Dataset Viewer
text
stringlengths 52
1.8k
| __index_level_0__
int64 0
4.4k
|
---|---|
Bệnh Alzheimer là gì? Alzheimer là một căn bệnh gây ra tình trạng mất trí nhớ, mất các chức năng nhận thức, làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và làm việc của người bệnh. Tuy nhiên đây không phải là sự lão hóa bình thường, vì vậy đừng nhầm lẫn Alzheimer với hiện tượng suy giảm trí nhớ thông thường ở người già. (1) Có một ngày bạn bỗng thấy ông, bà, cha, mẹ,… càng có tuổi sẽ càng trở nên khó tính, dễ nổi cáu, hay hờn dỗi… Điều đó có thể xuất phát từ tính cách trước nay vẫn vậy, nhưng cũng rất có thể họ đang bị hội chứng Alzheimer âm thầm tấn công… Lịch sử phát hiện bệnh Một trong những bí ẩn lớn của bệnh Alzheimer là tại sao bệnh lại chủ yếu tấn công người lớn tuổi. Các nhà khoa học đang tìm hiểu những thay đổi liên quan đến tuổi tác trong não có thể gây hại cho các tế bào thần kinh và ảnh hưởng đến các loại tế bào não khác như thế nào để góp phần gây ra hiện tượng này. Những thay đổi liên quan đến tuổi tác này bao gồm teo một số bộ phận của não, viêm, tổn thương mạch máu, sản xuất các gốc tự do và rối loạn chức năng ty thể. Alzheimer được biết đến là nguyên nhân phổ biến của hội chứng sa sút trí tuệ. Bệnh được đặt theo tên của bác sĩ tâm thần, tiến sĩ Alois Alzheimer người đầu tiên mô tả căn bệnh này. Năm 1906, vị tiến sĩ này nhận thấy những thay đổi trong mô não của một phụ nữ đã chết vì một căn bệnh tâm thần bất thường. Các triệu chứng của bệnh nhân đó bao gồm mất trí nhớ, các vấn đề về ngôn ngữ và hành vi không kiểm soát. Sau khi bệnh nhân qua đời, ông đã kiểm tra não bộ và tìm thấy nhiều khối bất thường được gọi là mảng vón amyloid và các đám rối sợi thần kinh, hoặc đám rối “tau”. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới với 10,1 triệu người cao tuổi, chiếm 11% tổng dân số (2). Lão hóa là quy luật của tự nhiên, tuổi | 0 |
với 10,1 triệu người cao tuổi, chiếm 11% tổng dân số (2). Lão hóa là quy luật của tự nhiên, tuổi thọ càng cao thì tiến trình lão hóa càng gần. Tuy nhiên, Alzheimer không phải là lão hóa thông thường. Đó là một chứng bệnh khiến nhiều phần não dần dần bị teo đi, đặc biệt là hồi hải mã là nơi lưu giữ và tạo ký ức. Theo thời gian, những người mắc bệnh Alzheimer mất trí nhớ và khả năng tập trung. Việc định hướng theo không gian và thời gian ngày càng trở nên khó khăn, người bệnh cũng khó tự xoay sở trong cuộc sống hàng ngày. Nguyên nhân Não là bộ phận tiêu thụ tới 20% lượng oxy của toàn thân. Theo ước tính mỗi khi chúng ta căng thẳng, não phải dùng tới 50% oxy cơ thể. Bộ não có 100 tỷ tế bào thần kinh hay còn gọi là neuron. Mỗi tế bào thần kinh kết nối với nhiều tế bào khác để tạo thành mạng lưới liên lạc. Các nhóm tế bào thần kinh thực hiện các vai trò khác nhau. Một số tham gia vào việc suy nghĩ, học hỏi và ghi nhớ, những số khác giúp chúng ta nhìn, nghe và ngửi. Vì vậy, bộ não được xem là kho lưu giữ ký ức và cảm xúc tuyệt vời, chỉ một mùi hương đã có thể khiến bạn nhớ đến một người, một giai điệu quen đã nhớ tới những không gian của buổi hẹn hò từ nhiều năm trước. Đó là các tế bào não đã mò vào tận kho ký ức, khơi lại những gì bạn từng nghe, thấy… rồi so sánh, đối chiếu với hiện tại. Như mọi tế bào khác, để duy trì sự sống các tế bào thần kinh cũng cần cung cấp nguồn dinh dưỡng. Chất dinh dưỡng đi khắp neuron nhờ một mạng lưới các ống nhỏ li ti như ống hút. Trong thành phần tạo nên các ống ấy có một chất tên là “tau”. (3) Đối với bệnh nhân bị Alzheimer, các sợi tau phát triển bất thường khiến các ống nhỏ vận chuyển dinh dưỡng cũng bị ảnh hưởng không vận chuyển được chất dinh dưỡng nữa. Khi bị thiếu chất, khung của tế bào sụp đổ, sợi trục không dẫn được tín hiệu, kèm | 1 |
dinh dưỡng nữa. Khi bị thiếu chất, khung của tế bào sụp đổ, sợi trục không dẫn được tín hiệu, kèm theo nhiều tế bào bị tiêu biến, quá trình như vậy khiến nhiều tế bào chết vón lại với nhau thành các đám rối. Trong các nghiên cứu hay khám nghiệm ở bộ não của bệnh nhân, người ta phát hiện có rất nhiều những đám rối như thế. Bên cạnh đám rối tau, các nhà khoa học còn thấy trong não người Alzheimer có các mảng vón. Chúng là chất amyloid β bình thường ở trong bao mỡ màng của tế bào não, nay bong ra và vón lại, nằm len lỏi và tạo ra một bức tường để ngáng giữa các tế bào, điều này dẫn đến việc ách tắc dẫn chuyển tín hiệu của các tế bào. Lâu dần, các tế bào không nhận được thông tin trở nên bất hoạt, thông tin mới không nhận được, thông tin cũ không thể truy cập, dần dần gây nên hiện tượng quên. Cuối cùng, các mảng vón và đám rối lan rộng khắp não và mô não co lại đáng kể. Những người mắc bệnh nặng không thể giao tiếp và hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác. Giai đoạn cuối, người bệnh có thể nằm trên giường hầu hết hoặc toàn bộ thời gian khi cơ thể ngừng hoạt động. Ai là đối tượng dễ mắc bệnh? Nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer tăng lên theo tuổi tác, bắt đầu từ khoảng 65 tuổi. Nhiều nghiên cứu đã xem xét liệu các hoàn cảnh sống, bệnh tật hoặc hành vi cụ thể có thể làm tăng hoặc giảm nguy cơ mắc bệnh hay không. Mặc dù vẫn chưa đưa ra bất kỳ câu trả lời rõ ràng nào, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố sau có khả năng thúc đẩy bệnh phát triển: Bệnh tiểu đường; Stress, căng thẳng và phiền muộn kéo dài; Cholesterol cao; Hút thuốc; Ít giao tiếp xã hội. Triệu chứng thường gặp của hội chứng Alzheimer Bộ não của chúng ta được tạo thành từ hơn 100 tỷ tế bào thần kinh – nhiều hơn cả các ngôi sao trong dải ngân hà. Chứng mất trí nhớ làm tổn thương các tế bào | 2 |
kinh – nhiều hơn cả các ngôi sao trong dải ngân hà. Chứng mất trí nhớ làm tổn thương các tế bào thần kinh khiến chúng không còn khả năng giao tiếp hiệu quả và điều này ảnh hưởng đến cách cơ thể chúng ta hoạt động. Các triệu chứng cụ thể mà một người sống chung với Alzheimer trải qua sẽ phụ thuộc vào những phần nào của não bị ảnh hưởng hoặc căn bệnh cụ thể đang gây ra chứng mất trí của họ. Các triệu chứng có thể bao gồm: 1. Sa sút trí nhớ và khả năng nhận thức Hầu hết trí nhớ và các khả năng nhận thức khác của mọi người dần trở nên kém đi khi về già. Lúc này cơ thể không còn có thể phản ứng nhanh và linh hoạt với các tình huống, đây được xem là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa. Việc nhận ra và giải quyết các vấn đề phát sinh thường khó khăn hơn nhưng họ vẫn có thể tiếp cận với những kiến thức đã tiếp thu được trong nhiều năm và luôn có định hướng, độc lập và có thể đưa ra những phán đoán đúng đắn. Điều này khác với những người bị bệnh Alzheimer. Một trong những dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh, đặc biệt ở giai đoạn đầu, là người bệnh không nhớ các thông tin đã biết gần đây, trí nhớ ngắn hạn bị ảnh hưởng nhiều hơn. Điều này có nghĩa là người bệnh quên đi những sự kiện vừa xảy ra, nhưng vẫn có thể nhớ lại những trải nghiệm từ lâu. Nhưng trí nhớ dài hạn cũng mất dần theo thời gian. Khả năng tập trung cũng bị ảnh hưởng, khiến việc duy trì định hướng theo thời gian và không gian ngày càng khó khăn hơn. Việc liên kết những điều đã học trong quá khứ với các tình huống hoặc ấn tượng mới trở nên khó khăn hơn. Sẽ đến lúc không còn có thể hiểu bối cảnh hoặc đánh giá thông tin, hình thành ý kiến và sau đó quyết định phải làm gì. Ví dụ, một bệnh nhân ở giai đoạn cuối có thể thấy bên ngoài trời đang mưa và có thể diễn đạt điều này bằng lời. Nhưng họ sẽ không thể đưa ra kết | 3 |
thấy bên ngoài trời đang mưa và có thể diễn đạt điều này bằng lời. Nhưng họ sẽ không thể đưa ra kết luận cho hành động của chính mình. Sau đó, họ có thể ra ngoài mua sắm bằng một chiếc áo thun thay vì mua áo mưa hoặc ô. 2. Khó khăn diễn đạt bằng ngôn ngữ Người bệnh Alzheimer có thể gặp khó khăn khi theo dõi hay tham gia một cuộc trò chuyện. Họ có thể dừng lại khi đang trò chuyện và không có ý tưởng để làm sao tiếp tục cuộc trò chuyện hoặc có thể lặp lại những câu chuyện trước đó đã nói. Khi triệu chứng của bệnh tiến triển, việc nhớ đúng các từ trở nên khó khăn hơn và thay vào đó người bệnh sử dụng các từ hoặc cụm từ không phù hợp với ngữ cảnh. Điều này khiến người khác khó hiểu họ. Và những người bị sa sút trí tuệ cũng quên nghĩa của từ và sau đó thường không còn có thể theo dõi các cuộc trò chuyện. Điều này khiến việc giao tiếp bằng lời nói của họ ngày càng khó hơn. 3. Thay đổi hành vi, tâm trạng, tính cách Nhiều bệnh nhân phải trải qua những thay đổi đáng chú ý trong hành vi. Tâm trạng và tính cách của người bệnh có thể thay đổi. Họ có thể trở nên bối rối, nghi ngờ, chán nản, sợ hãi hay lo lắng. Họ có thể dễ dàng nổi nóng ở nhà, tại nơi làm việc, khi ở với bạn bè hoặc ở những nơi mà họ cảm thấy không thoải mái. Bên cạnh đó, người bệnh có thể bắt đầu từ bỏ các sở thích, các hoạt động xã hội, các dự án công việc hay các môn thể thao.Người bệnh cũng có thể ngại giao tiếp xã hội do các thay đổi mà họ gặp phải. Đôi khi họ cảm thấy mệt mỏi vì công việc, gia đình và trách nhiệm xã hội. Một số người có thể cảm nhận các thay đổi về khả năng phát triển và thực hiện kế hoạch hay làm việc với các con số. Vì vậy những việc được xem là quen thuộc khi trước sẽ dần trở nên khó khăn và xa lạ hơn với người bệnh. Ví dụ như không thể lái xe đến một địa điểm dù trước đó đã đi rất nhiều | 4 |
xa lạ hơn với người bệnh. Ví dụ như không thể lái xe đến một địa điểm dù trước đó đã đi rất nhiều lần, không thể tính được hóa đơn hay là gặp khó khăn trong việc đọc hiểu, không biết sử dụng các đồ vật trong gia đình… 4. Nhầm lẫn thời gian hoặc địa điểm Người bệnh Alzheimer có thể quên mất ngày tháng, mùa và sự chuyển biến thời gian. Ví dụ đang đứng ở một địa điểm nhưng họ không nhớ làm sao mình đến đây, mình đến đây để làm gì, bên cạnh đó, người bệnh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc cố hiểu một sự kiện xảy ra tức thời, ngay lúc đó. 5. Đặt đồ vật sai vị trí và không thể nhớ lại mình đã từng làm gì Bệnh nhân có thể đặt đồ vật ở những nơi khác lạ. Họ có thể làm mất đồ vật và không thể nhớ để tìm lại các đồ vật đó. Vì vậy mà không ít trường hợp người bệnh cho rằng ai đó đã ăn cắp đồ của mình, và việc này sẽ xảy ra với tần suất nhiều hơn trong tương lai. Các biến chứng Mất trí nhớ và ngôn ngữ, suy giảm khả năng phán đoán và những thay đổi nhận thức khác do hội chứng này gây ra có thể gây khó khăn trong việc điều trị các bệnh lý khác. Một bệnh nhân Alzheimer có thể: Không thông báo với người khác rằng họ đang bị đau, ví dụ như đau răng, đau tay… Không thể tuân thủ liệu trình điều trị, Không thông báo hoặc mô tả tác dụng phụ của thuốc Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối, những thay đổi của não bắt đầu ảnh hưởng đến các chức năng thể chất, chẳng hạn như nuốt, kiểm soát hành vi… Hầu hết bệnh nhân Alzheimer không tử vong do bệnh chính mà thường do các bệnh kèm theo như: Viêm phổi:Đây là tình trạng phổi bị phù nề, nhiễm trùng do việc hít phải các chất nhầy từ dịch dạ dày, hay từ thức ăn… vào phổi hoặc đường hô hấp. Nhiễm trùng: Bệnh nhân thường đi tiểu không tự chủ nên phải đặt thông tiểu, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường niệu, nếu không được điều trị sẽ càng nặng hơn, | 5 |
đặt thông tiểu, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường niệu, nếu không được điều trị sẽ càng nặng hơn, có thể đe dọa tính mạng. Bị ngã và gặp chấn thương: Bệnh nhân thường sẽ khó để định hướng khoảng cách vì vậy nguy cơ bị ngã khi di chuyển và vận động tăng lên. Điều này dẫn đến các trường hợp có thể gãy xương, gặp chấn thương vùng đầu, cổ nặng có thể dẫn đến tình trạng xuất huyết, tụ máu… trường hợp nặng cần lưu viện để phẫu thuật và chăm sóc nội trú. Phương pháp chẩn đoán Chưa thể chẩn đoán hoàn toàn bệnh Alzheimer bằng các xét nghiệm hiện có trong khi người đó vẫn còn sống. Căn bệnh này được chẩn đoán nếu ai đó có các triệu chứng điển hình và không tìm thấy nguyên nhân nào khác. Đánh giá hình ảnh não bằng các kỹ thuật như chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) không đủ để biết ai đó có mắc bệnh hay không. (4) Vì các triệu chứng như hay quên, thay đổi hành vi và các vấn đề với định hướng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên điều quan trọng là không nên vội vàng đi đến kết luận việc có mắc bệnh hay không. Các triệu chứng cũng có thể do trầm cảm hoặc các tình trạng thể chất khác như viêm màng não, đột quỵ hoặc chảy máu não. Sự thiếu hụt vitamin và khoáng chất, hoặc tác dụng phụ của thuốc đôi khi cũng có thể gây ra các triệu chứng như thế này. Một số phương pháp điều trị có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng, cải thiện dần và mất hẳn. Hiện tượng Alzheimer chỉ được chẩn đoán nếu các triệu chứng đã kéo dài hơn 6 tháng và bất kỳ nguyên nhân nào khác được coi là khó xảy ra. Vì vậy việc khám tổng quát và làm các kiểm tra cận lâm sàng là cần thiết, nếu bạn lo lắng mình có triệu chứng của bệnh, hãy đến gặp và tìm sự tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa về thần kinh. Điều này sẽ hữu ích trong việc chẩn đoán, điều trị và phát hiện bệnh, đặc biệt là khi bệnh vẫn còn ở | 6 |
này sẽ hữu ích trong việc chẩn đoán, điều trị và phát hiện bệnh, đặc biệt là khi bệnh vẫn còn ở giai đoạn đầu. Bên cạnh đó, các phương án tầm soát để phát hiện sự suy giảm chức năng nhận thức như: MMSE, Mini-Cog và MoCA cũng thường được sử dụng. Thang điểm MMSE có điểm cắt chẩn đoán sa sút trí tuệ là 26. Ngoài biểu hiện lâm sàng, có thể chẩn đoán giai đoạn bệnh theo thang điểm MMSE (theo NICE 2011): Bệnh Alzheimer nhẹ: MMSE 21 – 26 Bệnh Alzheimer trung bình: MMSE 10 – 20 Bệnh Alzheimer trung bình nặng: MMSE 10 – 14 Bệnh Alzheimer nặng: MMSE dưới 10 Các bài test đánh giá chuyên biệt thường được sử dụng để xác định chi tiết từng chức năng nhận thức như trí nhớ, ngôn ngữ, chức năng điều hành, thị giác cấu trúc, chú ý tập trung. Đánh giá hoạt động sống hàng ngày: Các chuyên gia thường sử dụng các thang đánh giá hoạt động sống cơ bản (ADL- Activity of Daily Living) và nâng cao (IADL- Instrumental Activity of Daily Living) để kiểm tra sự ảnh hưởng chức năng nhận thức lên hoạt động hàng ngày. Đánh giá hành vi tâm thần: Hơn 80% bệnh nhân có biểu hiện rối loạn hành vi tâm thần như trầm cảm, ảo giác, hoang tưởng, lãnh đạm, kích động. Biện pháp điều trị Bệnh Alzheimer không có thuốc điều trị nhưng nếu bệnh nhân sống giữa sự cảm thông thì diễn tiến bệnh sẽ chậm hơn hoặc ít ra người bệnh sẽ không tủi thân vì sự vô cảm của những người thương yêu. Sự cô đơn, cảm giác tủi thân là điều mà người bệnh sợ nhất, họ có thể hờn dỗi, ngồi một chỗ không để ý đến con cháu dù không có chuyện gì xảy ra. Điều họ cần là sự chăm sóc và những mối quan hệ yêu thương chân thành từ người thân và người xung quanh. Đây là một căn bệnh rất phức tạp và không thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng việc dùng thuốc hoặc biện pháp can thiệp nào khác. Những cách tiếp cận hiện tại tập trung vào việc giúp mọi người | 7 |
hoặc biện pháp can thiệp nào khác. Những cách tiếp cận hiện tại tập trung vào việc giúp mọi người duy trì chức năng tâm thần, quản lý các triệu chứng hành vi và làm chậm một số vấn đề, chẳng hạn như mất trí nhớ. Các nhà nghiên cứu nỗ lực phát triển các liệu pháp nhắm vào các cơ chế di truyền, phân tử và tế bào cụ thể để có thể ngăn chặn nguyên nhân cơ bản gây bệnh. 1. Thuốc duy trì chức năng tâm thần Những loại thuốc sử dụng điều trị bệnh Alzheimer mức độ trung bình đến nặng hoạt động bằng cách điều chỉnh chất dẫn truyền thần kinh, các chất hóa học truyền thông điệp giữa các tế bào thần kinh giúp giảm các triệu chứng và giải quyết một số vấn đề về hành vi. Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể cho hiệu quả đối với một số người nhưng không phải tất cả mọi người và có thể chỉ hữu ích trong một thời gian giới hạn. 2. Thuốc kiểm soát hành vi Các triệu chứng hành vi phổ biến của bệnh Alzheimer bao gồm mất ngủ, đi lang thang, kích động, lo lắng và trở nên nóng tính, hung dữ. Các nhà khoa học đang tìm hiểu lý do tại sao các triệu chứng này xảy ra và đang nghiên cứu các phương pháp điều trị mới bao gồm cả dùng thuốc và không dùng thuốc để kiểm soát bệnh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, điều trị các triệu chứng hành vi có thể làm cho những người mắc bệnh thoải mái hơn và giúp người chăm sóc cảm thấy nhẹ nhàng hơn. 3. Nghiên cứu thử nghiệm phương pháp điều trị mới Nghiên cứu về bệnh Alzheimer đã phát triển đến mức các nhà khoa học đang tìm cách để trì hoãn hoặc ngăn ngừa căn bệnh này cũng như điều trị các triệu chứng của nó. Trong các thử nghiệm lâm sàng đang diễn ra do NIA hỗ trợ, các nhà khoa học đang phát triển và thử nghiệm một số biện pháp can thiệp khả thi. Một số nghiên cứu về các liệu pháp điều trị bằng thuốc nhằm vào nhiều mục tiêu khác nhau, bao gồm protein beta-amyloid, | 8 |
các liệu pháp điều trị bằng thuốc nhằm vào nhiều mục tiêu khác nhau, bao gồm protein beta-amyloid, chức năng mạch máu não, mất khớp thần kinh và các chất dẫn truyền thần kinh cụ thể, cũng như các can thiệp chẳng hạn như hoạt động thể chất, chế độ ăn uống, rèn luyện nhận thức và sự kết hợp của những các phương pháp tiếp cận. Chăm sóc bệnh nhân Để chăm sóc tốt cho người bệnh Alzheimer, người nhà cần hiểu rõ từng giai đoạn của bệnh (5), cụ thể: Giai đoạn nhẹ Ở giai đoạn đầu, mọi người gặp khó khăn hơn một chút trong việc tự quản lý cuộc sống của mình, nhưng họ thường vẫn có thể sống độc lập. Thông thường rất khó để phân biệt giữa các triệu chứng ở giai đoạn đầu và chứng hay quên bình thường do lão hóa. Không có khoảng cách giới hạn rõ ràng giữa các vấn đề bình thường liên quan đến lão hóa và bệnh Alzheimer nhẹ. Những bệnh nhân ở giai đoạn đầu hầu như luôn cần được giúp đỡ trong các vấn đề kinh doanh và tài chính hoặc các cuộc hẹn chính thức. Lái xe và uống thuốc thường xuyên là hai lĩnh vực quan trọng khác. Hành vi và tâm trạng có thể thay đổi khi mắc bệnh Alzheimer giai đoạn đầu. Bệnh có thể gây ra những cảm xúc tiêu cực như: sợ hãi, căng thẳng, tức giận, hoặc thậm chí cảm giác xấu hổ. Một số người cảm thấy chán nản hoặc cáu kỉnh, hoặc họ có thể có tâm trạng thất thường. Ở giai đoạn này người nhà và cả bệnh nhân hãy dành thời gian để tìm hiểu bệnh. Sẽ rất khó khăn khi bị chẩn đoán đang mắc bệnh và vai trò của người chăm sóc là hãy hỗ trợ thông qua những cuộc nói chuyện, tư vấn một cách tình cảm và nhẹ nhàng. Lúc này người bệnh cũng khó để hoàn thành các công việc sinh hoạt bình thường như lái xe, nấu nướng… vì vậy hãy ở bên và thay họ đảm nhận vị trí này. Giai đoạn trung bình Những người mắc bệnh Alzheimer giai đoạn này thường không thể tự lập. Họ vẫn có thể tự ăn, uống | 9 |
Những người mắc bệnh Alzheimer giai đoạn này thường không thể tự lập. Họ vẫn có thể tự ăn, uống và tắm rửa, và có thể làm những công việc đơn giản xung quanh nhà hoặc vườn, nhưng có thể phải được nhắc nhở và yêu cầu làm như vậy. Chỉ có thể nấu ăn, mua sắm, giữ nhà sạch sẽ và đi dạo khi có sự giúp đỡ của người khác. Họ dễ bị lạc, không tìm được đường trở về nhà, để bếp và gây nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác. Các kiểu hành vi như đi tới đi lui, lục lọi trong ngăn kéo và loay hoay mua quần áo một cách vô thức trở nên thường xuyên hơn. Những cơn tức giận, nghi ngờ thậm chí là hành vi hung hăng với người khác cũng là hậu quả của các vấn đề liên quan đến bệnh Alzheimer ảnh hưởng đến nhận thức của người bệnh và hạn chế khả năng của họ. Bên cạnh đó, giai đoạn này, người bệnh trở nên khó khăn hơn khi diễn đạt mọi thứ bằng lời và hiểu những gì người khác nói. Họ cũng nhầm lẫn quá khứ với hiện tại. Ở giai đoạn này, có thể bạn sẽ cần dành toàn bộ thời gian để chăm sóc người bệnh. Vì vậy cảm giác của người chăm sóc cũng sẽ khá nhạy cảm, vì vậy đừng để sự căng thẳng làm ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân, hãy chắc chắn mình có một nền tảng sức khỏe và tâm lý tốt trước khi chăm sóc một bệnh nhân. Giai đoạn nặng Ở giai đoạn này, bệnh đã trở nặng và người bệnh cần sự giúp đỡ liên tục từ người khác. Các vấn đề về lời nói và ngôn ngữ có thể bắt đầu khiến cuộc trò chuyện gần như không thể thực hiện được. Bây giờ họ thậm chí cần được giúp đỡ để hoàn thành các hoạt động đơn giản hàng ngày như ăn uống. Lúc này, người bệnh thường xuyên có cảm thấy bồn chồn, ảo giác hoặc nhầm lẫn quá khứ với hiện tại. Họ không còn nhận ra những người mà họ từng biết rất rõ. Việc kiểm soát các chức năng cơ thể và khả năng phối hợp vận động cũng có thể bị hạn chế. Ở giai đoạn này, việc chăm sóc tại nhà có | 10 |
thể và khả năng phối hợp vận động cũng có thể bị hạn chế. Ở giai đoạn này, việc chăm sóc tại nhà có thể không đủ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe với bệnh nhân, Vì vậy những người chăm sóc có thể cân nhắc việc chăm sóc người bệnh kế hợp các dịch vụ chăm sóc chuyên nghiệp ở cơ sở điều dưỡng chuyên môn hoặc cơ sở chăm sóc bệnh sa sút trí tuệ, nơi có thể giám sát và quản lý đầy đủ. Cách phòng tránh Bệnh Alzheimer xảy ra do tiến trình lão hóa não bộ theo thời gian và tuổi tác. Tuy nhiên, bệnh có thể đến sớm hay muộn, mức độ trầm trọng hay giảm nhẹ là do lối sống và sinh hoạt của chúng ta. Do đó, có nhiều cách để phòng ngừa bệnh đến sớm và kiểm soát biến chứng nguy hiểm như: 1. Phòng ngừa các bệnh tim mạch Theo nghiên cứu, 80% người bị Alzheimer có các vấn đề liên quan đến bệnh tim mạch. Không chỉ vậy, ở một số người, não bộ xuất hiện những mảng vón và đám rối đặc trưng nhưng lại không có biểu hiện của Alzheimer. Để giải thích cho vấn đề này, theo chuyên gia, các mảng vón và đám rối ấy chỉ phát tác khi hệ mạch máu não cũng có vấn đề. Tức bệnh về tim mạch là yếu tố quan trọng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Do đó, những người bị tăng huyết áp, đái tháo đường (tiểu đường), rối loạn lipid máu (mỡ máu cao) cần khống chế ngay các rối loạn này, vì lâu dài sẽ dẫn đến bệnh tim mạch. 2. Thường xuyên tập thể dục Với người bệnh Alzheimer, việc tập thể dục có thể giúp trì hoãn các triệu chứng. Việc vận động cần theo phác đồ của chuyên gia để có thể khiến máu và oxy dồi dào lên nuôi dưỡng não. 3. Tránh gặp các chấn thương vùng đầu Khảo sát cho thấy có một mối liên hệ rõ ràng giữa chấn thương đầu nặng với khả năng mắc Alzheimer về sau, đặc biệt là các chấn thương dẫn tới bất tỉnh. Vì vậy nên bảo vệ vùng đầu và tránh những chấn thương không đáng có. 4. Ăn uống khoa học Một thực đơn cân bằng | 11 |
bảo vệ vùng đầu và tránh những chấn thương không đáng có. 4. Ăn uống khoa học Một thực đơn cân bằng nhóm chất dinh dưỡng gồm nhiều rau và trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt, dầu oliu, đậu phộng, cá, gà, trứng, các chế phẩm từ sữa… giúp tăng cường sức khỏe não bộ. Lưu ý hạn chế ăn các loại thịt đỏ và đường. 5. Ngủ đúng giờ, đủ giấc và ngủ có chất lượng Giấc ngủ tốt có thể giúp ngăn Alzheimer đến sớm và tiến triển trầm trọng. Bởi vì trong lúc ngủ, não bộ sẽ tiến hành “vệ sinh” các synapse để việc truyền tin được thông thoáng, lọc bỏ những ký ức không cần thiết, và dọn bớt amyloid β để không tạo mảng vón. Ngủ 8 tiếng mỗi đêm mà không dùng thuốc là việc lý tưởng… Câu hỏi thường gặp 1. Bệnh Alzheimer sống được bao lâu? Việc chăm sóc bệnh nhân mắc Alzheimer giai đoạn nặng thường gặp rất nhiều khó khăn. Bệnh Alzheimer là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 6 trên mọi lứa tuổi ở Hoa Kỳ và đứng thứ 5 đối với những người 65 tuổi trở lên. Mắc Alzheimer sống được bao lâu là điều mà nhiều người thắc mắc, theo thống kê tuổi thọ của mỗi bệnh nhân là khác nhau. Tuổi thọ trung bình sau khi chẩn đoán là 8 đến 10 năm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó có thể ngắn hoặc kéo dài hơn. Mỗi người có một tiền sử sức khỏe riêng. Lịch sử sức khỏe này liên quan trực tiếp đến việc bệnh sẽ ảnh hưởng đến họ như thế nào. 2. Bệnh có di truyền không? Hầu hết những bệnh nhân đều có dạng khởi phát muộn của bệnh, trong đó các triệu chứng trở nên rõ ràng vào giữa những năm 60 tuổi. Ngược lại bệnh Alzheimer khởi phát sớm rất hiếm, chiếm dưới 10% tổng số người mắc. Bệnh thường xảy ra ở độ tuổi 30 và giữa 60. Một số trường hợp là do sự thay đổi di truyền ở một trong ba gen. Ba đột biến gen đơn liên quan đến bệnh Alzheimer khởi phát sớm là: Protein tiền thân amyloid (APP) trên nhiễm sắc thể 21 Presenilin 1 | 12 |
Alzheimer khởi phát sớm là: Protein tiền thân amyloid (APP) trên nhiễm sắc thể 21 Presenilin 1 (PSEN1) trên nhiễm sắc thể 14 Presenilin 2 (PSEN2) trên nhiễm sắc thể 1 Các đột biến trong các gen này dẫn đến việc sản xuất các protein bất thường có liên quan đến bệnh. Mỗi đột biến này đều đóng một vai trò khác nhau trong việc phá vỡ APP, một loại protein mà chức năng chính xác của nó vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Sự phân hủy này là một phần của quá trình tạo ra các dạng mảng amyloid có hại đây được xem là một dấu hiệu của hiện tượng Alzheimer. Một đứa trẻ có cha hoặc mẹ ruột mang đột biến gen một trong ba gen này có 50/50 cơ hội thừa hưởng đột biến đó. Nếu đột biến trên thực tế là do di truyền, đứa trẻ có khả năng rất cao mắc bệnh Alzheimer khởi phát sớm. Đối với các trường hợp bệnh khởi phát sớm khác, nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành phần di truyền khác có liên quan. Các nghiên cứu đang được tiến hành để xác định các biến thể nguy cơ di truyền bổ sung. Mắc hội chứng Down làm tăng nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer giai đoạn đầu. Nhiều người mắc hội chứng Down phát triển bệnh khi lớn tuổi, với các triệu chứng xuất hiện ở độ tuổi 50 hoặc 60. Các nhà nghiên cứu tin rằng điều này là do những người mắc hội chứng Down được sinh ra với một bản sao bổ sung của nhiễm sắc thể số 21, mang gen APP. 3. Bệnh có xuất hiện ở giới trẻ không? Như đã nói ở trên, bệnh Alzheimer khởi phát sớm rất hiếm, chiếm dưới 10% tổng số người mắc bệnh Alzheimer. Nó thường xảy ra ở độ tuổi 30 và giữa 60 của một người. Một số trường hợp là do sự thay đổi di truyền gen. Các bệnh lý liên quan tới hệ thần kinh đang ngày một gia tăng tại Việt Nam, tuy nhiên điều đáng lo ngại là đa phần người bệnh chưa có đầy đủ kiến thức về bệnh, đồng thời thường chủ quan khi xuất hiện các dấu hiệu ban đầu khiến tình trạng | 13 |
đủ kiến thức về bệnh, đồng thời thường chủ quan khi xuất hiện các dấu hiệu ban đầu khiến tình trạng bệnh ngày càng nghiêm trọng hơn. Khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia hàng đầu là các giáo sư đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thần kinh. Bên cạnh đó, với hệ thống trang thiết bị hiện đại và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị, khoa Nội thần kinh đã điều trị thành công cho hàng triệu bệnh nhân mắc các bệnh lý thần kinh như: đau nửa đầu, đau đầu mạn tính, tai biến mạch máu não, rối loạn giấc ngủ, sa sút trí tuệ, Alzheimer, động kinh, Parkinson,… Nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, khoa Nội thần kinh không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn, phục vụ và nghiên cứu y học, tất cả nhằm mục tiêu hướng tới sự hài lòng người bệnh. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội sở hữu đầy đủ trang thiết bị hiện đại nhất trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý thần kinh như: Máy đo điện não đồ thế hệ mới, máy chụp CT 128 dãy, máy MRI 1.5 Tesla, phòng xét nghiệm đạt chuẩn ISO 15189:2012 cho kết quả chính xác và tin cậy… Đặt lịch khám với PGS.TS.BSCKII Nguyễn Văn Liệu, vui lòng liên hệ hotline 024 3872 3872. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh – 108 phố Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Bệnh Alzheimerâm thầm tấn công khiến bệnh nhân không thể nhận thức được những thay đổi trong suy nghĩ và hành vi của mình. Sự thông cảm, thấu hiểu, tận tình chăm sóc của người thân trong gia đình sẽ giúp họ không cảm thấy cô đơn và quá trình phát triển của bệnh cũng sẽ chậm hơn rất nhiều. | 14 |
Ăn không tiêu là gì? Ăn không tiêu là tình trạng đau và khó chịu ở vùng bụng, xảy ra sau khi ăn, do quá trình tiêu hóa ở dạ dày gặp vấn đề. Triệu chứng gặp phải ở mỗi người thường không hoàn toàn giống nhau, xuất hiện thường xuyên hoặc thỉnh thoảng tùy vào từng trường hợp. Đây không phải là một bệnh lý cụ thể, đôi khi là triệu chứng của một vấn đề y tế nào đó. Hầu hết các triệu chứng ăn không tiêu thường cải thiện đáng kể sau khi thay đổi lối sống và dùng thuốc. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, tình trạng này có thể là dấu hiệu cảnh báo về bệnh lý tiêu hóa tiềm ẩn, cần được điều trị kịp thời. Triệu chứng khó tiêu thường xuất hiện trong vài phút đến vài giờ sau khi ăn. Thực tế, dạ dày cần từ 3 – 5 giờ để tiêu hóa hoàn toàn thực phẩm tiêu thụ, sau đó chuyển xuống ruột. Trong thời gian đó, tuyến tụy và túi mật sẽ gửi dịch và enzym đến dạ dày để hỗ trợ hoạt động này. Đây là những cơ quan ở vùng thượng vị – nơi thường xuyên xảy ra các triệu chứng khó tiêu. Người mắc chứng khó tiêu thường bị đau bụng sau khi ăn Thường xuyên ăn không tiêu là bệnh gì? Triệu chứng ăn không tiêu xuất hiện thường xuyên có nguy cơ liên quan đến các bệnh tiêu hóa nguy hiểm, chẳng hạn như: Bệnh viêm loét dạ dày. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Viêm dạ dày. Liệt dạ dày (Gastroparesis). Thoát vị hoành. Sỏi mật. Viêm túi mật. Viêm tụy (viêm tụy). Hội chứng ruột kích thích (IBS) . Bệnh celiac . Tắc ruột non. Ung thư dạ dày . Nguyên nhân ăn không tiêu Đa phần các trường hợp ăn không tiêu đều liên quan đến axit dạ dày. Cụ thể, cơ quan luôn có một lớp niêm mạc chắc chắn, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bề mặt khỏi tác động của axit. | 15 |
lớp niêm mạc chắc chắn, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bề mặt khỏi tác động của axit. Khi lớp này bị bào mòn, dưới tác động của axit, dạ dày rất dễ kích ứng, dẫn đến viêm. Một số nguyên nhân khác cũng có thể xảy ra nhưng thường không đáng kể. Đôi khi, dịch dạ dày tràn ra ngoài, di chuyển vào phần trên cùng của ruột non. Cơ quan này không có lớp niêm mạc bảo vệ vì vậy dễ tổn thương hơn. Axit cũng có thể trào ngược từ dạ dày vào thực quản, gọi là hiện tượng trào ngược axit.(1) Tình trạng này cũng thường đi kèm với một số triệu chứng khó tiêu, chẳng hạn như: ợ hơi, ợ chua… Người bệnh có thể bị trào ngược axit và khó chịu ở thực quản ngay cả khi niêm mạc dạ dày vẫn còn nguyên vẹn. Tuy nhiên, nếu axit ăn mòn lớp bảo vệ này, nguy cơ cao sẽ gây ra loét dạ dày và tá tràng. Lúc này, một số triệu chứng khó tiêu có thể xảy ra, bao gồm: no sớm, buồn nôn, đầy hơi… Một số yếu tố khác cũng góp phần gây ra chứng khó tiêu bao gồm: Ăn quá nhiều hoặc quá nhanh: Đây đều là những thói quen xấu làm tăng áp lực cho dạ dày, khiến axit dễ thoát ra ngoài hơn. Chế độ ăn quá nhiều chất béo: Hàm lượng chất béo cao sẽ kích thích sản sinh axit và enzym, gây kích ứng các mô trong đường tiêu hóa. Không dung nạp thực phẩm: Chứng khó tiêu có thể xảy khi ăn nhầm một số loại thực phẩm mà cơ thể khó dung nạp. Hút thuốc và uống rượu: Các chất có hại trong thuốc lá và rượu sẽ gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa, dẫn đến viêm. Lạm dụng thuốc chống viêm không steroid (aspirin, ibuprofen…): Điều này có thể khiến niêm mạc dạ dày bị ăn mòn. Căng thẳng và lo lắng: Đường tiêu hóa có liên hệ mật thiết với bộ não thông qua | 16 |
bị ăn mòn. Căng thẳng và lo lắng: Đường tiêu hóa có liên hệ mật thiết với bộ não thông qua các dây thần kinh, do đó tâm lý căng thẳng và lo lắng cũng có thể dẫn đến chứng ăn không tiêu. Axit dạ dày là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên chứng ăn không tiêu Phương pháp chẩn đoán ăn không tiêu Với chứng ăn không tiêu, ban đầu bác sĩ sẽ tiến hành khám sức khỏe, xem xét triệu chứng cụ thể. Nếu tình trạng nghiêm trọng hoặc người bệnh trên 55 tuổi, một số xét nghiệm sau đây có thể được chỉ định, bao gồm: Xét nghiệm máu. Xét nghiệm phân. Xét nghiệm hơi thở. Nội soi để kiểm tra bất thường trong đường tiêu hóa. Xét nghiệm hình ảnh (chụp X-quang, CT). Cách chữa ăn không tiêu Chứng ăn không tiêu thường cải thiện hiệu quả sau khi dùng thuốc và thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp ly. Cụ thể như sau: 1. Dùng thuốc Thuốc kháng axit không kê đơn (OTC): Thuốc kháng axit có tác dụng trung hòa axit trong dạ dày để tránh gây kích ứng các mô. Tuy nhiên, người bệnh không nên dùng quá thường xuyên. Thuốc chẹn H2: Nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm axit dạ dày bằng cách ức chế cơ thể sản xuất ra histamine, có thể dùng thường xuyên hơn thuốc kháng axit không kê đơn nhưng tác dụng không kéo dài. Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Thuốc ức chế bơm proton có khả năng ngăn chặn sản xuất axit mạnh hơn đồng thời thúc đẩy quá trình chữa lành các mô một cách hiệu quả. Loại này thường được kê toa khi triệu chứng khó tiêu tương đối nghiêm trọng, có dấu hiệu tổn thương mô hoặc viêm loét trong đường tiêu hóa.(2) 2. Thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý cũng là giải pháp | 17 |
chế độ ăn uống, sinh hoạt Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý cũng là giải pháp giúp kiểm soát chứng khó tiêu, bao gồm: Tránh tiêu thụ các loại thực phẩm gây khó tiêu: đồ ăn cay nóng, nhiều chất béo… Chia khẩu phần ăn thành các bữa nhỏ trong ngày thay vì ăn thành bữa lớn. Từ bỏ thói quen sử dụng đồ uống chứa caffeine, rượu bia… Tránh sử dụng một số loại thuốc giảm đau, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen, naproxen natri… Kiểm soát căng thẳng, tránh lo âu. Khi nào thì đi khám bác sĩ? Chứng ăn không tiêu ở mức độ nhẹ thường không đáng lo ngại. Tuy nhiên, nếu tình trạng nghiêm trọng, xảy ra thường xuyên và kéo dài với các triệu chứng sau, người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ: Giảm cân mất kiểm soát. Chán ăn. Nôn nhiều, nôn ra máu. Phân có màu hắc ín. Khó nuốt. Thiếu máu thiết sắt mà không xác định được nguyên nhân. Dưới đây là các trường hợp khẩn cấp, người bệnh cần được chăm sóc y tế ngay lập tức: Khó thở kèm đổ mồ hôi. Cơn đau ngực lan đến hàm, cổ hoặc cánh tay. Đau ngực khi gắng sức hoặc căng thẳng. Thăm khám bác sĩ khi nhận thấy chứng ăn không tiêu ngày càng nghiêm trọng Cách phòng ngừa ăn không tiêu Việc phòng ngừa chứng ăn không tiêu cho thấy đem đến hiệu quả đáng kể thông qua việc quản lý chế độ ăn uống hàng ngày. Một số giải pháp hữu ích có thể tham khảo gồm:(3) Ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày để tránh giảm áp lực cho dạ dày. Không nên nói chuyện, coi phim, đọc sách trong lúc đang ăn. Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa hàm lượng axit cao, chẳng hạn như cà chua, trái cây họ cam, quýt… Tránh ăn thực phẩm cay nóng. Giảm hoặc tránh tiêu thụ thực phẩm, đồ uống có chứa caffein. Thư | 18 |
Tránh ăn thực phẩm cay nóng. Giảm hoặc tránh tiêu thụ thực phẩm, đồ uống có chứa caffein. Thư giãn, kiểm soát căng thẳng. Bỏ thuốc lá, rượu bia để tránh gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Tránh mặc quần áo bó sát vì dễ gây nén dạ dày, khiến các chất bên trong cơ quan đi vào thực quản . Không nên tập thể dục khi vừa ăn no, chỉ nên tập trước bữa ăn hoặc ít nhất một giờ sau khi ăn. Không nằm ngay sau khi ăn. Tránh ăn khuya, nên ăn trước khi ngủ ít nhất 3 giờ. Nằm ngủ với tư thế đầu cao hơn chân và dùng gối chống đỡ để giúp dịch tiêu hóa chảy vào ruột thay vì trào ngược lên thực quản. Kiểm soát và duy trì cân nặng hợp lý để tránh gây áp lực cho dạ dày và thực quản. Ăn chậm, nhai kỹ. Ăn chậm nhai kỹ là một cách hữu ích để phòng ngừa chứng khó tiêu Các thắc mắc hay gặp khi ăn không tiêu Dưới đây là giải đáp một số thắc mắc thường gặp về chứng ăn không tiêu: 1. Ăn không tiêu uống gì? Đối với chứng khó tiêu, bên cạnh việc uống đầy đủ các loại thuốc theo toa của bác sĩ (thuốc chẹn Histamine, thuốc kháng axit)…, người bệnh nên bổ sung một số đồ uống có lợi sau: Nước lọc: Người bệnh nên uống đủ 8 ly nước lọc mỗi ngày để làm loãng axit trong dạ dày. Các loại trà thảo dược: Trà hoa cúc, hoa oải hương, trà gừng… có thể giúp làm dịu hệ tiêu hóa. 2. Ăn không tiêu nên làm gì? Chứng ăn không tiêu ở mức độ nhẹ có thể cải thiện hiệu quả nhờ vào việc thay đổi lối sống hợp lý và lành mạnh, bao gồm: Ăn các bữa ăn nhỏ, ăn thường xuyên hơn. Nhai thức ăn từ từ và kỹ lưỡng. Tránh tiêu thụ các loại thực phẩm gây kích ứng hệ tiêu hóa, chẳng hạn như: đồ ăn cay nóng, đồ ăn nhiều chất béo, đồ chế biến sẵn, đồ uống có gas, caffein, | 19 |
như: đồ ăn cay nóng, đồ ăn nhiều chất béo, đồ chế biến sẵn, đồ uống có gas, caffein, rượu… Bỏ thói quen hút thuốc lá. Duy trì cân nặng hợp lý để tránh gây áp lực lên bụng. Tập thể dục thường xuyên để giúp kiểm soát cân nặng và thúc đẩy quá trình tiêu hóa tốt hơn. Quản lý căng thẳng. Thay đổi thuốc của bạn, điển hình là các loại thuốc giảm đau gây kích ưng niêm mạc dạ dày. Nếu người bệnh được chẩn đoán khó tiêu do mắc bệnh lý cụ thể, điều quan trọng nhất là phải điều trị dứt điểm. 3. Ăn không tiêu có gây ảnh hưởng gì không? Chứng ăn không tiêu xảy ra phổ biến và thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu tình trạng xảy ra liên tục, kéo dài, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý tiềm ẩn. Điều này còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày, điển hình là cảm giác khó chịu và chán ăn. Vì thế, ngay khi nhận thấy triệu chứng khó tiêu, người bệnh nên thăm khám sớm để được điều trị hiệu quả. 4. Ăn gì cho dễ tiêu hóa? Thực phẩm đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe hệ tiêu hóa, dưới đây là một số loại thức ăn dễ tiêu nên tham khảo để thêm vào thực đơn hàng ngày: Bánh mì nướng. Cơm trắng. Chuối. Sốt táo. Trứng. Khoai lang. Thịt gà. Cá hồi. Bánh quy mặn. Bột yến mạch. Các loại rau củ ít chất béo, ít đường, tốt cho hệ tiêu hóa: Đậu xanh, bông cải xanh, măng tây, súp lơ trắng, rau lá xanh, khoai tây, dưa chuột… Ưu tiên các loại thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa để tránh mắc chứng khó tiêu Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Ngoại Tổng hợp (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao | 20 |
là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến chứng ăn không tiêu, nguyên nhân, triệu chứng, cách kiểm soát và phòng ngừa hiệu quả. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, bạn đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích để chủ động theo dõi, phát hiện bệnh từ sớm, nhằm hạn chế tối đa biến chứng nguy hiểm. | 21 |
Áp xe hậu môn là gì? Áp xe hậu môn là tình trạng các khoang gần hậu môn hoặc trực tràng chứa đầy mủ, gây đau đớn cho người bệnh. Phần lớn các trường hợp đều do các tuyến bên trong bị nhiễm trùng cấp tính. Đôi khi, vi khuẩn, phân hoặc vật lạ cũng có thể làm tắc nghẽn tuyến hậu môn, xâm nhập vào mô xung quanh sau đó tụ lại trong khoang, gây ra hiện tượng áp xe.(1) Phân loại áp xe Áp xe được phân loại dựa theo vị trí hình thành, liên quan đến cấu trúc xung quanh trực tràng và hậu môn, bao gồm: Áp xe quanh hậu môn: Đây là loại phổ biến nhất, chiếm đến 60% các trường hợp mắc phải. Áp xe quanh hậu môn thường xuất hiện ở dạng mủ dưới da, sưng đau, có màu đỏ và cảm giác ấm khi chạm vào. Áp xe hố ngồi – trực tràng: Đây là loại áp xe phổ biến thứ hai, hình thành do sự chèn ép xuyên qua cơ thắt hậu môn bên ngoài, đi vào bên trong trực tràng. Trong một số trường hợp, áp xe có thể lan sang khoang sâu phía sau hậu môn, đi vào phía bên cạnh tạo thành áp xe móng ngựa. Áp xe giữa các cơ thắt: Đây là kết quả của sự chèn ép giữa cơ thắt bên trong và ngoài hậu môn. Loại áp xe này có thể nằm hoàn toàn trong ống hậu môn, gây triệu chứng đau dữ dội, chỉ được phát hiện khi khám trực tràng hoặc nội soi kỹ thuật số. Áp xe trên cơ thắt: Đây là loại ít phổ biến nhất, gây đau vùng chậu và trực tràng, thường được chẩn đoán bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT). Đối tượng dễ bị áp xe hậu môn Áp xe hậu môn thường dễ xảy ra ở các đối tượng nằm trong các nhóm nguy cơ sau: Nam giới (nam giới có nguy cơ mắc bệnh áp xe hậu môn cao gấp 2 lần nữ giới). Người mắc các bệnh lý sau: bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, viêm ruột, tiểu đường, táo bón, tiêu chảy. Hệ thống miễn dịch bị ảnh hưởng do nhiễm HIV/AIDS. Quan hệ tình dục qua đường hậu môn. Sử dụng thuốc Prednisone hoặc các Steroid khác. Người đã | 22 |
Quan hệ tình dục qua đường hậu môn. Sử dụng thuốc Prednisone hoặc các Steroid khác. Người đã từng hoặc đang trong quá trình hóa trị. Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Thói quen hút thuốc. Đái tháo đường. Nguyên nhân áp xe hậu môn Áp xe hậu môn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là do nhiễm trùng, cụ thể như sau:(2) Nhiễm trùng tuyến hậu môn do sự xâm nhập của vi khuẩn hiếu khí (Staphylococcus aureus, Streptococcus và Escherichia coli) và vi khuẩn kỵ khí (Acteroides fragilis, Peptostreptococcus, Prevotella, Fusobacterium, Porphyromonas và Clostridium). Chấn thương. Mắc các bệnh lý sau: Crohn, bệnh lao, bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm ruột, ung thư… Tắc nghẽn tuyến hậu môn. Sử dụng một số loại thuốc điều trị bệnh lý hậu môn trực tràng không đúng cách hoặc dùng trong thời gian dài gây viêm nhiễm các mô. Hậu môn, trực tràng, niệu đạo… từng trải qua tiểu phẫu nhưng dụng cụ y tế không được vô trùng dẫn đến nhiễm trùng và hình thành áp xe. Triệu chứng áp xe hậu môn Áp xe hậu môn có thể dễ dàng được nhận biết thông qua một số triệu chứng phổ biến sau: Đau nhói liên tục hoặc âm ỉ ở vùng hậu môn, có thể kèm theo hiện tượng sưng tấy, đau dữ dội khi đi vệ sinh. Táo bón. Trực tràng tiết dịch bất thường hoặc chảy máu. Sưng hoặc đau vùng da xung quanh hậu môn. Cơ thể mệt mỏi, sốt, ớn lạnh. Sờ thấy khối u sưng đỏ và mềm ở vành hậu môn. Đau hoặc khó chịu ở vùng bụng (thường xảy ra ở người bị bệnh viêm ruột). Ở trẻ sơ sinh, áp xe thường xuất hiện dưới dạng nốt sưng đỏ, mềm ở rìa hậu môn, khiến trẻ quấy khóc, cáu kỉnh vì khó chịu, ngoài ra không có các triệu chứng bất thường khác. Áp xe vùng hậu môn rất dễ nhầm lẫn với bệnh trĩ vì cả hai đều gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu. Tuy nhiên, cơn đau do tình trạng này thường xảy ra đột ngột, nhanh chóng trở nên | 23 |
đau đớn, khó chịu. Tuy nhiên, cơn đau do tình trạng này thường xảy ra đột ngột, nhanh chóng trở nên trầm trọng hơn chỉ sau 1 – 2 ngày. Vì vậy, việc áp dụng các phương pháp điều trị thông thường của bệnh trĩ hoàn toàn không mang lại hiệu quả. Ngoài ra, áp xe cũng có xu hướng đi kèm các triệu chứng nhiễm trùng, bao gồm sốt và ớn lạnh về đêm. Biện pháp chẩn đoán áp xe hậu môn Đối với tình trạng áp xe hậu môn, ban đầu bác sĩ sẽ đặt một số câu hỏi liên quan đến mức độ cơn đau, thời gian xuất hiện triệu chứng… để hỗ trợ lên kế hoạch điều trị thích hợp. Sau đó, một số phương pháp chẩn đoán có thể được chỉ định tiến hành, bao gồm: Nội soi: Sử dụng ống soi để quan sát bên trong ống hậu môn và trực tràng dưới (đối với trường hợp áp xe không xuất hiện trên bề mặt da xung quanh hậu môn). Xét nghiệm máu. Xét nghiệm nước tiểu. Chẩn đoán hình ảnh: chụp X-quang, chụp CT, chụp MRI, siêu âm, trong đó MRI có cản từ là phương tiện chẩn đoán tốt nhất. Biến chứng của áp xe hậu môn Áp xe hậu môn nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng như sau: Lỗ rò hậu môn: Bệnh xuất hiện với một đường hầm nhỏ nằm dưới da, thông từ ổ áp xe đến tuyến bị nhiễm khuẩn, tiết nhiều dịch mủ và gây đau nhức. Nhiễm trùng huyết: Đây là một dạng phản ứng của cơ thể với nhiễm trùng, có thể đe dọa đến tính mạng. Hội chứng Fournier: Đây là một bệnh nhiễm trùng hiếm gặp nhưng có khả năng đe dọa đến tính mạng. Áp xe hậu môn có nguy hiểm không? Áp xe vùng hậu môn có thể tiến triển thành nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời (nhiễm trùng huyết, lỗ rò hậu môn…). Ngoài ra, tình trạng này cũng rất hiếm khi tự khỏi mà không cần đến can thiệp y tế. Vì vậy, ngay khi nhận thấy dấu hiệu đau nhức bất thường, người bệnh nên chủ động liên hệ sớm | 24 |
y tế. Vì vậy, ngay khi nhận thấy dấu hiệu đau nhức bất thường, người bệnh nên chủ động liên hệ sớm với bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán, tránh tái phát nhiều lần cũng như biến chứng nghiêm trọng. Điều trị áp xe hậu môn Phương pháp điều trị đơn giản và phổ biến nhất đối với áp xe hậu môn là hút mủ ra khỏi vùng bị nhiễm trùng. Cụ thể, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc gây tê, sau đó tiến hành hút để làm giảm đau nhức, khó chịu và làm lành các mô. Nếu áp xe có kích thước lớn, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật gây mê. Sau dẫn lưu, vết thương sẽ để hở và không cần khâu. Trong trường hợp người bệnh đang bị tiểu đường hoặc suy giảm hệ miễn dịch, bác sĩ có thể yêu cầu ở lại bệnh viện vài ngày để theo dõi nhiễm trùng (nếu có). Ngoài ra, một số điều trị sau dẫn lưu bao gồm: Dùng thuốc kháng sinh đối với trường hợp người bệnh bị suy giảm hệ miễn dịch hoặc nhiễm trùng lan rộng. Dùng thuốc nhuận tràng hoặc bổ sung chất xơ để tránh táo bón. Tắm nước ấm để giảm sưng. Tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để theo dõi tình trạng tái phát. Tình trạng áp xe hậu môn hình móng ngựa, trên cơ nâng, lan qua lỗ bịt, hoại tử Fournier cần bệnh viện và phẫu thuật viên có kinh nghiệm điều trị. Cách phòng ngừa áp xe hậu môn Áp xe hậu môn gây đau đớn, khó chịu và thậm chí có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, việc áp dụng các giải pháp phòng ngừa ngay từ ban đầu là thực sự cần thiết, bao gồm: Chủ động kiểm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục (sử dụng bao cao su khi quan hệ, hạn chế tối đa việc quan hệ qua đường hậu môn…).(3) Vệ sinh vùng hậu môn sạch sẽ. Điều trị các bệnh lý có nguy cơ dẫn đến áp xe vùng hậu môn như: bệnh Crohn, táo bón, viêm loét đại tràng… Thay tã thường xuyên để phòng ngừa bệnh áp xe hậu môn ở trẻ sơ sinh. Các câu | 25 |
viêm loét đại tràng… Thay tã thường xuyên để phòng ngừa bệnh áp xe hậu môn ở trẻ sơ sinh. Các câu hỏi thường gặp 1. Áp xe hậu môn có tự khỏi không? Áp xe hậu môn rất hiếm khi tự khỏi mà không cần đến điều trị y tế. Ngay cả khi triệu chứng được cải thiện sau chăm sóc tại nhà, người bệnh cũng cần liên hệ với bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán, tránh tái phát hoặc biến chứng nguy hiểm. 2. Áp xe hậu môn có tái phát không? Áp xe hậu môn có khả năng tái phát hoặc phát triển thành lỗ rò ngay cả khi đã qua điều trị y tế. Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tái phát có xu hướng tỷ lệ thuận với chỉ số khối cơ thể (BMI). Vì vậy, kể cả sau khi đã điều trị, người bệnh cũng nên thực hiện tái khám định kỳ để được theo dõi và kiểm tra chính xác. Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…) và bệnh lý hậu môn (áp xe hậu, viêm hậu môn, ngứa hậu môn, rò hậu môn, ung thư hậu môn,..). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ | 26 |
024 3872 3872 – 024 7106 6858 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến áp xe hậu môn. Hy vọng với những chia sẻ này, người bệnh đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích để chủ động phòng ngừa, theo dõi, phát hiện sớm để điều trị hiệu quả. | 27 |
Áp xe phổi là gì? Áp xe phổihay ép xe phổi (tiếng Anh là Lung Abscess) là một bệnh lý nhiễm trùng xảy ra ở mô phổi, sau khi người bệnh mắc các viêm nhiễm cấp tính như viêm phổi, tắc mạch phổi nhiễm khuẩn… Khi mắc bệnh, nhu mô phổi của người bệnh sẽ bị hoại tử, lâu ngày hình thành dịch mủ và các ổ áp xe chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Phân loại Theo GS.TS.BS Ngô Quý Châu, có rất nhiều cách để phân loại , cụ thể là: 1. Dựa vào thời gian tiến triển của bệnh Áp xe phổi cấp tính: Khi thời gian tiến triển của bệnh kéo dài dưới 4 – 6 tuần. Áp xe phổi mạn tính: Khi thời gian tiến triển của bệnh kéo dài trên 6 tuần. 2. Dựa vào cơ địa của người bệnh Áp xe nguyên phát: Là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi mà không có tổn thương hay bệnh lý nào trước đó. Áp xe thứ phát: Là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi xảy ra trên các tổn thương sẵn có như hang lao, giãn phế quản, hoặc ổ di bệnh do nhiễm trùng huyết… Các giai đoạn của bệnh Nguyên nhân gây ép xe phổi GS.TS.BS Ngô Quý Châu cho biết, nguyên nhân dẫn đến bệnh được chia thành các nhóm như sau: Vi khuẩn kỵ khí: Gồm các vi khuẩn Bacteroides melaninogenicus, Fusobacterium nucleatum, Bacteroid fragilis peptococcus, Peptostreptococcus… Đây là những vi khuẩn thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ hơn 60% các nguyên nhân gây áp xe phổi. (1) Tụ cầu vàng: Bệnh cảnh lâm sàng khá nặng nề khi tổn thương nhu mô phổi và màng phổi, có nguy cơ hội chứng suy phổi, nhiễm trùng, nhiễm độc nặng… cho người bệnh. Klebsiella Pneumoniae: Tiến triển lan rất nhanh, bệnh cảnh rất nặng, nguy cơ tử vong cao. Những vi khuẩn khác như phế cầu khuẩn, liên cầu nhóm A hay tan máu, các vi khuẩn Gram (-) như Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae cũng tăng nguy cơ mắc bệnh . Ký sinh trùng: Thường gặp nhất là Amip, có thể là nguyên phát nhưng | 28 |
cũng tăng nguy cơ mắc bệnh . Ký sinh trùng: Thường gặp nhất là Amip, có thể là nguyên phát nhưng đa số các trường hợp là thứ phát sau áp xe gan, ruột. Tổn thương này thường gặp ở đáy phổi phải, sát với cơ hoành và thường kèm theo thương tổn ở màng phổi, các triệu chứng đặc trưng là ho có đờm màu socola và có lẫn máu tươi. Một số nguyên nhân khác có thể gây bệnh là kén phế quản bội nhiễm, ung thư nguyên phát hoại tử, giãn phế quản, hang lao, kén phổi bẩm sinh, các chấn thương lồng ngực hở, đặt nội khí quản… Ai có nguy cơ mắc bệnh? Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi (bao gồm người lớn và trẻ em), tuy nhiên một số đối tượng có nguy cơ cao hơn gồm: Người bị chấn thương lồng ngực như có mảnh đạn, dị vật trong phổi; Sau gây mê đặt nội khí quản, mở khí quản hoặc người bệnh thở máy; Sau khi phẫu thuật tai – mũi – họng hoặc răng – hàm – mặt; Cơ địa người bệnh mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường khiến thể trạng suy kiệt, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), giãn phế quản; Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD cũng là một trong những căn bệnh phổ biến và nguy hiểm nhất ở phổi. Tìm hiểu thêm các thông tin về căn bệnh này tại đây. Người bệnh sử dụng corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch gây suy giảm hệ miễn dịch; Người có thói quen uống rượu bia, hút thuốc lá thường xuyên; (2) Người bệnh phải lưu catheter tĩnh mạch trung tâm trong thời gian dài. Người mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao mắc bệnh Triệu chứng thường gặp GS.TS.BS Ngô Quý Châu cho biết, áp-xe phổi do nguyên nhân nào cũng sẽ tiến triển theo 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có triệu chứng đặc trưng riêng biệt. Cụ thể là: Giai đoạn 1: Giai đoạn viêm Hầu hết các trường hợp đều bắt đầu rầm rộ như một bệnh viêm phổi nặng, người bệnh sốt cao lên tới 39-40 độ C kèm theo môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở có mùi hôi. Một số | 29 |
nặng, người bệnh sốt cao lên tới 39-40 độ C kèm theo môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở có mùi hôi. Một số bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng tiểu tiện ít, nước tiểu sẫm màu. Một số ít trường hợp khác lại khởi phát từ từ như hội chứng cúm. Giai đoạn 2: Giai đoạn ộc mủ Đây là giai đoạn các triệu chứng áp xe phổi thể hiện rõ ràng nhất, giúp chẩn đoán tình trạng bệnh chính xác. Triệu chứng bệnh có thể xuất hiện sớm 5 – 6 ngày, hoặc có thể xảy ra rất muộn khoảng 50 – 60 ngày sau giai đoạn khởi phát bệnh. Các triệu chứng gồm ho, đau vùng ngực. Người bệnh có thể ho mủ, mủ có thể ộc ra nhiều khoảng 300 – 500ml trong vòng 24 giờ hoặc mủ khạc ít nhưng kéo dài. Tính chất mủ: Nếu tác nhân gây bệnh là virus, mủ sẽ có mùi thối; tác nhân là amip thì mủ có màu như socola; còn do áp xe đường mật gây vỡ thông lên phổi thì mủ có màu vàng như mật. Người bệnh sau ộc mủ có thể thấy triệu chứng sốt giảm dần, cảm thấy dễ chịu hơn. Trường hợp đã khạc mủ nhiều lần mà nhiệt độ vẫn cao, có thể là do còn ổ áp xe khác chưa vỡ mủ. Giai đoạn 3: Giai đoạn thành hang Ở giai đoạn này, người bệnh có thể vẫn còn khạc mủ nhưng ít hơn. Nếu thân nhiệt người bệnh tăng lên một cách đột ngột, chứng tỏ có thể mủ dẫn lưu kém, còn ứ lại nhiều trong phổi. Các biến chứng nguy hiểm GS.TS.BS Ngô Quý Châu nhấn mạnh, áp xe phổi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể tiến triển tốt, bệnh khỏi hoàn toàn sau một thời gian để lại sẹo xơ phổi. Trường hợp không điều trị kịp thời, hoặc điều trị không đúng cách, không đáp ứng tốt có thể tiến triển thành áp xe mạn tính hoặc để lại hang. Lúc này người bệnh có nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm như: Giãn phế quản quanh ổ áp xe. Màng phổi và màng tim xuất hiện dịch mủ do vỡ ổ áp xe; Nhiễm trùng huyết; Áp xe não, viêm màng não; Ho ra máu nặng; Suy kiệt, thoái hóa | 30 |
mủ do vỡ ổ áp xe; Nhiễm trùng huyết; Áp xe não, viêm màng não; Ho ra máu nặng; Suy kiệt, thoái hóa các cơ quan, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh. Bệnh có thể đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị kịp thời Phương pháp chẩn đoán Đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi bệnh, xem xét lịch sử bệnh và thăm khám các triệu chứng, dựa vào đó sẽ chỉ định các phương pháp cận lâm sàng tiếp theo để việc chẩn đoán được chính xác nhất. Xét nghiệm máu: Kết quả xét nghiệm máu cho thấy tăng số lượng bạch cầu, hoặc các xét nghiệm khác như CRP-hs tăng đều thể hiện sự nhiễm trùng. Xét nghiệm mẫu đờm hoặc mủ: Xét nghiệm này được chỉ định khi bác sĩ nghi ngờ người bệnh có các dấu hiệu của bệnh. Chụp X-quang hoặc CT scan: Hình ảnh điển hình của áp xe phổi trên phim X-quang là dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày có chứa dịch bên trong. Đây cùng là cách xác định chính xác vị trí ổ áp xe. Nội soi phế quản: Bác sĩ dùng một ống nhỏ có đèn và camera ở đầu đưa qua mũi hoặc miệng, vào trong lòng khí phế quản để lấy một mẫu đờm hoặc mô phổi ra bên ngoài. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp người bệnh điều trị thuốc kháng sinh nhưng bệnh không thuyên giảm, nghi ngờ đường thở bị bít tắc hoặc hệ miễn dịch suy giảm. Hình ảnh phim X-quang có thể cho thấy rõ tổn thương ở mô phổi Phương pháp điều trị bệnh áp xe phổi GS.TS.BS Ngô Quý Châu cho biết, có rất nhiều phương pháp điều trị áp-xe phổi khác nhau tùy theo tình trạng, mức độ tổn thương mô phổi của người bệnh. Trong đó, phương pháp điều trị nội khoa khá dài, thường kéo dài trong khoảng 4 -6 tuần. Do đó, đòi hỏi người bệnh phải phối hợp và tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất. 1. Điều trị nội khoa Điều trị bằng thuốc kháng sinh Phối hợp ít nhất 2 loại kháng sinh, có thể dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc | 31 |
thuốc kháng sinh Phối hợp ít nhất 2 loại kháng sinh, có thể dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường tiêm bắp, dùng liều cao ngay từ đầu. Dùng kháng sinh ngay sau khi lấy được bệnh phẩm xét nghiệm vi sinh vật từ người bệnh. Có thể thay đổi kháng sinh dựa vào đặc điểm lâm sàng và kháng sinh đồ. Tuy nhiên, lưu ý sự thay đổi này cần có sự chỉ định của bác sĩ, người bệnh không được tự ý điều chỉnh. Sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian tối thiểu là 4 tuần. Quá trình này có thể kéo dài lên đến 6 tuần tùy vào đáp ứng lâm sàng và kết quả X-quang phổi của người bệnh. Dẫn lưu ổ áp xe Dẫn lưu tư thế vỗ rung lồng ngực: Dựa vào phim chụp X-quang phổi thẳng nghiêng để chọn tư thế dẫn lưu, vỗ rung lồng ngực cho người bệnh. Có thể dẫn lưu tư thế nhiều lần/ngày, để người bệnh ở tư thế dẫn lưu tốt nhất, thời gian tăng dần kết hợp với vỗ rung. Việc vỗ rung cũng tăng dần theo thời gian, có thể vỗ rung 2 – 3 lần/ngày, lúc đầu khoảng 5 phút, sau đó tăng lên 10 – 20 phút. Có thể hút mủ ở phế quản, dẫn lưu ổ áp xe nhờ thực hiện phương pháp nội soi phế quản ống mềm. Bên cạnh đó, việc soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương làm tắc nghẽn phế quản, hoặc gắp bỏ dị vật trong phế quản nếu có. Chọc dẫn lưu mủ qua da: Phương pháp này áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, tức là những ổ áp xe không thông với phế quản, ổ áp xe ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Sử dụng một ống thông chuyên dụng đặt vào ổ áp xe, hút dẫn lưu liên tục.(3) 2. Điều trị phẫu thuật Khoảng 10% các trường hợp ổ áp xe được bác sĩ chỉ định thực hiện can thiệp ngoại khoa, chủ yếu là tiến hành phẫu thuật để cắt phân thùy phổi, hoặc cắt một bên phổi tùy theo mức độ thương tổn. Các trường hợp được chỉ định điều trị phẫu thuật gồm: Khi ổ áp xe lớn hơn 10cm; Đã áp dụng các phương pháp điều trị nội | 32 |
định điều trị phẫu thuật gồm: Khi ổ áp xe lớn hơn 10cm; Đã áp dụng các phương pháp điều trị nội khoa nhưng không hiệu quả; Người bệnh ho ra máu tái đi tái lại nhiều lần, đe dọa tính mạng; Áp xe phổi kết hợp với giãn phế quản gây ra khu trú nặng; Xuất hiện các biến chứng rò phế quản – khoang màng phổi điều trị nội khoa không có kết quả; Ung thư phổi áp xe hóa ở giai đoạn khối u còn phẫu thuật được. 3. Điều trị hỗ trợ Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể người bệnh, đặc biệt là protein và vitamin; Bổ sung nước, duy trì cân bằng nước và điện giải; Giảm các triệu chứng đau, hạ sốt; Sử dụng liệu pháp thở oxy nhằm hỗ trợ hô hấp cho người bệnh. Phòng ngừa áp-xe phổi bằng cách nào? Bệnh áp xe phổi là bệnh lý nhiễm trùng nguy hiểm ở phổi, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Do đó, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh luôn được ưu tiên trên hết. GS.TS.BS Ngô Quý Châu chia sẻ một số phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả, người bệnh nên lưu ý áp dụng: (4) Luôn giữ vệ sinh và điều trị tốt các nhiễm khuẩn ở răng, miệng, mũi và họng để tránh sự viêm nhiễm từ trên lan xuống gây áp xe phổi ; Chú ý các biện pháp giữ ấm cho cơ thể, nhất là vào mùa đông; Phòng tránh các dị vật rơi vào đường thở. Thận trọng khi tiến hành các thủ thuật ở vùng răng hàm mặt, tai mũi họng để tránh các mảnh vụn rơi vào khí phế quản; Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách tập thể dục thường xuyên, bổ sung các loại hoa quả, trái cây và thực phẩm dinh dưỡng chứa nhiều vitamin C và nhóm B; Đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả khi xuất hiện các triệu chứng ho, sốt cao, đau ngực,… Khi có các triệu chứng bất thường, người bệnh nên đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn điều | 33 |
ngực,… Khi có các triệu chứng bất thường, người bệnh nên đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn điều trị tốt nhất Các câu hỏi thường gặp GS.TS.BS Ngô Quý Châu chia sẻ và giải đáp một số câu hỏi thường gặp của người bệnh khi đến thăm khám, điều trị và chăm sóc tại khoa Nội hô hấp, BVĐK Tâm Anh. 1. Bệnh áp xe phổi có nguy hiểm không? Là bệnh lý nhiễm trùng ở phổi, áp xe phổi gây nguy hiểm trong trường hợp người bệnh không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hoặc điều trị không đúng cách vì có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như giãn phế quản, áp xe não, viêm màng não, ho ra máu nặng, suy kiệt các cơ quan, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể dự phòng và điều trị tốt nếu người bệnh thực hiện điều trị từ sớm, ngay khi phát hiện các triệu chứng bất thường. 2. Bệnh có lây không? Con đường lây truyền của bệnh là gì? Nhìn chung áp xe phổi sẽ KHÔNG LÂY . Bệnh chủ yếu do hít phải vi khuẩn từ miệng hoặc họng nên những người có nguy cơ cao bị lây sẽ phát triển thành bệnh. Trong khi những người bình thường, cơ chế phản xạ ho và các cơ chế bảo vệ của đường hô hấp hoạt động tốt, có thể dễ dàng loại bỏ nguy cơ này. 3. Người bệnh áp xe phổi sống được bao lâu? Trước khi có kháng sinh, thống kê cho thấy khoảng 1/3 trường hợp áp xe phổi gây tử vong, chỉ có 1/3 trường hợp hồi phục, số còn lại chuyển sang bệnh mạn tính, tụ mủ màng phổi hoặc giãn phế quản. Ngày nay, với sự tiến bộ của y học cũng như sự hỗ trợ của nhiều thiết bị máy móc hiện đại, bệnh đã được điều trị thành công, không để lại di chứng. Tuy nhiên, khuyến cáo người bệnh khi phát hiện các triệu chứng sốt cao, ho, đau ngực hãy đến ngay cơ sở y tế uy tín, trang bị thiết bị hiện đại, cũng như có đội ngũ bác sĩ tay nghề cao để được điều trị bệnh tốt nhất, không bỏ lỡ “thời điểm vàng” để điều trị. Để | 34 |
bác sĩ tay nghề cao để được điều trị bệnh tốt nhất, không bỏ lỡ “thời điểm vàng” để điều trị. Để được tư vấn và đặt lịch khám các bệnh lý hô hấp tại khoa Nội hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Bệnh áp xe phổi mặc dù là căn bệnh nhiễm trùng nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể được chữa khỏi nhanh chóng nhờ những tiến bộ trong y học hiện đại. Tuy nhiên, để việc điều trị được hiệu quả nhất, hãy đến gặp ngay các bác sĩ để khi phát hiện ra các dấu hiệu đặc trưng của bệnh. Khám sức khỏe tổng quát mỗi 6 tháng/lần cũng là một phương án phòng bệnh hiệu quả. | 35 |
Bàn chân đái tháo đường là gì? Bàn chân đái tháo đường là biến chứng phức tạp của bệnh đái tháo đường. Biến chứng này được mô tả ban đầu với các vết loét đơn giản, nhiễm trùng, lâu lành và gây hệ quả lớn ảnh hưởng đến sinh hoạt, chất lượng cuộc sống cũng như sinh mạng của người bệnh. Biến chứng bàn chân đái tháo đường thường do tình trạng tổn thương mạch máu bao gồm: xơ vữa hẹp mạch máu, giảm tưới máu, tổn thương thần kinh với những rối loạn dinh dưỡng, rối loạn dẫn truyền thần kinh, tổn thương biến dạng xương, viêm xương của bàn chân đái tháo đường cùng với các yếu tố như: vết trầy xước, mất da nhiễm trùng… Biến chứng bàn chân đái tháo đường có thể xảy ra với người mới bị hay bệnh lâu năm. Yếu tố nhiễm trùng được xem là yếu tố quan trọng thúc đẩy tình trạng xấu của bàn chân đái tháo đường. Các yếu tố như: biến chứng mạch máu, tình trạng giảm tưới máu, tổn thương thần kinh với các rối loạn cảm giác cũng là yếu tố làm người bệnh khó chịu, đôi khi không chịu đựng được giảm chất lượng cuộc sống, các yếu tố này cũng làm cho người bệnh có những can thiệp không đúng như: bôi thuốc, ngâm nước nóng, ngâm thuốc hay các can thiệp khác dẫn đến kết quả xấu của bàn chân. Nguyên nhân gây loét bàn chân tiểu đường Có nhiều nguyên nhân gây loét bàn chân tiểu đường nên sẽ có phương pháp điều trị khác nhau. Loét bàn chân đái tháo đường thường xuất hiện trên nhóm người đái tháo đường có các biến chứng mạch máu, thần kinh, có thể có tổn thương biến dạng xương bàn chân charcot trên người đái tháo đường. Các biến chứng này thường liên quan đến tình trạng kiểm soát đường huyết, kiểm soát các yếu tố xơ vữa mạch máu lâu dài. (1) Tình trạng kiểm soát đường huyết, kiểm soát lipid kém liên quan chặt chẽ với biến chứng thần minh và mạch máu được chứng minh qua nhiều nghiên cứu trên | 36 |
liên quan chặt chẽ với biến chứng thần minh và mạch máu được chứng minh qua nhiều nghiên cứu trên người bệnh đái tháo đường. Các yếu tố thuận lợi có thể gây tổn thương trên bàn chân đái tháo đường như: Không chăm sóc vệ sinh bàn chân. Thói quen đi chân trần dễ giẫm đạp dị vật. Cắt móng chân, cắt da không đúng cách gây tổn thương ngón chân tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng. Mang giày dép chật, cứng dễ cọ sát, gây tổn thương chân. Các can thiệp không đúng cách trên bàn chân như: bôi dầu nóng, ngâm nước nóng, sử dụng các thiết bị tạo nhiệt làm giảm đau trên bàn chân đái tháo đường. Các yếu tố cũng ảnh hưởng trên vết thương, tình trạng vết loét, nhiễm trùng bệnh nhân đái tháo đường như: Thói quen hút thuốc lá. Tình trạng kiểm soát đường huyết kém. Thừa cân béo phì. Tình trạng suy giảm sức đề kháng, miễn dịch. Triệu chứng loét bàn chân bệnh tiểu đường Người bệnh đái tháo đường kiểm soát kém có các biến chứng, triệu chứng có thể biểu hiện sớm như: cảm giác tê buốt bàn chân, mất cảm giác bàn chân, cảm giác đi khô ráp như đi trên cát, hay đi chân mang bao nylon, hoặc cảm giác bàn chân lạnh buốt do giảm tưới máu, đôi khi cảm giác nóng do viêm xương hay nhiễm trùng. Quan sát da bàn chân khô, nứt nẻ, rụng lông, teo cơ, vùng cẳng chân và mô bàn chân. Người có tổn thương bàn chân đái tháo đường có thể xuất hiện các vết bóng nước tự nhiên, hoại tử đen ở một số vị trí trên vùng da bàn chân, các vị trí đầu ngón, các vết nứt da. Các vết loét dưới dạng trầy xước do tác động bệnh ngoài như: đạp dị vật, cọ sát… Từ các vết thương ban đầu sau đó kèm theo với tình trạng nhiễm trùng phối hợp do nhiều nguyên nhân như: chăm sóc vệ sinh kém, suy giảm miễn dịch, kiểm soát đường huyết kém. Các vết thương dễ lan rộng tại chỗ, gây nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng huyết nguy hiểm. | 37 |
kém. Các vết thương dễ lan rộng tại chỗ, gây nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng huyết nguy hiểm. Các triệu chứng của vết thương có thể thấy như: sự tiết dịch của vết thương, hoặc có mùi hôi, dịch mủ, có thể lan hoại tử sang mô lân cận và lan xa tùy theo nhiều loại vi trùng hay tình trạng sức khỏe của người bệnh. Triệu chứng toàn thân của tình trạng vết thương bàn chân đái tháo đường như: các biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, sốt cao, nặng hơn có thể dẫn đến các bệnh cấp tính của nhiễm trùng toàn thân, kèm với các triệu chứng của tăng đường huyết. Người bệnh có thể có kèm theo các triệu chứng của bệnh sẵn có trên người cao tuổi như: cao huyết áp, đau nhức xương khớp, đi lại khó khăn. Chẩn đoán biến chứng bàn chân đái tháo đường Bên cạnh các công việc đánh giá biến chứng của bệnh đái tháo đường giúp cho điều trị tích cực, thì tầm soát biến chứng bàn chân đái tháo đường là cần thiết, cũng như khi người đái tháo đường có vết thương, vết loét cần đánh giá đúng để điều trị tích cực hạn chế tiến triển, trả lại chức năng, chất lượng cuộc sống cho người bệnh. (2) Người bệnh đái tháo đường thường xuyên kiểm tra bàn chân để bảo vệ sức khỏe tốt hơn tránh biến chứng bàn chân đái tháo đường. 1. Tầm soát biến chứng bàn chân đái tháo đường Ghi nhận các triệu chứng cơ năng người bệnh khai như: đau nhức, tê buốt, đau cách hồi, bàn chân lạnh, khô… là những dữ liệu cho thầy thuốc nghi ngờ biến chứng bàn chân đái tháo đường. Quan sát, khám đánh giá về tình trạng tưới máu, tình trạng viêm các biến dạng bàn chân đái tháo đường… Các biện pháp cận lâm sàng giúp đánh giá tình trạng mạch máu, tưới máu bàn chân như: đo ABI (Ankle Brachial Index), TcPO2 ( transcutaneous oxygen tension). Các biện pháp khám giúp đánh giá cảm giác của bản chân như: cảm giác nóng lạnh, cảm giác đau nông, cảm giác | 38 |
pháp khám giúp đánh giá cảm giác của bản chân như: cảm giác nóng lạnh, cảm giác đau nông, cảm giác sâu, cảm giác rung âm thoa, điện cơ… Đánh giá áp lực đồ bàn chân đái tháo đường. Đánh giá tổn thương xương như: bàn chân charcot, dựa trên các hình ảnh Xquang, MRI, CT Scan… 2. Đánh giá vết thương, vết loét trên bàn chân đái tháo đường Xác định vị trí, trình trạng vết thương, vết loét rất cần thiết giúp thầy thuốc tiên lượng, đưa giải pháp tích cực nhất cho người bệnh. Các bước tiến hành đánh giá vết thương. Vị trí, kích thước, độ sâu, nến vết thương, tình trạng ngóc ngách, tình trạng tiết dịch, mùi hôi dịch tiết, bờ vết thương, các đặc tính này quan trọng trong việc chăm sóc vết thương. Các xét nghiệm vi sinh giúp phân lập, cấy tìm vi trùng, nấm tại vết thương. Điều trị bệnh lý bàn chân tiểu đường Bàn chân đái tháo đường là biến chứng phức tạp của bệnh đái tháo đường do đó việc phòng ngừa đóng vai trò rất quan trọng. Trong trường hợp tổn thương, có xuất hiện vết loét, việc chăm sóc sớm, đúng phương pháp là cần thiết, quan trọng giúp vết thương lành sớm cho người bệnh. 1. Chăm sóc tại chỗ vết thương Ngày nay qua các nghiên cứu, thực hành người ta đưa ra khái niệm các bước quan trọng trong chăm sóc vết thương như: khái niệm TIME, MOIST. Các khái niệm này bao gồm các công việc cần thực hiện trong chăm sóc vết thương như: kiểm soát tình trạng nhiễm trùng của vết thương, kiểm soát dịch tiết của vết thương, cắt lọc mô hoại tử, cung cấp oxy mô tại chỗ, kích thích quá trình lên mô hạt và lành thương. Với các tiến bộ của khoa học có nhiều phương tiện giúp chăm sóc vết thương tại chỗ như: các dung dịch rửa – hypochlorite (HOCL), dung dịch Prontosan, Betadine… Các loại băng gạc vết thương mới giúp kiểm soát dịch tiết, kiểm soát nhiễm trùng tại chỗ như: các loại gạc Foam, | 39 |
gạc vết thương mới giúp kiểm soát dịch tiết, kiểm soát nhiễm trùng tại chỗ như: các loại gạc Foam, Alginate, các loại gạc tẩm bạc hay mật ong giúp kiểm soát mùi hôi, nhiễm trùng. Các loại gạc giúp giữ môi trường ẩm cho vết thương lành nhanh. Các dụng cụ giúp kiểm soát dịch tiết, kích thích lên mô như: dụng cụ hút áp lực âm Vacuum assisted closure (VAC). Các thuốc kích thích lên mô hạt và biểu bì hóa như: các yếu tố tăng trưởng, các chất cung cấp nguồn oxy tại chỗ vết thương giúp lành thương nhanh. 2. Chăm sóc toàn thân Việc kiểm soát tình trạng nhiễm trùng bằng các loại kháng sinh đường uống hay đường tiêm mạch hạn chế tình trạng lan rộng nhiễm trùng, kiểm soát nhiễm trùng tại chỗ. Kháng sinh thường được sử dụng theo yếu tố dịch tễ tại các địa phương và đơn vị. Kháng sinh ban đầu, kháng sinh theo kháng sinh đồ cần tuân thủ các khuyến cáo tại địa phương. Việc cần chú ý các vi trùng thường gặp trong vết loét bàn chân đái tháo đường có thể có nhiều vi khuẩn cùng lúc. Việc kiểm soát đường huyết tích cực và các bệnh nền của người bệnh là cần thiết, kịp thời Phòng ngừa biến chứng bàn chân đái tháo đường. Người đái tháo đường cần điều trị tích cực, thường xuyên với mục tiêu kiểm soát được đường huyết, các yếu tố khác như: huyết áp, tình trạng lipid máu là điều cơ bản nhất trong việc phòng ngừa biến chứng chung và biến chứng bàn chân đái tháo đường. Hợp tác với thầy thuốc, tuân thủ điều trị là điều quan trọng để thành công trong điều trị. Tránh tự điều trị hoặc bỏ trị sẽ thất bại trong việc điều trị. Tái khám định kỳ theo lịch hẹn của thầy thuốc để tầm soát phát hiện sớm, phòng ngừa sớm các biến chứng. Việc tầm soát sớm nên được quan tâm hơn: người bệnh đái tháo đường cần hiểu biết giá trị của tầm soát, phát hiện sớm. Các biện pháp thông thường hỗ trợ cho người bệnh | 40 |
hiểu biết giá trị của tầm soát, phát hiện sớm. Các biện pháp thông thường hỗ trợ cho người bệnh ngừa các biến chứng bàn chân đái tháo đường cũng như biến chứng chung. Người đái tháo đường nên: Có chế độ ăn uống phù hợp với người đái tháo đường. Duy trì vận động thể dục đều đặn. Tuân thủ chế độ dùng thuốc, lịch khám. Theo dõi đường huyết hằng ngày. Thường xuyên giữ vệ sinh tay chân, tự theo dõi quan sát bàn chân để phát hiện các vết nứt da, phồng rộp da, vết chai mới phát hiện. Vệ sinh bàn chân với nước sạch, xà phòng, lau khô bằng khăn mềm bàn chân và các kẽ ngón chân, tránh gây tổn thương da ngay sau rửa chân. Chọn giày dép phù hợp bảo vệ bàn chân. Bỏ thuốc lá, các thói quen bất lợi cho sức khỏe. Khi có các triệu chứng tê nhức bàn chân nghi do biến chứng của đái tháo đường, cần đến thầy thuốc để khám ngày, tuân thủ lời khuyên của thầy thuốc. Các điều lưu ý nên tránh: Không đi chân trần, mang giày dép chật, cắt móng không đúng phương pháp. Không tự cắt hay dùng thuốc xử lý các vết chai chân mà không có ý kiến của thầy thuốc. Không ngâm chân trong nước, nước nóng hay nước có sử dụng các cây lá khi có triệu chứng đau nhức mà không được nghe khuyến cáo của thầy thuốc. Không sử dụng các biện pháp bảo vệ hay điều trị vấn đề bàn chân mà không được trao đổi, khuyến cáo của thầy thuốc. Các vấn đề thường gặp trên bàn chân người đái tháo đường Các triệu chứng cơ năng: đau nhức, đau cách hồi, tê buốt, cảm giác lạnh, nóng bàn chân, đi lại khó khăn. Các dấu hiệu có thể quan sát: Bất thường về da do biến chứng của bệnh, do nhiễm trùng, nấm. Bất thường về bàn chân do tổn thương, biến dạng xương. Việc chăm sóc, phòng ngừa, điều trị biến chứng bàn chân đái tháo đường là một vấn đề phức tạp. Cần sự hợp tác của người đái tháo đường và thầy thuốc. Ngày nay các tiến bộ y khoa có | 41 |
đề phức tạp. Cần sự hợp tác của người đái tháo đường và thầy thuốc. Ngày nay các tiến bộ y khoa có thể hỗ trợ rất nhiều cho việc phòng ngừa, điều trị các biến chứng của nhiễm trùng vết loét bàn chân đái tháo đường, mang lại chất lượng cuộc sống cho người đái tháo đường. Người đái tháo đường nên chọn giày vừa vặn, vệ sinh giày thường xuyên để bảo vệ chân luôn khỏe. Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh có các dịch vụ cao cấp trong khám, chẩn đoán, tư vấn, điều trị chuyên sâu bệnh đái tháo đường, các rối loạn nội tiết khác giúp người bệnh kiểm soát bệnh, duy trì cuộc sống tốt hơn. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Nếu người bệnh phát hiện có các triệu chứng bất thường nghi ngờ bệnh bàn chân tiểu đường nên đi khám sớm tại chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được tư vấn, điều trị hiệu quả. Người bệnh không nên chủ quan những vết thương nhỏ ở chân vì rất dễ nhiễm trùng, gây nhiều biến chứng bàn chân đái tháo đường nguy hiểm đến sức khỏe. | 42 |
Băng huyết sau sinh là gì? Băng huyết sau sinh (tiếng Anh là Postpartum Hemorrhage) là tình trạng máu chảy trên 500ml đối với sinh đường âm đạo hoặc trên 1000ml đối với mổ lấy thai. Mất máu trong băng huyết sau sanh có thể xảy ra ồ ạt, đột ngột hoặc một cách từ từ, kín đáo. Tuy nhiên, theo các chuyên gia cách ước lượng này mang tính chủ quan và có thể không chính xác. Thêm vào đó, cùng một lượng máu mất nhưng ảnh hưởng trên những cá thể khác nhau là không giống nhau (ví dụ một người cân nặng 50kg so với người cân nặng 60kg, người có thiếu máu trước đó so với người không có thiếu máu trước đó, đơn thai so với đa thai…). Vì lẽ đó, trên lâm sàng băng huyết sau khi đẻ có thể xác định dựa vào các yếu tố khách quan hơn như những biến động về mạch, huyết áp, nước tiểu, Hematocrit… Tất cả phụ nữ mang thai ngoài 20 tuần đều có nguy cơ chảy máu sau sinh. Mặc dù tỷ lệ tử vong mẹ đã giảm đáng kể ở các nước phát triển, nhưng băng huyết vẫn là nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu ở những khu vực khác (các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển). 1. Hai loại của tình trạng băng huyết sau khi sinh Băng huyết nguyên phát: Là tình trạng băng huyết sớm, xảy ra trong vòng 24 giờ đầu sau sinh Băng huyết thứ phát: Là tình trạng băng huyết xảy ra từ 24 giờ đến 12 tuần sau sinh hoặc hơn. Về thời gian, tình trạng này kéo dài hơn băng huyết nguyên phát. Băng huyết sau sinh 1 tháng hoặc 2-3 tháng là vấn đề đáng lo ngại. Theo thống kê, cứ 100 sản phụ thì có 2 người bị băng huyết thứ phát. 2. Các yếu tố nguy cơ của băng huyết sau khi sanh Tuổi tác: Sản phụ càng lớn tuổi (trên 35 tuổi) càng có nguy cơ bị băng huyết hậu sản. Chỉ số khối cơ thể (BMI): Béo phì có thể gia tăng biến chứng chảy máu trong và sau sinh. Sản phụ có BMI >30 có nguy cơ băng huyết cao gấp 1,5 lần so với sản phụ có BMI trong | 43 |
và sau sinh. Sản phụ có BMI >30 có nguy cơ băng huyết cao gấp 1,5 lần so với sản phụ có BMI trong ngưỡng 20-30. Bệnh lý nội khoa: Tỷ lệ bị băng huyết ở nhóm sản phụ mắc tiểu đường type 2 là 34% so với nhóm không mắc bệnh tiểu đường là 6%. Ngoài ra, còn một số bệnh lý liên quan như hội chứng Marfan, Ehlers-danlos… Tiền căn băng huyết sau sinh: Sản phụ đã từng bị băng huyết trước đó sẽ tăng nguy cơ băng huyết gấp 2,2 lần. Bên cạnh đó, hiện tượng này còn do các yếu tố nguy cơ trong quá trình chuyển dạ như chuyển dạ kéo dài, chuyển dạ có sử dụng thuốc tăng co, chuyển dạ nhanh, cắt tầng sinh môn, tiền sản giật, tử cung quá căng (thai to, đa thai, đa ối), mổ lấy thai, nhiễm trùng ối… Khi có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ này, bác sĩ sẽ thận trọng theo dõi mẹ để xử trí kịp thời băng huyết. Tuy nhiên, băng huyết có thể xảy ra ngay cả khi không có các yếu tố nguy cơ, hay không có bất cứ dấu hiệu nào cảnh báo trước đó. Nguyên nhân gây băng huyết ở phụ nữ sau sinh Quá trình chuyển dạ thường diễn ra qua 3 giai đoạn là cổ tử cung xóa mở, giai đoạn sổ thai và giai đoạn sổ nhau – cầm máu. Sau khi sổ thai, tử cung co hồi lại để giảm thể tích. Do nhau không có tính đàn hồi nên sự thu nhỏ của tử cung sẽ làm cho nhau tróc ra một phần khỏi vị trí bám. Máu từ nơi nhau bám chảy ra tạo thành khối máu tụ sau nhau, và chính khối máu tụ này sẽ làm cho nhau tiếp tục bong ra. Các cơn co của tử cung sẽ từ từ tống nhau ra ngoài. Theo cơ chế bình thường, sau giai đoạn sổ nhau, tử cung sẽ bắt đầu tiến trình co thắt, các sợi cơ đan chéo của tử cung co rút ngắn lại sẽ siết các mạch máu của tử cung ở vị trí nhau bám như những nút thắt được gọi là các “nút thắt sinh lý” cùng với cơ chế đông máu bình thường của cơ thể sẽ tạo thành các cục máu đông ở mạch máu giúp ngưng chảy máu. Tuy nhiên, trong | 44 |
thường của cơ thể sẽ tạo thành các cục máu đông ở mạch máu giúp ngưng chảy máu. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bất thường khiến tử cung không co hồi được hoặc nhau không tróc và nhau không sổ ra ngoài, băng huyết sẽ xảy ra. Một số nguyên nhân chính gây xuất huyết ở phụ nữ sau sinh như: 1. Đờ tử cung Chiếm 80% nguyên nhân gây ra băng huyết, đờ tử cung xảy ra khi tử cung không thể co hồi sau khi em bé ra đời. Cơ tử cung không co đủ mạnh, máu vẫn tiếp tục chảy tự do dẫn đến băng huyết, mất máu quá nhiều. Các yếu tố khiến cơ tử cung không co hồi sau sinh bao gồm: Chuyển dạ kéo dài hoặc chuyển dạ nhanh; Tử cung căng giãn quá mức hoặc quá to; Sử dụng oxytocin hoặc những thuốc khác hoặc gây mê toàn thân trong quá trình chuyển dạ; Sản phụ bị nhiễm trùng ối, bị thiếu máu hoặc suy nhược; Sản phụ bị mắc chứng rối loạn máu đông, mang thai khi lớn tuổi (trên 35 tuổi). 2. Bất thường của bánh nhau Với thai phụ có nhau bám thấp, nhau cài răng lược, nhau tiền đạo thường sẽ có khuynh hướng chảy máu nhiều sau sinh. Ngoài ra, diện tích bánh nhau lớn, khi bong ra khiến máu chảy nhiều cũng có thể gây các dấu hiệu bị băng huyết. 3. Tổn thương đường sinh dục Tử cung, âm đạo bị vỡ hoặc rách cũng có thể là nguyên nhân gây băng huyết kể cả sinh thường. Đây là biến chứng do khó đẻ và cần phải có sự can thiệp của thủ thuật. Một số trường hợp khác như đẻ rơi, đẻ quá nhanh cũng gây tổn thương lớn đến đường sinh dục 4. Rối loạn đông máu Hiện tượng rối loạn đông máu thường xảy ra trong các trường hợp như: Nhau bong non, thai lưu, nhiễm trùng… Tùy thuộc vào mức độ mất máu và việc phục hồi sức khỏe mà băng huyết khi sinh mổ/thường có thể gây ra những biến chứng nặng hay nhẹ khác nhau. Các dấu hiệu băng huyết sau sinh thường gặp Hiện tượng này có thể được cảnh báo bởi các triệu chứng sau: Ra máu | 45 |
băng huyết sau sinh thường gặp Hiện tượng này có thể được cảnh báo bởi các triệu chứng sau: Ra máu nhiều một cách bất thường trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh; Máu chảy có màu đỏ tươi, rỉ ra liên tục; Mạch nhanh, huyết áp tụt, tay chân lạnh, vã mồ hôi, da xanh xao. Trường hợp ra máu nhiều có thể gây sốc. Máu chảy ứ trong buồng tử cung làm tử cung tăng thể tích: đáy tử cung lên cao dần, tử cung to ra theo bề ngang, mềm nhão. Cách điều trị băng huyết sau sinh Triệu chứng chung của xuất huyết sau sinh là chảy máu nhiều sau khi đẻ thai và sổ nhau. Khi sản phụ mất máu quá nhiều có thể bị choáng váng, mạch nhanh, huyết áp hạ, tay chân lạnh, vã mồ hôi,… Tùy vào từng nguyên nhân dẫn đến tình trạng băng huyết mà có thêm những triệu chứng đặc trưng khác nhau. (1) 1. Trường hợp băng huyết do đờ tử cung Triệu chứng Với sản phụ bị băng huyết do đờ tử cung sẽ chảy máu ngay sau khi sổ nhau. Tử cung giãn to, mềm nhão, co hồi kém hoặc không co hồi, không có khối an toàn. Có thể dẫn đến choáng nếu không điều trị kịp thời. Xử trí Xoa bóp tử cung và thuốc tăng co bóp để kích thích tử cung co thắt; Sử dụng thuốc co hồi tử cung bao gồm oxytocin, methylergonovine, prostaglandin; Truyền máu, dịch và các chế phẩm của máu; Trong trường hợp nặng, điều trị bao gồm: Phẫu thuật kẹp mạch máu tử cung gây chảy máu. Gây tắc động mạch tử cung, bao gồm việc đưa các mảnh nhỏ vào động mạch tử cung để ngăn máu đến tử cung. Sản phụ được chỉ định cắt tử cung nếu các phương pháp trên không có tác dụng. 2. Trường hợp băng huyết do bất thường bánh nhau Triệu chứng Hiện tượng băng huyết do bất thường bánh nhau có 2 trường hợp: Sót nhau, sót màng: Gây chảy máu ngay sau khi sổ nhau, tử cung co hồi kém, máu chảy rỉ rả, lượng máu có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi lẫn máu cục. Có thể phát hiện sớm sót nhau bằng | 46 |
rỉ rả, lượng máu có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi lẫn máu cục. Có thể phát hiện sớm sót nhau bằng việc kiểm tra nhau và màng nhau. Nhau không bong: Nhau không bong trong vòng 30 phút sau khi sổ thai hoặc dùng biện pháp xử trí tích cực của chuyển dạ không kết quả. Khi đó, nhau bám chặt và không chảy máu. Nhau cài răng lược bán phần thì sau khi thai đã sổ 30 phút nhau không bong hoàn toàn, chảy máu nhiều hay ít tùy theo diện nhau bong rộng hay hẹp. Xử trí Với trường hợp băng huyết do sót nhau, sót màng: Cần truyền dịch tĩnh mạch ngay. Cho thuốc giảm đau và tiến hành kiểm soát tử cung. Dùng kháng sinh toàn thân. Theo dõi mạch, huyết áp, chảy máu và co hồi tử cung. Hồi sức truyền máu nếu thiếu máu cấp. Với trường hợp băng huyết do nhau không bong: Nếu chảy máu, tiến hành bóc nhau và kiểm soát tử cung, xoa đáy tử cung, hồi sức chống choáng, cho kháng sinh. Nếu sản phụ bị nhau cài răng lược bán phần chảy máu hoặc nhau cài răng lược toàn phần, phải cắt tử cung. Nếu chảy máu nhiều, cần phải hồi sức chống choáng, truyền máu và phẫu thuật. Duy trì gò tử cung theo nguyên tắc chung. 3. Trường hợp băng huyết do chấn thương đường sinh dục Triệu chứng Tử cung co hồi tốt nhưng máu đỏ tươi vẫn chảy ra ngoài âm hộ. Qua thăm khám nhận thấy vết rách và máu tụ đường sinh dục. Xử trí Ngoài xử trí chung còn thêm khâu phục hồi đường sinh dục. Nếu bị tụ máu, tùy theo vị trí, kích thước và sự tiến triển của khối máu tụ để có thái độ xử trí thích hợp. Nguyên tắc chung là phải phá khối máu tụ và khâu cầm máu, tránh tái phát. 4. Trường hợp băng huyết do rối loạn đông máu Triệu chứng Có thể tiên phát do các bệnh về máu nhưng thường là thứ phát do chảy máu nhiều, mất sinh sợi huyết (đông máu nội quản lan tỏa). Đông máu nội mạch lan tỏa có thể kết hợp với tiền sản giật nặng, thai chết trong | 47 |
nội quản lan tỏa). Đông máu nội mạch lan tỏa có thể kết hợp với tiền sản giật nặng, thai chết trong tử cung, nhau bong non thể ẩn, nhiễm trùng ối hay thuyên tắc ối. Tất cả các tình trạng bệnh lý này có thể dẫn đến tiêu sinh sợi huyết. Xử trí Điều trị nội khoa bằng máu tươi là chính, các yếu tố đông máu và điều trị nguyên nhân. Chú ý: Ngoài ra, cơ địa mỗi người là khác nhau nên những triệu chứng đi kèm có thể không giống nhau. Video các biến chứng thường gặp trong thai kỳ, nguyên nhân và cách phòng ngừa hiệu quả Cách phòng ngừa băng huyết sau sinh “Nguyên tắc chung để phòng tránh băng huyết sau đẻ cũng như các biến chứng thai kỳ là cần theo dõi thai kỳ tốt, nhằm sớm phát hiện các yếu tố nguy cơ và có hướng xử trí kịp thời. Vì thế, thai phụ cần chọn cơ sở uy tín có trang thiết bị hiện đại, quy trình chăm sóc thai sản an toàn… để theo dõi thai kỳ và sinh son”, PGS.TS.BS Lưu Thị Hồng nhấn mạnh. (2) Để phòng ngừa băng huyết sau sanh con, thai phụ cần lưu ý: Thực hiện đầy đủ lịch khám thai định kỳ, đặc biệt là 3 lần trong thai kỳ vào giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối; Thực hiện các kiểm tra, siêu âm, xét nghiệm cần thiết để tầm soát dị tật thai và bất thường nếu có; Cần bổ sung sắt, acid folic theo chỉ dẫn của bác sĩ để phòng ngừa thiếu máu; Có chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, lao động nhẹ nhàng; Khi có một trong các dấu hiệu bất thường như: đau bụng, ra nước âm đạo, ra huyết âm đạo, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, thai máy yếu, đau bên sườn hoặc khó thở… cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời. Cũng theo bác sĩ Hồng, các yếu tố rủi ro trong thai kỳ vẫn luôn hiện diện, tuy nhiên nhờ sự tiến bộ của y học, những kiến thức về thai nghén và sinh nở, hành trình 9 tháng 10 ngày được sự chăm sóc của đội ngũ y bác sĩ chuyên ngành sản khoa nên | 48 |
sinh nở, hành trình 9 tháng 10 ngày được sự chăm sóc của đội ngũ y bác sĩ chuyên ngành sản khoa nên những nguy hiểm trong thai kỳ và khi sinh nở đã được kiểm soát và giảm nhẹ rất nhiều. Đồng hành cùng mẹ trong suốt giai đoạn thai kỳ đến khi vượt cạn, bệnh viện Tâm Anh mang đến những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất, giúp mẹ khỏe mạnh và an tâm hơn để chào đón sinh linh bé bỏng chào đời. Tại Tâm Anh, đội ngũ bác sĩ trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm sẽ luôn bên cạnh theo dõi chặt chẽ, chăm sóc sức khỏe của mẹ và bé. Bên cạnh đó, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh còn triển khai dịch vụ “ Thai sản trọn gói ” mang đến cho mẹ bầu gói chăm sóc đặc biệt ngay từ khi mang thai cho đến lúc sinh nở. Đội ngũ bác sĩ Sản khoa, nhi khoa giàu kinh nghiệm tại BVĐK Tâm Anh sẽ giúp mẹ trải qua cuộc vượt cạn nhẹ nhàng nhất để cùng người thân tận hưởng trọn vẹn niềm vui đón thành viên mới chào đời. Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc về thai sản và đặt lịch khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách có thể liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Trên đây là tất cả các thông tin về hiện tượng băng huyết sau sinh mổ hoặc thường. Đây là vấn đề cực kỳ nghiêm trọng mà các chị em mẹ bầu sau khi đẻ cần phải lưu tâm, nhằm tránh những nguy hiểm. | 49 |
Bàng quang tăng hoạt là gì? Bàng quang tăng hoạt hay bàng quang hoạt động quá mức (Overactive bladder – OAB) là tình trạng co bóp không đúng lúc của bàng quang, gây ra cảm giác muốn đi tiểu thường xuyên, đột ngột và khó kiểm soát. Người bị bàng quang tăng hoạt có cảm giác muốn đi tiểu nhiều lần cả ngày lẫn đêm và cũng có thể bị tiểu gấp. Do đó, nếu có tổng số lần đi tiểu trên 8 lần/ngày hoặc trên 2 lần vào ban đêm, bạn nên nghĩ đến chứng bàng quang tăng hoạt. (1) Tình trạng bàng quang hoạt động quá mức không gây nguy hiểm, nhưng có thể khiến người bệnh cảm thấy tự ti, ảnh hưởng đến công việc và gây cản trở trong sinh hoạt hàng ngày. May mắn là bàng quang tăng hoạt có thể được chẩn đoán nhanh chóng và điều trị hiệu quả, trả lại sự tự tin cho người bệnh. Triệu chứng bàng quang tăng hoạt Theo các chuyên gia Trung tâm Tiết niệu Thận học, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, nếu bị bàng quang tăng hoạt, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng sau đây: Cảm thấy đột ngột muốn đi tiểu và sợ bị rò rỉ nước tiểu Tiểu gấp ngay khi vừa có cảm giác buồn tiểu Đi tiểu thường xuyên, trên 8 lần trong 24 giờ Thức dậy hơn 2 lần trong đêm để đi tiểu Nguyên nhân khiến bàng quang hoạt động quá mức Nguyên nhân gây bệnh bàng quang rất đa dạng và đến nay vẫn còn chưa được khảo sát đầy đủ. Song, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là: 1. Co thắt bàng quang không chủ ý Bàng quang hoạt động quá mức xảy ra do các cơ của bàng quang co thắt một cách không chủ ý, ngay cả khi lượng nước tiểu trong bàng quang của bạn thấp. Những cơn co thắt không tự chủ này tạo ra nhu cầu đi tiểu gấp ở người bệnh. Ngoài ra, người bị co thắt bàng quang không chủ ý có thể do: Rối loạn về thần kinh như đột quỵ, bệnh đa xơ cứng… Bệnh tiểu đường Nhiễm trùng đường tiết niệu Thay đổi nội tiết tố trong thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ | 50 |
Bệnh tiểu đường Nhiễm trùng đường tiết niệu Thay đổi nội tiết tố trong thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ Bất thường trong bàng quang như khối u hoặc sỏi Các yếu tố cản trở dòng chảy của bàng quang như phì đại tuyến tiền liệt, táo bón hoặc do người bệnh từng trải qua các cuộc phẫu thuật trước đó để điều trị chứng tiểu không kiểm soát 2. Các yếu tố khác có thể liên quan đến các tình trạng bàng quang tăng hoạt: Người dùng thuốc lợi tiểu hoặc thuốc gây cảm giác khát, muốn uống nhiều nước Người tiêu thụ quá nhiều caffeine hoặc rượu bia Người bị suy giảm chức năng nhận thức do lão hóa, khiến cho tín hiệu từ não đến bàng quang bị rối loạn Người đi đứng khó khăn nên khi bàng quang đầy, không kịp vào nhà vệ sinh Người thường không tiểu sạch có thể dẫn đến các triệu chứng của bàng quang tăng hoạt vì ít không gian lưu trữ nước tiểu 3. Các yếu tố nguy cơ Tuổi tác: Người lớn tuổi có nhiều nguy cơ bị bàng quang tăng hoạt và gặp các vấn đề về đường tiết niệu do tăng sinh tuyến tiền liệt, bệnh tiểu đường… Nhận thức suy giảm: Những người từng bị đột quỵ hoặc mắc bệnh Alzheimer cũng có nhiều nguy cơ gặp tình trạng này. Bởi não bộ mất khả năng kiểm soát việc quản lý bàng quang, thời gian tích nước và nhắc nhở đi tiểu… Người mang thai nhiều lần: Nhóm người này sẽ dễ bị suy yếu cơ sàn chậu, dẫn đến tình trạng bàng quang tăng hoạt, tiểu không kiểm soát… Biến chứng bàng quang tăng hoạt Tình trạng tiểu không kiểm soát tuy không gây nguy hiểm tính mạng, nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Cụ thể, khi không được điều trị đúng cách người bệnh phải đối mặt với các vấn đề sau: Thường xuyên viêm nhiễm đường tiết niệu, các phần phụ Cảm thấy tự ti, bất an, thậm chí là trầm cảm Rối loạn giấc ngủ và chu kỳ giấc ngủ bị gián đoạn Gặp nhiều vấn đề liên quan đến tình dục Phương pháp | 51 |
loạn giấc ngủ và chu kỳ giấc ngủ bị gián đoạn Gặp nhiều vấn đề liên quan đến tình dục Phương pháp chẩn đoán Theo các chuyên gia Tiết niệu Thận học, để đưa ra phương án điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ thực hiện một số biện pháp như sau: 1. Hỏi tiền sử bệnh Người bệnh sẽ được hỏi về các triệu chứng gặp phải, thời gian bao lâu và mức độ ảnh hưởng lên cuộc sống. Tiền sử bệnh sẽ bao gồm câu hỏi về các vấn đề sức khỏe trong quá khứ và hiện tại của người bệnh. Đồng thời, người bệnh cũng nên mang theo danh sách các loại thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn đang dùng. Bác sĩ cũng có thể hỏi người bệnh về thói quen ăn uống, lượng chất lỏng nạp vào ban ngày và ban đêm… 2. Khám sức khỏe Để tìm nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bạn, bác sĩ cũng có thể sờ bụng và khám các cơ quan trong khung chậu và trực tràng… bằng các dụng cụ chuyên dụng. Để đánh giá mức độ bất thường, người bệnh sẽ được yêu cầu ghi nhật ký bàng quang trong một vài tuần để đánh giá các triệu chứng hàng ngày. Thông tin bao gồm: số lần đi vệ sinh, thời điểm bị rò rỉ nước tiểu… để kiểm tra: thời điểm và lượng chất lỏng nạp vào; số lần và khoảng thời gian đi vệ sinh; tần suất của cảm giác khẩn cấp; thời điểm và mức độ nước tiểu bị rò rỉ… 3. Các phương pháp xét nghiệm khác Xét nghiệm nước tiểu để tìm kiếm dấu hiệu nhiễm trùng hoặc máu Chụp bàng quang để đo lượng nước tiểu trong bàng quang sau khi đi vệ sinh. Các xét nghiệm khác như soi bàng quang hoặc đo niệu động học cũng có thể được chỉ định khi bác sĩ cần kiểm tra sâu hơn. Phương pháp điều trị bàng quang tăng hoạt Tùy theo nguyên nhân gây bệnh bàng quang tăng hoạt mà các bác sĩ sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau, tuân thủ nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp và có thể riêng lẻ hoặc phối hợp nhiều liệu pháp cùng một lúc.(2) Cụ thể như sau: 1. Thay đổi lối | 52 |
và có thể riêng lẻ hoặc phối hợp nhiều liệu pháp cùng một lúc.(2) Cụ thể như sau: 1. Thay đổi lối sống Để điều trị bàng quang tăng hoạt, trước tiên các bác sĩ sẽ khuyến cáo người bệnh thay đổi lối sống. Những thay đổi này cũng có thể được gọi là liệu pháp hành vi nhằm mang đến những chuyển biến tích cực cho sức khỏe. Theo đó, bác sĩ sẽ khuyên người bệnh nên: Hạn chế thức ăn và đồ uống tác động lên bàng quang: Có một số loại thực phẩm và đồ uống được biết là có thể gây kích thích bàng quang, tạo nhiều nước tiểu như cà phê, trà, rượu bia, soda và đồ uống có gas, một số trái cây họ cam quýt, cà chua, sô cô la đen, thức ăn cay… Người bệnh nên thử loại bỏ một số loại thực phẩm không phù hợp ra khỏi chế độ ăn uống để cảm thấy dễ chịu hơn, đồng thời bổ sung thêm chất xơ như yến mạch, rau xanh… vào chế độ ăn để cải thiện tiêu hóa. Ghi nhật ký bàng quang: Viết ra giấy số lần đi vệ sinh trong một ngày, thực hiện liên tục 1 tuần có thể giúp bạn hiểu cơ thể mình hơn. Nhật ký này cũng có thể giúp người bệnh mối liên hệ giữa thực phẩm, thuốc điều trị với tình trạng xấu đi của các triệu chứng. Tiểu sạch 2 lần: Điều này có thể hữu ích cho những người gặp khó khăn trong việc làm rỗng hoàn toàn bàng quang. Để thực hiện biện pháp này, sau khi đi vệ sinh, bạn đợi vài giây rồi thử lại một lần nữa để tống sạch nước tiểu ra ngoài. Tập trì hoãn đi tiểu: Để chữa bằng liệu pháp hành vi này, người bệnh nên tập đợi trước khi vào nhà vệ sinh khoảng 1-2 phút rồi dần dần tăng lên, nhằm làm tăng khả năng trữ nước của bàng quang. Đi tiểu đúng giờ: Người bệnh cần tuân theo lịch đi vệ sinh hàng ngày, thay vì đi khi muốn với mục đích ngăn chặn cảm giác khẩn cấp và giành lại quyền kiểm soát bàng quang. Muốn làm được điều này, người bệnh cần phải trao đổi với các bác sĩ để được sắp xếp lịch trình hợp lý. | 53 |
làm được điều này, người bệnh cần phải trao đổi với các bác sĩ để được sắp xếp lịch trình hợp lý. Tập các bài tập giúp thư giãn và làm khỏe cơ bàng quang: Bài tập Kegel là một lựa chọn phù hợp, giúp thắt chặt các cơ vùng chậu nhằm tăng cường sức mạnh cơ sàn chậu. Bài tập Kegel giúp tăng cường sức mạnh cơ sàn chậu 2. Điều trị nội khoa và ngoại khoa Dùng thuốc theo toa: Khi các biện pháp thay đổi lối sống không mang đến hiệu quả như mong muốn, bước tiếp theo có thể là dùng thuốc. Bác sĩ có thể chỉ định bằng dùng thuốc làm giãn cơ giúp ngăn bàng quang co bóp khi chưa đầy. Một số thuốc được dùng dưới dạng uống, gel hoặc miếng dán thẩm thấu qua da. Điều trị bằng cách tiêm botox vào bàng quang: Botox có tác dụng thư giãn cơ của thành bàng quang để giảm tiểu gấp và tiểu không tự chủ. Để thực hiện thủ thuật này, bác sĩ sẽ gây tê cục bộ và sử dụng ống soi đưa vào bàng quang để tiêm một lượng nhỏ botulinum vào cơ bàng quang. Tác dụng của Botox kéo dài đến 6 tháng và điều trị lặp lại khi các dấu hiệu bàng quang tăng hoạt tái phát. Kích thích thần kinh: Phương pháp này còn có tên gọi khác là điều hòa thần kinh. Phương pháp điều trị này thực hiện gửi các xung điện đến dây thần kinh có chung đường dẫn đến bàng quang, để bàng quang hoạt động bình thường và cải thiện các triệu chứng tăng hoạt. Có hai lại kích thích thần kinh gồm: kích thích thần kinh cùng và kích thích thần kinh chày. Mỗi liệu trình thường gồm 12 lần, tùy thuộc tình trạng bệnh. Phẫu thuật mở rộng bàng quang bằng ruột non (hồi tràng): Với những bàng quang có thể tích nhỏ, độ giãn kém… gây bàng quang tăng hoạt, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống, bác sĩ sẽ can thiệp bằng biện pháp này. Tuy nhiên, nhược điểm của phẫu thuật mở rộng bàng quang bằng ruột khá lớn nên người bệnh cần được bác sĩ cân nhắc kỹ lưỡng và thực hiện sau | 54 |
rộng bàng quang bằng ruột khá lớn nên người bệnh cần được bác sĩ cân nhắc kỹ lưỡng và thực hiện sau khi đã áp dụng các biện pháp can thiệp ít xâm lấn khác không thành công. Phòng ngừa bàng quang tăng hoạt Lối sống lành mạnh có thể giúp tăng cường sức khỏe tổng thể nói chung và đường tiết niệu nói riêng. Do đó, tình trạng bàng quang tăng hoạt có thể được ngăn ngừa bằng cách xây dựng lối sống lành mạnh: Duy trì cân nặng hợp lý Hoạt động thể chất và tập thể dục thường xuyên Hạn chế sử dụng cà phê, rượu bia… Không hút thuốc lá Kiểm soát chặt các bệnh mạn tính Thực hiện bài tập Kegel để làm săn chắc cơ vùng chậu Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm. Nhà giáo nhân dân GS.TS.BS Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú PGS.TS.BS Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi Thầy thuốc ưu tú TS.BS Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú BS.CKII Tạ Phương Dung, TS.BS Nguyễn Hoàng Đức, TS.BS Từ Thành Trí Dũng, ThS.BS.CKI Nguyễn Đức Nhuận, BS.CKII Nguyễn Lê Tuyên, ThS.BS Nguyễn Tân Cương, ThS.BS Tạ Ngọc Thạch, BS.CKI Phan Trường Nam… Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận và đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật | 55 |
trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý Nam khoa. Để đặt lịch khám và phẫu thuật tuyến tiền liệt với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây: Gọi tổng đài 0287 102 6789 – 093 180 6858 (TP HCM) hoặc 024 3872 3872 – 024 7106 6858 (Hà Nội) để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng. Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường link: https://tamanhhospital.vn/danh-cho-khach-hang/dat-lich-kham/ Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu – Nam học BVĐK Tâm Anh Nhắn tin qua Zalo OA của BVĐK Tâm Anh. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Bàng quang tăng hoạt là một trong những bệnh lý phổ biến, nhất là ở nữ giới cao tuổi. Bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vì thế, mỗi người nên có ý thức chăm sóc sức khỏe, đến bệnh viện chuyên khoa ngay khi có dấu hiệu bất thường để được hướng dẫn và điều trị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm. | 56 |
Bế sản dịch là gì? Bế sản dịch là hiện tượng sản dịch sau sinh mổ hoặc thường không thoát ra ngoài được, ứ đọng lại trong tử cung. Bế (tắc) sản dịch nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn sản dịch, rối loạn đông máu, chảy máu không cầm… cực kỳ nguy hiểm cho tính mạng sản phụ, theo bác sĩ Đinh Thị Hiền Lê. Dù là sinh thường hay sinh mổ, bạn cũng sẽ tiết sản dịch sau khi sinh. Sản dịch bao gồm máu, nước ối còn sót lại, mảnh vụn của lớp nội mạc tử cung, dịch tiết cổ tử cung, tất cả sẽ chảy ra ngoài qua đường âm đạo. Quá trình tiết sản dịch kéo dài bao lâu tùy thuộc vào cơ địa từng người, trung bình 2 – 6 tuần. (3) Xem thêm: 5 căn bệnh hậu sản thường gặp nhất ở phụ nữ sau sinh Dấu hiệu bế sản dịch Trong vài ngày đầu sau khi sinh, cơ thể sẽ đẩy ra một lượng máu khá lớn, màu đỏ tươi và trông giống như kinh nguyệt, kèm theo những cục máu đông nhỏ. 10 ngày sau khi sinh, sản dịch loãng dần, chủ yếu là tế bào bạch cầu và tế bào từ niêm mạc tử cung. Những ngày sau đó, sản dịch sẽ tiết ít dần trước khi hết hoàn toàn sau 2 – 4 tuần. Một số trường hợp tiếp tục ra dịch sản trong vài tuần tiếp theo, tối đa 45 ngày sau sinh. Quá trình trên diễn ra ở những sản phụ có sản dịch bình thường. Nhưng nếu bạn thấy mình xuất hiện các triệu chứng bất thường dưới đây, hãy nghĩ tới hiện tượng bế tắc sản dịch phụ khoa : Sản dịch chảy rất ít, có mùi hôi vì bị nhiễm trùng Căng tức vùng hạ vị, thỉnh thoảng có cơn đau âm ỉ Có cục cứng ở bụng, cảm nhận rõ khi sờ Nhiệt độ cơ thể tăng cao Cổ tử cung đóng kín, đau khi ấn đáy tử cung Nguyên nhân gây bế sản dịch sau khi sinh Một số nguyên nhân sau đây dễ dẫn tới nguy cơ phát hiện tắc sản dịch sau khi đẻ: 1. Sinh mổ Sinh mổ khiến sản phụ mất nhiều máu hơn so với sinh thường. Tử cung lại co bóp kém nên sản dịch khó được | 57 |
mổ khiến sản phụ mất nhiều máu hơn so với sinh thường. Tử cung lại co bóp kém nên sản dịch khó được đẩy ra hết, ách tắc lại trong tử cung. 2. Mất máu nhiều trong lúc sinh Mất máu là hiện tượng bình thường khi sinh nở, nhưng nếu bị mất máu quá nhiều, tử cung sẽ co bóp kém, thậm chí mất hẳn khả năng co bóp để đẩy sản dịch. Đây chính là nguyên nhân phổ biến của tình trạng tắc sản dịch sau sinh. 3. Biến chứng sau sinh Các biến chứng xảy ra trong và sau khi sinh như thai to, đa thai, đa ối, quá trình chuyển dạ kéo dài… sẽ dễ khiến sản phụ bị bế tắc sản dịch . 4. Chế độ hậu sản không tốt Phụ nữ có sức khỏe yếu sau sinh khiến phải nằm một chỗ, ít vận động đi lại, hoặc vệ sinh vùng kín không sạch dẫn đến nhiễm trùng… góp phần làm tăng nguy cơ bế sản dịch sau sinh mổ/thường. Sản phụ mang đa thai sẽ tăng nguy cơ ứ đọngsản dịch sau sinh 5. Nguyên nhân khách quan Khi trương lực cơ tử cung của sản phụ kém, cổ tử cung bị đóng kín, sức khỏe sản phụ suy kiệt… sẽ làm cho sản dịch không thể thoát ra ngoài. Bế sản dịch có nguy hiểm không? Bệnh có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Biến chứng này bao gồm nhiễm khuẩn máu, rối loạn đông máu, chảy máu không cầm, trong trường hợp nặng có thể phải cắt bỏ tử cung. Vì thế, các sản phụ sau sinh cần hết sức chú ý đến thời kỳ hậu sản của mình. Nếu phát hiện thấy các dấu hiệu bất thường, tuyệt đối không nên chủ quan mà phải đi khám ngay để có hướng xử trí đúng cách. Cách chữa trị bế sản dịch cho sản phụ như thế nào? Bạn không thể tự điều trị bế dịch sản sau sinh mà cần tới bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và chỉ định can thiệp phù hợp. Các phương pháp phổ biến mà bác sĩ thường áp dụng để điều trị là: 1. Nong cổ tử cung Đây là cách đầu tiên để xử trí tình trạng ứ sản dịch. Bác sĩ thực hiện nong cổ | 58 |
1. Nong cổ tử cung Đây là cách đầu tiên để xử trí tình trạng ứ sản dịch. Bác sĩ thực hiện nong cổ tử cung bằng cách đưa dụng cụ chuyên khoa vào để lấy hết phần tế bào, dịch ứ đọng bên trong tử cung ra ngoài. ThS.BS Đinh Thị Hiền Lê lưu ý, thủ thuật này nên được tiến hành tại các cơ sở y tế đảm bảo điều kiện vệ sinh sạch sẽ để tránh nhiễm trùng hay biến chứng về sau. 2. Hút dịch tử cung Tương tự như nong cổ tử cung, với phương pháp hút dịch tử cung, bác sĩ cũng sử dụng một dụng cụ chuyên khoa (là ống hút) để hút hết sản dịch ra ngoài. Ống hút này cần được vô trùng tuyệt đối; nếu không, sản phụ sẽ phải đối mặt với những nguy hiểm tiềm tàng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản sau này. 3. Dùng thuốc kích thích co bóp tử cung Nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng tắc sản dịch là do tử cung co bóp kém, không đẩy được sản dịch ra ngoài. Thế nên, để điều trị , bác sĩ có thể cho can thiệp bằng thuốc giúp kích thích tử cung co bóp mạnh; từ đó đẩy hết các chất còn sót lại ra ngoài. Cách phòng ngừa bế sản dịch như thế nào? Để phòng tránh tình trạng ứ sản dịch sau sinh, mẹ cần ghi nhớ những biện pháp sau: (2) 1. Vệ sinh vùng kín sạch sẽ Sản dịch là môi trường lý tưởng cho vi khuẩn và ký sinh trùng phát triển, gây ra tình trạng viêm nhiễm âm đạo và tử cung. Do đó, phụ nữ cần vệ sinh vùng kín đúng cách để tránh nhiễm khuẩn sau sinh. Bạn hãy rửa sạch vùng âm đạo sau mỗi lần thay băng vệ sinh, tốt nhất là bằng nước ấm hoặc dung dịch vệ sinh pha loãng. Bên cạnh đó, bạn lưu ý dùng loại băng vệ sinh dành riêng cho sản phụ và thay băng thường xuyên, từ 4-5 lần/ngày. Không nên sử dụng tampon, không lau vùng kín bằng các loại khăn ướt có hóa chất, không thụt rửa âm đạo, không tắm bồn để tránh viêm nhiễm phụ khoa, tăng nguy cơ mắc bệnh. 2. Đi lại, vận động nhẹ nhàng Mẹ sau sinh chỉ nên nằm nghỉ | 59 |
nhiễm phụ khoa, tăng nguy cơ mắc bệnh. 2. Đi lại, vận động nhẹ nhàng Mẹ sau sinh chỉ nên nằm nghỉ ngơi trong 6 – 8 giờ, sau đó phải ngồi dậy vận động, đi lại nhẹ nhàng. Điều này giúp tử cung co bóp đẩy nhanh sản dịch ra ngoài, rút ngắn quá trình hậu sản. 3. Cho bé bú sữa mẹ sớm Cho con bú sớm là một hình thức gián tiếp kích thích tử cung co bóp để “tống khứ” sản dịch. Chính vì thế, bạn hãy thực hiện một số mẹo nhỏ nhằm kích sữa về nhanh (như massage bầu ngực, cho bé bú trực tiếp, dùng máy hút sữa…). Mẹ nên cho bé bú càng sớm càng tốt để kích thích tử cung co bóp đẩy sản dịch ra ngoài 4. Chế độ ăn uống hợp lý Phụ nữ sau sinh nên có chế độ ăn uống riêng, giúp lợi sữa đồng thời mau hết sản dịch. Có rất nhiều loại thực phẩm cần có trong thực đơn cho sản phụ như rau ngót, rau dền, ngải cứu… Chúng có tác dụng lợi sữa, đồng thời hỗ trợ quá trình co hồi của tử cung giúp sản dịch được đẩy ra nhanh chóng. Ngoài ra, các loại củ quả như mướp, đu đủ xanh, hoa chuối, nghệ… cũng có tác dụng tương tự, vừa kích thích tuyến sữa, vừa ổn định dạ dày và hồi phục tử cung. 5. Đi tiểu thường xuyên Trong những ngày đầu sau sinh, bàng quang của bạn có thể kém nhạy cảm hơn bình thường. Vì vậy, bạn sẽ không cảm thấy cần phải đi tiểu ngay cả khi bàng quang đã khá đầy. Ngoài việc gây ra các vấn đề về tiết niệu, bàng quang đầy còn khiến tử cung khó co bóp hơn, dẫn đến sản dịch khó thoát ra ngoài hơn. Cho nên, đừng quên đi vệ sinh mỗi 2-3 giờ bạn nhé! Giải pháp phòng ngừa và điều trị tắc sản dịch sau sinh mổ/thường tại BVĐK Tâm Anh Để phát hiện sớm và chữa ứ sản dịch hiệu quả cho bà bầu cũng như những tai biến sản khoa khác, sản phụ cần được tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên gia sản khoa giàu kinh nghiệm. Vậy nên, bên cạnh việc lựa chọn gói khám thai và sinh con tại những bệnh viện uy tín, các bà mẹ còn | 60 |
Vậy nên, bên cạnh việc lựa chọn gói khám thai và sinh con tại những bệnh viện uy tín, các bà mẹ còn rất quan tâm đến gói chăm sóc mẹ và bé sau sinh. Chọn được bệnh viện với dịch vụ tốt, cả mẹ và con sẽ được theo dõi và chăm sóc chu đáo. Nhờ đó, phát hiện sớm vấn đề sức khỏe để có được sự hỗ trợ kịp thời. Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh tự hào khi có đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, sẽ luôn bên cạnh mẹ trong hành trình 9 tháng 10 ngày mang nặng đẻ đau, khoảnh khắc vượt cạn thiêng liêng và cuối cùng là giai đoạn hậu sản quan trọng. Khoa Phụ sản BVĐK Tâm Anh được trang bị hệ thống máy móc tiên tiến như máy siêu âm 2D, 3D, 4D, siêu âm Doppler màu, hệ thống máy siêu âm Voluson E10 thế hệ mới cho hình ảnh hiển thị có độ phân giải cao trên màn hình LCD, thông báo chính xác các thông số biểu hiện sức khỏe của mẹ và bé… giúp phát hiện và xử lý bế sản dịch kịp thời cũng như các tai biến sản khoa khác. Ngoài ra, khoa Phụ Sản còn áp dụng các phương pháp đẻ không đau; thời gian gây mê được rút gọn ngắn nhất nhằm hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc; chiếu plasma sau sinh, dịch vụ tư vấn và hướng dẫn thực hiện các phương pháp nuôi con khoa học hiện đại như nuôi con bằng sữa mẹ, cắt dây rốn chậm, da kề da ngay sau sinh, trữ máu cuống rốn, chăm lo bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng cho mẹ sau sinh… giúp mẹ nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Tại BVĐK Tâm Anh, mẹ được chăm sóc chu đáo bởi chuyên gia giàu kinh nghiệm và hệ thống máy móc hiện đại Để đăng ký dịch vụ thai sản trọn gói tại bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 | 61 |
7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Trên đây là tất cả các thông tin bạn cần biết về hiện tượng bế sản dịch sau khi sinh ở sản phụ. Đây là vấn đề rất nghiêm trọng và các mẹ cần phải chú ý thật kỹ đó nhé! | 62 |
Tình hình dịch bệnh bạch hầu ở Việt Nam Tại Việt Nam, khi chưa có vắc xin phòng bệnh bạch hầu trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, dịch bệnh đang bùng phát khắp nơi. Theo báo cáo của Bộ Y tế, từ năm 1984 đến nay, tỷ lệ mắc bạch hầu liên tục giảm, tương ứng với sự gia tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng bạch hầu – ho gà – uốn ván. Có thể thấy được, do thực hiện tốt việc tiêm chủng vắc xin bạch hầu mà tỷ lệ mắc tại Việt Nam đã giảm dần từ 3,95/100.000 dân năm 1985 xuống 0,14/100.000 dân năm 2000. Tính đến năm 2012, Việt Nam đã khống chế tỷ lệ mắc bệnh xuống dưới 0,01/100.000 dân. Những trường hợp tản phát hoặc ổ bệnh nhỏ thường ở quy mô thôn, xã và các khu vực vùng sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Bệnh bạch hầu xuất hiện tại tỉnh Đắk Nông với 12 ca nhiễm, 1 ca tử vong sau đó, 1 ca đang có diễn biến bạch hầu trở nặng. Nguồn ảnh: Báo TTO Trong những năm gần đây, bệnh bạch hầu liên tục xuất hiện nhiều tại các tỉnh ở miền Trung, Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Đắk Lắk… Ngày 23/6/2020, tỉnh Đắk Nông ghi nhận 12 ca nhiễm, 1 ca đã tử vong, 1 ca đang có diễn biến trở nặng và thêm một số trường hợp có triệu chứng nghi ngờ nhiễm bệnh tại hai xã Quảng Hòa và Đắk R’măng. TP. HCM là địa phương thứ hai ghi nhận dịch bạch cầu sau Đắk Nông, với 1 bệnh nhân 20 tuổi nhập viện trong tình trạng sốt, đau họng, khó thở, vùng hàm sưng to. Theo ông Viên Chinh Chiến, Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên cho biết: “Qua kiểm tra thực tế, cụm dân cư nơi dịch bệnh bùng phát ở xã Quảng Hòa có tỷ lệ tiêm chủng cực thấp. Như trường hợp bé gái tử vong vừa rồi, chỉ tiêm chủng đúng 1 mũi vắc xin 5 trong 1 vào năm 2011”. Bệnh bạch hầu là gì? Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng | 63 |
tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bệnh bạch hầu ở trẻ nhỏ Bệnh được “cha đẻ của nền y học” Hippocrates mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ V trước Công Nguyên. Một số tài liệu y học cũng đã ghi nhận sự hoành hành của bệnh ở Syria và Ai Cập cổ đại. Năm 1883 – 1884, các nhà khoa học đã tìm ra vi khuẩn gây bệnh. Cuối thế kỷ XIX, kháng độc tố được phát minh. Nguyên nhân gây ra bệnh Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae là nguyên nhân gây bệnh bạch hầu. Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae có 3 týp là Gravis, Mitis và Intermedius. Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae là nguyên nhân gây bệnh Vi khuẩn có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhầy bao quanh cơ thể, vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày, thậm chí là vài tuần. Một đặc điểm khác của vi khuẩn bạch hầu là sự nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời, vi khuẩn sẽ chết sau vài giờ, ở nhiệt độ 58 độ C vi khuẩn sống được 10 phút, ở phenol 1% và cồn 60 độ có thể sống được 1 phút. Thời gian ủ bệnh và phương thức lây truyền Ổ chứa vi khuẩn nằm ở người bệnh và cả người lành mang vi khuẩn. Đây vừa là ổ chứa, vừa là nguồn truyền bệnh. Thời gian ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn. Thời kỳ lây truyền bệnh thường không cố định, có thể kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít nhất là trên 4 tuần. Người bệnh đã có thể đào thải vi vi khuẩn từ thời kỳ khởi phát, hoặc cũng có thể từ cuối thời kỳ ủ bệnh. Người lành mang vi khuẩn bạch hầu có thể từ vài ngày đến 3, 4 tuần; hiếm có trường hợp mang | 64 |
ủ bệnh. Người lành mang vi khuẩn bạch hầu có thể từ vài ngày đến 3, 4 tuần; hiếm có trường hợp mang vi khuẩn mạn tính kéo dài trên 6 tháng. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây bằng việc tiếp xúc với đồ vật có dính chất bài tiết từ người bệnh. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch hầu Bất cứ độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh. Tuy nhiên, vẫn có một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác, như: Trẻ em và người lớn chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh. Người đi du lịch đến vùng dịch tễ. Những người sống trong điều kiện đông đúc, mất vệ sinh. Trẻ em dưới 15 tuổi chưa có miễn dịch. Trẻ sơ sinh có miễn dịch thụ động từ mẹ truyền sang con nên không dễ mắc bệnh. Tuy nhiên, miễn dịch thụ động sẽ mất đi khi trẻ 6 tháng – 1 tuổi. Nếu không được tiêm vắc xin, trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao. Những người suy giảm miễn dịch rất dễ mắc bệnh và có tỷ lệ tái nhiễm bệnh từ 2% – 5%. Dấu hiệu và triệu chứng nhận biết Tùy vào vị trí vi khuẩn gây bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau. Bệnh bạch hầu mũi trước: Bệnh nhân sổ mũi, chảy ra chất mủ nhầy đôi khi có máu, có màng trắng ở vách ngăn mũi. Thể bệnh thường nhẹ do độc tố vi khuẩn ít thâm nhập vào máu. Bệnh bạch hầu họng và amidan: Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn, sốt nhẹ. Sau 2, 3 ngày xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò. Những trường hợp nhiễm độc nặng bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê. Nếu không được điều trị tích cực, những bệnh nhân này có thể tử vong trong vòng 6 đến 10 ngày. Bạch hầu | 65 |
không được điều trị tích cực, những bệnh nhân này có thể tử vong trong vòng 6 đến 10 ngày. Bạch hầu thanh quản: Là thể bệnh tiến triển nhanh và nguy hiểm. Bệnh nhân có dấu hiệu sốt nhẹ, khàn tiếng, ho, các giả mạc tại thanh quản hoặc từ hầu họng lan xuống. Nếu không được điều trị kịp thời, các giả mạc có thể gây tắc đường thở, làm bệnh nhân suy hô hấp và tử vong nhanh chóng. Ngoài những vị trí kể trên, vi khuẩn còn có thể gây bệnh ở một số vị trí khác nhưng những trường hợp này rất hiếm và có tiến triển bệnh nhẹ. Biến chứng khôn lường của bệnh bạch hầu Biến chứng thường gặp nhất ở bệnh là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh. Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra ở giai đoạn toàn phát hoặc có thể chậm vài tuần sau khi người bệnh khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tỷ lệ tử vong thường rất cao. Biến chứng viêm dây thần kinh thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và sẽ hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong vì những biến chứng khác. Liệt màn khẩu cái (màn hầu) là một biến chứng khác có thể gặp ở bệnh bạch hầu, thường xuất hiện vào tuần 3 của bệnh. Liệt các dây thần kinh vận nhãn, liệt cơ chi và cơ hoành có thể xuất hiện vào tuần thứ 5 của bệnh. Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do hậu quả liệt cơ hoành. Ở trẻ em, đặc biệt là nhũ nhi có thể gặp các biến chứng như viêm kết mạc mắt hoặc suy hô hấp. Bệnh có thể xảy ra trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc giai đoạn sau sinh. Tỷ lệ tử vong của bệnh đối với sản phụ là khoảng 50%, ⅓ trường hợp sống sót có thể bị sảy thai hoặc sinh non. Điều trị sớm bằng huyết thanh kháng bạch hầu có thể cải thiện tỷ lệ sống sót và mang thai, nhưng biến chứng vẫn cần được điều trị kéo dài. Tỷ lệ tử vong của bệnh thường rơi vào khoảng 5% – 10% và có thể tăng cao lên đến 20% ở trẻ dưới 5 tuổi và người lớn | 66 |
bệnh thường rơi vào khoảng 5% – 10% và có thể tăng cao lên đến 20% ở trẻ dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi. Các phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm bệnh bạch hầu Khi có bất cứ triệu chứng nào của bệnh bạch hầu, người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Thông thường để chẩn đoán, các bác sĩ sử dụng phương pháp soi kính hiển vi. Các bác sĩ sẽ làm tiêu bản nhuộm Gram soi dưới kính hiển vi, trực khuẩn bắt màu Gram (+), hai đầu to, hoặc nhuộm Albert, trực khuẩn bắt màu xanh. Ngoài ra, các bác sĩ còn có thể chẩn đoán bệnh dựa trên phương pháp phân lập vi khuẩn trong môi trường đặc hiệu. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là chậm có kết quả. Phương pháp điều trị Hiện nay, bệnh bạch hầu đã có thể điều trị được bằng thuốc. Bệnh nên được điều trị tại các cơ sở y tế có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm và trang bị máy móc tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên trong giai đoạn tiến triển, bệnh vẫn có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi điều trị, bệnh bạch hầu vẫn có thể gây tử vong với tỷ lệ 3% những người mắc bệnh tử vong, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi. Phương pháp phòng ngừa Bệnh có thể được phòng ngừa hiệu quả bằng việc tiêm vắc xin. Tại Việt Nam hiện nay không có vắc xin đơn phòng bệnh bạch hầu, chỉ có vắc xin những vắc xin phối hợp trong đó có thành phần kháng nguyên bạch hầu. Trong Chương trình Tiêm chủng quốc gia có những loại vắc xin như: Vắc xin 5 trong 1 phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – Hib – viêm gan B (DPT-VGB-Hib): tiêm khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi Vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván: tiêm khi trẻ 16-18 tháng tuổi Vắc vắc xin bạch hầu – uốn ván cho nhóm đối tượng người lớn có nguy cơ cao, chỉ được sử dụng trong chiến dịch khi có dịch bệnh chứ không tiêm phổ cập Vắc xin dịch vụ | 67 |
cơ cao, chỉ được sử dụng trong chiến dịch khi có dịch bệnh chứ không tiêm phổ cập Vắc xin dịch vụ có những loại vắc xin như: Vắc xin 6 trong 1 Hexaxim (Pháp) hoặc Infanrix Hexa (Bỉ) phòng 6 bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Bại liệt – Hib – Viêm gan B: tiêm khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi và khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. Vắc xin 5 trong 1 Pentaxim (Pháp) phòng 5 bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Hib – Bại liệt: tiêm khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi và khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim (Pháp) phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Bại liệt: dành cho đối tượng từ 2 tháng tuổi đến 13 tuổi, đặc biệt là tiêm nhắc khi trẻ 4-6 tuổi đối với những trẻ không tiêm 5 trong 1 hoặc 6 trong 1. Vắc xin Adacel (Pháp), Boostrix (Bỉ) phòng 3 bệnh Bạch hầu – Uốn ván – Ho gà: đối với trẻ trên 4 tuổi và người lớn, thường được khuyến cáo tiêm nhắc mũi vắc xin này mỗi 10 năm một lần. Lịch tiêm chủng các loại vắc xin dịch vụ có thành phần: Loại Vắc xin Vắc xin 6in1 Vắc xin 5in1 Vắc xin 4in1 Vắc xin 3in1 Tên vắc xin Hexaxim Infanrix Hexa Pentaxim Tetraxim Adacel Boostrix Xuất xứ Pháp Bỉ Pháp Pháp Pháp Bỉ Phòng bệnh Vắc xin tổng hợp 6 trong 1 phòng 6 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Viêm gan B, Hib Vắc xin tổng hợp 5 trong 1 phòng 5 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Hib Vắc xin tổng hợp 4 trong 1 phòng 4 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt Vắc xin 3 trong 1 phòng 3 bệnh: Bạch hầu, Uốn ván, Ho gà Vắc xin tổng hợp 3 trong 1 phòng 3 bệnh: Bạch hầu, Uốn ván, Ho gà Đối tượng Trẻ từ 2 – 24 tháng tuổi Trẻ từ 2 – 24 tháng tuổi Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 13 tuổi Trẻ từ 4 tuổi đến người lớn 64 tuổi. Trẻ từ 4 tuổi đến người lớn Lịch tiêm Lịch tiêm 4 mũi: Mũi 1,2,3: Khi trẻ2, 3, 4 tháng tuổi hoặc 2, 4, 6 tháng tuổi. Mũi 4: Khi trẻ 16 –18 tháng tuổi. Lịch tiêm 4 | 68 |
Khi trẻ2, 3, 4 tháng tuổi hoặc 2, 4, 6 tháng tuổi. Mũi 4: Khi trẻ 16 –18 tháng tuổi. Lịch tiêm 4 mũi: Mũi 1,2,3: Khi trẻ2, 3, 4 tháng tuổi hoặc 2 , 4, 6 tháng tuổi. Mũi 4: Khi trẻ 16 –18 tháng tuổi. Lịch tiêm 5 mũi: Mũi 1, 2, 3: Khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi hoặc 2, 4, 6 tháng tuổi. Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. Mũi tiêm nhắc: Trẻ từ 4-6 tuổi. Trẻ từ 4 tuổi trở lên đến người lớn và người già dưới 64 tuổi: tiêm 1 mũi. Tiêm nhắc lại mỗi 5 – 10 năm 1 lần. Trẻ từ 4 tuổi trở lên đến người lớn và người già: tiêm 1 mũi. Tiêm nhắc lại mỗi 10 năm 1 lần. Đây là căn bệnh có tốc độ lây lan nhanh, biến chứng nguy hiểm và đặc biệt là tỷ lệ tử vong cao. Do đó, dù là trẻ em hay người lớn cũng cần tiêm chủng vắc xin đầy đủ, đến bệnh viện điều trị ngay khi có những triệu chứng bệnh, để tránh những hệ lụy đáng tiếc về sau. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội tự hào sở hữu chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, nhiều năm được đào tạo tại nước ngoài, có khả năng đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh bạch hầu cho người dân. Bên cạnh đó, hệ thống máy móc, trang thiết bị của bệnh viện Đa khoa Tâm Anh được nhập khẩu trực tiếp từ các nước tiên tiến trên thế giới giúp các bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh và điều trị hiệu quả. Chương trình tiêm chủng của Bệnh viện đa khoa Tâm Anh, Hà Nội cũng đang có sẵn các loại vắc xin phối hợp trong đó có thành phần kháng nguyên bạch hầu phục vụ nhu cầu tiêm chủng của khách hàng. Ngoài những ưu điểm kể trên, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội còn đặc biệt chú trọng trải nghiệm của khách hàng khi đến thăm khám và điều trị bệnh, với đội ngũ chăm sóc khách hàng tận tình, phòng khám được bày trí ấn tượng với khu vui chơi cao cấp, tạo tâm lý thoải mái, vui vẻ cho các bé đến khám, tiêm phòng và điều trị. Mọi thắc mắc về bệnh và những vấn đề | 69 |
thoải mái, vui vẻ cho các bé đến khám, tiêm phòng và điều trị. Mọi thắc mắc về bệnh và những vấn đề sức khỏe khác của trẻ cũng như nhu cầu tiêm chủng phòng bệnh, quý khách vui lòng liên hệ tới: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội 108 phố Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Đặt lịch khám: 024 3872 3872 | 70 |
Bệnh Basedow là bệnh gì? Bệnh Basedow là bệnh tự miễn của tuyến giáp. Bệnh Basedow là nguyên nhân phổ biến nhất của cường giáp, biểu hiện đặc trưng gồm: bướu giáp lan tỏa, lồi mắt, phù niêm trước xương chày. Bệnh liên quan đến sự hiện diện của các kháng thể kích thích tuyến giáp. Nữ giới bị bệnh nhiều gấp 5 – 10 lần nam giới. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng nhiều nhất là trong độ tuổi 20 – 40. (1) Nguyên nhân gây bệnh basedow Với cơ chế thông thường, vùng dưới đồi và tuyến yên trong não làm việc cùng nhau để kiểm soát việc sản xuất hormone tuyến giáp. Khi hormone tuyến giáp ít, vùng dưới đồi “báo hiệu” cho tuyến yên tiết ra hormone kích thích tuyến giáp (TSH). Nhưng khi bị Basedow tuyến giáp, hệ thống miễn dịch lại tấn công các thụ thể TSH nên cơ thể không thể phân biệt được sự khác biệt giữa cuộc tấn công và các thông điệp truyền đi qua các thụ thể giống nhau. Các nhà khoa học tìm thấy ở người bệnh Basedow tuyến giáp có sự hiện diện của các kháng thể kích thích tuyến giáp sản xuất hormone tuyến giáp quá mức. (2) Cho đến hiện nay căn nguyên của bệnh vẫn chưa được xác định chính xác. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh này mang tính di truyền cao khoảng 79%. Bên cạnh việc bắt nguồn từ yếu tố di truyền, bệnh còn có thể do tác động của một số yếu tố khác như: độ tuổi, giới tính, môi trường sống và môi trường làm việc, cơ địa hoặc có thể là những loại hóa chất ẩn trong thực phẩm, thức ăn mỗi ngày tích tụ lại. Biểu hiện của bệnh basedow 1. Cường giáp (hội chứng nhiễm độc giáp): Giảm cân là dấu hiệu thường gặp (giảm khoảng 3-20kg trong thời gian ngắn) dù vẫn ăn ngon miệng. Một số trường hợp lại tăng cân mất kiểm soát. Thay đổi tính cách và khí sắc: cảm thấy lo lắng, dễ cáu gắt, nhạy cảm, khó tập trung, mệt mỏi, khó ngủ. Rối loạn điều hòa thân nhiệt: cơn “bốc | 71 |
lắng, dễ cáu gắt, nhạy cảm, khó tập trung, mệt mỏi, khó ngủ. Rối loạn điều hòa thân nhiệt: cơn “bốc hỏa”; chảy mồ hôi nhiều ở ngực và bàn tay (dấu hiệu bàn tay Basedow), sợ nóng, thường xuyên cảm thấy khát và uống nhiều nước. Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực, ngạt thở, đau vùng trước tim. Rối loạn tiêu hóa: tăng số lần đi tiêu, kết cấu phân nát do tăng nhu động ruột (ở khoảng 20% bệnh nhân Basedow). Cảm giác buồn nôn, nôn mửa, đau bụng. 2. Bướu giáp lan tỏa: Bướu giáp thường gặp ở khoảng 80% người bệnh Basedow. Bướu thường ở mức độ II, lan tỏa, mật độ mềm/chắc, chuyển động khi nuốt. Basedow là dạng bướu mạch nên có thể sờ và nghe thấy tiếng thổi tâm thu. Đôi khi bướu nhỏ hoặc chìm sâu vào trung thất. Kích thước bướu Basedow có thể thay đổi sau khi điều trị, dễ nhận ra ở người bệnh mới mắc bệnh. Khi bệnh tiến triển kèm theo khối u phát triển, những dấu hiệu dễ nhận thấy như: sờ thấy có một khối u ở giữa cổ, có ranh giới rõ ràng, không dính vào da, không đau, di động theo nhịp nuốt, khi bướu cổ quá to có thể gây nên tình trạng chèn ép khó chịu. 3. Bệnh mắt nội tiết (gặp trong khoảng 40 – 60% các bệnh nhân bướu Basedow): Biểu hiện mắt lồi thường gặp ở bệnh nhân nữ. Bướu Basedow là bệnh tự miễn, có liên quan đến tình trạng rối loạn, suy giảm hệ miễn dịch, do đó khi mắc bệnh này, cơ thể sẽ tự sản sinh ra kháng thể tấn công các mô và cơ xung quanh vùng mắt, gây ra các vấn đề về mắt. Nếu các biểu hiện này kéo dài và không được điều trị đúng cách, người bệnh sẽ đối diện nguy cơ mất thị lực. Thông thường, những dấu hiệu đầu tiên khi bệnh xuất hiện biến chứng ở mắt có thể xuất hiện trước hoặc sau 6 tháng mắc bệnh Basedow. Những dấu hiệu ban đầu có thể bao gồm: cảm giác chói mắt, khô dịch mắt, cộm như có bụi trong mắt, đau nhức trong hốc mắt, chảy nước mắt… Nếu không được điều | 72 |
khô dịch mắt, cộm như có bụi trong mắt, đau nhức trong hốc mắt, chảy nước mắt… Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh cảm thấy khó khăn khi cử động mắt hoặc nhắm mắt, chớp mắt, lồi mắt, mù lòa… Bệnh chuyển biến nặng sẽ gây ra biến chứng mắt nguy hiểm 4. Phù niêm: Da dày lên không thể véo da lên được, đặc biệt ở phần thấp xương chày do sự tích lũy các chất Glycosaminoglycan, đôi khi xuất hiện ở toàn bộ cẳng chân và có thể lan tới cả bàn chân. Da sần sùi, có màu nâu vàng hoặc tím đỏ. Bệnh Basedow lây qua đường nào? Basedow không phải là một bệnh truyền nhiễm nên không lây qua đường hô hấp hay tiếp xúc. Nguyên nhân gây bệnh đến từ yếu tố di truyền. Nếu bố hoặc mẹ bị nhiễm độc giáp thì con sinh ra có nguy cơ mắc bệnh. Do đó, người bệnh hay người trong gia đình có thể yên tâm chung sống cùng nhau. Đối tượng dễ mắc bệnh Basedow Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh Basedow, kể cả trẻ nhỏ và giới tính khác. Tuy nhiên, những yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển bệnh Basedow bao gồm: Nữ giới Trong độ tuổi từ 30 đến 50 Mắc bệnh tự miễn khác Chẩn đoán bệnh basedow Chẩn đoán bệnh Basedow chủ yếu dựa vào lâm sàng. Bác sĩ nội tiết sẽ xem xét các triệu chứng, các bướu ở cổ (nếu có). Kết hợp kết quả xét nghiệm các chức năng tuyến giáp, hormone tuyến giáp (T4 và T3) trong máu tăng cao; trong một số trường hợp, chỉ có mức T3 tăng lên. Nồng độ TSH giảm rất thấp, thậm chí dưới giới hạn phát hiện. Khi nghi ngờ bệnh Basedow, người ta quan sát thấy các kháng thể dương tính (anti thyroglobulin, anti microsomal, TSI). 1. Khám sức khỏe tổng thể Một số triệu chứng bác sĩ có thể nhận ra khi khám sức khỏe tổng quát. Những biểu hiện bao gồm nhịp tim nhanh, run, thay đổi da, phản xạ mạnh, tuyến giáp to. 2. Xét nghiệm máu Xét nghiệm hormon tuyến giáp bao gồm TSH, FT4, nên cân nhắc xét nghiệm FT3, T3 | 73 |
2. Xét nghiệm máu Xét nghiệm hormon tuyến giáp bao gồm TSH, FT4, nên cân nhắc xét nghiệm FT3, T3 khi kết quả FT4 bình thường nhưng biểu hiện cường giáp rõ. Xét nghiệm các kháng thể kháng tuyến giáp như kháng thể thụ thể thyrotropin (TRAbs) và globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp (TSI) sẽ thấy tăng cao. Các kháng thể này được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch để đáp ứng với một cơ thể lạ hoặc mối đe dọa trong cơ thể. 3. Xạ hình tuyến giáp bằng chất đồng vị phóng xạ (I 123 (tốt nhất) hoặc I 131 hoặc Technitium). Kỹ thuật này giúp đo sự hấp thụ iốt của tuyến giáp (còn được gọi là xét nghiệm RAIU). Xét nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng chất đánh dấu phóng xạ và đầu dò đặc biệt để đo lượng i ốt mà tuyến giáp có thể hấp thụ từ máu. Nên thực hiện kỹ thuật này khi nghi ngờ Basedow nhưng không có bướu giáp hoặc không có các triệu chứng về mắt. Trong Basedow: Tuyến giáp to và tăng bắt chất phóng xạ. Cổ điển với I 131 sẽ có dấu hiệu góc thoát. 4. Siêu âm tuyến giáp và siêu âm doppler màu tuyến giáp: Đôi khi cần làm để đánh giá mức độ tăng tưới máu, các nhân giáp. Các biện pháp điều trị bệnh Basedow Nếu bướu cổ lớn, tạo ra các triệu chứng chèn ép hoặc kèm theo các thay đổi ở mắt điển hình của bệnh Basedow, điều trị phẫu thuật sẽ được chỉ định. Trường hợp, bướu cổ có kích thước nhỏ hoặc có nguy cơ phẫu thuật cao, có thể dùng một liều iốt phóng xạ bằng đường uống, sẽ có tác dụng sau 1-2 tháng. Bác sĩ Nội tiết sẽ đưa ra phương pháp điều trị bệnh phù hợp cho người bệnh Các phương pháp điều trị bệnh cụ thể bao gồm: 1. Điều trị nội khoa bướu cổ basedow Điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp đường uống: carbimazole, methimazole, propylthiouracil (PTU), giúp ức chế sự hình thành hormone tuyến giáp và bắt đầu cải thiện các triệu chứng sau 1-2 tuần. Methimazole thường được ưu tiên | 74 |
tuyến giáp và bắt đầu cải thiện các triệu chứng sau 1-2 tuần. Methimazole thường được ưu tiên điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh Basedow. PTU thường là lựa chọn an toàn nhất trong thời kỳ đầu mang thai. 2. Điều trị bằng i-ốt phóng xạ Phương pháp điều trị này phá hủy mô tuyến giáp để giảm sản xuất hormone. Sau khi người bệnh uống dung dịch có chứa i-ốt phóng xạ, tuyến giáp sẽ hấp thụ dung dịch như cách cơ thể hấp thụ i-ốt. Bức xạ tích tụ trong mô và phá hủy chúng. Đây được coi là cách chữa bệnh Basedow. Nhưng nó thường dẫn đến nồng độ hormone tuyến giáp quá thấp (suy giáp). Lúc này, người bệnh có thể cần phải dùng hormone tuyến giáp tổng hợp như levothyroxine để bù đắp. Từ “phóng xạ” nghe có vẻ đáng sợ, nhưng phương pháp điều trị này đã được chứng minh là an toàn. Ở Mỹ, hơn 70% người bị cường giáp được điều trị bằng phương pháp này. Phương pháp điều trị này cũng được gọi là radioiodine để giảm bớt nỗi sợ hơn cho người bệnh. Chỉ định: Bệnh nhân không thể hoặc không muốn phẫu thuật như suy tim… Bướu giáp không nhỏ đi sau điều trị nội khoa Tái phát sau phẫu thuật Chống chỉ định: Phụ nữ có thai/ cho con bú Người trẻ hơn 16-18 tuổi Người bệnh có biến chứng mắt nặng 3. Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật bệnh Basedow liên quan đến việc cắt bỏ hầu hết tuyến giáp. Đây cũng là phương pháp trị bệnh cường giáp. Tuy nhiên, do cơ thể không còn khả năng tạo ra hormone tuyến giáp nên sẽ gây tình trạng suy giáp. Lúc này, người bệnh cần bổ sung hormone tuyến giáp tổng hợp trong suốt phần đời còn lại. Người bệnh có thể dùng dưới dạng thuốc viên với định lượng 1 viên/ngày. Cách bổ sung này giúp kiểm soát mức độ tuyến giáp, duy trì tình trạng khỏe mạnh. Lưu ý, trong quá trình điều trị, người bệnh cần đi khám 3-4 tháng một lần để theo dõi các tác dụng phụ có thể xảy ra. Sau | 75 |
điều trị, người bệnh cần đi khám 3-4 tháng một lần để theo dõi các tác dụng phụ có thể xảy ra. Sau khoảng thời gian đó, khoảng 40% trường hợp thuyên giảm vĩnh viễn, trong khi số còn lại tái phát. Chỉ định: Bướu giáp to hoặc bướu đa nhân, bướu chìm trong lồng ngực Trong trường hợp tái phát sau điều trị nội khoa Người bệnh muốn có thai sớm Chống chỉ định: Người bệnh có biến chứng tim nặng như suy tim… Người bệnh lớn tuổi Biến chứng của bệnh Basedow Bên cạnh các biến chứng phổ biến liên quan đến mắt và da, những biến chứng ở bệnh Basedow khác bao gồm: Đột quỵ Suy tim/ các vấn đề về tim Mỏng xương, dẫn đến loãng xương Cơn bão giáp (triệu chứng tăng đột ngột hiếm gặp, đe dọa tính mạng) Tuy nhiên, những biến chứng này thường phát triển ở những người không được điều trị đúng cách hoặc mắc tình trạng bệnh nặng. Người bệnh Basedow cũng đối diện với nguy cơ phát triển các tình trạng tự miễn dịch khác bao gồm: Viêm khớp dạng thấp Lupus ban đỏ hệ thống (bệnh tự miễn gây ra tình trạng cơ thể tự sản xuất ra kháng thể tấn công vào các mô của các cơ quan) Bệnh Addison (suy thượng thận nguyên phát) Bệnh celiac (bệnh qua trung gian miễn dịch di truyền ở người do không dung nạp gluten, gây viêm niêm mạc và teo nhung mao, dẫn đến kém hấp thu). Bệnh đái tháo đường tuýp 1 Bệnh bạch biến (là một tổn thương mất tế bào sắc tố da khiến vùng da bị ảnh hưởng có màu da nhạt hơn so với những vùng da khác trên cơ thể). Ngoài ra, bất kỳ loại cường giáp nào không được điều trị đều có thể dẫn đến tình trạng cấp tính được gọi là khủng hoảng nhiễm độc giáp đặc trưng bởi tình trạng mất nước, nhịp tim nhanh hoặc rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, suy tim, rối loạn thông khí và suy giảm ý thức. Có thể bạn chưa biết: Bệnh Basedow có chữa khỏi được không? Cách phòng tránh bệnh Basedow Tuyến giáp đóng vai | 76 |
chưa biết: Bệnh Basedow có chữa khỏi được không? Cách phòng tránh bệnh Basedow Tuyến giáp đóng vai trò quan trọng để duy trì sức khỏe và hoạt động cơ thể. Các triệu chứng có thể không chỉ khó chịu mà còn đáng lo ngại. Tuy nhiên, bệnh tuyến giáp dễ chẩn đoán và có những phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả. Người bệnh có thể không khỏi bệnh hoàn toàn và thỉnh thoảng xuất hiện triệu chứng. Điều trị thích hợp có thể giúp người bệnh sống vui vẻ. Để được tư vấn và đặt lịch khám với các chuyên gia Nội tiết – Đái tháo đường hàng đầu tại BVĐK Tâm Anh, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Để phòng chống mắc bệnh Basedow hay các bệnh về tuyến giáp, duy trì lịch khám định kỳ và xét nghiệm máu khi bác sĩ đề nghị. Điều này càng cần thiết đối với nhóm người có nguy cơ. Thông qua các kết quả xét nghiệm, người bệnh có thể nắm được mức hormone tuyến giáp và có kế hoạch bảo vệ sức khỏe của bản thân. | 77 |
Bệnh chàm là gì? Bệnh chàm là một nhóm các tình trạng làm cho da bị viêm hoặc kích ứng. Loại phổ biến nhất là viêm da dị ứng hoặc chàm thể tạng. “Dị ứng” bao gồm nhóm người có xu hướng mắc các bệnh dị ứng như hen suyễn, viêm mũi dị ứng, dị ứng thực phẩm, dị ứng thời tiết, dị ứng môi trường (bụi nhà, phấn hoa,…). (1) Bệnh chàm tổ đỉa (thuộc bệnh viêm da cơ địa đặc biệt) ảnh hưởng khoảng 10% – 20% trẻ em và khoảng 3% người lớn và trẻ em ở Hoa Kỳ. Hầu hết trẻ em đều phát triển bệnh này trước 10 tuổi. Một số trẻ tiếp tục có các triệu chứng này trong suốt cuộc đời. Tuy chưa có cách chữa trị dứt điểm bệnh chàm, nhưng thông qua điều trị và phòng tránh các chất gây dị ứng, hầu hết các triệu chứng của bệnh được kiểm soát. Bệnh chàm không lây cho người khác. Các loại bệnh chàm Bệnh chàm được phân thành nhiều loại với những biểu hiện khá giống nhau, bao gồm: Viêm da dị ứng, chàm đồng xu, chàm phản ứng thứ phát, chàm bàn tay, chàm vi trùng, tổ đỉa,… Bác sĩ có thể căn cứ vào loại ban phát và vị trí xuất hiện trên cơ thể để xác định loại chàm mắc phải, bao gồm: (2) Viêm da dị ứng Đây là tình trạng phổ biến nhất của bệnh chàm và ảnh hưởng nhiều đến nhóm người trưởng thành. Viêm da dị ứng cũng liên quan đến các rối loạn dị ứng khác, như hen suyễn, viêm mũi dị ứng. Bệnh thường bắt đầu từ thời thơ ấu. Viêm da tiếp xúc Hầu hết mọi người đều mắc tình trạng này tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời. Bệnh xảy ra khi da tiếp xúc với một chất gì đó gây phát ban. Chất đó có thể gây kích ứng hoặc phản ứng dị ứng. Các yếu tố khởi phát ở mỗi người sẽ khác nhau và được phân chia thành 2 loại viêm da tiếp xúc: Viêm da kích ứng, đây là loại phổ biến và có liên quan chặt chẽ hơn với người bệnh viêm da dị ứng. Các tác nhân gây bệnh có thể bao gồm các sản phẩm chăm sóc da, xà phòng, chất tẩy rửa; đồ | 78 |
dị ứng. Các tác nhân gây bệnh có thể bao gồm các sản phẩm chăm sóc da, xà phòng, chất tẩy rửa; đồ trang sức làm bằng niken, các hóa chất công nghiệp như dung môi và xi măng. Viêm da dị ứng bùng phát, khi da tiếp xúc với dị nguyên gây dị ứng như niken, kim loại, các sản phẩm làm đẹp có nước hoa, cao su, chất bảo quản. Bệnh tổ đỉa Đây là một dạng bệnh chàm ít phổ biến hơn nhưng lại gây khó khăn trong điều trị. Bệnh gây bùng phát các mụn nước nhỏ li ti ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, rìa các ngón tay, rìa bàn tay,… Nguyên nhân cũng có thể đến từ tình trạng đổ mồ hôi hoặc tiếp xúc các chất kích thích như kim loại. Viêm da thần kinh Loại bệnh chàm này có xu hướng gây ra một hoặc hai mảng ngứa dữ dội, thường ở gáy, cánh tay hoặc chân. Các yếu tố nguy cơ bao gồm mắc một dạng bệnh chàm khác, như viêm da dị ứng hoặc viêm da tiếp xúc, hoặc chỉ đơn giản là do tình trạng da quá khô. Tuy nhiên, bệnh cũng liên quan đến một số vấn đề sức khỏe tâm thần như rối loạn lo âu và rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Phụ nữ từ 30 – 50 tuổi có khả năng mắc bệnh cao hơn những người khác. Chàm đồng xu/đồng tiền Là một bệnh phổ biến, đặc trưng bởi mụn nước tập trung thành đám hình tròn, hình oval, ngứa nhiều. Bệnh liên quan đến suy giảm chức năng hàng rào bảo vệ da. Chàm đồng xu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến ở nam hơn nữ, nam giới >50 tuổi có mối liên quan với tình trạng nghiện rượu mạn tính. Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng. Một số yếu tố khởi phát bệnh như tổn thương tại chỗ như vết xước, vết mổ cũ, vết côn trùng cắn hoặc bỏng nhiệt; viêm da tiếp xúc có thể biểu hiện lâm sàng như chàm đồng xu; các bệnh lý da khác như viêm da cơ địa, chốc, nhiễm trùng vết thương,… Trên lâm sàng, chàm đồng xu được chia thành 2 thể: Thể ướt (mụn nước, bọng nước, chảy dịch nhiều) và thể khô (bán cấp hoặc mạn tính, | 79 |
chia thành 2 thể: Thể ướt (mụn nước, bọng nước, chảy dịch nhiều) và thể khô (bán cấp hoặc mạn tính, tổn thương khô, bong vảy). Chàm nhiễm trùng (chàm vi khuẩn) Nguyên nhân gây bệnh đến từ những yếu tố như nhiễm nấm, vi khuẩn, virus, ký sinh trùng. Nhiễm nấm nông đặc biệt nấm bàn chân là nguyên nhân thường gặp nhất. Biểu hiện lâm sàng của chàm vi trùng khá đa dạng: Mụn nước lan tỏa hoặc khu trú, phát ban dạng dát sẩn hoặc tinh hồng nhiệt, hồng ban nút, hồng ban đa dạng, hồng ban nhẫn ly tâm, hội chứng Sweet, tổn thương dạng vảy nến, phát ban mụn mủ dát đỏ lan tỏa,… Cơ chế chung là phản ứng quá mẫn, tuy nhiên biểu hiện lâm sàng khác nhau sẽ có các type quá mẫn tương ứng khác nhau. Điều trị mấu chốt là loại bỏ nguyên nhân. Chàm bàn tay Chàm bàn tay là bệnh lý viêm da giới hạn ở bàn tay, thường gặp ở người lớn với tỷ lệ khoảng 10%. Bệnh được phân loại theo diễn biến bệnh: Chàm bàn tay cấp hoặc bán cấp: Diễn biến dưới 3 tháng hoặc không tái phát trong 1 năm. Chàm bàn tay mạn tính: Kéo dài trên 3 tháng hoặc tái phát hơn 2 lần trong 1 năm mặc dù đã được điều trị thích hợp. Biểu hiện lâm sàng, tổn thương cơ bản của chàm bàn tay có thể thay đổi theo thời gian, khởi đầu là dát đỏ, phù nề và mụn nước. Về sau tiến triển thành dày sừng, nứt kẽ và các thay đổi mạn tính khác. Các hình thái chàm bàn tay hay gặp, bao gồm: Viêm da tiếp xúc kích ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng, chàm bàn tay cơ địa, chàm bàn tay mụn nước (tổ đỉa), chứng dày da và các thể kết hợp khác (viêm da tiếp xúc dị ứng và kích ứng, viêm da tiếp xúc kích ứng và viêm da cơ địa…). Những người làm công việc có bàn tay tiếp xúc với nước hoặc hóa chất lặp lại nhiều lần trong ngày như: Công nhân vệ sinh, công nhân lau chùi xe, phụ bếp, chế biến thực phẩm, điều dưỡng, bác sĩ phẫu thuật, thợ sơn, sửa xe,… là những người có | 80 |
xe, phụ bếp, chế biến thực phẩm, điều dưỡng, bác sĩ phẫu thuật, thợ sơn, sửa xe,… là những người có nguy cơ cao mắc bệnh chàm tay do nghề nghiệp Viêm da tiết bã nhờn Tình trạng này xảy ra ở những vùng cơ thể có nhiều tuyến dầu. Khi xuất hiện trên da đầu được gọi là gàu. Viêm da tiết bã có thể là kết quả của một phản ứng nghiêm trọng gây ra bởi số lượng cao nấm men Malassezia (loại sinh vật phổ biến tồn tại trên da). Viêm da tiết bã nhờn cũng liên quan đến các tình trạng da khác, như bệnh vảy nến, mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ và nhiều bệnh lý khác. Viêm da ứ nước hay viêm da ứ đọng Bệnh thường xảy ra ở người có hệ tuần hoàn máu kém, thường xuất hiện ở vùng cẳng chân. Không giống như một số loại bệnh chàm khác, tình trạng viêm không liên quan đến các gien. Một số thói quen từ lối sống có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh như thừa cân và thiếu vận động. Ngoài ra, một số nghề nghiệp do phải đứng lâu (giáo viên, bảo vệ,…) hay ngồi lâu (thợ may, tài xế, nhân viên văn phòng,…) cũng có nguy cơ cao mắc bệnh này. Triệu chứng bệnh chàm Với mỗi người, biểu hiện bệnh chàm sẽ khác nhau. Các đợt bùng phát không phải lúc nào cũng xảy ra trong cùng một khu vực. Triệu chứng đặc trưng của bệnh chàm là ngứa, đôi khi biểu hiện ngứa xuất hiện trước khi phát ban. Những biểu hiện khác của bệnh chàm cũng có thể xuất hiện như: Đỏ, khô, nứt, dày da. Bệnh chàm có thể xuất hiện ở bất cứ vùng da nào trên cơ thể. Chàm thường xuất hiện ở vùng lưng, ngực,… của trẻ Triệu chứng ở trẻ sơ sinh Ở trẻ sơ sinh, phát ban ngứa có thể dẫn đến tình trạng chảy nước, đóng vảy, chủ yếu ở mặt, nếp da (kẽ da) và da đầu. Biểu hiện cũng có thể xuất hiện trên cánh tay, chân, lưng và ngực của trẻ. Triệu chứng ở trẻ nhỏ Trẻ em và thanh thiếu niên khi mắc bệnh thường bị phát ban ở những vị trí như khuỷu tay, sau đầu gối, | 81 |
em và thanh thiếu niên khi mắc bệnh thường bị phát ban ở những vị trí như khuỷu tay, sau đầu gối, trên cổ/trên cổ tay, mắt cá chân. Phát ban chuyển thành vảy và khô. (3) Triệu chứng ở người lớn Tình trạng phát ban thường xảy ra trên mặt, mặt sau của đầu gối, cổ tay, bàn tay hoặc bàn chân. Da có thể xuất hiện tình trạng rất khô, dày hoặc có vảy. Ở những người da trắng, những vùng da này có thể bắt đầu hơi đỏ và sau đó chuyển sang màu nâu. Ở những người da sẫm màu, bệnh chàm có thể ảnh hưởng đến các sắc tố da, làm cho vùng bị ảnh hưởng sáng hơn hoặc sẫm màu hơn. Nguyên nhân gây ra bệnh chàm Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh chàm đến nay vẫn chưa có kết luận chắc chắn. Những yếu tố có thể gây phát sinh bệnh bao gồm: Phản ứng của hệ thống miễn dịch với dị nguyên gây dị ứng. Các vấn đề khiếm khuyết trong cấu tạo hàng rào bảo vệ da khiến độ ẩm thoát ra ngoài và vi trùng xâm nhập. Tiền sử gia đình có người mắc các bệnh dị ứng hoặc hen suyễn khác. Thiếu hụt filaggrin (một loại protein tham gia cấu tạo hàng rào bảo vệ da) có thể dẫn đến da khô hơn, ngứa hơn. Ngoài ra, một số người gặp phải tình bùng phát phát ban ngứa do cơ thể phản ứng với những yếu tố như: Trang phục, khăn trải giường vải thô ráp như len, polyester,… Cảm thấy quá nóng hoặc quá lạnh. Các sản phẩm gia dụng như xà phòng hoặc chất tẩy rửa. Lông động vật. Nhiễm trùng đường hô hấp hoặc cảm lạnh. Căng thẳng. Đổ nhiều mồ hôi. Bệnh chàm có thể để lại biến chứng gì? Ngứa là triệu chứng nặng nề nhất của viêm da dị ứng, sau đó là mẩn đỏ và khô da. Đau da là một triệu chứng mới được đánh giá cao của viêm da dị ứng. Rối loạn giấc ngủ xảy ra ở khoảng 60% trẻ viêm da dị ứng và cha mẹ của trẻ mắc bệnh này có nguy cơ ngủ ít hơn trung bình 6 giờ mỗi đêm, cao hơn 4-8 lần so với cha mẹ chăm sóc trẻ khỏe mạnh. 15-30% người lớn | 82 |
trung bình 6 giờ mỗi đêm, cao hơn 4-8 lần so với cha mẹ chăm sóc trẻ khỏe mạnh. 15-30% người lớn mắc viêm da dị ứng gặp các vấn đề liên quan đến giấc ngủ bao gồm: Mất ngủ, buồn ngủ ban ngày và mệt mỏi, đồng thời đánh giá rối loạn giấc ngủ là triệu chứng nặng nề nhất của viêm da dị ứng. Hơn 55% người lớn bị viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng cho biết họ thực hiện việc kiểm soát bệnh không đầy đủ. Cứ 4 người lớn bị viêm da dị ứng thì có một người đánh giá sức khỏe là “khá” hoặc “kém”; hơn 16% “rất” hoặc “hơi” không hài lòng với cuộc sống. Xếp hạng tiêu cực về sức khỏe và sự hài lòng trong cuộc sống tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của viêm da dị ứng. Nhập viện do bùng phát viêm da dị ứng và các bệnh nhiễm trùng kèm theo có liên quan đến việc giảm 8,3 năm tuổi thọ so với dân số chung. Ngoài thời gian nhập viện, nguy cơ tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào cũng tăng nhẹ ở những người mắc bệnh này. Bệnh chàm có ảnh hưởng cao nhất đến số năm sống liên quan đến tàn tật đối với bệnh nhân mắc bệnh ngoài da trên toàn thế giới. Cách chẩn đoán bệnh chàm Bác sĩ da liễu có thể chẩn đoán bệnh bằng cách xem xét làn da và tìm hiểu thông tin bệnh sử. Tuy nhiên, nhiều người mắc bệnh chàm cũng bị dị ứng. Do đó, bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm dị ứng để tìm ra dị nguyên gây kích ứng hoặc tác nhân gây bệnh. Trẻ bị bệnh chàm có khả năng phải thực hiện xét nghiệm dị ứng. Trường hợp, bác sĩ chẩn đoán mắc bệnh chàm, bạn có thể hỏi bác sĩ về các công việc cần làm để phòng tránh bệnh tái phát, bao gồm: Cách tốt nhất để bổ sung độ ẩm cho da là gì? Tôi có thể sử dụng sản phẩm không kê đơn hay bạn cần kê đơn? Tôi có cần mua loại xà phòng, kem dưỡng và nước giặt dành cho người mắc bệnh chàm không? Các sản phẩm không chứa hương liệu hoặc dành cho da nhạy cảm có hữu ích không? Có những loại | 83 |
không? Các sản phẩm không chứa hương liệu hoặc dành cho da nhạy cảm có hữu ích không? Có những loại thực phẩm nào mà tôi nên tránh để không bùng phát bệnh? Chất liệu vải nào nên tránh/ nên mặc? Vật nuôi có làm cho các triệu chứng tồi tệ hơn không? Nếu đổ mồ hôi khiến mọi thứ tồi tệ hơn, tôi vẫn có thể tập thể dục chứ? Điều gì xảy ra nếu các triệu chứng không cải thiện hoặc xảy ra tình trạng nhiễm trùng da do trầy xước? Liệu căng thẳng có gây bùng phát bệnh? Cách nào có thể giảm nguy cơ bùng phát những đợt bệnh? Cách điều trị bệnh chàm Trong điều trị bệnh chàm, mục đích là làm dịu và ngăn biểu hiện ngứa, có thể dẫn đến nhiễm trùng. Theo đó, một số điều bạn có thể làm nhằm giảm bớt các triệu chứng, bao gồm: Bác sĩ thường chỉ định người bệnh dùng thuốc, kem bôi,… nhằm giảm triệu chứng bệnh Tại nhà Sử dụng kem/thuốc mỡ/sáp dưỡng ẩm làm dịu tình trạng viêm và duy trì độ ẩm cho da, giúp da mau lành; Kem hydrocortisone và thuốc kháng histamin giúp giảm mẩn đỏ, ngứa và sưng tấy. Bạn chỉ nên thoa hydrocortisone lên các phần da bị chàm 4 lần/ngày trong 7 ngày. Tránh xa mắt, trực tràng và bộ phận sinh dục. Lưu ý, hỏi ý kiến bác sĩ nếu đang mang thai hoặc cho con bú. Đắp gạc ướt. Thư giãn và tập thiền. Điều trị bằng thuốc Bác sĩ cũng có thể kê đơn các loại kem và thuốc mỡ có corticosteroid để giảm viêm. Nếu khu vực bị nhiễm trùng, bạn có thể sẽ cần dùng thuốc kháng sinh. Các lựa chọn khác bao gồm điều trị hóa chất làm giảm ngứa, quang trị liệu (sử dụng tia cực tím). Khi bệnh trở nên dai dẳng và kháng trị thì có thể dùng thuốc ức chế miễn dịch hay thuốc sinh học như Azathioprine (Azasan), Methotrexate, Mycophenolate mofetil (CellCept), Thuốc ức chế phosphodiesterase (thuốc mỡ Eucrisa), Ruxolitinib (kem Opzelura), Upadacitinib (Rinvoq) hoặc Cyclosporin… các loại thuốc này cần có sự | 84 |
End of preview. Expand
in Data Studio
- Downloads last month
- 28