instruction
stringlengths
6
8.17k
output
stringlengths
32
18.9k
input
stringclasses
1 value
Nghị Định 166/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh . Chương III * Điều 19 - Khoản 2 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 Chương IV * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26
Nghị Định 166/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh . Chương III Điều 19 Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 2. Thẩm quyền phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh sau khi có văn bản thẩm định của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao. Điều 19 Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 1. Tờ trình đề nghị thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc văn bản đề nghị phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Thuyết minh dự án tu bổ di tích, bộ ảnh màu và thiết kế cơ sở hoặc thuyết minh báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, bộ ảnh màu và thiết kế bản vẽ thi công. Khoản 3. Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này (đối với trường hợp trình phê duyệt). Điều 20 Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 1. Khảo sát, thu thập tài liệu về yếu tố kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên và những vấn đề liên quan đến di tích. Khoản 2. Lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích. Khoản 3. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích. Khoản 4. Tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân. Khoản 5. Thẩm định, trình phê duyệt, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích. Khoản 6. Công bố dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đã được phê duyệt tại di tích trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật được phê duyệt, với các nội dung sau: Điểm a) Thuyết minh nội dung cơ bản của dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và tổng dự toán kinh phí thực hiện, trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước; Điểm b) Bản vẽ tổng mặt bằng tu bổ và bản vẽ công trình được tu bổ; Điểm c) Thời gian thực hiện dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích; Điểm d) Tên chủ đầu tư, tên tổ chức lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích. Điều 21 Thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 1. Thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích: Điểm a) Đối với dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kết quả thẩm định bằng văn bản đồng ý hoặc văn bản góp ý điều chỉnh, bổ sung. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ; Điểm b) Đối với dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích là di tích cấp tỉnh, chủ đầu tư dự án tu bổ di tích gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao nơi có di tích để thẩm định. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kết quả thẩm định bằng văn bản đồng ý hoặc văn bản góp ý điều chỉnh, bổ sung. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ; Điểm c) Trường hợp di tích có nguy cơ bị hủy hoại hoặc cần tu bổ, tôn tạo đột xuất phục vụ nhiệm vụ chính trị đặc biệt thì thời hạn thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích là 07 ngày làm việc. Khoản 2. Phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích: Điểm a) Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích hoặc người được ủy quyền để phê duyệt. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm phê duyệt. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích hoặc người được ủy quyền có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ; Điểm b) Đối với dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thời hạn phê duyệt là 07 ngày làm việc. Điều 22 Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích Khoản 1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích lập thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích sau khi dự án tu bổ di tích được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định nội dung, thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Điều 23 Điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích Khoản 1. Dự án tu bổ di tích và báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Có phát hiện mới về di tích; Điểm b) Quy hoạch di tích có liên quan được điều chỉnh; Điểm c) Xuất hiện yếu tố mới có khả năng hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di tích; Điểm d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khoản 2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18, 20 và 21 Nghị định này. Chương IV Điều 24 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành định mức chi phí lập quy hoạch di tích, lập dự án tu bổ di tích, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 25 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2019. Khoản 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Điều 26 Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Nhiệm vụ lập quy hoạch di tích, quy hoạch di tích, dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện cho đến hết thời hạn quy định. Khoản 2. Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch di tích, quy hoạch di tích, dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đang tiến hành lập thì phải thực hiện theo quy định của Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC
Thông Tư 01/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng việt nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8
Thông Tư 01/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng việt nam . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là VAMC). Khoản 2. Chế độ tài chính của VAMC thực hiện theo quy định của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP); Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2015/NĐ-CP); Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 18/2016/NĐ-CP), các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này. Đối với các nội dung về cơ chế tài chính chưa được quy định tại các Nghị định nêu trên, VAMC thực hiện theo pháp Luật áp dụng với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Khoản 3. Thông tư này áp dụng đối với VAMC, tổ chức tín dụng thực hiện bán nợ cho VAMC, tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 2. Vốn hoạt động của VAMC Khoản 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu gồm: 1.1 Vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng. 1.2 Quỹ đầu tư phát triển. 1.3 Các nguồn vốn chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Khoản 2. Vốn huy động: 2.1 Trái phiếu do VAMC phát hành để mua nợ xấu theo giá trị thị trường và trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.2 Các nguồn vốn huy động khác theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 3. Sử dụng vốn, tài sản Khoản 1. VAMC có trách nhiệm quản lý, sử dụng, theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh; xác định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng bộ phận, cá nhân trong trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn của VAMC. Khoản 2. VAMC được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP , Nghị định số 34/2015/NĐ-CP , Nghị định số 18/2016/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác (nếu có), hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn: 2.1 Trái phiếu đặc biệt chỉ được sử dụng để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP. 2.2 VAMC được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của VAMC ngoại trừ trái phiếu đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP để mua các khoản nợ xấu theo giá trị thị trường theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP. Khoản nợ VAMC mua theo giá trị thị trường khi chuyển thành vốn góp, vốn cổ phần được xác định là một khoản đầu tư. VAMC thực hiện theo dõi và hạch toán khoản đầu tư này theo quy định của pháp luật. 2.3 VAMC được sử dụng vốn để đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động của VAMC theo nguyên tắc trang bị phù hợp với nhu cầu hoạt động của VAMC, hiệu quả, tiết kiệm và tuân thủ các quy định của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ về đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định. 2.4 VAMC chỉ được sử dụng vốn để đầu tư ra ngoài (không thông qua việc mua bán nợ và tài sản) dưới các hình thức sau: 2.5 Sửa chữa, nâng cấp tài sản đảm bảo đã được VAMC thu nợ theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 12 Nghị định 53/2013/NĐ-CP nhằm mục đích gia tăng giá trị, tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản để thu hồi nợ. 2.6 VAMC được sử dụng vốn để đầu tư, cung cấp tài chính cho khách hàng vay để xử lý khó khăn tài chính tạm thời và phục hồi sản xuất kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 53/2013/NĐ-CP. 2.7 VAMC thực hiện trích lập các khoản dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. Điểm a) Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả; Điểm b) Tham gia góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP. Khoản 3. Việc thuê tài sản hoạt động; quản lý sử dụng tài sản cố định; cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của VAMC thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 4. Trích lập và sử dụng dự phòng Khoản 1. Đối với các khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường: VAMC thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khoản 2. Đối với các khoản bảo lãnh quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, các khoản đầu tư, cung cấp tài chính cho khách hàng vay dưới hình thức bảo lãnh, cho vay: VAMC thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Khoản 3. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng phải thu khó đòi (trừ các khoản phải thu từ tổ chức tín dụng): VAMC thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định chung áp dụng đối với doanh nghiệp. Điều 5. Quản lý doanh thu và chi phí của VAMC Khoản 1. Hội đồng thành viên VAMC chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của các khoản doanh thu và chi phí của VAMC. Khoản 2. Toàn bộ các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong hoạt động của VAMC phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán của VAMC. Khoản 3. Các khoản doanh thu và chi phí của VAMC được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 4. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí của VAMC phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Điều 6. Doanh thu Khoản 1. Nội dung doanh thu của VAMC thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 18/2016/NĐ-CP. Khoản 2. Đối với khoản thu theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 18/2016/NĐ-CP, VAMC thực hiện như sau: 2.1 Khoản thu của VAMC tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt 2.2 Khoản thu của VAMC từ số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt Điểm a) Hàng năm, VAMC hạch toán vào doanh thu một khoản tiền tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ đang hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của VAMC theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính. a) VAMC hạch toán vào doanh thu một khoản tiền tính trên số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, trừ đi số tiền VAMC đã thu hàng năm tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của chính khoản nợ đó quy định tại Tiết a, Điểm 2.1, Khoản 2 Điều này. Trường hợp số tiền này nhỏ hơn số tiền VAMC đã thu hàng năm quy định tại Tiết a, Điểm 2.1, Khoản 2 Điều này thì VAMC không phải hoàn trả tổ chức tín dụng số tiền đã thu. Điểm b) Số dư còn lại cuối kỳ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt là giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu tại VAMC vào thời điểm 31/12 của năm xác định khoản thu, hoặc tại ngày trái phiếu đặc biệt được thanh toán. b) Số tiền thu hồi nợ của các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt của VAMC là các khoản tiền VAMC thu được thông qua thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu quy định tại Điều 16 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Nghị định số 34/2015/NĐ-CP . Khoản 3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 3.1 Đối với khoản thu của VAMC tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm ngày 31/12 hàng năm hoặc tại thời điểm trái phiếu đặc biệt được thanh toán. 3.2 Đối với khoản thu của VAMC từ số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập chậm nhất tại thời điểm cuối tháng của tháng thu hồi được nợ. 3.3 Đối với khoản thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo đối với khoản nợ mua theo giá thị trường: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm chuyển quyền và nghĩa vụ cho người mua. 3.4 Đối với khoản thu từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần: doanh thu là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia. 3.5 Đối với khoản thu từ các hoạt động khác (bao gồm thu từ hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; thu từ các hoạt động cho thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu từ hoạt động đấu giá tài sản và các khoản thu khác): Doanh thu là toàn bộ số tiền được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. 3.6 Đối với các khoản thu phải thu từ tổ chức tín dụng đã hạch toán vào doanh thu nhưng đến kỳ hạn thu không thu được VAMC hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản phải thu còn lại, VAMC trích lập dự phòng theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp. Điều 7. Chi phí Khoản 1. Nội dung chi phí của VAMC thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 53/2013/NĐ-CP. Khoản 2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí 2.1 Đối với chi phí mua các khoản nợ xấu theo giá trị thị trường được hạch toán khi có phát sinh thu nhập từ việc xử lý khoản nợ xấu như sau: 2.2 Đối với chi phí cho việc sửa chữa, nâng cấp tài sản: 2.3 Đối với các khoản chi khác (bao gồm chi phí đòi nợ; chi phí tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; chi phí cho hoạt động bán nợ, bán cổ phần và chuyển nhượng vốn góp; chi phí trích lập dự phòng rủi ro; chi tiền lương, tiền thưởng, chi phụ cấp cho cán bộ, nhân viên; chi phí đấu giá tài sản; chi phí quản lý công ty; chi trả lãi tiền vay; chi phí về tài sản và các khoản chi khác): VAMC chỉ ghi nhận vào chi phí những khoản phải chi thực tế phát sinh căn cứ vào hóa đơn chứng từ hợp lý, hợp lệ của từng khoản chi. Điểm a) Trường hợp khoản nợ được thu hồi nhiều lần: - Trường hợp doanh thu thu được trong kỳ từ việc xử lý nợ (thu nợ từ khách nợ; bán nợ; khai thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ) lớn hơn hoặc bằng chi phí mua khoản nợ: thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí mua khoản nợ vào chi phí trong kỳ. - Trường hợp doanh thu thu được trong kỳ từ việc xử lý nợ (thu nợ từ khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ và bên bảo đảm; bán nợ; khai thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ) nhỏ hơn chi phí mua khoản nợ: Thực hiện kết chuyển một phần chi phí mua khoản nợ vào chi phí trong kỳ với mức bằng số tiền thực tế thu được từ việc xử lý khoản nợ. Khi khoản nợ tiếp tục được thu hồi thì phần chi phí mua khoản nợ được tiếp tục kết chuyển vào chi phí theo nguyên tắc nêu trên. Khi phần còn lại cuối cùng của khoản nợ được thu hồi thì kết chuyển toàn bộ phần chi phí mua khoản nợ còn lại vào chi phí trong kỳ. a) Đối với trường hợp khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường: VAMC được hạch toán chi phí ứng trước (chi tiết theo từng khoản nợ) tương ứng với chi phí cho việc sửa chữa, nâng cấp tài sản. Khi bán được tài sản hoặc thu hồi được khoản nợ xấu gắn với tài sản hoặc thu được tiền từ việc khai thác tài sản thì số tiền thu được phải hạch toán doanh thu, đồng thời việc tất toán khoản chi phí ứng trước tương ứng với chi phí VAMC đã sử dụng để sửa chữa, nâng cấp tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điểm b) Trường hợp khoản nợ được thu hồi một lần: thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí mua khoản nợ đó vào chi phí trong kỳ tại thời điểm thu hồi được nợ. b) Đối với trường hợp khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC được hạch toán chi phí ứng trước (chi tiết theo từng khoản nợ) tương ứng với chi phí cho việc sửa chữa, nâng cấp tài sản. Khi bán được tài sản hoặc thu hồi được khoản nợ xấu gắn với tài sản hoặc thu được tiền từ việc khai thác tài sản VAMC thực hiện tất toán dần khoản phải thu tương ứng với chi phí VAMC đã sử dụng để sửa chữa, nâng cấp tài sản. Khoản 3. VAMC không được tính vào chi phí các khoản sau: 3.1 Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của VAMC. 3.2 Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật. 3.3 Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ. 3.4 Các khoản đã hạch toán chi nhưng thực tế không chi trả. 3.5 Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. 3.6 Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác. Điều 8. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ. Khoản 1. Lợi nhuận của VAMC được xác định bằng tổng doanh thu phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ theo quy định. Khoản 2. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của VAMC. Lợi nhuận của VAMC sau khi bù đắp lỗ năm trước, hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau: 2.1 Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển. 2.2 Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động tại VAMC. Việc trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2.3 Trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC. Việc trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC được thực hiện theo quy định của pháp luật về trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2.4 Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển quy định tại điểm 2.1 khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC theo mức quy định thì VAMC được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động; quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính. 2.5 Lợi nhuận còn lại (nếu có) sau khi trích lập theo quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2, điểm 2.3, điểm 2.4 khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.
Thông Tư 01/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng việt nam . * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12
Thông Tư 01/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng việt nam . Điều 9. Quản lý và sử dụng các quỹ VAMC quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 10. Kế hoạch tài chính, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại; chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán; báo cáo và công khai tài chính Khoản 1. Kế hoạch tài chính, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại của VAMC được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quy định tại Thông tư này về đặc thù của VAMC, cụ thể: 1.1 VAMC có trách nhiệm lập và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính dự kiến kế hoạch tài chính trước ngày 01 tháng 3 năm kế hoạch. 1.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện rà soát kế hoạch tài chính do VAMC lập để có ý kiến chính thức bằng văn bản và giao cho VAMC trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch các chỉ tiêu kế hoạch; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại VAMC. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện kế hoạch (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn). 1.3. Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao, Chủ tịch Hội đồng thành viên VAMC phê duyệt kế hoạch tài chính chi tiết để thực hiện. Khoản 2. VAMC tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính. Khoản 3. Năm tài chính của VAMC bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Khoản 4. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), VAMC lập, trình bày, gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 5. VAMC gửi Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập kèm theo Báo cáo kiểm toán cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đồng thời đăng tải Báo cáo này trên trang tin điện tử website của VAMC ngay sau khi nhận được báo cáo kiểm toán. Khoản 6. Ngoài các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi theo quy định, VAMC phải thực hiện lập và gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước. Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Khoản 1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính: 1.1 Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đối với VAMC theo quy định của pháp luật; 1.2 Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề về tài chính của VAMC. Khoản 2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 2.1 Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của VAMC theo quy định của pháp luật. Định kỳ hàng quý, năm (chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý, năm), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của VAMC và các vi phạm về chế độ tài chính của VAMC được phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát (nếu có) để có biện pháp phối hợp xử lý kịp thời. 2.2 Thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với VAMC: Điểm a) Quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi thẩm quyền của chủ sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến tài chính vượt thẩm quyền. Điểm c) Căn cứ quy định của pháp luật và đặc thù hoạt động của VAMC để quy định hướng dẫn và thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại đối với VAMC và gửi Bộ Tài chính kế hoạch giám sát tài chính, báo cáo kết quả giám sát tài chính theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước. Điểm d) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thay đổi mức vốn điều lệ của VAMC căn cứ đề nghị của Hội đồng thành viên VAMC. Điều 12. Điều khoản thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 2 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016. Khoản 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 209/2013/TT-BTC ngày 27/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với VAMC, Thông tư số 171/2015/TT-BTC ngày 09/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 209/TT-BTC. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Ban bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Bộ Tư pháp; - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Vụ Pháp chế, Vụ CĐKT&KT; Cục TCDN; - Lưu: VT, Vụ TCNH (50b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Hiếu
Thông Tư 17/2020/TT-BCT quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương III * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 Chương IV * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Thông Tư 17/2020/TT-BCT quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định việc tiến hành các hoạt động bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí với mục đích bảo vệ tài nguyên, môi trường và cấu trúc tự nhiên của lòng đất, ngăn ngừa các hành vi dẫn đến việc tạo thành những vật cản hay những xáo trộn về trạng thái của môi trường biển cũng như trên đất liền. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này được áp dụng đối với: Khoản 1. Người điều hành, Liên doanh dầu khí và tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là Người điều hành) thực hiện các hoạt động bảo quản và hủy bỏ giếng khoan trong quá trình tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ đất liền, đảo và quần đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động bảo quản và hủy bỏ các giếng khoan dầu khí. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Bảo quản giếng là việc sử dụng dung dịch phù hợp, gia cố các nút chặn và lắp đặt các thiết bị trong giếng nhằm đảm bảo cho giếng khoan được an toàn trong một thời gian nhất định và sau đó có thể tiếp tục các công việc thăm dò, thử vỉa, khai thác một cách thuận lợi. Khoản 2. Chương trình khoan là tài liệu do Người điều hành lập bao gồm các nội dung liên quan đến phương án, giải pháp kỹ thuật, tiến độ và kế hoạch kết thúc giếng sơ bộ để triển khai thi công một hoặc nhiều giếng khoan của mỏ, lô dầu khí. Khoản 3. Dụng cụ giữ xi măng là dụng cụ được sử dụng trong quá trình bơm ép xi măng áp suất cao để ngăn dòng xi măng lên, xuống trong giếng khoan. Dụng cụ giữ xi măng là dụng cụ làm kín, không thể thu hồi được nhưng làm bằng kim loại hoặc vật liệu phù hợp có thể khoan phá được. Khoản 4. Hủy bỏ giếng là việc thu hồi các thiết bị lòng giếng, gia cố các nút xi măng, đặt nút cơ học, cắt bỏ và thu hồi một số đoạn ống trong giếng khoan, thu dọn các vật cản (nếu có) xung quanh miệng giếng, đầu giếng. Khoản 5. Kế hoạch kết thúc giếng sơ bộ là tài liệu về phương án dự kiến kế hoạch hủy bỏ hoặc bảo quản một giếng hoặc một phần của một giếng khoan dầu khí được Người điều hành lập trong chương trình khoan. Khoản 6. Kết thúc giếng là công việc hủy bỏ hoặc bảo quản một giếng hoặc một phần của một giếng khoan dầu khí. Khoản 7. Kế hoạch kết thúc giếng là tài liệu do Người điều hành lập trước khi triển khai kết thúc giếng. Khoản 8. Khoảng bắn là bất kỳ đoạn giếng nào đã chống ống, được bắn đục lỗ để tạo ra sự lưu thông giữa thành hệ và lòng giếng hoặc giữa các lớp ống chống khác nhau. Khoản 9. Nút xi măng là một lượng vữa xi măng được bơm vào trong lòng giếng khoan đến một độ sâu nhất định để tạo thành một khối xi măng rắn chắc nhằm ngăn cách các khoảng vỉa khác nhau dọc thân giếng khoan. Vị trí nút xi măng bao gồm chiều sâu và độ dài được xác định theo chiều dọc thân giếng khoan. Khoản 10. Nút cơ học là một dụng cụ để cách ly lòng giếng được làm bằng kim loại và cao su dễ khoan phá, thường được dùng để cách ly các khoảng khác nhau trong lòng giếng khoan đã chống ống. Chương II Điều 4 Trình kế hoạch kết thúc giếng Khoản 1. Khi triển khai kết thúc giếng, Người điều hành phải trình kế hoạch kết thúc giếng trước thời hạn 05 ngày làm việc để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, chấp thuận trước 02 ngày làm việc. Khoản 2. Đối với việc kết thúc các giếng khoan thuộc kế hoạch thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, trên cơ sở kế hoạch thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí đã được Bộ Công Thương phê duyệt theo Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, Người điều hành trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kế hoạch kết thúc giếng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Trong quá trình triển khai kế hoạch kết thúc giếng, Người điều hành phải phối hợp với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương thực hiện thông báo kế hoạch kết thúc giếng theo quy định. Khoản 4. Trong chương trình khoan của cả mỏ, lô hoặc mỗi giếng khoan đơn lẻ, Người điều hành đều phải lập kế hoạch kết thúc giếng sơ bộ sau khi kết thúc khoan đối với các giếng chưa được đưa vào khai thác. Điều 5 Nội dung của Kế hoạch kết thúc giếng Kế hoạch kết thúc giếng phải bao gồm các nội dung sau: Khoản 1. Lý do kết thúc giếng. Khoản 2. Các số liệu cơ bản về giếng khoan, tóm tắt quá trình khoan và hoàn thiện giếng; các số liệu cơ bản về quá trình khai thác, sử dụng giếng khoan, các tài liệu địa chất, địa vật lý giếng khoan, kết quả đo chất lượng gắn kết của đá xi măng bên ngoài ống chống khai thác và giữa các ống chống, áp suất vỉa, áp suất vỡ vỉa tại chân đế ống chống và các tài liệu liên quan đến giếng hoặc các thân giếng cần được hủy bỏ hoặc bảo quản. Khoản 3. Sơ đồ cấu trúc giếng khoan trong đó nêu rõ: Chiều sâu giếng, chiều sâu thả các cột ống chống, chiều cao cột xi măng trong các khoảng không vành xuyến; loại và tỷ trọng dung dịch trong giếng khoan và trong các khoảng không vành xuyến; các loại thiết bị đang lắp đặt trong lòng giếng. Đối với giếng khoan xiên định hướng và giếng khoan ngang phải ghi rõ chiều sâu cắt xiên, chiều sâu thẳng đứng, chiều sâu theo thân giếng, góc nghiêng và góc phương vị. Khoản 4. Phương pháp đặt các nút cơ học và nút xi măng bao gồm quy trình đặt nút, loại vật liệu nút, thể tích vữa xi măng và thể tích dung dịch bơm đẩy, khoảng đặt và chiều sâu đặt, phương pháp thử áp suất và tải trọng với giá trị thử cụ thể. Đối với các giếng phải hủy bỏ, cần nêu rõ phương pháp và chiều sâu cắt ống. Khoản 5. Kế hoạch thu dọn và khảo sát quanh khu vực miệng giếng khoan trước và sau khi kết thúc giếng, di chuyển hoặc tháo dỡ giàn. Khoản 6. Thời điểm, thời gian tiến hành kết thúc giếng, kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các giếng bảo quản. Khoản 7. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên biển, sự cố hóa chất độc trên biển, các hoạt động bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên môi trường biển và hải đảo. Điều 6 Báo cáo kết thúc giếng Khoản 1. Người điều hành phải nộp báo cáo về quá trình kết thúc giếng cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn tất công việc. Khoản 2. Đối với các giếng được thực hiện kết thúc giếng ngay sau khi hoàn thành chương trình khoan giếng thì Người điều hành được phép lập báo cáo kết thúc giếng là một phần trong báo cáo tổng kết thi công giếng khoan. Khoản 3. Tất cả các tài liệu liên quan đến công tác kết thúc giếng, kể cả sơ đồ trạng thái thực tế của giếng sau khi kết thúc và các tài liệu thu được khi khảo sát lần cuối về hiện trạng bề mặt, khu vực xung quanh giếng khoan phải được gửi kèm theo báo cáo kết thúc giếng. Khoản 4. Đối với các giếng thuộc kế hoạch thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, Người điều hành phải tuân thủ quy định tại Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 5. Người điều hành phải chịu trách nhiệm về an toàn, môi trường và những hậu quả phát sinh đối với việc kết thúc giếng. Khoản 6. Người điều hành phải thông báo, cập nhật thông tin về giếng đã bảo quản và hủy bỏ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chương III Điều 7 Các yêu cầu chung về bảo quản giếng Khoản 1. Lòng giếng luôn ở trong điều kiện an toàn kể cả khi các thiết bị miệng giếng bị hư hại do sự cố hay bị loại bỏ, giếng sẽ duy trì được sự cách ly giữa các vỉa với nhau và các vỉa với bề mặt, trừ trường hợp các vỉa được khai thác đồng thời. Khoản 2. Đảm bảo khả năng tái sử dụng giếng để khoan, nghiên cứu, khai thác, sửa chữa và các hình thức khác hoặc hủy bỏ giếng vào bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo an toàn. Khoản 3. Hạn chế sự cản trở của các thiết bị đối với môi trường xung quanh. Khoản 4. Phải cắm phao tiêu báo hiệu đối với giếng khoan ngầm được bảo quản tại vùng nước có độ sâu nhỏ hơn 20 m nước. Điều 8 Phân loại giếng cần bảo quản Căn cứ vào tình trạng giếng, các giếng cần bảo quản được chia làm 3 loại: Loại 1: Giếng khoan cần bảo quản lâu dài (từ 3 năm trở lên), bao gồm các giếng mà kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng để khai thác đem lại hiệu quả kinh tế nhưng chưa có phương án sử dụng. Loại 2: Giếng khoan cần bảo quản tạm thời (từ 1 đến 3 năm) gồm các giếng nằm trong phương án khai thác nhưng thuộc loại dự phòng. Loại 3: Giếng bảo dưỡng ngắn hạn (dưới 1 năm), gồm các giếng đang sử dụng, tạm dừng hoạt động để sửa chữa hoặc chuẩn bị đưa vào sử dụng. Điều 9 Bảo quản lòng giếng Khoản 1. Quá trình đặt các trang thiết bị hoặc gia cố nút bảo quản giếng phải đảm bảo kiểm soát áp suất tích tụ bên dưới các nút trước khi tháo bỏ trong quá trình mở lại giếng. Khoản 2. Trong thời gian bảo quản các giếng khoan loại 1 phải kéo bộ cần khai thác ra khỏi miệng giếng và đặt các nút xi măng hoặc nút cơ học ngăn cách các khoảng vỉa đã mở. Phương pháp đặt nút tương tự theo quy định tại Chương IV Thông tư này. Khoản 3. Các giếng khoan loại 2 được phép để bộ cần khai thác trong giếng như trạng thái đang khai thác. Trong thời gian bảo quản, giếng phải ở trạng thái đầy dung dịch bảo quản giếng. Khoản 4. Các giếng khoan loại 3 được phép giữ nguyên toàn bộ trạng thái giếng nhưng các van phải được đóng kín và tháo hết tay xoay van, trừ các giếng sử dụng đầu giếng ngầm. Điều 10 Dung dịch bảo quản giếng Người điều hành phải đảm bảo rằng khi có một phần hay toàn bộ giếng cần được bảo quản thuộc loại 1 và 2 thì giếng phải luôn được đổ đầy dung dịch có tỷ trọng đủ đảm bảo khống chế được áp suất vỉa tồn tại trong giếng khoan trước khi tiến hành các thao tác bảo quản giếng. Dung dịch bảo quản phải được xử lý chống ăn mòn thiết bị, Điều 11 Bảo quản đầu giếng ngầm Khoản 1. Các giếng có đầu giếng ngầm dưới biển, hệ thống cáp định hướng phải được cắt và thu hồi trước khi dời giàn khoan ra khỏi vị trí. Khoản 2. Phía bên trong đầu giếng của giếng khoan bảo quản hay hoàn thiện cần được xử lý chống ăn mòn và bên ngoài đầu giếng phải được bảo vệ tránh hư hỏng do va chạm và được trang bị các phương tiện cho phép xác định dễ dàng vị trí miệng giếng. Khoản 3. Tại các vùng có chiều sâu mực nước biển nhỏ hơn 20 m, để tránh nguy hiểm cho đầu giếng và cột ống dẫn hướng cũng như tàu bè khi qua lại, Người điều hành phải cắm phao tiêu báo hiệu cho các giếng khoan ngầm được bảo quản. Điều 12 Bảo quản các đầu giếng trên bề mặt Khoản 1. Các giếng khai thác bảo quản trên giàn cố định phải được lắp cây thông trên miệng giếng. Tất cả các tay van trừ van kiểm tra phải được tháo rời. Các đường ống nhánh, các áp kế giảm áp kiểm tra phải được tháo bỏ và phải có các bích mù, nút bịt lắp vào các đầu ống, chân áp kế. Trên miệng giếng phải gắn một biển hiệu kích thước 0,4 m x 0,2 m, ghi tên mỏ, giếng, tên Người điều hành có trách nhiệm bảo quản, thời gian bắt đầu bảo quản, lý do bảo quản và thời hạn bảo quản. Khoản 2. Các giếng khoan khai thác trên đất liền cần được bảo quản tương tự như các giếng tại khoản 1 Điều này, ngoài ra các giếng khoan này còn được bảo vệ bằng một hàng rào chắn bằng bê tông cốt thép kích thước 4 m (dài) x 4 m (rộng) x 2 m (cao), trên hàng rào phải gắn một biển hiệu kích thước 0,4 m x 0,2 m, ghi tên mỏ, giếng, tên Người điều hành có trách nhiệm bảo quản, thời gian bắt đầu bảo quản, lý do bảo quản và thời hạn bảo quản. Điều 13 Kiểm tra các giếng bảo quản Khoản 1. Người điều hành có trách nhiệm kiểm tra các giếng đang được bảo quản bằng phương pháp, thiết bị phù hợp theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế nhằm phát hiện những bất thường tại khu vực giếng. Trường hợp phát hiện bất thường tại khu vực giếng, Người điều hành phải tiến hành xử lý để đảm bảo an toàn. Khoản 2. Người điều hành có trách nhiệm kiểm tra định kỳ các giếng đang được bảo quản như sau: Điểm a) Hàng năm đối với các giếng cần bảo quản loại 1; Điểm b) Hàng quý đối với các giếng cần bảo quản loại 2; Điểm c) Hàng tháng đối với các giếng cần bảo quản loại 3. Khoản 3. Đối với giếng bảo quản có đầu giếng ngầm, việc kiểm tra lần đầu đối với giếng cần bảo quản loại 1 và loại 2 là sau 1 năm kể từ ngày bảo quản. Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro, Người điều hành có thể đề xuất lần kiểm tra tiếp theo là sau 2 năm kể từ lần kiểm tra thứ nhất. Trường hợp phát hiện bất thường, Người điều hành phải có biện pháp khắc phục và gửi báo cáo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Bộ Công Thương. Khoản 4. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện trong báo cáo hoạt động tương ứng của Người điều hành. Điều 14 Thời hạn bảo quản Người điều hành có trách nhiệm đưa giếng bảo quản loại 1 vào hoạt động hoặc hủy bỏ giếng trong khoảng thời hạn cho phép bảo quản nhưng không quá 6 năm kể từ ngày bảo quản. Thời hạn bảo quản này có thể được gia hạn khi Người điều hành chứng minh được việc gia hạn thỏa mãn các yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. Chương IV Điều 15 Yêu cầu chung về công tác hủy bỏ giếng Khoản 1. Giếng được hủy bỏ phải đảm bảo duy trì được tính toàn vẹn của lòng giếng, không để xảy ra tình trạng lưu thông các chất lưu giữa các thành hệ với nhau hoặc với bề mặt đáy biển, mặt đất. Khoản 2. Sau khi hoàn tất công tác hủy bỏ giếng, khu vực đáy biển hoặc bề mặt xung quanh vị trí giếng khoan phải được dọn sạch, không được để lại các vật cản hoặc làm xáo trộn trạng thái ban đầu của môi trường tự nhiên. Điều 16 Cắt, thu hồi ống chống, đầu giếng, thiết bị lòng giếng Khoản 1. Người điều hành không được thu hồi ống chống đã thả trong giếng trừ trường hợp được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Khoản 2. Người điều hành phải áp dụng phương pháp cơ học hoặc thủy lực để cắt và thu hồi đầu giếng. Ống chống phải được cắt sát bên dưới mặt đáy biển tự nhiên và hệ thống đầu giếng phải được thu hồi, đảm bảo không còn phần nào nhô lên bề mặt đáy biển, không gây cản trở các hoạt động hàng hải, khai thác biển khác. Khoản 3. Đối với các giếng trên đất liền, chiều sâu cắt đầu giếng, ống chống tối thiểu là 3 m bên dưới mặt đất. Khoản 4. Khi cắt ống, Người điều hành phải lưu ý các điểm sau: Điểm a) Nếu đoạn gối lên nhau của hai cột ống chống không được bơm trám xi măng thì cột ống chống bên trong có thể được cắt và thu hồi. Chiều sâu cắt ống căn cứ vào chiều cao cột xi măng trong khoảng vành xuyến, được xác định qua tài liệu đo địa vật lý giếng khoan; Điểm b) Nếu có khả năng tồn tại áp suất dư trong khoảng vành xuyến ngoài ống chống thì phải xử lý triệt để trước khi tiến hành cắt ống bằng các biện pháp kỹ thuật gia cố bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này; Điểm c) Trước khi cắt ống, tỷ trọng dung dịch trong giếng khoan phải được hiệu chỉnh phù hợp với độ bền của địa tầng tại chân ống trước nó.
Thông Tư 17/2020/TT-BCT quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí . Chương IV * Điều 16 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 - Khoản 6 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 Chương V * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 - Khoản 1
Thông Tư 17/2020/TT-BCT quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí . Chương IV Điều 16 Cắt, thu hồi ống chống, đầu giếng, thiết bị lòng giếng Khoản 4. Khi cắt ống, Người điều hành phải lưu ý các điểm sau: Điểm a) Nếu đoạn gối lên nhau của hai cột ống chống không được bơm trám xi măng thì cột ống chống bên trong có thể được cắt và thu hồi. Chiều sâu cắt ống căn cứ vào chiều cao cột xi măng trong khoảng vành xuyến, được xác định qua tài liệu đo địa vật lý giếng khoan; Điểm b) Nếu có khả năng tồn tại áp suất dư trong khoảng vành xuyến ngoài ống chống thì phải xử lý triệt để trước khi tiến hành cắt ống bằng các biện pháp kỹ thuật gia cố bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này; Điểm c) Trước khi cắt ống, tỷ trọng dung dịch trong giếng khoan phải được hiệu chỉnh phù hợp với độ bền của địa tầng tại chân ống trước nó. Khoản 5. Tất cả thiết bị lòng giếng phải được thu hồi. Trong trường hợp không khả thi về mặt kỹ thuật để thu hồi, phù hợp với các quy định về bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong quá trình thực hiện hợp đồng dầu khí, Người điều hành phải có phương án trong kế hoạch kết thúc giếng để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, chấp thuận. Việc để lại các thiết bị lòng giếng đảm bảo tuân thủ khoản 1 Điều 15, Điều 22 và Điều 23 Thông tư này. Khoản 6. Việc để lại đầu giếng hay một phần ống chống phải thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 17 Vị trí các nút chặn trong đoạn giếng thân trần Khoản 1. Các vỉa chứa dầu khí, vỉa có áp suất dị thường hoặc vỉa gây mất dung dịch trong đoạn giếng thân trần phải được cách ly bởi các nút xi măng đặt phủ qua toàn bộ vỉa đó cộng với ít nhất là 50 m phía trên nóc và 50 m phía dưới đáy của chính vỉa đó (Phụ lục - hình số 1). Khoản 2. Nếu đoạn giếng thân trần có độ dài nhỏ hơn hoặc bằng 250 m và đường kính nhỏ hơn 215,9 mm (8,5 inch) thì phải đặt nút xi măng từ đáy giếng lên cao hơn chân ống chống sâu nhất là ≥ 50 m (Phụ lục - hình số 2). Khoản 3. Nếu đoạn giếng khoan thân trần dài hơn 250 m (>250 m) và các vỉa trong đoạn giếng đó không chứa dầu khí hoặc không có áp suất dị thường thì chỉ cần đặt một nút xi măng dài ít nhất là 100 m bao trùm 50 m phía trên và 50 m phía dưới chân đế ống chống sâu nhất (Phụ lục - hình số 3). Khoản 4. Nếu đoạn giếng thân trần có áp suất dị thường hoặc có các vỉa chứa dầu khí mà có bộ khoan cụ, cần khoan, ống chống và các dụng cụ khác bị kẹt trong đó, các thiết bị nói trên phải được thu hồi để giải phóng đoạn giếng thân trần tới mức tối đa và thực hiện lấp, hủy bỏ đoạn giếng thân trần đó phù hợp với khoản 1 Điều 18 Thông tư này. Khoản 5. Nếu đoạn giếng thân trần gây mất tuần hoàn vữa xi măng khiến cho việc đặt nút xi măng như đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này không khả thi, Người điều hành phải đặt một nút cơ học trên chân ống chống sâu nhất trong phạm vi 50 m và một nút xi măng có chiều dài tối thiểu 100 m ở ngay phía trên nút cơ học (Phụ lục - hình số 3a). Điều 18 Vị trí đặt các nút chặn trong đoạn giếng đã chống ống Khoản 1. Để đảm bảo cách ly đoạn giếng đã được chống ống với đoạn giếng thân trần, Người điều hành phải tiến hành đặt một nút xi măng cân bằng có chiều dài ít nhất 100 m bao trùm 50 m phía trên và 50 m phía dưới chân ống chống sâu nhất (Phụ lục - hình số 4). Khoản 2. Trường hợp điều kiện lòng giếng khoan không cho phép cách ly một cách hiệu quả bằng nút xi măng cân bằng, Người điều hành có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau: Điểm a) Phương pháp sử dụng nút cơ học: Đặt một nút cơ học trên chân ống chống trong phạm vi 50 m và một nút xi măng có chiều dài tối thiểu 100 m và đặt ngay ở phía trên nút cơ học (Phụ lục - hình số 5); Điểm b) Phương pháp sử dụng dụng cụ giữ xi măng: Chân ống chống có thể được cách ly bằng cách đặt một dụng cụ giữ xi măng cách chân ống chống 50 m, sau đó tiến hành bơm ép xi măng qua dụng cụ này. Thể tích vữa xi măng phải đảm bảo tạo thành một nút xi măng dài 100 m bên dưới dụng cụ giữ xi măng, sau đó đặt một nút xi măng có chiều cao tối thiểu 15 m bên trên dụng cụ giữ xi măng (Phụ lục - hình số 6); Điểm c) Nếu một nút xi măng được sử dụng để cách ly đoạn chồng gối của đầu ống lửng với chân ống trước nó thì nút xi măng này phải có chiều dài tối thiểu 100 m và được đặt ≥ 50 m phía trên và ≥ 50 m phía dưới điểm treo ống chống lửng (Phụ lục - hình số 7); Điểm d) Trường hợp chống ống qua vỉa muối hay cát chảy (vỉa chảy), để đề phòng ống chống bị bóp méo do vỉa chảy thì nút xi măng phải được đặt qua hết khoảng vỉa chảy để chống lại áp lực từ bên ngoài. Nếu vỉa chảy dày trên 200 m ít nhất phải đặt hai nút xi măng, một nút đặt qua ranh giới đáy và một nút đặt qua ranh giới nóc của vỉa chảy đó (Phụ lục - hình số 8). Điều 19 Hủy bỏ đoạn giếng khoan đã được bắn mở vỉa Nếu giếng đã bắn mở vỉa thì các khoảng mở vỉa phải được cách ly tuần tự bằng các nút cơ học, nút xi măng, hoặc bằng cả nút cơ học và nút xi măng nếu khoảng cách cho phép. Quá trình thi công hủy bỏ đoạn giếng phải được tiến hành theo một trong các phương pháp sau: Khoản 1. Phương pháp bơm xi măng thế chỗ: Đặt một nút xi măng cân bằng qua khoảng bắn và kéo dài từ 15 m đến 30 m bên trên và từ 15 m đến 30 m bên dưới khoảng bắn hoặc kéo dài tới nút cơ học gần nhất (Phụ lục - hình số 9). Khoản 2. Phương pháp sử dụng nút cơ học: Các khoảng đã được bắn có thể được cách ly bằng cách đặt một nút cơ học (hoặc packer khai thác có nút bịt) trong phạm vi 15 m đến 30 m từ đỉnh khoảng bắn và một nút xi măng có chiều dài ít nhất 15 m phải được đặt bên trên nút cơ học này (Phụ lục - hình số 10). Khoản 3. Phương pháp bơm ép xi măng: Để cách ly các vỉa có áp suất dị thường và ngăn ngừa dòng lưu thể lưu thông giữa các vỉa với nhau và phía sau ống chống, các khoảng bắn phải được bơm ép xi măng. Quá trình bơm ép phải được tiến hành bằng cách bơm xi măng vào khoảng đã bắn qua một dụng cụ giữ xi măng đặt phía trên khoảng bắn ít nhất 15 m (Phụ lục - hình số 11a) hoặc bộ cần kết hợp với đối áp (Phụ lục - hình số 11b). Đồng thời, cần phải để lại ít nhất 25 m xi măng trên bất kỳ dụng cụ bơm ép nào để lại trong giếng. Điều 20 Các biện pháp gia cố bổ sung Khoản 1. Đục ống và bơm ép: Để ngăn ngừa sự lưu thông của lưu thể giữa vỉa và các khoảng vành xuyến, ít nhất phải có 100 m xi măng có độ bám tốt bên trong chân ống trước. Nếu không, ống chống trong cùng phải được đục lỗ tại chiều sâu 100 m bên trên chân ống trước nó và thể tích vữa xi măng tương đương 100 m vành xuyến phải được ép qua đoạn đục lỗ bằng dụng cụ giữ xi măng hoặc packer với áp suất không lớn hơn áp suất vỡ vỉa (Phụ lục - hình số 12). Khoản 2. Đục ống và tuần hoàn: Nếu phương pháp bơm ép không thể tiến hành do giới hạn áp suất an toàn cho phép của ống chống thì phải tiến hành đục tiếp ống chống bên trong ngay sát dưới chân ống chống trước đó và tiến hành bơm ép xi măng lên ≥ 100 m của khoảng vành xuyến ngay bên trong đoạn vừa đục lỗ (Phụ lục - hình số 13). Khoản 3. Những điểm đục lỗ được miêu tả tại các khoản 1 và 2 Điều này sẽ được trám xi măng như quy định với các khoảng bắn tại Điều 19 Thông tư này. Điều 21 Đặt nút chặn trong trường hợp cắt ống Khoản 1. Khi cắt ống để thu hồi như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 16 Thông tư này, các đầu ống chống đã cắt phải được cách ly theo một trong các phương pháp: Điểm a) Phương pháp nút xi măng thế chỗ: Một nút xi măng cân bằng dài ≥ 100 m sẽ được dùng cách ly đầu ống kéo dài với ≥ 50 m bên dưới và ≥ 50 m bên trên đầu ống đã cắt (Phụ lục - hình số 14); Điểm b) Phương pháp bơm ép xi măng: Đặt một dụng cụ giữ xi măng trong ống chống lớn hơn tại khoảng 50 m bên trên đầu ống chống đã được cắt và tiến hành bơm ép xi măng qua dụng cụ bơm ép. Thể tích vữa xi măng phải đảm bảo làm đầy ≥ 100 m ống chống phía dưới dụng cụ bơm ép (50 m bên trong và bên trên đầu ống chống đã được cắt và tiến hành bơm ép xi măng qua dụng cụ bơm ép. Thể tích vữa xi măng phải bảo đảm làm đầy 100 m ống chống phía dưới dụng cụ bơm ép (50 m bên trong và bên trên đầu ống chống đã được cắt) và 15 m bên trên dụng cụ giữ xi măng (Phụ lục - hình số 15). Khoản 2. Trước khi cắt và thu hồi ống chống bề mặt và ống dẫn hướng, phải đặt một nút cơ học trong ống bề mặt tại chiều sâu 200 m bên dưới đáy biển đối với các giếng khoan ngoài khơi hoặc dưới bàn rô-to đối với các giếng khoan trên đất liền. Một nút xi măng bề mặt dài ≥ 100 m được đặt trên đỉnh nút cơ học đó. Khoản 3. Với các giếng khoan trên đất liền, đầu ống bề mặt và ống dẫn hướng đã cắt phải được đổ đầy xi măng và nền giếng khoan cần được san phẳng để trả lại trạng thái tự nhiên ban đầu và tại vị trí giếng phải cắm một tấm biển hiệu bằng thép kích thước 0,4 m x 0,2 m ghi rõ tên mỏ, tên giếng khoan, tên Người điều hành quản lý và ngày, tháng, năm hủy bỏ giếng. Điều 22 Đặt nút chặn trong trường hợp để lại thiết bị lòng giếng Trường hợp Người điều hành được phép để lại thiết bị lòng giếng theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư này, việc đặt nút chặn phải thực hiện theo các quy định sau: Khoản 1. Trường hợp Người điều hành chứng minh được có tồn tại tập chắn và vành đá xi măng ngoài ống chống khai thác, phía trên các tập vỉa cần ngăn cách, có chất lượng tốt thì có thể tiến hành cắt và thu hồi phần thiết bị phía trên parker khai thác, sau đó đặt một nút xi măng với chiều dài tối thiểu 100 m ngang với chiều sâu của tập chắn (Phụ lục - hình số 16a). Khoản 2. Trường hợp vành đá xi măng ngoài ống chống khai thác không đảm bảo chất lượng thì tiến hành đục và bơm ép xi măng vào vành xuyến sau đó thực hiện như khoản 1 Điều này (Phụ lục - hình số 16b). Điều 23 Yêu cầu về việc thử nút chặn Khoản 1. Kiểm tra vị trí và thử tải nút xi măng: Điểm a) Phải đợi ít nhất là 6 giờ để nút xi măng đông sau đó thả bộ dụng cụ xuống để xác định vị trí nút xi măng và sử dụng một tải trọng ít nhất 10 tấn để kiểm tra độ chính xác về vị trí đặt và chất lượng đông kết của nút xi măng; Điểm b) Nếu nút xi măng bị đặt lệch khỏi vị trí dự kiến hoặc không chịu được tải trọng thử thì phải đặt một nút xi măng khác thay thế, sau đó tiến hành xác định lại vị trí và thử tải của nút xi măng mới đặt này theo cách làm tại điểm a khoản 1 Điều này. Khoản 2. Yêu cầu về thử áp suất các nút chặn: Điểm a) Để khẳng định tình trạng cách ly đoạn giếng trần bên dưới chân ống chống sâu nhất, các nút xi măng và nút cơ học như đã nêu tại khoản 2 và 3 Điều 17 Thông tư này phải được thử áp suất đến giá trị cao hơn áp suất thử độ tiếp nhận của thành hệ tại chân ống 3.450 kPa (500 psi) trong vòng 15 phút; Điểm b) Nút xi măng và nút cơ học như đã nêu tại Điều 18 Thông tư này cần phải được thử áp suất đến giá trị cao hơn so với áp suất thử độ tiếp nhận của vỉa tại chân ống chống 3.450 kPa (500 psi) trong vòng 15 phút; Điểm c) Nút xi măng và nút cơ học như đã nêu tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này cần phải được thử áp suất đến giá trị cao hơn so với áp suất vỉa của khoảng đã thử vỉa 3.450 kPa (500 psi) trong vòng 15 phút; Điểm d) Nút xi măng như đã nêu tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này cần được thử áp suất đến giá trị cao hơn so với áp suất thử độ tiếp nhận tại chân ống chống tiếp theo 3.450 kPa (500 psi) trong vòng 15 phút. Khoản 3. Đối với các giếng sử dụng đầu giếng ngầm, ngoài việc tuân thủ các quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, Người điều hành phải tiến hành thử khả năng xâm nhập của chất lưu vào lòng giếng đối với các nút xi măng, nút cơ học theo quy định tại Điều 19 Thông tư này để đảm bảo không có xâm nhập chất lưu từ vỉa vào lòng giếng. Khoản 4. Điều kiện để các nút chặn đạt yêu cầu về thử áp suất trong vòng 15 phút áp suất thử không giảm quá 10%. Điều 24 Dung dịch dùng trong công tác hủy bỏ giếng Khoản 1. Khi có một phần hay toàn bộ giếng được hủy bỏ thì giếng phải được đổ đầy dung dịch có tỷ trọng đủ để đảm bảo khống chế được áp suất tồn tại trong thành hệ trước khi tiến hành các thao tác hủy bỏ giếng. Khoản 2. Dung dịch trong giếng khoan phải được xử lý để chống sự ăn mòn ống chống. Khoản 3. Đối với các đoạn giếng thân trần trước khi trám nút xi măng cần phải đặt một nút dung dịch đệm có độ nhớt cao để ngăn ngừa xi măng lắng xuống đáy giếng khoan. Điều 25 Xi măng dùng để hủy bỏ giếng Khoản 1. Xi măng sử dụng để đặt bất kỳ nút xi măng nào trong giếng khoan phải có độ bền nén tối thiểu là 3.000 kPa (435 psi) sau khi đã đông cứng trong khoảng thời gian là 8 giờ. Khoản 2. Đối với giếng có nhiệt độ cao và áp suất cao, xi măng sử dụng để đặt bất kỳ nút xi măng nào trong giếng khoan phải có độ bền nén tối thiểu là 3.500 kPa (508 psi) sau khi đã đông cứng trong khoảng thời gian là 48 giờ. Điều 26 Khảo sát đáy biển khi hủy bỏ giếng Khoản 1. Người điều hành phải đảm bảo rằng sau khi hủy bỏ một giếng khoan thì khu vực đáy biển xung quanh miệng giếng khoan phải được khảo sát cẩn thận để đảm bảo chắc chắn rằng toàn bộ các vật cản được dọn sạch. Khoản 2. Các tài liệu khảo sát đáy biển lần cuối phải được gửi kèm theo báo cáo kết thúc giếng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Chương V Điều 27 Trường hợp đặc biệt Khi áp dụng phương pháp cắt đầu giếng và ống chống bằng vật liệu nổ chuyên dụng; giải pháp kỹ thuật mới; vật liệu mới để bảo quản và hủy bỏ giếng; gia hạn thời hạn bảo quản giếng, Người điều hành phải có tài liệu chứng minh phương án, giải pháp kỹ thuật, đánh giá rủi ro và thỏa mãn các yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế để các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam xem xét chấp thuận theo quy định tại Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2015 và Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 28 Quy định chuyển tiếp Trường hợp công tác bảo quản và hủy bỏ giếng đã được phê duyệt và triển khai thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Người điều hành, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp tục thực hiện theo Quy chế bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Điều 29 Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2020 và Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy chế bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Thông Tư 17/2020/TT-BCT quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí . Chương V * Điều 29
Thông Tư 17/2020/TT-BCT quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí . Chương V Điều 29ương V Điều 29. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2020 và Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy chế bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện việc bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí, nếu có khó khăn, vướng mắc Người điều hành và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp; - Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công Thương; - Các Lãnh đạo Bộ; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; - Công báo; - Lưu: VT, DKT. BỘ TRƯỞNG Trần Tuấn Anh PHỤ LỤC
Nghị Định 56/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trong luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch . Chương I * Điều 1 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 Chương II * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 Chương III * Điều 15 * Điều 16 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3
Nghị Định 56/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trong luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết về việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 6 Điều 2, khoản 10 Điều 2, khoản 2 Điều 3 của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh liên quan đến quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trong lĩnh vực giao thông vận tải (sau đây gọi là quy hoạch). Điều 3 Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và cơ quan lập quy hoạch Khoản 1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là Bộ Giao thông vận tải. Khoản 2. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Giao thông vận tải được giao trách nhiệm lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trong lĩnh vực giao thông vận tải. Điều 4 Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch Khoản 1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có các chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Khoản 2. Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có kinh nghiệm là chủ nhiệm dự án quy hoạch tối thiểu tương đương cùng cấp hoặc đã chủ trì thực hiện tối thiểu 02 quy hoạch cấp thấp hơn hoặc trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 quy hoạch trong cùng lĩnh vực. Khoản 3. Chuyên gia tư vấn tham gia lập quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc cùng lĩnh vực với quy hoạch cần lập, đã có 03 năm kinh nghiệm chuyên môn trong công việc đảm nhận. Điều 5 Chi phí cho hoạt động quy hoạch Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác. Chương II Mục 1 Điều 6 Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch Khoản 1. Quyết định cơ quan lập quy hoạch. Khoản 2. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch. Khoản 3. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Khoản 4. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền. Mục 1 Điều 7 Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch Khoản 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và trình nhiệm vụ lập quy hoạch; gửi hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức thẩm định. Khoản 2. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định. Khoản 3. Tổ chức triển khai lập quy hoạch theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt. Khoản 4. Cung cấp đầy đủ tài liệu, cơ sở vật chất theo quy định cho Hội đồng thẩm định và các cơ quan có liên quan khi tham gia ý kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch. Mục 1 Điều 8 Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch Khoản 1. Chịu trách nhiệm về nội dung theo hợp đồng, bao gồm cả số lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác và chất lượng của sản phẩm quy hoạch. Khoản 2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch. Điều 9 Thời hạn lập quy hoạch Khoản 1. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 03 tháng. Khoản 2. Thời hạn lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch được duyệt. Khoản 3. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch và thời hạn lập quy hoạch quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch. Mục 2 Điều 10 Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch Khoản 1. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch: Điểm a) Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan; Điểm b) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm c) Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước. Khoản 2. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch: Điểm a) Căn cứ lập quy hoạch; Điểm b) Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch; Điểm c) Phạm vi, đối tượng, thời kỳ quy hoạch; Điểm d) Xác định các nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch; Điểm đ) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong kỳ quy hoạch; Điểm e) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch; Điểm g) Yêu cầu và nhiệm vụ đánh giá môi trường chiến lược; Điểm h) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ); Điểm i) Thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch; Điểm k) Dự toán chi phí lập quy hoạch. Mục 2 Điều 11 Tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch Khoản 1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định. Khoản 2. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Tờ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch; Điểm b) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch; Điểm c) Tài liệu khác (nếu có). Khoản 3. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch: Điểm a) Sự phù hợp với các căn cứ pháp lý; Điểm b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch; Điểm c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch; Điểm d) Tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch. Khoản 4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 45 ngày tính từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định. Khoản 5. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch: Điểm a) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch phải thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này; Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định phải gửi Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan lập quy hoạch; Điểm c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch. Mục 2 Điều 12 Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch Khoản 1. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch; Điểm b) Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch; Điểm c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch; Điểm d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến Hội đồng thẩm định (nếu có) về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch; Điểm đ) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch đã được chỉnh lý, hoàn thiện; Điểm e) Tài liệu khác (nếu có). Khoản 2. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch; Điểm b) Các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; Điểm c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch; Điểm d) Thời hạn lập quy hoạch; Điểm đ) Số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch; Điểm e) Chi phí lập quy hoạch; Điểm g) Trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch; Điểm h) Các nội dung khác do cơ quan phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch giao. Mục 3 Điều 13 Nội dung quy hoạch Khoản 1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 6, khoản 10 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch. Khoản 2. Tùy theo tính chất, yêu cầu của quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xác định phạm vi, đối tượng, nội dung chi tiết của các quy hoạch nêu tại khoản 1 Điều này và công trình liên quan trong nhiệm vụ lập quy hoạch. Mục 3 Điều 14 Lấy ý kiến về quy hoạch Khoản 1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch gồm: các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Tùy theo tính chất quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện dự thảo quy hoạch. Khoản 2. Việc lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau: Điểm a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch; Điểm b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch; Điểm c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch. Chương III Mục 1 Điều 15 Thẩm quyền thẩm định quy hoạch Cơ quan tổ chức lập quy hoạch thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định quy hoạch. Điều 16 Hội đồng thẩm định quy hoạch Khoản 1. Hội đồng thẩm định quy hoạch gồm Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải. Các thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện của các bộ, ngành và một số địa phương liên quan trong phạm vi quy hoạch, đại diện cơ quan lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, các chuyên gia về quy hoạch (nếu cần thiết) trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện. Cơ cấu, thành phần cụ thể của Hội đồng thẩm định và tổ chức, cá nhân tham gia phản biện trong Hội đồng thẩm định do Cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc Chủ tịch Hội đồng quyết định. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể. Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: Điểm a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định. Tổ chức, chủ trì điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; Điểm b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng thẩm định; Điểm c) Phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch; Điểm d) Quyết định chọn tổ chức tư vấn thẩm tra, ủy viên phản biện. Khoản 3. Thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: Điểm a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; Điểm b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, tham gia ý kiến tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung; Điều 16 Hội đồng thẩm định quy hoạch Khoản 3 Điểm c) Được quyền bảo lưu ý kiến của mình. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân tham gia phản biện có trách nhiệm, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; Điểm b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, có ý kiến phản biện bằng văn bản gửi Hội đồng thẩm định để tổng hợp; Điểm c) Được nhận thù lao về việc phản biện quy hoạch theo quy định. Điều 17 Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch Khoản 1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây: Điểm a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch; Điểm b) Báo cáo quy hoạch; Điểm c) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch; Điểm d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch; Điểm đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; Điểm e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch. Khoản 2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan. Điều 18 Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch Khoản 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, nếu hồ sơ đã đáp ứng điều kiện để tổ chức thẩm định, Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ trình thẩm định quy hoạch tới các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ý kiến. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, thành viên Hội đồng thẩm định gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để tổng hợp. Khoản 3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch quyết định lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm tra độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện phải gửi ý kiến bằng văn bản tới Hội đồng thẩm định để tổng hợp. Điều 19 Họp thẩm định quy hoạch Khoản 1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định quy hoạch. Khoản 2. Hội đồng thẩm định tiến hành họp thẩm định quy hoạch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng thẩm định tham dự họp; Điểm b) Có đại diện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch. Khoản 3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch.
Nghị Định 56/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trong luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch . Chương III * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 Chương IV * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 25 * Điều 26 Chương V * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29
Nghị Định 56/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trong luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch . Chương III Điều 19 Họp thẩm định quy hoạch Khoản 1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định quy hoạch. Khoản 2. Hội đồng thẩm định tiến hành họp thẩm định quy hoạch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng thẩm định tham dự họp; Điểm b) Có đại diện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch. Khoản 3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch. Khoản 4. Quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia biểu quyết thông qua quy hoạch. Điều 20 Xử lý đối với quy hoạch sau khi họp thẩm định Khoản 1. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt, không có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch. Khoản 2. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện phê duyệt nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung, trình tự xử lý như sau: Điểm a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận cho cơ quan lập quy hoạch để nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung; Điểm b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định và nộp lại Hội đồng thẩm định, kèm theo văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định; Điểm c) Hội đồng thẩm định quy hoạch tiếp nhận hồ sơ dự án quy hoạch đã chỉnh sửa, rà soát nội dung chỉnh sửa và gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng thẩm định (nếu cần thiết); Điểm d) Trường hợp quy hoạch đã đủ điều kiện trình phê duyệt, Hội đồng thẩm định quy hoạch lập Báo cáo thẩm định quy hoạch trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phê duyệt, gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch; Điểm đ) Trường hợp quy hoạch chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chỉnh sửa bổ sung của Hội đồng thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định có văn bản hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung gửi cơ quan lập quy hoạch trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ quy hoạch đã chỉnh sửa. Khoản 3. Trường hợp quy hoạch chưa đủ điều kiện trình phê duyệt, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận của Hội đồng thẩm định tới cơ quan lập quy hoạch để rà soát, điều chỉnh lại hồ sơ quy hoạch. Mục 2 Điều 21 Trình, phê duyệt quy hoạch Khoản 1. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch được quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 5, khoản 6, khoản 10 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch. Khoản 2. Hồ sơ trình phê duyệt dự án quy hoạch gồm: Điểm a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch; Điểm b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt quy hoạch đã được hoàn thiện; Điểm c) Báo cáo kết quả thẩm định; báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; Điểm d) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch; Điểm đ) Các tài liệu khác (nếu có). Khoản 3. Quy hoạch được phê duyệt bằng quyết định phê duyệt quy hoạch. Khoản 4. Nội dung phê duyệt quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 6 Điều 2, khoản 10 Điều 2, khoản 2 Điều 3 của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch. Mục 2 Điều 22 Công bố quy hoạch Khoản 1. Thời gian công bố quy hoạch thực hiện theo pháp luật về quy hoạch, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước Khoản 2. Bộ Giao thông vận tải, cơ quan lập quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch thuộc thẩm quyền lập. Khoản 3. Công bố quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng dưới một trong các hình thức sau đây: Điểm a) Tổ chức họp báo công bố nội dung quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch; Điểm b) Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình quốc gia hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh về phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch trên một hoặc một số báo ở trung ương và địa phương; Điểm c) Trưng bày công khai sơ đồ, bản đồ, văn bản phê duyệt quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch; Điểm d) Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung quy hoạch được duyệt; Điểm đ) Phát hành ấn phẩm (sách, video...) về nội dung quy hoạch; Điểm e) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch. Chương IV Mục 2 Điều 23 Tổ chức thực hiện quy hoạch Việc tổ chức thực hiện quy hoạch được thực hiện theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công trong quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền. Điều 24 Đánh giá, rà soát thực hiện quy hoạch Khoản 1. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện theo kỳ quy hoạch, khi điều chỉnh quy hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Khoản 2. Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch: Điểm a) Kết quả thực hiện các mục tiêu của quy hoạch; Điểm b) Các tác động có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong phạm vi địa bàn quy hoạch; Điểm c) Đánh giá tình hình thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch theo các tiêu chí: Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án đầu tư (theo nguồn vốn) đã triển khai thực hiện; Danh mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án; Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện, lý do chưa triển khai, khó khăn, vướng mắc; Điểm d) Đánh giá chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch. Khoản 3. Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch; kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. Mục 2 Điều 25 Điều chỉnh quy hoạch Khoản 1. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: Điểm a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp cao hơn hoặc quy hoạch cùng cấp làm thay đổi mục tiêu quy hoạch; Điểm b) Có sự thay đổi về các yếu tố đầu vào trong nhiệm vụ quy hoạch ban đầu như nhu cầu vận tải, phát triển kinh tế - xã hội...; Điểm c) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch; Điểm d) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch; Điều 25 Điều chỉnh quy hoạch Khoản 1 Điểm đ) Điều chỉnh quy hoạch, mang lại hiệu quả cao hơn so với phương án quy hoạch ban đầu hoặc trong quá trình nghiên cứu chi tiết phát hiện ra tính hợp lý, hiệu quả hoặc khi nghiên cứu dự án trong quá trình triển khai quy hoạch phát sinh các vấn đề, đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn; Điểm e) Do yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh; do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch. Khoản 2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây: Điểm a) Các công trình đầu mối có phạm vi, công suất dự kiến điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 25% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất, công suất của quy hoạch; Điểm b) Các công trình tuyến có phạm vi sử dụng đất điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 15% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất, nhưng chiều dài tuyến thay đổi dưới 15%; Điểm c) Điều chỉnh cục bộ các nội dung của quy hoạch nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quan điểm, phương hướng phát triển, giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và bảo đảm tính đồng bộ của các quy hoạch trong khu vực. Điều 26 Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch Khoản 1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch cục bộ được thực hiện như sau: Điểm a) Bộ Giao thông vận tải giao cơ quan lập quy hoạch thực hiện lập, trình báo cáo điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Điểm b) Bộ Giao thông vận tải rà soát, lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan. Điểm c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt điều chính quy hoạch. Khoản 4. Cơ quan lập quy hoạch chịu trách nhiệm lập điều chỉnh quy hoạch. Chương V Điều 27 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Các quy hoạch về giao thông vận tải đã được phê duyệt có phạm vi, quy mô tương đương các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định của Nghị định này được thực hiện, điều chỉnh cho đến khi các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Các quy hoạch giao thông vận tải có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của Nghị định này. Điều 28 Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. Điều 29 Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN (2). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Thông Tư 34/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế . Chương I * Điều 1 * Điều 2 Chương II * Điều 3 * Điều 4 Chương III * Điều 5 * Điều 6 Chương IV * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Chương V * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15
Thông Tư 34/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế (sau đây gọi tắt là công chức thanh tra chuyên ngành y tế) của Tổng cục, Cục thuộc Bộ Y tế và Chi cục thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành y tế (sau đây gọi tắt là cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế). Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với công chức thanh tra chuyên ngành y tế, thủ trưởng các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế và tổ chức, cá nhân có liên quan. Chương II Điều 3 Tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành y tế Công chức thanh tra chuyên ngành y tế phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: Khoản 1. Tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành. Khoản 2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên trở lên đối với người đã công tác tại cơ quan thanh tra nhà nước hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành y tế thuộc lĩnh vực được phân công thực hiện nhiệm vụ. Điều 4 Phân công công chức đủ tiêu chuẩn thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế Khoản 1. Công chức thuộc biên chế của cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 Thông tư này được thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế bằng văn bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế chịu trách nhiệm về việc bảo đảm tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc thẩm quyền quản lý. Chương III Điều 5 Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành y tế Khoản 1. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành y tế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về trang phục của cán bộ, thanh tra viên, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước và quy định tại Khoản 2 Điều này. Khoản 2. Trang phục của từng chức danh lãnh đạo và công chức thanh tra chuyên ngành y tế được thực hiện như sau: Điểm a) Người đứng đầu cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế được cắp trang phục như Chánh Thanh tra Bộ. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế được cấp trang phục như Phó Chánh Thanh tra Bộ. Điểm b) Trưởng bộ phận tham mưu về thanh tra chuyên ngành y tế thuộc cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế được cấp trang phục như Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ. Phó trưởng bộ phận tham mưu về thanh tra chuyên ngành y tế thuộc cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế và người đứng đầu cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế được cấp trang phục như Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế được cấp trang phục như Phó Chánh Thanh tra Sở. Điểm c) Trưởng bộ phận tham mưu về thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế được cấp trang phục như Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ nhưng ít hơn một vạch ngang bằng kim loại trên cầu vai. Phó trưởng bộ phận tham mưu về thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế được cấp trang phục như đối với Trưởng bộ phận tham mưu về thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế nhưng ít hơn một sao ngang bằng kim loại trên cầu vai. Điểm d) Công chức thanh tra chuyên ngành y tế không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được cấp trang phục như thanh tra viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Điều 6 Chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với công chức thanh tra chuyên ngành y tế Khoản 1. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục đối với công chức thanh tra chuyên ngành y tế thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 73/2015/TTLT-BTC-TTCP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 73/2015/TTLT-BTC-TTCP). Khoản 2. Nguyên tắc cấp phát và sử dụng trang phục đối với công chức thanh tra chuyên ngành y tế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 73/2015/TTLT-BTC-TTCP. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế xem xét quyết định may sắm trang phục cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế hoặc cấp tiền cho từng cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn, hình thức, mẫu sắc, kiểu dáng trang phục. Khoản 3. Cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thực hiện việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 73/2015/TTLT-BTC-TTCP. Chương IV Điều 7 Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế Khoản 1. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế (sau đây gọi tắt là thẻ) có hình chữ nhật, rộng 61mm; dài 87mm gồm phôi thẻ và màng bảo vệ. Phông chữ trình bày trên thẻ là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 . Thời hạn sử dụng thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp. Khoản 2. Hình thức cấp thẻ: Điểm a) Cấp mới thẻ khi công chức đủ tiêu chuẩn và được thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Điểm b) Đổi thẻ trong các trường hợp sau đây: - Thẻ đã hết thời hạn sử dụng; - Thẻ đang sử dụng bị hư hỏng; - Do thay đổi mã số thẻ, họ, tên, cơ quan công tác hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin của công chức thanh tra chuyên ngành y tế ghi trên thẻ; - Khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ. Điểm c) Cấp lại thẻ khi thẻ bị mất do những nguyên nhân khách quan. Không được cấp lại thẻ trong trường hợp bị mất do vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. Thẻ được cấp lại có thời hạn sử dụng và mã số thẻ như thẻ đã được cấp trước đó. Khoản 3. Không xem xét đề nghị cấp thẻ cho các trường hợp đã có thông báo nghỉ hưu, từ trần, mất tích, trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 4. Mẫu thẻ, con dấu nổi đóng trên thẻ thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 8 Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền cấp thẻ Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ: Điểm a) Văn bản đề nghị kèm theo danh sách đề nghị cấp thẻ; Điểm b) 02 ảnh công chức mặc trang phục thanh tra y tế cỡ 20mm x 30mm chụp trong vòng 6 tháng, có ghi rõ họ tên, cơ quan phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh. Khoản 2. Thủ tục cấp thẻ: Điểm a) Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế chịu trách nhiệm về việc lập văn bản đề nghị cấp thẻ (cấp mới, cấp lại, đổi thẻ); Điểm b) Cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ về Thanh tra Bộ Y tế (đối với cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế) hoặc về Thanh tra Sở Y tế (đối với cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế); Điểm c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Thẻ của cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế: - Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định cấp thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; - Thanh tra Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp, trình Giám đốc Sở Y tế ban hành Quyết định cấp thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế bao gồm: Điểm a) Bộ trưởng Bộ Y tế cấp thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế; Điểm b) Giám đốc Sở Y tế cấp thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế. Điều 9 Thu hồi thẻ Khoản 1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thực hiện việc thu hồi thẻ đã cấp, cắt góc thẻ trước khi nộp và báo cáo về Thanh tra Sở Y tế, Thanh tra Bộ Y tế để quản lý trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Công chức thanh tra chuyên ngành y tế thay đổi vị trí công tác không còn được phân công làm công tác thanh tra chuyên ngành y tế, chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, thôi việc; từ trần khi đang trong thời gian công tác; Điểm b) Bị tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; Điểm c) Mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Điểm d) Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này. Khoản 2. Công chức thanh tra chuyên ngành y tế có trách nhiệm nộp lại thẻ cho thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế nơi công tác khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 10 Trách nhiệm của công chức thanh tra chuyên ngành y tế trong quản lý, bảo quản, sử dụng thẻ Khoản 1. Công chức thanh tra chuyên ngành y tế có trách nhiệm quản lý, bảo quản thẻ, chỉ được sử dụng thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; khi thẻ bị hỏng, bị mất phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế quản lý trực tiếp và phải giải trình lý do rõ ràng, cụ thể. Khoản 2. Không được sử dụng thẻ vào mục đích cá nhân, sử dụng thẻ khi không thực hiện nhiệm vụ thanh tra, sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để sử dụng. Khoản 3. Công chức thanh tra chuyên ngành y tế sử dụng thẻ không đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 11 Trách nhiệm của cơ quan Thanh tra y tế và cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế trong quản lý thẻ Khoản 1. Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm: Điểm a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi thẻ; thu hồi thẻ do thủ trưởng các cơ quan thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Y tế đề nghị và trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, đổi thẻ và thu hồi thẻ; Điểm b) Lưu thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng, thẻ không còn giá trị sử dụng đã được đổi Thẻ mới cùng với hồ sơ đề nghị cấp thẻ theo quy định; Điểm c) Cung cấp phôi thẻ cho Thanh tra Sở Y tế; mở sổ theo dõi, quản lý hồ sơ cấp phôi thẻ cho Thanh tra Sở Y tế và hồ sơ cấp mới, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm d) Quản lý thông tin dữ liệu về công chức thanh tra chuyên ngành y tế của các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế. Khoản 2. Thanh tra Sở Y tế có trách nhiệm: Điểm a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, đối thẻ, thu hồi thẻ do thủ trưởng các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế và trình Giám đốc Sở Y tế cấp mới, cấp lại, đổi thẻ và thu hồi thẻ; Điểm b) Lưu thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng, thẻ không còn giá trị sử dụng đã được đổi thẻ mới cùng với hồ sơ đề nghị cấp thẻ theo quy định; Điểm c) Quản lý phôi thẻ do Thanh tra Bộ Y tế cung cấp; mở sổ theo dõi và quản lý hồ sơ cấp mới, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc Sở Y tế; Điểm d) Quản lý thông tin dữ liệu về công chức thanh tra chuyên ngành y tế của các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế; tổng hợp, báo cáo về Thanh tra Bộ Y tế. Khoản 3. Cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế có trách nhiệm: Đề nghị việc cấp thẻ theo quy định tại Thông tư này và phát thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế; thực hiện việc thu hồi thẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Điều 12 Kinh phí cấp thẻ Khoản 1. Kinh phí in phôi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế cho toàn ngành y tế được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Y tế, do Thanh tra Bộ Y tế căn cứ nhu cầu thực tế đề xuất hàng năm. Khoản 2. Kinh phí in thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế tại Trung ương, địa phương được bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho Bộ Y tế, Sở Y tế, do Thanh tra Bộ Y tế, Thanh tra Sở Y tế căn cứ nhu cầu thực tế đề xuất hằng năm. Chương V Điều 13 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2022. Khoản 2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Điểm a) Thông tư số 39/2015/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về y tế; Điểm b) Quyết định số 715/QĐ-BYT ngày 03 tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định mã số thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế. Điều 14 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế đã cấp trước khi Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng hoặc có thể được đổi thẻ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này. Khoản 2. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành y tế được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 hoặc công chức thanh tra chuyên ngành y tế có thể được cấp mới trang phục từ ngày Thông tư này có hiệu lực tùy theo điều kiện thực tế. Điều 15 Điều khoản tham chiếu Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Thông Tư 34/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế . Chương V * Điều 15 * Điều 16
Thông Tư 34/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế . chuyển tiếp Khoản 1. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế đã cấp trước khi Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng hoặc có thể được đổi thẻ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này. Khoản 2. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành y tế được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 hoặc công chức thanh tra chuyên ngành y tế có thể được cấp mới trang phục từ ngày Thông tư này có hiệu lực tùy theo điều kiện thực tế. Chương V Điều 15 V Điều 15. Điều khoản tham chiếu Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới. Điều 16 V Điều 16. Trách nhiệm thi hành Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế, công chức thanh tra chuyên ngành y tế và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Thanh tra Bộ) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để báo cáo); - Ủy ban Xã hội của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Các Thứ trưởng; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Chi cục: An toàn vệ sinh thực phẩm, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, PC, TTrB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Xuân Tuyên PHỤ LỤC I
Thông Tư 21/2015/TT-BGTVT quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Chương III * Điều 9 * Điều 10
Thông Tư 21/2015/TT-BGTVT quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt quốc gia; đối với đường sắt chuyên dùng và đường sắt đô thị tùy thuộc vào thực tế sản xuất, kinh doanh để áp dụng các quy định của Thông tư này cho phù hợp. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt. Điều 3 Giải thích từ ngữ Khoản 1. Chế độ làm việc theo ban là chế độ người lao động luân phiên thay nhau làm việc liên tục cả ban ngày và ban đêm (24 giờ liên tục) của tất cả các ngày trong năm để thực hiện các công việc theo yêu cầu của vận tải đường sắt và bảo đảm cho người lao động có đủ thời giờ để nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật lao động. Khoản 2. Thời gian lên ban là độ dài thời gian quy định người lao động có mặt tại nơi làm việc trong một ngày (24 giờ) để thực hiện công việc được giao, bao gồm thời gian chuẩn bị, thời gian tác nghiệp, thời gian thường trực nghỉ tại chỗ và thời gian kết thúc công việc theo quy định của công nghệ vận tải đường sắt. Khoản 3. Thời gian xuống ban là độ dài thời gian quy định nghỉ sau khi hết ban để chuyển sang ban sau. Khoản 4. Chế độ làm việc trên đoàn tàu là chế độ người lao động luân phiên thay nhau làm việc liên tục trên đoàn tàu để đảm bảo hành trình chạy tàu và có đủ thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động. Khoản 5. Hành trình chạy tàu là thời gian đoàn tàu chạy từ ga xuất phát đến ga quay đầu theo biểu đồ chạy tàu và bao gồm cả thời gian tác nghiệp cần thiết tại ga xuất phát, ga quay đầu theo quy định của công nghệ vận tải đường sắt. Khoản 6. Thời giờ thực hiện công việc cần thiết trong ngày (24 giờ liên tục) là thời giờ được xác định căn cứ vào nhiệm vụ khối lượng công việc, định mức lao động, kể cả thời giờ chuẩn bị và kết thúc công việc, không bao gồm thời giờ thường trực nghỉ tại chỗ trong quá trình lên ban của người lao động. Chương II Điều 4 Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc theo ban Khoản 1. Các chức danh nhân viên đường sắt làm việc theo ban Điểm a) Nhân viên điều độ chạy tàu thuộc Trung tâm Điều hành Giao thông vận tải đường sắt tại các khu vực; Điểm b) Nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên phục vụ, nhân viên làm việc tại các điểm lên xuống ban, điểm giao nhận hoặc tác nghiệp đầu máy, toa xe; Điểm c) Nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên phục vụ, nhân viên làm việc tại các ga, trạm phục vụ cho công tác chạy tàu và vận chuyển hành khách hoặc vận chuyển hàng hóa; Điểm d) Nhân viên tuần, gác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt (đường, cầu, hầm, đường ngang, cầu chung, nhà ga); Điểm đ) Nhân viên thông tin, tín hiệu, điện thường trực tại các ga, trạm, đường ngang và các cung nguồn, tổng đài. Khoản 2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Điểm a) Các chức danh làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, liên tục ngày đêm, thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày là 24 giờ: Thời gian lên ban không quá 06 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban hoặc thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong 1 tháng là 13 ban; Điểm b) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng công việc nhiều, bận rộn liên tục ngày đêm có thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày là 24 giờ (không tính thời gian giao nhận ban): Thời gian lên ban không quá 08 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 16 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 22,5 ban; hoặc thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 15 ban; Điểm c) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng công việc nhiều, liên tục ngày đêm, thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày là 24 giờ: Thời gian lên ban không quá 8 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 16 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban; hoặc thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 17 ban; Điểm d) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng công việc tương đối nhiều, nhưng không liên tục, thời giờ thực hiện công việc cần thiết trong ngày không quá 16 giờ: Thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 21 ban; hoặc người sử dụng lao động có thể bố trí để người lao động làm 2 ban liên tục sau đó mới thực hiện nghỉ xuống ban (thời gian lên ban không quá 24 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 10,5 ban); Điểm đ) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng công việc không nhiều, không liên tục, thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày không quá 12 giờ: Thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong tháng là 26 ban; hoặc người sử dụng lao động có thể bố trí để người lao động làm 2 ban liên tục sau đó mới thực hiện nghỉ xuống ban (thời gian lên ban không quá 24 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 13 ban); Điểm e) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng công việc ít, không liên tục, thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày không quá 08 giờ: Thời gian lên ban không quá 16 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 08 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban; hoặc người sử dụng lao động có thể bố trí để người lao động làm 03 ban liên tục sau đó mới thực hiện nghỉ xuống ban (thời gian lên ban không quá 48 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 08 ban - Trường hợp này phải được sự đồng ý của người lao động). Điều 5 Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu Khoản 1. Các chức danh nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu Điểm a) Lái tàu, phụ lái tàu; Điểm b) Trưởng tàu; Điểm c) Nhân viên, công nhân đường sắt làm việc trực tiếp trên các đoàn tàu khách hoặc đoàn tàu hàng. Khoản 2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Điểm a) Các chức danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Thời giờ làm việc không quá 09 giờ trong một ngày và không quá 156 giờ trong một tháng. Thời giờ làm việc tính từ khi lên ban đến khi xuống ban. Nếu làm công việc chuyên dồn hoặc chuyên đẩy cố định ở một ga thì áp dụng thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; Điểm b) Các chức danh quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này: Thời giờ làm việc không quá 12 giờ trong một ngày và không quá 208 giờ trong một tháng. Trường hợp hành trình chạy tàu dài hơn 12 giờ thì áp dụng theo chế độ làm việc theo ban như sau: thời gian lên ban 8 giờ, thời gian nghỉ tại chỗ 8 giờ. Tại các ga đông khách theo quy định thì nhân viên đang nghỉ tại chỗ có trách nhiệm tăng cường công tác đón tiễn khách với nhân viên đang lên ban. Khoản 3. Nguyên tắc tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc ở trên các đoàn tàu Điểm a) Thời giờ nghỉ ngơi sau một hành trình chạy tàu để chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo ít nhất là 12 giờ. Trường hợp do yêu cầu của biểu đồ chạy tàu, thời giờ nghỉ giữa hai hành trình chạy tàu có thể ngắn hơn nhưng tối thiểu cũng phải bằng thời giờ làm việc của ban trước liền kề; Điểm b) Thời giờ nghỉ ngơi giữa hai hành trình chạy tàu nếu phải thực hiện ở trên tàu hoặc khi nhận việc phải chờ đợi, phải di chuyển đến địa điểm khác, những thời giờ đó không coi là thời giờ làm việc; Điểm c) Ở những khu đoạn ngắn (hành trình chạy tàu từ 8 giờ trở xuống) và những đoàn tàu thực hiện thay phiên (nghỉ giữa hai hành trình chạy tàu) ở trên tàu thì người sử dụng lao động có thể áp dụng chế độ làm việc theo ban như quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; Điểm d) Trong mọi trường hợp tàu bị trở ngại, sự cố thì các chức danh làm việc trên đoàn tàu phải có trách nhiệm đưa đoàn tàu về nơi quy định và chỉ khi bàn giao xong đoàn tàu mới thực hiện xuống ban nghỉ ngơi. Số giờ làm thêm trong trường hợp này không tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, nhưng phải được trả lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Điều 6 Quy định về nghỉ hàng tuần, hàng năm, nghỉ lễ tết và nghỉ khác Các chức danh làm việc theo ban và làm việc trên đoàn tàu quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này được nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết và những ngày nghỉ được hưởng lương khác theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động. Điều 7 Các quy định khác Khoản 1. Đối với một số công việc không thể rời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động ăn, nghỉ tại chỗ để đảm bảo công việc. Khoản 2. Người sử dụng lao động phải bố trí để bảo đảm nơi ăn, nghỉ đối với các chức danh mà khi thường trực, khi xuống ban, ăn, nghỉ phải thực hiện tại nơi làm việc hoặc trên tàu. Khoản 3. Trong những trường hợp khẩn cấp như thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, sự cố giao thông, người sử dụng lao động được quyền huy động người lao động để khắc phục hậu quả, mau chóng khôi phục giao thông. Khoản 4. Nếu do yêu cầu của vận tải đường sắt mà không bố trí được cho người lao động nghỉ lễ tết theo đúng ngày quy định thì người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù số thời gian chưa được nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ luật Lao động. Khoản 5. Việc làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ vào ban đêm được thực hiện theo quy định chung của pháp luật lao động. Riêng các chức danh làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời giờ làm thêm không quá 22,5 giờ trong một tháng và tổng số không quá 150 giờ trong một năm. Điều 8 Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vận tải đường sắt Khoản 1. Căn cứ vào tính chất liên tục hoặc không liên tục và khối lượng nhiều hoặc ít của công việc, người sử dụng lao động xác định thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày để bố trí thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cụ thể phù hợp cho từng chức danh làm các công việc có tính chất đặc biệt theo chế độ ban, chế độ làm việc trên đoàn tàu quy định tại Thông tư này và phải có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn trước khi thực hiện. Khoản 2. Thông báo trực tiếp cho người lao động, ghi vào hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định biểu giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong Nội quy lao động của doanh nghiệp về chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định tại Thông tư này. Chương III Điều 9 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2015. Khoản 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 23/1998/TT-BGTVT ngày 07 tháng 02 năm 1998 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với những người làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt. Điều 10 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo về Bộ Giao thông vận tải để giải quyết./. Nơi nhận: - Như Điều 10; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; - Cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, TCCB (10b.Ng). BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng
Thông Tư 123/2021/TT-BTC sửa đổi khoản 2 điều 4 điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam ban hành kèm theo thông tư số 42/2021/tt-btc ngày 04/06/2021 của bộ tài chính . * Điều 1 * Điều 2
Thông Tư 123/2021/TT-BTC sửa đổi khoản 2 điều 4 điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam ban hành kèm theo thông tư số 42/2021/tt-btc ngày 04/06/2021 của bộ tài chính . Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 42/2021/TT-BTC như sau: “2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam có tư cách pháp nhân, dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.” Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 2 năm 2022. Khoản 2. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo, Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục TCDN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Đức Chi
Quyết Định 1645/QĐ-TTCP về việc ban hành quy chế cập nhật thông tin, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do chính phủ, thủ tướng chính phủ giao thanh tra chính phủ . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Kèm theo Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Kèm theo Chương III * Điều 9 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16
Quyết Định 1645/QĐ-TTCP về việc ban hành quy chế cập nhật thông tin, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do chính phủ, thủ tướng chính phủ giao thanh tra chính phủ . Điều 3. Cục trưởng, Vụ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Lãnh đạo Thanh tra CP; - Văn phòng Chính phủ; - Lưu: VT, KHTCTH Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định về việc cập nhật thông tin, chế độ thông tin, báo cáo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ giao Thanh tra Chính phủ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao). Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ (sau đây gọi là cục, vụ, đơn vị). Điều 2 Nguyên tắc chung Khoản 1. Các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao phải được: Điểm a) Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch; tuân thủ Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan. Điểm b) Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cục, vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điểm c) Quá trình tổ chức thực hiện phải kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ. Khoản 2. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được liên tục, thông suốt, kịp thời; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Thanh tra Chính phủ. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. “Nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao” bao gồm: các đề án, dự án, báo cáo, văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ” bao gồm: Nghị quyết của Chính phủ; quyết định hành chính, chỉ thị, công điện, công văn của Thủ tướng Chính phủ; công văn, công điện, văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ký. Khoản 3. “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi” là Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Khoản 4. “Mạng máy tính của Thanh tra Chính phủ” là Mạng máy tính dùng riêng phục vụ công việc của Thanh tra Chính phủ kết nối thông suốt các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ. Khoản 5. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do Cục cơ yếu Đảng - Chính quyền, Ban cơ yếu Chính phủ cấp. Điều 4 Phân loại nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Khoản 1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn đó. Khoản 2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện. Kèm theo Chương II Điều 5 Trách nhiệm cập nhật thông tin Khoản 1. Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ Khi nhận được nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, lãnh đạo Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm giao các cục, vụ, đơn vị thực hiện và phê duyệt kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Văn phòng Điểm a) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được chuyển đến Thanh tra Chính phủ, Văn phòng trình lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xử lý và có trách nhiệm cập nhật phân công cho các cục, vụ, đơn vị thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Điểm b) Gửi báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi sau khi lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt. Khoản 3. Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ: Điểm a) Theo dõi, đôn đốc các cục, vụ, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đã được lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phân công giải quyết (sau đây gọi tắt là thực hiện nhiệm vụ được giao). Điểm b) Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Thanh tra Chính phủ; xây dựng báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này hoặc khi có yêu cầu. Khoản 4. Các cục, vụ, đơn vị Khi được lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phân công thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, các cục, vụ, đơn vị có trách nhiệm: Điểm a) Rà soát, đối chiếu các thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các văn bản, bút phê giao nhiệm vụ của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến (trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi) chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cục, vụ, đơn vị mình thì phải báo cáo lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, nêu rõ lý do, ý kiến đề xuất và chuyển lại Văn phòng để điều chỉnh theo phân công của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Điểm b) Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung quy định trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Điều 6 Thời hạn cập nhật thông tin trên Hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi Khoản 1. Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất 01 ngày làm việc trước thời hạn nhiệm vụ được giao phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải trình cấp có thẩm quyền, các cục, vụ, đơn vị phải cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau thời hạn nhiệm vụ được giao phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải trình cấp có thẩm quyền, lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt và Văn phòng gửi báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ qua hệ thống Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Khoản 2. Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này, các cục, vụ, đơn vị được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện thường xuyên khi có kết quả hoặc theo tháng, quý, 6 tháng, năm. Điều 7 Theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật Khoản 1. Các cục, vụ, đơn vị được lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phân công thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao có trách nhiệm: Điểm a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của Thanh tra Chính phủ (khi có yêu cầu) và của cục, vụ, đơn vị mình. Điểm b) Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của cục, vụ, đơn vị mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi thì phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng để điều chỉnh. Điểm c) Cục trưởng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ về thời hạn cập nhật và tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của cục, vụ, đơn vị mình theo quy định của Quy chế này. Khoản 2. Văn phòng có trách nhiệm trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Chính phủ (bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử); trong trường hợp cần thiết, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để có hướng xử lý. Khoản 3. Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp có trách nhiệm theo dõi thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Thanh tra Chính phủ trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của các cục, vụ, đơn vị. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời trao đổi với các cục, vụ, đơn vị để điều chỉnh. Điều 8 Thời hạn thông tin, báo cáo định kỳ Khoản 1. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, các cục, vụ, đơn vị tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao để bổ sung nội dung này trong báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm của cục, vụ, đơn vị. Khoản 2. Trên cơ sở số liệu của các cục, vụ, đơn vị, trước giao ban hàng tháng, ngày 19 của tháng cuối quý, ngày 19 tháng 6 và ngày 28 tháng 11 hàng năm, Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trình Tổng Thanh tra Chính phủ. Kèm theo Chương III Mục 1 Điều 9 Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc Khoản 1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp Điểm a) Là đơn vị đầu mối giúp lãnh đạo Thanh tra Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của cục, vụ, đơn vị báo cáo lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Điểm b) Phối hợp với các vụ, cục, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả. Điều 9 Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc Khoản 2. Trách nhiệm của các cục, vụ, đơn vị Điểm a) Các cục, vụ, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cục, vụ, đơn vị mình và các cục, vụ, đơn vị phối hợp; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm quyền. Điểm b) Các cục, vụ, đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho cục, vụ, đơn vị chủ trì thực hiện. Điều 10 Nội dung theo dõi, đôn đốc Khoản 1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Khoản 2. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Khoản 3. Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc điều chỉnh việc thực hiện các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Điều 11 Phương thức theo dõi, đôn đốc Khoản 1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và trên Mạng máy tính của Thanh tra Chính phủ. Khoản 2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất. Khoản 3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp. Khoản 4. Qua điện thoại, thư điện tử... Khoản 5. Qua công tác kiểm tra. Mục 2 Điều 12 Trách nhiệm kiểm tra Khoản 1. Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp tham mưu kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao của các vụ, cục, đơn vị theo sự phân công của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Tham mưu, kiến nghị Tổng Thanh tra Chính phủ thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất vụ, cục, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phân công, các cục, vụ, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong nội bộ đơn vị mình. Mục 2 Điều 13 Nội dung kiểm tra Khoản 1. Kiểm tra việc triển khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ. Khoản 2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Khoản 3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các cục, vụ, đơn vị. Mục 2 Điều 14 Căn cứ kiểm tra, hình thức kiểm tra Khoản 1. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất. Khoản 2. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ tiến hành dựa trên kế hoạch được lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt. Khoản 3. Kiểm tra đột xuất tiến hành dựa trên yêu cầu chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cục, vụ, đơn vị, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao. Mục 2 Điều 15 Quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra Khoản 1. Tổng Thanh tra Chính phủ ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra. Khoản 2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau: Điểm a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra; Điểm b) Thành phần Đoàn kiểm tra; Điểm c) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm tra; Điểm d) Nội dung kiểm tra; Điểm đ) Thời hạn kiểm tra. Mục 2 Điều 16 Tổ chức kiểm tra Khoản 1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra. Khoản 2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham gia Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tham gia, cử người có năng lực phù hợp tham gia Đoàn kiểm tra. Khoản 3. Cục, vụ, đơn vị, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao; bố trí cán bộ làm việc với Đoàn kiểm tra; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Quyết Định 1645/QĐ-TTCP về việc ban hành quy chế cập nhật thông tin, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do chính phủ, thủ tướng chính phủ giao thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương III * Điều 17 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 17 * Điều 18 Kèm theo Chương IV * Điều 19 * Điều 20 * Điều 20 * Điều 21
Quyết Định 1645/QĐ-TTCP về việc ban hành quy chế cập nhật thông tin, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do chính phủ, thủ tướng chính phủ giao thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương III Mục 2 Điều 17 Báo cáo kết quả kiểm tra Khoản 1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra. Khoản 2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham gia Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tham gia, cử người có năng lực phù hợp tham gia Đoàn kiểm tra. Khoản 3. Cục, vụ, đơn vị, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao; bố trí cán bộ làm việc với Đoàn kiểm tra; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật. Mục 2 Điều 17 Báo cáo kết quả kiểm tra Khoản 1. Thời gian báo cáo kết quả kiểm tra Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo Thanh tra Chính phủ kết quả kiểm tra, đồng thời gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp để theo dõi, tổng hợp. Căn cứ kết luận của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Trưởng đoàn kiểm tra tham mưu thông báo kết quả kiểm tra gửi cục, vụ, đơn vị được kiểm tra. Khoản 2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ các nội dung sau: Điểm a) Đánh giá việc triển khai thực hiện và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của cục, vụ, đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các cục, vụ, đơn vị. Điểm b) Đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ của vụ, cục, đơn vị được kiểm tra. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của cục, vụ, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ được giao. Điểm c) Kiến nghị với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các cục, vụ, đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ phân công (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có). Mục 2 Điều 18 Hồ sơ kiểm tra Khoản 1. Đoàn kiểm tra phải lập hồ sơ kiểm tra. Hồ sơ kiểm tra gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra; Điểm b) Văn bản giao nhiệm vụ của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và các văn bản liên quan (nếu có); Điểm c) Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu có); Điểm d) Báo cáo, tài liệu phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; Điểm đ) Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có ý kiến chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ liên quan đến việc kiểm tra); Điểm e) Biên bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; Điểm g) Báo cáo kết quả kiểm tra; Điểm h) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ kiểm tra cho Văn phòng lưu theo quy định. Kèm theo Chương IV Mục 2 Điều 19 Hiệu lực thi hành Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 20 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Cục trưởng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Khoản 2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Quy chế này; tổng hợp các ý kiến góp ý, nghiên cứu, đề xuất việc bổ sung, sửa đổi Quy chế, nhằm đảm bảo nội dung của Quy chế phù hợp với yêu cầu công tác của Thanh tra Chính phủ. Khoản 3. Trung tâm Thông tin Điểm a) Trung tâm Thông tin có trách nhiệm quản trị hệ thống của Thanh tra Chính phủ trên phần mềm Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi; phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan khác tiến hành cài đặt, đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng phần mềm Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi trên hệ thống mạng máy tính của Thanh tra Chính phủ và đảm bảo phần mềm Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu hoạt động thông suốt, ổn định. Điều 20 Trách nhiệm thi hành Khoản 3 Điểm b) Đăng ký, tiếp nhận, cấp phát và quản lý Chứng thư số cấp cho cá nhân để cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Khoản 4. Các cá nhân được cung cấp chứng thư số để cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng chứng thư số theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Điều 21 Khen thưởng, kỷ luật Khoản 1. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các cục, vụ, đơn vị, của thủ trưởng cục, vụ, đơn vị và công chức, viên chức. Khoản 2. Các cục, vụ, đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định về thi đua khen thưởng của Thanh tra Chính phủ. Khoản 3. Cục, vụ, đơn vị và cá nhân thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.
Thông Tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 điều 15 thông tư số 219/2013/tt-btc ngày 31/12/2013 của bộ tài chính . * Điều 1 * Điều 2
Thông Tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 điều 15 thông tư số 219/2013/tt-btc ngày 31/12/2013 của bộ tài chính . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau: “3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).” Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, CS). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Nghị Định 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật . - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3
Nghị Định 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật . Chương 1. Điều 1. Chủ đề trong Bộ pháp điển Bộ pháp điển gồm 45 chủ đề theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. Trường hợp có văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội chưa thuộc các chủ đề đã có trong Bộ pháp điển thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan thực hiện pháp điển đề nghị Chính phủ quyết định bổ sung chủ đề. Chủ đề bổ sung được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau chủ đề cuối cùng đã có trong Bộ pháp điển. Chương 1. Điều 2. Đề mục trong Bộ pháp điển Khoản 1. Đề mục là bộ phận cấu thành của chủ đề, trong đó chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định. Khoản 2. Tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội thuộc chủ đề. Khoản 3. Theo tên gọi của từng đề mục, các đề mục trong mỗi chủ đề được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt và được đánh số theo chữ số Ả Rập, bắt đầu từ số 1. Trường hợp bổ sung đề mục thì đề mục bổ sung được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau đề mục cuối cùng đã có trong chủ đề. Khoản 4. Cấu trúc của đề mục được xây dựng theo bố cục của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục. Việc bổ sung phần, chương, mục vào cấu trúc của đề mục được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này. Chương 1. Điều 3. Phần, chương, mục trong Bộ pháp điển Khoản 1. Phần, chương, mục là bộ phận cấu thành của đề mục, chứa đựng các điều của Bộ pháp điển. Khoản 2. Tên gọi và số thứ tự của phần, chương, mục trong đề mục là tên gọi và số thứ tự của phần, chương, mục trong văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục. Khoản 3. Trường hợp bổ sung phần, chương, mục thì phần, chương, mục bổ sung được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau phần, chương, mục có nội dung liên quan nhất trong đề mục. Tên gọi của phần, chương, mục bổ sung là một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của phần, chương, mục. Chương 1. Điều 4. Điều trong Bộ pháp điển Khoản 1. Điều trong Bộ pháp điển là bộ phận cấu thành của phần, chương, mục trong Bộ pháp điển; nội dung của mỗi điều trong Bộ pháp điển là nội dung của điều tương ứng trong văn bản được pháp điển. Khoản 2. Tên gọi của điều trong Bộ pháp điển là tên gọi của điều tương ứng trong văn bản được pháp điển. Khoản 3. Số của điều trong Bộ pháp điển gồm: Điểm a) Số thứ tự của chủ đề; Điểm b) Số thứ tự của đề mục; Điểm c) Ký hiệu về hình thức của văn bản được pháp điển; Điểm d) Số thứ tự của văn bản đối với văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, nếu có; Điểm đ) Số của điều tương ứng trong văn bản được pháp điển. Khoản 4. Ký hiệu về hình thức của văn bản như sau: Điểm a) Luật của Quốc hội là LQ; Điểm b) Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội là PL; Điểm c) Lệnh của Chủ tịch nước là LC; Điểm d) Quyết định là QĐ; Điểm đ) Nghị định của Chính phủ là NĐ; Điểm e) Nghị quyết là NQ; Điểm g) Nghị quyết liên tịch là NL; Điểm h) Chỉ thị là CT; Điểm i) Thông tư là TT; Điểm k) Thông tư liên tịch là TL. Khoản 5. Số thứ tự của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cùng một hình thức được ghi bằng chữ số Ả Rập, theo thứ tự về thời gian ban hành, bắt đầu từ số 1. Khoản 6. Số của điều trong Bộ pháp điển gồm các thành phần quy định tại Khoản 2 Điều này và được sắp xếp theo trật tự sau: Số thứ tự của chủ đề; dấu chấm; số thứ tự của đề mục; dấu chấm; ký hiệu về hình thức của văn bản được pháp điển; dấu chấm; số thứ tự của văn bản đối với văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu có); dấu chấm; số của điều tương ứng trong văn bản được pháp điển; dấu chấm. Chương 1. Điều 5. Ghi chú trong Bộ pháp điển Khoản 1. Ghi chú là việc ghi rõ số thứ tự của điều trong văn bản được pháp điển; số, ký hiệu, tên, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và thời điểm có hiệu lực của văn bản. Khoản 2. Tại điều đầu tiên của mỗi văn bản được pháp điển thì phải ghi chú đầy đủ các thành phần quy định tại Khoản 1 Điều này; đối với các điều tiếp theo, thì chỉ ghi chú số thứ tự của điều; số, ký hiệu, thời điểm có hiệu lực của văn bản. Trường hợp nội dung của điều trong văn bản được pháp điển bị sửa đổi, bổ sung thì bổ sung phần ghi chú về nội dung sửa đổi, bổ sung, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực của văn bản. Khoản 3. Ghi chú được đặt trong ngoặc đơn ở dòng kế tiếp sau dòng về tên gọi của điều trong Bộ pháp điển bằng chữ in nghiêng, có cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ của điều được ghi chú. Chương 1. Điều 6. Chỉ dẫn trong Bộ pháp điển Khoản 1. Chỉ dẫn là việc chỉ ra các đề mục, phần, chương, mục hoặc điều của Bộ pháp điển có nội dung liên quan trực tiếp đến nhau. Khoản 2. Tùy từng trường hợp, việc chỉ dẫn được thực hiện giữa các đề mục, phần, chương, mục hoặc điều của Bộ pháp điển. Khoản 3. Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn, ngay sau nội dung được chỉ dẫn bằng chữ in nghiêng, có cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ của nội dung được chỉ dẫn. Khoản 4. Căn cứ kết quả xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau do cơ quan thực hiện pháp điển thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này, Bộ Tư pháp thực hiện việc chỉ dẫn trong Bộ pháp điển. Chương 2. Điều 7. Đề nghị xây dựng đề mục Khoản 1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh, cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định có trách nhiệm đề nghị xây dựng đề mục gửi Bộ Tư pháp. Đề nghị xây dựng đề mục gồm: Điểm a) Tên gọi của đề mục; Điểm b) Danh mục các văn bản dự kiến đưa vào đề mục được sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp; Điểm c) Đề xuất sắp xếp đề mục vào chủ đề nào trong Bộ pháp điển. Khoản 2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm: Điểm a) Tổng hợp các đề nghị về xây dựng đề mục và lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề; Điểm b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục. Chương 2. Điều 8. Thu thập văn bản Khoản 1. Cơ quan thực hiện pháp điển thu thập các văn bản sau đây: Điểm a) Các văn bản thuộc nội dung của đề mục gồm: Văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó; Điểm b) Các văn bản có nội dung liên quan đến các văn bản quy định tại Điểm a khoản này. Khoản 2. Các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này được thu thập theo thứ tự ưu tiên sau: Bản gốc văn bản; bản chính văn bản; bản đăng trên Công báo; bản sao y bản chính; bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền; văn bản hợp nhất; văn bản đã được rà soát, hệ thống hóa được cơ quan có thẩm quyền công bố. Khoản 3. Nguồn thu thập đối với từng văn bản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được ghi rõ trong Danh mục các văn bản đã được thu thập. Chương 2. Điều 9. Nội dung không pháp điển Khoản 1. Các quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực vào thời điểm cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành việc pháp điển. Khoản 2. Quốc hiệu, căn cứ ban hành, lời nói đầu, phần về quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của cơ quan, tổ chức, nơi nhận văn bản. Chương 2. Điều 10. Xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế Khoản 1. Trường hợp phát hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong văn bản do mình ban hành hoặc trong văn bản liên tịch do mình chủ trì soạn thảo, thì cơ quan thực hiện pháp điển xử lý theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi sắp xếp các quy phạm pháp luật vào đề mục. Khoản 2. Trường hợp phát hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong các văn bản không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan thực hiện pháp điển vẫn tiến hành việc pháp điển, đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chương 2. Điều 11. Pháp điển các quy phạm pháp luật để xây dựng đề mục Cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành pháp điển các quy phạm pháp luật trong các văn bản theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp và theo trình tự sau: Khoản 1. Đối với quy phạm pháp luật trong văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục: Điểm a) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này; Điểm b) Loại bỏ các nội dung không pháp điển theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này; Điểm c) Đưa toàn bộ nội dung còn lại với nguyên bố cục của văn bản vào đề mục. Khoản 2. Đối với các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành: Điểm a) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này; Điểm b) Lựa chọn, sắp xếp các điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; Điểm c) Trường hợp có nhiều điều của một văn bản cùng quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành lần lượt theo số thứ tự của các điều trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; Điểm d) Trường hợp một điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhiều điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đầu tiên; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được sắp xếp ở trên; Điểm đ) Trường hợp có nhiều điều của nhiều văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo thứ bậc hiệu pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự về thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức; Điểm e) Trường hợp trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có điều không hướng dẫn cụ thể điều nào của văn bản được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì sắp xếp điều này ngay sau điều có nội dung liên quan nhất của văn bản được quy quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; Điểm g) Các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức. Khoản 3. Quy phạm pháp luật chuyển tiếp được sắp xếp ngay sau điều chứa quy phạm pháp luật được áp dụng chuyển tiếp. Trường hợp có nhiều điều được áp dụng quy phạm pháp luật chuyển tiếp thì sắp xếp quy phạm pháp luật chuyển tiếp ngay sau điều đầu tiên được áp dụng chuyển tiếp; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều có quy phạm pháp luật chuyển tiếp đã được sắp xếp ở trên. Khoản 4. Phụ lục, biểu mẫu ban hành kèm theo văn bản được sắp xếp vào cuối điều có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu. Trường hợp có nhiều điều cùng quy định áp dụng một phụ lục, biểu mẫu thì phụ lục, biểu mẫu được sắp xếp cuối điều đầu tiên có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến phụ lục, biểu mẫu đã được sắp xếp ở trên. Khoản 5. Việc đặt tên, đánh số của điều, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau và việc chỉ dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 13 của Nghị định này. Khoản 6. Bộ Tư pháp hướng dẫn việc pháp điển đối với các văn bản không được bố cục theo điều và các trường hợp khác. Chương 2. Điều 12. Bổ sung phần, chương, mục Trường hợp các điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành không sắp xếp được theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, thì tùy từng trường hợp, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung phần, chương, mục để sắp xếp các quy phạm pháp luật đó. Vị trí phần, chương, mục bổ sung được sắp xếp ngay sau phần, chương, mục có nội dung liên quan nhất. Chương 2. Điều 13. Xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau Khoản 1. Trường hợp phần, chương, mục, điều của các văn bản được pháp điển có nội dung liên quan đến phần, chương, mục, điều của văn bản khác thì cơ quan thực hiện pháp điển ghi rõ số thứ tự, tên gọi của phần, chương, mục, điều, số, ký hiệu, tên gọi, ngày tháng năm ban hành của văn bản khác đó bằng chữ in nghiêng và được đặt trong ngoặc đơn vào cuối phần, chương, mục, điều của văn bản được pháp điển. Khoản 2. Trường hợp phần, chương, mục hoặc điều của văn bản được pháp điển có nội dung liên quan đến phần, chương, mục hoặc điều của đề mục đã có trong Bộ pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển ghi rõ số thứ tự, tên gọi của phần, chương, mục hoặc điều của đề mục đó bằng chữ in nghiêng và được đặt trong ngoặc đơn, ở cuối phần, chương, mục, điều của văn bản được pháp điển. Chương 2. Điều 14. Đề nghị thẩm định, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục Khoản 1. Sau khi hoàn thành việc pháp điển theo đề mục, cơ quan thực hiện pháp điển gửi 01 bộ hồ sơ kết quả pháp điển bằng văn bản kèm theo bản điện tử đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm: Điểm a) Công văn đề nghị thẩm định; Điểm b) Kết quả pháp điển theo đề mục; đối với kết quả bằng văn bản thì phải có chữ ký xác thực của Thủ trưởng cơ quan và được đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển; Điểm c) Các văn bản đã được sử dụng để pháp điển theo đề mục, kèm theo danh mục các văn bản đó. Khoản 2. Trường hợp có văn bản được ban hành sau thời điểm gửi kết quả pháp điển và trước thời điểm có kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung kết quả pháp điển và gửi hồ sơ bổ sung đến Bộ Tư pháp. Khoản 3. Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm giải trình, làm rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện pháp điển theo yêu cầu của Bộ Tư pháp trước khi tiến hành thẩm định kết quả pháp điển.
Nghị Định 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật . - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật . Chương 2. Điều 14. Đề nghị thẩm định, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục Khoản 1 Điểm a) Công văn đề nghị thẩm định; Điểm b) Kết quả pháp điển theo đề mục; đối với kết quả bằng văn bản thì phải có chữ ký xác thực của Thủ trưởng cơ quan và được đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển; Điểm c) Các văn bản đã được sử dụng để pháp điển theo đề mục, kèm theo danh mục các văn bản đó. Khoản 2. Trường hợp có văn bản được ban hành sau thời điểm gửi kết quả pháp điển và trước thời điểm có kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung kết quả pháp điển và gửi hồ sơ bổ sung đến Bộ Tư pháp. Khoản 3. Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm giải trình, làm rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện pháp điển theo yêu cầu của Bộ Tư pháp trước khi tiến hành thẩm định kết quả pháp điển. Khoản 4. Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo kết luận của Hội đồng thẩm định. Khoản 5. Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực và đóng dấu cơ quan thực hiện pháp điển vào trang cuối của kết quả pháp điển theo đề mục đã được chỉnh lý, gửi Bộ Tư pháp theo thời hạn được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. Chương 2. Điều 15. Kiểm tra kết quả pháp điển theo đề mục Khoản 1. Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định đề mục, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo đề mục. Khoản 2. Trường hợp việc chỉnh lý kết quả pháp điển chưa đúng theo kết luận của Hội đồng thẩm định, Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan thực hiện pháp điển tiếp tục chỉnh lý. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp, cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý đề mục, ký xác thực đối với nội dung đã được chỉnh lý và gửi về Bộ Tư pháp. Chương 3. Điều 16. Xác định quy phạm pháp luật mới ban hành Quy phạm pháp luật mới ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật là các quy phạm pháp luật được ban hành sau ngày có kết luận của Hội đồng thẩm định đối với kết quả pháp điển theo đề mục. Chương 3. Điều 17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau: Khoản 1. Trường hợp có văn bản mới ban hành sửa đổi, bổ sung nội dung trong phạm vi từng điều của văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung của điều trong Bộ pháp điển được sửa đổi, bổ sung; vị trí và nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này. Khoản 2. Trường hợp có văn bản bổ sung điều mới vào văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí, nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này. Khoản 3. Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản đã được pháp điển hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ trong Bộ pháp điển và ghi rõ lý do hủy bỏ, bãi bỏ. Khoản 4. Trường hợp có văn bản mới thay thế toàn bộ văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển, xây dựng lại đề mục theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này. Khoản 5. Trường hợp có văn bản mới thay thế văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và các nội dung trong Bộ pháp điển bị thay thế; vị trí và nội dung của các quy phạm pháp luật mới trong Bộ pháp điển, đánh số, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này. Khoản 6. Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục bị bãi bỏ toàn bộ mà không có văn bản thay thế thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển và đề nghị Bộ Tư pháp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển. Khoản 7. Việc thực hiện pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành đối với các trường hợp khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Chương 3. Điều 18. Đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành Khoản 1. Chậm nhất là 20 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới ban hành có hiệu lực đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 17 của Nghị định này thì cơ quan thực hiện pháp điển gửi về Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản kèm bản điện tử. Hồ sơ gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới của cơ quan thực hiện pháp điển; Điểm b) Kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản do Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực và đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển; Điểm c) Văn bản chứa quy phạm pháp luật mới ban hành. Khoản 2. Trường hợp xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 của Nghị định này thì cơ quan thực hiện pháp điển gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, hoàn thiện, ký xác thực kết quả xây dựng lại đề mục đến Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này trong thời hạn sau: Điểm a) Chậm nhất là 60 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có hiệu lực thi hành; Điểm b) Chậm nhất là 35 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới trong các văn bản không thuộc Điểm a Khoản này có hiệu lực thi hành. Chương 3. Điều 19. Kiểm tra, cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành Khoản 1. Bộ Tư pháp kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này. Trong trường hợp phát hiện kết quả pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành chưa đầy đủ, chính xác, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý. Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm chỉnh lý kết quả pháp điển theo đề nghị của Bộ Tư pháp và gửi kết quả chỉnh lý đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị. Khoản 2. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này, Bộ Tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này. Khoản 3. Bộ Tư pháp cập nhật kết quả pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành vào Bộ pháp điển tại thời điểm quy phạm pháp luật mới có hiệu thi hành và loại bỏ các quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển. Chương 3. Điều 20. Đề xuất và phân công xây dựng đề mục mới Khoản 1. Trong trường hợp có các quy phạm pháp luật mới được ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thì chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản mới được thông qua hoặc ban hành, cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm đề nghị xây dựng đề mục mới gửi Bộ Tư pháp. Việc đề nghị xây dựng đề mục mới được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Khoản 2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra đề nghị xây dựng đề mục mới; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và phân công cơ quan thực hiện pháp điển đề mục mới. Chương 3. Điều 21. Thực hiện pháp điển, thẩm định, cập nhật đề mục mới Khoản 1. Căn cứ quyết định phân công của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan được phân công tiến hành pháp điển đề mục mới theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này. Khoản 2. Việc gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định, ký xác thực kết quả pháp điển đề mục mới được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này. Khoản 3. Việc kiểm tra và cập nhật kết quả pháp điển theo đề mục mới được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này. Chương 4. Điều 22. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2013. Chương 4. Điều 23. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Khoản 2. Các cơ quan thực hiện pháp điển quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thực hiện pháp điển các đề mục thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Nghị định này. Trong quá trình thực hiện pháp điển các quy phạm pháp luật, cơ quan thực hiện pháp điển được sử dụng cộng tác viên là các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về công tác pháp điển. Thù lao và các chế độ khác đối với cộng tác viên được thực hiện theo quy định của pháp luật./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, PL (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Quyết Định 691/QĐ-BCT gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm thép dài nhập khẩu . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 691/QĐ-BCT gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm thép dài nhập khẩu . Điều 1 Điều 1. Gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm thép dài có mã HS: 7213.10.10; 7213.10.90; 7213.91.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7227.90.10; 7227.90.90; 7228.30.10; và 9811.00.10 được dẫn chiếu tới mã HS 7227.90.10; 7227.90.90; 7228.30.10 nhập khẩu vào Việt Nam với nội dung chi tiết nêu trong Thông báo gửi kèm theo Quyết định này. Điều 2 Điều 2. Không gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép có mã HS: 7207.11.00; 7207.19.00; 7207.20.29; 7207.20.99; 7224.90.00; và 9811.00.10 được dẫn chiếu tới mã HS 7224.90.00. Điều 3 Điều 3. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp tự vệ gia hạn được thực hiện theo pháp luật về phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Điều 4 Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2023. Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: TC, NG, TTTT; - Tổng cục Hải quan; - Bộ trưởng; - Các Thứ trưởng; - Website: Chính phủ, Bộ Công Thương; - Các Vụ: PC, KHCN; - Cục: XNK; CN; - Văn phòng BCĐLN HNQT về Kinh tế; - Lưu: VT, PVTM (04).
Quyết Định 3989/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên đại bàn tỉnh phú thọ . * Điều 3 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Quyết Định 3989/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên đại bàn tỉnh phú thọ . Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./. Nơi nhận: - Bộ TC, Bộ TP; - TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh; - UBMTTQ và các đoàn thể; - Cục Quản lý giá Bộ TC; - Như Điều 3; - Công báo (2b); - Website Chính phủ; - CPVP, NCTH; - Lưu VT, TC. Điều 1. Quy định về giá các loại đất trên điạ bàn tỉnh Phú Thọ là văn bản cụ thể hoá Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 cảu Chính phủ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ vể phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP; Thông tư số 114/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá các loại đất được sử dụng làm căn cứ để: - Tính thuế đối với sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy địng của pháp luật; - Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc các đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003. - Tính giá trị quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003. - Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản sử dụng đất theo quy định khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003. - Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Tính giá trị quyền sử dụng đât để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003. - Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và gây thiệt hại cho nhà nước theo quy định của Pháp luật. - Trường hợp nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoăc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quy định tại Quyết định này. Điều 2. Nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất. Khoản 1.Nguyên tắc xác định giá đất. a. Phân vùng đất. Việc phân vùng đất căn cứ vào Điều 8 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và kế thừa bảng giá đất tại Quyết định số 3557/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 cuả UBND tỉnh Phú Thọ. Đất được chia thành 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi, trong đó: - Vùng đồng bằng : 29 xã - Vùng trung du : 31 xã - Vùng miền núi : 215 xã b. Phân hạng đất: - Hạng đất để định giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương được Chính phủ phê duyệt. - Phân hạng đất để định giá cho các loại đất: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất nông nghiệp khác. - Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, Nghị định số 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thông tư liên bộ số 92/TT-LB ngày 10/11/1993 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm - Tổng cục Quản lý ruộng đất hướng dẫn thi hành Nghị định số 3557/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh. Đất nông nghiệp các loại được phân hạng cho cả 3 vùng: đồng bằng, trung du, miền núi như sau: + Đất trồng cây lâu năm được phân từ hạng 1 đến hạng 6. + Đất nuôi trồng thuỷ sản được phân hạng từ hạng 1 đến hạng 6. + Đất trồng cây lâu năm được phân hạng từ hạng 1 đến hạng 5. + Đất rừng sản xuất được phân hạng từ hạng 1 đến hạng 5. + Đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được phân hạng từ hạng 1 đến hạng 5. c. Phân loại khu vực đất xác định giá đất (Đối với đất ở tại nông thôn) Khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; khu vực 2 và khu vực 3 có khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém hơn thuận lợi hơn. b. Phân loại đô thị (đối với đất tại đô thị) Đô thị bao gồm: - Đô thị loại 2: Thành phố Việt trì (Thủ tướng ra quyết định). - Đô thị loại 4: Thị xã Phú Thọ (Bộ Xây dựng quyết định). - Đô thị loại 5:Thị trấn các huyện còn lại (UBND tỉnh Quyết định). e. Phân loại vị trí: */ Đối với đất ở tại nông thôn và tại đô thị - Vị trí của từng loại đất trong khu vực (đối với đất ở tại nông thôn) được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền của các trục đường giao thông và điều kiện kết cấy hạ tầng thuận lợi, cho sinh hoạt kinh doanh và cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc vị trí số 1 có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng cao nhất, gần trục đường giao thông chính nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ hai trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn. - Vị trí đất trong từng loại đường phố của từng loại đô thị được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh dịch vụ, du lịch và khoảng cách so với trục đường giao thông. Vị trí đất trong từng loại đường phố của từng loại đô thị được phân thành các loại vị trí có số thứ tự từ 1 trở đi. Vị trí số 1 là áp dụng đối với đất liền cạnh đường phố (mặt tiền) có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, các vị trí tiếp sau theo đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi áp dụng đối với đất không ở liền cạnh đường phố có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn. */ Đối với đất nông nghiệp: Phân loại vị trí của đất được xác định căn cứ và khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi thị trường tiêu thụ tập trung và mức độ thuận tiện về giao thông có kết hợp giữa yếu tố khoảng cách với các yếu tố chất đất, địa chất, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu theo 3 vùng được xác định theo nguyên tắc: Vị trí 1 áp dụng đối với đất có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng động người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất so với thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất và thuận lợi về giao thông. Các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ 2 trở đi có khoảng cách xa hơn và giao thông ít thuận lợi hơn… g. Khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các huyện, thành, thị. - Đối với đất nông nghiệp tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh Phú Thọ tối thiểu 500 mét. - Đối với đất phi nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh Phú Thọ tối thiểu 300 mét. - Đối với đất phi nông nghiệp ở đô thị thuộc cùng 1 loại đô thị thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh Phú Thọ tối thiểu 200 mét. - Trường hợp khu vực đất giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ 100 mét trở xuống thì khi vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của tỉnh Phú Thọ theo quy định (500m, 300m, 200m) tương ứng với các loại đất giáp ranh nêu trên. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh. - Khu vực đất giáp ranh giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được xác định theo nguyên tắc: Khoảng cách đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính vào sâu địa phận mỗi huyện, thành thị, tối thiểu 100 mét, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng theo quy định hiện hành thì mức giá đất tương đương nhau, nhưng mức giá tối đa không vượt khung giá đất do Chính phủ quy định. - Trường hợp tại khu vực giáp ranh mà điều kiện kết cấu hạ tầng không như nhau thì giá đất tại khu vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế của từng khu vực. - Đối với đất ở tại nông thôn ở các vùng ven đô thị (các thôn tiếp giáp với thành phố, thị xã, thị trấn của các đô thị) thì giá đất tại các khu vực này được xác định theo nguyên tắc định giá cho các thửa đất liền kề và đuợc vận dụng khung giá đất do Chính phủ quy định cho từng loại đô thị nằm liền kề. Khoản 2. Phương pháp định giá cho từng loại đất. a. Đất nông nghiệp: - Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất, áp dụng phương pháp thu nhập trồng lúa để xác định giá. Khi định giá cho các loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó. - Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng căn cứ vào giá đất rừng sản xuất do UBND tỉnh quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất rừng sản xuất quy định tại Điều 13, Nghị định số 188/NĐ-CP để định giá cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Giá đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được tính bằng 90% so với đất rừng sản xuất. - Đối với đất hạng 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) và từng loại đất có các yếu tố vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất ứng với giá cao nhất; các hạng tiếp sau đó theo thứ tự từ hạng 2 trở đi có các yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn. - Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở nông thôn (trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi sử dụng lâu dài) nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chúng nhận đất ở thì giá đất được quy định bằng mức giá cât trồng lây năm hạng cao nhất cho vùng đó và được tăng lên 2 lần nhưng không cao hơn giá đất ở có giá thấp nhất liền kề. - Phân loại vị trí đất nông nghiệp và hệ số: + Đối với đất nông nghiệp trông cây hàng năm Vị trí 1: (Hệ số 1,2) áp dụng cho các phường thuộc thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, các thôn, khu tiếp giáp khu công nghiệp, khu thương mại, du lịch, khu đô thị mới; thị trấn Đoan Hùng (huyện Đoan Hùng), thị trấn Phong Châu (huyện Phù Ninh); thị trấn Yên Lập (huyện Yên Lập); thị trấn Thanh Ba (huyện Thanh Ba); thị trấn Hạ Hoà (huyện Hạ Hoà); thị trấn Hùng Sơn (huyện Lâm Thao), thị trấn Hưng hoá (huyện Tam Nông); thị trấn Sông Thao (huyện Cẩm khê); xã La phù (huyện Thanh Thuỷ); xã Tân Phú (huyện Tân Sơn); thị trấn Thanh Sơn (huyện Thanh Sơn). Vị trí 2: (Hệ số 1,1) áp dụng cho diện tích đất của các thôn, khu tiếp giáp với diện tích đất vị trí 1; xã Tiên Kiên (Lâm thao); xã Ninh Dân, Yên Nội (huyện Thanh Ba); xã Tây Cốc, Sóc Đăng (huyện Đoan Hùng); xã Hoàng Xá, Xuân Lộc (huyện Thanh Thuỷ), xã Cổ Tiết, Hồng Đà, Thượng Nông, Tam Cường, Văn Lương (huyện Tam Nông), xã Phú Lộc, xã Phù Ninh (huyện Phù Ninh); các xã còn lại của thành Phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ; xã đồng bằng còn lại các huyện. Vị trí 3: (Hệ số 1,0) áp dụng cho các xã còn lại. + Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất và rừng đặc dụng. Vị trí 1 (Hệ số 1,2) áp dụng cho diện tích các ô, thửa đất tiếp giáp với đường quốc lộ. Vị trí 2 (Hệ số 1,1) áp dụng cho diện tích các ô, thửa đất tiếp giáp với đường tỉnh, đường huyện. Vị trí 3 (Hệ số 1,0) áp dụng cho diện tích các ô, thửa còn lại. + Giá đất nông nghiệp xác định theo vị trí: Giá đất nông nghiệp xác định của từng vùng theo vị trí của các ô, thửa đất là giá đất xác định theo hạng đất nhân với hệ số vị trí của từng loại đất (theo tiêu thức phân loại trên). - Giá đất các trường hợp sau được quy định bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng: + Đất vườn, ao, trong, cùng một thửa có nhà ở nhưng không xác định là đất ở (Sử dụng có thời hạn) + Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới phường trong phạm vi dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. + Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư. - Đất nông nghiệp các xã giáp ranh, đất thâm canh trong 1 khoảnh, lô trên diện tích đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật được tính bằng giá đất cao nhất liền kề. - Đối với các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ, căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp liền kề do UBND tỉnh quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất đối với loại đất nông nghiệp liền kề quy định tại Điều 13, Nghị định số 188/NĐ-CP. b. Đối với đất ở tại nông thôn và đất ở đô thị. - Xây dựng bảng giá đất năm 2009 áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường tương tự về loại đất, diện tích thửa đất, loại đô thị, khu vực, đường phố và khả năng sinh lợi ở từng vị trí; Căn cứ quyết định số 3066/2005/QĐ-UBND ngày 08/11/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân loại đường phố, làm căn cứ xây dựng giá đất đô thị, Kế thừa việc định giá đất theo vị trí tại Quyết định số 3557/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh và điều chỉnh mức giá tại những nơi có điều kiện kết cấu hạ tầng, vị trí thuận lợi trong kinh doanh để có mức giá tương ứng tại thời điểm hiện nay. - Mức giá đất tại các vị trí trên các tuyến đường giáp ranh giữa các huyện, thành, thị trong tỉnh đều được xác định mức giá cụ thể trên cơ sở từng đoạn có điều kiện thuận lợi cho phù hợp với thực tế. - Đất giáp ranh giữa các tỉnh được tham khảo, trao đổi với tỉnh bạn. - Đối với giá đất tại các thị trấn, thị tứ, được xem xét các điều kiện: vị trí đô thị trên các trục đường giao thông quan trọng, trong điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng, về hoạt động dịch vụ trên địa bàn để xác định. c. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và tại đô thị được tính bằng 80% giá đất ở cùng vị trí liền kề tại khu vực. Nếu các loại đất trên liền kề với nhiều loại khác nhau thì căn cứ vào giá loại đất có mức giá cao nhất. d. Giá của các loại đất khác còn lại ngoài các loại đất đã nêu trên, mức giá được tính bằng giá đất ở vị trí liền kề của khu vực. Nếu các loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá loại đất có mức giá cao nhất. Điều 3. Giá đất được phân thành 05 loại chủ yếu: Khoản 1. Giá đất nông nghiệp: a. Đất trồng cây hàng năm b. Giá đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở nông thôn và đô thị nhưng không được cấp có thẩm quyền GCN đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác. c. Giá đất nuôi trồng thủy sản. d. Giá đất trồng cây lâu năm. e. Giá đất rừng sản xuất. f. Giá đất rừng phòng hộ và giá đất rừng đặc dụng. Khoản 2. Giá đất ở tại nông thôn. Khoản 3. Giá đất ở tại đô thị. Khoản 4. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và tại đô thị được tính bằng 80% giá đất ở cùng vị trí liền kề tại khu vực. Nếu các lại đất trên liền kề với nhiều loại khác nhau thì căn cứ vào giá loại đất có mức giá cao nhất.
Quyết Định 3989/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên đại bàn tỉnh phú thọ . * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Quyết Định 3989/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên đại bàn tỉnh phú thọ . đất được phân thành 05 loại chủ yếu: Khoản 1. Giá đất nông nghiệp: a. Đất trồng cây hàng năm b. Giá đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở nông thôn và đô thị nhưng không được cấp có thẩm quyền GCN đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác. c. Giá đất nuôi trồng thủy sản. d. Giá đất trồng cây lâu năm. e. Giá đất rừng sản xuất. f. Giá đất rừng phòng hộ và giá đất rừng đặc dụng. Khoản 2. Giá đất ở tại nông thôn. Khoản 3. Giá đất ở tại đô thị. Khoản 4. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và tại đô thị được tính bằng 80% giá đất ở cùng vị trí liền kề tại khu vực. Nếu các lại đất trên liền kề với nhiều loại khác nhau thì căn cứ vào giá loại đất có mức giá cao nhất. Khoản 5. Giá của các loại đất khác còn lại ngoài các lại đất đã nêu trên, mức giá được tính bằng giá đất ở vị trí liền kề của khu vực. Nếu các loại đất trên liền kề với nhiều loại khác nhau thì căn cứ vào giá loại đất có mức giá cao nhất. Bảng giá chi tiết các loại đất phân theo địa bàn các huyện, thành, thị (có phụ biểu kèm theo). Điều 4. Phạm vi áp dụng giá đất như đã nêu ở Điều 1. Riêng một số trường hợp quy định cụ thể như sau: Khoản 1. Đất nằm trong hành lang bảo vệ công trình (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hành lang đê, hành lang an an toàn điện…) theo Thông tư hướng dẫn và quy định của các bộ, ngành Trung ương. Việc bồi thường được xem xét cụ thể tuỳ từng trường hợp theo pháp luật quy định do UBND tỉnh quyết định khi nhà nước thu hồi đất. Khoản 2. Đất được Nhà nước giao đang sử dụng khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP sẽ được bồi thường theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương. Điều 5. Giá đất các loại ban hành được thực hiện kể từ ngày 01/01/2009 và không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: Khoản 1. Giao đất cho nhân dân làm nhà ở đã có quyết định và nộp tiền trước ngày 01/01/2009. Khoản 2. Tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ đã làm thủ tục trước ngày 01/01/2009. Khoản 3. Thu hồi đất đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và chi trả tiền trước ngày 01/01/2009. Khoản 4. Hợp đồng thuê đất đã ký và nộp tiền thuê đất hàng năm chưa hết thời hạn ổn định 5 năm. Khoản 5. Các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư và các dự án sản xuất, kinh doanh theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất nhưng chủ dự án xin nộp tiền sử dụng đất một lần (hoặc nộp trong 5 năm đầu) đã được thoả thuận và ký kết với chủ dự án trước ngày 01/01/2009. Điều 6. Sở Tài chính có trách nhiệm thường xuyên theo dõi sự biến động của giá đất thị trường và hướng dẫn kiểm tra các huyện, thành, thị thực hiện đúng quy định này. Khi giá đất thị trường biến động lớn, cao hơn hoặc thấp hơn mức giá qui định và những khu vực, vị trí còn thiếu trong bảng giá đất thì Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị báo cáo Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài chính để tập hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét và quyết định./. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Thông Tư 60/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 9 * Điều 10
Thông Tư 60/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về nguyên tắc, trình tự thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Công an các đơn vị, địa phương. Khoản 2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Điều 3 Nguyên tắc thực hiện trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Khoản 1. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải tuân thủ quy định của Luật Căn cước công dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác cấp, quản lý căn cước công dân. Khoản 2. Cơ quan Công an tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân khi thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Khoản 3. Cán bộ thực hiện công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn, trả lời công dân hoặc các đề xuất của mình. Khoản 4. Cán bộ thực hiện công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thường xuyên phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để cập nhật những thay đổi, bổ sung thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác cấp, quản lý căn cước công dân. Khoản 5. Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân không được thực hiện sao chép trái phép dữ liệu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong các thiết bị thu nhận hồ sơ căn cước công dân. Chương II Điều 4 Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Khoản 1. Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Khoản 2. Trường hợp công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Khoản 3. Trường hợp công dân không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện từ chối tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và nêu rõ lý do. Khoản 4. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định. Điều 5 Thu nhận thông tin công dân Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau: Khoản 1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Điểm a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Điểm b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Điểm c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Khoản 2. Lựa chọn loại cấp Căn cước công dân (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân. Khoản 3. Thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau: Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm; Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái. Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được. Khoản 4. Chụp ảnh chân dung của công dân Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai. Khoản 5. In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Khoản 6. In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Khoản 7. Thu lệ phí theo quy định. Khoản 8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân. Khoản 9. Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. Khoản 10. Ngay trong ngày làm việc, cán bộ thu nhận thông tin công dân có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho bộ phận phân loại hồ sơ, chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú. Công an cấp xã trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư phải tiến hành kiểm tra xác minh và thực hiện phê duyệt, cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Điều 6 Hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu tàng thư căn cước công dân Khoản 1. Các trường hợp phải tra cứu qua tàng thư căn cước công dân gồm: Điểm a) Chứng minh nhân dân 9 số bị mất hoặc hư hỏng không thể xác định được đầy đủ nội dung thông tin trên Chứng minh nhân dân 9 số; Điểm b) Khi cần xác minh, đối chiếu thông tin về công dân trong tàng thư căn cước công dân. Khoản 2. Hồ sơ tra cứu gồm: Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu; Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân. Khoản 3. Duyệt hồ sơ tra cứu: Điểm a) Tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện): Trường hợp tra cứu tàng thư căn cước công dân trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Đội tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tra cứu. Trường hợp tra cứu tàng thư căn cước công dân ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Trưởng Công an cấp huyện duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu; Điểm b) Tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội: Trường hợp tra cứu tàng thư căn cước công dân trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Đội trưởng phụ trách công tác cấp, quản lý căn cước công dân (sau đây viết gọn là Đội trưởng Đội căn cước công dân) duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Đội tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tra cứu. Trường hợp tra cứu tàng thư căn cước công dân ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu; Điểm c) Tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư: Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư duyệt hồ sơ cần tra cứu và gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu. Khoản 4. Đơn vị nhận được yêu cầu tra cứu có trách nhiệm tra cứu theo nội dung, thời hạn tra cứu và gửi kết quả tra cứu cho đơn vị yêu cầu. Điều 7 Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Sau khi nhận được kết quả tra cứu tàng thư căn cước công dân (nếu có), kết quả phê duyệt, cập nhật Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thực hiện như sau: Khoản 1. Tại đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Điểm a) Đối với Công an cấp huyện Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, lập danh sách kèm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, báo cáo Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện. Trưởng Công an cấp huyện kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho công dân. Sau khi Trưởng Công an cấp huyện duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện, Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chuyển dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư; Điểm b) Đối với Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, lập danh sách kèm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, báo cáo Đội trưởng Đội căn cước công dân. Đội trưởng Đội căn cước công dân kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho công dân. Sau khi Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện, Đội trưởng Đội căn cước công dân thực hiện chuyển dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư. Khoản 2. Tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư: Điểm a) Đối với dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do Công an các địa phương chuyển lên thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này; Điểm b) Đối với hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư trực tiếp tiếp nhận thì thực hiện như sau: Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện, lập danh sách kèm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân báo cáo Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư. Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; đối với hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho công dân. Sau khi hồ sơ đã được Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư duyệt thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Xử lý dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư Căn cứ vào kết quả đối sánh sinh trắc học của hệ thống cấp Căn cước công dân, cán bộ xử lý dữ liệu hồ sơ căn cước công dân thực hiện như sau: Khoản 1. Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Báo cáo Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt danh sách cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Khoản 2. Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Báo cáo Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt danh sách hồ sơ không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và có thông báo về cho đơn vị thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân để kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm (nếu có). Điều 9 Phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân Khoản 1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Khoản 2. Ngày cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ngày Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Khoản 3. Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tổ chức in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân sau khi đã được phê duyệt. Điều 10 Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Khoản 1. Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm: Điểm a) Trả thẻ Căn cước công dân và cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu; Điểm b) Cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kiến nghị xác lập lại số định danh cá nhân (nếu có) theo quy định. Khoản 2. Đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm: Điểm a) Trả thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có). Đối với trường hợp công dân đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có) cho đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để trả cho công dân. Điểm b) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân về tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú theo quy định; Điểm c) Xóa dữ liệu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên phần mềm thu nhận hồ sơ căn cước công dân sau 06 tháng kể từ ngày thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Thông Tư 60/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân . Chương II * Điều 1010 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 1111 Chương III * Điều 12 * Điều 13
Thông Tư 60/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân . Chương II Điều 1010. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Khoản 2. Đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm: Điểm a) Trả thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có). Đối với trường hợp công dân đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có) cho đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để trả cho công dân. Điểm b) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân về tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú theo quy định; Điểm c) Xóa dữ liệu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên phần mềm thu nhận hồ sơ căn cước công dân sau 06 tháng kể từ ngày thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Điều 1111. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Khoản 1. Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư. Khoản 2. Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội: Điểm a) Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân; Điểm b) Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân; Điểm c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Chương III Điều 12 12. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, thay thế Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04/3/2016 quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và Thông tư số 48/2019/TT-BCA ngày 15/10/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04/3/2016 quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Điều 13 13. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này. Khoản 2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./. Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Cổng TTĐT Bộ Công an; - Lưu: VT, C06 (TTDLDC). BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm
Quyết Định 46/2019/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh thái nguyên . Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 Kèm theo Chương II * Điều 8 * Điều 12 * Điều 13 Kèm theo Chương III * Điều 14 * Điều 15
Quyết Định 46/2019/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh thái nguyên . Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định cụ thể về Bảng giá đất và việc thực hiện Bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điều 2 Phạm vi, đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi áp dụng Giá các loại đất quy định tại Quyết định này được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; Điểm b) Tính thuế sử dụng đất; Điểm c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; Điểm d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Điểm đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; Điểm e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Khoản 2. Đối tượng áp dụng Điểm a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai. Điểm b) Người sử dụng đất. Điểm c) Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất. Điều 3 Phân vùng trong Bảng giá đất Khoản 1. Vùng miền núi Là các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020. Khoản 2. Vùng trung du Là các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điều 4 Nguyên tắc khi xác định giá đất Giá đất được xác định theo mục đích sử dụng hợp pháp tại thời điểm xác định giá. Điều 5 Tiêu chí xác định vị trí đất nông nghiệp Căn cứ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi sản xuất, giá đất được xác định theo các vị trí tương ứng. Khoản 1. Vị trí 1: Là đất nông nghiệp thoả mãn một trong các điều kiện sau: Điểm a) Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; Điểm b) Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; Điểm c) Đất nông nghiệp tính từ chỉ giới trục đường giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ, đường nối với quốc lộ, tỉnh lộ (đường nối cùng cấp đường tỉnh lộ), có chiều sâu vào ≤ 500m hoặc đất nông nghiệp cách ranh giới ngoài cùng của chợ nông thôn, khu dân cư, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ≤ 500m. Khoản 2. Vị trí 2: Là đất nông nghiệp thoả mãn một trong các điều kiện sau: Điểm a) Đất nông nghiệp tiếp theo vị trí 1 nói trên + 500m; Điểm b) Đất nông nghiệp tính từ chỉ giới trục đường giao thông liên huyện, liên xã (không phải là tỉnh lộ, quốc lộ) có chiều sâu vào ≤ 500m, đường rộng ≥ 2,5m. Khoản 3. Vị trí 3: Là vị trí đất nông nghiệp không đủ các điều kiện là vị trí 2. Điều 6 Tiêu chí xác định vị trí đất phi nông nghiệp Căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực, giá đất được xác định theo các vị trí tương ứng. Khoản 1. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của một chủ sử dụng bám trục đường giao thông tính từ chỉ giới trục đường giao thông vào ≤ 30m, thì toàn bộ thửa đất được xác định là vị trí 1. Khoản 2. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của một chủ sử dụng bám trục đường giao thông tính từ chỉ giới trục đường giao thông vào > 30m, thì giá đất được xác định cho từng vị trí như sau: Điểm a) Vị trí 1: Từ chỉ giới trục đường giao thông vào 30m, giá đất xác định bằng giá đất bám trục đường giao thông theo quy định tại vị trí đó; Điểm b) Vị trí 2: Tiếp theo vị trí 1 + 75m, giá đất xác định bằng 60% giá đất của vị trí 1; Điểm c) Vị trí 3: Tiếp theo vị trí 2 + 300m, giá đất xác định bằng 60% giá đất của vị trí 2; Điểm d) Vị trí 4: Tiếp theo vị trí 3 đến hết, giá đất xác định bằng 60% giá đất của vị trí 3. Mức giá đất vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 xác định như trên, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu quy định tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó. Khoản 3. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của một chủ sử dụng bám nhiều trục đường giao thông (từ hai trục đường trở lên) thì giá đất được xác định theo trục đường có mức giá cao nhất. Trường hợp có vị trí trùng hai mức giá thì xác định theo mức giá cao hơn. Điều 7 Xác định chỉ giới trục đường giao thông Việc xác định chỉ giới trục đường giao thông (đường, phố, ngõ, ngách, nhánh) có tên trong Bảng giá đất nêu tại Điều 5, Điều 6 Quy định này được áp dụng như sau: Khoản 1. Đối với các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mới thì chỉ giới trục đường giao thông tính theo chỉ giới quy hoạch trục đường giao thông được duyệt. Khoản 2. Các trường hợp còn lại, chỉ giới trục đường giao thông tính theo chỉ giới hiện trạng. Kèm theo Chương II Điều 8 Giá đất nông nghiệp Khoản 1. Giá đất quy định trong Bảng giá đất được áp dụng theo đơn vị hành chính cấp xã và được quy định chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo. Khoản 2. Giá đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc địa giới hành chính xã, thị trấn được tính bằng 1,1 lần so với mức giá vị trí 1 của cùng loại đất, cùng vùng, cùng khu vực trong Bảng giá đất. Khoản 3. Đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng: Giá đất được tính bằng giá đất rừng sản xuất cùng vị trí. Khoản 4. Giá đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xác định bằng giá đất nuôi trồng thủy sản của cùng khu vực, cùng vùng. 1,5m {mặt bằng cốt đường hiện tại (cốt 00)}. Kèm theo Chương II Điều 9. Giá đất ở Khoản 1. Giá đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn bám các trục đường giao thông được thể hiện tại các Phụ lục số 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10 kèm theo. Mức giá đất quy định tại các phụ lục được áp dụng đối với đất ở cùng thửa bám trục đường giao thông, tính từ chỉ giới trục đường giao thông hiện tại vào không quá 30m, có độ chênh lệch cao (hoặc thấp) hơn mặt đường hiện tại 6m nhưng ≥ 3,5m, mức giá tính bằng 60% giá đất ở bám trục đường giao thông quy định tại vị trí đó; Kèm theo Chương II Điều 9. Giá đất ở Khoản 8 Điểm b) Trường hợp có đường vào 3,5m, mức giá tính bằng 50% giá đất ở bám trục đường giao thông quy định tại vị trí đó. Kèm theo Chương II Điều 9. Giá đất ở Khoản 8 Điểm c) Trường hợp có đường vào 3,5m, giá đất được tính hệ số bằng 1,05 lần so với giá đất tại vị trí trục đường giao thông chính có mức giá cao hơn; Kèm theo Chương II Điều 9. Giá đất ở Khoản 10 Điểm b) Trường hợp có trục đường giao thông chính và 1 đ­ường phụ > 2m nhưng 1,5m, giá đất xác định bằng 100% mức giá đất đã được quy định tại vị trí đó. Tr­ường hợp thửa đất có vị trí chênh lệch cao (hoặc thấp) hơn mặt đường hiện tại từ 1,5m trở lên, mức giá được xác định như sau: Kèm theo Chương II Điều 10. Giá đất ở trong trường hợp có chênh lệch so với mặt đường Giá đất quy định trên các trục đường giao thông đư­ợc xác định theo mặt bằng cốt đường hiện tại (cốt 00) làm chuẩn. Các vị trí đất có độ chênh lệch cao (hoặc thấp) hơn mặt đường 3m, giảm giá 5% so với giá quy định tại vị trí, nhưng mức giảm tối đa không quá 90.000 đồng/m2; Kèm theo Chương II Điều 10. Giá đất ở trong trường hợp có chênh lệch so với mặt đường Khoản 1 Điểm a) Cao hơn từ 1,5m đến 4,5m, giảm giá 10% so với giá quy định tại vị trí, nhưng mức giảm tối đa không quá 120.000 đồng/m2; Kèm theo Chương II Điều 10. Giá đất ở trong trường hợp có chênh lệch so với mặt đường Khoản 1 Điểm b) Cao hơn từ 3m đến 3m, giảm giá 10% so với giá quy định tại vị trí, nhưng mức giảm tối đa không quá 120.000 đồng/m2; Kèm theo Chương II Điều 10. Giá đất ở trong trường hợp có chênh lệch so với mặt đường Khoản 2 Điểm a) Thấp hơn từ 1,5m đến 5,5m, giảm giá 15% so với giá quy định tại vị trí, nhưng mức giảm tối đa không quá 200.000 đồng/m2; Kèm theo Chương II Điều 10. Giá đất ở trong trường hợp có chênh lệch so với mặt đường Khoản 2 Điểm b) Thấp hơn từ 3m đến 3,5m nhưng ≥ 2,5m; Kèm theo Chương II Điều 11. Giá đất ở trong trường hợp nằm ngoài các trục đường giao thông Khoản 2 Điểm a) Bám đường giao thông là đường đất, đường cấp phối, có đường rộng 2,5m, nhưng ≥ 2,0m; Kèm theo Chương II Điều 11. Giá đất ở trong trường hợp nằm ngoài các trục đường giao thông Khoản 2 Điểm b) Bám đường giao thông là đường bê tông, đường nhựa, có (mặt) đường rộng 2m; Kèm theo Chương II Điều 11. Giá đất ở trong trường hợp nằm ngoài các trục đường giao thông Khoản 2 Điểm c) Cách chợ; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trường học, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, quốc lộ, tỉnh lộ không quá 200m, có đường vào Điều 12 Giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở Khoản 1. Đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn, tại đô thị có thời hạn sử dụng 70 năm: Giá đất đư­ợc tính bằng 70% giá đất ở tại vị trí đó. Khoản 2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn, tại đô thị có thời hạn sử dụng 70 năm: Giá đất đư­ợc tính bằng 70% giá đất ở tại vị trí đó. Khoản 3. Đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh và đất xây dựng công trình sự nghiệp có thời hạn sử dụng 70 năm: Giá đất được tính bằng 70% giá đất ở tại vị trí đó. Khoản 4. Đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp công lập của tổ chức sự nghiệp chưa tự chủ tài chính; đất cơ sở tôn giáo, đất tín ngưỡng có thời hạn sử dụng lâu dài: Giá đất đư­ợc tính bằng giá đất ở tại vị trí đó. Khoản 5. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa có thời hạn sử dụng lâu dài: Giá đất được tính bằng 70% giá đất ở tại vị trí đó. Khoản 6. Đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng 70 năm: Giá đất được tính bằng 70% giá đất ở tại vị trí đó. Khoản 7. Giá đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản được xác định bằng giá đất phi nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, cùng vị trí. Điều 13 Giá đất chưa sử dụng Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ phương pháp định giá đất và giá đất của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất. Kèm theo Chương III Điều 14 Tổ chức thực hiện Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện. Trong thời gian thực hiện Bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc trong trường hợp có điều chỉnh địa giới hành chính hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Bảng giá đất theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Điều 15 Sửa đổi, bổ sung Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./. PHỤ LỤC SỐ 01
Quyết Định 2027/QĐ-BNN-CĐS ban hành bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 2027/QĐ-BNN-CĐS ban hành bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Điều 1 Điều 1. Ban hành Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gọi tắt là “Bộ chỉ số” (Kèm theo là nội dung Bộ chỉ số). Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Giám đốc Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các đ/c Thứ trưởng; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Ban chỉ đạo CĐS của Bộ; - Cổng TTĐT của Bộ; - Bộ Thông tin và Truyền thông (để biết); - Lưu: VT, Trung tâm CĐS và TKNN.
Quyết Định 749/QĐ-TTg phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” . * Điều 1 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a
Quyết Định 749/QĐ-TTg phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” . Điều 1. Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau: I. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. II. MỤC TIÊU CƠ BẢN Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với một số chỉ số cơ bản cụ thể như sau. Khoản 1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025 1. Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức. Một cơ quan, tổ chức có thể tiến hành chuyển đổi số ngay thông qua việc sử dụng nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa toàn bộ tài sản thông tin của mình, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số. Mỗi cơ quan, tổ chức và cả quốc gia cần tận dụng tối đa cơ hội để phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, trong đó, việc xác định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương có ý nghĩa sống còn, là cơ hội để phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương và nâng cao thứ hạng quốc gia. Đi nhanh, đi trước giúp dễ thu hút nguồn lực. Nếu đi chậm, đi sau, khi chuyển đổi số đã trở thành xu hướng phổ biến thì nguồn lực trở nên khan hiếm, cơ hội sẽ ít đi, sẽ bỏ lỡ cơ hội phát triển. 1. Chuyển đổi nhận thức Chuyển đổi nhận thức về sứ mệnh, sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số trong xã hội, lan truyền từ điểm tới diện, từ một nhóm tổ chức, cá nhân tiên phong tới cộng đồng, bằng những câu chuyện thành công điển hình, có tính thuyết phục cao, bao gồm: 1. Phát triển Hạ tầng chính phủ số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của Mạng Truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết nối liên thông, xuyên suốt 4 cấp hành chính, sử dụng cơ chế mã hóa và công nghệ bảo đảm an toàn, an ninh mạng do Việt Nam làm chủ một cách an toàn, bảo mật. Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của các bộ, ngành, địa phương, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả. 1. Phát triển 04 loại hình doanh nghiệp công nghệ số, bao gồm: 1. Lựa chọn, đào tạo, tập huấn đội ngũ tối thiểu 1000 chuyên gia về chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực, địa phương. Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở cơ quan, tổ chức mình và trở thành lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số quốc gia. 1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế. Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị. Tạo hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân. 1. Kinh phí thực hiện Chương trình này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các bộ, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số. 1. Nghiên cứu quốc tế, xây dựng và thường xuyên cập nhật, bổ sung bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số bao gồm các chỉ số đánh giá về Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số của quốc gia, từng ngành, từng địa phương trên cơ sở kế thừa, phát triển từ bộ chỉ số đo lường Chính phủ điện tử. 1. Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử thực hiện chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số; đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia. Điểm a) Điểm a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động - 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; - 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); - 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; - 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội; - 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; - Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI). a) Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho phép thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững, liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách; a) Các tập đoàn, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư nghiên cứu công nghệ lõi; Điểm b) Điểm b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế - Kinh tế số chiếm 20% GDP; - Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; - Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; - Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI); - Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI); - Việt Nam thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII). b) Duy trì hoạt động hiệu quả Liên minh Chuyển đổi số trên cơ sở tập hợp các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu Việt Nam để truyền cảm hứng, chuyển đổi nhận thức trong toàn xã hội về chuyển đổi số, chủ động tiên phong thực hiện chuyển đổi số và tạo ra hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp khác của Việt Nam thực hiện chuyển đổi số. Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp; giữa hội, hiệp hội ngành nghề công nghệ thông tin với hội, hiệp hội chuyên ngành trong các lĩnh vực khác để tạo hiệu ứng lan tỏa ra xã hội; b) Các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã khẳng định được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động sản xuất; Điểm c) Điểm c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số - Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; - Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; - Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; - Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI). c) Xây dựng bộ nhận diện sử dụng chung cho các hoạt động trong khuôn khổ Chương trình Chuyển đổi số quốc gia. Xây dựng hình ảnh, thương hiệu quốc gia về chuyển đổi số, công nghệ số, đổi mới, công nghiệp sáng tạo. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chia sẻ, phổ biến câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số; c) Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; Khoản 2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030 2. Người dân là trung tâm của chuyển đổi số Thiết bị di động thông minh là phương tiện chính của người dân trong thế giới số. Hình thành văn hóa số gắn với bảo vệ văn hóa, giá trị đạo đức căn bản của con người và chủ quyền số quốc gia. Chuyển đổi số là phương thức để thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc. Lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí cần ưu tiên chuyển đổi số trước, bao gồm: Y tế, Giáo dục, Tài chính - Ngân hàng, Nông nghiệp, Giao thông vận tải và logistics, Năng lượng, Tài nguyên và Môi trường, Sản xuất công nghiệp. 2. Kiến tạo thể chế Kiến tạo thể chế theo hướng khuyến khích, sẵn sàng chấp nhận sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số, thúc đẩy phương thức quản lý mới đối với những mối quan hệ mới phát sinh, bao gồm: 2. Đẩy mạnh triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển Chính phủ điện tử. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Ưu tiên triển khai trước các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, y tế. 2. Chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sang làm sản phẩm theo hướng “Make in Viet Nam” - sáng tạo tại Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam và sản xuất tại Việt Nam. Nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ, sản xuất các thiết bị số như điện thoại thông minh, tivi thông minh, máy tính bảng, các thiết bị IoT,... để phục vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn, an ninh mạng. 2. Triển khai các chương trình đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp. 2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. 2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện. 2. Xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) và bộ chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index), bộ chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. 2. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đôn đốc, điều phối chung việc triển khai hoạt động chuyển đổi số trong phạm vi bộ, ngành, địa phương mình. Điểm a) Điểm a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động - 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; - 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); - Hình thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp; - 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; - Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI). a) Chấp nhận thử nghiệm sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số trong khi quy định pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng, song song với việc hoàn thiện hành lang pháp lý. Xây dựng khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số ở Việt Nam, quy định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm, để khuyến khích đổi mới, sáng tạo;
Quyết Định 749/QĐ-TTg phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” . * Điều 1 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm d - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm d
Quyết Định 749/QĐ-TTg phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” . Điều 1. Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau: Khoản 2 Điểm b)iểm b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế - Kinh tế số chiếm 30% GDP; - Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; - Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%; - Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI); - Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI); - Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII). b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo; Điểm c)iểm c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số - Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang; - Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G; - Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%; - Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI). III. QUAN ĐIỂM c) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng; Khoản 3. Thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi số Thể chế cần phải đi trước một bước khi có thể. Chính phủ kiến tạo thể chế, chính sách nhằm sẵn sàng chấp nhận và thử nghiệm cái mới một cách có kiểm soát; hình thành văn hóa chấp nhận và thử nghiệm cái mới; làm điểm, làm nhanh, sau đó đánh giá và nhân rộng; thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo. Chính phủ đẩy nhanh tiến trình phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam là lực lượng chủ lực phát triển các hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tư vấn, cung cấp giải pháp chuyển đổi số; đi từ ứng dụng, đến sản phẩm, dịch vụ, đến làm chủ một số công nghệ lõi, từ đó, vươn ra thị trường toàn cầu. 3. Phát triển hạ tầng số Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám sát mạng lưới đến từng nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng được tích hợp sẵn ngay từ khi thiết kế, xây dựng, bao gồm: 3. Xây dựng Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn), tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa, cung cấp dữ liệu mở, cung cấp hiện trạng và lộ trình xây dựng dữ liệu trong các cơ quan nhà nước, mức độ chia sẻ và sử dụng dữ liệu và các thông tin cần thiết để kết nối; đánh giá, xếp hạng công khai mức độ phát triển dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương. Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để cùng khai thác, sử dụng. 3. Phát triển sản phẩm nội dung số, truyền thông số, quảng cáo số. Phát triển công nghiệp sáng tạo, hệ sinh thái nội dung số Việt Nam đa dạng, hấp dẫn. Các bộ, ngành, địa phương cùng tham gia phát triển công nghiệp sáng tạo. Triển khai các biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật để nâng cao hiệu quả quản lý các nền tảng số toàn cầu hoạt động xuyên biên giới tại Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng đối với doanh nghiệp nội dung số trong nước. 3. Hàng năm tuyển sinh đào tạo, bổ sung cử nhân, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin. Điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo ở bậc sau đại học, đại học và dạy nghề gắn với công nghệ số như trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing). 3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng Xây dựng tài chính điện tử và thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc, chứng khoán. Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với các công ty công nghệ tài chính (fintech) và trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân hàng để thúc đẩy phổ cập tài chính quốc gia, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động, cho vay ngang hàng. Hỗ trợ khả năng tiếp cận vốn vay nhờ các giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng và mô hình chấm điểm đáng tin cậy. 3. Đối với các đơn vị có các nguồn kinh phí được để lại theo quy định (đang để ngoài cân đối ngân sách): Việc sử dụng kinh phí để thực hiện Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật chuyên ngành. X. BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ 3. Định kỳ hàng năm công bố kết quả đánh giá làm cơ sở để theo dõi, đôn đốc, điều chỉnh Chương trình. XI. CƠ CHẾ ĐIỀU PHỐI TRIỂN KHAI 3. Trong quá trình triển khai, trường hợp cần thiết có sự thay đổi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp cần thiết có sự thay đổi thuộc thẩm quyền của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 4. Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả Hợp tác quốc tế là giải pháp quan trọng để thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt là thúc đẩy chuyển đổi số trong xã hội, từ đó, tạo lực kéo tiến trình chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước. Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ lớn trên thế giới để nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, tiên phong áp dụng công nghệ mới, mô hình mới vào Việt Nam. 4. Phát triển nền tảng số Phát triển nền tảng số mang tính thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên, khai mở giá trị mới, mang lại lợi ích rõ ràng cho xã hội. Nền tảng số được tích hợp sẵn các chức năng về bảo đảm an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng. Tập trung phát triển các nền tảng số sau: 4. Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, cơ quan, địa phương bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp theo thời gian thực. 4. Xây dựng và triển khai Đề án Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp. 4. Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số. 4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số. Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Xem xét thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số” với mục tiêu mỗi người nông dân được định hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung cấp, phân phối, dự báo (giá, thời vụ, ...) nông sản, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp. Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch. Khoản 5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên suốt, không thể tách rời của chuyển đổi số. Mọi thiết bị, sản phẩm, phần mềm, hệ thống thông tin, dự án đầu tư về công nghệ thông tin đều có cấu phần bắt buộc về an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế. 5. Tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng Tạo lập niềm tin vào tiến trình chuyển đổi số, hoạt động trên môi trường số thông qua việc hình thành văn hóa số, bảo vệ các giá trị đạo đức căn bản và bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân bao gồm: 5. Áp dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng. 5. Phát triển thương mại điện tử 5. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Thực hiện triển khai thử nghiệm đào tạo, đào tạo lại về công nghệ số cho người lao động ít nhất 1 giờ/1 tuần tại 3 tỉnh: Thái Nguyên, Quảng Nam và Bình Dương trước, sau đó triển khai đồng bộ tại các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. 5. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, quốc lộ. Chuyển đổi các hạ tầng logistics (như cảng biển, cảng thủy nội địa, hàng không, đường sắt, kho vận ...). Phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan. Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số. Khoản 6. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số. Kết hợp hài hòa giữa tập trung và phân tán khi triển khai, có một cơ quan điều phối chung, trong đó: 6. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số Thu hút nhân tài, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn trên thế giới để nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo, bao gồm: 6. Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia kết nối với Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ. 6. Cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số. Phổ cập việc thi trực tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp công nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa. 6. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng, trong đó ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả. Kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng. Điểm a)iểm a) Chương trình Chuyển đổi số quốc gia có tính động, mở, bao trùm, tạo nền móng, làm cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; a) Xây dựng chương trình hành động cụ thể để nghiên cứu, chuyển giao, triển khai các công nghệ mới ở Việt Nam, kết nối chuỗi tri thức từ nghiên cứu, phát triển đến thương mại, tăng tỷ lệ đầu tư công cho các dự án công nghệ; Điểm b)iểm b) Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp phải coi chuyển đổi số quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng trong chỉ đạo, điều hành và căn cứ tình hình cụ thể của từng bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp để quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch lồng ghép nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của mình. Nội dung chuyển đổi số quốc gia phải được chỉ đạo, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm, giữa nhiệm kỳ, 05 năm. IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠO NỀN MÓNG CHUYỂN ĐỔI SỐ b) Nghiên cứu, xây dựng các khu thử nghiệm dành cho doanh nghiệp công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế giới để tiên phong thử nghiệm công nghệ mới nhất, mô hình mới nhất trên thế giới; Khoản 1 Điểm d)iểm d) Mỗi địa phương chủ động lựa chọn một xã/phường để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân. d) Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
Quyết Định 749/QĐ-TTg phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” . * Điều 1 - Khoản 1 + Điểm d - Khoản 2 + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 6 + Điểm c + Điểm d - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 * Điều 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2
Quyết Định 749/QĐ-TTg phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” . Điều 1. Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau: Khoản 1 Điểm d) Mỗi địa phương chủ động lựa chọn một xã/phường để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân. d) Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số. Khoản 2 Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin và truyền thông (Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, Luật Viễn thông,...) để bảo đảm đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi số theo hướng: Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số; nghiên cứu, sửa đổi các quy định về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp cho các nội dung chuyển đổi số của doanh nghiệp; Điểm đ) Nghiên cứu chính sách, quy định cụ thể về thuế, phí để khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số; Điểm e) Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật dân sự, hình sự và các luật chuyên ngành theo hướng tăng nặng mức và hình phạt cho các hành vi lừa đảo, gian lận khi giao dịch trên không gian mạng cũng như các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin riêng, cá nhân trên mạng để người dùng an tâm khi thực hiện các giao dịch số. Khoản 3 Điểm a) Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn quốc, bắt đầu từ các thành phố lớn, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện; Điểm b) Quy hoạch lại băng tần, phát triển hạ tầng mạng di động 5G; nâng cấp mạng di động 4G; sớm thương mại hóa mạng di động 5G; triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh tại Việt Nam; xây dựng quy định và lộ trình yêu cầu tích hợp công nghệ 4G, 5G đối với các sản phẩm điện thoại di động và các thiết bị Internet vạn vật (IoT) được sản xuất và nhập khẩu để lưu thông trên thị trường trong nước; Điểm c) Mở rộng kết nối Internet trong nước thông qua các kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet (IXP), tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX. Mở rộng kết nối Internet khu vực và quốc tế, đặc biệt là phát triển các tuyến cáp quang biển, đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm kết nối khu vực. Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt Nam sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (Ipv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của Việt Nam sử dụng tên miền quốc gia (.vn); Điểm d) Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp. Khoản 4 Điểm a) Xây dựng hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tận dụng và kế thừa những hệ thống, nền tảng sẵn có để phục vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác giữa một số tổ chức, doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm xã hội để cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử; Điểm b) Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân; Điểm c) Xây dựng và làm chủ công nghệ điện toán đám mây (Cloud) với các mô hình triển khai (đám mây công cộng, đám mây dùng riêng, đám mây lai) và các loại hình dịch vụ cung cấp trên đám mây khác nhau, phục vụ nhu cầu chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước và xã hội; Điểm d) Xác định danh sách các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đầu tư phát triển các hệ thống này. Khoản 5 Điểm a) Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng các bộ quy tắc ứng xử, tạo lập niềm tin trong môi trường số, hình thành văn hóa số gắn liền với bảo vệ các giá trị đạo đức căn bản của nhân loại và văn hóa truyền thống của Việt Nam; a) Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng; Điểm b) Xây dựng cơ chế hợp tác, đối thoại để giải quyết các vấn đề phát sinh; cơ chế hợp tác giữa Nhà nước và các hội, hiệp hội nghề nghiệp và doanh nghiệp trong xây dựng và thực thi chính sách; b) Phát triển nền tảng thương mại điện tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản xuất lớn, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng; Điểm c) Xây dựng và triển khai hệ thống xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng và kịp thời xử lý, gỡ bỏ. Yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số có sứ mệnh bảo đảm thông tin đáng tin cậy, an toàn, lành mạnh, phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản; c) Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử. VII. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn trên thế giới để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn hóa số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số, không ai bị bỏ lại phía sau. Điểm d) Xây dựng và triển khai hệ thống đánh giá tín nhiệm số đối với hệ thống thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trực tuyến để đánh giá và công bố công khai mức độ an toàn, tin cậy; Điểm đ) Thúc đẩy hoạt động bảo hiểm rủi ro cho chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng và giao dịch trên không gian mạng; Điểm e) Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam, giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả người sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước những rủi ro và khi xảy ra sự cố. Khoản 6 Điểm c) Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi mà Việt Nam có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ mạnh các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp lớn, truyền thống đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất, thương mại. Xây dựng hệ thống điện toán có năng lực đủ mạnh để xử lý, phân tích dữ liệu, huy động được sự tham gia của cộng đồng, cho phép các tổ chức, doanh nghiệp cùng khai thác phục vụ phát triển hệ sinh thái sản phẩm sáng tạo ứng dụng trí tuệ nhân tạo; Điểm d) Chủ động hợp tác quốc tế trong việc tham gia quản lý các tài nguyên chung trong môi trường số và trên không gian mạng; tham gia các tổ chức quốc tế và chủ trì, dẫn dắt triển khai một số sáng kiến về chuyển đổi số. V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ Chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong đó tập trung phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí; cải thiện chỉ số xếp hạng quốc gia về Chính phủ điện tử. Khoản 7. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định. 7. Đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân; phát triển các Trung tâm giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số. VIII. MỘT SỐ LĨNH VỰC CẦN ƯU TIÊN CHUYỂN ĐỔI SỐ Một số ngành, lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số trước, trong đó, chú trọng tới việc triển khai các sáng kiến nhằm liên kết giữa các ngành, lĩnh vực để cung cấp một trải nghiệm mới, hoàn toàn khác, mang lại giá trị cho người dân, doanh nghiệp và xã hội. 7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể như: Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; các cơ sở dữ liệu về lĩnh vực khác (nền địa lý quốc gia; quan trắc tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn thám; biển và hải đảo; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;...); xây dựng bản đồ số quốc gia mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phát triển kinh tế - xã hội; triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai. Khoản 8. Thử nghiệm triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để triển khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Xác định mô hình triển khai thành công để phổ biến, nhân rộng. 8. Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động. IX. KINH PHÍ THỰC HIỆN Khoản 9. Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước. VI. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ Thúc đẩy phát triển kinh tế số với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp 4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Điều 2. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Điểm a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm a và d khoản 1 mục IV; điểm b, c và e khoản 2 mục IV; điểm a, c và d khoản 3 mục IV; điểm d khoản 4 mục IV; điểm b khoản 5 mục IV; điểm a, b và d khoản 6 mục IV; mục V, VI, VII, VIII và mục X, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Căn cứ tình hình cụ thể của từng bộ, ngành, địa phương để quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch lồng ghép nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của bộ, ngành, địa phương, gắn kết với ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ số, chính quyền số các cấp, thử nghiệm phát triển dịch vụ đô thị thông minh; Điểm b) Xây dựng và ban hành danh sách sáng kiến chuyển đổi số ưu tiên triển khai giai đoạn 2020 - 2021; đăng ký kinh phí, lập báo cáo thuyết minh nhiệm vụ, đề án, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt triển khai ngay trong năm 2020. Tiêu chí lựa chọn sáng kiến ưu tiên triển khai là: Phù hợp với chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; giúp cải thiện năng suất lao động, hiệu quả kinh tế - xã hội hoặc phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn; có thể thu được kết quả rõ ràng sớm; có tác động lan tỏa; Điểm c) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai Chương trình trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. Khoản 2. Bộ Thông tin và Truyền thông
Quyết Định 749/QĐ-TTg phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” . * Điều 2 - Khoản 1 + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 9 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 15 - Khoản 16 - Khoản 17 - Khoản 18 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 19 + Điểm a + Điểm b - Khoản 20 + Điểm a + Điểm b - Khoản 21 - Khoản 22 * Điều 3
Quyết Định 749/QĐ-TTg phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” . Điều 2. Tổ chức thực hiện Khoản 1 Điểm c) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai Chương trình trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. Khoản 2. Bộ Thông tin và Truyền thông Điểm a) Chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình; chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm b và c khoản 1; điểm a, d khoản 2; điểm b, c, và d khoản 3; điểm a, b, c và d khoản 4; điểm a, b, c, d và e khoản 5 và khoản 6 thuộc mục IV; mục V; khoản 1, 2, 3, 4 thuộc mục VI; khoản 1, 2 và 6 thuộc mục VII; mục X và mục XI, Điều 1, Quyết định này. Định kỳ hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; cho ý kiến về nội dung chuyên môn các đề án, dự án, nhiệm vụ triển khai Chương trình; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trong đó đề xuất điều chỉnh nội dung của Chương trình nếu cần thiết; Điểm b) Tổng hợp tình hình triển khai Chương trình hàng năm của các bộ, ngành, địa phương; Điểm c) Xây dựng chiến lược, chính sách quản trị dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ; thiết lập khung danh tính số quốc gia; Điểm d) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông để phát triển hạ tầng số; Điểm đ) Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về ứng dụng và phát triển công nghệ số, các mối quan hệ mới trong quá trình chuyển đổi số; Điểm e) Nghiên cứu, phát triển Mã địa chỉ bưu chính - Vpostcode phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khoản 3. Văn phòng Chính phủ Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 mục V, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điểm a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 3 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Điểm b) Ban hành cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số được tiếp cận tín dụng một cách thuận lợi. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức triển khai chương trình tín dụng ưu đãi (chương trình cho vay kích cầu đầu tư, cho vay với lãi suất ưu đãi) cho các doanh nghiệp công nghệ số nhằm hỗ trợ các sản phẩm chuyển đổi số chủ lực và doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số; Điểm c) Định kỳ hàng năm tổ chức Hội nghị kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp chuyển đổi số; Điểm d) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại thường xuyên phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố trong việc triển khai các chương trình, chính sách tín dụng để thúc đẩy chuyển đổi số. Khoản 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Điểm a) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê về kinh tế số; xây dựng phương pháp mới trong thu thập dữ liệu nhằm đo lường tác động của chuyển đổi số lên các mặt kinh tế - xã hội và người dân; định kỳ công bố; Điểm b) Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các dự án của Chương trình; Điểm c) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình, hoạt động kinh doanh mới dựa trên nền tảng công nghệ số, đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội và nền kinh tế, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình kinh doanh mới và mô hình kinh doanh truyền thống; Điểm d) Đẩy mạnh, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ; Điểm đ) Chủ trì xây dựng và triển khai chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh cho các đối tượng hợp tác xã và hộ kinh doanh; Điểm e) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và bộ, ngành liên quan triển khai nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ chuyển đổi số trong các chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai trong giai đoạn 2021 - 2025. Khoản 6. Bộ Tài chính Điểm a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm đ khoản 2 và điểm đ khoản 5 mục IV; khoản 3 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Điểm b) Bố trí kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ thực hiện Chương trình. Khoản 7. Bộ Khoa học và Công nghệ Điểm a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm c và d khoản 2 mục IV; điểm a, b, c khoản 6 mục IV, Điều 1, Quyết định này theo chức năng nhiệm vụ được giao; Điểm b) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật và thực thi về sở hữu trí tuệ phù hợp với thực tiễn ứng dụng và phát triển công nghệ số, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam; Điểm c) Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp. Khoản 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo Điểm a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 3, 4 mục VII; khoản 2 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo ở bậc đại học và dạy nghề gắn với công nghệ số; Điểm c) Xây dựng các mã ngành đào tạo mới và cập nhật chương trình đào tạo nhân lực chuyên nghiệp ở đại học và các trường cao đẳng, dạy nghề với các nội dung liên quan đến dữ liệu và công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, điện toán đám mây, Internet vạn vật, chuỗi khối, dữ liệu lớn; Điểm d) Xây dựng trung tâm nghiên cứu, đào tạo nhân lực về trí tuệ nhân tạo và các công nghệ số liên quan để đào tạo nhân lực chuyển đổi số. Khoản 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Điểm a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 7 mục VII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Điểm b) Chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng lao động mới cho người lao động; Điểm c) Nghiên cứu, đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội; nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy hình thành các trung tâm hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng tác động bởi công nghệ số theo hướng xã hội hóa. Khoản 10. Bộ Tư pháp Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và cơ quan liên quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm e khoản 2 mục IV, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 11. Bộ Y tế Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 1 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 4 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 13. Bộ Giao thông vận tải Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 5 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 14. Bộ Công Thương Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 5 mục VI; khoản 6, khoản 8 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 15. Bộ Tài nguyên và Môi trường Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại khoản 7 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 16. Bộ Nội vụ Chủ trì triển khai nhiệm vụ lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR). Khoản 17. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân và các cơ quan truyền thông, báo chí Tuyên truyền chuyển đổi nhận thức của xã hội về chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục trên các chương trình truyền thanh, truyền hình. Khoản 18. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hội, hiệp hội Điểm a) Xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Điểm b) Xây dựng các chương trình đào tạo hỗ trợ chuyển đổi số và phân tích kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai Đề án Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chuyển đổi số; Điểm c) Truyền thông, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức, đào tạo, tư vấn về chuyển đổi số cho toàn xã hội; Điểm d) Tham gia góp ý, phản biện cho các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số; tham gia đánh giá, xếp hạng về chuyển đổi số; tổ chức các hội thảo, diễn đàn, đối thoại về chuyển đổi số. Khoản 19. Các doanh nghiệp viễn thông Điểm a) Tham gia là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong Chương trình này; Điểm b) Chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Khoản 20. Các doanh nghiệp công nghệ số Điểm a) Xây dựng chương trình, mục tiêu, kế hoạch thực hiện, bố trí kinh phí và huy động nguồn lực tài chính, tổ chức thực hiện các hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp; Điểm b) Tham gia hoặc chủ trì triển khai các nhiệm vụ liên quan như xây dựng hạ tầng số, nền tảng số, xây dựng cơ sở dữ liệu, sản xuất các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng cho chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực. Khoản 21. Các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số Căn cứ vào định hướng trong Chương trình này để chủ động xây dựng và thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh. Khoản 22. Trách nhiệm của cộng đồng Cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo; - Lưu: VT, KSTT (2b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Quyết Định 1066/QĐ-BTP về việc ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc bộ tư pháp . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 1066/QĐ-BTP về việc ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc bộ tư pháp . Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chuẩn các chức danh: Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương của đơn vị thuộc Bộ; Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ; Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương của đơn vị cấp Vụ thuộc Bộ; Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương của Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ (từ Phụ lục 01 đến Phụ lục 12 kèm theo Quyết định này). Các chức danh khác thuộc hệ thống thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ quy định tiêu chuẩn đối với chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc hoặc trực thuộc cấp phòng trong đơn vị mình bảo đảm phù hợp quy định của Đảng, Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị mình và Quyết định này. Điều 2 Điều 2. Tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lý nêu tại Điều 1 là căn cứ để thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, cho từ chức, miễn nhiệm, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý tương ứng. Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Kể từ ngày Quyết định này được ban hành, việc bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quyết định này phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này. Khoản 2. Đối với các trường hợp đã bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý trước ngày Quyết định này ban hành, Thủ trưởng đơn vị hằng năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện, cử công chức, viên chức theo phân cấp quản lý, tham gia khóa học, dự thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để hoàn thiện tiêu chuẩn còn thiếu theo quy định tại Quyết định này và các văn bản khác có liên quan. Sau 02 năm kể từ ngày Quyết định này ban hành mà công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý còn thiếu tiêu chuẩn thì không được xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ. Điều 4 Điều 4. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra sơ kết tổng kết và báo cáo Bộ trưởng việc thực hiện Quyết định này. Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Đảng ủy Bộ Tư pháp; - Các Thứ trưởng; - Cổng TTĐT Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, TCCB. BỘ TRƯỞNG Lê Thành Long PHỤ LỤC 01
Quyết Định 07/QĐ-BNV cho phép đổi tên hiệp hội giao nhận kho vận việt nam thành hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics việt nam và phê duyệt điều lệ . * Điều 1 * Điều 4
Quyết Định 07/QĐ-BNV cho phép đổi tên hiệp hội giao nhận kho vận việt nam thành hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics việt nam và phê duyệt điều lệ . Điều 1. Cho phép đổi tên Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam thành Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam. Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành khác có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Điều 4. Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 4 - Bộ trưởng (để báo cáo); - Bộ Công Thương; - Bộ Giao thông vận tải; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Thông tin và Truyền thông; - Bộ Công an (C64); - Lưu: VT, TCPCP. Kèm theo Chương 1. Điều 1. Tên gọi Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam. Tên tiếng Anh: Vietnam Logistics Business Association. Kèm theo Chương 1. Điều 2. Tôn chỉ, mục đích Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp và các công dân Việt Nam trong hoạt động thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật Thương mại, tự nguyện thành lập, không vụ lợi, nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên; trên cơ sở đó hội nhập với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này trong khu vực và trên thế giới theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương 1. Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hiệp hội Khoản 1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước và liên kết với các cá nhân, tổ chức khác của Việt Nam trên phạm vi toàn quốc theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ này và tuân thủ theo luật pháp quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia là thành viên; Khoản 2. Hoạt động của Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các bộ, ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Khoản 3. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật Thương mại. Kèm theo Chương 1. Điều 4. Địa vị pháp lý của Hiệp hội Khoản 1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở chính thì Hiệp hội phải báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Hiệp hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 4. Hiệp hội là hội viên của Liên đoàn Các hiệp hội Giao nhận kho vận quốc tế (viết tắt là FIATA) và Liên đoàn Các hiệp hội Giao nhận kho vận ASEAN (viết tắt là AFTA) theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương 2. Điều 5. Chức năng của Hiệp hội Khoản 1. Tuyên truyền, vân động, tập hợp hội viên tham gia tích cực trong các hoạt động thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật của Việt Nam. Khoản 2. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trong các hoạt động liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 3. Tư vấn, phản biện những nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật; làm cầu nối giữa các hội viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội trong khuôn khổ pháp luật quy định. Khoản 4. Hỗ trợ hội viên trong việc ổn định, mở rộng và phát triển các hoạt động nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Khoản 5. Xúc tiến công tác nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ thương mại; tư vấn, tổ chức, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo về lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương 2. Điều 6. Nhiệm vụ của Hiệp hội Khoản 1. Tập hợp, đoàn kết các thành viên trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Khoản 2. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Tham gia các hoạt động của Liên đoàn Các hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế và Liên đoàn Các hiệp hội Giao nhận kho vận ASEAN cũng như các tổ chức quốc tế khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa các hội viên. Khoản 6. Tư vấn pháp luật, hướng dẫn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt dộng của Hiệp hội giúp các hội viên phòng tránh được các rủi ro trong hoạt động nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Hướng dẫn, giám sát các hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội. Khoản 9. Giới thiệu thành tựu và năng lực của các hội viên. Khoản 10. Tổ chức các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội để tạo nguồn thu cho Hiệp hội. Khoản 11. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện để phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội. Khoản 12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 13. Xuất bản các ấn phẩm (nếu có) của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Khoản 14. Thực hiện các công việc khác khi được cơ quan nhà nước Việt Nam yêu cầu. Kèm theo Chương 2. Điều 7. Quyền của Hiệp hội Khoản 1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội. Khoản 3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội. Khoản 6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động; được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. Khoản 11. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động. Khoản 12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao. Khoản 13. Hiệp hội được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế. Kèm theo Chương 2. Điều 8. Nghĩa vụ của Hiệp hội Khoản 1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội và Điều lệ Hiệp hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Khoản 2. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 30 (ba mươi) ngày, Ban Chấp hành Hiệp hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) và cơ quan quản lý lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Khoản 3. Việc lập văn phòng đại diện của Hiệp hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Khoản 4. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của Hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hiệp hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Khoản 5. Việc lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Khoản 6. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý lĩnh vực Hiệp hội hoạt động chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm. Khoản 7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật. Khoản 8. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội. Khoản 9. Kinh phí thu được theo quy định tại Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho hội viên. Khoản 10. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài. Khoản 11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội. Kèm theo Chương 3. Điều 9. Hội viên của Hội Khoản 1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật Việt Nam; các nhà khoa học, nhà quản lý có kinh nghiệm, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xét để trở thành hội viên của Hiệp hội. Khoản 2. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự. Điểm a) Hội viên chính thức của Hiệp hội, gồm: - Hội viên tập thể: Là các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên tập thể chính thức của Hiệp hội; - Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao nhận kho vận, logistics theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên cá nhân chính thức của Hiệp hội. Điểm b) Hội viên liên kết của Hiệp hội: Các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam chưa có đủ điều kiện gia nhập là hội viên chính thức của Hiệp hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công nhận hội viên liên kết của Hiệp hội; - Các tổ chức, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội. Điểm c) Hội viên danh dự của Hiệp hội: Công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội. Khoản 3. Điều kiện trở thành hội viên của Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp hội): Điểm a) Tán thành Điều lệ Hiệp hội; Điểm b) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội; Điểm c) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội; Điểm d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Điểm đ) Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội; Điểm e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyển quyết định và phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 (mười lăm ngày) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).
Quyết Định 07/QĐ-BNV cho phép đổi tên hiệp hội giao nhận kho vận việt nam thành hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics việt nam và phê duyệt điều lệ . - Khoản 3 + Điểm đ + Điểm e - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 10 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 3 + Điểm đ + Điểm e - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 10 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10
Quyết Định 07/QĐ-BNV cho phép đổi tên hiệp hội giao nhận kho vận việt nam thành hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics việt nam và phê duyệt điều lệ . Kèm theo Chương 3. Điều 10. Quyền của hội viên Khoản 3 Điểm đ) Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội; Điểm e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyển quyết định và phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 (mười lăm ngày) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này). Kèm theo Chương 3. Điều 10. Quyền của hội viên Khoản 1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội. Khoản 2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực giao nhận kho vận, logistics của Việt Nam. Khoản 3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội do Hiệp hội tổ chức. Khoản 4. Tham gia các công việc của Hiệp hội, được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu. Khoản 5. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội. Khoản 6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên. Khoản 7. Trong trường hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá 01 (một) năm của (01) một nhiệm kỳ và phải có đơn gửi tới Ban Chấp hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, nêu rõ lý do chính đáng và thời gian xin tạm dừng hoạt động, trong thời gian đề nghị tạm dừng hoạt động thì hội viên không phải đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội ngoài việc vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí (mức hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội). Khoản 8. Được khen thưởng về thành tích trong công tác cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp hội. Khoản 9. Được sử dụng hình ảnh và thông tin của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 10. Được giới thiệu thành viên mới để họ tham gia vào làm hội viên của Hiệp hội. Khoản 11. Được cấp thẻ hội viên của Hiệp hội. Khoản 12. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội. Kèm theo Chương 3. Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên Khoản 1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Khoản 2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội. Khoản 3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình. Khoản 4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển. Khoản 5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội khi được mời. Khoản 6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định của Hiệp hội. Khoản 7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Hiệp hội phân công bằng văn bản. Khoản 8. Thực hiện chế độ báo cáo lên cơ quan Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội. Kèm theo Chương 3. Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên Khoản 1. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau: Điểm a) Tổ chức, đơn vị, cá nhân tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật; Điểm b) Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau: - Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam; - Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội; - Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội. Điểm c) Tất cả các hội viên (chính thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội. Khoản 2. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 3. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 4. Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết, thời gian chậm nhất là không quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày có quyết định. Kèm theo Chương 4. Điều 13. Nguyên tắc tổ chức của Hiệp hội Khoản 1. Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa các hội viên, thực hiện chế độ bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số và được cụ thể hóa bằng các quy chế, quy định do Ban Chấp hành Hội phê duyệt. Khoản 2. Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, các quyết định của Hiệp hội chỉ có giá trị và hợp lệ khi được trên 50% (năm mươi phần trăm) số người tham dự tán thành, Kèm theo Chương 4. Điều 14. Cơ cấu, tổ chức của Hiệp hội Khoản 1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường; Khoản 2. Hội nghị thường niên (tên gọi khác là Hội nghị hàng năm); Khoản 3. Ban Chấp hành Hiệp hội; Khoản 4. Ban Thường vụ Hiệp hội; Khoản 5. Ban Kiểm tra Hiệp hội; Khoản 6. Các ban chuyên môn của Hiệp hội; Văn phòng và văn phòng đại diện Hiệp hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; các tổ chức, đơn vị chuyên môn trực thuộc Hiệp hội phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật; Khoản 7. Các chi hội cơ sở (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Khoản 8. Các hội (hoặc hiệp hội) thuộc lĩnh vực giao nhận kho vận, logistics hoặc các hội (hoặc hiệp hội) doanh nghiệp ở các địa phương khác được thành lập theo quy định của pháp luật, tự nguyện tham gia làm thành viên của Hiệp hội (nếu có). Kèm theo Chương 4. Điều 15. Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường và Hội nghị thường niên của Hiệp hội Khoản 1. Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập 05 (năm) năm một lần với sự tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu đại diện cho số hội viên chính thức của Hiệp hội. Khoản 2. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội của Hiệp hội. Khoản 3. Đại hội có nhiệm vụ: Điểm a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới; Điểm b) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội; Điểm c) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới; Điểm d) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên; Điểm đ) Quyết định việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hiệp hội, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội (nếu có); Điểm e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội. Khoản 4. Đại hội bất thường của Hiệp hội có thể được triệu tập theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội khi có hơn 50% (năm mươi phần trăm) số hội viên hoặc 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội yêu cầu. Khoản 5. Hội nghị thường niên của Hiệp hội có thể được tổ chức 01 (một) năm 01 (một) lần để Ban Chấp hành Hiệp hội tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm. Kèm theo Chương 4. Điều 16. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội Khoản 1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Khoản 2. Nghị quyết của Đại hội được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức đại diện cho số hội viên chính thức của Hiệp hội có mặt tại Đại hội nhất trí biểu quyết thông qua. Khoản 3. Riêng đối với những vấn đề sau đây thì phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức đại diện cho số hội viên chính thức của Hiệp hội có mặt tại Đại hội nhất trí biểu quyết thông qua: Điểm a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội; Điểm b) Giải thể và thanh lý tài sản của Hiệp hội. Kèm theo Chương 4. Điều 17. Ban Chấp hành Hiệp hội Khoản 1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội. Khoản 2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp định kỳ 03 (ba) tháng hoặc 06 (sáu) tháng 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc của Chủ tịch Hiệp hội hoặc của hơn 50% (năm mươi phần trăm) số hội viên chính thức của Hiệp hội. Khoản 3. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Khoản 4. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội. Khoản 5. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao. Khoản 6. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ nhưng cũng có thể bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo Đơn đề nghị của hơn 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức của Hiệp hội hoặc của 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Khoản 7. Số lượng thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay tại Đại hội. Người đắc cử phải đạt trên 50% (năm mươi phần trăm) số phiếu hợp lệ; trong trường hợp cần thiết, có thể bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không được quá 20% (hai mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành hiện có. Khoản 8. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại điện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác của tổ chức pháp nhân đó; trường hợp này phải báo cáo Ban Thường vụ Hiệp hội trước 30 (ba mươi) ngày, người thay thế phải được trên 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý. Khoản 9. Việc chấm dứt tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định sau: Điểm a) Bị chết hoặc bị tước quyền công dân; Điểm b) Tự nguyện xin rút ra khỏi Ban Chấp hành; Điểm c) Liên tục không tham gia các hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội mà không có lý do chính đáng tối thiểu 03 (ba) kỳ họp liên tiếp của Ban Chấp hành; Điểm d) Không đóng hội phí hội viên trong 02 (hai) năm liên tục; Điểm đ) Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội vi phạm một trong các điều sau: - Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam; - Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội; - Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Điều lệ Hiệp hội hoặc nghị quyết Đại hội, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội. Điểm e) Quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay, mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 10. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm. Kèm theo Chương 4. Điều 18. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hiệp hội Khoản 1. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội Hiệp hội. Khoản 2. Ra nghị quyết về chương trình công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu - chi hàng năm của Hiệp hội. Khoản 3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội; bầu và bãi miễn các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội. Khoản 4. Quyết định triệu tập và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Đại hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội. Khoản 5. Xem xét, quyết định việc Hiệp hội tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 6. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội. Khoản 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 8. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp hội. Khoản 9. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội. Khoản 10. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.
Quyết Định 07/QĐ-BNV cho phép đổi tên hiệp hội giao nhận kho vận việt nam thành hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics việt nam và phê duyệt điều lệ . - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Quyết Định 07/QĐ-BNV cho phép đổi tên hiệp hội giao nhận kho vận việt nam thành hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics việt nam và phê duyệt điều lệ . Kèm theo Chương 4. Điều 18. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hiệp hội Khoản 4. Quyết định triệu tập và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Đại hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội. Khoản 5. Xem xét, quyết định việc Hiệp hội tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 6. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội. Khoản 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 8. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp hội. Khoản 9. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội. Khoản 10. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên. Khoản 11. Định kỳ kiểm tra, nhận xét về những quyết định, hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội. Kèm theo Chương 4. Điều 19. Ban Thường vụ Hiệp hội Khoản 1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên do Ban Chấp hành Hội bầu hoặc chỉ định. Khoản 2. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Hiệp hội và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội. Khoản 3. Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội; bổ nhiệm lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội tại cuộc họp gần nhất. Khoản 4. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 5. Ban Thường vụ Hiệp hội có thể mời một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định. Khoản 6. Ban Thường vụ Hiệp hội hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua. Khoản 7. Ban Thường vụ Hiệp hội cử ra bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch Hiệp hội, các Phó Chủ tịch Hiệp hội và Tổng thư ký Hiệp hội để quản lý hoạt động của các ban chuyên môn, văn phòng, chi nhánh, văn phòng đại diện của Hội; xem xét, quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề khác của Hiệp hội được quy định tại Điều lệ này; kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành và các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hiệp hội. Khoản 8. Dự thảo về các nội dung như: Báo cáo, nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội; dự thảo các chương trình hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội. Kèm theo Chương 4. Điều 20. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội Khoản 1. Chủ tịch Hiệp hội: Điểm a) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội; Điểm b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội; Điểm c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội: - Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật; - Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; - Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy phế về thu, chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; - Tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội; - Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội; - Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ và bộ phận thường trực Hiệp hội; - Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội; - Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội; - Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; - Ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; - Chịu trách nhiệm phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội; - Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; - Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 2. Phó Chủ tịch Hiệp hội: Điểm a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu hoặc cử ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội; Điểm b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công; Điểm c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt. Kèm theo Chương 4. Điều 21. Tổng thư ký và Phó Tổng thư ký Hiệp hội Khoản 1. Tổng thư ký Hiệp hội: Điểm a) Tổng thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Đại hội Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua; Điểm b) Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm; Điểm c) Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau: - Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội; - Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội; - Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội; - Quản lý tài liệu của Hiệp hội; - Thư ký các kỳ Đại hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội (nếu có) và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội; - Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội. Khoản 2. Phó Tổng thư ký Hiệp hội: Điểm a) Phó Tổng thư ký Hiệp hội do Tổng thư ký Hiệp hội đề nghị, được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản và Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định bổ nhiệm; Điểm b) Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng thư ký Hiệp hội, thực hiện những công việc được Tổng thư ký Hiệp hội phân công và thay mặt Tổng thư ký Hiệp hội khi Tổng thư ký Hiệp hội vắng mặt hoặc ủy quyền theo quy định của Điều lệ Hiệp hội. Kèm theo Chương 4. Điều 22. Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội Khoản 1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội là bộ phận giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội. Khoản 2. Văn phòng đại diện Hiệp hội là cơ quan trực thuộc Hiệp hội, giúp việc cho Hiệp hội, được thành lập ở các địa phương theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 3. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 4. Nhân viên Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, các ban chuyên môn của Hiệp hội được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Hiệp hội và các văn bản quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 5. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội do Tổng thư ký Hiệp hội dự trù trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Kèm theo Chương 4. Điều 23. Ban Kiểm tra Hiệp hội Khoản 1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Khoản 2. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội quyết định. Khoản 3. Ban Kiểm tra Hiệp hội bầu ra Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Khoản 4. Trưởng ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Khoản 5. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Hiệp hội là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội. Khoản 6. Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ: Điểm a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội; Điểm b) Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Điểm c) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Điểm d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội; Điểm đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội và trước Đại hội của Hiệp hội về hoạt động của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua; Điểm e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra Hiệp hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao. Kèm theo Chương 4. Điều 24. Chi hội và nhiệm vụ của chi hội Khoản 1. Chi hội: Điểm a) Việc thành lập chi hội doanh nghiệp dịch vụ logistics tại các địa phương phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hiệp hội bằng văn bản và theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Điểm b) Chi hội doanh nghiệp dịch vụ logistics tại các địa phương hoạt động theo quy chế được Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Điểm c) Mỗi tổ chức có từ 05 (năm) hội viên trở lên có thể thành lập chi hội; Điểm d) Ban lãnh đạo của chi hội do Đại hội toàn thể chi hội bầu ra. Khoản 2. Nhiệm vụ của chi hội: Điểm a) Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, quy định của Hiệp hội và chi hội; Điểm b) Tuyên truyền phát triển hội viên mới và mở rộng uy tín của Hiệp hội; Điểm c) Tổ chức các buổi sinh hoạt, học tập, tham quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Điểm d) Tổ chức các hoạt động tiếp thị theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhằm thúc đẩy hoạt động của chi hội; Điểm đ) Chi hội chấp hành chế độ báo cáo định kỳ với Hiệp hội theo quy định của Ban Thường vụ Hiệp hội. Kèm theo Chương 5. Điều 25. Kinh phí của Hiệp hội Khoản 1. Hội phí hàng năm của hội viên. Khoản 2. Các khoản thu do hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; Khoản 4. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Kèm theo Chương 5. Điều 26. Sử dụng kinh phí của Hiệp hội Khoản 1. Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình cho những việc sau đây: Điểm a) Trang trải các chi phí cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Điểm b) Trả lương những người làm việc chuyên trách của Hiệp hội; Điểm c) Các chi phí cần thiết hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 2. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo quy chế do Văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội thu được theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho các hội viên. Khoản 3. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 4. Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp hội phải được công khai tại cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành Hiệp hội. Kèm theo Chương 6. Điều 27. Khen thưởng và kỷ luật Khoản 1. Hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 2. Hội viên của Hiệp hội vi phạm Điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ luật gồm: Khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp hội viên vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ đề nghị các cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Khoản 3. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục, hình thức khen thưởng, kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội và các quy định này không được trái với quy định pháp luật về khen thưởng, kỷ luật. Kèm theo Chương 7. Điều 28. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Bản Điều lệ này có 07 (bảy) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ VI (2010 - 2013) của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2010 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Khoản 2. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội. Khoản 3. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này.
Nghị Quyết 07/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại điều 299 và điều 300 của bộ luật hình sự . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Nghị Quyết 07/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại điều 299 và điều 300 của bộ luật hình sự . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 299 về tội khủng bố và Điều 300 về tội tài trợ khủng bố của Bộ luật Hình sự. Điều 2. Nguyên tắc áp dụng pháp luật Việc xử lý hình sự đối với tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy định Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, hướng dẫn của Nghị quyết này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Điều 3. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng Điều 299 và Điều 300 của Bộ luật Hình sự Khoản 1. “Tình trạng hoảng sợ trong công chúng” quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là trạng thái tâm lý lo lắng, sợ hãi, hoang mang của người dân về an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ (ví dụ: hành vi gây nổ ở khu vực bến xe làm cho người dân lo lắng về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của họ khi tham gia giao thông). Để gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, các hành vi khủng bố quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự có thể được thực hiện ở nơi công cộng, nơi tập trung đông người (ví dụ: quảng trường, trung tâm thương mại, nơi giao cắt đường giao thông, tại nhà ga các phương tiện giao thông, trên các phương tiện giao thông, tại các nơi vui chơi, giải trí, du lịch, trường học, bệnh viện, khu dân cư, tại các tòa nhà,...). Hành vi được thực hiện ở những địa điểm có tính biệt lập, không phải nơi công cộng (ví dụ: tại nhà riêng hoặc trong trụ sở cơ quan...) nhưng nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo Điều 299 của Bộ luật Hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này. Khoản 2. “Phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi làm cho tài sản mất giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được. Khoản 3. “Đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này” quy định tại khoản 3 Điều 299 của Bộ luật Hình sự có thể được thực hiện bằng lời nói, gửi tin nhắn, hình ảnh hoặc bằng các hành vi khác làm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết được và lo sợ về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ. Khoản 4. “Hành vi khác uy hiếp tinh thần” quy định tại khoản 3 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi lôi kéo, kích động, cổ vũ, khuyến khích, tạo điều kiện đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị uy hiếp hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tài sản, danh dự, nhân phẩm của thân nhân người bị uy hiếp hoặc các hành vi khác nhằm làm cho người bị uy hiếp lo sợ, cản trở khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ một cách bình thường. Khoản 5. “Huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố” quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Hình sự là hành vi vận động, kêu gọi cá nhân, tổ chức cung cấp, tặng cho, cho vay tiền, cho mượn tài sản hoặc dưới hình thức khác cho tổ chức, cá nhân khủng bố. Khoản 6. “Hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố” quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Hình sự là hành vi cung cấp, tặng cho, cho vay tiền, cho mượn tài sản hoặc dưới hình thức khác cho tổ chức, cá nhân khủng bố. Điều 4. Về một số tình tiết định khung hình phạt Khoản 1. “Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi chiếm đoạt, nắm giữ, chi phối trái phép quyền quản lý, sở hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 2. “Làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi cố ý làm giảm giá trị sử dụng của tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản nhưng có thể khôi phục lại được. Khoản 3. Tấn công, xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động bình thường, an toàn và bảo mật của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, bao gồm một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; Điểm b) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; Điểm c) Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; Điểm d) Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; Điểm đ) Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của các cơ quan, tổ chức thiết yếu, cơ mật (ví dụ: Chính phủ, cơ quan Quân sự, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,...); đ) Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. Điểm e) Chiếm quyền điều hành hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; Khoản 4. Cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều 299 Bộ luật Hình sự là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Điều 5. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể Khoản 1. Trường hợp người thực hiện một hành vi phạm tội vừa có dấu hiệu của tội khủng bố vừa có dấu hiệu của tội phạm khác nhẹ hơn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố. Ví dụ: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, Nguyễn Văn A và đồng phạm đã dùng mìn phá hủy một số xe ô tô đang để trong sân của Công ty B. Trong trường hợp này, A và đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự. Khoản 2. Trường hợp người thực hiện nhiều hành vi phạm tội, trong đó có hành vi có dấu hiệu tội khủng bố, có hành vi có dấu hiệu của tội phạm khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố và tội phạm khác, nếu thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm. Ví dụ: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, Nguyễn Văn A và đồng phạm đã dùng mìn phá hủy một số xe ô tô đang để trong sân của Công ty H. Sau đó, Nguyễn Văn A lại lấy trộm xe máy trị giá 40 triệu đồng của anh Trần Văn C (là nhân viên của Công ty B) để cùng đồng phạm bỏ trốn. Trong trường hợp này, A và đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự và tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật Hình sự. Khoản 3. Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng không nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố mà tùy từng trường hợp cụ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng. Ví dụ: Do mâu thuẫn cá nhân, Nguyễn Văn A đã giết và phân xác chị Nguyễn Thị C ra làm nhiều phần rồi đem đi phi tang. Hành vi của Nguyễn Văn A gây hoang mang trong dư luận, nhưng khi thực hiện hành vi phạm tội A không nhằm mục đích gây hoảng sợ trong công chúng mà chỉ nhằm trả thù cá nhân. Do đó, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật Hình sự. Điều 6. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 16 tháng 10 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát); - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát); - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát); - Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo); - Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo); - Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo); - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp); - Bộ Tư pháp (để phối hợp); - Bộ Công an (để phối hợp); - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (để phối hợp); - Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện); - Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện); - Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải); - Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC. TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN CHÁNH ÁN Nguyễn Hòa Bình
Thông Tư 37/2023/TT-BQP quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương III * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 Chương IV * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13
Thông Tư 37/2023/TT-BQP quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây viết chung là cơ quan, đơn vị) và cá nhân có liên quan đến hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Điều 3 Nguyên tắc hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y Khoản 1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng về hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng, phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 2. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục tiến hành công tác đối ngoại. Khoản 3. Hợp tác quốc tế trên tinh thần hữu nghị, đoàn kết quốc tế, bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật quân sự. Chương II Điều 4 Nội dung hợp tác Khoản 1. Đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên quân y. Khoản 2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, khai thác sử dụng trang thiết bị và các sản phẩm y tế. Khoản 3. Chia sẻ thông tin, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế. Khoản 4. Nâng cao năng lực của ngành quân y trong hoạt động hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thảm họa, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Khoản 5. Tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc. Khoản 6. Khám bệnh, chữa bệnh giữa quân y Việt Nam và các nước. Khoản 7. Các nội dung hợp tác khác trong lĩnh vực quân y theo quy định của pháp luật. Điều 5 Hình thức hợp tác Khoản 1. Tổ chức đoàn quân y đi công tác nước ngoài: Thăm làm việc với quân y, dân y các nước, tổ chức quốc tế tại nước ngoài; cử chuyên gia, thực tập sinh; đào tạo ngắn hạn, dài hạn. Khoản 2. Đón đoàn quân y, dân y các nước, tổ chức quốc tế: Thăm làm việc với quân y Việt Nam; mời và tiếp nhận chuyên gia, thực tập sinh; đào tạo ngắn hạn, dài hạn. Khoản 3. Tổ chức, tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; dự hội nghị, hội thảo quốc tế tại nước ngoài. Khoản 4. Tham gia ký kết các văn bản hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Khoản 5. Huấn luyện, quan sát, diễn tập chung. Khoản 6. Giao lưu, kết nghĩa với các đơn vị quân y, bệnh viện quân y, dân y các nước, tổ chức quốc tế. Khoản 7. Trao, nhận huân chương, huy chương, kỷ niệm chương và các phần thưởng bằng hiện vật. Khoản 8. Hỗ trợ, viện trợ; nhận hỗ trợ, viện trợ về y tế. Khoản 9. Trao đổi các nội dung hợp tác với quân y, dân y các nước, tổ chức quốc tế qua điện thoại, thư điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Khoản 10. Tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo với quân y, dân y các nước tại nước ngoài; mời quân y, dân y các nước tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại Việt Nam. Khoản 11. Tổ chức huấn luyện, đào tạo, cử quân y Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc. Khoản 12. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam cho người nước ngoài theo các thỏa thuận hợp tác được ký kết. Khoản 13. Triển khai bệnh xá kết hợp quân dân y. Khoản 14. Hợp tác, nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng các sản phẩm trong lĩnh vực quân y. Khoản 15. Chuyển giao công nghệ, thử nghiệm lâm sàng. Khoản 16. Các hình thức hợp tác khác trong lĩnh vực quân y theo quy định của pháp luật. Điều 6 Trình tự, thủ tục hợp tác Khoản 1. Trình tự, thủ tục hợp tác thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 152/2021/TT-BQP ngày 21 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định về đối ngoại quốc phòng. Khoản 2. Trường hợp khẩn cấp về y tế đặt ra yêu cầu phải điều động ngay hoặc tiếp nhận lực lượng, phương tiện, trang thiết bị liên quan đến đối tác nước ngoài hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, cơ quan, đơn vị chủ trì kịp thời lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chương III Điều 7 Trách nhiệm của Cục Quân y Khoản 1. Chủ trì tham mưu giúp cấp có thẩm quyền quản lý các nội dung về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Khoản 2. Chủ trì tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực quân y. Khoản 3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu thành lập các đoàn đi công tác nước ngoài theo nội dung, hình thức hợp tác quy định tại Thông tư này, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 4. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất nội dung làm việc với quân y, dân y các nước. Khoản 5. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc mời các đoàn của quân y, dân y các nước thăm và làm việc tại Việt Nam; tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội nghị, tập huấn, diễn tập tại Việt Nam. Khoản 6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các dự án, đề án hợp tác quốc tế về nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng các sản phẩm trong lĩnh vực quân y. Khoản 7. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế khác trong lĩnh vực quân y theo thẩm quyền. Điều 8 Trách nhiệm của Cục Đối ngoại Khoản 1. Phối hợp với Cục Quân y tham mưu cho Bộ Quốc phòng về chủ trương, chính sách, chiến lược, định hướng mở rộng, tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Khoản 2. Phối hợp thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y với các nước, tổ chức quốc tế. Khoản 3. Phối hợp, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Khoản 4. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quân y về nghiệp vụ đối ngoại, lễ tân khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Điều 9 Trách nhiệm của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Khoản 1. Thẩm định tiêu chuẩn chính trị nhân sự, tài liệu, trang thiết bị của các cơ quan, đơn vị mang đi nước ngoài tham gia hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Khoản 2. Thẩm định hồ sơ nhân sự nước ngoài vào Việt Nam thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y; kiểm tra an ninh đối với trang thiết bị và thẩm định tài liệu do phía nước ngoài viện trợ, cho, tặng, chuyển giao. Khoản 3. Chủ trì chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho tổ chức, người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Điều 10 Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quân y Khoản 1. Tham mưu, đề xuất nhu cầu, khả năng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y, xây dựng kế hoạch thực hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 2. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y theo quy định. Khoản 3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y. Khoản 4. Tiếp nhận, xử lý thông tin về các nội dung hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y theo thẩm quyền. Khoản 5. Định kỳ báo cáo kết quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y theo phân cấp về Cục Quân y trước ngày 25 tháng 11 hằng năm; trường hợp cần thiết báo cáo theo yêu cầu nhiệm vụ. Chương IV Điều 11 Kinh phí bảo đảm Kinh phí thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng, nguồn thu tự chủ của các bệnh viện (đối với các bệnh viện), nguồn tự cân đối và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 12 Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023. Điều 13 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 2. Cục Quân y chủ trì, phối hợp với Cục Đối ngoại hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Các đ/c Lãnh đạo BQP(08); - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP; - C50, C51, C55, C56, C89, C12, C13, C15, C85; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp; - Vụ Pháp chế BQP; - Cổng TTĐT BQP; - Lưu: VT, NCTH, THBĐ, ĐN. S98. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Hoàng Xuân Chiến
Nghị Định 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 Chương III * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Chương IV * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn. Khoản 2. Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: Khoản 1. Sân gôn là công trình xây dựng gồm đường gôn và công trình phụ trợ được thiết kế theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp để phục vụ cho người chơi gôn. Khoản 2. Kinh doanh sân gôn là việc cung cấp dịch vụ chơi gôn, tập luyện, thi đấu gôn và các dịch vụ có liên quan phục vụ cho người chơi gôn. Khoản 3. Điều kiện đầu tư kinh doanh sân gôn là điều kiện nhà đầu tư phải đáp ứng để đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Khoản 4. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (sau đây gọi là Dự án sân gôn) là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn đầu tư để xây dựng mới, mở rộng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn. Khoản 5. Công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn là công trình, hạng mục công trình phục vụ cho việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, kinh doanh sân gôn và cơ sở lưu trú, dịch vụ cho người chơi gôn. Điều 3 Nguyên tắc đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn Khoản 1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, dịch vụ, du lịch, thể thao; đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải trí, phát triển thể lực, sức khỏe cộng đồng. Khoản 2. Việc thực hiện Dự án sân gôn không được làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, an sinh xã hội của người bị thu hồi đất để xây dựng sân gôn. Khoản 3. Đất sử dụng để xây dựng sân gôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, môi trường và pháp luật có liên quan. Điều 4 Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn Khoản 1. Xây dựng và kinh doanh sân gôn khi chưa đáp ứng điều kiện, thủ tục quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Khoản 2. Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức hoạt động cá cược, đánh bạc, gá bạc trái phép. Khoản 3. Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Không cung cấp thông tin hoặc không báo cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. Chương II Điều 5 Xác định địa điểm và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn Khoản 1. Sân gôn được xây dựng tại địa điểm đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 3 và đáp ứng điều kiện về sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định này; Điểm b) Phù hợp với định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch có liên quan; Điểm c) Đáp ứng điều kiện xây dựng công trình cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật kết nối trong và ngoài khu vực sân gôn; Điểm d) Phù hợp với yêu cầu lập hành lang bảo vệ nguồn nước, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, tài nguyên môi trường biển, hải đảo. Khoản 2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về quy hoạch, đất đai có trách nhiệm công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quy hoạch và đất đai làm cơ sở để xác định địa điểm xây dựng sân gôn. Khoản 3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan. Điều 6 Điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn Khoản 1. Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn: Điểm a) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Điểm b) Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này; Điểm c) Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; Điểm d) Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao; Điểm đ) Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo. Khoản 2. Dự án sân gôn ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5 ha đất trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Khoản 3. Dự án sân gôn sử dụng đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp. Khoản 4. Việc sử dụng đất tại vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích để xây dựng sân gôn không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật di sản văn hóa. Điều 7 Điều kiện xây dựng, mở rộng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn Khoản 1. Diện tích sân gôn tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ gôn); diện tích Dự án sân gôn xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ gôn). Khoản 2. Mật độ xây dựng gộp của khu đất xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành. Khoản 3. Nhà đầu tư phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn không quá 36 tháng (đối với sân gôn 18 lỗ) hoặc không quá 48 tháng (đối với sân gôn khác) kể từ ngày được quyết định cho thuê đất. Khoản 4. Việc mở rộng Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư chỉ được xem xét sau khi Dự án đó đã hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5 và 6 Nghị định này. Khoản 5. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất các Dự án sân gôn khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đề xuất Dự án sân gôn kế tiếp của nhà đầu tư đó chỉ được xem xét sau khi Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động. Điều 8 Điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn Khoản 1. Đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính và các điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đất đai; ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án (đối với trường hợp phải ký quỹ) theo quy định của pháp luật về đầu tư. Khoản 2. Có giải pháp, kế hoạch và cam kết hỗ trợ tái định cư, đào tạo, sử dụng lao động phù hợp cho người đang sử dụng khu đất dự kiến thực hiện Dự án sân gôn và người lao động tại địa phương. Khoản 3. Tự bảo đảm các yêu cầu, điều kiện cần thiết về kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước; xử lý nước thải và bảo vệ môi trường. Điều 9 Điều kiện kinh doanh sân gôn Việc cung cấp dịch vụ chơi gôn, kinh doanh hoạt động tập luyện, thi đấu gôn và các dịch vụ có liên quan phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính và nhân lực theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao. Chương III Điều 10 Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án sân gôn Khoản 1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và được quy định cụ thể tại các khoản 2 và 3 Điều này. Khoản 2. Đề xuất Dự án sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này. Đối với Dự án khu du lịch, dịch vụ vui chơi, giải trí tổng hợp có sân gôn, đề xuất Dự án sân gôn được lập thành dự án độc lập. Khoản 3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với Dự án sân gôn được quy định cụ thể như sau: Điểm a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ Dự án sân gôn theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện Dự án sân gôn; Điểm b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ Dự án sân gôn theo quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, cơ quan có liên quan về những nội dung của Dự án sân gôn; Điểm c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, các bộ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến bằng văn bản về những nội dung của Dự án sân gôn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư; Điểm d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ Dự án sân gôn, Cơ quan đăng ký đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định hồ sơ Dự án sân gôn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung theo quy định của pháp luật đầu tư; Điểm e) Trong thời hạn 05 ngày kể từ nhận được hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án sân gôn. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và Văn phòng Chính phủ thực hiện phát hành, công khai văn bản theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ. Điều 11 Thực hiện Dự án sân gôn Khoản 1. Nhà đầu tư chỉ được triển khai thực hiện Dự án sân gôn sau khi có quyết định chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với Dự án thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư); hoàn thành các thủ tục về đất đai, xây dựng, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án sân gôn, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Khoản 3. Nhà đầu tư chuyển nhượng Dự án sân gôn gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan. Khoản 4. Điều kiện, thủ tục điều chỉnh, chấm dứt hoạt động của Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan và Nghị định này. Điều 12 Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Dự án sân gôn Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện chế độ giám sát, đánh giá việc thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. Khoản 2. Việc kiểm tra, thanh tra Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Chương IV Điều 13 Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ Khoản 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và biện pháp theo thẩm quyền để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn. Khoản 2. Quyết định chủ trương đầu tư đối với Dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư. Khoản 3. Quyết định các nội dung khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Điều 14 Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy định về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn. Khoản 2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này theo chức năng, thẩm quyền. Khoản 3. Chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này. Khoản 4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp tình hình thực hiện Dự án sân gôn trên địa bàn cả nước. Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và phân công của Thủ tướng Chính phủ. Điều 15 Trách nhiệm của các bộ, ngành Khoản 1. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền, bộ, ngành thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 Nghị định này và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này. Khoản 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia ý kiến và hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và quản lý hoạt động thể thao gôn.
Nghị Định 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn . Chương IV * Điều 15 - Khoản 5 * Điều 15 * Điều 16 Chương V * Điều 17 * Điều 18
Nghị Định 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn . Chương IV Điều 15 Trách nhiệm của các bộ, ngành Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và phân công của Thủ tướng Chính phủ. Điều 15 Trách nhiệm của các bộ, ngành Khoản 1. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền, bộ, ngành thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 Nghị định này và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này. Khoản 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia ý kiến và hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và quản lý hoạt động thể thao gôn. Khoản 3. Bộ Xây dựng tham gia ý kiến và hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng sân gôn và hoạt động xây dựng của Dự án sân gôn. Khoản 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến và hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp của các Dự án sân gôn; thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường. Khoản 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp của các Dự án sân gôn. Khoản 6. Các bộ, ngành khác thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. Điều 16 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. Tổ chức xây dựng, công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở để lập đề xuất dự án sân gôn. Khoản 2. Thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất và thủ tục liên quan theo thẩm quyền để thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khoản 3. Quản lý, giám sát, kiểm tra theo thẩm quyền việc sử dụng đất, hoạt động xây dựng và việc tuân thủ nghĩa vụ bảo vệ môi trường của nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn để bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và pháp luật có liên quan. Khoản 4. Tổng hợp, đánh giá hằng năm về tình hình thực hiện các Dự án sân gôn tại địa phương. Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chương V Điều 17 Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Các Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khoản 2. Nhà đầu tư đã nộp Hồ sơ Dự án sân gôn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với Dự án sân gôn thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) thì phải điều chỉnh Hồ sơ theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Nghị định này. Điều 18 Điều khoản thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Khoản 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Những Quy Định Chung . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a
Những Quy Định Chung . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp. Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành Khoản 1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành. Khoản 2. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật Hình sự. Khoản 3. Quyết định của Tòa án tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và đã có quyết định thi hành; quyết định của Tòa án chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài. Khoản 4. Bản án, quyết định về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường giáo dưỡng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án hình sự. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành. Khoản 2. Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân. Khoản 3. Cơ sở giam giữ phạm nhân là nơi tổ chức quản lý, giam giữ và giáo dục cải tạo phạm nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ. Khoản 4. Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo. Khoản 5. Thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình. Khoản 6. Thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách. Khoản 7. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách. Khoản 8. Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 9. Thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 10. Thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và Nhân dân địa phương theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 11. Thi hành án phạt trục xuất là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 12. Thi hành án phạt tước một số quyền công dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước một hoặc một số quyền công dân của người chấp hành án theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 13. Thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 14. Thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người đang chấp hành án mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát. Khoản 15. Thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng để giáo dục theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 16. Áp giải thi hành án là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phạt tù, tử hình, trục xuất đến nơi chấp hành án. Khoản 17. Trích xuất là việc thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định. Khoản 18. Danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. Khoản 19. Chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của người chấp hành án do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. Khoản 20. Pháp nhân thương mại chấp hành án là pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu hình phạt, biện pháp tư pháp theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 21. Thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải tạm dừng hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 22. Thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 23. Thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 24. Thi hành hình phạt cấm huy động vốn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án không được thực hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời hạn bị cấm theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khoản 25. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại chấp hành án là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký, cấp giấy phép, chấp thuận cho pháp nhân thương mại hoạt động, giám sát, theo dõi pháp nhân thương mại hoạt động được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ để bảo đảm thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại chấp hành án. Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự Khoản 1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 2. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Khoản 3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại chấp hành án. Khoản 4. Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án. Khoản 5. Thi hành án đối với người dưới 18 tuổi chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội. Khoản 6. Khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại. Khoản 7. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự. Khoản 8. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong hoạt động thi hành án hình sự, tái hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật. Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và thực hiện yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự theo quy định của Luật này. Điều 6. Giám sát việc thi hành án hình sự Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 7. Kiểm sát việc thi hành án hình sự Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự. Điều 8. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự Khoản 1. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự. Khoản 2. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật về thi hành án hình sự. Điều 9. Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước ngoài được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa Việt Nam và nước có liên quan chưa có điều ước quốc tế thì việc hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với Hiến pháp của Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế. Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự Khoản 1. Phá hủy cơ sở quản lý, giam giữ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải; đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người bị áp giải, dẫn giải. Khoản 2. Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự. Khoản 3. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự. Khoản 4. Không ra quyết định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do theo quy định của pháp luật và quyết định khác của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự. Khoản 5. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự. Khoản 6. Tha trái pháp luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử hình hoặc án phạt trục xuất trốn. Khoản 7. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách cho người không đủ điều kiện; không đề nghị cho người đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách; đề nghị hoặc không đề nghị chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp; cản trở người, pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các quyền theo quy định của Luật này. Khoản 8. Tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục người chấp hành án, biện pháp tư pháp. Khoản 9. Kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án. Khoản 10. Cấp hoặc từ chối cấp trái quy định của pháp luật quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án hình sự. Khoản 11. Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành án hình sự. Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Điều 11. Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự Khoản 1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Điểm b) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam);
Những Quy Định Chung . * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k + Điểm l - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Những Quy Định Chung . Điều 11. Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự Khoản 1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Điểm b) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam); Điểm b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh); Điểm c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện); Điểm d) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu). Khoản 3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự bao gồm: Điểm a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu (sau đây gọi là trại tạm giam); Điểm b) Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm c) Đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương (sau đây gọi là đơn vị quân đội). Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự. Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an Khoản 1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành án hình sự; Điểm b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; Điểm c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự. Khoản 2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự. Khoản 3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án, đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng. Khoản 4. Trực tiếp quản lý trại giam, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an. Khoản 5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo. Khoản 6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo. Khoản 7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Công an giao. Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng Khoản 1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành án hình sự; Điểm b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong quân đội; Điểm c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự trong quân đội. Khoản 2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự trong quân đội. Khoản 3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án. Khoản 4. Trực tiếp quản lý trại giam thuộc Bộ Quốc phòng. Khoản 5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo. Khoản 6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo. Khoản 7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao. Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh Khoản 1. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh: Điểm a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm b) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Khoản 2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Khoản 3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Tổ chức tiếp nhận người bị kết án phạt tù do nước ngoài chuyển giao về Việt Nam chấp hành án theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền, hoàn chỉnh hồ sơ thi hành án, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự ra quyết định đưa đến nơi chấp hành án. Khoản 5. Tổ chức thi hành án phạt trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này. Khoản 6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn. Khoản 7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Khoản 8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này. Khoản 9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền. Khoản 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo. Khoản 11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu Khoản 1. Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương đương: Điểm a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự; Điểm b) Quản lý trại giam thuộc quân khu; Điểm c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Khoản 2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Khoản 3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 5. Tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này. Khoản 6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn. Khoản 7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Khoản 8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này. Khoản 9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền. Khoản 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo. Khoản 11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện Khoản 1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện: Điểm a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật này; Điểm b) Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Khoản 2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ và tổ chức thi hành án đối với người chấp hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế; tổ chức quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 3. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đang chấp hành án tại nhà tạm giữ, rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ. Khoản 6. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Khoản 7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án. Khoản 8. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành thời hạn còn lại đối với người chấp hành án phạt quản chế, cấm cư trú. Khoản 9. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã người trốn thi hành án; quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Khoản 10. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền. Khoản 11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo. Khoản 12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam Khoản 1. Trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân; Điểm b) Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó; Điểm c) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật; Điểm d) Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền; Điểm đ) Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án; nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự; Điểm e) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự; Điểm g) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm h) Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết; Điểm i) Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi hành án phạt trục xuất; Điểm k) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù; Điểm l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Ra quyết định phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định nâng, hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ, quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu theo quy định của pháp luật, quyết định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại giam; quyết định khen thưởng, kỷ luật phạm nhân; Điểm c) Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;
Những Quy Định Chung . * Điều 17 - Khoản 1 + Điểm k + Điểm l - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 - Khoản 1
Những Quy Định Chung . Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam Khoản 1 Điểm k) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù; Điểm l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Ra quyết định phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định nâng, hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ, quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu theo quy định của pháp luật, quyết định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại giam; quyết định khen thưởng, kỷ luật phạm nhân; Điểm c) Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm; Điểm d) Quyết định trích xuất phạm nhân phục vụ yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, lao động, học tập; phạm nhân đến khu điều trị tại bệnh viện để phục vụ phạm nhân bị bệnh nặng không tự phục vụ bản thân được, phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam bị bệnh phải đưa đi bệnh viện điều trị; Điểm đ) Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt kịp thời phạm nhân trốn trại giam. Khoản 3. Phó Giám thị trại giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám thị và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao. Khoản 4. Trại giam được tổ chức như sau: Điểm a) Trại giam có phân trại, khu giam giữ, nhà giam; công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, học tập, sinh hoạt, chăm sóc y tế; khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý; công trình phục vụ làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công tác tại trại giam; Điểm b) Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân. Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng phải là người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định. Khoản 5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này. Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam trong thi hành án hình sự Khoản 1. Trực tiếp quản lý, giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam theo quy định của Luật này. Khoản 2. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân. Khoản 3. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng. Khoản 4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình sự Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế. Khoản 2. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự Đơn vị quân đội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự Khoản 1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Khoản 2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 3. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình. Khoản 4. Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này. Khoản 5. Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài. Khoản 6. Ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Khoản 7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền. Khoản 8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Chương III THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ Mục 1. THỦ TỤC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ GIAM GIỮ, GIÁO DỤC PHẠM NHÂN Điều 22. Quyết định thi hành án phạt tù Khoản 1. Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: Điểm a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi; Điểm b) Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Điểm d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại; Điểm đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở; Điểm e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài. Điều 23. Thi hành quyết định thi hành án phạt tù Khoản 1. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án. Khoản 2. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án. Khoản 3. Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân. Khoản 4. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án; quá thời hạn này mà người đó không có mặt, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt; trường hợp người đó có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện trưng cầu giám định; trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại chết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định đình chỉ thi hành án. Điều 24. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù Khoản 1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan. Khoản 2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: Điểm a) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi; Điểm b) Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc; Điểm d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở; Điểm đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài. Điều 25. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù Khoản 1. Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Những Quy Định Chung . * Điều 25 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30
Những Quy Định Chung . Điều 25. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải lập hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù. Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án. Việc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này. Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản lý người đó. Khoản 4. Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức thi hành án. Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt. Khoản 5. Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan. Khoản 6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Khoản 7. Đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành án phạt tù cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền. Trường hợp kết quả giám định xác định người được hoãn chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án. Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh. Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định chi trả. Điều 26. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù Khoản 1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây: Điểm a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo; Điểm b) Quyết định thi hành án phạt tù; Điểm c) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm d) Danh bản của người chấp hành án phạt tù; Điểm đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài; Điểm e) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù; Điểm g) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam; Điểm h) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Trường hợp con của người bị kết án phạt tù theo mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em được sinh ra cấp hoặc văn bản của người làm chứng nếu trẻ em được sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam chuyển người bị kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan của mẹ về việc sinh con. Trại giam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch. Khoản 3. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức đưa người bị kết án phạt tù và hồ sơ kèm theo đến bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã được chỉ định để thi hành án. Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân Khoản 1. Phạm nhân có các quyền sau đây: Điểm a) Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân; Điểm b) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án; Điểm c) Được tham gia hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ; Điểm d) Được lao động, học tập, học nghề; Điểm đ) Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; Điểm e) Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật; Điểm g) Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Điểm h) Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; Điểm i) Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật; Điểm k) Được khen thưởng khi có thành tích trong quá trình chấp hành án. Khoản 2. Phạm nhân có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Chấp hành bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự trong quá trình thi hành án hình sự và các quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ phạm nhân, các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án; Điểm c) Chấp hành yêu cầu, mệnh lệnh, hướng dẫn của cán bộ cơ sở giam giữ phạm nhân; Điểm d) Lao động, học tập, học nghề theo quy định; Điểm đ) Phạm nhân làm hư hỏng, làm mất hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì phải bồi thường. Khoản 3. Phạm nhân có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này. Điều 28. Tiếp nhận người chấp hành án phạt tù Khoản 1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được chỉ định thi hành án phải tiếp nhận người chấp hành án phạt tù khi có đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này. Khoản 2. Khi tiếp nhận người chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Kiểm tra thông tin để xác định đúng người chấp hành án phạt tù theo quyết định thi hành án của Tòa án; Điểm b) Lập biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu; Điểm c) Kiểm tra người chấp hành án phạt tù; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng giam; Điểm d) Tổ chức khám sức khỏe cho người chấp hành án phạt tù và trẻ em dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam (nếu có); Điểm đ) Giải thích quyền, nghĩa vụ của phạm nhân; phổ biến nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân. Khoản 3. Cơ quan tiếp nhận phổ biến cho phạm nhân thực hiện các quy định sau đây: Điểm a) Chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng theo quy định; trường hợp có tư trang chưa dùng đến, có tiền, giấy tờ có giá, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý; trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện và tự chịu chi phí thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc giao trực tiếp cho thân nhân hoặc người đại diện của phạm nhân tại nơi chấp hành án; Điểm b) Không được sử dụng tiền, giấy tờ có giá tại nơi chấp hành án. Việc phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác để phục vụ đời sống, sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình thức mua qua sổ lưu ký; Điểm c) Không được đưa vào nơi chấp hành án đồ vật thuộc danh mục cấm do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, thân nhân của người chấp hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Điều 29. Hồ sơ phạm nhân Khoản 1. Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này. Khoản 2. Biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu; biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của người chấp hành án phạt tù gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân, người đại diện của họ quản lý; quyết định, biên bản xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm (nếu có). Khoản 3. Tài liệu phản ánh kết quả chấp hành các quy định về thi hành án phạt tù; tài liệu về sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh; tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù trong thời gian chấp hành án; tài liệu về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự; biên bản, quyết định kỷ luật về việc vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, pháp luật về thi hành án phạt tù, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị của người chấp hành án, tài liệu về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự (nếu có). Khoản 4. Tài liệu khác có liên quan trong quá trình chấp hành án. Điều 30. Giam giữ phạm nhân Khoản 1. Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân như sau: Điểm a) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm; Điểm b) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành án còn lại dưới 15 năm; phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai thời hạn chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án; Điểm c) Buồng kỷ luật đối với phạm nhân bị kỷ luật. Khoản 2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng: Điểm a) Phạm nhân nữ; Điểm b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi; Điểm c) Phạm nhân là người nước ngoài; Điểm d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Điểm đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án;
Những Quy Định Chung . * Điều 30 - Khoản 1 + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a
Những Quy Định Chung . Điều 30. Giam giữ phạm nhân Khoản 1 Điểm c) Buồng kỷ luật đối với phạm nhân bị kỷ luật. Khoản 2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng: Điểm a) Phạm nhân nữ; Điểm b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi; Điểm c) Phạm nhân là người nước ngoài; Điểm d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Điểm đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án; Điểm e) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam; Điểm g) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân. Khoản 3. Phạm nhân là người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được giam giữ riêng. Khoản 4. Trong trại tạm giam, những phạm nhân quy định tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều này được bố trí giam giữ riêng. Khoản 5. Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức hình phạt, đặc điểm nhân thân của phạm nhân, kết quả chấp hành án, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam quyết định việc phân loại, chuyển khu giam giữ. Điều 31. Chế độ học tập, học nghề của phạm nhân Khoản 1. Phạm nhân được phổ biến pháp luật, giáo dục công dân và được học văn hóa, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí 01 ngày trong tuần để học tập, học nghề, trừ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam tổ chức dạy học cho phạm nhân; căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân. Khoản 3. Chương trình, nội dung học tập, học nghề của phạm nhân do Chính phủ quy định. Điều 32. Chế độ lao động của phạm nhân Khoản 1. Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật. Trại giam phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân. Khoản 2. Phạm nhân nữ được bố trí làm công việc phù hợp với giới tính; không được bố trí làm công việc không sử dụng lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động. Khoản 3. Phạm nhân bị bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm thần thì tùy mức độ, tính chất của bệnh và trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian lao động. Khoản 4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận; Điểm b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế; Điểm c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận; Điểm d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động. Điều 33. Tổ chức lao động cho phạm nhân Khoản 1. Căn cứ vào độ tuổi, sức khỏe, giới tính, mức án, tính chất, mức độ hành vi phạm tội của phạm nhân; điều kiện đất đai, tài nguyên, ngành, nghề, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nguồn vốn mà trại giam đang quản lý và điều kiện cụ thể của trại giam; khả năng hợp tác với tổ chức, cá nhân để tổ chức lao động cho phạm nhân, Giám thị trại giam lập kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân trong năm, gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để phê duyệt. Khoản 2. Kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân hằng năm phải có các nội dung cơ bản sau đây: Điểm a) Tổng số phạm nhân, trong đó có số lượng phạm nhân đủ điều kiện lao động theo quy định của pháp luật; Điểm b) Dự kiến chi phí cho lao động; trích khấu hao tài sản cố định; Điểm c) Dự kiến kết quả lao động của phạm nhân; chênh lệch thu, chi trong tổ chức lao động của phạm nhân; Điểm d) Dự kiến, đề xuất kế hoạch sử dụng kết quả lao động của phạm nhân. Khoản 3. Trại giam tổ chức lao động cho phạm nhân theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phê duyệt. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 34. Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân Khoản 1. Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ các chi phí hợp lý được sử dụng như sau: Điểm a) Bổ sung mức ăn cho phạm nhân; Điểm b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù; Điểm c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam; Điểm d) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân; nâng cao tay nghề cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù; Điểm đ) Chi trả một phần công lao động cho phạm nhân trực tiếp tham gia lao động sản xuất; chi hỗ trợ cho phạm nhân bị tai nạn lao động. Khoản 2. Phạm nhân được sử dụng theo quy định số tiền thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và số tiền được nhận quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này hoặc gửi trại giam quản lý và được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù. Khoản 3. Việc thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được thực hiện như sau: Điểm a) Trại giam mở sổ sách kế toán và việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được phản ánh qua hệ thống sổ sách tài vụ - kế toán của trại giam; Điểm b) Trại giam tập hợp đầy đủ các chi phí quy định tại khoản 1 Điều này vào giá thành sản phẩm; Điểm c) Báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng hợp về số liệu, tình hình và kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động cho phạm nhân. Giám thị trại giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết minh chi tiết về kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Điểm d) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân và báo cáo cơ quan quản lý tài chính của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 35. Xếp loại chấp hành án phạt tù Khoản 1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù, phạm nhân được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù theo tuần, tháng, quý, 06 tháng, 01 năm. Việc nhận xét, đánh giá phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, dân chủ và bảo đảm tính liên tục. Khoản 2. Căn cứ kết quả thực hiện các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, học tập, lao động cải tạo, kết quả khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội gây ra để nhận xét, đánh giá và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo một trong các mức tốt, khá, trung bình, kém. Khoản 3. Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm phải bằng văn bản, được lưu hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân lập công thì được nâng mức xếp loại chấp hành án phạt tù. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 36. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Khoản 1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau: Điểm a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Điểm b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Điểm c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khoản 3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận. Khoản 4. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do người đã kháng nghị quyết định. Điều 37. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Khoản 1. Ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: Điểm a) Người được tạm đình chỉ và người đại diện trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người dưới 18 tuổi; Điểm b) Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án; Điểm c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; Điểm d) Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm đ) Tòa án đã ra quyết định thi hành án; Điểm e) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở; Điểm g) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người nước ngoài. Khoản 2. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này. Khoản 3. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân nhân của người được tạm đình chỉ có trách nhiệm tiếp nhận người được tạm đình chỉ. Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện, lập biên bản giao người, thông báo và gửi biên bản giao người cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản lý có trách nhiệm phối hợp với thân nhân của người đó để theo dõi, quản lý người được tạm đình chỉ trong thời gian người đó điều trị tại bệnh viện. Trường hợp người được tạm đình chỉ xuất viện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản lý giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý. Khoản 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được tạm đình chỉ về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao người được tạm đình chỉ hoặc biên bản giao người được tạm đình chỉ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ. Trong thời gian tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ không được đi khỏi nơi cư trú nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; phải tự giác trình báo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoặc khi sức khỏe hồi phục để tiếp tục chấp hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó được đi khỏi nơi cư trú, nơi làm việc; triệu tập người được tạm đình chỉ để yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm đình chỉ; hằng tháng phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được tạm đình chỉ. Khoản 5. Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như sau: Điểm a) Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo đó cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
Những Quy Định Chung . * Điều 37 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 - Khoản 7 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41
Những Quy Định Chung . Điều 37. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Khoản 5. Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như sau: Điểm a) Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo đó cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; Điểm b) Đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được tạm đình chỉ chấp hành án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền. Trường hợp kết quả giám định xác định người được tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh. Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định chi trả. Khoản 6. Trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người tạm đình chỉ báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt. Khoản 7. Trường hợp người được tạm đình chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trường hợp người được tạm đình chỉ chết khi đang điều trị tại bệnh viện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d, e và g khoản 1 Điều này và Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án. Điều 38. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù Khoản 1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án; Điểm b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; Điểm c) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công; Điểm d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu; Điểm đ) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm; Điểm e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài. Khoản 5. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 đợt. Người chấp hành án mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá 02 lần trong 01 năm. Điều 39. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù Khoản 1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền; Điểm c) Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; Điểm d) Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài. Khoản 4. Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên. Điều 40. Thực hiện trích xuất phạm nhân Khoản 1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất. Khoản 2. Thẩm quyền trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau: Điểm a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Điểm b) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu; Điểm c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý. Khoản 3. Trường hợp trích xuất phạm nhân để phục vụ yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh hoặc để chăm sóc con của phạm nhân đang ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân phải đưa đi khám và điều trị bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra lệnh trích xuất. Khoản 4. Lệnh trích xuất phạm nhân phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Cơ quan, họ, tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh; Điểm b) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, ngày bị bắt, tội danh, thời hạn và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù; Điểm c) Mục đích và thời hạn trích xuất; Điểm d) Cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất (nếu có); Điểm đ) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của người ra lệnh và đóng dấu. Khoản 5. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao, lập biên bản giao nhận phạm nhân được trích xuất. Trường hợp thời hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất thì bàn giao phạm nhân cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác (nếu có) của phạm nhân được trích xuất để cơ quan, người có thẩm quyền nhận phạm nhân trích xuất cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi hết thời hạn và ghi sổ theo dõi trích xuất. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất có nhiệm vụ tiếp nhận, áp giải, quản lý phạm nhân và hồ sơ phạm nhân được trích xuất trong thời gian trích xuất. Khoản 6. Trường hợp đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận phạm nhân được trích xuất phải bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt cho người đó theo quy định của pháp luật trong thời gian trích xuất. Căn cứ lệnh trích xuất, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ nơi cơ quan điều tra, truy tố, xét xử có yêu cầu phải quản lý phạm nhân được trích xuất theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Trường hợp không đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt và quản lý phạm nhân đó ngoài thời gian cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất làm việc với phạm nhân. Khoản 8. Hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và bàn giao phạm nhân được trích xuất cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp thời hạn trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại quy định tại khoản 5 Điều này; nếu có nhu cầu tiếp tục trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất; thời hạn trích xuất và gia hạn trích xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân. Khoản 9. Thời gian trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn trong thời gian được trích xuất. Việc trích xuất không ảnh hưởng đến việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân. Điều 41. Khen thưởng phạm nhân Khoản 1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù, phạm nhân chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì được khen thưởng theo một hoặc nhiều hình thức sau đây: Điểm a) Biểu dương; Điểm b) Thưởng tiền hoặc hiện vật; Điểm c) Tăng số lần được liên lạc bằng điện thoại, số lần gặp thân nhân, số lần và số lượng quà được nhận. Khoản 2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định khen thưởng phạm nhân. Việc khen thưởng phải bằng văn bản, được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân được khen thưởng có thể được đề nghị xét nâng mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.
Những Quy Định Chung . * Điều 42 - Khoản 1 + Điểm c - Khoản 2 * Điều 42 * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Những Quy Định Chung . Điều 42. Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn Khoản 1 Điểm c) Tăng số lần được liên lạc bằng điện thoại, số lần gặp thân nhân, số lần và số lượng quà được nhận. Khoản 2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định khen thưởng phạm nhân. Việc khen thưởng phải bằng văn bản, được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân được khen thưởng có thể được đề nghị xét nâng mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật. Điều 42. Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn Khoản 1. Khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt. Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Khoản 2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc giao phạm nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần nhất để xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 43. Xử lý phạm nhân vi phạm Khoản 1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: Điểm a) Khiển trách; Điểm b) Cảnh cáo; Điểm c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày. Khoản 2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người già yếu. Khoản 3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân. Khoản 4. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 44. Thông báo tình hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân Khoản 1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm định kỳ 06 tháng 01 lần thông báo tình hình chấp hành án của phạm nhân cho thân nhân của họ. Khoản 2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với gia đình phạm nhân, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm động viên phạm nhân tích cực học tập, lao động, rèn luyện để được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước; hỗ trợ các hoạt động giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Điều 45. Tái hòa nhập cộng đồng Khoản 1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nội dung chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng bao gồm: Điểm a) Tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý; Điểm b) Định hướng nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm; Điểm c) Hỗ trợ một phần kinh phí từ Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam. Khoản 2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tái hòa nhập cộng đồng bao gồm: Điểm a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; Điểm b) Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam và các quỹ khác theo quy định của pháp luật; Điểm c) Nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác. Khoản 3. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tái hòa nhập cộng đồng bằng các biện pháp sau đây: Điểm a) Thông tin, truyền thông, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng; Điểm b) Dạy nghề, giải quyết việc làm; Điểm c) Trợ giúp về tâm lý và hỗ trợ các thủ tục pháp lý; Điểm d) Các biện pháp hỗ trợ khác. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 46. Trả tự do cho phạm nhân Khoản 1. Hai tháng trước khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc, Bộ Ngoại giao trong trường hợp phạm nhân là người nước ngoài. Nội dung thông báo bao gồm kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan để xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó. Trường hợp không xác định được nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án hoặc cơ quan, tổ chức khác để tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù về cư trú. Khoản 2. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người đã chấp hành xong án phạt tù, cấp khoản tiền từ Quỹ hòa nhập cộng đồng, cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác mà phạm nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt tù quản lý. Khoản 3. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử mà thời gian trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại thì cơ quan có thẩm quyền nhận phạm nhân được trích xuất có trách nhiệm thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này, cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, trả tự do cho người được trích xuất và giải quyết các thủ tục, nghĩa vụ, quyền, lợi ích có liên quan của người được trích xuất theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu người đó không bị tạm giam về tội khác theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền. Khoản 4. Phạm nhân là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù và lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành án hình sự chỉ định trong thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh. Khoản 5. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự. Điều 47. Thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù Khoản 1. Thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án được thực hiện như sau: Điểm a) Khi có quyết định thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp tổ chức tiếp nhận và bàn giao người bị kết án cho trại giam theo quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Điểm b) Chế độ quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù được chuyển giao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài được thực hiện như sau: Điểm a) Khi nhận được quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài, trại giam có trách nhiệm bàn giao phạm nhân cho Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Việc bàn giao phải được lập biên bản, lưu hồ sơ phạm nhân; Điểm b) Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ áp giải người được chuyển giao đến địa điểm và vào thời gian do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước yêu cầu chuyển giao thỏa thuận trước bằng văn bản. Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Mục 2. CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN Điều 48. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân Khoản 1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. Khoản 2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân. Khoản 3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn. Khoản 4. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 30 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 m2. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 m2. Điều 49. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân Phạm nhân được cấp quần áo theo mẫu thống nhất, khăn mặt, chăn, chiếu, màn, dép, mũ hoặc nón, xà phòng, kem và bàn chải đánh răng; phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ. Phạm nhân tham gia lao động được cấp thêm quần áo để lao động và căn cứ vào điều kiện công việc cụ thể được cấp dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 50. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của phạm nhân Khoản 1. Phạm nhân được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án. Mỗi phân trại của trại giam có thư viện, khu vui chơi, sân thể thao, được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ, mỗi buồng giam tập thể được trang bị 01 ti vi. Khoản 2. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm nhân được thực hiện theo nội quy trại giam. Khoản 3. Phạm nhân theo tôn giáo được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp và được bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Điều 51. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi Khoản 1. Phạm nhân nữ có thai nếu không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe. Khoản 2. Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động. Trong thời gian nghỉ sinh con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sỹ hoặc bác sỹ, được cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con. Khoản 3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn, mặc, ở, cấp phát nhu yếu phẩm và được chăm sóc y tế, khám chữa bệnh để bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em. Khoản 4. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
Những Quy Định Chung . * Điều 51 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 3
Những Quy Định Chung . Điều 51. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi Khoản 5. Phạm nhân nữ có con từ 36 tháng tuổi trở lên phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng. Trường hợp con của phạm nhân không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải đề nghị cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân chấp hành án chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người chấp hành xong án phạt tù được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng. Khoản 6. Trại giam phải tổ chức nhà trẻ ngoài khu giam giữ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của phạm nhân dưới 36 tháng tuổi và con của phạm nhân từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội. Khoản 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 52. Chế độ gặp, nhận quà của phạm nhân Khoản 1. Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ. Khoản 2. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định. Khoản 3. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 28 của Luật này. Khoản 4. Phạm nhân được nhận quà là tiền, đồ vật do thân nhân gửi qua đường bưu chính không quá 02 lần trong 01 tháng. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền, đồ vật mà thân nhân của phạm nhân gửi cho phạm nhân và bóc, mở, kiểm tra để phát hiện và xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định này. Đối với phạm nhân là người nước ngoài, trường hợp thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc; trường hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn xin gặp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30 ngày. Khoản 6. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. Khoản 7. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này. Điều 53. Thủ tục thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự Khoản 1. Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài có yêu cầu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân mang quốc tịch nước mình đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm: Điểm a) Tên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự gửi văn bản; Điểm b) Họ, tên, quốc tịch phạm nhân cần thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; Điểm c) Trại giam nơi phạm nhân đang chấp hành án; Điểm d) Họ, tên, chức vụ của những người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; Điểm đ) Họ, tên người phiên dịch. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài đã đề nghị liên hệ với cơ quan quản lý thi hành án hình sự có thẩm quyền cấp giấy giới thiệu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự. Điều 54. Chế độ liên lạc của phạm nhân Khoản 1. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư mà phạm nhân gửi và nhận. Khoản 2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 10 phút, trừ trường hợp cấp bách. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc này. Khoản 3. Chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do phạm nhân chi trả. Điều 55. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân Khoản 1. Phạm nhân được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện hoặc bệnh viện quân đội nơi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đóng tổ chức khám sức khỏe cho phạm nhân. Khoản 2. Phạm nhân bị ốm, bị thương tích thì được khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại tạm giam hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước nơi gần nhất. Trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên để điều trị; trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định. Trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh, bệnh viện quân đội xây dựng hoặc bố trí một số buồng riêng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho phạm nhân. Việc quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chịu trách nhiệm. Khoản 3. Đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Khi có kết luận giám định là người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đó. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý phạm nhân thuộc đối tượng bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 4. Phạm nhân nghiện ma túy được trại giam tổ chức cai nghiện. Khoản 5. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức cai nghiện ma túy và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành cho phạm nhân tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước cấp. Khoản 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 56. Thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết Khoản 1. Khi phạm nhân chết tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết và thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của phạm nhân trước khi làm thủ tục mai táng. Trường hợp phạm nhân chết ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó gửi giấy báo tử cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân; đồng thời báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trại giam có trách nhiệm tổ chức mai táng. Khoản 2. Khi cơ quan có thẩm quyền cho phép làm các thủ tục mai táng người chết thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo về việc mai táng cho thân nhân hoặc người đại diện của phạm nhân. Trường hợp thân nhân của người chết có đơn đề nghị thì bàn giao tử thi đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo mà họ không nhận thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức mai táng theo quy định của pháp luật và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù và gửi cho thân nhân của người chết, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân chết, Viện kiểm sát có thẩm quyền, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định đình chỉ có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết có trách nhiệm phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong việc mai táng và quản lý mộ của phạm nhân. Kinh phí cho việc mai táng được Nhà nước cấp. Trường hợp phạm nhân chết là người nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi thông báo về phạm nhân chết, nếu cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch không đề nghị nhận tử thi thì trại giam tổ chức mai táng. Khoản 3. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện của phạm nhân có đơn đề nghị được nhận tử thi hoặc hài cốt của phạm nhân và tự chịu chi phí, thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể xem xét, giải quyết, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Việc nhận hài cốt chỉ được giải quyết sau thời hạn 03 năm kể từ ngày mai táng. Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài thì việc nhận tử thi hoặc hài cốt phải được cơ quan quản lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định. Mục 3. THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN Điều 57. Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại. Điều 58. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm: Điểm a) Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn; Điểm b) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án; Điểm c) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù; Điểm d) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Điểm đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí; Điểm e) Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù; Điểm g) Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh; Điểm h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 3. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Những Quy Định Chung . * Điều 58 - Khoản 2 + Điểm h - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 59 * Điều 60 * Điều 61 * Điều 62 * Điều 63 * Điều 64 * Điều 65 - Khoản 1 - Khoản 2
Những Quy Định Chung . Điều 58. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 2 Điểm h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 3. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 4. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện. Điều 59. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý. Khoản 4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Khoản 5. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở. Điều 60. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án; Điểm b) Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm c) Giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm d) Bản nhận xét quá trình chấp hành án phạt tù của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm đ) Cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm e) Phiếu thông tin của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm g) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm tiếp nhận và bổ sung vào hồ sơ quản lý các tài liệu sau đây: Điểm a) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm b) Báo cáo của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về việc thực hiện nghĩa vụ; Điểm c) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 66 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm và tài liệu có liên quan; Điểm d) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án; Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 3. Trước khi hết thời gian thử thách 15 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao hồ sơ quản lý cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ phạm nhân. Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này; Điểm b) Yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Điểm c) Biểu dương người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ hoặc lập công; Điểm d) Giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú; Điểm đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm việc, học tập trong việc quản lý người đó; Điểm e) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách; Điểm g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự; Điểm h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn; Điểm i) Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp hành nghĩa vụ trong thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách. Khoản 2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này; Điểm b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú; Điểm c) Phối hợp với gia đình của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong việc quản lý người đó; Điểm d) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách; Điểm đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự; Điểm e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn. Điều 62. Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập. Khoản 2. Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này. Khoản 3. Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý. Khoản 4. Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật này. Khoản 5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý. Khoản 6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Điều 63. Việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện tìm việc làm. Điều 64. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; Điểm b) Có nhiều tiến bộ trong thời gian thử thách. Khoản 2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ít nhất ba phần tư thời gian thử thách, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là người dưới 18 tuổi, người đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Điều 65. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi kèm hồ sơ đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện gửi Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.
Những Quy Định Chung . * Điều 65 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 66 * Điều 67 * Điều 68 * Điều 69 * Điều 70 * Điều 71 * Điều 72 * Điều 73 * Điều 74
Những Quy Định Chung . Điều 65. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi kèm hồ sơ đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện gửi Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp. Khoản 3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp. Khoản 4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở. Điều 66. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm lần đầu nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó làm việc. Khoản 2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Điều 67. Việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời gian thử thách nhưng mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó. Khoản 2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý. Khoản 3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không được xuất cảnh trong thời gian thử thách. Điều 68. Giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc Khoản 1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vì lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người đó thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được xem xét, giải quyết cho thay đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú; Điểm b) Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh. Khoản 3. Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong phạm vi quân khu do cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định. Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện ngoài phạm vi quân khu do cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết định. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không tiếp tục làm việc trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú để quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này. Điều 69. Xử lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính Khoản 1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm; trường hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do đơn vị quân đội quản lý cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này thì đơn vị quân đội được giao quản lý lập biên bản vi phạm; trường hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản vi phạm và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 2. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì Công an cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do đơn vị quân đội quản lý vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì đơn vị quân đội được giao quản lý báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kèm theo biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện để tiến hành thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan của đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Điều 70. Giải quyết trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật Khoản 1. Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước khi có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án thì cơ quan đã đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự có văn bản gửi Viện kiểm sát, Tòa án đề nghị rút hồ sơ và xóa tên phạm nhân trong danh sách đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện. Khoản 2. Trường hợp phạm nhân đã có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa có hiệu lực pháp luật mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật này và Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Điều 71. Hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện Khoản 1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm b) Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Điểm c) Báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc thực hiện nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách; Điểm d) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án; bản sao quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải thông báo bằng văn bản cho người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành phần hình phạt tù còn lại; quá thời hạn trên mà người đó không có mặt thì Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án. Trường hợp người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã. Khoản 3. Trường hợp phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này thì cơ quan đã đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện lập hồ sơ, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điểm b) Quyết định kỷ luật phạm nhân kèm theo biên bản vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc văn bản về việc vi phạm pháp luật; Điểm c) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Điều 72. Trách nhiệm của gia đình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Gia đình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; thông báo kết quả chấp hành các nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý khi có yêu cầu; có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó. Mục 4. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN LÀ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI Điều 73. Phạm vi áp dụng Phạm nhân là người dưới 18 tuổi chấp hành án theo quy định tại Mục này và các quy định khác không trái với quy định tại Mục này; khi đủ 18 tuổi thì chuyển sang thực hiện chế độ quản lý giam giữ, giáo dục đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên. Điều 74. Chế độ quản lý, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động Khoản 1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được giam giữ theo chế độ riêng phù hợp với sức khỏe, giới tính và đặc điểm nhân thân. Khoản 2. Trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học là bắt buộc đối với phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học. Chương trình, nội dung học tập, học nghề của phạm nhân dưới 18 tuổi do Chính phủ quy định. Khoản 3. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không phải làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Những Quy Định Chung . * Điều 75 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 75 * Điều 76 * Điều 77 * Điều 78 * Điều 79 * Điều 80 * Điều 81 * Điều 82 * Điều 83 - Khoản 1
Những Quy Định Chung . Điều 75. Chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí Khoản 2. Trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học là bắt buộc đối với phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học. Chương trình, nội dung học tập, học nghề của phạm nhân dưới 18 tuổi do Chính phủ quy định. Khoản 3. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không phải làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại. Điều 75. Chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí Khoản 1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn và được chăm sóc y tế như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng. Khoản 2. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, mỗi năm phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp thêm quần áo theo mẫu thống nhất và đồ dùng cá nhân khác theo quy định. Khoản 3. Thời gian và hình thức tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, nghe đài, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hình thức vui chơi giải trí khác phù hợp với đặc điểm của người dưới 18 tuổi. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 76. Chế độ gặp, liên lạc điện thoại với thân nhân Khoản 1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam quyết định kéo dài thời gian gặp nhưng không quá 24 giờ. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng. Khoản 2. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được liên lạc bằng điện thoại trong nước với thân nhân không quá 04 lần trong 01 tháng, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát của cán bộ trại giam và tự chịu chi phí. Khoản 3. Nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người dưới 18 tuổi quan tâm gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho phạm nhân. Chương IV THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH Điều 77. Quyết định thi hành án tử hình Khoản 1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây: Điểm a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp; Điểm b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ; Điểm c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Điều 78. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình Khoản 1. Ngay khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải có văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng. Khoản 3. Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm: Điểm a) Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng; Điểm b) Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm c) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp. Khoản 4. Giúp việc cho Hội đồng thi hành án tử hình có Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án phân công. Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình Khoản 1. Hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Quyết định kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án; Điểm b) Tổ chức kiểm tra các điều kiện về người chấp hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; ra quyết định hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để thi hành án; Điểm c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết; Điểm d) Điều hành việc thi hành án theo kế hoạch; Điểm đ) Thông báo kết quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự; Điểm e) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử hình, quyết định thời gian thi hành án; những nội dung cần giữ bí mật; các điều kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối với trường hợp không được nhận tử thi hoặc không có đơn đề nghị được nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình. Điều 80. Hồ sơ thi hành án tử hình Khoản 1. Hồ sơ thi hành án tử hình gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật; bản án phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; Điểm b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có); Điểm c) Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Điểm d) Bản sao Quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (nếu có); Điểm đ) Quyết định thi hành án tử hình; Điểm e) Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình; Điểm g) Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình; Điểm h) Kế hoạch thi hành án tử hình; Điểm i) Danh bản, chỉ bản, biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình; Điểm k) Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành án tử hình không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự; Điểm l) Tài liệu có liên quan đến việc hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp hoãn thi hành án tử hình; Điểm m) Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình; Điểm n) 01 ảnh của người đã bị thi hành án tử hình; Điểm o) Biên bản thi hành án tử hình; Điểm p) Báo cáo kết quả thi hành án tử hình; Điểm q) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập, quản lý và được lưu giữ, bảo quản theo chế độ hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình Khoản 1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự; Điểm b) Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; Điểm c) Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm. Khoản 2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 3. Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản. Khoản 4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 của Luật này. Điều 82. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình Khoản 1. Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định. Khoản 2. Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự. Khoản 3. Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. Khoản 4. Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau: Điểm a) Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình; Điểm b) Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra; Điểm c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình. Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình; Điểm d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng; Điểm đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng; Điểm e) Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án; Điểm g) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án; Điểm h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này. Điều 83. Giải quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị thi hành án tử hình Khoản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt.
Những Quy Định Chung . * Điều 84 * Điều 85 * Điều 86 * Điều 87 * Điều 88
Những Quy Định Chung . án tử hình Khoản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do. Khoản 3. Trước khi thi hành án tử hình 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu biết để giải quyết việc cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức việc mai táng người đã bị thi hành án tử hình. Khoản 4. Trường hợp Chánh án Tòa án đã ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình, nhưng trong quá trình triển khai thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử thi không bảo đảm an ninh, trật tự thì quyết định không cho nhận và thông báo bằng văn bản cho thân nhân của người đã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức mai táng và báo cáo lại Chánh án Tòa án đã ra quyết định. Khoản 5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về mai táng. Việc giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện. Việc giao, nhận tử thi phải được lập thành văn bản, có chữ ký của bên giao và bên nhận. Hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm mai táng. Khoản 6. Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình muốn nhận tro cốt của người bị thi hành án và tự chịu chi phí hỏa táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao tử thi và hỗ trợ đưa tử thi về nơi hỏa táng. Khoản 7. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc mai táng người bị thi hành án tử hình thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét giải quyết. Chương V THI HÀNH ÁN TREO, ÁN PHẠT CẢNH CÁO, CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ Mục 1. THI HÀNH ÁN TREO Điều 84. Quyết định thi hành án treo Khoản 1. Quyết định thi hành án treo phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người được hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: Điểm a) Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi; Điểm b) Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc; Điểm d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; Điểm đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Điều 85. Thi hành quyết định thi hành án treo Khoản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người được hưởng án treo, người đại diện của người được hưởng án treo phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ. Khoản 2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) Quyết định thi hành án treo; Điểm c) Cam kết của người được hưởng án treo. Đối với người được hưởng án treo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện; Điểm d) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo; Điểm c) Bản tự nhận xét của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm; Điểm d) Trường hợp người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án; Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Khoản 5. Trường hợp người được hưởng án treo chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 84 của Luật này. Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này; Điểm b) Yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Điểm c) Biểu dương người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công; Điểm d) Giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú; Điểm đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó; Điểm e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách; Điểm g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này; Điểm h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn; Điểm i) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục; Điểm k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án. Khoản 2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này; Điểm b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú; Điểm c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hưởng án treo cư trú trong việc giám sát, giáo dục người đó; Điểm d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án quân sự khu vực xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách; Điểm đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này; Điểm e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi người được hưởng án treo bỏ trốn. Điều 87. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo Khoản 1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Khoản 2. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Khoản 3. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc. Khoản 4. Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này. Khoản 5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Điều 88. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo Khoản 1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó. Khoản 3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm. Khoản 4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Những Quy Định Chung . * Điều 88 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 89 * Điều 90 * Điều 91 * Điều 92 * Điều 93 * Điều 94 * Điều 95
Những Quy Định Chung . Điều 88. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo Khoản 2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó. Khoản 3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm. Khoản 4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 89. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo Khoản 1. Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; Điểm b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. Khoản 2. Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách. Khoản 3. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Khoản 4. Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 của Luật này và bị Tòa án quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì thời gian thử thách đã được rút ngắn không được tính để trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù. Điều 90. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề nghị xét rút ngắn thời gian thử thách. Khoản 2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo; Điểm b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo; Điểm c) Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; Điểm d) Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ; Điểm đ) Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Khoản 4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định cho hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định cho hưởng án treo có trụ sở. Điều 91. Việc kiểm điểm người được hưởng án treo Khoản 1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm: Điểm a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm; Điểm b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính. Khoản 2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo Khoản 1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó. Khoản 2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan. Khoản 3. Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này. Khoản 4. Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách. Điều 93. Xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo Khoản 1. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Khoản 2. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo gửi Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm b) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên; Điểm c) Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ; Điểm d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt vi phạm hành chính; Điểm đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ; Điểm e) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì đơn vị quân đội giám sát, giáo dục lập biên bản vi phạm và đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự cùng cấp. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Điểm b) Báo cáo của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên; Điểm c) Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ; Điểm d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt hành chính; Điểm đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ; Điểm e) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Tòa án phải gửi quyết định cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này. Khoản 6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải làm thủ tục đưa người bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đi chấp hành án phạt tù. Trường hợp người bị Tòa án quyết định chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã. Trường hợp Tòa án không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lưu quyết định và các tài liệu có liên quan vào hồ sơ thi hành án treo và thông báo quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo để tiếp tục giám sát, giáo dục. Điều 94. Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người được hưởng án treo Khoản 1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Khoản 2. Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục. Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢNH CÁO Điều 95. Thi hành án phạt cảnh cáo Khoản 1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải gửi bản án cho người bị phạt cảnh cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người bị phạt cảnh cáo cư trú hoặc làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trụ sở. Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định của Luật này. Mục 3. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Những Quy Định Chung . * Điều 96 - Khoản 2 * Điều 96 * Điều 97 * Điều 98 * Điều 99 * Điều 100 * Điều 101 * Điều 102 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3
Những Quy Định Chung . Điều 96. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định của Luật này. Mục 3. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ Điều 96. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: Điểm a) Người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi; Điểm b) Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc; Điểm d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án; Điểm đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Điều 97. Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ. Khoản 2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) Quyết định thi hành án; Điểm c) Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện; Điểm d) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án; Điểm c) Bản tự nhận xét của người chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người chấp hành án bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm; Điểm d) Trường hợp được giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì phải có quyết định của Tòa án; Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trước khi hết thời gian chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Khoản 5. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 96 của Luật này. Điều 98. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này; Điểm b) Yêu cầu người chấp hành án thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Điểm c) Biểu dương người chấp hành án có nhiều tiến bộ hoặc lập công; Điểm d) Giải quyết cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú; Điểm đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó; Điểm e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án; Điểm g) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thực hiện khấu trừ một phần thu nhập của người chấp hành án theo quyết định của Tòa án để sung quỹ nhà nước; Điểm h) Tổ chức giám sát người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng; Điểm i) Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự người chấp hành án trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 105 của Luật này; Điểm k) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người chấp hành án và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục; Điểm l) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án. Khoản 2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, g, i, k và l khoản 1 Điều này; Điểm b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú; Điểm c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú trong việc giám sát, giáo dục người đó; Điểm d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án. Điều 99. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này. Khoản 2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án. Khoản 3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc. Khoản 5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này. Khoản 6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này. Điều 100. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó. Khoản 2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan. Khoản 3. Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc trong quân đội thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này. Khoản 4. Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án. Điều 101. Việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Người chấp hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó. Khoản 3. Người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc làm. Khoản 4. Người chấp hành án thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Người chấp hành án không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành án thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người chấp hành án được xác định là không có việc làm hoặc bị mất việc làm, Công an cấp xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải xem xét, quyết định buộc người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết định của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải nêu rõ loại công việc, thời gian lao động phục vụ cộng đồng dự kiến buộc người chấp hành án phải thực hiện. Căn cứ quyết định buộc người chấp hành án phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng dưới sự giám sát của Công an cấp xã. Điều 102. Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Người chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt; Điểm b) Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng; Điểm c) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự. Khoản 2. Người chấp hành án mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng. Khoản 3. Người chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
Những Quy Định Chung . * Điều 102 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 103 * Điều 104 * Điều 105 * Điều 106 * Điều 107 * Điều 108 * Điều 109 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a
Những Quy Định Chung . Điều 102. Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1 Điểm a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt; Điểm b) Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng; Điểm c) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự. Khoản 2. Người chấp hành án mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng. Khoản 3. Người chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án. Khoản 4. Người chấp hành án đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án. Khoản 5. Người chấp hành án là người dưới 18 tuổi nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại. Điều 103. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện giảm thời hạn chấp hành án, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề nghị giảm thời hạn chấp hành án. Khoản 2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của người chấp hành án; Điểm b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét giảm thời hạn chấp hành án từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án; Điểm c) Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án; Điểm d) Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ; tài liệu thể hiện đã thực hiện được một phần nghĩa vụ dân sự; Điểm đ) Trường hợp người chấp hành án đã được giảm thời hạn chấp hành án thì phải có bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án; Điểm e) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định cho giảm thời hạn chấp hành án có trụ sở. Điều 104. Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; Điểm c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị; Điểm d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án đã lập công; kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo; xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở. Điều 105. Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản về việc vi phạm. Trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 2. Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 106. Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ Khoản 1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người chấp hành án. Khoản 2. Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục. Chương VI THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ, QUẢN CHẾ Mục 1. THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú Khoản 1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú. Khoản 2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú. Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù; Điểm c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù; Điểm d) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này; Điểm b) Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú; Điểm c) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có); Điểm d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có); Điểm đ) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có); Điểm e) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 5. Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở. Khoản 6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Điều 108. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường; Điểm b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án; phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc chấp hành án; Điểm c) Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú; Điểm d) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Điểm đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án; Điểm e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án. Khoản 2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 109. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú Khoản 1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây: Điểm a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày; Điểm b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này. Khoản 2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
Những Quy Định Chung . * Điều 109 * Điều 110 * Điều 111 * Điều 112 * Điều 113 * Điều 114 * Điều 115 * Điều 116 * Điều 117 * Điều 118
Những Quy Định Chung . Điều 109. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú Khoản 1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây: Điểm a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày; Điểm b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này. Khoản 2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Điểm b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật; Điểm c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú. Điều 110. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại Khoản 1. Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án; Điểm b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú; Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở. Điều 111. Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ Khoản 1. Trường hợp người chấp hành án đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép thì Trưởng Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, buộc họ rời khỏi địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú. Khoản 2. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú không chấp hành nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 109 của Luật này thì không được xem xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT QUẢN CHẾ Điều 112. Thủ tục thi hành án phạt quản chế Khoản 1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế. Khoản 2. Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục. Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù; Điểm c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù; Điểm d) Biên bản giao người bị quản chế; Điểm đ) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này; Điểm b) Cam kết của người chấp hành án phạt quản chế; Điểm c) Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản chế; Điểm d) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có); Điểm đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có); Điểm e) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại (nếu có); Điểm g) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 5. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở. Khoản 6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Tiếp nhận người chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án; Điểm b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc chấp hành án; Điểm c) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi quản chế theo quy định tại Điều 115 của Luật này; Điểm d) Định kỳ 03 tháng 01 lần nhận xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án; Điểm e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án. Khoản 2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế Khoản 1. Người chấp hành án có các quyền sau đây: Điểm a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế; Điểm b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra; Điểm c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế; Điểm d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này. Khoản 2. Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế; Điểm b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế; Điểm c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng; Điểm d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội; Điểm đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 115. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế Khoản 1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau: Điểm a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế; Điểm b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế; Điểm c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế. Khoản 2. Thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh. Điều 116. Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ Khoản 1. Trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án. Khoản 2. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế. Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 117. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại Khoản 1. Khi người chấp hành án phạt quản chế có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù; Điểm b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế; Điểm c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm d) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt quản chế; Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở. Chương VII THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT Điều 118. Quyết định thi hành án phạt trục xuất Khoản 1. Trường hợp trục xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là phạt tiền thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án. Quyết định phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành. Khoản 2. Trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung thì quyết định thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Những Quy Định Chung . * Điều 119 * Điều 120 * Điều 121 * Điều 122 * Điều 123 * Điều 124 * Điều 125 * Điều 126 * Điều 127 * Điều 128 * Điều 129 - Khoản 1
Những Quy Định Chung . phạt trục xuất Khoản 1. Trường hợp trục xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là phạt tiền thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án. Quyết định phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành. Khoản 2. Trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung thì quyết định thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 119. Thông báo thi hành án phạt trục xuất Khoản 1. Trường hợp ra quyết định thi hành án phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này, Tòa án phải gửi ngay quyết định cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tống đạt quyết định thi hành án cho người chấp hành án và thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm giam thì phải gửi quyết định này cho trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang tạm giam người đó để tống đạt cho người chấp hành án. Khoản 2. Trường hợp phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 118 của Luật này thì 02 tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho phạm nhân đó và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi trại giam đóng. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Điều 120. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất Khoản 1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất. Khoản 2. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt trục xuất hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt tù trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung; Điểm b) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành án; Điểm c) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt, nghĩa vụ khác; Điểm d) Tài liệu khác có liên quan. Điều 121. Lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh Khoản 1. Trong thời gian chờ xuất cảnh, người chấp hành án phải lưu trú tại nơi được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chỉ định. Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú của Bộ Công an nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Không có nơi thường trú, tạm trú; Điểm b) Nhập cảnh trái phép hoặc phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; Điểm c) Tự ý rời khỏi nơi lưu trú được chỉ định hoặc không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền; Điểm d) Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh; Điểm đ) Có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành án phạt trục xuất; Điểm e) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Điểm g) Tự nguyện xin vào cơ sở lưu trú. Khoản 3. Thủ tục đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú được thực hiện như sau: Điểm a) Trường hợp người chấp hành án đang tại ngoại thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải áp giải người chấp hành án đến cơ sở lưu trú; Điểm b) Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm giam thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tạm giam phải giao người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú; Điểm c) Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất chấp hành xong án phạt tù thì trại giam phải giao người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú. Khoản 4. Trường hợp người chấp hành án chết trong thời gian chờ xuất cảnh thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chỉ định phải báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng fax cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức mai táng. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử thi, tro cốt về mai táng và tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, giải quyết. Khoản 5. Chính phủ quy định chi tiết chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối với người chấp hành án phạt trục xuất trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú, chi phí mai táng đối với người chấp hành án phạt trục xuất chết tại cơ sở lưu trú. Điều 122. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn Khoản 1. Trường hợp người chấp hành án bỏ trốn thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nhận được thông báo phải tổ chức truy bắt ngay. Trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày người chấp hành án bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải ra quyết định truy nã. Khoản 2. Người chấp hành án bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sở lưu trú. Điều 123. Thực hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam Khoản 1. Đến thời hạn người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền tiến hành kiểm tra căn cước của người chấp hành án phạt trục xuất và áp giải người đó đến địa điểm xuất cảnh và buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Người chấp hành án phạt trục xuất được mang theo tài sản hợp pháp của mình khi rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thi hành xong án phạt trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo việc thi hành án phạt trục xuất cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Khoản 2. Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đang ốm nặng, đang phải cấp cứu không thể đi lại được và được cơ quan y tế hoặc bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên xác nhận; Điểm b) Phải chấp hành bản án khác hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam; Điểm c) Có lý do chính đáng khác chưa thể rời khỏi lãnh thổ Việt Nam được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xác nhận. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở, Viện kiểm sát cùng cấp. Điều 124. Chi phí trục xuất Người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu chi phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam; trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người chấp hành án phạt trục xuất về nước; trường hợp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định việc sử dụng ngân sách nhà nước chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho người chấp hành án phạt trục xuất. Chương VIII THI HÀNH ÁN PHẠT TƯỚC MỘT SỐ QUYỀN CÔNG DÂN Điều 125. Thủ tục thi hành án phạt tước một số quyền công dân Khoản 1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp phạm nhân chấp hành án tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp nơi người đó về cư trú. Khoản 2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú. Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền công dân và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù; Điểm b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù; Điểm c) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân là người được hưởng án treo thì sau khi nhận được bản án, quyết định thi hành án do Tòa án ra quyết định thi hành án gửi, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan nơi người chấp hành án làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Khoản 5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị tước một số quyền công dân về cư trú có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực hiện thi hành án phạt tước một số quyền công dân theo bản án của Tòa án; cung cấp danh sách người bị tước một số quyền công dân khi có đề nghị của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một số quyền công dân. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt có trụ sở. Khoản 6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Điều 126. Tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước Trong thời gian bị tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước. Điều 127. Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước Khoản 1. Trong thời gian bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước, người chấp hành án không được dự tuyển hoặc tiếp tục làm việc trong cơ quan nhà nước. Khoản 2. Trường hợp người chấp hành án đang là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước mà bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước thì cơ quan nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc thôi việc hoặc đình chỉ công tác trong thời hạn bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước đối với người đó. Điều 128. Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Khoản 1. Trong thời gian bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân, dự tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân. Khoản 2. Trường hợp người chấp hành án đang là quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan, đơn vị nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc người đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân. Chương IX THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM ĐẢM NHIỆM CHỨC VỤ, CẤM HÀNH NGHỀ HOẶC LÀM CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH Điều 129. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Khoản 1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc.
Những Quy Định Chung . * Điều 129 * Điều 130 * Điều 131 * Điều 132 * Điều 133 * Điều 134 * Điều 135 * Điều 136 * Điều 137 * Điều 138 * Điều 139 * Điều 140 - Khoản 1
Những Quy Định Chung . Điều 129. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Khoản 1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc. Khoản 2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc. Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù; Điểm b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù; Điểm c) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Trường hợp người có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định phải chấp hành hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo thì thời hạn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra quyết định thi hành án phải gửi bản án, quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án phải lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Khoản 5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án của Tòa án. Trong thời gian chấp hành án, nếu phát hiện người chấp hành án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc bị cấm thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để buộc người đó nghiêm chỉnh chấp hành bản án. Khoản 6. Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có trụ sở. Khoản 7. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Điều 130. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Khoản 1. Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Khoản 2. Không được tiếp tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định đã bị cấm. Khoản 3. Không được ứng cử vào chức vụ đã bị cấm. Khoản 4. Trường hợp không còn làm việc trong cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi nơi làm việc phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Khoản 5. Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập liên quan đến việc chấp hành án của mình. Điều 131. Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Khoản 1. Cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Ra quyết định cách chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cách chức người chấp hành án khỏi chức vụ bị cấm đảm nhiệm và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Điểm b) Không được đề cử, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí người chấp hành án vào chức vụ, công việc, nghề bị cấm; Điểm c) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Điểm d) Thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án được chuyển đến làm việc về việc người đó đang chấp hành án; cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án chuyển đến có trách nhiệm thực hiện các quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Thông báo công khai bản án tại nơi người chấp hành án về cư trú; Điểm b) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm c) Trường hợp người chấp hành án chuyển đến nơi cư trú mới phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến về việc người đó đang chấp hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chuyển đến có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Chương X THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP Điều 132. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp Khoản 1. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bao gồm: Điểm a) Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; Điểm b) Bản án, quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Khoản 2. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp phải ghi rõ tên cơ quan, họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành biện pháp tư pháp; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: Điểm a) Người chấp hành biện pháp tư pháp, người đại diện của người đó; Điểm b) Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp Tòa án ra quyết định; Điểm c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành biện pháp tư pháp cư trú; Điểm d) Cơ sở chữa bệnh tâm thần trong trường hợp bắt buộc chữa bệnh; Điểm đ) Cơ quan đề nghị Tòa án, Viện kiểm sát áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh. Điều 133. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp Khoản 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ bắt buộc chữa bệnh tâm thần có nhiệm vụ thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh. Khoản 2. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Điều 134. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện pháp tư pháp Khoản 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc áp dụng và thi hành các biện pháp tư pháp được thực hiện theo quy định tại Chương này. Khoản 2. Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 135. Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp Khoản 1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí để thi hành các biện pháp tư pháp. Khoản 2. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình tham gia vào việc giáo dục người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Mục 2. THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH Điều 136. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh Khoản 1. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được quy định như sau: Điểm a) Cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra có quyền đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm b) Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong giai đoạn thi hành án có quyền đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án. Khoản 2. Cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm lập hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Quyết định của Viện kiểm sát hoặc Tòa án về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; Điểm b) Kết luận của Hội đồng giám định pháp y tâm thần; Điểm c) Lý lịch cá nhân của người chấp hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; Điểm d) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 3. Trường hợp Viện kiểm sát, Tòa án tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh thì Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh. Điều 137. Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh Khoản 1. Ngay sau khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đang giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án có nhiệm vụ giao người bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần được chỉ định theo quyết định của Viện kiểm sát hoặc quyết định của Tòa án, đồng thời sao gửi quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Khoản 2. Cơ sở chữa bệnh tâm thần được Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo, lập biên bản giao nhận. Cơ quan có trách nhiệm đưa người vào cơ sở chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho gia đình hoặc thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh về nơi người đó đang chữa bệnh. Điều 138. Tổ chức điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh Khoản 1. Cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách nhiệm quản lý, tổ chức điều trị bệnh cho người bị bắt buộc chữa bệnh và không được phân biệt đối xử. Khoản 2. Trong thời gian bắt buộc chữa bệnh, thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh được gặp và phối hợp chăm sóc người bị bắt buộc chữa bệnh và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp, chăm sóc của cơ sở chữa bệnh tâm thần. Khoản 3. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh bỏ trốn, cơ sở chữa bệnh tâm thần phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh và gia đình của người đó biết để phối hợp truy tìm, đưa người đó trở lại cơ sở chữa bệnh tâm thần. Khoản 4. Kinh phí điều trị do cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước. Điều 139. Đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh Khoản 1. Khi người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần thông báo cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để yêu cầu Hội đồng giám định y khoa tiến hành giám định về tình trạng bệnh của người đó. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa về việc người đó đã khỏi bệnh, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đề nghị Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh ra quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này. Khoản 2. Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm gửi quyết định cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để thông báo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần và thân nhân của người đó. Khoản 3. Sau khi nhận được quyết định đình chỉ, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh phải đến nhận người bị bắt buộc chữa bệnh. Việc giao nhận phải lập biên bản, trong đó ghi rõ thời gian chữa bệnh tại cơ sở chữa bệnh tâm thần. Điều 140. Giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết Khoản 1. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết, thông báo cho thân nhân của người chết, cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Luật này.
Những Quy Định Chung . * Điều 140 * Điều 141 * Điều 142 * Điều 143 * Điều 144 * Điều 145 * Điều 146 * Điều 147 * Điều 148 * Điều 149 * Điều 150 * Điều 151 * Điều 152 * Điều 153 - Khoản 1
Những Quy Định Chung . Điều 140. Giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết Khoản 1. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết, thông báo cho thân nhân của người chết, cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Luật này. Khoản 2. Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền cho phép, cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách nhiệm mai táng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu chi phí thì cơ sở chữa bệnh tâm thần giao cho họ thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường. Mục 3. THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG Điều 141. Thủ tục thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng Khoản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra bản án, quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Tòa án phải gửi bản án, quyết định cho người đó, người đại diện của người đó và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người dưới 18 tuổi cư trú. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người dưới 18 tuổi cư trú phải báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để ra quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ và bàn giao người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm b) Quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng; Điểm c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm d) Danh bản; Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 5. Khi tiếp nhận người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng (sau đây gọi là học sinh), Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải kiểm tra hồ sơ và lập biên bản giao nhận, tổ chức khám sức khỏe cho học sinh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo việc đã tiếp nhận học sinh cho người đại diện của người đó. Điều 142. Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng Khoản 1. Người dưới 18 tuổi có thể được hoãn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong trường hợp sau đây: Điểm a) Bị bệnh nặng, đang cấp cứu hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể đi lại được và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận; Điểm b) Có lý do chính đáng khác được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận. Khoản 2. Đối với trường hợp hoãn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ làm thủ tục đề nghị Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng xem xét, quyết định hoãn. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị của người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc của người đại diện của họ; Điểm b) Kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên về tình trạng bệnh của người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Điểm c) Giấy bảo lãnh của người đại diện của người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, có xác nhận của chính quyền địa phương. Khoản 3. Trường hợp học sinh trường giáo dưỡng bị bệnh nặng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ và có văn bản đề nghị Tòa án cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định tạm đình chỉ. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án cấp huyện phải xem xét, quyết định. Khoản 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: Điểm a) Người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, người đại diện của người đó; Điểm b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Điểm c) Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm d) Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong trường hợp tạm đình chỉ. Khoản 6. Khi không còn lý do hoãn, tạm đình chỉ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cư trú phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định và đưa người đó vào trường giáo dưỡng. Điều 143. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn Khoản 1. Trường hợp người đã có quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú phải ra quyết định truy tìm, đưa người đó vào trường giáo dưỡng và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Khoản 2. Khi phát hiện người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn đang bị truy tìm thì cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan này. Khi tiếp nhận, lưu giữ người đó, cơ quan công an phải lập biên bản và đưa ngay họ vào trường giáo dưỡng. Điều 144. Chế độ quản lý học sinh Khoản 1. Học sinh phải chịu sự giám sát, quản lý của cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường. Khoản 2. Căn cứ vào độ tuổi, giới tính, sức khỏe, trình độ học vấn, tính chất và mức độ vi phạm, trường giáo dưỡng bố trí học sinh thành các đội, lớp, tổ, nhóm và phân công giáo viên trực tiếp phụ trách. Khoản 3. Trường hợp học sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định và tổ chức truy tìm. Thời gian học sinh bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Khi bắt giữ mà học sinh có hành vi chống đối thì được áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân và cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp trong việc truy tìm, bắt giữ học sinh bỏ trốn. Khi phát hiện người bị truy tìm, người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan này. Khi bắt được người bỏ trốn hoặc nhận bàn giao người đó, cơ quan công an phải lập biên bản, lấy lời khai, lưu giữ và quản lý người bỏ trốn, thông báo ngay cho trường giáo dưỡng đã ra quyết định truy tìm. Khi nhận được thông báo, trường giáo dưỡng đã ra quyết định truy tìm phải cử người đến ngay để nhận và đưa học sinh bỏ trốn về trường giáo dưỡng. Việc giao, nhận học sinh bỏ trốn phải lập biên bản. Thời gian lưu giữ được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Điều 145. Thực hiện lệnh trích xuất học sinh Khoản 1. Khi có văn bản yêu cầu của cơ quan, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc trích xuất học sinh thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất. Khoản 2. Trường hợp cần trích xuất học sinh phục vụ yêu cầu giáo dục hoặc khám bệnh, chữa bệnh thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra lệnh trích xuất. Khoản 3. Nội dung lệnh trích xuất thực hiện theo quy định khoản 4 Điều 40 của Luật này. Khoản 4. Cơ quan yêu cầu trích xuất chịu trách nhiệm đưa và trả học sinh được trích xuất đến trường giáo dưỡng đúng thời gian đã ghi trong lệnh trích xuất; khi giao nhận phải lập biên bản. Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở của học sinh được trích xuất do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ trường hợp học sinh được đưa về gia đình chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 151 của Luật này. Thời gian trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Điều 146. Chế độ học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động Khoản 1. Học sinh ở trường giáo dưỡng được học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với học sinh chưa đạt trình độ phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở thì việc học văn hóa là bắt buộc. Đối với học sinh khác thì tùy khả năng, điều kiện thực tế mà tổ chức cho họ học tập phù hợp. Khoản 2. Ngoài giờ học tập, học sinh phải tham gia lao động do trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể chất; không bố trí những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại. Thời gian lao động của học sinh không được nhiều hơn thời gian học tập. Thời gian học tập và lao động không quá 07 giờ trong 01 ngày và không quá 35 giờ trong 01 tuần. Kết quả lao động của học sinh được sử dụng phục vụ sinh hoạt, học tập và bổ sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ khen thưởng của học sinh. Khoản 3. Học sinh được nghỉ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Kinh phí mua sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp. Điều 147. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi Khoản 1. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi hoặc hình thức thi khác. Khoản 2. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc học tập của học sinh phải theo mẫu thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khoản 3. Chứng chỉ học văn hóa, học nghề do trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có giá trị như chứng chỉ của cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. Điều 148. Chế độ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí Ngoài giờ học văn hóa, học nghề, lao động, học sinh được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác do trường giáo dưỡng tổ chức. Điều 149. Chế độ ăn, mặc của học sinh Khoản 1. Học sinh được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, muối, chất đốt. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, học sinh được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Học sinh được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Chế độ ăn đối với học sinh ốm đau, bệnh tật, thương tích do y sỹ hoặc bác sỹ chỉ định. Khoản 2. Hằng năm, học sinh được cấp quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng sinh hoạt khác; học sinh nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân. Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 150. Chế độ ở và đồ dùng sinh hoạt của học sinh Khoản 1. Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ phạm tội của học sinh, trường sắp xếp chỗ ở, sinh hoạt phù hợp trong các buồng tập thể. Buồng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường. Diện tích chỗ nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m2. Khoản 2. Học sinh được bố trí giường hoặc sàn nằm có chiếu trải và được phép sử dụng đồ dùng sinh hoạt cá nhân của mình, trừ những đồ vật bị cấm sử dụng trong trường giáo dưỡng. Đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của học sinh được trường cho mượn hoặc cấp. Điều 151. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng Khoản 1. Học sinh được khám sức khỏe định kỳ; trường hợp học sinh bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng; trường hợp ốm đau, bệnh tật, thương tích nặng vượt quá khả năng điều trị của trường thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định đưa họ đến điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh do trường giáo dưỡng chi trả. Khoản 2. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước cấp. Kinh phí tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho học sinh theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp học sinh được nghỉ học để đưa về gia đình chữa bệnh thì gia đình học sinh phải chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 152. Thủ tục giải quyết trường hợp học sinh chết Trường hợp học sinh chết, Hiệu trưởng phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng để xác định nguyên nhân chết; đồng thời phải báo ngay cho thân nhân của người chết biết. Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cho phép mai táng, trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu chi phí thì trường giáo dưỡng giao cho thân nhân của người chết thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường. Điều 153. Chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận quà của học sinh trường giáo dưỡng Khoản 1. Học sinh được gặp thân nhân tại nơi tiếp đón của trường giáo dưỡng và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp.
Những Quy Định Chung . * Điều 153 * Điều 154 * Điều 155 * Điều 156 * Điều 157 * Điều 158 * Điều 159 * Điều 160 * Điều 161 * Điều 162 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Những Quy Định Chung . Điều 153. Chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận quà của học sinh trường giáo dưỡng Khoản 1. Học sinh được gặp thân nhân tại nơi tiếp đón của trường giáo dưỡng và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp. Khoản 2. Học sinh được gửi và nhận thư, nhận quà là tiền, đồ vật, trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích khác, đồ vật và các loại văn hóa phẩm thuộc danh mục cấm. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm kiểm tra thư, quà trước khi học sinh gửi hoặc nhận. Học sinh có tiền hoặc giấy tờ có giá thì phải gửi trường giáo dưỡng để quản lý và sử dụng theo quy định của trường giáo dưỡng. Điều 154. Chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng Học sinh đã chấp hành được một phần hai thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, tích cực học tập, tu dưỡng và chấp hành tốt nội quy của trường thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường xem xét, quyết định chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Tòa án đã ra quyết định chấm dứt trước thời hạn phải gửi quyết định đó cho học sinh, trường giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, người đại diện của học sinh. Ngay sau khi nhận được quyết định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm thủ tục cho học sinh ra trường. Điều 155. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với học sinh Khoản 1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy của trường giáo dưỡng, có kết quả học tập đạt từ loại khá trở lên hoặc lập công thì được Hiệu trưởng quyết định khen thưởng bằng một hoặc một số hình thức sau đây: Điểm a) Biểu dương, tặng giấy khen, tặng quà; Điểm b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức. Khoản 2. Học sinh vi phạm kỷ luật học tập, lao động hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy của trường giáo dưỡng, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Hiệu trưởng quyết định xử lý bằng một trong các hình thức sau đây: Điểm a) Khiển trách; Điểm b) Cảnh cáo; Điểm c) Giáo dục cá biệt tại phòng riêng không quá 05 ngày; Học sinh bị giáo dục cá biệt phải làm bản kiểm điểm và tự kiểm điểm trước tổ hoặc lớp. Khoản 3. Quyết định khen thưởng hoặc xử lý vi phạm được lưu vào hồ sơ học sinh. Điều 156. Thủ tục cho học sinh ra trường Khoản 1. Hai tháng trước khi học sinh hết thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và gia đình họ biết ngày ra trường. Khoản 2. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cho học sinh ra trường và gửi giấy chứng nhận này cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Khoản 3. Học sinh khi ra trường phải trả lại đồ dùng được trường cho mượn; được nhận lại tiền, giấy tờ có giá, tài sản và đồ vật gửi trường quản lý, các chứng chỉ học văn hóa, học nghề; được cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú. Trường hợp hết thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng mà học sinh vẫn chưa tiến bộ thì Hiệu trưởng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp giáo dục tiếp theo gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú. Khoản 4. Đối với học sinh đã chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng mà không rõ cha, mẹ, nơi cư trú thì trường có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường để đề nghị giúp đỡ, sắp xếp chỗ ăn, ở và tạo việc làm, học tập. Khoản 5. Đối với học sinh dưới 16 tuổi hoặc bị ốm đau, bệnh tật đến ngày được ra trường mà không có thân nhân đến đón thì trường giáo dưỡng phải cử người đưa về giao cho gia đình hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Khoản 6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra trường, học sinh đã chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú. Điều 157. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng Khoản 1. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng do ngân sách nhà nước cấp. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm chi cho việc thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan mình để Bộ Công an gửi Bộ Tài chính xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Khoản 2. Trường giáo dưỡng được tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất của Ủy ban nhân dân địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài để tổ chức dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề, mua sắm đồ dùng học tập và sinh hoạt cho học sinh. Chương XI THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI Điều 158. Cơ quan được giao nhiệm vụ thi hành án Khoản 1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp quy định tại các điều 78, 79, 80, 81 và điểm b, điểm c khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định của Luật này. Khoản 2. Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền quy định tại Điều 77, biện pháp tư pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Điều 159. Quyết định thi hành án Khoản 1. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; cơ quan thi hành án hình sự; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế; hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp; thời hạn chấp hành án. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi hành án cho các cơ quan, tổ chức sau đây: Điểm a) Pháp nhân thương mại chấp hành án; Điểm b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Điểm c) Viện kiểm sát cùng cấp; Điểm d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở; Điểm đ) Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 160. Thủ tục thi hành án Khoản 1. Pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các thủ tục sau đây: Điểm a) Khi được cơ quan thi hành án hình sự triệu tập để thông báo, yêu cầu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; Điểm b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định đó trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương mại trong thời gian chấp hành án; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; Điểm c) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động có thời hạn phải tạm dừng hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm d) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn phải chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm đ) Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thì không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án. Pháp nhân thương mại không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm e) Pháp nhân thương mại bị cấm huy động vốn thì không được thực hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời hạn bị cấm theo bản án, quyết định của Tòa án. Pháp nhân thương mại không được thực hiện việc huy động vốn kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm g) Pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra thì phải thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm h) Pháp nhân thương mại chấp hành án phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Điểm i) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện các thủ tục sau đây: Điểm a) Ngay sau khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải công bố ngay quyết định đó trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình và triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thông báo, yêu cầu thi hành án. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại được triệu tập hợp lệ mà không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự phải lập biên bản vắng mặt và tiếp tục tổ chức thi hành án; Điểm b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định tại Điều 164 của Luật này; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát trong quá trình pháp nhân thương mại chấp hành án; Điểm d) Ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này; chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan, tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; Điểm đ) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp, công bố và gửi các văn bản này theo quy định tại Điều 166 của Luật này; Điểm e) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các thủ tục sau đây: Điểm a) Thực hiện biện pháp quy định tại Điều 164 của Luật này ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự kèm theo bản sao quyết định thi hành án và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự kết quả thực hiện; Điểm b) Công bố ngay trên cổng thông tin, trang thông tin điện tử của cơ quan mình, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quyết định thi hành án, các biện pháp đã được áp dụng đối với pháp nhân thương mại quy định tại Điều 164 của Luật này, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp; Điểm c) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp hành án; Điểm d) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; Điểm đ) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 161. Hồ sơ thi hành án Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Hồ sơ bao gồm: Khoản 1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Khoản 2. Quyết định thi hành án; Khoản 3. Giấy triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại; Khoản 4. Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án; Khoản 5. Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan thi hành án hình sự về thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại; Khoản 6. Báo cáo của pháp nhân thương mại về việc chấp hành án; Khoản 7. Tài liệu thể hiện việc công bố thông tin về thi hành án theo quy định của Luật này; Khoản 8. Biên bản về thi hành án; Khoản 9. Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu có); Khoản 10. Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này; Khoản 11. Tài liệu khác có liên quan. Điều 162. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án Khoản 1. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền sau đây: Điểm a) Được thông báo về việc thi hành án; Điểm b) Được nhận các quyết định liên quan trong quá trình chấp hành án; Điểm c) Được khiếu nại về thi hành án; Điểm d) Được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này; Điểm đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Những Quy Định Chung . * Điều 162 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 * Điều 162 * Điều 163 * Điều 164 * Điều 165 * Điều 166 * Điều 167 * Điều 168 * Điều 169 * Điều 170 * Điều 171 * Điều 172 * Điều 173 * Điều 174 * Điều 175 - Khoản 1 - Khoản 2
Những Quy Định Chung . Điều 162. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án Khoản 8. Biên bản về thi hành án; Khoản 9. Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu có); Khoản 10. Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này; Khoản 11. Tài liệu khác có liên quan. Điều 162. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án Khoản 1. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền sau đây: Điểm a) Được thông báo về việc thi hành án; Điểm b) Được nhận các quyết định liên quan trong quá trình chấp hành án; Điểm c) Được khiếu nại về thi hành án; Điểm d) Được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này; Điểm đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Khoản 2. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án; Điểm b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự; Điểm c) Công bố và niêm yết công khai quyết định thi hành án; thông báo việc chấp hành hình phạt và biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật này; Điểm d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chấp hành án. Khoản 3. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 163. Cưỡng chế thi hành án Khoản 1. Pháp nhân thương mại chấp hành án không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Pháp nhân thương mại phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án. Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 164. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại Khoản 1. Căn cứ vào bản án, quyết định thi hành án và văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây: Điểm a) Sửa đổi hoặc đình chỉ hiệu lực giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản khác có giá trị tương đương đối với pháp nhân thương mại trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án; Điểm b) Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của pháp nhân thương mại hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy phép thành lập, hoạt động đối với pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án; Điểm c) Xóa bỏ nội dung đăng ký; sửa đổi, tạm dừng hiệu lực, thu hồi, từ chối hoặc không cấp lại một phần hoặc toàn bộ giấy phép hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ ngành, nghề, hoạt động của pháp nhân thương mại trong thời hạn bị cấm hoạt động, cấm kinh doanh đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án; Điểm d) Tự mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ, thu hồi giấy phép; từ chối cấp phép, chấp thuận, tiến hành thủ tục để huy động vốn trong thời hạn bị cấm đối với pháp nhân thương mại; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra theo bản án, quyết định của Tòa án. Khoản 2. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp. Khoản 3. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự về việc thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại. Khoản 4. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức khác có liên quan thi hành biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 5. Công bố quyết định, văn bản của cơ quan thi hành án hình sự và biện pháp được áp dụng đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này. Khoản 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 165. Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại Trường hợp pháp nhân thương mại chấp hành án được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Pháp nhân thương mại không được lợi dụng việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc giải thể, phá sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 166. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp Khoản 1. Pháp nhân thương mại chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp thì được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp, trừ trường hợp pháp nhân thương mại bị kết án theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp cho pháp nhân thương mại, cơ quan thi hành án hình sự phải công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 159 của Luật này. Chương XII KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự Khoản 1. Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật; yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự. Khoản 2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Khoản 3. Quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật. Khoản 4. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia phiên họp xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian thử thách. Khoản 5. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, người có thẩm quyền và cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Khoản 6. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự. Khoản 7. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án hình sự. Điều 168. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự Khoản 1. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Khoản 2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới thực hiện nhiệm vụ sau đây: Điểm a) Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương XIV của Luật này; Điểm b) Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện kiểm sát; Điểm c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát. Điều 169. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát về thi hành án hình sự Khoản 1. Đối với yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án hình sự và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự phải thực hiện ngay; đối với yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Khoản 2. Đối với quyết định quy định tại khoản 3 Điều 167 của Luật này, cơ quan thi hành án hình sự phải thi hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền kiến nghị lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết. Khoản 3. Đối với kháng nghị về quyết định quy định tại khoản 4 Điều 167 của Luật này thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Khoản 4. Đối với kháng nghị quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật này, Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì các cơ quan này có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp; Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải được thi hành. Khoản 5. Đối với kiến nghị quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật này phải được xem xét, giải quyết, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Chương XIII BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Điều 170. Biên chế, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ thi hành án hình sự Khoản 1. Nhà nước bảo đảm biên chế, cán bộ cần thiết cho các cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự. Khoản 2. Người làm công tác thi hành án hình sự phải được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Điều 171. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình sự Căn cứ yêu cầu công tác thi hành án hình sự, địa bàn hoạt động và điều kiện kinh tế - xã hội, Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, bao gồm đất đai, trụ sở, công trình; trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác; ưu tiên bảo đảm cơ sở vật chất cho cơ quan đóng ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Điều 172. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ trong thi hành án hình sự Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự được trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Điều 173. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự Khoản 1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Bộ Công an quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Khoản 2. Việc xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Chính phủ quy định. Điều 174. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Điều 175. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự Khoản 1. Cán bộ, công chức; công nhân công an; công nhân, viên chức quốc phòng và những người khác làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được phong, thăng cấp bậc hàm lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Những Quy Định Chung . * Điều 175 * Điều 176 * Điều 177 * Điều 178 * Điều 179 * Điều 180 * Điều 181 * Điều 182 * Điều 183 * Điều 184 * Điều 185 * Điều 186 * Điều 187 * Điều 188 * Điều 189 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5
Những Quy Định Chung . Điều 175. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự Khoản 1. Cán bộ, công chức; công nhân công an; công nhân, viên chức quốc phòng và những người khác làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được phong, thăng cấp bậc hàm lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự có thành tích thì được khen thưởng; người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Chương XIV GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Điều 176. Quyền khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. Người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi là người khiếu nại) có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc khiếu nại của pháp nhân thương mại chấp hành án được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại. Khoản 2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi thi hành án hình sự mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp luật. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Điều 177. Các trường hợp khiếu nại về thi hành án hình sự không được thụ lý giải quyết Khoản 1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Khoản 2. Người khiếu nại là cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình. Khoản 4. Thời hiệu khiếu nại đã hết. Khoản 5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành. Điều 178. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có liên quan trong quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự ở xã, phường, thị trấn. Khoản 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây: Điểm a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Phó thủ trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; Điểm b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án; Điểm c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án. Khoản 3. Trưởng Công an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây: Điểm a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Khoản 4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây: Điểm a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; Điểm b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại. Khoản 5. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây: Điểm a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Điểm b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện. Khoản 6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này. Khoản 7. Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này: Điểm a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Điểm b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Khoản 8. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có hiệu lực thi hành. Điều 179. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân Khoản 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong thi hành án hình sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ của đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này. Khoản 2. Tư lệnh quân khu và tương đương giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này: Điểm a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Điểm b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Khoản 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này: Điểm a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; Điểm b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Tư lệnh quân khu và tương đương; Điểm c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và tương đương. Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: Điểm a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện để khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình thi hành án hình sự; Điểm b) Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình giải quyết khiếu nại; Điểm c) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; Điểm d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó; Điểm b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành. Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: Điểm a) Được thông báo về nội dung khiếu nại; Điểm b) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu nại; Điểm c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại. Khoản 2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Giải trình về quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; Điểm b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành; Điểm c) Bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Điều 182. Nhiệm vụ và quyền hạn của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại. Khoản 2. Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Khoản 3. Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại. Khoản 4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình. Điều 183. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại. Khoản 2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại. Khoản 3. Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Điều 184. Tiếp nhận, thụ lý khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận các khiếu nại trong thi hành án hình sự. Đối với khiếu nại của phạm nhân quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 178 và Điều 179 của Luật này phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp không thụ lý khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 185. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự Khoản 1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm: Điểm a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại; Điểm b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại; Điểm c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận; Điểm d) Quyết định giải quyết khiếu nại; Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và lưu giữ tại cơ quan giải quyết khiếu nại. Điều 186. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự Khoản 1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này tiến hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; gặp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Khoản 2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực thi hành nếu trong thời hiệu do Luật này quy định mà người khiếu nại không khiếu nại tiếp. Điều 187. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự Khoản 1. Ngày, tháng, năm ra quyết định. Khoản 2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại. Khoản 3. Nội dung khiếu nại. Khoản 4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Khoản 5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại. Khoản 6. Kết luận về nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Khoản 7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại. Khoản 8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra (nếu có). Khoản 9. Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của đương sự. Điều 188. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự Khoản 1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Khoản 2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết; xác minh, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó. Khoản 3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành. Điều 189. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự Khoản 1. Ngày, tháng, năm ra quyết định. Khoản 2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại. Khoản 3. Nội dung khiếu nại. Khoản 4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Khoản 5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
Những Quy Định Chung . * Điều 189 - Khoản 3 * Điều 189 * Điều 190 * Điều 191 * Điều 192 * Điều 193 Kèm theo Chương XV * Điều 194 * Điều 195 * Điều 196 * Điều 197 * Điều 198 * Điều 199 * Điều 200 * Điều 201
Những Quy Định Chung . Điều 189. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự Khoản 3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành. Điều 189. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự Khoản 1. Ngày, tháng, năm ra quyết định. Khoản 2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại. Khoản 3. Nội dung khiếu nại. Khoản 4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Khoản 5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại. Khoản 6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Khoản 7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra. Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Điều 190. Người có quyền tố cáo trong thi hành án hình sự Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Điều 191. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình sự Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo. Điều 192. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo Khoản 1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau: Điểm a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó; Điểm b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng Công an cấp xã; Điểm c) Trưởng Công an cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Điểm d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Điểm e) Tư lệnh Quân khu và tương đương giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Điểm g) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý. Điểm h) Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. Khoản 2. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Khoản 3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Điều 193. Trách nhiệm giải quyết tố cáo Khoản 1. Cơ quan, người có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Khoản 2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chương XV NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ Kèm theo Chương XV Điều 194 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự Khoản 1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án hình sự trong phạm vi cả nước. Khoản 2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự. Khoản 3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự. Khoản 4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án hình sự. Điều 195 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự Khoản 1. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án hình sự và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự; Điểm b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án hình sự; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự; Điểm c) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về thi hành án hình sự trái với quy định của Luật này; Điểm d) Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về thi hành án hình sự; Điểm đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự; Điểm e) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân theo quy định của Luật này; đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân Công an trong thi hành án hình sự; bồi dưỡng, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; Điểm g) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải người có quyết định thi hành án hình sự để thi hành án; giải tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này; Điểm h) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án hình sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này; Điểm i) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự; Điểm k) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án hình sự; Điểm l) Tổng kết công tác thi hành án hình sự; Điểm m) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án hình sự; Điểm n) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hình sự. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm giữ, tạm giam để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 05 năm trở xuống không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù phục vụ việc tạm giữ, tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%. Điều 196 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự Khoản 1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự; Điểm b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này; Điểm c) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật, giáo dục công dân; phối hợp với Bộ Công an trong việc tổng kết, thống kê, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hình sự; Điểm d) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án hình sự cho cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; Điểm đ) Khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; Điểm e) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải người có quyết định thi hành án hình sự để thi hành án; giải tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này; Điểm g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này; Điểm h) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm giữ, tạm giam trong các cơ sở giam giữ của Bộ Quốc phòng để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%. Điều 197 Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự Khoản 1. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự. Khoản 2. Hướng dẫn Tòa án các cấp trong việc ra quyết định thi hành án hình sự; chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này trong công tác thi hành án hình sự. Khoản 3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự. Khoản 4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự. Điều 198 Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự Khoản 1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự. Khoản 2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự. Khoản 4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự. Điều 199 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự Khoản 1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan khác có liên quan ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật, giáo dục công dân; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự. Khoản 3. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản, việc thu, nộp tiền, tài sản có liên quan đến phạm nhân là người phải thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan có liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Điều 200 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng; chỉ đạo công tác giám định theo thẩm quyền; tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để thực hiện biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này. Điều 201 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự Khoản 1. Phối hợp với Bộ Công an trong chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức lao động, dạy nghề và thực hiện chế độ, chính sách cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng. Khoản 2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con phạm nhân không có người thân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương XV * Điều 201 * Điều 202 * Điều 203 * Điều 204 * Điều 205 Kèm theo Chương XVI * Điều 206
Những Quy Định Chung . Kèm theo Chương XV Điều 201ều 201. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự Khoản 1. Phối hợp với Bộ Công an trong chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức lao động, dạy nghề và thực hiện chế độ, chính sách cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng. Khoản 2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con phạm nhân không có người thân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 202ều 202. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thi hành án hình sự Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng chương trình, tài liệu, đào tạo giáo viên, tham gia dạy văn hóa cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 203ều 203. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thi hành án hình sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong thi hành án hình sự. Điều 204ều 204. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự Khoản 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong công tác thi hành án hình sự trên địa bàn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp dưới và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc sống, học nghề, hòa nhập cộng đồng. Khoản 3. Yêu cầu Công an cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án hình sự ở địa phương. Điều 205ều 205. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án hình sự Khoản 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã trong giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc sống, học nghề, hòa nhập cộng đồng. Khoản 3. Yêu cầu Công an cấp huyện báo cáo công tác thi hành án hình sự ở địa phương. Kèm theo Chương XVI Điều 206iều 206. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Khoản 2. Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 207 của Luật này. iều 207. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Đối với bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Đối với việc thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ mà bản án được tuyên theo quy định của Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2009/QH12 thì vẫn áp dụng quy định của Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Khoản 3. Đối với việc thi hành bản án, quyết định theo Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực mà còn khiếu nại, tố cáo thì việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được áp dụng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b - Khoản 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản. Khoản 2. Vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản quy định trong Nghị định này bao gồm: Điểm a) Các hành vi vi phạm trong hoạt động báo chí; Điểm b) Các hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản; Điểm c) Các hành vi vi phạm về chế độ báo cáo. Khoản 3. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động báo chí, xuất bản không quy định tại Nghị định này mà quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác thì áp dụng các quy định đó để xử phạt. Chương 1. Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản tại Việt Nam. Chương 1. Điều 3. Biện pháp khắc phục hậu quả Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Nghị định này bao gồm: Khoản 1. Buộc thu hồi thẻ nhà báo; Khoản 2. Buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép của nhà báo, phóng viên; Khoản 3. Buộc xin lỗi; Khoản 4. Buộc đăng, phát đầy đủ nội dung văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Khoản 5. Buộc thu hồi giấy phép, giấy xác nhận; Khoản 6. Buộc thu hồi sản phẩm báo chí, sản phẩm in, xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật; Khoản 7. Buộc gỡ bỏ xuất bản phẩm điện tử vi phạm các quy định của pháp luật. Chương 1. Điều 4. Quy định phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức Khoản 1. Mức tiền phạt tối đa trong lĩnh vực báo chí, xuất bản đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng. Khoản 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Khoản 3. Thẩm quyền phạt tiền đối với các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. Chương 2. Điều 4. Quy định phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức MỤC 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ Chương 2. Điều 5. Vi phạm quy định về giấy phép Khoản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Thực hiện không đúng quy định ghi trong giấy phép; Điểm b) Hoạt động thông tin báo chí không có giấy phép hoặc không đúng chương trình đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) Hoạt động thông tin báo chí khi giấy phép đã hết hạn sử dụng; Điểm d) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Vi phạm các quy định về điều kiện thành lập cơ quan đại diện, cơ quan thường trú, văn phòng thường trú của cơ quan báo chí; Điểm b) Xuất bản bản tin không có giấy phép; Điểm c) Vi phạm các quy định về xuất bản, lưu hành ấn phẩm thông tin nước ngoài tại Việt Nam; Điểm d) Vi phạm các quy định về trưng bày tranh, ảnh, các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài; Điểm đ) Vi phạm quy định về tổ chức chiếu phim, triển lãm, hội thảo và các hoạt động khác có liên quan đến báo chí do cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ chức có mời công dân Việt Nam tham dự. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Phát hành thông cáo báo chí nhưng không có giấy phép đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; Điểm b) Xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương đối với báo in; thêm kênh đối với báo nói, báo hình; thêm chuyên trang đối với báo điện tử không có giấy phép; Điểm c) Đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử không có giấy phép; Điểm d) Thực hiện không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí. Khoản 4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Hoạt động báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử không có giấy phép hoạt động báo chí theo quy định; Điểm b) Làm giả giấy phép hoạt động báo chí; giấy phép xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương; giấy phép chuyên trang; giấy phép xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; Điểm c) Sử dụng giấy phép giả để hoạt động báo chí. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2, Điểm b và Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Chương 2. Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt động nghề nghiệp, sử dụng thẻ nhà báo Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Cho người khác mượn thẻ nhà báo để hoạt động báo chí; Điểm b) Sử dụng thẻ nhà báo của người khác để hoạt động báo chí; Điểm c) Sử dụng thẻ nhà báo đã bị sửa chữa, tẩy xóa, hết hạn sử dụng để hoạt động báo chí; Điểm d) Sử dụng thẻ phóng viên nước ngoài do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp đã hết hạn sử dụng hoặc tác nghiệp không mang theo giấy phép hoạt động báo chí khi hoạt động báo chí tại Việt Nam. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Mạo danh nhà báo, phóng viên để hoạt động báo chí; Điểm b) Lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên can thiệp, cản trở hoạt động đúng pháp luật của tổ chức, cá nhân. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên để trục lợi. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thu hồi thẻ nhà báo đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 7. Hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động nghề nghiệp của nhà báo, phóng viên. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên khi đang hoạt động nghề nghiệp. Khoản 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Uy hiếp tính mạng nhà báo, phóng viên; Điểm b) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên; Điểm c) Thu giữ trái phép phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này; Điểm b) Buộc trả lại phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 8. Vi phạm quy định về nội dung thông tin Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không viện dẫn nguồn tin hoặc viện dẫn sai nguồn tin khi đăng, phát trên báo chí; Điểm b) Không ghi rõ họ, tên thật hoặc bút danh của tác giả, nhóm tác giả của tin, bài khi sử dụng để đăng, phát trên báo chí; Điểm c) Sử dụng tin, bài để đăng, phát trên báo chí nhưng không biết rõ tên thật, địa chỉ của tác giả, nhóm tác giả. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Đăng, phát thông tin sai sự thật nhưng chưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng; Điểm b) Minh họa, rút tít không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin; Điểm c) Đăng, phát thông tin về những chuyện thần bí, các vấn đề khoa học mới trên tạp chí nghiên cứu chuyên ngành nhưng không có chú dẫn xuất xứ tư liệu; Điểm d) Tiết lộ bí mật đời tư khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm đ) Công bố tài liệu, thư riêng của cá nhân khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp tài liệu, bức thư đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Điểm e) Đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng; Điểm b) Miêu tả tỷ mỉ hành động dâm ô, chém, giết, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, ảnh; Điểm c) Đăng, phát tin, bài, ảnh kích dâm, khỏa thân, hở thân thiếu thẩm mỹ, không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam; Điểm d) Đăng, phát thông tin truyền bá hủ tục, mê tín, dị đoan; Điểm đ) Đăng, phát thông tin về những chuyện thần bí, các vấn đề khoa học mới chưa được kết luận trên ấn phẩm không phải tạp chí nghiên cứu chuyên ngành; Điểm e) Đăng, phát thông tin về thân nhân và các mối quan hệ của cá nhân trong các vụ án, vụ việc tiêu cực khi không có căn cứ chứng minh những thân nhân và các mối quan hệ đó liên quan đến vụ án, vụ việc tiêu cực hoặc chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm g) Khai thác để đăng, phát các văn kiện, tài liệu của tổ chức, tài liệu, thư riêng của cá nhân có liên quan đến các vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các vụ việc tiêu cực hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật đang chờ kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng không nêu rõ xuất xứ của các văn kiện, tài liệu, thư riêng; Điểm h) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia. Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Đăng, phát bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; Điểm b) Đăng, phát thông tin xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Khoản 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng; Điểm b) Đăng, phát thông tin kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy. Khoản 6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Đăng, phát các tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; Điểm b) Đăng, phát thông tin gây phương hại đến lợi ích quốc gia hoặc gây mất đoàn kết dân tộc. Khoản 7. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này; Điểm b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này. Khoản 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ và e Khoản 2, các điểm a, e và g Khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Chương 2. Điều 9. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Cản trở việc cung cấp thông tin cho báo chí của tổ chức, cá nhân; Điểm b) Không thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định; Điểm c) Thực hiện không đúng các quy định về đăng, phát lời phát biểu của tổ chức, cá nhân có liên quan đến tác phẩm báo chí. Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Thể hiện sai ý của người trả lời phỏng vấn trên báo chí hoặc không đúng nội dung thông tin do người phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước cung cấp; Điểm b) Không thực hiện yêu cầu xem lại nội dung trả lời phỏng vấn của người trả lời phỏng vấn trước khi đăng, phát nội dung trả lời phỏng vấn trên báo chí; Điểm c) Làm sai nội dung văn bản kết luận về các vụ, việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi đăng, phát trên báo chí; Điểm d) Sử dụng ý kiến phát biểu không nhằm mục đích trả lời phỏng vấn tại các hội nghị, các cuộc gặp gỡ, các cuộc trao đổi, nói chuyện để chuyển thành bài phỏng vấn khi chưa được sự đồng ý của người phát biểu; Điểm đ) Cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật cho báo chí. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc xin lỗi và cải chính nội dung đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc xin lỗi và đăng, phát đầy đủ nội dung văn bản kết luận đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này. Chương 2. Điều 10. Vi phạm quy định về cải chính trên báo chí Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện cải chính không đúng quy định về vị trí, diện tích, thời lượng, cỡ chữ. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cải chính không đúng thời gian quy định. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không cải chính theo quy định; Điểm b) Không đăng, phát nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin đã đăng, phát sai sự thật trên báo chí. Chương 2. Điều 11. Vi phạm quy định về họp báo Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định;
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . 2. Điều 10. Vi phạm quy định về cải chính trên báo chí Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện cải chính không đúng quy định về vị trí, diện tích, thời lượng, cỡ chữ. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cải chính không đúng thời gian quy định. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không cải chính theo quy định; Điểm b) Không đăng, phát nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin đã đăng, phát sai sự thật trên báo chí. Chương 2. Điều 11. Vi phạm quy định về họp báo Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định; Điểm b) Họp báo có nội dung không phù hợp chức năng, nhiệm vụ và mục đích của tổ chức đó. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc đã được chấp thuận nhưng bị đình chỉ. Khoản 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Khoản 4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Họp báo có nội dung kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy; Điểm b) Họp báo có nội dung gây phương hại đến lợi ích quốc gia hoặc gây mất đoàn kết dân tộc. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Khoản 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Chương 2. Điều 12. Vi phạm quy định về trình bày sản phẩm báo chí Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không ghi đủ hoặc không ghi đúng nội dung theo quy định về trình bày trên sản phẩm báo chí; Điểm b) Trình bày trang 1, bìa 1 không phù hợp với nội dung của sản phẩm báo chí; Điểm c) Thay đổi giao diện trang chủ đối với báo điện tử khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Khoản 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Chương 2. Điều 13. Vi phạm quy định về phát hành sản phẩm báo chí Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không ghi giá bán trên sản phẩm báo chí; Điểm b) Bán sản phẩm báo chí lưu hành nội bộ. Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Cản trở việc phát hành sản phẩm báo chí hợp pháp; Điểm b) Bán sản phẩm báo chí nhập khẩu trái phép. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát hành sản phẩm báo chí không được phép lưu hành hoặc có quyết định thu hồi, tịch thu. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm báo chí đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 14. Vi phạm quy định về lưu chiểu sản phẩm báo chí Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí không đúng địa điểm, thời gian, số lượng theo quy định. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí; Điểm b) Không lưu giữ văn bản, bản ghi âm, ghi hình đã phát trên sóng, dữ liệu đã phát trên mạng hoặc lưu giữ không đúng thời gian quy định. Chương 2. Điều 15. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu báo chí Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu báo chí có nội dung mê tín dị đoan, không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam. Khoản 2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Nhập khẩu báo chí có nội dung vi phạm quy định pháp luật Việt Nam; Điểm b) Xuất khẩu báo chí xuất bản trái phép, báo chí có quyết định đình chỉ in, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi, tiêu hủy báo chí có nội dung không được thông tin trên báo chí. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc tái xuất hoặc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm báo chí đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Chương 2. Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh Khoản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh; Điểm b) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh nhưng không có giấy chứng nhận; Điểm b) Cung cấp kênh chương trình trên dịch vụ truyền hình trả tiền nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký danh mục kênh chương trình; Điểm c) Không cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ truyền hình trả tiền trên kênh chương trình; Điểm d) Không thực hiện đăng ký tên đơn vị cung cấp phim trên dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu; Điểm đ) Cung cấp không đúng danh mục chương trình phim trên dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu; Điểm e) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, mượn Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền không đúng quy định của pháp luật; Điểm b) Không cung cấp kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu. Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích kinh doanh trên truyền hình trả tiền nhưng không thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam; Điểm b) Biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền nhưng không có giấy phép. Khoản 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Sản xuất kênh chương trình trong nước cho truyền hình trả tiền không có giấy phép; Điểm b) Phát sóng kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền không có giấy phép; Điểm c) Không thực hiện biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền; Điểm d) Cung cấp dịch vụ truyền hình, cung cấp chương trình, kênh chương trình trên truyền hình trả tiền có nội dung không được thông tin trên báo chí; Điểm đ) Không thực hiện đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam; Điểm e) Không truyền tải nguyên vẹn nội dung chương trình, kênh chương trình được cung cấp bởi đơn vị cung cấp nội dung đến thuê bao truyền hình trả tiền; Điểm g) Không thực hiện biên dịch 100% nội dung kênh chương trình phim truyện và các chương trình phóng sự, tài liệu của kênh tổng hợp, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh ca nhạc. Khoản 6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền không có giấy phép. Khoản 7. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 5, Khoản 6 Điều này; Điểm b) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm d Khoản 5 Điều này. Khoản 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này; Điểm b) Buộc thu hồi giấy phép đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này. Chương 2. Điều 17. Vi phạm quy định về liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Thực hiện không đúng nội dung quy định của Giấy chứng nhận đăng ký liên kết; Điểm b) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tên, nội dung, thời điểm, thời lượng, kênh phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ của đối tác liên kết, hình thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết đối với sản phẩm liên kết không phải là kênh chương trình, chương trình định kỳ. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký kênh, chương trình thời sự, chính trị. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Thực hiện hoạt động liên kết nhưng không ký hợp đồng liên kết; Điểm b) Thực hiện hoạt động liên kết với đối tác không đủ điều kiện theo quy định. Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Thực hiện hoạt động liên kết đối với chương trình phát thanh, truyền hình thời sự, chính trị; Điểm b) Phát sóng vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng lần một của kênh đối với chương trình liên kết trong kênh thời sự - chính trị tổng hợp. Khoản 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động liên kết khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này. MỤC 2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Chương 2. Điều 18. Vi phạm quy định về giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực xuất bản Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp đổi giấy phép theo quy định khi thay đổi tên gọi của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan chủ quản hoặc tên nhà xuất bản. Khoản 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không làm thủ tục đề nghị cấp đổi giấy phép theo quy định khi thay đổi tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu của nhà xuất bản; Điểm b) Không làm thủ tục đề nghị cấp đổi giấy phép theo quy định khi thay đổi loại hình tổ chức của nhà xuất bản. Khoản 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép, quyết định thành lập nhà xuất bản; Điểm b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề biên tập để hoạt động sai mục đích; Điểm c) Chuyển nhượng dưới mọi hình thức, tẩy xóa, sửa chữa giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, giấy xác nhận đăng ký xuất bản, quyết định xuất bản, chứng chỉ hành nghề biên tập. Khoản 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản; Điểm b) Chuyển nhượng giấy phép thành lập nhà xuất bản dưới mọi hình thức; Điểm c) Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của nhà xuất bản; Điểm d) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép đối với văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Thành lập nhà xuất bản khi chưa có giấy phép hoặc quyết định thành lập; Điểm b) Thành lập văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có giấy phép. Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3, các điểm a, c và d Khoản 4 Điều này. Khoản 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi giấy phép đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này. Chương 2. Điều 19. Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong lĩnh vực xuất bản Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Quyết định xuất bản không ghi đầy đủ thông tin theo mẫu quy định; Điểm b) Không lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định. Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm; Điểm b) Để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; Điểm c) Ký quyết định xuất bản không đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản đối với từng xuất bản phẩm. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không thực hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Không thực hiện việc định giá bán lẻ xuất bản phẩm; Điểm c) Tăng giá bán lẻ xuất bản phẩm nhưng không có văn bản đồng ý của nhà xuất bản; Điểm d) Thay đổi hoặc làm sai lệch nội dung xuất bản phẩm, tài liệu so với bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản;
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 9 + Điểm a + Điểm c - Khoản 10 + Điểm a - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . Chương 2. Điều 19. Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong lĩnh vực xuất bản Khoản 2 Điểm b) Để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; Điểm c) Ký quyết định xuất bản không đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản đối với từng xuất bản phẩm. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không thực hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Không thực hiện việc định giá bán lẻ xuất bản phẩm; Điểm c) Tăng giá bán lẻ xuất bản phẩm nhưng không có văn bản đồng ý của nhà xuất bản; Điểm d) Thay đổi hoặc làm sai lệch nội dung xuất bản phẩm, tài liệu so với bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản; Điểm đ) Không thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có quyết định của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm e) Không có chứng chỉ hành nghề biên tập nhưng đứng tên tổng biên tập, biên tập viên trên xuất bản phẩm; Điểm g) Xuất bản xuất bản phẩm không đúng với xác nhận đăng ký xuất bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm h) Không ký quyết định phát hành xuất bản phẩm nhưng đã phát hành. Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Xuất bản xuất bản phẩm không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; Điểm b) Xuất bản xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản; Điểm c) Không biên tập bản thảo; không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử; Điểm d) Xuất bản xuất bản phẩm trước khi có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 3, Khoản 4 Điều này. Khoản 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 20. Vi phạm quy định về nội dung xuất bản phẩm Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định; Điểm b) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Phổ biến thông tin kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam; Điểm b) Vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; Điểm c) Thông tin sai sự thật xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khoản 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Xuất bản bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; Điểm b) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc. Khoản 4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến thông tin gây phương hại đến lợi ích quốc gia hoặc gây mất đoàn kết dân tộc. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; Điểm b) Đình chỉ hoạt động xuất bản từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này; Điểm c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề biên tập từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Khoản 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; Điểm b) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 21. Vi phạm quy định về trình bày, minh họa xuất bản phẩm Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Ghi không đủ hoặc không đúng những thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm; Điểm b) Sử dụng ảnh, hình vẽ, ký hiệu, ký tự để trình bày, minh họa xuất bản phẩm không phù hợp với nội dung của xuất bản phẩm. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản đồ Việt Nam để trình bày, minh họa xuất bản phẩm nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Chương 2. Điều 22. Vi phạm quy định về nộp lưu chiểu xuất bản phẩm và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia theo quy định. Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu chưa hết thời hạn 10 ngày nhưng đã phát hành đối với từng xuất bản phẩm. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu nhưng đã phát hành đối với từng xuất bản phẩm, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 23. Chương 2. Điều 23. Vi phạm quy định về liên kết trong hoạt động xuất bản Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng liên kết sau khi ký quyết định xuất bản. Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Liên kết xuất bản tác phẩm, tài liệu nhưng không có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; Điểm b) Thực hiện liên kết với đối tác không đủ điều kiện theo quy định. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không nộp xuất bản phẩm liên kết cho nhà xuất bản để nộp lưu chiểu theo quy định; Điểm b) Không thu hồi quyết định xuất bản khi đối tác liên kết vi phạm hợp đồng liên kết; Điểm c) Thay đổi hoặc làm sai lệch nội dung xuất bản phẩm liên kết so với bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt. Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Phát hành xuất bản phẩm liên kết khi chưa có quyết định phát hành; Điểm b) Liên kết biên tập sơ bộ bản thảo đối với tác phẩm, tài liệu không được liên kết theo quy định. Khoản 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng liên kết trong hoạt động xuất bản. Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này; Điểm b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề biên tập từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này. Chương 2. Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động in Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không lập hoặc không ghi đầy đủ thông tin trong sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in và gia công sau in theo quy định; Điểm b) Không lưu giữ, quản lý hồ sơ nhận in xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải xuất bản phẩm theo quy định; Điểm c) Không làm thủ tục đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ, thành lập chi nhánh, chia tách hoặc sáp nhập cơ sở in xuất bản phẩm. Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Ký hợp đồng in nhưng số lượng xuất bản phẩm thể hiện trong hợp đồng vượt quá so với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản; Điểm b) Sử dụng máy photocopy và các thiết bị in khác để nhân bản trái phép báo chí, xuất bản phẩm nhằm mục đích kinh doanh hoặc lưu hành rộng rãi; Điểm c) In vàng mã nhưng không có giấy xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về loại vàng mã được in; Điểm d) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép hoạt động in; Điểm đ) In sản phẩm không phải là xuất bản phẩm nhưng cơ sở in không đủ điều kiện hoạt động theo quy định. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm không đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt hoặc không đúng nội dung bản thảo đã được cấp giấy phép xuất bản; Điểm b) In không đúng với bản mẫu, bản thảo đặt in đối với sản phẩm không phải là xuất bản phẩm; Điểm c) Chuyển nhượng giấy phép hoạt động in dưới mọi hình thức. Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm, báo chí, tem chống giả nhưng cơ sở in không đủ điều kiện hoạt động theo quy định; Điểm b) In xuất bản phẩm không đúng với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản; Điểm c) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động in do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khoản 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm, báo chí, tem chống giả và sản phẩm không phải là xuất bản phẩm nhưng không có hợp đồng in; Điểm b) Ký hợp đồng in không đúng đối tượng theo quy định hoặc không đúng nội dung quyết định xuất bản hoặc không đúng giấy phép xuất bản. Khoản 6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Sử dụng máy photocopy và các thiết bị in khác để nhân bản báo chí, xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải xuất bản phẩm thuộc loại cấm lưu hành; Điểm b) In ấn phẩm báo chí chưa được cấp phép; Điểm c) In chứng minh thư, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và giấy tờ quản lý nhà nước khác nhưng không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan, tổ chức cấp chứng chỉ hoặc không có bản mẫu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; Điểm d) In nhãn hàng hóa, bao bì nhưng không có bản mẫu được cơ sở sản xuất đứng tên đặt in xác nhận hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng ngành hàng, giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm đ) In tem chống giả nhưng không có bản mẫu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xác nhận. Khoản 7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản; Điểm b) In tài liệu không kinh doanh không có giấy phép xuất bản; Điểm c) In gia công xuất bản phẩm, sản phẩm không phải là xuất bản phẩm cho nước ngoài không có giấy phép in gia công. Khoản 8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In, nhân bản báo chí, xuất bản phẩm có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản và không được thông tin trên báo chí; Điểm b) In xuất bản phẩm, báo chí, tem chống giả không có giấy phép hoạt động in do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Điểm c) In các sản phẩm không phải xuất bản phẩm pháp luật cấm lưu hành, trừ trường hợp được phép in gia công cho nước ngoài để xuất khẩu; Điểm d) In, nhân bản trái phép tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định. Khoản 9. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 2, Điểm a và Điểm b Khoản 3, các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này. Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này; Điểm c) Đình chỉ hoạt động từ 09 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này. Khoản 10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm in đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2, Điểm a và Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm a Khoản 5, các khoản 6, 7 và 8 Điều này; Buộc thu hồi giấy phép đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 25. Vi phạm quy định về in quá số lượng Khoản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in gia công cho nước ngoài dưới 30 thành phẩm; Điểm b) In sản phẩm không phải xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước ngoài dưới 100 thành phẩm. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 30 đến dưới 100 thành phẩm; Điểm b) In sản phẩm không phải xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 100 thành phẩm đến dưới 300 thành phẩm. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 100 đến dưới 300 thành phẩm; Điểm b) In sản phẩm không phải xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 300 đến dưới 500 thành phẩm. Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 300 đến 500 thành phẩm;
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . - Khoản 2 + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 6 + Điểm a + Điểm c + Điểm d - Khoản 7 + Điểm a - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . Chương 2. Điều 25. Vi phạm quy định về in quá số lượng Khoản 2 Điểm b) In sản phẩm không phải xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 100 thành phẩm đến dưới 300 thành phẩm. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 100 đến dưới 300 thành phẩm; Điểm b) In sản phẩm không phải xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 300 đến dưới 500 thành phẩm. Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 300 đến 500 thành phẩm; Điểm b) In sản phẩm không phải xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 500 đến 1.000 thành phẩm. Khoản 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) In xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in gia công cho nước ngoài từ trên 500 thành phẩm; Điểm b) In sản phẩm không phải xuất bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước ngoài từ trên 1.000 thành phẩm. Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; Điểm b) Đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này. Khoản 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm in đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; Điểm b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Chương 2. Điều 26. Vi phạm quy định về nhập khẩu, đăng ký, sử dụng máy photocopy màu Khoản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoặc không đăng ký lại việc sử dụng máy photocopy màu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Nhập khẩu máy photocopy màu nhưng không có giấy phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Sử dụng máy photocopy màu không đúng mục đích đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Sử dụng trái phép máy photocopy màu; Điểm b) Sử dụng máy photocopy màu để nhân bản xuất bản phẩm hoặc sản phẩm không phải là xuất bản phẩm có nội dung vi phạm quy định của pháp luật. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 27. Vi phạm quy định về tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm và sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Tàng trữ, phát hành, xuất bản phẩm in, nhân bản lậu, in giả, in nối bản trái phép hoặc xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp dưới 50 bản; Điểm b) Bán xuất bản phẩm thuộc loại không kinh doanh hoặc lưu hành nội bộ; Điểm c) Phát hành xuất bản phẩm nhưng không đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không đủ điều kiện theo quy định. Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm in, nhân bản lậu, in giả, in nối bản trái phép hoặc xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp từ 50 bản đến dưới 100 bản; Điểm b) Tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép; Điểm c) Phát hành trái phép các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Chuyển nhượng, tẩy xóa giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; Điểm b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép đối với văn phòng đại diện của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu hoặc xuất bản trái phép; Điểm b) Tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm bị đình chỉ phát hành, có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy; Điểm c) Tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm in, nhân bản lậu, in giả, in nối bản trái phép hoặc xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp từ 100 bản đến dưới 300 bản; Điểm d) Phát hành trái phép xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam. Khoản 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm in, nhân bản lậu, in giả, in nối bản trái phép hoặc xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp từ 300 bản trở lên; Điểm b) Tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản; Điểm c) Thành lập văn phòng đại diện của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có giấy phép; Điểm d) Trưng bày hoặc bán trong triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm xuất bản trái phép, xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép, xuất bản phẩm không được phép lưu hành, xuất bản phẩm có quyết định thu hồi, tịch thu hoặc xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản; Điểm đ) Không kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi trưng bày, giới thiệu, phát hành tại triển lãm, hội chợ. Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, các điểm a, b và d Khoản 5 Điều này; Đình chỉ hoạt động từ 09 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này; Điểm c) Trục xuất đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này; Điểm d) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này. Khoản 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Khoản 4, các điểm a, b và d Khoản 5 Điều này; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2, Khoản 4, các điểm a, b và d Khoản 5 Điều này; Buộc thu hồi giấy phép đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 28. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm Khoản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh, giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh nhưng không có giấy phép nhập khẩu hoặc không đúng nội dung ghi trong giấy phép; Điểm b) Không tái xuất sau khi sử dụng đối với xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hoặc là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng; Điểm c) Không làm thủ tục nhập khẩu đối với xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị vượt quá tiêu chuẩn theo quy định; Điểm d) Chuyển nhượng dưới mọi hình thức giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh, giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không có đủ điều kiện hoạt động theo quy định sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; Điểm b) Nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh nhưng không đăng ký nhập khẩu theo quy định; Điểm c) Không thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành; Điểm d) Kinh doanh xuất bản phẩm được nhập khẩu thuộc loại không kinh doanh. Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Nhập khẩu xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định pháp luật; Điểm b) Xuất khẩu xuất bản phẩm được xuất bản, in trái phép; xuất bản phẩm có quyết định đình chỉ in, đình chỉ phát hành, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi, tiêu hủy, xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản; Điểm c) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và d Khoản 3, Khoản 4 Điều này; Điểm b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này; Điểm c) Đình chỉ hoạt động từ 06 đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này. Khoản 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc tái xuất hoặc thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c Khoản 2, các điểm b, c và d Khoản 3, Khoản 4 Điều này; Điểm b) Buộc thu hồi giấy phép, giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này. Chương 2. Điều 29. Vi phạm quy định về xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử Khoản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử không có thiết bị và nhân lực kỹ thuật theo quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại điện tử, giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Điểm b) Không có biện pháp kỹ thuật theo quy định để ngăn chặn sao chép, can thiệp trái pháp luật vào nội dung xuất bản phẩm điện tử; Điểm c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc không yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải thực hiện đúng quy định về sở hữu trí tuệ khi phát hành xuất bản phẩm điện tử. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet không có tên miền Internet Việt Nam theo quy định của pháp luật; Điểm b) Không đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; Điểm c) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử trước khi có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; Điểm d) Chuyển xuất bản phẩm điện tử sang xuất bản phẩm in để phổ biến tới nhiều người nhưng không thực hiện đúng các quy định; Điểm đ) Không thực hiện các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn việc can thiệp vào nội dung xuất bản phẩm hoặc loại bỏ xuất bản phẩm có vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm đ Khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ xuất bản phẩm điện tử đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm đ Khoản 2 Điều này. MỤC 3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO Chương 2. Điều 30. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo Khoản 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi trụ sở cơ quan báo chí, cơ quan đại diện, cơ quan thường trú, văn phòng thường trú của cơ quan báo chí, nhà xuất bản; Điểm b) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập, đình chỉ hoạt động cơ quan đại diện, cơ quan thường trú, văn phòng thường trú của cơ quan báo chí; cử, đình chỉ hoạt động của phóng viên thường trú; Điểm c) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi trụ sở văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài; Điểm d) Không thông báo bằng văn bản và gửi hồ sơ khi thay đổi địa chỉ, giám đốc hoặc chủ cơ sở in với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không thực hiện báo cáo, giải trình hoặc báo cáo, giải trình không đúng nội dung, thời hạn và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm phát hành, sản phẩm đặt in có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản; Điểm c) Không thực hiện trách nhiệm báo cáo việc cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền; Điểm d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xuất bản phụ trương quảng cáo. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo, giải trình không trung thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản . Chương 3. Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Điểm a) Không thực hiện báo cáo, giải trình hoặc báo cáo, giải trình không đúng nội dung, thời hạn và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm phát hành, sản phẩm đặt in có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản; Điểm c) Không thực hiện trách nhiệm báo cáo việc cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền; Điểm d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xuất bản phụ trương quảng cáo. Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo, giải trình không trung thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chương 3. Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông Khoản 1. Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 500.000 đồng; Điểm c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng; Điểm d) Thực hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính. Khoản 2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Báo chí, Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này; Điểm e) Thực hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản đối với các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cùng cấp; thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí, nhà xuất bản của trung ương và địa phương khác hoạt động tại địa phương mình khi được ủy quyền. Khoản 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này; Điểm e) Thực hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính. Khoản 4. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này; Điểm e) Thực hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính. Chương 3. Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành khác Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, trưởng đoàn thanh tra, chánh thanh tra, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản được quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình. Chương 3. Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này; Điểm e) Thực hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính. Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 100.000.000 triệu đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này; Điểm e) Thực hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính. Chương 3. Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, Quản lý thị trường Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các điều 39, 40, 41, 42, 44 và 45 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này. Chương 3. Điều 35. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản là người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ trong hoạt động báo chí, xuất bản. Chương 4. Điều 36. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Khoản 2. Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Chương 4. Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Chương 4. Điều 38. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Quyết Định 139/QĐ-TANDTC-TĐKT ban hành quy chế quy định về nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong tòa án nhân dân . * Điều 2 Kèm theo Chương 1 * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Kèm theo Chương 3 * Điều 7 * Điều 8
Quyết Định 139/QĐ-TANDTC-TĐKT ban hành quy chế quy định về nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong tòa án nhân dân . Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Giám đốc Học viện Tòa án; Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp; các tập thể, cá nhân trong và ngoài Tòa án nhân dân khi trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Tòa án nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương; - Các Phó Chánh án TANDTC (để chỉ đạo); - Thành viên Hội đồng TĐ-KT TAND; - Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tin); - Trang tin TĐ-KT TAND (để đăng tin); - Lưu: VP, Vụ TĐ-KT. Kèm theo Chương 1 Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định việc tổ chức nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Tòa án nhân dân; đối với các Tòa án quân sự thực hiện phù hợp với quy định của Bộ Quốc phòng. Khoản 2. Đối tượng áp dụng là các tập thể, cá nhân trong và ngoài Tòa án nhân dân khi trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Điều 2 Yêu cầu của việc tổ chức nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng Khoản 1. Việc tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải bảo đảm thống nhất, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương hình thức; có ý nghĩa tôn vinh sự kiện, tôn vinh tập thể và cá nhân được khen thưởng, tạo sức lan tỏa trong Tòa án nhân dân và xã hội. Khoản 2. Việc tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn các phong trào thi đua yêu nước với việc thực hiện công tác chuyên môn của Tòa án nhân dân. Kèm theo Chương 2 Điều 3 Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng Khoản 1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được công bố, trao tặng, đón nhận theo quy định tại Quy chế này gồm: Điểm a) Khen thưởng cấp Nhà nước; Điểm b) Khen thưởng của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương; Điểm c) Khen thưởng của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án quân sự quân khu; Điểm d) Khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương... Khoản 2. Các hình thức tôn vinh, biểu dương không tổ chức trao tặng theo Quy chế này. Điều 4 Yêu cầu của việc tiến hành lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng Khoản 1. Người điều hành buổi lễ là lãnh đạo hoặc đại diện lãnh đạo của đơn vị chủ trì, tổ chức buổi lễ. Khoản 2. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của Tòa án nhân dân, của địa phương, của đơn vị hoặc hội nghị triển khai công tác theo chương trình cụ thể (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất và khen thưởng đối ngoại). Khoản 3. Chỉ công bố, trao tặng và đón nhận một lần đối với mỗi quyết định khen thưởng. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác. Khoản 4. Đại diện lãnh đạo hoặc tập thể lãnh đạo và cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận quyết định khen thưởng, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của tập thể và cá nhân. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay. Khoản 5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Khoản 6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng người không có nhiệm vụ không tặng hoa, có mặt trên lễ đài (theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Nghị định số 145). Điều 5 Trình tự tiến hành Khoản 1. Thông báo chương trình. Khoản 2. Lễ Chào cờ, hát Quốc ca. Khoản 3. Tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang trọng. Khoản 4. Trình bày diễn văn hoặc báo cáo: Chỉ “kính thưa họ tên và chức danh” Lãnh đạo có chức vụ cao nhất ở Trung ương và ban, bộ, ngành, địa phương, đơn vị. Khoản 5. Công bố và trao tặng khen thưởng. Khoản 6. Phát biểu ý kiến của lãnh đạo cấp trên hoặc đại diện khách mời. Khoản 7. Phát biểu đáp từ cảm ơn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức. Khoản 8. Kết thúc. Điều 6 Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận khen thưởng Khoản 1. Công bố quyết định khen thưởng: Điểm a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố quyết định khen thưởng; Điểm b) Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: - Trước khi công bố quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện lãnh đạo (tập thể lãnh đạo) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng; - Công bố quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước. Điểm c) Quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ; của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và khen thưởng khác: - Công bố quyết định khen thưởng; - Sau khi công bố xong quyết định khen thưởng, người công bố mời đại diện lãnh đạo (tập thể lãnh đạo) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Khoản 2. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Điểm a) Người trao là đại diện các lãnh đạo tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài; Điểm b) Cấp nào khen thưởng thì lãnh đạo hoặc đại diện lãnh đạo cấp đó trao. - Trường hợp lãnh đạo hoặc đại diện lãnh đạo cấp khen thưởng không tham dự buổi lễ thì lãnh đạo hoặc đại diện lãnh đạo ngang cấp hoặc cấp dưới (được ủy quyền) trực tiếp trao. - Trường hợp số lượng khen thưởng nhiều thì lựa chọn khen thưởng cao để trao. Điểm c) Trao tặng cho tập thể: - Trao tặng Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng): + Theo thứ tự gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng); + Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) lên góc cao Cờ truyền thống; sau khi gắn xong, người trao đứng nghiêm cúi chào Cờ. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp; + Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao tặng sẽ trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) ở góc cao bên phải của Bằng. - Trao tặng khen thưởng khác: Người trao tặng sẽ trao Bằng. Điểm d) Trao tặng cho cá nhân: - Trao tặng Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo hình thức khen thưởng): Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) trên ngực áo được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp; - Trao tặng khen thưởng khác: Người trao tặng sẽ trao Bằng. Điểm đ) Truy tặng: - Truy tặng Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo hình thức khen thưởng): Người trao tặng sẽ trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu) ở góc cao bên phải cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng. - Truy tặng khen thưởng khác: Người trao tặng sẽ trao Bằng cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng. Khoản 3. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Điểm a) Đón nhận các hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước ký quyết định: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng. Điểm b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký quyết định: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận; Điểm c) Trường hợp số lượng người đón nhận khen thưởng nhiều có thể chia làm nhiều đợt hoặc sắp xếp cụ thể sẽ do cơ quan, đơn vị tổ chức buổi lễ quyết định. Điểm d) Khi đón nhận Bằng hoặc Cờ, người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài; Điểm đ) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng. Khoản 4. Người phục vụ nghi thức trao (người đưa các hiện vật khen thưởng tại buổi Lễ cho người trao) Điểm a) Mặc trang phục Tòa án nhân dân (Tòa án quân sự) thống nhất và phù hợp với chương trình buổi lễ; Không quay lưng về phía người dự; Đứng phía sau, bên phải người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu, Bằng, Cờ kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng) cho người trao; Điểm b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu, Bằng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng) trong khay phủ vải đỏ; đưa Cờ bằng hai tay cho người trao; Bằng phải được lồng trong khung. Khoản 5. Sử dụng nhạc hành tiến khi trao thưởng. Khoản 6. Đối với tập thể, cá nhân nước ngoài, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân hoặc đơn vị tổ chức buổi lễ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nghi thức công bố, trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài theo quy định tại Quy chế này và phù hợp với điều kiện thực tế. Kèm theo Chương 3 Điều 7 Hiệu lực thi hành Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 8 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Giám đốc Học viện Tòa án; Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp có trách nhiệm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quy chế này. Khoản 2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.
Thông Tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8
Thông Tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn một số nội dung để địa phương làm căn cứ xây dựng chính sách khuyến khích: khen thưởng, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số. Điều 2. Đối tượng được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật Tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số bao gồm: Khoản 1. Tập thể: Thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu và tương đương (gọi chung là thôn); xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện tốt công tác dân số; Khoản 2. Cá nhân: là công dân Việt Nam cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện tốt công tác dân số. Điều 3. Một số nội dung khuyến khích duy trì vững chắc mức sinh thay thế Khoản 1. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh cao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Điểm a) Tập thể: - Thôn đạt 03 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Thôn đạt 05 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo mức khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Xã đạt 03 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Xã thuộc vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, xã có mức sinh cao đạt 01 năm không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Xã đạt 05 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Điểm b) Cá nhân: - Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có đủ 02 (hai) con và tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai dài hạn (triệt sản, đặt dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai) được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có đủ 02 (hai) con, tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai dài hạn được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Khoản 2. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Điểm a) Tập thể - Xã 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Xã 05 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Điểm b) Cá nhân Căn cứ vào thực tiễn, địa phương lựa chọn, quyết định khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi. Khoản 3. Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh thay thế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Căn cứ vào mục tiêu chính sách dân số và thực tiễn, để duy trì vững chắc mức sinh thay thế, địa phương lựa chọn, quyết định một số nội dung cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Điều 4. Một số nội dung khuyến khích kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh Khoản 1. Tập thể Xã đạt 100% thôn đã có nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng một lần kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Khoản 2. Cá nhân Căn cứ mục tiêu chính sách dân số và thực tiễn, để kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, địa phương lựa chọn, quyết định một số nội dung cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ cho cặp vợ chồng sinh 02 (hai) con một bề cam kết không sinh thêm con như: tôn vinh, biểu dương việc nuôi con khỏe, dạy con ngoan, con học giỏi, thành đạt; miễn, giảm học phí, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế học sinh; hỗ trợ sữa học đường và các nội dung, hình thức phù hợp khác. Điều 5. Một số nội dung khuyến khích góp phần nâng cao chất lượng dân số Khoản 1. Tầm soát trước sinh và tầm soát sơ sinh Điểm a) Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; sống tại vùng nhiễm chất độc dioxin, vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn được hỗ trợ thực hiện tầm soát trước sinh (sàng lọc trước sinh), tầm soát sơ sinh (sàng lọc sơ sinh) và hỗ trợ bằng tiền (nếu có). Điểm b) Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn mà thôn phụ trách đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động đối tượng tham gia thực hiện tầm soát trước sinh, tầm soát sơ sinh được khen thưởng, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Khoản 2. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Điểm a) Tập thể - Xã đạt 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe và khám sức khỏe định kỳ được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng một lần kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. - Căn cứ mục tiêu chính sách dân số và thực tiễn, để bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, địa phương lựa chọn, quyết định khuyến khích, hỗ trợ để phát triển các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi tại cộng đồng; mở rộng các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và các nội dung phù hợp khác. Điểm b) Cá nhân Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn mà thôn phụ trách đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động, theo dõi chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng được khen thưởng, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật. Điều 6. Nguồn kinh phí Kinh phí để thực hiện các nội dung khuyến khích, khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật đối với các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số được lấy từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Điều 7. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình có trách nhiệm hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Thông tư này. Khoản 2. Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nội dung khuyến khích, khen thưởng, mức hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số của địa phương. Điều 8. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2021. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - UBVCVĐXH của Quốc hội (để giám sát); - Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh, thành phố; - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các đơn vị trực thuộc BYT; - Cổng TTĐT Bộ Y tế; - Trang TTĐT TCDS-KHHGĐ; - Lưu: VT, PC, TCDS. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Xuân Tuyên
Nghị Định 48/2009/NĐ-CP quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới .
Nghị Định 48/2009/NĐ-CP quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới . Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 4 và khoản 5 Điều 14, khoản 3 Điều 17, Điều 19, Điều 21, Điều 23, Điều 24, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 32 Luật Bình đẳng giới về: Khoản 1. Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới. Khoản 2. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; chính sách hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức; hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Khoản 4. Nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới Chương 1. Điều 2. Đối tượng áp dụng Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân). Chương 2. Điều 3. Yêu cầu đối với thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới Khoản 1. Nội dung, hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Điểm a) Phù hợp với các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới được quy định tại Điều 6 Luật Bình đẳng giới; Điểm b) Định hướng, khuyến khích thực hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình; Điểm c) Không mang định kiến giới, không tạo ra định kiến giới; loại bỏ mọi sự phân biệt đối xử về giới; Khoản 2. Người làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới phải có kiến thức về giới và bình đẳng giới. Chương 2. Điều 4. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới Khoản 1. Chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Khoản 2. Kiến thức, thông tin, số liệu về giới và bình đẳng giới. Khoản 3. Tác hại của định kiến giới, phân biệt đối xử về giới; công tác đấu tranh, phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Khoản 4. Biện pháp, kinh nghiệm tốt, mô hình, điển hình tiên tiến trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, đấu tranh xóa bỏ phân biệt đối xử về giới và định kiến giới. Khoản 5. Các nội dung khác có liên quan đến giới và bình đẳng giới. Chương 2. Điều 5. Hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới Khoản 1. Hình thức thông tin, truyền thông về giới và bình đẳng giới: Điểm a) Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên; Điểm b) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, internet, loa truyền thanh cơ sở; Điểm c) Phát hành các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền; Điểm d) Thông qua các loại hình văn hóa truyền thống, văn hóa quần chúng, sáng tác văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng; Điểm đ) Thông qua việc tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; Điểm e) Thông qua sinh hoạt của các loại hình câu lạc bộ; Điểm g) Lồng ghép trong hoạt động của các tổ chức, cá nhân, gia đình và xã hội; Điểm h) Các hình thức thông tin, truyền thông khác. Khoản 2. Hình thức giáo dục về giới và bình đẳng giới Điểm a) Đưa nội dung về giới và bình đẳng giới vào các chương trình giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác, lực lượng vũ trang nhân dân phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo; Điểm b) Lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp; Điểm c) Các hình thức giáo dục khác Chương 2. Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới Khoản 1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới (sau đây gọi chung là Nghị định số 70/2008/NĐ-CP). Khoản 2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng bộ tài liệu nguồn về giới và bình đẳng giới; xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ tuyên truyền viên về giới và bình đẳng giới; Điểm b) Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP và các quy định tại Nghị định này. Khoản 3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bồi dưỡng báo cáo viên pháp luật cấp trung ương kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Khoản 4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác có liên quan bồi dưỡng kiến thức, pháp luật về giới và bình đẳng giới cho những người làm công tác thông tin, truyền thông. Khoản 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác có liên quan rà soát chương trình, tài liệu giảng dạy để loại bỏ những kiến thức, thông tin, hình ảnh thể hiện định kiến giới; định kỳ tổ chức tập huấn kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ giáo viên thuộc hệ thống cơ sở đào tạo của từng ngành. Khoản 6. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, nhân dân địa phương; chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương dành thời lượng thích hợp cho việc thông tin, tuyên truyền về giới và bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan bồi dưỡng kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp cơ sở. Khoản 7. Nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác, lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới; nghiên cứu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chương trình giáo dục về giới hoặc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, trình độ đào tạo và nhu cầu của người học. Khoản 8. Các cơ quan thông tin đại chúng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm dành thời lượng tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài về bình đẳng giới; giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong việc thực hiện bình đẳng giới; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Khoản 9. Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi trách nhiệm của mình. Khoản 10. Công dân Việt Nam có trách nhiệm học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới; tham gia tuyên truyền, giáo dục, vận động thành viên gia đình thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Chương 3. Điều 7. Yêu cầu và phạm vi lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Khoản 1. Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong nội dung, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Khoản 2. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới được áp dụng đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản. Chương 3. Điều 8. Nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Trong phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật: Khoản 1. Xác định nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới hoặc vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Khoản 2. Quy định các biện pháp cần thiết để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới; dự báo tác động của các quy định đó đối với nam và nữ sau khi được ban hành. Khoản 3. Xác định nguồn nhân lực, tài chính cần thiết để triển khai các biện pháp thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Chương 3. Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Khoản 1. Trong trường hợp xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm dự kiến những chính sách và biện pháp để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong bản thuyết minh đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản. Khoản 2. Trong trường hợp đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được chấp nhận, nhưng cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị, kiến nghị không được phân công chủ trì soạn thảo văn bản thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp các tài liệu có liên quan đến vấn đề bình đẳng giới, bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới cho cơ quan chủ trì soạn thảo khi được yêu cầu. Chương 3. Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm: Khoản 1. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại Điều 8 Nghị định này. Khoản 2. Bảo đảm sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 3. Tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia về giới, các cá nhân, tổ chức có liên quan hoặc chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp và nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý. Khoản 4. Thể hiện trong tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; các phụ lục thông tin, số liệu về giới liên quan đến dự thảo văn bản (nếu có); báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Chương 3. Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật đối với việc đánh giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Khoản 1. Thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Bình đẳng giới đồng thời với việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 2. Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới phối hợp đánh giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Chương 3. Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đối với việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Khoản 1. Cử đại diện tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập hoặc đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 2. Có ý kiến đánh giá bằng văn bản về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới hoặc cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Chương 3. Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách; nếu xác định có vấn đề liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới thì theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
Nghị Định 48/2009/NĐ-CP quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới .
Nghị Định 48/2009/NĐ-CP quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới . hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách; nếu xác định có vấn đề liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới thì theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Chương 4. Điều 14. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới Khoản 1. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được. Khoản 2. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm: Điểm a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; Điểm b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam để bảo đảm đạt đủ tiêu chuẩn chuyên môn và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; Điểm c) Hỗ trợ, tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam để tăng cường sự chia sẻ giữa nữ và nam trong công việc gia đình và xã hội phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới; Điểm d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam để thực hiện chính sách ưu tiên trong từng lĩnh vực cụ thể; Điểm đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn và việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam để bảo đảm bình đẳng giới. Chương 4. Điều 15. Đề nghị, kiến nghị ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới Khoản 1. Quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Chính phủ ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền; đề nghị Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền. Khoản 3. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền. Khoản 4. Các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có thể đề nghị, kiến nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền. Khoản 5. Trình tự, thủ tục đề nghị, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 6. Hợp đồng đề nghị ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm các nội dung sau đây: Điểm a) Tác động của các quy định pháp luật hiện hành đối với nam, nữ và sự chênh lệch, bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trên thực tế. Điểm b) Nội dung của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; Điểm c) Dự báo tác động của biện pháp đối với nữ và nam sau khi được ban hành; Điểm d) Xác định nguồn nhân lực, tài chính cần thiết để triển khai các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới. Chương 4. Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, trình ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, trình ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Luật Bình đẳng giới: Khoản 1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành có liên quan: Điểm a) Xây dựng, trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội về tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới trong nhiệm kỳ kế tiếp, bảo đảm bình đẳng giới trong quy trình hiệp thương. Việc trình Chính phủ phải được thực hiện chậm nhất là sáu tháng trước ngày bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân và phải có sự tham gia ý kiến bằng văn bản của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Điểm b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ; quy định tỷ lệ nữ thích đáng để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; quy định tỷ lệ nữ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan, tổ chức có từ 30% lao động nữ trở lên phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; quy định tỷ lệ nam, nữ thích hợp, nữ được quyền lựa chọn hoặc ưu tiên nữ khi nữ đạt tiêu chuẩn như nam trong tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm; Điểm c) Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm bình đẳng giữa nam và nữ; lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Khoản 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện: Điểm a) Các quy định ưu đãi về thuế và tài chính cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ; Điểm b) Các quy định hỗ trợ tín dụng khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho lao động nữ khu vực nông thôn. Khoản 3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện: Điểm a) Quy định tỷ lệ lao động nam, nữ được tuyển dụng phù hợp với từng loại lao động theo ngành, nghề; quy định nữ được quyền lựa chọn hoặc ưu tiên nữ trong tuyển dụng khi nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam; Điểm b) Quy định việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ; Điểm c) Quy định hỗ trợ dạy nghề cho lao động nữ khu vực nông thôn; Điểm d) Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ trong một số nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại; Điểm đ) Quy định việc khuyến khích các cơ quan, tổ chức hỗ trợ lao động nữ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi; tạo điều kiện cho lao động nam nghỉ hưởng nguyên lương và phụ cấp khi vợ sinh con. Khoản 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định tỷ lệ nam, nữ thích hợp, nữ được quyền lựa chọn hoặc ưu tiên nữ khi nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam trong học tập, đào tạo, bồi dưỡng. Chương 4. Điều 17. Chấm dứt thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới Khoản 1. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được chấm dứt thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định rằng các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội tạo ra sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ đã thay đổi dẫn đến việc thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không còn cần thiết. Khoản 2. Trên cơ sở rà soát, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành, đối chiếu với mục tiêu bình đẳng giới và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội cụ thể, các cơ quan, tổ chức cá nhân được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới. Khoản 3. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật để chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật để chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Báo cáo phân tích, đánh giá việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và mức độ bình đẳng giới đã đạt được, có ý kiến tham vấn của các chuyên gia và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp trong lĩnh vực liên quan; Điểm b) Thuyết minh về sự cần thiết chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; Điểm c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan, ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, ý kiến đánh giá của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đối với việc chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền thì phải có ý kiến bằng văn bản của Chính phủ. Chương 4. Điều 18. Trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, cụ thể: Khoản 1. Quy định các hình thức đào tạo linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nữ cán bộ, công chức, viên chức đang nuôi con nhỏ. Khoản 2. Quy định hỗ trợ bằng tiền; tạo điều kiện về nơi ở, nơi gửi trẻ, trường mầm non khi nữ cán bộ, công chức, viên chức mang theo con đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Chương 4. Điều 19. Trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Khoản 1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và các chính sách hỗ trợ khác liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 2. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Chương 5. Điều 20. Nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới Khoản 1. Nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới bao gồm: nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác. Khoản 2. Ngân sách nhà nước ở cấp nào bảo đảm chi cho hoạt động bình đẳng giới của cơ quan, tổ chức ở cấp đó theo dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, tổ chức. Khoản 3. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức lồng ghép nội dung thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới vào việc sử dụng các quỹ đã được thành lập của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật. Chương 5. Điều 21. Tiếp nhận và sử dụng nguồn tài chính đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân Các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân có quyền tiếp nhận và sử dụng nguồn tài chính đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ các hoạt động liên quan đến việc bảo đảm bình đẳng giới theo quy định của pháp luật. Chương 6. Điều 22. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2009. Chương 6. Điều 23. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các quy định có liên quan tại Nghị định này. Khoản 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Quyết Định 99/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ số 99/2005/qđ-ttg ngày 09 tháng 5 năm 2005 thành lập văn phòng thông báo và điểm hỏi đáp quốc gia về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật việt nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 7 * Điều 8
Quyết Định 99/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ số 99/2005/qđ-ttg ngày 09 tháng 5 năm 2005 thành lập văn phòng thông báo và điểm hỏi đáp quốc gia về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật việt nam . Điều 1. Thành lập Văn phòng Thông báo và Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật Việt Nam gọi tắt là Văn phòng SPS Việt Nam. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Sanitary and Phytosanitary Notification Authority and Enquiry Point. Văn phòng SPS Việt Nam là đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Văn phòng SPS Việt Nam đặt tại trụ sở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 02 phố Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Điều 2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng SPS Việt Nam Khoản 1. Văn phòng SPS Việt Nam có Giám đốc và một số Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Văn phòng SPS Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật. Văn phòng SPS có một số cán bộ chuyên trách, khi cần thiết được huy động thêm cán bộ của các đơn vị, cơ quan trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết nhiệm vụ theo yêu cầu cụ thể. Khoản 2. Văn phòng SPS Việt Nam gồm các bộ phận: Điểm a) Tổ Thư ký - Tổng hợp: Biên chế Tổ Thư ký - Tổng hợp của Văn phòng SPS Việt Nam tính trong tổng biên chế được giao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điểm b) Tổ công tác liên bộ: gồm 01 cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục làm đầu mối đại diện cơ quan và 01 chuyên viên chuyên trách để thực hiện việc thông báo và trả lời hoặc chuẩn bị các tài liệu liên quan theo phân công của Giám đốc Văn phòng SPS Việt Nam. Các Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Thủy sản, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp và Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn có trách nhiệm cử 02 cán bộ, công chức thuộc mỗi Bộ theo quy định tại Điều này tham gia Tổ công tác liên bộ và thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo Quy chế phối hợp và hoạt động của Văn phòng SPS Việt Nam. Điểm c) Văn phòng SPS Việt Nam có các điểm hỗ trợ kỹ thuật đặt tại các cơ quan chức năng liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật), Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm), Bộ Thủy sản (Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và Thú y thủy sản, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản), Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) và Bộ Thương mại để làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, giải đáp và thông báo về tiêu chuẩn, vệ sinh, an toàn thực phẩm và kiểm dịch. Điều 3 Điều 3. Các Bộ liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Văn phòng SPS Việt Nam; chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm giải quyết lĩnh vực công việc thuộc Bộ mình phụ trách theo nhiệm vụ được giao phục vụ cho công tác Thông báo và Hỏi đáp về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật Việt Nam theo quy định, yêu cầu về thời gian, biểu mẫu của Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật và Ban Thư ký WTO. Điều 4. Nhiệm vụ cụ thể của các Bộ được quy định như sau: Khoản 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Làm đầu mối thông báo và hỏi đáp theo Điều 7 và Phụ lục B của Hiệp định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật của WTO. - Giúp Chính phủ chỉ đạo, điều hành, phối hợp giữa các Bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật của Việt Nam. - Phân công trách nhiệm cho các tổ chức thuộc Bộ và đôn đốc, kiểm tra, chịu trách nhiệm về hoạt động của Văn phòng SPS Việt Nam; chủ trì, thực hiện thông báo và hỏi đáp các nội dung, quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật trên cạn, các sản phẩm chế biến trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp (trừ thực phẩm chế biến đóng hộp trong công nghiệp). Khoản 2. Bộ Công nghiệp: Chủ trì, chịu trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp tài liệu để thông báo và hỏi đáp các nội dung, quy định về áp dụng các biện pháp liên quan đến vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm chế biến công nghiệp theo thời gian, mẫu biểu quy định của WTO. Khoản 3. Bộ Thủy sản: Chủ trì, chịu trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp tài liệu để thông báo và hỏi đáp các nội dung, quy định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật dưới nước theo thời gian, mẫu biểu quy định của WTO. Khoản 4. Bộ Y tế: Chủ trì, chịu trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp tài liệu để thông báo và hỏi đáp các nội dung, quy định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Bộ Y tế phụ trách theo thời gian và mẫu biểu quy định của WTO. Khoản 5. Bộ Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, chịu trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp tài liệu để thông báo và hỏi đáp các nội dung, quy định về tiêu chuẩn chất lượng liên quan đến vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật theo thời gian và mẫu biểu quy định của WTO. Khoản 6. Bộ Thương mại : Chủ trì, chịu trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp tài liệu để thông báo và hỏi đáp các nội dung, quy định về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa liên quan đến vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật theo quy định của WTO. Điều 5 Điều 5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành Quy chế hoạt động và quy định nhiệm vụ, chế độ làm việc cụ thể của Văn phòng SPS Việt Nam. Điều 6 Điều 6. Kinh phí hoạt động của Văn phòng SPS Việt Nam được bố trí theo kế hoạch hàng năm cộng vào nguồn kinh phí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 7 Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 8. Chủ tịch Uỷ banQuốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Vũ Khoan (Đã ký)
Thông Tư Liên Tịch 01-/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 1
Thông Tư Liên Tịch 01-/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý . Điều 1. Yêu cầu: (4)................................................................................... Địa chỉ: ............................................................................................................... chấp hành việc mở b­ưu gửi, hàng gửi sau: - Số hiệu: (5)……...................................................................................... - Họ tên, địa chỉ ngư­ời gửi: …………...................................................... - Họ tên, địa chỉ ngư­ời nhận: ................................................................... Điều 2 Điều 2. Giao cho ông (bà): ...................................... chức vụ ................cơ quan ...... thực hiện việc kiểm tra bư­u gửi, hàng gửi nêu tại Điều 1 Quyết định này. Điều 2. Giao cho ông (bà): ................................ chức vụ ....... cơ quan ................... thực hiện việc thu giữ (tạm giữ) này. Điều 3 Điều 3. ([6])............................... và ông (bà) có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Điều 3. (5) ....................................... và ông (bà) có tên tại Điều 2 chấp hành Quyết định này. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Nơi nhận: - ..... (để thi hành); - Lư­u ([7]). ............([8])............. Ký tên (đóng dấu) MẪU SỐ 02 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc .....(1)...... , ngày ......... tháng .......... năm ...... YÊU CẦU TẠM NGỪNG L­ƯU THÔNG B­ƯU GỬI, HÀNG GỬI Tôi: .......................................................................................................... Cấp bậc: ................................................................................................... Chức vụ: .................................................................................................. Đơn vị công tác: ...................................................................................... Số hiệu Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân: .......................................... Căn cứ vào các tài liệu, thông tin thu thập đư­ợc, nhằm phát hiện tội phạm về ma túy yêu cầu: (2)............................................................. tạm ngừng l­ưu thông đối với bư­u gửi, hàng gửi: 1, Số hiệu:(3)............................................................................................. 2, Họ tên, địa chỉ ngư­ời gửi:.................................................................... 3, Họ tên, địa chỉ ng­ười nhận:.................................................................. Thời hạn tạm ngừng lư­u thông bư­u gửi, hàng gửi trên từ ...... giờ ...... ngày ...... tháng ..... năm ...... đến ....... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm ...... Nếu quá thời hạn trên mà không có quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi của cơ quan Công an chuyên trách thì doanh nghiệp đ­ược tiếp tục lư­u thông bư­u gửi, hàng gửi. NHÂN VIÊN DOANH NGHIỆP CÁN BỘ CƠ QUAN CÔNG AN CHUYÊN TRÁCH (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Ghi chú: Mẫu này có thể đ­ược viết tay hoặc đánh máy Mẫu số 03 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN MỞ VÀ KIỂM TRA B­ƯU GỬI, HÀNG GỬI Hồi ...... giờ ..... ngày ..... tháng ...... năm ......... tại ................................. Thi hành Quyết định số ............ ngày ......... tháng ......... năm ......... của ........... về việc mở và kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi: - Số hiệu(1) ................................................................................................ - Khối l­ượng:............................................................................................ - Họ tên, địa chỉ ng­ười gửi: ...................................................................... - Họ tên, địa chỉ ng­ười nhận: ................................................................... Chúng tôi gồm: Nơi nhận: - ..... (để thi hành); - L­ưu (7) . .............(6)............ Ký tên (đóng dấu) MẪU SỐ 05 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN THU GIỮ HOẶC TẠM GIỮ CHẤT MA TUÝ, TIỀN CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC H­ƯỚNG THẦN HOẶC TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT KHÁC TRONG B­ƯU GỬI, HÀNG GỬI Hồi ....... giờ ..... ngày ..... tháng ...... năm ......... tại ............................... ................................................................................................................ Thi hành Quyết định số: .... ngày ... tháng .... năm ... của .... về việc thu giữ hoặc tạm giữ chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hư­ớng thần hoặc tài liệu, đồ vật khác có trong b­ưu gửi, hàng gửi: Số hiệu: (1)................................................................................................. Khối lư­ợng: .............................................................................................. Họ tên, địa chỉ ng­ười gửi: ........................................................................ Họ tên, địa chỉ ng­ười nhận:...................................................................... Chúng tôi gồm: Khoản 1. Về phía doanh nghiệp: Ông (bà): ................................................ chức vụ: ................................... Ông (bà): .............................................. chức vụ:...................................... tiến hành mở và chứng kiến việc kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi. 1. Về phía doanh nghiệp: Ông(bà):.................................................... chức vụ: ................................ Ông (bà): …………… chức vụ:............................................................... thuộc cơ quan: ................................................................................................... Khoản 2. Về phía cơ quan Công an chuyên trách: Ông (bà): ................................................ chức vụ: ................................... Ông (bà):............................................. chức vụ: ....................................... chứng kiến việc mở và tiến hành kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi đã mở. 2. Về phía cơ quan Công an chuyên trách: Ông (bà): .................................................. chức vụ: ................................. Ông (bà): .......................................... chức vụ: ......................................... thuộc cơ quan: .................................................................................................... Khoản 3. Đại diện chứng kiến: Ông (bà) ...................................................... chức vụ…………… cơ quan ………………………………………………… chứng kiến việc mở và kiểm tra. Sau khi tiến hành mở và kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi trên, bên trong có: (2) ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ............................................................................................................................ ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Ý kiến khác: (3)................................................................................................................. Việc mở và kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi kết thúc hồi ....... giờ ....... ngày ......... tháng ........ năm ....... Biên bản đã được đọc cho những ng­ười có tên nói trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây. Biên bản đ­ược lập thành ba bản, hai bản giao cho ông (bà): ................................ là ngư­ời đại diện (4)............................................................., một bản cơ quan Công an chuyên trách lư­u hồ sơ. Nhân viên doanh nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) Cán bộ cơ quan Công an chuyên trách (Ký và ghi rõ họ tên) Ng­ười chứng kiến (Ký và ghi rõ họ tên) Người có ý kiến khác (nếu có): (Ký và ghi rõ họ tên) MẪU SỐ 04 .............................. ...........(1)................. Số: ......... /QĐ-.......... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc .....(2)......, ngày.........tháng..........năm....... QUYẾT ĐỊNH Về việc thu giữ hoặc tạm giữ chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc h­ướng thần hoặc tài liệu, đồ vật khác trong b­ưu gửi, hàng gửi .............................(3)............................. - Căn cứ Luật phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000; - Căn cứ các Điều 13, 14, 15 của Nghị định số 99/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân; - Căn cứ Thông t­ư liên tịch số 01 / 2006 /TTLT-BCA-BBCVT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ Công an và Bộ Bư­u chính, Viễn thông h­ướng dẫn việc mở và kiểm tra thư­, bư­u phẩm, bư­u kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bư­u chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý, - Căn cứ Biên bản mở và kiểm tra bư­u gửi, hàng gửi ngày ................... ............................................................................................................................ - Căn cứ Kết luận giám định số: ........ ngày .... tháng ... năm …… của ........, QUYẾT ĐỊNH: 3. Đại diện chứng kiến: Ông (bà) .......................... chức vụ......................... cơ quan............... chứng kiến. Đã tiến hành giao, thu giữ và chứng kiến việc giao, thu giữ đối với: (2) ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................................................................................................Ý kiến khác (3) .................................................................................................................................................................................................................................................................. Việc thu giữ (tạm giữ) .............................................................................. kết thúc hồi .......... giờ ........... ngày ........... tháng ........... năm ......................... Biên bản này đã đọc cho những ngư­ời có tên nói trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dư­ới đây. Biên bản được lập thành ba bản. Hai bản giao cho ông (bà): ............................... là ng­ười đại diện (4)..............................................., một bản cơ quan Công an chuyên trách l­ưu hồ sơ. Nhân viên doanh nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) Cán bộ cơ quan Công an chuyên trách (Ký và ghi rõ họ tên) Người chứng kiến (Ký và ghi rõ họ tên) Ngư­ời có ý kiến khác (Ký và ghi rõ họ tên) 1 Tên cơ quan ban hành 2 Địa danh nơi ban hành văn bản 3 Chức danh ng­ười ra quyết định 4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 5 Ghi rõ là th­ư bư­u phẩm, bư­u kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu [6] Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ [7] Nơi ban hành [8] Chức danh người ký văn bản 1 Địa danh nơi ban hành 2 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 3 Ghi rõ là thư­, bư­u phẩm, bư­u kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu 1 Ghi rõ là th­ư, b­ưu phẩm, bưu kiện, kiện gói hàng hoá và số hiệu 2 Nêu rõ tên, số lượng, trọng l­ượng, màu sắc, đặc điểm, trạng thái, tình trạng của các vật phẩm trong bư­u gửi, hàng gửi 3 Nêu rõ ý kiến và lý do 4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 1 Tên cơ quan ban hành 2 Địa danh nơi ban hành 3 Chức danh người ra quyết định 4 Nêu rõ tên, số lư­ợng, trọng lư­ợng, đặc điểm, màu sắc, trạng thái, tình trạng của vật phẩm bị thu giữ (tạm giữ) 5 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 6 Chức danh của ng­ười ký quyết định 7 Cơ quan ban hành 1 Ghi rõ là th­ư, bư­u phẩm, bư­u kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu 2 Nêu rõ tên, số lư­ợng, trọng lư­ợng, đặc điểm, màu săc, trạng thái, tình trang của vật phẩm bị thu giữ, tạm giữ 3 Nêu rõ ý kiến và lý do 4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Điều 1. Thu giữ (tạm giữ) ...................................................................... trong b­ưu gửi, hàng gửi, số hiệu …. đã đ­ược mở và kiểm tra theo Quyết định số ........ ngày ....... tháng ……. năm ……. của .............. về việc mở và kiểm tra bư­u gửi, hàng gửi, nội dung cụ thể như­ sau: (4) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..................................................................................................................................................
Quyết Định 1050/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ tư pháp . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 1050/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ tư pháp . Điều 1 Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2021. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (để biết); - Văn phòng Chính phủ (để biết); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để công bố); - Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện); - Cổng TTĐT Bộ Tư pháp (để đăng tải); - Lưu: VT, TTLLTPQG.
Thông Tư 23/2009/TT-BKHCN quy định việc sử dụng thống nhất dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10
Thông Tư 23/2009/TT-BKHCN quy định việc sử dụng thống nhất dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định việc sử dụng dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy (sau đây viết tắt là mũ bảo hiểm) và cách thức chuyển đổi dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm sản xuất trong nước và nhập khẩu trước ngày 15 tháng 11 năm 2008 có gắn dấu phù hợp tiêu chuẩn (dấu CS) và mũ bảo hiểm dán tem “đã kiểm tra” sang sử dụng dấu hợp quy CR. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau: Khoản 1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm (gồm nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà bán buôn, nhà bán lẻ mũ bảo hiểm). Khoản 2. Các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Khoản 3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 4. Cơ quan quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 5. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Dấu chất lượng là dấu thể hiện mũ bảo hiểm đã thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý chất lượng, bao gồm: Điểm a) Dấu CS, thể hiện mũ bảo hiểm sản xuất trong nước đã được công bố phù hợp tiêu chuẩn theo Quyết định số 51/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 08/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ). Điểm b) Tem “đã kiểm tra”, thể hiện mũ bảo hiểm nhập khẩu đã được kiểm tra chất lượng theo Quyết định số 52/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 08/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ). Điểm c) Dấu CR, thể hiện mũ bảo hiểm sản xuất trong nước, nhập khẩu đã được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN. Khoản 2. Mũ bảo hiểm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng là mũ bảo hiểm có nhãn mũ ghi các thông tin về tên và địa chỉ cơ sở sản xuất hoặc tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân nhập khẩu và phân phối; tháng, năm sản xuất; xuất xứ hàng hóa (đối với mũ bảo hiểm nhập khẩu). Chương II QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG VÀ CHUYỂN ĐỔI DẤU CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI MŨ BẢO HIỂM Điều 4. Sử dụng thống nhất dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, dấu CS và tem “đã kiểm tra” hết hiệu lực sử dụng. Từ thời điểm này, tất cả mũ bảo hiểm sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường thống nhất sử dụng dấu hợp quy CR. Điều 5. Nguyên tắc chuyển đổi dấu chất lượng và xử lý vi phạm Khoản 1. Việc chuyển đổi dấu chất lượng chỉ áp dụng đối với mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng được sản xuất, nhập khẩu trước ngày 15 tháng 11 năm 2008 và có hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc hồ sơ kiểm tra chất lượng mũ bảo hiểm nhập khẩu lưu tại một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Khoản 2. Việc chuyển đổi dấu chất lượng không áp dụng trong các trường hợp sau: Điểm a) Mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng nhưng được sản xuất, nhập khẩu sau ngày 15 tháng 11 năm 2008. Điểm b) Mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng nhưng không có hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc hồ sơ kiểm tra chất lượng mũ bảo hiểm nhập khẩu lưu tại một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Điểm c) Mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng được sản xuất, nhập khẩu trước hoặc sau ngày 15 tháng 11 năm 2008. Khoản 3. Mũ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hàng không đạt chất lượng, hàng giả, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng vi phạm pháp luật. Điều 6. Cách thức chuyển đổi dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc tem “đã kiểm tra” còn tồn trong sản xuất, kinh doanh Khoản 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm cần thống kê, lập báo cáo số lượng mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” còn tồn theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này và thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn để được hướng dẫn chuyển đổi sang gắn dấu CR. Khoản 2. Căn cứ vào báo cáo của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các bước sau: Điểm a) Phân loại và thống kê số lượng mũ bảo hiểm theo tên cơ sở sản xuất ghi trên nhãn mũ (đối với mũ sản xuất trong nước, gắn dấu CS), theo tên Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã kiểm tra chất lượng (đối với mũ nhập khẩu, dán tem “đã kiểm tra”). Điểm b) Tiến hành kiểm tra, rà soát hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn đối với mũ bảo hiểm gắn dấu CS đang lưu giữ tại Chi cục hoặc liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố phù hợp tiêu chuẩn. Đối với mũ bảo hiểm có hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn hợp lệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo số lượng mũ bảo hiểm gắn dấu CS cho một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đưa mũ bảo hiểm đến Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện việc chuyển đổi sang gắn dấu CR. Điểm c) Đối với mũ bảo hiểm dán tem “đã kiểm tra”, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo số lượng, số seri tem trên mũ bảo hiểm đến Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tương ứng để kiểm tra, rà soát hồ sơ nhập khẩu. Nếu phù hợp với hồ sơ nhập khẩu, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chuyển mũ bảo hiểm đến Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện việc chuyển đổi sang gắn dấu CR. Khoản 3. Các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện chứng nhận lô sản phẩm cho mũ bảo hiểm gắn dấu CS, dán tem “đã kiểm tra” sang dấu CR theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy. Nếu mũ bảo hiểm đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận hợp quy và hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh gắn dấu CR trên mũ bảo hiểm. Nếu không đạt chất lượng, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ra Thông báo lô hàng không đạt chất lượng và thông báo cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, đồng thời báo cáo về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được xử lý theo quy định đối với hàng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Trách nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố và các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Khoản 1. Thực hiện việc chuyển đổi dấu chất lượng cho các loại mũ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Khoản 2. Phối hợp với Chi cục quản lý thị trường tỉnh, thành phố, thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố xử lý theo quy định của pháp luật về hàng không đạt chất lượng, hàng giả, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng vi phạm pháp luật đối với mũ bảo hiểm được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh Khoản 1. Thống kê, lập báo cáo số lượng mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” được sản xuất, nhập khẩu còn tồn để được hướng dẫn chuyển đổi sang gắn dấu CR. Khoản 2. Thực hiện việc chuyển đổi mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” sang gắn dấu CR theo hướng dẫn của các cơ quan có liên quan quy định tại Thông tư này. Khoản 3. Tuân thủ các quy định tại Thông tư này về việc sử dụng dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm. Khoản 4. Chịu trách nhiệm về chất lượng đối với mũ bảo hiểm đã được chuyển đổi sang gắn dấu CR khi lưu thông trên thị trường. Điều 9. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Điều 10. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thị trường tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm theo Thông tư này và các quy định hiện hành có liên quan. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Ban Chỉ đạo 127 TW; - Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ NTD VN; - Lưu VT, TĐC.
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Điều 3: Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra các Bộ, ngành Trung ương, Chánh Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - VPCP; VPQH, VPTW, VPCTN; - Bội Nội vụ; - UBKTTW, Ban NCTW; - Các đ/c lãnh đạo TTCP; - Lưu VT (1). Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi, đối tượng điều chỉnh Khoản 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Thanh tra Chính phủ. Khoản 2. Cán bộ, công chức, các Vụ, đơn vị, các tổ chức thuộc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành Trung ương, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có quan hệ công tác với Thanh tra Chính phủ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này. Điều 2 Nguyên tắc làm việc của Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Thanh tra Chính phủ làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Thanh tra Chính phủ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ. Việc giải quyết công việc của cán bộ, công chức thuộc Thanh tra Chính phủ phải theo đúng quy định, phạm vi trách nhiệm và đúng thẩm quyền. Khoản 2. Trong phân công thực hiện công việc, mỗi việc chỉ được giao một Vụ, đơn vị. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công, phân công người phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra về việc phân công đó. Khoản 3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của người có thẩm quyền. Khoản 4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định. Khoản 5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. Khoản 6. Các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo làm việc theo "Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra". Kèm theo Chương II Điều 3 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Thanh tra Khoản 1. Trách nhiệm của Tổng Thanh tra Điểm a) Chỉ đạo, điều hành Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Thanh tra, Luật khiếu nại tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng, nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan; chỉ đạo việc hướng dẫn thanh tra, kiểm tra hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Thanh tra Chính phủ. Điểm b) Phân công cho các Phó Tổng thanh tra giải quyết một số công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Tổng Thanh tra; uỷ quyền cho Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công; Điểm c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra. Khoản 2. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng Thanh tra Điểm a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền; Điểm c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Tổng thanh tra, nhưng thấy cần thiết; những việc liên quan đến trách nhiệm của từ hai Phó Tổng thanh tra trở lên, nhưng các Phó Tổng thanh tra còn có ý kiến khác nhau; Điểm d) Phân công một Phó Tổng thanh tra làm nhiệm vụ thường trực, giúp Tổng Thanh tra điều hành công việc chung hàng ngày của Thanh tra Chính phủ. Khoản 3. Những công việc Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thảo luận tập thể trước khi Tổng Thanh tra quyết định: Điểm a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Thanh tra; Điểm b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của Thanh tra Chính phủ và của ngành Thanh tra; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, và các văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Thanh tra ban hành; Điểm c) Kế hoạch, chương trình hành động của ngành Thanh tra triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành; Điểm d) Các chương trình, đề án công tác thuộc lĩnh vực quản lý, dự án trọng điểm của ngành Thanh tra; Điểm e) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm của Thanh tra Chính phủ; Điểm f) Những vấn đề về tổ chức bộ máy và nhân sự, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo (từ cấp phòng trở lên), phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ; Điểm g) Kết quả các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội diện rộng liên quan nhiều cấp, ngành theo chương trình, kế hoạch và Thủ tướng Chính phủ giao; Điểm h) Kết quả xem xét giải quyết những vụ việc khiếu nại của công dân, khi Phó Tổng thanh tra phụ trách lĩnh vực đề nghị. Điểm i) Kết quả xem xét giải quyết đơn thư tố cáo đối với cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý. Điểm k) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của ngành Thanh tra, báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Thanh tra Chính phủ; Điểm l) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế của Thanh tra Chính phủ; Điểm m) Những vấn đề khác mà Tổng Thanh tra thấy cần thiết phải thảo luận. Điều 4 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng thanh tra Khoản 1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Tổng thanh tra: Các Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Tổng Thanh tra, nhân danh Tổng Thanh tra khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Phó Tổng thanh tra được phân công phụ trách lĩnh vực công tác nào, có trách nhiệm chủ động giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra và trước pháp luật về những quyết định của mình. Khi Tổng Thanh tra điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Tổng thanh tra, thì các Phó Tổng thanh tra phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Tổng Thanh tra. Khoản 2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng thanh tra: Điểm a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Tổng Thanh tra phân công; Điểm b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn, các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Tổng Thanh tra trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung; Điểm c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Tổng thanh tra khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Tổng thanh tra đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Tổng Thanh tra hoặc giữa các Phó Tổng thanh tra còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Tổng Thanh tra quyết định; Điểm d) Trong giải quyết công việc, khi có những vấn đề thuộc về chủ trương mà chưa được quy định hoặc chưa có văn bản quy định thì Phó Tổng thanh tra phải xin ý kiến của Tổng Thanh tra trước khi quyết định. Điều 5 Phó Tổng thanh tra Thường trực Phó Tổng thanh tra Thường trực, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau: Khoản 1. Thay mặt Tổng Thanh tra chỉ đạo, giải quyết công việc hàng ngày của Thanh tra Chính phủ; Khoản 2. Duy trì sự phối hợp công tác giữa các Phó Tổng thanh tra; Khoản 3. Trực tiếp chỉ đạo công tác văn phòng và công tác tài chính của Thanh tra Chính phủ; Khoản 4. Giải quyết một số công việc của Phó Tổng thanh tra khác, khi Phó Tổng thanh tra đó vắng mặt và thông báo lại kết quả cho Phó Tổng thanh tra biết khi trở lại làm việc; Khoản 5. Thay mặt Tổng Thanh tra chỉ đạo, giải quyết công việc khi Tổng Thanh tra vắng mặt. Điều 6 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm: Khoản 1. Chủ động tổ chức thực hiện những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, đơn vị và những công việc do Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra giao; chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra về kết quả thực hiện công việc được giao. Vụ trưởng các Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm đề xuất cán bộ tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được phân công thực hiện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ thanh tra được phê duyệt; tham gia ý kiến dự thảo báo cáo, dự thảo kết luận thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do cán bộ thuộc Vụ làm trưởng đoàn, trước khi trình Tổng Thanh tra; Khoản 2. Chủ động phối hợp với Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Thanh tra Chính phủ. Những công việc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Vụ, đơn vị phải kịp thời báo cáo Phó Tổng thanh tra phụ trách hoặc Tổng Thanh tra cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; Khoản 3. Xây dựng, trình Tổng Thanh tra phê duyệt và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của Vụ, đơn vị; phân công công tác cho cấp phó và cán bộ công chức hoặc ủy quyền cho cấp dưới phân công công tác cho cán bộ, công chức thuộc Vụ, đơn vị; chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc Vụ, đơn vị. Khoản 4. Được Tổng Thanh tra uỷ quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra (theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 25 của Quy chế này), chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng Thanh tra về tính chính xác của nội dung được uỷ quyền; Khoản 5. Khi vắng mặt ở cơ quan trong thời gian làm việc từ 02 ngày trở lên, phải báo cáo Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra phụ trách, đồng thời phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành Vụ, đơn vị. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, trước Tổng Thanh tra và trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ, đơn vị trong thời gian được uỷ quyền; Điều 7 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức Khoản 1. Chấp hành và vận động gia đình chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, luật pháp nhà nước, kỷ luật lao động, các quy định của Thanh tra Chính phủ và của Vụ, đơn vị. Khoản 2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công đảm nhiệm; thực hiện các công việc được Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giao. Khoản 3. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện công việc được giao, về hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công. Điều 8 Quan hệ giữa Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra phụ trách lĩnh vực định kỳ (mỗi quý một lần) hoặc đột xuất họp với Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm việc với lãnh đạo từng Vụ, đơn vị, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ, đơn vị và của Thanh tra Chính phủ. Khi cần thiết, Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra trực tiếp làm việc với cán bộ, công chức, viên chức của Vụ, đơn vị. Khoản 2. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết, những vấn đề về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ và của Chính phủ. Điều 9 Quan hệ giữa Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, đơn vị khác phải chủ động trao đổi ý kiến với Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị có liên quan. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời theo đúng yêu cầu và đúng thời gian của Vụ, đơn vị chủ trì. Khoản 2. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều Vụ, đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 10 Quan hệ công tác của Thanh tra Chính phủ với Thanh tra bộ, ngành Trung ương, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 1. Thanh tra Chính phủ duy trì mối quan hệ thường xuyên với Thanh tra Bộ, ngành, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra. Khoản 2. Tổng Thanh tra, các Phó Tổng thanh tra phải có kế hoạch đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện chương trình công tác thanh tra và giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ. Khoản 3. Các Vụ, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và nắm tình hình thực hiện chương trình công tác của Thanh tra Bộ, ngành Trung ương và Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phản ảnh kịp thời với Phó Tổng thanh tra phụ trách hoặc Tổng Thanh tra các yêu cầu, kiến nghị của Thanh tra Bộ, ngành và Thanh tra địa phương để giải quyết. Khoản 4. Lãnh đạo Thanh tra Bộ, ngành Trung ương, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi có yêu cầu gặp, làm việc với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phải thông báo với Văn phòng Thanh tra Chính phủ để báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và bố trí lịch làm việc. Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra ủy quyền có trách nhiệm tiếp, làm việc với Thanh tra Bộ, ngành và địa phương.
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương II * Điều 10 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 11 * Điều 12 Kèm theo Chương III * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương II Điều 10 Quan hệ công tác của Thanh tra Chính phủ với Thanh tra bộ, ngành Trung ương, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 4. Lãnh đạo Thanh tra Bộ, ngành Trung ương, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi có yêu cầu gặp, làm việc với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phải thông báo với Văn phòng Thanh tra Chính phủ để báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và bố trí lịch làm việc. Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra ủy quyền có trách nhiệm tiếp, làm việc với Thanh tra Bộ, ngành và địa phương. Khoản 5. Thanh tra Bộ, ngành Trung ương, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duy trì mối quan hệ công tác thường xuyên, chặt chẽ với Thanh tra Chính phủ theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo trong ngành Thanh tra theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo trong ngành Thanh tra. Điều 11 Quan hệ công tác của Thanh tra Chính phủ với các cơ quan nhà nước, các cơ quan của Đảng và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương. Khoản 1. Quan hệ công tác của Thanh tra Chính phủ với Quốc hội, Chính phủ là quan hệ chấp hành, thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật và các quy định có liên quan. Khoản 2. Quan hệ công tác với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Thanh tra Chính phủ theo chức năng quản lý nhà nước, thực hiện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác xây dựng thể chế đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, ngành, địa phương, của Thanh tra Chính phủ và trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Thanh tra Chính phủ giữ mối quan hệ công tác chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, bảo đảm thực hiện hoàn thành chương trình công tác, các đề án, các công việc được giao có chất lượng, đúng tiến độ theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Khoản 3. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của đảng ở Trung ương, các cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng liên quan đến công tác giám sát, thực hiện quy chế dân chủ và công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, công tác tuyên truyền pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Thanh tra Chính phủ phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin với Ban Nội chính Trung ương và các cơ quan trong khối Nội chính Trung ương trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Khoản 5. Quan hệ công tác giữa Thanh tra Chính phủ với Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện theo "Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Thanh tra Chính phủ trong công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật đảng". Khoản 6. Thanh tra Chính phủ chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong tác tuyên truyền về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Định kỳ 6 tháng một lần Thanh tra Chính phủ tổ chức họp báo về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Thanh tra Chính phủ và của ngành Thanh tra. Khi cần thiết Thanh tra Chính phủ tổ chức họp báo về một số nội dung, vụ việc cụ thể. Điều 12 Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Ban cán sự Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Ban cán sự Đảng Thanh tra Chính phủ thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng. Khoản 2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Đảng uỷ cơ quan Thanh tra Chính phủ thực hiện theo Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở. Khoản 3. Sáu tháng một lần Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra uỷ quyền làm việc với Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Thanh tra Chính phủ để thông báo những chủ trương công tác của Thanh tra Chính phủ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên, hội viên và nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Thanh tra Chính phủ. Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Thanh tra Chính phủ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Thanh tra Chính phủ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức đó; Khoản 4. Tổng Thanh tra tạo điều kiện để các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, chi hội Luật gia, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ... hoạt động có hiệu quả và tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên. Khoản 5. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện để tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng tạo điều kiện để đảng viên, cán bộ, công chức trong đơn vị học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, làm việc đạt hiệu quả, chất lượng cao; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở, kỷ luật hành chính. Kèm theo Chương III Điều 13 Các loại chương trình công tác Khoản 1. Chương trình công tác năm: Điểm a) Yêu cầu: đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Thanh tra Chính phủ phải có nội dung sát với yêu cầu nhiệm vụ, công tác chuyên môn, ý kiến chỉ đạo của cấp trên. Mỗi đề án, công việc phải xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp. Vụ, đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ và nội dung thực hiện đề án, công việc được đưa vào chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ. Điểm b) Phân công thực hiện - Văn phòng chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị xây dựng chương trình công tác năm của Thanh tra Chính phủ và định hướng nhiệm vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng của ngành Thanh tra; - Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hàng năm, các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ phải có báo cáo Tổng Thanh tra (qua Văn phòng) về kết quả thực hiện chương trình công tác năm và danh mục dự án, đề án, các cuộc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và những công việc dự kiến thực hiện trong kế hoạch của năm sau. - Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng chương trình công tác năm sau của Thanh tra Chính phủ trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, tổ chức họp với Lãnh đạo các Vụ, đơn vị để rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh trình Tổng Thanh tra ký trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 15 tháng 11 hàng năm; - Khi nhận được chương trình công tác năm của Chính phủ, chương trình công tác thanh tra được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, Văn phòng phải dự thảo chương trình công tác năm của Thanh tra Chính phủ gửi các Vụ, đơn vị liên quan tham gia ý kiến. Các Vụ, đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản báo cáo Tổng Thanh tra (qua Văn phòng), Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, hoàn chỉnh trình các Phó Tổng thanh tra và trình Tổng Thanh tra ký ban hành để thực hiện. Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan. Khoản 2. Chương trình công tác quý: Điểm a) Yêu cầu: Chương trình công tác hàng quí được xây dựng trên cơ sở chương trình công tác năm của Thanh tra Chính phủ và kết quả thực hiện những công việc đã và đang triển khai. Điểm b) Phân công thực hiện: - Trước ngày 15 của tháng cuối quý, các Vụ, đơn vị phải báo cáo dự kiến chương trình công tác quý sau cho Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian. Sau thời hạn trên, đơn vị không gửi báo cáo được coi là không có nhu cầu điều chỉnh; - Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp chương trình công tác quý sau của Thanh tra Chính phủ, trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định, trước ngày 20 của tháng cuối quý. Các đề án, dự án, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phải thay đổi về thời gian trình, Văn phòng chuẩn bị văn bản báo cáo Tổng Thanh tra ký trình Thủ tướng Chính phủ. Các đơn vị chỉ được thực hiện tiến độ thời gian mới khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoặc Chương trình công tác của Chính phủ thay đổi thời gian. Chương trình công tác quí I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công tác quí III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng. Khoản 3. Chương trình công tác tháng: Điểm a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Tổng Thanh tra trước ngày 20 hàng tháng; Điểm b) Trước ngày 25 hàng tháng, Văn phòng tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Thanh tra Chính phủ trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định và thông báo cho các Vụ, đơn vị. Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý. Khoản 4. Chương trình công tác tuần của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra Điểm a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Tổng Thanh tra, Văn phòng phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ duyệt và gửi các đơn vị vào chiều thứ sáu hàng tuần; Điểm b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, thư ký của Tổng Thanh tra và Phó Tổng thanh tra kịp thời thông báo cho Văn phòng để thông báo cho các đơn vị và cá nhân liên quan biết và điều chỉnh lịch công tác. Khoản 5. Chương trình công tác của các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ: Điểm a) Căn cứ chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các Vụ, đơn vị xây dựng chương trình công tác của đơn vị mình và tổ chức thực hiện. Chương trình công tác của Vụ, đơn vị phải phân công cụ thể, xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức trong đơn vị, lịch trình thực hiện, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ; Điểm b) Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Tổng thanh tra phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh và tìm giải pháp khắc phục. Điều 14 Chuẩn bị đề án, dự án Khoản 1. Căn cứ Chương trình công tác năm, Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết việc thực hiện các nội dung đề án, trình Phó Tổng thanh tra phụ trách hoặc Tổng Thanh tra duyệt. Sau khi được Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đồng ý, đơn vị chủ trì phải gửi kế hoạch đó cho các đơn vị liên quan, Văn phòng để thực hiện và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan. Điều 15 Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án Khoản 1. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) phải tổ chức họp với Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan để chuẩn bị nội dung, tiến độ thực hiện đề án hoặc phân công cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử cán bộ tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của Vụ, đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án (hoạt động phối hợp này không thay thế các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này). Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án phải báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức thực hiện và sau khi chuẩn bị xong, trước khi trình Tổng Thanh tra ký ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các Vụ, đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây: Điểm a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi giấy mời và tài liệu họp đến Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, trước 05 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất ; chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp và lưu trong hồ sơ đề án. Vụ, đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện Vụ, đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho Vụ, đơn vị đó và Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản; Điểm b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung (nếu có) gửi chủ đề án trong khoảng thời gian chủ đề án đề nghị. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc cần có thêm thời gian nghiên cứu thì Vụ, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng việc kéo dài thời gian không được ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện đề án. Điểm c) Trường hợp gửi lấy ý kiến qua mạng máy tính: nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này. Điều 16 Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác Khoản 1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra. Đối với những công việc còn tồn đọng, phải đề xuất hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới. Khoản 2. Phó Tổng thanh tra được phân công phụ trách đề án, công việc có trách nhiệm chỉ đạo các Vụ, đơn vị triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch được duyệt; báo cáo Tổng Thanh tra trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương III * Điều 16 - Khoản 2 + Điểm c * Điều 16 Kèm theo Chương IV * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 Kèm theo Chương V * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương III Điều 16 Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác Khoản 2 Điểm c) Trường hợp gửi lấy ý kiến qua mạng máy tính: nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này. Điều 16 Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác Khoản 1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra. Đối với những công việc còn tồn đọng, phải đề xuất hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới. Khoản 2. Phó Tổng thanh tra được phân công phụ trách đề án, công việc có trách nhiệm chỉ đạo các Vụ, đơn vị triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch được duyệt; báo cáo Tổng Thanh tra trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên. Khoản 3. Văn phòng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các Vụ, đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ, hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, làm báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ. Kết quả thực hiện chương trình công tác được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi Vụ, đơn vị. Kèm theo Chương IV Điều 17 Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra xem xét, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ, trên cơ sở đề xuất của các Vụ, đơn vị theo Phiếu trình (ban hành kèm theo Quy chế này). Khoản 2. Đối với những vấn đề quan trọng, khi cần thiết Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết định, nội dung các cuộc họp phải được ghi thành văn bản. Khoản 3. Tổng Thanh tra, các Phó Tổng Thanh tra có thể trực tiếp giải quyết một số công việc cấp bách, cần thiết trong khi đi công tác, làm việc ở địa phương, cơ sở hoặc khi làm việc với các đơn vị thuộc phạm vi, lĩnh vực được phân công phụ trách. Điều 18 Thủ tục gửi văn bản trình giải quyết công việc Khoản 1. Thủ tục trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra giải quyết công việc Điểm a) Văn bản trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phải do Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra Bộ, ngành, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký và đóng dấu (nếu có); Điểm b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các Vụ, đơn vị liên quan (gửi kèm theo hồ sơ trình). Đối với những đề xuất của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có liên quan đến cơ chế, chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Điểm c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm: - Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; Đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy định của các văn bản có liên quan; - Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án (nếu có); - Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các Vụ, đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có); - Các tài liệu cần thiết khác. Khoản 2. Hồ sơ, văn bản trình gửi cho Văn phòng thẩm định, trước khi trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra. Nếu cần gửi hồ sơ, văn bản trình đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản trình. Điều 19 Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giải quyết công việc Khoản 1. Văn phòng chỉ trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 18 của Quy chế này. Khoản 2. Khi nhận được hồ sơ đề án, văn bản của các Vụ, đơn vị gửi trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Văn phòng có nhiệm vụ: Điểm a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ đề án, văn bản trình không đúng quy định, thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng gửi trả lại đơn vị trình, yêu cầu thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng thông báo cho Vụ, đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra biết; Điểm b) Thẩm tra về mặt thể thức văn bản: nếu nội dung đề án, văn bản trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Thanh tra, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để ra quyết định, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng gửi trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại; Điểm c) Thẩm tra về nội dung: nếu trong nội dung đề án, văn bản trình có sự chồng chéo, trùng lặp với đề án đã phê duyệt, văn bản đã ban hành hoặc còn có vấn đề chưa rõ, còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan với đơn vị chủ trì, Văn phòng phải xin ý kiến Phó Tổng Thanh tra phụ trách, hoặc Tổng Thanh tra quyết định. Đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đề án, văn bản do mình trình. Khoản 3. Đối với những hồ sơ đúng thủ tục, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (trừ trường hợp có yêu cầu khác), Văn phòng phải trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra. Phiếu trình phải thể hiện rõ, đầy đủ nội dung ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau và ý kiến đề xuất của Văn phòng, kèm theo đầy đủ hồ sơ. Khoản 4. Văn phòng phải lập danh mục Hồ sơ trình để theo dõi quá trình xử lý. Điều 20 Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả Khoản 1. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng trình, Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra có trách nhiệm xử lý hồ sơ, văn bản trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình. Khoản 2. Đối với những đề án, công việc mà Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án và các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức cuộc họp để Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra có thể uỷ quyền cho Chánh văn phòng, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chủ trì các cuộc họp và báo cáo bằng văn bản với Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra về kết quả cuộc họp. Khoản 3. Đối với những công việc tập thể Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phải thảo luận trước khi Tổng Thanh tra quyết định, quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này, Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và phạm vi điều chỉnh của từng đề án để quyết định: Điểm a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng để trình tập thể Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét tại phiên họp gần nhất; Điểm b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm (nếu thấy nội dung chưa đạt yêu cầu); Điểm c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan. Khoản 4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra về nội dung đề án, công việc, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho các đơn vị, địa phương có liên quan. Đối với những vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản, khi Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đã có ý kiến vào hồ sơ trình, Văn phòng thông báo cho đơn vị trình biết. Khoản 5. Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Văn phòng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình đề án, công việc biết. Kèm theo Chương V Điều 21 Các loại hội nghị và cuộc họp Chế độ hội họp của Thanh tra Chính phủ thực hiện theo Quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, ban hành kèm theo Quyết định số: 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công việc Thanh tra Chính phủ tổ chức các hội nghị và cuộc họp. Khoản 1. Các hội nghị gồm: - Hội nghị toàn ngành (tổng kết và triển khai nhiệm vụ công tác hàng năm), - Hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết chuyên đề), - Hội nghị tập huấn công tác chuyên môn. Khoản 2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ chủ trì, gồm: - Họp giao ban Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ hàng tuần; - Họp giao ban Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Lãnh đạo các Vụ, đơn vị hàng tháng; - Họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thường kỳ hàng tháng, hàng quý, - Họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với lãnh đạo Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết công việc; - Họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ để giải quyết công việc. Khoản 3. Các cuộc họp do Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chủ trì: - Các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị; - Các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra phụ trách; Các Vụ, đơn vị khi tổ chức cuộc họp với Lãnh đạo Thanh tra Bộ, ngành, địa phương phải báo cáo Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra phụ trách đầy đủ nội dung các văn bản thảo luận tại cuộc họp và phối hợp với Văn phòng để bố trí họp. Khoản 4. Các cuộc hội thảo, hội nghị thuộc các chương trình, dự án hợp tác quốc tế thực hiện theo quy định riêng. Điều 22 Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp Khoản 1. Duyệt chủ trương họp Điểm a) Tổng Thanh tra quyết định các Hội nghị, cuộc họp sau: - Hội nghị toàn ngành (phải xin phép Thủ tướng Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ); - Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Tổng Thanh tra chủ trì); - Họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thường kỳ hàng tuần, tháng, quý; - Họp giao ban khu vực; - Họp giao ban Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với lãnh đạo các Vụ, đơn vị trực thuộc hàng tháng; - Họp tập thể Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ để giải quyết công việc; - Họp, làm việc của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điểm b) Phó Tổng thanh tra quyết định các hội nghị, cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm: - Họp, làm việc tại các Vụ, đơn vị, địa phương; - Hội nghị chuyên đề, tập huấn; - Các cuộc họp để giải quyết công việc do Phó Tổng thanh tra chủ trì. Điểm c) Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo Vụ, đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ. Khoản 2. Chuẩn bị kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp: Văn phòng, Vụ, đơn vị chủ trì phải chuẩn bị kế hoạch tổ chức hội nghị, trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ quyết định về: nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo; thành phần dự, thời gian và địa điểm họp; dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính); dự kiến Ban tổ chức hội nghị (nếu có); dự kiến chương trình hội nghị và các vấn đề cần thiết khác. Khoản 3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo: Điểm a) Văn phòng chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị chuẩn bị các loại báo cáo tại các Hội nghị và cuộc họp sau: Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng, tổng kết năm; các cuộc họp thường kỳ của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ hàng tuần, tháng, quý; Điểm b) Các Vụ, đơn vị có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tại các Hội nghị, cuộc họp về những đề án, công việc được phân công thực hiện như sau: - Hội nghị chuyên đề, tập huấn công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực Vụ, đơn vị được phân công; - Họp giao ban lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với lãnh đạo các Vụ, đơn vị; - Họp tập thể lãnh đạo Thanh tra Chính phủ để giải quyết công việc thường xuyên mà Vụ, đơn vị được phân công thực hiện; - Các cuộc họp để giải quyết công việc do Phó Tổng thanh tra chủ trì; - Các cuộc họp, hội nghị do Vụ, đơn vị được phân công chủ trì; - Các cuộc họp, hội nghị được Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phân công. Các dự thảo, báo cáo trên phải trình Phó Tổng thanh tra phụ trách lĩnh vực duyệt. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được phân công phải kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi họp tập thể Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; b) Thời hạn trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ duyệt báo cáo: - Báo cáo chính phải gửi Văn phòng trước khi hội nghị khai mạc ít nhất là 05 ngày, để trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt; - Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, phải gửi cho Lãnh đạo trước khi họp ít nhất là 03 ngày; - Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phụ trách lĩnh vực duyệt, phải gửi trước khi họp ít nhất là 02 ngày; Điểm c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo, trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đúng thời gian quy định. Khoản 4. Mời họp: Điểm a) Vụ, đơn vị chủ trì tổ chức họp chuẩn bị giấy mời, danh sách thành phần mời họp. Điểm b) Giấy mời cấp lãnh đạo Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương tương trở lên dự họp do Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ ký; các giấy mời họp khác do Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Tổng Thanh tra. Khoản 5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp: Điểm a) Văn phòng in, sao các tài liệu họp chung của cơ quan; Điểm b) Các đơn vị sự nghiệp và Chủ đề án, dự án có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp theo số lượng cần thiết; Điểm c) Văn phòng có trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở các địa phương (ngoài Hà Nội) thì bố trí xe đưa đón, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ. Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành. Điểm d) Đối với các cuộc họp, hội thảo thuộc các dự án, đề án có nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì mọi chi phí cho việc chuẩn bị và tổ chức họp, hội thảo thực hiện theo kế hoạch đã được Tổng thanh tra phê duyệt. Điều 23 Tổ chức hội nghị và các cuộc họp 1) Chuẩn bị
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương V * Điều 23 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 23 Kèm theo Chương VI * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 Kèm theo Chương VII * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 Kèm theo Chương VIII * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 Kèm theo Chương IX * Điều 34 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương V Điều 23 Tổ chức hội nghị và các cuộc họp Khoản 5 Điểm a) Văn phòng in, sao các tài liệu họp chung của cơ quan; Điểm b) Các đơn vị sự nghiệp và Chủ đề án, dự án có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp theo số lượng cần thiết; Điểm c) Văn phòng có trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở các địa phương (ngoài Hà Nội) thì bố trí xe đưa đón, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ. Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành. Điểm d) Đối với các cuộc họp, hội thảo thuộc các dự án, đề án có nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì mọi chi phí cho việc chuẩn bị và tổ chức họp, hội thảo thực hiện theo kế hoạch đã được Tổng thanh tra phê duyệt. Điều 23 Tổ chức hội nghị và các cuộc họp 1) Chuẩn bị Điểm a) Trách nhiệm của Văn phòng: - Đôn đốc chủ đề án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp; gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 05 ngày làm việc (trong trường hợp vì lý do nào đó gửi tài liệu muộn hơn phải được Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra đồng ý). - Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp. Điểm b) Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị, chủ đề án: - Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo kế hoạch; - Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung họp; - Sau cuộc họp phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh đề án, dự án hoặc văn bản trình theo kết luận của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra. Khoản 2. Triển khai việc tổ chức họp: - Vụ, đơn vị chủ trì tổ chức họp có trách nhiệm đăng ký đại biểu, tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác; - Người chủ trì họp phải điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp, nhưng phải thông báo để những người dự họp biết; phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp. Khoản 3. Ghi chép nội dung và thông báo kết quả họp: Điểm a) Văn phòng có trách nhiệm ghi chép (khi cần thiết có thể ghi âm) đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu tại các Hội nghị, cuộc họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và các cuộc họp do Tổng Thanh tra, Phó Tổng Thanh tra chủ trì; Thông báo bằng văn bản kết luận của Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra về nội dung cuộc họp (trừ trường hợp Tổng Thanh tra có chỉ đạo khác). Điểm b) Vụ, Đơn vị chủ trì nội dung họp phải cử thư ký ghi chép đầy đủ nội dung và các ý kiến phát biểu tại cuộc họp để nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh đề án, công việc được giao chủ trì và lưu những ghi chép đó trong hồ sơ đề án, công việc. Khoản 4. Báo cáo kết quả họp Điểm a) Phó Tổng thanh tra báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Tổng Thanh tra sau khi hội nghị kết thúc; Điểm b) Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị chủ trì họp được ủy quyền, sau khi kết thúc, phải báo cáo Tổng Thanh tra và Phó Tổng thanh tra phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Vụ, đơn vị để Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xử lý kịp thời; Khoản 5. Các công việc sau họp: Văn phòng cùng Vụ, đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện những nội dung Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện kết luận đó. Kèm theo Chương VI Điều 24 Thời hạn ban hành văn bản Khoản 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng phải phối hợp với Vụ, đơn vị liên quan hoàn chỉnh văn bản cần thiết hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tại cuộc họp. Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tại cuộc họp. Khoản 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 25 Thẩm quyền ký các văn bản Khoản 1. Tổng Thanh tra ký các văn bản sau: Điểm a) Các báo cáo, văn bản trình Trung ương Đảng, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Điểm b) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền: quyết định, thông tư, chỉ thị, các văn bản về chủ trương, chính sách quan trọng liên quan đến hoạt động của ngành Thanh tra; Điểm c) Văn bản quản lý hành chính, về tổ chức bộ máy và nhân sự, quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, đi công tác, đi học tập, đào tạo đối với cán bộ cấp vụ thuộc Thanh tra Chính phủ và cán bộ thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý theo quy định của Luật Thanh tra. Điểm d) Các thoả thuận quốc tế và phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền; Điểm đ) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án lớn của Thanh tra Chính phủ, theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước; Khoản 2. Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra ủy quyền ký thay các văn bản xử lý, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong trường hợp được Tổng Thanh tra uỷ quyền ký thay các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này phải được Tổng Thanh tra cho ý kiến trước khi ký. Văn bản do các Phó Tổng thanh tra ký phải gửi Tổng Thanh tra để báo cáo. Khoản 3. Phó Tổng thanh tra thường trực ký thay Tổng Thanh tra các văn bản quy định tại Điểm 2 điều này và các văn bản sau: Điểm a) Quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đi công tác, đi học tập, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ từ cấp trưởng phòng trở xuống; Điểm b) Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư của Thanh tra Chính phủ theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước; Điểm c) Quyết định về việc mua sắm, thanh lý tài sản và các văn bản thuộc lĩnh vực tài chính của Thanh tra Chính phủ. Điểm d) Khi Tổng Thanh tra đi công tác, Phó Tổng thanh tra Thường trực được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra. Các văn bản của Thanh tra Chính phủ gửi Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra ký. Khoản 4. Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ ký thừa lệnh Tổng Thanh tra các văn bản có nội dung hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời các vấn đề chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị mình và văn bản gửi các cơ quan, tổ chức khác cùng cấp. Văn bản do Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị ký thừa lệnh Tổng Thanh tra phải xin ý kiến chỉ đạo của Phó Tổng thanh tra phụ trách trước khi ký và gửi cho Tổng Thanh tra, các Phó Tổng thanh tra để báo cáo. Khoản 5. Vụ trưởng Vụ Tổ chức - cán bộ ký thừa lệnh Tổng Thanh tra các văn bản trao đổi về công tác tổ chức, cán bộ; giấy giới thiệu cán bộ, công chức đi làm việc về công tác tổ chức, cán bộ; giấy nghỉ phép; sao các văn bản, tài liệu về công tác tổ chức, cán bộ do Vụ quản lý. Khoản 6. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Tổng Thanh tra các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra; giấy mời họp của Thanh tra Chính phủ; giấy giới thiệu cán bộ, công chức đi làm việc; sao các văn bản của Thanh tra Chính phủ đã ban hành và các công văn, giấy tờ khác thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng. Điều 26 Phát hành văn bản Khoản 1. Văn phòng có trách nhiệm phát hành các văn bản của Thanh tra Chính phủ sau khi cấp có thẩm quyền ký, theo quy định của pháp luật và của Thanh tra Chính phủ về công tác văn thư, lưu trữ. Khoản 2. Báo Thanh tra và Tạp chí Thanh tra có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy phạm phát luật do Thanh tra Chính phủ ban hành. Khoản 3. Việc phát hành các văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số: 1657/2005/QĐ-TTCP ngày 06/9/2005 của Tổng Thanh tra. Kèm theo Chương VII Điều 27 Phạm vi và đối tượng kiểm tra Khoản 1. Phạm vi kiểm tra: Tổng Thanh tra thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước theo quy định của luật Thanh tra, luật Khiếu nại, tố cáo, luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản khác của Nhà nước. Khoản 2. Đối tượng kiểm tra: Các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức Thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước. Điều 28 Thẩm quyền kiểm tra Khoản 1. Tổng Thanh tra kiểm tra hoạt động của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; kiểm tra trách nhiệm của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; kiểm tra trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ, ngành Trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra. Khoản 2. Phó Tổng thanh tra kiểm tra hoạt động của các Vụ, đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Tổng Thanh tra giao. Khoản 3. Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Tổng Thanh tra uỷ quyền hoặc giao chủ trì. Điều 29 Hình thức kiểm tra Khoản 1. Tự kiểm tra: Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thường xuyên kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại Vụ, đơn vị, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Trực tiếp tiến hành kiểm tra: Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra trực tiếp kiểm tra tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình; uỷ quyền cho cán bộ cấp Vụ chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản và chức năng nhiệm vụ trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc khi cần thiết. Khoản 3. Kiểm tra thông qua việc báo cáo: Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao; Khoản 4. Kiểm tra thông qua hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ (hình thức này được áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn); Điều 30 Báo cáo kết quả kiểm tra Khoản 1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra và báo cáo với Thủ trưởng phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được, chưa được, những sai phạm, đề xuất biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có). Khoản 2. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị kiểm tra phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan; theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có), báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Kèm theo Chương VIII Điều 31 Trách nhiệm của Tổng Thanh tra Khoản 1. Tổng Thanh tra có trách nhiệm tiếp công dân hoặc uỷ nhiệm cho Phó Tổng thanh tra tiếp công dân mỗi tháng 01 lần. Tuỳ theo yêu cầu của công việc Vụ tiếp dân và xử lý đơn thư phối hợp với Văn phòng bố trí lịch để Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tiếp dân hàng tháng; Khoản 2. Chỉ đạo công tác tiếp dân, lựa chọn, bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân tại các Trụ sở tiếp dân của Đảng, Nhà nước và của Thanh tra Chính phủ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân. Điều 32 Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ tiếp dân và xử lý đơn thư Khoản 1. Chủ động phối hợp với các Vụ có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tiếp công dân đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền Thanh tra Chính phủ giải quyết, khi công dân có yêu cầu. Khoản 2. Quản lý, cập nhật có hệ thống đơn thư khiếu nại, tố cáo, đề xuất giải quyết, kiểm tra và tổng hợp, làm báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ (qua Văn phòng). Điều 33 Trách nhiệm của Vụ trưởng các Vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vụ trưởng các Vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phối hợp với Vụ tiếp dân và xử lý đơn thư để tiếp công dân, đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo Vụ được giao xem xét, giải quyết. Kèm theo Chương IX Điều 34 Đi công tác trong nước Khoản 1. Tham gia đoàn công tác của cấp trên, đoàn công tác liên ngành: Điểm a) Việc cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của cấp trên, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành Thanh tra phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác; Điểm b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất là 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và Thủ trưởng đơn vị về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn. Khoản 2. Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đi công tác cơ sở:
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương IX * Điều 34 - Khoản 2 + Điểm a - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 Kèm theo Chương X * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43
Quyết Định 1963/QĐ-TTCP ban hành quy chế làm việc của thanh tra chính phủ . Kèm theo Chương IX Điều 34 Đi công tác trong nước Khoản 2. Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đi công tác cơ sở: Điểm a) Khi lãnh đạo Thanh tra Chính phủ có chủ trương đi công tác địa phương, Vụ, đơn vị được giao chuẩn bị nội dung có trách nhiệm: - Phối hợp với Văn phòng và liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình đồng chí Lãnh đạo trực tiếp đi công tác duyệt; - Cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; - Chuẩn bị các báo cáo và tài liệu cần thiết, trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ duyệt và gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan; - Trước ngày làm việc, phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; - Tổ chức làm việc tại cơ sở phải theo đúng chương trình, kế hoạch đã thống nhất, đối với những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền xử lý phải báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; - Sau khi kết thúc công tác, phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo kết quả làm việc trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ duyệt trước khi ký ban hành. Khoản 3. Các đoàn công tác khác Điểm a) Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ đi công tác phải đúng thành phần, đảm bảo yêu cầu nội dung, chương trình công tác và phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên; Điểm b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 05 ngày làm việc; - Đoàn công tác được bố trí xe đi chung, không bố trí kết hợp tham quan, du lịch trong thời gian công tác; - Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo, đúng thẩm quyền của đoàn; tiếp thu đầy đủ những kiến nghị của cơ sở; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi đi công tác về, trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản với Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác kết quả và những kiến nghị của cơ sở, đề xuất giải pháp xử lý những kiến nghị đó. Điều 35 Đi công tác nước ngoài Khoản 1. Tham gia các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành: Điểm a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các Đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành Thanh tra theo yêu cầu của Đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó; Điểm b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Tổng Thanh tra bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn. Khoản 2. Các đoàn của Thanh tra Chính phủ đi công tác nước ngoài thực hiện theo Quy chế riêng về hoạt động đối ngoại của Thanh tra Chính phủ. Điều 36 Tiếp khách trong nước Khoản 1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ: Điểm a) Chánh Văn phòng bố trí chương trình để Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tiếp khách là lãnh đạo Đảng và Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; Điểm b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng phải thống nhất với cơ quan khách về kế hoạch làm việc và báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Kế hoạch phải chi tiết, phân công cụ thể về chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung, chương trình làm việc. Văn phòng thông báo các Vụ, đơn vị được phân công chuẩn bị biết kế hoạch được phê duyệt, mời các đơn vị liên quan tham dự, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị, tổ chức đón khách, ghi danh sách đại biểu, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc... Khoản 2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Văn phòng có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế của Thanh tra Chính phủ. Khoản 3. Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị phải tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương, lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ, đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến Vụ, đơn vị khác thì có thể mời dự làm việc hoặc trực tiếp trao đổi ý kiến với lãnh đạo đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Điều 37 Tiếp khách nước ngoài Khoản 1. Đối với các đoàn khách nước ngoài đến theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ mà có phân công Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đón tiếp, Vụ Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan có yêu cầu tiếp để bố trí nghi thức, chương trình tiếp và chuẩn bị nội dung làm việc báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ được phân công tiếp khách trước khi tiếp ít nhất 01 ngày. Khoản 2. Các buổi đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Tổng Thanh tra hoặc theo đề nghị của khách đã được Tổng Thanh tra đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đối với khách nước ngoài được thực hiện theo "Quy chế hoạt động đối ngoại của Thanh tra Chính phủ". Khoản 3. Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân công của Tổng Thanh tra trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của Vụ, đơn vị. Sau khi kết thúc làm việc phải báo cáo kết quả với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, đồng thời gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Vụ Hợp tác quốc tế giúp các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi buổi tiếp khách nước ngoài. Kèm theo Chương X Điều 38 Phó Tổng thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Khoản 1. Về tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Tổng Thanh tra. Khoản 2. Về nội dung, kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Tổng Thanh tra uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó. Khoản 3. Về kết quả làm việc và những kiến nghị với Thanh tra Chính phủ của các Bộ, ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài. Điều 39 Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Quy chế này và quy định riêng về chế độ thông tin báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Khoản 2. Chánh Văn phòng ngoài việc thực hiện các chế độ thông tin báo cáo nêu trên, còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Điểm a) Hàng ngày báo cáo Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra thường trực về các vấn đề đã được giải quyết; Điểm b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ hàng tuần; Điểm c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Vụ, đơn vị, Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, Tổng hợp thông tin, làm báo cáo công tác của Thanh tra Chính phủ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc hiện hành của Chính phủ và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Tổng Thanh tra; Điểm d) Báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến ngành Thanh tra. Điều 40 Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ Các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ phải thông báo đến cán bộ, công chức những thông tin sau đây: Khoản 1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của Thanh tra Chính phủ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị và của ngành Khoản 2. Nội quy, quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ, của Vụ, đơn vị; Khoản 3. Chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ, của Vụ, đơn vị; Khoản 4. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức; Khoản 5. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc Vụ, đơn vị; Khoản 6. Những thông tin cần thiết khác theo chỉ đạo của Tổng Thanh tra. Điều 41 Cung cấp thông tin về hoạt động của Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Về cung cấp thông tin: Điểm a) Văn phòng có trách nhiệm quản lý công tác thông tin của Thanh tra Chính phủ; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra và các Phó Tổng Thanh tra. Điểm b) Văn phòng thực hiện việc điểm báo hàng ngày, chủ trì chuẩn bị các nội dung trả lời báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Tổng Thanh tra; yêu cầu các cơ quan báo cải chính đối với những tin, bài đã đăng, tải có nội dung sai sự thật liên quan đến hoạt động của ngành Thanh tra. Điểm c) Chánh Văn phòng được Tổng Thanh tra ủy quyền thay mặt Tổng Thanh tra phát ngôn và là đầu mối quan hệ công tác, cung cấp thông tin về hoạt động của ngành Thanh tra cho các cơ quan thông tin đại chúng và chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra về tính chính xác trong phát ngôn, cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng. Không được cung cấp, để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra và thông tin về những công việc nội bộ của cơ quan Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra đang trong quá trình xử lý. Khoản 2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ trả lời phỏng vấn cơ quan thông tin đại chúng về những vấn đề thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của ngành Thanh tra phải theo sự phân công, chỉ đạo của Tổng Thanh tra. Điều 42 Truyền thông tin trên mạng tin học của Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Các văn bản sau đây được đăng trên mạng tin học của Thanh tra Chính phủ: Điểm a) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành Thanh tra đã ban hành; Điểm b) Các văn bản hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác không thuộc danh mục bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra, được Chánh Văn phòng chỉ định; Điểm c) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới ban hành; dự thảo các văn bản do các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý. Khoản 2. Trung tâm tin học có trách nhiệm khai thác, phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ công tác điều hành của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và của các Vụ, đơn vị. Khoản 3. Các Vụ, đơn vị trong mạng tin học của Thanh tra Chính phủ thực hiện trao đổi những thông tin cần thiết qua mạng tin học của Thanh tra Chính phủ; khai thác thông tin cần thiết trên mạng tin học phục vụ công tác chuyên môn của Vụ, đơn vị. Khoản 4. Việc cập nhật thông tin lên trang tin điện tử (WEBSITE) của Thanh tra Chính phủ phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đăng tin trên Internet và Quy định riêng của Thanh tra Chính phủ. Điều 43 Điều khoản thi hành Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Chánh văn phòng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc và báo cáo Tổng Thanh tra kết quả việc thực hiện Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ; tổng hợp các ý kiến góp ý, nghiên cứu đề xuất kịp thời việc bổ sung, sửa đổi Quy chế, phù hợp với yêu cầu công tác của Thanh tra Chính phủ. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo Quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của Nhà nước có liên quan./.
Thông Tư 06/2020/TT-BTNMT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4
Thông Tư 06/2020/TT-BTNMT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở, mã số QCVN 42: 2020/BTNMT. Điều 2. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021. Khoản 2. Thông tư số 02/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2012 Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Các đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện theo các quy định của Thông tư số 02/2012/TT- BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2012 quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở. Trường hợp nội dung kỹ thuật của đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật đó không phù hợp với quy định của Thông tư này thì phải điều chỉnh nội dung kỹ thuật theo quy định của Thông tư này trước khi nghiệm thu. Khoản 2. Các đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật chưa được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được thực hiện theo quy định của Thông tư này. Điều 4. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông tư này. Khoản 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định. /. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC, KHCN, ĐĐBĐVN.
Quyết Định 362/QĐ-BGTVT ban hành hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải đường sắt thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch covid-19 . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 362/QĐ-BGTVT ban hành hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải đường sắt thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch covid-19 . Điều 1. Ban hành Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải đường sắt đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với các nội dung sau: Khoản 1. Phạm vi áp dụng Hướng dẫn tạm thời này áp dụng đối với việc triển khai tổ chức hoạt động vận tải đường sắt đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Khoản 2. Đối tượng áp dụng Điểm a) Các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng kiểm soát dịch, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; Điểm b) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng đường sắt. Khoản 3. Tần suất khai thác vận tải đường sắt: Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện theo biểu đồ chạy tàu đã được Tổng công ty Đường sắt Việt Nam công bố theo quy định. Khoản 4. Biện pháp phòng chống dịch COVID-19: Thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch COVID-19 và các quy định về phòng chống dịch của địa phương. 4.1. Ban lái máy (gồm: lái tàu, phụ lái tàu); tổ tàu (gồm: trưởng tàu và nhân viên công tác trên tàu); người làm việc tại ga đường sắt và hành khách phải đáp ứng các yêu cầu sau: 4.2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo yêu cầu, hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế và Y tế địa phương. 4.3. Trường hợp Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế ban hành quy định mới về phòng, chống dịch COVID-19 đối các với đối tượng áp dụng tại Hướng dẫn tạm thời này thì thực hiện theo quy định mới. Điểm a) Tuân thủ “Thông điệp 5K”; khai báo y tế theo quy định của Bộ Y tế; Điểm b) Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và Bộ Y tế; Điểm c) Xét nghiệm y tế, cách ly y tế: thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của Bộ Y tế và Y tế địa phương. Điều 2. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Khoản 2. Bãi bỏ các văn bản sau đây: Quyết định số 1839/QĐ-BGTVT ngày 20/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về ban hành Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải đường sắt thích ứng, an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; Quyết định số 1893/QĐ-BGTVT ngày 30/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải đường sắt thích ứng, an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 1839/QĐ-BGTVT ; Công văn số 14140/BGTVT-VT ngày 31/12/2021 của Bộ Giao thông vận tải về ý kiến đề xuất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Điều 3. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải đường sắt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 (để báo cáo); - Bộ trưởng Bộ GTVT (để báo cáo); - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Ủy ban ATGT Quốc gia; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT, Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu VT, V.Tải (3b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Ngọc Đông
Nghị Định 117/2017/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 Chương III * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9
Nghị Định 117/2017/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại; lập dự toán, chấp hành, quyết toán và công khai ngân sách đối với một số hoạt động đối ngoại theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo cấp cao Đảng, Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Điều 2 Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương (sau đây viết tắt là các bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là các địa phương) và tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách trong hoạt động đối ngoại. Điều 3 Giải thích từ ngữ Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này bao gồm: Khoản 1. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế tiếp nhận thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế theo quy định của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Khoản 2. Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài không thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thuộc các bộ, cơ quan trung ương hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu của ngân sách nhà nước được để lại chi theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 4 Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước trong hoạt động đối ngoại Khoản 1. Thu trong hoạt động đối ngoại gồm: Phí, lệ phí trong hoạt động ngoại giao; phí, lệ phí liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân có yếu tố nước ngoài và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Chi hoạt động đối ngoại gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Các khoản chi hoạt động đối ngoại được thực hiện theo quy định hiện hành và phù hợp với tính chất, nội dung, đặc thù nhiệm vụ đối ngoại. Chương II Điều 5 Nhiệm vụ chi hoạt động đối ngoại của ngân sách trung ương Khoản 1. Chi thường xuyên: Điểm a) Chi các hoạt động ngoại giao cấp nhà nước song phương và đa phương. Điểm b) Chi công tác đàm phán, tham gia, ký kết, thực hiện các Điều ước, Hiệp định viện trợ, vay nợ, thỏa thuận quốc tế. Điểm c) Chi bảo đảm hoạt động của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Điểm d) Chi các hoạt động liên quan đến công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia. Điểm đ) Chi bảo hộ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. Điểm e) Chi hỗ trợ công tác cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống xã hội nước sở tại, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật; chi công tác quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Điểm g) Chi hoạt động ngoại giao, hội nhập quốc tế của Việt Nam; thúc đẩy hợp tác, giao lưu, hiểu biết, tăng cường hữu nghị trong các lĩnh vực. Điểm h) Chi hoạt động đối ngoại nhân dân của các cơ quan trung ương của các đoàn thể được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động hoặc hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Điểm i) Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài. Điểm k) Chi tổ chức các sự kiện, hoạt động giới thiệu, quảng bá hàng hóa, dịch vụ và lao động của Việt Nam, xúc tiến đầu tư, thương mại, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin đối ngoại tại nước ngoài. Điểm l) Chi hoạt động thu thập và mua thông tin kinh tế có giá trị; hoạt động thẩm tra, xác minh đối tác kinh tế; các hoạt động vận động đối tác, khách hàng kinh doanh, các chủ đầu tư, tập đoàn xuyên quốc gia, công ty lớn tại các địa bàn, địa phương ở nước ngoài nhằm xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, khoa học công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Điểm m) Chi khen thưởng đối với tổ chức, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối ngoại nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương; chi khen thưởng đối với tổ chức, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối ngoại nhân dân của các cơ quan trung ương của các đoàn thể được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động hoặc hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Điểm n) Chi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại; chi nghiên cứu khoa học phục vụ trực tiếp công tác tham mưu, dự báo chiến lược, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Điểm o) Chi thuê, mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện đi lại ở trong nước và nước ngoài nhằm bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và yêu cầu đối ngoại. Điểm p) Chi thuê, sửa chữa, bảo trì trụ sở, nhà ở, hiện đại hóa cơ sở vật chất ở trong nước và nước ngoài nhằm bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và yêu cầu đối ngoại. Điểm q) Chi cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có ở trong nước và các trụ sở làm việc, trụ sở đối ngoại, nhà ở cán bộ nhân viên của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc sở hữu của Việt Nam. Điểm r) Chi đảm bảo hoạt động bộ máy phục vụ công tác đối ngoại của các bộ, cơ quan trung ương. Điểm s) Chi các hoạt động nghiệp vụ đối ngoại khác được Đảng, Nhà nước giao theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Chi đầu tư phát triển: Điểm a) Chi xây dựng các công trình liên quan đến mốc quốc giới. Điểm b) Mua, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất ở trong nước phục vụ công tác đối ngoại. Điểm c) Mua, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Điểm d) Chi thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Khoản 3. Chi viện trợ theo Hiệp định, cam kết với các Chính phủ. Điều 6 Nhiệm vụ chi hoạt động đối ngoại của ngân sách địa phương Khoản 1. Chi thường xuyên: Điểm a) Chi các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội; phục vụ công tác ngoại giao văn hóa thuộc nhiệm vụ của địa phương. Điểm b) Chi công tác đàm phán, tham gia, ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế. Điểm c) Chi các hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc nhiệm vụ của địa phương. Điểm d) Chi hoạt động đối ngoại nhân dân của các đoàn thể tại địa phương được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động hoặc hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Điểm đ) Chi phục vụ công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; chi bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế thuộc chức năng, nhiệm vụ của địa phương. Điểm e) Chi phục vụ công tác quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương. Điểm g) Chi phục vụ công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động và tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại địa phương. Điểm h) Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương. Điểm i) Chi các hoạt động phục vụ công tác kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận; các hoạt động phục vụ việc tiếp nhận các hình thức khen thưởng của tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tặng. Điểm k) Chi khen thưởng đối với tổ chức, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối ngoại nhân dân của các đoàn thể ở địa phương được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động hoặc hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Điểm l) Chi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại ở địa phương. Điểm m) Chi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có phục vụ công tác đối ngoại. Điểm n) Chi đảm bảo hoạt động bộ máy phục vụ công tác đối ngoại của địa phương. Điểm o) Chi thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Chi đầu tư phát triển: Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất phục vụ công tác đối ngoại. Chương III Điều 7 Lập, chấp hành, quyết toán và công khai ngân sách nhà nước cho hoạt động đối ngoại Khoản 1. Nghị định này quy định các nội dung đặc thù trong công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước trong hoạt động đối ngoại. Những quy định khác về lập, chấp hành, kế toán, quyết toán và công khai ngân sách nhà nước của các cơ quan trung ương và các địa phương không quy định tại Nghị định này thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Khoản 2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng và việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ để duy trì hoạt động thường xuyên của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại. Trường hợp có những quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại. Điều 8 Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm Khoản 1. Dự toán ngân sách nhà nước phải lập theo đúng quy định, biểu mẫu báo cáo và thời gian do cơ quan có thẩm quyền quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính; phải thể hiện đầy đủ theo từng khoản thu, chi bao gồm cả chi từ các khoản thu được để lại chi theo chế độ; thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng khoản thu, chi. Đối với các khoản chi có nội dung bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 2. Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Điểm a) Căn cứ Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước; quy định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách năm sau; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư công năm sau; tình hình thực hiện ngân sách năm trước; số kiểm tra về dự toán ngân sách do Bộ Tài chính thông báo và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chủ quản bao gồm cả nhiệm vụ của các cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài hướng dẫn các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài lập dự toán thu, chi ngân sách năm sau. Cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc hướng dẫn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lập dự toán thu, chi ngân sách năm sau đối với lĩnh vực chuyên môn do cơ quan phụ trách. Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được lập bằng đồng Việt Nam quy đổi ra đô la Mỹ theo tỷ giá kế hoạch do Bộ Tài chính quy định. Điểm b) Căn cứ hướng dẫn của cơ quan chủ quản; nhiệm vụ cụ thể được giao; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, các chỉ tiêu làm căn cứ xây dựng dự toán; biến động giá cả của nước sở tại, biến động của đồng đô la Mỹ so với đồng tiền địa phương; tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước của các bộ phận, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm sau gửi cơ quan chủ quản tổng hợp. Dự toán ngân sách phải kèm bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi. Điểm c) Cơ quan chủ quản xem xét dự toán ngân sách do các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán ngân sách nhà nước năm sau của cơ quan gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phân dự toán chi đầu tư phát triển) trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền. Điều 9 Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước Khoản 1. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách, các bộ, cơ quan trung ương phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc bằng đô la Mỹ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá kế hoạch do Bộ Tài chính quy định theo nguyên tắc sau: Điểm a) Đúng với dự toán ngân sách được giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi. Điểm b) Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi. Điểm c) Đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, bao gồm thực hiện nhiệm vụ đặc thù của các cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gửi Bộ Tài chính để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện. Khoản 2. Đối với các hoạt động chuyên môn đặc thù bố trí trong dự toán của các cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện Điểm a) Các hoạt động được bố trí trong dự toán của các cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện là các hoạt động quy định tại điểm k khoản 1 Điều 5 Nghị định này được Thủ tướng Chính phủ quyết định và hoạt động quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Điểm b) Các cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài căn cứ dự toán được bố trí và nhiệm vụ cần triển khai các hoạt động quy định tại điểm a khoản 2 Điều này ở từng địa bàn, có văn bản thông báo đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp bố trí cán bộ biệt phái thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ nội dung công việc, căn cứ chế độ, định mức chi tiêu hiện hành, cơ quan chủ trì hoạt động phê duyệt nội dung và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện các hoạt động và chuyển kinh phí để thực hiện hoạt động vào tài khoản của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Nghị Định 117/2017/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại . Chương III * Điều 9 - Khoản 2 + Điểm b * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 Chương IV * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19
Nghị Định 117/2017/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại . Chương III Điều 9 Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước Khoản 2 Điểm b) Các cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài căn cứ dự toán được bố trí và nhiệm vụ cần triển khai các hoạt động quy định tại điểm a khoản 2 Điều này ở từng địa bàn, có văn bản thông báo đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp bố trí cán bộ biệt phái thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ nội dung công việc, căn cứ chế độ, định mức chi tiêu hiện hành, cơ quan chủ trì hoạt động phê duyệt nội dung và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện các hoạt động và chuyển kinh phí để thực hiện hoạt động vào tài khoản của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Điều 10 Tổ chức thu, nộp ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức quản lý và thực hiện thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; hạch toán toàn bộ số tiền thu từ phí, lệ phí và các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định vào Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài báo cáo số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước để Bộ Ngoại giao tổng hợp, gửi Bộ Tài chính. Việc quản lý, sử dụng Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Tài chính hướng dẫn. Điều 11 Cấp kinh phí chi ngân sách nhà nước đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao của từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan chủ quản thực hiện chuyển kinh phí cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bảo đảm đủ theo dự toán bằng tiền đô la Mỹ theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm cấp. Điều 12 Quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Khoản 1. Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách. Khoản 2. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài khi trả tiền cho bên thụ hưởng phải sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả trừ các trường hợp sau: Điểm a) Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tại nước có hệ thống tài khoản thanh toán chưa phát triển, đơn vị cung cấp dịch vụ không mở tài khoản ngân hàng. Điểm b) Các khoản chi được phép chi trả bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính. Khoản 3. Cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện kiểm soát chi căn cứ trên chứng từ Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gửi về đảm bảo đúng quy định. Điều 13 Lập, quản lý, thanh toán và quyết toán các dự án đầu tư xây dựng của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Khoản 1. Việc lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm các dự án đầu tư xây dựng ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Khoản 2. Việc quản lý về đầu tư xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam. Trường hợp có những quy định khác nhau thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại. Khoản 3. Việc tạm ứng vốn và thanh toán các dự án đầu tư tại nước ngoài được thanh toán theo hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật nước sở tại và các quy định của pháp luật Việt Nam. Khoản 4. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại có dự án đầu tư. Căn cứ vào tính chất đặc thù của từng gói thầu, người ra quyết định đầu tư được quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp. Khoản 5. Quyết toán vốn theo niên độ ngân sách nhà nước hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành. Khoản 6. Việc thanh toán và quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều 14 Quản lý, sử dụng số thu phí được để lại Số tiền phí trong lĩnh vực ngoại giao được để lại một phần để bù đắp chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, phục vụ công tác thu phí theo quy định; chi hỗ trợ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa công nghệ thông tin; chi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và ngoại ngữ; chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Bộ Tài chính quy định cụ thể tỷ lệ thu phí được để lại, cơ cấu chi, mức chi bổ sung tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Điều 15 Mở tài khoản giao dịch, sử dụng ngân sách nhà nước của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xem xét, quyết định lựa chọn ngân hàng có uy tín hàng đầu ở nước sở tại để mở tài khoản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phục vụ hoạt động, đảm bảo an toàn kinh phí, tiền gửi của cơ quan. Điều 16 Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện Khoản 1. Chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau Kinh phí hoạt động thường xuyên của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đã được cơ quan chủ quản cấp đến cuối ngày 31 tháng 12 còn dư phải nộp trả ngân sách nhà nước bằng cách trừ lĩnh vực chi tương ứng thuộc dự toán chi ngân sách năm sau của cơ quan; trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước. Khoản 2. Kết thúc năm ngân sách, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước gửi cơ quan chủ quản; Cơ quan chủ quản xét duyệt quyết toán ngân sách của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán gửi từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách thuộc phạm vi được giao quản lý gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau. Khoản 3. Đối với các hoạt động do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định này, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức hạch toán, theo dõi riêng khoản kinh phí do cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chuyển đến để thực hiện các nhiệm vụ được giao (không hạch toán chung vào nguồn kinh phí hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), đồng thời có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, nội dung hoạt động được cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giao nhiệm vụ. Sau khi thực hiện xong công việc, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tập hợp đủ chứng từ chi tiêu gửi về cơ quan có cán bộ biệt phái tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổng hợp vào quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chứng từ quyết toán. Trường hợp kinh phí chuyên môn đặc thù do cơ quan có cán bộ biệt phái chuyển đến Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cuối năm còn dư không được chuyển sang năm sau theo quy định thì cơ quan có cán bộ biệt phái thực hiện thu hồi và nộp lại ngân sách nhà nước theo quy định. Chương IV Điều 17 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Thủ tướng Chính phủ: Quy định về quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định này. Khoản 2. Bộ Tài chính: Điểm a) Hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, khoản 6 Điều 13 và Điều 14 Nghị định này. Điểm b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền đảm bảo kinh phí chi thường xuyên thực hiện các hoạt động đối ngoại hàng năm. Khoản 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm cho các dự án đầu tư xây dựng phục vụ hoạt động đối ngoại. Điểm b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quy định về quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định này. Khoản 4. Bộ Ngoại giao: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định về quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định này. Điểm b) Tổ chức, thực hiện các quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương, Thủ trưởng các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Điều 18 Điều khoản chuyển tiếp Đối với quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 và năm 2016 áp dụng các quy định của Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước. Điều 19 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017. Khoản 2. Bãi bỏ Nghị định số 107/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 2 Điều 15 Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2).KN 204 TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Quyết Định 962/QĐ-TCĐBVN ban hành quy chế tạm thời hoạt động phối hợp cứu nạn trên quốc lộ tại các cục quản lý đường bộ . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 Kèm theo Chương III * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Kèm theo Chương IV * Điều 13 * Điều 14 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Quyết Định 962/QĐ-TCĐBVN ban hành quy chế tạm thời hoạt động phối hợp cứu nạn trên quốc lộ tại các cục quản lý đường bộ . Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục Quản lý đường bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ GTVT (để b/c); - Các Phó Tổng Cục trưởng; - Website Tổng cục ĐBVN; - Lưu: VT, TCCB, ATGT (10 bản). Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về nguyên tắc, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, cơ chế điều hành, chế độ thông tin báo cáo, phối hợp hoạt động của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Cục Quản lý đường bộ (sau đây gọi tắt là Ban chỉ huy) khi thực hiện nhiệm vụ cứu nạn đường bộ và phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong công tác cứu nạn đường bộ. Khoản 2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các Cục Quản lý đường bộ, Chi cục quản lý đường bộ và các cơ quan liên quan đến công tác ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa, cứu nạn trên quốc lộ (trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động ngoại giao hoặc những nước có điều ước riêng). Điều 2 Nguyên tắc hoạt động, phối hợp cứu nạn. Khoản 1. Công tác cứu nạn phải được tiến hành khẩn trương, kịp thời theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ). Sử dụng mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động cứu nạn, ưu tiên các hoạt động cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường. Khoản 2. Chủ động xây dựng các phương án, kịch bản sẵn sàng sử dụng phương tiện, trang thiết bị phù hợp cho hoạt động cứu nạn. Khoản 3. Đảm bảo sự chỉ đạo, chỉ huy, điều hành tập trung, thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong suốt quá trình tổ chức thực hiện. Khoản 4. Khi sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra liên quan trên quốc lộ tại địa bàn do Cục QLĐB quản lý, Ban chỉ huy sẽ là đầu mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, và chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương để đảm bảo công tác cứu nạn kịp thời và hiệu quả. Khoản 5. Trong trường hợp công tác cứu nạn vượt quá khả năng thì Ban chỉ huy báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được hỗ trợ. Khoản 6. Bảo đảm an toàn tối đa cho lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia hoạt động cứu nạn. Khoản 7. Tham gia hoạt động trật tự an toàn giao thông trên quốc lộ. Kèm theo Chương II Điều 3 Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Khoản 1. Hình thức tổ chức: Cục Quản lý đường bộ tổ chức Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (sau đây gọi là Ban chỉ huy) với hình thức như sau: Là tổ chức kiêm nhiệm, được sử dụng con dấu và tài khoản của Cục Quản lý đường bộ để giao dịch và được cấp kinh phí để duy trì hoạt động. Khoản 2. Thành viên Ban chỉ huy gồm: Điểm a) Trưởng Ban: Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ; Điểm b) Phó Trưởng ban thường trực: Phó Cục trưởng Cục QLĐB; Điểm c) Phó Trưởng ban chuyên trách cứu nạn: Chi cục trưởng Chi cục QLĐB (Chi cục được giao quản lý thiết bị cứu nạn, cứu hộ đường bộ); Điểm d) Ủy viên: Trưởng các phòng tham mưu có liên quan; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đường bộ. Điều 4 Chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ huy: Điểm a) Tổ chức thực hiện công tác phòng chống thiên tai và cứu nạn, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên quốc lộ; phối hợp công tác cứu nạn trên địa bàn Cục Quản lý đường bộ quản lý. Điểm b) Quản lý, duy trì hoạt động của xe máy, thiết bị để sẵn sàng thực hiện công tác cứu nạn; Điểm c) Lập kế hoạch, quyết toán nguồn kinh phí và quản lý các nguồn thu, chi hợp pháp liên quan cứu nạn; Điểm d) Tổ chức đào tạo chuyên môn phòng chống thiên tai, cứu nạn và diễn tập công tác cứu nạn; Điểm đ) Là đầu mối thông tin về công tác cứu nạn; tổng hợp báo cáo kết quả cho lãnh đạo Tổng cục ĐBVN. Điều 5 Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban: Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng về công tác Phòng chống thiên tai và cứu nạn trên quốc lộ thuộc địa bàn được giao quản lý; Khoản 2. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban chỉ huy. Trong trường hợp cần thiết ủy quyền cho Phó trưởng Ban thực hiện một số nhiệm vụ của Trưởng Ban; Khoản 3. Chỉ đạo xây dựng và trình duyệt Kế hoạch ứng phó thiên tai, thảm họa, cứu nạn; tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; Khoản 4. Xây dựng các quy chế quản lý và sử dụng thiết bị cứu nạn, cứu hộ; Khoản 5. Điều động phương tiện, thiết bị, nhân lực để thực hiện nhiệm vụ Phòng chống thiên tai, cứu nạn, đảm bảo trật tự an toàn giao thông; Khoản 6. Đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác cứu nạn. Điều 6 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng Ban chuyên trách cứu nạn. Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về công tác cứu nạn được phân công; Khoản 2. Xây dựng kế hoạch; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện theo kế hoạch được duyệt; Khoản 3. Trực tiếp điều hành công tác cứu nạn và phối hợp cứu nạn với các địa phương tại hiện trường; Khoản 4. Tổ chức quản lý nhân viên, phương tiện, thiết bị hiện có. Đề xuất điều động, phương tiện, thiết bị, nhân lực cứu nạn của Ban để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn (hoặc khi có yêu cầu). Khoản 5. Tổ chức công tác huấn luyện, hội thao, diễn tập cứu nạn ứng phó thiên tai, thảm họa thuộc phạm vi Ban chỉ huy quản lý, điều hành. Điều 7 Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên: Khoản 1. Ủy viên thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban phân công theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được giao; Khoản 2. Tham gia lập kế hoạch cứu nạn hàng năm, bố trí lịch trực cứu nạn, làm các thủ tục thanh, quyết toán; Khoản 3. Theo dõi công tác cứu nạn, báo cáo và tham gia công tác cứu nạn; tổng kết công tác cứu nạn hàng năm; Khoản 4. Phối hợp cùng Ban chỉ huy PCTT&TKCN địa phương và lực lượng PCCC khi tham gia cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa trên địa bàn. Kèm theo Chương III Điều 8 Cơ quan chỉ huy, điều hành ứng phó cứu nạn của Ban chỉ huy Khoản 1. Đối với quốc lộ đang khai thác: Điểm a) Khi nhận được thông tin báo nạn (từ người bị nạn hay của cơ quan, đơn vị, cá nhân), Ban Chỉ huy bằng mọi biện pháp phối hợp với các lực lượng, đặc biệt là các cơ quan, đơn vị gần khu vực xảy ra tai nạn để xác minh nguồn tin, hoặc xác minh ngay từ người báo nạn một cách nhanh chóng; hội ý nhanh đánh giá nhận định tình hình. Đồng thời, báo cáo ngay tình hình sự cố cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tổng cục ĐBVN; Điểm b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ huy và thông qua đơn vị chịu trách nhiệm chính trong nhiệm vụ cứu nạn để giao nhiệm vụ cho các đơn vị cơ động ngay tới hiện trường; Điểm c) Thành lập Đoàn công tác đến hiện trường để trực tiếp kiểm tra đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, đồng thời tổ chức sử dụng lực lượng phương tiện tại chỗ thường trực sẵn sàng cơ động, chốt chặn tại các vị trí xung yếu, an toàn thuận lợi cho việc ứng cứu; Điểm d) Phối hợp với y tế của địa phương để tiếp nhận, sơ cứu, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân cần cấp cứu đến Trung tâm y tế, Bệnh viện gần nhất; Điểm đ) Nếu vụ việc vượt quá khả năng của lực lượng tại chỗ, báo cáo và tham mưu Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, thành phố điều động lực lượng, phương tiện hỗ trợ, giải quyết vụ việc. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng có liên quan cơ động đến để xử lý vụ việc; Điểm e) Huy động lực lượng, trang thiết bị của Ban chỉ huy: như xe chuyên dùng cứu nạn, xe chuyên dùng cứu hộ các loại ca nô, xuồng, xe chuyên dụng, áo phao, nhà bạt cứu sinh, phao cứu sinh các loại, cưa máy, máy đục, cắt bê tông... tham gia công tác cứu nạn đường bộ; thường xuyên duy trì và giữ vững liên lạc giữa vững liên lạc với các lực lượng liên quan; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh. Điểm g) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban chỉ huy được phân công, tham mưu cho Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Ban Chỉ huy Phòng chống Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Thành phố điều động, huy động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Điểm h) Bám sát và nắm chắc các tình huống cho đến khi kết thúc vụ việc; tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy Phòng chống Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tổng cục theo quy định từ khi bắt đầu tới khi kết thúc vụ việc. Điểm i) Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm. Khoản 2. Đối với đường địa phương. Điểm a) Khi nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố và điều động của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Tổng Cục trưởng Tổng cục ĐBVN, liên lạc trực tiếp với chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN của địa phương để nắm chắc vị trí và nội dung đề nghị hỗ trợ. Điểm b) Nhanh chóng cơ động lực lượng, phương tiện tới hiện trường, liên lạc với lực lượng tại chỗ của địa phương để nghe thông báo tình hình thực tế và nhiệm vụ cần triển khai. Quá trình thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, thường xuyên giữ vững liên lạc với các lực lượng liên quan để kịp thời xử lý các tình huống xảy ra. Điểm c) Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm. Điều 9 Các lực lượng phối hợp tham gia nhiệm vụ cứu nạn. Khoản 1. Chi cục Quản lý đường bộ Khoản 2. Các đơn vị thực hiện công tác quản lý bảo trì đường bộ: Các Hạt quản lý, Tổ, Đội, lực lượng tuần đường. Khoản 3. Các lực lượng của địa phương. Điều 10 Quan hệ công tác giữa Ban chỉ huy với Ban chỉ huy PCTT&TKCN các địa phương. Khoản 1. Khi Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, thành phố khi có yêu cầu Ban chỉ huy có trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến công tác cứu nạn, ứng phó thiên tai, thảm họa theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của tỉnh, thành phố. Khoản 2. Phối hợp với Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, thành phố trong công tác cứu nạn trên địa bàn, ứng phó tình huống bão, áp thấp, lũ lụt, lũ ống, lũ quét; sự cố vỡ đê, kè, hồ, đập. Khoản 3. Quan hệ công tác giữa Ban chỉ huy với các Ban chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ cứu nạn theo quy định của pháp luật. Điều 11 Quản lý thiết bị cứu nạn Khoản 1. Trong giai đoạn thí điểm, tại các Ban chỉ huy sẽ được trang bị các phương tiện thiết bị gồm có: Điểm a) Máy ủi kết hợp đào đa năng. Điểm b) Xe chuyên dụng cứu nạn gồm xe và các thiết bị kèm theo. Điểm c) Xe chuyên dụng cứu hộ và các thiết bị kèm theo. Điểm d) Thiết bị khác: Gồm phương tiện và các thiết bị: Ô tô, xuồng cứu nạn cứu hộ ... được trang bị tùy theo yêu cầu cụ thể của công tác cứu nạn của từng Ban chỉ huy. Khoản 2. Thiết bị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác cứu nạn của Ban chỉ huy. Khoản 3. Trong quá trình sử dụng, các phương tiện, thiết bị, nhà kho phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật. Khoản 4. Khấu hao phương tiện thiết bị: Phương tiện, thiết bị sử dụng cho hoạt động cứu nạn được tính hao mòn theo chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Khoản 5. Hàng năm lập dự toán cho công tác bảo dưỡng trang thiết bị, thường xuyên, định kỳ. Điều 12 Trách nhiệm của nhân viên quản lý, sử dụng thiết bị. Khoản 1. Nhân viên quản lý, sử dụng thiết bị là nhân viên thuộc Chi cục QLĐB thực hiện công tác vận hành, bảo dưỡng thiết bị cứu nạn, cứu hộ. Khoản 2. Quy định số lượng nhân viên cho mỗi loại thiết bị như sau: 01 lái máy ủi kết hợp đào đa năng; 01 vận hành xe cứu hộ; 01 vận hành xe cứu nạn; 02 thợ phụ xe cứu nạn, cứu hộ. Khoản 3. Nhân viên quản lý, sử dụng thiết bị có trách nhiệm: Điểm a) Quản lý, bảo dưỡng thiết bị được giao theo quy định của nhà sản xuất. Điểm b) Vận hành thiết bị và thực hiện các tác nghiệp cần thiết của công tác cứu nạn khi có chỉ đạo của lãnh đạo Ban chỉ huy. Điểm c) Thanh toán các chi phí về nhiên liệu, phụ tùng và các chi phí liên quan đến hoạt động của thiết bị được giao. Kèm theo Chương IV Điều 13 Chế độ trực ban cứu nạn. Khoản 1. Thời gian trực: Ban chỉ huy tổ chức trực 24/24h, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ Khoản 2. Đối tượng trực: Điểm a) Ban chỉ huy; Điểm b) Chi cục QLĐB. Khoản 3. Nhiệm vụ cụ thể của ca trực: Điểm a) Tiếp nhận thông tin sự cố về giao thông trên quốc lộ trong phạm vi quản lý của đơn vị; Điểm b) Phân tích và ra các quyết định chỉ đạo đơn vị thực hiện các biện pháp cứu nạn; Điểm c) Báo cáo diễn biến sự cố thiên tai thảm họa, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác ứng cứu trong phạm vi quản lý của đơn vị; đề xuất, kiến nghị với cấp trên về các biện pháp xử lý khi vượt quá khả năng. Điều 14 Chế độ thông tin, báo cáo Khoản 1. Ban chỉ huy báo cáo Tổng cục ĐBVN và cơ quan chức năng theo các hình thức: báo cáo trực tiếp, báo cáo qua điện thoại, báo cáo bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp đột xuất, chuyên đề của Tổng cục ĐBVN. Nội dung báo cáo gồm những vấn đề sau: Điểm a) Tình huống cứu nạn đã xử lý và kết quả thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Tổng Cục trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó; Điểm c) Kết quả làm việc và những kiến nghị của chính quyền địa phương, Sở GTVT và các đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ.
Quyết Định 962/QĐ-TCĐBVN ban hành quy chế tạm thời hoạt động phối hợp cứu nạn trên quốc lộ tại các cục quản lý đường bộ . Kèm theo Chương IV * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 Kèm theo Chương V * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 Kèm theo Chương VI * Điều 20 * Điều 21
Quyết Định 962/QĐ-TCĐBVN ban hành quy chế tạm thời hoạt động phối hợp cứu nạn trên quốc lộ tại các cục quản lý đường bộ . Kèm theo Chương IV Điều 14 Chế độ thông tin, báo cáo Khoản 1. Ban chỉ huy báo cáo Tổng cục ĐBVN và cơ quan chức năng theo các hình thức: báo cáo trực tiếp, báo cáo qua điện thoại, báo cáo bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp đột xuất, chuyên đề của Tổng cục ĐBVN. Nội dung báo cáo gồm những vấn đề sau: Điểm a) Tình huống cứu nạn đã xử lý và kết quả thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Tổng Cục trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó; Điểm c) Kết quả làm việc và những kiến nghị của chính quyền địa phương, Sở GTVT và các đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ. Điểm d) Báo cáo công tác cứu nạn bao gồm: - Báo cáo định kỳ (Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo đột xuất (Báo cáo nhanh). - Báo cáo đột xuất: khi có tình huống đột xuất, Ban chỉ huy báo cáo ngay về Tổng cục ĐBVN. Báo cáo đột xuất có thể gửi bằng một trong những phương thức thông tin liên lạc như: điện thoại, fax, hộp thư điện tử. - Nội dung Báo cáo phải phân tích, đánh giá, tổng kết nguyên nhân khách quan, chủ quan; báo cáo phải trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được. Điểm e) Thời gian báo cáo - Báo cáo tháng: Ngày 20 hàng tháng; - Báo cáo quý: Ngày 20 tháng cuối quý; - Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm: Ngày 20 tháng 6; - Báo cáo tổng kết năm: Ngày 15 tháng 12. Khoản 2. Cục Quản lý đường bộ thiết lập “đường dây nóng” và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để cập nhật và xử lý thông tin về các sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra trên quốc lộ tại các khu vực Cục quản lý. Khoản 3. Việc thông tin cho các phương tiện thông tin đại chúng về sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa và kết quả hoạt động cứu nạn của Ban chỉ huy phải tuân thủ theo quy định về phát ngôn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Điều 15 Công tác đào tạo, diễn tập - Hàng năm có kế hoạch đào tạo, huấn luyện và tổ chức diễn tập với quy mô nhỏ (phạm vi tổ chức nội bộ trong Ban chỉ huy); - Hai năm tổ chức 01 lần diễn tập với quy mô lớn (có phối hợp với các cơ quan đơn vị bên ngoài). Điều 16 Chế độ làm việc, họp, hội nghị của Ban chỉ huy. Khoản 1. Ban chỉ huy làm việc theo chế độ Thủ trưởng, theo quy định của Luật Công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, 01 năm họp thường kỳ 02 lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết quả điều hành của các thành viên. Ban chỉ huy xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo. Trong trường hợp khẩn cấp có thể họp bất thường do Trưởng Ban chỉ huy quyết định. Phó trưởng Ban thường trực chỉ huy chủ trì phiên họp của Ban chỉ huy khi Trưởng Ban chỉ huy vắng mặt. Khoản 2. Các cuộc họp giao ban quý Hàng quý, Ban chỉ huy tổ chức họp giao ban với các đơn vị có liên quan đến hoạt động cứu nạn. Khoản 3. Bộ phận giúp việc chuẩn bị trình Trưởng ban, Phó trưởng Ban chỉ huy quyết định chương trình, nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp (hội nghị) và tài liệu phục vụ cho các kỳ họp (hội nghị). Viết Thông báo kết luận của người chủ trì hội nghị gửi đến các cơ quan, đơn vị liên quan và theo dõi, đôn đốc thực hiện. Kèm theo Chương V Điều 17 Nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động cứu nạn. Khoản 1. Ban chỉ huy được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước được Bộ Giao thông vận tải, UBATGT Quốc gia, Tổng cục ĐBVN phân bổ hàng năm. Khoản 2. Nguồn kinh phí từ Quỹ Phòng, chống thiên tai. Khoản 3. Các khoản hỗ trợ, viện trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động cứu nạn. Điều 18 Chế độ chính sách cho hoạt động cứu nạn Khoản 1. Ban chỉ huy chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện các chế độ về bồi dưỡng, phụ cấp cho lực lượng cứu nạn và trực tiếp tham gia hoạt động cứu nạn. Khoản 2. Người trực tiếp tham gia các hoạt động cứu nạn bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ chính sách theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Chế độ đối với người trực ban Điểm a) Người trực tiếp tham gia trực ban vào ca đêm, ngày nghỉ, trực vào ngày lễ được bố trí nghỉ bù. Điểm b) Trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì được trả công lao động cho thời gian trực theo quy định của Nhà nước. Điều 19 Dự toán kinh phí cho hoạt động cứu nạn Hàng năm, Ban chỉ huy lập dự toán chi ngân sách theo kế hoạch bảo trì đường bộ, Ban chỉ huy lập dự toán chi cho hoạt động cứu nạn và trình Cục Quản lý đường bộ gồm: - Sửa chữa trang thiết bị hiện có. - Đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác điều hành, chỉ huy và hoạt động cứu nạn; - Kinh phí hoạt động Ban chỉ huy, hoạt động thường xuyên, đột xuất, định kỳ, chi hoạt động cứu nạn. - Chi cho công tác đào tạo, huấn luyện, tập huấn, diễn tập phương án cứu nạn của Ban chỉ huy. Kèm theo Chương VI Điều 20 Khen thưởng - xử lý vi phạm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động cứu nạn đường bộ được khen thưởng theo Luật Thi đua, khen thưởng, các nghị định, thông tư hướng dẫn và các quy định khác của pháp luật. Khoản 2. Người nào có hành vi, vi phạm quy định về công tác cứu nạn đường bộ, cản trở các hoạt động cứu nạn hoặc lợi dụng công tác cứu nạn để xâm hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 21 Tổ chức thực hiện Các Cục Quản lý đường bộ, các Chi Cục và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trình Tổng Cục Đường bộ Việt Nam xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
Quyết Định 20/QĐ-UBQG về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ủy ban quốc gia phòng, chống aids, ma túy, mại dâm . * Điều 3 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8
Quyết Định 20/QĐ-UBQG về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ủy ban quốc gia phòng, chống aids, ma túy, mại dâm . Điều 3. Các Thành viên Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm, các Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ: TH, TCCB, TCCV, NC, KGVX; - Lưu: VT, UBQG (3b). Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định nguyên tắc, tổ chức, chế độ làm việc, phạm vi trách nhiệm, cơ chế điều hành, chế độ họp, thông tin, báo cáo và điều kiện đảm bảo hoạt động của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm (sau đây gọi tắt là Ủy ban Quốc gia). Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, Ủy viên Ủy ban Quốc gia (gọi tắt là Thành viên Ủy ban Quốc gia) và Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 2. Nguyên tắc và chế độ làm việc Khoản 1. Ủy ban Quốc gia làm việc theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, quyền hạn và trách nhiệm của các Thành viên; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này. Khoản 2. Thành viên Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành, đoàn thể nơi công tác và sự phân công của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia. Khoản 3. Đảm bảo yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Điều 3. Cơ quan Thường trực Khoản 1. Cơ quan Thường trực của Ủy ban Quốc gia được quy định tại Điều 5 Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Khoản 2. Căn cứ yêu cầu công tác, Thủ trưởng Cơ quan Thường trực về lĩnh vực công tác phụ trách quyết định thành lập Tổ chuyên viên liên ngành giúp việc cho Cơ quan Thường trực và Ủy ban Quốc gia chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định tại Quy chế này. Điều 4 Điều 4. Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế hoạt động, phù hợp với Quy chế này. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế làm việc Khoản 1. Ủy ban Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Khoản 2. Ủy ban Quốc gia thảo luận, lấy ý kiến tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau: Điểm a) Chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, theo giai đoạn về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của Ủy ban Quốc gia. Điểm b) Phương hướng, nhiệm vụ, chiến lược phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Điểm c) Dự kiến cân đối nguồn lực theo mục tiêu và nhiệm vụ chung, thống nhất cơ chế điều hành tài chính cho công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điểm d) Phối hợp lồng ghép hoạt động của các chương trình quốc gia hoặc chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm đã được phê duyệt. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch theo mục tiêu và nhiệm vụ chung; kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Điểm đ) Những công việc có tính chất liên ngành hoặc vượt quá thẩm quyền của một Bộ, ngành, địa phương. Điểm e) Các báo cáo chuyên đề, tổng hợp của Ủy ban Quốc gia trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Điểm g) Các chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế có tính chất liên ngành của Ủy ban Quốc gia. Khoản 3. Đối với một số vấn đề Ủy ban Quốc gia cần giải quyết, nhưng không có điều kiện tổ chức họp Ủy ban Quốc gia thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách từng lĩnh vực, lấy ý kiến các thành viên Ủy ban liên quan, giải quyết theo thẩm quyền. Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ủy ban Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, ủy quyền cho các Phó Chủ tịch giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình. Khoản 2. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Ủy ban Quốc gia; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban Quốc gia; triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ủy ban Quốc gia. Khoản 3. Thông qua chương trình, kế hoạch của Ủy ban Quốc gia để triển khai thực hiện các chủ trương, giải pháp phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trên phạm vi cả nước. Khoản 4. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động, lồng ghép các chương trình quốc gia hoặc chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm thực hiện theo nhiệm vụ, mục tiêu chung đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định. Khoản 5. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các Thành viên Ủy ban; quyết định hoặc giải quyết các vấn đề quan trọng có tính chất liên ngành đã được các Bộ, ngành, địa phương phối hợp xử lý, nhưng còn ý kiến khác nhau. Khoản 6. Giải quyết các vấn đề do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các cơ quan, đoàn thể đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách lĩnh vực hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương. Điều 7. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Khoản 1. Các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách từng lĩnh vực: Điểm a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về việc triển khai và quản lý, điều hành thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo lĩnh vực được phân công; phối hợp với các Thành viên Ủy ban Quốc gia, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch dài hạn và hàng năm về lĩnh vực được phân công, sau khi đã được Ủy ban Quốc gia hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua. Điểm b) Trực tiếp điều hành Cơ quan Thường trực, giúp việc, đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo trong từng lĩnh vực được phân công và các vấn đề liên quan do từng ngành chịu trách nhiệm. Khoản 2. Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia là Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Điểm a) Phối hợp với các Thành viên của Ủy ban Quốc gia, các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng chương trình, kế hoạch liên ngành để thống nhất nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện việc tuyên truyền vận động phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là ở cấp cơ sở, ở cộng đồng dân cư. Điểm b) Lồng ghép các hoạt động phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm với các phong trào, các cuộc vận động do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chủ trì thực hiện. Điểm c) Xây dựng các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp về vận động phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phụ trách. Điều 8. Trách nhiệm của Ủy viên Ủy ban Quốc gia Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quốc gia theo lĩnh vực phụ trách về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nơi Ủy viên công tác liên quan đến việc triển khai thực hiện và quản lý, điều hành công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Khoản 2. Lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm được Ủy ban Quốc gia phân công vào nhiệm vụ thường xuyên của Bộ, ngành, đoàn thể mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về kết quả thực hiện. Khoản 3. Tổ chức chỉ đạo, phối hợp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành, đoàn thể nơi công tác trong việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm và các nhiệm vụ công tác được Ủy ban Quốc gia phân công theo dõi, phụ trách. Khoản 4. Chỉ đạo việc kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình, sơ kết, tổng kết, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 5. Trường hợp Ủy viên Ủy ban Quốc gia không thể thực hiện trách nhiệm được quy định tại Quy chế này từ sáu tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự thì Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan nơi Ủy viên Ủy ban Quốc gia công tác có trách nhiệm cử nhân sự thay thế, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định. Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, đoàn thể Thành viên Khoản 1. Văn phòng Chính phủ giúp Ủy ban Quốc gia và Chủ tịch Ủy ban Quốc gia chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo yêu cầu và mục tiêu chung; tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia các hoạt động chung về công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia; phối hợp với các Cơ quan Thường trực lĩnh vực đề xuất chương trình công tác và các hoạt động của Ủy ban Quốc gia. Khoản 2. Bộ Công an là Cơ quan Thường trực về phòng, chống ma túy; đầu mối quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan đấu tranh phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, mại dâm; đôn đốc, điều phối thực hiện và tổng hợp kết quả công tác phòng, chống ma túy của các Bộ, ngành, địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia. Khoản 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là Cơ quan Thường trực về phòng, chống mại dâm theo quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm; chủ trì chỉ đạo tổ chức và quản lý công tác điều trị, cai nghiện, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và cộng đồng theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; đôn đốc, điều phối thực hiện và tổng hợp kết quả công tác phòng, chống mại dâm và cai nghiện ma túy, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia; tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khoản 4. Bộ Y tế là Cơ quan Thường trực về phòng, chống AIDS; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện chiến lược, cơ chế, chính sách, các chương trình, kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc; thống kê và đánh giá tình hình nhiễm HIV/AIDS ở các địa phương và trong cả nước; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS; tổ chức triển khai dự phòng, can thiệp giảm tác hại, khám bệnh, chữa bệnh cho người nghiện ma túy, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở y tế, cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng; nghiên cứu các loại thuốc và phác đồ điều trị cai nghiện ma túy; quản lý việc sản xuất, mua bán và sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất dùng trong y học, để phòng ngừa các đối tượng lợi dụng sản xuất ma túy tổng hợp theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy. Khoản 5. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách của Bộ Công an, các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong phòng chống tội phạm ma túy, tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật; kiểm soát và ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép chất ma túy qua biên giới và trên biển; tham gia xóa bỏ việc trồng cây có chứa chất ma túy, phối hợp tổ chức cai nghiện ở khu vực biên giới. Khoản 6. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng dự toán ngân sách nhà nước theo dự toán và bảo đảm đủ và kịp thời kinh phí chi từ hàng năm cho công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành; chỉ đạo Tổng cục Hải quan trong việc chủ trì và phối hợp với các lực lượng chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kiểm soát và ngăn chặn việc vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, tiền chất ma túy trái phép vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy. Khoản 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm, trình cấp có thẩm quyền theo quy định; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tích cực huy động các nguồn lực khác phục vụ cho công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Khoản 8. Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
Quyết Định 20/QĐ-UBQG về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ủy ban quốc gia phòng, chống aids, ma túy, mại dâm . * Điều 9 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 15 - Khoản 16 - Khoản 17 - Khoản 18 - Khoản 19 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16
Quyết Định 20/QĐ-UBQG về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ủy ban quốc gia phòng, chống aids, ma túy, mại dâm . Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, đoàn thể Thành viên Khoản 8. Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Khoản 9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; lồng ghép công tác tuyên truyền phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch với các chương trình kinh tế - xã hội khác. Khoản 10. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; thực hiện lồng ghép công tác truyền thông phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm với truyền thông về các chương trình kinh tế - xã hội khác. Khoản 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục đại học. Khoản 12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Dân tộc và các địa phương chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động người dân không trồng, xóa bỏ cây có chứa chất ma túy và chuyển đổi cơ cấu cây trồng thay thế cây có chứa chất ma túy; tổ chức quản lý chặt chẽ các loại thuốc thú y có chứa tiền chất, chất gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy. Khoản 13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện công tác quản lý các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy theo lĩnh vực phụ trách và theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy. Khoản 14. Bộ Ngoại giao phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tăng cường hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Khoản 15. Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xóa bỏ cây có chứa chất ma túy; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Khoản 16. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Khoản 17. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Chính phủ đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma túy, mại dâm; áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp triển khai các mô hình về điều trị, cai nghiện ma túy. Khoản 18. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo thực hiện các quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp hành động liên tịch, tổ chức tuyên truyền, vận động đến các hội viên, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua khác ở cơ sở. Khoản 19. Các cơ quan, ban, ngành khác thực hiện công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Điều 10. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khoản 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch; tổ chức chỉ đạo triển khai thống nhất công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trên địa bàn. Khoản 2. Bố trí và sử dụng có hiệu quả kinh phí và các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Khoản 3. Thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất, theo chuyên đề về lĩnh vực công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của địa phương theo quy định. Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo Khoản 1. Ủy ban Quốc gia thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sơ kết 6 tháng, tổng kết năm) và báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất. Cơ quan Thường trực theo từng lĩnh vực hướng dẫn cụ thể thời gian, hình thức, nội dung báo cáo theo từng lĩnh vực của Ủy ban Quốc gia; tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất của Ủy ban Quốc gia. Khoản 2. Căn cứ báo cáo của các Bộ, ngành, đoàn thể và địa phương, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan Thường trực giúp việc tổng hợp xây dựng báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) theo lĩnh vực phụ trách để báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia: Bộ Công an chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ về lĩnh vực phòng, chống ma túy; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ về lĩnh vực phòng, chống mại dâm; Bộ Y tế chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ về lĩnh vực phòng, chống AIDS. Khoản 3. Các Thành viên của Ủy ban Quốc gia và Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm gửi các Cơ quan Thường trực Ủy ban Quốc gia theo từng lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này để phục vụ công tác tham mưu cho Ủy ban Quốc gia và Chủ tịch Ủy ban Quốc gia. Khoản 4. Các Cơ quan Thường trực, giúp việc của Ủy ban Quốc gia và Cơ quan Thường trực, giúp việc Ban Chỉ đạo các Bộ, ngành, đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác trao đổi thông tin, báo cáo; đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo được nhanh chóng, chính xác, kịp thời theo hệ thống tổ chức hoạt động của Ủy ban Quốc gia. Điều 12. Chế độ họp Khoản 1. Ủy ban Quốc gia tổ chức họp định kỳ sáu tháng, một năm và họp đột xuất theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia triệu tập hợp đột xuất để giải quyết công việc của Ủy ban Quốc gia. Khoản 2. Văn phòng Chính phủ phối hợp với các Cơ quan Thường trực theo từng lĩnh vực đề xuất, tổ chức các cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia chủ trì. Khoản 3. Thành viên Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban Quốc gia; chuẩn bị nội dung họp khi có yêu cầu của Cơ quan Thường trực và theo chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia; trường hợp không tham dự được, phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp đồng ý ủy quyền cho cán bộ dự họp thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của cán bộ được ủy quyền. Khoản 4. Các phiên họp của Ủy ban Quốc gia phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp trước 03 ngày làm việc và kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có). Khoản 5. Tùy theo từng nội dung phiên họp, Bộ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách các lĩnh vực hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Ủy viên Ủy ban Quốc gia có văn bản thông báo cho các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; Bộ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách lĩnh vực có thể ủy quyền cho Thứ trưởng là thành viên Ủy ban Quốc gia ký văn bản thông báo cho các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện. Điều 13. Chế độ khen thưởng Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách các lĩnh vực, lãnh đạo các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ quyết định khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống AIDS, ma túy mại dâm. Việc khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều 14. Thẩm quyền sử dụng con dấu Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia là Bộ trưởng các Bộ: Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng con dấu của Bộ do mình quản lý. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cho phép Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia là Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sử dụng con dấu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khoản 3. Các Thành viên khác, Cơ quan Thường trực theo từng lĩnh vực của Ủy ban Quốc gia sử dụng con dấu của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan chủ quản theo quy định. Điều 15. Kinh phí hoạt động Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Điều 16. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, Ủy viên Ủy ban Quốc gia, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương kịp thời trao đổi với các Cơ quan Thường trực Ủy ban Quốc gia để tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết Định 87/QĐ-HĐTC ban hành bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của thẩm phán . * Điều 2 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 Kèm theo Chương III * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Quyết Định 87/QĐ-HĐTC ban hành bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của thẩm phán . Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Nơi nhận: - Chủ tịch nước; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các đoàn đại biểu Quốc hội; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Thành viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia; - HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC; - Thẩm phán TAND, TAQS các cấp; - Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC; - Lưu: Ban Thư ký HĐTCGSTPQG, Văn phòng, Vụ PC & QLKH (TANDTC). TM. HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN, GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC GIA CHỦ TỊCH Nguyễn Hòa Bình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA THẨM PHÁN (Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-HĐTC ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia) Lời nói đầu Thẩm phán là người được Chủ tịch nước bổ nhiệm để nhân danh Nhà nước thực hiện quyền tư pháp. Trọng trách của Thẩm phán rất nặng nề, sứ mệnh của Thẩm phán rất cao quý. Trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Đảng, Nhà nước và Nhân dân yêu cầu các Thẩm phán phải thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư, khách quan, thượng tôn pháp luật; đòi hỏi các Thẩm phán phải trở thành biểu tượng của đạo đức thanh liêm, tuân thủ những nguyên tắc của Hiến pháp về hoạt động tư pháp, thực hiện được lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thẩm phán phải “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” và “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”. Để xây dựng những chuẩn mực đạo đức cho đội ngũ Thẩm phán phấn đấu, rèn luyện và thực hiện, trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, pháp luật, sau khi tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, lấy ý kiến của Thẩm phán toàn quốc, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia ban hành Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán như sau: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán (sau đây gọi tắt là Bộ Quy tắc) quy định những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của Thẩm phán. Khoản 2. Bộ Quy tắc áp dụng đối với Thẩm phán công tác tại Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp; khuyến khích áp dụng đối với các Thẩm phán đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác. Khoản 3. Bộ Quy tắc là cơ sở để Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia thực hiện việc giám sát, đánh giá về đạo đức, ứng xử của Thẩm phán, người được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác và là một trong những căn cứ để xem xét việc khen thưởng, kỷ luật đối với Thẩm phán. Điều 2 Yêu cầu chung Khoản 1. Thẩm phán phải là người trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm, kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. Khoản 2. Thẩm phán phải là tấm gương về độc lập, khách quan, công bằng, tận tụy và chỉ tuân theo pháp luật khi thi hành nhiệm vụ. Kèm theo Chương II Điều 3 Tính độc lập Khoản 1. Trong quá trình giải quyết vụ việc, Thẩm phán tự quyết định trên cơ sở đánh giá của mình về tình tiết vụ việc, chứng cứ và chỉ tuân theo pháp luật; giữ gìn bản lĩnh nghề nghiệp để không bị tác động từ bất kỳ sự can thiệp nào. Khoản 2. Thẩm phán phải độc lập với các thành viên của Hội đồng xét xử; độc lập với những người tiến hành tố tụng khác; độc lập với các yếu tố tác động từ trong nội bộ và bên ngoài Tòa án. Khoản 3. Thẩm phán không được can thiệp vào hoạt động tố tụng của các thành viên Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng khác. Điều 4 Sự liêm chính Khoản 1. Thẩm phán phải liêm chính, trong sạch, thẳng thắn, trung thực. Khoản 2. Thẩm phán không được lợi dụng địa vị để mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người khác; không để các thành viên trong gia đình, cán bộ, công chức Tòa án dưới quyền quản lý của mình đòi hỏi hoặc nhận tiền, tài sản, những lợi ích khác từ bất kỳ ai vì lý do liên quan đến công việc mà Thẩm phán giải quyết. Khoản 3. Thẩm phán phải công khai thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Điều 5 Sự vô tư, khách quan Khoản 1. Thẩm phán phải vô tư, khách quan; thực hiện nhiệm vụ một cách đúng đắn, không vì lợi ích cá nhân, không thiên vị bất cứ bên nào trong vụ việc. Khoản 2. Thẩm phán phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét công khai tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ việc. Khoản 3. Thẩm phán không được có bất cứ phát biểu hay bình luận nào tại phiên tòa, phiên họp, trước công chúng hoặc truyền thông làm ảnh hưởng tới việc giải quyết vụ việc một cách vô tư, khách quan. Điều 6 Sự công bằng, bình đẳng Khoản 1. Thẩm phán có trách nhiệm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng để những người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết vụ việc tại Tòa án. Khoản 2. Trong quá trình giải quyết vụ việc, Thẩm phán không được và không cho phép các hành vi bất bình đẳng, phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ học vấn, nghề nghiệp, địa vị xã hội, hình thức sở hữu và thành phần kinh tế của cá nhân, pháp nhân. Điều 7 Sự đúng mực Khoản 1. Trong mọi hoạt động của mình, Thẩm phán phải hành xử đúng mực, lịch thiệp, thận trọng; duy trì trật tự và sự tôn nghiêm trong quá trình tố tụng; luôn thể hiện sự kiên nhẫn, nhân ái đối với các bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác. Khoản 2. Tại phiên tòa, phiên họp hoặc trong các văn bản tố tụng, Thẩm phán không được đưa ra những nhận định gây xúc phạm người khác. Điều 8 Sự tận tụy và không chậm trễ Khoản 1. Thẩm phán phải tận tụy với công việc và cống hiến hết mình trong việc thực hiện nhiệm vụ tư pháp nhằm giải quyết nhanh nhất các vụ việc được giao. Khoản 2. Khi giải quyết các vụ việc, Thẩm phán phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật, không để các vụ việc quá hạn luật định vì những nguyên nhân chủ quan. Điều 9 Năng lực và sự chuyên cần Khoản 1. Thẩm phán phải thường xuyên học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, bản lĩnh nghề nghiệp và khả năng chuyên nghiệp của người Thẩm phán. Khoản 2. Thẩm phán phải luôn tự cập nhật thông tin để nắm bắt đầy đủ, kịp thời, sâu sắc về sự phát triển của pháp luật, các vấn đề quan trọng của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế, hỗ trợ cho việc áp dụng pháp luật đúng đắn nhất, phù hợp với lẽ phải. Khoản 3. Thẩm phán phải chuyên tâm thực hiện các nhiệm vụ được giao; tích cực làm việc với tinh thần “làm hết việc, không làm hết giờ”. Kèm theo Chương III Điều 10 Ứng xử khi thực hiện nhiệm vụ Khoản 1. Những việc Thẩm phán phải làm: Điểm a) Thực hiện việc giải quyết các vụ việc được phân công theo đúng quy định của pháp luật; Điểm b) Bảo đảm dân chủ, nghiêm minh, khách quan trong giải quyết các vụ việc; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; Điểm c) Giải thích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật; Điểm d) Tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết đúng nơi quy định; Điểm đ) Từ chối tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật; Điểm e) Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 2. Những việc Thẩm phán không được làm: Điểm a) Những việc pháp luật quy định công dân không được làm; Điểm b) Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ việc không đúng quy định của pháp luật; Điểm c) Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ việc; Điểm d) Mang hồ sơ vụ việc hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ việc ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền; Điểm đ) Tiếp xúc bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định; Điểm e) Sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng; Điểm g) Truy ép, gợi ý cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày sự việc không khách quan, trung thực; Điểm h) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác của mình, của cán bộ, công chức thuộc Tòa án và các cơ quan liên quan khác; Điểm i) Tiết lộ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Điều 11 Ứng xử tại cơ quan Khoản 1. Những việc Thẩm phán phải làm: Điểm a) Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; Điểm b) Giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, đơn vị; tôn trọng và thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan; phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ; Điểm c) Tích cực thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định khác về cán bộ, công chức và thi hành công vụ; Điểm d) Chấp hành quyết định hành chính của người lãnh đạo, quản lý. Khi thực hiện quyết định hành chính của người lãnh đạo, quản lý, nếu có căn cứ cho rằng quyết định đó là vi phạm pháp luật hoặc không phù hợp với thực tế thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra; Điểm đ) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; Điểm e) Ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của lãnh đạo và đồng nghiệp; hợp tác với đồng nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Những việc Thẩm phán không được làm: Điểm a) Thực hiện không đúng thẩm quyền, lạm quyền, vượt quyền; Điểm b) Đùn đẩy trách nhiệm cho người khác; Điểm c) Trù dập, lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến danh dự, uy tín của cán bộ, công chức. Điều 12 Ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí Khoản 1. Thẩm phán chỉ phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu về xét xử, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan thông tấn, báo chí khi được cấp lãnh đạo có thẩm quyền phân công theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 2. Khi chưa ban hành bản án, quyết định, Thẩm phán không được phát biểu công khai quan điểm của mình về việc giải quyết vụ việc. Khoản 3. Thẩm phán không được cung cấp bản án, quyết định cho thông tấn, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, trừ các hình thức đã được pháp luật quy định. Khoản 4. Thẩm phán có thể tham gia phỏng vấn, khảo sát dựa trên kinh nghiệm công tác chuyên môn để phục vụ nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế khi hoạt động này không gây ảnh hưởng đến giải quyết vụ việc. Điều 13 Ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài Khoản 1. Thẩm phán phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy chế của Tòa án, cơ quan, đơn vị khi quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Khoản 2. Thẩm phán không được lợi dụng các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế để mưu cầu lợi ích cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào. Điều 14 Ứng xử tại nơi cư trú Khoản 1. Thẩm phán phải thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia sinh hoạt và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ ở nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân. Khoản 2. Thẩm phán phải tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đến nhân dân. Khoản 3. Thẩm phán không được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú; không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật. Điều 15 Ứng xử tại gia đình Khoản 1. Thẩm phán phải xây dựng gia đình có văn hóa; thực hiện nghiêm chính quyền và nghĩa vụ công dân; có nếp sống văn hóa theo phong tục tập quán và truyền thống Việt Nam. Khoản 2. Thẩm phán phải tuyên truyền, giáo dục, vận động thành viên trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Khoản 3. Thẩm phán không được để thành viên trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của Thẩm phán để vụ lợi. Khoản 4. Thẩm phán không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi. Điều 16 Ứng xử tại nơi công cộng Khoản 1. Thẩm phán phải chấp hành các quy định của pháp luật và quy tắc sinh hoạt nơi công cộng; ứng xử phù hợp với các giá trị đạo đức của Thẩm phán. Khoản 2. Thẩm phán phải kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết các thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật. Khoản 3. Thẩm phán không được lợi dụng chức danh của mình để vụ lợi khi tham gia các hoạt động xã hội.
Quyết Định 87/QĐ-HĐTC ban hành bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của thẩm phán . Kèm theo Chương III * Điều 16 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 16 * Điều 17 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 87/QĐ-HĐTC ban hành bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của thẩm phán . Kèm theo Chương III Điều 16ương III Điều 16. Ứng xử tại nơi công cộng Khoản 2. Thẩm phán phải tuyên truyền, giáo dục, vận động thành viên trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Khoản 3. Thẩm phán không được để thành viên trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của Thẩm phán để vụ lợi. Khoản 4. Thẩm phán không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi. Điều 16ương III Điều 16. Ứng xử tại nơi công cộng Khoản 1. Thẩm phán phải chấp hành các quy định của pháp luật và quy tắc sinh hoạt nơi công cộng; ứng xử phù hợp với các giá trị đạo đức của Thẩm phán. Khoản 2. Thẩm phán phải kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết các thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật. Khoản 3. Thẩm phán không được lợi dụng chức danh của mình để vụ lợi khi tham gia các hoạt động xã hội. Khoản 4. Thẩm phán không được tiếp tay hoặc bao che cho hành vi vi phạm pháp luật. Điều 17ương III Điều 17. Ứng xử đối với các hoạt động ngoài nhiệm vụ xét xử Khoản 1. Thẩm phán phải ưu tiên sử dụng quỹ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ xét xử. Khoản 2. Thẩm phán được viết báo, viết sách, nghiên cứu khoa học, giảng dạy hoặc các hoạt động có thu nhập khác theo quy định của pháp luật, trừ những việc có thể ảnh hưởng đến các giá trị đạo đức của Thẩm phán.
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là NHNN). Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Các đơn vị thuộc NHNN: Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ Tài chính - Kế toán, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là NHNN chi nhánh). Khoản 2. Các đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại NHNN. Điều 3. Thực hiện công tác kế toán Khoản 1. Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện kế toán các nghiệp vụ giao nhận, điều chuyển và tiêu hủy tiền mặt tại các kho tiền Trung ương, kho tiền tiêu hủy. Khoản 2. NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch thực hiện kế toán các nghiệp vụ giao nhận, điều chuyển, phát hành và thu hồi tiền mặt tại kho tiền NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch. Khoản 3. NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch, Cục Phát hành và Kho Quỹ, Chi cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện kế toán đối với nghiệp vụ tuyển chọn tiền mặt. Khoản 4. Hội đồng tiêu hủy tiền NHNN (sau đây viết tắt là Hội đồng tiêu hủy) thực hiện kế toán các nghiệp vụ xuất, nhập, giao, nhận tiền tiêu hủy giữa các tổ trong Hội đồng tiêu hủy theo quy định của NHNN về tiêu hủy tiền. Điều 4. Nguyên tắc trong công tác kế toán các loại tiền và báo Nợ, báo Có thừa, thiếu tiền phát hiện trong kiểm đếm Khoản 1. Quy ước giá trị khi hạch toán nhập, xuất các loại tiền: Điểm a) Đối với các loại tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành: Giá trị hạch toán khi nhập, xuất Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành là giá trị nhập, xuất tiền (mệnh giá x số lượng); Điểm b) Đối với tiền mẫu: - Các loại tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ hoặc mỗi miếng tiền kim loại là 01 đồng; - Khi tiền mẫu tiền đã công bố lưu hành thì phải hạch toán theo mệnh giá; Điểm c) Đối với tiền lưu niệm: giá trị hạch toán là giá quy ước mỗi tờ tiền/hoặc miếng tiền kim loại là 01 đồng; Điểm d) Đối với tiền nghi giả, tiền giả: - Tiền nghi giả: được hạch toán theo mệnh giá mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại; - Tiền giả: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại là 01 đồng; Điểm đ) Đối với tiền biến dạng, hư hỏng nghi do hành vi hủy hoại (sau đây viết tắt là tiền nghi bị phá hoại), tiền biến dạng, hư hỏng do hành vi hủy hoại (sau đây viết tắt là tiền bị phá hoại): - Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý: Khi NHNN tạm thu giữ hiện vật, chưa có kết luận của cơ quan công an, hạch toán theo mệnh giá của mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại; - Tiền bị phá hoại (khi có kết luận giám định của cơ quan công an), xử lý: + Nếu tiền bị phá hoại xác định được mệnh giá: NHNN thu và hạch toán trên các tài khoản nội bảng theo giá trị nhập, xuất tiền (mệnh giá x số lượng); + Nếu tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá: NHNN thu và hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng theo giá quy ước mỗi tờ/miếng là 01 đồng; Điểm e) Đối với tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc phát hiện qua kiểm đếm: hạch toán theo mệnh giá mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại. Khoản 2. Nguyên tắc báo Nợ, báo Có tiền thiếu, thừa phát hiện trong kiểm đếm: Điểm a) Tại Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nhận tiền (thực hiện kiểm đếm): Căn cứ biên bản của Hội đồng kiểm đếm, bộ phận kế toán thực hiện báo Nợ/báo Có số chênh lệch thiếu tiền/chênh lệch thừa tiền. Đồng thời, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nhận tiền phải gửi Biên bản của Hội đồng kiểm đếm, niêm phong và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là TCTD), Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là KBNN) trên địa bàn, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh giao tiền hoặc/và Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán cho các TCTD, KBNN để tiếp tục xử lý thừa tiền, thiếu tiền; Điểm b) Tại Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh bên giao tiền và Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán cho các TCTD, KBNN: Việc xử lý thừa tiền, thiếu tiền đối với từng cá nhân, đơn vị liên quan được thực hiện theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm, niêm phong do Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nhận tiền gửi đến, báo Nợ/báo Có (nếu có) và đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các chứng từ trên; Điểm c) Đối với tiền tiêu hủy: Định kỳ hàng tháng hoặc cuối đợt tiêu hủy tiền, Hội đồng tiêu hủy gửi Vụ Tài chính - Kế toán bảng tổng hợp số tiền thừa, thiếu, xác định số tiền chênh lệch thừa hoặc chênh lệch thiếu để làm thủ tục báo Có hoặc báo Nợ cho từng NHNN chi nhánh và Sở Giao dịch. Việc xử lý kết quả thừa tiền hoặc thiếu tiền tiêu hủy tại Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh, TCTD, KBNN đối với từng cá nhân có tên trên niêm phong bao, bó, túi, hộp, thùng tiền thực hiện theo quy định của NHNN về tiêu hủy tiền. Chương II HẠCH TOÁN KẾ TOÁN GIAO NHẬN, ĐIỀU CHUYỂN, PHÁT HÀNH, THU HỒI VÀ TIÊU HỦY TIỀN MẶT Mục 1. TÀI KHOẢN, CHỨNG TỪ VÀ SỔ KẾ TOÁN TRONG GIAO NHẬN, ĐIỀU CHUYỂN, PHÁT HÀNH, THU HỒI VÀ TIÊU HỦY TIỀN MẶT Điều 5. Tài khoản kế toán Khoản 1. Kế toán các nghiệp vụ giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt được sử dụng các tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán NHNN hiện hành. Căn cứ yêu cầu quản lý nghiệp vụ, NHNN hướng dẫn việc mở các tài khoản chi tiết. Kế toán sử dụng các tài khoản sau: Điểm a) TK 101001 - Quỹ dự trữ phát hành - TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông - TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông - TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành - TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành - TK 10100105 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển Điểm b) TK 101002 - Quỹ nghiệp vụ phát hành - TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông - TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông - TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành - TK 10100204 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành - TK 10100205 - Quỹ nghiệp vụ phát hành đang vận chuyển Điểm c) TK 102001 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam Điểm d) TK 315004 - Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý Điểm đ) TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác Điểm e) TK 414001 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã xử lý và chờ thanh toán cho khách hàng Điểm g) TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý Điểm h) TK 401001 - Tiền giấy phát hành - TK 40100101 - Tiền cotton phát hành - TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Điểm i) TK 401002 - Tiền kim loại phát hành Điểm k) TK 799999 - Thu khác Điểm l) TK 708002 - Thu về dịch vụ ngân quỹ Điểm m) TK 001001 - Tiền chưa công bố lưu hành Điểm n) TK 001002 - Tiền đã công bố lưu hành Điểm o) TK 001003 - Tiền đang vận chuyển - TK 00100301 - Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển - TK 00100302 - Tiền đã công bố lưu hành đang vận chuyển Điểm p) TK 001004 - Tiền không có giá trị lưu hành - TK 00100401- Tiền mẫu - TK 00100402- Tiền lưu niệm - TK 00100403- Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý - TK 00100404- Tiền giả - TK 00100405- Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá Điểm q) TK 001005- Tiền giao đi tiêu hủy Điểm r) TK 001006- Tiền đã tiêu hủy Nội dung, tính chất và kết cấu của các tài khoản này thực hiện theo quy định cụ thể trong Hệ thống tài khoản kế toán NHNN. Khoản 2. Các nghiệp vụ giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt có sử dụng các tài khoản trung gian của hệ thống (tài khoản 699) quy định trong Hệ thống tài khoản kế toán NHNN hiện hành thì thực hiện theo hướng dẫn chi tiết trong Sổ tay hướng dẫn vận hành của Cục Công nghệ thông tin. Điều 6. Chứng từ kế toán Khoản 1. Kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt sử dụng các chứng từ kế toán sau: Điểm a) Chứng từ sử dụng khi nhập tiền, xuất tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành, gồm: Lệnh điều chuyển hoặc Lệnh xuất - nhập Quỹ dự trữ phát hành; phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và biên bản giao nhận tiền; Điểm b) Chứng từ sử dụng trong thu tiền, chi tiền thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành, gồm: Giấy nộp tiền, séc, lệnh chuyển Có, giấy lĩnh tiền, phiếu thu, phiếu chi và bảng kê các loại tiền thu, bảng kê các loại tiền chi; Điểm c) Chứng từ sử dụng khi nhập tiền tiêu hủy, gồm: Lệnh điều chuyển, phiếu nhập kho và biên bản giao nhận tiền; Điểm d) Chứng từ sử dụng khi xuất tiền tiêu hủy, gồm: Lệnh điều chuyển, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận tiền; Điểm đ) Chứng từ sử dụng khi nhập tiền mới in, đúc nhận từ đơn vị sản xuất, gồm: phiếu nhập kho, biên bản giao nhận tiền; Điểm e) Các chứng từ khác: Biên bản chi tiết kết quả kiểm đếm và biên bản tổng hợp kết quả kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm, biên bản tạm thu giữ tiền, biên bản thu giữ tiền, biên bản phát hiện tiền có lỗi kỹ thuật, và giấy ủy quyền vận chuyển. Phiếu nhập kho/phiếu xuất kho, giấy nộp tiền, phiếu hạch toán Nợ/Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển” được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số IXA đến Phụ lục số IXĐ ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Trách nhiệm lập chứng từ: Điểm a) Vụ Tài chính - Kế toán lập phiếu nhập kho/phiếu xuất kho đối với việc nhập tiền, xuất tiền tại kho tiền I; Điểm b) Phòng Kế toán - Tài vụ của Chi cục Phát hành và Kho quỹ lập phiếu nhập kho/phiếu xuất kho đối với việc nhập tiền, xuất tiền tại kho tiền II; Điểm c) Phòng Kế toán - Thanh toán của các NHNN chi nhánh lập phiếu nhập kho/phiếu xuất kho, phiếu thu/phiếu chi đối với việc nhập tiền, xuất tiền tại kho tiền NHNN chi nhánh, Phòng Kế toán của Sở Giao dịch lập phiếu thu/phiếu chi đối với việc nhập tiền, xuất tiền tại kho tiền Sở Giao dịch; Điểm d) Bộ phận kế toán Hội đồng tiêu hủy lập phiếu nhập kho/phiếu xuất kho đối với việc nhập tiền, xuất tiền tiêu hủy tại các Cụm tiêu hủy. Điều 7. Luân chuyển chứng từ Việc luân chuyển chứng từ bằng giấy và bằng dữ liệu điện tử được thực hiện theo chế độ chứng từ kế toán NHNN. Khoản 1. Luân chuyển chứng từ khi xuất tiền, chi tiền: Điểm a) Căn cứ lệnh điều chuyển do Cục Phát hành và Kho quỹ lập, phê duyệt hoặc Lệnh xuất - nhập Quỹ dự trữ phát hành đã được Giám đốc NHNN chi nhánh phê duyệt và các giấy tờ có liên quan, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho/phiếu chi hoặc căn cứ chứng từ lĩnh tiền do khách hàng nộp, thực hiện hạch toán, sau đó chuyển bộ chứng từ xuất tiền/chi tiền sang bộ phận kho quỹ để xuất tiền/chi tiền; Điểm b) Bộ phận kho quỹ căn cứ chứng từ do bộ phận kế toán chuyển sang, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và thực hiện lập biên bản giao nhận tiền/bảng kê các loại tiền chi theo quy định, làm thủ tục xuất tiền/chi tiền; vào sổ theo dõi, ký tên, đóng dấu “đã chi tiền" trên chứng từ chi tiền, bảng kê các loại tiền chi và chuyển trả chứng từ về bộ phận kế toán. Khoản 2. Luân chuyển chứng từ khi nhập tiền, thu tiền: Điểm a) Căn cứ lệnh điều chuyển do Cục Phát hành và Kho quỹ lập, phê duyệt/lệnh xuất - nhập Quỹ dự trữ phát hành đã được Giám đốc NHNN chi nhánh phê duyệt và các giấy tờ có liên quan hoặc chứng từ nộp tiền do khách hàng nộp, bộ phận kho quỹ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và thực hiện thủ tục nhập tiền, thu tiền, lập biên bản giao nhận tiền/bảng kê các loại tiền thu theo quy định; vào sổ theo dõi, ký tên, đóng dấu “đã thu tiền” trên chứng từ thu tiền và bảng kê các loại tiền thu, sau đó chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán; Điểm b) Căn cứ lệnh điều chuyển/lệnh xuất - nhập Quỹ dự trữ phát hành, biên bản giao nhận tiền/bảng kê các loại tiền thu, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho/phiếu thu hoặc căn cứ chứng từ nộp tiền do khách hàng nộp đã được thủ quỹ ký tên, đóng dấu “đã thu tiền” trên chứng từ thu tiền và bảng kê các loại tiền thu, bộ phận kế toán hạch toán và lưu trữ chứng từ theo quy định. Khoản 3. Luân chuyển chứng từ khi nhập tiền, xuất tiền tiêu hủy: Điểm a) Khi nhập kho tiền tiêu hủy: - Căn cứ chứng từ (lệnh điều chuyển do Cục Phát hành và Kho quỹ lập, phê duyệt, biên bản giao nhận, giấy ủy quyền) do người được ủy quyền của kho tiền Trung ương chuyển đến, thủ kho tiền tiêu hủy làm thủ tục nhập tiền lập biên bản giao nhận tiền, vào sổ theo dõi và chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán của Hội đồng tiêu hủy; - Bộ phận kế toán Hội đồng tiêu hủy lập phiếu nhập kho, vào sổ theo dõi và chuyển chứng từ về Vụ Tài chính - Kế toán để hạch toán theo quy định; Điểm b) Khi xuất kho tiền tiêu hủy: Căn cứ tỷ lệ kiểm đếm từng loại tiền do Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy quyết định, bộ phận kế toán Hội đồng tiêu hủy lập phiếu xuất kho vào sổ theo dõi, thủ kho tiền tiêu hủy lập biên bản giao nhận tiền, xuất tiền giao sang tổ kiểm đếm/tổ cắt hủy để thực hiện kiểm đếm/cắt hủy theo quy định của NHNN về tiêu hủy tiền.
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . * Điều 7 - Khoản 3 + Điểm b * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . Điều 7. Luân chuyển chứng từ Khoản 3 Điểm b) Khi xuất kho tiền tiêu hủy: Căn cứ tỷ lệ kiểm đếm từng loại tiền do Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy quyết định, bộ phận kế toán Hội đồng tiêu hủy lập phiếu xuất kho vào sổ theo dõi, thủ kho tiền tiêu hủy lập biên bản giao nhận tiền, xuất tiền giao sang tổ kiểm đếm/tổ cắt hủy để thực hiện kiểm đếm/cắt hủy theo quy định của NHNN về tiêu hủy tiền. Điều 8. Xử lý bộ chứng từ nhập, xuất Quỹ dự trữ phát hành và lập, xử lý biên bản khi phát hiện thừa, thiếu, lẫn loại tiền trong quá trình kiểm đếm Khoản 1. Xử lý bộ chứng từ nhập, xuất Quỹ dự trữ phát hành: Điểm a) Bộ chứng từ nhập, xuất tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành để điều chuyển tiền giữa các kho tiền NHNN, được xử lý như sau: - 01 bộ gửi Vụ Tài chính - Kế toán hoặc Phòng Kế toán - Thanh toán của NHNN chi nhánh để hạch toán; - 01 bộ gửi Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Phòng Tiền tệ - Kho quỹ - Hành chính của NHNN chi nhánh để theo dõi; - 01 bộ gửi kho tiền nhập; - 01 bộ lưu tại kho tiền xuất. Trường hợp nhập tiền, xuất tiền tại kho tiền II, bộ phận kế toán Chi cục Phát hành và Kho quỹ lập thêm 01 liên phiếu nhập kho/phiếu xuất kho và biên bản giao nhận tiền để vào sổ theo dõi và lưu trữ. Điểm b) Bộ chứng từ nhập kho tiền mới in, đúc nhận từ đơn vị sản xuất (nhập kho tiền Trung ương), được xử lý như sau: - 01 bộ gửi Vụ Tài chính - Kế toán để hạch toán; - 01 bộ gửi Cục Phát hành và Kho quỹ để theo dõi; - 01 bộ lưu tại kho tiền Trung ương để thủ kho ghi sổ quỹ; Trường hợp nhập tiền tại kho tiền II, bộ phận kế toán Chi cục Phát hành và Kho quỹ lập thêm 01 bộ để vào sổ theo dõi và lưu trữ. - 01 bộ làm thủ tục thanh toán với đơn vị sản xuất/với nhà máy in, đúc tiền. Khoản 2. Lập và xử lý biên bản khi phát hiện thừa, thiếu, lẫn loại tiền trong quá trình kiểm đếm: Điểm a) Lập và xử lý biên bản thừa tiền/thiếu tiền: - Đối với tiền điều chuyển và tiền giao nhận: Khi kiểm đếm, phát hiện thừa/ thiếu tờ, miếng, lẫn loại dẫn đến thừa tiền/thiếu tiền, Hội đồng kiểm đếm phải lập 02 liên biên bản thừa tiền/thiếu tiền đối với tiền đã qua lưu thông hoặc lập 03 liên biên bản thừa tiền/thiếu tiền đối với tiền mới in, đúc chưa qua lưu thông. biên bản thừa tiền/thiếu tiền ghi rõ tình trạng bao, bó, túi, hộp, thùng tiền theo chế độ hiện hành và được lập cho từng trường hợp. Các liên biên bản được xử lý như sau: + 01 liên làm căn cứ hạch toán báo Có/báo Nợ; + 01 liên kèm niêm phong gửi TCTD, KBNN, đơn vị NHNN có tên trên niêm phong (đối với tiền đã qua lưu thông) hoặc gửi Cục Phát hành và Kho quỹ (đối với tiền mới in, đúc chưa qua lưu thông); + 01 liên gửi Vụ Tài chính - Kế toán làm căn cứ hạch toán tăng/giảm “tiền để phát hành” (đối với tiền mới in, đúc chưa qua lưu thông). - Đối với tiền do khách hàng nộp trực tiếp: + Khi phát hiện thừa tiền, thủ quỹ trả lại tiền thừa cho khách hàng, ghi sổ theo dõi trả lại tiền thừa. + Khi phát hiện thiếu tiền, thủ quỹ yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền để đảm bảo đủ so với số tiền ghi trên chứng từ nộp tiền hoặc lập lại bảng kê tiền, chứng từ nộp tiền. + Khi phát hiện lẫn loại tiền, thủ quỹ yêu cầu khách hàng đổi loại tiền cho đúng hoặc lập lại bảng kê tiền, chứng từ nộp tiền. Điểm b) Lập và xử lý biên bản thu giữ tiền: - Đối với tiền điều chuyển và tiền giao nhận: Khi phát hiện tiền giả, tiền đình chỉ lưu hành, tiền mẫu, tiền lưu niệm, Hội đồng kiểm đếm lập 03 liên biên bản thu giữ tiền giả/tiền đình chỉ lưu hành/tiền mẫu/tiền lưu niệm cho từng trường hợp, trong đó ghi rõ tình trạng bao, bó, túi, hộp, thùng, số seri của tờ tiền giả/tiền đình chỉ lưu hành/tiền mẫu/tiền lưu niệm; thu giữ để xử lý. Các liên biên bản được xử lý như sau: + 01 liên làm căn cứ hạch toán báo Nợ số tiền thiếu do lẫn tiền giả, tiền đình chỉ lưu hành, tiền mẫu, tiền lưu niệm đã thu giữ; + 01 liên kèm niêm phong gửi TCTD, KBNN, đơn vị NHNN có tên trên niêm phong; + 01 liên do thủ quỹ, thủ kho lưu để theo dõi số tiền giả/tiền đình chỉ lưu hành/tiền mẫu/tiền lưu niệm thu giữ đã nhập kho. - Đối với tiền do khách hàng nộp trực tiếp: Khi phát hiện tiền giả, thủ quỹ lập 03 liên biên bản thu giữ tiền giả, trong đó ghi rõ số seri của tờ tiền giả, thu giữ để xử lý. Các liên biên bản được xử lý như sau: + 01 liên làm căn cứ hạch toán theo dõi số tiền giả đã thu giữ; + 01 liên giao khách hàng; + 01 liên do thủ quỹ, thủ kho lưu để theo dõi số tiền giả thu giữ đã nhập kho. Điểm c) Lập và xử lý biên bản tạm thu giữ tiền: Khi phát hiện tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại, thủ quỹ hoặc Hội đồng kiểm đếm phải lập 03 liên biên bản tạm thu giữ tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại cho từng trường hợp, tạm thu giữ hiện vật để xử lý. Các liên biên bản được xử lý như sau: - 01 liên làm căn cứ hạch toán số tiền thiếu do lẫn tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại đã tạm thu; - 01 liên kèm niêm phong gửi TCTD, KBNN, đơn vị NHNN có tên trên niêm phong/hoặc khách hàng có tiền bị tạm thu giữ; - 01 liên do thủ quỹ, thủ kho lưu để theo dõi số tiền nghi giả, nghi bị phá hoại tạm thu đã nhập kho. Điểm d) Lập và xử lý biên bản phát hiện tiền có lỗi kỹ thuật: Khi phát hiện tiền có lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc: Hội đồng kiểm đếm lập 02 liên biên bản phát hiện tiền có lỗi kỹ thuật, trong đó ghi rõ tình trạng bao, bó, túi, hộp, thùng hoặc kiện hàng nguyên niêm phong của nhà sản xuất để xử lý (tiền có lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc lẫn trong bó, thỏi tiền mới in, đúc, nhận nguyên niêm phong của đơn vị sản xuất, chưa qua lưu thông được phân loại và xử lý như tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông - không tính là thiếu tiền, đồng thời bù tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thay thế số tiền có lỗi kỹ thuật đã loại ra do không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đảm bảo nguyên tắc đủ cả số và loại tiền theo quy định về đóng gói tiền). Biên bản phát hiện tiền có lỗi kỹ thuật được lập cho từng trường hợp. Các liên biên bản được xử lý như sau: - 01 liên làm căn cứ lập phiếu thu (nộp số tiền có lỗi kỹ thuật đã loại ra) vào Quỹ nghiệp vụ phát hành để hoàn trả số tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông đã thay thế; - 01 liên kèm niêm phong gửi Cục Phát hành và Kho quỹ để tổng hợp, theo dõi. Điều 9. Sổ kế toán Khoản 1. Thủ kho, thủ quỹ mở các loại sổ theo chế độ quản lý kho quỹ hiện hành Ngoài các loại sổ theo quy định tại chế độ quản lý kho quỹ, thủ kho, thủ quỹ còn phải mở sổ theo dõi về tiền mới in, đúc theo các tiêu chí tồn quỹ đầu kỳ, số nhập - xuất trong kỳ, tồn quỹ cuối kỳ, số seri để tra cứu, cung cấp thông tin về tiền mới in, đúc. Khoản 2. Thủ kho tiền tiêu hủy, tổ trưởng các tổ thuộc bộ phận chuyên trách tiêu hủy tiền mở các loại sổ theo quy định về tiêu hủy tiền của NHNN. Việc ghi chép, theo dõi số tiền giao nhận giữa các tổ thuộc bộ phận chuyên trách tiêu hủy tiền; số tiền tạm ứng, tất toán tạm ứng để bù vào các bó tiền, túi tiền bị thiếu, bị lẫn loại phát hiện trong quá trình kiểm đếm tiền tiêu hủy được thực hiện theo quy định về tiêu hủy tiền của NHNN. Khoản 3. Bộ phận kế toán mở sổ kế toán chi tiết các tài khoản theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Ngoài ra, bộ phận kế toán mở các loại sổ khác theo quy định tại quy trình nghiệp vụ phục vụ quá trình theo dõi, quản lý việc nhập, xuất, điều chuyển tiền mặt tại các kho tiền NHNN và sổ Nhật ký quỹ tiền mặt để theo dõi tình hình thu - chi và tồn quỹ tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành. Nhật ký quỹ tiền mặt được lập dưới hình thức sổ tờ rời và phải có đầy đủ các yếu tố sau: ngày phát sinh; số chứng từ thu, chi tiền mặt; số tài khoản đối ứng; số tiền thu - chi; số tiền tồn quỹ đầu ngày và số tiền tồn quỹ cuối ngày. Mục 2. HẠCH TOÁN TIỀN MẶT MỚI IN, ĐÚC CHUẨN BỊ PHÁT HÀNH RA LƯU THÔNG VÀ TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM Điều 10. Hạch toán tiền mặt mới in, đúc Khoản 1. Hạch toán đối với tiền mặt mới in, đúc chưa công bố lưu hành: Điểm a) Tại Vụ Tài chính - Kế toán: - Khi nhập kho tiền Trung ương: Căn cứ biên bản giao nhận tiền, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 001001 - Tiền chưa công bố lưu hành (sổ theo dõi: Kho tiền và chất liệu tiền) - Khi xuất kho tiền Trung ương điều chuyển tiền về kho tiền NHNN chi nhánh: Căn cứ lệnh điều chuyển, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 001001 - Tiền chưa công bố lưu hành (sổ theo dõi: Kho tiền và chất liệu tiền) Đồng thời lập phiếu hạch toán Nợ tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Nợ TK 00100301 - Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Từng NHNN chi nhánh nhận tiền) - Khi nhận được biên bản giao nhận tiền và phiếu nhập kho tiền chưa công bố lưu hành do các đơn vị nhận tiền gửi đến, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, tất toán tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển: Có TK 00100301 - Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Từng NHNN chi nhánh nhận tiền) Điểm b) Tại NHNN chi nhánh nhận tiền chưa công bố lưu hành: Căn cứ lệnh điều chuyển, biên bản giao nhận tiền, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 001001 - Tiền chưa công bố lưu hành (sổ theo dõi: Chất liệu tiền) Đồng thời gửi 01 bộ chứng từ (gồm 01 liên biên bản giao nhận tiền và 01 liên phiếu nhập kho) về Vụ Tài chính - Kế toán. Khoản 2. Hạch toán đối với tiền mặt mới in, đúc đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông: Điểm a) Tại Vụ Tài chính - Kế toán: - Hạch toán khi có lệnh công bố lưu hành: Bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho tiền chưa công bố lưu hành; đồng thời lập phiếu nhập kho tiền đã công bố lưu hành và hạch toán: Có TK 001001 - Tiền chưa công bố lưu hành (sổ theo dõi: Kho tiền và chất liệu tiền) Đồng thời lập chứng từ, hạch toán: Nợ TK 001002 - Tiền đã công bố lưu hành (sổ theo dõi: Kho tiền và chất liệu tiền) - Hạch toán khi điều chuyển: + Khi điều chuyển tiền từ kho tiền Trung ương về kho tiền NHNN chi nhánh: Căn cứ lệnh điều chuyển, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 001002 - Tiền đã công bố lưu hành (sổ theo dõi: Kho tiền và chất liệu tiền) Đồng thời lập phiếu hạch toán Nợ tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Nợ TK 00100302 - Tiền đã công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Từng NHNN chi nhánh nhận tiền) + Khi nhận được biên bản giao nhận tiền và phiếu nhập kho tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành do các đơn vị nhận tiền gửi đến, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, tất toán tài khoản tiền đang vận chuyển: Có TK 00100302 - Tiền đã công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Từng NHNN chi nhánh nhận tiền) Điểm b) Tại các NHNN chi nhánh: - Đối với số tiền chưa công bố lưu hành, đang để tại kho tiền NHNN chi nhánh: Bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho tiền chưa công bố lưu hành, đồng thời lập phiếu nhập kho tiền đã công bố lưu hành và hạch toán: Có TK 001001 - Tiền chưa công bố lưu hành (sổ theo dõi: Chất liệu tiền) Đồng thời lập chứng từ, hạch toán: Nợ TK 001002 - Tiền đã công bố lưu hành (sổ theo dõi: Chất liệu tiền) - Đối với số tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành do kho tiền Trung ương điều chuyển về nhập kho tiền NHNN chi nhánh: Căn cứ lệnh điều chuyển, biên bản giao nhận tiền, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 001002 - Tiền đã công bố lưu hành (sổ theo dõi: Chất liệu tiền) Đồng thời gửi 01 bộ chứng từ (gồm 01 liên biên bản giao nhận tiền và 01 liên phiếu nhập kho) về Vụ Tài chính - Kế toán. Khoản 3. Hạch toán đối với tiền mặt mới in, đúc đã công bố lưu hành, đã được phép phát hành vào lưu thông (đến thời điểm phát hành được quy định tại Quyết định phát hành tiền mới của Thủ tướng Chính phủ): Điểm a) Tại Vụ Tài chính - Kế toán: - Đối với tiền mặt mới in, đúc đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành đang để tại các kho tiền Trung ương: Bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho tiền đã công bố lưu hành và hạch toán: Có TK 001002 - Tiền đã công bố lưu hành (sổ theo dõi: Kho tiền và chất liệu tiền) Đồng thời lập phiếu nhập kho tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành và hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Có TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Có TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành - Đối với tiền mặt mới in, đúc đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành đang để tại các kho tiền NHNN chi nhánh: Căn cứ báo Có của NHNN chi nhánh, sau khi đối chiếu và kiểm tra lại, số liệu khớp đúng với số liệu đang theo dõi tại Vụ Tài chính - Kế toán, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Có TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Có TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . * Điều 10 - Khoản 3 + Điểm b * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 - Khoản 1
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . Điều 10. Hạch toán tiền mặt mới in, đúc Khoản 3 Điểm b) Tại các NHNN chi nhánh: - Đến thời điểm được phép phát hành, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho tiền đã công bố lưu hành và hạch toán: Có TK 001002 - Tiền đã công bố lưu hành (sổ theo dõi: Chất liệu tiền) Đồng thời lập phiếu nhập kho tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành và báo Có về Vụ Tài chính - Kế toán, hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh - Khi xuất Quỹ dự trữ phát hành, nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành để chuẩn bị đưa tiền mới ra lưu thông: Căn cứ lệnh xuất - nhập Quỹ dự trữ phát hành, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho Quỹ dự trữ phát hành, đồng thời lập phiếu thu để thu tiền vào Quỹ nghiệp vụ phát hành, hạch toán, vào nhật ký quỹ tiền mặt: Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Điều 11. Hạch toán nhập tiền đang có giá trị lưu hành mới in, đúc Khi nhập kho tiền đang có giá trị lưu hành, mới in, đúc nhận từ đơn vị sản xuất tại các kho tiền Trung ương: Căn cứ biên bản giao nhận tiền mới in, đúc do kho tiền Trung ương lập, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Có TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Có TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành Điều 12. Hạch toán tiền mẫu, tiền lưu niệm Khoản 1. Hạch toán tiền mẫu: Điểm a) Hạch toán nhập tiền mẫu: Căn cứ biên bản giao nhận tiền mẫu, lệnh điều chuyển (trường hợp điều chuyển tiền mẫu giữa các kho tiền NHNN), bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 00100401 - Tiền mẫu (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành) Hoặc Nợ TK 00100401 - Tiền mẫu (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền đã công bố lưu hành) Đồng thời gửi 01 bộ chứng từ (gồm 01 liên biên bản giao nhận tiền và 01 liên phiếu nhập kho) về đơn vị điều chuyển tiền (trường hợp điều chuyển tiền mẫu giữa các kho tiền NHNN). Điểm b) Hạch toán xuất tiền mẫu: - Căn cứ lệnh điều chuyển, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 00100401 - Tiền mẫu (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành) Hoặc Có TK 00100401 - Tiền mẫu (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền đã công bố lưu hành) Đồng thời, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Nợ tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Nợ TK 00100301 - Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành và theo kho tiền nhập) Hoặc Nợ TK 00100302 - Tiền đã công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền đã công bố lưu hành và theo kho tiền nhập) - Khi nhận được biên bản giao nhận tiền và phiếu nhập kho tiền mẫu do đơn vị nhận tiền mẫu gửi đến, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Có TK 00100301 - Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành và theo kho tiền nhập) Hoặc Có TK 00100302 - Tiền đã công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền đã công bố lưu hành và theo kho tiền nhập) Điểm c) Khi có thông báo phát hành loại tiền cùng loại với tiền mẫu: Bộ phận kế toán các đơn vị thuộc NHNN đang quản lý tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành lập phiếu xuất kho tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành, đồng thời lập phiếu nhập kho tiền mẫu tiền đã công bố lưu hành và hạch toán: Có TK 00100401 - Tiền mẫu (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành) Đồng thời lập chứng từ, hạch toán: Nợ TK 00100401 - Tiền mẫu (sổ theo dõi: Tiền mẫu tiền đã công bố lưu hành) Khoản 2. Hạch toán đối với tiền lưu niệm: Điểm a) Hạch toán nhập kho tiền lưu niệm: Căn cứ tờ trình về việc nhập kho tiền lưu niệm đã được Thống đốc NHNN phê duyệt, biên bản giao nhận tiền lưu niệm, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 00100402 - Tiền lưu niệm Điểm b) Hạch toán xuất kho tiền lưu niệm: Căn cứ tờ trình về việc xuất kho tiền lưu niệm đã được Thống đốc NHNN phê duyệt, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 00100402 - Tiền lưu niệm Mục 3. HẠCH TOÁN XUẤT - NHẬP TIỀN GIỮA QUỸ DỰ TRỮ PHÁT HÀNH VÀ QUỸ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH Điều 13. Hạch toán xuất Quỹ dự trữ phát hành để nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành Khoản 1. Kho tiền Trung ương là đơn vị điều chuyển, ủy nhiệm cán bộ đến giao tiền mặt tại kho của Sở Giao dịch: Điểm a) Tại Vụ Tài chính - Kế toán: Khi xuất tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành, căn cứ lệnh điều chuyển, phiếu xuất kho và biên bản giao nhận tiền, Vụ Tài chính - Kế toán hạch toán: Nợ TK 10100105 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Kho đơn vị NHNN nhập tiền) Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Có TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành - Khi nhận được báo Có của Sở Giao dịch chuyển đến, đối chiếu với lệnh điều chuyển, Vụ Tài chính - Kế toán hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 10100105 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Kho đơn vị NHNN nhập tiền) Điểm b) Tại Sở Giao dịch: Căn cứ lệnh điều chuyển và biên bản giao nhận, bộ phận kế toán Sở Giao dịch lập phiếu thu, báo Có về Vụ Tài chính - Kế toán và hạch toán: Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100204 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Khoản 2. Kho tiền Trung ương là đơn vị điều chuyển, Sở Giao dịch ủy nhiệm cán bộ đến nhận tiền mặt tại kho tiền Trung ương: Điểm a) Tại Vụ Tài chính - Kế toán: Khi xuất tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành, căn cứ lệnh điều chuyển, phiếu xuất kho và biên bản giao nhận tiền, Vụ Tài chính - Kế toán báo Nợ về Sở Giao dịch số tiền điều chuyển, hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Có TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Điểm b) Tại Sở Giao dịch: Căn cứ lệnh điều chuyển và biên bản giao nhận tiền do bộ phận kho quỹ chuyển sang, bộ phận kế toán lập phiếu thu, đối chiếu với báo Nợ do Vụ Tài chính - Kế toán chuyển đến, hạch toán: Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100204 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Khoản 3. Xuất Quỹ dự trữ phát hành để nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành tại các NHNN chi nhánh: Căn cứ lệnh xuất - nhập Quỹ dự trữ phát hành đã được phê duyệt, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho Quỹ dự trữ phát hành, đồng thời lập phiếu thu để thu tiền vào Quỹ nghiệp vụ phát hành, vào nhật ký quỹ, chuyển chứng từ sang bộ phận kho quỹ để làm thủ tục nhập, xuất tiền. Bút toán: Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Điều 14. Hạch toán xuất Quỹ nghiệp vụ phát hành để nhập Quỹ dự trữ phát hành Khoản 1. Sở Giao dịch là đơn vị điều chuyển, ủy nhiệm cán bộ đến giao tiền mặt tại kho tiền Trung ương: Điểm a) Tại Vụ Tài chính - Kế toán: Căn cứ lệnh điều chuyển và biên bản giao nhận, Vụ Tài chính - Kế toán lập phiếu nhập kho, báo Có về Sở Giao dịch và hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Điểm b) Tại Sở Giao dịch: - Khi xuất tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành, căn cứ lệnh điều chuyển, phiếu chi và biên bản giao nhận, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 10100205 - Quỹ nghiệp vụ phát hành đang vận chuyển Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Có TK 10100204 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành - Khi nhận được báo Có của Vụ Tài chính - Kế toán chuyển đến, đối chiếu với lệnh điều chuyển, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 10100205 - Quỹ nghiệp vụ phát hành đang vận chuyển Khoản 2. Sở Giao dịch là đơn vị điều chuyển, kho tiền Trung ương ủy nhiệm cán bộ đến nhận tiền mặt tại kho tiền Sở Giao dịch: Điểm a) Tại Vụ Tài chính - Kế toán: Khi nhận được báo Nợ của Sở Giao dịch chuyển đến, Vụ Tài chính- Kế toán đối chiếu với lệnh điều chuyển, hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Điểm b) Tại Sở Giao dịch: Căn cứ lệnh điều chuyển, phiếu chi và biên bản giao nhận, bộ phận kế toán báo Nợ về Vụ Tài chính - Kế toán và hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Có TK 10100204 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành Khoản 3. Xuất Quỹ nghiệp vụ phát hành để nhập Quỹ dự trữ phát hành tại các NHNN chi nhánh: Căn cứ lệnh xuất - nhập Quỹ dự trữ phát hành đã được Giám đốc phê duyệt, bộ phận kế toán lập phiếu chi để chi tiền từ Quỹ nghiệp vụ phát hành; đồng thời lập phiếu nhập kho Quỹ dự trữ phát hành, vào nhật ký quỹ, chuyển chứng từ sang bộ phận kho quỹ để làm thủ tục nhập, xuất tiền. Bút toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Có TK 10100204 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành Mục 4. HẠCH TOÁN ĐIỀU CHUYỂN TIỀN VÀ GIAO NỘP TIỀN GIẢ, TIỀN BỊ PHÁ HOẠI Điều 15. Hạch toán điều chuyển tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành giữa các kho tiền Trung ương Khoản 1. Hạch toán xuất tiền điều chuyển: Căn cứ lệnh điều chuyển, phiếu xuất kho, Vụ Tài chính - Kế toán hạch toán: Nợ TK 10100105 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Kho tiền xuất và chất liệu tiền) Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông (sổ theo dõi: Kho tiền xuất) Hoặc/và Có TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông (sổ theo dõi: Kho tiền xuất) Hoặc/và Có TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành (sổ theo dõi: Kho tiền xuất) Hoặc/và Có TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành (sổ theo dõi: Kho tiền xuất)
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . * Điều 15 - Khoản 2 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . Điều 15. Hạch toán điều chuyển tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành giữa các kho tiền Trung ương Khoản 2. Hạch toán nhập tiền điều chuyển: Căn cứ lệnh điều chuyển, biên bản giao nhận tiền, phiếu nhập kho, Vụ Tài chính - Kế toán hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông (sổ theo dõi: Kho tiền nhập) Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông (sổ theo dõi: Kho tiền nhập) Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành (sổ theo dõi: Kho tiền nhập) Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành (sổ theo dõi: Kho tiền nhập) Có TK 10100105 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Kho tiền nhập và chất liệu tiền) Điều 16. Hạch toán điều chuyển tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành giữa các kho tiền NHNN Khoản 1. Tại đơn vị điều chuyển tiền: Điểm a) Trường hợp đơn vị nhận điều chuyển tiền ủy nhiệm cán bộ đến nhận tiền tại đơn vị điều chuyển tiền: Căn cứ lệnh điều chuyển, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận tiền và giấy ủy quyền vận chuyển, bộ phận kế toán báo Nợ về đơn vị nhận điều chuyển tiền và hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Có TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Điểm b) Trường hợp đơn vị điều chuyển tiền ủy nhiệm cán bộ giao tiền tại đơn vị nhận điều chuyển tiền: - Khi xuất tiền: Căn cứ lệnh điều chuyển, phiếu xuất kho và biên bản giao nhận tiền, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 10100105 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Kho đơn vị NHNN nhập tiền) Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Có TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành - Khi nhận được báo Có do đơn vị nhận tiền chuyển đến, đối chiếu với lệnh điều chuyển, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 10100105 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Kho đơn vị NHNN nhập tiền) Khoản 2. Tại đơn vị nhận điều chuyển tiền: Căn cứ lệnh điều chuyển, biên bản giao nhận tiền giữa đơn vị nhận điều chuyển tiền và đơn vị điều chuyển tiền, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Điểm a) Trường hợp đơn vị nhận điều chuyển tiền cử cán bộ đến nhận tiền tại đơn vị điều chuyển tiền: - Nếu tiền điều chuyển và báo Nợ của đơn vị điều chuyển tiền về cùng một ngày, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh - Nếu tiền đã điều chuyển đến nhưng chưa nhận được báo Nợ của đơn vị điều chuyển tiền, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Có TK 415999 - Các khoản phải trả nội bộ khác (chi tiết: Tiền đang điều chuyển) Khi nhận được báo Nợ của đơn vị điều chuyển tiền, hạch toán: Nợ TK 415999 - Các khoản phải trả nội bộ khác (chi tiết: Tiền đang điều chuyển) Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh - Nếu đã nhận được báo Nợ của đơn vị điều chuyển tiền, nhưng tiền vẫn đang trên đường vận chuyển: + Căn cứ báo Nợ, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tiền đang điều chuyển) Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh + Khi tiền về đến đơn vị nhận điều chuyển tiền: Sau khi tiền nhập kho xong, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Có TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tiền đang điều chuyển) Điểm b) Trường hợp đơn vị điều chuyển tiền cử cán bộ đến giao tiền tại đơn vị nhận điều chuyển tiền: - Nếu nhập tiền xong vẫn đủ thời gian thực hiện lệnh chuyển tiền đi: bộ phận kế toán báo Có về đơn vị điều chuyển tiền và hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh - Nếu nhập tiền xong đã hết giờ thực hiện lệnh chuyển tiền đi, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Nợ TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Có TK 415999 - Các khoản phải trả nội bộ khác (chi tiết: Tiền nhận điều chuyển) Đầu giờ ngày làm việc kế tiếp, bộ phận kế toán báo Có về đơn vị điều chuyển tiền và hạch toán: Nợ TK 415999 - Các khoản phải trả nội bộ khác (chi tiết: Tiền nhận điều chuyển) Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Điều 17. Hạch toán giao nộp tiền giả, tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá từ kho tiền NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch về kho tiền Trung ương Khoản 1. Tại các NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch: Điểm a) Trường hợp NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch cử cán bộ đến giao hiện vật tại kho tiền Trung ương, bộ phận kế toán hạch toán: - Khi xuất tiền: Căn cứ đề nghị giao nộp tiền giả, tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá về kho tiền Trung ương đã được phê duyệt, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 00100404 - Tiền giả Hoặc/và Có TK 00100405 - Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá Đồng thời, căn cứ biên bản giao nhận tiền, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Nợ tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Nợ TK 00100302 - Tiền đã công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền giả hoặc Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá) - Khi nhận được biên bản giao nhận tiền do kho tiền Trung ương gửi đến, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Có TK 00100302 - Tiền đã công bố lưu hành đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền giả hoặc Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá) Điểm b) Trường hợp kho tiền Trung ương cử cán bộ đến nhận hiện vật tại kho tiền NHNN chi nhánh: Căn cứ đề nghị giao nộp tiền giả, tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá về kho tiền Trung ương được phê duyệt, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 00100404 - Tiền giả Hoặc/và Có TK 00100405 - Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá Khoản 2. Tại Vụ Tài chính - Kế toán: Điểm a) Trường hợp NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch ủy nhiệm cán bộ về giao hiện vật tại kho tiền Trung ương: Căn cứ biên bản giao nhận tiền, Phiếu nhập kho, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 00100404 - Tiền giả Hoặc/và Nợ TK 00100405 - Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá Đồng thời gửi 01 liên phiếu nhập kho kèm 01 liên biên bản giao nhận tiền về NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch giao tiền để làm căn cứ tất toán theo dõi tiền đang vận chuyển; Điểm b) Trường hợp kho tiền Trung ương cử cán bộ đến nhận hiện vật tại NHNN chi nhánh: Căn cứ biên bản giao nhận tiền, phiếu nhập kho, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 00100404 - Tiền giả Hoặc/và Nợ TK 00100405 - Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá. Mục 5. HẠCH TOÁN PHÁT HÀNH TIỀN MẶT VÀO LƯU THÔNG, THU HỒI TIỀN MẶT TỪ LƯU THÔNG VỀ Điều 18. Hạch toán phát hành và thu hồi tiền mặt Khoản 1. Khi phát hành tiền mặt vào lưu thông (chi từ Quỹ nghiệp vụ phát hành): Căn cứ chứng từ lĩnh tiền mặt (séc, giấy lĩnh tiền, phiếu chi), hạch toán, vào nhật ký quỹ: Nợ TK thích hợp (Tiền gửi, Các khoản phải trả bên ngoài khác,….) Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Sau đó, chuyển chứng từ cho bộ phận kho quỹ chi tiền Đối với trường hợp thu phí rút tiền mặt định kỳ, bộ phận kế toán lập chứng từ hạch toán: Nợ TK thích hợp (tiền gửi, …) Có TK 708002 - Thu dịch vụ ngân quỹ Khoản 2. Khi thu hồi tiền đủ tiêu chuẩn và không đủ tiêu chuẩn lưu thông: Căn cứ chứng từ nộp tiền đã có chữ ký của thủ quỹ và đóng dấu “đã thu tiền” do bộ phận kho quỹ chuyển sang, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK thích hợp Điều 19. Hạch toán tiền nghi giả, tiền giả Khoản 1. Khi phát hiện tiền nghi giả/tiền giả: Căn cứ biên bản tạm thu giữ tiền nghi giả/biên bản thu giữ tiền giả, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 00100403 - Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) Hoặc/và Nợ TK 00100404 - Tiền giả Khoản 2. Khi xuất kho tiền nghi giả đem hiện vật đi trưng cầu giám định: Bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 00100403 - Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) Đồng thời, căn cứ biên bản giao nhận tiền, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Nợ tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Nợ TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) Khoản 3. Xử lý sau khi có kết quả giám định về tiền nghi giả: Điểm a) Nếu kết quả giám định là tiền thật và đủ điều kiện được đổi: - Tại Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: + Trường hợp các NHNN chi nhánh khác đề nghị giám định: Căn cứ kết quả giám định và chứng từ nộp tiền đã có chữ ký của thủ quỹ và đóng dấu “đã thu tiền”, bộ phận kế toán báo Có về NHNN chi nhánh đã đề nghị giám định tiền nghi giả và hạch toán: Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh + Trường hợp Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị giám định: Căn cứ kết quả giám định và chứng từ nộp tiền đã có chữ ký của thủ quỹ và đóng dấu “đã thu tiền”, bộ phận kế toán lập chứng từ chi tiền để trả tiền cho tổ chức, cá nhân đã bị tạm thu trước đây và hạch toán: Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 414001 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã xử lý và chờ thanh toán cho khách hàng Đồng thời lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển” để ghi giảm số dư tài khoản “Tiền đang vận chuyển” đã theo dõi khi đem hiện vật đi giám định đối với số tiền đã được kết luận là tiền thật và đủ điều kiện được đổi, hạch toán: Có TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) Khi chi trả cho khách hàng, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 414001 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã xử lý và chờ thanh toán cho khách hàng Có TK thích hợp - Tại NHNN chi nhánh đã đề nghị giám định tiền nghi giả: + Căn cứ kết quả giám định, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển” để ghi giảm số dư tài khoản “Tiền đang vận chuyển” đã theo dõi khi đem hiện vật đi giám định đối với số tiền đã được kết luận là tiền thật và đủ điều kiện được đổi, hạch toán: Có TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) + Căn cứ báo Có do Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh chuyển đến, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 414001 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã xử lý và chờ thanh toán cho khách hàng Khi chi trả cho khách hàng, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 414001 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã xử lý và chờ thanh toán cho khách hàng Có TK thích hợp
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . * Điều 19 - Khoản 3 + Điểm b + Điểm c * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 - Khoản 1
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . Điều 19. Hạch toán tiền nghi giả, tiền giả Khoản 3 Điểm b) Nếu kết quả giám định là tiền thật, nhưng không đủ điều kiện được đổi: Căn cứ kết quả giám định, đơn vị đã đề nghị giám định xử lý: - Bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển” để ghi giảm số dư tài khoản tiền đang vận chuyển đã theo dõi khi đem hiện vật đi giám định đối với số tiền kết luận là tiền thật, nhưng không đủ điều kiện được đổi và hạch toán: Có TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) - Bộ phận kho quỹ trả lại hiện vật cho đơn vị, cá nhân có tiền đã bị tạm thu. Điểm c) Nếu kết quả giám định là tiền giả: - Tại Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Căn cứ biên bản thu giữ tiền giả do bộ phận kho quỹ chuyển sang, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 00100404 - Tiền giả - Tại NHNN chi nhánh đề nghị giám định (kể cả trường hợp Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị giám định), xử lý: + Căn cứ kết quả giám định, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển” để ghi giảm số dư tài khoản “tiền đang vận chuyển” đã theo dõi khi đem hiện vật đi giám định đối với số tiền kết luận là tiền giả. Có TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) + Căn cứ kết quả giám định của cơ quan giám định và biên bản thu giữ tiền giả của Sở Giao dịch hoặc của NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, thông báo đến đơn vị, cá nhân có tiền đã bị tạm thu. Điều 20. Hạch toán tiền nghi bị phá hoại, tiền bị phá hoại Khoản 1. Đối với tiền nghi bị phá hoại: Điểm a) Khi phát hiện tiền nghi bị phá hoại: Căn cứ biên bản tạm thu giữ tiền nghi bị phá hoại, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 00100403 - Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý (sổ theo dõi: Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý) Điểm b) Khi xuất kho hiện vật để trưng cầu giám định, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 00100403 - Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý (sổ theo dõi: Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý) Đồng thời, lập phiếu hạch toán Nợ tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Nợ TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý) Điểm c) Xử lý sau khi có kết quả giám định: Căn cứ kết quả giám định, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển” để tất toán số dư tài khoản “Tiền đang vận chuyển” đã theo dõi khi đem hiện vật đi giám định và hạch toán: Có TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý) - Nếu kết quả giám định không phải là tiền bị phá hoại, đủ điều kiện được đổi và chi trả trực tiếp bằng tiền mặt: Xử lý hạch toán như đối với trường hợp đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông lấy tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Thông tư này. - Nếu kết quả giám định không phải là tiền bị phá hoại, đủ điều kiện được đổi và chi trả bằng chuyển khoản: + Lập phiếu thu để thu tiền và hạch toán: Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK thích hợp (Tiền gửi KBNN, TCTD, …) + Trường hợp kết quả giám định không phải là tiền bị phá hoại nhưng không đủ điều kiện được đổi: trả lại hiện vật cho đơn vị, cá nhân có tiền bị tạm thu giữ, nêu rõ lý do không được đổi cho đơn vị, cá nhân có tiền nghi bị phá hoại đã tạm thu. + Trường hợp kết quả giám định là tiền bị phá hoại: Xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Khoản 2. Đối với tiền bị phá hoại: Điểm a) Tiền bị phá hoại xác định được mệnh giá: Căn cứ biên bản thu giữ tiền bị phá hoại do bộ phận kho quỹ chuyển sang, bộ phận kế toán lập phiếu thu và hạch toán: Nợ TK 10100204 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành Có TK 799999 - Thu khác Điểm b) Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá: Căn cứ biên bản thu giữ tiền bị phá hoại do bộ phận kho quỹ chuyển sang, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho theo giá quy ước và hạch toán: Nợ TK 00100405 - Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá Điều 21. Hạch toán thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và đổi loại tiền trong Quỹ nghiệp vụ phát hành Khoản 1. Hạch toán thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông: Điểm a) Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đủ điều kiện được đổi: Thủ quỹ thực hiện thu, đổi theo quy định về thu hồi và đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông hiện hành; vào sổ theo dõi và đổi tiền cho khách hàng. - Khi thu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông từ khách hàng, căn cứ chứng từ do thủ quỹ chuyển sang, bộ phận kế toán lập phiếu thu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, hạch toán: Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 414001 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã xử lý và chờ thanh toán cho khách hàng - Khi chi tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng, bộ phận kế toán lập phiếu chi tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông, hạch toán: Nợ TK 414001 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã xử lý và chờ thanh toán cho khách hàng Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Điểm b) Đối với trường hợp tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông chưa xác định được có đủ điều kiện được đổi hay không được đổi hoặc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc loại nào: Phân loại và xử lý hạch toán tương tự như tiền nghi bị phá hoại quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này; Điểm c) Đối với tiền thật đóng nhầm dấu “tiền giả”: Khi phát hiện tiền thật đóng nhầm dấu “tiền giả”, bộ phận kho quỹ lập biên bản thu giữ hiện vật, thu đổi như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông để bồi hoàn lại số tiền đã thu giữ do xác định nhầm và đóng dấu sai cho khách hàng bị thu giữ. Bộ phận kế toán lập chứng từ hạch toán: - Nếu tiền do khách hàng nộp tại NHNN, hạch toán: Xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. - Nếu tiền do TCTD, KBNN nộp vào NHNN, hạch toán: Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK thích hợp (Tiền gửi của KBNN, TCTD,…) Khoản 2. Hạch toán tạm ứng để đổi loại tiền thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành: Điểm a) Căn cứ giấy đề nghị tạm ứng để đổi loại tiền đã được phê duyệt, bộ phận kế toán lập phiếu chi và hạch toán: Nợ TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Người nhận tạm ứng về hoạt động nghiệp vụ đổi loại tiền) Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Điểm b) Cuối ngày làm việc, thủ quỹ phải có trách nhiệm hoàn trả, tất toán khoản tiền đầu ngày giao dịch đã tạm ứng để đổi loại tiền trong ngày, bộ phận kế toán lập phiếu thu và hạch toán: Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Người nhận tạm ứng về hoạt động nghiệp vụ đổi loại tiền) Điều 22. Hạch toán kết quả sau tuyển chọn tiền mặt Căn cứ biên bản tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông từ tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông hoặc biên bản tuyển chọn tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông từ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho/phiếu xuất kho, phiếu thu/phiếu chi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này, hạch toán: Khoản 1. Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông tuyển chọn từ tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông: Nợ TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Khoản 2. Đối với tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông tuyển chọn từ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Điều 23. Hạch toán thu hồi tiền đình chỉ lưu hành Khoản 1. Hạch toán tiền đã công bố đình chỉ lưu hành tại kho tiền NHNN: Đến thời điểm đình chỉ lưu hành, các đơn vị thuộc NHNN làm các thủ tục, tiến hành kiểm kê các loại tiền đã công bố đình chỉ lưu hành. Điểm a) Đối với Quỹ nghiệp vụ phát hành: Căn cứ biên bản kiểm kê tồn quỹ thực tế loại tiền đã công bố đình chỉ lưu hành, đối chiếu khớp đúng với số liệu trên sổ theo dõi, bộ phận kế toán lập phiếu chi tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông/tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đồng thời lập phiếu thu tiền đình chỉ lưu hành và hạch toán: Nợ TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Điểm b) Đối với Quỹ dự trữ phát hành: Căn cứ biên bản kiểm kê tồn kho thực tế loại tiền đã công bố đình chỉ lưu hành, đối chiếu khớp đúng với số liệu trên sổ theo dõi, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông/tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đồng thời lập phiếu nhập kho tiền đình chỉ lưu hành và hạch toán: Nợ TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Có TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Khoản 2. Hạch toán thu đổi tiền đình chỉ lưu hành, đủ điều kiện được đổi: Điểm a) Trường hợp TCTD, KBNN nộp tiền: Căn cứ chứng từ thu tiền đã có chữ ký của thủ quỹ và dấu “đã thu tiền” do thủ quỹ chuyển sang, bộ phận kế toán lập phiếu thu, hạch toán: Nợ TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành Có TK thích hợp (Tiền gửi của KBNN, TCTD…) Điểm b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không mở tài khoản tại NHNN nộp tiền: - Khi khách hàng nộp tiền, bộ phận kho quỹ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và thực hiện thủ tục nhập tiền, thu tiền, lập bảng kê các loại tiền thu theo quy định; vào sổ theo dõi, ký tên, đóng dấu “đã thu tiền” trên chứng từ thu tiền, sau đó chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán lập phiếu thu, hạch toán: Nợ TK 10100203 - Tiền đình chỉ lưu hành Có TK 414999 - Các khoản phải trả bên ngoài khác (chi tiết: Thu đổi tiền đình chỉ lưu hành) - Khi chi trả cho khách hàng: Bộ phận kế toán lập phiếu chi, hạch toán, vào nhật ký quỹ: Nợ TK 414999 - Các khoản phải trả bên ngoài khác (chi tiết: Thu đổi tiền đình chỉ lưu hành) Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Sau đó, chuyển chứng từ sang bộ phận kho quỹ làm thủ tục chi tiền cho khách hàng. Mục 6. HẠCH TOÁN TIÊU HỦY TIỀN Điều 24. Hạch toán tiêu hủy tiền Khoản 1. Hạch toán, theo dõi tiền giao đi tiêu hủy: Điểm a) Tiêu hủy tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành: Căn cứ Quyết định của Thống đốc NHNN về số lượng, giá trị của các loại tiền phải tiêu hủy, lệnh điều chuyển, phiếu xuất kho (tương ứng với từng loại tiền theo lệnh điều chuyển giao đi tiêu hủy), Vụ Tài chính - Kế toán hạch toán: Nợ TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Nợ TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Nợ TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành Có TK 10100102 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100103 - Tiền đình chỉ lưu hành Hoặc/và Có TK 10100104 - Tiền bị phá hoại thuộc Quỹ dự trữ phát hành Căn cứ phiếu nhập kho tiền tiêu hủy, biên bản giao nhận tiền giữa kho tiền Trung ương và Hội đồng tiêu hủy, bộ phận kế toán hạch toán theo dõi ngoại bảng tiền giao đi tiêu hủy: Nợ TK 001005 - Tiền giao đi tiêu hủy (sổ theo dõi: Từng loại tiền đã giao đi tiêu hủy) Điểm b) Tiêu hủy tiền không thuộc Quỹ dự trữ phát hành: Căn cứ Quyết định của Thống đốc NHNN về tiêu hủy tiền mẫu, tiền giả, tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá, lệnh điều chuyển (đối với tiêu hủy tiền mẫu), phiếu xuất kho, Vụ Tài chính - Kế toán hạch toán: Có TK 00100401 - Tiền mẫu (sổ theo dõi: Từng mẫu tiền đã công bố lưu hành) Hoặc/và Có TK 00100404 - Tiền giả Hoặc/và Có TK 00100405 - Tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá Căn cứ biên bản giao nhận tiền, phiếu nhập kho tiền tiêu hủy, bộ phận kế toán hạch toán theo dõi ngoại bảng tiền giao đi tiêu hủy: Nợ TK 001005 - Tiền giao đi tiêu hủy (sổ theo dõi: Từng loại tiền đã giao đi tiêu hủy) Khoản 2. Hạch toán kết quả tiêu hủy tiền: Chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi kết thúc năm tiêu hủy tiền, Hội đồng tiêu hủy phải gửi biên bản xác nhận kết quả tiêu hủy hoàn toàn về Vụ Tài chính - Kế toán. Căn cứ biên bản xác nhận kết quả tiêu hủy hoàn toàn của Hội đồng tiêu hủy, Vụ Tài chính - Kế toán hạch toán số tiền đã tiêu hủy theo đúng số liệu trên biên bản: Nợ TK 001006 - Tiền đã tiêu hủy (sổ theo dõi: Từng loại tiền đã tiêu hủy) Có TK 001005 - Tiền giao đi tiêu hủy (sổ theo dõi: Từng loại tiền đã giao đi tiêu hủy tương ứng) Hết đợt tiêu hủy, tài khoản 001005 - Tiền giao đi tiêu hủy hết số dư. Mục 7. HẠCH TOÁN XỬ LÝ TIỀN THỪA, THIẾU PHÁT HIỆN QUA KIỂM ĐẾM Điều 25. Xử lý các trường hợp thừa tiền, thiếu tiền phát hiện qua kiểm đếm tại Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nhận tiền và tại Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục Phát hành và Kho quỹ (NHNN A) Khoản 1. Trường hợp NHNN A thực hiện kiểm đếm:
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . * Điều 25 * Điều 26 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . Điều 25. Xử lý các trường hợp thừa tiền, thiếu tiền phát hiện qua kiểm đếm tại Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nhận tiền và tại Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục Phát hành và Kho quỹ (NHNN A) Khoản 1. Trường hợp NHNN A thực hiện kiểm đếm: Điểm a) Tạm ứng để bù thiếu tiền: Căn cứ giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt, bộ phận kế toán lập phiếu chi, hạch toán: Nợ TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tạm ứng cho kiểm đếm tiền) Có TK 102001 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam Hoặc Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Có TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Điểm b) Trường hợp phát hiện tiền thừa trong quá trình kiểm đếm: Hội đồng kiểm đếm nộp số tiền chênh lệch thừa phát hiện qua kiểm đếm vào Quỹ tiền mặt tại đơn vị NHNN (đối với Hội đồng kiểm đếm tại kho tiền Trung ương) hoặc Quỹ nghiệp vụ phát hành, bộ phận kế toán lập phiếu thu, hạch toán: Nợ TK 10200100 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam Hoặc Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch/Cục Phát hành và Kho quỹ/Chi cục Phát hành và Kho quỹ) Điểm c) Hoàn trả số tiền Hội đồng kiểm đếm đã tạm ứng: - Đối với số tiền đã tạm ứng nhưng không sử dụng hết: Bộ phận kế toán lập phiếu thu, hạch toán: Nợ TK 10200100 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam Hoặc Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Hoặc/và Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tạm ứng cho kiểm đếm tiền) - Đối với số tiền có lỗi kỹ thuật trong khâu in, đúc phát hiện qua kiểm đếm được xác định là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông đã loại ra, được nộp vào quỹ để hoàn trả số tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thay thế: Bộ phận kế toán lập phiếu thu và hạch toán: Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tạm ứng cho kiểm đếm tiền) Khoản 2. Trường hợp NHNN A chi tiền cho TCTD, KBNN trên địa bàn và TCTD, KBNN thực hiện kiểm đếm: Điểm a) Căn cứ biên bản của Hội đồng kiểm đếm và chứng từ do TCTD, KBNN chuyển đến báo Nợ số tiền chênh lệch thiếu, bộ phận kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán: Nợ TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tạm ứng cho kiểm đếm tiền) Số tiền chênh lệch thiếu do TCTD, KBNN thực hiện kiểm đếm báo Nợ Có TK thích hợp (Tiền gửi của KBNN, TCTD, …) Hoặc Có TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Điểm b) Căn cứ biên bản của Hội đồng kiểm đếm, niêm phong, hiện vật (nếu có) do TCTD, KBNN chuyển đến báo Có về số tiền chênh lệch thừa, bộ phận kế toán xử lý và hạch toán: Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Chênh lệch thừa tiền theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm TCTD, KBNN kiểm đếm nộp về NHNN bằng tiền mặt Hoặc Nợ TK thích hợp (Tiền gửi của TCTD, KBNN, …) Chênh lệch thừa tiền theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm nhưng TCTD, KBNN kiểm đếm không nộp hiện vật về NHNN Có TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch) Số tiền chênh lệch thừa do TCTD, KBNN thực hiện kiểm đếm báo Có Khoản 3. Xử lý hạch toán kết quả sau kiểm đếm tại NHNN A: Điểm a) Đối với kết quả kiểm đếm của tiền nhận điều chuyển: - Xử lý chênh lệch thiếu: Căn cứ biên bản của Hội đồng kiểm đếm và niêm phong, bộ phận kế toán báo Nợ số tiền chênh lệch thiếu; đồng thời báo Có số tiền chênh lệch thừa (nếu có) đến Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh giao tiền hoặc/và Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi TCTD, KBNN mở tài khoản, hạch toán: + Báo Nợ số tiền chênh lệch thiếu: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Chênh lệch thiếu tiền của từng đơn vị NHNN giao tiền, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi TCTD, KBNN mở tài khoản theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm Có TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tạm ứng cho kiểm đếm tiền) Số tiền chênh lệch thiếu tại biên bản tổng hợp kết quả theo đợt kiểm đếm hoặc theo định kỳ tổng hợp + Báo Có số tiền chênh lệch thừa (nếu có): Nợ TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tạm ứng cho kiểm đếm tiền) Số tiền chênh lệch thừa tại biên bản tổng hợp kết quả theo đợt kiểm đếm hoặc theo định kỳ tổng hợp (nếu có) Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Chênh lệch thừa tiền của từng đơn vị NHNN giao tiền, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi TCTD, KBNN mở tài khoản theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm - Xử lý chênh lệch thừa: Căn cứ biên bản của Hội đồng kiểm đếm và niêm phong, bộ phận kế toán báo Có số tiền chênh lệch thừa; đồng thời báo Nợ số tiền chênh lệch thiếu (nếu có) đến Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh giao tiền hoặc/và Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi TCTD, KBNN mở tài khoản, hạch toán: + Báo Có số tiền chênh lệch thừa: Nợ TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch/Cục Phát hành và Kho quỹ/Chi cục Phát hành và Kho quỹ) Số tiền chênh lệch thừa tại biên bản tổng hợp kết quả kiểm đếm theo đợt kiểm đếm hoặc theo định kỳ tổng hợp Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Chênh lệch thừa tiền của từng đơn vị NHNN giao tiền, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi TCTD, KBNN mở tài khoản theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm của đợt kiểm đếm + Báo Nợ số tiền chênh lệch thiếu (nếu có): Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Chênh lệch thiếu tiền của từng đơn vị NHNN giao tiền, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi TCTD, KBNN mở tài khoản theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm Có TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN Chi nhánh/Sở Giao dịch/Cục Phát hành và Kho quỹ/Chi cục Phát hành và Kho quỹ) Số tiền chênh lệch thiếu tại biên bản tổng hợp kết quả kiểm đếm theo đợt kiểm đếm hoặc theo định kỳ tổng hợp (nếu có) - Trường hợp không phát sinh chênh lệch thừa, thiếu tiền (số tiền thừa bằng số tiền thiếu): NHNN A gửi biên bản của Hội đồng kiểm đếm và niêm phong cho Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh giao tiền hoặc/và Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi TCTD, KBNN mở tài khoản. Điểm b) Đối với kết quả kiểm đếm của tiền giao nhận trên địa bàn: Căn cứ biên bản của Hội đồng kiểm đếm và niêm phong, bộ phận kế toán báo Nợ số tiền chênh lệch thiếu/báo Có số tiền chênh lệch thừa (nếu có) về TCTD, KBNN trên địa bàn có liên quan, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh; đồng thời lập chứng từ để truy thu số tiền thiếu đối với cá nhân NHNN A có tên trên niêm phong thiếu tiền hoặc ghi thu của NHNN số tiền thừa theo niêm phong thừa tiền của NHNN A và hạch toán: - Xử lý chênh lệch thiếu tiền: Nợ TK thích hợp (Tiền gửi của TCTD, KBNN, Thanh toán liên chi nhánh, Các khoản phải thu khách hàng khác, …) Chênh lệch thiếu tiền của từng đơn vị TCTD, KBNN trên địa bàn, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm Hoặc/và Nợ TK 315004 - Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý (chi tiết: Cá nhân phải bồi thường tiền thiếu) Số tiền thiếu theo niêm phong chưa bồi thường (người có tên trên niêm phong thuộc NHNN-nếu có) Hoặc/và Nợ TK 10100201- Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Số tiền thiếu theo niêm phong được bồi thường bằng tiền mặt (nếu có) Có TK 315999 - Các khoản phải thu nội bộ khác (chi tiết: Tạm ứng cho kiểm đếm tiền) Chênh lệch thiếu tiền tại biên bản tổng hợp kết quả theo đợt kiểm đếm hoặc theo định kỳ tổng hợp Hoặc/và Có TK thích hợp (Tiền gửi của TCTD, KBNN, Thanh toán liên chi nhánh, …) Chênh lệch thừa tiền (nếu có) của từng đơn vị TCTD, KBNN trên địa bàn, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm Hoặc/và Có TK 799999 - Thu khác Số tiền thừa theo niêm phong (người có tên trên niêm phong thuộc NHNN) - Xử lý chênh lệch thừa tiền: Nợ TK thích hợp (Tiền gửi của TCTD, KBNN, Thanh toán liên chi nhánh, …) Chênh lệch thiếu tiền của từng đơn vị TCTD, KBNN trên địa bàn, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm (nếu có) Hoặc/và Nợ TK 315004 - Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý (chi tiết: Cá nhân phải bồi thường tiền thiếu) Số tiền thiếu theo niêm phong chưa bồi thường (người có tên trên niêm phong thuộc NHNN-nếu có) Hoặc/và Nợ TK 10100201 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Số tiền thiếu theo niêm phong được bồi thường bằng tiền mặt (nếu có) Hoặc/và Nợ TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN Chi nhánh/Sở Giao dịch) Chênh lệch thừa tiền tại biên bản tổng hợp kết quả theo đợt kiểm đếm hoặc theo định kỳ tổng hợp Có TK thích hợp (Tiền gửi của TCTD, KBNN, Thanh toán liên chi nhánh, Các khoản phải trả bên ngoài khác, …) Chênh lệch thừa tiền của từng đơn vị TCTD, KBNN trên địa bàn, Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm Hoặc/và Có TK 799999 - Thu khác Số tiền thừa theo niêm phong (người có tên trên niêm phong thuộc NHNN) - Khi thu được số tiền thiếu của cá nhân, cán bộ NHNN A: Nợ TK thích hợp (TK 10100201- Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông, …) Có TK 315004 - Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý (chi tiết: Cá nhân phải bồi thường tiền thiếu) Điều 26. Xử lý các trường hợp thiếu tiền, thừa tiền phát hiện qua kiểm đếm tại Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh bên giao tiền; và Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán cho các TCTD, KBNN (NHNN B) Khoản 1. Tại đơn vị NHNN giao tiền hoặc mở tài khoản thanh toán cho TCTD, KBNN có chênh lệch thừa, chênh lệch thiếu tiền: Điểm a) Khi nhận được báo Nợ của NHNN A về số chênh lệch thiếu tiền, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 315004 - Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý (chi tiết: Thiếu mất tiền của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch) Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Điểm b) Khi nhận được báo Có của NHNN A chuyển trả số chênh lệch thừa tiền, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch)
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . * Điều 26 - Khoản 1 + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32
Thông Tư 25/2022/TT-NHNN quy định chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại ngân hàng nhà nước việt nam . Điều 26. Xử lý các trường hợp thiếu tiền, thừa tiền phát hiện qua kiểm đếm tại Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh bên giao tiền; và Sở Giao dịch, NHNN chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán cho các TCTD, KBNN (NHNN B) Khoản 1 Điểm d) Khi nhận được báo Có do đơn vị nhận điều chuyển tiền trả lại tiền cho người có tên trên niêm phong thiếu tiền vì lẫn tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại đã bị tạm thu trước đây, nhưng kết quả giám định không phải là tiền giả, tiền bị phá hoại, bộ phận kế toán hạch toán: - Trường hợp người có tên trên niêm phong thuộc NHNN B: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch) Nếu người có tên trên niêm phong (lẫn loại tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại) dẫn đến thiếu tiền đã bồi thường, nay kết quả giám định không phải là tiền giả, tiền bị phá hoại thì được trả lại. Khi chi trả, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch) Có TK 10100201- Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Nếu chưa bồi thường, bộ phận kế toán hạch toán: Nợ TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch) Có TK 315004 - Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý (chi tiết: Cá nhân ghi thiếu tiền trước đây- nếu chưa bồi thường) Nếu trước đây lẫn loại tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại bị tạm thu giữ, nhưng không bị thiếu tiền: Nợ TK 415001 - Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý (chi tiết: Thừa quỹ của NHNN chi nhánh/Sở Giao dịch) Có TK 799999 - Thu khác - Trường hợp người có tên trên niêm phong không thuộc NHNN B: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK thích hợp (Tiền gửi của TCTD, KBNN, …) Khoản 2. Tại Vụ Tài chính - Kế toán: Điểm a) Khi nhận được báo Nợ của đơn vị NHNN báo thiếu đối với tiền mới in, đúc nhận nguyên niêm phong của đơn vị sản xuất, chưa qua lưu thông, thực hiện hạch toán giảm tiền để phát hành vào lưu thông: Nợ TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Nợ TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Nợ TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Đồng thời mở sổ theo dõi số tiền thiếu này và thông báo cho Cục Phát hành và Kho quỹ để xử lý. Điểm b) Khi nhận được báo Có số tiền thừa đối với tiền mới in, đúc nhận nguyên niêm phong của đơn vị sản xuất, chưa qua lưu thông, thực hiện hạch toán tăng tiền để phát hành vào lưu thông: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Có TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Có TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành Đồng thời mở sổ theo dõi số tiền thừa này và thông báo cho Cục Phát hành và Kho quỹ để xử lý. Điều 27. Xử lý các trường hợp thừa tiền, thiếu tiền phát hiện trong quá trình tiêu hủy Khoản 1. Tại Vụ Tài chính - Kế toán: Căn cứ bảng tổng hợp số tiền thừa, thiếu trong quá trình kiểm đếm tiền tiêu hủy do Hội đồng tiêu hủy lập, Vụ Tài chính - Kế toán báo Có số tiền chênh lệch thừa/báo Nợ số tiền chênh lệch thiếu (đối với tiêu hủy tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành) về các đơn vị liên quan và hạch toán: Điểm a) Đối với đơn vị có chênh lệch thừa tiền: Nợ TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Nợ TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Nợ TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành Có TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Đồng thời căn cứ biên bản xác nhận kết quả tiêu hủy hoàn toàn do Hội đồng tiêu hủy gửi, xác định số chênh lệch thừa so với số tiền xuất ra ban đầu để lập phiếu hạch toán nhập ngoại bảng: Nợ TK 001005 - Tiền giao đi tiêu hủy (sổ theo dõi: Từng loại tiền giao đi tiêu hủy tương ứng) Điểm b) Đối với đơn vị có chênh lệch thiếu tiền: Nợ TK 602004 - Thanh toán liên chi nhánh Có TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Có TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Có TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành Đồng thời căn cứ biên bản xác nhận kết quả tiêu hủy hoàn toàn do Hội đồng tiêu hủy gửi, xác định số chênh lệch thiếu so với số tiền xuất ra ban đầu để lập phiếu hạch toán xuất ngoại bảng: Có TK 001005 - Tiền giao đi tiêu hủy (sổ theo dõi: Từng loại tiền giao đi tiêu hủy tương ứng) Điểm c) Đối với số tiền còn đủ tiêu chuẩn lưu thông được chọn lọc qua kiểm đếm tiền tiêu hủy: Hội đồng tiêu hủy làm thủ tục xuất kho tiền tiêu hủy, nhập lại Quỹ dự trữ phát hành; căn cứ lệnh điều chuyển, biên bản giao nhận tiền giữa Hội đồng tiêu hủy và kho tiền Trung ương, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 10100101 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK 40100101 - Tiền cotton phát hành Hoặc/và Có TK 40100102 - Tiền polymer phát hành Hoặc/và Có TK 40100200 - Tiền kim loại phát hành Đồng thời lập phiếu hạch toán giảm tiền giao đi tiêu hủy tương ứng với số tiền nhập lại Quỹ dự trữ phát hành: Có TK 001005 - Tiền giao đi tiêu hủy (sổ theo dõi: Từng loại tiền giao đi tiêu hủy tương ứng) Khoản 2. Tại các NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch, Cục Phát hành và Kho quỹ và Chi cục phát hành và Kho quỹ: Việc hạch toán, xử lý tiền thiếu, tiền thừa phát hiện qua kiểm đếm tiền tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư này. Mục 8. KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU VÀ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ Điều 28. Kiểm tra, đối chiếu số liệu Khoản 1. Đối chiếu số liệu ngày: Điểm a) Việc kiểm kê cuối ngày làm việc được thực hiện theo quy định của NHNN về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt. Điểm b) Căn cứ kết quả kiểm kê tồn quỹ cuối ngày làm việc, Trưởng phòng kế toán hoặc người được Trưởng phòng kế toán ủy quyền của các NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch chịu trách nhiệm đối chiếu với số liệu trên Nhật ký quỹ, trên sổ kế toán để xác định sự khớp đúng giữa số liệu kiểm kê thực tế và số liệu trên sổ kế toán theo quy định của NHNN về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt; trường hợp kết quả kiểm kê thực tế chênh lệch với số liệu trên sổ kế toán phải tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời. Khoản 2. Đối chiếu số liệu hàng tháng: Hội đồng kiểm kê của NHNN chi nhánh, Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục Phát hành và Kho quỹ tại TP Hồ Chí Minh thực hiện kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành; Hội đồng tiêu hủy kiểm kê tiền được giao đi tiêu hủy bảo quản trong Kho tiền tiêu hủy và đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán theo quy định của NHNN về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt. Khoản 3. Đối chiếu số liệu 6 tháng, cuối năm, đột xuất: Định kỳ 6 tháng một lần, vào ngày 01/01 và ngày 01/7 hàng năm hoặc đột xuất, Hội đồng kiểm kê kho tiền Trung ương/Hội đồng kiểm kê kho tiền NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch thực hiện kiểm tra toàn diện công tác đảm bảo an toàn kho quỹ và tổng kiểm kê tiền mặt, chịu trách nhiệm đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán theo quy định của NHNN về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt. Điều 29. Chế độ báo cáo Các đơn vị thuộc NHNN thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo hướng dẫn tại Phụ lục số I đến Phụ lục số VIIIB ban hành kèm theo Thông tư này. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 30. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc NHNN Khoản 1. Vụ Tài chính - Kế toán đầu mối xử lý các vấn đề vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện Thông tư này. Khoản 2. Cục Công nghệ thông tin tổ chức nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống phần mềm ngân hàng lõi, kế toán, lập ngân sách và phần mềm quản lý và phát hành kho quỹ tập trung của NHNN đáp ứng theo quy định tại Thông tư này. Khoản 3. Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này. Khoản 4. Các đơn vị thuộc NHNN có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan. Điều 31. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2023. Khoản 2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Quyết định số 37/2007/QĐ-NHNN ngày 26/10/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt hết hiệu lực thi hành. Điều 32. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 32; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Website NHNN; - Lưu VP, Vụ PC, Vụ TCKT.
Thông Tư Liên Tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3
Thông Tư Liên Tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức Công an trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào (sau đây gọi chung là trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế) sau ngày 30/4/1975 thuộc địa bàn và thời gian quy định tại Điều 3 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Khoản 2. Đối tượng áp dụng: Điểm a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được tuyển vào Công an sau ngày 30/4/1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm công tác trong Công an, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000. - Thương binh đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01/4/2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc đã về gia đình. - Chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức Công an rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ. - Xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước rồi xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000. Điểm b) Công nhân viên chức Công an trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, đã thôi việc trước ngày 01/01/1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng. Khoản 3. Đối tượng không áp dụng Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg. Điều 2. Cách tính thời gian được hưởng chế độ Khoản 1. Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này là thời gian công tác thực tế trong lực lượng Công an nhân dân (kể cả thời gian công tác trong quân đội, cơ yếu) cộng với thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg (nếu có). Thời gian tính hưởng chế độ nếu có gián đoạn thì được cộng dồn. Đối với các trường hợp chuyển ngành sau đó thôi việc hoặc đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương một thời gian rồi mới tiếp tục làm việc ở cơ quan, đơn vị, tổ chức ngoài Công an nhân dân hoặc đi lao động hợp tác quốc tế, sau đó lại xuất ngũ, thôi việc hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thì thời gian công tác ngoài Công an (không trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế), thời gian lao động hợp tác quốc tế, thời gian điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý không được tính là thời gian hưởng chế độ. Khoản 2. Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này là thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. Trường hợp đối tượng có thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn. Khoản 3. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp một lần nếu có tháng lẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng tính tròn năm (đủ 12 tháng). Điều 3. Chế độ trợ cấp Khoản 1. Chế độ trợ cấp hàng tháng Điểm a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được tính hưởng chế độ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (bao gồm cả trường hợp đã xuất ngũ, thôi việc sau ngày 15 tháng 12 năm 1993 hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà khi thôi công tác ở xã không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hoặc khi thôi công tác ở xã thuộc diện được cộng nối thời gian công tác trong Công an với thời gian công tác ở xã nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí mà thời gian công tác trong Công an không được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần) được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ; mức hưởng cụ thể như sau: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 925.000 đồng/tháng. - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 971.250 đồng/tháng. - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 1.017.500 đồng/tháng. - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 1.063.750 đồng/tháng. - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 1.110.000 đồng/tháng. Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, vào Công an nhân dân tháng 5 năm 1975, năm 1978 tham gia chiến đấu ở biên giới Tây Nam, tháng 9 năm 1992 xuất ngũ, thôi việc về địa phương. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Nguyễn Văn A như sau: Thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân của ông Nguyễn Văn A từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 9 năm 1992 là 17 năm 5 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông Nguyễn Văn A là 1.017.500 đồng/tháng. Ví dụ 2: Ông Trần Văn B, vào Công an nhân dân tháng 10 năm 1975, tháng 01 năm 1979 được cử đi làm nhiệm vụ ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, tháng 10 năm 1991 chuyển ngành công tác tại Tòa án nhân dân huyện P, năm 1993 nghỉ theo chế độ thôi việc. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Trần Văn B như sau: Thời gian công tác thực tế trong Công an của ông B từ tháng 10 năm 1975 đến tháng 10 năm 1991 là 16 năm 01 tháng (thời gian chuyển ngành sang công tác tại Tòa án nhân dân huyện P không được tính hưởng chế độ). Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông B là 971.250 đồng/tháng. Ví dụ 3: Ông Đỗ Văn C, vào Công an nhân dân tháng 5 năm 1975 và tham gia chiến đấu ở biên giới Tây Nam, do hoàn cảnh gia đình tháng 01 năm 1978 xuất ngũ; tháng 01 năm 1979 tham gia công tác ở xã biên giới phía bắc và trực tiếp tham gia chiến đấu từ tháng 02/1979 đến tháng 01/1981, tháng 02 năm 1982 được tuyển dụng lại vào Công an, tháng 01/1993 thôi việc. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Đỗ Văn C như sau: Thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân là 13 năm 9 tháng (gồm: lần thứ nhất từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 01 năm 1978 là 2 năm 9 tháng; lần thứ hai từ tháng 02/1982 đến tháng 01/1993 là 11 năm 0 tháng); thời gian là cán bộ xã trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc được tính hưởng chế độ từ tháng 02/1979 đến tháng 01/1981 là 2 năm 0 tháng. Tổng số thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 15 năm 9 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông C là 925.000 đồng/tháng. Ví dụ 4: Ông Lê Văn D, vào Công an tháng 5 năm 1975; tháng 8 năm 1976 làm nhiệm vụ truy quét Fulrô tại Tây Nguyên, tháng 6 năm 1992 xuất ngũ về địa phương. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Lê Văn D như sau: Thời gian công tác thực tế trong Công an của ông D từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 6 năm 1992 là: 17 năm 01 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông D là 1.017.500 đồng/tháng. Điểm b) Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp nêu trên cũng được điều chỉnh tương ứng; thời điểm điều chỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ kể từ sau ngày 01/01/2012. Điểm c) Người được hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau thì thôi hưởng từ tháng tiếp theo; người lo mai táng được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần. Ví dụ 5: Ông Trần Đình K được hưởng trợ cấp hàng tháng từ tháng 01/2012 với mức 925.000 đồng/tháng, đến tháng 3/2012 ông Trần Đình K từ trần, gia đình ông K được hưởng trợ cấp đến hết tháng 3/2012 và người lo mai táng cho ông K được hưởng trợ cấp một lần là: 03 tháng x 925.000 đồng/tháng = 2.775.000 đồng. Khoản 2. Chế độ trợ cấp một lần 2.500.000 đồng + [(5 năm - 2 năm) x 800.000 đồng] = 4.900.000 đồng. Ví dụ 7: Bà Nguyễn Thị Q, tuyển vào làm công nhân Công an tháng 2/1977, từ tháng 5/1979 đến tháng 10/1982 bà Q trực tiếp tham gia phục vụ chiến đấu ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, tháng 11/1982 chuyển về công tác tại Cục X, Bộ Công an, tháng 01/1989 thôi việc về địa phương. Cách tính hưởng trợ cấp một lần đối với bà Q như sau: Thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc từ tháng 5/1979 đến tháng 10/1982 là 3 năm 6 tháng, được tính là 4 năm. Chế độ được hưởng là: 2.500.000 đồng + [(4 năm - 2 năm) x 800.000 đồng)] = 4.100.000 đồng. Điểm a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này có dưới 15 năm công tác được tính hưởng chế độ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (bao gồm cả trường hợp đã xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân sau đó tham gia công tác ở xã đã nghỉ việc và hiện đang hưởng chế độ hưu trí, nhưng khi thôi công tác ở xã thời gian công tác trong Công an nhân dân không được cộng nối với thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ; mức hưởng cụ thể như sau: - Từ đủ 2 năm trở xuống, mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng. - Từ năm thứ 03 trở đi, cứ mỗi năm công tác được cộng thêm 800.000 đồng. Điểm b) Công nhân viên chức Công an thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo số năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, cụ thể như sau: - Từ đủ 2 năm trở xuống, mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng. - Từ năm thứ 03 trở đi, cứ mỗi năm công tác được cộng thêm 800.000 đồng. Điểm c) Mức trợ cấp một lần hướng dẫn tại điểm a, b khoản này được tính theo công thức sau: Mức trợ cấp hưởng = 2.500.000 đồng + [(số năm được tính hưởng - 2 năm) x 800.000 đồng] Ví dụ 6: Ông Phạm Văn H, vào Công an nhân dân tháng 4 năm 1977, tháng 3 năm 1979 tham gia chiến đấu ở biên giới phía Bắc, tháng 10/1981 thôi việc (xuất ngũ) về địa phương. Thời gian công tác thực tế trong Công an là 4 năm 7 tháng, được tính tròn là 5 năm. Số tiền trợ cấp một lần của ông Phạm Văn H được hưởng là: Điểm d) Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần theo hướng dẫn tại điểm a, b khoản này nhưng từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần theo hướng dẫn tại khoản này và người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. Khoản 3. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này nhưng đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 (bao gồm cả số từ trần khi đang công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ, hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp. Điều 4. Chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi từ trần, người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành. Điều 5. Hồ sơ xét hưởng chế độ Khoản 1. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng Điểm a) Bản khai cá nhân của đối tượng (Mẫu 01A) (03 bản). Điểm b) Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi đối tượng cư trú (Mẫu 02), bản chính (03 bản). Điểm c) Công văn xét duyệt và đề nghị (kèm danh sách) của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 03). Điểm d) Một hoặc một số giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (bản chính hoặc bản sao của cơ quan tổ chức cán bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng sau đây: - Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc; Quyết định của cơ quan cử đi lao động hợp tác quốc tế; Quyết định hoặc giấy tờ có liên quan về việc giải quyết trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật; lý lịch cán bộ (hoặc lý lịch quân nhân); lý lịch Đảng viên; lý lịch đi lao động ở ngoài nước; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có); giấy chứng tử, giấy báo tử (trường hợp đã từ trần). - Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị trước khi xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành (Mẫu 08, bản chính) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp (cấp huyện và tương đương trở lên) quản lý đối tượng trước khi xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành, cử đi lao động hợp tác quốc tế (ký, đóng dấu). Nếu cơ quan, đơn vị sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận. - Giấy tờ liên quan chứng minh quá trình công tác trong Công an nhân dân, như: Quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương, giấy chiêu sinh vào trường Công an, danh sách cán bộ, giấy chuyển thương, chuyển viện, Huân, Huy chương tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và các hình thức khen thưởng khác có liên quan, hồ sơ hưởng chính sách người có công, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hưu trí hàng tháng, bản khai, bản kê quá trình tham gia cách mạng phục vụ công tác xét khen thưởng của Nhà nước có xác nhận của đơn vị, giấy chứng tử, giấy báo tử (trường hợp đã từ trần), hoặc giấy tờ liên quan khác, nếu có. Khoản 2. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần Điểm a) Bản khai của đối tượng (Mẫu 01B) hoặc thân nhân đối tượng (Mẫu 01C) đối với đối tượng đã từ trần (02 bản). Điểm b) Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách cấp xã nơi đối tượng cư trú (Mẫu 02), bản chính (02 bản). Điểm c) Công văn xét duyệt và đề nghị (kèm danh sách) của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 03). Điểm d) Một hoặc một số giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều này), nếu có. Khoản 3. Hồ sơ chuyển sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để thực hiện chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng, chế độ BHYT và mai táng phí.
Thông Tư Liên Tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc . * Điều 5 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Thông Tư Liên Tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc . Điều 5. Hồ sơ xét hưởng chế độ Khoản 2. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần Điểm a) Bản khai của đối tượng (Mẫu 01B) hoặc thân nhân đối tượng (Mẫu 01C) đối với đối tượng đã từ trần (02 bản). Điểm b) Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách cấp xã nơi đối tượng cư trú (Mẫu 02), bản chính (02 bản). Điểm c) Công văn xét duyệt và đề nghị (kèm danh sách) của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 03). Điểm d) Một hoặc một số giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều này), nếu có. Khoản 3. Hồ sơ chuyển sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để thực hiện chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng, chế độ BHYT và mai táng phí. Điểm a) Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng - Giấy giới thiệu của Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (Mẫu số 05), bản chính. - Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của Cục trưởng Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (Mẫu số 04), bản chính. - Bản khai cá nhân của đối tượng. - Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách cấp xã. Điểm b) Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp một lần Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp một lần (Mẫu số 06) kèm danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần của Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân. Điều 6. Trách nhiệm và trình tự thực hiện Khoản 1. Đối tượng nộp 01 bản khai cá nhân (Mẫu 01A hoặc 01B), thân nhân đối tượng nộp 01 bản khai thân nhân (Mẫu 01C) kèm theo một hoặc một số các giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d Khoản 2 Điều 5 Thông tư này cho Ủy ban nhân dân cấp xã (qua trưởng thôn) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã Điểm a) Thành lập Hội đồng chính sách xã do Chủ tịch (hoặc phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân làm chủ tịch Hội đồng, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm thường trực và các thành viên gồm đại diện: Cấp ủy địa phương, Mặt trận Tổ quốc, Trường hoặc Phó trưởng Công an xã. Hội đồng chính sách xã chịu trách nhiệm tổ chức hội nghị xét duyệt đề nghị hưởng chế độ cho đối tượng. Khi tổ chức xét duyệt, có mời Trưởng thôn, bí thư chi bộ thôn nơi đối tượng cư trú cùng dự. Điểm b) Hướng dẫn Trưởng thôn tiếp nhận hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng là người đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương và đối tượng là người địa phương hiện cư trú ở địa phương khác có yêu cầu xác nhận hồ sơ để hưởng chế độ; kiểm tra, rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã (qua Hội đồng chính sách xã). Điểm c) Chỉ đạo Hội đồng chính sách xã tiếp nhận hồ sơ do Trưởng thôn báo cáo, tổng hợp, phân loại hồ sơ theo 2 loại: đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và đối tượng hưởng trợ cấp một lần; tổ chức hội nghị xét duyệt công khai, chặt chẽ theo 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Xét duyệt các trường hợp có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc. - Giai đoạn 2: Xét duyệt các trường hợp có giấy tờ liên quan. - Giai đoạn 3: Xét duyệt các trường hợp không có giấy tờ. Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ do Trưởng thôn báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành việc xét duyệt, lập và xác nhận hồ sơ báo cáo và chuyển hồ sơ về Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện). Những trường hợp chưa rõ đối tượng, thời gian tính hưởng chế độ có sai lệch hoặc có khiếu nại, tố cáo thì để lại xác minh, làm rõ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo sau. Điểm d) Trường hợp đối tượng sinh quán ở địa phương, nay cư trú ở địa phương khác, có yêu cầu xác nhận hồ sơ thì sau khi Hội đồng chính sách xã xét duyệt, nếu đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và đề nghị chính quyền địa phương nơi đối tượng đang cư trú xem xét, đề nghị hưởng chế độ theo quy định. Khoản 3. Công an cấp huyện Điểm a) Chỉ đạo cán bộ phụ trách địa bàn phối hợp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc hướng dẫn lập hồ sơ và tổ chức xét duyệt, đề nghị hưởng chế độ đối với đối tượng thuộc Công an nhân dân. Điểm b) Tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến; trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, hoàn thành việc thẩm tra, xác minh, lập danh sách theo loại đối tượng chuyển về Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 4. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Điểm a) Tiếp nhận hồ sơ do Công an cấp huyện chuyển đến. Điểm b) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Công an cấp huyện chuyển đến, hoàn thành việc thẩm tra, xác minh, lập hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp gửi về Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân. Điểm c) Tiếp nhận hồ sơ đã giải quyết do Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân chuyển trả để: - Tổ chức chi trả trợ cấp một lần cho đối tượng hoặc thân nhân đối tượng. - Trao Quyết định về việc hưởng trợ cấp hàng tháng cho đối tượng. - Chuyển hồ sơ sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Khoản 5. Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Điểm a) Tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ của Công an tỉnh, thành phố chuyển đến. Điểm b) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Công an tỉnh, thành phố chuyển đến, hoàn thành việc xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và một lần; chuyển Quyết định cho Công an tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để thực hiện theo quy định. Điểm c) Tổng hợp kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần, báo cáo Bộ Công an đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí; phối hợp với Cục Tài chính phân bổ kinh phí đảm bảo cho Công an đơn vị, địa phương. Điều 7. Kinh phí đảm bảo Khoản 1. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần quy định tại Điều 3 Thông tư này do ngân sách Trung ương bảo đảm. Kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng Bộ Tài chính cấp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương chi trả; kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần Bộ Tài chính cấp theo đề nghị của Bộ Công an. Khoản 2. Kinh phí chi mua bảo hiểm y tế và thực hiện chế độ mai táng phí theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này do ngân sách địa phương đảm bảo. Khoản 3. Kinh phí đảm bảo cho công tác xét duyệt, chi trả chế độ trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này bằng 4% tổng kinh phí chi trả cho các đối tượng do ngân sách Trung ương đảm bảo; kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng thực hiện theo quy định đối với trợ cấp ưu đãi người có công. Nội dung chi kinh phí đảm bảo cho công tác chi trả gồm: Tuyên truyền, phổ biến chính sách; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; xét duyệt, thẩm định hồ sơ; sơ kết, tổng kết; in ấn tài liệu, mẫu biểu, văn phòng phẩm, mua sắm, sửa chữa trang bị phục vụ công tác quản lý, xét duyệt, chi trả. Mức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 8. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Bộ Công an Điểm a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; đề xuất, hướng dẫn việc điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng của đối tượng khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điểm b) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm xác nhận quá trình công tác cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình (Mẫu 07) khi có yêu cầu của đối tượng hoặc đơn vị chức năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận đó. Điểm c) Giao Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và chỉ đạo tổ chức thực hiện Thông tư này trong Công an nhân dân. Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng trong và ngoài ngành Công an theo dõi, đề xuất giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này; tổng hợp, lập dự toán kinh phí đảm bảo theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này. Điểm d) Cục Tài chính Tổ chức chuyển kinh phí cho Công an các đơn vị, địa phương để thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần và chỉ đạo thanh quyết toán kinh phí theo quy định; phối hợp với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và các đơn vị chức năng giải quyết các vướng mắc phát sinh trong tổ chức thực hiện Thông tư này. Khoản 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Điểm a) Chỉ đạo các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng đã được Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xét duyệt để quản lý, chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng được hưởng và chi trả trợ cấp một lần cho thân nhân người hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điểm b) Chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng của đối tượng khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điểm c) Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Chỉ đạo các ngành thuộc thẩm quyền tổ chức, thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này. Khoản 4. Bộ Tài chính Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, chế độ trợ cấp một lần và lệ phí chi trả theo đề nghị cấp kinh phí của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 9. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2012. 1. Phần khai về thân nhân của đối tượng Họ và tên: ……………………………………….. Giới tính: .......................................................... Sinh ngày: …../…../……….; số CMND: ………………….. cấp ngày: …./…../….......................... Quê quán: ............................................................................................................................ Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ........................................................................................... ............................................................................................................................................ Quan hệ với đối tượng khai dưới đây là: ............................................................................... 1. Chủ tịch hội đồng chính sách xã ............................................................ chức vụ ………….. Khoản 2. Các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. 2. Phần khai về đối tượng Họ và tên: ……………………………………….. Giới tính: .......................................................... Thuộc đối tượng (Công an nhân dân, công nhân, viên chức Công an): .................................... ............................................................................................................................................ Sinh ngày: …../…../…… Ngày vào CAND (hoặc QĐND) hoặc tuyển dụng vào công nhân, viên chức Công an: Ngày ….. tháng ….. năm Phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm .................................. Tái ngũ hoặc tuyển dụng lại: Ngày ….. tháng ….. năm ............................................................ Phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ......................................................... Cấp bậc, chức vụ, đơn vị khi phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: ............................ ............................................................................................................................................ Tổng thời gian công tác trong Công an nhân dân là: ….. năm ….. tháng. Trong đó thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế là: ….. năm ……….. tháng. Hiện nay được hưởng chế độ gì (1): ...................................................................................... Từ trần: Ngày ………… tháng ……… năm ……………… Kèm theo các giấy tờ sau (2): ............................................................................................... ............................................................................................................................................ Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. ……., ngày … tháng … năm …. Người khai (ký, ghi rõ họ tên) Ý KIẾN ỦY QUYỀN VÀ CHỮ KÝ CỦA CÁC THÂN NHÂN CÒN LẠI (nếu có) ____________ (1) Ghi rõ đã được hưởng chế độ (nếu có): xuất ngũ, thôi việc, thương binh, hưu trí, mất sức lao động (2) Ghi rõ các tài liệu kèm theo (nếu có): Quyết định tuyển dụng, nhập ngũ, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, quyết định xuất ngũ, thôi việc … Mẫu số 02 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH XÃ Xét duyệt, đề nghị hưởng chế độ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Hôm nay, ngày tháng năm 20 Hội đồng chính sách xã (phường, thị trấn) huyện (quận, thị xã, TP thuộc tỉnh) tỉnh (thành phố) Chúng tôi gồm: 2. Đại diện ngành Lao động - Thương binh và Xã hội ................................. chức vụ ………….. Khoản 3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thuộc đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ mà chưa có Quyết định hưởng trợ cấp một lần của cấp có thẩm quyền thì được áp dụng thực hiện mức trợ cấp theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư này. 3. Đại diện Đảng ủy xã ............................................................................. chức vụ…………... Khoản 4. Trường hợp đối tượng có thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì các Bộ, ngành căn cứ vào cơ quan, đơn vị công tác cuối cùng của đối tượng để thực hiện trách nhiệm giải quyết chế độ cho đối tượng theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg . 4. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã ................................................................. chức vụ……………
Thông Tư Liên Tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc . * Điều 9 - Khoản 5 - Khoản 6 * Điều 1
Thông Tư Liên Tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc . Điều 9. Hiệu lực thi hành Khoản 5. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và hoàn trả lại số tiền đã nhận; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về liên Bộ (qua Bộ Công an) để phối hợp giải quyết. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Bùi Hồng Lĩnh KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Trung tướng Bùi Quang Bền Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Sở LĐ-TBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Website Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH; - Công an các đơn vị địa phương; - Lưu: Bộ Công an, Bộ LĐ-TB và XH, Bộ Tài chính. Mẫu số 01A Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢN KHAI CÁ NHÂN Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ Họ và tên: ……………………………………….. Giới tính: .......................................................... Sinh ngày: …../…../……; số CMND: ……………….. cấp ngày: ........./..…../.............................. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ........................................................................................... ............................................................................................................................................ Vào CAND (hoặc QĐND): Ngày ….. tháng ….. năm ................................................................ Phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm .................................. Tái ngũ hoặc tuyển dụng lại: Ngày ….. tháng ….. năm ............................................................ Phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ......................................................... Cấp bậc, chức vụ khi phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: ........................................ ............................................................................................................................................ Nghề nghiệp hiện nay: .......................................................................................................... Hiện nay được hưởng chế độ gì (hưu trí, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng hoặc chưa được hưởng chính sách gì (1): ................................................................................................................................... Đã thuộc đối tượng hưởng BHYT chưa: ................................................................................ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Từ tháng, năm Đến tháng, năm Cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác Địa bàn công tác (xã, huyện, tỉnh) Tổng thời gian công tác thực tế trong CAND, QĐND là: ……… năm ……… tháng Thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ quốc tế là: ………. năm ….. tháng. Kèm theo các giấy tờ sau (2): ............................................................................................... ............................................................................................................................................ Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. ……., ngày … tháng … năm …. Người khai (ký, ghi rõ họ tên) ____________ (1) Ghi rõ đã được hưởng chế độ (nếu có): xuất ngũ, thôi việc hoặc thương binh, hưu trí, mất sức lao động (2) Ghi rõ các tài liệu kèm theo (nếu có): Quyết định tuyển dụng, nhập ngũ, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, quyết định xuất ngũ, thôi việc … Mẫu số 01B Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢN KHAI CÁ NHÂN Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ Họ và tên: ……………………………………….. Giới tính: .......................................................... Thuộc đối tượng (Công an nhân dân, công nhân, viên chức Công an): .................................... ............................................................................................................................................ Sinh ngày: …../…../……; số CMND: ……………….. cấp ngày: .........../…../.............................. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ........................................................................................... ............................................................................................................................................ Ngày vào CAND (hoặc QĐND) hoặc tuyển dụng vào công nhân, viên chức Công an: Ngày ….. tháng ….. năm Phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm .................................. Tái ngũ hoặc tuyển dụng lại: Ngày ….. tháng ….. năm ............................................................ Phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ......................................................... Cấp bậc, chức vụ khi phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: ........................................ ............................................................................................................................................ Nghề nghiệp hiện nay: .......................................................................................................... Hiện nay được hưởng chế độ gì (hưu trí, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng hoặc chưa được hưởng chính sách gì (1): ................................................................................................................................... Đã thuộc đối tượng hưởng BHYT chưa?: .............................................................................. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Từ tháng, năm Đến tháng, năm Cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác Địa bàn công tác (xã, huyện, tỉnh) Tổng thời gian công tác thực tế trong CAND, QĐND là: ……… năm ……… tháng ......... Thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ quốc tế là: ………. năm ….. tháng. Kèm theo các giấy tờ sau (2): ............................................................................................... ............................................................................................................................................ Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. ……., ngày … tháng … năm …. Người khai (ký, ghi rõ họ tên) ____________ (1) Ghi rõ đã được hưởng chế độ (nếu có): xuất ngũ, thôi việc, thương binh, hưu trí, mất sức lao động (2) Ghi rõ các tài liệu kèm theo (nếu có): Quyết định tuyển dụng, nhập ngũ, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, quyết định xuất ngũ, thôi việc … Mẫu số 01C Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢN KHAI THÂN NHÂN Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ (Đối với đối tượng đã từ trần) 5. Trưởng (Phó) Công an xã .................................................................... chức vụ…………… Khoản 6. Trưởng thôn ....................................................................... ……………..chức vụ…………… Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính; Đã họp xét, nhất trí đề nghị: Ông (bà): ……………………….. Bí danh: ................................................ sống (chết) …………. Sinh năm: ............................................................................................................................. Quê quán: ............................................................................................................................ Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ........................................................................................... Là đối tượng tham gia chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ quốc tế, thuộc đối tượng (Công an nhân dân, công nhân, viên chức Công an nhân dân) ....................................................................................................... Nhập ngũ hoặc tuyển dụng vào CAND (QĐND): ngày ….. tháng ….. năm ….. Phục viên, xuất ngũ, thôi việc: ngày ….. tháng ….. năm ………. Tổng thời gian công tác trong Công an nhân dân ………. năm …….. tháng Trong đó có: năm tháng thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế (từ tháng năm đến tháng năm ). Trong đó, thời gian được tính hưởng theo quy định: …………. năm ……… tháng. Hiện đang hưởng chế độ nghỉ hưu, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng (hoặc chưa được hưởng chính sách gì): Giấy tờ kèm theo: Căn cứ hồ sơ và quy định Hội đồng chính sách xã, đề nghị cấp trên xem xét và giải quyết chế độ (1) ……………… cho Ông (bà) ………………….. hoặc thân nhân của Ông (bà) ………………… được hưởng chế độ theo quy định hiện hành. Biên bản lập thành bản, các đại diện có mặt nhất trí cùng ký tên dưới đây. Đại diện Đảng ủy xã (Ký, ghi rõ họ tên) Đại diện Cán bộ LĐTBXH (Ký, ghi rõ họ tên) Chủ tịch Hội đồng chính sách (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng (Phó) Công an xã (Ký, ghi rõ họ tên) ____________ (1) Trợ cấp hàng tháng hoặc một lần Mẫu số 03 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC BỘ CÔNG AN CÔNG AN …………..(1) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………../………. V/v đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ………., ngày tháng năm 201 Kính gửi: Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với đối tượng Công an nhân dân, công nhân viên chức Công an nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Căn cứ hồ sơ của đối tượng và đề nghị của Công an huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) …………………………………..; Công an tỉnh (thành phố) …………………………………………… đã tổ chức xét duyệt và đề nghị Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giải quyết chế độ ………………………. (2) cho ………………….. đối tượng (có chính sách và hồ sơ kèm theo). Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: VT. GIÁM ĐỐC (ký tên, đóng dấu) ____________ (1) Công an đơn vị: địa phương ký văn bản (2) Ghi rõ chế độ trợ cấp hàng tháng hay trợ cấp một lần Mẫu số 04 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC TỔNG CỤC XDLLCAND CỤC CHÍNH SÁCH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /QĐ-X33 Hà Nội, ngày tháng năm 201 QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ CỤC TRƯỞNG CỤC CHÍNH SÁCH Căn cứ Quyết định số 4734/QĐ-BCA ngày 24/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Chính sách; Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04/5/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011 ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh (thành phố) ………………….. tại công văn số ……….. ngày ………. tháng ….. năm …….. và hồ sơ của ông (bà) .......................................................................................... QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ông (bà) .............................................. Sinh ngày ………………………………………… Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ........................................................................................... Vào Công an nhân dân: Ngày ……… tháng …………. năm …………………….. Xuất ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ……………….. Cấp bậc, chức vụ khi xuất ngũ, thôi việc: .............................................................................. Đơn vị khi xuất ngũ, thôi việc: ............................................................................................... Tổng thời gian công tác được tính hưởng chế độ là: …………. năm ………. tháng. Mức trợ cấp: ………………………. đồng/tháng. (Bằng chữ: .......................................................................................................................... ) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 Nơi nhận trợ cấp: .................................................................................................................
Thông Tư Liên Tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc . * Điều 2 * Điều 2
Thông Tư Liên Tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo quyết định số 62/2011/qđ-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở căm-pu-chi-a, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc . Điều 2. Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh (thành phố) ……………… và ông (bà) có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Như điều 2; - Sở LĐTBXH tỉnh …. - Lưu: P3. CỤC TRƯỞNG (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu số 05 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC TỔNG CỤC XDLLCAND CỤC CHÍNH SÁCH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /GT X33 Hà Nội, ngày tháng năm 201 GIẤY GIỚI THIỆU Chi trả chế độ trợ cấp tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh (thành phố) …………….. Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND giới thiệu Ông (bà) ……………………………… Sinh ngày ....................................................................... Quê quán: Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ........................................................................................... Được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cămpuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Tổng thời gian công tác được tính hưởng chế độ: …………. năm ………. tháng. Mức trợ cấp: ………………………. đồng/tháng. (Bằng chữ: .......................................................................................................................... ) Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh (thành phố) tiếp nhận và chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho ông (bà) ……………………………………. từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 theo quy định. Kèm theo gồm: - Hồ sơ của ông (bà) ………………………………. - Quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Bộ Công an. Nơi nhận: - Như điều 2; - Lưu: P3. CỤC TRƯỞNG Mẫu số 06 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC TỔNG CỤC XDLLCAND CỤC CHÍNH SÁCH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /QĐ-X33 Hà Nội, ngày tháng năm 201 QUYẾT ĐỊNH Về việc hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ CỤC TRƯỞNG CỤC CHÍNH SÁCH Căn cứ Quyết định số 4734/QĐ-BCA ngày 24/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Chính sách; Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04/5/2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011 ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh (thành phố) ………………….. tại công văn số ……….. ngày ………. tháng ….. năm …….., hồ sơ của.......................................................................................... trường hợp QUYẾT ĐỊNH: Điều 2. Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh (thành phố) ……………… và các trường hợp có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Như điều 2; - Lưu: P3. CỤC TRƯỞNG Mẫu số 07 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ………………………….. …………………………. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /GXN ………., ngày tháng năm 201 GIẤY XÁC NHẬN Quá trình công tác trong Công an nhân dân, công nhân, viên chức Công an trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975 Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Căn cứ hồ sơ lưu trữ tại đơn vị: ........................................................................................ (1) ............................................................................................................................................ Đồng chí: ……………………………….. Giới tính ...................................................................... Sinh ngày: ……../……../……….; số CMND: ……………….. cấp ngày: …../…./.......................... Quê quán: ............................................................................................................................ Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ........................................................................................... ............................................................................................................................................ Ngày vào CAND (hoặc QĐND) hoặc tuyển dụng vào công nhân, viên chức Công an: Ngày … tháng … năm …………… Phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm …………….. Tái ngũ hoặc tuyển dụng lại: Ngày ….. tháng ….. năm ………. Phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm .................. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG CÔNG AN (thời gian có trong hồ sơ lưu trữ của đơn vị) Từ tháng, năm Đến tháng, năm Cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác Địa bàn công tác (xã, huyện, tỉnh) Tổng thời gian công tác thực tế trong CAND, QĐND là: ……… năm ……… tháng Trong đó thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ, truy quét Fulrô và làm nhiệm vụ quốc tế là: ………. năm ….. tháng. Quá trình công tác của đồng chí ………………………… đúng như hồ sơ lưu trữ tại đơn vị (có bản sao hồ sơ lưu kèm theo), nếu có sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đề nghị các cấp xem xét giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. XÁC NHẬN của cơ quan quản lý hồ sơ (chức danh, ký ghi rõ họ tên) ………………………… (3) (ký tên, đóng dấu) ____________ (1) Loại hồ sơ lưu trữ gì; (2) Tên đơn vị xác nhận; (3) Chức vụ người ký. BỘ CÔNG AN CÔNG AN …………..(1) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………/…………. DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ……………….. (2) Theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ (Kèm theo Công văn số ………….. ngày …../…../……….. của Công an ……………………) STT Họ và tên Năm sinh Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Cấp bậc, chức vụ khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc Đơn vị khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc Thời gian công tác được tính hưởng chế độ Ghi chú Nam Nữ Tổng số ……………………….. đối tượng (có hồ sơ kèm theo) ………, ngày ….. tháng ….. năm 201... GIÁM ĐỐC (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) ____________ (1) Công an đơn vị, địa phương ký văn bản; (2) Ghi rõ chế độ trợ cấp hàng tháng hay trợ cấp một lần.
Quyết Định 1127/QĐ-BTC về việc ban hành nội quy tiếp công dân tại trụ sở cơ quan bộ tài chính . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 1127/QĐ-BTC về việc ban hành nội quy tiếp công dân tại trụ sở cơ quan bộ tài chính . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan Bộ Tài chính. Điều 2 Điều 2. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ Nội quy này xây dựng và ban hành Nội quy tiếp công dân của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị mình. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2049/QĐ-BTC ngày 6/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan Bộ Tài chính. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thanh tra Chính phủ; - VPĐU, CĐ; - Cổng TTĐT Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TTr (50 b).