theo quy định của Thông tư này.
| |
Quyết Định 142/2005/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ hội địa chất công trình và môi trường việt nam . | Quyết Định 142/2005/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ hội địa chất công trình và môi trường việt nam .
Kèm theo Chương 1: Điều 1. Tên Hội
Hội có tên gọi là: Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Association of Engineering Geology and Environment.
Kèm theo Chương 1: Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội
Khoản 1. Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong chuyên ngành Địa chất Công trình và Môi trường. Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam là hội thành viên của Tổng hội Địa chất Việt Nam. Hội hoạt động theo Điều lệ Hội và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khoản 2. Mục đích của hội là tập hợp đoàn kết rộng rãi những người hoạt động trong chuyên ngành Địa chất công trình và Môi trường nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Kèm theo Chương 1: Điều 3. Phạm vi hoạt động
Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng. Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam được gia nhập các tổ chức hội có cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 2: Điều 4. Nhiệm vụ của Hội
Khoản 1. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc nghiên cứu điều tra cơ bản về địa chất công trình và môi trường nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Khoản 2. Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, góp phần đào tạo nhân tài của ngành địa chất Việt Nam.
Khoản 3. Thông tin, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật về địa chất, tài nguyên khoáng sản trong nhân dân, tuyên truyền bảo vệ tài nguyên, khoáng sản và môi trường.
Khoản 4. Nghiên cứu áp dụng các học thuyết mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm tiên tiến ở trong nước và trên thế giới vào lĩnh vực địa chất công trình và môi trường.
Khoản 5. Tư vấn, giám định và phản biện với nhà nước, các bộ ngành khi có yêu cầu về chiến lược phát triển công nghệ khai thác tài nguyên khoáng sản, tham gia xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn nhà nước về lĩnh vực địa chất công trình, về các chính sách chế độ và các biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy ngành địa chất công trình phát triển.
Khoản 6. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tạo nguồn thu cho quỹ của hội.
Kèm theo Chương 2: Điều 5. Phương thức hoạt động
Khoản 1. Tổ chức hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin về chuyên ngành Địa chất Công trình và Môi trường trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ cho các hội viên và quần chúng khi có yêu cầu.
Khoản 3. Tham gia vào việc xuất bản các sách báo ngành địa chất.
Khoản 4. Hỗ trợ các hoạt động. nghiên cứu điều tra địa chất, khoáng sản; khen thưởng động viên các hoạt động sáng tạo, các công trình nghiên cứu xuất sắc và thành tích học tập của học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh trong ngành.
Khoản 5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ, viện trợ cho hội phát triển.
Kèm theo Chương 3: Điều 6. Hội viên và tiêu chuẩn hội viên
Khoản 1. Công dân Việt Nam đã hoặc đang làm công tác địa chất hoặc có liên quan đến ngành nghề địa chất, có điều kiện tham gia thường xuyên vào các hoạt động của Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, đều có thể được xem xét kết nạp vào Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam.
Khoản 2. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước, có hiểu biết về ngành Địa chất Công trình và Môi trường, có nhiệt tình đóng góp cho Hội, công nhận Điều lệ Hội có thể được xem xét là hội viên liên kết. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội, trừ quyền ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội và không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
Khoản 3. Thủ tục kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Thường vụ Hội quy định.
Khoản 4. Hội viên Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam có thể tham gia vào các hội khác.
Kèm theo Chương 3: Điều 7. Nghĩa vụ và quyền lợi của hội viên
Khoản 1. Hội viên có nghĩa vụ: Tuân thủ, thi hành điều lệ Hội, tích cực thực hiện các nghị quyết, hoạt động của Hội; giữ gìn uy tín, thanh danh nghề nghiệp của bản thân và của Hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới, tham gia sinh hoạt và đóng hội phí.
Khoản 2. Hội viên có quyền:
Điểm a) Tham gia các hoạt động của Hội, được Hội giúp đỡ để hoạt động khoa học kỹ thuật và đào tạo ở trong nước và ngoài nước, được hưởng các quyền và lợi ích khác do Hội đem lại;
Điểm b) Được thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ hội viên và được xin ra khỏi Hội.
Kèm theo Chương 4: Điều 8. Nguyên tắc tổ chức
Hội Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm, trước pháp luật; đoàn kết, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội do bầu cử lập ra; các cấp của Hội được quyết định các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình nhưng không được trái với Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội và pháp luật của Nhà nước.
Kèm theo Chương 4: Điều 9. Tổ chức của Hội
Khoản 1. Đại hội đại biểu toàn quốc.
Khoản 2. Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Khoản 3. Văn phòng Hội.
Khoản 4. Ban Kiểm tra.
Khoản 5. Chi hội ở cơ sở.
Kèm theo Chương 4: Điều 10. Đại hội toàn quốc
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ 5 năm. Khi cần thiết Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể triệu tập đại hội bất thường, nếu có ít nhất 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 1/2 số hội viên chính thức yêu cầu. Thành phần và số lượng đại biểu do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định, số lượng đại biểu mời không quá 10% số đại biểu triệu tập. Đại hội có nhiệm vụ:
Khoản 1. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ trước, quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác cho nhiệm kỳ mới;
Khoản 2. Thảo luận và thông qua nghị quyết về sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có);
Khoản 3. Thông qua quyết toán thu, chi và kế hoạch tài chính của Hội;
Khoản 4. Bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới.
Kèm theo Chương 4: Điều 11. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội
Khoản 1. Đại hội thông qua những vấn đề quan trọng của Hội bằng cách bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Việc lựa chọn hình thức biểu quyết nào do Đại hội quyết định.
Khoản 2. Nghị quyết của Đại hội được quyết nghị theo đa số có mặt tại Đại hội.
Khoản 3. Riêng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây, phải được 2/3 số hội viên có mặt tán thành và số đó phải vượt quá 1/2 tổng số hội viên của Hội:
Điểm a) Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ;
Điểm b) Bãi miễn một số thành viên Ban Chấp hành Trung ương;
Điểm c) Giải thể và thanh lý tài sản của Hội.
Kèm theo Chương 4: Điều 12. Ban Chấp hành Trung ương Hội
Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp định kỳ mỗi năm một lần, trường hợp cần thiết có thể tổ chức hội nghị bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập khi có quá 1/2 số thành viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu. Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ:
Khoản 1. Bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên Thường vụ;
Khoản 2. Lãnh đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội, thực hiện các mặt công tác của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội;
Khoản 3. Bầu ra Ban Kiểm tra của Trung ương Hội. Trưởng Ban Kiểm tra là Ủy viên Thường vụ Trung ương Hội;
Khoản 4. Khi cần thiết, có quyền bầu bổ sung mặt số Ủy viên mới nhưng số lượng không quá 1/3 số Ủy viên do Đại hội bầu ra.
Khoản 5. Thể thức bầu các chức danh lãnh đạo Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định.
Kèm theo Chương 4: Điều 13. Ban Thường vụ
Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội. Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần, khi cần thiết và theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ có thể họp bất thường. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
Khoản 1. Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội theo nghị quyết của đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành và phải báo cáo tình hình hoạt động giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
Khoản 2. Đại diện Ban Chấp hành Trung ương Hội trong các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan;
Khoản 3. Tùy theo yêu cầu công tác, Ban Thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc có quy định trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức này.
Kèm theo Chương 4: Điều 14. Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra Trung ương Hội hoạt động độc lập về nghiệp vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Trung ương Hội. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra được quy định như sau:
Khoản 1. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các Nghị quyết và quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội, của Ban Thường vụ Hội;
Khoản 2. Xem xét và giải quyết các đơn thư, khiếu tố có liên quan đến hội viên và tổ chức Hội theo quy định của pháp luật;
Khoản 3. Có quyền yêu cầu hội viên, các tổ chức của Hội báo cáo những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban Thường vụ Trung ương Hội đồng ý theo quy định của pháp luật;
Kèm theo Chương 4: Điều 15. Chủ tịch Hội
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu. Chủ tịch Hội có quyền và trách nhiệm:
Khoản 1. Đại diện pháp nhân của hội trong các mối quan hệ và trước pháp luật;
Khoản 2. Điều hành các hoạt động và quyết định các công việc của Hội theo nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
Khoản 3. Chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các cuộc họp thường niên của Hội;
Khoản 4. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và hội viên về các hoạt động của Hội.
Kèm theo Chương 4: Điều 16. Phó Chủ tịch Hội
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, là người giúp việc Chủ tịch; nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội phân công.
Kèm theo Chương 4: Điều 17. Tổng Thư ký
Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch quản lý và giải quyết các công việc hàng ngày của cơ quan Trung ương Hội. Tổng Thư ký có nhiệm vụ:
Khoản 1. Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng và các cơ quan thường trực khác của Hội (nếu có);
Khoản 2. Tổ chức thư ký và tổng hợp tài liệu các kỳ Đại hội, các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hội nghị thường niên của Hội;
Khoản 3. Thực hiện chức năng giao tiếp đối nội, đối ngoại do Chủ tịch phân công;
Khoản 4. Tổng thư ký chịu trách nhiệm quản lý tài sản, tài chính của Hội theo sự phân công của Chủ tịch;
Khoản 5. Giúp việc Tổng Thư ký có Chánh Văn phòng và một số cán bộ do Tổng Thư ký đề nghị, Chủ tịch Hội xét quyết định; Tổng Thư ký có thể kiêm Chánh Văn phòng Hội.
Kèm theo Chương 5: Điều 18. Nguồn thu của Hội
Khoản 1. Hội phí do hội viên đóng.
Khoản 2. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Khoản 3. Tiền thu từ các hoạt động hợp pháp khác.
Kèm theo Chương 5: Điều 19. Các khoản chi của Hội
Hội có tài sản và tài chính độc lập, tự cân đối thu, chi. Các khoản chi cơ bản của Hội, gồm:
Khoản 1. Trang bị cơ sở vật chất cho cơ quan Trung ương Hội;
Khoản 2. Hỗ trợ hội viên để hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn;
Khoản 3. Lương, phụ cấp cho cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm;
Khoản 4. Hội họp, quan hệ quốc tế, thông tin xuất bản.
Kèm theo Chương 5: Điều 20. Quản lý tài chính, tài sản
Khoản 1. Việc quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hội được thực hiện theo quy chế của Ban Chấp hành Trung ương Hội và theo quy định của Nhà nước.
Khoản 2. Khi Hội bị giải thể thì tài sản, tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 6: Điều 21. Khen thưởng
Cán bộ hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích sẽ được Hội khen thưởng; được đề nghị Nhà nước và các cấp chính quyền xét khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
Kèm theo Chương 6: Điều 22. Kỷ luật
Khoản 1. Cán bộ, hội viên và các tổ chức Hội nếu vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội thì sẽ bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
Khoản 2. Trường hợp vi phạm pháp luật nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 7: Điều 23. Hiệu lực Điều lệ
Khoản 1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 23 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội Địa Chất Công trình và Môi trường Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 04 năm 2005; Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung
Khoản 2. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./. | |
Thông Tư 18/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ .
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
Kèm theo Chương II
* Điều 7
* Điều 8
Kèm theo Chương III
* Điều 9
* Điều 10
- Khoản 1 | Thông Tư 18/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ .
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Viện trưởng các viện nghiên cứu có đào tạo tiến sĩ; Hiệu trưởng hoặc Giám đốc các cơ sở giáo dục khác được phép hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Kiểm toán Nhà nước; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Như Điều 3; - Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
Kèm theo Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Quy chế này quy định chung về tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.
Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học; viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, các cơ sở giáo dục khác được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Khoản 3. Quy chế này là căn cứ để cơ sở đào tạo xây dựng và ban hành quy định chi tiết về tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ áp dụng tại cơ sở đào tạo (sau đây gọi là quy chế của cơ sở đào tạo).
Khoản 4. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo những chương trình ở trình độ tiến sĩ do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng (bao gồm cả các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định về hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục).
Điều 2 Chương trình đào tạo
Khoản 1. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ do cơ sở đào tạo xây dựng, thẩm định và ban hành, đáp ứng yêu cầu của Khung trình độ quốc gia Việt Nam và quy định về chuẩn chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 2. Nghiên cứu khoa học là thành phần chính yếu và bắt buộc trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, được quy định chi tiết tại quy chế của cơ sở đào tạo tùy theo yêu cầu của từng lĩnh vực, ngành đào tạo cụ thể. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong luận án tiến sĩ và những công bố khoa học có liên quan của nghiên cứu sinh.
Điều 3 Thời gian và hình thức đào tạo
Khoản 1. Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm (36 tháng) đến 04 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian này; mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh (theo mẫu tại Phụ lục I).
Khoản 2. Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 01 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng) tính từ ngày quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục trình luận án cho cơ sở đào tạo, trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
Khoản 3. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.
Điều 4 Tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ
Khoản 1. Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Điểm a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và những quy định pháp luật khác có liên quan;
Điểm b) Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với các học phần, môn học (sau đây gọi chung là học phần) đảm nhiệm trong chương trình đào tạo;
Điểm c) Có năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và triển khai những hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm trong chương trình đào tạo tiến sĩ.
Khoản 2. Người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư phải đáp ứng thêm những yêu cầu sau:
Điểm a) Có thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ từ 01 năm (12 tháng) trở lên kể từ khi có bằng tiến sĩ;
Điểm b) Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy có công bố liên quan đến chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả đứng tên đầu hoặc tác giả liên hệ của 02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính tới 0,75 điểm trở lên theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành (sau đây gọi chung là tác giả chính);
Điểm c) Đối với giảng viên giảng dạy những chương trình thuộc lĩnh vực nghệ thuật có thể thay thế yêu cầu tại điểm b khoản này bằng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân do nhà nước trao tặng.
Điều 5 Tiêu chuẩn của người hướng dẫn nghiên cứu sinh
Khoản 1. Người hướng dẫn chính, người hướng dẫn phụ và người hướng dẫn độc lập nghiên cứu sinh phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Khoản 2. Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm có quyết định công nhận hướng dẫn nghiên cứu sinh, người hướng dẫn chính, người hướng dẫn độc lập, người đồng hướng dẫn khi không phân biệt giữa hướng dẫn chính và hướng dẫn phụ phải có thêm kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn liên quan tới đề tài luận án hướng dẫn, cụ thể như sau:
Điểm a) Là tác giả chính của báo cáo hội nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục Web of Science hoặc Scopus (sau đây gọi chung là danh mục WoS/Scopus) hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 4,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả); hoặc
Điểm b) Là tác giả hoặc đồng tác giả của ít nhất 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia hoặc quốc tế; hoặc của ít nhất 01 giải thưởng chính thức của cuộc thi quốc gia hoặc quốc tế được công nhận bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục, thể thao.
Khoản 3. Mỗi nghiên cứu sinh có 01 hoặc 02 người hướng dẫn, trong đó có 01 người là cán bộ cơ hữu của cơ sở đào tạo hoặc có hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học với cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật; làm việc theo chế độ trọn thời gian tại cơ sở đào tạo với thời hạn của hợp đồng phù hợp với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh.
Điều 6 Quyền và trách nhiệm của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ và người hướng dẫn nghiên cứu sinh
Khoản 1. Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định tại các Điều 55, Điều 58 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018), theo quy chế của cơ sở đào tạo và theo quy định pháp luật liên quan.
Khoản 2. Tại cùng một thời điểm, người có chức danh giáo sư được hướng dẫn độc lập tối đa 07 nghiên cứu sinh; người có chức danh phó giáo sư, hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng dẫn độc lập tối đa 05 nghiên cứu sinh; người có bằng tiến sĩ được hướng dẫn độc lập tối đa 03 nghiên cứu sinh. Trường hợp đồng hướng dẫn 01 nghiên cứu sinh được tính quy đổi tương đương hướng dẫn độc lập 0,5 nghiên cứu sinh.
Khoản 3. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh có trách nhiệm:
Điểm a) Thông qua kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa và hằng năm của nghiên cứu sinh; hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá, theo dõi và đôn đốc nghiên cứu sinh thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu theo kế hoạch đã thông qua;
Điểm b) Đề xuất hoặc có ý kiến về những thay đổi trong quá trình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh;
Điểm c) Đề xuất để nghiên cứu sinh được đánh giá luận án tại đơn vị chuyên môn và được bảo vệ luận án tại Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo;
Điểm d) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy chế của cơ sở đào tạo.
Kèm theo Chương II
Điều 7 Đối tượng và điều kiện dự tuyển
Khoản 1. Yêu cầu chung đối với người dự tuyển:
Điểm a) Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;
Điểm b) Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;
Điểm c) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;
Điểm d) Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.
Khoản 2. Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:
Điểm a) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;
Điểm b) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
Điểm c) Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục II của Quy chế này còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.
Khoản 3. Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Khoản 4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết yêu cầu về trình độ chuyên môn phù hợp, năng lực ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác và những yêu cầu khác đối với người dự tuyển tùy theo đặc điểm của từng lĩnh vực, ngành đào tạo và chương trình đào tạo cụ thể của cơ sở đào tạo trên cơ sở những yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều này.
Điều 8 Tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh
Khoản 1. Việc tuyển sinh được tổ chức một hoặc nhiều lần trong năm do cơ sở đào tạo quyết định khi đáp ứng đủ điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai đào tạo ở trình độ tiến sĩ theo quy định hiện hành.
Khoản 2. Phương thức tuyển sinh bao gồm thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển do cơ sở đào tạo quyết định bảo đảm đánh giá minh bạch, công bằng, khách quan và trung thực về kiến thức, năng lực của người dự tuyển. Cơ sở đào tạo được tổ chức tuyển sinh theo hình thức trực tuyến khi đáp ứng những điều kiện đảm bảo chất lượng như đối với tuyển sinh trực tiếp.
Khoản 3. Thông báo tuyển sinh được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo ít nhất 30 ngày làm việc trước khi tổ chức tuyển sinh, trong đó bao gồm những thông tin về đối tượng và điều kiện dự tuyển; ngành tuyển sinh và yêu cầu chuyên môn phù hợp; chỉ tiêu tuyển sinh; hồ sơ dự tuyển, kế hoạch và phương thức tuyển sinh, thời gian công bố kết quả trúng tuyển và thời gian nhập học; học phí, các chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu sinh trong quá trình học tập (nếu có) và những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo và của cơ sở đào tạo.
Khoản 4. Trong quá trình tổ chức tuyển sinh, cơ sở đào tạo phải thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và giám sát nội bộ theo quy định hiện hành.
Khoản 5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh phải có đầy đủ thông tin bao gồm: tên nghiên cứu sinh, ngành đào tạo, tên đề tài luận án dự kiến, người hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn, đơn vị chuyên môn quản lý nghiên cứu sinh, thời gian đào tạo kèm theo kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh.
Khoản 6. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết về kế hoạch tuyển sinh, thông báo tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh; quy định về lưu trữ phục vụ công tác quản lý, thẩm định, giám sát, thanh tra và kiểm tra; quy định cụ thể trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm đối với tập thể, đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động tổ chức tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh.
Kèm theo Chương III
Điều 9 Tổ chức hoạt động đào tạo
Khoản 1. Đào tạo trình độ tiến sĩ được triển khai theo hình thức chính quy quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này ở trụ sở chính hoặc tại phân hiệu đã được phép hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo, trừ một số hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thí nghiệm hoặc đào tạo trực tuyến có thể được thực hiện ở ngoài cơ sở theo quy chế của cơ sở đào tạo.
Khoản 2. Các cơ sở đào tạo được thỏa thuận để tổ chức giảng dạy những học phần học chung và công nhận kết quả học tập lẫn nhau.
Khoản 3. Cơ sở đào tạo được tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần theo hình thức trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tuyến và trực tiếp khi đáp ứng quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; có giải pháp bảo đảm chất lượng các lớp học này không thấp hơn chất lượng lớp học trực tiếp.
Khoản 4. Việc đánh giá và tính điểm học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ được áp dụng quy định về đánh giá và tính điểm học phần theo quy chế đào tạo trình độ đại học.
Khoản 5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết các hoạt động học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh; thời gian, địa điểm, phương thức tổ chức đào tạo; cách đánh giá, tính điểm học phần và những quy định liên quan khác trong tổ chức hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo.
Điều 10 Thay đổi trong quá trình đào tạo
Khoản 1. Nghiên cứu sinh và người hướng dẫn được đề xuất với cơ sở đào tạo về việc thay đổi đề tài luận án, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn, thay đổi đơn vị chuyên môn phụ trách và chuyển cơ sở đào tạo. Việc thay đổi phải kèm theo điều chỉnh kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa và bảo đảm thời gian đào tạo tuân thủ quy định tại Điều 3 của Quy chế này. | |
Thông Tư 18/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ .
Kèm theo Chương III
* Điều 10
- Khoản 4
- Khoản 5
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
Kèm theo Chương IV
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17 | Thông Tư 18/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ .
Kèm theo Chương III
Điều 10 Thay đổi trong quá trình đào tạo
Khoản 4. Việc đánh giá và tính điểm học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ được áp dụng quy định về đánh giá và tính điểm học phần theo quy chế đào tạo trình độ đại học.
Khoản 5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết các hoạt động học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh; thời gian, địa điểm, phương thức tổ chức đào tạo; cách đánh giá, tính điểm học phần và những quy định liên quan khác trong tổ chức hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo.
Điều 10 Thay đổi trong quá trình đào tạo
Khoản 1. Nghiên cứu sinh và người hướng dẫn được đề xuất với cơ sở đào tạo về việc thay đổi đề tài luận án, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn, thay đổi đơn vị chuyên môn phụ trách và chuyển cơ sở đào tạo. Việc thay đổi phải kèm theo điều chỉnh kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa và bảo đảm thời gian đào tạo tuân thủ quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
Khoản 2. Nghiên cứu sinh bị buộc thôi học trong những trường hợp sau:
Điểm a) Không hoàn thành chương trình đào tạo trong khoảng thời gian quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Quy chế này;
Điểm b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về thực hiện trách nhiệm của nghiên cứu sinh hoặc quy định của pháp luật đã được hội đồng chuyên môn hoặc cơ quan có thẩm quyền kết luận;
Điểm c) Vi phạm quy định của cơ sở đào tạo ở mức độ buộc thôi học.
Khoản 3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết về việc:
Điểm a) Thay đổi đề tài luận án, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn, thay đổi đơn vị chuyên môn phụ trách và chuyển cơ sở đào tạo;
Điểm b) Rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh; các trường hợp bị buộc thôi học và quy trình, thủ tục cho nghiên cứu sinh thôi học.
Điều 11 Công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu
Khoản 1. Kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh đã tích lũy trong chương trình đào tạo tiến sĩ được bảo lưu, xem xét công nhận, chuyển đổi trong những trường hợp sau:
Điểm a) Nghiên cứu sinh bị thôi học và có nguyện vọng được tiếp tục theo học chương trình đào tạo thạc sĩ ngành tương ứng nếu đáp ứng những quy định của quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành;
Điểm b) Nghiên cứu sinh chuyển ngành đào tạo hoặc cơ sở đào tạo;
Điểm c) Nghiên cứu sinh đã thôi học, đăng ký dự tuyển lại và được công nhận là nghiên cứu sinh mới của cơ sở đào tạo đã theo học.
Khoản 2. Việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu đã tích lũy của nghiên cứu sinh phải phù hợp với nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo, được thực hiện trên cơ sở đề xuất của hội đồng chuyên môn. Trường hợp chuyển cơ sở đào tạo hoặc là nghiên cứu sinh mới, việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu tối đa không quá 50% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.
Khoản 3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết về thời hạn bảo lưu, thành phần hội đồng chuyên môn, quy trình thực hiện việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
Điều 12 Quyền và trách nhiệm của nghiên cứu sinh trong quá trình đào tạo
Nghiên cứu sinh có quyền và trách nhiệm sau:
Khoản 1. Thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 60, Điều 61 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018).
Khoản 2. Xây dựng và đề xuất kế hoạch học tập, nghiên cứu chi tiết từng năm trên cơ sở kế hoạch toàn khóa đã được phê duyệt tại quyết định công nhận nghiên cứu sinh, trong đó có kế hoạch làm việc và báo cáo với người hướng dẫn; thực hiện kế hoạch đã được người hướng dẫn và đơn vị chuyên môn thông qua; định kỳ 06 tháng báo cáo tiến độ và kết quả học tập, nghiên cứu cho đơn vị chuyên môn; đề xuất với người hướng dẫn và đơn vị chuyên môn về những thay đổi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Khoản 3. Tham gia sinh hoạt khoa học tại đơn vị chuyên môn như một giảng viên trợ giảng, nghiên cứu viên cơ hữu; tham gia thực hiện các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu theo phân công của người hướng dẫn.
Khoản 4. Tuân thủ quy định của cơ sở đào tạo về liêm chính học thuật, bảo đảm kết quả công bố xuất phát từ nghiên cứu của cá nhân với sự hỗ trợ của người hướng dẫn; ghi nhận và trích dẫn đầy đủ sự tham gia của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức khác (nếu có).
Khoản 5. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy chế của cơ sở đào tạo.
Điều 13 Quyền và trách nhiệm của đơn vị chuyên môn
Đơn vị chuyên môn có quyền và trách nhiệm sau:
Khoản 1. Đề xuất người hướng dẫn nghiên cứu sinh có chuyên môn phù hợp với đề tài luận án.
Khoản 2. Thông qua kế hoạch học tập và nghiên cứu chi tiết hằng năm của nghiên cứu sinh; tạo điều kiện, hỗ trợ, đôn đốc, giám sát và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
Khoản 3. Tổ chức sinh hoạt khoa học định kỳ cho nghiên cứu sinh; triển khai đánh giá luận án của nghiên cứu sinh tại đơn vị chuyên môn; thông qua đề nghị cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án tại Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
Khoản 4. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy chế của cơ sở đào tạo.
Kèm theo Chương IV
Điều 14 Đánh giá luận án tại đơn vị chuyên môn
Khoản 1. Việc đánh giá luận án tại đơn vị chuyên môn được tổ chức khi nghiên cứu sinh đáp ứng đủ những yêu cầu sau và yêu cầu bổ sung của cơ sở đào tạo đối với từng chương trình đào tạo (nếu có):
Điểm a) Đã hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ;
Điểm b) Có bản thảo luận án tiến sĩ được người hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn đồng ý đề xuất được đánh giá ở đơn vị chuyên môn;
Điểm c) Là tác giả chính của báo cáo hội nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus, hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên theo ngành đào tạo, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 2,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả), có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án;
Điểm d) Yêu cầu tại điểm c khoản này có thể được thay thế bằng minh chứng là tác giả hoặc đồng tác giả của: 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia, quốc tế; hoặc 01 giải thưởng chính thức của cuộc thi quốc gia, quốc tế được công nhận bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục, thể thao; có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án.
Khoản 2. Cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc đánh giá luận án ở đơn vị chuyên môn bảo đảm đúng tính chất là sinh hoạt khoa học, hỗ trợ nghiên cứu sinh hoàn thiện luận án trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và bảo vệ luận án tại Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
Điều 15 Phản biện độc lập luận án
Khoản 1. Phản biện độc lập là quy trình bắt buộc trước khi luận án của nghiên cứu sinh được đưa ra bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo. Chậm nhất không quá 06 tháng tính từ thời điểm nghiên cứu sinh hoàn thành thủ tục trình luận án sau khi đã được đơn vị chuyên môn thông qua, cơ sở đào tạo phải hoàn thành quy trình phản biện độc lập cho nghiên cứu sinh; riêng trường hợp phải thực hiện lấy ý kiến phản biện độc lập lần thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thời gian được kéo dài thêm tối đa 03 tháng.
Khoản 2. Luận án của nghiên cứu sinh được gửi lấy ý kiến phản biện của 02 nhà khoa học hoặc chuyên gia không phải là cán bộ của cơ sở đào tạo, có chuyên môn phù hợp với đề tài luận án, đáp ứng tiêu chuẩn như đối với người hướng dẫn độc lập quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Người phản biện độc lập không có lợi ích liên quan trực tiếp tới nghiên cứu sinh và người hướng dẫn; không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột với nghiên cứu sinh; không có liên hệ hợp tác, hỗ trợ trực tiếp nghiên cứu sinh về chuyên môn liên quan đến nội dung luận án và người hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận án.
Khoản 3. Việc phản biện độc lập phải đảm bảo khách quan và minh bạch. Ý kiến kết luận của người phản biện độc lập đối với luận án phải ghi rõ đồng ý hay không đồng ý về chuyên môn. Luận án được xác định là đạt quy trình phản biện độc lập khi được 02 người phản biện độc lập đồng ý. Nếu có 01 người phản biện không đồng ý, cơ sở đào tạo gửi luận án để lấy ý kiến của thêm 01 người phản biện độc lập khác làm căn cứ quyết định. Trong trường hợp 02 người phản biện độc lập không đồng ý về chất lượng chuyên môn của luận án, cơ sở đào tạo yêu cầu nghiên cứu sinh và người hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung luận án và triển khai quy trình gửi lấy ý kiến phản biện độc lập lần thứ hai. Không thực hiện lấy ý kiến phản biện độc lập lần thứ ba.
Khoản 4. Thông tin về người phản biện độc lập được giữ kín đối với nghiên cứu sinh và người hướng dẫn. Người phản biện độc lập không tiếp xúc hoặc yêu cầu nghiên cứu sinh cung cấp thông tin, giải trình ý kiến phản biện. Mọi liên hệ với người phản biện trong quá trình phản biện độc lập thuộc trách nhiệm của cơ sở đào tạo. Những ý kiến giải trình của nghiên cứu sinh được gửi cho cơ sở đào tạo và trình bày tại buổi bảo vệ luận án.
Khoản 5. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể quy trình lựa chọn, gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản biện độc lập; việc bảo mật danh tính và thông tin cá nhân của người phản biện độc lập.
Điều 16 Đánh giá luận án tại cơ sở đào tạo
Khoản 1. Yêu cầu đối với luận án tiến sĩ để được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo:
Điểm a) Là báo cáo khoa học tổng hợp kết quả học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh, thể hiện nghiên cứu sinh có khả năng độc lập nghiên cứu, sáng tạo tri thức mới có giá trị làm gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu hoặc đề xuất những ý tưởng, giải pháp mới giải quyết những vấn đề đang đặt ra ở lĩnh vực nghiên cứu trong những hoàn cảnh thực tiễn cụ thể;
Điểm b) Đạt quy trình phản biện độc lập;
Điểm c) Tuân thủ quy định của cơ sở đào tạo về hình thức trình bày, kiểm soát đạo văn và những tiêu chuẩn về liêm chính học thuật; minh bạch nguồn tham khảo kết quả nghiên cứu chung của nghiên cứu sinh và của những tác giả khác (nếu có) và thực hiện đúng các quy định khác của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Khoản 2. Việc thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo được quy định chi tiết tại quy chế của cơ sở đào tạo, bảo đảm những yêu cầu sau:
Điểm a) Số lượng thành viên Hội đồng tối thiểu có 05 người, trong đó, số thành viên chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư không quá 02 người; số thành viên ngoài cơ sở đào tạo tối thiểu là 02 người;
Điểm b) Thành phần Hội đồng gồm chủ tịch, thư ký, các ủy viên phản biện và ủy viên khác, trong đó có 01 phản biện là người của cơ sở đào tạo và 01 phản biện là người ngoài cơ sở đào tạo; phản biện không được là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong những công bố khoa học có liên quan đến luận án; chủ tịch Hội đồng phải là giáo sư hoặc phó giáo sư ngành phù hợp với chuyên môn của đề tài luận án, là giảng viên hoặc nghiên cứu viên cơ hữu của cơ sở đào tạo; 01 người hướng dẫn nghiên cứu sinh có thể tham gia Hội đồng với tư cách là ủy viên;
Điểm c) Tiêu chuẩn về năng lực nghiên cứu của thành viên Hội đồng như tiêu chuẩn về năng lực nghiên cứu của người hướng dẫn chính quy định tại Điều 5 trừ thư ký Hội đồng phải đáp ứng quy định như đối với giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
Điểm d) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của nghiên cứu sinh không tham gia Hội đồng.
Khoản 3. Trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ khi luận án của nghiên cứu sinh đạt quy trình phản biện độc lập, cơ sở đào tạo phải tổ chức họp Hội đồng đánh giá luận án. Việc tổ chức buổi đánh giá luận án cho nghiên cứu sinh do cơ sở đào tạo quyết định bảo đảm những yêu cầu sau:
Điểm a) Thời gian, địa điểm tổ chức buổi đánh giá luận án, tóm tắt luận án được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo (trừ trường hợp đánh giá luận án theo chế độ mật);
Điểm b) Không tổ chức buổi đánh giá luận án khi thành viên Hội đồng có mặt dưới 05 người hoặc vắng mặt quá 01 người;
Điểm c) Trường hợp cơ sở đào tạo tổ chức đánh giá luận án trực tuyến phải bảo đảm có ít nhất 03 thành viên Hội đồng có mặt trực tiếp cùng nghiên cứu sinh; trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh bất khả kháng thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Điểm d) Mọi thủ tục chuẩn bị tổ chức buổi đánh giá luận án do cơ sở đào tạo thực hiện; nghiên cứu sinh và người hướng dẫn không tiếp xúc hoặc liên hệ với các thành viên Hội đồng trước buổi đánh giá luận án.
Khoản 4. Hội đồng phải bỏ phiếu và quyết nghị thông qua hoặc không thông qua luận án; yêu cầu những nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung nếu cần thiết trong trường hợp thông qua; kiến nghị hoặc không kiến nghị tổ chức đánh giá lại trong trường hợp không thông qua. Luận án được thông qua nếu không có hoặc chỉ có 01 thành viên Hội đồng có mặt tại buổi đánh giá không đồng ý về chuyên môn. Diễn biến của buổi đánh giá luận án được ghi biên bản; trong trường hợp tổ chức trực tuyến phải được ghi âm, ghi hình đầy đủ và lưu trữ tại cơ sở đào tạo.
Khoản 5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc đánh giá luận án trong đó bao gồm: yêu cầu đối với nghiên cứu sinh trước khi đánh giá luận án; quy trình thành lập Hội đồng đánh giá luận án, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Hội đồng; việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng và quy trình tổ chức đánh giá luận án trực tuyến và trực tiếp của cơ sở đào tạo.
Điều 17 Đánh giá luận án theo chế độ mật
Khoản 1. Trong trường hợp đề tài luận án liên quan đến bí mật quốc gia thuộc danh mục bí mật nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định thì cơ sở đào tạo phải xác định tính chất mật của đề tài ngay sau khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo minh chứng và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý bằng văn bản.
Khoản 2. Nghiên cứu sinh thực hiện những đề tài luận án được xác định là mật phải đáp ứng những yêu cầu chung đối với nghiên cứu sinh, riêng các yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 14 của Quy chế này có thể thay thế bằng những báo cáo nội bộ có giá trị về khoa học và thực tiễn của lĩnh vực nghiên cứu được cơ sở đào tạo xác nhận.
Khoản 3. Cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc tổ chức đào tạo, nghiên cứu, đánh giá luận án, quản lý hồ sơ và tài liệu liên quan theo quy định bảo mật của pháp luật.
| |
Thông Tư 18/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ .
Kèm theo Chương IV
* Điều 18
- Khoản 2
- Khoản 3
* Điều 18
* Điều 19
Kèm theo Chương V
* Điều 20
* Điều 21
Kèm theo Chương VI
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24 | Thông Tư 18/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ .
Kèm theo Chương IV
Điều 18 Đánh giá lại luận án tại cơ sở đào tạo
Khoản 2. Nghiên cứu sinh thực hiện những đề tài luận án được xác định là mật phải đáp ứng những yêu cầu chung đối với nghiên cứu sinh, riêng các yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 14 của Quy chế này có thể thay thế bằng những báo cáo nội bộ có giá trị về khoa học và thực tiễn của lĩnh vực nghiên cứu được cơ sở đào tạo xác nhận.
Khoản 3. Cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc tổ chức đào tạo, nghiên cứu, đánh giá luận án, quản lý hồ sơ và tài liệu liên quan theo quy định bảo mật của pháp luật.
Điều 18 Đánh giá lại luận án tại cơ sở đào tạo
Khoản 1. Trong trường hợp luận án của nghiên cứu sinh không được Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo thông qua ở buổi bảo vệ lần thứ nhất nhưng được Hội đồng kiến nghị cho phép bảo vệ lại, chậm nhất không quá 06 tháng tính từ thời điểm tổ chức đánh giá luận án lần thứ nhất, cơ sở đào tạo quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và tổ chức cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án lần thứ hai.
Khoản 2. Không tổ chức đánh giá lại luận án khi không có kiến nghị của Hội đồng đánh giá luận án lần thứ nhất; không tổ chức đánh giá luận án lần thứ ba.
Khoản 3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết thời gian, quy trình, thủ tục đối với việc đánh giá luận án lần thứ hai. Thành phần Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo lần thứ hai phải có tối thiểu 03 thành viên đã tham gia Hội đồng lần thứ nhất, trong đó có đủ những thành viên có ý kiến không tán thành luận án.
Điều 19 Công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ
Khoản 1. Nghiên cứu sinh được xét công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ khi đáp ứng những yêu cầu sau:
Điểm a) Luận án của nghiên cứu sinh đã được Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo đồng ý thông qua;
Điểm b) Nghiên cứu sinh đã nộp cho cơ sở đào tạo (cả bản in và bản điện tử) luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, xác nhận của người hướng dẫn; xác nhận Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án sau khi đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận án (nếu có);
Điểm c) Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam (cả bản điện tử và bản in) tóm tắt luận án và toàn văn luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của cơ sở đào tạo.
Khoản 2. Cơ sở đào tạo đăng toàn văn luận án hoàn chỉnh cuối cùng của nghiên cứu sinh trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo (trừ những luận án được đánh giá theo chế độ mật) trong thời gian 03 tháng kể từ khi nghiên cứu sinh đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản 3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo tổ chức xét và ban hành quyết định công nhận trình độ tiến sĩ cho nghiên cứu sinh.
Khoản 4. Cơ sở đào tạo lập hồ sơ xét công nhận trình độ tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ, bao gồm:
Điểm a) Biên bản của buổi đánh giá luận án tại cơ sở đào tạo;
Điểm b) Quyết nghị đồng ý thông qua luận án của Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo;
Điểm c) Biên bản kiểm phiếu, phiếu đánh giá luận án có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng có mặt tại buổi đánh giá luận án;
Điểm d) Bản nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn nghiên cứu sinh; bản xác nhận đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận án của người hướng dẫn và Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án (nếu có);
Điểm đ) Những tài liệu khác theo quy định của cơ sở đào tạo.
Khoản 5. Cơ sở đào tạo thực hiện việc cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quyết định công nhận trình độ tiến sĩ có hiệu lực.
Kèm theo Chương V
Điều 20 Nguyên tắc chọn kiểm tra, thẩm định và quy trình thực hiện
Khoản 1. Việc kiểm tra hồ sơ quá trình đào tạo, thẩm định chất lượng luận án do Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện trong những trường hợp sau:
Điểm a) Kiểm tra, thẩm định ngẫu nhiên theo yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và những quy định có liên quan;
Điểm b) Kiểm tra, thẩm định đối với những trường hợp cụ thể khi có phản ánh, khiếu nại hoặc tố cáo.
Khoản 2. Danh mục hồ sơ kiểm tra, thẩm định:
Điểm a) Kiểm tra quá trình đào tạo: Hồ sơ dự tuyển và quyết định công nhận nghiên cứu sinh; hồ sơ buổi đánh giá luận án tại cơ sở đào tạo; hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ;
Điểm b) Thẩm định chất lượng luận án: Luận án tiến sĩ; tóm tắt luận án tiến sĩ; bản sao các công bố kết quả nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
Khoản 3. Quy trình kiểm tra, thẩm định:
Điểm a) Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản danh sách những trường hợp cần kiểm tra quá trình đào tạo hoặc thẩm định chất lượng luận án trên cơ sở báo cáo định kỳ của cơ sở đào tạo;
Điểm b) Cơ sở đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ đối với kiểm tra quá trình đào tạo hoặc 03 bộ hồ sơ đối với thẩm định chất lượng luận án về Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Điểm c) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành kiểm tra, thẩm định và có văn bản thông báo kết quả với cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa 60 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21 Xử lý kết quả kiểm tra, thẩm định
Khoản 1. Kết quả kiểm tra, thẩm định đạt yêu cầu trong những trường hợp sau:
Điểm a) Hồ sơ quá trình đào tạo do cơ sở đào tạo cung cấp đủ minh chứng bảo đảm việc tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo và quy trình tổ chức đánh giá luận án đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo được áp dụng cho nghiên cứu sinh theo quy định;
Điểm b) Chất lượng luận án được tối thiểu 02 trong 03 nhà khoa học có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, với chuyên môn phù hợp, am hiểu đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh thẩm định và có ý kiến đồng ý về chuyên môn.
Khoản 2. Kết quả kiểm tra, thẩm định không đạt yêu cầu trong những trường hợp sau:
Điểm a) Hồ sơ quá trình đào tạo do cơ sở đào tạo cung cấp không đủ minh chứng đáp ứng những quy định về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, quy trình tổ chức đánh giá luận án theo Quy chế này và quy chế của cơ sở đào tạo được áp dụng cho nghiên cứu sinh;
Điểm b) Chất lượng luận án không được 02 trong 03 nhà khoa học thẩm định đồng ý về chuyên môn.
Khoản 3. Đối với những trường hợp hồ sơ kiểm tra quá trình đào tạo chưa đạt yêu cầu, cơ sở đào tạo có trách nhiệm giải trình những vấn đề liên quan, bổ sung minh chứng và đề xuất hướng xử lý với Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định hiện hành.
Khoản 4. Đối với những trường hợp chất lượng luận án không đạt yêu cầu:
Điểm a) Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng thẩm định luận án để xem xét, đánh giá và quyết nghị về chất lượng luận án; ủy quyền cơ sở đào tạo tổ chức họp Hội đồng thẩm định luận án có sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Điểm b) Hội đồng thẩm định có 07 thành viên, trong đó có tối thiểu 03 thành viên không là phản biện độc lập hoặc thành viên Hội đồng đánh giá luận án; những nhà khoa học thẩm định không tán thành luận án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là thành viên đương nhiên của Hội đồng;
Điểm c) Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của thành viên Hội đồng thẩm định luận án như tiêu chuẩn và nhiệm vụ của thành viên Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này;
Điểm d) Hội đồng thẩm định luận án chỉ họp khi có mặt tối thiểu 06 thành viên bao gồm chủ tịch, thư ký và các thành viên hội đồng có ý kiến không tán thành luận án;
Điểm đ) Luận án không đạt yêu cầu thẩm định khi có từ 02 thành viên Hội đồng thẩm định luận án có mặt trở lên không thông qua. Trong trường hợp này, cơ sở đào tạo tổ chức và chủ trì đối thoại giữa Hội đồng thẩm định luận án và Hội đồng đánh giá luận án có sự tham dự của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng thành viên của hai Hội đồng dự họp tối thiểu là 09 người, trong đó chủ tịch, phản biện, thư ký và các thành viên có ý kiến không tán thành của cả hai Hội đồng phải có mặt. Luận án không được thông qua nếu có từ 03 thành viên có mặt tại buổi đối thoại trở lên không tán thành. Kết quả cuộc họp đối thoại là kết quả thẩm định cuối cùng về chất lượng luận án.
Khoản 5. Trường hợp quá trình đào tạo và chất lượng luận án sau khi thực hiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này vẫn không đạt yêu cầu, cơ sở đào tạo xem xét, quyết định thực hiện theo các phương án sau:
Điểm a) Nếu nghiên cứu sinh chưa được cấp bằng tiến sĩ, cơ sở đào tạo cho phép nghiên cứu sinh bổ sung, hoàn thiện các điều kiện để được cấp bằng (đối với trường hợp kiểm tra quá trình đào tạo) trong thời gian đào tạo ghi tại quyết định công nhận nghiên cứu sinh và bao gồm cả thời gian được phép kéo dài (nếu có); hoặc được đánh giá lại luận án nếu chưa đánh giá lần thứ hai (đối với trường hợp thẩm định chất lượng luận án) trong thời hạn tối đa 06 tháng;
Điểm b) Nếu nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ, việc thu hồi bằng được thực hiện theo quy định hiện hành và trong những trường hợp: hồ sơ quá trình đào tạo được xác nhận có vi phạm, sai sót nghiêm trọng dẫn đến người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển, công nhận nghiên cứu sinh và duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng trong quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo; sao chép, trích dẫn không đúng quy định trong luận án và bị Hội đồng thẩm định kết luận nếu cắt bỏ những phần sao chép, trích dẫn đó thì luận án không đáp ứng yêu cầu quy định của Quy chế này; luận án của nghiên cứu sinh không được Hội đồng thẩm định thông qua theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
Khoản 6. Trong thời gian tối đa 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả kiểm tra, thẩm định cuối cùng hoặc ngày có kết quả cuộc họp đối thoại, cơ sở đào tạo có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xử lý kết quả kiểm tra, thẩm định kèm theo minh chứng.
Kèm theo Chương VI
Điều 21 Xử lý kết quả kiểm tra, thẩm định
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22 Xây dựng và thực hiện quy chế của cơ sở đào tạo
Khoản 1. Căn cứ Quy chế này và những quy định hiện hành khác có liên quan, cơ sở đào tạo có trách nhiệm:
Điểm a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế của cơ sở đào tạo; cụ thể hóa với yêu cầu ngang bằng hoặc cao hơn nhưng không trái với những quy định của Quy chế này;
Điểm b) Thực hiện trách nhiệm trong công tác bảo đảm chất lượng giáo dục theo quy định tại Điều 50 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018);
Điểm c) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn trong hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 41 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018);
Điểm d) Tăng cường liêm chính học thuật; giám sát và kiểm soát việc chống sao chép; xây dựng chế tài, nghiêm túc xử lý khi có vi phạm; bảo đảm tính trung thực của nội dung những luận án tiến sĩ được đánh giá tại cơ sở đào tạo;
Điểm đ) Xây dựng chính sách thúc đẩy bình đẳng giới trong đào tạo tiến sĩ nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Điểm e) Có kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra hằng năm việc thực hiện quy chế của cơ sở đào tạo về tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp bằng trình độ tiến sĩ;
Điểm g) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho nghiên cứu sinh trước khi bắt đầu khóa học quy chế của cơ sở đào tạo và những quy định liên quan khác đến quá trình học tập, nghiên cứu; quy định về quyền và trách nhiệm của nghiên cứu sinh;
Điểm h) Tổ chức kiểm tra, thanh tra nội bộ việc thực hiện kế hoạch, chương trình, quy chế của cơ sở đào tạo và các nhiệm vụ khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo và cấp bằng ở trình độ tiến sĩ; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
Khoản 2. Cơ sở đào tạo thực hiện giải trình theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 23 Chế độ lưu trữ, báo cáo và công khai thông tin
Khoản 1. Cơ sở giáo đào tạo có trách nhiệm:
Điểm a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu nội bộ và cập nhật dữ liệu về đào tạo tiến sĩ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học bao gồm: thông tin tuyển sinh; thông tin của nghiên cứu sinh; thông tin của giảng viên và người hướng dẫn; thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ liên quan đến đào tạo tiến sĩ; thông tin về cấp bằng tiến sĩ; tóm tắt và toàn văn luận án hoàn chỉnh của nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam;
Điểm b) Lưu trữ và bảo quản hồ sơ tuyển sinh và quá trình đào tạo và cấp văn bằng của nghiên cứu sinh theo quy định pháp luật hiện hành.
Khoản 2. Vào ngày cuối cùng của các tháng chẵn trong năm, cơ sở đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách nghiên cứu sinh đã bảo vệ và luận án đã được thông qua tại Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo trong 02 tháng trước đó (theo mẫu tại Phụ lục III); thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm (theo mẫu tại Phụ lục IV) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Khoản 3. Cơ sở đào tạo phải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở trước khi tuyển sinh và tổ chức đào tạo:
Điểm a) Quy chế của cơ sở đào tạo và các quy định quản lý đào tạo có liên quan đến tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp bằng tiến sĩ;
Điểm b) Các điều kiện bảo đảm chất lượng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và những thông tin khác theo quy định.
Điều 24 Điều khoản chuyển tiếp
Khoản 1. Việc tổ chức đào tạo đối với những khóa đã tuyển sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 2. Cơ sở đào tạo quyết định việc áp dụng khoản 2 Điều 5, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 14 của Quy chế này đối với khóa đã tuyển sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. PHỤ LỤC I | |
Nghị Quyết 595/NQ-UBTVQH15 về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
- Khoản 1
+ Điểm a | Nghị Quyết 595/NQ-UBTVQH15 về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã .
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021
Ủy ban Thường vụ Quốc hội tán thành nội dung Báo cáo số 312/BC-ĐGS ngày 09 tháng 9 năm 2022 của Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 với những kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Khoản 1. Việc sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2019 - 2021 đã bước đầu hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 56/2017/QH14 của Quốc hội và đạt được nhiều kết quả tích cực. Quá trình triển khai thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính thể hiện tinh thần quyết tâm, trách nhiệm và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan và đặc biệt là vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, người đứng đầu nên công tác triển khai cơ bản thuận lợi, nhận được sự đồng thuận, ủng hộ của Nhân dân. Trong giai đoạn 2019 - 2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 48 nghị quyết về việc sắp xếp 21 đơn vị hành chính cấp huyện và 1.056 đơn vị hành chính cấp xã tại 45 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, qua đó cả nước đã giảm được 08 đơn vị hành chính cấp huyện và 561 đơn vị hành chính cấp xã. Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã góp phần tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị (giảm được 3.437 cơ quan ở cấp xã và 429 cơ quan ở cấp huyện), tinh giản biên chế (tính đến hết năm 2021, ở cấp xã giảm 3.595 người, ở cấp huyện giảm 141 người), giảm chi ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2019 - 2021 đạt khoảng 2.008,63 tỷ đồng, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng, trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng mục đích, yêu cầu của Đảng đã đề ra; góp phần mở rộng không gian phát triển, tập trung nguồn lực, phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có của các địa phương để phát triển bền vững. Sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị ở những địa phương thực hiện sắp xếp đều được kiện toàn và bảo đảm thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao, quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, đời sống Nhân dân ổn định, không phát sinh khiếu nại, tố cáo do việc sắp xếp đơn vị hành chính.
Khoản 2. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 cũng còn có một số khó khăn, vướng mắc. Công tác bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính còn lúng túng, số lượng người dôi dư cần tiếp tục giải quyết còn nhiều. Vẫn còn nhiều trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức ở các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp chưa được bố trí, sử dụng hiệu quả; việc tổ chức thanh lý, bán đấu giá các trụ sở, tài sản công dôi dư sau sắp xếp còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Công tác hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với các đơn vị hành chính mới được thành lập chưa kịp thời, đồng bộ, chưa có sự kết nối đầy đủ với các chính sách, pháp luật khác có liên quan. Chất lượng đô thị, mật độ dân số đô thị ở một số đơn vị hành chính đô thị được hình thành trên cơ sở sáp nhập với đơn vị hành chính nông thôn chưa được bảo đảm; sau khi sắp xếp, nhu cầu đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị rất lớn trong khi nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, việc xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong xã hội còn hạn chế. Trong giai đoạn đầu sau khi thực hiện sắp xếp, đời sống sinh hoạt của Nhân dân ở một số địa phương cũng chịu tác động, ảnh hưởng nhất định do phải điều chỉnh thông tin, thay đổi địa chỉ,...
Khoản 3. Những vướng mắc, bất cập nêu trên do nhiều nguyên nhân. Trước hết, tiêu chuẩn về quy mô dân số và diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính được quy định tương đối cao, chưa thực sự phù hợp với điều kiện thực tế của một số địa bàn, vùng miền dẫn đến số lượng đơn vị hành chính cần sắp xếp ở một số địa phương quá lớn, khó có thể thực hiện cùng lúc để đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định. Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đang được tổ chức lập đồng thời và chưa được phê duyệt; chưa có quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính trên cả nước nên việc sắp xếp các đơn vị hành chính chủ yếu mới dựa trên tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số mà chưa thực sự gắn với tầm nhìn và định hướng phát triển ổn định, lâu dài. Bên cạnh đó, đây là lần đầu triển khai thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên phạm vi và quy mô lớn nhất từ trước đến nay nên cả các cơ quan Trung ương và địa phương đều chưa có kinh nghiệm, quá trình thực hiện có phần còn lúng túng; các văn bản hướng dẫn chưa thực sự kịp thời, đầy đủ và đồng bộ; thời gian thực hiện gấp, khối lượng công việc nhiều, phức tạp nên các địa phương gặp khó khăn trong việc bảo đảm đúng tiến độ; các cơ chế tài chính hiện hành chưa thực sự phù hợp và đủ mạnh để có thể khuyến khích, hỗ trợ một cách thỏa đáng cho cán bộ, công chức, viên chức dôi dư nghỉ việc ổn định đời sống, tạo việc làm mới. Đây là những vấn đề cần nghiên cứu, có giải pháp khắc phục hiệu quả để chuẩn bị và tổ chức triển khai thực hiện chu đáo việc tiếp tục sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Để phát huy kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế, hoàn thành các công việc được giao theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ trong việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021; đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện cho việc tiếp tục sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2022 - 2030, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
Khoản 1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục các bất cập trong công tác sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2019 - 2021:
Điểm a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của pháp luật về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Kiện toàn, chuyển đổi bộ máy phù hợp với quy mô, tính chất của đơn vị hành chính sau sắp xếp. Thực hiện nghiêm việc rà soát, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị có số lượng cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc cao hơn số lượng biên chế được giao để bố trí, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh, yêu cầu công việc. Rà soát, điều chỉnh phương án xử lý, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế, giáo dục, để bảo đảm tốt hơn, thuận lợi hơn việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công thiết yếu cho người dân. Hoàn thành việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư theo đúng yêu cầu tại Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;
Điểm b) Tiến hành rà soát các quy hoạch đã có; khẩn trương tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị ở các đơn vị hành chính đô thị hình thành do sáp nhập với đơn vị hành chính nông thôn và bố trí nguồn lực, kinh phí hợp lý cho công tác này. Thực hiện đồng thời việc lập hoặc điều chỉnh quy hoạch đô thị với chương trình phát triển đô thị, bảo đảm kết nối và phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh của địa phương. Quan tâm bố trí nguồn lực đầu tư và có lộ trình, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị phù hợp để trong thời hạn 05 năm kể từ khi thực hiện sắp xếp, các đô thị hình thành do sắp xếp đơn vị hành chính đô thị với đơn vị hành chính nông thôn phải được phân loại, đánh giá đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị tương ứng theo quy định của pháp luật. Chỉ xem xét cho kéo dài thời hạn đánh giá, phân loại lại đô thị đối với những đơn vị đã có lộ trình thực hiện rõ ràng, khả thi và chưa thể hoàn thành việc hoàn thiện tiêu chí, tiêu chuẩn trong hạn định do những nguyên nhân, điều kiện khách quan, không thể khắc phục được, nhưng không quá 07 năm;
Điểm c) Khẩn trương rà soát danh sách các trụ sở của cơ quan, tổ chức ở các đơn vị hành chính đã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021 mà đến nay vẫn chưa được bố trí sắp xếp, sử dụng hoặc thanh lý để xử lý theo hướng: - Đối với các trụ sở có khả năng chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng thì khẩn trương làm thủ tục bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu; lập kế hoạch, dự toán, cấp bổ sung kinh phí phục vụ việc cải tạo, chuyển đổi công năng, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng mục đích sử dụng mới; - Đối với các trụ sở vượt quá tiêu chuẩn, định mức sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng nhưng không thể bán đấu giá thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các trụ sở do địa phương quản lý hoặc Bộ, ngành chủ quản đối với trụ sở của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp; được xem xét cấp bổ sung kinh phí duy trì trụ sở theo khả năng cân đối của ngành, địa phương; - Tổ chức bán đấu giá các trụ sở dôi dư, không sử dụng để bổ sung kinh phí cho địa phương. Chính phủ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn việc thực hiện thủ tục thanh lý, bán đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất tại các trụ sở công thuộc diện này, bảo đảm đơn giản thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, tránh gây lãng phí, giảm giá trị do hư hỏng, tài sản xuống cấp. Các địa phương chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc được tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động của đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp phù hợp với quy hoạch của địa phương;
Điểm d) Ưu tiên nguồn lực, có chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp lý, đặc thù cho các đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp để có điều kiện ổn định tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức dôi dư, đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Không cắt giảm ngay, đồng loạt các chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ đặc thù áp dụng đối với người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở đơn vị hành chính sau khi sắp xếp mà có quy định về lộ trình chuyển tiếp, cắt giảm phù hợp để bảo đảm quyền lợi chính đáng cho người thụ hưởng chính sách, nhất là ở các địa phương thuộc khu vực miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn;
Điểm đ) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa hoàn thành việc lập mới, chỉnh lý bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính các cấp có liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính thì khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm tiến độ hoàn thành cùng với Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” ban hành theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản 2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật phục vụ việc sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2022 - 2030:
Điểm a) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để kịp thời thể chế hóa chủ trương của Đảng về phát triển đô thị bền vững, sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, tạo cơ sở cho việc tiếp tục sắp xếp đơn vị hành chính trong giai đoạn 2022 - 2030;
Điểm b) Nghiên cứu, ban hành Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2022 - 2030 để làm cơ sở tiếp tục triển khai việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn mới;
Điểm c) Nghiên cứu, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật khác có liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính để tạo thuận lợi cho các địa phương kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí công tác cán bộ; có chính sách ưu đãi, khuyến khích phù hợp theo hướng khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức dôi dư nghỉ việc ngay.
Khoản 3. Việc tổ chức sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai 2022 - 2030 cần tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, giải pháp tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; kế thừa những kết quả đã đạt được, khắc phục hạn chế, khó khăn, vướng mắc đã được chỉ ra và bổ sung, hoàn thiện pháp luật đối với những vấn đề mới đã rõ, đã chín, đã được thực tiễn kiểm nghiệm phù hợp để làm tốt hơn nữa việc sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2022 - 2030. Việc sắp xếp đơn vị hành chính trong giai đoạn 2022 - 2030 cần xác định đối tượng, lộ trình thực hiện phù hợp, gắn với yêu cầu tổ chức Đại hội đảng bộ các cấp và bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Việc sắp xếp đơn vị hành chính phải bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ. Khi sáp nhập các đơn vị hành chính đô thị cấp huyện có quy mô lớn hoặc nhập huyện vào đơn vị hành chính đô thị cùng cấp thì phải lập thành đề án riêng theo quy định tại các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn. Khuyến khích các địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã không thuộc diện bắt buộc phải sắp xếp để mở rộng không gian phát triển, tăng quy mô của đơn vị hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan và tiến độ triển khai thực hiện
Khoản 1. Trách nhiệm của Chính phủ:
Điểm a) Chỉ đạo các Bộ, ngành hữu quan nghiên cứu, rà soát, báo cáo cụ thể về danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới thuộc trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 như đã được nêu trong Báo cáo số 312/BC-ĐGS ngày 09/9/2022 của Đoàn giám sát, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2022. Danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cần được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để các cơ quan của Quốc hội theo dõi, giám sát; | |
Nghị Quyết 595/NQ-UBTVQH15 về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã .
* Điều 3
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
* Điều 4
- Khoản 1
- Khoản 2 | Nghị Quyết 595/NQ-UBTVQH15 về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã .
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan và tiến độ triển khai thực hiện
Khoản 1. Trách nhiệm của Chính phủ:
Điểm a) Chỉ đạo các Bộ, ngành hữu quan nghiên cứu, rà soát, báo cáo cụ thể về danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới thuộc trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 như đã được nêu trong Báo cáo số 312/BC-ĐGS ngày 09/9/2022 của Đoàn giám sát, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2022. Danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cần được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để các cơ quan của Quốc hội theo dõi, giám sát;
Điểm b) Khẩn trương tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua. Sau khi cấp có thẩm quyền thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030, khẩn trương xây dựng dự thảo Nghị quyết về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2022 - 2030 trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua;
Điểm c) Chỉ đạo các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong giai đoạn 2022 - 2030 để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về chế độ, chính sách đối với các đơn vị hành chính và cán bộ, công chức, viên chức ở các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp theo hướng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi hơn; trường hợp cần có chính sách đặc thù, áp dụng có thời hạn phục vụ việc sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2022 - 2030 thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội thì khẩn trương nghiên cứu, chuẩn bị để trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp tháng 5 năm 2023;
Điểm d) Chỉ đạo các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù, việc phân cấp, phân quyền cho chính quyền thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh để phát huy tiềm năng, lợi thế, tiếp tục phát triển nhanh, bền vững;
Điểm đ) Khẩn trương hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân định và thực hiện phân định miền núi, vùng cao để làm cơ sở cho việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính trong thời gian tới và thực hiện các chính sách, yêu cầu quản lý nhà nước;
Điểm e) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư của các địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính trong giai đoạn 2019 - 2021 để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong quý II năm 2025.
Khoản 2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trung ương:
Điểm a) Khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính mà trong thực tiễn thực hiện đã phát sinh khó khăn, vướng mắc theo phản ánh của các cơ quan, tổ chức, địa phương trong giai đoạn 2019 - 2021 để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2023;
Điểm b) Khi ban hành văn bản hoặc xây dựng chính sách mới để trình cấp có thẩm quyền ban hành, cần thực hiện rà soát, đánh giá về mức độ tác động, ảnh hưởng đối với các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp để có quy định phù hợp; xem xét có biện pháp, giải pháp đặc thù, có quy định chuyển tiếp hoặc ngoại lệ áp dụng phù hợp đối với các đơn vị hành chính vừa thực hiện sắp xếp;
Điểm c) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các cơ quan khác ở trung ương có cơ quan, đơn vị đóng tại địa phương, căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, nhu cầu sử dụng công sở, khẩn trương rà soát, thực hiện phương án xử lý các trụ sở, nhà đất công thuộc thẩm quyền quản lý tại các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp mà nay không có nhu cầu sử dụng, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2023. Hết thời hạn này mà chưa hoàn thành thì làm thủ tục chuyển giao các trụ sở này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở quản lý để thực hiện sắp xếp, quản lý, sử dụng theo nhu cầu của địa phương;
Điểm d) Bộ Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương có sắp xếp đơn vị hành chính đô thị rà soát sơ bộ việc đáp ứng các tiêu chuẩn về phân loại đô thị của các đơn vị hành chính đô thị được hình thành sau sắp xếp của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính nông thôn vào đơn vị hành chính đô thị giai đoạn 2019 - 2021; tổng hợp, báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong quý IV năm 2024.
Khoản 3. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh:
Điểm a) Chỉ đạo xử lý, giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn tại từ việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn;
Điểm b) Thực hiện việc lồng ghép yếu tố về sắp xếp, tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ trong quá trình xây dựng, phê duyệt các quy hoạch chung. Căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính theo quy định, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, các chương trình phát triển đô thị và các quy hoạch đã có khác có liên quan, chủ động tiến hành rà soát toàn bộ, tổng thể các đơn vị hành chính trên địa bàn để xây dựng phương án, lộ trình sắp xếp theo quy định. Khẩn trương tổ chức việc lập đề án sắp xếp đơn vị hành chính ngay sau khi có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Điểm c) Lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính thuộc diện sắp xếp và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương chủ động phối hợp xây dựng phương án, kế hoạch chuẩn bị cụ thể từng loại, từng nhóm công việc liên quan đến việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính; đặc biệt chú trọng phương án bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức dôi dư, phương án bố trí, xử lý trụ sở làm việc và tài sản công, phương án bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo đảm ổn định đời sống của Nhân dân ở những đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp;
Điểm d) Chủ động có kế hoạch cân đối, chuẩn bị ngân sách, nguồn lực từ sớm, huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp trên địa bàn sớm ổn định về tổ chức và hoạt động, đầu tư phát triển kinh tế, tạo lập môi trường và điều kiện sống tốt hơn cho Nhân dân;
Điểm đ) Tập trung làm tốt công tác vận động, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, ủng hộ cao trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân ở địa phương trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan, tổ chức có liên quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Khoản 2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại phiên họp thứ 15 ngày 12 tháng 9 năm 2022. Nơi nhận: - Như trên; - Chính phủ; - TANDTC, VKSNDTC; - HĐDT, các Ủy ban của QH; - Các Bộ, CQ ngang Bộ; CQ thuộc CP; - Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Lưu: HC, PL. Epas: 76858 TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Vương Đình Huệ | |
Thông Tư 33/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9 | Thông Tư 33/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển bao gồm các công trình biển di động, kho chứa nổi, công trình biển cố định, phao neo, hệ thống đường ống biển và các máy, thiết bị có liên quan (sau đây gọi tắt là công trình biển) hoạt động ở nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là kiểm tra), thiết kế, chế tạo mới, hoán cải, sửa chữa và khai thác công trình biển.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. Chủ công trình biển là chủ sở hữu, người quản lý, người khai thác hoặc người thuê công trình biển.
Khoản 2. Công ước quốc tế là các điều ước quốc tế liên quan đến công trình biển về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường công trình biển mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Khoản 3. Hồ sơ đăng kiểm công trình biển bao gồm các giấy chứng nhận, các phụ lục đính kèm giấy chứng nhận, các báo cáo kiểm tra và các tài liệu liên quan theo quy định.
Khoản 4. Cơ quan Đăng kiểm là Cục Đăng kiểm Việt Nam và các Chi cục Đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 4. Căn cứ kiểm tra
Căn cứ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường công trình biển là các quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến các yêu cầu về đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tương ứng với từng loại công trình biển quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Chương 2. THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO CÔNG TRÌNH BIỂN
Điều 5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế công trình biển
Khoản 1. Trình tự thực hiện
Điểm a) Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế theo quy định và nộp hồ sơ thiết kế cho Cơ quan Đăng kiểm;
Điểm b) Cơ quan Đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ thiết kế, kiểm tra thành phần hồ sơ thiết kế: nếu hồ sơ thiết kế chưa đầy đủ thành phần theo quy định thì trả lời bằng văn bản hướng dẫn Cơ sở thiết kế hoàn thiện lại; nếu hồ sơ thiết kế đầy đủ thành phần theo quy định thì viết Giấy hẹn thời gian trả kết quả.
Điểm c) Cơ quan Đăng kiểm thực hiện thẩm định thiết kế: nếu hồ sơ thiết kế chưa đạt yêu cầu thì trả lời bằng văn bản cho Cơ sở thiết kế để bổ sung, sửa đổi; nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản 2. Cách thức thực hiện:
Điểm a) Cơ sở thiết kế nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Fax, Email.
Điểm b) Cơ sở thiết kế nhận kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại Cơ quan Đăng kiểm thẩm định thiết kế.
Khoản 3. Quy định về hồ sơ thiết kế
Điểm a) Thành phần hồ sơ, bao gồm: 01 giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính hoặc bản sao chụp); 03 tài liệu thiết kế công trình biển (bản chính hoặc bản sao chụp). Khối lượng, nội dung tài liệu thiết kế công trình biển được quy định chi tiết tại các quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các công ước quốc tế tương ứng áp dụng cho từng loại công trình biển nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và phải được trình bày theo các quy định hiện hành.
Điểm b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Khoản 4. Thời hạn giải quyết Thời gian thẩm định thiết kế và cấp Giấy chứng nhận hoặc thông báo hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu chậm nhất trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp thiết kế công trình biển kiểu mới hoặc phức tạp, thời gian thẩm định thiết kế phải kéo dài, Cơ quan Đăng kiểm thẩm định thiết kế sẽ thỏa thuận với Cơ sở thiết kế.
Khoản 5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Đăng kiểm.
Khoản 6. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Kết quả thực hiện hành chính là tài liệu thiết kế được thẩm định và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế.
Khoản 7. Yêu cầu, điều kiện thẩm định thiết kế Hồ sơ thiết kế công trình biển phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tương ứng với từng loại công trình biển quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản 8. Phí và lệ phí Mức phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.
Điều 6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho công trình biển
Khoản 1. Trình tự thực hiện
Điểm a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ cho Cơ quan Đăng kiểm;
Điểm b) Cơ quan Đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ chưa đầy đủ thành phần theo quy định thì trả lời bằng văn bản hướng dẫn Tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ thành phần theo quy định thì tiến hành kiểm tra theo địa điểm và thời gian do tổ chức, cá nhân yêu cầu. b) Cơ quan Đăng kiểm thực hiện kiểm tra: nếu kết quả kiểm tra chưa đạt yêu cầu thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện; nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì tiến hành cấp các Giấy chứng nhận đối với từng loại công trình biển tương ứng tại Phụ lục II theo mẫu từ Phụ lục V đến Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản 2. Cách thức thực hiện
Điểm a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ phương tiện, thiết bị trực tiếp tại Cơ quan Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Fax, Email.
Điểm b) Tổ chức, cá nhân nhận kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại Cơ quan Đăng kiểm thực hiện kiểm tra.
Khoản 3. Quy định về hồ sơ
Điểm a) Thành phần hồ sơ: i. Đối với kiểm tra lần đầu, hồ sơ bao gồm: - Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính hoặc bản sao chụp trong trường hợp hồ sơ nộp qua fax hoặc email); - Hồ sơ kỹ thuật công trình biển: + Đối với công trình biển chế tạo mới, hoán cải và công trình biển nhập khẩu, thay đổi tổ chức đăng kiểm ngay sau khi chế tạo mới hoặc hoán cải, hồ sơ kỹ thuật bao gồm hồ sơ thiết kế đã được thẩm định (bản chính hoặc bản sao chụp) và hồ sơ kiểm tra trong quá trình chế tạo mới hoặc hoán cải (bản chính hoặc bản sao chụp); + Đối với công trình biển đang khai thác được nhập khẩu, thay đổi tổ chức đăng kiểm, hồ sơ kỹ thuật bao gồm hồ sơ thiết kế, hồ sơ đăng kiểm hiện có của công trình biển (bản chính hoặc bản sao chụp); ii. Đối với công trình biển kiểm tra hằng năm, trung gian, dưới nước/trên đà, bất thường và định kỳ, hồ sơ bao gồm Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính hoặc bản sao chụp trong trường hợp hồ sơ nộp qua fax hoặc email).
Điểm b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Khoản 4. Thời hạn giải quyết Giấy chứng nhận được cấp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành kiểm tra lần đầu, định kỳ và trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành kiểm tra hằng năm, trung gian, dưới nước/trên đà và bất thường.
Khoản 5. Cơ quan thực hiện: Cơ quan Đăng kiểm.
Khoản 6. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Kết quả thực hiện thủ tục hành chính là các giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Khoản 7. Yêu cầu, điều kiện kiểm tra Công trình biển được cấp giấy chứng nhận phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tương ứng với từng loại công trình biển quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo thông tư này.
Khoản 8. Phí và lệ phí Mức phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
Khoản 1. Thống nhất quản lý, tổ chức triển khai thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường công trình biển trong phạm vi cả nước.
Khoản 2. Tổ chức thu phí và lệ phí đăng kiểm theo quy định của pháp luật
Khoản 3. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường công trình biển.
Điều 8. Trách nhiệm của chủ công trình biển và của cơ sở thiết kế, chế tạo, hoán cải, sửa chữa công trình biển.
Khoản 1. Tuân thủ các quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nêu trong Thông tư này khi chế tạo, hoán cải, sửa chữa, nhập khẩu, và trong quá trình khai thác công trình biển.
Khoản 2. Tuân thủ các quy định về hồ sơ thiết kế và thẩm định thiết kế.
Khoản 3. Chịu trách nhiệm duy trì trạng thái kỹ thuật công trình biển đang khai thác giữa hai kỳ kiểm tra thỏa mãn các quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và công ước quốc tế liên quan.
Khoản 4. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Cục Đăng kiểm Việt Nam về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong quá trình thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa, nhập khẩu và khai thác công trình biển.
Khoản 5. Bảo quản, giữ gìn, không được sửa chữa, tẩy xóa các giấy chứng nhận, văn bản xác nhận kiểm tra đã được cấp và xuất trình khi có yêu cầu theo quy định.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Khoản 2. Các loại Giấy chứng nhận cấp cho công trình biển trước thời hạn có hiệu lực của Thông tư này vẫn có giá trị cho đến khi hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đó.
| |
Thông Tư 33/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển .
* Điều 10
- Khoản 1
- Khoản 1 | Thông Tư 33/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển .
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. GCN cấp số:…………………………………… Classification Cert. No 1. Giàn đã được kiểm tra phù hợp với quy định hiện hành về phương tiện cứu sinh, phòng, phát hiện và chữa cháy của TCVN – Công trình biển cố định, và That the platform has been surveyed in accordance with the provisions on Life-saving appliances, Fire protection, detection and extinction of TCVN – Fixed offshore platforms, and | |
Thông Tư 33/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển .
* Điều 10
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 10
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 10 | Thông Tư 33/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển .
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Khoản 3. GCN an toàn trang thiết bị số:………………... Safely Equipment Cert. No
Khoản 4. GCN an toàn vô tuyến điện:…………………. Safely Radio Cert. No
Khoản 5. GCN NN ô nhiễm do đầu số:………………... IOPP Cert. No
Khoản 6. GCN dung tích số:……………………………. International Tonnage Cert. No
Khoản 7. GCN an toàn giàn khoan biển DĐ(*):……… MODU Safely Cert. No (*)
Khoản 8. GCN an toàn kết cấu số (*):………………… Safely Construction Cert. No (*)
Khoản 9. …………………
Khoản 10. …………………. Chứng nhận rằng công trình biển nêu trong Giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật hoàn toàn đảm bảo hoạt động an toàn trong vùng On the confirmation that the offshore unit mentioned in this Certificate has been in good technical condition for sailing on……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến ngày …………………………………………………………….. This Certificate is valid until Cấp tại …………......, ngày………… Issued at date ............. CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM VIETNAM REGISTER (*) Gạch bỏ khi không thích hợp Delete as appropriate Chú ý: Giấy chứng nhận này sẽ bị mất hiệu lực khi bất cứ một giấy chứng nhận nào đó được liệt kê bên trên mất hiệu lực theo điều 2.8.4 tại TCVN 5309(*)/ điều 3.5 tại TCVN 6474-1 (*) và các quy định của các Công ước quốc tế liên quan. Note: This Certificate shall cease to be valid if any of the above mentioned Certificate is invalid under the provisions of clause 2.8.4 of the Rules TCVN5309 (*) clause 3.5 of the Rules TCVN 6474-1 (*) and the provisions of the appropriate International convention. PHỤ LỤC VIII MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN TRANG THIẾT BỊ (Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) SE.FP BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số:………………. No. GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN TRANG THIẾT BỊ FIXED OFFSHORE PLATFORM SAFETY EQUIPMENT CERTIFICATE Giấy chứng nhận này phải được kèm theo bản danh mục trang thiết bị (mẫu SE.FPR số: ……….) This Certificate shall be supplemented by a Record of Equipment (form SE.FPR No:) Cấp theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6767-1:2000, Công trình biển cố định - Phần 1: Phương tiện cứu sinh và TCVN 6767-2:2000, Công trình biển cố định - Phần 2: Phòng, phát hiện và chữa cháy Issued under Viet Nam standards TCVN 6767-1:2000 , Fixed offshore platforms – Part 1: Life-saving appliances and TCVN 6767-2:2000 , Fixed offshore platforms – Part 2: Fire protection, detection and extinction Tên công trình: ……………………………………………………………………………………………… Name of Installation: Số phân cấp: ………………………………………………………………………………………………… Class Number: Mô tả: ………………………………………………………………………………………………………… Description of Installation: Vị trí: ………………………………………………………………………………………………………….. Location: Năm và nơi xây dựng: ……………………………………………………………………………………… Year and place of construction: Chủ công trình: ……………………………………………………………………………………………… Owner(s) CHỨNG NHẬN RẰNG THIS IS TO CERTIFY | |
Quyết Định 694/QĐ-BTNMT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế trực thuộc tổng cục khí tượng thủy văn .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4 | Quyết Định 694/QĐ-BTNMT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế trực thuộc tổng cục khí tượng thủy văn .
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế là tổ chức trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn (sau đây gọi là Tổng cục) có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn (sau đây gọi là Tổng cục trưởng) quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế về lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Khoản 1. Trình Tổng cục trưởng chiến lược, Chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế lĩnh vực khí tượng thủy văn, quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tổng cục; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Khoản 2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các Chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
Khoản 3. Hướng dẫn, tổ chức xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật lĩnh vực khí tượng thủy văn theo phân công của Tổng cục trưởng.
Khoản 4. Tổ chức thẩm định nội dung, chất lượng các đề án, dự án khoa học công nghệ, sáng kiến, sáng chế, phát minh khoa học, công nghệ phục vụ công tác khí tượng thủy văn của các tổ chức, cá nhân theo phân công của Tổng cục trưởng.
Khoản 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin khoa học, công nghệ và xuất bản các tài liệu, ấn phẩm khoa học công nghệ của Tổng cục.
Khoản 6. Hướng dẫn, kiểm tra việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
Khoản 7. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng khoa học, công nghệ của Tổng cục.
Khoản 8. Tổng hợp, trình phê duyệt chủ trương và danh Mục các Chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong phạm vi quản lý của Tổng cục; theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện theo quy định.
Khoản 9. Trình phê duyệt việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập Điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn; thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham gia các tổ chức quốc tế, diễn đàn quốc tế, thực hiện các Điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn theo phân công của Tổng cục trưởng.
Khoản 10. Trình phê duyệt kế hoạch, phương án cử các đoàn đi công tác nước ngoài và tiếp đón đoàn vào, khách nước ngoài; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Khoản 11. Thực hiện công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu phục vụ các hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng cục.
Khoản 12. Thực hiện các hoạt động trao đổi chuyên gia, đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về khí tượng thủy văn với các tổ chức quốc tế theo phân công của Tổng cục trưởng.
Khoản 13. Thực hiện các Chương trình đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ về khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế lĩnh vực khí tượng thủy văn theo phân công của Tổng cục trưởng.
Khoản 14. Trình phê duyệt hồ sơ tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Khoản 15. Tổng kết, đánh giá các hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế theo quy định.
Khoản 16. Thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục Khí tượng Thủy văn; thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
Khoản 17. Quản lý công chức, tài sản thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định.
Khoản 18. Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Khoản 1. Lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế có Vụ trưởng và không quá 02 Phó Vụ trưởng.
Khoản 2. Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nhiệm vụ được giao và trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; ban hành quy chế làm việc và Điều hành hoạt động của Vụ; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng.
Khoản 3. Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế giúp việc Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Khoản 4. Công chức của Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế làm việc theo chế độ chuyên viên, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 3 năm 2018 và bãi bỏ Quyết định số 163/QĐ-KTTVQG ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế.
Khoản 2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học và Công nghệ, Hợp tác quốc tế; Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế, Tổng cục Khí tượng Thủy văn; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Khoản 2 Điều 4; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Tư pháp; - Ban cán sự đảng Bộ; - Đảng ủy Bộ; - Đảng ủy Khối cơ sở Bộ TN&MT tại thành phố Hồ Chí Minh; - Công đoàn Bộ; - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ; - Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ; - Lưu VT, KTTV, TCCB.ĐH(100). BỘ TRƯỞNG Trần Hồng Hà | |
Quyết Định 1836/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục thuế trực thuộc tổng cục thuế .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6 | Quyết Định 1836/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục thuế trực thuộc tổng cục thuế .
Điều 1. Vị trí và chức năng
Khoản 1. Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
Khoản 1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp luật khác có liên quan; các quy định, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Khoản 2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khoản 3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế; khai thuế; tính thuế, thông báo thuế; nộp thuế; hoàn thuế; khấu trừ thuế; miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; kế toán thuế đối với người nộp thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Khoản 4. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế.
Khoản 5. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
Khoản 6. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Khoản 7. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
Khoản 8. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.
Khoản 9. Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế;
Khoản 10. Trực tiếp thanh tra chuyên ngành thuế, kiểm tra thuế, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế và chấp hành chính sách pháp luật về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
Khoản 11. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
Khoản 12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
Khoản 13. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế, lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế.
Khoản 14. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.
Khoản 15. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp; miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
Khoản 16. Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Khoản 17. Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.
Khoản 18. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
Khoản 19. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 20. Triển khai các phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội ngành vào các hoạt động của Cục Thuế;
Khoản 21. Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
Khoản 22. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
Khoản 23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Khoản 1. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh, thành phố được tổ chức như sau:
Điểm a) Đối với các Phòng thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố: - Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 10 Phòng Thanh tra - Kiểm tra; - Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm trở lên (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức không quá 9 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 5 Phòng Thanh tra - Kiểm tra; - Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 8 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và Phòng Thanh tra - Kiểm tra.
Điểm b) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố. Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào tiêu chí về quy mô, đối tượng quản lý và tình hình thực tế tại địa phương báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ cấu tổ chức đối với từng Cục Thuế tỉnh, thành phố và chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực. Trên cơ sở cơ cấu tổ chức của các Cục Thuế đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố.
Điều 4. Lãnh đạo Cục Thuế
Khoản 1. Cục Thuế có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng. Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế trên địa bàn. Phó Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Khoản 2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5. Biên chế và kinh phí
Khoản 1. Biên chế của Cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định trong tổng biên chế được giao.
Khoản 2. Kinh phí hoạt động của Cục Thuế được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Thuế.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
Khoản 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 6; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - VPĐU, CĐ; - Cổng TTĐT Bộ Tài chính; - Lưu VT, TCCB.(250b) BỘ TRƯỞNG Đinh Tiến Dũng | |
Thông Tư 60/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục .
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
Kèm theo Chương II
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
Kèm theo Chương III
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
Kèm theo Chương IV
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
- Khoản 1
- Khoản 2 | Thông Tư 60/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục .
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, các kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Ban Tuyên giáo TƯ; - UBVHGDTNTN-NĐ của Quốc hội; - Hội đồng Quốc gia giáo dục; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP; - Kiểm toán nhà nước; - Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Như Điều 3; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.
Kèm theo Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Văn bản này quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là kiểm định viên), bao gồm: Tiêu chuẩn; quy trình tuyển chọn kiểm định viên; cấp thẻ, thu hồi thẻ kiểm định viên; trách nhiệm, quyền của kiểm định viên.
Khoản 2. Văn bản này được áp dụng đối với kiểm định viên cấp học mầm non, phổ thông, trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2 Kiểm định viên
Kiểm định viên là người được tuyển chọn, đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên theo quy định, được cấp thẻ kiểm định viên, thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục theo yêu cầu của các cơ sở giáo dục và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác.
Kèm theo Chương II
Điều 3 Các bước tuyển chọn kiểm định viên
Khoản 1. Bước 1: Hằng năm, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng kế hoạch tuyển chọn kiểm định viên, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Khoản 2. Bước 2: Căn cứ kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thông báo kế hoạch tuyển chọn kiểm định viên, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, tổ chức xét duyệt hồ sơ và công bố danh sách những ứng viên đủ điều kiện dự tuyển trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 3. Bước 3: Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thành lập Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên.
Khoản 4. Bước 4: Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên tổ chức kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100.
Khoản 5. Bước 5: Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên xác định người trúng tuyển. Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện sau:
Điểm a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 của Quy định này;
Điểm b) Có điểm kiểm tra, sát hạch từ 50 điểm trở lên;
Điểm c) Kết quả tuyển chọn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu. Trường hợp có từ 2 người trở lên có điểm kiểm tra, sát hạch bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng quyết định tuyển chọn theo thứ tự ưu tiên: Người có trình độ chuyên môn cao hơn; người có thâm niên công tác trong ngành giáo dục nhiều hơn; người có chứng chỉ hoặc văn bằng trình độ ngoại ngữ ở cấp độ cao hơn; nếu không chọn được người trúng tuyển theo chỉ tiêu cuối cùng thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục quyết định;
Điểm d) Không thực hiện việc bảo lưu kết quả cho các kỳ tuyển chọn lần sau.
Khoản 6. Bước 6: Thông báo kết quả:
Điểm a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên phải niêm yết công khai kết quả tuyển chọn tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển chọn kiểm định viên, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả sát hạch và tuyển chọn. Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo.
Khoản 7. Bước 7: Sau khi thực hiện các quy định từ khoản 1 đến khoản 6 của Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên lập danh sách các ứng viên được tuyển chọn trình Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục ra quyết định tuyển chọn kiểm định viên; niêm yết công khai danh sách tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả tuyển chọn kiểm định viên.
Điều 4 Tiêu chuẩn kiểm định viên
Khoản 1. Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc.
Khoản 2. Về trình độ chuyên môn:
Điểm a) Có bằng đại học trở lên đối với kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông;
Điểm b) Có bằng thạc sĩ trở lên đối với kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
Khoản 3. Về thâm niên công tác:
Điểm a) Là giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoặc đã từng là giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, có thời gian giảng dạy hoặc làm công tác quản lý giáo dục mầm non, phổ thông từ 5 năm trở lên đối với kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông;
Điểm b) Là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục hoặc đã từng là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, có thời gian giảng dạy hoặc làm công tác quản lý giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp từ 10 năm trở lên đối với kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
Khoản 4. Am hiểu pháp luật, chế độ, chính sách về giáo dục.
Khoản 5. Có chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 6. Có chứng chỉ Tin học trình độ B trở lên.
Khoản 7. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngoại ngữ.
Điều 5 Hồ sơ, nội dung, hình thức tuyển chọn kiểm định viên
Khoản 1. Hồ sơ tuyển chọn:
Điểm a) Đơn đăng ký dự tuyển (Phụ lục I) kèm theo 4 ảnh mầu cỡ 3x4 cm theo kiểu ảnh giấy chứng minh nhân dân được chụp trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
Điểm b) Sơ yếu lý lịch (Phụ lục II) có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi thường trú đối với người dự tuyển không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức tính đến thời điểm dự tuyển;
Điểm c) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ;
Điểm d) Giấy chứng nhận sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên cấp trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Khoản 2. Nội dung tuyển chọn: Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiểm định chất lượng giáo dục của người dự tuyển.
Khoản 3. Hình thức tuyển chọn: Xét hồ sơ tuyển chọn; kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc viết và thực hành.
Khoản 4. Những người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được nộp hồ sơ tuyển chọn:
Điểm a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;
Điểm b) Đang phải chấp hành biện pháp cưỡng chế đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Điểm c) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
Điểm d) Bị áp dụng hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (đối với người dự tuyển là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước).
Điều 6 Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên
Khoản 1. Thành lập Hội đồng:
Điểm a) Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên;
Điểm b) Hội đồng có không quá 9 thành viên, bao gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; các thành viên Hội đồng là lãnh đạo và chuyên viên của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chuyên gia về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng là chuyên gia về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục;
Điểm c) Hội đồng có tổ thư ký giúp việc bao gồm các chuyên viên của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Điểm d) Hội đồng được phép sử dụng con dấu của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục trong thời gian hoạt động.
Khoản 2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
Điểm a) Tổ chức kiểm tra, sát hạch người dự tuyển;
Điểm b) Đề nghị Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục phê duyệt danh sách trúng tuyển kiểm định viên;
Điểm c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức tuyển chọn theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Quyền hạn: Chủ tịch Hội đồng được quyền quyết định nội dung tuyển chọn và hình thức tuyển chọn.
Khoản 4. Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số khi được ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng nhất trí thông qua.
Kèm theo Chương III
Điều 7 Thẩm quyền cấp thẻ, thu hồi thẻ kiểm định viên
Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục có thẩm quyền cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên.
Điều 8 Cấp thẻ kiểm định viên
Khoản 1. Thẻ kiểm định viên được cấp cho người đạt yêu cầu tuyển chọn kiểm định viên theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.
Khoản 2. Thẻ kiểm định viên (Phụ lục III) có giá trị sử dụng 5 năm kể từ ngày cấp.
Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định tuyển chọn kiểm định viên, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục cấp thẻ kiểm định viên cho người được tuyển chọn.
Khoản 4. Thẻ kiểm định viên có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Khoản 5. Những người thuộc một trong những trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy định này thì không được cấp thẻ kiểm định viên.
Điều 9 Thu hồi thẻ kiểm định viên
Những người được cấp thẻ kiểm định viên bị thu hồi thẻ trong những trường hợp sau:
Khoản 1. Có hành vi gian lận để được tuyển chọn kiểm định viên;
Khoản 2. Thuộc một trong các trường hợp không được cấp thẻ kiểm định viên;
Khoản 3. Cố ý đưa ra kết quả kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan, không trung thực hoặc vi phạm một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với kiểm định viên được quy định tại Điều 14 của Quy định này.
Điều 10 Cấp lại thẻ kiểm định viên
Khoản 1. Thẻ kiểm định viên được cấp lại trong các trường hợp sau:
Điểm a) Thẻ hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quy định này;
Điểm b) Thẻ bị hư hỏng hoặc bị mất.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên gồm:
Điểm a) Đơn đề nghị của kiểm định viên (nêu lý do đề nghị cấp lại);
Điểm b) Bản kê khai những hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục có sự tham gia của kiểm định viên, có xác nhận của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong 2 năm gần nhất;
Điểm c) Thẻ kiểm định viên cũ, hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng.
Khoản 3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục cấp lại thẻ hoặc thông báo bằng văn bản trong trường hợp không cấp lại thẻ và nêu rõ lý do.
Khoản 4. Thẻ được cấp lại do bị mất hoặc bị hỏng có giá trị sử dụng theo thời hạn của thẻ được cấp lần đầu.
Kèm theo Chương IV
Điều 11 Trách nhiệm của kiểm định viên
Khoản 1. Tuân thủ các nguyên tắc và quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
Khoản 2. Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng kiểm định chất lượng giáo dục.
Khoản 3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của cơ sở giáo dục.
Khoản 4. Thực hiện kiểm định khách quan, trung thực.
Khoản 5. Đảm bảo bí mật kết quả kiểm định trước khi công bố.
Khoản 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về kết quả đánh giá và ý kiến nhận xét của mình trong báo cáo đánh giá ngoài.
Khoản 7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về phần công việc kiểm định chất lượng giáo dục do mình thực hiện.
Khoản 8. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12 Quyền của kiểm định viên
Khoản 1. Trong thời gian tham gia kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục, kiểm định viên có các quyền sau:
Điểm a) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
Điểm b) Yêu cầu cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin về lĩnh vực kiểm định theo yêu cầu nhiệm vụ được giao;
Điểm c) Được tạo các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ;
Điểm d) Hưởng tiền công, thù lao của kiểm định viên theo quy định.
Khoản 2. Được quyền từ chối thực hiện kiểm định chất lượng đối với cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục nếu xét thấy cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục đó không có đủ điều kiện pháp lý để thực hiện.
Khoản 3. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 13 Điều kiện hành nghề của kiểm định viên
Khoản 1. Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được hành nghề kiểm định chất lượng giáo dục:
Điểm a) Có thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng;
Điểm b) Làm việc cho một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập và hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 2. Kiểm định viên không được tham gia kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục trong các trường hợp sau:
Điểm a) Có quan hệ góp vốn hoặc mua cổ phần tại cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định;
Điểm b) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo cơ sở giáo dục.
Điều 14 Các hành vi nghiêm cấm đối với kiểm định viên
Khoản 1. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
Khoản 2. Cho thuê, cho mượn thẻ kiểm định viên. | |
Thông Tư 60/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục .
Kèm theo Chương IV
* Điều 14
- Khoản 1
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
* Điều 14
Kèm theo Chương V
* Điều 15
* Điều 16 | Thông Tư 60/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục .
Kèm theo Chương IV
Điều 14V Điều 14. Các hành vi nghiêm cấm đối với kiểm định viên
Khoản 1
Điểm b) Làm việc cho một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập và hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 2. Kiểm định viên không được tham gia kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục trong các trường hợp sau:
Điểm a) Có quan hệ góp vốn hoặc mua cổ phần tại cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định;
Điểm b) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo cơ sở giáo dục.
Điều 14V Điều 14. Các hành vi nghiêm cấm đối với kiểm định viên
Khoản 1. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
Khoản 2. Cho thuê, cho mượn thẻ kiểm định viên.
Khoản 3. Tiết lộ thông tin về cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, trừ trường hợp được cơ sở giáo dục đó đồng ý hoặc pháp luật cho phép.
Kèm theo Chương V
Điều 15 Điều 15. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
Khoản 1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước liên quan đến kiểm định viên.
Khoản 2. Thực hiện việc tuyển chọn kiểm định viên, cấp thẻ kiểm định viên, thu hồi thẻ kiểm định viên theo quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Quy định này.
Khoản 3. Tổ chức bảo quản, lưu trữ an toàn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác tuyển chọn kiểm định viên theo quy định hiện hành.
Khoản 4. Công bố công khai danh sách kiểm định viên và thời gian hiệu lực của thẻ kiểm định viên; danh sách thu hồi thẻ kiểm định viên và thời điểm thu hồi thẻ kiểm định viên trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 16 Điều 16. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
Khoản 1. Lập kế hoạch tuyển dụng kiểm định viên hằng năm và gửi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục để Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng kế hoạch tuyển chọn kiểm định viên.
Khoản 2. Căn cứ danh sách kiểm định viên đã được tuyển chọn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ động tuyển dụng kiểm định viên theo nhu cầu hoạt động của tổ chức.
Khoản 3. Chịu trách nhiệm quản lý các kiểm định viên đăng ký làm việc tại tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo Quy định này và các quy định khác có liên quan. PHỤ LỤC I | |
Quyết Định 08/QĐ-BKHCN về việc ban hành quy chế thi đua, khen thưởng của bộ khoa học và công nghệ .
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
Kèm theo Chương II
* Điều 6
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
Kèm theo Chương III
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 15
Kèm theo Chương IV
* Điều 16 | Quyết Định 08/QĐ-BKHCN về việc ban hành quy chế thi đua, khen thưởng của bộ khoa học và công nghệ .
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Thành viên HĐTĐKT Bộ; - Lưu: VT, TĐKT.
Kèm theo Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm: nguyên tắc khen thưởng; Danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; trình tự, thẩm quyền và hồ sơ đề nghị xét, tặng; Hội đồng sáng kiến và quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong biên chế và hợp đồng lao động đang làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là cá nhân) và tập thể các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 3 Nguyên tắc khen thưởng
Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP) và các nguyên tắc sau:
Khoản 1. Đối với cá nhân, trong một năm chỉ được đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng hoặc Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ (trừ khen thưởng đột xuất).
Khoản 2. Đối với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, khi xét khen thưởng thường xuyên sẽ căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
Khoản 3. Đối với Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, các cán bộ thuộc diện quản lý trực tiếp của Bộ trưởng do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ (sau đây viết tắt là Hội đồng TĐKT Bộ) xem xét theo đề nghị của Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ và nhận xét đánh giá của Lãnh đạo Bộ. Đối tượng xét khen thưởng quy định tại Khoản này không tính vào tỷ lệ (%) của các đơn vị đề nghị xét khen thưởng.
Khoản 4. Tập thể được xem xét, đề nghị từ danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc trở lên và cá nhân được đề nghị xét, công nhận từ danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên phải được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân được thực hiện theo Quy chế đánh giá và phân loại đối với đơn vị, công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ:
Điểm a) Tỷ lệ tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề nghị khen thưởng được lựa chọn trong số tập thể được phân loại, đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và không vượt quá 70% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị.
Điểm b) Tỷ lệ cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề nghị khen thưởng được lựa chọn trong số cá nhân được phân loại, đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và không vượt quá 30% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị.
Khoản 5. Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng với các thành tích khác nhau. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được.
Khoản 6. Căn cứ vào tình hình thực tế và kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm, Hội đồng TĐKT Bộ trình Bộ trưởng quyết định số lượng Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng.
Điều 4 Hình thức, trách nhiệm trong tổ chức thi đua
Khoản 1. Hình thức tổ chức thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Khoản 2. Trách nhiệm trong tổ chức thi đua
Điểm a) Bộ trưởng phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trên mọi lĩnh vực do Bộ quản lý. Hội đồng TĐKT Bộ có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng các nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua;
Điểm b) Khối trưởng Khối thi đua phát động và tổ chức triển khai các phong trào thi đua trong Khối;
Điểm c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong đơn vị do mình quản lý.
Điều 5 Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
Khoản 1. Cá nhân được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, hạng viên chức; người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên và phải có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Khoản 2. Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Khoản 3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Khoản 4. Cá nhân nghỉ thai sản, thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Khoản 5. Cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
Khoản 6. Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định, việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị, điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động biệt phái).
Khoản 7. Cá nhân được cử đi làm đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài theo Đề án 1136 được xét, tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trên cơ sở ý kiến nhận xét hoặc xác nhận của trưởng cơ quan đại diện của Việt Nam tại các nước sở tại và ý kiến của Ban Quản lý Đề án 1136.
Khoản 8. Cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ từ 40 ngày làm việc trong năm trở lên; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên không được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Khoản 9. Tập thể có thời gian chính thức hoạt động từ 10 tháng trở lên trong năm xét thưởng được bình xét danh hiệu thi đua.
Kèm theo Chương II
Mục 1
Điều 6 Các danh hiệu thi đua
Khoản 1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, bao gồm:
Điều 6 Các danh hiệu thi đua
Khoản 1
Điểm a) Lao động tiên tiến;
Điểm b) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
Điểm c) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
Điểm d) Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Khoản 2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, bao gồm:
Điểm a) Tập thể lao động tiên tiến;
Điểm b) Tập thể lao động xuất sắc;
Điểm c) Cờ thi đua của Bộ;
Điểm d) Cờ thi đua của Chính phủ.
Mục 2
Điều 7 Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét một lần/năm vào dịp tổng kết năm công tác của đơn vị. Cá nhân được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” là cá nhân được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 8 Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” xét một lần/năm vào dịp tổng kết năm công tác của đơn vị: Cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” là cá nhân được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có sáng kiến được Thủ trưởng đơn vị công nhận; Tỷ lệ danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” căn cứ kết quả đạt được hàng năm của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ quy định cho phù hợp với đặc thù của đơn vị, nhưng không vượt quá 50% tổng số cá nhân được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 9 Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
Khoản 1. Là cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Khoản 2. Có sáng kiến hoặc tham gia đề tài, đề án nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận (trên cơ sở được Hội đồng sáng kiến cấp Bộ xác nhận việc áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến hoặc đề tài, đề án).
Mục 2
Điều 10 Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
Khoản 1. Là cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”;
Khoản 2. Có sáng kiến hoặc tham gia đề tài, nghiên cứu khoa học có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc và được áp dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao (việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, công nhận).
Mục 2
Điều 11 Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” xét một lần/năm vào dịp tổng kết năm công tác và được xét tặng cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ đạt các tiêu chuẩn sau đây:
Khoản 1. Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ;
Khoản 2. Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua.
Mục 2
Điều 12 Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” xét một lần/năm vào dịp tổng kết năm công tác và được xét tặng cho tập thể (trực thuộc Bộ và cấp 2 trực thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ) tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tỷ lệ “Tập thể lao động xuất sắc” được lựa chọn không quá 80% tổng số tập thể được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” phải đạt các tiêu chuẩn sau:
Khoản 1. Được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
Khoản 2. Có sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
Khoản 3. Có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
Khoản 4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Khoản 5. Có phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả.
Mục 2
Điều 13 Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ”
Khoản 1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ” được xét, tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
Điểm a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
Điểm b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị trong Bộ học tập;
Điểm c) Được Khối thi đua bình chọn, suy tôn vào dịp tổng kết Khối thi đua hàng năm.
Khoản 2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ” được xét, tặng cho tập thể thuộc đơn vị trực thuộc Bộ (không bình xét qua Khối thi đua), đạt các tiêu chuẩn sau:
Điểm a) Đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
Điểm b) Có tập thể hoặc cá nhân điển hình tiên tiến để các đơn vị khác học tập;
Điểm c) Đạt 100% số phiếu của Hội đồng TĐKT của đơn vị trực thuộc Bộ và đạt 90% số phiếu trở lên của Hội đồng TĐKT Bộ thông qua.
Kèm theo Chương III
Mục 2
Điều 14 Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước
Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 15 Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ
Khoản 1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Điểm a) Được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hai năm liên tục, trong thời gian đó có hai sáng kiến được công nhận và áp dụng trong đơn vị hoặc lập được nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ có phạm vi ảnh hưởng trong toàn đơn vị đối với cá nhân là người lao động trực tiếp;
Điều 15 Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ
Khoản 1
Điểm b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua của Bộ;
Điểm c) Lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ (thành tích đạt được ngoài chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch cá nhân phải đảm nhận).
Khoản 2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét tặng thường xuyên hàng năm cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Điểm a) Được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hai năm liên tục, triển khai tốt các phong trào thi đua;
Điểm b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua của Bộ;
Điểm c) Lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ (thành tích đạt được ngoài chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch tập thể phải đảm nhận).
Khoản 3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét, tặng cho tập thể, cá nhân có quá trình đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển khoa học và công nghệ và nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống của đơn vị.
Khoản 4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được xét tặng theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Khoản 5. Các trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ.
Kèm theo Chương IV
Điều 16 Trình tự
Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ quy định tiêu chí xét khen thưởng theo thẩm quyền đối với các đơn vị trực thuộc căn cứ quy định của Quy chế này.
Khoản 2. Việc xem xét, đánh giá thống nhất các danh hiệu thi đua và mức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị do Hội đồng TĐKT các cấp xem xét, đề nghị; Hội đồng TĐKT của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập. Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng, căn cứ tình hình thực tiễn của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quy định thành phần và số lượng thành viên Hội đồng.
| |
Quyết Định 08/QĐ-BKHCN về việc ban hành quy chế thi đua, khen thưởng của bộ khoa học và công nghệ .
Kèm theo Chương IV
* Điều 17
- Khoản 5
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
Kèm theo Chương V
* Điều 20
* Điều 21
Kèm theo Chương VI
* Điều 22
* Điều 23
Kèm theo Chương VII
* Điều 24 | Quyết Định 08/QĐ-BKHCN về việc ban hành quy chế thi đua, khen thưởng của bộ khoa học và công nghệ .
Kèm theo Chương IV
Điều 17 Thẩm quyền
Khoản 5. Các trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ.
Điều 16 Trình tự
Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ quy định tiêu chí xét khen thưởng theo thẩm quyền đối với các đơn vị trực thuộc căn cứ quy định của Quy chế này.
Khoản 2. Việc xem xét, đánh giá thống nhất các danh hiệu thi đua và mức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị do Hội đồng TĐKT các cấp xem xét, đề nghị; Hội đồng TĐKT của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập. Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng, căn cứ tình hình thực tiễn của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quy định thành phần và số lượng thành viên Hội đồng.
Điều 17 Thẩm quyền
Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Căn cứ đề nghị của Hội đồng TĐKT, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định: Công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; các danh hiệu: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị.
Khoản 2. Thứ trưởng - Phó Chủ tịch Hội đồng. Căn cứ đề nghị của Hội đồng TĐKT Bộ, Thứ trưởng - Phó Chủ tịch Hội đồng quyết định:
Điểm a) Công nhận tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với các đơn vị trực thuộc Bộ;
Điểm b) Công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; các danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với các tập thể, cá nhân thuộc Văn phòng Bộ và các đơn vị không có tài khoản con dấu.
Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Căn cứ đề nghị của Hội đồng TĐKT Bộ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định:
Điểm a) Công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ;
Điểm b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đối với các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ;
Điểm c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”;
Điểm d) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
Điểm đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ”;
Điểm e) Bằng khen của Bộ trưởng;
Điểm g) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”.
Khoản 4. Trình khen thưởng Nhà nước Căn cứ đề nghị của Hội đồng TĐKT Bộ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức khen thưởng của Nhà nước theo quy định, cụ thể:
Điểm a) Huân chương Độc lập trở lên cho các tập thể: Tổng cục và tương đương; các Cục và Viện có bề dày truyền thống, liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có điển hình tiên tiến tiêu biểu;
Điểm b) Huân chương Lao động cho các tập thể: Cục, Vụ, Viện và tương tương trở lên;
Điểm c) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tập thể từ cấp phòng và tương đương trở lên;
Điểm d) Trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của cho các tập thể được các Khối thi đua bình chọn, suy tôn và Hội đồng TĐKT Bộ thông qua;
Điểm đ) Trình khen thưởng đột xuất; cá nhân có thành tích và quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng. Các trường hợp đặc biệt, căn cứ ý kiến đề xuất của Hội đồng TĐKT Bộ, Bộ trưởng sẽ xem xét quyết định.
Điều 18 Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng
Khoản 1. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng hàng năm, hồ sơ gồm có:
Điểm a) Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị (Mẫu 5 ban hành kèm theo Quy chế này) kèm danh sách: - Cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng cấp Bộ; - Danh mục sáng kiến đối với các cá nhân được đề nghị, xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”; - Bảng tóm tắt nội dung sáng kiến của Thủ trưởng đơn vị đối với các cá nhân được đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng (Mẫu 8 ban hành kèm theo Quy chế này); - Trích ngang thành tích đối với cá nhân, tập thể được đề nghị trình khen thưởng Nhà nước (nếu có).
Điểm b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị trực thuộc Bộ do Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu (Mẫu 6 ban hành kèm theo Quy chế này);
Điểm c) Biên bản họp Hội đồng sáng kiến kèm bảng tóm tắt nội dung sáng kiến của cá nhân (Mẫu 7 ban hành kèm theo Quy chế này);
Điểm d) Quyết định công nhận sáng kiến (Mẫu 9 ban hành kèm theo Quy chế này);
Điểm đ) Quyết định công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; các danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho tập thể và cá nhân thuộc đơn vị;
Điểm e) Báo cáo thành tích của cá nhân (bao gồm cả Thủ trưởng đơn vị), tập thể có xác nhận, ký tên đóng dấu (nếu có) của Thủ trưởng đơn vị (Mẫu 1 và Mẫu 2 ban hành kèm theo Quy chế này)
Khoản 2. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ gồm có:
Điểm a) Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đã lập được);
Điểm b) Bản tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên đóng dấu (nếu có) của Thủ trưởng đơn vị (Mẫu 4 ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều 19 Thời gian xét khen thưởng và thông báo kết quả
Khoản 1. Các đơn vị trực thuộc Bộ gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị khen thưởng hàng năm về Hội đồng TĐKT Bộ (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 31/12 hàng năm.
Khoản 2. Hội đồng TĐKT Bộ họp xét khen thưởng vào dịp tổng kết cuối năm. Trong trường hợp đột xuất, Hội đồng có thể họp bất thường để xem xét khen thưởng.
Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký Quyết định khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thông báo kết quả khen thưởng tới các đơn vị trực thuộc Bộ.
Kèm theo Chương V
Điều 20 Thẩm quyền quyết định thành lập và chức năng, nhiệm vụ Hội đồng sáng kiến các cấp
Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp Bộ. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Hội đồng sáng kiến cấp Bộ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận sáng kiến, đề tài, đề án khoa học được áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” trở lên.
Khoản 2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở có nhiệm vụ: Xác nhận sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định. Đối với Văn phòng Bộ và các đơn vị không có tài khoản con dấu, việc xác nhận sáng kiến làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua và các hình thức khen thưởng do Hội đồng sáng kiến cấp Bộ xác nhận (thành phần Hội đồng do Bộ trưởng quy định).
Điều 21 Phương thức hoạt động, quyền hạn của Hội đồng sáng kiến các cấp
Khoản 1. Hội đồng sáng kiến làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số (quá bán). Thành viên trong Hội đồng là người có quyền tham gia biểu quyết; hình thức biểu quyết do các thành viên Hội đồng quyết định.
Khoản 2. Phương thức hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng sáng kiến cấp Bộ thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Bộ trưởng quy định.
Khoản 3. Phương thức hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ quy định.
Kèm theo Chương VI
Điều 22 Trách nhiệm và nguyên tắc trích lập quỹ thi đua, khen thưởng
Khoản 1. Nguồn hình thành, mức trích và việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Khoản 2. Vụ Thi đua - Khen thưởng căn cứ kết quả thực hiện quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; chỉ tiêu đăng ký danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và dự kiến các khoản chi phục vụ công tác thi đua, khen thưởng năm kế hoạch đề xuất Vụ Kế hoạch - Tài chính để lập dự toán quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ.
Khoản 3. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí hàng năm cho quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ theo quy định.
Khoản 4. Căn cứ quy định tại Điều 64, Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, các đơn vị trực thuộc Bộ trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định.
Khoản 5. Bộ Khoa học và Công nghệ khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ hỗ trợ, đóng góp để bổ sung quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ.
Khoản 6. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Điều 23 Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ
Khoản 1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ do Văn phòng Bộ quản lý và được dùng để chi:
Điểm a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai các phong trào thi đua của Bộ: - Tổ chức các cuộc họp Hội đồng cấp Bộ; - Xây dựng, tổ chức phát động và triển khai các phong trào thi đua; các hoạt động của khối thi đua; - Chi công tác phí cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; - Tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến;
Điểm b) Tiền thưởng hoặc hiện vật kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc Văn phòng Bộ; các đơn vị không có tài khoản con dấu và các tập thể, cá nhân được Bộ trưởng khen thưởng đối với các nhiệm vụ đột xuất;
Điểm c) Mua khung Bằng khen, in ấn Bằng khen, các loại giấy chứng nhận của Bộ, Cờ Thi đua của Bộ và các vật phẩm khác liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
Khoản 2. Mức tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, cụ thể:
Điểm a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
Điểm b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua khác nhau thì nhận được tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
Điểm c) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng;
Điểm d) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
Kèm theo Chương VII
Điều 24 Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những điểm chưa phù hợp, các cá nhân, tập thể phản ánh về Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
PHỤ LỤC | |
Quyết Định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân apec ban hành kèm theo quyết định số 45/2006/qđ-ttg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của thủ tướng chính phủ .
* Điều 1
* Điều 2 | Quyết Định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân apec ban hành kèm theo quyết định số 45/2006/qđ-ttg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của thủ tướng chính phủ .
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Khoản 1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn; trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới.” 1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước 1. Các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông báo đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
Khoản 2. Điều 4 được sửa đổi như sau: “Điều 4. Doanh nhân Việt Nam bị mất thẻ ABTC phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết (theo mẫu do Bộ Công an quy định) để hủy giá trị sử dụng và thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất” 2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam 2. Các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xét, cho phép sử dụng thẻ. Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Khoản 3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 6. Các trường hợp được xét cấp thẻ ABTC 3. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên khi xét, cho phép doanh nhân quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này được sử dụng thẻ ABTC phải căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ là thành viên chương trình.”
Khoản 1
Điểm a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
Điểm b) Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
Điểm c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
Khoản 2
Điểm a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
Điểm b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
Điểm c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
Khoản 3
Điểm a) Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
Điểm b) Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC;
Điểm c) Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.
Khoản 4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này, Bộ trưởng Bộ Công an có thể xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.” 4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 7. Thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC
Khoản 5. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau: “1. Các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy chế này có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, hồ sơ gồm: - 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định); - Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ ABTC hoặc văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.”
Khoản 6. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi như sau: “1. Thẻ ABTC còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại.”
Khoản 7. Điểm a Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “a) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm: - 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định); - Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này. Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc xác nhận không thay đổi về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ ABTC trước đó thì không phải nộp văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng; - Thẻ ABTC đã được cấp.” Trường hợp cấp lại thẻ ABTC do bổ sung tên nước và vùng lãnh thổ thành viên đồng ý vào thẻ thì chỉ cần nộp văn bản đề nghị cấp lại thẻ của cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc.
Khoản 8. Điểm d Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “d) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm: - 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định); - Văn bản thông báo mất thẻ ABTC theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.”
Khoản 9. Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Thời hạn giá trị của thẻ ABTC được cấp lại:
Điểm a) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp thẻ mới;
Điểm b) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp thẻ cũ.”
Khoản 10. Khoản 3 Điều 18 được sửa đổi như sau: “3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng quản lý hoạt động của doanh nhân sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam theo đúng mục đích nhập cảnh và phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho doanh nhân theo quy định của pháp luật.”
Khoản 11. Bổ sung Điều 20a quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau: “Điều 20a. Điều khoản chuyển tiếp Thẻ ABTC được cấp trước ngày 01 tháng 9 năm 2015 còn thời hạn sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong thẻ.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, QHQT (3b).Q 240 THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng | |
Quyết Định 1789/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành chế độ chứng từ kế toán ngân hàng .
* Điều 3
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7 | Quyết Định 1789/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành chế độ chứng từ kế toán ngân hàng .
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Ban lãnh đạo NHNN (để b/c); - VPCP (2 bản); - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Bộ Tài chính; - Lưu VT, Vụ PC, Vụ KT-TC (CĐTH).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Chế độ này quy định về nội dung, phương pháp lập, ký, kiểm soát, luân chuyển, quản lý và sử dụng chứng từ kế toán ngân hàng. Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi chung là ngân hàng).
Khoản 2. Các tổ chức và cá nhân (sau đây gọi chung là khách hàng) có sử dụng chứng từ kế toán ngân hàng trong quan hệ giao dịch với ngân hàng.
Điều 3. Hình thức và mẫu chứng từ kế toán ngân hàng
Khoản 1. Chứng từ kế toán ngân hàng được thể hiện bằng hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.
Khoản 2. Mẫu chứng từ kế toán ngân hàng bao gồm: a. Các mẫu chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định áp dụng chung cho các đơn vị kế toán, cụ thể: - Các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước: thực hiện theo mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng: thực hiện theo mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp. b. Các mẫu chứng từ kế toán mang tính đặc thù của ngành ngân hàng (chứng từ liên quan đến thanh toán, tín dụng và nghiệp vụ thu chi tài chính thuộc hoạt động ngân hàng) do Ngân hàng Nhà nước quy định. Danh mục, biểu mẫu các chứng từ kế toán mang tính đặc thù của ngành ngân hàng được quy định trong các văn bản khác.
Điều 4. Chứng từ hợp pháp, hợp lệ
Chứng từ kế toán ngân hàng hợp pháp, hợp lệ là chứng từ được lập theo đúng quy định của pháp luật về kế toán và các quy định tại Điều 4, Điều 6 và Điều 7 Chế độ này. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ là căn cứ để ghi sổ kế toán ngân hàng. II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung của chứng từ kế toán ngân hàng
Khoản 1. Chứng từ kế toán Ngân hàng phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a. Tên và số hiệu của chứng từ ; b. Ngày, tháng, năm lập chứng từ ; c. Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền; d. Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng; đ. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; e. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ; g. Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán. Đối với chứng từ có liên quan đến xuất, nhập kho quỹ, thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký người kiểm soát (Kế toán trưởng, phụ trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc người được ủy quyền.
Khoản 2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, các ngân hàng có thể bổ sung thêm những yếu tố khác tùy theo từng loại chứng từ. Trường hợp ngân hàng thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ, giao dịch một cửa… với các chứng từ thu, chi tiền mặt có giá trị trong hạn mức giao dịch viên được ủy quyền kiểm soát thì cuối ngày làm việc giao dịch viên phải lập Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày, ghi rõ các thông tin về số lượng giao dịch đã phát sinh, số chứng từ, số tiền trên từng loại chứng từ và tổng số tiền thực tế đã thu, chi. Người kiểm soát (Trưởng phòng kế toán hoặc người được ủy quyền) phải kiểm tra, đối chiếu về sự khớp đúng giữa Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày với các chứng từ phát sinh và số tiền thực tế đã thu, chi. Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày được lập đúng trình tự, thủ tục và có đầy đủ chữ ký theo quy định được coi là chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Khoản 3. Chữ viết và chữ số trên chứng từ kế toán ngân hàng được thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và của Chế độ này: a. Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là tiếng Việt, ký tự chữ Việt trên chứng từ điện tử phải tuân thủ tiêu chuẩn bộ mã ký tự chữ Việt do Nhà nước quy định. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Các chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn bộ chứng từ. Các chứng từ phát sinh nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài. b. Chữ số sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Điều 6. Chứng từ điện tử, điều kiện sử dụng chứng từ điện tử và giá trị chứng từ điện tử
Khoản 1. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán ngân hàng phải có đủ các nội dung quy định tại Điều 5 Chế độ này và phải được mã hóa bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình sử dụng, xử lý truyền tin và lưu trữ. Chứng từ điện tử được chứa trong các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán và các thiết bị lưu trữ khác.
Khoản 2. Điều kiện sử dụng chứng từ điện tử: a. Ngân hàng sử dụng chứng từ điện tử phải có các điều kiện sau: - Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin và các thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử; - Có đội ngũ cán bộ thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu kỹ thuật để thực hiện quy trình lập, xử lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy trình kế toán và thanh toán. - Đáp ứng được các điều kiện quy định tại tiết b và tiết c khoản 2 Điều này. b. Tổ chức, cá nhân sử dụng chứng từ điện tử để thực hiện giao dịch, thanh toán qua ngân hàng phải có văn bản đề nghị và thỏa thuận với ngân hàng (nơi mở tài khoản) về các điều kiện: - Chữ ký điện tử của người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện tử. - Phương thức giao nhận chứng từ điện tử và kỹ thuật của vật mang tin. - Cam kết về các hoạt động diễn ra do chứng từ điện tử của mình lập khớp, đúng quy định và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra do vô tình hay cố ý để lộ chữ ký điện tử, dẫn đến bị kẻ gian lợi dụng. c. Ngân hàng và khách hàng sử dụng chứng từ điện tử phải áp dụng các biện pháp bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử khi bảo quản phải được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ các thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
Khoản 3. Việc chuyển đổi Chứng từ điện tử thành chứng từ giấy (hoặc ngược lại) để giao dịch, thanh toán phải thực hiện theo đúng quy định về lập, luân chuyển, kiểm soát, ký chứng từ kế toán ngân hàng; đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ dùng làm căn cứ chuyển đổi và chứng từ được chuyển đổi và đảm bảo tính pháp lý của chứng từ. Trên chứng từ đã dùng làm căn cứ để chuyển đổi phải ghi ký hiệu "ĐCH" (đã chuyển hoá). Chứng từ sau khi đã dùng làm căn cứ để chuyển đổi chỉ còn giá trị lưu trữ để theo dõi, kiểm tra, không còn hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
Điều 7. Lập chứng từ kế toán ngân hàng
Khoản 1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn, kinh phí; các khoản thu, chi, trích lập và sử dụng các quỹ của ngân hàng v.v… đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán ngân hàng chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Khoản 2. Tất cả các chứng từ kế toán ngân hàng (bao gồm chứng từ do ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập) đều phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các nội dung quy định trên mẫu.
Khoản 3. Đối với séc, bắt buộc khách hàng phải lập trên mẫu séc in sẵn nhận ở ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản tiền gửi. Đối với các chứng từ chuyển tiền đến Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp ngân sách thì phải ghi đầy đủ mã số thuế, mục lục ngân sách của người nộp thuế, nộp ngân sách. Chứng từ để xử lý các nghiệp vụ chỉ liên quan đến nội bộ một ngân hàng, các ngân hàng phải dùng các mẫu chứng từ nội bộ do ngân hàng lập như Phiếu chuyển khoản, Phiếu thu, Phiếu chi, v.v… không được dùng các chứng từ do khách hàng lập.
Khoản 4. Chứng từ kế toán bằng giấy phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau và chỉ lập một lần đúng với thực tế thời gian, địa điểm, nội dung và số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trường hợp chứng từ in hỏng, in thiếu liên, viết sai phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo (X) hoặc ghi chữ “HỦY BỎ” vào tất cả các liên sai hỏng. Những liên của các chứng từ có in số sẵn (như Séc, Giấy báo liên hàng,v.v…) bị viết sai phải được giữ lại đầy đủ ở cuống hay ở quyển chứng từ trước khi làm thủ tục tiêu huỷ. Khi tiêu huỷ các chứng từ quan trọng viết sai, phải lập biên bản tiêu huỷ và tiến hành tiêu huỷ theo đúng quy định. Các chứng từ kế toán bằng giấy do ngân hàng lập hoặc chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy để giao dịch, thanh toán với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị ngân hàng thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị ngân hàng (chi nhánh, sở giao dịch…). Việc sử dụng con dấu để đóng trên các chứng từ kế toán hạch toán, thanh toán trong nội bộ ngân hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng đó quy định, nhưng phải đảm bảo tính pháp lý của chứng từ và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Khoản 5. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán ngân hàng phải được viết đủ câu, rõ nghĩa. Đối với chứng từ bằng giấy, khi viết phải dùng bút mực (màu mực tím, xanh, đen) số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; không được viết tắt, viết chữ không dấu, viết mờ hoặc nhoè chữ, không được tẩy xoá, sửa chữa, không được viết bằng mực đỏ (trừ phiếu kế toán lập để điều chỉnh sai sót). Chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán ngân hàng.
Khoản 6. Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán ngân hàng ghi bằng số. Ngày lập chứng từ ghi ngày thực tế nộp vào ngân hàng (trừ các chứng từ có quy định tách biệt ngày lập và ngày giá trị ghi sổ là hai nội dung khác nhau). Trên chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc phải ghi số chứng từ, các chứng từ có in số sẵn thì số chứng từ là số in sẵn đó, chứng từ do khách hàng lập thì khách hàng phải đánh số. Đối với séc thì xêri và số séc của khách hàng phát hành phải phù hợp với xêri và số séc mà ngân hàng (nơi khách hàng mở tài khoản) đã bán cho khách hàng. Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ngân hàng (sau đây gọi tắt là trưởng kế toán) quy định cụ thể việc đánh số những chứng từ do đơn vị ngân hàng mình lập.
Khoản 7. Số tiền trên chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc phải ghi cả bằng số và bằng chữ. Số tiền bằng chữ phải viết rõ nghĩa, chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không được viết thêm chữ (khác dòng) vào giữa hai chữ viết liền nhau trên chứng từ.
Khoản 8. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Khoản 9. Chứng từ kế toán ngân hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 18, khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật Kế toán và các quy định tại Chế độ này: - Các chứng từ điện tử phải lập đúng mẫu quy định, đúng cấu trúc, định dạng, đầy đủ các nội dung, bảo đảm tính pháp lý của chứng từ kế toán. - Chứng từ điện tử ghi trên vật mang tin phải có chỉ dẫn cụ thể về thời gian và các yếu tố kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng, kiểm tra, kiểm soát chứng từ điện tử khi cần thiết. - Các dữ liệu, thông tin trên chứng từ phải được phản ánh rõ ràng, trung thực, chính xác và phải được mã hóa theo đúng quy định. Trên chứng từ phải có đủ chữ ký điện tử của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, an toàn của dữ liệu; chữ ký điện tử trên chứng từ phải khớp đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng nơi mở tài khoản hoặc Trung tâm thanh toán của Ngân hàng cấp phát và quản lý. - Ngày, tháng, năm lập chứng từ điện tử ghi bằng số và ghi theo dạng: DD/MM/YYYY ( trong đó DD là ngày; MM là tháng; YYYY là năm). - Việc hủy bỏ, sửa chữa chứng từ điện tử lập sai được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về xử lý sai sót trong giao dịch, thanh toán điện tử.
| |
Quyết Định 1789/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành chế độ chứng từ kế toán ngân hàng .
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12 | Quyết Định 1789/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành chế độ chứng từ kế toán ngân hàng .
Điều 8. Ký chứng từ kế toán ngân hàng
Khoản 1. Việc ký chứng từ kế toán ngân hàng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và Chế độ này: a. Chứng từ kế toán ngân hàng phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán bằng giấy phải ký bằng bút mực. Không được ký bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. b. Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng phải do người có thẩm quyền ký hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm người ký. c. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và người kiểm soát (trưởng kế toán hoặc người được uỷ quyền) ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán ngân hàng dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Trường hợp ngân hàng thực hiện giao dịch một cửa, với chứng từ chi tiền mặt có giá trị trong phạm vi hạn mức giao dịch viên được ủy quyền kiểm soát thì giao dịch viên được ký chứng từ và chi tiền cho khách hàng. Chữ ký người kiểm soát, người phê duyệt sẽ được thực hiện sau vào cuối ngày trên Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày, nhưng phải đảm bảo kiểm soát chặt chẽ và đối chiếu khớp đúng giữa Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày và các chứng từ kế toán đã thực hiện. d. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ giấy.
Khoản 2. Chữ ký của khách hàng trên chứng từ giao dịch với ngân hàng: a. Đối với chứng từ giao dịch với khách hàng được lập bởi khách hàng là cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng thì trên chứng từ phải có chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền ký thay. b. Đối với chứng từ lập để trích tiền từ tài khoản của đồng chủ tài khoản thì trên chứng từ phải có đủ chữ ký của tất cả những người là đồng chủ tài khoản hoặc người được đồng chủ tài khoản uỷ quyền ký thay.Trường hợp các đồng chủ tài khoản có thoả thuận với ngân hàng về việc chỉ sử dụng một chữ ký trong những chữ ký của các đồng chủ tài khoản trên chứng từ giao dịch với ngân hàng thì việc thoả thuận phải được thể hiện bằng văn bản có đầy đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản và các đồng chủ tài khỏan phải cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về những rủi ro, tổn thất do việc mình không ký tên trên chứng từ giao dịch với ngân hàng gây ra. c. Đối với chứng từ giao dịch với ngân hàng được lập bởi khách hàng là những đơn vị, tổ chức phải bố trí kế toán trưởng theo quy định của pháp luật thì trên chứng từ bắt buộc phải có đủ chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký thay và dấu đơn vị (nếu là chứng từ bằng giấy). d. Chữ ký và dấu (nếu có) của khách hàng trên chứng từ bằng giấy giao dịch với ngân hàng phải đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại ngân hàng (nơi mở tài khoản). Chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử phải khớp đúng với chữ ký đã được ngân hàng nơi mở tài khoản (hoặc cơ quan có thẩm quyền) cấp. đ. Việc uỷ quyền ký thay trên các chứng từ kế toán ngân hàng phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về uỷ quyền.
Khoản 3. Chữ ký của ngân hàng có liên quan đến chứng từ : a. Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định việc phân cấp hạn mức giao dịch, phạm vi ủy quyền và quyền hạn, trách nhiệm người được ủy quyền ký trên chứng từ kế toán đối với từng loại nghiệp vụ, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền ký chứng từ kế toán trong ngân hàng mình. b. Khi ký trên chứng từ kế toán, các cán bộ, nhân viên ngân hàng chỉ được ký trong phạm vi thẩm quyền quy định và phải ký đúng mẫu đã đăng ký (hoặc được cấp nếu là chữ ký điện tử). Những cán bộ, nhân viên ngân hàng ký vào chứng từ không đúng thẩm quyền, ký sai mẫu đã đăng ký hoặc ký đúng mẫu nhưng thiếu trách nhiệm trong việc kiểm soát trước khi ký thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. c. Những cán bộ, nhân viên ngân hàng thực hiện các công việc có liên quan đến trách nhiệm ký chứng từ kế toán (như kế toán, tin học, thủ quỹ, tín dụng) phải lập bản mẫu chữ ký để đăng ký với trưởng kế toán và bản mẫu chữ ký này phải được lãnh đạo đơn vị ngân hàng xác nhận trước khi thi hành. Khi có sự thay đổi về nhân sự, những cán bộ, nhân viên mới phải lập bản mẫu chữ ký của mình để thay thế bản mẫu chữ ký của người thôi làm các công việc liên quan đến trách nhiệm ký chứng từ. Bản mẫu chữ ký hết giá trị ở các bộ phận phải gạch chéo để huỷ bỏ, ghi ngày huỷ bỏ rồi lưu vào tập hồ sơ riêng và lưu trữ theo thời hạn quy định. Tổng Giám đốc (Giám đốc) đơn vị ngân hàng có trách nhiệm quản lý, giám sát việc đăng ký, sử dụng và hủy bỏ mẫu chữ ký tại đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật. d. Việc cấp, quản lý, sử dụng, hủy bỏ chữ ký điện tử tại các ngân hàng được thực hiện theo pháp luật hiện hành và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng
Khoản 1. Tất cả các chứng từ kế toán ngân hàng phải được kiểm soát chặt chẽ trước khi thực hiện các nghiệp vụ (hạch toán, thanh toán, thu, chi…), nội dung của việc kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng gồm: a. Đối với chứng từ giấy: - Kiểm soát tính rõ ràng, đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trên chứng từ; kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; kiểm sóat tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ. - Kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế. Kiểm soát, đối chiếu dấu (nếu có) và chữ ký trên chứng từ (gồm chữ ký của khách hàng và chữ ký của các cán bộ nhân viên có liên quan trong ngân hàng) đảm bảo dấu và chữ ký trên chứng từ phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại ngân hàng. - Kiểm soát ký hiệu mật (KHM) đối với các chứng từ quy định có KHM; b. Đối với chứng từ điện tử: Việc kiểm soát chứng từ điện tử được chia thành hai phần, phần kỹ thuật thông tin phải được kiểm soát trước, sau đó mới tiến hành kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ: - Kiểm soát kỹ thuật thông tin, bao gồm: + Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã đã quy định; các mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã quy định. +Tên tập tin phải được lập đúng tên và mẫu thông tin quy định; kiểm soát đảm bảo không có sự trùng lắp về nội dung thông tin trên chứng từ. + Nội dung chứng từ hợp lệ. - Kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ: + Áp dụng biện pháp kiểm tra bằng mắt hoặc kết hợp kiểm tra bằng mắt với các thiết bị chuyên dùng để xác định tính đúng đắn của dữ liệu. + Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật và các mã khoá bảo mật trên chứng từ + Kiểm tra tên, số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi để chi trả số tiền trên chứng từ. + Kiểm tra sự tồn tại và dạng thức của một số vùng bắt buộc của chứng từ.
Khoản 2. Khi kiểm soát chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các cơ chế của nhà nước và của ngành ngân hàng thì phải từ chối việc thực hiện (thanh toán, xuất quỹ, xuất kho…), đồng thời báo cáo ngay cho lãnh đạo ngân hàng biết để có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành. Những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và số liệu không rõ ràng, chính xác thì được quyền trả lại khách hàng hoặc báo cho người lập chứng từ biết để lập lại hoặc điều chỉnh cho đúng, sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán. Trường hợp chứng từ điện tử của khách hàng chuyển đến có sai sót hoặc không hợp lệ, ngân hàng không xử lý và phải trả lại cho người gửi để lập lại và mở sổ theo dõi đối với các chứng từ này. Khách hàng gửi chứng từ điện tử phải có trách nhiệm tiếp nhận lại các chứng từ của mình và phải lưu trữ ít nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận để phục vụ yêu cầu đối chiếu, tra soát của ngân hàng khi cần thiết.
Khoản 3. Việc kiểm soát, xử lý chứng từ dùng để hạch toán, thanh toán trong nội bộ ngân hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định.
Điều 10. Luân chuyển chứng từ
Khoản 1. Các ngân hàng phải có quy định và thông báo cho khách hàng biết về thời gian giao dịch với khách hàng, nhận chứng từ trong ngày làm việc của ngân hàng. Tất cả các chứng từ kế toán nhận được trong giờ giao dịch, ngân hàng phải xử lý hạch toán hết trong ngày (trừ trường hợp sự cố kỹ thuật hoặc lý do khách quan khác). Trường hợp đặc biệt có nhận chứng từ sau giờ giao dịch thì được xử lý hạch toán vào ngày làm việc tiếp theo.
Khoản 2. Thủ tục giao nhận, trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán tại ngân hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định nhưng phải thực hiện đầy đủ các bước: tiếp nhận chứng từ của khách hàng hoặc lập chứng từ (nếu là nghiệp vụ phát sinh của ngân hàng); kiểm soát chứng từ; thực hiện thu, chi tiền mặt, xuất, nhập tài sản, hạch toán và thanh toán theo các quy định cụ thể cho từng nghiệp vụ; tổng hợp các chứng từ phát sinh trong ngày; sắp xếp, đóng, bảo quản và lưu trữ.
Khoản 3. Khi tổ chức luân chuyển chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc: a. Đối với chứng từ liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền mặt: nếu là chứng từ nộp tiền mặt thì ngân hàng phải thu đủ tiền mới ghi sổ kế toán; nếu là chứng từ lĩnh tiền mặt thì ngân hàng phải ghi sổ kế toán trước sau đó mới chi trả tiền. b. Đối với các chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản) thì chỉ ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng khi tài khoản của người trả tiền có đủ khả năng thanh toán (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). c. Chứng từ luân chuyển giữa các bộ phận trong đơn vị ngân hàng do ngân hàng tự tổ chức luân chuyển, không luân chuyển qua tay khách hàng. Chứng từ thanh toán ra khác ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán bù trừ… thì luân chuyển qua mạng nội bộ, mạng liên ngân hàng, bưu điện hoặc giao nhận chứng từ trực tiếp giữa các ngân hàng có liên quan.
Điều 11. Quản lý in và phát hành mẫu chứng từ kế toán ngân hàng
Khoản 1. Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc in và phát hành các mẫu chứng từ kế toán sử dụng tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
Khoản 2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng tổ chức việc in và phát hành mẫu chứng từ kế toán ngân hàng sử dụng tại đơn vị mình nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định của Ngân hàng Nhà nước: - Đối với chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định thì việc in và phát hành mẫu được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. - Đối với các chứng từ kế toán mang tính đặc thù của ngành ngân hàng và thuộc danh mục chứng từ bắt buộc, các Ngân hàng căn cứ theo tiêu chuẩn, quy cách mẫu biểu, nội dung phản ánh đã được Ngân hàng Nhà nước quy định để tổ chức in ấn và đăng ký mẫu với Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán -Tài chính) trước khi phát hành. Các Sở giao dịch, chi nhánh của tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi mẫu chứng từ thanh toán của đơn vị mình tới Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) trên cùng địa bàn để thông báo trước khi sử dụng. Các chứng từ thanh toán chưa được đăng ký mẫu với Ngân hàng Nhà nước sẽ bị coi là chứng từ không hợp lệ và không được chấp nhận khi thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước. - Đối với các chứng từ kế toán mang tính đặc thù của ngành ngân hàng và thuộc danh mục chứng từ hướng dẫn như chứng từ giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, chứng từ dùng để hạch toán, thanh toán trong nội bộ một ngân hàng…, các ngân hàng được chủ động thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật để tổ chức in và phát hành.
Điều 12. Chứng từ kế toán sao chụp
Khoản 1. Chứng từ kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán lưu trữ bản chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ sao chụp.
Khoản 2. Chứng từ kế toán sao chụp chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a. Đơn vị ngân hàng có dự án vay nợ, viên trợ của nước ngòai theo cam kết phải nộp bản chứng từ chính cho nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của nhà tài trợ hoặc của đơn vị ngân hàng. b. Đơn vị ngân hàng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính chứng từ kế toán. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán. c. Chứng từ kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn.Trong trường hợp này, ngân hàng phải đến đơn vị mua hoặc đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ và các đơn vị khác có liên quan để xin sao chụp chứng từ kế toán bị mất. Trên chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn vị mua , đơn vị bán hoặc của đơn vị kế tóan khác có liên quan. d. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
| |
Quyết Định 1789/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành chế độ chứng từ kế toán ngân hàng .
* Điều 13
- Khoản 2
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 17 | Quyết Định 1789/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành chế độ chứng từ kế toán ngân hàng .
Điều 13. Bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng
Khoản 2. Lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng a. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hướng dẫn việc tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về sự an toàn, đầy đủ, hợp pháp của chứng từ kế toán lưu trữ . b. Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp chứng từ kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại thì ngân hàng phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp. c. Các nội dung khác về lưu trữ chứng từ kế toán như: nơi lưu trữ, thời điểm và thời hạn lưu trữ, tiêu hủy chứng từ kế toán hết thời hạn lưu trữ…. được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán và quy định của Ngân hàng Nhà nước về lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.
Điều 14. Cung cấp chứng từ kế toán ngân hàng
Khoản 1. Việc cung cấp chứng từ kế toán cho các cơ quan thẩm quyền để điều tra, đối chiếu, xem xét, tra cứu, giám định tại các ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước. Quá trình điều tra, đối chiếu, xem xét, tra cứu, giám định chứng từ kế toán phải có sự chứng kiến của thủ kho lưu trữ (nếu chứng từ đang bảo quản tại kho lưu trữ), trưởng kế toán ngân hàng hoặc người được ủy quyền.Việc đối chiếu, xem xét, tra cứu, giám định chứng từ kế toán chỉ được tiến hành ở nơi quy định tại trụ sở làm việc của ngân hàng có chứng từ liên quan. Trong quá trình điều tra, đối chiếu, xem xét, tra cứu, giám định chứng từ kế toán, nếu ai làm hư hỏng, mất hoặc tẩy xoá sửa chữa chứng từ gốc thì phải lập biên bản, làm rõ trách nhiệm và xử lý theo pháp luật.
Khoản 2. Chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán ngân hàng. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu. Trường hợp niêm phong thì cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
Điều 15. Chứng từ kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại
Khi phát hiện chứng từ kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, người làm công tác kế toán phải thực hiện các công việc sau:
Khoản 1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân chứng từ kế toán bị mất, bị hủy hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp mất séc trắng phải có văn bản báo cơ quan công an địa phương về số xêri, số lượng séc bị mất, hoàn cảnh mất để xác minh, xử lý theo pháp luật đồng thời phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và các ngân hàng khác để vô hiệu hoá các tờ séc bị mất.
Khoản 2. Tổ chức phục hồi lại chứng từ kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại.
Khoản 3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân mua hoặc bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các đơn vị khác có liên quan để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại theo đúng quy định của pháp luật.
Khoản 4. Đối với chứng từ kế toán có liên quan đến tài sản bị mất hoặc bị huỷ hoại nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định ở khoản 1, 2, 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại chứng từ kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại. III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm triển khai và kiểm tra việc thực hiện chế độ này đối với hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chế độ này trong đơn vị mình.
Điều 17
Điều 17. Mọi hành vi vi phạm quy định trong Chế độ này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. | |
Quyết Định 45/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ của hội nuôi ong việt nam .
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22 | Quyết Định 45/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ của hội nuôi ong việt nam .
Chương 1. Điều 1. Tên Hội
Tên giao dịch chính thức là Hội nuôi Ong Việt Nam, tên giao dịch quốc tế: Vietnamese Beekeepers Association, viết tắt là: VBA Hội Nuôi ong Việt Nam là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người nuôi ong và những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học - kỹ thuật phục vụ cho nghề nuôi ong. Hội Nuôi ong Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà nội và có Văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (việc đặt văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật). Hội Nuôi ong Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội do Đại hội thông qua được Bộ Nội vụ phê duyệt. Hội là thành viên của Liên hiệp các hội khoa học - kỹ thuật Việt Nam và chịu sự quản lý nhà nước của được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hội Nuôi ong Việt Nam là thành viên Hội Nuôi ong Quốc tế (APIMONDIA), Hội Nuôi ong Châu Á (AAA).
Chương 1. Điều 2. Mục đích - nhiệm vụ của Hội:
Khoản 1. Tập hợp rộng rãi những người nuôi ong, những người hoạt động ở lĩnh vực kinh tế, khoa học - kỹ thuật có liên quan đến nghề nuôi ong, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau tạo điều kiện để mọi thành viên nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp phát triển ngành ong, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Khoản 2. Đại diện cho hội viên trong quan hệ công tác, giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nhằm phát triển Hội để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các hội viên. Là tổ chức đại diện hợp pháp quan hệ với Hội Nuôi ong Quốc tế (APIMONDIA), Hội Nuôi ong Châu Á (AAA) và các Hội chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Phát triển màng lưới tổ chức cơ sở, hội viên và cơ sở vật chất - kỹ thuật của Hội, đảm bảo tính thống nhất và uy tín của Hội Nuôi ong Việt Nam.
Khoản 4. Đại diện cho hội viên tham gia tư vấn và phản biện với các cơ quan Nhà nước trong việc hoạch định các chính sách, dự án phát triển và các quy trình, tiêu chuẩn định mức kinh tế-kỹ thuật của ngành ong.
Khoản 5. Đào tạo, thông tin phổ biến rộng rãi các tiến bộ khoa học công nghệ và kinh nghiệm trong sản xuất chế biến, bảo quản, tiêu thụ cho các hội viên nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành để không ngừng tăng hiệu quả, uy tín của nghề nuôi ong.
Khoản 6. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo qui định của pháp luật nhằm tạo nguồn thu cho quĩ hội như: Tổ chức xây dựng và quản lý các Trung tâm đào tạo - dạy nghề, dịch vụ, tư vấn kinh tế kỹ thuật, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tham quan học tập trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, thương mại của nghề ong.
Khoản 7. Xuất bản tập san, tạp chí, thông tin chuyên ngành, các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn kinh tế kỹ thuật ngành ong.
Chương 2. Điều 2. Mục đích - nhiệm vụ của Hội:
HỘI VIÊN
Chương 2. Điều 3. Hội viên:
Các tổ chức và công dân Việt Nam trực tiếp nuôi ong hoặc công tác có liên quan đến ngành ong, tự nguyện tuân theo điều lệ của Hội và làm đơn xin gia nhập Hội đều có thể được kết nạp là hội viên của Hội Nuôi ong Việt Nam. Những người Việt Nam ở nước ngoài có kiến thức về ngành ong, nhiệt tình đóng góp cho Hội, có thể được được Ban Thường vụ xem xét kết nạp là hội viên tán trợ của Hội Nuôi ong Việt Nam.
Chương 2. Điều 4. Hội viên có nhiệm vụ:
Khoản 1. Tôn trọng, chấp hành điều lệ, Nghị quyết của Hội, tuyên truyền và phát triển hội viên mới, tích cực học tập và hoạt động để không ngừng nâng cao tay nghề, trình độ khoa học - kỹ thuật nhằm hoàn thành các nhiệm vụ mà Hội giao cho.
Khoản 2. Bảo mật các tư liệu kinh tế, kỹ thuật của Hội khi chưa được công bố công khai và bảo vệ tài sản của Hội.
Khoản 3. Tham gia sinh hoạt Hội đều đặn, đóng lệ phí và hội phí theo quy định của Hội.
Chương 2. Điều 5. Hội viên có quyền lợi:
Khoản 1. Thảo luận, tham gia ý kiến, biểu quyết, chất vấn, phê bình, kiến nghị về công tác của Hội.
Khoản 2. Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
Khoản 3. Được Hội giúp đỡ trong sản xuất, kinh doanh, đào tạo, tư vấn, thông tin về nghề nuôi ong trong nước và quốc tế.
Khoản 4. Được nhận tạp chí, thông tin chuyên ngành của Hội và hưởng các quyền lợi khác do Hội đặt ra.
Khoản 5. Được xin ra khỏi Hội. Hội viên tán trợ không được tham gia ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo hội và biểu quyết các vấn đề của Hội.
Chương 3. Điều 5. Hội viên có quyền lợi:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Chương 3. Điều 6. Tổ chức và hoạt động của Hội theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải kinh phí. Tổ chức của Hội bao gồm:
Khoản 1. Ở Trung ương: Hội nuôi Ong Việt Nam.
Khoản 2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (sau đây gọi chung là tỉnh) là Hội nuôi Ong tỉnh.
Khoản 3. Ở cơ sở: Chi hội; Các tổ chức cơ sở có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội. Ở tỉnh nếu có nhu cầu thì thành lập Hội nuôi Ong tỉnh. Việc thành lập do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Hội ở tỉnh tán thành điều lệ Hội nuôi Ong Việt Nam, làm đơn xin gia nhập thì được công nhận là Hội thành viên.
Chương 3. Điều 7. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội nuôi Ong Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc, nhiệm kỳ 4 năm. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có trên 2/3 số ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội hoặc có ít nhất 1/2 số hội viên chính thức yêu cầu. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban chấp hành đương nhiệm của Trung ương Hội qui định.
Nhiệm vụ của Đại hội: - Tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới. - Thông qua, sửa đổi Điều lệ (nếu có) - Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Trung ương Hội. - Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
Chương 3. Điều 8. Ban chấp hành trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu.
Ban chấp hành có nhiệm vụ: - Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội. - Lãnh đạo thực hiện điều lệ của Hội - Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội. - Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các Hội cấp tỉnh, và chỉ đạo các Tiểu ban chuyên môn của Hội. - Bầu Ban thường vụ Trung ương Hội và Chủ tịch, (các) Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký. - Ban chấp hành Trung ương Hội họp định kỳ 6 tháng 1 lần. (trừ trường hợp đột xuất)
Chương 3. Điều 9. Cơ quan thường trực của Ban chấp hành Trung ương Hội là Ban thường vụ, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên, số lượng Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội.
Ban Thường vụ Hội có nhiệm vụ: - Lãnh đạo thực hiện các quyết định của Ban chấp hành Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành. - Công nhận Ban chấp hành Hội cấp tỉnh và cấp thẻ hội viên. - Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo qui định của Ban chấp hành Trung ương Hội. - Theo dõi hoạt động của các Hội cấp tỉnh và các Tiểu ban chuyên môn. - Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng Thư ký, Ban thường vụ có thể triệu tập họp bất thường.
Chương 3. Điều 10
Điều 10. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Trung ương Hội bầu ra trong số các ủy viên thường vụ, chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành Trung ương Hội và Ban thường vụ Hội, điều hành việc triển khai các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Hội và Ban thường vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội.
Chương 3. Điều 11
Điều 11. Phó Chủ tịch do Ban chấp hành Trung ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng mặt hoạt động của Hội.
Chương 3. Điều 12
Điều 12. Tổng Thư ký do Ban chấp hành Trung ương Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch phân công và điều hành mọi hoạt động văn phòng Trung ương Hội.
Chương 3. Điều 13
Điều 13. Khi cần thiết, theo đề nghị của Tổng Thư ký Hội, Ban Thường vụ Hội có thể xem xét và quyết định thành lập các Tiểu ban chuyên môn, các tổ chức phục vụ cho công tác phát triển Hội. Việc thành lập theo quy định của Pháp luật.
Chương 3. Điều 14. Ban kiểm tra:
Ban chấp hành bầu ra ban kiểm tra, Ban kiểm tra có nhiệm vụ: - Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội, điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội. - Kiểm tra Hội viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh. - Kiểm các hoạt động kinh tế, tài chính của hội và các tổ chức trực thuộc hội; xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố.
Chương 4. Điều 14. Ban kiểm tra:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Chương 4. Điều 15
Điều 15. Tổ chức, hội viên có nhiều thành tích được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Chương 4. Điều 16
Điều 16. Tổ chức, hội viên làm tổn hại đến uy tín, thanh danh của Hội, làm trái với điều lệ, Nghị quyết của Hội thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp có gây thiệt hại về vật chất, ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo Pháp luật.
Chương 4. Điều 17
Điều 17. Các tổ chức thành viên, cá nhân của Hội trong 1 năm không nộp Hội phí hoặc không sinh hoạt 3 kì liên tiếp không có lí do, thì bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương 5. Điều 17. Các tổ chức thành viên, cá nhân của Hội trong 1 năm không nộp Hội phí hoặc không sinh hoạt 3 kì liên tiếp không có lí do, thì bị xóa tên trong danh sách hội viên.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Chương 5. Điều 18. Nguồn thu của Hội:
- Hội phí của hội viên thu mỗi năm 1 lần (mức thu cụ thể do Ban chấp hành Trung ương Hội qui định). - Thu từ các hoạt động của Hội như dịch vụ, tư vấn, xuất bản, hội thảo, mở lớp bồi dưỡng, huấn luyện ... - Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Các khoản chi của Hội gồm: chi cho hoạt động khoa học kỹ thuật và hoạt động tư vấn, dịch vụ, công tác truyền thông, phổ biến bồi dưỡng nghiệp vụ, hợp tác quốc tế, hội phí, chi văn phòng, bảo hiểm, phúc lợi và chi phí hành chính của bộ máy quản lý Hội.
Chương 5. Điều 19
Điều 19. Tài chính của Hội được quản lý theo qui định của Ban chấp hành Trung ương Hội trên cơ sở tuân thủ các chế độ chính sách tài chính - kế toán của Nhà nước. Tiền nhàn rỗi của Hội (nếu có), kể cả ngoại tệ được phép gửi tiết kiệm nhằm tăng thêm cho quĩ Hội.
Chương 5. Điều 20
Điều 20. Khi Hội hoặc tổ chức của Hội giải tán, phải kiểm kê tài sản, quĩ của Hội hoặc tổ chức báo cáo Ban chấp hành Trung ương Hội xử lí theo qui định của Pháp luật.
Chương 6. Điều 20. Khi Hội hoặc tổ chức của Hội giải tán, phải kiểm kê tài sản, quĩ của Hội hoặc tổ chức báo cáo Ban chấp hành Trung ương Hội xử lí theo qui định của Pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương 6. Điều 21
Điều 21. Điều lệ này gồm VI chương, 22 Điều, đã được đại hội lần thứ V của Hội nuôi Ong Việt Nam thông qua ngày 8 tháng 10 năm 2003 và có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ.
Chương 6. Điều 22
Điều 22. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội mới có quyền bổ sung và sửa đổi điều lệ./. | |
Nghị Định 81/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
Chương II
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b | Nghị Định 81/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc xác định chi phí giám định, chi phí định giá tài sản, mức chi phí cho người làm chứng, mức chi phí cho người phiên dịch và thủ tục thanh toán chi phí quy định tại Điều 9, Điều 35, Điều 46, Điều 52 và Điều 57 Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc giám định, định giá, làm chứng và phiên dịch trong tố tụng.
Chương II
Mục 1
Điều 3 Xác định chi phí giám định
Căn cứ tính chất của đối tượng và nội dung giám định cụ thể, chi phí giám định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
Khoản 1. Chi phí tiền lương, thù lao cho người thực hiện giám định.
Khoản 2. Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị.
Khoản 3. Chi phí vật tư tiêu hao.
Khoản 4. Chi phí sử dụng dịch vụ.
Khoản 5. Các chi phí khác tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
Mục 1
Điều 4 Chi phí tiền Iương, thù lao cho người thực hiện giám định
Khoản 1. Xác định chi phí tiền lương:
Điều 4 Chi phí tiền Iương, thù lao cho người thực hiện giám định
Khoản 1
Điểm a) Chi phí tiền lương được áp dụng trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định đối với tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc (sau đây gọi là tổ chức thực hiện giám định).
Điểm b) Tổ chức thực hiện giám định căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định, khối lượng công việc, thời gian cần thiết thực hiện giám định và các quy định của chế độ tiền lương hiện hành áp dụng đối với mình xác định chi phí tiền lương làm cơ sở thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Khoản 2. Xác định chi phí thù lao:
Điểm a) Chi phí thù lao được áp dụng trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và người đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điểm b) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước căn cứ nội dung yêu cầu giám định, khối lượng công việc, thời gian cần thiết thực hiện giám định và tiền lương, thu nhập thực tế của mình xác định mức thù lao hợp lý thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Điểm c) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là người hưởng lương từ ngân sách nhà nước căn cứ quy định của pháp luật về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp xác định thù lao giám định tư pháp thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 5 Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị và chi phí vật tư tiêu hao
Khoản 1. Tổ chức thực hiện giám định khi thực hiện giám định nếu phải sử dụng máy móc, phương tiện, thiết bị thì chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị được xác định như sau:
Điểm a) Trường hợp máy móc, phương tiện, thiết bị là tài sản cố định, chi phí khấu hao được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định cho từng loại máy móc, phương tiện, thiết bị của tổ chức thực hiện giám định và thời gian thực tế sử dụng phục vụ cho việc giám định.
Điểm b) Trường hợp máy móc, phương tiện, thiết bị không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định thì chi phí khấu hao đối với máy móc, phương tiện, thiết bị được xác định theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 02 năm và không quá thời gian thực tế sử dụng phục vụ cho việc giám định.
Khoản 2. Tổ chức thực hiện giám định; giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là người đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân thực hiện giám định) khi thực hiện giám định nếu có sử dụng vật tư thì được xác định chi phí vật tư tiêu hao. Chi phí vật tư tiêu hao xác định căn cứ vào định mức vật tư tiêu hao và khối lượng công việc giám định phát sinh phù hợp trong từng lĩnh vực giám định. Trường hợp chưa có quy định của pháp luật về định mức vật tư tiêu hao, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định căn cứ các quy định có liên quan và điều kiện sử dụng vật tư phục vụ giám định để xác định mức vật tư tiêu hao thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp của mức vật tư tiêu hao đã thông báo.
Điều 6 Chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác
Khoản 1. Chi phí sử dụng dịch vụ được áp dụng trong trường hợp cần thiết phải sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác thực hiện và chi phí sử dụng dịch vụ thuê ngoài khác nhằm phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện giám định.
Khoản 2. Chi phí khác là những chi phí liên quan và phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện giám định tư pháp phù hợp với tính chất, nội dung từng vụ việc trong các lĩnh vực cụ thể.
Khoản 3. Chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được xác định căn cứ theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể trên cơ sở có đủ hợp đồng (nếu có) và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Điều 7 Thủ tục tạm ứng chi phí giám định
Khoản 1. Trong trường hợp có nhu cầu tạm ứng chi phí giám định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định gửi Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan tiến hành tố tụng.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định bao gồm:
Điểm a) Giấy đề nghị tạm ứng chi phí giám định có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; mức đề nghị tạm ứng; thời gian và phương thức thực hiện tạm ứng chi phí giám định.
Điểm b) Bản tính toán tổng chi phí thực hiện giám định và cơ sở tính toán chi phí thực hiện giám định.
Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ đề nghị tạm ứng của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng theo đề nghị tạm ứng cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định. Mức tạm ứng tối đa không quá chi phí giám định do tổ chức, cá nhân thực hiện giám định đã tính toán gửi trong Hồ sơ đề nghị tạm ứng theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 8 Thủ tục thanh toán chi phí giám định
Khoản 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí giám định theo quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan tiến hành tố tụng để làm thủ tục thanh toán.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí giám định bao gồm:
Điểm a) Giấy đề nghị thanh toán có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; tổng chi phí thực hiện giám định; số tiền đã được tạm ứng; số tiền còn được thanh toán và phương thức thanh toán.
Điểm b) Tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán là bản chính các hóa đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí thực tế hợp lý đã phát sinh trong quá trình tổ chức, cá nhân thực hiện giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Khoản 3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí giám định theo quy định tại Khoản 2 Điều này, căn cứ vào kết quả giám định, kết quả xác định chi phí giám định và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thanh toán chi phí giám định cho tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định. Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí giám định đã thanh toán chưa đủ chi phí thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán phần tiền còn thiếu đó. Trường hợp số tiền tạm ứng vượt quá chi phí giám định thì tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải hoàn trả lại phần tiền chênh lệch trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Mục 2
Điều 9 Xác định chi phí định giá
Căn cứ tính chất của đối tượng định giá, chi phí định giá tài sản của tổ chức định giá tài sản và Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
Khoản 1. Chi phí tiền lương, thù lao cho người thực hiện định giá.
Khoản 2. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá.
Khoản 3. Chi phí vật tư tiêu hao.
Khoản 4. Chi phí sử dụng dịch vụ.
Khoản 5. Chi phí khác theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
Mục 2
Điều 10 Chi phí tiền lương, thù lao cho người thực hiện định giá
Khoản 1. Xác định chi phí tiền lương thực hiện định giá:
Điểm a) Chi phí tiền lương được áp dụng trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu thực hiện định giá đối với tổ chức định giá tài sản.
Điểm b) Việc xác định chi phí tiền lương của tổ chức định giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Khoản 2. Xác định chi phí thù lao thực hiện định giá:
Điểm a) Chi phí thù lao được áp dụng trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu thực hiện định giá đối với Hội đồng định giá tài sản.
Điểm b) Hội đồng định giá tài sản căn cứ quy định của pháp luật về chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ làm đêm, thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức (trong trường hợp có làm việc ngoài giờ) và thời gian thực tế làm việc định giá để xác định chi phí thù lao cho các thành viên thực hiện định giá, thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Mục 2
Điều 11 Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá
Khoản 1. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
Điểm a) Chi phí xác định tổng quát về tài sản cần định giá.
Điểm b) Chi phí lập kế hoạch định giá tài sản.
Điểm c) Chi phí khảo sát thực tế, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá.
Điểm d) Chi phí phân tích thông tin liên quan đến tài sản cần định giá.
Khoản 2. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá được xác định theo thực tế phát sinh của từng trường hợp định giá tài sản cụ thể và nội dung chuyên môn phục vụ cho quá trình thu thập, phân tích thông tin về đối tượng định giá trên cơ sở có đủ hợp đồng (nếu có) và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Mục 2
Điều 12 Chi phí vật tư tiêu hao, chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác
Khoản 1. Tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản trong quá trình thực hiện định giá nếu có sử dụng vật tư thì được xác định chi phí vật tư tiêu hao. Chi phí vật tư tiêu hao được xác định căn cứ vào khối lượng công việc; quy trình thực hiện thẩm định giá, tiêu chuẩn thẩm định giá quy định đối với từng đối tượng định giá; định mức vật tư tiêu hao quy định phù hợp với lĩnh vực định giá. Trường hợp chưa có quy định của pháp luật về định mức vật tư tiêu hao, tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản căn cứ các quy định có liên quan và điều kiện sử dụng vật tư phục vụ định giá để xác định mức vật tư tiêu hao thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản. Tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp của mức vật tư tiêu hao đã thông báo.
Khoản 2. Chi phí sử dụng dịch vụ được áp dụng trong trường hợp cần thiết phải sử dụng kết luận chuyên môn do chuyên gia hoặc tổ chức thẩm định giá làm cơ sở tham khảo cho hoạt động định giá tài sản và chi phí sử dụng dịch vụ thuê ngoài khác nhằm phục vụ trực tiếp cho việc định giá tài sản.
Khoản 3. Chi phí khác là những chi phí liên quan và phục vụ trực tiếp cho công việc thực hiện định giá phù hợp với tính chất, nội dung từng vụ việc trong các lĩnh vực cụ thể.
Khoản 4. Chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
Mục 2
Điều 13 Thủ tục tạm ứng chi phí định giá
Khoản 1. Trong trường hợp có nhu cầu tạm ứng chi phí định giá, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu định giá tài sản của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản gửi Hồ sơ đề nghị tạm ứng theo quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan tiến hành tố tụng.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá bao gồm:
Điểm a) Giấy đề nghị tạm ứng chi phí định giá có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức định giá tài sản, cá nhân đại diện Hội đồng định giá tài sản; mức đề nghị tạm ứng, thời gian và phương thức thực hiện tạm ứng chi phí định giá.
Điểm b) Bản tính toán tổng chi phí thực hiện định giá và cơ sở tính toán chi phí thực hiện định giá.
Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ đề nghị tạm ứng của tổ chức định giá tài sản, Hội đồng định giá, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thực hiện việc tạm ứng. Mức tạm ứng tối đa không quá chi phí định giá do tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản đã tính toán gửi trong hồ sơ đề nghị tạm ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.
Mục 2
Điều 14 Thủ tục thanh toán chi phí định giá
Khoản 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả định giá, tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản đã thực hiện định giá tài sản gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan tiến hành tố tụng để làm thủ tục thanh toán.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá bao gồm:
Điểm a) Giấy đề nghị thanh toán có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức định giá tài sản, cá nhân đại diện Hội đồng định giá tài sản; tổng chi phí thực hiện định giá, số tiền đã được tạm ứng, số tiền còn được thanh toán và phương thức thanh toán.
Điểm b) Tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán là bản chính các hóa đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí thực tế hợp lý đã phát sinh trong quá trình thực hiện định giá theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. | |
Nghị Định 81/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng .
Chương II
* Điều 14
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 3
* Điều 15
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
Chương III
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22 | Nghị Định 81/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng .
Chương II
Mục 2
Điều 14 Thủ tục thanh toán chi phí định giá
Khoản 2
Điểm a) Giấy đề nghị thanh toán có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức định giá tài sản, cá nhân đại diện Hội đồng định giá tài sản; tổng chi phí thực hiện định giá, số tiền đã được tạm ứng, số tiền còn được thanh toán và phương thức thanh toán.
Điểm b) Tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán là bản chính các hóa đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí thực tế hợp lý đã phát sinh trong quá trình thực hiện định giá theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Khoản 3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này, căn cứ vào kết quả định giá, kết quả xác định chi phí định giá và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thanh toán chi phí định giá cho tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản đã thực hiện định giá. Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã thanh toán chưa đủ chi phí thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán phần tiền còn thiếu đó. Trường hợp số tiền tạm ứng vượt quá chi phí định giá thì tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản phải hoàn trả lại phần tiền chênh lệch trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Mục 3
Điều 15 Nội dung chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
Khoản 1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch được xác định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
Điểm a) Tiền lương hoặc thù lao cho người làm chứng; tiền công cho người phiên dịch;
Điểm b) Chi phí đi lại (nếu có);
Điểm c) Chi phí lưu trú (nếu có);
Điểm d) Các chi phí khác phát sinh (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
Khoản 2. Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch được tính theo ngày và thời gian thực tế tham gia phiên tòa, phiên họp và các hoạt động tố tụng khác giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự.
Khoản 3. Người làm chứng, người phiên dịch tại phiên họp giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính và các hoạt động tố tụng khác giải quyết vụ án hình sự, được hưởng chế độ tiền lương, thù lao cho người làm chứng, chế độ tiền công cho người phiên dịch bằng 50% mức chi phí đối với người làm chứng, người phiên dịch khi tham gia phiên tòa quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này.
Mục 3 Chi phí tiền lương, thù lao cho người làm chứng
Khoản 1. Chi phí tiền lương cho người làm chứng tham gia phiên tòa giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự như sau:
Điểm a) Chi phí tiền lương áp dụng trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập đối với người thực hiện giám định, người thực hiện định giá tham gia phiên tòa giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự với vai trò người làm chứng.
Điểm b) Mức tiền lương cho người làm chứng được hưởng bằng 200% mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tính theo ngày lương do Nhà nước quy định.
Khoản 2. Thù lao cho người làm chứng tham gia phiên tòa giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự như sau:
Điểm a) Thù lao cho người làm chứng áp dụng cho các trường hợp không hưởng tiền lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điểm b) Mức thù lao cho người làm chứng được hưởng bằng 100% mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tính theo ngày lương do Nhà nước quy định.
Mục 3
Điều 17 Chi phí tiền công cho người phiên dịch
Tiền công cho người phiên dịch tham gia phiên tòa giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự được xác định như sau:
Khoản 1. Tiền công đối với người phiên dịch dịch nói và dịch tài liệu bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về mức chi phí dịch thuật trong chế độ chi tiêu, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Khoản 2. Tiền công đối với người phiên dịch dịch nói và dịch tài liệu bằng tiếng dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của pháp luật về mức chi phiên dịch tiếng dân tộc thiểu số, mức chi biên dịch tiếng dân tộc tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Mục 3
Điều 18 Chi phí đi lại, chi phí lưu trú và chi phí khác cho người làm chứng, người phiên dịch
Khoản 1. Chi phí đi lại, chi phí lưu trú được xác định theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể trên cơ sở hợp đồng (nếu có), hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về nội dung chi và mức chi về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Khoản 2. Chi phí khác là chi phí liên quan và phục vụ trực tiếp cho công việc làm chứng, phiên dịch được xác định căn cứ theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể trên cơ sở có đủ hợp đồng (nếu có) và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Mục 3
Điều 19 Thủ tục thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
Khoản 1. Ngay sau khi kết thúc công việc làm chứng, phiên dịch được triệu tập tại phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, người làm chứng, người phiên dịch gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan tiến hành tố tụng để làm thủ tục thanh toán.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch bao gồm:
Điểm a) Giấy đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người đề nghị thanh toán chi phí người làm chứng, người phiên dịch; số tiền đề nghị thanh toán và phương thức thanh toán.
Điểm b) Tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch là bản chính các hóa đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí thực tế hợp lý đã phát sinh mà người làm chứng, người phiên dịch đã chi trả khi đến làm chứng, phiên dịch.
Khoản 3. Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm tiếp nhận Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch chưa đáp ứng theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì cơ quan tiến hành tố tụng phải thông báo cho người làm chứng, người phiên dịch biết và nêu rõ lý do để bổ sung hồ sơ theo quy định. Trường hợp Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch đầy đủ, hợp pháp, cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện chi trả chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch theo quy định của pháp luật về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương III
Mục 3
Điều 20 Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2014.
Điều 21 Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
Khoản 1. Hàng năm, căn cứ thực tế chi phí giám định, định giá tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch của năm trước, cơ quan tiến hành tố tụng lập dự toán kinh phí thanh toán chi phí giám định, định giá tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch thuộc trách nhiệm chi trả theo các nội dung chi tại Nghị định này, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Khoản 2. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chi trả chi phí thuộc trách nhiệm chi trả cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; tổ chức định giá, Hội đồng định giá tài sản; người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng đã thực hiện các công việc theo yêu cầu của mình theo quy định tại Nghị định này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo đầy đủ hóa đơn, chứng từ để thanh, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật.
Mục 3
Điều 22 Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Khoản 2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các nội dung liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này.
Khoản 3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng | |
Quyết Định 4848/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của ban thanh tra nhân dân cơ quan bộ công thương .
* Điều 3 | Quyết Định 4848/QĐ-BCT ban hành quy chế làm việc của ban thanh tra nhân dân cơ quan bộ công thương .
Điều 3. Ban Thường vụ Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân, Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các đồng chí Lãnh đạo Bộ; - Lưu VT, Công đoàn Cơ quan Bộ, Ban TTND.
Kèm theo Chương 1. Điều 1. Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương
Khoản 1. Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương (dưới đây gọi tắt là Ban Thanh tra nhân dân) là tổ chức thanh tra của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương do Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Khoản 2. Ban Thanh tra nhân dân gồm 09 (chín) thành viên là cán bộ, công chức đang công tác tại Cơ quan Bộ Công Thương, trong đó có 01 (một) Trưởng Ban, 01 (một) Phó Trưởng Ban và 07 (bảy) Ủy viên, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Khoản 3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 (hai) năm, bắt đầu từ nhiệm kỳ thứ nhất (2008 – 2010).
Khoản 4. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban Chấp hành Công đoàn Cơ quan Bộ Công Thương đề nghị Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Kèm theo Chương 1. Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ban Thanh tra nhân dân
Ban Thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể, biểu quyết theo đa số và đề cao trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên trên cơ sở các nguyên tắc sau:
Khoản 1. Công tác giám sát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện cơ sở pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời và không làm cản trở hoạt động bình thường của các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Khoản 2. Mỗi thành viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính một số lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này, nhưng không làm thay nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, cá nhân có liên quan và có nhiệm vụ báo cáo công việc do mình phụ trách tại cuộc họp định kỳ hoặc bất thường (dưới đây gọi tắt là các cuộc họp) của Ban Thanh tra nhân dân, trừ trường hợp cần thiết, cấp bách cần báo cáo ngay với Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban.
Khoản 3. Tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Ban Thanh tra nhân dân và Quy chế làm việc này.
Khoản 4. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của Ban Thanh tra nhân dân và phối hợp với các đơn vị trong Cơ quan Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân.
Kèm theo Chương 2. Điều 3. Nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương và sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan Bộ Công Thương, Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc:
Khoản 1. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Bộ Công Thương.
Khoản 2. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Cơ quan Bộ Công Thương.
Khoản 3. Sử dụng kinh phí, bao gồm các nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác, trong đó có nguồn kinh phí ODA, của Cơ quan Bộ Công Thương.
Khoản 4. Chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản công của Cơ quan Bộ Công Thương.
Khoản 5. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, đề bạt và việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương.
Khoản 6. Thực hiện nội quy, quy chế làm việc của Cơ quan Bộ Công Thương.
Khoản 7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; xử lý các vụ, việc tham nhũng, lãng phí thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Bộ Công Thương.
Kèm theo Chương 2. Điều 4. Quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân
Khoản 1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Ban Thanh tra nhân dân có quyền đề nghị đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công Thương cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát và được sử dụng kinh phí, phương tiện cần thiết của Cơ quan Bộ Công Thương để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương thì kiến nghị lãnh đạo cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
Khoản 3. Trong trường hợp kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân không được cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ, Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó xem xét, giải quyết.
Khoản 4. Trong trường hợp cần thiết, được Lãnh đạo Bộ Công Thương giao xác minh, làm rõ một số vụ, việc cụ thể có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Kèm theo Chương 2. Điều 5. Cách thức giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân
Khoản 1. Ban Thanh tra nhân dân giải quyết công việc chủ yếu thông qua thảo luận tại các cuộc họp và quyết nghị tập thể đối với từng vấn đề được đặt ra.
Khoản 2. Đối với một số vấn đề xét thấy không cần thiết phải thảo luận tại cuộc họp hoặc do không có điều kiện tổ chức cuộc họp thì Trưởng Ban Thanh tra nhân dân gửi văn bản để lấy ý kiến các thành viên. Trong trường hợp có 2/3 (hai phần ba) số ý kiến nhất trí thì Trưởng Ban Thanh tra nhân dân ra quyết nghị giải quyết công việc; nếu có dưới 2/3 (hai phần ba) số ý kiến nhất trí thì vấn đề được đưa ra thảo luận tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 3. Các vấn đề được thảo luận, quyết nghị tại các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân có hiệu lực thực hiện khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên dự họp nhất trí thông qua. Trong trường hợp biểu quyết tại cuộc họp cũng như khi gửi văn bản để lấy ý kiến các thành viên, nếu số ý kiến nhất trí và không nhất trí bằng nhau thì quyết nghị giải quyết công việc được thực hiện theo ý kiến quyết định của Trưởng Ban.
Kèm theo Chương 3. Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng Ban Thanh tra nhân dân
Khoản 1. Chịu trách nhiệm chung về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 2. Xây dựng chương trình công tác và phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính các lĩnh vực công tác đối với các thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 3. Tổ chức và điều hành các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 4. Xử lý các đơn, thư và các ý kiến của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương gửi đến Ban Thanh tra nhân dân và tham gia các cuộc họp về các vấn đề liên quan khi có yêu cầu.
Khoản 5. Quyết định cuối cùng đối với các vấn đề được thảo luận tại các cuộc họp và ký quyết nghị giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
Kèm theo Chương 3. Điều 7. Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban Thanh tra nhân dân
Khoản 1. Được phân công chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân và chịu trách nhiệm về các lĩnh vực công tác được phân công.
Khoản 2. Ghi và lưu giữ biên bản các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để làm cơ sở cho việc ra quyết nghị giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 3. Phụ trách công tác xác minh, làm rõ một số vụ, việc cụ thể khi được giao theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này và đôn đốc việc thực hiện các quyết nghị có liên quan đã được thông qua.
Khoản 4. Phụ trách lĩnh vực kinh phí, phương tiện cần thiết bảo đảm công tác của Ban Thanh tra nhân dân theo các quy định của pháp luật.
Khoản 5. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành công việc của Ban Thanh tra nhân dân khi Trưởng Ban đi công tác vắng.
Kèm theo Chương 3. Điều 8. Trách nhiệm của Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân
Khoản 1. Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cá nhân được phân công và báo cáo công việc do mình phụ trách tại các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 2. Bố trí thời gian phù hợp để nghiên cứu, giải quyết các công việc chung của Ban Thanh tra nhân dân; chủ động đề xuất giải pháp xử lý công việc và cùng tập thể Ban Thanh tra nhân dân giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân và có ý kiến, thay cho việc biểu quyết, trong trường hợp không tổ chức cuộc họp để giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 4. Không nói và làm trái với các quyết nghị giải quyết công việc đã được thông qua. Trong trường hợp có ý kiến khác với các quyết nghị đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến cá nhân của mình tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân dân.
Kèm theo Chương 3. Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Công Thương
Khoản 1. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về các văn bản quy phạm pháp luật và các thông tin cần thiết mà đơn vị mình được phân công làm đầu mối có liên quan đến công tác giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát thuộc trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Khoản 3. Giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, trong trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được thì cần nêu rõ lý do, và thông báo kết quả giải quyết đến Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Khoản 4. Phối hợp chặt chẽ và tạo các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Kèm theo Chương 3. Điều 10. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Công đoàn Cơ quan Bộ và Thanh tra Bộ Công Thương
Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Công đoàn Cơ quan Bộ và Thanh tra Bộ Công Thương trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật Thanh tra và các điều 34, 35, 36 Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
Kèm theo Chương 4. Điều 11. Chương trình công tác của Ban Thanh tra nhân dân
Chương trình công tác của Ban Thanh tra nhân dân được lập hàng năm căn cứ vào Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức và sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan Bộ Công Thương.
Kèm theo Chương 4. Điều 12. Cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân
Khoản 1. Các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân gồm cuộc họp định kỳ và bất thường. Cuộc họp định kỳ được ấn định mỗi quý một lần vào ngày làm việc trong tuần cuối cùng của quý. Cuộc họp bất thường được triệu tập theo quyết định của Trưởng Ban hoặc khi có yêu cầu của ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên.
Khoản 2. Tại các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân, ngoài các thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Chủ tịch Công đoàn Cơ quan Bộ tham dự để theo dõi, chỉ đạo, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân và khi cần thiết Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Cơ quan Bộ tham dự để phối hợp giải quyết công việc.
Khoản 3. Các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên tham dự.
Kèm theo Chương 4. Điều 13. Nội dung các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân
Khoản 1. Thảo luận và thông qua chương trình công tác của Ban Thanh tra nhân dân;
Khoản 2. Nghe báo cáo, thảo luận và quyết nghị giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên và của Ban Thanh tra nhân dân;
Khoản 3. Kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành và việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân.
Kèm theo Chương 5. Điều 14. Công bố quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân
Quyết nghị giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân thông qua tại các cuộc họp, được công bố đến các đơn vị và cán bộ, công chức có liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công thương trong thời hạn không quá 15 (mười năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.
Kèm theo Chương 5. Điều 15. Thực hiện quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân
Khoản 1. Đơn vị, cá nhân liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm thực hiện quyết nghị giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân và thông báo kết quả giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình đến Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết nghị.
Khoản 2. Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính lĩnh vực công tác có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện quyết nghị và báo cáo kết quả tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân dân.
Khoản 3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương về các lĩnh vực công tác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân và các công việc đã được đơn vị, cá nhân có liên quan giải quyết hoặc chưa giải quyết theo thẩm quyền.
Kèm theo Chương 6. Điều 16. Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo Thông tư liên tịch 40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
Kèm theo Chương 6. Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật
Khoản 1. Thành viên, tập thể Ban Thanh tra nhân dân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cản trở hoạt động hoặc có hành vi trù dập, trả thù thành viên Ban Thanh tra nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 6. Điều 18. Hiệu lực thi hành
Quy chế làm việc này có hiệu lực theo hiệu lực thi hành của Quyết định ban hành và thay thế các Quy chế làm việc trước đây của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công nghiệp và của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Thương mại. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Bùi Xuân Khu | |
Thông Tư 10/2021/TT-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6 | Thông Tư 10/2021/TT-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với Trung tâm Văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh).
Khoản 3. Thiết chế văn hóa; thiết chế văn hóa, thể thao thuộc các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các thiết chế văn hóa, thể thao khác được áp dụng quy định tại Thông tư này, các quy định của Đảng và của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Chức năng
Khoản 1. Trung tâm Văn hóa là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở) có chức năng: tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các nhiệm vụ khác của địa phương; thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước.
Khoản 2. Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, trụ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Khoản 1. Nhiệm vụ, quyền hạn về phục vụ quản lý nhà nước:
Điểm a) Xây dựng kế hoạch công tác; định mức hoạt động (tuyên truyền lưu động, chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động khác); nhiệm vụ đột xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện hàng năm hoặc giai đoạn;
Điểm b) Tổ chức; tập huấn, bồi dưỡng; sáng tác; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tuyên truyền lưu động, triển lãm, cổ động trực quan, câu lạc bộ, nhóm sở thích và các hình thức hoạt động khác;
Điểm c) Phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật; xây dựng, thực hiện các mô hình hoạt động mẫu trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; biên soạn và phát hành tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ;
Điểm d) Khai thác, sưu tầm, phục dựng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trong cộng đồng;
Điểm đ) Kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ theo trách nhiệm được phân công;
Điểm e) Thực hiện công tác phối hợp với các ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai nhiệm vụ phát triển hệ thống thiết chế văn hóa và tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật trong và ngoài địa phương.
Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
Điểm a) Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu: Tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ; hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ quần chúng; tuyên truyền lưu động; cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị; các dịch vụ sự nghiệp công khác được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điểm b) Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực văn hóa: Tổ chức các dịch vụ văn hóa, nghệ thuật, tuyên truyền, triển lãm, quảng cáo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.
Điểm c) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi giải trí theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Nhiệm vụ, quyền hạn khác:
Điểm a) Hợp tác, giao lưu, trao đổi nghiệp vụ với các đơn vị có liên quan trong nước và quốc tế;
Điểm b) Quản lý tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật;
Điểm c) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định;
Điểm d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này, Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh có thể thực hiện bổ sung các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Điểm a) Phục vụ các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn;
Điểm b) Các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực điện ảnh: - Hợp tác, liên doanh, liên kết trong lĩnh vực điện ảnh; phát hành, phổ biến phim và các hoạt động dịch vụ giải trí điện ảnh, tổ chức tuyên truyền, chiếu phim phục vụ các sự kiện, nhiệm vụ chính trị của đất nước và địa phương; phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần về lĩnh vực điện ảnh cho nhân dân; phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, thẩm định việc thực hiện các quy định về kinh doanh, chất lượng nội dung đĩa hình, phim, xuất bản phẩm và các hoạt động điện ảnh của địa phương; - Tổ chức các hoạt động chiếu phim lưu động và tại rạp; sản xuất, phát hành và phổ biến băng đĩa phim, phóng sự - tài liệu, video, clip, dịch và lồng tiếng, thuyết minh phim dân tộc, các thể loại khác thuộc lĩnh vực Điện ảnh; - Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các tuần phim, đợt phim kỷ niệm các sự kiện trọng đại, các ngày lễ lớn của đất nước; tham gia tổ chức các sự kiện điện ảnh quốc tế tại địa phương;
Điểm c) Các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn: Tổ chức sáng tác, dàn dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương; tham gia các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc và quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
Điểm d) Đối với các địa phương tổ chức sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điểm a, b khoản này, lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điểm a, c khoản này và các dịch vụ sự nghiệp công khác được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Khoản 1. Lãnh đạo Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc theo quy định; Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Khoản 2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ: Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh có phòng Hành chính, Tổng hợp và các phòng, đoàn, đội (sau đây gọi chung là phòng) để triển khai thực hiện công việc theo các nhóm nhiệm vụ sau: nghiệp vụ văn hóa; cổ động trực quan, triển lãm; tuyên truyền lưu động; nghệ thuật biểu diễn (trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật); chiếu phim (trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh); nhiệm vụ chuyên môn khác.
Khoản 3. Việc thành lập phòng và số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
Điều 5. Quy định chuyển tiếp
Khoản 1. Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh đã gửi đề án, tờ trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nhưng chưa được ra quyết định phải rà soát, hoàn chỉnh lại Đề án cho phù hợp với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Khoản 2. Trung tâm Văn hoá cấp tỉnh đã hoàn thành tổ chức lại trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan phù hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 11 năm 2021, thay thế Thông tư số 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 8 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khoản 2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo văn bản mới.
Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Văn hóa cơ sở) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục kiểm tra VBQLPL-Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL; - Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL; - Sở VHTTDL (Sở VHTT) các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo, Website Bộ VHTTDL, Website Chính phủ; - Lưu: VT, VHCS. LAT.500. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Văn Hùng | |
Quyết Định 24/QĐ-UBQGCĐS ban hành quy chế hoạt động của ủy ban quốc gia về chuyển đổi số .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
Chương II
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
Chương III
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10 | Quyết Định 24/QĐ-UBQGCĐS ban hành quy chế hoạt động của ủy ban quốc gia về chuyển đổi số .
Chương I
Điều 1 Phạm vi, đối tượng áp dụng
Khoản 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Ủy ban).
Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ủy ban và Tổ công tác giúp việc Ủy ban (sau đây gọi tắt là Tổ công tác).
Điều 2 Nguyên tắc làm việc
Khoản 1. Ủy ban làm việc dân chủ, công khai và do Chủ tịch Ủy ban quyết định.
Khoản 2. Ủy ban và thành viên Ủy ban, Tổ công tác và thành viên Tổ công tác không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước.
Khoản 3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ủy ban trong hoạt động của Ủy ban và trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
Khoản 4. Các thành viên Ủy ban chủ động giải quyết công việc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam.
Khoản 5. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 3 Các hình thức làm việc của Ủy ban
Ủy ban có thể làm việc theo các hình thức như tổ chức phiên họp định kỳ, cuộc họp đột xuất, tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc cho ý kiến bằng văn bản.
Chương II
Điều 4 Chủ tịch Ủy ban
Khoản 1. Chỉ đạo, điều hành toàn diện về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Ủy ban; phân công nhiệm vụ các thành viên Ủy ban; ban hành chương trình, kế hoạch công tác, kiểm tra hằng năm của Ủy ban.
Khoản 2. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam.
Khoản 3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ủy ban.
Điều 5 Các Phó Chủ tịch Ủy ban
Khoản 1. Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban giúp Chủ tịch Ủy ban trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Ủy ban; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Ủy ban. Khi Chủ tịch Ủy ban vắng mặt, Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban thay mặt Chủ tịch Ủy ban lãnh đạo công tác của Ủy ban.
Khoản 2. Phó Chủ tịch Ủy ban
Điểm a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban về chuyển đổi số quốc gia; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số; công nghệ thông tin và viễn thông phục vụ phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số. Trực tiếp chỉ đạo Tổ công tác;
Điểm b) Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chính quyền điện tử, nhằm đạt được các chỉ tiêu định lượng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra; yêu cầu các bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo mẫu và tuân thủ thời hạn báo cáo, tiến tới thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trực tuyến;
Điểm c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban.
Điều 6 Các Ủy viên Ủy ban
Khoản 1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban về các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban về những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao và đề xuất sáng kiến, giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn. Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban thống nhất quản lý dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm an ninh mạng trong quá trình chuyển đổi số. Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban trong việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được Chính phủ giao tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban về theo dõi, đôn đốc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (ban hành kèm theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ). Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban về việc theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả triển khai Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; chịu trách nhiệm tham mưu nội dung hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban trong việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn triển khai phát triển thương mại điện tử, thương mại số và thúc đẩy chuyển đổi số ngành Công Thương. Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban trong việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thúc đẩy phát triển đô thị thông minh. Ủy viên Ủy ban là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban trong việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng.
Khoản 2. Trực tiếp chỉ đạo, lồng ghép các nội dung về chuyển đổi số, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh trong các chiến lược, chương trình, đề án, dự án của ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý, chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban trong việc tổ chức thực hiện.
Khoản 3. Cho ý kiến về các vấn đề liên quan đến chuyển đổi số; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam theo chỉ đạo của Chủ tịch và trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc cơ quan mình phụ trách cho ý kiến đúng hạn về các vấn đề này nếu được xin ý kiến.
Khoản 4. Tham dự đầy đủ các cuộc họp Ủy ban, trong trường hợp không thể tham dự phải báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì cuộc họp; trường hợp ủy quyền cho người dự họp thay phải tham gia ý kiến bằng văn bản; cùng các Ủy viên Ủy ban xem xét, trao đổi, báo cáo Chủ tịch Ủy ban quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ủy ban; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban liên quan đến ngành, lĩnh vực cơ quan mình phụ trách.
Khoản 5. Cử cán bộ, chuyên gia giỏi, tâm huyết tham gia Tổ công tác giúp việc Ủy ban; tạo điều kiện cho những cán bộ, chuyên gia này hoàn thành tốt nhiệm vụ được lãnh đạo Tổ công tác giao. Kịp thời thay thế những cán bộ, chuyên gia không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác.
Khoản 6. Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch hoạt động hằng năm của Ủy ban, chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm chi tiết theo từng tháng.
Khoản 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban giao.
Điều 7 Tổ công tác giúp việc Ủy ban
Khoản 1. Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban ban hành chương trình, kế hoạch công tác, kiểm tra hằng năm của Ủy ban và tổ chức thực hiện. Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ủy ban và kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban.
Khoản 2. Giúp việc Ủy ban trong nghiên cứu, đề xuất về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách (bao gồm cơ chế tài chính) và giải pháp thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam.
Khoản 3. Giúp việc Ủy ban trong theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện các chiến lược, chương trình, cơ chế, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch và giải pháp về chuyển đổi số; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh tại các bộ, ngành, địa phương; kịp thời báo cáo và tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Khoản 4. Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các hoạt động và cuộc họp của Ủy ban; đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban. Báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các thành viên Ủy ban, Tổ công tác và các bộ, ngành, địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Khoản 5. Trực tiếp làm việc và đề nghị các bộ, ngành, địa phương phối hợp cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của Ủy ban.
Khoản 6. Tổ công tác được tổ chức thành các nhóm công tác do Tổ trưởng Tổ công tác quyết định và phân công nhiệm vụ.
Khoản 7. Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban về tình hình, kết quả hoạt động của Ủy ban và Tổ công tác.
Khoản 8. Lưu giữ hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động của Ủy ban.
Khoản 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban giao.
Chương III
Điều 8 Các cuộc họp của Ủy ban
Khoản 1. Ủy ban họp định kỳ 01 quý/01 lần, sơ kết 6 tháng; họp tổng kết cuối năm với Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương hoặc đột xuất theo triệu tập của Chủ tịch Ủy ban. Ngoài ra, có thể họp Thường trực Ủy ban với các cơ quan liên quan. Thành phần tham dự cuộc họp do người chủ trì cuộc họp quyết định. Mỗi lần họp Ủy ban, Tổ công tác phải có báo cáo đề xuất cụ thể, rõ ràng, có mục tiêu, tiến độ và kết quả.
Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban quyết định triệu tập cuộc họp mở rộng có sự tham gia của người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện chiến lược, chương trình, đề án, dự án có liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh và một số chuyên gia, nhà khoa học có liên quan.
Điều 9 Chế độ làm việc và cơ chế phối hợp
Khoản 1. Các thành viên Ủy ban và Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ tịch Ủy ban, Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác sử dụng con dấu của cơ quan mình.
Khoản 2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Ủy viên Ủy ban, Tổ công tác và các bộ, ngành, địa phương để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban.
Khoản 3. Các Ủy viên Ủy ban được quyền giao đơn vị đầu mối chủ trì, huy động các nguồn lực và đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban giao; phối hợp với Tổ công tác trong thực hiện nhiệm vụ; báo cáo Chủ tịch Ủy ban về kết quả thực hiện.
Khoản 4. Tổ trưởng Tổ công tác được trưng tập các thành viên của Tổ công tác và huy động chuyên gia trong nước và quốc tế làm việc tập trung tại Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời gian nhất định để giúp việc Ủy ban trong nghiên cứu, biên tập các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Tổ trưởng Tổ công tác tham vấn ý kiến của Bộ Công an đối với việc huy động chuyên gia là người nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài; chịu trách nhiệm về bảo vệ bí mật nhà nước khi các chuyên gia làm việc tập trung tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10 Kinh phí hoạt động của Ủy ban và Tổ công tác
Khoản 1. Kinh phí hoạt động của Ủy ban và Tổ công tác được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý kinh phí hoạt động của Ủy ban và Tổ công tác theo quy định của Nhà nước.
Khoản 2. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Ủy ban thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
| |
Quyết Định 24/QĐ-UBQGCĐS ban hành quy chế hoạt động của ủy ban quốc gia về chuyển đổi số .
Chương III
* Điều 11
- Khoản 2
* Điều 11
Chương IV
* Điều 12
- Khoản 1
- Khoản 2 | Quyết Định 24/QĐ-UBQGCĐS ban hành quy chế hoạt động của ủy ban quốc gia về chuyển đổi số .
Chương III
Điều 11III Điều 11. Trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong quan hệ công tác với Ủy ban
Khoản 2. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Ủy ban thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 11III Điều 11. Trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong quan hệ công tác với Ủy ban
Khoản 1. Quán triệt các nội dung chỉ đạo của Ủy ban để đôn đốc, triển khai thực hiện chuyển đổi số; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam thuộc cơ quan, ngành, lĩnh vực mình phụ trách và chịu sự giám sát, kiểm tra của Ủy ban về việc thực hiện các nội dung này. Phối hợp với Tổ công tác đề xuất, kiến nghị các cơ chế, chính sách và giải pháp thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam. Chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương mình phối hợp chặt chẽ với Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khoản 2. Chỉ đạo tổ chức triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam thuộc cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của Ủy ban.
Chương IV
Điều 12IV Điều 12. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Ủy ban và Tổ công tác thực hiện Quy chế này.
Khoản 2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Tổ trưởng Tổ công tác trình Chủ tịch Ủy ban xem xét, quyết định. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 1
* Điều 2
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Khoản 1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Điểm a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Điểm b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú: b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú. b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp. b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi. b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động. Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Khoản 2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
Khoản 3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
Điểm a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh. a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh. a.5) Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Điểm b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác. b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản. b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản. b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên. b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Khoản 4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
Điểm a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
Điểm b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Khoản 1. Thu nhập từ kinh doanh Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
Điểm a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
Điểm b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Điểm c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Khoản 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Điểm a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Điểm b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Điểm c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Điểm d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Điểm đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có). Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc. Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị. đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm. đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau: đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế. đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế. đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài. đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón. đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động. đ.7) Các khoản lợi ích khác. Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng... | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 2
- Khoản 2
+ Điểm g
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 8
- Khoản 9
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 2
+ Điểm g
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 8
- Khoản 9
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Khoản 2
Điểm g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động. g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm. g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo. g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể. g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật. g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy. g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước. g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại. g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ. g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó. g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại. Ví dụ 1: Ông X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.
Khoản 3. Thu nhập từ đầu tư vốn Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
Điểm a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Điểm b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
Điểm c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điểm d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
Điểm đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Điểm e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
Điểm g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
Khoản 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
Điểm a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
Điểm b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điểm c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Khoản 5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
Điểm a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điểm b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai. b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai. b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
Điểm c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Điểm d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
Điểm đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điểm e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điểm g) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Khoản 6. Thu nhập từ trúng thưởng Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
Điểm a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
Điểm b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
Điểm c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
Điểm d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
Điểm đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
Khoản 7. Thu nhập từ bản quyền Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
Điểm a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm: a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. a.2) Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. a.3) Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Điểm b) Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm: b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật. b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu. b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
Khoản 8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
Khoản 9. Thu nhập từ nhận thừa kế Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
Điểm a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điểm b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
Điểm c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Điểm d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 2
- Khoản 9
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 10
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
* Điều 3
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i
- Khoản 60
- Khoản 80
+ Điểm k
+ Điểm m
+ Điểm n | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Khoản 9
Điểm c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Điểm d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Khoản 10. Thu nhập từ nhận quà tặng Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
Điểm a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điểm b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
Điểm c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Điểm d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
Khoản 1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
Điểm a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
Điểm b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau: b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau: b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế. b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó. b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
Điểm c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
Điểm d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Điểm đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
Điểm e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật). e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất. Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú. e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Điểm g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận. g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
Điểm h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước. Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
Điểm i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau: i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
Khoản 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
Khoản 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Điểm k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
Điểm m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm: m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước. m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
Điểm n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau: n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc Tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường. n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc Tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động. n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định. Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường. n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 3
- Khoản 80
+ Điểm p
+ Điểm q
- Khoản 2
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
Khoản 80
Điểm p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận. Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
Điểm q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
Khoản 2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
Khoản 1. Xác định số thuế được giảm
Điểm a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
Điểm b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm: b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng. b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Điểm c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
Điểm d) Số thuế giảm được xác định như sau: d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại. d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
Khoản 2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam
Khoản 1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Khoản 2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Điều 6. Kỳ tính thuế
Khoản 1. Đối với cá nhân cư trú
Điểm a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch. Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
Điểm b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
Điểm c) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Khoản 2. Đối với cá nhân không cư trú Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập. Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh. Chương 2. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Khoản 1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
Điểm a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
Điểm b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
Điểm c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
Khoản 2. Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35
Khoản 3. Cách tính thuế Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau: - Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng. - Bà C được giảm trừ các khoản sau: + Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng + Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng - Thu nhập tính thuế của Bà C là: 40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng - Số thuế phải nộp: Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần: + Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%: 5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng + Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%: (10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng + Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%: (18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng + Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%: (20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng - Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là: 0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn: Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau: 20,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Khoản 4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
Điểm a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà). Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi: Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay - Các khoản giảm trừ Trong đó: - Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng. - Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này. - Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này. Ví dụ 5: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau: - Thu nhập làm căn cứ quy đổi là: 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng - Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là: (22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng - Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là: 25,4375 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng Ví dụ 6: Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau: Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi - Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà): 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng - Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là: (22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng - Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà): 25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng - 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà): 35,9375 triệu đồng × 15% = 5,390 triệu đồng/tháng Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu đồng/tháng Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế - Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế: 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng - Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN): (27,39 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng - Thuế thu nhập cá nhân phải nộp: 32,187 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng - Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là: 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng Hoặc xác định theo cách: 32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 7
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 6
* Điều 8
- Khoản 1
+ Điểm a | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Khoản 5. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
Điểm a)Điểm a) Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại lý xổ số, từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Điểm b)Điểm b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.
Điểm c)Điểm c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân: c.1) Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau: Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam Thu nhập tính thuế/tháng Tỷ lệ khấu trừ Đến 9.000 0% Trên 9.000 5% c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau: Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam Thu nhập tính thuế/tháng Tỷ lệ khấu trừ Đến 9.000 0% Trên 9.000 đến 20.000 5% Trên 20.000 10%
Khoản 6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%. Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Khoản 1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
Điểm a)Điểm a) Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ. a.1) Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán). a.1.1) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như sau: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu khoán trong kỳ tính thuế x Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định Trong đó: - Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. - Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4, khoản 1, Điều này. a.1.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn. a.1.2.1) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán. a.1.2.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh. Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh = Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh x Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định Trong đó: - Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán. - Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này. a.1.2.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau: - Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu khoán. - Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn. a.2) Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế × Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định + Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế Trong đó: - Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này. - Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này. - Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác. a.3) Đối với cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng. Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh. Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định tương tự như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số theo hướng dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều này. a.4) Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân không kinh doanh như sau: Hoạt động Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%) Phân phối, cung cấp hàng hóa 7 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 30 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 15 Hoạt động kinh doanh khác 12 Đối với cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 8
- Khoản 1
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 3
* Điều 9
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Khoản 1
Điểm c) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm a và b, khoản 1, Điều này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây: c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. c.2) Theo thỏa thuận giữa các cá nhân. c.3) Theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân. Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá nhân được tính các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư này để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.
Khoản 2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Điểm a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
Điểm b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Khoản 3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
Khoản 1. Giảm trừ gia cảnh Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
Điểm a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
Điểm b) Mức giảm trừ gia cảnh b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Điểm c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014. Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014. c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Điểm d) Người phụ thuộc bao gồm: d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điểm đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Điểm e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...). | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 9
- Khoản 1
+ Điểm h
+ Điểm i
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
* Điều 10
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Khoản 1
Điểm h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc. h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau: h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế. Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế. h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế. h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: - Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc). Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. h.2.2) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh h.2.2.1) Đăng ký người phụ thuộc h.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý. h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán. h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh). h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
Điểm i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
Khoản 2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
Điểm a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Điểm b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp. Ví dụ 11: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau: - Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm. - Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
Điểm c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
Điểm d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
Điểm đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
Khoản 3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Điểm a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở. a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
Điểm b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Khoản 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
Khoản 2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
Điểm a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
Điểm b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Điểm c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 10
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 4
* Điều 11
* Điều 12
- Khoản 1
+ Điểm a | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Khoản 3
Điểm a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
Điểm b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Điểm c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
Điểm d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
Khoản 4. Cách tính thuế Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Khoản 1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Điểm a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng. a.1) Giá chuyển nhượng Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. a.2) Giá mua Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau: a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ. a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ. a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế . a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn. a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau: a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng. a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng. a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
Điểm b) Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Điểm c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Điểm d) Cách tính thuế Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%
Khoản 2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Điểm a) Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng. a.1) Giá bán chứng khoán được xác định như sau: a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán. a.1.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán. a.1.3) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế. a.2) Giá mua chứng khoán được xác định như sau: a.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán. a.2.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán. a.2.3) Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền. a.2.4) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế. a.3) Các chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm: a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng. a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng. a.3.3) Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng từ thu của công ty chứng khoán. a.3.4) Phí ủy thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác. a.3.5) Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng. a.3.6) Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin. a.3.7) Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có). a.3.8) Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Điểm b) Thuế suất và cách tính thuế b.1) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 20% b.1.1) Nguyên tắc áp dụng Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này. Riêng giá mua của chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ như sau: Giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra = Giá vốn đầu kỳ + Giá vốn phát sinh trong kỳ x Số lượng chứng khoán bán ra Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ + Số lượng chứng khoán phát sinh trong kỳ b.1.2) Cách tính thuế Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20% Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế. b.2) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1% Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%. Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Điểm c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau: c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực. c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Điểm d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu. Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau: d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức. d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này. Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu. Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau: * Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2014 - Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng - Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng * Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2014 - Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng - Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Khoản 1. Thu nhập tính thuế
Điểm a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan. a.1) Giá chuyển nhượng Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. a.2) Giá vốn: Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau: a.2.1) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất của Nhà nước. a.2.2) Đối với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất. a.2.3) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì giá vốn căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. a.2.4) Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá. a.2.5) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định giá vốn. a.3) Chi phí hợp lý liên quan Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định, bao gồm: a.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước. a.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có). a.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 12
- Khoản 1
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Khoản 1
Điểm b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan. b.1) Giá chuyển nhượng Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì giá chuyển nhượng căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất. Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (×) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng. b.2) Giá vốn Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. b.3) Chi phí hợp lý liên quan Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm: b.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước. b.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng. b.3.3) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất. b.3.4) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
Điểm c) Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan. c.1) Giá bán Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. c.2) Giá mua Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. c.3) Chi phí hợp lý liên quan Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm: c.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách. c.3.2) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà. c.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
Điểm d) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan. d.1) Giá cho thuê lại Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước. Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. d.2) Giá thuê Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê. d.3) Chi phí hợp lý liên quan Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm: d.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách Nhà nước; d.3.2) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước; d.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước. 2) Thuế suất Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Cách tính thuế
Điểm a) Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 25%
Điểm b) Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Điểm c) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của Tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Khoản 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
Khoản 4. Cách tính thuế Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất 5%.
Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Khoản 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được. Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Khoản 2. Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Khoản 4. Cách tính thuế Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%.
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Khoản 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng. Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
Điểm a) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
Điểm b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 15
+ Điểm v
- Khoản 1
+ Điểm d
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
- Khoản 1 | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Điểm v)ui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng. - Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash out). - Đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
Khoản 1
Điểm d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
Khoản 2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
Khoản 4. Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Khoản 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Điểm a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau: a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Điểm b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
Điểm c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau: c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản. c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điểm d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Khoản 2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Khoản 4. Cách tính số thuế phải nộp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Chương 3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
Khoản 1. Doanh thu: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
Khoản 2. Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
Điểm a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
Điểm b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Điểm c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác. Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Khoản 1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Khoản 2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Điểm a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam: Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam Tổng số ngày làm việc trong năm Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
Điểm b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam: Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam 365 ngày Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%. Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Khoản 1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
Khoản 2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau: a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này. b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Điểm a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Điểm b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điều 21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Khoản 1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
Khoản 2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Khoản 1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Điểm a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
Điểm b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
Khoản 2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Điểm a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
Điểm b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Khoản 1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.
Khoản 2. Thu nhập tính thuế
Điểm a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam. Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
Điểm b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
Khoản 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Điểm a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
Điểm b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Điểm c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam. Chương 4. ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 24. Đăng ký thuế
Khoản 1. Đối tượng phải đăng ký thuế Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm: | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 24. Đăng ký thuế
Khoản 1. Đối tượng phải đăng ký thuế Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Điểm a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm: a.1) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng. a.2) Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp. a.3) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. a.4) Các đơn vị sự nghiệp. a.5) Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài. a.6) Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài. a.7) Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.
Điểm b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác. b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam. b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản. b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu). c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh. Các trường hợp đăng ký thuế nêu tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
Khoản 2. Hồ sơ đăng ký thuế Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Khoản 3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
Điểm a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điểm b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể: b.1) Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh. b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
Khoản 4. Đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
Điểm a) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Những cá nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
Điểm b) Đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
Điểm c) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế.
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
Khoản 1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
Điểm a) Thu nhập của cá nhân không cư trú Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
Điểm b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này. b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
Điểm c) Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.
Điểm d) Thu nhập từ đầu tư vốn Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
Điểm đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau: đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này. đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký. đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán: Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán. đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông: Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán. e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
Điểm g) Thu nhập từ trúng thưởng Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
Điểm h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
Điểm i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Khoản 2. Chứng từ khấu trừ
Điểm a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Điểm b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau: b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014. b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
Khoản 1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Điểm a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
Điểm b) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau: b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý. b.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
Điểm c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Khoản 2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
Điểm a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm: a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý. a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 26
- Khoản 1
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 5
+ Điểm a
- Khoản 1
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 5
+ Điểm a | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
Khoản 1
Điểm c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Khoản 2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
Điểm a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm: a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý. a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
Điểm b) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm: b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo quý. b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm. b.3) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh. b.4) Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn. b.5) Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh. b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
Điểm c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau. c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán. c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê. c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Điểm d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau: d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
Điểm đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Điểm e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau: e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế. e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. - Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục. - Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau: Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 = Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 - Số thuế tính trùng được trừ Trong đó: Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 = Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần Số thuế tính trùng được trừ = Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất x Số tháng tính trùng 12 Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau: + Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam. + Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015): - Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất: 134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng - Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng - Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng - Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng + Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam. - Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015: 106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng - Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng - Thu nhập tính thuế năm 2015: 228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng - Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2015: (60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng + Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015) - Số thuế tính trùng được trừ : (10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng. - Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là : 9 triệu đồng – 4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. e.4) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể như sau: e.4.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai. e.4.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước cho một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm, các năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ lại doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh. e.5) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế. e.6) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
Khoản 3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Điểm a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau: a.1) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân. a.2) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ. a.3) Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân. a.4) Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà, đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân. a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
Điểm b) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế.
Khoản 4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
Điểm a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
Điểm b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.
Điểm c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
Khoản 5. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Điểm a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này. | |
Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
* Điều 26
+ Điểm a
- Khoản 5
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 7
- Khoản 8
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 9
- Khoản 10
- Khoản 11
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30 | Thông Tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân .
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
Điểm a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
Khoản 5
Điểm b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này. b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
Điểm c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh.
Điểm d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
Điểm đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Khoản 6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Điểm a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
Điểm b) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
Khoản 7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.
Khoản 8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
Điểm a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
Điểm b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
Khoản 9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn. Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
Khoản 10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản. Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Khoản 11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu. Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điều 28. Hoàn thuế
Khoản 1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Khoản 2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Khoản 3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Khoản 4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013. Các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013). Bãi bỏ hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009, 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
Khoản 2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
Khoản 2. Việc giải quyết những tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực cùng thời điểm.
Khoản 3. Việc áp dụng tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Khoản 4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai.
Khoản 5. Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
Khoản 6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
Khoản 7. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).Thăng KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Phụ lục: 01/PL-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính) Phụ lục BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh) Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau: Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp Cách 1 Cách 2 1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT 2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT - 0,25 trđ 3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT - 0,75 trđ 4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT - 1,65 trđ 5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT - 3,25 trđ 6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT - 5,85 trđ 7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT - 9,85 trđ Phụ lục: 02/PL-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính) Phụ lục BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công) Stt Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng (viết tắt là TNQĐ) Thu nhập tính thuế 1 Đến 4,75 triệu đồng (trđ) TNQĐ/0,95 2 Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ (TNQĐ – 0,25 trđ)/0,9 3 Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ (TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85 4 Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ (TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8 5 Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ (TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75 6 Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ (TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7 7 Trên 61,85 trđ (TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65 | |
Quyết Định 185/2003/QĐ-BCN về việc thành lập phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ lọc, hoá dầu trực thuộc viện hoá học công nghiệp .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5 | Quyết Định 185/2003/QĐ-BCN về việc thành lập phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ lọc, hoá dầu trực thuộc viện hoá học công nghiệp .
Điều 1
Điều 1. Thành lập Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hoá dầu (sau đây gọi là Phòng Thí nghiệm trọng điểm) trực thuộc Viện Hoá học Công nghiệp thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam. Phòng Thí nghiệm trọng điểm có chức năng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực hoá dầu; tham gia đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ lọc, hoá dầu; giám định các kết quả phân tích, thí nghiệm, kiểm nghiệm có liên quan.
Điều 2. Phòng Thí nghiệm trọng điểm là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo về mặt hành chính của Viện Hoá học Công nghiệp, được độc lập trong việc tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ; có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước, có con dấu riêng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật;
Tên giao dịch quốc tế: National Key Laboratory for Petrochemical and Refinery Technologies; viết tắt: NLPRT. Địa điểm đặt Phòng Thí nghiệm trọng điểm nằm trong khuôn viên của Viện Hoá học Công nghiệp, bao gồm: Cơ sở I: Số 2, phố Phạm Ngũ Lão, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; Cơ sở II: Thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điều 3. Phòng Thí nghiệm trọng điểm có các nhiệm vụ và quyền hạn sau.
Khoản 1. 1. Nhiệm vụ:
Điểm a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động 5 năm và hàng năm của Phòng Thí nghiệm trọng điểm để tổng hợp vào kế hoạch chung của Viện Hoá học Công nghiệp và gửi các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định hiện hành;
Điểm b) Xây dựng nội quy, quy định hoạt động của Phòng Thí nghiệm trọng điểm phù hợp với Quy chế tạm thời về Tổ chức và Hoạt động của Phòng Thí nghiệm trọng điểm do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành;
Điểm c) Báo cáo định kỳ (06 tháng một lần) về đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ được giao với Viện Hoá học Công nghiệp, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam và gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;d) Đăng ký hoạt động khoa học, công nghệ theo quy định hiện hành của Nhà nước;
Điểm đ) Hoàn thành các nhiệm vụ khoa học, công nghệ được giao hoặc được hình thành do trúng tuyển thông qua tuyển chọn;
Điểm e) Quản lý, bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản, nguồn lực được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Quyền hạn:
Điểm a) Ký kết các hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo cán bộ, dịch vụ khoa học – kỹ thuật và các hợp đồng kinh tế khác với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng Thí nghiệm trọng điểm;
Điểm b) Tham gia tuyển chọn để được chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ của Nhà nước, Bộ, ngành và địa phương có liên quan;
Điểm c) Trực tiếp tiến hành hợp tác khoa học, công nghệ với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật kể cả việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân này.
Điều 4. Tổ chức và biên chế của Phòng Thí nghiệm trọng điểm.
Khoản 1. 1. Lãnh đạo:
Điểm a) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Phòng Thí nghiệm trọng điểm là Hội đồng Phòng Thí nghiệm;
Điểm b) Giám đốc và các Phó giám đốc.
Khoản 2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ.
Khoản 3. Các bộ phận phục vụ; dịch vụ khoa học - kỹ thuật; xưởng sản xuất thực nghiệm và chuyển giao công nghệ; cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Giám đốc có trách nhiệm xây dựng nội quy, quy định quản lý cụ thể, đề xuất tổ chức bộ máy và biên chế của Phòng Thí nghiệm trọng điểm báo cáo Viện trưởng Viện Hoá học Công nghiệp để trình Tổng giám đốc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam xem xét trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, Viện trưởng Viện Hoá học Công nghiệp và Giám đốc Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hoá dầu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5, - Văn phòng Chính phủ, - Bộ Công an, - Bộ Nội vụ, - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, - Bộ Lao động,Thương binh &Xã hội, - Bộ Tài chính - Kho bạc Nhà nước,, - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, - Công báo, - Lưu: VP, TCCB. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP THỨ TRƯỞNG Đỗ Hữu Hào | |
Quyết Định 15/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn .
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
Kèm theo Chương II
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2 | Quyết Định 15/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn .
Điều 3. Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội và các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 3; - Lưu: VT, TK, TDNN.
Kèm theo Chương I
Điều 1 Mục đích thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn
Khoản 1. Tập hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; cùng tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ Ngân hàng.
Khoản 2. Các tổ viên trong Tổ Tiết kiệm và vay vốn (sau đây gọi tắt là Tổ) giúp đỡ nhau từng bước có thói quen thực hành tiết kiệm để tạo lập nguồn vốn tự có và quen dần với sản xuất hàng hóa, hoạt động tín dụng và tài chính.
Khoản 3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ viên trong việc vay vốn và trả nợ Ngân hàng.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác là tổ viên của Tổ.
Khoản 2. Tổ Tiết kiệm và vay vốn được thành lập và hoạt động theo Quy chế này.
Điều 3 Nguyên tắc thành lập và hoạt động của Tổ
Khoản 1. Tự nguyện, đoàn kết, tương trợ, cùng có lợi.
Khoản 2. Các tổ viên cam kết cùng thực hiện đúng nghĩa vụ khi vay vốn, trả nợ và các nghĩa vụ khác quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
Khoản 3. Tổ hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số dưới sự điều hành của Ban quản lý Tổ.
Điều 4 Điều kiện thành lập Tổ
Khoản 1. Có tối thiểu 05 tổ viên và tối đa 60 tổ viên cư trú hợp pháp theo địa bàn dân cư thuộc đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọic hung là cấp xã); Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc hoạt động và quản lý hoạt động của Tổ, Tổ được thành lập theo địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm và địa bàn tương đương (sau đây gọi chung là thôn) nằm trong xã. Trường hợp trong một thôn không đủ số tổ viên tối thiểu theo quy định thì được thành lập theo địa bàn thôn liền kề trong xã.
Khoản 2. Có Quy ước hoạt động nêu rõ nội dung hoạt động của Tổ.
Khoản 3. Việc thành lập Tổ và nội dung Quy ước hoạt động của Tổ phải được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã chấp thuận theo quy định của Quy chế này.
Kèm theo Chương II
Điều 5 Nội dung và trình tự thành lập Tổ
Khoản 1. Nội dung thành lập Tổ
Điểm a) Tùy điều kiện cụ thể của từng nơi, Ban giảm nghèo cấp xã lựa chọn và đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã giao cho Trưởng thôn hoặc một tổ chức chính trị - xã hội đứng ra vận động thành lập Tổ.
Điểm b) Trong quá trình hoạt động, Tổ được bổ sung thêm tổ viên nhưng tối đa không quá 60 tổ viên trong một Tổ.
Điểm c) Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với UBND cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã tổ chức việc đào tạo nghiệp vụ và quản lý Tổ.
Điểm d) Mỗi hộ gia đình được cử chủ hộ hoặc thành viên khác trong hộ có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia vào Tổ.
Khoản 2. Trình tự thành lập Tổ
Điểm a) Ban giảm nghèo cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) và Trưởng thôn tuyên truyền, vận động hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác gia nhập Tổ. Trưởng thôn hoặc người phụ trách các tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập Tổ lập danh sách tổ viên, xây dựng quy ước hoạt động của Tổ; tổ chức cuộc họp thành lập Tổ để: - Thông qua danh sách các tổ viên của Tổ. - Thông qua quy ước hoạt động của Tổ. - Bầu Ban quản lý Tổ.
Điểm b) Cuộc họp thành lập Tổ phải được lập thành biên bản để báo cáo UBND cấp xã chấp thuận và cho phép hoạt động. Biên bản họp phải đảm bảo các nội dung về: danh sách tổ viên, bầu ban quản lý Tổ, Quy ước hoạt động của Tổ.
Điểm c) Khi được UBND cấp xã chấp thuận và cho phép hoạt động, Tổ phải thông báo cho NHCSXH bằng cách gửi 01 bản biên bản họp Tổ.
Điều 6 Ban quản lý Tổ
Khoản 1. Ban quản lý Tổ phải có đủ 02 thành viên: tổ trưởng và tổ phó giúp việc cho tổ trưởng.
Khoản 2. Ban quản lý Tổ do các tổ viên trong Tổ bầu chọn. Trong trường hợp đặc biệt, Ban quản lý Tổ do Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định, nhưng tối đa trong 03 tháng Tổ phải tiến hành họp để bầu Ban quản lý Tổ theo đúng quy định.
Khoản 3. Trường hợp thay đổi thành viên Ban quản lý Tổ thì Tổ phải họp để bầu người thay thế. Cuộc họp này phải có sự tham gia, chứng kiến của Trưởng thôn và người đại diện của tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác. Kết quả cuộc họp phải được UBND cấp xã chấp thuận, xác nhận vào biên bản họp Tổ và gửi NHCSXH nơi cho vay 01 bản. Người được Tổ bầu thay thế phải chịu trách nhiệm về việc nhận bàn giao và tiếp tục quản lý hoạt động của Tổ theo quy định tại Quy chế này.
Khoản 4. Tiêu chuẩn thành viên Ban quản lý Tổ:
Điểm a) Phải là người có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc và được các tổ viên trong Tổ tín nhiệm.
Điểm b) Tổ trưởng và tổ phó không có mối quan hệ vợ chồng, cha, mẹ, con hoặc anh chị em ruột.
Điểm c) Thành viên Ban thường vụ tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trực tiếp nhận ủy thác với NHCSXH không tham gia vào Ban quản lý Tổ do đơn vị mình quản lý.
Điều 7 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Tổ
Khoản 1. Triển khai, thực hiện Quy ước hoạt động của Tổ; Tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích cho các tổ viên về: chủ trương, chính sách của Nhà nước về tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, thủ tục vay vốn NHCSXH; Tuyên truyền, vận động tổ viên thực hành tiết kiệm, nâng cao ý thức trong việc vay vốn và trả nợ Ngân hàng.
Khoản 2. Tiếp nhận Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của NHCSXH) của tổ viên gửi đến. Tổ chức họp Tổ để bình xét cho vay công khai dưới sự giám sát, chứng kiến của Trưởng thôn và người đại diện tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nhận ủy thác. Nội dung bình xét cho vay công khai bao gồm:
Điểm a) Tổ viên đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Chính phủ và NHCSXH đối với từng chương trình xin vay;
Điểm b) Đánh giá mức vốn xin vay, mức độ phù hợp của nhu cầu sử dụng vốn vay để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của tổ viên theo từng chương trình xin vay và theo quy định của NHCSXH;
Điểm c) Căn cứ vào những nội dung trên và chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của từng hộ để bình xét và đề nghị được vay vốn với mức vốn cần thiết, thời hạn vay vốn phù hợp;
Điểm d) Sau khi được Tổ thống nhất bình xét cho vay công khai và biểu quyết các hộ được vay vốn thì tổ trưởng lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH gửi Ban giảm nghèo để trình UBND cấp xã xác nhận, đề nghị NHCSXH cho vay;
Điểm đ) Quán triệt cho tổ viên về ý thức vay vốn, sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ và lãi đầy đủ, đúng kỳ hạn.
Khoản 3. Nhận kết quả phê duyệt cho vay của NHCSXH, thông báo cho tổ viên biết lịch giải ngân của Ngân hàng, chứng kiến việc Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp đến người vay.
Khoản 4. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động của Tổ. Tham gia đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH, các buổi họp giao ban với Ngân hàng, các lớp tập huấn nghiệp vụ, lĩnh hội và phổ biến đầy đủ các thông tin đến tổ viên.
Khoản 5. Đôn đốc các tổ viên tham dự các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, để nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
Khoản 6. Những Tổ có tín nhiệm và có đủ điều kiện sẽ được NHCSXH ký Hợp đồng ủy nhiệm với Ban quản lý Tổ mà người đại diện là Tổ trưởng. Ban quản lý Tổ chỉ được thực hiện những nội dung công việc trong Hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH.
Khoản 7. Đôn đốc các tổ viên trong Tổ sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ trả lãi đúng hạn. Nếu tổ viên gặp khó khăn chưa trả được nợ thì có biện pháp giúp đỡ tổ viên trả nợ Ngân hàng.
Khoản 8. Trực tiếp giám sát việc sử dụng vốn vay, sản xuất kinh doanh, thu nhập và trả nợ Ngân hàng của tổ viên. Thông báo kịp thời cho NHCSXH, chính quyền địa phương những trường hợp tổ viên sử dụng vốn vay sai mục đích, thay đổi chỗ ở ra ngoài địa bàn xã và các trường hợp khác ảnh hưởng đến hoạt động của Tổ và chất lượng tín dụng.
Khoản 9. Ban quản lý Tổ phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Trưởng thôn, tổ chức, chính trị - xã hội nhận ủy thác, UBND cấp xã và NHCSXH. Phải tham gia và chứng kiến việc kiểm tra sử dụng vốn vay, đối chiếu nợ vay và số dư tiền gửi tại hộ của các tổ chức, cơ quan có trách nhiệm.
Khoản 10. Chủ động đôn đốc, tham mưu và phối kết hợp với Trưởng thôn, tổ chức chính trị - xã hội, Ban giảm nghèo và UBND cấp xã xử lý các trường hợp nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng, đặc biệt có biện pháp thu hồi đối với trường hợp có điều kiện trả nợ đến hạn, quá hạn nhưng không trả nợ và tất cả các trường hợp chiếm dụng vốn gốc, lãi của tổ viên.
Khoản 11. Phối kết hợp với Trưởng thôn, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực hiện kiểm tra, xác minh và có ý kiến về việc tổ viên đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, xử lý nợ bị rủi ro.
Khoản 12. Đề xuất, kiến nghị và khiếu nại với chính quyền, NHCSXH và các cơ quan liên quan về việc thực hiện chủ trương, chính sách cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 8 Quyền lợi của Ban quản lý Tổ
Khoản 1. Được NHCSXH đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý, điều hành hoạt động của Tổ.
Khoản 2. Được tham gia các cuộc họp giao ban với NHCSXH.
Khoản 3. Được NHCSXH chi trả hoa hồng cho các hoạt động nghiệp vụ về quản lý Tổ, quản lý nợ vay, thực hiện ủy nhiệm cho NHCSXH trên cơ sở quy định của Nhà nước từng thời kỳ và gắn với kết quả thực hiện công việc ủy nhiệm và chất lượng tín dụng của Tổ.
Khoản 4. Được NHCSXH xem xét khen thưởng theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 9 Phân công công việc của các thành viên Ban quản lý Tổ
Khoản 1. Các thành viên trong Ban quản lý Tổ phải phối kết hợp, đôn đốc, giám sát lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Tổ nêu tại Điều 7 của Quy chế này và những công việc được NHCSXH ủy nhiệm.
Khoản 2. Nhiệm vụ của tổ trưởng:
Điểm a) Điều hành hoạt động của Tổ để thực hiện Quy ước hoạt động của Tổ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Tổ.
Điểm b) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp.
Điểm c) Là người đại diện cho Ban quản lý Tổ ký Hợp đồng ủy nhiệm với NHCSXH.
Khoản 3. Nhiệm vụ của tổ phó:
Điểm a) Ghi chép biên bản các cuộc họp.
Điểm b) Giúp việc cho tổ trưởng, điều hành và giải quyết các công việc của Tổ khi được phân công.
Điểm c) Thay mặt tổ trưởng giao dịch với Ngân hàng khi tổ trưởng phân công. Riêng trường hợp nhận tiền hoa hồng thì phải có Giấy ủy quyền của tổ trưởng có xác nhận của UBND cấp xã.
Điều 10 Sinh hoạt Tổ
Khoản 1. Tổ sinh hoạt định kỳ (tháng hoặc quý) theo quy ước hoạt động của Tổ.
Khoản 2. Tổ có thể sinh hoạt đột xuất để giải quyết công việc phát sinh (nếu có).
Khoản 3. Nội dung sinh hoạt từng lần do Tổ trưởng chuẩn bị để đưa ra tập thể bàn bạc và biểu quyết.
Khoản 4. Cuộc họp của Tổ khi có các nội dung biểu quyết thì phải được ít nhất 2/3 số tổ viên dự họp và có ít nhất 2/3 số tổ viên có mặt tại cuộc họp tán thành mới có giá trị thực hiện. Các nội dung họp Tổ phải có biểu quyết bao gồm: kết nạp tổ viên, cho tổ viên ra khỏi Tổ, nội dung quy ước hoạt động, bầu tổ trưởng và tổ phó, bình xét cho vay từng hộ. Nội dung cuộc họp Tổ phải được lập thành biên bản và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
Điều 11 Kết nạp tổ viên mới, cho tổ viên ra khỏi Tổ
Khoản 1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác gia nhập Tổ khi có nhu cầu vay vốn NHCSXH.
Khoản 2. Tổ viên có thể ra khỏi Tổ khi không còn nhu cầu vay vốn NHCSXH; tổ viên bắt buộc phải ra khỏi Tổ theo nghị quyết của Tổ khi không thực hiện đúng Quy ước hoạt động của Tổ. Trong các trường hợp này, tổ viên phải trả hết các khoản nợ cho Ngân hàng. Khi tổ viên ra khỏi Tổ, Ban quản lý Tổ ghi vào biên bản họp Tổ.
Khoản 3. Trường hợp có thay đổi tổ viên, Tổ phải gửi NHCSXH nơi cho vay 01 bản biên bản họp Tổ.
Điều 12 Giải thể Tổ
Khoản 1. Tổ tự nguyện giải thể khi các tổ viên không còn nhu cầu vay vốn và đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, lãi cho NHCSXH.
Khoản 2. Giải thể Tổ theo đề nghị của NHCSXH do yêu cầu chia tách, sáp nhập Tổ hoặc Tổ hoạt động kém hiệu quả, có nhiều thành viên vi phạm Quy ước hoạt động của Tổ.
Khoản 3. Việc giải thể Tổ phải được UBND cấp xã nơi công nhận và cho phép Tổ hoạt động chấp thuận cho giải thể.
Điều 13 Hoạt động tiết kiệm của Tổ
Khoản 1. Hoạt động tiết kiệm của Tổ là việc các tổ viên động viên nhau dành dụm trong chi tiêu để gửi vào Ngân hàng nhằm tạo lập nguồn vốn tích lũy sử dụng trong tương lai.
Khoản 2. Việc thực hành tiết kiệm của tổ viên được thực hiện theo Quy ước chung của Tổ và theo nhu cầu, năng lực của từng tổ viên.
Khoản 3. Mỗi tổ viên khi gửi tiền vào NHCSXH được Ngân hàng mở tài khoản để gửi, rút và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHCSXH.
Điều 14 Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ viên
Khoản 1. Quyền lợi của tổ viên:
Điểm a) Tổ viên trong Tổ được hỗ trợ thủ tục, hồ sơ vay vốn và nhận vốn vay trực tiếp từ NHCSXH theo danh sách đã được phê duyệt khi vay vốn.
Điểm b) Được học tập, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các dịch vụ về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm ...(nếu có).
Điểm c) Được bàn bạc và biểu quyết các công việc của Tổ. Được quyền đề đạt ý kiến, nguyện vọng với Ban quản lý Tổ.
Khoản 2. Nghĩa vụ của tổ viên | |
Quyết Định 15/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn .
Kèm theo Chương II
* Điều 14
- Khoản 3
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
Kèm theo Chương III
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 22 | Quyết Định 15/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn .
Kèm theo Chương II
Điều 14 Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ viên
Khoản 3. Mỗi tổ viên khi gửi tiền vào NHCSXH được Ngân hàng mở tài khoản để gửi, rút và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHCSXH.
Điều 14 Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ viên
Khoản 1. Quyền lợi của tổ viên:
Điểm a) Tổ viên trong Tổ được hỗ trợ thủ tục, hồ sơ vay vốn và nhận vốn vay trực tiếp từ NHCSXH theo danh sách đã được phê duyệt khi vay vốn.
Điểm b) Được học tập, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các dịch vụ về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm ...(nếu có).
Điểm c) Được bàn bạc và biểu quyết các công việc của Tổ. Được quyền đề đạt ý kiến, nguyện vọng với Ban quản lý Tổ.
Khoản 2. Nghĩa vụ của tổ viên
Điểm a) Chấp hành Quy ước hoạt động và biểu quyết tại các cuộc họp của Tổ.
Điểm b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; trả nợ gốc, trả lãi vốn vay đầy đủ, kịp thời; có trách nhiệm giám sát lẫn nhau trong việc vay vốn, trả nợ Ngân hàng và việc thực hiện Quy ước hoạt động của Tổ.
Điểm c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban quản lý Tổ, Trưởng thôn, Ban giảm nghèo, chính quyền cơ sở, tổ chức chính trị - xã hội và NHCSXH trong quá trình sử dụng vốn vay Ngân hàng.
Điều 15 Quan hệ của Tổ với UBND cấp xã
Khoản 1. Tổ được thành lập và hoạt động khi được UBND cấp xã chấp thuận chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra trực tiếp của UBND cấp xã. UBND cấp xã chỉ đạo Trưởng thôn phối hợp với NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ, hoạt động ủy thác của các tổ chức chính trị - xã hội tại địa bàn thôn; theo dõi giúp đỡ người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ, lãi Ngân hàng đầy đủ; tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn.
Khoản 2. Tổ có trách nhiệm báo cáo thường xuyên với UBND cấp xã về tình hình sử dụng vốn vay của tổ viên, tình hình hoạt động của Tổ và các vấn đề phát sinh trong việc thực hiện Quy ước.
Điều 16 Quan hệ của Tổ với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
Khoản 1. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác động viên hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác gia nhập Tổ, thực hành tiết kiệm, tương trợ nhau trong sản xuất và đời sống, trả nợ NHCSXH đúng hạn, mang lợi ích cho các tổ viên và cộng đồng. Tổ có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc gắn sinh hoạt Tổ với sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội.
Khoản 2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay có trách nhiệm theo dõi giám sát hoạt động của Tổ đảm bảo đúng Quy chế này và theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ ủy thác của NHCSXH, đồng thời phối hợp với Ngân hàng tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho Ban quản lý Tổ.
Điều 17 Quan hệ của Tổ với NHCSXH
Khoản 1. Là mối quan hệ trong việc hướng dẫn tổ viên về thủ tục vay vốn và gửi tiền, kiểm tra việc sử dụng tiền vay và trả nợ Ngân hàng, hướng dẫn các hoạt động tiết kiệm, cách ghi chép về các nội dung liên quan đến hoạt động của Tổ, thống kê báo cáo; các hoạt động ủy nhiệm và xử lý nợ; đồng thời là mối quan hệ phối hợp tuyên truyền các chế độ, chủ trương, chính sách tín dụng của Đảng, Chính phủ tới tổ viên.
Khoản 2. Ngoài việc ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội theo dõi, giám sát, đôn đốc hoạt động của Tổ, NHCSXH có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của Tổ, đồng thời phối hợp với UBND cấp xã và tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý cho Ban quản lý Tổ.
Kèm theo Chương III
Điều 18 Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các ngành có liên quan tham mưu UBND cấp huyện thực hiện:
Khoản 1. Tổ chức điều tra, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thường xuyên rà soát, bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo cho phù hợp với thực tế phát sinh tại địa phương.
Khoản 2. Chỉ đạo UBND cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện các bước thành lập, giám sát, theo dõi hoạt động của Tổ, thực hiện việc bình xét, công khai và xác nhận tổ viên thuộc diện đối tượng vay vốn để NHCSXH làm căn cứ cho vay.
Điều 19
Điều 19. Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ để nâng cao chất lượng hoạt động và phát huy hiệu quả vốn tín dụng chính sách.
Điều 20
Điều 20. NHCSXH phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn để thành lập các Tổ, theo dõi và quản lý hoạt động Tổ theo Quy chế này.
Điều 21
Điều 21. Giao Tổng giám đốc NHCSXH ban hành các mẫu biểu liên quan đến hoạt động của Tổ và hướng dẫn việc tính, chi trả hoa hồng cho Ban quản lý Tổ phù hợp với quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật.
Điều 22
Điều 22. Việc sửa đổi, bổ sung các Điều, Khoản của Quy chế này do HĐQT NHCSXH quyết định. | |
Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 5 | Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Khoản 1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA) và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (Nghị định số 16/2016/NĐ-CP), bao gồm cả viện trợ không hoàn lại thực hiện theo cơ chế cho vay lại, viện trợ theo cơ chế cấp phát được giải ngân cùng với vốn vay và viện trợ hỗ trợ ngân sách.
Khoản 2. Các khoản ODA viện trợ không hoàn lại thực hiện cơ chế cấp phát từ ngân sách nhà nước và được giải ngân riêng cho dự án hoặc dự án thành phần độc lập thuộc một chương trình, dự án sử dụng vốn ODA vay, vốn vay ưu đãi, được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư trên, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Khoản 3. Trong trường hợp các quy định về quản lý tài chính tại Thông tư này có sự khác biệt với các Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi thì áp dụng theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu thống nhất với Điều 3 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2010/NĐ-CP).
Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, kế hoạch vốn hàng năm và được quản lý theo các quy định hiện hành áp dụng đối với vốn ngân sách nhà nước và vốn đầu tư công.
Khoản 2. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập, chấp hành, hạch toán ngân sách nhà nước, kiểm toán, quyết toán, kiểm tra đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
Khoản 3. Quy trình quản lý, thu hồi vốn cho vay lại từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, xử lý rủi ro cho vay lại thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý nợ công, Nghị định số 78/2010/NĐ-CP , quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các văn bản hướng dẫn.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 1. Đối với các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
Điểm a) Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước đối với các chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
Điểm b) Cấp phát một phần, cho vay lại một phần với tỷ lệ vay lại cụ thể vốn vay ODA, cho vay lại một phần hoặc toàn bộ đối với vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. Nguồn vốn vay lại tính vào bội chi của ngân sách địa phương và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản 2. Đối với các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần:
Điểm a) Cấp phát một phần đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
Điểm b) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần theo tỷ lệ thu hồi vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khoản 3. Đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công - tư (PPP) thực hiện cơ chế cho vay lại toàn bộ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định khác. Chương II XÁC ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC VÀ CƠ CHẾ CHO VAY LẠI ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 6. Xác định cơ chế tài chính trong nước trong quá trình đề xuất, phê duyệt chương trình, dự án
Khoản 1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đều phải xác định cơ chế tài chính trong nước qua các giai đoạn, cụ thể như sau:
Điểm a) Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điểm b) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.
Điểm c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư.
Khoản 2. Nội dung cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm:
Điểm a) Lập Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi: - Xác định chương trình, dự án thuộc diện không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp hoặc dự án có khả năng thu hồi vốn một phần hoặc toàn bộ; trên cơ sở đó xác định chương trình, dự án thuộc đối tượng cấp phát toàn bộ (hay một phần) hoặc cho vay lại toàn bộ (hay một phần) phù hợp với các nguyên tắc nêu tại Điều 5 Thông tư này. - Xác định khả năng bố trí nguồn vốn đối ứng cho chương trình, dự án. + Đối với chương trình, dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát, nguồn vốn đối ứng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan chủ quản theo phân cấp quản lý ngân sách và từ các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. + Đối với chương trình, dự án thuộc diện vay lại (toàn bộ hoặc một phần), nguồn vốn đối ứng do chủ dự án bố trí từ vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn hợp pháp khác của chủ dự án. - Đối với phần vốn vay lại: đánh giá sơ bộ nguồn thu hoặc nguồn vốn bố trí trả nợ. - Làm rõ việc người vay lại đáp ứng các điều kiện được vay lại, cụ thể như + Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: vốn vay lại phải đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ và bội chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. + Đối với doanh nghiệp: có tình hình tài chính lành mạnh, không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách; tại thời điểm đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi không có nợ quá hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng; không có nợ quá hạn liên quan đến khoản được Chính phủ bảo lãnh, các khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp chưa đủ 3 năm hoạt động liên tục thì phải có văn bản cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ về bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay lại. + Đối với tổ chức tài chính, tín dụng phải đạt được hệ số an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Điểm b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi: - Đối với chương trình, dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát một phần cần xác định rõ các hạng mục, hợp phần được ngân sách nhà nước cấp phát hoặc tỷ lệ vốn cấp phát, trong đó phân chia theo vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp. - Đối với chương trình, dự án thuộc diện vay lại toàn bộ hoặc một phần cần xác định: + Tổng số vốn vay lại toàn bộ hoặc theo các hợp phần, trong đó dự kiến tiến độ giải ngân, rút vốn. + Khả năng cân đối vốn để trả nợ từ nguồn vốn hợp pháp của chủ dự án, bao gồm: nguồn vốn khấu hao, lợi nhuận để lại và các nguồn vốn khác (nếu có). + Năng lực tài chính của chủ dự án bao gồm vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu; lợi nhuận sau thuế và các chỉ tiêu tài chính khác có liên quan theo báo cáo tài chính được kiểm toán của năm liền trước của năm báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. - Đối với chương trình, dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại một phần vốn ODA, vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay ưu đãi hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại để làm vốn góp trong các dự án PPP. + Dư nợ vay hiện tại của chính quyền địa phương, bao gồm tất cả các khoản vay theo quy định. + Hạn mức dư nợ và bội chi của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. + Dự kiến số vay tăng thêm trong trường hợp vay lại nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo tổng dư nợ không vượt quá hạn mức dư nợ theo quy định. + Khả năng bố trí ngân sách địa phương để thanh toán trả nợ đến hạn.
Điểm c) Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư căn cứ theo Quyết định chủ trương đầu tư và cơ chế tài chính trong nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 3. Trên cơ sở tài liệu do các bộ, cơ quan trung ương, địa phương gửi, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
Điểm a) Trên cơ sở hồ sơ đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Điều 5 và điểm a khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có ý kiến về khả năng vay vốn tài trợ và cơ chế tài chính trong nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
Điểm b) Đối với Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước, phương thức cho vay lại gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định.
Điểm c) Đối với Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (trừ dự án nhóm A), Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước, phương thức cho vay lại báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điểm d) Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính cho chương trình, dự án và ý kiến của Bộ Tài chính, chủ chương trình, dự án hoàn thiện Văn kiện chương trình, dự án báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm đ) Trường hợp Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi chưa xác định rõ cơ chế tài chính hoặc phương án tài chính không khả thi, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điểm e) Trường hợp khi đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi có phát sinh thay đổi nội dung cơ chế tài chính trong nước, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin ý kiến đối với nội dung vượt thẩm quyền.
Điểm g) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án và đề xuất sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, Cơ quan chủ quản thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và gửi bộ hồ sơ dự án điều chỉnh cho Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính trong nước điều chỉnh.
Điều 7. Cơ chế cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 1. Đối tượng vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm:
Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại trực tiếp từ Bộ Tài chính đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Điểm b) Các chủ dự án đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ (hoặc một phần) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Khoản 2. Điều kiện vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chủ chương trình, dự án:
Điểm a) Điều kiện vay lại bao gồm: thời hạn, lãi suất, phí, điều kiện trả nợ gốc, lãi và các điều kiện khác (nếu có) đối với chủ chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ; đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điểm b) Trường hợp tổ chức tài chính - tín dụng chịu rủi ro tín dụng một phần hoặc toàn bộ, ngoài điều kiện vay lại theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP , tổ chức tài chính - tín dụng được thu thêm khoản phí rủi ro tín dụng theo quy định của pháp luật về cho vay lại qua các tổ chức tài chính - tín dụng chịu rủi ro tín dụng.
Khoản 3. Tỷ lệ cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
Điểm a) Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: tỷ lệ vay lại thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điểm b) Đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ, tỷ lệ cho vay lại là 100% vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điểm c) Đối với các dự án có khả năng hoàn vốn một phần, tỷ lệ cho vay lại do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn của từng dự án.
Khoản 4. Phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn:
Điểm a) Cho vay lại chủ dự án qua cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.
Điểm b) Cho vay lại chủ dự án qua cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng một phần hoặc toàn bộ khoản vay lại.
Điểm c) Cho các tổ chức tài chính - tín dụng vay lại theo chương trình, hạn mức tín dụng và các tổ chức tài chính - tín dụng chịu rủi ro tín dụng.
Khoản 5. Xác định cơ quan cho vay lại: | |
Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
* Điều 7
- Khoản 3
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 4 | Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
Điều 7. Cơ chế cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 3
Điểm b) Đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ, tỷ lệ cho vay lại là 100% vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điểm c) Đối với các dự án có khả năng hoàn vốn một phần, tỷ lệ cho vay lại do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn của từng dự án.
Khoản 4. Phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn:
Điểm a) Cho vay lại chủ dự án qua cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.
Điểm b) Cho vay lại chủ dự án qua cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng một phần hoặc toàn bộ khoản vay lại.
Điểm c) Cho các tổ chức tài chính - tín dụng vay lại theo chương trình, hạn mức tín dụng và các tổ chức tài chính - tín dụng chịu rủi ro tín dụng.
Khoản 5. Xác định cơ quan cho vay lại:
Điểm a) Đối với các dự án có khả năng hoàn vốn toàn bộ - Đối với chương trình, dự án áp dụng cho vay lại qua cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng: việc xác định cơ quan cho vay lại và mức chịu rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan. - Đối với chương trình, dự án áp dụng cho vay lại qua cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng: sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định về Đề xuất chương trình, dự án được phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Bộ Tài chính xác định tổ chức tài chính để phối hợp với chủ dự án trong quá trình xây dựng Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Tổ chức tài chính có trách nhiệm đánh giá phương án trả nợ vốn vay lại nêu tại Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo Bộ Tài chính để có ý kiến về cơ chế cho vay lại đối với chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này. - Tổ chức tài chính, tín dụng vay lại trực tiếp từ Bộ Tài chính đối với chương trình, hạn mức tín dụng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và chịu toàn bộ rủi ro tín dụng.
Điểm b) Đối với các dự án có khả năng hoàn vốn một phần - Bộ Tài chính đề xuất tỷ lệ cấp phát, cho vay lại theo quy định của pháp luật trên cơ sở khả năng hỗ trợ của ngân sách nhà nước và theo nguyên tắc phù hợp với khả năng hoàn vốn của dự án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về Đề xuất chương trình, dự án được phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Trên cơ sở ý kiến phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với Đề xuất chương trình, dự án, tổ chức tài chính được Bộ Tài chính ủy quyền phối hợp với chủ dự án trong quá trình xây dựng Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. - Tổ chức tài chính có trách nhiệm đánh giá phương án trả nợ vốn vay lại nêu tại Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo Bộ Tài chính để có ý kiến về cơ chế cho vay lại đối với chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này. Chương III KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 8. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch tài chính cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm cả nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải lập kế hoạch trung hạn trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Luật Đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan. Sau khi kế hoạch trung hạn được cấp thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính phần kế hoạch đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng để theo dõi.
Khoản 2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi được cấp thẩm quyền phê duyệt, Chủ dự án gửi Bộ Tài chính kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để phục vụ cho việc theo dõi các khoản vay ODA, vốn vay ưu đãi thuộc danh mục nợ công.
Khoản 3. Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, cơ quan chủ quản lập kế hoạch tài chính hàng năm của các chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo mức bố trí vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Khoản 4. Đối với các dự án chi đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Đối với các dự án chi sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 9. Quy trình lập kế hoạch tài chính năm
Khoản 1. Đối với các chương trình, dự án thuộc đối tượng ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc một phần:
Điểm a) Hàng năm, cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, chủ chương trình, dự án xây dựng kế hoạch tài chính năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm các nội dung sau: - Báo cáo ước thực hiện kế hoạch giải ngân, rút vốn năm hiện tại theo từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó chia ra vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp, vốn vay lại. - Kế hoạch giải ngân, rút vốn trong năm kế hoạch theo từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó chia ra vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp, vốn vay lại. Nội dung chi tiết kế hoạch tài chính năm thực hiện theo Phụ lục 01 kèm Thông tư này.
Điểm c) Căn cứ kế hoạch ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện giao kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với từng chương trình, dự án, từng hiệp định đã ký kết, trong đó: - Vốn đối ứng được phân bổ. - Vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho đầu tư phát triển. - Vốn ODA, vốn vay ưu đãi chi cho sự nghiệp. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi phê duyệt, cơ quan chủ quản gửi Quyết định giao vốn hàng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho cơ quan tài chính các cấp và cơ quan kiểm soát chi. Sau khi phân bổ kế hoạch vốn hàng năm, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch vốn vào TABMIS theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
Điểm d) Trường hợp chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi dự kiến giải ngân vượt kế hoạch vốn hoặc chưa được bố trí kế hoạch vốn, các cơ quan chủ quản, chủ chương trình, dự án báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi thực hiện.
Điểm đ) Đối với khoản vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch vay lại gửi Bộ Tài chính để tổng hợp dự toán báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Khoản 2. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi áp dụng vay lại một phần hoặc toàn bộ:
Điểm a) Đối với chương trình, dự án cho vay lại qua cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng: - Các chủ chương trình, dự án lập kế hoạch giải ngân, rút vốn theo từng hợp đồng cho vay lại. - Kế hoạch tài chính bao gồm các nội dung sau: + Dư nợ đầu kỳ; + Dự kiến giải ngân năm kế hoạch; + Dự kiến trả nợ trong năm kế hoạch, chi tiết theo gốc, lãi, phí. - Chủ chương trình, dự án phê duyệt và gửi kế hoạch tài chính năm cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan cho vay lại.
Điểm b) Đối với chương trình, dự án cho vay lại qua cơ quan cho vay lại chịu một phần hoặc toàn bộ rủi ro tín dụng: - Chủ chương trình, dự án phê duyệt và gửi kế hoạch tài chính hàng năm cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan cho vay lại theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Ngoài kế hoạch tài chính, các chủ chương trình, dự án có thể gửi các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan cho vay lại. - Các tổ chức tài chính - tín dụng lập kế hoạch tài chính gửi Bộ Tài chính. Nội dung kế hoạch bao gồm: + Dư nợ đầu kỳ; + Dự kiến giải ngân năm kế hoạch; + Dự kiến trả nợ trong năm kế hoạch, chi tiết theo gốc, lãi, phí. Chương IV KIỂM SOÁT CHI, THỦ TỤC RÚT VỐN VÀ QUẢN LÝ RÚT VỐN
Điều 10. Kiểm soát chi đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 1. Mục đích kiểm soát chi Kiểm soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của dự án phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành.
Khoản 2. Nguyên tắc kiểm soát chi
Điểm a) Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi hoạt động chi tiêu của dự án, kể cả các khoản chi theo phương thức thư tín dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp.
Điểm b) Việc rút vốn, chi tiêu và thanh toán của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được kiểm soát và thanh toán (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi kế hoạch vốn nước ngoài, vốn đối ứng hàng năm được duyệt, kế hoạch vốn điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có) và kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm c) Đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc kế hoạch vốn đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án vay lại một phần theo tỷ lệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BTC) và Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC .
Điểm d) Đối với dự án hoặc các hoạt động thuộc dự toán chi sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ thực hiện theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 161/2012/TT-BTC), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC .
Điểm đ) Đối với dự án hoặc các hoạt động chi giải phóng mặt bằng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (kể cả các dự án vay lại), việc kiểm soát chi thực hiện theo Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 7 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 08/2016/TT-BTC .
Điểm e) Kiểm soát chi dự án cho vay lại - Đối với hạn mức tín dụng: hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi đối với các dự án/hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng, thực hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng sử dụng vốn vay lại, phù hợp với quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Tổ chức tín dụng vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn và hợp lệ của các khoản cho vay tín dụng và các khoản chi tiêu phi tín dụng trong sao kê chi tiêu gửi Bộ Tài chính, khi lập và gửi bộ hồ sơ rút vốn ngoài nước. - Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi dự án hoặc hợp phần cho vay lại khác: thực hiện tương tự như đối với các dự án hoặc dự án thành phần đầu tư phát triển sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát.
Điểm g) Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ dự án, cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán), hoặc dự toán được duyệt đối với trường hợp thanh toán không theo hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán, để thực hiện kiểm soát chi và thanh toán cho chủ dự án. Chủ dự án tự chịu trách nhiệm về phương thức lựa chọn nhà thầu, tính chính xác, hợp pháp của khối lượng nghiệm thu thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng. Cơ quan kiểm soát chi không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
Điểm h) Cơ quan kiểm soát chi có trách nhiệm kiểm soát chi hoặc từ chối xác nhận kiểm soát chi trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
Khoản 3. Cơ quan kiểm soát chi
Điểm a) Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát; các dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ.
Điểm b) Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.
Điểm c) Tổ chức tài chính, tín dụng vay lại Tổ chức tài chính, tín dụng vay lại theo các chương trình, hạn mức tín dụng và chịu rủi ro tín dụng có trách nhiệm kiểm soát chi khi cho vay lại đối với người vay vốn cuối cùng.
Điểm d) Đối với các chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các điểm a, b và c khoản này, Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.
Khoản 4. Hình thức kiểm soát chi | |
Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
* Điều 10
- Khoản 3
+ Điểm d
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2 | Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
Điều 10. Kiểm soát chi đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 3
Điểm d) Đối với các chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các điểm a, b và c khoản này, Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.
Khoản 4. Hình thức kiểm soát chi
Điểm a) Kiểm soát chi trước là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi trước khi chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Các khoản chi phải kiểm soát chi trước bao gồm: - Thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp đối với các dự án hoặc dự án thành phần thuộc diện được cấp phát. - Thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp đối với các hợp đồng thanh toán một lần hoặc đợt thanh toán lần cuối của hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán nhiều lần của các dự án vay lại. - Chuyển tiền từ tài khoản tạm ứng (sau đây viết tắt là TKTƯ) sang tài khoản tạm giữ để thanh toán chi phí kiểm toán độc lập sau khi đóng TKTƯ. - Chi từ tài khoản cấp hai đối với dự án có hai cấp TKTƯ, trừ các khoản chi hoạt động quản lý dự án thuộc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Khoản thanh toán một lần duy nhất cho Thư tín dụng hoặc theo hình thức ủy quyền cho nước ngoài chi trực tiếp.
Điểm b) Kiểm soát chi sau là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi sau khi chủ dự án đã rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi sau áp dụng với các trường hợp sau: - Các khoản thanh toán nguồn vốn JICA. - Các khoản thanh toán nhiều lần theo phương thức thư tín dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp. - Các khoản chi không quy định tại điểm a khoản này. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn thanh toán, chủ dự án phải hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp. Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với các khoản chi nêu trên và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện.
Khoản 5. Hồ sơ kiểm soát chi Ngoài hồ sơ pháp lý gửi một lần theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC , Thông tư số 161/2012/TT-BTC , chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi các tài liệu sau đây cho cơ quan kiểm soát chi để làm căn cứ kiểm soát chi nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho mỗi chương trình, dự án:
Điểm a) Thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi được ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ (bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ dự án) và sổ tay quản lý dự án (nếu có).
Điểm b) Đối với hợp đồng giữa chủ dự án với nhà thầu và các tài liệu kèm theo chỉ ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt phần các quy định về thanh toán của hợp đồng, có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
Điểm c) Các thỏa thuận, thư hoặc văn bản "ý kiến không phản đối" (no objection) của nhà tài trợ; thỏa thuận với nhà thầu về thực hiện dự án (danh mục chi phí hợp lệ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng theo quy định cụ thể của hợp đồng). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt.
Điểm d) Đề nghị mở tài khoản dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để hạch toán giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Chủ dự án chỉ gửi một lần bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của chủ dự án các tài liệu trên. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao cung cấp cho Bộ Tài chính.
Khoản 6. Thời hạn xác nhận hồ sơ tạm ứng, thanh toán
Điểm a) Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ được xác nhận hồ sơ đề nghị tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ dự án gửi hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Điểm b) Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ được xác nhận hồ sơ đề nghị thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng). Chủ dự án gửi hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày 27 tháng 01 năm sau.
Khoản 7. Nội dung đặc thù đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Điểm a) Mức vốn tạm ứng hợp đồng, việc thu hồi tạm ứng, tỷ lệ giữ lại chờ bảo hành thực hiện theo quy định tại hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng (chủ dự án được quyền thỏa thuận với nhà thầu bảo lãnh tạm ứng đối với hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng). Chủ dự án có trách nhiệm quản lý và thu hồi vốn đã tạm ứng cho nhà thầu; trường hợp không thu hồi được thì chủ dự án có trách nhiệm tự bố trí nguồn hoàn trả nhà tài trợ.
Điểm b) Cơ quan kiểm soát chi chấp nhận hồ sơ Chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ dự án và nhà thầu theo quy định hợp đồng thay thế cho Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán tại Phụ lục 3a và Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC .
Điểm c) Đối với mỗi lần đề nghị xác nhận số tiền bảo hành công trình để chuyển nhà thầu, chủ dự án lập biểu theo dõi tiến độ chuyển tiền bảo hành và lũy kế số tiền đã chuyển, gửi cơ quan kiểm soát chi để đối chiếu và xác nhận số tiền bảo hành theo quy định hợp đồng để chủ dự án chuyển trả nhà thầu.
Điểm d) Trường hợp một Ban quản lý dự án được giao quản lý, thực hiện nhiều dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi, việc phân bổ chi phí các hoạt động chung cho các dự án thành phần hoặc tiểu dự án được thực hiện định kỳ 6 tháng, cả năm theo nguyên tắc như sau: - Chi phí liên quan trực tiếp được phân bổ đến dự án thành phần hoặc tiểu dự án tương ứng. - Phần chi phí còn lại được phân bổ tương ứng với tỷ lệ giữa tổng mức đầu tư của dự án thành phần hoặc tiểu dự án và tổng mức đầu tư của dự án. - Giá trị phân bổ chi phí các hoạt động chung hàng năm của dự án được tổng hợp vào giá trị quyết toán vốn đầu tư của từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án khi quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Điều 11. Các hình thức rút vốn
Các hình thức rút vốn vay ODA, vay ưu đãi được nhà tài trợ quy định cụ thể, bao gồm:
Khoản 1. Phương thức hỗ trợ ngân sách Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả.
Khoản 2. Tài trợ theo chương trình, dự án Phương thức tài trợ theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây:
Điểm a) Thanh toán trực tiếp và thanh toán chuyển tiền - Thanh toán trực tiếp: là hình thức mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ đồng ý chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án. - Thanh toán chuyển tiền: là hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán hoàn vốn nêu ở điểm c khoản này bằng Đồng Việt Nam.
Điểm b) Thanh toán theo thư cam kết: là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết sẽ trả lại tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản thanh toán đã thực hiện cho nhà thầu, nhà cung cấp theo phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C) qua hệ thống ngân hàng thương mại (ngân hàng cho vay, ngân hàng phục vụ).
Điểm c) Hoàn vốn hoặc Hồi tố: là hình thức mà nhà tài trợ thanh toán tiền từ tài khoản vốn vay vào tài khoản do Bên vay chỉ định, để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dự án. Các khoản chi hợp lệ có thể phát sinh trước (hồi tố) hoặc các khoản chi hợp lệ phát sinh sau (hoàn vốn) khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và phải tuân thủ các quy định cụ thể trong các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận đó.
Điểm d) Tài khoản tạm ứng Tài khoản tạm ứng là hình thức nhà tài trợ tạm ứng trước một khoản tiền theo đề nghị của Bên vay, vào một tài khoản mở riêng cho dự án tại ngân hàng phục vụ để Bên vay chủ động trong việc thanh toán cho các khoản chi tiêu thường xuyên và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn vay. Việc chi tiêu và thanh toán từ tài khoản tạm ứng được Bộ Tài chính và nhà tài trợ kiểm soát chặt chẽ.
Điều 12. Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức hỗ trợ ngân sách
Khoản 1. Đối với chương trình kèm theo khung chính sách:
Điểm a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết về phần mình theo thỏa thuận với nhà tài trợ, để thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết.
Điểm b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của nhà tài trợ. Thời gian xử lý đơn rút vốn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
Điểm c) Đối với phương thức hỗ trợ ngân sách chung, Bộ Tài chính xử lý các hồ sơ và đơn rút vốn gửi nhà tài trợ; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với các điều ước quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan rút vốn và đề xuất đàm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP) trong việc giải ngân và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo thỏa thuận với nhà tài trợ.
Điểm d) Trường hợp khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức hỗ trợ ngân sách cho một ngành, lĩnh vực cụ thể: - Cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước (đối với các điều ước quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đề xuất đàm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP) về thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, đồng thời phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trong việc lập kế hoạch phân bổ cho các dự án thành phần. - Vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về ngân sách được phân bổ cho các dự án thành phần để sử dụng theo đúng quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.
Khoản 2. Đối với các chương trình, dự án tài trợ dựa trên kết quả:
Điểm a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân liên quan theo thỏa thuận với nhà tài trợ để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của nhà tài trợ để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân.
Điểm b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập báo cáo, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định tại thỏa thuận tài trợ để gửi nhà tài trợ. Chủ dự án lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của nhà tài trợ. Thời gian xử lý đơn rút vốn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
Điểm c) Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực hiện chương trình, dự án mở tại Kho bạc nhà nước theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Việc chi tiêu tuân thủ quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 13. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với các khoản ODA, vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án
Khoản 1. Sau khi nhà tài trợ thông báo các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại các điều ước quốc tế, thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi đã hoàn thành, chủ dự án hoặc ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính.
Khoản 2. Bộ hồ sơ đề nghị rút vốn được lập theo mẫu của nhà tài trợ và theo từng phương thức rút vốn nêu tại Điều 14 Thông tư này.
Khoản 3. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ rút vốn hợp pháp, hợp lệ, Bộ Tài chính ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
Khoản 4. Trong trường hợp nhà tài trợ yêu cầu các tài liệu bổ sung, hoặc chỉ chấp thuận một phần đơn rút vốn, Bộ Tài chính hoặc nhà tài trợ thông báo cho chủ dự án để phối hợp xử lý kịp thời các yêu cầu hợp lý của nhà tài trợ.
Điều 14. Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính
Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi bộ hồ sơ pháp lý gửi một lần nêu tại khoản 5 (trừ điểm d) Điều 10 Thông tư này. Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn, được quy định cụ thể phù hợp với từng hình thức rút vốn như sau:
Khoản 1. Hình thức thanh toán trực tiếp
Điểm a) Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ;
Điểm b) Hóa đơn hoặc đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà cung cấp;
Điểm c) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính);
Điểm d) Ngoài các tài liệu nêu trên, đối với khoản chi tạm ứng, chủ dự án gửi Bộ Tài chính bảo lãnh tạm ứng của ngân hàng thương mại, giá trị bảo lãnh tạm ứng tương đương giá trị tạm ứng, thời gian bảo lãnh tạm ứng cho đến khi chủ dự án thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
Điểm đ) Trường hợp thực hiện kiểm soát chi sau, chủ dự án cần lưu ý xử lý việc rút vốn theo từng giai đoạn thanh toán như sau: - Trong giai đoạn thanh toán giữa kỳ, nếu giá trị Giấy xác nhận thanh toán của cơ quan kiểm soát chi có chênh lệch với số chi thực tế đã thanh toán ở kỳ trước, chủ dự án chịu trách nhiệm điều chỉnh số chênh lệch này vào giá trị thanh toán của kỳ kế tiếp. - Thanh toán kỳ cuối: Chủ dự án gửi Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi đối với kỳ thanh toán trước đó và của kỳ thanh toán cuối cùng để đảm bảo toàn bộ khối lượng thanh toán của Hợp đồng dự án đã được kiểm soát chi.
Khoản 2. Hình thức rút vốn theo Thư cam kết. | |
Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
* Điều 14
- Khoản 1
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 5
* Điều 15
* Điều 16
- Khoản 1
- Khoản 2 | Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
Điều 14. Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính
Khoản 1
Điểm đ) Trường hợp thực hiện kiểm soát chi sau, chủ dự án cần lưu ý xử lý việc rút vốn theo từng giai đoạn thanh toán như sau: - Trong giai đoạn thanh toán giữa kỳ, nếu giá trị Giấy xác nhận thanh toán của cơ quan kiểm soát chi có chênh lệch với số chi thực tế đã thanh toán ở kỳ trước, chủ dự án chịu trách nhiệm điều chỉnh số chênh lệch này vào giá trị thanh toán của kỳ kế tiếp. - Thanh toán kỳ cuối: Chủ dự án gửi Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi đối với kỳ thanh toán trước đó và của kỳ thanh toán cuối cùng để đảm bảo toàn bộ khối lượng thanh toán của Hợp đồng dự án đã được kiểm soát chi.
Khoản 2. Hình thức rút vốn theo Thư cam kết.
Điểm a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau: - Công văn đề nghị nhà tài trợ phát hành thư cam kết, trong đó báo cáo rõ số vốn đã giải ngân theo kế hoạch tài chính năm và phần kế hoạch năm chưa giải ngân tối thiểu bằng giá trị thư cam kết. - Bản sao hợp đồng ký kết phù hợp với quy định; hợp đồng cần có điều khoản quy định một trong các điều kiện hoặc chứng từ thanh toán từng lần theo L/C là phải có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi về tính hợp lệ của khoản thanh toán lần trước đó. - Bộ hồ sơ phát hành thư cam kết theo mẫu của nhà tài trợ và bản sao L/C đã mở.
Điểm b) Thủ tục thanh toán bằng L/C không cần thư cam kết: Nếu hợp đồng thương mại có điều khoản thanh toán bằng L/C không cần thư cam kết, chủ dự án gửi Bộ Tài chính hồ sơ nêu tại điểm a khoản này để xem xét có ý kiến về việc mở L/C gửi Ban quản lý dự án và ngân hàng phục vụ, đồng thời gửi Thư thông báo ủy quyền thanh toán không hủy ngang cho ngân hàng được ủy quyền của nhà tài trợ để thanh toán theo L/C. Việc thanh toán cho thư tín dụng có hoặc không có thư cam kết áp dụng chế độ kiểm soát chi sau. Ngoài các hóa đơn, chứng từ theo quy định về thanh toán L/C theo thông lệ quốc tế, bộ hồ sơ thanh toán gửi ngân hàng thanh toán L/C bao gồm cả Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (trường hợp ngân hàng thanh toán L/C là ngân hàng nước ngoài, chủ dự án có trách nhiệm cung cấp bản dịch có xác nhận của chủ dự án đối với Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi). Mỗi lần thanh toán, chủ dự án cung cấp Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi của lần thanh toán trước đó.
Khoản 3. Hình thức rút vốn Hoàn vốn hoặc Hồi tố Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ rút vốn gồm các tài liệu sau: - Công văn đề nghị rút vốn, Đơn rút vốn và sao kê theo mẫu của nhà tài trợ; Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do ngân sách nhà nước ứng trước (vốn chuẩn bị dự án, vốn ứng trước để thực hiện dự án), phải nêu rõ tên và số tài khoản của cấp ngân sách nơi ứng vốn. - Chứng từ chuyển tiền chứng minh khoản kinh phí đã được chủ dự án thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng hoặc Bảng đối chiếu xác nhận công nợ giữa chủ dự án với nhà thầu, người thụ hưởng; - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính). Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của nhà tài trợ, Bộ Tài chính có thể yêu cầu các tài liệu bổ sung.
Khoản 4. Tài khoản tạm ứng
Điểm a) Nguyên tắc chi tiêu TKTƯ Đồng tiền của TKTƯ và tài khoản cấp 2 (nếu có tài khoản cấp 2) là ngoại tệ vay nước ngoài. Việc tạm ứng về tài khoản cấp 2 bằng đồng Việt Nam (VNĐ) phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Việc chi tiêu từ các TKTƯ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và các quy định của nhà tài trợ.
Điểm b) Rút vốn lần đầu về TKTƯ Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức tối đa) của TKTƯ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Việc rút vốn về tài khoản cấp hai phải thực hiện qua TKTƯ. Để thực hiện rút vốn lần đầu, chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau để xem xét và ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ: - Công văn đề nghị rút vốn; - Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của Nhà tài trợ; - Kế hoạch chi tiêu chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới.
Điểm c) Chi từ TKTƯ do Bộ Tài chính là chủ tài khoản Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau: - Công văn đề nghị thanh toán vốn của chủ chương trình, dự án; - Đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà cung cấp, người thụ hưởng; - Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước) hoặc bảng kê các khoản thanh toán được cơ quan kiểm soát chi xác nhận (bản chính). Trường hợp thanh toán tạm ứng cần cung cấp các chứng từ bảo lãnh ngân hàng đối với khoản tạm ứng theo quy định.
Điểm d) Rút vốn bổ sung TKTƯ Để rút vốn bổ sung TKTƯ, chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính: - Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKTƯ; - Kế hoạch chi tiêu từ TKTƯ chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới; - Đơn rút vốn, các sao kê và chứng từ chi tiêu theo quy định của nhà tài trợ; - Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 02-A hoặc Phụ lục 02-B kèm theo Thông tư này; đối với dự án do cơ quan cho vay lại kiểm soát chi lập Báo cáo sao kê rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm Thông tư này; - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) hoặc bảng kê tổng hợp các khoản thanh toán hợp lệ có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính); - Sao kê TKTƯ của ngân hàng phục vụ, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ; nếu có tài khoản cấp 2 thì gửi kèm sao kê. Bộ Tài chính xem xét ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ để chuyển tiền bổ sung vào TKTƯ.
Khoản 5. Khi gửi hồ sơ cho Bộ Tài chính theo từng hình thức rút vốn quy định tại khoản 1 đến khoản 4 Điều này, chủ dự án gửi kèm các tài liệu sau: - Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi (theo mẫu tại Phụ lục số 02, 02-A, 02-B kèm theo Thông tư này) đối với các khoản chi đã giải ngân. Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và các bảng kê là cơ sở để Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt đơn rút vốn. - Báo cáo sao kê số liệu rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này để Bộ Tài chính tiến hành thủ tục hạch toán ngân sách nhà nước đối với các dự án cho vay lại. - Trình bày rõ lũy kế phần kế hoạch năm nguồn vốn nước ngoài đã thực hiện giải ngân và phần kế hoạch còn được sử dụng. - Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, đối với các khoản chi đến ngày 31/12 năm trước gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 31/01 năm sau. Chương V HẠCH TOÁN, GHI THU GHI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Nguyên tắc hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
Khoản 1. Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi được cấp phát từ ngân sách nhà nước phải được hạch toán đầy đủ, chính xác vào ngân sách nhà nước. Đối với các chương trình, dự án áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần được kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước, việc hạch toán ngân sách nhà nước phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo cơ chế cấp phát do Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện. Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi vay về cho vay lại do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán qua Kho bạc nhà nước.
Khoản 2. Hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ thông báo. Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước có xác nhận của Kho bạc nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này là một trong các cơ sở để Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt đơn rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Khoản 3. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá quy đổi
Điểm a) Các khoản tiền nhà tài trợ trực tiếp giải ngân bằng ngoại tệ cho nhà thầu, nhà cung cấp khi hạch toán bằng đồng Việt Nam (VNĐ) áp dụng tỷ giá hạch toán ngân sách nhà nước tại thời điểm thanh toán. Đối với các khoản thanh toán trực tiếp bằng VNĐ, áp dụng tỷ giá thanh toán thực tế của nhà tài trợ giữa đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán.
Điểm b) Trường hợp dự án thực hiện rút vốn bằng ngoại tệ về TKTƯ: - Các khoản chi từ TKTƯ áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ tại thời điểm thanh toán. - Đối với các khoản tạm ứng bằng VNĐ cho tài khoản cấp hai đã thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư này, chủ tài khoản cấp hai hạch toán theo tỷ giá của ngân hàng phục vụ vào thời điểm cấp tạm ứng và thực hiện chi tiêu, hạch toán vốn các lần tạm ứng theo nguyên tắc nhập trước - xuất trước.
Khoản 4. Chủ dự án có trách nhiệm báo cáo số liệu chính xác, kịp thời theo tiến độ giải ngân để phục vụ hạch toán ghi thu ghi chi. Chương trình, dự án chỉ được quyết toán năm và quyết toán dự án hoàn thành sau khi các khoản chi từ vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã được ghi thu ghi chi theo quy định. Người vay lại nhận nợ theo tiến độ giải ngân, không phụ thuộc vào tiến độ hạch toán của Bộ Tài chính. Chênh lệch tỷ giá khi hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước với số liệu kế toán của đơn vị được xử lý theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 16. Hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
Khoản 1. Đối với phương thức rút vốn bằng tiền hỗ trợ ngân sách: Căn cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc nhà nước hạch toán thu vốn ODA viện trợ không hoàn lại, hạch toán vay của ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định; trường hợp chuyển ngoại tệ vào Quỹ ngoại tệ tập trung thì Kho bạc nhà nước hạch toán theo quy định đối với các khoản thu hoặc khoản vay của ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
Khoản 2. Đối với phương thức tài trợ dự án | |
Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
* Điều 16
- Khoản 2
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
- Khoản 1
+ Điểm a | Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
Điều 16. Hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
Khoản 2
Điểm b) Hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại Bộ Tài chính - Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ được Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng là cơ quan cho vay lại để cho vay lại các chương trình, dự án đầu tư: căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, báo cáo sao kê giải ngân của chủ dự án, Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách trung ương vốn ODA viện trợ không hoàn lại hoặc ghi vay của Chính phủ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cho vay lại đối với cơ quan cho vay lại. - Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp (kể cả người vay lại là UBND cấp tỉnh), Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách trung ương vốn ODA viện trợ không hoàn lại hoặc ghi vay của Chính phủ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cho cơ quan cho vay lại là Bộ Tài chính. - Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi Bộ Tài chính cho vay lại UBND cấp tỉnh, căn cứ Lệnh chi cho vay lại của Bộ Tài chính đối với UBND cấp tỉnh, Sở Tài chính tỉnh ghi vay của ngân sách cấp tỉnh và ghi chi cho dự án theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điểm c) Chậm nhất đến ngày 15/02 năm sau, chủ dự án đối chiếu số liệu đã xác nhận kiểm soát chi và số hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước trong năm ngân sách với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, cơ quan kiểm soát chi và Bộ Tài chính. Khi kết thúc giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án gửi báo cáo tổng hợp số liệu giải ngân toàn dự án và hạch toán ngân sách nhà nước cho Kho bạc nhà nước, Cơ quan kiểm soát chi, cơ quan chủ quản và Bộ Tài chính để phục vụ quyết toán dự án. Đối với số liệu vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại, kết thúc niên độ ngân sách, căn cứ số liệu rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ đã được hạch toán qua Kho bạc nhà nước, các cơ quan cho vay lại và người vay lại trực tiếp (bao gồm UBND cấp tỉnh) thực hiện đối chiếu với Bộ Tài chính số liệu rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí (kể cả lãi phạt, nếu có) và số dư nợ cuối kỳ.
Điểm d) Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được xác nhận kiểm soát chi trong niên độ ngân sách năm trước và rút vốn trước 31 tháng 01 năm sau thì được hạch toán trong niên độ ngân sách năm trước; giải ngân trong niên độ ngân sách năm sau thì hạch toán vào năm sau.
Điều 17. Điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước
Khoản 1. Việc điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhằm xử lý chênh lệch giữa số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước với thực tế số liệu rút vốn và sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi chỉ được thực hiện trong những trường hợp sau:
Điểm a) Vốn đã rút nhưng không sử dụng hết hoặc chi sai mục đích phải trả lại nhà tài trợ theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;
Điểm b) Chuyển đổi chủ dự án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Điểm c) Thay đổi về cơ chế tài chính trong nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Điểm d) Điều chỉnh các sai sót hoặc nhầm lẫn khác trong quá trình hạch toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào đối chiếu số liệu giữa Kho bạc nhà nước các cấp với chủ dự án, giữa Bộ Tài chính với các cơ quan cho vay lại.
Khoản 2. Quy trình và thủ tục điều chỉnh
Điểm a) Việc điều chỉnh hạch toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước.
Điểm b) Đối với các dự án do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước, căn cứ văn bản đề nghị của đơn vị, Bộ Tài chính lập Phiếu điều chỉnh và thông báo cho Kho bạc nhà nước. Căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu cho cơ quan cho vay lại và chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch toán tương ứng trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài. Chương VI CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, BÁO CÁO, KIỂM TRA
Điều 18. Kế toán đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 1. Nguyên tắc kế toán Ban quản lý dự án và các đơn vị sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải đảm bảo:
Điểm a) Tuân thủ các quy định của Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam.
Điểm b) Tuân thủ các quy định về kế toán của nhà tài trợ được quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết hoặc trong văn kiện dự án (nếu có).
Khoản 2. Tổ chức bộ máy kế toán Tùy thuộc quy mô của dự án, hình thức quản lý dự án để tổ chức bộ máy kế toán phù hợp.
Điểm a) Trường hợp dự án không thành lập Ban quản lý dự án hoặc có thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc không có tư cách pháp nhân độc lập, không có con dấu riêng: Chủ dự án được sử dụng bộ máy kế toán và hạch toán chung trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị, kế toán đơn vị đồng thời là kế toán dự án để thực hiện các công việc kế toán của dự án, nhưng phải hạch toán tách bạch tài khoản, nguồn vốn và các khoản thu, chi của dự án.
Điểm b) Trường hợp dự án có thành lập Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng: Ban quản lý dự án quyết định thành lập Phòng hoặc Bộ phận kế toán riêng và thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng (hoặc thuê kế toán trưởng) hoặc phụ trách kế toán theo quy định hiện hành.
Khoản 3. Chế độ kế toán áp dụng
Điểm a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: áp dụng chế độ kế toán mà đơn vị thực hiện dự án đang áp dụng.
Điểm b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, hình thức quản lý dự án, loại hình đơn vị sử dụng vốn để áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư số 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư; đối với đơn vị hành chính sự nghiệp áp dụng hướng dẫn tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC .
Điều 19. Kiểm toán báo cáo tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 1. Báo cáo tài chính năm của chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải được kiểm toán bởi đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 4 Điều này và theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và được nhà tài trợ chấp thuận thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải kiểm toán độc lập.
Khoản 2. Việc kiểm toán báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành trừ trường hợp các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có quy định khác.
Khoản 3. Các doanh nghiệp kiểm toán được lựa chọn thực hiện kiểm toán dự án là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Khoản 4. Trường hợp nhà tài trợ có quy định, có thể yêu cầu thuê kiểm toán báo cáo tài chính đối với từng hạng mục công trình, công trình, công việc đã hoàn thành.
Khoản 5. Chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện đối với báo cáo tài chính hàng năm của dự án cho cơ quan chủ quản và Kiểm toán Nhà nước cùng thời điểm gửi nhà tài trợ theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết.
Điều 20. Quyết toán chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Khoản 1. Quyết toán năm
Điểm a) Các dự án vốn sự nghiệp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Điểm b) Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
Khoản 2. Quyết toán kết thúc dự án
Điểm a) Trong vòng 6 tháng, kể từ ngày kết thúc dự án, các dự án sử dụng vốn có tính chất thường xuyên lập báo cáo quyết toán kết thúc dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn ODA (viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi), vốn đối ứng, trên cơ sở tổng hợp toàn bộ các báo cáo quyết toán hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gửi cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điểm b) Các dự án đầu tư có sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán dự án theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về việc quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Điểm c) Đối với các dự án chấm dứt hoạt động hoặc có quyết định giải thể, sát nhập trong năm ngân sách, giám đốc dự án và người phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm (nếu có) trong thời gian thực hiện nhiệm vụ trên.
Điểm d) Đối với chương trình, dự án ô gồm nhiều dự án thành phần độc lập, chủ dự án làm thủ tục trình duyệt quyết toán dự án thành phần theo quy định và gửi kết quả cho cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô để tổng hợp báo cáo quyết toán của toàn chương trình.
Điều 21. Báo cáo tình hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
Khoản 1. Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, chủ dự án lập báo cáo gửi cơ quan chủ quản, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong quý kèm các Giấy hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được Kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận.
Khoản 2. Trong vòng 30 ngày kể từ khi đóng khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án gửi Báo cáo kết thúc rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo Phụ lục số 06 của Thông tư này cho Bộ Tài chính để làm cơ sở quyết toán dự án.
Khoản 3. Chủ dự án lập và gửi các báo cáo tài chính cho nhà tài trợ theo quy định tại văn kiện dự án, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, đồng gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để theo dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý tài chính đối với dự án.
Khoản 4. Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, chủ dự án gửi Bộ Tài chính Báo cáo quý về tình hình thực hiện kế hoạch vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo Phụ lục 04 kèm Thông tư này. Báo cáo gửi bằng văn bản hoặc theo phương thức khác do Bộ Tài chính hướng dẫn.
Khoản 5. Định kỳ 6 tháng và cả năm, trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, để phục vụ đối chiếu số liệu hạch toán và thực tế giải ngân, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước báo cáo tình hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Kiểm tra
Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp có thể độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi về việc chấp hành các quy định quản lý tài chính được quy định tại Thông tư này. Chương VII CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 23. Lựa chọn ngân hàng phục vụ
Khoản 1. Ngân hàng phục vụ là một ngân hàng thương mại được lựa chọn trong danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch đối ngoại, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho dự án nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trước ngày 31/12 hàng năm để áp dụng cho năm sau. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố danh sách mới thì tiếp tục áp dụng danh sách đã công bố năm trước.
Khoản 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn ngân hàng phục vụ đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP. Bộ Tài chính lựa chọn ngân hàng phục vụ đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP. Việc lựa chọn ngân hàng phục vụ tiến hành sau khi điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết.
Điều 24. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc nhà nước
Khoản 1. Tài khoản nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Điểm a) Các khoản vay của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách. Kho bạc nhà nước được ưu tiên làm cơ quan phục vụ thanh toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các dự án cấp phát toàn bộ hoặc cấp phát một phần, cho vay lại một phần theo tỷ lệ. | |
Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
- Khoản 1
- Khoản 2 | Thông Tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .
Điều 24. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc nhà nước
Khoản 1. Tài khoản nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Điểm a) Các khoản vay của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách. Kho bạc nhà nước được ưu tiên làm cơ quan phục vụ thanh toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các dự án cấp phát toàn bộ hoặc cấp phát một phần, cho vay lại một phần theo tỷ lệ.
Điểm b) Theo thỏa thuận bằng văn bản với nhà tài trợ, chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại hệ thống Kho bạc nhà nước để tiếp nhận nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của chương trình, dự án.
Khoản 2. Tài khoản vốn đối ứng: chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án.
Khoản 3. Kho bạc nhà nước tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và định kỳ hàng tháng gửi chủ tài khoản sao kê các tài khoản, chi tiết số tiền, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Điều 25. Mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ
Khoản 1. Trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết quy định giải ngân trực tiếp đến chương trình, dự án hoặc đối với dự án, hợp phần dự án vay lại toàn bộ, chủ dự án hoặc Bộ Tài chính mở tài khoản giao dịch (tài khoản tạm ứng) tại ngân hàng phục vụ phù hợp với yêu cầu thanh toán của dự án. Các dự án có nhiều nguồn tài trợ khác nhau phải mở các tài khoản riêng để theo dõi từng nguồn vốn rút về.
Khoản 2. Trường hợp dự án có nhiều cấp quản lý, theo thỏa thuận với nhà tài trợ, chủ dự án mở tài khoản tạm ứng cấp hai tại chi nhánh ngân hàng phục vụ. Đồng tiền của tài khoản là đồng ngoại tệ vay nước ngoài (trừ trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận mở tài khoản bằng VNĐ).
Khoản 3. Trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ
Điểm a) Ngân hàng phục vụ, theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, mở các tài khoản liên quan của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.
Điểm b) Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho dự án đầy đủ các thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán trong và ngoài nước qua hệ thống ngân hàng.
Điểm c) Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa ngân hàng phục vụ và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, ngân hàng phục vụ có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Điểm d) Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa ngân hàng phục vụ và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, ngân hàng phục vụ thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ do ngân hàng phục vụ thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
Điểm đ) Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ, ngân hàng phục vụ thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.
Khoản 4. Quản lý lãi tài khoản tạm ứng
Điểm a) Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng của ngân hàng phục vụ. Phí dịch vụ do ngân hàng phục vụ thu là khoản chi thuộc dự án. Trường hợp số lãi phát sinh không đủ để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự án lập dự toán và bố trí vốn đối ứng để chi trả.
Điểm b) Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản tạm ứng, đối với các dự án do ngân sách cấp phát toàn bộ, chủ dự án nộp số dư lãi phát sinh trên các tài khoản này vào ngân sách nhà nước. Đối với các dự án vay lại toàn bộ, số dư lãi phát sinh là nguồn thu của chủ dự án. Đối với các dự án vay lại theo tỷ lệ, số dư lãi phát sinh được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng.
Điều 26. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản
Khoản 1. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi, quy định pháp luật liên quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Khoản 2. Chính sách thuế áp dụng đối với chương trình, dự án của khu vực kinh tế tư nhân sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ: theo đề nghị của chủ dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân, tổ chức tài chính, tín dụng cho vay lại chương trình, hạn mức tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân, hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ có trách nhiệm xác nhận hình thức cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với từng chương trình, dự án cụ thể cho cơ quan thuế để áp dụng các chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ của khu vực kinh tế tư nhân.
Điều 27. Sổ tay quản lý tài chính
Bộ Tài chính phối hợp với các nhà tài trợ xuất bản Sổ tay quản lý tài chính. Các Sổ tay này là tài liệu tham khảo về nghiệp vụ chuyên môn và nhằm hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Quy định chuyển tiếp
Khoản 1. Các thư tín dụng hoặc hợp đồng theo hình thức ủy quyền cho nước ngoài chi trực tiếp đã được Bộ Tài chính phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục giải ngân theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC hoặc theo thỏa thuận giữa chủ dự án và nhà thầu.
Khoản 2. Quy trình hạch toán ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC tiếp tục áp dụng đến hết niên độ ngân sách 2016. Quy trình hạch toán ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này áp dụng từ niên độ ngân sách 2017. Trường hợp có sai sót trong quá trình hạch toán, ghi thu ghi chi từ niên độ 2016 trở về trước phát hiện sau khi kết thúc niên độ ngân sách 2016 thì việc điều chỉnh áp dụng theo quy trình hạch toán quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC.
Khoản 3. Chủ tài khoản cấp 2 bằng VNĐ mở theo thỏa thuận với nhà tài trợ trước ngày hiệu lực của Thông tư này có trách nhiệm chuyển đổi sang tài khoản bằng ngoại tệ vay nước ngoài trong vòng 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016 và thay thế Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi khi áp dụng Thông tư này có nội dung đặc thù, Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn các nội dung cụ thể.
Khoản 2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. | |
Thông Tư 15/2021/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 15/2019/tt-byt ngày 11 tháng 7 năm 2019 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3 | Thông Tư 15/2021/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 15/2019/tt-byt ngày 11 tháng 7 năm 2019 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập .
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Khoản 1. Bãi bỏ khoản 7 Điều 1.
Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau: “1. Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá:
Điểm a)m a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia hướng dẫn lập kế hoạch và tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này;
Điểm b)m b) Riêng đối với thuốc kháng HIV thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá, Cục Phòng, chống HIV/AIDS chủ trì, phối hợp với Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia hướng dẫn việc lập kế hoạch và tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc.”
Khoản 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 46 như sau: “5. Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung:
Điểm a)m a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung cấp và sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá theo thỏa thuận khung đã ký kết theo quy định tại khoản 13 Điều 40 Thông tư này;
Điểm b)m b) Riêng đối với thuốc kháng HIV, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia thực hiện giám sát, điều tiết việc cung ứng và sử dụng thuốc kháng HIV tại cơ sở y tế theo thỏa thuận khung đã ký kết theo nguyên tắc sau đây: - Trường hợp cơ sở y tế thuộc địa phương, cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố (gọi tắt là cơ sở thuộc phạm vi cung cấp) có nhu cầu sử dụng thuốc vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung thì phải báo cáo cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố để tổng hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương nhưng bảo đảm không vượt quá 20% tổng số lượng được phân bổ trong thỏa thuận khung cho các cơ sở thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố phải có văn bản trả lời cơ sở. - Trường hợp nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở thuộc phạm vi cung cấp vượt quá khả năng điều tiết của cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS để điều tiết số lượng thuốc. Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phải có văn bản trả lời. Tổng số lượng thuốc được Cục Phòng, chống HIV/AIDS điều tiết không vượt quá 30% tổng số lượng đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc điều tiết thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Ủy ban Xã hội của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ (Công báo; Cổng thông tin điện tử CP); - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Kiểm toán nhà nước; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Đơn vị trực thuộc Bộ; - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, PC, AIDS. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trương Quốc Cường | |
Thông Tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b | Thông Tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn; hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 2. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng nông thôn
Khoản 1. Tuân thủ Điều 16 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2015/NĐ-CP).
Khoản 2. Đảm bảo thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cấp xã, cấp huyện có liên quan theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng nông thôn
Khoản 1. Trách nhiệm, hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng nông thôn thực hiện theo Điều 16, Điều 17 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 23. Điều 24 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.
Khoản 2. Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng nông thôn:
Điểm a) Nội dung lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng xã bao gồm: Những định hướng cơ bản về phát triển dân cư; các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, hạ tầng xã hội, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Điểm b) Nội dung lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn bao gồm: Tổ chức không gian; quy mô các công trình công cộng, dịch vụ, nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 4. Nội dung và quy cách thể hiện hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn
Khoản 1. Nội dung thuyết minh, bản vẽ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn phải tuân thủ quy định tại Chương II của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Khoản 2. Hệ thống ký hiệu bản vẽ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn phải tuân thủ quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG XÃ
Điều 5. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã
Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP. Thời hạn quy hoạch chung xây dựng xã là 10 năm và phân kỳ quy hoạch là 05 năm.
Điều 6. Nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã
Khoản 1. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí, mối liên hệ vùng huyện, vùng liên huyện, bản đồ ranh giới phạm vi nghiên cứu quy hoạch chung xây dựng xã theo tỷ lệ thích hợp.
Khoản 2. Thuyết minh:
Điểm a) Lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch; xác định quy mô, phạm vi và ranh giới lập quy hoạch.
Điểm b) Xác định mục tiêu của quy hoạch; tính chất, chức năng, kinh tế chủ đạo của xã (kinh tế thuần nông, nông lâm kết hợp, tiểu thủ công nghiệp…).
Điểm c) Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, lao động, quy mô đất xây dựng toàn xã trong thời hạn quy hoạch và phân kỳ quy hoạch.
Điểm d) Các yêu cầu trong quá trình lập đồ án: - Phân tích, đánh giá hiện trạng bao gồm: Hiện trạng về điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, nhà ở, các công trình công cộng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, sản xuất, môi trường… - Xác định các yếu tố tác động của vùng xung quanh ảnh hưởng đến phát triển không gian trên địa bàn xã. - Rà soát, đánh giá các dự án và các quy hoạch còn hiệu lực trên địa bàn xã. - Xác định tiềm năng, động lực chính phát triển kinh tế - xã hội của xã. - Tổ chức không gian tổng thể toàn xã, tổ chức, phân bố các khu chức năng; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất. - Đánh giá môi trường chiến lược.
Điểm e) Danh mục các bản vẽ, số lượng hồ sơ và tổng dự toán chi phí lập quy hoạch. f) Tiến độ, tổ chức thực hiện đồ án.
Khoản 3. Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã gồm các nội dung quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Khoản 4. Các văn bản pháp lý có liên quan; Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ.
Điều 7. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã
Yêu cầu về nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.
Điều 8. Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng xã
Khoản 1. Thành phần bản vẽ:
Điểm a) Sơ đồ vị trí, mối liên hệ vùng: Xác định vị trí, ranh giới lập quy hoạch (toàn bộ ranh giới hành chính của xã); thể hiện các mối quan hệ giữa xã và vùng trong huyện có liên quan về kinh tế - xã hội; Điều kiện địa hình, địa vật, các vùng có ảnh hưởng lớn đến kiến trúc cảnh quan của xã; hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các vấn đề khác tác động đến phát triển xã. Thể hiện theo tỷ lệ thích hợp.
Điểm b) Bản đồ hiện trạng tổng hợp, đánh giá đất xây dựng: Sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, cây xanh, nhà ở, ...); hiện trạng giao thông, cấp điện và chiếu sáng, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn; thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường. Xác định khu vực thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi cho phát triển của xã. Thể hiện theo tỷ lệ 1/5000 hoặc 1/10.000.
Điểm c) Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn xã. Thể hiện theo tỷ lệ 1/5000 hoặc 1/10.000.
Điểm d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Thể hiện theo tỷ lệ 1/5000 hoặc 1/10.000.
Điểm e) Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường; hạ tầng phục vụ sản xuất. Thể hiện theo tỷ lệ 1/5000 hoặc 1/10.000.
Khoản 2. Thuyết minh:
Điểm a) Nêu lý do sự cần thiết lập quy hoạch; nêu đầy đủ căn cứ lập quy hoạch; xác định quan điểm và mục tiêu quy hoạch.
Điểm b) Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp: - Điều kiện tự nhiên như: đặc điểm địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, biển. Các ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu, môi trường và các hệ sinh thái; - Dân số (số hộ dân, cơ cấu dân số, cơ cấu lao động, đặc điểm phát triển), đặc điểm về văn hóa, dân tộc và phân bố dân cư; - Phát triển kinh tế trong các lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; đánh giá thế mạnh, tiềm năng và các hạn chế trong phát triển kinh tế; - Hiện trạng sử dụng và biến động từng loại đất (lưu ý các vấn đề về sử dụng và khai thác đất nông nghiệp; những vấn đề tồn tại trong việc sử dụng đất đai); - Hiện trạng về nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất, môi trường, các công trình di tích, danh lam, thắng cảnh du lịch; - Việc thực hiện các quy hoạch có liên quan, các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã.
Điểm c) Xác định tiềm năng, động lực và dự báo phát triển xã: - Dự báo quy mô dân số, lao động, số hộ cho giai đoạn quy hoạch 10 năm và phân kỳ quy hoạch 5 năm; - Dự báo loại hình, động lực phát triển kinh tế chủ đạo như: kinh tế thuần nông, nông lâm kết hợp; chăn nuôi; tiểu thủ công nghiệp; dịch vụ; quy mô sản xuất, sản phẩm chủ đạo, khả năng thị trường, định hướng giải quyết đầu ra; - Xác định tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất (nông nghiệp sang phi nông nghiệp hoặc đất đô thị) phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất; - Xác định quy mô đất xây dựng cho từng loại công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn, bản; quy mô và chỉ tiêu đất ở cho từng loại hộ gia đình như: hộ sản xuất nông nghiệp; hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp; hộ thương mại, dịch vụ trong toàn xã;
Điểm d) Định hướng quy hoạch không gian tổng thể xã: - Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo thôn, bản. Xác định quy mô dân số, tính chất, nhu cầu đất ở cho từng khu dân cư mới và thôn, bản; - Định hướng tổ chức hệ thống công trình công cộng, dịch vụ. Xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn, bản; - Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn, bản cũ. Xác định các chỉ tiêu quy hoạch, định hướng kiến trúc cho từng loại hình ở phù hợp với đặc điểm của địa phương; - Định hướng tổ chức các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung, làng nghề, khu vực sản xuất và phục vụ sản xuất nông nghiệp; - Định hướng tổ chức các khu chức năng đặc thù khác trên địa bàn xã.
Điểm e) Quy hoạch sử dụng đất: - Quy hoạch các loại đất trên địa bàn xã cập nhật phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Xác định diện tích đất cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn 5 năm, 10 năm và các thông số kỹ thuật chính cho từng loại đất, cụ thể: đất nông nghiệp, đất xây dựng và các loại đất khác; - Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điểm f) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật: - Định hướng quy hoạch xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi xã. Xác định khung hạ tầng phục vụ sản xuất như: đường nội đồng, kênh mương thủy lợi; - Xác định vị trí, quy mô cho các công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: đường trục xã, đường liên thôn, đường trục thôn, cao độ nền, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và nghĩa trang.
Điểm g) Đánh giá môi trường chiến lược. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/ 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi và các văn bản khác có liên quan.
Điểm h) Dự kiến các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư. - Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn xã và kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn; - Dự kiến sơ bộ nhu cầu vốn và các nguồn lực thực hiện.
Điểm k) Kết luận và kiến nghị.
Khoản 3. Các phụ lục tính toán kèm theo thuyết minh (các giải trình, giải thích, luận cứ bổ sung cho thuyết minh, các số liệu tính toán) và các văn bản pháp lý liên quan. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ.
Khoản 4. Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch bao gồm các nội dung quy định tại Điều 10 Thông tư này; Dự thảo Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch gồm các nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Nội dung phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã
Khoản 1. Tên đồ án, vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch.
Khoản 2. Quan điểm, mục tiêu, động lực phát triển kinh tế chủ đạo của xã.
Khoản 3. Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai; lựa chọn các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật áp dụng.
Khoản 4. Các yêu cầu nghiên cứu đồ án:
Điểm a) Phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định tính chất, chức năng; các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Điểm b) Tổ chức không gian các khu chức năng công cộng, dịch vụ, nhà ở và chức năng khác.
Điểm c) Tổ chức mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất toàn xã.
Điểm d) Các yêu cầu khác theo đặc điểm của từng địa phương.
Khoản 5. Danh mục, số lượng hồ sơ, tổng dự toán chi phí lập quy hoạch.
Khoản 6. Tiến độ, tổ chức thực hiện đồ án.
Điều 10. Nội dung phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng xã
Khoản 1. Vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch.
Khoản 2. Mục tiêu quy hoạch, tính chất, chức năng của xã.
Khoản 3. Quy mô dân số, lao động; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu.
Khoản 4. Phân khu chức năng. Hệ thống trung tâm xã; hệ thống thôn, bản, các khu dân cư tập trung; khu sản xuất; các khu vực có khả năng phát triển, hạn chế phát triển; khu vực cấm xây dựng; khu đặc thù; các công trình đầu mối, kết nối hạ tầng.
Khoản 5. Định hướng tổ chức không gian xã:
Điểm a) Vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn, bản.
Điểm b) Chỉ tiêu, hình thức kiến trúc cho từng loại đất ở khu dân cư mới và cải tạo thôn, bản cũ.
Điểm c) Tổ chức các khu vực sản xuất, (tiểu thủ công nghiệp tập trung, làng nghề và phục vụ sản xuất nông nghiệp…) dịch vụ và các khu vực đặc thù khác.
Khoản 6. Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất, (mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp điện, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, nghĩa trang toàn xã, các thôn, bản và vùng sản xuất), công trình đầu mối trong phạm vi xã.
Khoản 7. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn vốn.
Khoản 8. Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.
Khoản 9. Tiến độ, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã. Mục 2. QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Điều 11. Các loại quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Khoản 1. Quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng hoặc xây dựng mới Trung tâm xã.
Khoản 2. Quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng thôn, bản hoặc xây dựng các khu dân cư mới và khu tái định cư.
Điều 12. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.
Điều 13. Nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Khoản 1. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí, mối liên hệ khu vực; bản đồ ranh giới phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch theo tỷ lệ thích hợp.
Khoản 2. Thuyết minh: 2.1. Nội dung thuyết minh nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng hoặc xây dựng mới Trung tâm xã. 2.2. Nội dung thuyết minh nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng thôn, bản hoặc xây dựng các khu dân cư mới và khu tái định cư.
Điểm a) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch. a) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch.
Điểm b) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số (nếu có). b) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số. | |
Thông Tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn .
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24 | Thông Tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn .
Điều 13. Nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Khoản 1. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí, mối liên hệ khu vực; bản đồ ranh giới phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch theo tỷ lệ thích hợp.
Khoản 2. Thuyết minh: 2.1. Nội dung thuyết minh nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng hoặc xây dựng mới Trung tâm xã. 2.2. Nội dung thuyết minh nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng thôn, bản hoặc xây dựng các khu dân cư mới và khu tái định cư.
Điểm a) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch. a) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch.
Điểm b) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số (nếu có). b) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số.
Điểm c) Các yêu cầu trong quá trình lập đồ án: - Đánh giá điều kiên tự nhiên, hiện trạng khu vực lập quy hoạch; - Tổ chức không gian, tầng cao, giải pháp kiến trúc công trình công cộng, dịch vụ, nhà ở (nếu có), cây xanh, các vùng hạn chế xây dựng, vùng cấm xây dựng, vùng bảo tồn; - Giải pháp quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, môi trường trong khu vực lập quy hoạch; - Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trung tâm xã và trung tâm các thôn, bản; - Đánh giá môi trường chiến lược. c) Các yêu cầu trong quá trình lập đồ án: - Đánh giá điều kiên tự nhiên, hiện trạng khu vực lập quy hoạch; - Giải pháp cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích văn hóa hiện có, hướng dẫn cải tạo, xây mới nhà ở có bản sắc kiến trúc phù hợp với từng địa phương; - Giải pháp cải tạo, xây mới mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ đời sống dân cư trong thôn, bản; - Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đất ở cho các loại hộ gia đình và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường thôn, bản; - Đánh giá môi trường chiến lược.
Điểm d) Danh mục, số lượng hồ sơ, tiến độ thực hiện, tổng dự toán chi phí lập quy hoạch. d) Danh mục, số lượng hồ sơ, tiến độ thực hiện, tổng dự toán chi phí lập quy hoạch.
Khoản 3. Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm các nội dung quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Khoản 4. Các văn bản pháp lý có liên quan; Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ.
Điều 14. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Yêu cầu về nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.
Điều 15. Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Khoản 1. Thành phần bản vẽ của đồ án được thể hiện theo tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000 bao gồm:
Điểm a) Sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực lập quy hoạch. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000.
Điểm b) Bản đồ hiện trạng tổng hợp: Đánh giá hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và đánh giá đất xây dựng. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.
Điểm c) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.
Điểm d) Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.
Điểm e) Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.
Điểm f) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.
Điểm g) Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật. Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.
Khoản 2.3. Nội dung thuyết minh đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng hoặc xây dựng mới trung tâm xã. 2.2. Nội dung thuyết minh đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng thôn, bản hoặc xây dựng các khu dân cư mới và khu tái định cư:
Điểm a) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch. a) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch.
Điểm b) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số, số hộ (nếu có). b) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số, số hộ.
Điểm c) Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất theo từng loại đất, tình hình xây dựng các công trình công cộng cấp xã theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và tiêu chí xây dựng nông thôn mới, xác định quy mô xây dựng, đất đai, yêu cầu và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cho từng công trình công cộng, công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh thắng cấp xã. c) Phân tích hiện trạng sử dụng đất, tình hình, đặc điểm xây dựng nhà ở, dự báo quy mô dân số, dự báo sử dụng quỹ đất xây dựng cho từng điểm dân cư.
Điểm d) Nêu giải pháp tổ chức không gian kiến trúc, quy hoạch sử dụng đất hệ thống các công trình công cộng, dịch vụ, nhà ở (nếu có) và mạng lưới hạ tầng kỹ thuật trung tâm xã. d) Nêu giải pháp tổ chức không gian kiến trúc, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bố trí các lô đất theo chức năng sử dụng, đáp ứng yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy hoạch và bảo vệ môi trường trong khu vực lập quy hoạch.
Điểm e) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. e) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cụ thể: quy mô, chỉ tiêu cơ bản về đất, công trình xây dựng.
Điểm f) Đánh giá môi trường chiến lược. f) Đánh giá môi trường chiến lược.
Điểm g) Các dự án ưu tiên, giải pháp huy động nguồn lực. g) Các dự án ưu tiên, giải pháp huy động nguồn lực.
Điểm h) Kết luận và kiến nghị. h) Kết luận và kiến nghị.
Khoản 3. Các phụ lục tính toán kèm theo thuyết minh (các giải trình, giải thích, luận cứ bổ sung cho thuyết minh, các số liệu tính toán) và các văn bản pháp lý liên quan. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ.
Khoản 4. Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch gồm các nội dung quy định tại Điều 17 Thông tư này; Dự thảo Quy định quản lý xây dựng theo đồ án gồm các nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Nội dung phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Khoản 1. Tên đồ án, vị trí và quy mô lập quy hoạch.
Khoản 2. Mục tiêu, tính chất khu vực lập quy hoạch.
Khoản 3. Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai; lựa chọn các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật áp dụng.
Khoản 4. Các yêu cầu nghiên cứu đồ án:
Điểm a) Công tác điều tra khảo sát hiện trạng và thu thập tài liệu.
Điểm b) Chức năng, diện tích, chỉ tiêu sử dụng đối với từng ô đất cải tạo, hoặc xây dựng mới (mật độ, hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng đối với từng công trình).
Điểm c) Hình thức kiến trúc, màu sắc chủ đạo của các công trình bảo tồn, tôn tạo hoặc xây dựng mới.
Điểm d) Cải tạo hoặc xây dựng mới hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và giải pháp kết nối hạ tầng kỹ thuật.
Điểm e) Các yêu cầu khác theo đặc điểm của từng địa phương.
Khoản 5. Danh mục, số lượng hồ sơ, kinh phí, thực hiện đồ án.
Khoản 6. Tiến độ, tổ chức thực hiện đồ án.
Điều 17. Nội dung phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Khoản 1. Vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch.
Khoản 2. Mục tiêu quy hoạch, tính chất khu vực lập quy hoạch.
Khoản 3. Quy mô, cơ cấu dân số, lao động.
Khoản 4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Chức năng, diện tích, chỉ tiêu sử dụng đối với từng ô đất cải tạo, hoặc xây dựng mới (mật độ, hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng đối với từng công trình).
Khoản 5. Định hướng hình thức kiến trúc các công trình công cộng, dịch vụ, nhà ở và các vật thể kiến trúc khác.
Khoản 6. Các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Khoản 7. Hạng mục các công trình dự kiến đầu tư xây dựng.
Khoản 8. Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.
Khoản 9. Giải pháp tổ chức thực hiện. Mục 3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
Điều 18. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn
Khoản 1. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn bằng văn bản với các nội dung được hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời ban hành Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch. Cơ quan trình duyệt: Uỷ ban nhân dân xã trình nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn. Cơ quan thẩm định: Cơ quan quản lý xây dựng huyện chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng của huyện có liên quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn. Cơ quan phê duyệt: Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
Khoản 3. Tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế – kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh, hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn được duyệt.
Điều 19. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn
Khoản 1. Trình tự điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn thực hiện theo điều 38 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Khoản 2. Các trường hợp thực hiện điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điểm a) Đối với những xã đã có quy hoạch xây dựng nông thôn được duyệt nhưng chưa đáp ứng các chỉ tiêu về nông thôn mới quy định tại Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cấp xã, cấp huyện có liên quan theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Điểm b) Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn xuất hiện những thay đổi về chính sách, chủ trương, các quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt làm thay đổi các dự báo của quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điểm c) Các biến động về địa lý- tự nhiên như: thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn quyết định việc điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Khi điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn xác định rõ các yêu cầu, để đề xuất nội dung điều chỉnh như: sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian cho từng khu vực, giải pháp cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng, dịch vụ phù hợp với khả năng, nguồn lực và yêu cầu phát triển, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Điều 20. Nội dung công bố quy hoạch xây dựng nông thôn
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch xây dựng nông thôn với các nội dung như sau:
Khoản 1. Đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng xã:
Điểm a) Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng xã; Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.
Điểm b) Sơ đồ quy hoạch không gian tổng thể xã.
Điểm c) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Điểm d) Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất.
Khoản 2. Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Điểm a) Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn; Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.
Điểm b) Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan.
Điểm c) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
Điểm d) Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Khoản 3. Trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn, các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai cần được cập nhật và công bố kịp thời, đầy đủ để các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.
Điều 21. Quy định quản lý và cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng nông thôn
Khoản 1. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý quy hoạch thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn ban hành Quy định quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn.
Khoản 3. Nội dung Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch (theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
Khoản 4. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều 43 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 22. Tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng
Thực hiện theo Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện
Khoản 1. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 28 Nghị định 44/2015/NĐ-CP.
Khoản 2. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Quy hoạch–Kiến trúc (đối với TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh) có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên về tình hình lập, thực hiện theo quy hoạch xây dựng nông thôn đã được phê duyệt; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Xây dựng.
Khoản 3. Vụ Quy hoạch – Kiến trúc có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
Các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mà nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì việc lập, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT- BTN&MT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
| |
Thông Tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn .
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 9
* Điều 9
* Điều 10 | Thông Tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn .
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
Các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mà nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì việc lập, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT- BTN&MT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2017 và thay thế cho Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. 1.1 Đất trồng lúa đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương, 1.2 Đất trồng trọt khác Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hằng năm khác, đất bằng trồng cây hằng năm khác, đất nương rẫy trồng cây hằng năm khác. 1.3 Đất rừng sản xuất Đất rừng sản xuất 1.4 Đất rừng phòng hộ Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản Đất nuôi trồng thủy sản 1.7 Đất làm muối Đất làm muối 1.8 Đất nông nghiệp khác Đất nông nghiệp khác 2 Đất xây dựng
Khoản 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Ban Bí thư trung ương Đảng. - Ban chỉ đạo chương trình MTQG XD NTM; - Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội; - Viện kiểm sát tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND, HĐND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Công báo, Website: Chính phủ; Bộ Xây dựng; - Lưu: VP, Vụ QHKT.QĐ KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phan Thị Mỹ Linh PHỤ LỤC SỐ 01 BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (Kèm theo Thông tư số: 02/2017/TT-BXD ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn) STT Mục đích sử dụng đất Ghi chú (*) 1 Đất nông nghiệp 2.1 Đất ở Đất ở tại nông thôn 2.2 Đất công cộng Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng cơ sở y tế, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (chỉ tính đất các công trình phục vụ cấp xã); đất xây dựng cơ sở văn hóa (không bao gồm các công trình kinh doanh văn hóa) đất sinh hoạt cộng đồng; đất chợ, điểm bưu điện – văn hóa xã 2.3 Đất cây xanh, thể dục, thể thao Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao (chỉ tính đất xây dựng các công trình phục vụ cấp xã); đất vui chơi, giải trí công cộng (trừ bãi tắm) 2.4 Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền Đất có di tích lịch sử - văn hóa, đất danh lam thắng cảnh; đất cơ sở tôn giáo; đất cơ sở tín ngưỡng 2.5 Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề Đất cụm công nghiệp, đất khu công nghiệp, đất khu chế xuất (nằm trên địa bàn xã), đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, 2.6 Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.7 Đất xây dựng các chức năng khác Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng cơ sở y tế, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao (không tính đất các công trình phục vụ cấp xã), bãi tắm biển; đất xây dựng cơ sở kinh doanh văn hóa, đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội, đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở ngoại giao, đất xây dựng các công trình sự nghiệp khác, đất thương mại dịch vụ, 2.8 Đất hạ tầng kỹ thuật 2.8.1 Đất giao thông 2.8.2 Đất xử lý chất thải rắn đất bãi thải, xử lý chất thải 2.8.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng 2.8.4 Đất hạ tầng kỹ thuật khác Đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính, viễn thông (trừ điểm bưu điện – văn hóa xã, )các công trình đầu mối phục vụ đời sống của người dân nông thôn như:cấp điện, cấp nước, thoát nước 2.9 Đất hạ tầng phục vụ sản xuất Đất thủy lợi; đất phi nông nghiệp khác (kho, trạm, trại…) 2.10 Đất quốc phòng, an ninh Đất quốc phòng, đất an ninh 3 Đất khác
Khoản 3.1 Đất sông ngòi, kênh rạch, suối & mặt nước chuyên dùng Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất có mặt nước ven biển 3.2 Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây (*) Tên của các loại đất sử dụng trong phần Ghi chú được phù hợp với giải thích cách xác định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. PHỤ LỤC SỐ 02 ĐỀ CƯƠNG QUY ĐỊNH QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO ĐỒ ÁN (Kèm theo Thông tư số: 02/2017/TT-BXD ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn) Chương I: Quy định chung
Điều 2. Phân vùng quản lý quy hoạch
Khoản 1. Ranh giới quy hoạch
Khoản 2. Quy mô, diện tích các khu chức năng trong vùng quy hoạch Chương II: Quy định cụ thể Mục 1. Quản lý theo Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới (quản lý cứng)
Điều 3. Khu vực nhà ở dân cư:
Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu: + Khu vực cải tạo: quy định về chiều cao tối đa, diện tích ô đất + Khu vực xây mới: quy định về tầng cao, mật độ xây dựng, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng...
Điều 4. Khu vực xây dựng công trình công cộng:
Khoản 1. Các công trình công cộng gồm: Trường học, trạm y tế, trụ sở UBND, chợ, nhà văn hóa, thể dục thể thao ...
Khoản 2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính để quản lý xây dựng: Mật độ xây dựng, chiều cao, hệ số sử dụng đất...
Điều 5: Đất sản xuất
Khoản 1. Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp…
Khoản 2. Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…
Điều 9. Các công trình hạ tầng kỹ thuật
Khoản 1. Giao thông Quy định về lộ giới, chiều rộng, kết cấu mặt đường của các tuyến đường trục xã, liên xã, trục thôn, liên thôn.
Khoản 2. Cấp điện: Nguồn cấp, mạng lưới cấp.
Khoản 3. Cấp nước: Nguồn cấp, mạng lưới cấp.
Khoản 4. Thoát nước mưa: Phương án thoát, mạng lưới thoát, vị trí trạm bơm, cửa xả.
Khoản 5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang toàn xã và vệ sinh môi trường. - Thoát nước thải: Phương án, vị trí trạm xử lý,công nghệ, công suất. - Thu gom và xử lý chất thải rắn: Phương án thu gom, cơ sở xử lý, công suất, công nghệ xử lý. - Nghĩa trang: Vị trí, quy mô, các hình thức táng. Mục 2. Quản lý theo đặc điểm của từng địa phương, vùng miền (quản lý mềm, theo hương ước vùng miền)
Điều 9. Nhà ở dân cư nông thôn:
- Về màu sắc, vật liệu công trình: theo tập quán từng vùng miền - Hình thức kiến trúc của từng loại nhà ở, công trình công cộng (tương ứng với từng vùng miền). - Cảnh quan: Hàng rào, cổng, cây xanh...
Điều 10. Các công trình hạ tầng kỹ thuật
Khoản 1. Giao thông Quy định về chiều rộng, kết cấu mặt đường của các tuyến đường trong các đội, xóm, bản, ấp, bun... Cảnh quan đường làng, ngõ xóm 1. Hệ thống ký hiệu bản vẽ quy định tại Phụ lục này được sử dụng trong hồ sơ màu, hồ sơ đen trắng của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn theo Luật Xây dựng năm 2014.
Khoản 2. Quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường. - Phương án thu gom vận chuyển. - Điểm thu gom. - Khoản cách an toàn môi trường, hạ tầng cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng công cộng. Chương III: Điều khoản thi hành Các quy định về tính pháp lý; kế hoạch tổ chức thực hiện quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn. PHỤ LỤC SỐ 03 QUY ĐỊNH HỆ THỐNG KÝ HIỆU BẢN VẼ TRONG HỒ SƠ NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN (Kèm theo Thông tư số: 02/2017/TT-BXD ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn) PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG 2. Trong các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn, hệ thống ký hiệu bản vẽ được quy định trên cơ sở hệ thống trợ giúp của phần mềm Auto Cad.
Khoản 3. Đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng xã hệ thống ký hiệu được thể hiện cho từng giai đoạn quy hoạch (ngắn hạn và dài hạn); Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, hệ thống ký hiệu được thể hiện cho giai đoạn ngắn hạn.
Khoản 4. Ngoài những quy định trong hệ thống ký hiệu này, khi thể hiện bản vẽ quy hoạch xây dựng nông thôn còn phải tuân thủ theo các quy định ký hiệu chuyên ngành khác có liên quan.
Khoản 5. Trong trường hợp sử dụng các ký hiệu chưa có trong quy định thì phải có ghi chú kèm theo. PHẦN 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MÀU SẮC, ĐƯỜNG NÉT, KÝ HIỆU THỂ HIỆN TRONG HỒ SƠ NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN
Khoản 6. Bố cục bản vẽ thực hiện theo quy định tại PL3 đến PL4 kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù.
Khoản 7. Ký hiệu bản vẽ hiện trạng, sử dụng đất và định hướng phát triển không gian trong hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn thực hiện theo KH-01 đến KH-03.
Khoản 8. Ký hiệu bản vẽ hạ tầng kỹ thuật trong hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn thực hiện theo quy định tại PL3 đến PL4 kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù. | |
Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
- Khoản 1
- Khoản 2 | Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
Khoản 2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.
Khoản 3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.
Khoản 4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Khoản 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Khoản 6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
Khoản 7. Người làm công tác kế toán.
Khoản 8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
Khoản 10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 3 Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Khoản 2. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
Khoản 3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Khoản 4. Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
Khoản 5. Giá gốc là giá trị được ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá gốc của tài sản được tính bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khoản 6. Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
Khoản 7. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
Khoản 8. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Khoản 9. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Khoản 10. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Khoản 11. Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này.
Khoản 12. Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
Khoản 13. Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Khoản 14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
Khoản 15. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán.
Khoản 16. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
Khoản 17. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
Khoản 18. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Điều 4 Nhiệm vụ kế toán
Khoản 1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Khoản 2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Khoản 3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Khoản 4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 5 Yêu cầu kế toán
Khoản 1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Khoản 2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
Khoản 3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
Khoản 4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Khoản 5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
Khoản 6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.
Điều 6 Nguyên tắc kế toán
Khoản 1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
Khoản 2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
Khoản 3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Khoản 4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.
Khoản 5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Khoản 6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
Khoản 7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 7 Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
Khoản 1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.
Khoản 2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Điều 8 Đối tượng kế toán
Khoản 1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước gồm:
Điểm a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
Điểm b) Nguồn kinh phí, quỹ;
Điểm c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
Điểm d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
Điểm đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
Điểm e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
Điểm g) Nợ và xử lý nợ công;
Điểm h) Tài sản công;
Điểm i) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Khoản 2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều này.
Khoản 3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gồm:
Điểm a) Tài sản;
Điểm b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
Điểm c) Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác;
Điểm d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
Điểm đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
Điểm e) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Khoản 4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính gồm:
Điểm a) Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này;
Điểm b) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
Điểm c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
Điểm d) Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá.
Điều 9 Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
Khoản 1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Khoản 2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
Điểm a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của kế toán chi tiết;
Điểm b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
Khoản 3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 10 Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Khoản 1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khoản 3. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.
Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 11 Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
Khoản 1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Khoản 2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,). | |
Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương I
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
Chương II
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23 | Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
kế toán
Khoản 1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Khoản 2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).
Khoản 3. Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương I
Điều 12 Kỳ kế toán
Khoản 1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
Điểm a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
Điểm b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
Điểm c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Khoản 2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
Điểm a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Điểm b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản 3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
Khoản 4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
Điều 13 Các hành vi bị nghiêm cấm
Khoản 1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
Khoản 2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
Khoản 3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
Khoản 4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này.
Khoản 5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
Khoản 6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.
Khoản 7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
Khoản 8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
Khoản 9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
Khoản 10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
Khoản 11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
Khoản 12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
Khoản 14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
Khoản 15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Điều 14 Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
Khoản 1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố, công khai theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 15 Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
Khoản 2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương II
Mục 1
Điều 16 Nội dung chứng từ kế toán
Khoản 1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Điểm a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
Điểm b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
Điểm c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
Điểm d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
Điểm đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Điểm e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
Điểm g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
Khoản 2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Mục 1
Điều 17
Điều 17. Chứng từ điện tử
Chứng từ điện tử
Khoản 1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
Khoản 2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
Khoản 3. Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
Điều 18 Lập và lưu trữ chứng từ kế toán
Khoản 1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Khoản 2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.
Khoản 3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
Khoản 4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
Khoản 5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Khoản 6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Điều 19 Ký chứng từ kế toán
Khoản 1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản 2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
Khoản 3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
Khoản 4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Điều 20 Hóa đơn
Khoản 1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 21 Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
Khoản 1. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Khoản 2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
Khoản 4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
Mục 2
Điều 22 Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
Khoản 1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
Khoản 2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán cho mục đích kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản 3. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán sau đây:
Điểm a) Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước;
Điểm b) Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước;
Điểm c) Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước;
Điểm d) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp;
Điểm đ) Đơn vị kế toán khác.
Mục 2
Điều 23 Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình.
Khoản 2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. | |
Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương II
* Điều 23
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30
* Điều 31
* Điều 32
* Điều 33
* Điều 34
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a | Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương II
Mục 2
Điều 23 Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
Khoản 3. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán sau đây:
Điểm a) Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước;
Điểm b) Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước;
Điểm c) Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước;
Điểm d) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp;
Điểm đ) Đơn vị kế toán khác.
Mục 2
Điều 23 Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình.
Khoản 2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Mục 2
Điều 24 Sổ kế toán
Khoản 1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
Khoản 2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
Khoản 3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Điểm a) Ngày, tháng, năm ghi sổ;
Điểm b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
Điểm c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Điểm d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
Điểm đ) Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
Khoản 4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Khoản 5. Bộ Tài chính quy định chi tiết về sổ kế toán.
Mục 2
Điều 25 Hệ thống sổ kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.
Khoản 2. Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
Khoản 3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Mục 2
Điều 26 Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán
Khoản 1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
Khoản 2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
Khoản 3. Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
Khoản 4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
Khoản 5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
Khoản 6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24, Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này, trừ việc đóng dấu giáp lai. Sau khi khóa sổ kế toán trên phương tiện điện tử phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm để đưa vào lưu trữ. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Mục 2
Điều 27 Sửa chữa sổ kế toán
Khoản 1. Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau đây:
Điểm a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
Điểm b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
Điểm c) Ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng.
Khoản 2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
Khoản 3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này.
Khoản 4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Mục 2
Điều 28 Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
Khoản 1. Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
Điểm a) Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý;
Điểm b) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
Điểm c) Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
Khoản 2. Việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý phải bảo đảm có căn cứ xác thực. Trường hợp không có cơ sở để xác định được giá trị một cách đáng tin cậy thì tài sản và nợ phải trả được ghi nhận theo giá gốc.
Khoản 3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
Mục 3
Điều 29 Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
Khoản 1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
Điểm a) Báo cáo tình hình tài chính;
Điểm b) Báo cáo kết quả hoạt động;
Điểm c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Điểm d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
Điểm đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
Điểm a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
Điểm b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
Điểm c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
Điểm d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
Khoản 3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai báo cáo tài chính.
Mục 3
Điều 30 Báo cáo tài chính nhà nước
Khoản 1. Báo cáo tài chính nhà nước được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước, dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
Khoản 2. Báo cáo tài chính nhà nước cung cấp thông tin về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, nợ công, vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Báo cáo tài chính nhà nước gồm:
Điểm a) Báo cáo tình hình tài chính nhà nước;
Điểm b) Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước;
Điểm c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Điểm d) Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước.
Khoản 3. Việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:
Điểm a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp;
Điểm b) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
Khoản 4. Báo cáo tài chính nhà nước được lập và trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng với thời điểm quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Khoản 5. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung báo cáo tài chính nhà nước; việc tổ chức thực hiện lập, công khai báo cáo tài chính nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
Mục 3
Điều 31 Nội dung công khai báo cáo tài chính
Khoản 1. Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Khoản 2. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.
Khoản 3. Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.
Khoản 4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây:
Điểm a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
Điểm b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
Điểm c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
Điểm d) Thu nhập của người lao động;
Điểm đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi công khai phải kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán.
Mục 3
Điều 32 Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
Khoản 1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau đây:
Điểm a) Phát hành ấn phẩm;
Điểm b) Thông báo bằng văn bản;
Điểm c) Niêm yết;
Điểm d) Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
Điểm đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản 3. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
Khoản 4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.
Mục 3
Điều 33 Kiểm toán báo cáo tài chính
Khoản 1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.
Khoản 2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
Khoản 3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo.
Mục 4
Điều 34 Kiểm tra kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Khoản 2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán gồm:
Điểm a) Bộ Tài chính; | |
Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương II
* Điều 34
- Khoản 2
- Khoản 3
* Điều 34
* Điều 35
* Điều 36
* Điều 37
* Điều 38
* Điều 39
* Điều 40
* Điều 41
* Điều 42
* Điều 43
* Điều 44
* Điều 45
* Điều 46
* Điều 47
- Khoản 1
+ Điểm a | Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương II
Mục 4
Điều 34 Kiểm tra kế toán
Khoản 2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
Khoản 3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo.
Mục 4
Điều 34 Kiểm tra kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Khoản 2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán gồm:
Điểm a) Bộ Tài chính;
Điểm b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
Điểm c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;
Điểm d) Đơn vị cấp trên quyết định kiểm tra kế toán đơn vị trực thuộc.
Khoản 3. Các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm:
Điểm a) Các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
Điểm b) Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán.
Mục 4
Điều 35 Nội dung kiểm tra kế toán
Khoản 1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
Điểm a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;
Điểm b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
Điểm c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
Điểm d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
Khoản 2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Mục 4
Điều 36 Thời gian kiểm tra kế toán
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 37 Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
Khoản 1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải công bố quyết định kiểm tra kế toán, trừ các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
Khoản 2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.
Khoản 4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra.
Mục 4
Điều 38 Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có trách nhiệm sau đây:
Điểm a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
Điểm b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Khoản 2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có các quyền sau đây:
Điểm a) Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 hoặc nội dung kiểm tra không đúng với quy định tại Điều 35 của Luật này;
Điểm b) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Mục 4
Điều 39 Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
Khoản 1. Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
Khoản 2. Đơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Điểm a) Tài sản của đơn vị được bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;
Điểm b) Các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền và được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý.
Khoản 3. Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Khoản 4. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:
Điểm a) Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
Điểm b) Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
Điểm c) Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;
Điểm d) Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.
Khoản 5. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Mục 5
Điều 40 Kiểm kê tài sản
Khoản 1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
Khoản 2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Cuối kỳ kế toán năm;
Điểm b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
Điểm c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;
Điểm d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
Điểm đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Điểm e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
Khoản 4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
Mục 5
Điều 41 Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
Khoản 1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
Khoản 2. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu kế toán đó; nếu tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu hoặc bản xác nhận.
Khoản 3. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
Khoản 4. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
Khoản 5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây:
Điểm a) Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
Điểm b) Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Điểm c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Khoản 6. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ quy định tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán lưu trữ.
Mục 5
Điều 42 Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
Khoản 1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Khoản 2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;
Khoản 3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;
Khoản 4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại.
Mục 6
Điều 43 Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
Điểm a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
Điểm b) Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
Điểm c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho các đơn vị kế toán mới.
Khoản 2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Mục 6
Điều 44 Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
Điểm a) Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;
Điểm b) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
Điểm c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Khoản 2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Mục 6
Điều 45 Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
Khoản 1. Các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành đơn vị kế toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây:
Điểm a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
Điểm b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
Điểm c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán hợp nhất.
Khoản 2. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây:
Điểm a) Căn cứ vào biên bản bàn giao, mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này;
Điểm b) Tổng hợp báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hợp nhất;
Điểm c) Nhận, lưu trữ tài liệu kế toán của các đơn vị bị hợp nhất.
Mục 6
Điều 46 Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán bị sáp nhập vào đơn vị kế toán khác phải thực hiện các công việc sau đây:
Điểm a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
Điểm b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
Điểm c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán nhận sáp nhập.
Khoản 2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Mục 6
Điều 47 Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu
Khoản 1. Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:
Điểm a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính; | |
Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương II
* Điều 47
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
* Điều 47
* Điều 48
Chương III
* Điều 49
* Điều 50
* Điều 51
* Điều 52
* Điều 53
* Điều 55
* Điều 56
Chương IV
* Điều 57
* Điều 58
* Điều 59
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2 | Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương II
Mục 6
Điều 47 Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu
Khoản 1
Điểm a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
Điểm b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
Điểm c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán nhận sáp nhập.
Khoản 2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Mục 6
Điều 47 Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu
Khoản 1. Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:
Điểm a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
Điểm b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
Điểm c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán sau chuyển đổi.
Khoản 2. Đơn vị kế toán sau chuyển đổi căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Mục 6
Điều 48 Công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
Khoản 1. Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải thực hiện các công việc sau đây:
Điểm a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
Điểm b) Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến việc giải thể, chấm dứt hoạt động;
Điểm c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Khoản 2. Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố phá sản thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định người thực hiện công việc kế toán quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
Mục 6
Điều 49 Tổ chức bộ máy kế toán
Khoản 1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán.
Khoản 2. Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 6
Điều 50 Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
Khoản 1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc quyết định thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật này.
Khoản 2. Bố trí người làm kế toán trưởng hoặc quyết định thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của Luật này; trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Khoản 3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra; chịu trách nhiệm liên đới đối với những sai phạm do người khác gây ra nhưng thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
Khoản 4. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới.
Mục 6
Điều 51 Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
Khoản 1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:
Điểm a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
Điểm b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
Khoản 2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Khoản 3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Điều 52 Những người không được làm kế toán
Khoản 1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Khoản 2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
Khoản 3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Khoản 4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Điều 53 Kế toán trưởng
Khoản 1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.
Khoản 2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.
Khoản 3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
Khoản 4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều 55 của Luật này.
Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
Khoản 1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
Điểm a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
Điểm b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;
Điểm c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
Điểm d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.
Khoản 2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Điều 55 Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng
Khoản 1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:
Điểm a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
Điểm b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;
Điểm c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
Khoản 2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Khoản 3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau đây:
Điểm a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
Điểm b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
Điểm c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
Điểm d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều 56 Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng
Khoản 1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Việc thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Đơn vị kế toán thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Khoản 4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
Khoản 5. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương IV
Điều 57 Chứng chỉ kế toán viên
Khoản 1. Người được cấp chứng chỉ kế toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
Điểm a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
Điểm b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
Điểm c) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên.
Khoản 2. Người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam và có tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được cấp chứng chỉ kế toán viên.
Khoản 3. Bộ Tài chính quy định điều kiện thi lấy chứng chỉ kế toán viên, thủ tục cấp và thu hồi chứng chỉ kế toán viên.
Điều 58 Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Khoản 1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điểm a) Có năng lực hành vi dân sự;
Điểm b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;
Điểm c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.
Khoản 2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Khoản 3. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 4. Những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm:
Điểm a) Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.
Điểm b) Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Điểm c) Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
Điểm d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;
Điểm đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
Điều 59 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:
Điểm a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
Điểm b) Công ty hợp danh;
Điểm c) Doanh nghiệp tư nhân.
Khoản 2. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. | |
Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương IV
* Điều 59
+ Điểm d
- Khoản 4
+ Điểm đ
* Điều 59
* Điều 60
* Điều 61
* Điều 62
* Điều 63
* Điều 64
* Điều 65
* Điều 66
* Điều 67
* Điều 68
* Điều 69
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
+ Điểm a | Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương IV
Điều 59 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
Điểm d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;
Khoản 4
Điểm đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
Điều 59 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:
Điểm a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
Điểm b) Công ty hợp danh;
Điểm c) Doanh nghiệp tư nhân.
Khoản 2. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Khoản 4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
Điểm a) Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
Điểm b) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;
Điểm c) Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
Điều 60 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Khoản 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điểm a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
Điểm b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
Điểm c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
Điểm d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.
Khoản 2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điểm a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
Điểm b) Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;
Điểm c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.
Khoản 3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điểm a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
Điểm b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
Điểm c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
Khoản 4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điểm a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
Điểm b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
Điểm c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
Điểm d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Khoản 5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.
Điều 61 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Khoản 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Khoản 3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
Khoản 4. Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
Khoản 5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
Khoản 6. Điều lệ công ty đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Khoản 7. Văn bản cam kết chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nước ngoài, giấy tờ chứng nhận được phép kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nước ngoài đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 62 Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Khoản 1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản 2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán giải trình. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tính từ ngày nhận tài liệu giải trình bổ sung.
Điều 63 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Khoản 1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Có sự thay đổi về tên, người đại diện theo pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam;
Điểm b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bị mất hoặc bị hư hỏng.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gồm:
Điểm a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
Điểm b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã được cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Điểm c) Các tài liệu khác liên quan đến việc đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (nếu có).
Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 64 Phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Điều 65 Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
Khoản 1. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điểm a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
Điểm b) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.
Khoản 2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 66 Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
Khoản 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
Điểm a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;
Điểm b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật này;
Điểm c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
Điểm d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
Điểm đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
Điểm e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;
Điểm g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
Khoản 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
Điểm a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
Điểm b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
Điểm c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 67 Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
Khoản 1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
Khoản 2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán.
Khoản 3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
Khoản 4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản 5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kế toán được Bộ Tài chính ủy quyền.
Khoản 6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Điều 68 Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định;
Khoản 2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
Khoản 3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;
Khoản 4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
Khoản 5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;
Khoản 6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 69 Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
Điểm b) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoản 2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
Điểm b) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
Điểm c) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
Điểm d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
Điểm đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
Điểm e) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
Điểm g) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Khoản 4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoản 5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục; | |
Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương IV
* Điều 69
- Khoản 2
+ Điểm g
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
* Điều 70
* Điều 70
Chương V
* Điều 71
Chương VI
* Điều 72
* Điều 73
* Điều 74
* Điều 152 | Luật 14/VBHN-VPQH kế toán .
Chương IV
Điều 69 Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Khoản 2
Điểm g) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Khoản 4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoản 5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
Điểm b) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
Điểm c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
Điểm d) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
Điểm đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
Điểm e) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Khoản 6. Kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;
Điểm b) Không còn đủ điều kiện đăng ký hành nghề;
Điểm c) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán;
Điểm d) Không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 67 của Luật này.
Khoản 7. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
Điểm b) Bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên;
Điểm c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 70 Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
Khoản 1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán.
Khoản 2. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kế toán do Chính phủ quy định.
Điều 70. Cung cấp dịch vụ kế toán của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế[2]
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên.
Chương V
Điều 71 Quản lý nhà nước về kế toán
Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kế toán.
Khoản 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kế toán, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Điểm a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược, chính sách phát triển kế toán;
Điểm b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán;
Điểm c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điểm d) Quy định việc thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ kế toán viên;
Điểm đ) Kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán; giám sát việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
Điểm e) Quy định việc cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề;
Điểm g) Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học về kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán;
Điểm h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kế toán;
Điểm i) Hợp tác quốc tế về kế toán.
Khoản 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
Khoản 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán tại địa phương.
Chương VI
Điều 72 Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Khoản 2. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 73 Điều khoản chuyển tiếp
Khoản 1. Chính phủ chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bắt đầu việc lập báo cáo tài chính nhà nước theo quy định tại Điều 30 của Luật này chậm nhất là 24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Khoản 2. Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật này để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; nếu không đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
Khoản 3. Chứng chỉ hành nghề kế toán đã cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài theo Luật Kế toán số 03/2003/QH11 có giá trị như chứng chỉ kế toán viên quy định tại Luật này.
Điều 74 Quy định chi tiết
Khoản 1. Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2. Căn cứ những nguyên tắc cơ bản của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM Nguyễn Hạnh Phúc [1] Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế.” [2] Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 150 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. [3] Điều 151 và Điều 152 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau: “Điều 151. Hiệu lực thi hành 2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.”
Khoản 3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.
Khoản 4. Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định việc áp dụng quy định quản lý khoản thu về thuế của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của những doanh nghiệp có quan hệ liên kết.
Điều 152 Quy định chuyển tiếp
Khoản 1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13.
Khoản 2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.” | |
Quyết Định 61/QĐ-KTNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc kiểm toán nhà nước chuyên ngành v .
* Điều 1
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 5
+ Điểm a
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 5
+ Điểm a | Quyết Định 61/QĐ-KTNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc kiểm toán nhà nước chuyên ngành v .
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Khoản 1. Phòng Tổng hợp
Điểm a) Chức năng Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện các mặt công tác: lập kế hoạch công tác của đơn vị; kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn, dài hạn và kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; quản lý việc thực hiện kế hoạch kiểm toán và kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; thẩm định kế hoạch kiểm toán, báo cáo kiếm toán của cuộc kiểm toán; công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán; lưu trữ, quản lý, khai thác hồ sơ kiểm toán; tổng hợp kết quả công tác của đơn vị, kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; công tác tổ chức cán bộ, hành chính, văn thư, lưu trữ, thi đua - khen thưởng của đơn vị; là đầu mối giúp lãnh đạo đơn vị quan hệ công tác với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
Điểm b) Nhiệm vụ và quyền hạn - Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng phân giao cho các phòng nghiệp vụ theo dõi tình hình quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của các đơn vị thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị. - Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng hướng dẫn các phòng công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn, dài hạn của đơn vị. - Chủ trì tổng hợp, lập kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn, dài hạn; theo dõi tình hình việc thực hiện kế hoạch kiểm toán của đơn vị; căn cứ tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm, kế hoạch kiểm toán của các đoàn kiểm toán, tham mưu giúp Kiểm toán trưởng đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước phương án điều chỉnh kế hoạch kiểm toán cho phù hợp. - Giúp Kiểm toán trưởng thẩm định kế hoạch kiểm toán của các cuộc kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt. - Tham mưu bố trí nhân sự các đoàn kiểm toán, đoàn kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và tham mưu giúp Kiểm toán trưởng thành lập các đoàn kiểm toán, đoàn kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán để trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định. - Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán các cuộc kiểm toán do đơn vị thực hiện. - Giúp Kiểm toán trưởng thẩm định báo cáo kiểm toán của các đoàn kiểm toán thuộc đơn vị trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt. - Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng thành lập Hội đồng thẩm định cấp vụ để thẩm định kế hoạch kiểm toán, báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán. - Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ cập nhật và thiết lập hệ cơ sở dữ liệu lập kế hoạch kiểm toán của đơn vị. - Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ và các đoàn kiểm toán để tham mưu cho Kiểm toán trưởng trả lời các kiến nghị, khiếu nại của các đơn vị được kiểm toán. - Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng xem xét các ý kiến bảo lưu của kiểm toán viên, tổ trưởng tổ kiểm toán và trưởng đoàn kiểm toán theo quy định. - Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị. - Tổng hợp ý kiến của các phòng về tình hình thực hiện dự án, công trình thuộc phạm vi theo dõi của các phòng, báo cáo Kiểm toán trưởng để phục vụ công tác chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về các dự án, công trình quan trọng quốc gia để Tổng Kiểm toán nhà nước trình Quốc hội. - Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ để tham mưu giúp Kiểm toán trưởng tham gia với các Vụ chức năng trong việc xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật trong và ngoài ngành. - Lập kế hoạch công tác chung của đơn vị và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch công tác; tổng hợp, lập báo cáo kết quả công tác của đơn vị theo định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước. - Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng xây dựng chương trình và phối hợp với các phòng nghiệp vụ tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các nghiệp vụ khác có liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng làm đầu mối quan hệ công tác với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. - Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của đơn vị; quản lý, khai thác hồ sơ kiểm toán của đơn vị; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước; quản lý cơ sở vật chất được giao của đơn vị. - Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân công, phân cấp của Tổng Kiểm toán nhà nước; công tác tuyên truyền, nghiên cứu khoa học của đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước; làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - khen thưởng của đơn vị. - Quản lý công chức và người lao động của phòng; - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc ủy quyền.
Khoản 2. Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 1
Điểm a) Chức năng Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 1 có chức năng giúp Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
Điểm b) Nhiệm vụ và quyền hạn - Tổ chức nắm tình hình quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch phục vụ cho công tác kiểm toán. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn và dài hạn; thực hiện kế hoạch kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. - Theo dõi, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. Phối hợp với Phòng Tổng hợp cập nhật và thiết lập hệ cơ sở dữ liệu lập kế hoạch kiểm toán. - Theo dõi tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, đôn đốc và tham mưu cho Kiểm toán trưởng các biện pháp để đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị kiểm toán. - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và tổng hợp kết quả thực hiện. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp trả lời các kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng; - Tham gia chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, nông nghiệp và phát triển nông thôn để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước trình Quốc hội. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham gia với các Vụ chức năng trong việc xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các nghiệp vụ khác có liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Quản lý công chức và người lao động thuộc phòng. - Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc ủy quyền.
Khoản 3. Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 2
Điểm a) Chức năng Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 2 có chức năng giúp Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
Điểm b) Nhiệm vụ và quyền hạn - Tổ chức nắm tình hình quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Công thương phục vụ cho công tác kiểm toán. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn và dài hạn; thực hiện kế hoạch kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. - Theo dõi, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. Phối hợp với Phòng Tổng hợp cập nhật và thiết lập hệ cơ sở dữ liệu lập kế hoạch kiểm toán. - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và tổng hợp kết quả thực hiện. - Theo dõi tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, đôn đốc và tham mưu cho Kiểm toán trưởng các biện pháp để đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị kiểm toán. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp trả lời các kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng; - Tham gia chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, nông nghiệp và phát triển nông thôn để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước trình Quốc hội. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham gia với các Vụ chức năng trong việc xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các nghiệp vụ khác có liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Quản lý công chức và người lao động thuộc phòng. - Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc ủy quyền.
Khoản 4. Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 3
Điểm a) Chức năng Phòng Kiếm toán đầu tư - dự án 3 có chức năng giúp Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
Điểm b) Nhiệm vụ và quyền hạn - Tổ chức nắm tình hình quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ cho công tác kiểm toán. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn và dài hạn; thực hiện kế hoạch kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. - Theo dõi, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. Phối hợp với Phòng Tổng hợp cập nhật và thiết lập hệ cơ sở dữ liệu lập kế hoạch kiểm toán. - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và tổng hợp kết quả thực hiện. - Theo dõi tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, đôn đốc và tham mưu cho Kiểm toán trưởng các biện pháp để đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị kiểm toán. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp trả lời các kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. - Tham gia chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, nông nghiệp và phát triển nông thôn để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước trình Quốc hội. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham gia với các Vụ chức năng trong việc xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các nghiệp vụ khác có liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Quản lý công chức và người lao động thuộc phòng. - Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc ủy quyền.
Khoản 5. Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 4
Điểm a) Chức năng Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 4 có chức năng giúp Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. | |
Quyết Định 61/QĐ-KTNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc kiểm toán nhà nước chuyên ngành v .
* Điều 1
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
* Điều 2 | Quyết Định 61/QĐ-KTNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc kiểm toán nhà nước chuyên ngành v .
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Khoản 6. Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 5
Điểm a)Điểm a) Chức năng Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án 5 có chức năng giúp Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
Điểm b)Điểm b) Nhiệm vụ và quyền hạn - Tổ chức nắm tình hình quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công tại các công trình, dự án, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học - Công nghệ phục vụ cho công tác kiểm toán. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn và dài hạn; thực hiện kế hoạch kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. - Theo dõi, khảo sát và thu thập thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. Phối hợp với Phòng Tổng hợp cập nhật và thiết lập hệ cơ sở dữ liệu lập kế hoạch kiểm toán. - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và tổng hợp kết quả thực hiện. - Theo dõi tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, đôn đốc và tham mưu cho Kiểm toán trưởng các biện pháp để đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị kiểm toán. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp trả lời các kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. - Tham gia chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, nông nghiệp và phát triển nông thôn để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước trình Quốc hội. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham gia với các Vụ chức năng trong việc xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các nghiệp vụ khác có liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Quản lý công chức và người lao động thuộc phòng. - Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc ủy quyền.
Khoản 7. Phòng Kiểm toán hoạt động
Điểm a)Điểm a) Chức năng Phòng Kiểm toán hoạt động có chức năng tham mưu, giúp Kiểm toán trưởng xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm toán hoạt động đối với các lĩnh vực kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị; tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động theo sự phân công của Kiểm toán trưởng; kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động do đơn vị thực hiện và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán hoạt động trong đơn vị.
Điểm b)Điểm b) Nhiệm vụ - Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn và dài hạn của đơn vị; tổ chức thực hiện kế hoạch về kiểm toán hoạt động theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. - Khảo sát, thu thập thông tin tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán hoạt động; phối hợp với Phòng Tổng hợp cập nhật và thiết lập cơ sở dữ liệu lập kế hoạch kiểm toán hoạt động. - Tổ chức kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán hoạt động đối với các cuộc kiểm toán do đơn vị thực hiện theo sự phân công của Kiểm toán trưởng; đề xuất các giải pháp đảm bảo cho các kết luận, kiến nghị kiểm toán hoạt động được thực thi có hiệu quả. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp trả lời các kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng nghiên cứu, xây dựng, góp ý các chuẩn mực, quy trình, sổ tay kiểm toán, mẫu biểu, hồ sơ về kiểm toán hoạt động. - Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán hoạt động trong đơn vị. - Giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Quản lý công chức và người lao động thuộc phòng. - Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc ủy quyền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành V và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Tổng KTNN; - Các Phó Tổng KTNN; - Các đơn vị trực thuộc KTNN; - Lưu: VT, TCCB (03). TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Hồ Đức Phớc | |
Nghị Quyết về việc lùi hiệu lực thi hành của bộ luật hình sự số 100/2015/qh13, bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/qh13, luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/qh13, luật thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/qh13 và bổ sung dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/qh13 vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 3 | Nghị Quyết về việc lùi hiệu lực thi hành của bộ luật hình sự số 100/2015/qh13, bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/qh13, luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/qh13, luật thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/qh13 và bổ sung dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/qh13 vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 .
Điều 1
Điều 1
Khoản 1. Bổ sung dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và trình Quốc hội khoá XIV tại kỳ họp thứ hai.
Khoản 2. Lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13; Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 từ ngày 1 tháng 7 năm 2016 đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.
Khoản 3. Tiếp tục áp dụng Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2009/QH12); Bộ luật tố tụng hình sự số 19/2003/QH11; Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự số 23/2004/PL-UBTVQH11 (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 30/2006/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh số 09/2009/PL-UBTVQH12); Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế về tạm giữ, tạm giam (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 98/2002/NĐ-CP và Nghị định số 09/2011/NĐ-CP của Chính phủ) cho đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành.
Khoản 4. Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016:
Điểm a) Thực hiện các quy định có lợi cho người phạm tội tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự; tiếp tục áp dụng khoản 2 Điều 1 và các quy định khác có lợi cho người phạm tội tại Nghị quyết số 109/2015/QH13;
Điểm b) Áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và Nghị quyết số 109/2015/QH13 tại điểm a khoản này;
Điểm c) Các quy định khác tại Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự và tại Nghị quyết số 110/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự có ghi thời điểm “ngày 01 tháng 7 năm 2016” được lùi đến thời điểm “ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành”.
Điều 2
Điều 2
Khoản 1. Giao Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành điểm a và điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị Quyết này.
Khoản 2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3
Điều 3 Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2016. Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2016. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Thông Tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3 | Thông Tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm .
Điều 1. Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hằng năm, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, người sử dụng lao động chủ động rà soát, đánh giá Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo phương pháp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
Khoản 2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các Quyết định, Thông tư sau hết hiệu lực thi hành:
Điểm a) Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13 tháng 10 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Điểm b) Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30 tháng 7 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Điểm c) Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26 tháng 12 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Điểm d) Quyết định số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Điểm đ) Quyết định số 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Điểm e) Quyết định số 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Điểm g) Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Điểm h) Thông tư số 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Khoản 3. Thời gian người lao động làm các nghề, công việc ban hành kèm theo các Quyết định, Thông tư bị bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều này vẫn được tính là thời gian làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho đến ngày Thông tư này có hiệu lực.
Khoản 4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH; - Lưu: VT, ATLĐ, PC. BỘ TRƯỞNG Đào Ngọc Dung FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN | |
Thông Tư 09/2012/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
Chương II
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
Chương III
* Điều 10
* Điều 11 | Thông Tư 09/2012/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc tổ chức các giải thi đấu thể thao quần chúng. Các giải thi đấu thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 của Luật Thể dục, thể thao; Đại hội Thể dục thể thao các cấp; giải thể thao trong nhà trường và lực lượng vũ trang không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng; tổ chức, cá nhân có liên quan đến giải thi đấu thể thao quần chúng tổ chức tại Việt Nam.
Điều 3 Giải thi đấu thể thao quần chúng
Giải thi đấu thể thao quần chúng bao gồm:
Khoản 1. Giải thể thao theo đối tượng: gia đình, phụ nữ, công chức, viên chức, nông dân, công nhân, người khuyết tật;
Khoản 2. Giải thể thao cho các lứa tuổi không nằm trong hệ thống giải trẻ quốc gia;
Khoản 3. Hội thi thể thao;
Khoản 4. Giải thể thao trong Ngày hội văn hoá, thể thao và du lịch;
Khoản 5. Giải thể thao quần chúng quốc tế.
Điều 4 Nguyên tắc tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng
Khoản 1. Giải thi đấu thể thao quần chúng được tổ chức nhằm thu hút và động viên mọi người tham gia tập luyện, thi đấu thể thao lành mạnh vì sức khỏe và cải thiện đời sống tinh thần cho nhân dân.
Khoản 2. Tổ chức giải thi đấu thể thao phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, đề cao tinh thần thể thao cao thượng, trung thực.
Khoản 3. Nghi thức tổ chức giải phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với quy mô giải, đảm bảo tiết kiệm.
Khoản 4. Không tổ chức hoặc tham gia cá cược trái pháp luật.
Khoản 5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết theo yêu cầu chuyên môn của giải.
Khoản 6. Đảm bảo an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường trong thời gian tổ chức giải.
Khoản 7. Đảm bảo công bằng, chính xác trong chỉ đạo, điều hành thi đấu.
Chương II
Điều 5 Thành lập ban tổ chức, xây dựng điều lệ giải thi đấu thể thao quần chúng
Khoản 1. Thành lập ban tổ chức giải
Điểm a) Cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quyết định thành lập ban tổ chức giải gồm thành viên là đại diện của các tổ chức và cá nhân am hiểu về thể thao.
Điểm b) Số lượng trưởng ban, phó trưởng ban, các ủy viên ban tổ chức tùy thuộc vào quy mô, tính chất của giải.
Khoản 2. Xây dựng nội dung điều lệ giải
Điểm a) Căn cứ xây dựng điều lệ giải: - Ý nghĩa, mục đích của việc tổ chức giải; - Luật thi đấu từng môn thể thao do Tổng cục Thể dục thể thao ban hành; - Trình độ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức giải.
Điểm b) Nội dung chính của điều lệ giải: - Tên giải; - Mục đích, yêu cầu; - Thời gian, địa điểm tổ chức giải; - Đối tượng và điều kiện tham dự giải; - Nội dung, thể thức và cách tính thành tích thi đấu; - Áp dụng luật thi đấu; - Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại; - Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký thi đấu; - Kinh phí; - Các quy định khác (nếu có); - Điều khoản thi hành.
Điều 6 Khai mạc và bế mạc giải
Khoản 1. Đối với giải thi đấu thể thao quần chúng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này:
Điểm a) Khai mạc và bế mạc giải được tổ chức trang trọng tại địa điểm tổ chức giải. Bên ngoài các địa điểm thi đấu và nơi tổ chức lễ khai mạc, bế mạc có thể treo khẩu hiệu có nội dung phù hợp với giải, có tên và logo của giải và đơn vị tổ chức (nếu có).
Điểm b) Trang trí khai mạc giải: - Quốc kỳ treo trên phông chính, cột cờ hoặc do người cầm. Đối với các giải quốc tế treo cờ các nước có vận động viên tham dự theo hướng dẫn của Sở Ngoại vụ địa phương nơi tổ chức giải; - Tên giải được trình bày trên phông chính; - Vị trí ngồi của đại biểu, khách mời căn cứ vào số lượng tham dự, ban tổ chức quyết định việc bố trí vị trí ngồi của đại biểu, khách mời; - Bục diễn giả có thể bố trí trên sân khấu, không đặt bục diễn giả che lấp tiêu đề trên phông hậu và ảnh, chân dung lãnh tụ (nếu có); - Khẩu hiệu được treo ở vị trí phù hợp với không gian địa điểm khai mạc. Nội dung khẩu hiệu do ban tổ chức quyết định.
Điểm c) Trình tự tổ chức khai mạc giải: - Diễu hành hoặc tập kết tại chỗ tuỳ theo quy mô và tính chất của giải; - Phần nghi lễ do ban tổ chức điều hành gồm có: chào cờ, hát Quốc ca; tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; diễn văn khai mạc; tuyên thệ của vận động viên; tuyên thệ của trọng tài; trao cờ lưu niệm và hoa cho các đoàn (nếu có); - Phần hoạt động chào mừng tuỳ thuộc vào điều kiện của đơn vị tổ chức giải để thực hiện các hoạt động: đồng diễn thể dục, văn nghệ, biểu diễn về thể thao, võ thuật.
Điểm d) Bế mạc giải bao gồm công tác tổng kết, khen thưởng cho các đoàn, các vận động viên đảm bảo sự tôn vinh, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tính chất và quy mô giải.
Khoản 2. Đối với giải thi đấu thể thao quần chúng quy định tại Điều 8 Thông tư này: Căn cứ vào điều kiện cụ thể để tổ chức khai mạc, bế mạc đảm bảo trang trọng, tiết kiệm trên cơ sở vận dụng các quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7 Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quy mô toàn quốc và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Khoản 1. Giải thể thao quần chúng quy mô toàn quốc và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm:
Điểm a) Giải thể thao quần chúng toàn quốc là giải thi đấu thể thao quần chúng do Bộ, ngành ở Trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia (sau đây gọi chung là tổ chức ở Trung ương) tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương trong cả nước;
Điểm b) Giải thi đấu thể thao quần chúng vùng là giải thể thao do các tổ chức ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng;
Điểm c) Giải thi đấu thể thao liên tỉnh là giải thể thao do tổ chức của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên kết, phối hợp tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa bàn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên kết;
Điểm d) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh là giải thể thao do tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Điểm đ) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh mở rộng là giải thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh có mời một số địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn ngoài tỉnh tham gia;
Điểm e) Giải thi đấu thể thao quần chúng cụm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do tổ chức ở các địa phương liên kết tổ chức cho các vận động viên đến từ địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn.
Khoản 2. Tổ chức đứng ra tổ chức giải quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Tổng cục Thể dục thể thao và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương nơi tổ chức giải; tổ chức đứng ra tổ chức giải quy định tại các điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương nơi tổ chức giải. Thời gian gửi báo cáo ít nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày khai mạc giải.
Khoản 3. Nội dung báo cáo nêu rõ mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải, điều kiện an ninh, y tế, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức giải thi đấu,
Khoản 4. Sau 15 (mười lăm) ngày kết thúc giải tổ chức đứng ra tổ chức giải có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản kết quả của giải.
Điều 8 Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở
Khoản 1. Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện bao gồm:
Điểm a) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện được tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn huyện;
Điểm b) Giải thi đấu thể thao quần chúng cụm các xã, phường, thị trấn do tổ chức ở các địa phương liên kết tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn;
Khoản 2. Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải ít nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày khai mạc. Nội dung báo cáo tổ chức giải nêu rõ: mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải. Sau 10 ngày kết thúc giải, tổ chức đứng ra tổ chức giải có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả của giải về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải.
Khoản 3. Giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở do các tổ chức đứng ra tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương thuộc xã, phường, thị trấn và các đơn vị đóng trên địa bàn.
Khoản 4. Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quy định tại khoản 3 Điều này phải báo cáo bằng văn bản về Phòng Văn hoá và Thông tin nơi tổ chức giải ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai mạc. Nội dung báo cáo tổ chức giải nêu rõ: mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải. Sau 10 (mười) ngày kết thúc giải, đơn vị tổ chức giải báo cáo kết quả tổ chức giải về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải.
Khoản 5. Giải thi đấu thể thao quần chúng trong nội bộ các cơ quan, tổ chức không phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao, nhưng khi tổ chức giải phải đảm bảo những nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 9 Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quốc tế tại Việt Nam
Khoản 1. Giải thi đấu thể thao quần chúng quốc tế là giải thi đấu thể thao được tổ chức tại Việt Nam có sự tham dự của các vận động viên là người nước ngoài do cơ quan, tổ chức Việt Nam mời.
Khoản 2. Báo cáo tổ chức giải:
Điểm a) Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quốc tế tại Việt Nam gửi báo cáo bằng văn bản về Tổng cục Thể dục thể thao ít nhất 20 (hai mươi) ngày trước ngày khai mạc giải.
Điểm b) Nội dung báo cáo nêu rõ mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải, điều kiện an ninh, y tế, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức giải thi đấu; kèm theo ý kiến bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức giải và ý kiến của cơ quan khác (nếu có),
Điểm c) Sau 15 (mười lăm) ngày kết thúc giải báo cáo bằng văn bản kết quả của giải về Tổng cục Thể dục thể thao.
Khoản 3. Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quốc tế giữa các địa phương có chung đường biên giới có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức giải trước ngày khai mạc ít nhất 20 (hai mươi) ngày làm việc. Sau 10 (mười) ngày kết thúc giải có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả của giải về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức giải.
Chương III
Điều 10 Trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Khoản 2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định của Thông tư này.
Điều 11 Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Khoản 2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL; - Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL; - Các Vụ, đơn vị trực thuộc TCTDTT; - Các Sở VHTTDL; - Lưu: VT, TCTDTT, TD (400). BỘ TRƯỞNG Hoàng Tuấn Anh | |
Thông Tư 11/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 26/2018/tt-bgtvt ngày 14 tháng 5 năm 2018 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia; việc kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị .
* Điều 1
* Điều 2 | Thông Tư 11/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 26/2018/tt-bgtvt ngày 14 tháng 5 năm 2018 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia; việc kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị .
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2018/TT- BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia; việc kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị
Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương, cấp giấy phép kết nối, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối 1. Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia theo quy định tại Thông tư này.
Khoản 2. Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện chức năng của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt theo quy định tại Thông tư này, gồm: Cấp giấy phép kết nối; gia hạn giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối; thu hồi, hủy giấy phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia theo quy định tại Thông tư này. 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau: “1. Hồ sơ đề nghị bao gồm: 2. Trình tự thực hiện: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép kết nối lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trên môi trường mạng đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị chấp thuận chủ trương kết nối; cấp giấy phép kết nối; gia hạn giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối; thu hồi, hủy giấy phép kết nối đối với: 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10 như sau: “3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối:
Điểm a) Các tuyến đường sắt đô thị trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; a) Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian thi công kết nối gồm: Đơn đề nghị gia hạn của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này; bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng) các tài liệu: Văn bản pháp lý chứng minh lý do đề nghị kéo dài thời gian thi công kết nối theo giấy phép được cấp và tiến độ tổng thể dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Điểm b) Các tuyến đường sắt đô thị với tuyến đường sắt đô thị đi qua địa giới hành chính hai tỉnh trở lên trong trường hợp vị trí kết nối trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.”. b) Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian khai thác, sử dụng kết nối gồm: Đơn đề nghị gia hạn của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này; bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng) tài liệu: Văn bản pháp lý chứng minh lý do đề nghị kéo dài thời gian khai thác, sử dụng kết nối theo giấy phép được cấp;
Khoản 2
Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép kết nối của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này; a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung hồ sơ và trả kết quả trong ngày làm việc;
Điểm b) Bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng) các tài liệu sau: Quyết định đầu tư dự án có các tuyến đường sắt đề xuất kết nối; Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công các công trình tại điểm đ khoản 1 Điều 8 của Thông tư này kèm theo Quyết định phê duyệt theo quy định của pháp luật; Phương án tổ chức thi công kết nối các công trình tại điểm đ khoản 1 Điều 8 của Thông tư này và biện pháp bảo đảm an toàn thi công; Phương án tổ chức chạy tàu trên tuyến đường sắt đã được kết nối và giải pháp bảo đảm an toàn giao thông sau khi kết nối. b) Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường mạng, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ;
Điểm c) Trường hợp thực hiện trên môi trường mạng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép kết nối lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.”.
Khoản 3 Hồ sơ đề nghị bãi bỏ kết nối gồm: Đơn đề nghị bãi bỏ kết nối của tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này; bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng) tài liệu: Phương án tổ chức thi công khi bãi bỏ kết nối.
Khoản 4. Trình tự thực hiện Tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu công trình đã được cấp giấy phép kết nối có nhu cầu gia hạn giấy phép, bãi bỏ kết nối quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kết nối hoặc đề nghị bãi bỏ kết nối, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trên môi trường mạng đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kết nối quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Điểm a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung hồ sơ và trả kết quả trong ngày làm việc;
Điểm b) Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường mạng, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ;
Điểm c) Trường hợp thực hiện trên môi trường mạng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép kết nối lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.
Khoản 5. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền gia hạn kết nối. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điểm a) Quyết định gia hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này; Mỗi giấy phép chỉ được gia hạn một lần; Thời gian gia hạn thi công kết nối không quá 12 tháng, đồng thời không vượt quá thời gian thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Thời gian gia hạn khai thác, sử dụng kết nối không quá 12 tháng, đồng thời không nhiều hơn thời gian được phép khai thác, sử dụng kết nối quy định trong giấy phép được cấp;
Điểm b) Quyết định bãi bỏ kết nối theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này.”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
Khoản 2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Khoản 3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để kịp thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Như khoản 2 Điều 2; - Văn phòng Chính phủ; - Cơ quan thuộc Chính phủ; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, KCHTGT (6). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Danh Huy | |
Nghị Quyết Liên Tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn .
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a | Nghị Quyết Liên Tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn .
Chương 1. Điều 1. Thẩm quyền lựa chọn hình thức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
Khoản 1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố quyết định lựa chọn một trong các hình thức tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình quy định tại Điều 11 và Điều 14 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để đưa ra nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Khoản 2. Đối với các công việc trong phạm vi xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định lựa chọn một trong các hình thức tổ chức họp thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức phát biểu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình quy định tại Điều 11 và Điều 14 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để đưa ra nhân dân toàn cấp xã bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định các công việc trong phạm vi toàn cấp xã.
Chương 1. Điều 2. Tổ chức họp thôn, tổ dân phố để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
Khoản 1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
Điểm a) Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố, trừ cuộc họp để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Cuộc họp của thôn, tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự; Trường hợp thôn, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố;
Điểm b) Trình tự tổ chức cuộc họp được thực hiện như sau: - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, nếu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký; - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những nội dung cần đưa ra để cuộc họp xem xét; - Những người tham gia cuộc họp thảo luận; - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp chung các ý kiến của những người tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp quyết định;
Điểm c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả cuộc họp;
Điểm d) Trường hợp không đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo khoản 1 Điều 3 của Hướng dẫn này.
Khoản 2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
Điểm a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố;
Điểm b) Trình tự tổ chức cuộc họp tại các thôn, tổ dân phố thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này;
Điểm c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã;
Điểm d) Trên cơ sở tổng hợp kết quả các cuộc họp từ các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả cuộc họp ở toàn cấp xã có giá trị thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả họp của toàn cấp xã và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố;
Điểm đ) Trường hợp không được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo khoản 2 Điều 3 của hướng dẫn này.
Chương 1. Điều 3. Tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
Khoản 1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
Điểm a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp để tiếp tục bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định nội dung công việc mà cuộc họp trước đó chưa tán thành. Thời gian tổ chức lại cuộc họp chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp trước đó;
Điểm b) Trình tự tổ chức lại cuộc họp thực hiện như trình tự tổ chức họp thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 Điều 2 của Hướng dẫn này;
Điểm c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không dự họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước đó. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Hướng dẫn này.
Khoản 2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
Điểm a) Sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở tất cả thôn, tổ dân phố trong toàn cấp xã mà chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu tổ chức lại cuộc họp ở những thôn, tổ dân phố chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành;
Điểm b) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì tiến hành phát phiếu lấy ý kiến những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự họp để tổng hợp chung vào kết quả cuộc họp ở các thôn, tổ dân phố. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Hướng dẫn này.
Chương 1. Điều 4. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
Khoản 1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
Điểm a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để bàn các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Điểm b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau: - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người; - Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
Điểm c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố lập biên bản xác nhận và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả lấy ý kiến.
Khoản 2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
Điểm a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo các Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trên địa bàn từng thôn, tổ dân phố;
Điểm b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Điểm c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã;
Điểm d) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả và thông báo bằng văn bản đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Chương 1. Điều 5. Kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp
Khoản 1. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp chỉ áp dụng khi không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành đối với các nội dung quy định tại Điều 10, khoản 1 và khoản 3 Điều 13 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Khoản 2. Trình tự kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được thực hiện như sau:
Điểm a) Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân số phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự cuộc họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước đó; Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc họp và kết quả lấy ý kiến những cử tri không dự họp, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp giữa cuộc họp với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điểm b) Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã Trường hợp không tổ chức lại cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp tại các thôn, tổ dân phố chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Hướng dẫn này mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp. Việc tổ chức lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được tiến hành ở tất cả thôn, tổ dân phố trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp chung kết quả cuộc họp liền trước đó với kết quả lấy ý kiến những cử tri không tham dự họp ở tất cả các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì có giá trị thi hành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả và thông báo đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Chương 2. Mục 1 Điều 6. Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Khoản 1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
Khoản 2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 -2 người).
Khoản 3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Chương 2. Mục 1 Điều 7. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng. Trường hợp tổ chức thành cuộc bầu cử riêng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn quy trình, thủ tục của cuộc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ở địa phương mình phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương 2. Mục 1 Điều 8. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố
Khoản 1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
Khoản 2. Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây:
Điểm a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; |
Subsets and Splits