text
stringlengths
52
1.8k
__index_level_0__
int64
0
4.4k
gan kém. Phòng ngừa ung thư gan: Bác sĩ có thể sẽ đề nghị người bệnh xét nghiệm máu định kỳ và khám siêu âm để tìm các dấu hiệu của ung thư gan. 3. Phẫu thuật ghép gan Trong những trường hợp xơ gan tiến triển khiến gan mất khả năng hoạt động, ghép gan là lựa chọn điều trị duy nhất của người bệnh. Đây là việc thay thế lá gan hư hỏng của người bệnh bằng gan khỏe mạnh của người hiến tặng. Cách phòng ngừa bệnh xơ gan Hạn chế uống rượu để ngăn ngừa xơ gan Bệnh xơ gan tuy khó chữa khỏi hoàn toàn nhưng lại rất dễ phòng tránh bằng các biện pháp đơn giản. Để ngăn ngừa gan xơ hóa, bác sĩ Thành đưa ra những lời khuyên về xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, tạo lập các thói quen tốt trong sinh hoạt cũng như chủ động phòng tránh các nguyên nhân có thể gây xơ gan: Hạn chế sử dụng rượu: Kiểm soát lượng rượu tiêu thụ và tần suất sử dụng rượu bia phù hợp để không gây hại cho sức khỏe. Trường hợp đã mắc bệnh về gan, người bệnh cần kiêng hoàn toàn rượu bia. Có chế độ ăn uống cân bằng, bổ sung rau, củ, trái cây, thực phẩm giàu protein và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế chất béo và cắt giảm lượng muối trong chế độ ăn uống. Ăn chín, uống sôi, đặc biệt không ăn sống các loại hải sản có vỏ vì chúng có thể chứa vi khuẩn và ký sinh trùng gây nhiều bệnh lý nguy hiểm. Duy trì cân nặng hợp lý Luyện tập thể dục đều đặn Kiểm tra sức khỏe định kỳ Bỏ hút thuốc lá Tránh các hành vi nguy cơ cao làm lây nhiễm viêm gan B hoặc C, chẳng hạn như tiêm chích ma túy hoặc quan hệ tình dục không an toàn. Tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan A và B (đặc biệt là viêm gan B) Tiêm phòng cúm hàng năm. Cân nhắc về việc tiêm phòng viêm phổi Sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Việc lạm dụng thuốc hoặc sử dụng sai liều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến gan. Câu hỏi thường gặp về bệnh xơ gan 1. Xơ gan có phục hồi được không? Nếu
4,300
hưởng tiêu cực đến gan. Câu hỏi thường gặp về bệnh xơ gan 1. Xơ gan có phục hồi được không? Nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, tình trạng xơ hóa gan có thể phục hồi bằng phương pháp điều trị đúng cách. Tuy nhiên, nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn, xơ gan hầu như không thể phục hồi. 2. Người bị bệnh xơ gan sống được bao lâu? Tuổi thọ của người bệnh xơ gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của xơ gan, khả năng đáp ứng với các phương pháp điều trị, độ tuổi của người bệnh và các vấn đề sức khỏe khác hiện có. Để biết được thông tin cụ thể, người bệnh nên hỏi trực tiếp bác sĩ của mình. Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa, Bệnh viện đa khoa Tâm Anh cung cấp các dịch vụ thăm khám và điều trị hiệu quả, chất lượng cao cho người bệnh xơ gan. Bệnh viện sở hữu đội ngũ bác sĩ giỏi, tận tâm, kinh nghiệm dày dặn cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại và phác đồ điều trị chuẩn mực, đảm bảo trải nghiệm hài lòng và an tâm cho quý khách trong quá trình điều trị. Để đặt lịch thăm khám và điều trị xơ gan hoặc các bệnh về gan khác với các chuyên gia tại Trung tâm Nội soi & Phẫu thuật nội soi tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh: Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, phường Bồ Đề, quận Long Biên, TP Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, phường 2, quận Tân Bình, TP HCM Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Website: https://tamanhhospital.vn Xơ gan là một tình trạng nguy hiểm, nhất là khi bệnh đã có cổ trướng hoặc dẫn đến biến chứng. Dù vậy, bằng các phương pháp điều trị phù hợp, người bệnh hoàn toàn có thể ngăn được bệnh tiến triển và kiểm soát tốt các triệu chứng.
4,301
Xơ gan cổ trướng là gì? Bệnh gan nguy hiểm xơ gan cổ trướng (Còn được gọi là xơ gan cổ chướng) là một loại bệnh mạn tính nguy hiểm gây suy giảm chức năng gan trầm trọng từ sự tổn thương gan. Loại bệnh này khá phổ biến hiện nay khi cứ 10 người có bệnh lý về gan thì có 8 người mắc bệnh xơ gan cổ trướng. Đây là nỗi lo lắng của rất nhiều người khi hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm bệnh và bệnh nhân mắc xơ gan cổ trướng sẽ phải đối mặt với nguy cơ tử vong cao. Cổ trướng là chất lỏng màu vàng, được gọi là dịch ổ bụng. Dịch cổ trướng tích tụ, bên trong khoang bụng là chủ yếu, khi gan suy giảm chức năng cộng thêm xơ hóa trong gan làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa, từ đó tạo áp lực đẩy dịch vào ổ bụng. Như vậy, xơ gan cổ trướng là tình trạng xảy ra sau khi gan sẹo và xơ những tổn thương mô gan, tích tụ dịch cổ trướng trong xơ gan, từ đó tạo ra các tế bào chết bên trong gan. Những tế bào chết này được xem là nguyên nhân chính khiến gan bị suy giảm gần như hoàn toàn chức năng quan trọng với cơ thể như thanh lọc, tạo protein, lọc và làm sạch máu, chống các bệnh nhiễm trùng. Nguyên nhân hay gặp xơ gan cổ trướng và các đối tượng thuộc nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh xơ gan cổ trướng bao gồm: Viêm gan virus B, hoặc C và bia rượu Triệu chứng của bệnh xơ gan cổ trướng Tùy vào nguyên nhân bệnh xơ gan mà mỗi người sẽ có thời gian phát triệu chứng khác nhau. Bệnh xơ gan cổ trướng thường phát triệu chứng khá chậm, hầu như bệnh nhân sẽ khó phát hiện ra bệnh cho đến khi bước vào giai đoạn cuối. Một lời khuyên từ bác sĩ và các chuyên viên y tế để chủ động phòng tránh hoặc phát hiện bệnh sớm bằng cách thực hiện khám tầm soát và soát và theo dõi 6 tháng 1 lần ở những người có nguy có như viêm gan virus B, C, người uống bia rượu nhiều… Điểm chung của những bệnh nhân xơ gan cổ trướng đó
4,302
viêm gan virus B, C, người uống bia rượu nhiều… Điểm chung của những bệnh nhân xơ gan cổ trướng đó là Gan to đối xơ gan do rượu, xơ gan do tim Chướng bụng Cân nặng thay đổi nhanh chóng và không rõ nguyên nhân đặc biệt khi phù và cổ trướng nhiều Bên cạnh đó, người bệnh cũng sẽ gặp phải một số triệu chứng báo hiệu cho hiện tượng xơ gan cổ trướng khác như: Đau bụng, buồn nôn và khó thở do sự tích tụ của dịch ổ bụng gây ra. Dẫn đến hậu quả chán hoặc bỏ ăn Buồn nôn Phù tay, phù chân Đỏ lòng bàn tay và bàn chân Đau lưng Khó khăn khi ngồi Gặp những vấn đề về tiêu hóa như táo bón, khó tiêu,… Có thể xuất huyết tiêu hóa: nôn ra máu, đại tiện phân đen Ngoài ra, nếu bạn gặp phải những triệu chứng xơ gan cổ trướng như sau thì bạn cần đi gặp bác sĩ để được thăm khám chuyên sâu vì đây là những biểu hiện bệnh xơ gan cổ trướng giai đoạn cuối: Lá lách to Thấy rõ giãn mạch máu trên da vùng ngực và cổ Da dễ bị bầm và chảy máu hơn Bị vàng da và trong mắt Có xuất hiện tình trạng bị choáng váng hoặc hôn mê Vàng mắt, vàng da biểu hiện của xơ gan cổ trướng Nguyên nhân xơ gan cổ trướng Nguyên nhân xơ gan cổ trướng được biết gồm : Hàng đầu là viêm gan virus B hoặc C Bia rượu là nguyên nhân ngày càng hay gặp gây xơ gan ở Việt Nam, người có nhiễm viêm gan virus B hoặc C mạn tính mà uống nhiều bia rượu càng dễ bị xơ gan Ngoài ra còn gặp các nguyên nhân: xơ gan do viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, viêm gan tự miễn, xơ gan mật tiên phát hoặc thứ phát sau sỏi mật, viêm đường mật xơ hóa tiên phát, các bệnh chuyển hóa: rối loạn chuyển hóa đồng như Wilson, rối loạn chuyển hóa sắt như Hemochromatosis…… Có thể gặp xơ gan do bệnh tim Chẩn đoán bệnh xơ gan cổ trướng Để chẩn đoán bệnh xơ gan cổ trướng, bạn có thể quan sát được thông qua những sự thay đổi trên sức khỏe và cơ thể mình. Nếu như cơ thể bạn có
4,303
thể quan sát được thông qua những sự thay đổi trên sức khỏe và cơ thể mình. Nếu như cơ thể bạn có những triệu chứng tương đồng với dấu hiệu xơ gan cổ trướng, bạn nên đi đến gặp bác sĩ để được tư vấn cũng như thực hiện xét nghiệm máu và chẩn đoán hình ảnh.(2) Một số chỉ định xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng mà bạn được thực hiện để biết rằng mình có bị xơ gan cổ trướng hay không gồm: Xét nghiệm máu: Dựa trên kết quả xét nghiệm máu, bác sĩ có thể tìm ra được những chỉ số bất thường để biết bạn có bị xơ gan cổ trướng hay không. Chụp cắt lớp: Kỹ thuật chụp cắt lớp hay còn gọi là chụp CT sẽ thu được những hình ảnh xơ gan cổ chướng bên trong của bạn. Từ đó, bác sĩ sẽ dễ dàng chẩn đoán được bệnh và giai đoạn phát bệnh. Chụp X-quang: Hình ảnh xơ gan cổ trướng với phương pháp này sẽ được bác sĩ chẩn đoán thông qua kích thước của gan. Phương pháp này không tân tiến bằng phương pháp chụp cắt lớp, tuy nhiên chi phí của chụp x-quang hợp lý hơn khá nhiều. Sinh thiết gan: Sinh thiết gan là một phương pháp tầm soát gan bằng cách lấy mẫu mô và quan sát mức độ tổn thương, xơ hóa của gan dưới kính hiển vi. Phương pháp này sẽ gây đau và khó chịu cho người thực hiện vì cần phải dùng kim sinh thiết để chọc vào phần mô bên trong. Các biến chứng của xơ gan cổ trướng Xơ gan cổ trướng có thể gây ra một số các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng đề kháng của người bệnh. Đặc biệt là khi bệnh đi vào giai đoạn cuối, gan gần như không còn chức năng thải độc dẫn đến thận bắt buộc phải nhận phần công việc đó. Tình trạng diễn ra thường xuyên sẽ gây ra sự quá tải làm suy giảm chức năng thận.(1) Đáng báo động, nếu xơ gan cổ trướng không được phát hiện kịp thời hoặc nhận điều trị đúng cách, người bệnh sẽ phải đối mặt với nguy cơ ung thư gan khá cao. Ngoài ra, một số các
4,304
trị đúng cách, người bệnh sẽ phải đối mặt với nguy cơ ung thư gan khá cao. Ngoài ra, một số các biến chứng khác bạn cũng có thể sẽ mắc phải nếu như bị xơ gan cổ trướng gồm: Viêm phúc mạc tiên phát do vi khuẩn tự phát Cổ trướng nhiều kháng trị Chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực hoặc dạ dày Gặp hội chứng gan thận Bệnh não gan Điều trị xơ gan cổ trướng Hiện nay vẫn chưa có phương pháp hay phác đồ điều trị hoàn toàn khỏi xơ gan cổ trướng. Tuy nhiên, nếu điều trị tốt bệnh nhân vẫn có cuộc sống gần như bình thường và sống được lâu. Cách điều trị cho bệnh này nhằm mục đích ngăn ngừa các biến chứng của xơ gan cổ trướng và giảm thiểu tối đa sự tổn thương với gan.(3) Về mặt y khoa, dựa theo thể trạng và tình trạng bệnh của mỗi người mà bác sĩ sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau. Một số phương pháp có thể kể đến như: Không ăn quá mặn, hàng ngày theo dõi cân nặng Sử dụng thuốc lợi tiểu để giảm phù và cổ trướng giúp người bệnh dễ chịu và ăn uống được Chọc dịch cổ trướng khi lợi tiểu không đỡ Nội soi thực quản dạ dày để có kế hoạch dự phòng xuất huyết tiêu hóa, đây là biến chứng nặng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng Điều trị nguyên nhân: Rất quan trọng như điều trị viêm gan virus B, C nếu có. Dừng hoàn toàn bia rượu giúp xơ gan do bia rượu hồi phục chức năng Thực hiện phẫu thuật ghép gan Về phần người bệnh có thể tự chủ động giữ sức khỏe ở mức ổn định, tránh không để bệnh nặng hơn bằng cách thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thói quen sinh hoạt lành mạnh. Người bệnh xơ gan cổ trướng cần lưu ý: Không sử dụng rượu bia, đồ uống có cồn Không sử dụng thuốc gây độc với gan, không dùng các loại thuốc không cần thiết và thuốc không rõ nguồn gốc vì làm tăng gánh nặng cho gan Hạn chế các món ăn có nhiều dầu mỡ để tránh khó tiêu hóa trong khẩu phần ăn Tăng cường dinh dưỡng chất
4,305
chế các món ăn có nhiều dầu mỡ để tránh khó tiêu hóa trong khẩu phần ăn Tăng cường dinh dưỡng chất đạm để tăng cường sức khỏe Hạn chế nước và dịch khi cổ trướng nhiều Bệnh xơ gan cổ trướng có lây không? Hiện tượng xơ gan cổ chướng là vấn đề tổn thương về gan đến từ hai nguyên nhân chính là viêm gan B và viêm gan C và sự lạm dụng rượu bia. Đối với người bệnh xơ gan cổ trướng do rượu bia thì không có khả năng lây nhiễm cho người khác. Tuy nhiên, với người bị xơ gan cổ trướng do viêm gan B hoặc viêm gan C vẫn có thể lây cho người khác thông qua những con đường tương tự sự lây nhiễm của virus viêm gan B, gồm: Từ mẹ sang con Quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp an toàn Đường máu Xơ gan cổ trướng có nguy hiểm không? Xơ gan cổ trướng là một căn bệnh về gan nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao, lên đến 90% nếu ở giai đoạn muộn. Không chỉ thế, xơ gan cổ trướng còn là một tiền đề dẫn đến ung thư gan, một loại bệnh ung thư có 21% tỷ lệ tử vong do ung thư. Phòng ngừa xơ gan cổ trướng Dù xơ gan cổ trướng là một loại bệnh mạn tính nguy hiểm, bạn hoàn toàn có thể chủ động phòng ngừa một cách tối ưu. Cách tốt nhất để phòng ngừa không chỉ xơ gan cổ trướng mà còn với những bệnh về gan khác đó là hạn chế rượu bia và có một lối sống lành mạnh. Bệnh nhân có bệnh gan mạn tính như viêm gan virus B, C … cần được quản lý theo dõi và khám định kỳ 6 tháng 1 lần. Chế độ dinh dưỡng cho người mắc xơ gan cổ trướng Bệnh nhân xơ gan cổ trướng không cần phải ăn một chế độ kiêng nghiêm ngặt. Tuy nhiên, bệnh nhân cần đảm bảo tốt việc hạn chế muối trong chế độ ăn. Điều này giúp cho người bệnh kiểm soát cổ trướng hiệu quả hơn. Lượng muối mà người bệnh được khuyến khích ăn rơi vào khoảng 2000 – 4000mg mỗi ngày. Hơn nữa, để có một sức khỏe tốt, bệnh nhân cũng cần bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng như
4,306
ngày. Hơn nữa, để có một sức khỏe tốt, bệnh nhân cũng cần bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng như đạm, vitamin và chất xơ. Bên cạnh đó, người bị xơ gan cổ trướng cũng có thể ăn những thực phẩm hỗ trợ sức khỏe khác như: Thực phẩm giàu Beta-carotene Thực phẩm chứa Omega-3 fatty acids Các thắc mắc thường gặp 1. Xơ gan cổ trướng giai đoạn cuối có chữa được không? Những người bị xơ gan cổ trướng ở giai đoạn cuối, gan lúc này gần như đã mất hết chức năng vốn có và không thể phục hồi lại được. Để điều trị, người bệnh có thể thực hiện phương pháp ghép gan mới có thể điều trị được khỏi hoàn toàn. Xơ gan cổ trướng giai đoạn cuối vẫn có khả năng kiểm soát tốt, hạn chế nguy cơ tử vong bằng cách thay đổi chế độ ăn phù hợp, uống thuốc, đặc biệt là thuốc lợi tiểu để giúp thận đào thải được natri bên trong. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, người bệnh cần phải hết sức lưu tâm về cách sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng, theo sát tốt phác đồ điều trị của bác sĩ để duy trì được sức khỏe ở trạng thái ổn định. 2. Xơ gan cổ trướng có phải ung thư không? Xơ gan cổ trướng không phải là bệnh ung thư. Đây là bệnh xơ gan và người bệnh còn bị tích tụ dịch ổ bụng gây sự suy giảm chức năng gan. Tuy nhiên, xơ gan cổ trướng có thể dẫn đến biến chứng nặng nhất là ung thư gan. 3. Xơ gan cổ trướng uống thuốc gì? Có nên dùng đông y không? Tùy theo tình trạng bệnh và triệu chứng của mỗi người mà bác sĩ sẽ kê cho đơn thuốc phù hợp nhằm làm giảm những triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng bệnh đối với xơ gan cổ trướng. Thuốc lợi tiểu Spironolactone và Furosemide là hai loại thuốc lợi tiểu được dùng phổ biến trên thị trường hiện nay. Thuốc giúp người bệnh giải quyết các tình trạng xấu liên quan đến điện giải trong máu. Và đặc biệt, mỗi người sẽ có những liều lượng khác nhau. Đến nay thuốc đông y rõ nguồn gốc cũng
4,307
Và đặc biệt, mỗi người sẽ có những liều lượng khác nhau. Đến nay thuốc đông y rõ nguồn gốc cũng chỉ làm giảm nhẹ một số triệu chứng, nhưng không phòng được các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa. Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Xơ gan cổ trướng được xem là một loại bệnh gan nguy hiểm, trở thành nỗi băn khoăn của rất nhiều người. Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bận cần trang bị những kiến thức đúng và đủ về bệnh để có những biện pháp chủ động phòng bệnh, kết hợp với xây dựng lối sống khỏe để giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn khái niệm đầy đủ về bệnh xơ gan cổ trướng, dấu hiệu của xơ gan cổ chướng cũng như những cách điều trị an toàn để bạn tham khảo.
4,308
Xơ gan còn bù là gì? Gan là cơ quan nội tạng đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi chức năng lọc thải độc tố giúp làm sạch máu cũng như vai trò tổng hợp chất dinh dưỡng. Trong trường hợp mô gan bị tổn thương sẽ để lại mô sẹo. Đây chính là tình trạng xơ gan. Xơ gan ở mức độ càng nặng thì càng nhiều mô sẹo, càng làm giảm sút chức năng gan. Mức độ tổn thương gan có thể phân chia từ nhẹ tới nặng như sau: Mức độ nhẹ Tổn thương nhẹ tới trung bình (xơ hóa) Tổn thương trung bình đến nặng (xơ hóa đến xơ gan còn bù) Tổn thương nghiêm trọng đến suy gan (xơ gan mất bù) Như vậy, xơ gan còn bù là giai đoạn tổn thương gan trung bình. Lúc này các tế bào gan khỏe mạnh vẫn có thể hoạt động “bù” cho các tế bào đã bị tổn thương, do đó chức năng hoạt động bình thường của gan cơ bản vẫn được duy trì.(1) Nếu phát hiện kịp thời, người bệnh có thể điều trị và phục hồi sức khỏe như ban đầu. Ngược lại, trong trường hợp các nguyên nhân gây tổn thương như nhiễm virus viêm gan, lạm dụng rượu bia, sử dụng ma túy… không được loại bỏ, tổn thương gan sẽ tiếp tục tiến triển và làm suy giảm chức năng gan nghiêm trọng hơn. Ở mức độ xơ gan còn bù, các tế bào gan khỏe mạnh còn có khả năng “bù” lại cho các tế bào bị tổn thương Các triệu chứng xơ gan còn bù Do là giai đoạn đầu nên các triệu chứng xơ gan còn bù hầu như còn chưa rõ rệt, khó có thể nhận biết hoặc dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Tuy nhiên, người bệnh có thể cảm thấy các bất thường như: Chán ăn, ăn không ngon Mệt mỏi, không tỉnh táo Ngứa ngáy, bầm tím ngoài da Phù nhẹ ở chân Thỉnh thoảng có cảm giác tức vùng hạ sườn phải Nước tiểu có màu vàng đậm hơn Có thể có chảy máu cam không rõ nguyên do Suy giảm khả năng tình dục, kinh nguyệt không đều Nổi mao mạch hình sao ở lưng, ngực, cổ, bụng Xơ gan mất bù hoặc còn bù đều có thể dẫn đến ung thư gan nếu
4,309
mạch hình sao ở lưng, ngực, cổ, bụng Xơ gan mất bù hoặc còn bù đều có thể dẫn đến ung thư gan nếu không xử lý đúng cách. Thêm vào đó bệnh xơ gan chỉ có thể được chữa khỏi hoàn toàn khi ở giai đoạn đầu. Vì vậy, người bệnh nên thăm khám bác sĩ ngay khi phát hiện các bất thường trên. Nguyên nhân gây xơ gan còn bù là gì? Có không ít nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng xơ gan còn bù. Trong số đó những người gặp phải các vấn đề về sức khỏe dưới đây có thể làm tăng nguy cơ khởi phát bệnh: Có bệnh nền là viêm gan virus B, viêm gan virus C, viêm gan virus D chưa được kiểm soát tốt Người mắc bệnh gan nhiễm mỡ Người bị thừa cân, béo phì Người hay lạm dụng rượu bia Có chế độ ăn uống không đủ chất, quá nhiều thực phẩm chiên rán… ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của gan Thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại như thạch tín, asen,…thúc đẩy quá trình phát triển xơ gan Tiền sử gia đình có người mắc các bệnh lý về gan (2) Lạm dụng bia rượu là một trong những lý do gây xơ gan còn bù Chẩn đoán xơ gan còn bù như thế nào? Xơ gan giai đoạn còn bù thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó ở giai đoạn này muốn phát hiện bệnh thì bên cạnh việc chẩn đoán lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết như: 1. Xét nghiệm hóa sinh gan Xét nghiệm hoá sinh nhằm mục đích kiểm tra các chỉ số albumin, đông máu , bilirrubin, men gan, …, từ đó chẩn đoán tình hình sức khỏe của gan, xác định người bệnh có mắc xơ gan còn bù hoặc một bệnh lý về gan nào khác không. 2. Siêu âm và đo độ cứng của gan (đo đàn hồi gan) Khi gan bị xơ hóa và xơ gan sẽ cứng hơn không còn mềm mại như bình thường. Đo đàn hồi hay xơ hóa của gan giúp phát hiện xơ gan còn bù. Siêu âm gan cho biết hình ảnh gián tiếp của gan như: bờ gan không đều, tĩnh mạch cử gián, lách to…. Ngoài ra siêu âm gan còn giúp phát
4,310
tiếp của gan như: bờ gan không đều, tĩnh mạch cử gián, lách to…. Ngoài ra siêu âm gan còn giúp phát hiện khối u gan do ung thư gan ở bệnh nhân xơ gan. 3. Sinh thiết gan Cách chẩn đoán xơ gan còn bù này thực hiện bằng cách lấy một vài mẫu mô nhỏ từ nhu mô gan để làm các xét nghiệm. Phương pháp này ngày nay chủ yếu chỉ thực hiện ở những trường hợp xơ gan còn bù mà không rõ nguyên nhân. Xơ gan còn bù có biến chứng không? Xơ gan được xem là giai đoạn cuối của các bệnh gan mạn tính. Vì lý do này nên cho dù có là tình trạng xơ gan còn bù thì người bệnh vẫn không nên chủ quan. Phần lớn trường hợp bệnh không có biến chứng. Tuy nhiên, nếu để bệnh tiến triển sang giai đoạn sau – xơ gan mất bù – thì có thể xảy ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như cổ trướng, vàng da, xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày hoặc bệnh não gan. Điều trị xơ gan còn bù Xơ gan còn bù có chữa được không? Bệnh xơ gan còn bù có thể điều trị được. Dựa vào kết quả xét nghiệm có thể biết được mức độ tiến triển của bệnh xơ gan qua các giai đoạn, từ đó có hướng điều trị thích hợp. Điều trị xơ gan còn bù cũng là cách phòng ngừa bệnh chuyển sang tình trạng xơ gan mất bù. Và trong bất kỳ một bệnh lý nào, tuân thủ chỉ định của bác sĩ luôn là ưu tiên hàng đầu. Các phương pháp nội khoa là cách điều trị chủ yếu cho người bệnh viêm gan còn bù, bao gồm như: điều trị nguyên nhân nếu viêm gan virus B, C, D, loại bỏ tác nhân gây hại gan (rượu, thuốc lá, các chất độc hại,…); xây dựng chế độ ăn uống, nghỉ ngơi lành mạnh, đủ dưỡng chất, hạn chế muối. Ngoài ra có một số loại thuốc có thể sử dụng khi bệnh ở giai đoạn đầu như thuốc lợi tiểu, thuốc chống táo bón hoặc các loại thuốc chống xơ như corticoids, colchicine,…(3) Các biện pháp phòng ngừa xơ gan còn bù Việc phòng ngừa xơ gan còn bù cần dựa vào việc
4,311
Các biện pháp phòng ngừa xơ gan còn bù Việc phòng ngừa xơ gan còn bù cần dựa vào việc thay đổi lối sống, kiểm soát các bệnh nền cũng như tuân thủ theo điều trị từ bác sĩ. Để bệnh không tiến triển nặng hơn, người bệnh cần lưu ý một số điều quan trọng như: Kiêng hoàn toàn chuyện sử dụng bia rượu hay đồ uống có cồn Quản lý cân nặng; giảm cân nếu đang thừa cân/ béo phì Cân nhắc việc dùng thuốc để tránh làm nhiễm độc gan do thuốc Tránh dùng thuốc chống viêm không steroid Kiểm soát điều trị đái tháo đường, rối loạn lipid máu Điều trị căn nguyên của bệnh gan Xây dựng chế độ ăn uống giàu rau xanh và trái cây; giảm lượng chất báo và các nguồn protein nạc Tiêm chủng đầy đủ để hạn chế nguy cơ tổn thương gan cấp tính do virus Tầm soát ung thư biểu mô tế bào gan Rau củ quả là thành phần không nên bỏ qua trong chế độ ăn cho người bị viêm gan Xơ gan còn bù và mất bù cái nào nguy hiểm hơn? Là giai đoạn “đứng trước” nên xơ gan còn bù sẽ ít nguy hiểm hơn so với xơ gan mất bù; tuy nhiên cả 2 đều có nguy cơ trở thành ung thư gan. Người bệnh thường không có triệu chứng và có thời gian sống thêm trung bình từ 12 năm trở lên. Trong khi đó xơ gan mất bù có nguy cơ biến chứng không nhỏ – một khi đã có ít nhất 1 biến chứng thì thời gian sống còn lại sẽ giảm mạnh xuống trung bình là 2- 5 năm. Khi được điều trị bệnh nhân có thời sống kéo dài rất nhiều Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (Viêm gan virus mạn tính, gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, bệnh gan mạn tính xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại
4,312
gan mạn tính xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 0247 106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Xơ gan còn bù là mức độ xơ gan có thể điều trị được; đây là giai đoạn nếu điều trị tốt thì gan vẫn có cơ hội phục hồi. Điều quan trọng là người bệnh cần phát hiện sớm cũng như có những thay đổi tích cực về lối sống, cách ăn uống, rèn luyện sức khỏe.
4,313
Xơ gan do rượu là gì? Bác sĩ Vũ Trường Khanh, Trưởng khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy BVĐK Tâm Anh Hà Nội cho biết, xơ gan do rượu là tình trạng tổn thương gan mạn tính kéo dài do uống bia rượu. Đây là bệnh lý về gan liên quan đến cồn nguy hiểm nhất, xảy ra sau một thời gian dài uống quá nhiều rượu. Các mô sẹo hình thành từ những tổn thương do rượu và âm thầm phát triển, chúng dần dần chiếm hết không gian sống của các tế bào khỏe mạnh trong gan. Theo thời gian, gan mất đi chức năng tự tái tạo, thải độc, cũng như không tạo đủ protein cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu người bệnh phát hiện sớm và dừng bia rượu chức năng gan vẫn có thể duy trì tốt. Tại sao uống rượu nhiều gây xơ gan? Ethanol có trong bia rượu bản chất là chất không độc nhưng khi vào gan chất này chuyển hóa thành Acetaldehyde, đây là chất gây độc, chính vì vậy nếu uống nhiều bia rượu dù là loại nào thì cũng sẽ gây độc với gan. Hậu quả từ viêm gan đến xơ gan là xuất hiện các vết sẹo ở mô gan, dẫn đến suy giảm chức năng gan.(1) Quá trình phát triển của bệnh xơ gan do rượu. Nguy cơ xơ gan do uống rượu là bao nhiêu? Theo thống kê, khoảng 10 – 20% người bệnh xơ gan là do nghiện rượu nặng. Tiến trình phát triển bệnh qua 3 giai đoạn: Gan nhiễm mỡ: Hiện tượng tích tụ chất béo trong tế bào gan, làm phình gan. Đây là tình trạng về gan phổ biến nhất do rượu gây ra. Viêm gan do rượu: Là tình trạng viêm cấp tính hoặc mạn tính, tế bào gan chết đi, để lại sẹo vĩnh viễn. Xơ gan do rượu: Các mô gan bình thường bị phá hủy, gan trở nên cứng, sưng và suy giảm chức năng.(2) Triệu chứng xơ gan do rượu Trước khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên, có thể gan đã hoạt động bất thường trong một thời gian dài. Các biểu hiện xơ gan do rượu thường phát triển ở những người trong độ tuổi từ 50 tuổi và phụ thuộc vào thời gian bắt đầu uống rượu và
4,314
phát triển ở những người trong độ tuổi từ 50 tuổi và phụ thuộc vào thời gian bắt đầu uống rượu và mức độ uống nhiều hay ít. Cụ thể như sau: 1. Giai đoạn gan nhiễm mỡ Đây là giai đoạn đầu tiên của xơ gan do rượu, bệnh thường chưa có các triệu chứng chính vì thế người bệnh thấy chủ quan và tiếp tục uống bia rượu. Lúc này, sự tích tụ chất béo bên trong tế bào gan sẽ làm gan phình ra, cũng có thể gây tức nhẹ vùng hạ sườn bên phải. Người bệnh cũng có thể thấy mệt mỏi, chán ăn…(4) 2. Viêm gan do rượu Khi việc lạm dụng rượu đã gây viêm (sưng) gan, sẽ dẫn đến các triệu chứng như: Đau tức nặng vùng gan Đôi khi có sốt nhẹ Mệt mỏi Buồn nôn và nôn ói Mất cảm giác ăn ngon miệng Nước tiểu vàng, có thể có vàng da và củng mạc mắt vàng 3. Xơ gan do rượu Đây là giai đoạn nặng nhất, gan đã bị tổn thương và không thể phục hồi. Triệu chứng xơ gan do rượu lúc này bao gồm: Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Lá lách to có thể gây tức ở hạ sườn bên trái Suy dinh dưỡng Chảy máu tiêu hóa như nôn ra máu, đại tiện phân đen Cổ trướng Suy thận Lú lẫn (bệnh não do gan) Ung thư gan Ngoài ra, xơ gan do rượu còn có thể làm xuất hiện các dấu hiệu như: Dễ bị bầm tím, nổi các đốm đỏ trong lòng bàn tay, kém tập trung… Biến chứng nguy hiểm của xơ gan do rượu Bác sĩ Khanh khuyến cáo, xơ gan do rượu không chỉ làm suy giảm các chức năng quan trọng của gan (thải độc, chuyển hóa các chất, đông máu..) mà còn dẫn đến rất nhiều biến chứng nguy hiểm như: Vàng da, một trong những biến chứng có thể gặp phải ở người mắc bệnh xơ gan do rượu. Vàng da, vàng mắt Mất trương lực cơ (teo cơ) Xuất huyết tiêu hóa: Do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản hoặc dạ dày. Biến chứng này là hậu quả của tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa do xơ gan rượu Nhiễm trùng dịch cổ trướng: Xảy ra khi dịch ổ bụng bị nhiễm khuẩn Tràn dịch đa màng: màng phổi,
4,315
Nhiễm trùng dịch cổ trướng: Xảy ra khi dịch ổ bụng bị nhiễm khuẩn Tràn dịch đa màng: màng phổi, màng tim Bệnh não gan (nặng là hôn mê gan): Khi chức năng gan suy giảm, gây tích tụ chất độc và các chất trung gian chuyển hóa khác trong máu, não bộ và hệ thống thần kinh trung ương sẽ bị tổn thương Hội chứng gan thận, ung thư gan… Những biến chứng này không chỉ gây tốn kém về kinh tế, khó khăn trong quá trình chăm sóc và điều trị mà còn nguy hiểm tới tính mạng người bệnh. Chẩn đoán bệnh xơ gan do rượu bia Bước đầu tiên trong chẩn đoán xơ gan do rượu là thăm khám lâm sàng, tìm hiểu bệnh sử và thói quen sống của người bệnh… Sau đó, người bệnh sẽ được chỉ định tiến hành các chẩn đoán xơ gan rượu thông qua các xét nghiệm cận lâm sàng khác như: Xét nghiệm máu: Bao gồm xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm điện giải, đánh giá mức độ đông máu, thăm dò chức năng gan,… Xét nghiệm men gan: Nhằm xác định nồng độ ba loại men gan gamma – glutamyltransferase (GGT), aspartate aminotransferase (AST) và alanin aminotransferase (ALT). Ở những người mắc bệnh xơ gan do rượu, AST cao gấp hai lần ALT Siêu âm gan, đo độ đàn hồi của gan giúp đánh giá mức độ xơ hóa của gan và ổ bụng Chụp CT cắt lớp, chụp cộng hưởng từ MRI: Là những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, cung cấp hình ảnh chi tiết về tình trạng gan, từ đó đánh giá mức độ tổn thương gan Sinh thiết gan ngày nay ít được sử dụng (3) Nội soi tiêu hóa trên nhằm phát hiện búi giãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày Cách điều trị xơ gan do rượu bia Hai mục tiêu chính trong điều trị xơ gan do rượu là: giúp người bệnh cai rượu và cải thiện sức khỏe gan. 1. Hạn chế uống rượu Hạn chế rượu bia là yếu tố quan trọng trong điều trị xơ gan do rượu. Hạn chế rượu bia là điều tiên quyết trong lộ trình điều trị xơ gan rượu. Điều này có tác dụng hỗ trợ điều
4,316
rượu bia là điều tiên quyết trong lộ trình điều trị xơ gan rượu. Điều này có tác dụng hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng. Đối với người nghiện rượu nặng, việc ngừng uống đột ngột sẽ dẫn đến các vấn đề như: lo lắng, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, kích động… Lúc này, người bệnh sẽ được chỉ định dùng thuốc, dịch truyền tĩnh mạch hoặc thuốc an thần cho đến khi hoàn tất quá trình cai nghiện rượu. Thông thường, người bệnh sẽ cảm thấy những cải thiện tích cực sau khoảng 3 tháng giảm rượu bia. 2. Chăm sóc hỗ trợ (thói quen ăn uống, sinh hoạt) Người nghiện rượu lâu dài thường có suy dinh dưỡng do thiếu calo, thiếu chất đạm và vitamin cùng khoáng chất, vì thế cần bổ sung các nguồn dinh dưỡng này qua con đường ăn uống. Sữa là sản phẩm tốt và đầy đủ các chất, thích hợp cho người xơ gan. Người bệnh có thể phục hồi sau khi mắc xơ gan do rượu không? Khi đã mắc xơ gan do rượu, các mô tế bào gan của người bệnh không thể khôi phục lại như ban đầu. Các phương pháp điều trị, thay đổi thói quen sống và sinh hoạt chỉ có tác dụng ngăn ngừa bệnh tiếp tục phát triển, giảm nguy cơ biến chứng. Ở những trường hợp nhẹ, nếu được kiểm soát tốt, người bệnh xơ gan do rượu có thể tận hưởng cuộc sống như người bình thường. Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) và Khoa Tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Tiêu hóa – Gan mật, Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu
4,317
là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Thông qua các trang thiết bị y tế hiện đại như máy nội soi dạ dày và đại tràng EVIS X1 GIF-EZ1500, CV 190 hoặc máy nội soi siêu âm EU-ME 2, hệ thống C-Arm model Cios Fit dùng cho kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng, máy siêu âm có đàn hồi mô Aixplorer Mach 30…, người bệnh có thể được phát hiện ung thư đường tiêu hóa giai đoạn sớm như ung thư thực quản, dạ dày và phát hiện polyp đại tràng; quản lý và điều trị bệnh gan mạn tính trong đó có viêm gan virus B nhằm phát hiện ung thư gan ở giai đoạn sớm. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Mặc dù xơ gan do rượu có thể phòng ngừa và điều trị kiểm soát nếu phát hiện kịp thời. Nhưng tốt nhất, người bệnh nên hạn chế bia rượu, điều này không chỉ có ích cho gan mà còn tốt cho sức khỏe tổng thể.
4,318
Xơ gan mất bù là gì? Bệnh gan mạn tính sẽ dẫn đến xơ hóa và xơ gan. Xơ gan cóp hai giai đoạn, giai đoạn đầu là còn bù và giai đoạn sau là xơ gan mất bù. Xơ gan mất bù là sự tiến triển nặng của bệnh xơ gan, xơ gan còn bù thường không có hoặc các triệu chứng không điển hình. Xơ gan mất bù đặc trưng bởi dấu hiệu: vàng da, cổ trướng, bệnh não gan, xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch. Với xơ gan còn bù, người bệnh thường không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào bởi cơ quan vẫn hoạt động bình thường. Ngược lại, khi tiến triển đến giai đoạn mất bù, chức năng gan và biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Đối với tình trạng này, người bệnh cần được chăm sóc và điều trị y tế ngay lập tức với thời gian nằm viện kéo dài. Ngoài ra, xơ gan mất bù có nguy cơ gây tử vong cao, lên đến 20- 50% tùy theo các loại biến chứng. Vì vậy, quá trình theo dõi, phát hiện và điều trị ngay từ sớm là thực sự quan trọng. Nguyên nhân gây ra xơ gan mất bù Bệnh xơ gan mất bù là giai đoạn nặng của xơ gan. Tình trạng này xảy ra khi sẹo ở cơ quan đã trở nên nghiêm trọng, gây cản trở đến hoạt động bình thường. Bất kỳ tổn thương nào xảy ra đối với gan đều có thể dẫn đến sẹo, cuối cùng chuyển dần sang xơ gan mất bù. Một số nguyên nhân điển hình nhất phải kể đến bao gồm: Uống nhiều bia, rượu trong thời gian dài. Viêm gan virus B hoặc viêm gan virus C mạn tính. Tích tụ chất béo trong gan. Tích tụ sắt trong gan. Tích tụ đồng trong gan. Ống dẫn mật hoạt động không bình thường. Bệnh gan tự miễn. Tổn thương đường mật Tác dụng phụ của một số loại thuốc, chẳng hạn như Methotrexate. Triệu chứng của xơ gan mất bù Trong giai đoạn đầu, xơ gan thường không gây ra
4,319
như Methotrexate. Triệu chứng của xơ gan mất bù Trong giai đoạn đầu, xơ gan thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên khi tiến triển đến xơ gan mất bù, người bệnh có thể nhận biết thông qua một số dấu hiệu điển hình sau:(1) Vàng da. Mệt mỏi. Sụt cân. Dễ chảy máu và bầm tím. Cổ trướng (bụng đầy hơi do tích tụ dịch). Sưng chân do phù giữ nước. Lú lẫn, nói lắp hoặc buồn ngủ. Buồn nôn. Chán ăn Lòng bàn tay đỏ. Tinh hoàn bị thu nhỏ. Ngứa ngáy bất thường. Giãn tĩnh mạch. Chẩn đoán xơ gan mất bù Thông thường, bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán xơ gan mất bù khi người bệnh bắt đầu có các triệu chứng như vàng da hoặc rối loạn tâm thần. Trước đó, một số câu hỏi kiểm tra sẽ được đặt ra bao gồm:(2) Triệu chứng cụ thể. Tiền sử bệnh gan trước đó. Biến chứng của bệnh gan. Nội soi trước đó. Các triệu chứng nghiêm trọng (nếu có): nhiễm trùng, sốt, khó tiểu, khó thở, ho, đau hoặc sưng khớp, phát ban. Thói quen đại tiện: đại tiện phân đen… Du lịch nước ngoài gần đây. Triệu chứng đau bụng hoặc sưng bất thường. Thói quen uống rượu từ trước đến thời điểm khám. Các loại thuốc đang dùng. Dưới đây là một số phương pháp chẩn đoán được áp dụng phổ biến cho tình trạng xơ gan mất bù: Xét nghiệm máu: Xét nghiệm công thức máu có thể tiểu cầu giảm, xét nghiệm chất đông máu giảm như prothrombin giảm, albumin máu giảm Siêu âm thấy dịch trong ổ bụng, gan xơ, tĩnh mạch cửa giãn, lách to, có thể thấy khối u khi có biến chứng ung thư gan Nội soi thực quản dạ dày: có giãn tĩnh mạch tại thực quản, tĩnh mạch tại dạ dày. tất cả bệnh nhân xơ gan cần nội soi để điều trị dự phòng chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản Các biến chứng của xơ gan mất
4,320
nội soi để điều trị dự phòng chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản Các biến chứng của xơ gan mất bù Xơ gan mất bù là trường hợp cần cấp cứu khẩn cấp, chăm sóc tích cực và đôi khi phải chuyển thẳng người bệnh đến giai đoạn ghép gan. Nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể sẽ dẫn đến một loạt các biến chứng nghiêm trọng, từ đó làm tăng nguy cơ tử vong, bao gồm: Xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch: thực quản, dạ dày hoặc tá tràng. Hiếm gặp do vỡ búi giãn ở ruột non hoặc đại trực tràng. Cổ trướng. Viêm phúc mạc tự phát do vi khuẩn. Bệnh não gan. Cách điều trị xơ gan mất bù Xơ gan mất bù là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng đến nhiều hệ thống trong cơ thể, đòi hỏi cách tiếp cận đặc biệt để quản lý tối ưu ngay từ khi người bệnh nhập viện. Tình trạng này có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau, tuy nhiên ở giai đoạn muộn, ghép gan luôn là phương án được ưu tiên. Theo đó, quá trình cấy ghép được thực hiện với một phần hoặc toàn bộ cơ quan từ người hiến tặng. Mô gan có thể tái tạo vì vậy người bệnh hoàn toàn có thể nhận gan từ người hiến còn sống. Sau đó, cả gan được cấy ghép và gan cho đo sẽ tái sinh trong vòng vài tháng. Điều trị: Hàng ngày bệnh nhân cần cân để biết mình có bị giữ nước trong bệnh xơ gan không Điều trị nguyên nhân nếu có: điều trị thuốc đặc hiệu với viêm gan virus B, C, dừng bia rượu… Điều trị triệu chứng: Uống thuốc lợi tiểu khi có phù hoặc cổ trướng Điều dự phòng xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch Phòng ngừa xơ gan mất bù Biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất đối với các bệnh gan mạn tính, trong đó có xơ gan mất bù chính là loại bỏ hoặc vô hiệu hóa nguyên nhân gây tổn thương gan dai dẳng.
4,321
xơ gan mất bù chính là loại bỏ hoặc vô hiệu hóa nguyên nhân gây tổn thương gan dai dẳng. Việc ức chế căn nguyên thành công có thể ngăn chặn hoặc ít nhất làm chậm sự tiến triển nghiêm trọng của bệnh.(3) Điều này đặc biệt đúng trong giai đoạn xơ gan còn bù. Cụ thể, việc loại bỏ tác nhân gây bệnh thường giúp ngăn ngừa hiệu quả tình trạng mất bù đồng thời làm giảm nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan và kéo dài thời gian sống sót. Một số giải pháp hữu ích người bệnh nên lưu ý như sau: Kiêng hoàn toàn rượu bia. Quản lý cân nặng hợp lý, tránh thừa cân, béo phì. Dùng thuốc, lựa chọn thuốc cẩn thận để tránh gây nhiễm độc gan. Tránh dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Tiêm phòng để tránh tổn thương cấp tính do virus. Kiểm soát đái tháo đường. Quan hệ tình dục an toàn. Xây dựng chế độ ăn lành mạnh bằng những thực phẩm giàu chất xơ (rau củ quả, trái cây), chất béo có lợi từ dầu thực vật, cá, quả hạch… Duy trì thói quen tập thể dục đều đặn. Kiểm tra gan thường xuyên để phát hiện sớm các tổn thương bất thường, từ đó áp dụng phương pháp điều trị kịp thời. Khoa Tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và
4,322
của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến tình trạng xơ gan mất bù. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, người bệnh đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích để chủ động theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả.
4,323
Chức năng của phổi Phổi nằm bên trong lồng ngực, được bao bọc bởi các xương sườn có chức năng chính là trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Chính cấu tạo có tính đàn hồi, mềm và xốp của phổi giúp đưa oxy từ không khí vào trong tĩnh mạch, đồng thời đưa khí CO2 từ động mạch ra bên ngoài. Ngoài chức năng chính đó, phổi còn giúp lọc và loại bỏ các độc tố trong máu, lưu trữ máu bên trong và chuyển hóa các chất sinh hóa học. Xơ phổi là gì? Xơ phổi hay xơ hóa phổi (Pulmonary Fibrosis) là tình trạng các mô trong phổi bị tổn thương, dày lên, xơ cứng, mất chức năng đàn hồi và tạo thành sẹo ở phổi (bao gồm cả đỉnh và thùy phổi). Những vết sẹo ở phổi ngăn chặn và cản trở hoạt động hít thở của người bệnh, khiến người bệnh khó thở cùng các biến chứng nguy hiểm khác. (3) Bệnh tạo thành những vết sẹo ở phổi Bệnh được chia thành 3 dạng: (4) Xơ phổi thứ phát: Xuất hiện sau khi có tổn thương phổi như lao phổi, viêm phổi, nhồi máu phổi. Xơ phổi khu trú: Khi hít phải các chất gây kích thích như bụi than, silica. Xơ phổi vô căn (Idiopathic pulmonary fibrosis), bệnh phổi mô kẽ lan tỏa (Diffuse parenchymal lung disease) và bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai, hay còn gọi là bệnh viêm phổi tăng cảm (Extrinsic allergic alveolitis). Triệu chứng của bệnh xơ phổi Diễn tiến bệnh và mức độ nghiêm trọng của phổi xơ hóa khác nhau ở mỗi bệnh nhân, một số bệnh nhân tiến triển bệnh rất nhanh với các triệu chứng nghiêm trọng, một số khác lại chỉ có triệu chứng nhẹ, dần dần mới phát triển biến chứng mạnh mẽ sau vài tháng hoặc một năm. GS.TS.BS Ngô Quý Châu khuyến cáo, người bệnh cần đặc biệt chú ý khi có các dấu hiệu như: Khó thở, đặc biệt là trong hoặc sau khi người bệnh hoạt động thể chất hoặc ho khan; Ho khan, ho kéo dài, ho khò khè, có thể ho ra máu; Đau tức ngực; Đau nhức các bắp thịt
4,324
ho khan; Ho khan, ho kéo dài, ho khò khè, có thể ho ra máu; Đau tức ngực; Đau nhức các bắp thịt và khớp; Thường xuyên rơi vào trạng thái mệt mỏi, sụt cân… mà không rõ lý do. Nguyên nhân gây xơ hóa phổi Giải thích về cơ chế của quá trình hô hấp bình thường, GS.TS.BS Ngô Quý Châu cho biết, khi hít vào, không khí sẽ di chuyển đến phổi thông qua đường dẫn khí lớn được gọi là phế quản. Phế quản chia thành các nhánh đường hô hấp nhỏ gọi là tiểu phế quản, kết thúc bằng cụm túi không khí gọi là phế nang. Tại các thành phế nang là các mạch máu nhỏ (còn gọi là mao mạch) sẽ diễn ra quá trình nhận thêm oxy vào máu, và đưa CO2 – một chất thải của quá trình trao đổi chất ra ngoài. Ở những người có phổi bị xơ hóa , phế nang bị tổn thương và thành sẹo làm cho mô kẽ cứng và dày lên, kém linh hoạt và có cấu tạo như miếng bọt biển khô cứng, khiến cho người bệnh thở khó khăn hơn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tổn thương phổi gây xơ hóa phổi , một số nguyên nhân thường gặp là: 1.Môi trường lao động bị ô nhiễm Việc tiếp xúc với các chất độc hại, chất gây ô nhiễm như bụi silic, sợi amiăng… trong thời gian dài có thể làm tổn thương phổi. Bên cạnh đó, quá trình phơi nhiễm kinh niên đối với một số chất hữu cơ kể cả bụi ngũ cốc, mía đường, phân động vật… cũng có thể gây xơ hóa phổi. 2. Ảnh hưởng của bức xạ Thống kê cho thấy có một tỷ lệ nhỏ người bệnh xơ vôi phổi đã từng trải qua trị liệu bằng bức xạ trong điều trị các bệnh liên quan đến phổi và ung thư vú. Các tổn thương và mức độ ảnh hưởng của quá trình trị liệu phụ thuộc vào diện tích phổi tiếp xúc với bức xạ, tổng số lần bức xạ, hóa trị liệu được sử dụng… 3. Lạm dụng thuốc Việc lạm dụng một số loại thuốc khi không có sự chỉ định của bác sĩ có thể gây hại cho phổi, nhất là các loại thuốc hóa trị như methotrexate, cyclophosphamide; thuốc
4,325
có thể gây hại cho phổi, nhất là các loại thuốc hóa trị như methotrexate, cyclophosphamide; thuốc điều trị rối loạn nhịp tim và các vấn đề tim mạch như amiodarone, propranolol; thuốc tâm thần và thuốc kháng sinh như nitrofurantoin, sulfasalazine. 4. Người bệnh mắc các bệnh lý liên quan Những bệnh nhiễm trùng phổi nghiêm trọng như bệnh lao, viêm phổi có thể gây tổn thương phổi vĩnh viễn; viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ, hội chứng Sjogren và sarcoidosis, dạ dày trào ngược… ảnh hưởng đến tất cả các mô trong cơ thể, trong đó có phổi. Bên cạnh đó, một số trường hợp xơ hóa phổi tự phát, không rõ nguyên nhân. Các nghiên cứu cho thấy, mặc dù chưa xác định chính xác nguyên nhân gây xơ hóa phổi tự phát nhưng có một số yếu tố nguy cơ gây bệnh gồm: Thói quen hút thuốc lá: Nghiên cứu cho thấy những người thường xuyên hút thuốc lá có nguy cơ phát triển chứng xơ hóa phổi tự phát nhiều hơn những người chưa bao giờ hút thuốc. Nhiễm virus gây bệnh: Một số nghiên cứu phát hiện chứng xơ hóa phổi do một số loại virus gây ra như herpes, epstein-barr, virus gây bệnh bạch cầu đơn nhân… Di truyền: Một số trường hợp hiếm gặp xảy ra ở những gia đình có tiền sử mắc bệnh. Những người thường xuyên hút thuốc lá có nguy cơ cao mắc bệnh khô phổi Biến chứng xơ hóa phổi nguy hiểm GS.TS.BS Ngô Quý Châu chia sẻ, bệnh xơ phổi tiến triển qua từng giai đoạn, điều đáng lo ngại là các dấu hiệu bệnh có thể kiểm soát được và thuyên giảm, nhưng không thể khôi phục được các tổn thương phổi. Bệnh gây khó thở cùng một số biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như: Giảm mức oxy trong máu xuống thấp: Phổi xơ hóa làm giảm lượng oxy nạp thêm vào máu, nguy cơ thiếu oxy trong máu gây phá vỡ hoạt động cơ thể, thậm chí có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Tăng áp lực lên động mạch phổi: Khi các động mạch và mao mạch
4,326
có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Tăng áp lực lên động mạch phổi: Khi các động mạch và mao mạch nhỏ bị nén sẽ dẫn đến sức kháng mạch máu trong phổi tăng, làm tăng áp suất trong động mạch phổi. Đây là hiện tượng đặc biệt nghiêm trọng, có thể gây tử vong cho người bệnh ngay sau đó. Suy tim phải: Trường hợp tâm thất phải hoạt động mạnh hơn, sức bơm mạnh hơn bình thường để di chuyển máu qua động mạch phổi bị chặn có thể dẫn đến suy tim phải. Suy hô hấp: Hầu hết trường hợp này xảy ra ở giai đoạn cuối của bệnh phổi mãn tính, khi mức oxy trong máu giảm thấp đến mức báo động nguy hiểm, có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, gây bất tỉnh và hôn mê sâu. Chẩn đoán tình trạng phổi xơ hóa bằng cách nào? Phổi bị xơ hóa tiến triển chậm và có những dấu hiệu gần giống nhiều bệnh lý khác, do đó việc chẩn đoán bệnh khá khó khăn. Để chẩn đoán chính xác bệnh , bác sĩ cần thăm khám, hỏi tiền sử bệnh bản thân cũng như tiền sử gia đình, cụ thể các dấu hiệu bệnh hiện tại, các phơi nhiễm với khói bụi, hóa chất ô nhiễm nếu người bệnh có tiếp xúc.. Bên cạnh đó, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm kèm theo để kết quả chẩn đoán bệnh được đầy đủ và chính xác hơn. (5) 1. Các chẩn đoán hình ảnh X-quang: Phim X-quang có thể cho thấy các mô sẹo điển hình của bệnh , rất hữu ích cho việc theo dõi tiến triển bệnh và hướng điều trị đúng đắn. Tuy nhiên, một số trường hợp chụp X-quang chưa thấy rõ tổn thương phổi, người bệnh cần thực hiện thêm một số xét nghiệm khác hỗ trợ cho việc chẩn đoán. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao: Hình ảnh từ phim HRCT có độ phân giải cao cho thấy nhiều chi tiết sắc nét, kỹ càng các tổn thương ở phổi. Các dạng xơ phổi khác nhau sẽ có những đặc điểm hiển thị khác nhau trên HRCT, do đó đây được xem là công cụ hữu ích hỗ trợ cho việc chẩn đoán. Các bác sĩ
4,327
khác nhau trên HRCT, do đó đây được xem là công cụ hữu ích hỗ trợ cho việc chẩn đoán. Các bác sĩ BVĐK Tâm Anh cùng hội chẩn trước khi đưa ra phác đồ điều trị cho bệnh nhân 2. Kỹ thuật kiểm tra chức năng hô hấp Để đánh giá chức năng, hoạt động hiện tại của phổi, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng như: Đo oxy: Sử dụng một thiết bị nhỏ đặt trên ngón tay để đo độ bão hòa oxy trong máu. Thử nghiệm gắng sức: Thực hiện thử nghiệm trên máy chạy bộ hoặc xe đạp để theo dõi chức năng của phổi khi đang hoạt động. Khí máu động mạch: Lấy một ít máu ở động mạch của người bệnh để đo các chỉ số oxy và CO2. Sinh thiết: Bệnh xơ hóa phổi cũng có thể được chẩn đoán bằng cách kiểm tra một lượng nhỏ mô phổi (còn gọi là sinh thiết) trong phòng thí nghiệm. Các cách thu mẫu sinh thiết gồm: Nội soi phế quản: Bác sĩ sẽ sử dụng một ống nhỏ đi qua mũi hoặc miệng vào phổi. Lưu ý, phương pháp này khi thực hiện ở trẻ vị thành niên có thể gây đau họng, khàn tiếng tạm thời. Rửa phế quản: Ở phương pháp này, bác sĩ sẽ tiêm nước muối qua soi phế quản, sau đó lại hút ra ngay lập tức. Các chất thu hồi được có chứa các tế bào từ phế nang. Phẫu thuật nội soi sinh thiết: Một số trường hợp người bệnh được khuyên thực hiện phẫu thuật nội soi sinh thiết để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất, mặc dù đây là phương pháp chẩn đoán xâm lấn nhất. Bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ phẫu thuật và một camera nhỏ được chèn vào thông qua hai hoặc ba vết mổ nhỏ giữa các xương sườn để có thể xem phổi trên một màn hình video trong khi loại bỏ các mẫu mô từ phổi. Ưu điểm của phương pháp này là không cần cắt xương người bệnh, ít đau đớn hơn, chẩn đoán chính xác và điều trị nhanh hơn so với phẫu thuật mổ hở truyền thống. Phương pháp điều trị bệnh xơ phổi GS.TS.BS Ngô Quý Châu cho biết, hiện nay chưa có phác đồ
4,328
thống. Phương pháp điều trị bệnh xơ phổi GS.TS.BS Ngô Quý Châu cho biết, hiện nay chưa có phác đồ điều trị triệt để bệnh xơ hóa phổi . Những phương pháp điều trị hiện tại chủ yếu giảm thiểu, cải thiện các triệu chứng bệnh, làm chậm quá trình phát triển bệnh và cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. 1. Điều trị bằng thuốc Một số người bệnh được chỉ định điều trị ban đầu với prednisone corticosteroid, có thể kết hợp thêm các loại thuốc ức chế miễn dịch khác như methotrexate, cyclosporin. Các loại thuốc này có thể có một số tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy hoặc phát ban. 2. Điều trị nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh Liệu pháp oxy: Việc thở oxy không thể ngăn các tổn thương phổi nhưng hữu ích cho hơi thở, cải thiện vận động dễ dàng hơn, giảm các biến chứng, cải thiện giấc ngủ và tinh thần người bệnh. Bên cạnh đó, liệu pháp oxy còn giúp giảm áp lực ở tim bên phải, do đó người bệnh có thể được chỉ định sử dụng liệu pháp này tùy theo mức độ bệnh và tình trạng sức khỏe. Phục hồi chức năng phổi: Mục đích chính của phương pháp này tập trung vào việc tập thể dục, cách hít thở hiệu quả để cải thiện tình trạng khó thở, tăng sức bền trong các hoạt động, không chỉ điều trị bệnh mà còn giúp cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh trong đời sống hàng ngày. Liệu pháp oxy giúp cải thiện hơi thở, vận động và giảm biến chứng cho người bệnh 3. Cấy ghép phổi Cấy ghép phổi là lựa chọn cuối cùng đối với những người trẻ tuổi bị xơ hóa phổi nghiêm trọng, bệnh không thể cải thiện sau khi áp dụng các phương pháp điều trị khác. Để thực hiện ghép phổi, người bệnh phải bỏ thuốc lá, đủ sức khỏe để trải qua quá trình phẫu thuật và điều trị sau phẫu thuật,… Tuy nhiên, đây cũng là phương pháp điều trị khá phức tạp, tốn chi phí và tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác. Người
4,329
đây cũng là phương pháp điều trị khá phức tạp, tốn chi phí và tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác. Người bệnh và gia đình cần tham khảo và xem xét ý kiến của bác sĩ về kết quả điều trị trước khi thực hiện phẫu thuật này. (6) Phòng tránh bệnh xơ vôi phổi bằng cách nào? Cho đến thời điểm hiện tại, xơ phổi vẫn chưa có phương pháp điều trị triệt để, phục hồi hoàn toàn chức năng phổi cho người bệnh. GS.TS.BS Ngô Quý Châu khuyến cáo, để phòng tránh xơ hóa phổi và các biến chứng nguy hiểm của bệnh cần thực hiện: Không hút thuốc lá; Có chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh; Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe; Thực hiện tiêm ngừa vắc xin đầy đủ để phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến phổi và các bệnh lý khác; Tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Người bệnh cần tái khám định kỳ để phát hiện sớm dấu hiệu tiến triển bệnh và điều trị kịp thời Bệnh gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Khoa Nội hô hấp BVĐK Tâm Anh đầu tư hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại như: hệ thống nội soi màng phổi, hệ thống nội soi phế quản ống mềm dải tần hẹp NBI, máy chụp X-quang công nghệ cao, máy chụp CT 128 dãy, máy chụp cộng hưởng từ hạt nhân MRI… giúp chẩn đoán chính xác bệnh phổi bị xơ hóa , màng phổi, các bệnh phế quản, phổi; hệ thống đo đa ký giấc ngủ giúp chẩn đoán nguyên nhân ngủ ngáy, mất ngủ và căn chỉnh điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ; máy thở không xâm nhập điều trị suy hô hấp… Bên cạnh đó, khoa Nội hô hấp BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ đầu ngành, đặc biệt là GS.TS.BS Ngô Quý Châu – “cây đại thụ” trong lĩnh vực hô hấp Việt Nam. Chính nhờ các ưu điểm này, khoa Nội hô hấp BVĐK Tâm Anh trở thành “địa chỉ vàng” điều trị thành công cho hàng
4,330
các ưu điểm này, khoa Nội hô hấp BVĐK Tâm Anh trở thành “địa chỉ vàng” điều trị thành công cho hàng triệu bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan đường hô hấp, phổi mạn tính. Để được tư vấn và đặt lịch khám các bệnh lý hô hấp – phổi mạn tính tại khoa Nội hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh   Bệnh viện Tâm Anh đã trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết người đọc cần biết về bệnh xơ phổi. Hãy chủ động phòng ngừa bệnh, chứ đừng để bệnh phát triển và gây hại cho bản thân. Thúy Nguyễn
4,331
Xơ vữa động mạch là gì? Xơ vữa động mạch xảy ra khi các động mạch bị tắc nghẽn bởi các mảng bám (được hình thành từ các chất béo, cholesterol, canxi và các chất khác) tích tụ trong thành động mạch. (1) Động mạch là những mạch máu đưa máu từ tim đi khắp cơ thể; được lót bằng một lớp tế bào mỏng gọi là nội mô, cho phép máu lưu thông dễ dàng qua các động mạch. Khi lớp nội mạc bị tổn thương do các yếu tố nguy cơ (như người bệnh có hút thuốc hoặc có lượng chất béo, cholesterol trong máu cao, bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường…) đã tạo điều kiện cho các mảng bám tích tụ trong thành động mạch. Theo thời gian, các mảng bám xơ cứng lại, thu hẹp lỗ mở của động mạch và hạn chế lưu lượng máu. Khi những mảng chất béo này vỡ ra sẽ hình thành một cục huyết khối (cục máu đông) gây tắc nghẽn hơn nữa hoặc thậm chí chặn dòng chảy của máu giàu oxy đến các cơ quan và bộ phận khác trong cơ thể. Nếu như huyết khối xảy ra ở một trong hai động mạch vành chính cung cấp máu cho tim, điều này dẫn đến nhồi máu cơ tim; nếu xảy ra ở một trong những động mạch đến não sẽ gây đột quỵ; và nếu xảy ra trong các động mạch ở các chi có thể dẫn đến bệnh động mạch ngoại biên. Nguyên nhân gây xơ vữa động mạch Theo BS.CKI Hoàng Thị Bình, Phó khoa Nội tim mạch, Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, xơ vữa động mạch là một quá trình phức tạp, thường bắt đầu từ thời thơ ấu và tiến triển theo tuổi. Trong khi nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết rõ, chứng xơ vữa động mạch có thể bắt đầu từ tổn thương lớp bên trong của động mạch và có liên quan đến các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp: Thuốc hạ huyết áp có thể được kê đơn để giúp kiểm soát tăng huyết áp cũng như cần phải thay đổi chế độ ăn uống (như giảm lượng muối ăn vào…). Việc điều trị và kiểm soát huyết áp tốt sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ và tai
4,332
lượng muối ăn vào…). Việc điều trị và kiểm soát huyết áp tốt sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ và tai biến mạch máu não. Rối loạn mỡ máu: Mức độ cao của cholesterol “xấu” (LDL cholesterol) có thể được kiểm soát thông qua thuốc hạ mỡ máu và thay đổi chế độ ăn uống. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc hạ cholesterol, giảm cholesterol xấu (LDL-c), tăng cholesterol tốt (HDL-c) sẽ mang lại lợi ích trong phòng ngừa bệnh mạch vành. Béo phì: Có thể làm tăng nguy cơ mắc các yếu tố khác như tăng huyết áp và cholesterol cao, cũng có liên quan đến chứng xơ vữa động mạch và các bệnh khác. Bệnh đái tháo đường hoặc kháng insulin: Người bệnh đái tháo đường có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp đôi. Kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường có thể giúp giảm nguy cơ xơ vữa động mạch. Ít vận động thể lực: Điều này góp phần làm tăng cân và tăng nguy cơ bị tăng huyết áp, tăng cholesterol xấu, gây bệnh xơ vữa động mạch. Chế độ dinh dưỡng kém: Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, cũng như muối, đường có thể góp phần tăng cân, gây béo phì tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Hút thuốc lá làm thay đổi cấu trúc nội mạc mạch máu, khiến mỡ máu bám vào thành mạch, tăng nguy cơ bệnh xơ vữa động mạch. Căng thẳng: Có thể làm giảm đường kính của mạch máu, gây tăng huyết áp. Căng thẳng mạn tính cũng liên quan đến bệnh tim mạch. Ngưng thở khi ngủ: Là sự rối loạn trong giấc ngủ, trong đó có hiện tượng ngưng thở hơn 10 giây hay giảm thông khí lặp đi lặp lại nhiều lần trong đêm kèm triệu chứng ngủ ngáy và ngủ ngày quá mức. Điều này dẫn đến tăng huyết áp và gây căng thẳng cho hệ thống tim mạch. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây nên bệnh tim mạch. Triệu chứng thường gặp Xơ vữa động mạch thường không gây ra các triệu chứng cho đến khi ở giai đoạn nặng. Lúc này tình trạng hẹp động mạch nặng khiến lưu lượng
4,333
các triệu chứng cho đến khi ở giai đoạn nặng. Lúc này tình trạng hẹp động mạch nặng khiến lưu lượng máu bị gián đoạn, không thể vận chuyển đến các cơ quan và mô. Bệnh tim mạch cũng vì thế mà phát triển. Nếu mảng xơ vữa động mạch bị vỡ và hình thành cục máu đông thì sẽ gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ. (2) Các triệu chứng trải qua trong quá trình xơ vữa động mạch từ trung bình đến nặng tùy thuộc vào động mạch nào bị ảnh hưởng. Xơ vữa động mạch vành (đến tim): Bệnh nhân sẽ có những cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, dẫn tới suy tim nếu không được điều trị. Xơ vữa động mạch cảnh (đến não): các triệu chứng của cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) có thể tiến triển thành đột quỵ nếu không được điều trị – đột ngột yếu hoặc tê ở tay hoặc chân, nói lắp hoặc nói khó, mất thị lực tạm thời ở mắt hoặc sụp mí cơ bắp. Động mạch ngoại vi (đến cánh tay và chân): các triệu chứng của bệnh động mạch ngoại vi (PAD), chẳng hạn như giảm huyết áp ở chi bị ảnh hưởng hoặc tê và đau ở các chi. PAD làm tăng nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim và trong trường hợp nghiêm trọng có thể xảy ra hoại tử, dẫn đến việc phải cắt cụt chi. Động mạch thận (đến thận): Bệnh nhân sẽ bị tăng huyết áp, bệnh thận mạn với các triệu chứng như chán ăn, phù tay chân, tiểu ít… Xơ vữa động mạch cũng có thể gây ra chứng phình động mạch ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Trong khi hầu hết những người bị chứng phình động mạch không có triệu chứng, một số trường hợp khác có thể có cảm giác đau và nhói ở khu vực túi phình. Nếu túi phình vỡ, tỷ lệ vẫn có xảy ra xuất huyết nội và đe dọa đến tính mạng. Điều này thường xảy ra đột ngột song vẫn có lúc xảy ra rò rỉ chậm. Biến chứng Theo thời gian, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng xơ vữa động mạch nghiêm trọng và tình trạng cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại động mạch bị hẹp, tắc. (3) Bệnh
4,334
động mạch nghiêm trọng và tình trạng cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại động mạch bị hẹp, tắc. (3) Bệnh động mạch vành: Động mạch vành bị xơ vữa, gây hẹp tắc, dẫn tới các cơn đau ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim. Bệnh động mạch cảnh: xảy ra khi xơ vữa động mạch thu hẹp các động mạch gần não, gây ra cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) hoặc nhồi máu não, tai biến mạch máu não. Bệnh động mạch ngoại biên: Là hiện tượng các động mạch ở chân hoặc ở tay bị hẹp hoặc bị tắc nghẽn, khiến người bệnh kém nhạy cảm với nhiệt và lạnh, làm tăng nguy cơ bị bỏng hoặc tê cóng. Trong một vài trường hợp hiếm, việc thiếu máu đến cánh tay hoặc chân có thể gây chết mô (hoại tử). Phình mạch: Đây là một biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Một số trường hợp cấp cứu y tế có thể xảy ra đau và nhói ở khu vực phình mạch. Còn lại hầu hết những người bị chứng phình động mạch không có triệu chứng. Bệnh thận mạn tính: Động mạch dẫn đến thận bị thu hẹp do xơ vữa động mạch và điều này ngăn cản lượng máu giàu oxy đến thận, gây ra bệnh thận mạn. Đây là tình trạng chức năng thận bị suy giảm hoặc ngừng hoạt động, không thể đào thải các chất độc và dịch thừa ra khỏi máu. Khi nào cần gặp bác sĩ? Xơ vữa động mạch rất phổ biến. Những người có sức khỏe tốt trên 40 tuổi nói chung có khoảng 50% nguy cơ mắc chứng xơ vữa động mạch nghiêm trọng và nguy cơ này tăng dần theo tuổi tác. Hầu hết những người trên 60 tuổi đều có thể gặp tình trạng xơ vữa động mạch nhưng thường không có các triệu chứng đáng chú ý. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân cơ bản của bệnh tim mạch cũng như yếu tố nguy cơ gây đau tim và đột quỵ, đe dọa tính mạng người bệnh. Bác sĩ Bình khuyến cáo, những người ở độ tuổi từ 40-74 hoặc có các yếu tố nguy cơ dưới đây nên đi khám sức khỏe 1-2 lần/năm, thực hiện kiểm tra tầm soát
4,335
hoặc có các yếu tố nguy cơ dưới đây nên đi khám sức khỏe 1-2 lần/năm, thực hiện kiểm tra tầm soát nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch, như: Thừa cân – béo phì Hút thuốc lá hoặc từng hút thuốc Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch Huyết áp cao Rối loạn mỡ máu Tùy thuộc vào kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị thích hợp, như: dùng thuốc, thay đổi lối sống, can thiệp… Đặt stent nong mạch vành bị hẹp do xơ vữa động mạch là thủ thuật can thiệp ít xâm lấn giúp tái thông dòng máu nuôi tim. Phương pháp chẩn đoán Đầu tiên, bác sĩ sẽ khám, hỏi tiền sử bệnh. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng, bao gồm: (4) Chụp mạch vành: Là thủ thuật sử dụng các ống thông chuyên dụng để bơm thuốc cản quang vào trong lòng động mạch vành, qua đó hiển thị hình ảnh của hệ động mạch vành trên màn hình tăng sáng. Các hình ảnh này giúp bác sĩ đánh giá những tổn thương của hệ động mạch vành như hẹp, tắc, bóc tách, huyết khối… Phương pháp này được đánh giá là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh mạch vành. Siêu âm Doppler: Phương pháp này nhằm đánh giá lưu lượng máu, xác định tình trạng thu hẹp của các mạch máu ở bụng, cổ hoặc chân. Đo vận tốc sóng mạch: Đây là phương pháp so sánh các phép đo huyết áp ở cổ chân và ở cánh tay giúp xác định bất kỳ sự co thắt nào trong lưu lượng máu. Sự khác biệt đáng kể có nghĩa là các mạch máu bị thu hẹp do xơ vữa động mạch. Ghi hình tưới máu cơ tim: Phương pháp được tiến hành ghi hình ở trạng thái nghỉ và trạng thái gắng sức, nhằm phát hiện, đánh giá, tiên lượng tình trạng tưới máu cơ tim, một số bệnh cơ tim (cardiomyopathy) như phì đại cơ tim, dãn cơ tim. Chụp cắt lớp vi tính (CT): là một kỹ thuật sử dụng tia X-quang, quét theo chiều cắt ngang qua tim, có thể xem liệu có vôi hóa mạch vành hay không, có thể gợi ý vấn đề
4,336
theo chiều cắt ngang qua tim, có thể xem liệu có vôi hóa mạch vành hay không, có thể gợi ý vấn đề tim mạch trong tương lai. Điều trị xơ vữa động mạch Bác sĩ Bình cho biết, phương pháp điều trị xơ vữa động mạch có thể bao gồm thay đổi lối sống, thuốc và phẫu thuật. Thay đổi lối sống Sống lành mạnh là một trong những yếu tố quan trọng giúp ngăn sự tích tụ mảng bám gây xơ vữa động mạch. Các bước để có một lối sống lành mạnh bao gồm: Chọn thực phẩm tốt cho tim mạch: chẳng hạn như kế hoạch ăn uống DASH (phương pháp tiếp cận chế độ ăn uống để ngừng tăng huyết áp). Một kế hoạch ăn uống lành mạnh cho tim bao gồm ưu tiên trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và hạn chế chất béo bão hòa, muối, đường. Hoạt động thể chất thường xuyên: Giúp kiểm soát các yếu tố nguy cơ như cholesterol trong máu cao, tăng huyết áp, thừa cân và béo phì. Người trưởng thành nên tham gia tổng cộng 150 phút trở lên mỗi tuần đối với những hoạt động thể chất vừa phải hoặc 75 phút mỗi tuần đối với những hoạt động thể chất mạnh mẽ. Trước khi bắt đầu bất kỳ chương trình tập thể dục nào, hãy hỏi bác sĩ mức độ hoạt động thể chất phù hợp với bản thân. Duy trì cân nặng hợp lý: Kiểm soát cân nặng có thể giúp người bệnh kiểm soát một số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành, chẳng hạn như cholesterol trong máu cao, bệnh đái tháo đường, huyết áp cao. Hạn chế uống rượu bia: Nam giới không nên uống quá 2 ly rượu/ngày; phụ nữ không nên uống quá 1 ly/ngày. Kiểm soát căng thẳng: Học cách kiểm soát căng thẳng, tập thư giãn, cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất. Không hút thuốc lá và tránh khói thuốc: Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch. Người tiếp xúc với môi trường khói thuốc hoặc hút thuốc thụ động cũng tăng nguy cơ tứ 20-30%. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho thấy nicotine và hương liệu
4,337
động cũng tăng nguy cơ tứ 20-30%. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho thấy nicotine và hương liệu được tìm thấy trong các sản phẩm thuốc lá điện tử cũng có thể gây hại cho tim, phổi. Ngủ đủ giấc: Người trưởng thành nên ngủ đủ 7-9 tiếng/ngày, ngủ sâu giấc giúp phòng ngừa xơ vữa động mạch và các bệnh tim mạch. Dùng thuốc Các loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị chứng xơ vữa động mạch, bao gồm: Thuốc chống kết tập tiểu cầu nhằm giảm khả năng kết dính của các tiểu cầu trong máu với nhau, gây ra cục máu đông. Thuốc chống đông máu để giảm khả năng đông máu, làm loãng máu. Thuốc giảm cholesterol để làm giảm chất béo (lipid) trong máu, đặc biệt là cholesterol lipid tỷ trọng thấp (LDL). Thuốc hạ huyết áp: Một số nhóm thuốc hoạt động theo những cách khác nhau để giảm huyết áp. Nong mạch vành Nong mạch vành là một thủ thuật được sử dụng để khôi phục lưu lượng máu của động mạch vành bị tắc nghẽn hoặc hẹp do xơ vữa. Bản chất của nong động mạch vành là một thủ thuật can thiệp qua da, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình can thiệp. Bác sĩ sẽ tiếp cận vào hệ thống động mạch vành thông qua động mạch quay ở cổ tay hay động mạch đùi dưới nếp bẹn. Một ống thông dẫn đường sẽ đi trước và đi vào lỗ động mạch vành trái và phải. Một lượng thuốc cản quang sẽ được bơm vào ống thông giúp bác sĩ có thể dễ dàng quan sát thấy đoạn động mạch bị tắc hẹp. Nếu tình trạng tắc hẹp khu trú và chỉ xảy ra ở đoạn gần, bác sĩ sẽ đưa bóng vào tại vị trí đoạn động mạch bị hẹp, sau đó bơm hơi với mức áp lực phù hợp. Sau khi bóng căng lên, mảng xơ vữa sẽ bị ép sát vào thành mạch. Lúc này, bác sĩ sẽ đưa stent vào và bung ra tại vị trí này. Bản chất của stent là một giá đỡ bằng kim loại, giúp duy trì khả năng tái lưu thông của dòng máu vừa được giải phóng lâu dài. Phẫu thuật bắc cầu động mạch
4,338
trì khả năng tái lưu thông của dòng máu vừa được giải phóng lâu dài. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) là phương pháp mổ bắc cầu trên những động mạch vành bị hẹp nặng hoặc tắc nhưng không phù hợp đặt stent. Bác sĩ sẽ sử dụng một đoạn ống ghép bằng tĩnh mạch hoặc động mạch làm “cầu nối” đến phía sau đoạn động mạch vành bị hẹp. Có thể dùng đoạn tĩnh mạch hiển ở chân, động mạch quay hay động mạch vú trong bên trong thành ngực để làm đoạn mạch ghép. Bác sĩ mổ bắc cầu động mạch vành cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM. Biện pháp phòng ngừa Tình trạng xơ vữa động mạch có thể không phòng ngừa tuyệt đối được nhưng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh và giảm ảnh hưởng của bệnh bằng các biện pháp, như: Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, cholesterol, muối, đường. Tập thể dục thường xuyên. Bắt đầu bằng những chuyến đi bộ ngắn và tăng cường lên đến 30 phút mỗi ngày và tối thiểu 5 ngày/tuần. Giữ cân nặng hợp lý. Bỏ thuốc lá. Kiểm tra sức khỏe hàng năm tại các cơ sở y tế uy tín. Kiểm soát bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và các bệnh mạn tính khác. Được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại như máy siêu âm tim và mạch máu 4D thế hệ mới, máy chụp cộng hưởng từ 1,5 – 3 Tesla, MSCT tim và động mạch vành 768 lát cắt, hệ thống máy DSA với cánh tay robot xoay 360 độ…, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh tầm soát và điều trị cho người bệnh mắc các bệnh lý tim mạch (xơ vữa động mạch, suy tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, tim bẩm sinh…). Phác đồ điều trị được xây dựng cá thể hóa cho từng người bệnh, đem lại hiệu quả cao trong việc cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm của ca bệnh. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108
4,339
và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm của ca bệnh. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Người bệnh xơ vữa động mạch cần tuân thủ điều trị của bác sĩ và tái khám theo lịch hẹn để phát hiện sớm bất thường và xử trí kịp thời, phòng nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, tắc mạch máu ngoại biên, bệnh thận mạn…
4,340
Xơ vữa động mạch vành là gì? Xơ vữa động mạch vành hay xơ vữa mạch vành xảy ra khi các mảng bám tích tụ trên thành bên trong động mạch, khiến động mạch trở nên cứng và hẹp. Mảng bám là một chất kết dính được tạo thành từ chất béo, cholesterol, canxi và các chất khác. (1) Khi mảng xơ vữa xuất hiện trên thành bên trong động mạch vành sẽ gây hẹp động mạch vành, dẫn đến thiếu máu cơ tim. Nếu không được phát hiện và có biện pháp điều trị phù hợp, người bệnh sẽ đối mặt với các vấn đề sức khỏe nguy hiểm như nhồi máu cơ tim và thậm chí có thể đột tử. Nguyên nhân gây xơ vữa mạch vành Khi tỷ trọng LDL – Cholesterol hay cholesterol “xấu” – quá cao khiến cơ thể không đào thải hết sẽ dần tích tụ trong thành động mạch vành. Lúc này, cơ thể gửi một “phi hành đoàn” bao gồm tế bào bạch cầu và các tế bào khác đến vị trí nhiễm độc để xử lý tổn thương. Suốt nhiều năm sau đó, cholesterol tiếp tục tích tụ trong lòng động mạch vành, và quá trình cơ thể phản ứng với nó tạo ra mảng bám. Chính mảng bám này là tác nhân làm thu hẹp lòng mạch, cản trở lưu lượng máu và gây ra bệnh. (2) Các yếu tố sau góp phần làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch vành: Hút thuốc lá Cholesterol xấu (LDL-C) cao Thừa cân – béo phì Thiếu hoạt động thể chất Tăng huyết áp Bệnh đái tháo đường Triệu chứng thường gặp Xơ vữa động mạch vành thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi động mạch hẹp nặng hoặc bị tắc hoàn toàn. Nhiều người thậm chí không biết mình mắc bệnh cho đến khi được cấp cứu y tế bởi một tình trạng khẩn cấp, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Bạn có thể cảm nhận được các triệu chứng nếu động mạch vành bị tắc nghẽn trên 70%. Sự tắc nghẽn này làm cho lưu lượng máu đến tim chậm lại, kết quả là tim không được cung cấp đủ lượng máu cần thiết. Bệnh nhân cần thăm khám định kỳ để kiểm soát tình
4,341
tim không được cung cấp đủ lượng máu cần thiết. Bệnh nhân cần thăm khám định kỳ để kiểm soát tình trạng bệnh và can thiệp kịp thời. Một số dấu hiệu cảnh báo sớm tình trạng mạch vành bị xơ vữa bao gồm: Đau ngực (đau thắt ngực) khi tập thể dục hay khi làm việc nặng gắng sức. Cơn đau này thường chấm dứt khi bạn nghỉ ngơi Khó thở Mệt mỏi hơn bình thường Nếu mạch vành bị tắc nghẽn bởi cục máu đông, bạn có thể đối mặt với cơn nhồi máu cơ tim với những triệu chứng như: Tức ngực dữ dội Đau ở một hoặc cả hai cánh tay lan xuống vai Khó chịu ở cổ hoặc hàm Buồn nôn và nôn Tim đập nhanh Đổ mồ hôi Chóng mặt hoặc ngất xỉu Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào nghi ngờ xơ vữa động mạch vành, hoặc bạn có một trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh, cần đến bệnh viện thăm khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Biến chứng xơ vữa động mạch vành Các mảng xơ vữa trong động mạch vành có khả năng dẫn tới những biến chứng sau: (3) Dày lên, làm hẹp lòng mạch và chặn dòng chảy của máu trong động mạch vành. Quá trình này ở giai đoạn đầu thường không gây ra bất kỳ triệu chứng gì. Khi động mạch bị tắc nghẽn rất nhiều, bệnh nhân có thể gặp phải cơn đau thắt ngực ổn định. Đây là cơn đau ngực hay gặp phải khi hoạt động, biến mất khi nghỉ ngơi. Tuy nó không phải một cơn nhồi máu cơ tim nhưng là dấu hiệu cho thấy bạn có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và cần được điều trị tích cực bằng thuốc. Mảng bám bị vỡ, làm cho cục máu đông hình thành bên trong động mạch vành. Sau đó, có 2 trường hợp xảy ra: Cục máu đông không làm tắc nghẽn hoàn toàn mạch máu. Nó sẽ tan biến mà không gây nhồi máu cơ tim. Động mạch vành bị tắc nghẽn bởi cục máu đông, khiến cơ tim đói chất dinh dưỡng và oxy đến mức không thể phục hồi chức năng. Các cục máu đông có thể hình thành trong bất kỳ động mạch nào của tim, kể cả những động
4,342
chức năng. Các cục máu đông có thể hình thành trong bất kỳ động mạch nào của tim, kể cả những động mạch chỉ bị tắc nghẽn nhẹ. Phương pháp chẩn đoán Để xác định xem bạn có bị xơ vữa động mạch hay không, trước tiên, bác sĩ sẽ tìm hiểu về tiền sử gia đình cũng như bệnh sử cá nhân của bạn, các yếu tố nguy cơ mắc xơ vữa động mạch của bạn. Tiếp đó, bác sĩ thăm khám một cách toàn diện. (4) Bạn sẽ được chỉ định làm xét nghiệm máu để xác định chỉ số cholesterol, định lượng đường trong máu, chức năng gan và chức năng thận. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể yêu cầu bạn tiến hành các cận lâm sàng. Việc làm này sẽ giúp bác sĩ lập kế hoạch điều trị tốt nhất cho bạn. Các cận lâm sàng giúp chẩn đoán xơ vữa động mạch vành bao gồm: Siêu âm tim: cho hình ảnh rõ nét về các van và buồng tim, đồng thời đánh giá xem tim bạn đang bơm máu tốt như thế nào. Đo điện tâm đồ (EKG): đo hoạt động điện và nhịp tim Những nghiệm pháp gắng sức như trắc nghiệm gắng sức bằng thảm lăn, siêu âm tim gắng sức xe đạp hoặc siêu âm tim gắng sức bằng thuốc: giúp đánh giá những vùng cơ tim thiếu máu, từ đó có thể định vị động mạch vành bị tổn thương. Chụp MSCT mạch vành hoặc chụp mạch vành bằng thông tim: phát hiện mức độ tắc nghẽn của các động mạch vành và có thể can thiệp đặt stent khi cần. Siêu âm tim gắng sức xe đạp giúp đánh giá tình trạng thiếu máu cơ tim trong lúc bạn hoạt động thể chất Điều trị bệnh xơ vữa động mạch vành Theo ThS.BS Phạm Đỗ Anh Thư, mục tiêu trong điều trị xơ vữa động mạch vành bao gồm: Làm chậm hoặc ngăn chặn sự tích tụ mảng bám trong thành động mạch vành Cải thiện triệu chứng Ngăn ngừa các biến chứng như sự kết tập tiểu cầu gây cục máu đông, tắc hẹp mạch vành, nhồi máu cơ tim… Giúp máu lưu thông tốt hơn bằng cách mở rộng lòng động mạch vành, khắc phục tình trạng tắc nghẽn Các phương pháp hiệu
4,343
tốt hơn bằng cách mở rộng lòng động mạch vành, khắc phục tình trạng tắc nghẽn Các phương pháp hiệu quả giúp điều trị bệnh xơ vữa mạch vành bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc và tiến hành thủ thuật hoặc phẫu thuật. Tùy thuộc vào tình trạng xơ vữa và nguy cơ biến chứng tiềm ẩn, bác sĩ sẽ đưa ra cho bạn biện pháp tốt nhất. Duy trì lối sống lành mạnh là rất quan trọng để kiểm soát tình trạng xơ vữa động mạch vành, giúp các triệu chứng không trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Người bệnh cần: Bỏ thuốc lá vì khói thuốc lá là tác nhân làm hỏng thành động mạch và làm giảm lượng oxy trong máu. Thay đổi chế độ ăn uống: hạn chế các loại thực phẩm giàu cholesterol xấu như thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn chiên rán, thức ăn nhanh…; hạn chế các thực phẩm nhiều muối và đường; tăng cường ăn tinh bột tốt, chất béo tốt và chất xơ. Giảm căng thẳng: Căng thẳng làm tăng huyết áp. Vì vậy, kiểm soát được stress đồng nghĩa với duy trì huyết áp ở mức khỏe mạnh. Tập thể dục thường xuyên. Các loại thuốc được kê đơn trong điều trị xơ vữa động mạch vành có tác dụng: Kiểm soát huyết áp Giảm cholesterol xấu Quản lý mức đường huyết Ngăn ngừa sự kết tập tiểu cầu gây cục máu đông Một số trường hợp bị xơ vữa động mạch tiến triển có thể phải tiến hành các thủ thuật/phẫu thuật, chẳng hạn như: Nong hoặc đặt stent động mạch vành Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Biện pháp phòng ngừa Tuy không ngăn ngừa được hoàn toàn chứng xơ vữa động mạch vành nhưng bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách: Có chế độ ăn uống lành mạnh. Hoạt động thể chất đều đặn: bắt đầu với những buổi đi bộ ngắn và tăng cường độ lên 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần. Duy trì cân nặng hợp lý. Kiểm soát các vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp và cholesterol cao. Nói “không” với thuốc
4,344
khỏe khác, đặc biệt là bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp và cholesterol cao. Nói “không” với thuốc lá. Kiểm tra sức khỏe tim mạch định kỳ. Tăng cường vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày giúp làm chậm tiến trình xơ vữa động mạch. Được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, Trung tâm tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là địa chỉ tin cậy trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Người bệnh khi thăm khám tại đây sẽ được siêu âm tim với máy siêu âm 4D, chụp CT mạch vành 768 lát cắt, siêu âm Doppler động mạch cảnh, đo điện tim 12 chuyển đạo, trắc nghiệm gắng sức thảm lăn, xe đạp… từ đó phát hiện bệnh sớm để có hướng can thiệp kịp thời. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn hướng điều trị phù hợp, ngăn ngừa bệnh tiến triển và giúp người bệnh sớm hồi phục, tránh biến chứng về sau. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Với việc chẩn đoán và điều trị sớm, những người bị xơ vữa động mạch vành vẫn có thể duy trì cuộc sống khỏe mạnh và năng động. Tuy vậy, không nên bỏ qua những nguy cơ tiềm ẩn của căn bệnh này, trong đó nguy hiểm nhất là tắc nghẽn động mạch vành và nhồi máu cơ tim. Để giảm thiểu rủi ro, bạn cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về phác đồ trị bệnh, hướng tới lối sống khoa học và đi tái khám đúng lịch hẹn.
4,345
Xoắn tinh hoàn là bệnh gì? Xoắn tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh bị xoắn lại, ngăn chặn con đường vận chuyển máu đến tinh hoàn, từ đó làm giảm lưu lượng máu, gây sưng đau đột ngột và dữ dội. Tình trạng này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến nhất là trẻ sơ sinh và giai đoạn từ 12 – 18 tuổi. Tinh hoàn bị xoắn phải can thiệp phẫu thuật khẩn cấp để tránh tổn thương nghiêm trọng, dẫn đến cắt bỏ. (1) Xét về sinh lý bệnh học, tình trạng này xảy ra khi có hiện tượng xoắn cơ học của thừng tinh, làm cho tinh hoàn bị treo trong bìu ở một vị trí bất thường chứa động mạch và tĩnh mạch. Xoắn sẽ làm giảm hoặc ngăn chặn hoàn toàn lưu lượng máu đến cơ quan. Mức độ tắc nghẽn động mạch, tĩnh mạch sẽ phụ thuộc vào thời gian cũng như mức độ nghiêm trọng của tình trạng xoắn. Thông thường, lưu lượng máu tĩnh mạch bị tổn hại đầu tiên. Sự gia tăng áp lực tĩnh mạch sau đó tiếp tục làm giảm lưu lượng máu động mạch. Điều này dẫn đến giảm lượng oxy cung cấp cho tinh hoàn, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tổn thương nghiêm trọng. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy hiện tượng xoắn có thể xảy ra ngay cả trong quá trình phát triển của thai nhi. Đây là một trong những nguyên nhân khiến trẻ sinh ra bị dị tật tinh hoàn (chỉ có một tinh hoàn). Nguyên nhân gây xoắn tinh hoàn Hiện nay, nguyên nhân dẫn đến xoắn tinh hoàn vẫn chưa được xác định chính xác. Một số yếu tố có thể đều cập đến gồm: (2) Yếu tố di truyền: Hầu hết nam giới gặp phải tình trạng này đều có liên quan đến yếu tố di truyền, trong đó, cả hai tinh hoàn đều có thể bị ảnh hưởng. Chấn thương: Hiện tượng xoắn tinh hoàn cũng thường xảy ra vài giờ sau khi
4,346
ảnh hưởng. Chấn thương: Hiện tượng xoắn tinh hoàn cũng thường xảy ra vài giờ sau khi hoạt động mạnh, chấn thương nhẹ, thậm chí là trong quá trình ngủ. Nhiệt độ quá thấp. Sự phát triển nhanh chóng của tinh hoàn ở tuổi dậy thì. Dấu hiệu xoắn tinh hoàn Khi con đường vận chuyển máu đến bìu bị cắt đứt, tinh hoàn bị xoắn có thể gây đay dữ dội. Cơ quan sưng to và có nguy cơ hoại tử nhanh chóng nếu không điều trị kịp thời. Dưới đây là một số dấu hiệu điển hình nam giới nên theo dõi, nhận biết để liên hệ sớm với bác sĩ: (3) Đau đột ngột và dữ dội một bên bìu. Đỏ và sưng bìu. Một bên tinh hoàn cao hơn bên còn lại. Đau bụng. Buồn nôn và nôn. Sốt. Đi tiểu thường xuyên. Chóng mặt. Xuất hiện khối u bất thường trong bìu. Yếu tố rủi ro tăng nguy cơ xoắn tinh hoàn Hầu hết những người bị xoắn tinh hoàn đều không có vấn đề sức khỏe tiềm ẩn trước đó. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy một số yếu tố rủi ro có thể làm tăng nguy cơ gặp phải tình trạng này, bao gồm: (4) Một tinh hoàn có kích thước lớn hơn. Khối u xuất hiện trên tinh hoàn, đặc biệt là khối u ác tính liên quan đến thừng tinh. Tuổi tác: Tình trạng xoắn tinh hoàn thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và thanh thiếu niên giai đoạn từ 16 – 18 tuổi (trước hoặc trong tuổi dậy thì). Một số dị tật hoặc biến thể giải phẫu bẩm sinh ở tinh hoàn hoặc các cấu trúc xúc quanh cũng có thể làm tăng nguy cơ xoắn, điển hình là dị dạng “quả lắc chuông” (bell-clapper deformity), chiếm đến 90% tổng số các trường hợp. Chấn thương bìu hoặc tập thể dục nặng, chẳng hạn như đạp xe đạp (chỉ có khoảng 4 – 8% tổng sống các trường hợp). Di truyền. Thời tiết lạnh (vẫn đang
4,347
(chỉ có khoảng 4 – 8% tổng sống các trường hợp). Di truyền. Thời tiết lạnh (vẫn đang trong quá trình nghiên cứu). Xoắn tinh hoàn có nguy hiểm không? Xoắn tinh hoàn là tình trạng khẩn cấp, nếu không được điều trị kịp thời có nguy cơ sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như sau: Tổn thương tinh hoàn nghiêm trọng: Tinh hoàn bị xoắn có nguy cơ tổn thương nghiêm trọng do lưu lượng máu giảm, thiếu hụt nguồn cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho cơ quan. Trong trường hợp bắt buộc, phải cắt bỏ tinh hoàn để tránh hoại tử lan rộng hoặc chết mô. Vô sinh: Tác động của tình trạng xoắn tinh hoàn đối với khả năng sinh sản lâu dài vẫn chưa được có kết luận đầy đủ. Tuy nhiên, hiện tượng này có nguy cơ ảnh hướng đến chức lượng tinh trùng, đặc biệt là ở thanh thiếu niên và người lớn. Gây tổn thương cho bên tinh hoàn còn lại: Sau khi một tinh hoàn bị tổn thương, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ được kích hoạt để tiến hành dọn dẹp, chữa lành. Trong quá trình này, các kháng thể hoặc protein sẽ được tạo ra, có nguy cơ gây tổn thương cho tinh hoàn còn lại. Tổn thương do tái tưới máu: Loại tổn thương này thường xảy ra ở các mô bị thiếu nguồn cung cấp máu trong một thời gian dài. Nhiễm trùng huyết: Trong những trường hợp cực kỳ hiếm gặp (0,03%), nếu xoắn tinh hoàn kéo dài không được điều trị có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nghiêm trọng và lan rộng sẽ gây tổn thương máu, các cơ quan lân cận, thậm chí là tử vong. Xoắn tinh hoàn được chẩn đoán như thế nào? Đối với tình trạng xoắn tinh hoàn, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng việc kiểm tra mức độ sưng đau ở bìu. Cụ thể, thao tác véo vào bên trong đùi sẽ được thực
4,348
kiểm tra mức độ sưng đau ở bìu. Cụ thể, thao tác véo vào bên trong đùi sẽ được thực hiện nhằm làm cho cơ quan co lại. Trong trường hợp phản xạ này không xảy ra, nhiều khả năng tinh hoàn bị xoắn. Ngoài ra, một số xét nghiệm cũng có thể được chỉ định thực hiện bao gồm: (5) Siêu âm Doppler bìu để kiểm tra lưu lượng máu vận chuyển đến tinh hoàn. Xạ hình tinh hoàn (hiếm dùng) Điều trị xoắn tinh hoàn Xoắn tinh hoàn là một trường hợp cấp cứu ngoại khoa, cần liên hệ ngay với bác sĩ khi bị đau bìu cấp. Triệu chứng điển hình là những cơn đau nhói đột ngột. Tuy nhiên, nhiều người bệnh sẽ gặp phải tình trạng xoắn không liên tục, tức là đau dữ dội sau đó giảm bớt. Khả năng tái phát cao nên cần áp dụng điều trị sớm. Trong đó, phẫu thuật là lựa chọn luôn được ưu tiên số một trong chữa xoắn tinh hoàn. Mổ cần được thực hiện càng nhanh càng tốt để khôi phục con đường vận chuyển máu đến bìu. Nếu dòng máu bị ngưng hơn 6 giờ đồng hồ, mô tinh hoàn có nguy cơ cao sẽ chết. Tinh hoàn bị ảnh hưởng sau đó phải cắt bỏ. Phẫu thuật tháo xoắn được thực hiện với gây mê toàn thân. Bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ ở bìu, sau đó tháo xoắn. Các mũi khâu nhỏ sẽ cố định tinh hoàn vào đúng vị trí trong bìu, ngăn không cho xoắn xảy ra lần nữa. Theo dõi điều trị và tiên lượng xoắn tinh hoàn Theo nghiên cứu, 90% những trường hợp được điều trị xoắn tinh hoàn trong vòng 4 – 6 giờ kể từ khi bắt đầu đau đều không cần phải cắt bỏ tinh hoàn. Tuy nhiên, nếu quá trình này thực hiện sau 24 giờ trở lên, 90% tinh hoàn có nguy cơ bị cắt bỏ. Việc cắt bỏ tinh hoàn có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone ở trẻ sơ
4,349
Việc cắt bỏ tinh hoàn có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone ở trẻ sơ sinh và khả năng sinh sản trong tương lại do số lượng tinh trùng giảm. Nếu cơ thể bắt đầu tạo kháng thể do xoắn, khả năng di chuyển của tinh trùng cũng có nguy cơ bị hạn chế. Do đó, để tránh những biến chứng nghiêm trọng xảy ra, nam giới nên tìm kiếm chăm sóc y tế khẩn cấp ngay lập tức nếu nghi ngờ tinh hoàn đang bị xoắn. Tỷ lệ phẫu thuật thành công sẽ cao hơn trong trường hợp được phát hiện sớm. Phương pháp phòng ngừa xoắn tinh hoàn Hiện không có phương pháp nào phòng ngừa sớm việc xoắn tinh hoàn. Hiếm khi hiện tượng xoắn xảy ra ở cả hai bên. Nếu các bác sĩ loại bỏ một tinh hoàn, tinh hoàn còn lại vẫn có khả năng sản xuất đủ tinh trùng để thụ thai. Tuy nhiên, những người từng bị xoắn tinh hoàn thường sẽ có số lượng tinh trùng thấp hơn bình thường. Đôi khi, tinh hoàn còn lại sẽ phát triển lớn hơn cân bằng. Do đó, nam giới nên cân nhắc mặc quần áo bảo hộ khi vận động, chơi thể thao để bảo vệ cơ quan khỏi chấn thương không đáng có. Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm. Nhà giáo nhân dân GS.TS.BS Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú PGS.TS.BS Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi Thầy thuốc ưu tú TS.BS Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú BS.CKII Tạ Phương Dung, TS.BS Nguyễn Hoàng Đức, TS.BS Từ Thành Trí Dũng, ThS.BS.CKI Nguyễn Đức Nhuận, BS.CKII Nguyễn Lê Tuyên, ThS.BS Nguyễn Tân Cương, BS.CKII Đinh Cẩm Tú, BS.CKII Ngô Đồng Dũng, BS.CKII Võ Thị Kim Thanh ThS.BS Tạ Ngọc Thạch, BS.CKI Phan Trường Nam… Các chuyên gia, bác sĩ
4,350
Dũng, BS.CKII Võ Thị Kim Thanh ThS.BS Tạ Ngọc Thạch, BS.CKI Phan Trường Nam… Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận, đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý.
4,351
Xuất huyết dạ dày là gì? Xuất huyết dạ dày (GI) là một triệu chứng rối loạn đường tiêu hóa thường gặp. Dấu hiệu dễ nhận biết nhất là máu xuất hiện trong phân hoặc chất nôn nhưng không phải lúc nào cũng có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Ngoài ra, xuất huyết bao tử còn có thể khiến phân chuyển sang màu đen hoặc hắc ín. Mức độ chảy máu nhẹ hoặc nặng sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý, trong nhiều trường hợp còn gây ảnh hưởng đến tính mạng. Hiện nay, công nghệ hình ảnh đang ngày càng phát triển, trở nên tinh vi và hiện đại hơn rất nhiều. Do đó, trong các trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân chính xác dẫn đến chảy máu dạ dày để chỉ định hướng điều trị phù hợp.(2) Triệu chứng xuất huyết dạ dày Triệu chứng của xuất huyết dạ dày có thể biểu hiện rõ ràng hoặc không. Các dấu hiệu cụ thể sẽ phụ thuộc vào tốc độ và vị trí chảy máu trên đường tiêu hóa (miệng, hậu môn,…). 1. Đau bụng vùng thượng vị Xuất huyết bao tử do phần niêm mạc bị tổn thương sẽ gây ra những đau tại vùng thượng vị có thể lan ra sau lưng. Đây đều là những dấu hiệu nguy hiểm cần nhận biết để cấp cứu kịp thời. 2. Thay đổi sắc tố da hay da niêm mạc nhợt Chảy máu bao tử là biến chứng nguy hiểm của các bệnh lý dạ dày như loét, ung thư, nhiễm trùng… Khi bệnh nhân bị xuất huyết dẫn đến hiện tượng mất máu, gây ra tình trạng suy nhược, mệt mỏi, da tái nhợt và thiếu sức sống. 3. Buồn nôn, nôn ra máu Đây là dấu hiệu phổ biến và dễ nhận thấy nhất của xuất huyết dạ dày. Ban đầu, người bệnh sẽ cảm thấy đầy bụng, chướng bụng, sau đó nôn ra thức ăn lẫn máu tươi hoặc máu đen. Nếu triệu chứng lặp lại liên tục và lượng máu nôn ra nhiều sẽ rất nguy hiểm. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần được cấp cứu kịp thời để theo dõi. 4. Đi ngoài ra máu Đi ngoài ra máu có màu đen như bã cà phê kèm mùi khó chịu là
4,352
thời để theo dõi. 4. Đi ngoài ra máu Đi ngoài ra máu có màu đen như bã cà phê kèm mùi khó chịu là triệu chứng điển hình của xuất huyết bao tử. Lượng phân càng nhiều, màu càng sậm thì tình trạng càng nặng. Triệu chứng này xuất hiện do máu từ dạ dày đã hòa lẫn cùng thức ăn đi vào đường ruột và ra ngoài theo chất thải. Ngoài ra, nếu lượng máu chảy ra quá nhiều sẽ gây nên tình trạng đại tiện kèm máu đỏ tươi. 5. Dấu hiệu thiếu máu Xuất huyết bao tử liên tục và kéo dài sẽ khiến cơ thể rơi vào tình trạng thiếu máu nghiêm trọng. Một loạt các dấu hiệu dễ nhận thấy như hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, tụt huyết áp, mệt mỏi, vã mồ hôi… hay còn gọi là sốc mất máu. Ngoài ra, khi dạ dày gặp vấn đề, người bệnh sẽ thường cảm thấy chán ăn, ăn không ngon, từ đó dễ thiếu chất dinh dưỡng và dẫn đến suy nhược. 6. Mệt mỏi, khó thở Xuất huyết bao tử dẫn đến thiếu máu, từ đó gây ra hàng loạt các triệu chứng nguy hiểm như mệt mỏi, khó thở, thở dốc và có thể bị ngất. Điều này rất nguy hiểm, bệnh nhân cần thăm khám kịp thời để có hướng kiểm soát ngay lập tức. Nguyên nhân xuất huyết dạ dày Xuất huyết dạ dày xuất phát từ nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau. Phần lớn là do tiền sử bệnh lý, thói quen sinh hoạt, ăn uống… Cụ thể như sau: 1. Do mắc bệnh về dạ dày Viêm loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân chính và phổ biến nhất gây ra hiện tượng chảy máu bao tử, chiếm đến hơn 40% các trường hợp mắc bệnh. Cụ thể, các vết loét thường phát triển trên niêm mạc dạ dày và phần trên ruột non, sau đó axit sẽ tiếp tục làm tổn thương khiến tình trạng trở nên nghiêm trọng. Thông thường, ở mức độ bệnh nhẹ, các mao mạch nhỏ sẽ bị ảnh hưởng nên lượng máu chảy ít, có thể tự cầm được mà không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Tuy nhiên, trong trường hợp ngược lại, nhiều ổ loét sâu xuất hiện, loét xơ chai tác động
4,353
sức khỏe. Tuy nhiên, trong trường hợp ngược lại, nhiều ổ loét sâu xuất hiện, loét xơ chai tác động đến động mạch gây xuất huyết ồ ạt và khó kiểm soát. Đây là tình trạng đáng báo động, người bệnh cần được can thiệp y tế ngay lập tức. Caption: Khối u ác tính trong dạ dày gây nên hiện tượng xuất huyết 2. Uống quá nhiều bia rượu Rượu bia gây ảnh hưởng trực tiếp đến bao tử và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng xuất huyết. Cụ thể, việc cơ thể dung nạp nhiều đồ uống có cồn sẽ khiến lớp niêm mạc dạ dày tăng thẩm thấu, từ đó xuất hiện tình trạng chảy máu nguy hiểm. 3. Thuốc giảm đau chống viêm Nonsteroid và Aspirin Việc dùng các thuốc giảm đau chống viêm Nonsteroid trong điều trị các bệnh lý xương khớp hoặc dùng Aspirin để ngăn ngừa kết tập tiểu cầu có gây viêm loét niêm mạc và dẫn đến xuất huyết. 4. Do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày hoặc tá tràng Vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày hoặc tá tràng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xuất huyết bao tử. Cụ thể, đây là biến chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa và các tĩnh mạch mở rộng ở phần dưới thực quản (ống nối cổ họng và dạ dày). Tình trạng này xảy ra thường xuyên nhất ở những người đang mắc bệnh gan nghiêm trọng như xơ gan. Đây là một trong các nguyên nhân hay gặp của xuất huyết tiêu hóa trên nặng. Cụ thể, giãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày hoặc tá tràng phát triển khi lưu lượng máu bình thường ở gan bị chặn bởi xơ gan hoặc cục máu đông ở tĩnh mạch cửa. Lúc này, để vượt qua, máu buộc phải chảy vào các mạch nhỏ hơn (vốn không được thiết kế để lưu thông khối lượng máu lớn như vậy). Từ đó, mạch máu bị rò rỉ hoặc giãn, vỡ gây xuất huyết và đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Nếu bị mất máu quá nhiều, bệnh nhân dễ bị sốc đồng thời phải đối mặt với nguy cơ tử vong cao. 5. Hội chứng Mallory Weiss
4,354
bệnh nhân dễ bị sốc đồng thời phải đối mặt với nguy cơ tử vong cao. 5. Hội chứng Mallory Weiss Mallory weiss (vết rách ở dạ dày thực quản) là thuật ngữ dùng để chỉ các vết rách tại nơi giao giữa thực quản và dạ dày. Hội chứng này khiến lớp niêm mạc bao tử bị tổn thương nghiêm trọng, dẫn đến xuất huyết kèm hiện tượng nôn ói. Hội chứng Mallory Weiss là bệnh không lây truyền và thường sẽ tự khỏi trong khoảng 10 ngày mà không cần can thiệp điều trị đặc biệt. Tình trạng có nguy cơ cao xảy ra ở những người bị nôn oẹ nhiều như sau uống rượu hoặc nôn do thai nghén. 6. Các nguyên nhân khác Bên cạnh tác động của bệnh lý bao tử, xuất huyết dạ dày còn xảy ra do các nguyên nhân khác như: ung thư thực quản, ung thư, những dị dạng mạch máu do phình mạch trong dạ dày, chẳng hạn như tổn thương mạch Dieulafoy. Đối tượng nào dễ bị xuất huyết bao tử? Xuất huyết dạ dày là tình trạng bệnh lý xảy ra phổ biến ở độ tuổi từ 20 – 50 tuổi, trong đó nam giới thường chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới bởi có xu hướng uống nhiều rượu bia hơn. Người lớn tuổi hay dùng các thuốc giảm đau chống viêm Non-steroid hoặc Aspirin cung có nguy cơ cao xuất huyết tiêu hóa. Xuất huyết dạ dày có nguy hiểm không? Xuất huyết bao tử là bệnh lý gây nguy hiểm cho hệ tiêu hóa đồng thời có nguy cơ đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Trong giai đoạn đầu, bệnh không tạo nên nhiều biến đổi trong cơ thể. Thậm chí, lượng máu lúc này có thể rất nhỏ, chỉ có thể phát hiện khi thực hiện các xét nghiệm y khoa (chẳng hạn như xét nghiệm máu ẩn trong phân). Tình trạng bệnh chỉ khiến cơ thể cảm thấy mệt mỏi, quan sát thấy phân sẫm màu hay máu trên giấy vệ sinh, bồn cầu khi đại tiện,… Tuy nhiên, về lâu dài, xuất huyết dạ dày sẽ trở nên trầm trọng, lượng máu chảy ra nhiều và liên tục hơn. Lúc này, người bệnh sẽ thường
4,355
dày sẽ trở nên trầm trọng, lượng máu chảy ra nhiều và liên tục hơn. Lúc này, người bệnh sẽ thường xuyên bị hoa mắt, chóng mắt, lạnh tay chân, mạch đập yếu,… gây đe dọa đến tính mạng. Thậm chí, hiện tượng xuất huyết ồ ạt từ đường tiêu hóa còn dẫn đến tình trạng thiếu máu nghiêm trọng hoặc công thức máu thấp. Do đó, việc theo dõi, phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời là thực sự cần thiết và quan trọng. Điều trị xuất huyết dạ dày Đối với một số trường hợp nhẹ, xuất huyết bao tử sẽ tự ngừng mà không cần đến các can thiệp điều trị y tế. Tuy nhiên, nếu tình trạng nghiêm trọng, chảy máu nhiều, liên tục và thường xuyên, người bệnh buộc phải tiến hành xét nghiệm, thực hiện các thủ thuật y khoa hoặc uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ.(1) Tuy nhiên, ban đầu, hầu hết bệnh nhân đều cần thực hiện một số bài kiểm tra để xác định chính xác nguồn gốc chảy máu. Cụ thể, bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh trước đó, khám sức khỏe và yêu cầu xét nghiệm như: Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu để theo dõi công thức máu, tốc độ máu, số lượng tiểu cầu và chức năng gan. Xét nghiệm phân: Phân tích phân để xác định nguyên nhân chảy máu. Nội soi: Quy trình này sử dụng một ống dài kèm camera phía trước, đưa qua miệng để kiểm tra đường tiêu hóa bên trong tìm nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa đồng thời giúp điều trị như kẹp clip ổ loét đang chảy máu hoặc thắt đường vỡ của tĩnh mạch thực quản… Khi bị xuất huyết dạ dày, người bệnh có thể được tiêm một loại thuốc IV có tên là chất ức chế bơm (PPI) để ngăn chặn sản xuất axit dạ dày. Sau đó, nếu đã xác định được nguồn gốc chảy máu, bác sĩ sẽ quyết định tiếp tục dùng PPI hay ngừng lại. Ngoài ra, tùy thuộc vào tình trạng xuất huyết, người bệnh có thể sẽ được yêu cầu truyền dịch qua kim tiêm (IV) và có thể là truyền máu. Trong trường hợp đang dùng thuốc làm loãng
4,356
truyền dịch qua kim tiêm (IV) và có thể là truyền máu. Trong trường hợp đang dùng thuốc làm loãng máu, bao gồm cả aspirin và chống viêm không steroid, tỷ lệ cao bệnh nhân có cần dừng lại. Làm thế nào để phòng ngừa xuất huyết dạ dày? Xuất huyết dạ dày gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như tâm lý. Do đó, việc phòng ngừa ngay từ ban đầu là thực sự cần thiết. Dưới đây là một số hướng dẫn hữu ích để bảo vệ hệ tiêu hóa luôn khỏe mạnh: Tránh hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều. Duy trì thói quen tập thể dục mỗi ngày để tăng sức đề kháng và nâng cao hệ miễn dịch. Cân bằng thời gian nghỉ ngơi và làm việc hợp lý để cơ thể luôn khỏe mạnh. Hạn chế dùng thuốc giảm đau chống viêm không Steroid, nếu bắt buộc sử dụng, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ. Duy trì ăn uống sinh hoạt ngủ nghỉ điều độ, một tinh thần lạc quan, vui vẻ, tránh căng thẳng, stress. Hình thành đồng hồ sinh học lý tưởng cho cơ thể, hạn chế tối đa việc thức khuya. Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mãn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐ K Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108
4,357
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Trên đây là tổng hợp tất các thông tin chi tiết liên quan đến tình trạng xuất huyết dạ dày. Hy vọng với những chia sẻ này, người bệnh đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích để chủ động phòng ngừa và kiểm soát bệnh kịp thời. Trong mọi trường hợp, việc liên hệ với bác sĩ chuyên khoa là thực sự cần thiết để bệnh nhân có hướng điều trị phù hợp và triệt để, tránh tình trạng trở nên nghiêm trọng.
4,358
Xuất huyết tiêu hóa là gì? Xuất huyết đường tiêu hóa là một triệu chứng ở đường tiêu hóa bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non, tá tràng, ruột già hoặc ruột kết, trực tràng, hậu môn bị chảy máu do một tổn thương nào đó.(1) Xuất huyết có thể xảy ra ở bất kỳ cơ quan nào trong đường tiêu hóa. Nếu xuất huyết xảy ra trong thực quản, dạ dày hoặc phần đầu của ruột non (tá tràng) thì đó được gọi là xuất huyết tiêu hóa trên. Nếu xuất huyết ở phần dưới ruột non, ruột già, trực tràng hoặc hậu môn thì được gọi là xuất huyết tiêu hóa dưới. Theo BS.CKI Hoàng Đình Thành, Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật Nội soi tiêu hóa, BVĐK Tâm Anh, xuất huyết đường tiêu hóa cần được nhìn nhận là một bệnh lý nghiêm trọng vì nó có liên quan đến nhiều vấn đề tiềm ẩn đáng lo ngại, đặc biệt các loại ung thư tiêu hóa. Có dính máu sau khi đi tiêu có thể là một biểu hiện của xuất huyết đường tiêu hóa Các triệu chứng xuất huyết tiêu hóa Xuất huyết đường tiêu hóa thường có các biểu hiện bao gồm: Phân lẫn máu, phân sẫm màu Lau giấy có dính máu Nôn ra máu Xanh xao Chóng mặt Mệt mỏi Đau ngực Đau bụng Vã mồ hôi, chân tay yếu Tụt huyết áp, ngất xỉu nếu xuất huyết trầm trọng Các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa Xuất huyết tiêu hóa có thể đến từ nhiều nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên thường bao gồm:(2) Loét dạ dày tá tràng: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của xuất huyết tiêu hóa trên (cao). Loét dạ dày là tình trạng vết loét phát triển trên niêm mạc dạ dày và phần trên của ruột non. Chúng được hình thành do axit trong dạ dày, vi khuẩn hoặc do sử dụng thuốc chống viêm làm tổn thương lớp niêm mạc gây ra. Hội chứng Mallory-Weiss: Đặc trưng bởi xuất huyết do rách thực quản vì ói oẹ nhiều và quá mạnh và hay gặp nhất ở những người uống bia rượu và bị ói liên tục. Giãn tĩnh mạch thực quản: Giãn
4,359
mạnh và hay gặp nhất ở những người uống bia rượu và bị ói liên tục. Giãn tĩnh mạch thực quản: Giãn tĩnh mạch thực quản có thể gây xuất huyết do vỡ các tĩnh mạch trướng giãn. Tình trạng này thường xảy ra ở những người mắc bệnh xơ gan nặng, giai đoạn cuối. Viêm thực quản: Viêm thực quản thường do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây ra. Những người bị viêm thực quản cũng có khả năng bị xuất huyết tiêu hóa. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới (thấp) thường bao gồm: Bệnh túi thừa: Sự phát triển của các túi nhỏ, phình ra trong đường tiêu hóa hình thành nên các túi thừa. Viêm túi thừa có thể gây xuất huyết đường tiêu hóa dưới. Bệnh viêm ruột (IBD): Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn… đều có thể gây xuất huyết tiêu hóa. Khối u: Các khối u ác tính hoặc lành tính hoặc ung thư thực quản, dạ dày, ruột kết hoặc trực tràng có thể làm suy yếu lớp niêm mạc của đường tiêu hóa và gây chảy máu. Loạn sản mạch máu, các dị dạng mạch máu. Gây chảy máu ồ ạt nhiều khi khó tìm thấy nơi xuất phát. Bệnh trĩ: Đây là những tĩnh mạch sưng phồng ở hậu môn hoặc trực tràng dưới, tương tự như chứng giãn tĩnh mạch và có thể gây xuất huyết tiêu hóa. Nứt ở hậu môn: Nứt hậu môn cũng có thể gây xuất huyết tiêu hóa Viêm niêm mạc trực tràng (Proctitis): Viêm niêm mạc trực tràng có thể gây chảy máu trực tràng. Chẩn đoán mức độ xuất huyết tiêu hóa Để chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa, các bác sĩ có thể áp dụng các phương pháp sau. Xét nghiệm máu: Như công thức máu, chức năng gan, thận và một số xét nghiệm đánh giá tình trạng thiếu máu. Nội soi đường tiêu hóa: Bác sĩ có thể chỉ định nội soi dạ dày hoặc nội soi toàn bộ đại tràng. Chụp cắt lớp vi tính mạch máu: Cho phép xác định một mạch đang bị chảy máu. Nội soi dạ dày là một trong những phương pháp sử dụng để chẩn đoán xuất huyết đường tiêu hóa. Biến
4,360
Nội soi dạ dày là một trong những phương pháp sử dụng để chẩn đoán xuất huyết đường tiêu hóa. Biến chứng của xuất huyết tiêu hóa Xuất huyết tiêu hóa nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến rất nhiều biến chứng đáng lo ngại. Chẳng hạn như: Thiếu máu mãn tính: Tình trạng chảy máu kéo dài có thể dẫn đến thiếu huyết sắc tố và hồng cầu, gây hội chứng thiếu máu mãn tính. Các triệu chứng của hội chứng thiếu máu bao gồm đau ngực, chóng mặt, mệt mỏi, suy nhược, nhức đầu, khó thở và tinh thần không minh mẫn, kém tập trung, giảm năng suất lao động và học tập.(4) Thiếu máu cấp tính: Trong trường hợp mất máu nghiêm trọng có thể gây khó khăn cho việc bơm máu của tim. Các dấu hiệu mất máu cấp tính bao gồm da lạnh và xanh, vã mồ hôi; đầu óc lú lẫn hoặc bị kích động; giảm lượng nước tiểu; thở nhanh và mất ý thức. Sốc – Tử vong: Chảy máu cấp tính có thể làm tổn thương các cơ quan và gây suy nội tạng. Nếu không được điều trị, tình trạng sốc có thể gây ra những tổn thương không thể phục hồi hoặc dẫn đến tử vong. Các dấu hiệu và triệu chứng của sốc bao gồm huyết áp thấp, tụt, hoặc không đo được, môi và móng tay hơi xanh, đau ngực, lú lẫn, chóng mặt, lo lắng, da xanh xao, lượng nước tiểu giảm hoặc không có, mạch đập nhanh nhưng yếu, thở nông và bất tỉnh. Điều trị xuất huyết tiêu hóa Trong điều trị xuất huyết tiêu hóa chủ yếu tuân theo nguyên tắc bảo vệ đường hô hấp, bù dịch, truyền máu (trong trường hợp mất máu nhiều); kết hợp dùng thuốc. Một số trường hợp cần nội soi hoặc nút mạch.(3) 1. Bảo vệ đường hô hấp Xuất huyết tiêu hóa trên có thể gây nguy cơ tàn phế hoặc tử vong nếu hít phải máu. Để tránh rủi ro này, những bệnh nhân có phản xạ nôn kém, bị hôn mê hoặc mất ý thức hoặc nội soi dạ dày cần được xem xét áp dụng phương pháp đặt nội khí quản giúp thở. 2. Bù dịch và truyền máu Người
4,361
dày cần được xem xét áp dụng phương pháp đặt nội khí quản giúp thở. 2. Bù dịch và truyền máu Người bệnh bị hạ huyết áp hoặc xuất huyết tiêu hóa nhiều cần được bù dịch thông qua đường tĩnh mạch càng sớm càng tốt. Một kim lớn sẽ được cắm vào mạch máu nơi khuỷu tay để truyền dịch với dung lượng trung bình từ 500-1000ml nước muối sinh lý và ở trẻ em tối đa là 2 lít (20 ml / kg). Ngoài ra, đối với các trường hợp thiếu máu nghiêm trọng, người bệnh cần được truyền máu.. Tuy nhiên, đối với các trường hợp mắc bệnh mạch vành, suy tim mãn, người cao tuổi, trẻ em, việc truyền máu nên được xem xét cẩn trọng để tránh các biến chứng. 3. Thuốc Đối với xuất huyết tiêu hóa trên, người bệnh được dùng thuốc ức chế bơm proton đường tĩnh mạch (PPI) để điều trị. Đối với các trường hợp xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch trong bệnh lý xơ gan, người bệnh nên được dùng thuốc co mạch tạng. . 4. Cầm máu Khoảng 80% bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa có thể tự cầm máu, song 20% trường hợp còn lại cần có biện pháp điều trị đặc hiệu. Việc điều trị phụ thuộc vào vị trí bị chảy máu và cần được tiến hành từ sớm để giảm thiểu nguy cơ tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Các phương pháp cầm máu thường bao gồm: Loét dạ dày, đang chảy máu hoặc chảy máu tái phát: Điều trị bằng nội soi cầm máu tại chỗ bằng nhiều phương tiện khác nhau như dùng nhiệt điện, hoá chất gây tắc mạch, co mạch, kẹp clip. Trường hợp khó khăn hơn cần cầm máu bằng phương pháp nút mạch hoặc phẫu thuật. Xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch: Điều trị bằng thắt vòng, tiêm xơ hoặc phẫu thuật nối thông 2 hệ tĩnh mạch cửa chủ (TIPS). Xuất huyết tiêu hóa thấp nặng, kéo dài do bệnh lý túi thừa hoặc giãn mạch: Nội soi bằng kẹp clips, cầm máu bằng nhiệt, đốt điện hoặc tiêm epinephrine pha loãng để cầm máu. Nếu có Polyp thì có thể được cắt bỏ
4,362
nhiệt, đốt điện hoặc tiêm epinephrine pha loãng để cầm máu. Nếu có Polyp thì có thể được cắt bỏ polyp. Phẫu thuật cắt một phần đại tràng có thể được áp dụng tuỳ trường hợp. Xuất huyết do trĩ nội cấp hoặc mạn tính: Có thể áp dụng phương pháp soi hậu môn để phẫu thuật hoặc thắt dây cao su, tiêm xơ cầm máu. Chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa như thế nào? Đối với việc chăm sóc người bị xuất huyết tiêu hóa, bác sĩ Thành khuyên người bệnh nên: Nghỉ ngơi tĩnh dưỡng: Người bệnh cần dành thời gian nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng, tránh căng thẳng tinh thần và thể chất. Vận động nhẹ nhàng: Người bệnh chỉ nên đi lại nhẹ nhàng khi vết thương đã bắt đầu ổn định; Không nên di chuyển nhiều hoặc vận động mạnh. Chế độ ăn: Người bệnh nên ăn các món ăn dễ tiêu hóa như súp, cháo loãng, canh hầm nhừ, uống sữa; Nên chia làm nhiều bữa nhỏ trong ngày, tránh ăn quá no gây áp lực lên ống tiêu hoá. Người bệnh nên ăn các món ăn dễ tiêu hóa như súp, cháo loãng… để dễ tiêu hóa Các biện pháp phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa Tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa sẽ có những hướng dẫn về việc phòng ngừa bệnh cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, khuyến nghị chung là người dân nên: Ăn uống khoa học, trong đó ưu tiên chế độ ăn nhiều rau xanh, chất xơ (tan và không tan). Hạn chế uống rượu bia, đồ ăn nhanh (gà rán, thịt đông lạnh…); hạn chế ăn cay, nóng, chua, mặn gây hại cho dạ dày, ruột hoặc các thực phẩm gây kích thích dạ dày khác. Duy trì chế độ vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày giúp nhu động ruột hoạt động thuận lợi. Thực hiện ăn chín, uống sôi để tránh bị ngộ độc và nhiễm ký sinh trùng dẫn đến các bệnh về đường tiêu hóa có thể gây xuất huyết. Không ăn quá no hoặc để bụng quá đói, không vận động mạnh hoặc nằm ngay sau khi ăn để tránh nguy cơ đau dạ dày, trào ngược dạ dày- thực quản. Giữ thói quen chăm
4,363
nằm ngay sau khi ăn để tránh nguy cơ đau dạ dày, trào ngược dạ dày- thực quản. Giữ thói quen chăm sóc hệ tiêu hóa để nâng cao miễn dịch bằng cách tẩy giun theo định kỳ, bổ sung men tiêu hóa, collagen và các loại vitamin… Các thắc mắc về xuất huyết tiêu hóa 1. Xuất huyết tiêu hóa có nguy hiểm không? Xuất huyết tiêu hóa là một tình trạng tiềm ẩn nhiều rủi ro như nguy cơ sặc máu (nếu xuất huyết nhiều) có thể gây chết não và tử vong nhanh chóng. Xuất huyết tiêu hóa cũng có thể là dấu hiệu của một loại ung thư tiêu hóa nào đó. Do vậy, đây là một tình trạng nguy hiểm, người bệnh cần được thăm khám và điều trị càng sớm, càng tốt. 2. Xuất huyết tiêu hóa có tự khỏi được không? Như đã nói ở trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên (cao) tuỳ mức độ có thể tự khỏi trong vòng một đến hai tuần. Tuy nhiên, cần phải can thiệp điều trị bằng các phương pháp đặc hiệu để tránh biến chứng hoặc tái phát.
4,364
Xuất huyết tử cung bất thường là gì? Xuất huyết tử cung bất thường (thuật ngữ Y khoa là Abnormal Uterine Bleeding – AUB) là tình trạng chảy máu từ tử cung một cách bất thường, khác với các đặc điểm của một chu kỳ kinh nguyệt bình thường. (1) Xuất huyết tử cung bất thường là tình trạng chảy máu từ tử cung bất thường, khác với chu kỳ kinh nguyệt bình thường Tình trạng này làm ảnh hưởng sức khỏe khoảng 1/3 dân số phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Việc chẩn đoán nguyên nhân của tình trạng này khá khó khăn và phức tạp. Do đó, ngay khi có các triệu chứng bất thường, các chị em nên đến ngay cơ sở y tế để được điều trị kịp thời. Một chu kỳ kinh nguyệt được tính từ ngày đầu tiên ra máu kinh của lần hành kinh này cho đến ngày đầu tiên ra máu kinh của lần hành kinh tiếp theo . Thông thường, chu kỳ kinh nguyệt kéo dài trong khoảng 21 – 35 ngày , hành kinh khoảng từ 3 – 8 ngày, những ngày đầu tiên kinh thường ra nhiều, sau đó giảm dần và sạch kinh . Nếu chu kỳ kinh nguyệt ngắn hơn 21 ngày hay kéo dài hơn 35 ngày, hoặc thay đổi không hành kinh từ 3 – 6 tháng (còn gọi là vô kinh) đều phải được xem là bất thường. Nguyên nhân gây xuất huyết cổ tử cung BS.CKII Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Giám đốc Trung tâm Sản Phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho biết, có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng xuất huyết tử cung bất thường, các nguyên nhân này được hệ thống hóa lại nằm trong các chữ cái viết tắt tên các nguyên nhân và nhóm các nguyên nhân (PALM & COEIN) giúp các bác sĩ phụ khoa dễ dàng tìm kiếm nguyên nhân gây bệnh một cách toàn diện để điều trị phù hợp. (2) Hệ thống phân loại nguyên nhân theo PALM & COEIN được Liên đoàn Sản Phụ khoa Quốc tế (FIGO) mô tả từ năm 2011, bao gồm: Polype lòng tử cung Bệnh cơ tuyến tử cung hay bệnh lý lạc tuyến nội mạc tử cung vào cơ tử cung U xơ tử cung Các bướu
4,365
Bệnh cơ tuyến tử cung hay bệnh lý lạc tuyến nội mạc tử cung vào cơ tử cung U xơ tử cung Các bướu ác tính tử cung Bệnh lý đông cầm máu Rối loạn phóng noãn Lạc nội mạc cổ tử cung Chảy máu do các điều trị khác gây ra Bệnh lý chưa xác định rõ Các chị em phụ nữ có thể nhận biết các dấu hiệu của bệnh lý thông qua các triệu chứng đi kèm ban đầu như rối loạn kinh nguyệt (kinh kéo dài, lượng nhiều, ra kinh không đúng ngày dự kiến, chảy máu sau giao hợp…), rối loạn tiểu tiện, đau tức vùng hạ vị… Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, xuất huyết âm đạo bất thường có thể sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng mang thai, sinh sản, và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng sống của người phụ nữ. Đau tức vùng hạ vị, rối loạn kinh nguyệt… là những triệu chứng thường gặp của các bệnh lý sản phụ khoa gây xuất huyết tử cung bất thường Dấu hiệu chảy máu tử cung bất thường Các thời điểm và một số hình thái xuất huyết tử cung bất thường (3) Xuất huyết giữa chu kỳ kinh, hoặc không liên quan đến chu kỳ kinh. Xuất huyết ở tuổi dậy thì hoặc quanh mãn kinh, sau mãn kinh. Xuất huyết sau quan hệ tình dục. Ra máu kiểu nhỏ giọt lượng ít vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kinh nguyệt. Ra máu lượng nhiều (cường kinh), ra máu kéo dài hơn 8 ngày so với bình thường (rong kinh). Xuất huyết sau 6 – 12 tuần sau sinh, sau mổ lấy thai, sau nạo hút thai… Xuất huyết sau sử dụng một số thuốc, thường là thuốc nội tiết. … Chẩn đoán nguyên nhân gây xuất huyết bất thường Đầu tiên, bác sĩ sẽ thăm hỏi về sức khỏe của bạn và gia đình, cũng như khai thác sâu các vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt của bạn. Do đó, bạn nên ghi lại chi tiết về chu kỳ kinh trước khi gặp bác sĩ như ngày bắt đầu có kinh, thời gian kéo dài mỗi chu kỳ, lượng kinh như thế nào (ít, bình thường, nhiều hay nhỏ giọt…), có kèm triệu chứng đau bụng nhiều hay
4,366
kinh như thế nào (ít, bình thường, nhiều hay nhỏ giọt…), có kèm triệu chứng đau bụng nhiều hay không… BS.CKII Nguyễn Bá Mỹ Nhi đang thực hiện ca mổ tại Trung tâm Sản Phụ khoa BVĐK Tâm Anh TP.HCM Tiếp đến, bác sĩ tiến hành kiểm tra phụ khoa tổng quát, và có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm và cận lâm sàng cần thiết: Xét nghiệm máu đánh giá loại trừ có thai, đánh giá có thiếu máu không và mức độ thiếu máu; có rối loạn nội tiết không; có rối loạn đông máu, rối loạn chức năng gan thận không… Siêu âm vùng chậu, siêu âm bơm dịch vào buồng tử cung. Chụp MRI hoặc CT scan vùng bụng chậu. Nội soi buồng tử cung. Hút sinh thiết nội mạc tử cung. … Xuất huyết tử cung bất thường có nguy hiểm không? Tình trạng xuất huyết tử cung bất thường không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, mà còn tác động tiêu cực đến tâm lý của bệnh nhân. Nếu không được can thiệp điều trị kịp thời, chị em phụ nữ có nguy cơ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như: Thiếu máu mãn và nặng dẫn đến suy tim, suy nhược cơ thể, mất khả năng tập trung làm việc, vô sinh, sảy thai, sảy thai tiếp, sinh non, thai chết trong tử cung… hoặc bỏ sót các bệnh lý ác tính diễn tiến qua giai đoạn xa và nặng. Điều trị xuất huyết tử cung bất thường BS.CKII Nguyễn Bá Mỹ Nhi cho biết, việc xác định phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây xuất huyết tử cung bất thường và một số yếu tố khác như độ tuổi, số con đã có và mong muốn sinh con của bệnh nhân. Tùy nguyên nhân mà các điều trị có thể là nội khoa (điều trị bằng thuốc) hoặc là ngoại khoa (can thiệp phẫu thuật). (4) Tùy vào nguyên nhân gây xuất huyết tử cung bất thường mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp và hiệu quả Phòng ngừa xuất huyết tử cung bất thường bằng cách nào? Dưới đây là một số biện pháp giúp phòng ngừa tình trạng xuất huyết tử cung bất thường mà
4,367
cách nào? Dưới đây là một số biện pháp giúp phòng ngừa tình trạng xuất huyết tử cung bất thường mà chị em phụ nữ cần biết: Không tự ý hoặc lạm dụng uống thuốc nội tiết mà không có ý kiến bác sĩ phụ khoa. Vệ sinh hàng ngày, luôn giữ vùng kín sạch và khô. Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, chất sắt… theo chỉ định của bác sĩ và thông qua chế độ ăn uống hàng ngày. Thăm khám ngay khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường để được xác định chính xác nguyên nhân, có phương án điều trị kịp thời và hiệu quả. Tuân thủ đúng những chỉ định và khuyến cáo của bác sĩ khi điều trị để quá trình hồi phục bệnh nhanh chóng. Trong tình hình dịch Covid-19 bùng phát trở lại với những biến đổi của nhiều chủng virus SARS-CoV-2, khiến nhiều thai phụ phải trì hoãn lịch khám thai, làm mất đi thời điểm vàng phát hiện dị tật trong thai kỳ. Thấu hiểu những khó khăn đó, BS.CKII Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Giám đốc Trung tâm Sản Phụ khoa cùng các chuyên gia sản phụ khoa giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tham gia giải đáp thắc mắc của chị em phụ nữ thông qua chương trình “PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA ONLINE” vào chiều thứ 3, thứ 6 và thứ 7 hàng tuần. Quý khách hàng có thể xem chi tiết chương trình “PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA ONLINE” và đăng ký “khám online” miễn phí với các chuyên gia tại đây. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Xuất huyết tử cung bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng chất lượng sống, cũng như có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, khả năng mang thai và thiên chức làm mẹ của phụ nữ. Do
4,368
nguy hiểm ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, khả năng mang thai và thiên chức làm mẹ của phụ nữ. Do đó, ngay khi phát hiện các dấu hiệu chảy máu vùng kín bất thường, chị em hãy đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám sớm, can thiệp điều trị kịp thời và hiệu quả!
4,369
Xuất tinh ngược dòng là gì? Xuất tinh ngược dòng ( retrograde ejaculation) là không xuất tinh xuôi dòng ra ngoài toàn phần hoặc thỉnh thoảng một phần do tinh dịch di chuyển ngược vào trong qua cổ bàng quang vào bàng quang. Bệnh nhân có cảm giác đạt cực khoái bình thường hay giảm. (1) Nguyên nhân của xuất tinh ngược có thể bao gồm do: thần kinh, thuốc, niệu đạo hay mất trương lực của cổ bàng quang… khi tinh dịch không được xuất ra bên ngoài qua dương vật hoặc có xuất ra nhưng rất ít mà đi ngược vào trong bàng quang. Tuy xuất tinh ngược dòng không ảnh hưởng đến khả năng cương dương và cảm giác tình dục, không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng nếu tình trạng này kéo dài có thể gây ra nhiều hệ lụy. Bệnh có thể gây vô sinh nam, đồng thời có thể ảnh hưởng đến tâm lý, chất lượng cuộc sống không những của họ mà cả người bạn tình Nguyên nhân gây xuất tinh ngược dòng Bình thường, cơ vòng gần cổ bàng quang và cơ niệu đạo sẽ có nhiệm vụ đóng và mở nhịp nhàng, khi người đàn ông đi vệ sinh hay quan hệ tình dục. Trong một số trường hợp các cơ này hoạt động kém hiệu quả khiến cho đường niệu đạo bị bít chặt, tinh dịch không thoát ra ngoài được sẽ theo nhánh còn lại chảy vào trong bàng quang. Nguyên nhân thường gặp là: Yếu tố bệnh lý Một số bệnh lý làm tổn thương thần kinh, khiến cho cơ vùng cổ bàng quang không thể đóng lại, gồm: Bệnh tiểu đường, bệnh đa xơ cứng, bệnh Parkinson Các biến chứng của bệnh lý thoái hóa cột sống, dị dạng cột sống Yếu tố bẩm sinh Người có những dị tật ở vùng niệu đạo và bàng quang cũng khiến cho các cơ khó hoạt động hiệu quả, khiến cho tinh dịch không xuất ra đúng hướng.(2) Sau phẫu thuật Các phẫu thuật vùng tiểu khung, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, u đại tràng Do thuốc Tác dụng phụ của việc dùng thuốc chữa huyết áp, tăng sinh lành tính tuyến tiền
4,370
u đại tràng Do thuốc Tác dụng phụ của việc dùng thuốc chữa huyết áp, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Triệu chứng xuất tinh ngược Triệu chứng chính của xuất tinh ngược dòng là có rất ít hoặc không có tinh dịch khi nam giới xuất tinh. Phương pháp chẩn đoán Để có được những kết luận chính xác về tình trạng xuất tinh ngược dòng, các chuyên gia Nam học sẽ thực hiện một số phương pháp chẩn đoán, chỉ định xét nghiệm dưới đây: Thăm khám lâm sàng Hỏi bệnh sử: Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi về các triệu chứng, thời gian xuất hiện tình trạng hiện tại. Bạn cũng có thể được hỏi về tình trạng sức khỏe nói chung như: bệnh tật, các phẫu thuật từng thực hiện và những loại thuốc đang dùng để điều trị bệnh… Khám sức khỏe tổng thể Khám cơ quan sinh sản, bao gồm khám dương vật, tinh hoàn và khám trực tràng. Xét nghiệm nước tiểu Đây là cách tốt nhất giúp bác sĩ xác định chính xác tình trạng xuất tinh ngược, khi có tinh dịch tồn tại trong nước tiểu. Người bệnh có thể được yêu cầu thủ dâm trước khi cung cấp mẫu nước tiểu. Nếu nước tiểu có chứa tinh trùng, chẩn đoán có thể sẽ là xuất tinh ngược. Nếu nước tiểu sau khi đạt cực khoái của người bệnh không chứa tinh dịch, người bệnh có thể đang gặp một số vấn đề khác hoặc có liên quan đến việc sản xuất tinh dịch. Lúc này, các bác sĩ chuyên khoa khác sẽ hỗ trợ kiểm tra thêm để tìm ra nguyên nhân thật sự. Xuất tinh ngược dòng có chữa được không? Thông thường, xuất tinh ngược dòng không cần phải điều trị, nếu bệnh không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Trong trường hợp cần phải điều trị, phương pháp như thế nào, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Điều trị bằng thuốc Dùng thuốc có thể mang đến hiệu quả nếu nguyên nhân gây xuất tinh ngược là do tổn thương dây thần kinh, ảnh hưởng từ các bệnh lý tiểu đường, bệnh đa xơ cứng, một số
4,371
ngược là do tổn thương dây thần kinh, ảnh hưởng từ các bệnh lý tiểu đường, bệnh đa xơ cứng, một số cuộc phẫu thuật vùng bàng quang… Những loại thuốc này có vai trò giữ cho cổ bàng quang đóng lại trong quá trình xuất tinh, nhưng có thể gây ra tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi với các loại thuốc khác. Người bệnh nên báo với bác sĩ. Đặc biệt là khi bị cao huyết áp hay bệnh tim mạch. (3) Nếu người bệnh đang dùng các loại thuốc khác ảnh hưởng đến việc xuất tinh, việc này sẽ cần được trao đổi với bác sĩ để điều chỉnh sao cho phù hợp, tránh tác dụng phụ. Áp dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản Nếu điều trị nội thất bại và cặp đôi muốn có con, trong trường hợp này, người bệnh sẽ được chỉ định các biện pháp hỗ trợ sinh sản để đảm bảo khả năng mang thai cho người bạn đời. Cùng với sự tiến bộ của các công nghệ hỗ trợ sinh sản hiện nay, người bệnh hoàn toàn có thể làm cha, dù bị xuất tinh ngược dòng. Các bác sĩ sẽ tiến hành nhiều biện pháp bao gồm lấy tinh trùng từ trong tinh hoàn, mào tinh hay thậm chí là trong nước tiểu, xử lý trong phòng thí nghiệm để phục vụ cho việc thụ tinh ống nghiệm và đã được chứng minh là rất hiệu quả cho những trường hợp vô sinh do xuất tinh ngược dòng. Phòng ngừa xuất tinh ngược Để phòng ngừa nguy cơ bị xuất tinh ngược dòng , các chuyên gia Nam học khuyên nam giới nên: Chủ động trong việc chăm sóc sức khỏe bằng cách xây dựng lối sống lành mạnh, vận động điều độ, nghỉ ngơi hợp lý để phòng ngừa các bệnh lý như tiểu đường, trầm cảm, tim mạch, huyết áp… Nếu có bệnh và phải dùng thuốc điều trị, bạn nên trao đổi với bác sĩ về các tác dụng phụ, cụ thể là xuất tinh ngược dòng , để được đề xuất những phương án ít bị ảnh hưởng đến chức năng sinh sản hơn. Với các trường hợp phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến cơ cổ bàng quang như phẫu thuật tuyến tiền liệt, bàng
4,372
trường hợp phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến cơ cổ bàng quang như phẫu thuật tuyến tiền liệt, bàng quang, hãy hỏi về nguy cơ xuất tinh ngược. Nếu bạn chưa có con hoặc có kế hoạch sinh con trong tương lai, hãy nói chuyện với bác sĩ về các lựa chọn trữ tinh trùng trước khi phẫu thuật. Với sứ mệnh mang đến hạnh phúc và niềm tin cho các đôi vợ chồng, Khoa Nam học, Hệ thống BVĐK Tâm Anh mang đến những dịch vụ cao cấp trong việc tư vấn, thăm khám, chẩn đoán, điều trị các bệnh phổ biến và chuyên sâu trong lĩnh vực Nam học. (4) Đội ngũ chuyên gia của Khoa thường xuyên cập nhật những nghiên cứu khoa học và các phác đồ tiên tiến trên thế giới trong tư vấn chăm sóc sức khỏe Nam giới với hiệu quả và tính an toàn cao. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là một trong số ít bệnh viện có sự phối hợp chặt chẽ cả 3 khoa Hỗ trợ sinh sản, Khoa Phụ sản và Khoa Nam học. Bệnh viện có ngân hàng mô, giúp trữ đông mô phục vụ cho hỗ trợ sinh sản. Đặc biệt, bệnh viện còn sở hữu hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, máy siêu âm; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet; cơ sở vật chất khang trang, phòng nội trú tiện nghi và riêng tư… giúp điều trị thành công cho những trường hợp gặp phải các vấn đề về sức khỏe sinh sản, đem đến niềm vui và hạnh phúc cho các gia đình.
4,373
Xuất tinh sớm là gì? Xuất tinh sớm (premature ejaculation) là tình trạng rối loạn xuất tinh khi người đàn ông không thể làm chủ được thời gian xuất tinh, quá trình xuất tinh sớm được tính từ khi dương vật đưa vào âm đạo chỉ duy trì trong vòng 2 phút. Quá trình xuất tinh là sự phóng tinh dịch ra khỏi dương vật khi đạt được cực khoái. Việc xuất tinh sớm không chỉ ảnh hưởng đến của cảm xúc giường chiếu của chính mình mà “đối tác” của họ cũng ảnh hưởng không kém. Xuất tinh sớm là hiện tượng khá phổ biến, xuất hiện từ độ tuổi 18 đến 59. (1) Xuất tinh sớm là vấn đề này khá nhạy cảm nên nhiều người không dám đối diện, né tránh thăm khám, chữa trị. Tuy nhiên, điều này ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của nam giới, nếu không được điều trị sớm, nam giới có nguy cơ đối mặt với những biến chứng nguy hiểm như: rối loạn cương dương, gây liệt dương, thậm chí dẫn đến vô sinh. Xuất tinh sớm thường có 4 dạng là nguyên phát (thời gian xuất tinh ngắn xảy ra ngay từ những lần đầu giao hợp và kéo dài cho tới hiện tại), thứ phát (thời gian xuất tinh bình thường, nhưng thời gian gây đây có giảm đáng kể ảnh và ảnh hưởng tới tâm lý và quan hệ cặp đôi), xuất tinh sớm thay đổi (thời gian xuất tinh thay đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh, đối tác, kích thích…) và các rối loạn xuất tinh giống xuất tinh sớm. Xuất tinh sớm là tình trạng nam giới không thể làm chủ được thời gian xuất tinh Các mức độ của xuất tinh sớm Xuất tinh sớm có nhiều mức độ nặng, nhẹ khác nhau dựa vào thời gian xuất tinh của nam giới để biết được tình trạng bệnh: Mức độ nhẹ: Là tình trạng xuất tinh chỉ sau 1-2 phút tính từ khi dương vật xâm nhập vào âm đạo. Mức độ vừa: Có hiện tượng xuất tinh trong khoảng thời gian 30 giây đến 1 phút. Mức độ nặng: Nam giới có hiện tượng xuất tinh trong khoảng thời gian 15 giây khi bắt đầu quan hệ tình
4,374
độ nặng: Nam giới có hiện tượng xuất tinh trong khoảng thời gian 15 giây khi bắt đầu quan hệ tình dục, hoặc hiện tượng xuất tinh trước khi quan hệ tình dục. Nguyên nhân xuất tinh sớm Xuất tinh sớm xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có thể do thể chất, bệnh lý hoặc do tâm lý thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi, thói quen sinh hoạt, ăn uống và vận động không hợp lý cũng tác động đến khả năng xuất tinh của nam giới. Đối tượng thường gặp nhất là những người trẻ, thiếu kinh nghiệm giường chiếu, và xảy đến cả với những người kinh nghiệm nhưng bị rối loạn cương, hoặc bị căng thẳng quá mức. Có thể kế đến một số “thủ phạm” gây ra tình trạng yếu sinh lý sau (2): Rối loạn cương: Nam giới có tình trạng rối loạn cương thường có tâm lý phải giao hợp vội vàng để có thể xuất tinh trước khi dương vật xìu dẫn đến xuất tinh sớm. Thời gian xuất tinh xảy ra ngắn sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của người đàn ông, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cương cứng của dương vật, hình thành vòng xoắn bệnh lý giữa rối loạn cương và xuất tinh sớm. Do tâm lý: Khi người đàn ông không có khả năng kiểm soát xuất tinh dẫn đến thời gian xuất tinh ngắn, sẽ ảnh hưởng đến thỏa mãn tình dục của cả nam giới và đối tác của họ. Tâm lý lo lắng, tự ti về thời gian xuất tinh ngắn với mối quan hệ trước đó sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ mới. Nam giới sẽ gặp vấn đề về tâm lý, vấn đề với đối tác, khi đó độ cương của nam giới sẽ bị ảnh hưởng, và sẽ hình thành vòng xoắn bệnh lý do tâm lý. Các yếu tố nguy cơ khác : do di truyền, rối loạn nội tiết, viêm tuyến tiền liệt mạn tính, stress, hoàn cảnh giao hợp… Bệnh xuất tinh sớm có nguy hiểm không? Theo các chuyên gia, xuất tinh sớm không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến đời sống tình dục, tâm lý và thậm chí là đến khả năng sinh sản của người đàn ông (có thể giảm khả
4,375
đời sống tình dục, tâm lý và thậm chí là đến khả năng sinh sản của người đàn ông (có thể giảm khả năng sinh sản, thậm chí gây vô sinh) và rất nhiều hệ lụy khác. Cụ thể: Xuất tinh sớm ảnh hưởng đến trực tiếp đến khoái cảm tình dục của người đàn ông, việc đạt được cực khoái là vô cùng xa xỉ. Xuất tinh sớm nếu kéo dài có thể gây ra các bệnh lý như rối loạn cương dương, thậm chí liệt dương, giảm/mất khả năng sinh sản. Khi không làm chủ được “thế trận”, “trên bảo dưới không nghe” khiến tinh thần nam giới chán chường, mệt mỏi, ảnh hưởng ít nhiều đến cuộc sống, công việc. Với cuộc sống gia đình: Chuyện phòng the không còn hòa hợp có ảnh hưởng rất lớn đến hạnh phúc gia đình. Vợ chồng dễ xung khắc, có thể dẫn đến gia đình tan vỡ. Xuất tinh sớm ảnh hưởng rất lớn cuộc sống của phái mạnh, vì vậy, cần được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt. Chẩn đoán xuất tinh sớm Để biết chính xác tình trạng sinh lý của mình, nam giới nên thăm khám để được bác sĩ khai thác bệnh sử, cũng như đời sống tình dục hiện tại của người bệnh và có thể làm một vài xét nghiệm cần thiết để có thể chẩn đoán chính xác tình trạng sinh lý của bệnh nhân. 1. Hỏi thăm bệnh sử và tiền căn Bác sĩ sẽ đưa ra câu hỏi để nắm tình hình sinh lý của bệnh nhân như: 1/ Khi quan hệ, việc trì hoãn xuất tinh của anh là khó hay dễ? 2/ Trong vòng 6 tháng qua, khi quan hệ, những lần anh xuất tinh sớm là nhiều hay ít ? 3/ Có khi nào quan hệ, dù chỉ với một vài kích thích rất nhỏ cũng làm anh xuất tinh không ? 4/ Anh có thấy thất vọng khi bị xuất tinh trước khi anh muốn không ? 5/ Anh có lo lắng rằng thời gian xuất tinh của anh sẽ khiến đối tác chưa được thoả mãn không ? Từ những câu trả lời của bệnh nhân, bác sĩ có thể chẩn đoán được phần nào tình trạng sinh lý của bệnh nhân, bệnh nhân có bị xuất tinh sớm hay không. Bác sĩ sẽ
4,376
được phần nào tình trạng sinh lý của bệnh nhân, bệnh nhân có bị xuất tinh sớm hay không. Bác sĩ sẽ có những câu hỏi để chẩn đoán tình trạng sức khỏe của bệnh nhân 2. Tiến hành khám lâm sàng Bệnh nhân sẽ được khám tổng quát về tim mạch, bệnh tâm thần kinh, rối loạn chuyển hóa và bộ phận sinh dục cũng như tuyến tiền liệt để xem xét, đánh giá các yếu tố nguy cơ và căn nguyên sinh bệnh. 3. Xét nghiệm cận lâm sàng Nếu người đàn ông đơn thuần chỉ có xuất tinh sớm, các xét nghiệm cận lâm sàng thường không cần thiết. Tuy nhiên cũng có thể thực hiện: Xét nghiệm nước tiểu để biết đường tiết niệu có bị nhiễm khuẩn hay không. Xét nghiệm tầm soát các nguyên nhân như mỡ máu, đường huyết, nội tiết tố có khả năng gây rối loạn cương trong trường hợp vừa xuất tinh sớm vừa rối loạn cương dương. Điều trị và kiểm soát xuất tinh sớm ở nam giới Để điều trị chứng xuất tinh sớm hiệu quả, người bệnh cần xác định rõ nguyên nhân của tình trạng xuất tinh sớm đến từ đâu để có hướng điều trị phù hợp. Điều trị chứng xuất tinh sớm bên cạnh việc sử dụng thuốc, phẫu thuật thì có thể điều trị bằng tâm lý, tập luyện và cả thay đổi nhận thức, thói quen sinh hoạt hàng ngày. 1. Liệu pháp kiểm soát tâm lý và hành vi Học cách điều chỉnh hành vi: Trong một số trường hợp, người bệnh có thể điều trị chứng xuất tinh sớm bằng việc thay đổi thói quen tình dục của mình. Người bệnh nhận ra dấu hiệu của xuất tinh sớm thì cần hít thở sâu, chậm, giúp điều khiển ý chí ức chế phản xạ xuất tinh. Nên tập nhiều lần (4-5 tuần) để trở thành phản xạ có điều kiện. Phương pháp dừng – bắt đầu (phương pháp ngắt quãng) thường được áp dụng cho nhiều cặp đôi. Với khởi động và dừng, đối tác của bạn sẽ kích thích dương vật cho đến khi sắp xuất tinh. Sau đó, bạn tình dừng lại cho đến khi nam giới kiểm soát trở lại được. Nên lặp lại hành
4,377
xuất tinh. Sau đó, bạn tình dừng lại cho đến khi nam giới kiểm soát trở lại được. Nên lặp lại hành động này 2 lần, sau đó tham gia vào lần thử thứ tư và cho phép mình được xuất tinh. Theo Hiệp hội Tiết niệu Hoa Kỳ, bạn nên thử cách này ba lần một tuần cho đến khi cảm thấy mình có thể kiểm soát xuất tinh tốt hơn. Phương pháp siết quy đầu (Squeeze): Với phương pháp bóp, bạn tình kích thích dương vật nam giới cho đến khi gần xuất tinh. Sau đó, họ siết chặt dương vật cho đến khi sự cương cứng bắt đầu yếu. Chính điều này sẽ giúp bạn nhận thức rõ hơn cảm giác trước khi lên đỉnh, từ đó giúp quý ông có thể kiểm soát tốt hơn và có thể trì hoãn việc xuất tinh. 2. Điều trị xuất tinh sớm bằng thuốc Trong một số trường hợp không thể điều chỉnh bằng hành vi thì xuất tinh sớm được điều trị bằng thuốc, hoặc có thể kết hợp cả hai để đạt kết quả cao nhất. Tùy vào tình trạng vấn đề nam giới gặp phải mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp Dapoxetine: là một loại thuốc SSRI điều trị xuất tinh sớm được Châu Âu và các nước khác chấp thuận. Nhiều nghiên cứu RCT cho thấy Dapoxetine 30mg hoặc 60mg sử dụng trước khi giao hợp 1-2 giờ, có thể cải thiện thời gian xuất tinh trong âm đạo, tăng khả năng kiểm soát xuất tinh, giải toả yếu tố tâm lý và tăng thoả mãn tình dục. Bên cạnh Dapoxetine, còn có các chế phẩm thuốc được dùng để điều trị off-label. Thuốc tê tại chỗ: Dùng thuốc xịt hoặc thoa lên bao quy đầu có tác dụng gây tê cục bộ, giảm cảm giác và có tác dụng tạm thời trì hoãn sự xuất tinh tạm thời. Tuy nhiên, thuốc có tác dụng phụ là làm nóng và rát bao quy đầu và làm dương vật bị ngứa, có thể ảnh hưởng thuốc tê đến người bạn tình trong lúc quan hệ. Thuốc chống trầm cảm: Tác dụng phụ của nhóm thuốc chống trầm cảm là làm chậm đạt cực khoái nên áp dụng cho việc điều trị xuất tinh sớm. Song,
4,378
thuốc chống trầm cảm là làm chậm đạt cực khoái nên áp dụng cho việc điều trị xuất tinh sớm. Song, loại thuốc này có những tác dụng không mong muốn khác, bao gồm việc gây buồn nôn và buồn ngủ. Thuốc giảm đau Tramadol: Ngoài tác dụng giảm đau, thuốc còn có khả năng trì hoãn xuất tinh. Sử dụng loại thuốc này phải theo đơn vì loại thuốc này có thể gây nghiện nguy hiểm cho người dùng. Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin: Trong đó có fluvoxamine và citalopram, paroxetine, sertraline hay fluoxetine. Các loại thuốc này có thể uống hàng ngày, giúp kéo dài thời gian xuất tinh lên 2 – 10 lần. Thuốc được sử dụng trong vài tháng. Tác dụng phụ của thuốc có thể gặp là mệt mỏi, buồn nôn, nhược cơ, run và phân lỏng. Tình trạng này thường xuất hiện trong tuần đầu và mất dần sau 2-3 tuần. Thuốc điều trị rối loạn cương dương khi vừa xuất tinh sớm vừa bị rối loạn cương dương. Các loại thuốc ức chế men PDE5 như tadalafil (Cialis) và sildenafil (Viagra)… có thể giúp nam giới duy trì sự cương cứng, xuất tinh chậm hơn. Các bác sĩ có thể tư vấn bệnh nhân sử dụng phối hợp dapoxetine và PDE5-i để kéo dài thời gian cương của dương vật tới lúc xuất tinh, ngoài ra còn để hạn chế ảnh hưởng của Dapoxetine tới khả năng cương trong khi điều trị xuất tinh sớm. Lưu ý, khi sử dụng các loại thuốc điều trị xuất sớm cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để phòng ngừa các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn nôn, mắt mờ, táo bón, giảm chất lượng tinh trùng… 3. Phẫu thuật Hiện nay không có phẫu thuật nào được đánh giá là có khả năng cải thiện thời gian xuất tinh trong âm đạo. Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm. Nhà giáo nhân dân GS.TS.BS Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú
4,379
và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm. Nhà giáo nhân dân GS.TS.BS Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú PGS.TS.BS Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi Thầy thuốc ưu tú TS.BS Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú BS.CKII Tạ Phương Dung, TS.BS Nguyễn Hoàng Đức, TS.BS Từ Thành Trí Dũng, ThS.BS.CKI Nguyễn Đức Nhuận, BS.CKII Nguyễn Lê Tuyên, ThS.BS Nguyễn Tân Cương, ThS.BS Tạ Ngọc Thạch, BS.CKI Phan Trường Nam… Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận và đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý Nam khoa. Để đặt lịch khám và phẫu thuật tuyến tiền liệt với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây: Gọi tổng đài 0287 102 6789 – 093 180 6858 (TP HCM) hoặc 024 3872 3872 – 024 7106 6858 (Hà Nội) để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách
4,380
(Hà Nội) để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng. Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường link: https://tamanhhospital.vn/danh-cho-khach-hang/dat-lich-kham/ Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu – Nam học BVĐK Tâm Anh Nhắn tin qua Zalo OA của BVĐK Tâm Anh. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Xuất tinh sớm cần được hiểu đúng và khắc phục càng sớm càng tốt giúp cuộc sống của quý luôn thăng hoa và viên mãn. Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ giúp quý ông luôn giữ được phong độ, bản lĩnh của phái mạnh.
4,381
Yếu sinh lý là gì? Yếu sinh lý là thuật ngữ chỉ tình trạng suy giảm chức năng tình dục ở nam giới với một số biểu hiện đặc trưng như giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương, xuất tinh sớm, đau đớn khi quan hệ, khó có con (1). Yếu sinh lý nam có nhiều mức độ và biểu hiện khác nhau: Mức độ nhẹ: Ở giai đoạn này, bệnh chưa có biểu hiện rõ ràng, người bệnh vẫn có ham muốn và quan hệ bình thường nhưng quý ông cảm thấy cơ thể hơi mệt mỏi, suy nhược, dương vật có dấu hiệu khó cương hơn. Mức độ vừa: Mặc dù ở giai đoạn này, người bệnh có một số biểu hiện suy giảm tình dục như hoạt động tình dục vẫn diễn ra, nhưng khó khăn hơn do “cậu nhỏ” khó cương, cần nhiều thời gian để kích thích. Tuy nhiên, quá trình cương không thể giữ được lâu, cũng như tần suất xuất tinh cũng giảm dần. Mức độ nặng:ở giai đoạn nặng là giai đoạn báo động, nguy hiểm, vì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sinh lý mà khả năng sinh sản cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Lúc này, quý ông mất luôn cảm giác ham muốn, dương vật không thể cương cứng, vì vậy, hoạt động tình dục không thể diễn ra. Biểu hiện của sinh lý yếu Tùy thuộc vào giai đoạn, mức độ bệnh mà người bệnh có các biểu hiện, triệu chứng khác nhau, nhưng chung quy bệnh thường có một số biểu hiện “điển hình” sau đây: (2) Rối loạn cương dương Rối loạn cương dương là tình trạng rối loạn chức năng tình dục ở nam giới khá phổ biến, tập trung chủ yếu ở những người đàn ông trung niên, ngoài 40 tuổi. Triệu chứng của tình trạng rối loạn này là dù có ham muốn tình dục nhưng dương vật cương không đủ cứng, cứng không đủ lâu để thực hiện hoạt động tình dục một cách trọn vẹn. Rối loạn chức năng tình dục còn có hiện tượng “trên bảo dưới không nghe”, “cậu nhỏ” có thể cương cứng bất chợt khi đang lái xe, đang ngủ, hoặc đang làm việc nhưng trong lúc cần thì lại xìu xìu, ển
4,382
cứng bất chợt khi đang lái xe, đang ngủ, hoặc đang làm việc nhưng trong lúc cần thì lại xìu xìu, ển ển. Xuất tinh sớm Đây là dấu hiệu “điển hình” của tình trạng yếu sinh lý gây ra rối loạn xuất tinh. Xuất tinh sớm được tính khi dương vật đưa vào âm vật chỉ duy trì trong vòng 2 phút. Bên cạnh xuất tinh sớm thì trường hợp không thể xuất tinh, khó xuất tinh và xuất tinh ngược dòng cũng được xem là yếu sinh lý. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, gây cảm giác tự ti, hụt hẫng, xen lẫn thất vọng là những cảm giác quý ông thường phải trải qua. Xuất tinh sớm có thể gặp ở mọi lứa tuổi, bệnh thường có 2 dạng là nguyên phát (mắc phải ở giai đoạn đầu), thứ phát (lúc đầu bình thường nhưng sau lại bị). Giảm ham muốn tình dục Đây là dấu hiệu mà các quý ông tự cảm nhận được từ bản thân mình, không còn cảm giác rạo rực, hứng thú, thậm chí né tránh ân ái, “trả bài” một cách qua loa. Theo các chuyên gia, giảm ham muốn tình dục xuất phát từ nhiều nguyên nhân, một trong số đó đến từ lý do tuổi tác. Tuổi càng cao thì tỷ lệ giảm ham muốn càng tăng. Tình trạng này có thể xảy ra ở cả nam và nữ. Theo thống kê, khoảng 43% phụ nữ và 31% đàn ông từng trải qua tình trạng giảm ham muốn tình dục. Xem thêm: Yếu sinh lý ở nữ là gì? Đau khi quan hệ Dương vật không thể đạt được độ cương cứng, hay các mô sẹo chạy dọc theo chiều dài của dương vật do quá trình rối loạn cương, dẫn đến dương vật bị cong vẹo, gây đau đớn, mất khoái cảm khi giao hợp. Điều này cũng xảy ra với những người thường xuyên thủ dâm. Không thỏa mãn sau khi xuất tinh Theo các chuyên gia, cực khoái của nam giới thường xuất hiện song song với hiện tượng xuất tinh. Để đạt được cảm giác thỏa mãn thì quá trình này phải tuân theo quy trình từ thấp đến cao, từ giai đoạn kích thích (nghe, nhìn…) khiến cơ quan sinh dục
4,383
tuân theo quy trình từ thấp đến cao, từ giai đoạn kích thích (nghe, nhìn…) khiến cơ quan sinh dục tiết dịch đến giai đoạn cao độ (nạp tinh) thông qua những đụng chạm mạnh hơn. Từ đó, tinh dịch tiết nhiều hơn, kích thích quá trình phóng tinh đi kèm cảm giác sung sướng cực độ. Tuy nhiên, với những người yếu sinh lý, gặp rắc rối về vấn đề xuất tinh, quy trình này có thể sẽ không xảy ra, vấn đề xuất tinh khó kiểm soát. Tình trạng cực khoái xảy ra ngắn ngủi, hoặc vừa đến đã kết thúc, gây cảm giác thất vọng, không thỏa mãn. Có thể bạn quan tâm:Xuất tinh sớm có phải yếu sinh lý hay không? Yếu sinh lý khiến người đàn ông thường không có cảm giác thỏa mãn sau khi xuất tinh Nguyên nhân gây yếu sinh lý Yếu sinh lý xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm: (3) Tuổi tác: Đây là nguyên nhân được “điểm mặt” đầu tiên gây ra tình trạng giảm ham muốn tình dục ở nam giới. Theo thời gian, hormone sinh dục nam là Testosterone và Nitric Oxide (là một hợp chất tham gia vào quá trình cương cứng) sau tuổi 30 đã bắt đầu suy giảm. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe gây ra các bệnh lý toàn thân của nam giới và còn tác động đến hoạt động tình dục của nam giới, gây suy giảm ham muốn, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm… Mắc bệnh lý về chuyển hóa: Các bệnh lý như béo phì, rối loạn lipid máu, tiểu đường, huyết áp cao… sẽ có tác động không nhỏ đến sinh lý. Ngoài ra, các bệnh lý như teo tinh hoàn, ung thư tinh hoàn, ung thư dương vật… cũng tác động trực tiếp đến phong độ phòng the của nam giới. Các loại phẫu thuật hoặc bẩm sinh về cấu trúc vùng xương chậu, tủy sống sẽ tác động đến mạch máu và dây thần kinh ở dương vật bị tổn thương. Tác dụng phụ của một số loại thuốc như thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc hạ huyết áp, một số loại thuốc lợi tiểu. Chế độ dinh dưỡng
4,384
an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc hạ huyết áp, một số loại thuốc lợi tiểu. Chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, thường xuyên sử dụng chất kích thích như: cà phê, thuốc lá, ma túy… cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh lý của nam giới. Chế độ sinh hoạt không điều độ: Thói quen ít vận động, lạm dụng quan hệ tình dục, thường xuyên thủ dâm sẽ khiến dương vật hoạt động với tần suất cao, xuất tinh liên tục, gây ra tình trạng xuất tinh sớm, thậm chí có nguy cơ liệt dương. Tâm lý căng thẳng: Thường xuyên chịu áp lực, mệt mỏi, sang chấn tâm lý… ảnh hưởng đến ham muốn, chất lượng tinh trùng. Vì lúc ấy, cơ thể sẽ sản xuất ra hormone steroid, hormone này sẽ ức chế quá trình sản xuất Testosterone nội sinh, trì hoãn việc sản xuất tinh trùng ở nam giới. Yếu sinh lý có nguy hiểm không? Theo các chuyên gia, tình trạng này không ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh, tuy nhiên, nếu bệnh không được điều trị đúng đắn và kịp thời có thể gây ra những biến chứng, hệ lụy không mong muốn cả về sức khỏe toàn thân, sức khỏe sinh sản, tinh thần, chất lượng sống của người đàn ông. Yếu sinh lý ở nam giới nếu không được điều trị kịp thời có thể gây liệt dương, mất khả năng quan hệ vĩnh viễn. Do quá trình giao hợp không thuận lợi, chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm, vì vậy quá trình thụ thai trở nên khó khăn. Khi phong độ đàn ông suy giảm sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của bản thân và hệ lụy cho “đối tác”. Hạnh phúc gia đình cũng theo đó bị ảnh hưởng. Yếu sinh lý tuy không ảnh hưởng đến tính mạng có ảnh hưởng sức khỏe, chất lượng sống của người đàn ông Yếu sinh lý có chữa được không? Câu trả lời là bệnh hoàn toàn có thể chữa được. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của y học, bệnh lý này có thể chữa trị hoàn toàn. Tuy nhiên, đây là bệnh nhạy cảm, nam giới thường có tâm lý che giấu, không
4,385
thể chữa trị hoàn toàn. Tuy nhiên, đây là bệnh nhạy cảm, nam giới thường có tâm lý che giấu, không đi khám tự ý mua thuốc uống, và hậu quả là làm nặng nề thêm vấn đề mình đang gánh chịu. Do đó, khi thấy bản thân có triệu chứng yếu sinh lý mà không thể điều chỉnh được, nam giới nên đến các chuyên khoa uy tín để được thăm khám, chẩn đoán và có phác đồ điều trị phù hợp nhất, phục hồi nhanh nhất có thể. Cách điều trị yếu sinh lý Tùy vào nguyên nhân và mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp. Trường hợp nhẹ, người bệnh cần duy trì lối sống tích cực, ăn uống, luyện tập, nghỉ ngơi hợp lý. Khi bệnh tiến triển nặng, cần được điều trị bằng thuốc, hoặc kết hợp với phương pháp tâm lý, vật lý trị liệu để cải thiện tình hình. (4) Theo đó, các hình thức điều trị sẽ bao gồm: Trị liệu bằng tâm lý Với những trường hợp bệnh do tâm lý căng thẳng, lo lắng thái quá hay ám ảnh những lần “ngã ngựa” trước… sẽ gây ức chế thần kinh gây ra hiện tượng co thắt cơ trơn, khiến cho “cậu nhỏ” không thể cương cứng. Trong trường hợp này, giải tỏa tâm lý là điều nên làm. Nếu tự bản thân không thể giải quyết được thì nên tìm đến chuyên gia tâm lý hay tìm sự hỗ trợ của bạn tình. Việc làm này sẽ giúp phái mạnh sớm lấy lại tinh thần và “bản lĩnh” giường chiếu. Điều trị bằng thuốc Các loại thuốc điều trị yếu sinh lý nam bao gồm thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc ngậm và thuốc đặt, bao gồm: Nhóm thuốc ức chế men PDE-5: Như Vardenafil, Viagra… Nhóm thuốc này giúp hỗ trợ khả năng cương cứng bằng cách giãn mạch giúp đưa máu đến dương vật nhiều hơn. Bằng cơ chế ức chế hoạt động của enzyme PDE-5, máu sẽ dồn đến dương vật nhiều hơn, tăng cường khả năng cương của dương vật. Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể gây tác dụng phụ không mong muốn như đau đầu, đau lưng, đau họng, nóng bừng mặt, chảy máu mũi,
4,386
thể gây tác dụng phụ không mong muốn như đau đầu, đau lưng, đau họng, nóng bừng mặt, chảy máu mũi, buồn nôn, ù tai, thậm chí gây tình trạng cương quá dài, dẫn đến hoại tử dương vật và đe dọa đến tính mạng. Một số loại thuốc tiêm như: Phentolamine hoặc thuốc Prostaglandin E1 trong trường hợp uống thuốc nhưng không hiệu quả, dương vật không cương cứng, bác sĩ có thể thực hiện tiêm thuốc trực tiếp vào dương vật hoặc bắp tay. Thuốc bôi gây tê tại chỗ: Thuốc bôi hay uống chỉ giúp trì hoãn việc xuất tinh tạm thời. Thuốc có thể gây rát khi quan hệ nếu chưa được rửa sạch. Ngoai ra, thuốc cũng có tác dụng phụ là hoa mắt, chóng mặt, ù tai, rối loạn nhịp tim… Thuốc chống trầm cảm: Với những trường hợp bệnh do nguyên nhân tâm lý, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc chống trầm cảm giúp hỗ trợ điều trị. Trong trường hợp nặng, yếu sinh lý sẽ được chỉ định điều trị bằng thuốc Ngoài ra, còn có dạng gel bôi, thuốc xịt để cải thiện một số dấu hiệu rối loạn tình dục tạm thời. Điều trị bằng vật lý trị liệu Bằng các kỹ thuật vật lý trị liệu, quang năng vật lý trị liệu, sóng viba, sóng ngắn, sử dụng thiết bị chân không… giúp dương vật cương cứng, kích thích dây thần kinh điều khiển các chức năng sinh lý. Nhờ đó, giúp máu được tuần hoàn tốt hơn, cải thiện ham muốn tình dục, phục hồi khả năng sinh lý ở nam giới. Điều trị bằng phẫu thuật Trong một số trường hợp bẩm sinh: hẹp bao quy đầu, dây thần kinh ở bao quy đầu quá nhạy cảm hoặc mắc các bệnh lý về tuyến tiền liệt hoặc một số trường hợp điều trị bằng thuốc không mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, đây là phương pháp can thiệp ngoại khoa ngoại phức tạp, đòi hỏi bác sĩ có trình độ chuyên môn cao thì mới thực hiện được. Phương pháp phẫu thuật điều trị yếu sinh lý bao gồm: Phẫu thuật mở rộng và cắt bỏ bao quy đầu Chỉnh hình, cấy ghép giúp thay
4,387
trị yếu sinh lý bao gồm: Phẫu thuật mở rộng và cắt bỏ bao quy đầu Chỉnh hình, cấy ghép giúp thay đổi cấu trúc của dương vật Đặt thể hang nhân tạo ở dương vật nhằm tăng cường khả năng cương Phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt Tăng độ dài cho “cậu nhỏ” Phẫu thuật nối thông động mạch Trường hợp sử dụng phương pháp điều trị này sẽ được kiểm tra tình trạng sức khỏe kỹ lưỡng, nếu không đạt yêu cầu sẽ không được chỉ định phẫu thuật. Yếu sinh lý nên ăn gì và kiêng ăn gì để cải thiện? Bên cạnh việc điều trị và sử dụng các sản phẩm hỗ trợ hàng ngày thì chế độ dinh dưỡng, cũng như bệnh nhân nên ăn gì và kiêng gì để cải thiện được nhiều người đặt ra. Để có một sức khỏe cường tráng, giữ vững phong độ “giường chiếu”, quý ông cần ăn uống đủ chất, ưu tiên những thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất, uống đủ nước mỗi ngày, thì cần lưu ý “danh sách” những thực phẩm nên và không nên sau đây: Thực phẩm nên ăn: Hải sản (tôm, cua, cá, hàu, ốc…), chocolate đen, dưa hấu, các loại hạt, trứng gà, củ dền, quả sung. Thực phẩm cần tránh: Đồ ăn chiên rán, nhiều dầu mỡ, thực phẩm chứa nhiều muối, đồ ngọt, chất kích thích, rượu bia, thuốc lá… Xem thêm:Nam giới yếu sinh lý nên ăn gì và kiêng những gì? Quý ông nên ưu tiên nhóm thực phẩm giúp tăng cường sinh lý cho nam giới Phòng ngừa yếu sinh lý bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, chất lượng sống của người đàn ông, vì vậy, quý ông cần có biện pháp chủ động phòng ngừa ngay từ sớm. Xây dựng lối sống lành mạnh Cần có chế độ làm việc, nghỉ ngơi, ăn uống và vận động khoa học. Nên có chế độ ăn uống cân đối với đầy đủ 4 nhóm chất chính: bột đường, đạm, béo, vitamin và khoáng chất. Nên ưu tiên những thực phẩm giàu vitamin C và E, những dưỡng chất tốt cho sinh lý của nam giới như: hàu, thịt đỏ, rau quả tươi, cá, các loại hạt, đồng thời
4,388
cho sinh lý của nam giới như: hàu, thịt đỏ, rau quả tươi, cá, các loại hạt, đồng thời hạn chế các thực phẩm đóng hộp, thực phẩm chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ. Hạn chế các chất kích thích (rượu bia), nói không với thuốc lá. Hạn chế thức khuya, nên ngủ đủ giấc, kiểm soát stress bằng cách sắp xếp công việc khoa học, tránh làm việc quá sức, giải tỏa căng thẳng bằng cách nghe nhạc, xem phim, đọc sách, thiền, yoga, hay đi “đổi gió” ở đâu đó giúp bản thân lấy lại cân bằng. Trường hợp căng thẳng thần kinh quá mức nên nên gặp bác sĩ chuyên khoa để tư vấn trị liệu tâm lý. Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao: Việc luyện tập thể thao không chỉ giúp tăng cường sự dẻo dai cho cơ bắp, tăng cường sức khỏe toàn thân, giúp tinh thần được sảng khoái, giải tỏa căng thẳng nếu có, mà còn giúp máu được lưu thông tốt hơn, cải thiện khả năng sinh lý ở nam giới. Lưu ý, khi tập luyện, nam giới nên chọn môn thể thao mình yêu thích, vừa tầm với sức khỏe của mình. Nên duy trì tập 30 phút mỗi ngày, tuần 5 lần với các môn như bơi lội, chạy bộ, cầu lông, kegel… Sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp phòng ngừa và hỗ trợ cải thiện tình trạng yếu sinh lý an toàn, hiệu quả. Những câu hỏi liên quan Nam giới bị sinh lý yếu có con được không? Đây là thắc mắc của nhiều người về khả năng sinh sản khi rơi vào tình trạng này. Tùy thuộc vào mức độ bệnh mà có câu trả lời chính xác. Với những trường hợp bệnh chưa rơi vào tình tình trạng liệt dương, thì còn lại vẫn có khả năng có con. Xem thêm:Yếu sinh lý có con hay không? Có mang thai được không? Chỉ cần dương vật cương cứng, cho dù trong thời gian ngắn, không đạt được cực khoái hoặc số lượng tinh trùng không đủ nhiều thì khi giao hợp, tinh trùng đủ khỏe gặp được trứng thì quá trình thụ thai vẫn diễn ra như bình thường. Vì vậy, câu trả lời
4,389
đủ khỏe gặp được trứng thì quá trình thụ thai vẫn diễn ra như bình thường. Vì vậy, câu trả lời cho câu hỏi trên là có, tuy nhiên, khả năng thụ thai không cao và tình trạng này nếu không được chữa trị có thể gây ra tình trạng liệt dương gây vô sinh. Có nên tự chữa yếu sinh lý tại nhà không? Tùy thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bệnh để có quyết định nên chữa bệnh tại nhà hay không. Với những trường hợp đang ở mức độ nhẹ và biết rõ nguyên nhân từ các yếu tố tâm lý, thói quen sinh hoạt thì người bệnh có thể chủ động điều chỉnh, thay đổi lối sống và giải tỏa những căng thẳng, lấy lại cân bằng cho cuộc sống. Tuy nhiên, với những trường hợp nặng, hay không rõ nguyên nhân cần đến điều trị bằng thuốc, hay cần đến can thiệp ngoại khoa thì nên đến cơ sở y tế hay bệnh viện có chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị tích cực, giúp người bệnh nhanh khắc phục được tình trạng “yếu ớt” của bản thân.   Để đặt lịch khám với các chuyên gia khoa Nam học – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, khách hàng có thể điền thông tin TẠI ĐÂY, hoặc liên hệ Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh: Tại Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội. Hotline: 024 3872 3872 Tại TP.HCM: 2B Phổ Quang, phường 2, quận Tân Bình, TP.HCM. Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Yếu sinh lý là bệnh “khó nói” của cánh mày râu, tuy nhiên nếu không được chữa trị kịp thời nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân, đời sống tình dục, tinh thần và chất lượng cuộc sống của đàn ông. Bài viết đã cung cấp cho phái mạnh hiểu thêm về bệnh, hy vọng người bệnh sẽ hiểu hơn về tình trạng này và tìm đến cách điều trị hợp lý nhất cho mình.
4,390
Phụ nữ có bị yếu sinh lý không? Không chỉ riêng nam giới, nữ giới cũng gặp phải tình trạng yếu sinh lý. Một nghiên cứu cho thấy, có gần một nửa phụ nữ rơi vào tình trạng giảm ham muốn tình dục vào một thời điểm trong đời bởi nhiều nguyên nhân, chẳng hạn sau sinh nở hoặc giai đoạn tiền mãn kinh – mãn kinh. (1) Bác sĩ Mai Ngân cho biết, yếu sinh lý nữ được xem là rào cản vô hình giữa người vợ và người chồng, khiến chị em dễ rơi vào trạng thái tự ti, mặc cảm hoặc ức chế khi không đáp ứng được nhu cầu tình dục của bạn đời. Về lâu dài, chị em sẽ bị giảm ham muốn, không còn hứng thú tình dục, khó đạt khoái cảm khi quan hệ, dễ bị lạnh nhạt, lãnh cảm với đời sống chăn gối vợ chồng. Yếu sinh lý ở nữ là gì? Yếu sinh lý ở nữ là tình trạng suy giảm ham muốn hoặc không còn hứng thú tình dục, có thể gặp ở mọi độ tuổi kể cả nữ giới trong giai đoạn sung mãn nhất, tuy nhiên nhóm phổ biến nhất vẫn là phụ nữ tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh. (2) Yếu sinh lý nữ khiến chị em cảm thấy sợ hãi, muốn né tránh khi gần gũi chồng, lâu ngày ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình Yếu sinh lý ở nữ giới có giống nam giới không? Một nghiên cứu tại Anh cho kết quả, nữ giới có khả năng suy giảm ham muốn tình dục cao gấp đôi nam giới trong một mối quan hệ lâu dài. Khi được hỏi về đời sống chăn gối vợ chồng, khoảng 15% nam giới và 34% nữ giới tham gia khảo sát tiết lộ rằng đã không còn hứng thú tình dục khi mối quan hệ kéo dài 3 tháng hoặc trên 1 năm. Tình trạng suy giảm ham muốn tình dục ở nam giới phổ biến nhất trong độ tuổi 35-44, ở nữ giới là 55-64 tuổi. Ở nam giới, tình trạng yếu sinh lý có thể dễ dàng nhận biết thông qua những triệu chứng như xuất tinh sớm, rối loạn cương dương, rối loạn cực khoái… Tuy nhiên, yếu sinh lý ở nữ lại không có biểu hiện rõ ràng, vì thế rất khó nhận biết để điều chỉnh trong cuộc
4,391
yếu sinh lý ở nữ lại không có biểu hiện rõ ràng, vì thế rất khó nhận biết để điều chỉnh trong cuộc yêu. Dấu hiệu nhận biết yếu sinh lý ở nữ Khác với nam giới, nữ giới thường e dè và ngại ngùng khi đề cập đến chuyện chăn gối, dẫn đến mô tả các triệu chứng gặp phải một cách mơ hồ. Thấu hiểu điều đó, bác sĩ Mai Ngân chia sẻ một số dấu hiệu thường gặp ở phụ nữ yếu sinh lý giúp chị em sớm nhận biết và có biện pháp cải thiện. 1. Khô hạn và đau rát ở âm đạo Nguyên nhân bởi sự suy giảm của nồng độ hormone Estrogen trong cơ thể, khiến tuyến nhờn không tiết đủ lượng dịch để bôi trơn trong âm đạo. Tình trạng này phổ biến ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh, lượng hormone suy giảm trầm trọng bởi sự thoái hóa tự nhiên của hệ trục não bộ – tuyến yên – buồng trứng. Ngoài ra còn gặp ở phụ nữ mới sinh con do sự thay đổi cơ thể sau sinh nở, chế độ dinh dưỡng mất cân bằng hoặc căng thẳng, stress trong quá trình nuôi con. Bác sĩ Mai Ngân cho biết, tình trạng khô âm đạo sẽ khiến các mô của âm đạo trở nên khô hơn, teo mỏng, mất đi khả năng co giãn, đồng thời không tiết dịch bôi trơn trong âm đạo nên sẽ gây ra những cơn đau rát khi quan hệ. Nếu không được chăm sóc phù hợp, khô âm đạo kéo dài sẽ gây chảy máu, dễ bị viêm nhiễm ở niêm mạc âm đạo, lâu dài gây suy giảm hoặc mất ham muốn tình dục ở phụ nữ. 2. Suy giảm hoặc không còn ham muốn tình dục Đây là dấu hiệu của yếu sinh lý nữ dễ nhận biết nhất. Theo một nghiên cứu toàn cầu về tình dục, khoảng 43% phụ nữ gặp phải các rối loạn tình dục như suy giảm ham muốn, thậm chí không còn hứng thú tình dục. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chính là sự thay đổi của nồng độ các hormone trong cơ thể, nhất là hormone Testosterone được biết đến với vai trò kích thích ham muốn tình dục và tăng khoái cảm ở nữ giới. Ngoài ra, tình trạng khô âm đạo khiến
4,392
trò kích thích ham muốn tình dục và tăng khoái cảm ở nữ giới. Ngoài ra, tình trạng khô âm đạo khiến chị em bị đau rát khi quan hệ cũng là tác nhân gây suy giảm ham muốn tình dục ở nữ giới. (3) 3. Rối loạn cực khoái Không đạt được khoái cảm khi quan hệ là một trong những nguyên nhân khiến chị em không còn hứng thú với chuyện chăn gối. Có nhiều yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến việc đạt khoái cảm ở nữ giới khi quan hệ, chẳng hạn như sự thay đổi lượng hormone trong cơ thể, chị em bị căng thẳng, stress, không có màn dạo đầu hoặc màn dạo đầu quá ngắn chưa đủ kích thích, hoặc các vấn đề từ người bạn đời như xuất tinh sớm, rối loạn cương dương… Không đạt cực khoái khi quan hệ khiến nhiều chị em không còn hứng thú việc quan hệ tình dục Bác sĩ Mai Ngân cho biết, trong một số trường hợp tình trạng yếu sinh lý ở nữ chỉ là thoáng qua. diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn, có thể tự khỏi mà không cần bất cứ can thiệp gì, chẳng hạn như giai đoạn sau sinh con hoặc thay đổi hormone đã được cải thiện. Tuy nhiên, nếu tình trạng ngày càng trầm trọng, khiến chị em sợ hãi, có biểu hiện trốn tránh, không muốn gần gũi bạn đời, chị em nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn giải pháp cải thiện, tránh làm ảnh hưởng đến hạnh phúc hôn nhân. Nguyên nhân khiến phụ nữ bị suy giảm ham muốn tình dục Bác sĩ Mai Ngân chia sẻ, có rất nhiều nguyên nhân gây suy giảm ham muốn tình dục ở nữ giới, có những nguyên nhân xuất phát từ bên trong, cũng có nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài, cụ thể là: 1. Thay đổi hormone trong cơ thể Sự mất cân bằng hormone trong cơ thể có thể khiến chị em bị teo hoặc khô âm đạo, dẫn đến việc quan hệ tình dục gặp nhiều khó khăn và bị đau rát. Sự suy giảm nồng độ Estrogen cũng gây ảnh hưởng đến các cơ quan sinh dục nữ. Tiền sử từng phẫu thuật, mang thai, sinh nở hoặc giai
4,393
gây ảnh hưởng đến các cơ quan sinh dục nữ. Tiền sử từng phẫu thuật, mang thai, sinh nở hoặc giai đoạn mãn kinh là những thời điểm dễ gặp phải tình trạng rối loạn hormone. Sự mất cân bằng hormone trong cơ thể khiến chị em dễ gặp tình trạng khô âm đạo 2. Rối loạn lưu lượng máu Khi máu không được vận chuyển đến các cơ quan sinh dục nữ như môi âm hộ, âm đạo, âm vật… phụ nữ sẽ khó đạt khoái cảm khi quan hệ tình dục. 3. Bệnh phụ khoa Các bệnh lý phụ khoa như lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, u nang buồng trứng, viêm âm đạo… có thể gây đau đớn cho phụ nữ khi quan hệ tình dục nếu mắc phải. Ngoài ra, tình trạng co thắt âm đạo (Vaginismus) cũng là nguyên nhân khiến chị em cảm thấy ngần ngại hoặc sợ hãi, trốn tránh bạn đời. 4. Tác dụng phụ của thuốc hoặc phương pháp điều trị Một số loại thuốc như thuốc chữa bệnh trầm cảm, các chất ức chế hấp thu Serotonin có chọn lọc (SSRI)… có thể gây ra những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục như làm giảm ham muốn, gây khó đạt cực khoái khi quan hệ… Ngoài ra, các phương pháp điều trị bệnh ung thư như hóa trị hoặc xạ trị cũng có thể gây ảnh hưởng đến sự cân bằng hormone trong cơ thể, từ đó gây ra những rối loạn tình dục. 5. Các bệnh lý khác Một vài bệnh lý có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm và chất lượng tình dục ở nữ giới như đái tháo đường, tim mạch, viêm khớp, đa xơ cứng… 6. Các vấn đề tâm lý Căng thẳng do công việc, con cái hoặc quá bận rộn với cuộc sống hàng ngày khiến nữ giới không còn thời gian và tâm trí cho chuyện chăn gối vợ chồng. Đặc biệt, khi bị căng thẳng sẽ làm tăng nồng độ hormone Cortisol gây suy giảm ham muốn tình dục. Trầm cảm sẽ dẫn đến sự thiếu quan tâm, thờ ơ với tất cả những hoạt động vốn được yêu thích trước đó, bao gồm cả việc quan hệ tình dục. Bị lạm dụng tình dục hoặc thể chất trong quá khứ có thể hình thành
4,394
gồm cả việc quan hệ tình dục. Bị lạm dụng tình dục hoặc thể chất trong quá khứ có thể hình thành cảm giác sợ hãi khi gần gũi bạn đời. Sự buồn chán hoặc không hài lòng về người bạn đời cũng là một trong những nguyên nhân khiến chị em không còn hứng thú tình dục. Buồn chán hoặc không hài lòng về bạn đời là một trong những nguyên nhân tâm lý khiến chị em suy giảm ham muốn tình dục Chẩn đoán yếu sinh lý ở nữ như thế nào? Bác sĩ Mai Ngân nhắn nhủ, khi nhận thấy các dấu hiệu yếu sinh lý nữ nêu trên, chị em không nên quá căng thẳng và lo lắng bởi điều này càng khiến tình trạng trở nên tồi tệ. Điều quan trọng lúc này là chị em cần đến ngay cơ sở y tế có chuyên khoa Sản Phụ khoa uy tín, chuyên chăm sóc sức khỏe chị em phụ nữ để được thăm khám, xác định chính xác nguyên nhân gây yếu sinh lý, từ đó có hướng dẫn giải pháp cải thiện phù hợp. (4) Tại Trung tâm Sản Phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, để đánh giá tình trạng sinh lý ở nữ, bác sĩ sẽ yêu cầu chị em tham gia xét nghiệm nội tiết tố nữ. Đây là xét nghiệm bao gồm nhiều chỉ số, trong đó 3 chỉ số quan trọng nhất là Estrogen, Progesterone và Testosterone có vai trò quyết định đối với sức khỏe – sắc đẹp – sinh lý nữ. BS.CKI Mẫu Thị Mai Ngân, Bác sĩ Trung tâm Sản Phụ khoa BVĐK Tâm Anh TP.HCM có nhiều năm kinh nghiệm sẽ chăm sóc sức khỏe chị em tốt nhất Cách cải thiện tình trạng yếu sinh lý chị em cần biết Sau khi xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng yếu sinh lý ở nữ, bác sĩ sẽ có tư vấn hướng điều trị và cải thiện tình trạng phù hợp. Thông thường, phác đồ điều trị yếu sinh lý nữ gồm có: 1. Chia sẻ với bạn đời Chị em nên chia sẻ tình trạng sức khỏe tình dục của bản thân để bạn đời được thấu hiểu, thông cảm và cùng nhau tìm cách giải quyết, chẳng hạn có thể thay đổi thói quen quan hệ để tăng sự kích thích và ham
4,395
nhau tìm cách giải quyết, chẳng hạn có thể thay đổi thói quen quan hệ để tăng sự kích thích và ham muốn. 2. Trao đổi với chuyên gia phụ khoa và tâm lý Nói chuyện cùng chuyên gia sức khỏe phụ khoa và tâm lý sẽ giúp chị em trải lòng, tháo gỡ những rào cản về cảm xúc và tâm lý để dễ dàng đạt khoái cảm khi quan hệ tình dục. Chị em có thể chọn lựa tư vấn riêng hoặc tư vấn cho cả vợ chồng. Chia sẻ với bạn đời là cách giúp chị em giải tỏa tâm lý và cùng nhau tìm ra giải pháp cải thiện chất lượng cuộc yêu 3. Kiểm soát cơn đau khi giao hợp Có nhiều cách giúp cặp đôi kiểm soát, giảm thiểu được cơn đau khi giao hợp như thay đổi tư thế quan hệ, sử dụng bôi trơn hoặc tuân thủ màn dạo đầu trước khi bắt đầu cuộc yêu. 4. Liệu pháp hormone Tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ yếu sinh lý mà bác sĩ có tư vấn phác đồ hormone phù hợp, có thể sử dụng hormone ở hình thức dạng uống, kem bôi hoặc thuốc đặt âm đạo. 5. Xây dựng lối sống khoa học và lành mạnh Thay đổi lối sống và sinh hoạt lành mạnh hơn không chỉ giúp tăng cường sức khỏe tổng thể, mà còn giúp cải thiện chất lượng đời sống tình dục. Chị em nên nghỉ ngơi điều độ, tránh căng thẳng, lo âu quá mức. Nên bổ sung các loại thực phẩm tăng cường Estrogen tự nhiên cho cơ thể như đậu nành, dầu oliu, hạt lanh… Không ăn uống những loại thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ. Không thức quá khuya, làm việc quá sức… 6. Tập luyện các bài tập Kegel Các bài tập Kegel giúp cải thiện sắc vóc, tăng cường sự dẻo dai cho cơ thể và kích thích sự ham muốn tình dục ở phụ nữ bởi “cô bé” được thu nhỏ, dễ đạt được khoái cảm khi quan hệ. Tham khảo: 12 cách tăng cường sinh lý nữ hiệu quả và an toàn Yếu sinh lý nữ có phòng ngừa được không? Yếu sinh lý ở nữ không chỉ làm giảm chất lượng sống mà còn ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân vợ chồng. Vì thế, chị em cần đặc biệt
4,396
giảm chất lượng sống mà còn ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân vợ chồng. Vì thế, chị em cần đặc biệt chú trọng, trang bị các giải pháp giúp phòng ngừa tình trạng yếu sinh lý như: Xây dựng lối sống lành mạnh, khoa học. Tập luyện thể dục thể thao giúp nâng cao sức khỏe, nhất là các bài tập Kegel giúp se khít vùng kín. Bổ sung các nhóm thực phẩm giàu Estrogen tự nhiên như các loại rau củ quả xanh, hạt lanh, hạt dẻ, sữa chua nguyên chất… Trao đổi với bạn đời, dành nhiều thời gian hơn cho màn dạo đầu cũng như sử dụng bôi trơn để nâng cao chất lượng cuộc yêu. Hiện nay trên thị trường quảng cáo nhiều loại thực phẩm chức năng giúp tăng cường sinh lý nữ, tuy nhiên hầu hết những sản phẩm này đều mang tính kích dục, chỉ có tác dụng trong một khoảng thời gian ngắn nhưng nguy cơ gây tác dụng phụ cao. Bác sĩ Mai Ngân khuyến cáo, chị em nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn bổ sung thực phẩm chức năng phù hợp. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ để tránh những biến chứng nguy hiểm. Trung tâm Sản Phụ khoa, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia Sản Phụ khoa giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, sở hữu máy móc hiện đại, phác đồ thăm khám, chẩn đoán và điều trị các vấn đề sinh lý – sức khỏe phụ nữ một cách toàn diện, giúp chị em sống vui khỏe và hạnh phúc. Để được tư vấn bởi các chuyên gia giỏi tại Trung tâm Sản Phụ khoa, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, chị em vui lòng liên hệ đến: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Yếu sinh lý ở nữ gây nhiều phiền toái
4,397
Website: https://tamanhhospital.vn Yếu sinh lý ở nữ gây nhiều phiền toái trong quan hệ tình dục vợ chồng. Vì thế, khi nhận thấy những dấu hiệu của tình trạng sinh lý yếu, chị em đừng ngần ngại mà hãy thăm khám sớm để được các chuyên gia hướng dẫn cách khắc phục và cải thiện. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hoặc băn khoăn nào, chị em có thể liên hệ đến hotline Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được các chuyên gia giỏi hỗ trợ!
4,398