language
stringclasses 1
value | page_url
stringlengths 31
266
| image_url
stringlengths 53
715
| page_title
stringlengths 1
101
| section_title
stringlengths 1
481
⌀ | hierarchical_section_title
stringlengths 1
558
⌀ | caption_reference_description
stringlengths 1
5.07k
⌀ | caption_attribution_description
stringlengths 1
17.3k
⌀ | caption_alt_text_description
stringlengths 1
4.05k
⌀ | mime_type
stringclasses 6
values | original_height
int32 100
23.4k
| original_width
int32 100
42.9k
| is_main_image
bool 1
class | attribution_passes_lang_id
bool 1
class | page_changed_recently
bool 1
class | context_page_description
stringlengths 4
1.2k
⌀ | context_section_description
stringlengths 1
4.1k
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%AA_t%C3%B4ng_c%E1%BB%91t_th%C3%A9p | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2f/Talbruecke-Bruenn_2005-08-04.jpg | Bê tông cốt thép | null | Bê tông cốt thép | Một cột chống xây dựng bằng bê tông cốt thép trước và sau khi đổ bê tông. | Deutsch: Stahlbetonpfeiler der Talbrücke Brünn mit Stahlbewehrung und fertig betoniert | null | image/jpeg | 1,398 | 1,417 | true | true | true | Bê tông cốt thép là một loại vật liệu composite kết hợp bởi bê tông và thép, trong đó bê tông và thép cùng tham gia chịu lực.
Sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép xuất phát từ thực tế bê tông là loại vật liệu có cường độ chịu kéo thấp, do đó hạn chế khả năng sử dụng của bê tông và gây nên lãng phí trong sử dụng vật liệu. Đặc điểm này được khắc phục bằng cách thêm vào trong bê tông những thanh 'cốt', thường làm từ thép, có cường độ chịu kéo cao hơn nhiều so với bê tông. 'Cốt' do đó thường được đặt tại những vùng chịu kéo của cấu kiện. Ngày nay 'cốt' có thể được làm từ những loại vật liệu khác ngoài thép như polyme, sợi thủy tinh, hay các vật liệu composite khác... Kết cấu xây dựng bằng cách sử dụng bê tông kết hợp với 'cốt' được gọi chung là 'kết cấu bê tông có cốt'; kết cấu bê tông cốt thép, với 'cốt' là các thanh thép, là loại 'kết cấu bê tông có cốt' lâu đời và được sử dụng rộng rãi nhất trong xây dựng.
BTCT là loại vật liệu xây dựng được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng và xây dựng công trình giao thông. Trong hầu hết các công trình hiện nay, kết cấu BTCT đóng vai trò là kết cấu chịu lực chính cho cả công trình. | Bê tông cốt thép (BTCT) là một loại vật liệu composite kết hợp bởi bê tông và thép, trong đó bê tông và thép cùng tham gia chịu lực.
Sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép xuất phát từ thực tế bê tông là loại vật liệu có cường độ chịu kéo thấp (chỉ bằng từ 1/20 đến 1/10 cường độ chịu nén của bê tông ), do đó hạn chế khả năng sử dụng của bê tông và gây nên lãng phí trong sử dụng vật liệu. Đặc điểm này được khắc phục bằng cách thêm vào trong bê tông những thanh 'cốt', thường làm từ thép, có cường độ chịu kéo cao hơn nhiều so với bê tông. 'Cốt' do đó thường được đặt tại những vùng chịu kéo của cấu kiện. Ngày nay 'cốt' có thể được làm từ những loại vật liệu khác ngoài thép như polyme, sợi thủy tinh, hay các vật liệu composite khác... Kết cấu xây dựng bằng cách sử dụng bê tông kết hợp với 'cốt' được gọi chung là 'kết cấu bê tông có cốt' ; kết cấu bê tông cốt thép, với 'cốt' là các thanh thép, là loại 'kết cấu bê tông có cốt' lâu đời và được sử dụng rộng rãi nhất trong xây dựng.
BTCT là loại vật liệu xây dựng được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng và xây dựng công trình giao thông. Trong hầu hết các công trình hiện nay, kết cấu BTCT đóng vai trò là kết cấu chịu lực chính cho cả công trình. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Diploknema_butyracea | Diploknema butyracea | null | Diploknema butyracea | null | English: Diploknema butyracea in Nepal. | null | image/jpeg | 2,048 | 1,536 | true | true | true | Diploknema butyracea là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được H.J.Lam mô tả khoa học đầu tiên năm 1925. | Diploknema butyracea là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được (Roxb.) H.J.Lam mô tả khoa học đầu tiên năm 1925. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C4%9Bm%C4%8Dice,_Blansko | Němčice, Blansko | null | Němčice, Blansko | null | Čeština: Znak obce Němčice | Hiệu huy của Němčice | image/jpeg | 600 | 499 | true | true | true | Němčice là một làng thuộc huyện Blansko, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc. | Němčice là một làng thuộc huyện Blansko, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng_qu%E1%BB%91c_Sarawak | Vương quốc Sarawak | Hạ tầng | Vương quốc Sarawak / Xã hội / Hạ tầng | Tem thuế 1 dollar được phát hành vào năm 1918, in hình Charles Vyner Brooke. | English: 1918 $1 revenue stamp of Sarawak. | null | image/jpeg | 596 | 366 | true | true | true | Vương quốc Sarawak là một lãnh thổ bảo hộ của Anh nằm tại phần tây bắc của đảo Borneo. Quốc gia này ban đầu có vị thế là một vương quốc độc lập, hình thành sau khi một người Anh tên là James Brooke thu được nhượng địa từ Vương quốc Brunei. Vương quốc này được Hoa Kỳ công nhận là một quốc gia độc lập vào năm 1850, và Anh Quốc cũng làm như vậy vào năm 1864.
Sau khi được công nhận, Brooke bành trướng lãnh thổ của vương quốc này bằng cách thôn tính thêm lãnh thổ của Brunei. Một số cuộc khởi nghĩa lớn nổ ra nhằm chống lại quyền cai trị của ông, khiến ông phải mắc nợ để có thể trấn áp các cuộc khởi nghĩa, và khiến nền kinh tế trì trệ vào thời gian đó. Cháu trai của ông là Charles Brooke kế vị và bình thường hóa tình hình bằng cách cải thiện tình trạng kinh tế, giảm nợ công và xây dựng hạ tầng công cộng. Vương quốc trở thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Anh vào năm 1888.
Nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vị Rajah thứ nhì đã khuyến khích các lao công người Hoa từ Trung Quốc và Singapore đến làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. | Trong thời gian cai trị của Rajah thứ hai, cơ sở hạ tầng công công bắt đầu được chú ý. Kể từ thập niên 1930, đường điện báo liên kết vương quốc với Singapore. Các trạm điện báo vô tuyến nằm tại khắp các đô thị lớn tại Sarawak. Dịch vụ bưu chính cũng hiện diện trong khắp hệ thống chính quyền.
Các hệ thống thông tại Sarawak không liên kết với nhau, do đó các tàu duyên hải được chính quyền sử dụng để chở hàng hóa từ hệ thống sông này sang hệ thống sông khác. Chính quyền Brooke cũng lập nên một tuyến mậu dịch từ Kuching đến Singapore, dùng tàu riêng của ông là The Royalist và một tàu khác mang tên The Swift. Trong số các hàng hóa ban đầu trên tuyến này, có antimon, vàng và lâm sản. Công ty hữu hạn Borneo mua một tàu hơi nước khác mang tên Sir James Brooke để chở antimon, than đá và sago. Tàu trở thành phương tiện duy nhất để cư dân Sarawak đến Singapore. Charles Brooke cũng khuyến khích Phòng Thương nghiệp Sarawak lập tuyến tàu thủy riêng đến Singapore và đề xuất bán The Royalist cho Phòng Thương nghiệp. Năm 1875, "Công ty Tàu hơi nước Singapore và Sarawak" được thành lập, và ngay sau đó công ty này mua The Royalist và tàu hơi nước The Rajah Brooke. Có những lời than phiền rằng công ty cung cấp dịch vụ không thường xuyên cho khách hàng của mình, và đến năm 1908 chính quyền Brooke chuyển hai hai tàu hơi nước nhỏ khác là Adeh và Kaka cho công ty, mong đợi công ty cung cấp một dịch vụ thường kỳ. Năm 1919, các cổ đông người Hoa mua cổ phần của công ty, thanh lý công ty và thành lập một công ty mới mang tên là "Công ty tàu hơi nước Sarawak". Công ty bắt đầu lập các tuyến tàu liên kết các hệ thống sông Rajang, Limbang và Baram. Tuyến tàu Sibu-Singapore được công ty khai trương nhưng nhanh chóng chấm dứt do không đủ lợi nhuận. Sau suy thoái mậu dịch trong thập niên 1920, công ty phải chịu tổn thất nặng và về tay "Công ty tàu hơi nước Straits" có trụ sở tại Singapore. Công ty lập các chi nhánh tại Sibu và Bintulu và lập các đại lý tại các bến sông nhỏ khác. Việc Công ty tàu hơi nước Sarawak lập ra các tuyến tàu thủy đã cho phép cư dân bản địa tham gia các thị trường rộng hơn, do đó thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các khu vực đô thị và nông thôn tại Sarawak.
Giao thông trên bộ tại Sarawak kém phát triển trong nhiều năm do môi trường đầm lầy quanh hạ lưu các sông, còn các khu rừng rậm tạo ra thách thức đáng kể đối với việc xây dựng đường bộ. Hầu hết các tuyến đường bộ được xây dựng gần khu vực duyên hải. Công ty hữu hạn Borneo và Sarawak Oilfields cũng xây dựng một số lượng nhỏ các tuyến đường bộ ngắn để phục vụ lợi ích kinh tế của họ. Trong khi đó, tại khu vực nội lục, người bản địa tạo ra các đường nhỏ bằng gỗ để nối giữa các làng và từ các làng đến rừng nhằm tạo thuận tiện cho thu thập lâm sản. Vào đương thời, các con sông vẫn là phương thức vận chuyển quan trọng nhất đến các thị trấn duyên hải. Trong 70 năm đầu cai trị của triều đại Brooke, các tuyến đường mòn được xây dựng để liên kết các đồn hành chính đến khu vực xung quanh. Sau thập niên 1930, chính sách được thay đổi sang tiếp cận các làng bằng đường sông. Tuy nhiên, việc xây dựng đường bộ trong thời kỳ Brooke không có sự phối hợp. Hầu hết các tuyến đường bộ nằm gần các thị trấn có đặc điểm là ngắn, ngoại lệ là tuyến đường Miri-Lutong quan trọng về kinh tế do Sarawak Oilfields xây dựng và tuyến đường Kuching-Serian do chính quyền Brooke xây dựng. Cùng với phát triển đường bộ, các loại xe bò được đem tới cùng với công nhân khuân vác, và xe đẩy tay vào giữa thế kỷ 19, tiếp đến là xe kéo vào cuối thế kỷ 19, và xe đạp vào đầu thế kỷ 20. Dịch vụ ô tô công cộng xuất hiện vào năm 1912 cùng với taxi tư nhân. Năm 1915, một tuyến đường sắt ngắn nối Kuching với Tenth Mile được khánh thành cho công chúng. Tuy nhiên, việc xây dựng một tuyến đường bộ song song với đường ray này sau đó đã báo hiệu sự sụp đổ của tuyến đường sắt vào năm 1931 sau khi chịu tổn thất nặng. Sau đó, đường sắt được sử dụng để vận chuyển đá từ Seventh Mile đến Kuching.
Điện năng lần đầu xuất hiện tại Kuching vào năm 1922 khi xây dựng một trạm điện gần một tuyến đường bộ mà nay có tên là "Power Street". |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xa_ti%E1%BB%81n | Xa tiền | Hình ảnh | Xa tiền / Hình ảnh | null | Deutsch: Pflanzenbild des Wegerichs (Plantago asiatica L., Fam. Plantagineae) aus dem Wiener Dioskurides (Blatt 29, verso). Beschreibungen von Dioskurides, Galenos und Krateuas gegenüber auf 30 recto., auf Blatt 29 verso Transkription in griechische Minuskel von Johannes Chortasmenos (1406). Beschreibung: Wegerich wirkt zusammenziehend und hemmt den Blutfluss. Er hilft gegen Durchfall und Entzündungen, sowie gegen Geschwüre, Bisse und Wunden. Auch für Mundspülwasser verwendbar English: Herbal by dioscoride | null | image/jpeg | 1,186 | 1,000 | true | true | true | Xa tiền hay Mã đề á là một loài thực vật thuộc chi Mã đề.
Xa tiền phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Đây là một loài thân thảo, dùng làm thuốc chữa thủy thủng, đái buốt, tả, lị, viêm phế quản... | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADch_m%C3%A0y_tr%E1%BA%AFng | Chích mày trắng | null | Chích mày trắng | null | Yellow-bellied Warbler - Bhutan_S4E1091 | null | image/jpeg | 760 | 1,140 | true | true | true | Chích mày trắng là một loài chim trong họ Cettiidae. | Chích mày trắng (danh pháp khoa học: Abroscopus superciliaris) là một loài chim trong họ Cettiidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ruffano | Ruffano | null | Ruffano | null | Italiano: Panorama Ruffano | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Ruffano là một đô thị và thị xã của Ý. Đô thị này thuộc tỉnh Lecce trong vùng Apulia. Ruffano có diện tích 39 km2, dân số theo ước tính năm 2010 của Viện thống kê quốc gia Ý là 9724 người.
Các đơn vị dân cư:
Đô thị Ruffano giáp với các đô thị: | Ruffano là một đô thị và thị xã của Ý. Đô thị này thuộc tỉnh Lecce trong vùng Apulia. Ruffano có diện tích 39 km2, dân số theo ước tính năm 2010 của Viện thống kê quốc gia Ý là 9724 người.
Các đơn vị dân cư:
Đô thị Ruffano giáp với các đô thị: |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cercidia_prominens | Cercidia prominens | Hình ảnh | Cercidia prominens / Hình ảnh | null | English: Cercidia prominens English: Cercidia prominens | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | Cercidia prominens là một loài nhện trong họ Araneidae. Chúng được Johan Peter Westring miêu tả năm 1851. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C6%B0%C6%A1ng_ch%E1%BA%ADu | Xương chậu | null | Xương chậu | null | English: Male Hip bone (shown in red). 日本語: 男の寛骨。赤色で示す。 | null | image/jpeg | 6,000 | 6,000 | true | true | true | Xương chậu là xương dẹt, do 3 xương nhỏ tạo thành xương cánh chậu ở trên, xương mu ở trước dưới, xương ngồi ở sau dưới. Xương chậu có hình cánh quạt, có 2 mặt, 4 bờ, 4 góc và là xương lớn nhất trong cơ thể.
Các mặt:
- Mặt ngoài: ở giữa có ổ cối khớp với chỏm xương đùi, xung quanh là vành ổ cối không liên tục dưới khuyết ổ cối. Dưới ổ cối có lỗ bịt hình vuông hoặc hình tam giác, phía trước là xương mu, phía sau là xương ngồi, phía trên là xương cánh chậu lõm xuống tạo thành hố chậu, ở hố chậu có 3 diện bám của cơ mông.
- Mặt trong: giữa có gờ vô danh chia mặt sau là 2 phần:
+ Phần trên có lồi chậu, phía sau có diện nhĩ
+ Phần dưới có diện vuông và lỗ bịt
Các bờ:
- Bờ trước lồi lõm từ trên xuống dưới gồm gai chậu trước trên, khuyết nhỏ, gai chậu trước dưới, diện lược, mào lược, gai mu.
- Bờ sau cũng lồi lõm từ trên xuống dưới gồm gai chậu sau trên, gai chậu sau dưới, khuyết ngồi lớn, gai ngồi, khuyết ngồi bé, ụ ngồi.
- Bờ trên hay mào chậu cong hình chữ S dày ở phía trước và phía sau, mỏng ở giữa.
- Bờ dưới hay ngành ngồi mu do xương ngồi và xương mu hợp thành.
Các góc:
- Góc trước trên là gai chậu trước trên
- Góc trước dưới là gai mu
- Góc sau trên là gai chậu sau trên | Xương chậu là xương dẹt, do 3 xương nhỏ tạo thành xương cánh chậu ở trên, xương mu ở trước dưới, xương ngồi ở sau dưới. Xương chậu có hình cánh quạt, có 2 mặt, 4 bờ, 4 góc và là xương lớn nhất trong cơ thể.
Các mặt:
- Mặt ngoài: ở giữa có ổ cối khớp với chỏm xương đùi, xung quanh là vành ổ cối không liên tục dưới khuyết ổ cối. Dưới ổ cối có lỗ bịt hình vuông hoặc hình tam giác, phía trước là xương mu, phía sau là xương ngồi, phía trên là xương cánh chậu lõm xuống tạo thành hố chậu, ở hố chậu có 3 diện bám của cơ mông.
- Mặt trong: giữa có gờ vô danh chia mặt sau là 2 phần:
+ Phần trên có lồi chậu, phía sau có diện nhĩ
+ Phần dưới có diện vuông và lỗ bịt
Các bờ:
- Bờ trước lồi lõm từ trên xuống dưới gồm gai chậu trước trên, khuyết nhỏ, gai chậu trước dưới, diện lược, mào lược, gai mu.
- Bờ sau cũng lồi lõm từ trên xuống dưới gồm gai chậu sau trên, gai chậu sau dưới, khuyết ngồi lớn, gai ngồi, khuyết ngồi bé, ụ ngồi.
- Bờ trên hay mào chậu cong hình chữ S dày ở phía trước và phía sau, mỏng ở giữa.
- Bờ dưới hay ngành ngồi mu do xương ngồi và xương mu hợp thành.
Các góc:
- Góc trước trên là gai chậu trước trên
- Góc trước dưới là gai mu
- Góc sau trên là gai chậu sau trên
- Góc sau dưới là ụ ngồi |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sauveterre-de-B%C3%A9arn | Sauveterre-de-Béarn | null | Sauveterre-de-Béarn | Gave d'Oloron River | Author:Sebb Date:07/2006 | null | image/jpeg | 1,536 | 2,048 | true | true | true | Sauveterre-de-Béarn là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Atlantiques trong vùng Nouvelle-Aquitaine miền tây nam nước Pháp. | Sauveterre-de-Béarn là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Atlantiques trong vùng Nouvelle-Aquitaine miền tây nam nước Pháp. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hollidaysburg,_Pennsylvania | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Map_of_Hollidaysburg%2C_Blair_County%2C_Pennsylvania_Highlighted.png | Hollidaysburg, Pennsylvania | null | Hollidaysburg, Pennsylvania | null | A map of Blair County showing Hollidaysburg, Pennsylvania (alternate) highlighted on the map. | Vị trí trong Quận Blair, Pennsylvania | image/png | 1,880 | 1,440 | true | true | true | Hollidaysburg là một thị trấn thuộc quận Blair, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 5791 người. | Hollidaysburg là một thị trấn thuộc quận Blair, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 5791 người. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydrolea | Hydrolea | Hình ảnh | Hydrolea / Hình ảnh | null | Hydrolea spinosa im Botanischen Garten Dresden | null | image/jpeg | 1,665 | 1,700 | true | true | true | Họ Thủy lệ là một họ thực vật hạt kín trong bộ Cà. Họ này chứa 1 chi và khoảng 12 loài. Chi này trước đây thường được xếp trong họ Boraginaceae hay họ Hydrophyllaceae | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Habenaria_rodeiensis | Habenaria rodeiensis | null | Habenaria rodeiensis | null | Illustration of : I. Habenaria rodeiensis (misspelled in this plate as Habenaria redoiensis) II. Habenaria trifida (as syn. Habenaria allemanii) | null | image/jpeg | 3,150 | 2,000 | true | true | true | Habenaria rodeiensis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Barb.Rodr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1882. | Habenaria rodeiensis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Barb.Rodr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1882. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BA%A5m_psilocybin | Nấm psilocybin | null | Nấm psilocybin | Psilocybe semilanceata | English: Fruit bodies of the hallucinogenic mushroom Psilocybe semilanceata (Fr.) Kumm. Specimens photographed in Sweden. Español: Cuerpo fructífero del hongo psicoactivo Psilocybe semilanceata (Fr.) Kumm. fotografiados en Suecia. | null | image/jpeg | 1,280 | 1,280 | true | true | true | Nấm psilocybin, hay còn gọi là nấm ma thuật hoặc nấm ảo giác, là một nhóm trong nhóm đa ngành của nấm có chứa các chất psilocybin và psilocin.
Các giống sinh học có chứa nấm psilocybin bao gồm Copelandia, Gymnopilus, Inocybe, Panaeolus, Pholiotina, Pluteus và Psilocybe. Nấm psilocybin có thể đã được sử dụng trong các nghi lễ và tập tục tôn giáo cổ xưa. Chúng có thể được mô tả trong nghệ thuật đá thời kỳ đồ đá ở châu Phi và châu Âu, nhưng được thể hiện nổi tiếng nhất trong các tác phẩm điêu khắc và biểu tượng thời tiền Columbus được thấy trên khắp Trung và Nam Mỹ. | Nấm psilocybin, hay còn gọi là nấm ma thuật hoặc nấm ảo giác, là một nhóm trong nhóm đa ngành của nấm có chứa các chất psilocybin và psilocin.
Các giống sinh học có chứa nấm psilocybin bao gồm Copelandia, Gymnopilus, Inocybe, Panaeolus, Pholiotina, Pluteus và Psilocybe. Nấm psilocybin có thể đã được sử dụng trong các nghi lễ và tập tục tôn giáo cổ xưa. Chúng có thể được mô tả trong nghệ thuật đá thời kỳ đồ đá ở châu Phi và châu Âu, nhưng được thể hiện nổi tiếng nhất trong các tác phẩm điêu khắc và biểu tượng thời tiền Columbus được thấy trên khắp Trung và Nam Mỹ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BB%A9ng_v%E1%BB%8Bt_b%E1%BA%AFc_th%E1%BA%A3o | Trứng vịt bắc thảo | null | Trứng vịt bắc thảo | Trứng bắc thảo bổ đôi | Deutsch: Geschältes und halbiertes Tausendjähriges Ei. Foto von Kowloonese English: Century egg sliced open | null | image/jpeg | 415 | 415 | true | true | true | Trứng vịt bắc thảo, là một món ăn từ trứng có nguồn gốc Trung Hoa. Tại Việt Nam, món trứng này được làm từ trứng vịt, ủ trong một hỗn hợp từ đất sét, tro, muối, vôi, và trấu... trong nhiều tuần lễ, hay nhiều tháng. Ở Trung Quốc, người ta còn làm món này từ trứng cút và trứng gà. | Trứng vịt bắc thảo (hay trứng bách thảo, Bách nhật trứng, Thiên niên bách nhật trứng), là một món ăn từ trứng có nguồn gốc Trung Hoa. Tại Việt Nam, món trứng này được làm từ trứng vịt, ủ trong một hỗn hợp từ đất sét, tro, muối, vôi, và trấu... trong nhiều tuần lễ, hay nhiều tháng. Ở Trung Quốc, người ta còn làm món này từ trứng cút và trứng gà. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chung_c%C6%B0_Eduard_Schulz_%E1%BB%9F_Bydgoszcz | Chung cư Eduard Schulz ở Bydgoszcz | Hình ảnh | Chung cư Eduard Schulz ở Bydgoszcz / Hình ảnh | null | Polski: Kamienica przy ul. Gdańskiej 68 w Bydgoszczy (1904-1905) | null | image/jpeg | 1,024 | 1,413 | true | true | true | Căn hộ chung cư Eduard Schulz là khu ngôi nhà ở tại đường Gdanska N°66-68, ở Bydgoszcz, Ba Lan. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Yakouren | Yakouren | null | Yakouren | null | Français : Petite cascade à Yakouren, dans la Wilaya de Tizi Ouzou, en AlgérieEnglish: Waterfall of Yakouren, in Tizi Ouzou province (Algeria) | null | image/jpeg | 3,840 | 5,760 | true | true | true | Yakouren là một đô thị thuộc tỉnh Tizi Ouzou, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 11.724 người. | Yakouren là một đô thị thuộc tỉnh Tizi Ouzou, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 11.724 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%C3%A0_so%E1%BA%A1n_nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%95_%C4%91i%E1%BB%83n | Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển | Giai đoạn Lãng mạn (1830 - 1910) | Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển / Giai đoạn Lãng mạn (1830 - 1910) | null | English: Portrait of Vincent d'Indy (1851–1931), French composer | null | image/jpeg | 864 | 572 | true | true | true | Đây là danh sách những nhà soạn nhạc cổ điển xếp theo giai đoạn. Lưu ý danh sách dưới đây không nêu tất cả các nhà soạn nhạc cổ điển mà chỉ nêu những tác giả có tầm ảnh hưởng lớn đối với từng giai đoạn nói riêng và âm nhạc cổ điển nói chung. Xem dạng biểu đồ tại Biểu đồ niên đại các nhà soạn nhạc cổ điển. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hypenula_cacuminalis | Hypenula cacuminalis | null | Hypenula cacuminalis | null | 7/8/13 Franklin County Photo and ID thanks to Jack Foreman | null | image/jpeg | 427 | 550 | true | true | true | Hypenula cacuminalis là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. | Hypenula cacuminalis là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/An_Nam_qu%E1%BB%91c_v%C6%B0%C6%A1ng | An Nam quốc vương | null | An Nam quốc vương | Khâm định Việt sử thông giám cương mục (《欽定越史通鑑綱目》): Doãn Tư Tư (尹子思) đi sứ sang Nam Tống, vua Tống (Hiếu Tông) phong cho vua Lý (Anh Tông) là An Nam quốc vương (安南國王), (ngày 30 tháng 9 năm 1164). | Tiếng Việt: Khâm định Việt sử thông giám cương mục (《欽定越史通鑑綱目》): Doãn Tư Tư (尹子思) đi sứ sang Nam Tống, vua Tống (Hiếu Tông) phong cho vua Lý (Anh Tông) là An Nam quốc vương (安南國王), (ngày 30 tháng 9 năm 1164). | null | image/jpeg | 1,480 | 1,920 | true | true | true | An Nam quốc vương là tước hiệu do các vị hoàng đế Nhà Tống, Nhà Nguyên, Nhà Minh và Nhà Thanh của Trung Quốc phong cho một số vị vua Việt Nam thời Nhà Lý, Nhà Trần, Nhà Hồ, Nhà Hậu Lê và Nhà Nguyễn Tây Sơn. Ngoài ra, trong lịch sử chỉ có duy nhất chúa Trịnh Tráng được nhà Nam Minh công nhận làm An Nam phó quốc vương, điều này không hề diễn ra trước và sau thời kỳ đó. | An Nam quốc vương (chữ Hán: 安南国王) là tước hiệu do các vị hoàng đế Nhà Tống, Nhà Nguyên, Nhà Minh và Nhà Thanh của Trung Quốc phong cho một số vị vua Việt Nam thời Nhà Lý, Nhà Trần, Nhà Hồ, Nhà Hậu Lê và Nhà Nguyễn Tây Sơn. Ngoài ra, trong lịch sử chỉ có duy nhất chúa Trịnh Tráng được nhà Nam Minh công nhận làm An Nam phó quốc vương, điều này không hề diễn ra trước và sau thời kỳ đó. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Prosartes_hookeri | Prosartes hookeri | null | Prosartes hookeri | null | Prosartes hookeri English: Hooker Fairy-bell. Français : Photo prise le long du Gorge Trail, dans le John B. Yeon State Park, en Oredon (États-Unis). | null | image/jpeg | 2,848 | 4,272 | true | true | true | Prosartes hookeri là một loài thực vật có hoa trong họ Liliaceae. Loài này được Torr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1857. | Prosartes hookeri là một loài thực vật có hoa trong họ Liliaceae. Loài này được Torr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1857. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Theretra_oldenlandiae | Theretra oldenlandiae | null | Theretra oldenlandiae | null | Deutsch:  Theretra oldenlandiae - Dorsalansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Theretra oldenlandiae - Dorsal side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Theretra oldenlandiae - Face dorsale Collection du mathématicien Laurent Schwartz | null | image/jpeg | 5,070 | 6,309 | true | true | true | Theretra oldenlandiae là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae được tìm thấy ở Ấn Độ, Trung Quốc, Borneo, Nhật Bản, Philippines, Thái Lan, Borneo, và Úc. Chúng thường được xem là loài gây hại cho cả hai loại Busy lizzie và Fuchsias. Sâu loài này cũng ăn cây Arum lily, Argentine trumpet cây leo, Climbing guinea flower, Billy goat cây mận, Godetia, Star cluster, Australian native violet và Slender grape. Ấu trùng đen với đốt màu vàng. | Theretra oldenlandiae (tên tiếng Anh: Impatiens hawk moth) là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae được tìm thấy ở Ấn Độ, Trung Quốc, Borneo, Nhật Bản, Philippines, Thái Lan, Borneo, và Úc. Chúng thường được xem là loài gây hại cho cả hai loại Busy lizzie (Impatiens wallerana) và Fuchsias (Fuchsia sp.). Sâu loài này cũng ăn cây Arum lily (Zantedeschia aethiopica), Argentine trumpet cây leo (Clytostoma callistegioides), Climbing guinea flower (Hibbertia scandens), Billy goat cây mận (Planchonia careya), Godetia (Clarkia amoena), Star cluster (Pentas lanceolata), Australian native violet (Viola hederacea) và Slender grape (Cayratia clematidea). Ấu trùng đen với đốt màu vàng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Graphium_epaminondas | Graphium epaminondas | Hình ảnh | Graphium epaminondas / Hình ảnh | null | Graphium epaminondas | null | image/png | 1,743 | 1,182 | true | true | true | Andaman Swordtail là một loài bướm đẹp được tìm thấy ở Ấn Độ thuộc họ Papilionidae. Nó từng được xếp là một phụ loài của Fivebar Swordtail nhưng ngày nay là một loài riêng biệt. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Leidy,_Qu%E1%BA%ADn_Clinton,_Pennsylvania | Xã Leidy, Quận Clinton, Pennsylvania | null | Xã Leidy, Quận Clinton, Pennsylvania | null | Leidy Township, Clinton County, Pennsylvania | Hình nền trời của Xã Leidy | image/jpeg | 2,448 | 3,264 | true | true | true | Xã Leidy là một xã thuộc quận Clinton, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 180 người. | Xã Leidy (tiếng Anh: Leidy Township) là một xã thuộc quận Clinton, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 180 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anachloris_subochraria | Anachloris subochraria | Hình ảnh | Anachloris subochraria / Hình ảnh | null | Anachloris subochraria (Doubleday, 1843), to MV light, Aranda, ACT, 24/25 November 2010 | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Anachloris subochraria là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó được tìm thấy ở New Zealand và miền nam half của Úc bao gồm Tasmania và from Queensland across tới Tây Úc.
Sải cánh dài khoảng 30 mm.
Ấu trùng ăn các loài Hibbertia. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Madge,_Wisconsin | Madge, Wisconsin | null | Madge, Wisconsin | null | Adapted from Wikipedia's WI county maps by Bumm13. | Vị trí trong Quận Washburn, Wisconsin | image/png | 310 | 292 | true | true | true | Madge là một thị trấn thuộc quận Washburn, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 501 người. | Madge là một thị trấn thuộc quận Washburn, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 501 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_m%E1%BA%ADt_m%C3%A3_h%E1%BB%8Dc | Lịch sử mật mã học | Mật mã học trong Thế chiến II | Lịch sử mật mã học / Mật mã học trong Thế chiến II | SIGABA được miêu tả trong Bằng sáng chế của Mỹ 6.175.625, đệ trình năm 1944 song mãi đến năm 2001 mới được phát hành | null | null | image/png | 1,875 | 2,515 | true | true | true | Mật mã học là một ngành có lịch sử từ hàng nghìn năm nay. Trong phần lớn thời gian phát triển của mình, lịch sử mật mã học chính là lịch sử của những phương pháp mật mã học cổ điển - các phương pháp mật mã hóa với bút và giấy, đôi khi có hỗ trợ từ những dụng cụ cơ khí đơn giản. Vào đầu thế kỷ 20, sự xuất hiện của các cơ cấu cơ khí và điện cơ, chẳng hạn như máy Enigma, đã cung cấp những cơ chế phức tạp và hiệu quả hơn cho việc mật mã hóa. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của ngành điện tử và máy tính trong những thập kỷ gần đây đã tạo điều kiện để mật mã học phát triển nhảy vọt lên một tầm cao mới.
Sự phát triển của mật mã học luôn luôn đi kèm với sự phát triển của các kỹ thuật phá mã. Các phát hiện và ứng dụng của các kỹ thuật phá mã trong một số trường hợp đã có ảnh hưởng đáng kể đến các sự kiện lịch sử. Một vài sự kiện đáng ghi nhớ bao gồm việc phát hiện ra bức điện Zimmermann khiến Hoa Kỳ tham gia Thế chiến I và việc phá mã thành công hệ thống mật mã của Đức Quốc xã góp phần làm đẩy nhanh thời điểm kết thúc thế chiến II.
Cho tới đầu thập kỷ 1970, các kỹ thuật liên quan tới mật mã học hầu như chỉ nằm trong tay các chính phủ. | Trong thế chiến II, các hệ thống mật mã cơ khí và cơ điện tử được sử dụng rộng rãi mặc dù các hệ thống thủ công vẫn được dùng tại những nơi không đủ điều kiện. Các kỹ thuật phân tích mật mã đã có những đột phá trong thời kỳ này, tất cả đều diễn ra trong bí mật. Cho đến gần đây, các thông tin này mới dần được tiết lộ do thời kỳ giữ bí mật 50 năm của chính phủ Anh đã kết thúc, các bản lưu của Hoa Kỳ dần được công bố cùng với sự xuất hiện của các bài báo và hồi ký có liên quan.
Người Đức đã sử dụng rộng rãi một hệ thống máy rôto cơ điện tử, dưới nhiều hình thức khác nhau, có tên gọi là máy Enigma. Vào tháng 12 năm 1932, Marian Rejewski, một nhà toán học tại Cục mật mã Ba Lan (tiếng Ba Lan: Biuro Szyfrów), đã dựng lại hệ thống này dựa trên toán học và một số thông tin có được từ các tài liệu do đại úy Gustave Bertrand của tình báo quân sự Pháp cung cấp. Đây có thể coi là đột phá lớn nhất trong lịch sử phân tích mật mã trong suốt một nghìn năm trở lại. Rejewski cùng với các đồng sự của mình là Jerzy Różycki và Henryk Zygalski đã tiếp tục nghiên cứu và bắt nhịp với những tiến hóa trong các thành phần của hệ thống cũng như các thủ tục mật mã hóa. Cùng với những tiến triển của tình hình chính trị, nguồn tài chính của Ba Lan trở nên cạn kiệt và nguy cơ của cuộc chiến tranh trở nên gần kề, vào ngày 25 tháng 7 năm 1939 tại Warszawa, cục mật mã Ba Lan, dưới chỉ đạo của bộ tham mưu, đã trao cho đại diện tình báo Pháp và Anh những thông tin bí mật về hệ thống Enigma.
Ngay sau khi Thế chiến II bắt đầu (ngày 1 tháng 9 năm 1939), các thành viên chủ chốt của cục mật mã Ba Lan được sơ tán về phía tây nam; và đến ngày 17 tháng 9, khi quân đội Liên Xô tiến vào Ba Lan, thì họ lại được chuyển sang România. Từ đây, họ tới Paris (Pháp). Tại PC Bruno, ở gần Paris, họ tiếp tục phân tích Enigma và hợp tác với các nhà mật mã học của Anh tại Bletchley Park lúc này đã tiến bộ kịp thời. Những người Anh, trong đó bao gồm những tên tuổi lớn của ngành mật mã học như Gordon Welchman và Alan Turing, người sáng lập khái niệm khoa học điện toán hiện đại, đã góp công lớn trong việc phát triển các kỹ thuật phá mã hệ thống máy Enigma.
Ngày 19 tháng 4 năm 1945, các tướng lĩnh cấp cao của Anh được chỉ thị không được tiết lộ tin tức rằng mã Enigma đã bị phá, bởi vì như vậy nó sẽ tạo điều kiện cho kẻ thù bị đánh bại cơ sở để nói rằng họ đã "không bị đánh bại một cách sòng phẳng" (were not well and fairly beaten).
Các nhà mật mã học của Hải quân Mỹ (với sự hợp tác của các nhà mật mã học Anh và Hà Lan sau 1940) đã xâm nhập được vào một số hệ thống mật mã của Hải quân Nhật. Việc xâm nhập vào hệ thống JN-25 trong số chúng đã mang lại chiến thắng vẻ vang cho Mỹ trong trận Midway. SIS, một nhóm trong quân đội Mỹ, đã thành công trong việc xâm nhập hệ thống mật mã ngoại giao tối mật của Nhật (một máy cơ điện dùng "bộ chuyển mạch dịch bước" (stepping switch) được người Mỹ gọi là Purple) ngay cả trước khi thế chiến II bắt đầu. Người Mỹ đặt tên cho những bí mật mà họ tìm được từ việc thám mã, có thể đặc biệt là từ việc phá mã máy Purple, với cái tên "Magic". Người Anh sau này đặt tên cho những bí mật mà họ tìm ra trong việc thám mã, đặc biệt là từ luồng thông điệp được mã hóa bởi các máy Enigma, là "Ultra". Cái tên Anh trước đó của Ultra là Boniface.
Quân đội Đức cũng cho triển khai một số thử nghiệm cơ học sử dụng thuật toán mật mã dùng một lần (one-time pad). Bletchley Park gọi chúng là mã Fish, và ông Max Newman cùng đồng nghiệp của mình đã thiết kế ra một máy tính điện tử số khả lập trình (programmable digital electronic computer) đầu tiên là máy Colossus để giúp việc thám mã của họ. Bộ ngoại giao Đức bắt đầu sử dụng thuật toán mật mã dùng một lần vào năm 1919; một số luồng giao thông của nó đã bị người ta đọc được trong Thế chiến II, một phần do kết quả của việc khám phá ra một số tài liệu chủ chốt tại Nam Mỹ, do sự bất cẩn của những người đưa thư của Đức không hủy thông điệp một cách cẩn thận.
Bộ ngoại giao của Nhật cũng cục bộ xây dựng một hệ thống dựa trên nguyên lý của "bộ điện cơ chuyển mạch dịch bước" (được Mỹ gọi là Purple), và đồng thời cũng sử dụng một số máy tươ |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/New_Horizons | New Horizons | null | New Horizons | null | English: A transparent image of the New Horizons spacecraft. | null | image/png | 746 | 800 | true | true | true | New Horizons là phi thuyền thăm dò không gian tự động được cơ quan hàng không vũ trụ NASA phóng lên vũ trụ vào năm 2006. Đây cũng là phi thuyền đầu tiên của nhân loại thám hiểm Diêm Vương Tinh, và cũng là phi thuyền đầu tiên thăm dò về những thiên thể ngoài Sao Hải Vương. Kinh phí để phóng New Horizons lên đến 700 triệu đôla bao gồm chi phí chế tạo tên lửa, phí lợi dụng thiết bị, phí nghiên cứu thiết bị mới và nhân phí để hoàn thành công việc. Phi thuyền có khối lượng 465 kg, sau khi thoát khỏi tên lửa, phi thuyền đã được bắn ra khỏi trọng trường Trái Đất. Sau 9 tiếng đồng hồ nó đã đến được quỹ đạo Mặt Trăng và sau tháng thứ 13 nó đã thay đổi quỹ đạo tại Mộc Tinh. Nó đã bay từ Mặt Trăng đến quỹ đạo của Mộc Tinh với thời gian ngắn nhất trong lịch sử. Đội ngũ thành viên của trường Đại Học Johns Hopkins đã tiến hành quản lý nó trong thời gian bay.
Bởi vì nằm quá xa Mặt Trời, không thể sử dụng năng lượng mặt trời nên người ta đã thiết kế máy phát điện đồng vị phóng xạ cho nó. Thêm nữa, tốc độ truyền thông tin từ Diêm Vương Tinh về Trái Đất cũng được cải thiện từ 800bbs lên 64Gbit nhờ dùng bộ nhớ plastic, và sau vài tháng, những dữ liệu đầu tiên đã được gửi về Trái Đất. | New Horizons là phi thuyền thăm dò không gian tự động được cơ quan hàng không vũ trụ NASA phóng lên vũ trụ vào năm 2006. Đây cũng là phi thuyền đầu tiên của nhân loại thám hiểm Diêm Vương Tinh, và cũng là phi thuyền đầu tiên thăm dò về những thiên thể ngoài Sao Hải Vương. Kinh phí để phóng New Horizons lên đến 700 triệu đôla bao gồm chi phí chế tạo tên lửa, phí lợi dụng thiết bị, phí nghiên cứu thiết bị mới và nhân phí để hoàn thành công việc. Phi thuyền có khối lượng 465 kg (trong đó có 77 kg là nhiên liệu), sau khi thoát khỏi tên lửa, phi thuyền đã được bắn ra khỏi trọng trường Trái Đất. Sau 9 tiếng đồng hồ nó đã đến được quỹ đạo Mặt Trăng (cách Trái Đất khoảng 38 vạn km) và sau tháng thứ 13 nó đã thay đổi quỹ đạo tại Mộc Tinh (bằng phương pháp Swing-by). Nó đã bay từ Mặt Trăng đến quỹ đạo của Mộc Tinh với thời gian ngắn nhất trong lịch sử. Đội ngũ thành viên của trường Đại Học Johns Hopkins đã tiến hành quản lý nó trong thời gian bay.
Bởi vì nằm quá xa Mặt Trời, không thể sử dụng năng lượng mặt trời nên người ta đã thiết kế máy phát điện đồng vị phóng xạ cho nó. Thêm nữa, tốc độ truyền thông tin từ Diêm Vương Tinh về Trái Đất cũng được cải thiện từ 800bbs lên 64Gbit nhờ dùng bộ nhớ plastic, và sau vài tháng, những dữ liệu đầu tiên đã được gửi về Trái Đất. Những vật dụng được đưa lên tàu ngoài những thiết bị cần thiết còn có quốc kỳ Mỹ, đĩa CD mang tên của 43 vạn người đăng ký, và một mảnh vỡ làm từ sợi cacbon của tàu vũ trụ mang người lái đầu tiên, và còn có tro xương của Clyde William Tombaugh người đã phát hiện ra Diêm Vương Tinh năm 1930.
Thời gian dự định phóng là ngày 26 tháng 1 năm 2006 nhưng vì lý do kỹ thuật và thời tiết nên đã hoãn lại đến 3 lần. Tên lửa Atlas được sử dụng để phóng tàu thì đã dùng đến 5 tên lửa đẩy phụ (thiết bị tăng tốc trong tên lửa). Đây cũng là số lượng tên lửa đẩy phụ nhiều nhất từng được sử dụng trong lịch sử. Tốc độ sau khi phóng lên đến 30 km/s, lớn nhất từ trước đến nay. Sau khi vào quỹ đạo của Diêm Vương Tinh, New Horizons sẽ tiến hành khảo sát các thiên thể xung quanh Diêm Vương Tinh. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%C3%B3m_nh%E1%BA%A1c_th%E1%BA%A7n_t%C6%B0%E1%BB%A3ng_H%C3%A0n_Qu%E1%BB%91c_(th%E1%BA%ADp_ni%C3%AAn_2010) | Danh sách nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc (thập niên 2010) | 2019 | Danh sách nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc (thập niên 2010) / 2019 | Oneus | English: Oneus at Seoul Fashion Week on October 15, 2019. | null | image/png | 1,148 | 1,612 | true | true | true | Dưới đây là danh sách các nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc ra mắt từ năm 2010 đến năm 2019. | ONE6
Onewe
G-MOST
VANNER
TREI
Hot Place
The Pink Lady
Argon
Purple Beck
Wooseok X Kuanlin
AWEEK
PLATINUM
The T-Bird
K-Tigers Zero
High School
API
NewKidd
Limitless
ENOi
I LUV
DELUXE
Bz-Boys
CICI
Lusty
N.CUS
Fanatics
Lalary
Fanxy Red
Teen Teen
Ariaz
BDC
JxR
BLDP
Melody Pink
ICU |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_thi%E1%BA%BFt_gi%C3%A1p_h%E1%BA%A1m_c%E1%BB%A7a_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n | Danh sách thiết giáp hạm của Nhật Bản | Lớp Fuji | Danh sách thiết giáp hạm của Nhật Bản / Thiết giáp tiền Dreadnoughts / Lớp Fuji | Fuji tại cảng, c. 1908 | 日本語: 日本海軍戦艦富士型「富士」 横須賀にて撮影English: The Fuji, a member of the Fuji-class battleships of the Japanese Imperial Navy | null | image/jpeg | 2,632 | 3,732 | true | true | true | Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune Ecole cực đoan, được thúc đẩy bởi cố vấn quân sự Pháp và kỹ sư hàng hải Emile Bertin. Triết lý này tập trung vào tàu phóng lôi rẻ tiền và việc tấn công thương mại để bù lại tàu bọc giáp đắt tiền. Việc mua hai tàu bọc thép lớp Định Viễn đóng bởi Đức bởi Hạm đội Bắc Dương của Trung Quốc năm 1885 đe dọa lợi ích của Nhật Bản tại Hàn Quốc. Một chuyến viếng thăm bởi tàu chiến Trung Quốc tới Nhật Bản vào đầu năm 1891 đã buộc chính phủ Nhật Bản phải thừa nhận rằng Hải quân Nhật cần các tàu trang bị vũ trang và giáp tương đương để chống lại các tàu bọc thép của Trung Quốc; Ba tàu bọc thép hạng nhẹ lớp Matsushima đặt hàng từ Pháp sẽ không đủ, mặc dù được trang bị pháo mạnh. Hải quân Nhật quyết định đặt một cặp thiết giáp hạm mới nhất từ Anh Quốc vì Nhật Bản thiếu công nghệ và khả năng đóng các thiết giáp hạm của riêng mình.
Kinh nghiệm chiến đấu trong Chiến tranh Thanh-Nhật năm 1894–95 đã thuyết phục Hải quân Nhật rằng học thuyết Jeune Ecole là không thể áp dụng được. | Hai tàu Fuji và Yashima thuộc lớp thiết giáp hạm Fuji (富士型戦艦 Fuji-gata senkan), là thiết giáp hạm đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng được đặt hàng để đáp trả hai tàu chiến bọc sắt mới của Trung Quốc do Đức chế tạo. Hai tàu lớp Fuji được thiết kế như một phiên bản nhỏ hơn của lớp Royal Sovereign của Anh với trọng tải choáng nước nhỏ hơn ở mức 12.230–12.533 tấn Anh (12.426–12.734 t) và dài 412 foot (126 m). Chúng được bảo vệ bởi 14–18 in (356–457 mm) giáp đai Harvey và được trang bị bốn pháo chính 12 inch (305 mm)/40 li, mười sáu khẩu 6 inch (152 mm), hai mươi bốn khẩu Hotchkiss 3 pounder, và năm ống phóng ngư lôi. Hai động cơ Humphrys Tennant hơi nước giãn nở ba khoang đặt dọc với mỗi động cơ quay một trục chân vịt, cho phép lớp thiết giáp hạm này của Nhật Bản đạt vận tốc tối đa 18,25 kn (33,80 km/h; 21,00 mph).
Cả hai chiếc Fuji được bắt đầu đóng vào nửa sau năm 1894, nhưng Yashima đã hoàn thành và đưa đến Nhật Bản một năm trước chiếc Fuji lúc đó đang tham dự cuộc duyệt binh hạm đội Kỉ niệm 60 năm trị vì của Nữ hoàng Victoria vào ngày 26 tháng 6 năm 1897. Là một phần của Đệ nhất Hạm đội cả hai chiếc trong lớp đã tham gia chiến đấu tại cảng Arthur vào ngày 9-10 tháng 3 năm 1904 mà trong đó Fuji bị thiệt hại nhẹ và Yashima không bị hư hại. Tiếp đến là giao tranh vào ngày 13 tháng 4 dẫn đến việc đánh chìm thiết giáp hạm Petropavlovsk của Nga. Vào ngày 15 tháng 5 năm 1904, Yashima đâm phải hai quả mìn và chìm tại chỗ, để lại Fuji là tàu lớp Fuji duy nhất còn lại. Vào tháng 8, nó tiếp tục tham gia trận Hoàng Hải mà không bị thiệt hại và sau đó là trận Tsushima vào tháng 5 năm 1905, nơi nó được ghi nhận đã bắn phát súng gây ra vụ nổ kho đạn phá hủy chiếc Borodino và một lần nữa chỉ bị hư hại nhẹ. Vào ngày 23 tháng 10 năm 1908, Fuji đã tiếp đón đại sứ Mỹ tại Nhật Bản và một số sĩ quan cao cấp của Đại Bạch Hạm Đội (Great White Fleet), rồi được chuyển xuống thành một tàu phòng thủ ven biển, sau đó bị giải giáp hoàn toàn, cho đến khi bị máy bay Mỹ đánh chìm vào ngày 18 tháng 7 năm 1945 và bị tháo dỡ 1948. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mandevilla_illustris | Mandevilla illustris | null | Mandevilla illustris | null | Mandevilla illustris - APOCYNACEAE Parque Estadual da Serra dos Pirineus - Pirenópolis - Goiás - Brasil | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | Mandevilla illustris là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Woodson mô tả khoa học đầu tiên năm 1933. | Mandevilla illustris là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được (Vell.) Woodson mô tả khoa học đầu tiên năm 1933. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_solomonensis | Conus solomonensis | null | Conus solomonensis | null | English: Conus solomonensis 1 | null | image/jpeg | 400 | 500 | true | true | true | Conus solomonensis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.
Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận. | Conus solomonensis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.
Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Tuva | Người Tuva | null | Người Tuva | null | English: Kongar-ool Ondar, Tuvan throat singer. Taken in New York City at the Convention Center at the AT&T booth. 1993 by Bill Loewy | null | image/jpeg | 557 | 800 | true | true | true | Người Tuva là một dân tộc Turk sống ở miền nam Siberi. Về mặt lịch sử, họ được xem là thuộc Uriankhai, từ thứ bậc trong tiếng Mông Cổ. Người Tuvan nói một ngôn ngữ Turk và lịch sử dân tộc gần đây của họ bắt nguồn từ người Mông Cổ, người Turk, và Samoyedic.
Người Tuva xưa kia là những người chăn nuôi du mục, chăm lo cho các đàn dê, cừu, lạc đà, tuần lộc, gia súc và bò Tây Tạng. Họ có truyền thống sống trong các yurt được phủ bằng nỉ hoặc chum phủ bằng vỏ cây bạch dương hoặc da và họ di chuyển theo mùa đến các đồng cỏ mới. Về truyền thống, người Tuva được chia thành 9 vùng được gọi là Khoshuun, có tên là Tozhu, Salchak, Oyunnar, Khemchik, Khaasuut, Shalyk, Nibazy, Daavan & Choodu, và Beezi. Bốn vùng đầu tiên do hoàng thân người Mông Cổ Uriankhai quản lý, còn các vùng còn lại do hoàng thân người Mông Cổ Borjigit quản lý. | Người Tuva (tiếng Tuva: Тывалар, Tyvalar; tiếng Mông Cổ: Tuva Uriankhai) là một dân tộc Turk sống ở miền nam Siberi. Về mặt lịch sử, họ được xem là thuộc Uriankhai, từ thứ bậc trong tiếng Mông Cổ. Người Tuvan nói một ngôn ngữ Turk và lịch sử dân tộc gần đây của họ bắt nguồn từ người Mông Cổ, người Turk, và Samoyedic.
Người Tuva xưa kia là những người chăn nuôi du mục, chăm lo cho các đàn dê, cừu, lạc đà, tuần lộc, gia súc và bò Tây Tạng. Họ có truyền thống sống trong các yurt được phủ bằng nỉ hoặc chum phủ bằng vỏ cây bạch dương hoặc da và họ di chuyển theo mùa đến các đồng cỏ mới. Về truyền thống, người Tuva được chia thành 9 vùng được gọi là Khoshuun, có tên là Tozhu, Salchak, Oyunnar, Khemchik, Khaasuut, Shalyk, Nibazy, Daavan & Choodu, và Beezi. Bốn vùng đầu tiên do hoàng thân người Mông Cổ Uriankhai quản lý, còn các vùng còn lại do hoàng thân người Mông Cổ Borjigit quản lý. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_Thanh | Nhà Thanh | Thịnh trị thời Ung Chính và Càn Long | Nhà Thanh / Lịch sử / Thịnh trị thời Ung Chính và Càn Long | Bình của người hành hương, sứ cảnh lam. Nhà Thanh, giai đoạn Càn Long thế kỷ 18. | Pilgrim flask, porcelain with underglaze blue and iron-red decoration . Qing dynasty, Qianlong period (1736-1795). Signature at the bottom reads translated Da Qing Qianlong nian zhi. Object was bought by the Imperial German envoy Max von Brandt (1835-1920) in Beijing. At Museum für Ostasiatische Kunst, Berlin-Dahlem. | null | image/jpeg | 1,841 | 1,429 | true | true | true | Nhà Thanh là một triều đại của người Mãn do dòng họ Ái Tân Giác La ở Mãn Châu thành lập. Khi đó, Mãn Châu là một địa danh nằm tại phía bắc Triều Tiên và phía Đông Bắc Trung Quốc. Hiện nay, vùng đất này bị phân chia giữa khu vực Viễn Đông Nga với Đông Bắc Trung Quốc. Nhà Thanh cũng là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc.
Triều đại này từng được tộc người Nữ Chân xây dựng với quốc hiệu Đại Kim vào năm 1616 tại Mãn Châu - sử sách gọi là nhà Hậu Kim. Cho đến năm 1636, Hoàng Thái Cực đổi quốc hiệu thành Đại Thanh, và mở rộng lấy lãnh thổ vào lục địa Đông Á cũng như các khu vực xung quanh. Nhà Thanh chinh phục và trở thành triều đình cai trị của: Nhà Minh, Đài Loan, Mông Cổ, Tây Tạng, Tân Cương; hoàn thành cuộc chinh phục của người Mãn Châu.
Trong thời gian trị vì, nhà Thanh đã củng cố quyền quản lý của họ đối với Trung Quốc, hoà nhập với văn hoá Trung Quốc và đạt tới tầm ảnh hưởng cao nhất của Đế quốc Trung Hoa. Tuy nhiên, sức mạnh quân sự của Thanh đã suy giảm trong thế kỷ 19 và phải đối mặt với sức ép từ bên ngoài, nhiều cuộc nổi loạn và những thất bại trong chiến tranh, nhà Thanh tàn tạ từ sau nửa cuối thế kỷ 19. | Hai giai đoạn trị vì của Hoàng đế Ung Chính (trị vì 1723 - 1735) và con trai ông Hoàng đế Càn Long (trị vì 1735 - 1796) đánh dấu đỉnh cao phát triển quyền lực nhà Thanh. Trong giai đoạn này, nhà Thanh cai quản 13 triệu kilômét vuông lãnh thổ.
Sau khi Khang Hi qua đời vào mùa đông năm 1722, con trai thứ tư của ông là Ung Thân vương (雍親王) Dận Chân lên nối ngôi trở thành Hoàng đế Ung Chính. Ung Chính là một nhân vật gây nhiều tranh cãi bởi vì có những lời đồn đại về việc ông cướp ngôi, và trong những năm cuối cùng thời Khang Hi ông đã tham gia vào nhiều cuộc tranh giành quyền lực chính trị với các anh em của mình.
Ung Chính là một nhà cai trị chăm chỉ và quản lý đất nước mình bằng bàn tay sắt. Bước đầu tiên của ông nhằm tăng cường sức mạnh triều đình là đưa hệ thống thi cử quốc gia trở về các tiêu chuẩn trước đó. Năm 1724 ông đàn áp thẳng tay những trao đổi tiền bất hợp pháp, vốn bị các quan chức triều đình lợi dụng để kiếm chác. Những người vi phạm vào luật mới về tài chính đều bị cách chức hay trong những trường hợp nghiêm trọng, sẽ bị hành quyết.
Ung Chính rất tin tưởng vào các vị quan người Hán, và đã chỉ định nhiều người được ông che chở vào những chức vụ quan trọng. Một trong những trường hợp điển hình là Niên Canh Nghiêu đã được phong làm người chỉ huy chiến dịch quân sự tại Thanh Hải, thay cho người em trai của Ung Chính là hoàng tử Dận Trinh (胤禵). Tuy nhiên, những hành động kiêu ngạo của Niên khiến ông mất chức năm 1726.
Trong thời gian cai trị của Ung Chính, sức mạnh của đế quốc được củng cố và đạt tới mức cao nhất trong lịch sử Trung Quốc. Nhiều vùng đất ở phía tây bắc được sáp nhập vào lãnh thổ quốc gia. Một lập trường cứng rắn hơn được thực hiện nhằm mục đích loại bỏ các quan lại tham nhũng, và Ung Chính là người đã lập ra Quân Cơ Xứ (軍機處), trên thực tế là một bộ máy nhằm đảm bảo sự yên ổn của triều đình.
Hoàng đế Ung Chính mất năm 1735. Con trai ông Bảo Thân Vương (寶親王) Hoằng Lịch lên nối ngôi trở thành Hoàng đế Càn Long. Càn Long nổi tiếng là một vị tướng có tài. Nối ngôi ở tuổi 24, Càn Long đích thân chỉ huy một cuộc tấn công quân sự gần Tân Cương và Mông Cổ. Các cuộc nổi loạn và khởi nghĩa tại Tứ Xuyên và nhiều vùng ở phía nam Trung Quốc cũng được dẹp yên.
Khoảng bốn mươi năm kể từ khi Càn Long lên ngôi, chính phủ nhà Thanh đối mặt với tình trạng tham nhũng nặng nề trở lại. Hòa Thân một vị quan trong triều, là kẻ tham nhũng nhất vương quốc. Ông ta đã bị con trai Càn Long, Hoàng đế Gia Khánh (1796 - 1820) buộc phải tự sát. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Louis_x%E1%BB%A9_Guyenne | Louis xứ Guyenne | null | Louis xứ Guyenne | null | English: Louis de Guyenne receiving instruction from St Louis, extract, Guillaume de Nangis, Gesta Sancti Ludovici et Regis Philippi (Paris). | null | image/jpeg | 1,233 | 538 | true | true | true | Louis là con thứ tám trong số mười hai người con của Vua Charles VI của Pháp và Isabeau xứ Bavaria. Ông là con trai thứ ba của họ và là người thứ hai giữ các danh hiệu Dauphin của Viennois và Công tước Guyenne, thừa kế chúng vào năm 1401, sau cái chết của anh trai ông, Charles.
Louis được sinh ra trong khoảng thời gian từ tám giờ đến chín giờ tối tại khách sạn hoàng gia Hôtel Saint-Pol ở Paris. Ông được rửa tội vào ngày hôm sau tại nhà thờ giáo xứ Saint-Paul, với tám vị linh mục tham dự, trong đó có vị trụ trì của Saint-Denis. Hiện tại cũng là một hội nghị lớn của quý tộc và phụ nữ. Đứa bé được đưa đến phông chữ bởi Công tước Louis của thành phố Orleans, Pierre le Bégue de Villaines và Nữ bá tước Joan của Ligny. Họ đặt cho ông cái tên Louis và tổng giám mục Vienne thực hiện lễ rửa tội. | Louis (22 tháng 1 năm 1397 - 18 tháng 12 năm 1415) là con thứ tám trong số mười hai người con của Vua Charles VI của Pháp và Isabeau xứ Bavaria. Ông là con trai thứ ba của họ và là người thứ hai giữ các danh hiệu Dauphin của Viennois và Công tước Guyenne, thừa kế chúng vào năm 1401, sau cái chết của anh trai ông, Charles (1392-1401).
Louis được sinh ra trong khoảng thời gian từ tám giờ đến chín giờ tối tại khách sạn hoàng gia Hôtel Saint-Pol ở Paris. Ông được rửa tội vào ngày hôm sau tại nhà thờ giáo xứ Saint-Paul, với tám vị linh mục tham dự, trong đó có vị trụ trì của Saint-Denis. Hiện tại cũng là một hội nghị lớn của quý tộc và phụ nữ. Đứa bé được đưa đến phông chữ bởi Công tước Louis của thành phố Orleans, Pierre le Bégue de Villaines và Nữ bá tước Joan của Ligny. Họ đặt cho ông cái tên Louis và tổng giám mục Vienne thực hiện lễ rửa tội. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_Giang_(th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91) | Bắc Giang (thành phố) | null | Bắc Giang (thành phố) | Biểu trưng | Tiếng Việt: Biểu trưng thành phố Bắc Giang. English: Seal of Bac Giang City, Bac Giang Province, Vietnam. | null | image/png | 864 | 864 | true | true | true | Bắc Giang là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. | Bắc Giang là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/J-Hope | J-Hope | null | J-Hope | J-Hope trên trường quay video âm nhạc "Boy with Luv" của BTS vào ngày 15 tháng 3 năm 2019 | English: J-Hope for Dispatch "Boy With Luv" MV behind the scene shooting, 15 March 2019 | null | image/jpeg | 1,080 | 774 | true | true | true | Jung Ho-seok, thường được biết đến với nghệ danh J-Hope, là một nam rapper, nhạc sĩ, vũ công và nhà sản xuất thu âm người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS được thành lập và quản lý bởi Big Hit Entertainment.
J-Hope phát hành bản mixtape solo đầu tay Hope World trên toàn thế giới vào ngày 1 tháng 3 năm 2018. Đứng ở vị trí thứ 63 giúp anh trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc xếp hạng cao nhất trên Billboard 200 tại thời điểm phát hành bản mixtape. | Jung Ho-seok (Hangul: 정호석; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh J-Hope, là một nam rapper, nhạc sĩ, vũ công và nhà sản xuất thu âm người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS được thành lập và quản lý bởi Big Hit Entertainment.
J-Hope phát hành bản mixtape solo đầu tay Hope World trên toàn thế giới vào ngày 1 tháng 3 năm 2018. Đứng ở vị trí thứ 63 (và đạt thứ hạng cao nhất ở vị trí số 38) giúp anh trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc xếp hạng cao nhất trên Billboard 200 tại thời điểm phát hành bản mixtape. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Novosedly,_Strakonice | Novosedly, Strakonice | null | Novosedly, Strakonice | null | Chapel in Novosedly, Strakonice District, Czech republic - kaple v Novosedlech v okrese Strakonice | null | image/jpeg | 1,426 | 1,216 | true | true | true | Novosedly là một làng thuộc huyện Strakonice, vùng Jihočeský, Cộng hòa Séc. | Novosedly là một làng thuộc huyện Strakonice, vùng Jihočeský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_b%E1%BA%A3o_t%E1%BB%93n_v%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_Nahanni | Khu bảo tồn vườn quốc gia Nahanni | null | Khu bảo tồn vườn quốc gia Nahanni | Thác nước Virginia | English: Virginia Falls (Nailicho), Nahanni National Park Reserve, Northwest Territories, Canada | null | image/jpeg | 1,968 | 2,747 | true | true | true | Khu bảo tồn vườn quốc gia Nahanni là một vườn quốc gia nằm tại Dehcho, Các Lãnh thổ Tây Bắc, Canada. Nó nằm cách khoảng 500 km về phía tây của thủ phủ Yellowknife. Nahanni bảo vệ một phần khu vực tự nhiên của Dãy núi Mackenzie. Trung tâm của vườn quốc gia này là sông Nam Nahanni. Bốn hẻm núi đáng chú ý đạt độ sâu 1.000 m, lần lượt được gọi theo thứ tự từ một tới bốn. Tên Nahanni bắt nguồn từ tiếng Dene bản địa của khu vực, Nahʔa Dehé có nghĩa là sông trên vùng đất của người Nahʔa, là bộ tộc được suy đoán là tổ tiên của người Navajo ngày nay. | Khu bảo tồn vườn quốc gia Nahanni là một vườn quốc gia nằm tại Dehcho, Các Lãnh thổ Tây Bắc, Canada. Nó nằm cách khoảng 500 km (311 dặm) về phía tây của thủ phủ Yellowknife. Nahanni bảo vệ một phần khu vực tự nhiên của Dãy núi Mackenzie. Trung tâm của vườn quốc gia này là sông Nam Nahanni. Bốn hẻm núi đáng chú ý đạt độ sâu 1.000 m (3.300 ft), lần lượt được gọi theo thứ tự từ một tới bốn. Tên Nahanni bắt nguồn từ tiếng Dene bản địa của khu vực, Nahʔa Dehé có nghĩa là sông trên vùng đất của người Nahʔa, là bộ tộc được suy đoán là tổ tiên của người Navajo ngày nay. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_theo_GDP_n%C4%83m_2005 | Danh sách các thành phố theo GDP năm 2005 | Bắc Mỹ không gồm các thành phố của Mỹ | Danh sách các thành phố theo GDP năm 2005 / Bắc Mỹ không gồm các thành phố của Mỹ | Toronto | Skyline of Toronto, with Luminato light show | null | image/jpeg | 800 | 1,200 | true | true | true | Sau đây là danh sách các thành phố trên thế giới theo chỉ số GDP năm 2005, trong đó có tổng GDP và chỉ số GDP bình quân đầu người. Thành phố Tokyo đứng đầu trong danh sách các thành phố giàu nhất này. Số liệu của bài viết được lấy từ danh sách tình hình kinh tế của những khu đô thị lớn trên thế giới năm 2005 ngày 11 tháng 3 năm 2007 của hãng PricewaterhouseCoopers. Ở đây, chỉ số GDP được tính toán theo sức mua tương đương để có thể thích hợp với các thành phố có mức độ sinh hoạt phí khác nhau. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BB%B9_T%C3%A2m | Mỹ Tâm | null | Mỹ Tâm | Mỹ Tâm trình diễn tại MTV Exit ở Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2012. | English: USAID co-sponsors MTV EXIT concert, campaign against human trafficking | null | image/jpeg | 2,848 | 4,288 | true | true | true | Phan Thị Mỹ Tâm là nữ ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Việt Nam. Sinh ra tại Đà Nẵng, cô sớm bộc lộ năng khiếu về âm nhạc và liên tiếp giành chiến thắng tại nhiều cuộc thi ca hát lớn nhỏ lúc còn ở độ tuổi thiếu niên. Cô khởi nghiệp ca hát bằng album đầu tay Mãi yêu và album kế tiếp Đâu chỉ riêng em không lâu sau khi tốt nghiệp thủ khoa tại trường Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh. Album phòng thu thứ ba, Yesterday & Now giúp cô lập kỷ lục về doanh số bán ra tại thị trường trong nước.
Trong những năm còn lại của thập niên 2000, Mỹ Tâm phát hành một chuỗi các sản phẩm âm nhạc thành công về mặt chuyên môn và thương mại, bao gồm các album đề cử cho giải Cống hiến Hoàng hôn thức giấc, Vút bay, Trở lại. Năm 2004, Mỹ Tâm tổ chức chương trình biểu diễn "Liveshow Ngày ấy & bây giờ", có mức kinh phí đầu tư lớn nhất tại Việt Nam lúc đó. Trong thập niên 2010, cô thực hiện chuyến lưu diễn "Heartbeat" và phát hành Tâm và Tâm 9, liên tiếp gặt hái thành công thương mại. Bên cạnh việc tự sáng tác, cô còn hát các ca khúc của tác giả khác như "Tóc nâu môi trầm", "Họa mi tóc nâu", "Ước gì", "Hát với dòng sông", "Xích lô" hay "Cây đàn sinh viên". | Phan Thị Mỹ Tâm (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1982) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Việt Nam. Sinh ra tại Đà Nẵng, cô sớm bộc lộ năng khiếu về âm nhạc và liên tiếp giành chiến thắng tại nhiều cuộc thi ca hát lớn nhỏ lúc còn ở độ tuổi thiếu niên. Cô khởi nghiệp ca hát bằng album đầu tay Mãi yêu (2001) và album kế tiếp Đâu chỉ riêng em (2002) không lâu sau khi tốt nghiệp thủ khoa tại trường Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh. Album phòng thu thứ ba, Yesterday & Now (2003) giúp cô lập kỷ lục về doanh số bán ra tại thị trường trong nước.
Trong những năm còn lại của thập niên 2000, Mỹ Tâm phát hành một chuỗi các sản phẩm âm nhạc thành công về mặt chuyên môn và thương mại, bao gồm các album đề cử cho giải Cống hiến Hoàng hôn thức giấc (2005), Vút bay (2006), Trở lại (2008). Năm 2004, Mỹ Tâm tổ chức chương trình biểu diễn "Liveshow Ngày ấy & bây giờ", có mức kinh phí đầu tư lớn nhất tại Việt Nam lúc đó. Trong thập niên 2010, cô thực hiện chuyến lưu diễn "Heartbeat" và phát hành Tâm (2013) và Tâm 9 (2017), liên tiếp gặt hái thành công thương mại. Bên cạnh việc tự sáng tác, cô còn hát các ca khúc của tác giả khác như "Tóc nâu môi trầm", "Họa mi tóc nâu", "Ước gì", "Hát với dòng sông", "Xích lô" hay "Cây đàn sinh viên".
Mỹ Tâm giành được 5 giải Cống hiến, 1 giải Âm nhạc châu Âu của MTV, 11 lần liên tiếp nhận giải "Ca sĩ được yêu thích nhất" và 3 năm liên tiếp nhận giải "Gương mặt của năm" của Giải thưởng Làn Sóng Xanh. Tại sự kiện Top Asia Corporate Ball 2014 ở Kuala Lumpur, cô thắng giải "Huyền thoại Âm nhạc châu Á" và là "Nghệ sĩ có album bán chạy nhất lãnh thổ" do Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế (IFPI) công nhận trong năm 2014. Cô xuất hiện trong danh sách "Top 50 Phụ nữ ảnh hưởng nhất Việt Nam" (2017) do tạp chí Forbes công bố. Cô còn là ca sĩ Việt Nam đầu tiên có một album lọt vào top 10 Billboard World Album vào tháng 1 năm 2018. Mỹ Tâm còn làm giám khảo cho các cuộc thi như Vietnam Idol: Thần tượng Âm nhạc Việt Nam (2012 – 13), Sao Mai điểm hẹn (2010), Giọng hát Việt (2015), góp mặt trong phim truyền hình Cho một tình yêu (2010). Năm 2019, cô lần đầu đạo diễn phim điện ảnh Chị trợ lý của anh. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A1n_ph%E1%BB%A5c | Hán phục | Mũ, mũ và kiểu tóc | Hán phục / Trang phục / Mũ, mũ và kiểu tóc | null | English: The Dahuting Tomb (Chinese: 打虎亭汉墓, Pinyin: Dahuting Han mu; Wade-Giles: Tahut'ing Han mu) of the late Eastern Han Dynasty (25-220 AD), located in Zhengzhou, Henan province, China, was excavated in 1960-1961 and contains vault-arched burial chambers decorated with murals showing scenes of daily life. For further information, see the Baidu article (in Chinese): 打虎亭汉墓. Click here for more pictures and a step-by-step walkthrough of the tomb, from the outside, down a stairwell, and through the vaulted burial chambers. | null | image/jpeg | 664 | 1,000 | true | true | true | Hán phục đề cập đến các phong cách thời trang của người Trung Quốc cổ đại. Trong lịch sử, người Hán sử dụng áo choàng hoặc áo sơ mi làm trang phục thân trên trong khi thân dưới thường dùng váy xếp li. Từ thời nhà Hán, trang phục của người Trung Quốc đã phát triển đa dạng phong cách và kỹ thuật dệt tinh xảo, đặc biệt là trên lụa cũng như hấp thu các yếu tố tích cực từ các nền văn hóa bên ngoài. Hán phục có ảnh hưởng nhất định tới các loại trang phục truyền thống của các quốc gia lân bang, như kimono, yukata của Nhật Bản, Hanbok của Triều Tiên, giao lĩnh của Việt Nam. | Trên đầu trang của hàng may mặc, mũ (dành cho nam giới) hoặc miếng tóc (đối với phụ nữ) có thể được đeo. Người ta thường có thể nói cho nghề nghiệp hoặc xếp hạng xã hội của một ai đó bởi những gì họ mặc trên đầu của họ. Các loại điển hình của mũ nón Nam được gọi là Jin (巾) cho mũ mềm, Mao (帽) cho mũ cứng và Guan (冠) cho headdress chính thức. Quan chức và học giả có một bộ riêng biệt của mũ, điển hình là putou (幞頭), các wushamao (烏紗帽), Si-Fang pingding Jin (四方平定巾; hay đơn giản, fangjin: 方巾) và Zhuangzi Jin (莊子巾). Một sợi tóc điển hình cho phụ nữ là ji (笄) nhưng có những miếng tóc phức tạp hơn.
Ngoài ra, quản lý tóc cũng là một phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày của người Hán cổ đại. Phổ biến, Nam và nữ có thể ngừng cắt tóc của họ một khi họ đến tuổi trưởng thành. Điều này đã được đánh dấu bởi người Trung Quốc đến tuổi Lễ Guan Li, thường được thực hiện giữa lứa tuổi từ 15 đến 20. Họ cho phép tóc của họ phát triển lâu dài tự nhiên cho đến khi cái chết, bao gồm cả tóc trên khuôn mặt. Điều này là do việc giảng dạy Khổng Tử "身體髮膚, 受諸父母, 不敢毀傷, 孝之始也 "-mà có thể được khoảng dịch là ' cơ thể của tôi, tóc và da được đưa ra bởi cha và mẹ tôi, tôi không dám thiệt hại bất kỳ người trong số họ, vì đây là ít nhất tôi có thể làm để vinh danh và tôn trọng cha mẹ của tôi '. Trong thực tế, cắt tóc của một người giảm tại Trung Quốc cổ đại được coi là một hình phạt pháp lý được gọi là ' 髡 ', được thiết kế để làm nhục tội phạm, cũng như áp dụng một nhân vật như một hình xăm trên khuôn mặt để thông báo cho criminality của một người, các hình phạt được gọi là ' 黥 ', vì thường dân sẽ không có hình xăm trên da của họ do cùng một triết lý.
Trẻ em được miễn điều răn trên; họ có thể cắt tóc ngắn, tạo ra các kiểu thắt nút hoặc bím tóc khác nhau, hoặc đơn giản chỉ để chúng treo mà không cần quan tâm, đặc biệt là vì quyết định đó thường do cha mẹ đưa ra thay vì chính con cái, do đó, sự tôn trọng của cha mẹ không bị vi phạm. Tuy nhiên, một khi họ bước vào tuổi trưởng thành, mọi nam giới đều có nghĩa vụ buộc tóc dài của mình vào một búi tóc gọi là ji (髻) trên hoặc sau đầu và luôn che búi tóc bằng các loại mũ khác nhau (trừ các tu sĩ Phật giáo, người sẽ luôn giữ đầu của họ bị cạo hoàn toàn để cho thấy rằng họ "bị cắt khỏi liên kết trần gian của thế giới phàm trần" và các tu sĩ Đạo giáo, những người thường chỉ dùng những chiếc kẹp tóc gọi là '' 簪 (Trâm) để giữ búi tóc tại chỗ mà không che giấu chúng). Do đó, 'tóc rối bù', một mô tả phổ biến nhưng sai lầm của các nhân vật nam Trung Quốc cổ đại được thấy trong hầu hết các bộ phim truyền hình thời kỳ hiện đại của Trung Quốc có tóc (không tính tóc mặt) rủ xuống từ hai bên và / hoặc ở phía sau là không chính xác về mặt lịch sử. Nữ giới, mặt khác, có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc trang trí tóc khi trưởng thành. Họ vẫn có thể sắp xếp tóc thành nhiều kiểu tóc khác nhau tùy thích. Có những thời trang khác nhau cho phụ nữ trong các thời kỳ khác nhau.
Truyền thống tóc "không cắt" nghiêm ngặt như vậy đã được thực hiện trong suốt lịch sử Hán Trung kể từ thời Khổng Tử cho đến cuối triều đại nhà Minh (1644 sau Công Nguyên), khi Hoàng tử Thanh Dorgon buộc người nam Hán phải áp dụng kiểu tóc của đàn ông Mãn Châu, người đã cạo trọc trán và tập hợp phần tóc còn lại thành tóc đuôi ngựa ở phía sau (Xem Hàng đợi) để cho thấy rằng họ đã đệ trình lên chính quyền nhà Thanh, cái gọi là "Lệnh xếp hàng" (薙髮 令). Trẻ em và phụ nữ Hán đã thoát khỏi trật tự này, các nhà sư Đạo giáo cũng được phép giữ tóc và các nhà sư Phật giáo được phép giữ toàn bộ tóc của họ. Những người đào thoát Hán đến nhà Thanh như Lý Thành và Lưu Lương và quân Hán của họ đã thực hiện lệnh xếp hàng để buộc nó vào dân chúng. Những người lính Hán vào năm 1645 dưới thời tướng Hán Hồng Thành đã buộc phải xếp hàng trên người dân Giang Nam trong khi người Hán ban đầu được trả bạc để mặc hàng đợi ở Fuzhou khi lần đầu tiên được thực hiện.
Quần áo của người Hán đã thay đổi và phát triển theo thời trang kể từ khi bắt đầu thường được sử dụng trong triều đại nhà Thương. Nhiều thiết kế trước đó trung tính về giới tính và đơn giản hơn so với các ví dụ sau. Quần áo sau |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A2u_%C4%91%C3%A0i_Cisy | Lâu đài Cisy | null | Lâu đài Cisy | Cisy Castle | English: caste Cisy, 12-13 century, ruins Polski: zamek Cisy, XII-XIII wiek, ruiny | null | image/jpeg | 1,888 | 3,264 | true | true | true | Lâu đài Cisy là một lâu đài đổ nát thời trung cổ trên sườn đồi gần làng Cieszów, ở Gmina Stare Bogaczowice, hạt Wałbrzych, Lower Silesian Voivodeship, Ba Lan. | Lâu đài Cisy là một lâu đài đổ nát thời trung cổ trên sườn đồi gần làng Cieszów, ở Gmina Stare Bogaczowice (một đô thị), hạt Wałbrzych, Lower Silesian Voivodeship, Ba Lan. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h%E1%BB%87_%C4%90%E1%BB%A9c_-_Ba_Lan | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f7/Germany_Poland_Locator.png | Quan hệ Đức - Ba Lan | null | Quan hệ Đức - Ba Lan | null | Map of Europe indicating Germany and Poland. | Map indicating locations of Germany and Poland | image/png | 974 | 1,217 | true | true | true | Quan hệ Đức - Ba Lan đề cập đến quan hệ song phương giữa Đức và Ba Lan. Những mối quan hệ này đã được đánh dấu bằng một lịch sử sâu rộng và phức tạp.
Từ thế kỷ thứ 10 trở đi, Vương quốc Piast của Ba Lan được thành lập dưới thời Công tước Mieszko I đã có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với Đế quốc La Mã Thần thánh. Tuy nhiên, những mối quan hệ này đã bị lu mờ bởi các cuộc Chiến tranh Ba Lan - Teutonic kéo dài nhiều thế kỷ, kết quả là Công quốc Teutonic của Phổ trở thành một thái ấp của Vương quốc Ba Lan. Phổ vẫn giữ được một mức độ tự trị nhất định dưới sự cai trị của Ba Lan. Sau đó, Vương quốc Phổ trỗi dậy và cuối cùng trở thành một trong những quốc gia phân chia Ba Lan vào năm 1772–1795.
Năm 1918, Ba Lan lấy lại vị trí của mình trên bản đồ. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hiệp ước Versailles tước đoạt các lãnh thổ của Đức ở Tây Phổ, Đông Thượng Silesia và Danzig và chuyển giao tất cả cho Ba Lan. Nó được coi là một sự bất công lớn ở Cộng hòa Weimar, một phần dẫn đến việc Đức Quốc xã tiếp quản quyền lực vào năm 1933. Vào ngày 1 tháng 9 năm 1939, Ba Lan bị Đức xâm lược, do đó bắt đầu Thế chiến thứ hai. | Quan hệ Đức - Ba Lan đề cập đến quan hệ song phương giữa Đức và Ba Lan. Những mối quan hệ này đã được đánh dấu bằng một lịch sử sâu rộng và phức tạp.
Từ thế kỷ thứ 10 trở đi, Vương quốc Piast của Ba Lan được thành lập dưới thời Công tước Mieszko I đã có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với Đế quốc La Mã Thần thánh. Tuy nhiên, những mối quan hệ này đã bị lu mờ bởi các cuộc Chiến tranh Ba Lan - Teutonic kéo dài nhiều thế kỷ, kết quả là Công quốc Teutonic của Phổ trở thành một thái ấp của Vương quốc Ba Lan. Phổ vẫn giữ được một mức độ tự trị nhất định dưới sự cai trị của Ba Lan. Sau đó, Vương quốc Phổ trỗi dậy và cuối cùng trở thành một trong những quốc gia phân chia Ba Lan vào năm 1772–1795.
Năm 1918, Ba Lan lấy lại vị trí của mình trên bản đồ. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hiệp ước Versailles tước đoạt các lãnh thổ của Đức ở Tây Phổ, Đông Thượng Silesia và Danzig (Gdansk) và chuyển giao tất cả cho Ba Lan. Nó được coi là một sự bất công lớn ở Cộng hòa Weimar, một phần dẫn đến việc Đức Quốc xã tiếp quản quyền lực vào năm 1933. Vào ngày 1 tháng 9 năm 1939, Ba Lan bị Đức xâm lược, do đó bắt đầu Thế chiến thứ hai. Đệ Tam Đế chế đã thành lập các trại tập trung ở Ba Lan do Đức chiếm đóng, trại lớn nhất nằm ở Auschwitz. Ba Lan đã phải gánh chịu khoảng 6 triệu thương vong và thiệt hại lớn về vật chất trong chiến tranh khi Đức tìm cách thực hiện tội ác diệt chủng đối với các cộng đồng người Ba Lan, Do Thái và Roma của mình. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đức mất các lãnh thổ phía đông cũ vào tay Ba Lan và Liên Xô. Trong năm 1945-1950, hàng loạt vụ trục xuất và bỏ trốn đã xảy ra, trong đó có tới 16 triệu người dân tộc Đức buộc phải rời bỏ nhà cửa ở Ba Lan và tái định cư ở Đức thời hậu chiến. Đó là cuộc di chuyển cưỡng bức lớn nhất trong lịch sử.
Chiến tranh Lạnh chứng kiến mối quan hệ tốt đẹp giữa các quốc gia cộng sản Cộng hòa Nhân dân Ba Lan và Cộng hòa Dân chủ Đức. Mặt khác, quan hệ Ba Lan - Tây Đức vẫn xấu, mặc dù chúng đã được cải thiện sau khi Thủ tướng Willy Brandt khởi động chiến dịch Ostpolitik. Năm 1990, Đức thống nhất và nước này xác nhận biên giới Ba Lan-Đức trên tuyến Oder-Neisse trong một hiệp ước. Cả hai quốc gia hiện là đồng minh và đối tác của Liên minh châu Âu, có biên giới mở và là thành viên của Thị trường chung châu Âu. Mối quan hệ vốn có một thời tồi tệ giữa Ba Lan và Đức nay đã trở thành quan hệ đối tác chiến lược. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/HMS_Zephyr_(R19) | HMS Zephyr (R19) | null | HMS Zephyr (R19) | Tàu khu trục HMS Zephyr (R19) trên đường đi ngoài khơi Spithead, 5 tháng 5 năm 1952 | English: Photograph of British Z class destroyer HMS Zephyr, underway off Spithead. | HMS Zephyr 1952 IWM FL 5781 | image/jpeg | 532 | 696 | true | true | true | HMS Zephyr (R19) là một tàu khu trục lớp Z được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc xung đột, nó được đưa về thành phần dự bị năm 1954, và sau khi một kế hoạch cải biến nó thành một tàu frigate bị hủy bỏ, nó bị bán để tháo dỡ năm 1958. | HMS Zephyr (R19) là một tàu khu trục lớp Z được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc xung đột, nó được đưa về thành phần dự bị năm 1954, và sau khi một kế hoạch cải biến nó thành một tàu frigate bị hủy bỏ, nó bị bán để tháo dỡ năm 1958. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Porroglossum_amethystinum | Porroglossum amethystinum | null | Porroglossum amethystinum | null | Porroglossum amethystinum (Pleurothallidinae) from Ecuador - Jardín Botánico de Quito | null | image/jpeg | 2,450 | 3,000 | true | true | true | Porroglossum amethystinum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Garay miêu tả khoa học đầu tiên năm 1967. | Porroglossum amethystinum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Rchb.f.) Garay miêu tả khoa học đầu tiên năm 1967. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%E1%BA%A7u_th%E1%BB%A7_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_ngo%C3%A0i_Gi%E1%BA%A3i_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_Ngo%E1%BA%A1i_h%E1%BA%A1ng_Anh | Danh sách cầu thủ nước ngoài Giải bóng đá Ngoại hạng Anh | Tây Ban Nha | Danh sách cầu thủ nước ngoài Giải bóng đá Ngoại hạng Anh / Tây Ban Nha | Fernando Torres được Chelsea mua về từ Liverpool vào năm 2011 với giá 50 triệu bảng, mức giá kỷ lục của một câu lạc bộ Premier League thời điểm đó | English: Fernando Torres after an early A.S. Roma goal in an exhibition at Washington D.C.'s RFK stadium in August 2013. | null | image/jpeg | 9,599 | 4,167 | true | true | true | Đây là danh sách các cầu thủ nước ngoài tại Premier League, những người thi đấu từ mùa giải đầu tiên 1992. Danh sách dưới đây cầu thủ phải đạt cả hai điều kiện:
Thi đấu ít nhất một trận tại Premier League. Cầu thủ được đăng ký bởi các câu lạc bộ Premier League, nhưng chỉ thi đấu ở giải đấu thấp hơn, cup và/hoặc các trận đấu châu Âu, hoặc không thi đấu tất cả, sẽ không được tính.
Cầu thủ được coi là người nước ngoài tức là bên ngoài Vương quốc Liên hiệp Anh được xác định như sau:
Một cầu thủ được xem là nước ngoài nếu anh ta không đủ tư cách thi đấu cho các đội tuyển quốc gia của Anh, Scotland, Wales hay Bắc Ireland.
Những trường hợp đặc biệt,
Một cầu thủ thi đấu ở cấp độ quốc tế, đội tuyển quốc gia sẽ xác định là quốc tịch; nếu anh ta thi đấu cho nhiều hơn một quốc gia, cấp độ cao hơn sẽ được xác định. Điều này bao gồm các cầu thủ Anh có quyền công dân song song.
Nếu một cầu thủ không khoác áo cấp quốc tế, nơi sinh sẽ được xác định, trừ những người được sinh ra ở nước ngoài nhưng có bố mẹ là người Anh hoặc chuyển tới Vương quốc Anh từ nhỏ, và những người xác định rõ ràng việc chuyển quốc tịch từ một quốc gia khác. | Adama – Aston Villa – 2015–16
Adrián – West Ham United – 2013–16
Manuel Almunia – Arsenal – 2004–05, 2006–11
Marcos Alonso – Bolton Wanderers, Sunderland – 2010–12, 2013–14
Mikel Alonso – Bolton Wanderers – 2007–08
Xabi Alonso – Liverpool – 2004–09
Jordi Amat – Swansea City – 2013–16
Álvaro Arbeloa – Liverpool – 2006–09
Mikel Arteta – Everton, Arsenal – 2004–16
Iago Aspas – Liverpool – 2013–14
Daniel Ayala – Liverpool, Norwich City – 2009–10, 2011–12
Ayoze – Newcastle United – 2014–16
César Azpilicueta – Chelsea – 2012–16
Héctor Bellerín – Arsenal – 2014–16
Kepa Blanco – West Ham United – 2006–07
Bojan – Stoke City – 2014–16
Raúl Bravo – Leeds United – 2002–03
Cala – Cardiff City – 2013–14
Eduard Campabadal – Wigan Athletic – 2012–13
José Campaña – Crystal Palace – 2013–14
Iván Campo – Bolton Wanderers – 2002–08
José Cañas – Swansea City – 2013–14
Sergi Canós – Liverpool – 2015–16
Santi Cazorla – Arsenal – 2012–16
César – Bolton Wanderers – 2006–07
Chico Flores – Swansea City – 2012–14
Pedro Chirivella – Liverpool – 2015–16
Diego Costa – Chelsea – 2014–16
Pablo Couñago – Ipswich Town – 2001–02
José Ángel Crespo – Aston Villa – 2015–16
Albert Crusat – Wigan Athletic – 2011–12
Carlos Cuéllar – Aston Villa, Sunderland – 2008–14
Gerard Deulofeu – Everton – 2013–14, 2015–16
David de Gea – Manchester United – 2011–16
Enrique de Lucas – Chelsea – 2002–03
Javi de Pedro – Blackburn Rovers – 2004–05
Asier del Horno – Chelsea – 2005–06
José Enrique – Newcastle United, Liverpool – 2007–15
Cesc Fàbregas – Arsenal, Chelsea – 2004–11, 2014–16
Iago Falque – Tottenham Hotspur – 2012–13
Albert Ferrer – Chelsea – 1998–2003
Luis García – Liverpool – 2004–07
Manu García – Manchester City – 2015–16
Javier Garrido – Manchester City, Norwich City – 2007–10, 2012–14
Carles Gil – Aston Villa – 2014–16
Román Golobart – Wigan Athletic – 2012–13
Jordi Gómez – Wigan Athletic, Sunderland – 2009–13, 2014–16
Esteban Granero – Queens Park Rangers – 2012–13
Pablo Hernández – Swansea City – 2012–14
Ander Herrera – Manchester United – 2014–16
Fernando Hierro – Bolton Wanderers – 2004–05
Pablo Ibáñez – West Bromwich Albion – 2010–11
Joel Robles – Wigan Athletic, Everton – 2012–16
Joselu – Stoke City – 2015–16
Josemi – Liverpool – 2004–06
Juanmi – Southampton – 2015–16
José Manuel Jurado – Watford – 2015–16
Adrián López – Wigan Athletic – 2010–13
Luis Alberto – Liverpool – 2013–14
Antonio Luna – Aston Villa – 2013–14
Albert Luque – Newcastle United – 2005–07
Javi Manquillo – Liverpool – 2014–15
Marcelino – Newcastle United – 1999–2001
Juan Mata – Chelsea, Manchester United – 2011–16
Gaizka Mendieta – Middlesbrough – 2003–07
Fran Mérida – Arsenal – 2008–10
Míchel – Birmingham City – 2009–10
Michu – Swansea City – 2012–14
Ignasi Miquel – Arsenal – 2011–13
Nacho Monreal – Arsenal – 2012–16
Alberto Moreno – Liverpool – 2014–16
Javi Moreno – Bolton Wanderers – 2003–04
Fernando Morientes – Liverpool – 2004–06
Marc Muniesa – Stoke City – 2013–16
Jesús Navas – Manchester City – 2013–16
Nayim – Tottenham Hotspur – 1992–93
Álvaro Negredo – Manchester City – 2013–14
Antonio Núñez – Liverpool – 2004–05
Pedro Obiang – West Ham United – 2015–16
Andrea Orlandi – Swansea City – 2011–12
Borja Oubiña – Birmingham City – 2007–08
Daniel Pacheco – Liverpool – 2009–11
Pedro – Chelsea – 2015–16
Gerard Piqué – Manchester United – 2005–06, 2007–08
José Ángel Pozo – Manchester City – 2014–15
Alejandro Pozuelo – Swansea City – 2013–14
Ivan Ramis – Wigan Athletic – 2012–13
Àngel Rangel – Swansea City – 2011–16
Pepe Reina – Liverpool – 2005–13
José Antonio Reyes – Arsenal – 2003–06
Ricardo – Manchester United – 2002–03
Albert Riera – Manchester City, Liverpool – 2005–06, 2008–10
Rubén Rochina – Blackburn Rovers – 2010–12
Rodrigo – Bolton Wanderers – 2010–11
Oriol Romeu – Chelsea, Southampton – 2011–13, 2015–16
Míchel Salgado – Blackburn Rovers – 2009–12
Salva – Bolton Wanderers – 2002–03
David Silva – Manchester City – 2010–16
Roberto Soldado – Tottenham Hotspur – 2013–15
Mario Suárez – Watford – 2015–16
Suso – Liverpool – 2012–13
Fernando Torres – Liverpool, Chelsea – 2007–14
Diego Tris |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn_Cleveland,_Arkansas | Quận Cleveland, Arkansas | null | Quận Cleveland, Arkansas | null | English: Cleveland County Courthouse in Rison, Arkansas, United States | null | image/jpeg | 440 | 672 | true | true | true | Quận Cleveland là một quận thuộc tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ.
Quận này được đặt tên theo Grover Cleveland. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số 8571 người. Quận lỵ đóng ở Rison. | Quận Cleveland là một quận thuộc tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ.
Quận này được đặt tên theo Grover Cleveland. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số 8571 người. Quận lỵ đóng ở Rison. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jumellea_confusa | Jumellea confusa | Hình ảnh | Jumellea confusa / Hình ảnh | null | Jumellea confusa | null | image/jpeg | 2,048 | 1,536 | true | true | true | Jumellea confusa là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1915. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%C3%AAm_tinh_h%E1%BB%8Dc | Chiêm tinh học | null | Chiêm tinh học | null | English: Astrological clock at Venice | null | image/jpeg | 350 | 350 | true | true | true | Chiêm tinh học là các hệ thống bói toán giả khoa học dựa trên các tiền đề của một mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn và các sự kiện trong thế giới nhân loại.
Nhiều nền văn hóa chú trọng đến các sự kiện thiên văn, chẳng hạn như chiêm tinh học Hindu, chiêm tinh học Trung Quốc, và nền văn minh Maya đã phát triển các hệ thống tỉ mỉ để dự đoán các sự kiện trên mặt đất bằng cách quan sát các thiên thể. Ở phương Tây, chiêm tinh học đa số chứa một hệ thống lá số tử vi có nội dung để giải thích các khía cạnh của nhân cách con người và dự đoán các sự kiện tương lai trong cuộc sống dựa trên vị trí Mặt Trời, Mặt Trăng và các thiên thể khác vào lúc sinh họ ra. Đa số các nhà chiêm tinh học nổi tiếng đều dựa trên các hệ thống dự đoán tương tự như vậy.
Chiêm tinh học muốn dự đoán trước tương lai dựa trên tính toán sự chuyển động của các hành tinh, chòm sao, .... | Chiêm tinh học là các hệ thống bói toán giả khoa học dựa trên các tiền đề của một mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn và các sự kiện trong thế giới nhân loại.
Nhiều nền văn hóa chú trọng đến các sự kiện thiên văn, chẳng hạn như chiêm tinh học Hindu, chiêm tinh học Trung Quốc, và nền văn minh Maya đã phát triển các hệ thống tỉ mỉ để dự đoán các sự kiện trên mặt đất bằng cách quan sát các thiên thể. Ở phương Tây, chiêm tinh học đa số chứa một hệ thống lá số tử vi (horoscope) có nội dung để giải thích các khía cạnh của nhân cách con người và dự đoán các sự kiện tương lai trong cuộc sống dựa trên vị trí Mặt Trời, Mặt Trăng và các thiên thể khác vào lúc sinh họ ra. Đa số các nhà chiêm tinh học nổi tiếng đều dựa trên các hệ thống dự đoán tương tự như vậy.
Chiêm tinh học muốn dự đoán trước tương lai dựa trên tính toán sự chuyển động của các hành tinh, chòm sao,... (gọi chung là các thiên thể). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nam_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB%99 | Nam Ấn Độ | Trang phục | Nam Ấn Độ / Văn hoá / Trang phục | null | English: Sahiti Ravali, a Kuchipudi dancer from Visakhapatnam performing on stage at Tirupathi in 2008 | null | image/jpeg | 3,600 | 2,400 | true | true | true | Nam Ấn Độ là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm 19,31% diện tích của Ấn Độ. Khu vực chiếm phần phía nam của cao nguyên Deccan, giáp với vịnh Bengal về phía đông, biển Ả Rập về phía tây và Ấn Độ Dương về phía nam. Khu vực có địa lý đa dạng, với hai dãy núi chính là Ghat Đông và Ghat Tây. Các sông Godavari, Krishna, Kaveri, Tungabhadra và Vaigai là các nguồn nước quan trọng. Bangalore, Chennai, Hyderabad, Coimbatore và Kochi là các vùng đô thị lớn nhất.
Đa số cư dân Nam Ấn Độ nói một trong bốn ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Dravida: Telugu, Tamil, Kannada và Malayalam. Trong lịch sử, một số vương quốc cai trị các bộ phận của Nam Ấn Độ, các cuộc xâm chiếm của họ khắp miền nam và đông nam châu Á có tác động đến lịch sử và văn hoá tại các khu vực này. Các triều đại lớn hình thành tại Nam Ấn Độ gồm có Chera, Chola, Pandya, Pallava, Satavahana, Chalukya, Rashtrakuta và Vijayanagara. Các quốc gia châu Âu tiến vào Ấn Độ qua ngả Kerala và khu vực bị Anh và các quốc gia khác thuộc địa hoá. | Nữ giới Nam Ấn Độ theo truyền thống mặc sari, một loại quần áo được xếp nếp có khổ vải dài từ 5 thước Anh (4,6 m) đến 9 thước Anh (8,2 m) và rộng từ 2 foot (0,61 m) đến 4 foot (1,2 m), có đặc trưng là quấn quanh eo, với một đầu xếp nếp qua vai. Thơ Tamil cổ như Silappadhikaram miêu tả nữ giới trong trang phục xếp nếp tinh tế hay sari. Sari để lộ bụng dưới do theo triết học Ấn Độ thì rốn được cho là nguồn sống và sáng tạo. Madisar là một phong cách đặc trưng của các quý bà Bà-la-môn từ Tamil Nadu. Nữ giới mặt sari lụa nhiều màu sắc trong các dịp đặc biệt như kết hôn. Nam giới mặc dhoti, quấn từ một mảnh vải hình chữ nhật có màu trắng dài 4,5 m thường có sọc màu sáng tại rìa. Nó thường quấn quanh eo và chân và thắt nút tại eo. Một lungi nhiều màu sắc với hoạ tiết batik đặc trưng là kiểu trang phục nam giới phổ biến nhất tại thôn quê. Cư dân đô thị thường mặc quần áo may và trang phục phương Tây cũng phổ biến. Đồng phục trường học kiểu phương Tây được cả nam sinh và nữ sinh mặc, thậm chí là tại nông thôn.
Cơm là món ăn chính, còn cá là thành phần không thể thiếu trong các bữa ăn của cư dân ven biển Nam Ấn Độ. Dừa và gia vị được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Nam Ấn Độ. Khu vực có ẩm thực phong phú, bao gồm cả các món mặn và món chay truyền thống như cơm và các loại đậu. Mùi vị đặc trưng của ẩm thực Nam Ấn Độ có được do pha trộn các hương liệu và gia vị như lá cà ri, hạt mù tạt, rau mùi, gừng, tỏi, bột ớt, hạt tiêu, quế, đinh hương, tiểu đậu khấu, thì là, nhục đậu khấu, dừa và nước hoa hồng. Cách ăn truyền thống trong bữa ăn là ngồi trên sàn, bày thức ăn trên một lá chuối và dùng các ngón tay sạch của bàn tay phải để bốc đồ ăn. Sau bữa ăn, các ngón tay được rửa sạch; lá chuối bị bỏ đi hoặc cho gia súc ăn. Ăn trên lá chuối là một phong tục từ lâu, truyền lại một hương vị độc đáo sang đồ ăn và được cho là có lợi cho sức khoẻ. Idli, dosa, uthappam, appam, pongal và paniyaram là các món ăn sáng phổ biến. Cơm được bày cùng với sambar, rasam và poriyal trong bữa trưa. Ẩm thực Andhra có đặc điểm là món dầm và cà ri cay. Ẩm thực Chettinad nổi tiếng vì các món mặn và ẩm thực Hyderabad nổi tiếng vì món biryani.
Âm nhạc truyền thống Nam Ấn Độ được gọi là âm nhạc Carnatic, với các nhà soạn nhạc như Purandara Dasa, Kanaka Dasa, Tyagayya, Annamacharya, Bhakta Ramadasu, Muthuswami Dikshitar, Shyama Shastri, Kshetrayya, Mysore Vasudevachar và Swathi Thirunal. Nhạc cụ chính được sử dụng trong các đền thờ Ấn Độ giáo trong khu vực là nadaswaram, một nhạc khí có lưỡi gà được chơi cùng trống thavil. Ngành điện ảnh nổi lên thành một nền tảng quan trọng tại Nam Ấn theo thời gian, phác hoạ các cải biến văn hoá, xu hướng, nguyện vọng và phát triển của nhân dân địa phương. Nam Ấn Độ có một số vũ điệu đặc trưng như Bharatanatyam, Kathakali, Kerala Natanam, Koodiyattam, Kuchipudi, Margamkali, Mohiniaattam, Oppana, Ottamthullal, Theyyam, Vilasini Natyam và Yakshagana.
Phim nói các ngôn ngữ khu vực đang thịnh hành, bao gồm điện ảnh tiếng Kannada tại Karnataka, điện ảnh tiếng Malayalam tại Kerala, điện ảnh tiếng Tamil tại Tamil Nadu và điện ảnh tiếng Telugu tại Telangana và Andhra Pradesh. Phim câm đầu tiên tại Nam Ấn Độ là Keechaka Vadham, do R. Nataraja Mudaliar sản xuất vào năm 1916. Phim thoại tiếng Tamil đầu tiên là Kalidas, được phát thành vào ngày 31 tháng 10 năm 1931, chỉ bảy tháng sau phim thoại đầu tiên của Ấn Độ là Alam Ara Mudaliar cũng lập ra xưởng phim đầu tiên của Nam Ấn Độ tại Madras. Các nhà làm phim K Balachandar, Balu Mahendra, Bharathiraaja và Mani Ratnam của điện ảnh Tamil; Adoor Gopalakrishnan, Shaji N. Karun, John Abraham và G. Aravindan của điện ảnh Malayalam; K. N. T. Sastry và B. Narsing Rao của điện ảnh Telugu sản sinh điện ảnh song song hiện thực trong suốt thập niên 1970, Điện ảnh cũng gây ảnh hưởng đến chính trị; các nhân vật làm phim nổi tiếng như C N Annadurai, M G Ramachandran, M Karunanidhi, N. T. Rama Rao và Jayalalithaa trở thành thủ hiến. Tính đến năm 2014, công nghiệp điện ảnh Nam Ấn Độ đóng góp 53% tổng lượng phim sản xuất tại Ấn Độ.
Nam Ấn Độ có truyền thống văn học độc lập, có niên đại từ trên 2.500 năm trước. Nền |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Frauensee | Frauensee | null | Frauensee | null | English: Coat of Arms of Frauensee | Huy hiệu Frauensee | image/png | 299 | 236 | true | true | true | Frauensee là một đô thị trong huyện Wartburg ở bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 19,26 km². | Frauensee là một đô thị trong huyện Wartburg ở bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 19,26 km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Asashimo_(t%C3%A0u_khu_tr%E1%BB%A5c_Nh%E1%BA%ADt) | Asashimo (tàu khu trục Nhật) | null | Asashimo (tàu khu trục Nhật) | null | English: Imperial Japanese Navy destroyer Asashimo | Japanese destroyer Asashimo | image/jpeg | 1,489 | 3,072 | true | true | true | Asashimo là một tàu khu trục thuộc lớp Yūgumo của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Asashimo được đặt lườn tại Xưởng đóng tàu Fujinagata vào ngày 21 tháng 1 năm 1943, được hạ thủy vào ngày 18 tháng 7 năm 1943 và được đưa ra hoạt động vào ngày 27 tháng 11 năm 1943.
Ngày 6 tháng 4 năm 1945, Asashimo đã hộ tống cho thiết giáp hạm Yamato khởi hành từ vùng biển nội địa Nhật Bản trong Chiến dịch Ten-Go, một cuộc tấn công mang tính tự sát về phía Okinawa. Sau khi bị rớt lại phía sau đội đặc nhiệm của Yamato do gặp trục trặc động cơ, nó bị máy bay xuất phát từ tàu sân bay của Lực lượng Đặc nhiệm 58 đánh chìm vào ngày 7 tháng 4 với toàn bộ thủy thủ đoàn 326 người trên tàu, ở vị trí cách 275 km về phía Tây Nam Nagasaki, ở tọa độ 31°B 128°Đ.
'Asashimo được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 5 năm 1945. | Asashimo (tiếng Nhật: 朝霜) là một tàu khu trục thuộc lớp Yūgumo của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Asashimo được đặt lườn tại Xưởng đóng tàu Fujinagata vào ngày 21 tháng 1 năm 1943, được hạ thủy vào ngày 18 tháng 7 năm 1943 và được đưa ra hoạt động vào ngày 27 tháng 11 năm 1943.
Ngày 6 tháng 4 năm 1945, Asashimo đã hộ tống cho thiết giáp hạm Yamato khởi hành từ vùng biển nội địa Nhật Bản trong Chiến dịch Ten-Go, một cuộc tấn công mang tính tự sát về phía Okinawa. Sau khi bị rớt lại phía sau đội đặc nhiệm của Yamato do gặp trục trặc động cơ, nó bị máy bay xuất phát từ tàu sân bay của Lực lượng Đặc nhiệm 58 đánh chìm vào ngày 7 tháng 4 với toàn bộ thủy thủ đoàn 326 người trên tàu, ở vị trí cách 275 km (150 hải lý) về phía Tây Nam Nagasaki, ở tọa độ 31°B 128°Đ.
'Asashimo được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 5 năm 1945. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Neoscona_nautica | Neoscona nautica | null | Neoscona nautica | null | female Neoscona nautica from Okinawa. | null | image/jpeg | 267 | 336 | true | true | true | Neoscona nautica là một loài nhện trong họ Araneidae.
Loài này thuộc chi Neoscona. Neoscona nautica được Ludwig Carl Christian Koch miêu tả năm 1875. | Neoscona nautica là một loài nhện trong họ Araneidae.
Loài này thuộc chi Neoscona. Neoscona nautica được Ludwig Carl Christian Koch miêu tả năm 1875. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nedomice | Nedomice | null | Nedomice | null | Čeština: Nedomice - zvonička | null | image/jpeg | 3,448 | 4,592 | true | true | true | Nedomice là một làng thuộc huyện Mělník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. | Nedomice là một làng thuộc huyện Mělník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn_d%E1%BB%8Bch_Kharkov_(1941) | Chiến dịch Kharkov (1941) | Kế hoạch tác chiến | Chiến dịch Kharkov (1941) / Binh lực và ý đồ tác chiến của các bên / Cụm tập đoàn quân Nam của Quân đội Đức Quốc xã / Kế hoạch tác chiến | Thống chế quân đội Đức Quốc xã Walther von Reichenau, tư lệnh tập đoàn quân 6 đang xem xét kế hoạch tấn công, ngày 1 tháng 10 năm 1941 | For documentary purposes the German Federal Archive often retained the original image captions, which may be erroneous, biased, obsolete or politically extreme. Scherl: Generalfeldmarschall von Reichenau. Bild Nr. A99224 herausg. 1.10.41 lässt sich von Ritterkreuzträger Generalleutnant Stapf, Bericht über die Lage erstatten. PK-Andersen-Pressebildzentrale [II.Text] ADN-ZB: Zentralbild II. Weltkrieg 1939-45 An der Front in der Sowjetunion, September 1941. Generalfeldmarschall Walter von Reichenau, der Führer der Armee, läßt sich von Generalleutnant Stapf einen Lagebericht geben. | null | image/jpeg | 561 | 800 | true | true | true | Chiến dịch Kharkov (1941), theo cách gọi của Wilhelm Keitel là Trận Kharkov lần thứ nhất, còn theo lịch sử của Nga là Chiến dịch phòng thủ Sumy-Kharkov, diễn ra từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 29 tháng 10 năm 1941 tại các khu công nghiệp Donbass và trọng điểm là thành phố Kharkov và các vùng phụ cận trong giai đoạn cuối của Chiến dịch Barbarossa. Lực lượng Đức Quốc xã tiến đánh Kharkov gồm 20 sư đoàn và 2 lữ đoàn thuộc các tập đoàn quân dã chiến 6 và 17 của Cụm tập đoàn quân Nam, trong đó có hai lữ đoàn cơ giới Hungary. Quân đội Liên Xô phòng thủ khu vực Tây Nam mặt trận gồm 19 sư đoàn và 4 lữ đoàn thuộc các tập đoàn quân 6, 21, 38 và 40. Trong đó, tập đoàn quân 38 được giao nhiệm vụ chặn quân Đức trước cửa ngõ Kharkov để Liên Xô có thêm thời gian đưa các cơ sở công nghiệp tại khu vực này này di dời về phía đông. Đến ngày 21 tháng 10, toàn bộ cơ sở vật chất của các nhà máy tại Kharkov đã được di dời, lúc đó các chi đội đi trước của tập đoàn quân 6 chỉ còn cách đoàn xe lửa chở các máy móc chừng 11 cây số.
Tập đoàn quân số 6 đã tiến công và bao vây phía bắc của thành phố. Trong khi đó, tập đoàn quân 17 hình thành vòng vây tại phía nam của các cứ điểm của quân đội Liên Xô. | Theo Chỉ thị số 34 của Bộ Tổng tư lệnh tối cao quân đội Đức Quốc xã, Cụm tập đoàn quân Nam có nhiệm vụ đánh chiếm Krym, các vùng công nghiệp Kharkov, các mỏ than trong khi vực Donets và tuyến vận chuyển dầu hỏa từ Kavkaz. Chủ lực của tập đoàn quân xe tăng 1 và tập đoàn quân dã chiến 11 của quân đội Đức Quốc xã được tập trung cho một cuộc tấn công tại khu vực phía nam của Mặt trận theo hướng giao hội với các lực lượng cơ bản của tập đoàn quân 17 (Đức). Trong kế hoạch tác chiến dự định sử dụng các đòn đột kích hợp điểm trên toàn tuyến mặt trận từ khu vực Krasnograd đến eo đất Perekop nhằm bao vây và tiêu diệt lực lượng của Liên Xô trong khu vực Melitopol, sau đó, thừa thắng đánh chiếm Krym và Donbass.
Tập đoàn quân 6 của Thống chế Walther von Reichenau được chỉ định tấn công theo hướng Sumy và Kharkov, sử dụng chiến thuật bao vây lòng chảo tương tự như trận Kiev để đánh bại cánh Bắc của Phương diện quân Tây Nam (Liên Xô). Tập đoàn quân 17 dành một phần lực lượng để hỗ trợ tập đoàn quân 6 tấn công tại phía nam Kharkov. Trong khi mở các cuộc tấn công trên chính diện, quân đội Đức muốn cố gắng chiếm giữ Kharkov thật nhanh để có thể nắm trong tay trung tâm công nghiệp lớn thứ ba tại Liên Xô. Ngoài ra, thời điểm khởi động tấn công của Cụm tập đoàn quân Nam (Đức) cũng được hoạch định đồng bộ với cánh Nam của Cụm tập đoàn quân Trung tâm (Đức) khi cụm này mở cuộc tấn công mang mật danh "Typhoon" vào Moskva. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A0n | Bàn | Mục đích sử dụng | Bàn / Mục đích sử dụng | Một chiếc bàn chơi cờ có vẽ hình bàn cờ trên mặt. | Español: Una mesa del ajedrez en un parque Polski: stół do gry w szachy Esperanto: Tablo A table with a chess board on it | null | image/png | 600 | 800 | true | true | true | Bàn là một loại nội thất, với cấu tạo của nó hàm chứa một mặt phẳng nằm ngang có tác dụng dùng để nâng đỡ cho những vật dụng hay vật thể mà người dùng muốn đặt lên mặt bàn đó.
Việc đặt các vật dụng lên mặt bàn có thể vì lý do trang trí, làm đẹp; hoặc dùng mặt bàn làm điểm tựa nhằm thực hiện một số thao tác cần thiết; hay đơn giản là dùng mặt bàn làm nơi chứa đồ. Vì vậy mặt bàn luôn phải được giữ trong trạng thái cân bằng; để đơn giản hóa cấu trúc thì việc chống đỡ mặt bàn thường được thực thi bởi các cột hay các giá đỡ được gọi là "chân bàn". | Bàn có thể được đặt trong nhà hoặc ngoài trời, dùng để làm việc, đặt các đồ dùng, thức ăn, đồ uống.
Với những cái bàn cao để làm việc và để ăn uống, thường đi kèm là những chiếc ghế ngồi để đủ chiều cao tiếp xúc vừa tầm với mặt bàn. Có một số loại bàn thấp có thể không cần ghế, người ngồi làm việc hoặc ăn uống có thể ngồi dưới sàn để tiếp xúc với mặt bàn.
Bàn dùng tiếp khách thường có chiều cao thấp hơn bàn làm việc và bàn ăn, vừa tầm với ghế trường kỷ phòng khách để thư giãn.
Bàn làm việc và bàn ăn thường có chân cao so với bàn tiếp khách, thiết kế đảm bảo cho người ngồi có thể cho chân dưới gầm bàn để ngồi hoạt động trên bàn trong thời gian dài với tư thế thẳng lưng không bị mỏi. Bàn làm việc để phục vụ nhu cầu của người dùng, có thể còn có thêm những thiết kế công dụng khác như ngăn kéo, cánh tủ đựng tài liệu và văn phòng phẩm; giá đựng tài liệu dựng liền với bàn; trong những trường hợp bàn có thiết kế phục vụ người dùng để máy tính trên bàn thì bàn có ngăn trượt phía dưới để bàn phím máy tính có thể kéo ra đẩy vào... |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Muisne | Muisne | null | Muisne | null | Español: Bandera de Muisne | Hiệu kỳ của Muisne | image/png | 400 | 700 | true | true | true | Muisne là thành phố ven biển của tỉnh Esmeraldas tây bắc Ecuador, với dân số 5.925 trong điều tra Ecuador 2010. | Muisne là thành phố ven biển của tỉnh Esmeraldas tây bắc Ecuador, với dân số 5.925 trong điều tra Ecuador 2010. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_Y%C3%AAn | Đường Yên | null | Đường Yên | null | English: 8 June,2015 Tiffany Tang's function in Nanning, Guangxi, China 中文: 20150608唐嫣南寧活動 | null | image/jpeg | 3,071 | 1,892 | true | true | true | Đường Yên là nữ diễn viên ca sĩ Trung Quốc từng tốt nghiệp ngành Biểu diễn Nghệ thuật khóa 2 của Học viện Hí kịch Trung ương Trung Quốc cùng với Bạch Bách Hà
Năm 2004, Đường Yên được đạo diễn Trương Nghệ Mưu chọn làm "Thiên thần Olympic" để sang Athens tham dự lễ bế mạc Trung Quốc 8 phút và chính thức ra mắt khán giả. Năm 2012, Đường Yên Studio được thành lập và là nhà sản xuất của phim điện ảnh Hành trình tình yêu. Nickname: Tinh Công Chúa, Thủy Quả Mỹ Nữ, Đường Đường. | Đường Yên (sinh ngày 6 tháng 12 năm 1984) là nữ diễn viên ca sĩ Trung Quốc từng tốt nghiệp ngành Biểu diễn Nghệ thuật khóa 2 của Học viện Hí kịch Trung ương Trung Quốc cùng với Bạch Bách Hà
Năm 2004, Đường Yên được đạo diễn Trương Nghệ Mưu chọn làm "Thiên thần Olympic" để sang Athens tham dự lễ bế mạc Trung Quốc 8 phút và chính thức ra mắt khán giả. Năm 2012, Đường Yên Studio được thành lập và là nhà sản xuất của phim điện ảnh Hành trình tình yêu. Nickname: Tinh Công Chúa (晶公主), Thủy Quả Mỹ Nữ (水果美女), Đường Đường (糖糖). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_tr%C6%B0%E1%BB%9Fng_Th%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BA%A1i_(Ph%C3%A1p) | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d8/Gressier.jpg | Bộ trưởng Thương mại (Pháp) | Danh sách các bộ trưởng thương mại Pháp | Bộ trưởng Thương mại (Pháp) / Danh sách các bộ trưởng thương mại Pháp | null | "M. Gressier, avocat, député au Corps législatif, nommé ministre des Travaux publics." | null | image/jpeg | 511 | 383 | true | true | true | Bộ trưởng Thương mại Pháp là một bộ phận cấu thành nội các chính phủ Pháp. Người đứng đầu về vấn đề thương mại của Pháp thỉnh thoảng cũng kiêm luôn một số chức vụ thuộc các bộ khác như của bộ Công chính, bộ Nội vụ, bộ Nông nghiệp, bộ Bưu chính, Điện báo và Điện thoại và một số bộ khác nữa. Bộ trưởng mới nhất của Pháp giữ chức này là bà Martine Pinville, bà nhận nhiệm sở ngày 17 tháng 6 năm 2015 dưới chức danh bộ trưởng phụ trách các vấn đề Thương mại - Thủ công nghiệp - Tiêu dùng - Kinh tế - Xã hội & Đoàn kết Pháp. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Ba_Lan | Người Ba Lan | null | Người Ba Lan | null | English: Ignacy Jan Paderewski | null | image/png | 792 | 630 | true | true | true | Người Ba Lan là một nhóm dân tộc gốc Tây Sla-vơ bản địa của Trung Âu chủ yếu ở Ba Lan, cũng như ở những quốc gia châu Âu và Mỹ khác.
Hiến pháp Ba Lan quy định, quốc gia Ba Lan bao gồm tất cả những người mang quốc tịch Ba Lan. Những cư dân của Ba Lan sống trong các vùng lịch sử sau của quốc gia này: Wielkopolska, Małopolska, Mazovia, Silesia, Pomerania, Kujawy, Warmia, Mazury, và Podlasie. Một bộ phận lớn người Ba Lan lưu vong sống khắp châu Âu, châu Mỹ và Úc. Năm 1960, Chicago ở Hoa Kỳ có một cộng đồng dân cư Ba Lan lớn nhất thế giới sau Warszawa. Ngày nay, khu vực tập trung đông người Ba Lan là Katowice hay còn gọi là Silesian Metropolis với 2,7 triệu dân. | Người Ba Lan (tiếng Ba Lan: Polacy, phát âm [pɔˈlat͡sɨ]; nam giới gọi là Polak, nữ giới gọi là Polka) là một nhóm dân tộc gốc Tây Sla-vơ bản địa của Trung Âu chủ yếu ở Ba Lan, cũng như ở những quốc gia châu Âu và Mỹ khác.
Hiến pháp Ba Lan quy định, quốc gia Ba Lan bao gồm tất cả những người mang quốc tịch Ba Lan. Những cư dân của Ba Lan sống trong các vùng lịch sử sau của quốc gia này: Wielkopolska, Małopolska, Mazovia, Silesia (tiếng Ba Lan: Śląsk), Pomerania (tiếng Ba Lan: Pomorze), Kujawy, Warmia, Mazury, và Podlasie. Một bộ phận lớn người Ba Lan lưu vong sống khắp châu Âu (Đức, Pháp, Vương quốc Anh, Nga, Belarus, Litva và Ukraina), châu Mỹ (Hoa Kỳ, Brasil và Argentina) và Úc. Năm 1960, Chicago ở Hoa Kỳ có một cộng đồng dân cư Ba Lan lớn nhất thế giới sau Warszawa. Ngày nay, khu vực tập trung đông người Ba Lan là Katowice hay còn gọi là Silesian Metropolis với 2,7 triệu dân. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_th%E1%BB%9D_ch%C3%ADnh_t%C3%B2a_%C4%90%E1%BB%A9c_M%E1%BA%B9_V%C3%B4_Nhi%E1%BB%85m,_Moskva | Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Vô Nhiễm, Moskva | Bị đóng cửa và chuyển đổi mục đích sử dụng | Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Vô Nhiễm, Moskva / Lịch sử / Bị đóng cửa và chuyển đổi mục đích sử dụng | Nhà thờ hư hại năm 1980 | English: Cathedral of the Immaculate Conception of the Holy Virgin Mary, Moscow. Decay before renovation. | null | image/jpeg | 430 | 640 | true | true | true | Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Vô Nhiễm Moskva hay Nhà thờ chính tòa Đức Maria vô nhiễm nguyên tội Moskva là một nhà thờ kiến trúc tân Gothic được tổng giáo phận Công giáo Moskva dùng làm nhà thờ chính tòa. Nằm trong quận trung tâm, đây là một trong 2 nhà thờ duy nhất của Công giáo ở Moskva và là nhà thờ Công giáo lớn nhất ở Nga.
Việc xây dựng nhà thờ chính tòa này do chính quyền Sa hoàng đề nghị năm 1894. Lễ khởi công diễn ra năm 1899. Việc xây dựng bắt đầu từ năm 1901 và được hoàn thành 10 năm sau. Nhà thờ gồm 3 gian dọc, xây bằng gạch đỏ theo bản thiết kế của kiến trúc sư Tomasz Bohdanowicz-Dworzecki. Phong cách kiến trúc chịu ảnh hưởng của tu viện Westminster và nhà thờ chính tòa Milano.
Được các quỹ của các giáo xứ Nga và các nước lân bang đài thọ, nhà thờ được thánh hiến như một nhà nguyện dành cho giáo xứ người Ba Lan ở Moskva năm 1911. Do hậu quả của cuộc cách mạng Nga năm 1917, chính phủ lâm thời Nga bị những người Bolshevik lật đổ và nước Nga trở thành một nước trong Liên bang Xô Viết. Do chủ trương áp dụng chủ nghĩa vô thần chống mọi tôn giáo, chính phủ Xô Viết ra lệnh đóng cửa nhà thờ này vào năm 1938. | Sau cuộc Các mạng Nga năm 1917, chính phủ Nga lâm thời bị những người Bolshevik lật đổ, và Đế quốc Nga trở thành một nước trong Liên bang Xô Viết mới. Do chủ trương áp dụng chủ nghĩa vô thần chống mọi tôn giáo, chính phủ Xô Viết ra lệnh đóng cửa nhiều nhà thờ. Giáo xứ thánh Phêrô và Phaolô bị chính phủ cộng sản giải thể trong năm 1929, việc cử hành thánh lễ bị cấm triệt để.
Năm 1935 nhà thờ mới này bị tịch thu các khu vườn chung quanh để lấy đất xây một trường học trong năm sau, và cuối cùng nhà thờ bị đóng cửa ngày 30 tháng 7 năm 1938 (trước đó 9 ngày, nhà thờ thánh Phêrô và Phaolô cũng cùng chung số phận). Sau khi bị đóng cửa, nhà thờ đã bị lấy đi nhiều vật dụng, kể cả bàn thờ chính và cây đàn organ. Nhà thờ đã bị sử dụng làm kho chứa rau quả trong nhiều tháng, sau đó được xây lại thành 4 tầng lầu dùng làm nơi cư trú và ăn ở tập thể.
Chỏm nhọn của tháp chính bị gỡ bỏ trong thời kỳ diễn ra trận Moskva (1941) nhằm ngăn ngừa Luftwaffe (Không quân Đức) dùng nó làm mục tiêu nhận ra vị trí tấn công. Ngay sau khi chiến tranh kết thúc trong năm 1945, các khu vườn cũ của nhà thờ bị sáp nhập vào khu nhà chung cư cao tầng. Năm 1956 một trận hỏa hoạn đã khiến cho phần cửa trời lấy ánh sáng phía trên vòm tháp chính bị sụp đổ. Các cư dân chiếm ngụ nhà thờ dần dần được đưa tới các nhà khác, và các thành viên của "Viện nghiên cứu Mosspetspromproyekt" (tiếng Nga: Мосспецпромпроект) nắm quyền sở hữu ngôi nhà thờ cũ này. Việc làm của viện nghiên cứu này chủ yếu là lập ra các bản vẽ dự án cho các nhà máy công nghiệp, nhưng cũng thiết kế cái vạc đốt lửa cho sân vận động Luzhniki dùng trong Thế vận hội Mùa hè 1980.
Trong thập niên 1960 và 1970, phần bên ngoài của nhà thờ bị hư hại nhiều. Trong số những người quan tâm đến sự hư hỏng của nhà thờ, có ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác Vladimir Vysotsky, người sống ở bên kia đường phố đối diện nhà thờ. Vào cuối thập niên 1970 thành phố định tái thiết ngôi nhà thờ để có thể dùng làm phòng hòa nhạc cho đàn organ hoặc trung tâm văn hóa nói chung. Tuy nhiên các dự án này không hề được thực hiện, do sự phản kháng của Viện nghiên cứu Mosspetspromproyekt. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ai-Khanoum | Ai-Khanoum | Kiến trúc | Ai-Khanoum / Một thành phố Hy Lạp ở Đại Hạ / Kiến trúc | Thức cột Corinth được tìm thấy trong cấm thành ở Ai-Khanoum bởi quân của Massoud, thế kỷ thứ 2 TCN. | Ai Khanoum capital, 2nd century BCE. Guimet Museum. Personal photograph 2006. Français : Chapiteau corinthien. Afghanistan, Aï Khanoum. IIIe - IIe siècle av.n.è. Calcaire, 81,5 x 81 x 74 cm. Musée National d'Afghanistan, Kaboul. Visible lors de l'exposition temporaire: Afghanistan: Les trésors retrouvés : Collections du Musée National de Kaboul, Pierre Cambon, dir. Musée national des arts asiatiques - Guimet, 2006-2007, éditions de la Réunion des musées nationaux, Paris, 300 pages. ISBN 978-2-7118-5218-5. N° 24, page 157 | null | image/jpeg | 547 | 597 | true | true | true | Ai-Khanoum hoặc Ay Khanum là một trong những đô thị chính của vương quốc Hy Lạp-Bactria. Các học giả trước đây từng cho rằng Ai Khanoum được thành lập vào những năm cuối thế kỷ thứ 4 TCN sau cuộc chinh phục của Alexandros Đại đế. Nhưng những phân tích gần đây đã cho thấy rằng thành phố được thành lập vào khoảng năm 280 TCN bởi hoàng đế Antiochus I của nhà Seleukos. Thành phố này nằm ở tỉnh Takhar, miền bắc Afghanistan, tại hợp lưu của sông Oxus và sông Kokcha và ở ngưỡng cửa của tiểu lục địa Ấn Độ. Ai-Khanoum là một trong những tiêu điểm của nền văn hóa Hy Lạp ở phương Đông trong gần hai thế kỷ cho đến khi nó bị hủy diệt bởi những kẻ xâm lược du mục trong khoảng năm 145 TCN, vào khoảng thời gian Eucratides mất.
Nơi này đã được khai quật trong một cuộc thăm dò khảo cổ của phái đoàn DAFA của Pháp do Paul Bernard dẫn đầu cùng các nhà khoa học Nga giữa những năm 1964 và 1978. Cuộc thăm giò nay đã phải ghác lại do sự khởi đầu của cuộc chiến tranh với Liên Xô ở Afghanistan. Cuộc chiến đã khiến di chỉ này bị cướp phá và được sử dụng như một bãi chiến trường. Chỉ còn ít vật liệu bạn đầu còn được để lại. | Cuộc thăm dò đã khai quật được nhiều công trình khác nhau, một số trong số đó đều hoàn toàn Hy Lạp, một số khác thì có tích hợp khác yếu tố kiến trúc Ba Tư:
Tường lũy dài hai dặm, bao quanh thành phố
Thành luỹ với nhiều tháp canh (20 × 11 mét ở chân đáy, cao 10 mét) và vệ thành được xây trên một đỉnh đồi cao 60 mét nằm ở giữa thành phố
Một nhà hát cổ điển, đường kính 84 mét với 35 hàng ghế, có sức chứa từ 4.000 đến 6.000 người, được trang bị thêm ba ghế lô dành cho những nhà chức trách của thành phố. Nó có kích thước khá đáng kể nếu theo tiêu chuẩn Cổ điển, nó có kích thước lớn hơn so với nhà hát ở Babylon tuy nhiên lại nhỏ hơn chút ít so với nhà hát ở Epidaurus.
Một cung điện nguy ngay mang kiến trúc Hy Lạp-Bactria, nhưng bằng cách nào đó nó lại gợi nhớ đến kiến trúc cung điện Ba Tư.
Một sân tập (100 × 100 mét) là một trong những sân tập lớn nhất thời cổ đại. Ngôi đền lớn nhất trong thành phố dường như chứa một pho tượng thần Zeus đang ngồi hoành tráng, nhưng được xây dựng trên mô hình các đền thờ Hoả giáo (tức là xây tường bịt lại xung quanh thay vì để một hàng cột ở bên ngoài như những ngôi đền Hy Lạp khác).
Một bức tranh trưng cho mặt trời Macedonia, hình trang trí lá ô rô và vô số loài động vật khác nhau như cua, cá heo v.v.
Nhiều phế tích của những thức cột Corinth cổ điển |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chase_YC-122_Avitruc | Chase YC-122 Avitruc | Biến thể | Chase YC-122 Avitruc / Biến thể | YC-122 | English: Chase YC-122 "Avitruc" in flight. | null | image/jpeg | 254 | 550 | true | true | true | Chase XCG-18A và YC-122 Avitruc là một loại máy bay vận tải quân sự được Chase Aircraft thiết kế và chế tạo hạn chế tại Hoa Kỳ cuối thập niên 1940. | Chase MS.7
XCG-14B
XCG-18A
XG-18A
YC-122
YC-122A
YC-122B
YC-122C |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thi%C3%AAn_%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng_%C4%91u%C3%B4i_%C4%91en | Thiên đường đuôi đen | null | Thiên đường đuôi đen | Một chim mái chụp tại Kyoto | 日本語: サンコウチョウ♂成鳥(京都市左京区) | null | image/jpeg | 1,200 | 900 | true | true | true | Thiên đường đuôi đen, tên khoa học Terpsiphone atrocaudata, là một loài chim trong họ Monarchidae. | Thiên đường đuôi đen, tên khoa học Terpsiphone atrocaudata, là một loài chim trong họ Monarchidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Acronia_nigra | Acronia nigra | null | Acronia nigra | null | Breuning,1947 Sex: ? Data: 08-2014 - San Pablo - Isabela - Eastern Luzon - Philippines Size: 16mm | null | image/jpeg | 1,205 | 1,500 | true | true | true | Acronia nigra là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. | Acronia nigra là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_h%E1%BA%A1t_Baix_Empord%C3%A0_(t%E1%BB%89nh_Girona) | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Baix Empordà (tỉnh Girona) | Castillo de Aro (Castell-Platja d'Aro) | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Baix Empordà (tỉnh Girona) / Di tích theo thành phố / C / Castillo de Aro (Castell-Platja d'Aro) | null | This is a photo of a monument indexed in the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0005854. | Can Bas | image/jpeg | 1,944 | 2,896 | true | true | true | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Baix Empordà (tỉnh Girona). | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hypochilidae | Hypochilidae | null | Hypochilidae | null | Hypochilidae habitat distribution, drawn after Platnick: World Spider Catalog 7.0. This is not a precise rendering of the distribution! If you have better information, please replace this map, or send me the info, so i will redraw it. | null | image/png | 300 | 648 | true | true | true | Hypochilidae là một họ nhện. Họ này chứa 2 chi với tổng cộng khoảng 12 loài. Họ Hypochilidae là một trong những nguyên thủy nhất của loài nhện araneomorphae. Có hai và mười hai loài hiện đang được công nhận. Tại Hoa Kỳ, loài này chủ yếu liên hệ với dãy núi Appalachian, Rocky và California. Mười trong số các loài được biết đến được tìm thấy trong các phạm vi này, tất cả đều trong chi Hypochilus. Chi Ectatosticta được tìm thấy ở Trung Quốc. | Hypochilidae là một họ nhện. Họ này chứa 2 chi với tổng cộng khoảng 12 loài. Họ Hypochilidae là một trong những nguyên thủy nhất của loài nhện araneomorphae. Có hai và mười hai loài hiện đang được công nhận. Tại Hoa Kỳ, loài này chủ yếu liên hệ với dãy núi Appalachian, Rocky và California. Mười trong số các loài được biết đến được tìm thấy trong các phạm vi này, tất cả đều trong chi Hypochilus. Chi Ectatosticta được tìm thấy ở Trung Quốc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A7n_tho%E1%BA%A1i_B%E1%BA%AFc_%C3%82u | Thần thoại Bắc Âu | Vũ trụ quan | Thần thoại Bắc Âu / Thần thoại các vị thần / Vũ trụ quan | Quan niệm vũ trụ của thần thoại Bắc Âu: gồm chín thế giới đều được liên kết với nhau bằng cây tần bì Yggdrasil. | English: The world tree Yggdrasil with the assorted animals that live in it and on it. Suomi: Viikinkien mytologian maailmanpuu Yggdrasil. 1600-luvun islantilaisen käsikirjoituksen kuvitusta. Lëtzebuergesch: De Weltbam Yggdrasil aus dem islännesche Manuskript AM 738 4to aus dem Árni Magnússon Institute an Island Русский: Иггдрасиль в исландском манускрипте XVII века | null | image/jpeg | 2,329 | 750 | true | true | true | Thần thoại Bắc Âu bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng thời kỳ tiền Kitô giáo, cùng với các truyền thuyết của cư dân vùng Scandinavia, kể cả những người định cư trên đảo Iceland - nơi tìm thấy nhiều tư liệu viết của thần thoại Bắc Âu. Dị bản nổi tiếng của thần thoại Bắc Âu là thần thoại các dân tộc gốc Đức vốn hình thành từ thần thoại các dân tộc Ấn-Âu tồn tại trước đó.
Tôn giáo các dân tộc Bắc Âu không dựa trên một "sự thật" được truyền trực tiếp từ thần thánh đến con người và không có những văn bản chính quy như Kinh Thánh của Kitô giáo hay kinh Qur'an của Hồi giáo. Thần thoại Bắc Âu được truyền miệng dưới dạng những bài thơ dài. Việc lưu truyền tôn giáo Bắc Âu diễn ra mạnh nhất vào thời Viking. Người ta tìm hiểu về thần thoại Bắc Âu chủ yếu qua các sử thi Edda và các văn bản ghi chép trong thời Kitô giáo mở rộng về khu vực Scandinavia. Thần thoại Bắc Âu có ảnh hưởng lớn đến các tác phẩm văn học nghệ thuật. | Trong thần thoại Bắc Âu, Trái Đất là một dĩa dẹt đặt trên cành của cây thế giới Yggdrasil. Asgard, nơi các vị thần sinh sống, nằm ở trung tâm đĩa. Con đường duy nhất dẫn đến Asgard là cầu vồng Bifröst. Các người khổng lồ sống ở Jotunheim (nghĩa là "vùng đất của người khổng lồ"). Người chết đến một nơi lạnh lẽo và tối tăm gọi là Niflheim do Hel, con gái của Loki, cai trị. Đâu đó ở phương nam là vùng Muspelheim rực lửa, nơi các người khổng lồ lửa sinh sống. Các vùng đất siêu nhiên khác là Álfheim - vương quốc của người Elf trắng, Svartálfaheim (hay Nidavellir) - vương quốc của người lùn. Giữa Asgard và Niflheim là Midgard (hay Middle-earth), nơi con người sinh sống.Còn Valhalla là nơi các chiến binh đến sau khi tử trận.
Tính đối lập là một thành phần quan trọng trong quan điểm về vũ trụ của thần thoại Bắc Âu. Ví dụ thế giới được hình thành từ băng và lửa. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Colombo | Colombo | Thời kỳ thuộc Anh | Colombo / Lịch sử / Thời kỳ thuộc Anh | Khung cảnh đường phố Colombo vào đầu thế kỷ 20 với một xe điện mặt đất và Tòa thị chính cũ trong nền | English: Colombo street scene in early 20th century. | null | image/jpeg | 388 | 500 | true | true | true | Colombo là thành phố lớn nhất và là thủ đô thương mại của Sri Lanka, tọa lạc bên bờ tây và gần với thủ đô hành chính ngày nay là Sri Jayawardenepura Kotte. Diện tích: 37,31 km², dân số năm 2001 là 642.163 người, theo Viện Brookings, vùng đô thị Colombo có dân số và 752.993 người trong nội ô thành phố. Đây là trung tâm tài chính của hòn đảo và một điểm đến du lịch phổ biến. Nó nằm ở bờ biển phía tây của hòn đảo và gần với Sri Jayawardenepura Kotte, thủ đô lập pháp của Sri Lanka. Colombo thường được gọi là thủ đô kể từ khi Sri Jayawardenepura Kotte nằm trong khu vực thành thị, và một thành phố vệ tinh, Colombo. Đây cũng là thủ phủ hành chính của tỉnh Tây, Sri Lanka và thủ phủ của quận Colombo. Colombo là một nơi bận rộn và sôi động với một hỗn hợp của cuộc sống hiện đại và các tòa nhà và di tích thuộc địa. Đây là thủ đô lập pháp của Sri Lanka cho đến năm 1982.
Do có bến cảng lớn và vị trí chiến lược dọc theo các tuyến thương mại biển Đông-Tây, Colombo đã được các thương nhân cổ đại biết đến từ 2.000 năm trước. Nó đã được chọn làm thủ đô của hòn đảo này khi Sri Lanka được nhượng cho Đế quốc Anh vào năm 1815, và tư cách thủ đô duy trì khi quốc gia này trở thành độc lập vào năm 1948. | Mặc dù người Anh đã chiếm được Colombo vào năm 1796, nhưng nó vẫn là một tiền đồn quân đội Anh cho đến khi Vương quốc Kandyan được nhượng lại cho họ vào năm 1815 và họ đã biến Colombo trở thành thủ đô của lãnh thổ hải ngoại của Ceylon Anh. Không giống như người Bồ Đào Nha và Hà Lan trước họ, nơi sử dụng chính của Colombo là một pháo đài quân sự, người Anh bắt đầu xây dựng những ngôi nhà và các công trình dân sự khác xung quanh pháo đài, tạo ra Thành phố Colombo hiện tại.
Ban đầu, họ đặt chính quyền của thành phố dưới một "Nhà sưu tập" và John Macdowell của Madras là người đầu tiên nắm giữ văn phòng. Sau đó, vào năm 1833, Đại lý chính phủ của tỉnh Tây đã được giao trách nhiệm quản lý thành phố. Hàng thế kỷ cai trị thuộc địa có nghĩa là sự suy giảm của chính quyền bản địa ở Colombo, và vào năm 1865, người Anh đã hình thành một Hội đồng thành phố như một phương tiện đào tạo người dân địa phương trong tự quản. Hội đồng lập pháp của Ceylon đã thành lập Hội đồng thành phố Colombo năm 1865 và Hội đồng đã họp lần đầu tiên vào ngày 16 tháng 1 năm 1866. Vào thời điểm đó, dân số của khu vực này vào khoảng 80.000.
Trong thời gian họ kiểm soát thành phố Colombo, người Anh chịu triển khai phần lớn kế hoạch của thành phố hiện tại. Ở một số khu vực của thành phố xe điện đường ray xe hơi và sàn đá granit được đặt trong thời đại vẫn còn nhìn thấy cho đến ngày nay. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sleazy_(b%C3%A0i_h%C3%A1t_c%E1%BB%A7a_Kesha) | Sleazy (bài hát của Kesha) | Phối khí | Sleazy (bài hát của Kesha) / Phối khí | null | English: Lil Wayne in concert in Long Island, NY | null | image/jpeg | 963 | 726 | true | true | true | "Sleazy" là bài hát của ca sĩ thu âm người Mỹ Ke$ha, trích từ đĩa mở rộng đầu tiên của cô, Cannibal. Ca khúc được viết bởi Kesha cùng với Lukasz "Dr. Luke" Gottwald, Benjamin Levin, Shondrae "Bangladesh" Crawford, Klas Åhlund và được sản xuất bởi Bangladesh, Dr. Luke và Levin. Trong khi làm việc với album Ke$ha nhận được sự giúp đỡ của nhà sản xuất Bangladesh vì cô muốn cho vào âm nhạc của cô một khía cạnh khác biệt.
Ca khúc sau đó được phát hành lại cùng với sự góp giọng của ca sĩ nhạc rap André 3000. Sau khi Ke$ha gửi cho anh ca khúc này với hi vọng rằng anh sẽ thích nó, họ đã nói chuyện với nhau qua điện thoại và anh đã đồng ý hợp tác với cô trong ca khúc. "Sleazy" đã lọt vào bảng xếp hạng Canada và Mỹ ở vị trí thứ 46 và 51. | André 3000 xuất hiện trong phiên bản remix (phối khí) chính thức của ca khúc, phát hành kĩ thật số vào 18 tháng 1 năm 2011.
Sau khi phát hành phiên bản remix chính thức với André, Ke$ha cùng với đồng sản xuất của ca khúc, Dr. Luke, quyết định rằng họ sẽ remix lại ca khúc một lần nữa với ý định sẽ mời thêm một số ca sĩ nhạc rap mà Ke$ha mong muốn được hợp tác trong tương lai. Đầu tiên phải kể đến Lil Wayne, và tiếp theo đó Wiz Khalifa và T.I. lần lượt được Ke$ha mời để xuất hiện trong phiên bản này. Cả ba nghệ sĩ đều đồng ý với sự hợp tác này và nhờ đó, phiên bản remix hoàn thành. Phiên bản này được lấy tên là "Sleazy Remix 2.0: Get Sleazier". Vào 7 tháng 12 năm 2011, Ke$ha viết lên mạng một tin nhắn với người hâm mô của cô rằng cô sẽ phát hành ca khúc độc quyền trên iTunes vào ngày 13 tháng 13, 2011. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%95ng_Isar | Cổng Isar | Sách báo | Cổng Isar / Sách báo | Tranh vẽ trên tường Isartor ở München: „ Đoàn chiến thắng của Ludwig der Bayern sau khi đánh bại Friedrich den Schönen tại Mühldorf vào năm 1322" (Bernhard von Neher, 1835) | Fresko am Isartor in München: "Triumphzug Ludwigs des Bayern nach seiner siegreichen Schlacht gegen den Habsburger Friedrich den Schönen bei Mühldorf im Jahre 1322", Bernhard von Neher, 1835 | null | image/jpeg | 344 | 3,200 | true | true | true | Isartor là cổng thành phố về phía Đông của phố cổ München và có chứa viện bảo tàng Valentin. | Klaus Gallas: München. Von der welfischen Gründung Heinrichs des Löwen bis zur Gegenwart: Kunst, Kultur, Geschichte. DuMont, Köln 1979, ISBN 3-7701-1094-3 (DuMont-Dokumente: DuMont-Kunst-Reiseführer).
Michael Weithmann: Burgen in München. Stiebner Verlag, München 2006, ISBN 3-8307-1036-4, S. 130-133. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hemaris_fuciformis | Hemaris fuciformis | null | Hemaris fuciformis | null | Hemaris fuciformis 29 July 2006 IJmuiden, the Netherlands | null | image/jpeg | 954 | 1,364 | true | true | true | Hemaris fuciformis, được gọi là the Broad-bordered Bee Hawk-moth, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Bắc Phi, châu Âu và miền trung và Đông Á.
Sải cánh dài 38–48 milimét. The moth gặp ở tháng 4 đến tháng 9 tùy theo địa điểm.
Ấu trùng ăn các loài kim ngân và Galium. | Hemaris fuciformis, được gọi là the Broad-bordered Bee Hawk-moth, là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Bắc Phi, châu Âu (ngoại trừ miền bắc Scandinavia) và miền trung và Đông Á.
Sải cánh dài 38–48 milimét (1,5–1,9 in). The moth gặp ở tháng 4 đến tháng 9 tùy theo địa điểm.
Ấu trùng ăn các loài kim ngân và Galium. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Du_l%E1%BB%8Bch_%C3%9D | Du lịch Ý | Nước trong sự sang trọng ẩn trong lịch sử của Ý | Du lịch Ý / Nước trong sự sang trọng ẩn trong lịch sử của Ý | Portofino (sông quan điểm của Portofino vuông, Liguria) | Portofino, Liguria | null | image/jpeg | 2,448 | 3,264 | true | true | true | Với hơn 46,1 triệu lượt khách du lịch mỗi năm, Ý là quốc gia thu nhập từ du lịch cao thứ năm thế giới, là quốc gia đón nhiều du khách thứ năm trên thế giới, xếp sau Pháp, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Tây Ban Nha. Du khách đến thăm nước Ý bởi sự phong phú về nghệ thuật, ẩm thực, lịch sử, thời trang và văn hóa, bờ biển tuyệt đẹp và những bãi biển, núi, và di tích cổ vô giá. Nước Ý cũng có nhiều di sản thế giới nhất so với bất kỳ nước nào khác trên thế giới.
Du lịch là một trong những ngành phát triển và có lợi nhuận nhất và nhanh nhất của Ý, với doanh thu ước tính 136,1 tỷ euro. | Portofino (Portofino) — là một cảng cá nhỏ ẩn trong các vùng biển phía bắc nước Ý, nơi có nhiều người Ý có soggioranto artis bao gồm Giuseppe Amisani.
Lierna (Lierna) — Đó là một ngôi làng cổ xưa trên hồ Como, rất độc đáo và ẩn, nơi những người La Mã cổ đại đã đi đến những ngày nghỉ mùa đông, trong đó có Giulio Cesare và Pliny.Và 'vị trí của Hoàng gia Foundation của Order of the King of Ý, và đặt bạn ở nữ hoàng và hoàng hậu của lịch sử Ý. Rất nổi tiếng với những vùng đất màu mỡ của mình để sản xuất rượu vang và chất lượng nước uống của nó. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BB%99i_c%C3%A1c_Renzi | Nội các Renzi | Bộ trưởng | Nội các Renzi / Thành phần / Bộ trưởng | null | English: Federica Mogherini, Italian politician. Italiano: Federica Mogherini, politica italiana | null | image/jpeg | 228 | 165 | true | true | true | Nội các Renzi do Matteo Renzi lãnh đạo, là nội các thứ 63 và đương nhiệm của Ý.
Nội các bắt đầu từ ngày 22/2/2014 được thành lập bởi các thành viên Đảng Dân chủ, Trung hữu mới, liên minh trung dung UDC, tiếng nói công dân, Vì nhân dân Ý, Liên kết Dân chủ, Đảng Xã hội Ý và không đảng phái.
Khi thành lập, nội các với thành phần trẻ nhất nước Ý đến nay, với độ tuổi trung bình là 47. Và lần đầu tiên số nữ bộ trưởng bằng số nam bộ trưởng, không tính Thủ tướng. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chiemsee | Chiemsee | Đảo | Chiemsee / Đảo | null | Chiemsee - Bayern - Deutschland | null | image/jpeg | 500 | 800 | true | true | true | Chiemsee là một hồ thiên nhiên tại Bayern, Đức, nằm giữa Rosenheim, Đức, và Salzburg, Áo. Nó thường được gọi là"Biển Bayern". Sông Tiroler Achen và Prien chảy vào hồ này; sông Alz, chảy ra từ hồ này.
Vùng chung quanh Chiemsee được gọi là Chiemgau và là một vùng nghỉ mát nổi tiếng. | Hai trong số 3 đảo chính trên hồ là hồ Herrenchiemsee (Đảo các ông, đảo lớn nhất) và Frauenchiemsee (đảo các bà, đông dân nhất). Đảo chính thứ 3 là đảo Krautinsel (Hồ dược thảo), nhỏ hơn Frauenchiemsee và không có người ở.
Herrenchiemsee có một lâu đài được cho xây bởi Ludwig II của Bayern vào năm 1878, cũng được gọi là Herrenchiemsee, cho tới bây giờ vẫn chưa thực sự hoàn thành. Kiến trúc bắt chước theo lâu đài Lâu đài Versailles, tại Pháp. Nhiều phòng được mở cho du khách vào tham quan.
Frauenchiemsee có một tu viện dòng cho các sơ, xây vào năm 782, cũng như một làng nhỏ. Các sơ sản xuất một loại rượu thuốc tên là Klosterlikör (cloister liquor) và marzipan (bánh hạnh nhân).
Ngoài ra còn có 3 hồ rất nhỏ: Đảo Schalch, nằm về phía Tây hồ Frauenchiemsee; và 2 đảo không có tên, cách Krautinsel 54 and 80m về phía Nam, mỗi đảo có diện tích là 30 m². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Conza_della_Campania | Conza della Campania | null | Conza della Campania | null | Italiano: Il comune all'interno della provincia di Avellino | } | image/png | 1,505 | 2,000 | true | true | true | Conza della Campania là một đô thị thuộc tỉnh Avellino trong vùng Campania của Ý. Conza della Campania có diện tích 52,14 km2, dân số là 1445 người. | Conza della Campania là một đô thị (commune) thuộc tỉnh Avellino trong vùng Campania của Ý. Conza della Campania có diện tích 52,14 km2, dân số là 1445 người (thời điểm 2006). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chalepoxenus_brunneus | Chalepoxenus brunneus | null | Chalepoxenus brunneus | null | English: Profile view of ant Chalepoxenus brunneus specimen casent0178569. | null | image/jpeg | 808 | 1,073 | true | true | true | Chalepoxenus brunneus là một loài kiến thuộc họ Formicidae. Loài này có ở Algeria và Maroc. | Chalepoxenus brunneus là một loài kiến thuộc họ Formicidae. Loài này có ở Algeria và Maroc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hermonassa_(b%C6%B0%E1%BB%9Bm_%C4%91%C3%AAm) | Hermonassa (bướm đêm) | Hình ảnh | Hermonassa (bướm đêm) / Hình ảnh | null | Русский: Вход на территорию раскопок городища | null | image/jpeg | 2,592 | 3,872 | true | true | true | Hermonassa là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Taj_Mahal | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3d/Taj_floorplan.svg | Taj Mahal | Móng | Taj Mahal / Mộ / Móng | Biểu đồ sơ lược sàn Taj Mahal. | null | null | image/svg+xml | 250 | 250 | true | true | true | Tāj Mahal là một lăng mộ nằm tại Agra, Ấn Độ. Hoàng đế Mogul Shāh Jahān; trong tiếng Ba Tư Shah Jahan có nghĩa là "chúa tể thế giới" đã ra lệnh xây nó cho người vợ của mình là Mumtaz Mahal, khi bà qua đời. Công việc xây dựng bắt đầu năm 1631 và hoàn thành năm 1653. Một số tranh cãi xung quanh câu hỏi ai là người thiết kế Taj Mahal; rõ ràng một đội các nhà thiết kế và thợ thủ công đã chịu trách nhiệm thiết kế công trình và Ustad Ahmad Lahauri được coi là kiến trúc sư chính.
Taj Mahal nói chung được coi là hình mẫu tuyệt vời nhất của Kiến trúc Mogul, một phong cách tổng hợp các yếu tố của các phong cách Kiến trúc Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, và Hồi giáo. Tuy phần mái vòm bằng đá cẩm thạch trắng của lăng là phần nổi bật nhất, thực tế Taj Mahal là một tổng hợp các phong cách kiến trúc. Nó được liệt vào danh sách các Địa điểm Di sản Thế giới của UNESCO năm 1983 và được miêu tả là một "kiệt tác được cả thế giới chiêm ngưỡng trong số các di sản thế giới". Việc xây dựng Taj Mahal đã được giao phó cho một hội đồng quản trị của kiến trúc sư dưới sự giám sát của triều đình, bao gồm Abd ul-Karim Khan Ma'mur, Makramat Khan, và Ustad Ahmad Lahauri. Lahauri thường được coi là người thiết kế chính. | Điểm nhấn của Taj Mahal là lăng mộ đá cẩm thạch trắng. Giống như hầu hết lăng mộ Mogul khác, các yếu tố căn bản đều có nguồn gốc Ba Tư: một tòa nhà đối xứng với iwan, một ô cửa hình vòm, trên đỉnh là một vòm lớn.
Lăng mộ đứng trên một bệ hình vuông. Cấu trúc nền lớn và có nhiều phòng. Phòng chính là nơi đặt bia kỷ niệm Shah Jahan và Mumtaz (mộ ở dưới một cấp).
Nền chủ yếu là hình khối với các cạnh xoi, khoảng 55 mét mỗi cạnh (xem sơ đồ nền, bên phải). Ở các cạnh dài, một pishtaq, hay lối đi có mái vòm lớn, bao quanh iwan, với một ban công hình vòm tương tự bên trên. Các vòm chính kéo dài trên mái tòa nhà bằng cách sử dụng mặt ngoài nối tiếp.
Mỗi bên vòm chính, các lối đi có mái vòm phụ được sắp xếp bên trên và bên dưới. Motif sắp xếp pistaq được lặp lại tại khu góc xoi.
Thiết kế hoàn toàn đồng nhất và như nhau ở mọi phía tòa nhà. Bốn tháp, ở mỗi góc chân cột, đối diện với các góc xoi, tạo thành khung bao mộ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Campuchia | Campuchia | Khmer Đỏ nắm quyền (1975-1978) | Campuchia / Lịch sử / Khmer Đỏ nắm quyền (1975-1978) | Các phòng của Bảo tàng Diệt chủng Tuol Sleng chứa hàng nghìn bức ảnh do Khmer Đỏ chụp các nạn nhân của chúng. | Own work taken in the Tuol Sleng Museum with permission from the Museum administration on March 13, 2006. Donated to the Wikipedia system and it can be considered wikipedian document. Albeiro Rodas, Cambodia, July 2006. | null | image/jpeg | 384 | 512 | true | true | true | Campuchia, cũng còn gọi là Cao Miên hay Cam Bốt, là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương ở vùng Đông Nam Á. Campuchia giáp với vịnh Thái Lan ở phía tây nam, Thái Lan ở phía tây bắc, Lào ở phía đông bắc và Việt Nam ở phía đông.
Quốc gia có chủ quyền Campuchia có dân số hơn 15 triệu người. Phật giáo được tôn vinh trong hiến pháp như là quốc giáo chính thức và được hơn 97% dân số thực hành. Các nhóm dân tộc thiểu số của Campuchia bao gồm người Việt, người Hoa, người Chăm và 30 bộ tộc trên đồi núi. Thủ đô và thành phố lớn nhất là Phnom Penh, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Campuchia. Vương quốc là một chế độ quân chủ lập hiến tự chọn với một quốc vương, hiện là Norodom Sihamoni, được Hội đồng Vương quyền chọn làm nguyên thủ quốc gia. Người đứng đầu chính phủ là Thủ tướng Hun Sen, nhà lãnh đạo không thuộc hoàng gia phục vụ lâu nhất ở Đông Nam Á, cầm quyền Campuchia từ năm 1985.
Năm 802 sau Công nguyên, Jayavarman II tự xưng là vua, thống nhất các hoàng tử Khmer đang tham chiến ở Chân Lạp với tên gọi "Kambuja". | Khmer Đỏ đến Phnom Penh và nắm quyền vào năm 1975. Do Pol Pot lãnh đạo, họ đổi tên chính thức của đất nước thành Kampuchea Dân chủ. Chế độ mới đã mô phỏng theo Trung Quốc thời Maoist trong thời kỳ Đại nhảy vọt, ngay lập tức sơ tán khỏi các thành phố, và gửi toàn bộ người dân đi tuần hành cưỡng bức đến các dự án công trình nông thôn. Họ đã cố gắng xây dựng lại nền nông nghiệp của đất nước theo mô hình của thế kỷ 11, loại bỏ y học phương Tây và phá hủy các ngôi đền, thư viện và bất cứ thứ gì được coi là phương Tây.
Ước tính có khoảng từ một đến ba triệu người bị chế độ Khmer Đỏ giết hại; con số được trích dẫn phổ biến nhất là hai triệu (khoảng một phần tư dân số). Thời đại này đã sinh ra thuật ngữ Cánh đồng chết, và nhà tù Tuol Sleng trở nên khét tiếng với lịch sử giết người hàng loạt. Hàng trăm nghìn người đã chạy qua biên giới sang nước láng giềng Thái Lan. Chế độ nhắm vào các nhóm dân tộc thiểu số một cách không cân đối. Người Chăm Hồi giáo phải chịu những cuộc thanh trừng nghiêm trọng với khoảng một nửa dân số của họ bị tiêu diệt. Pol Pot quyết tâm giữ quyền lực và tước quyền của bất kỳ kẻ thù hoặc mối đe dọa tiềm tàng nào, và do đó gia tăng các hành động bạo lực và hung hãn chống lại người dân của mình.
Hồi hương cưỡng bức vào năm 1970 và những cái chết trong thời kỳ Khmer Đỏ đã làm giảm dân số Việt Nam ở Campuchia từ 250.000 đến 300.000 người năm 1969 xuống còn 56.000 người được báo cáo vào năm 1984. Tuy nhiên, hầu hết nạn nhân của chế độ Khmer Đỏ không phải là người dân tộc thiểu số mà là người dân tộc Khmer. Các chuyên gia, chẳng hạn như bác sĩ, luật sư và giáo viên, cũng được nhắm mục tiêu. Theo Robert D. Kaplan, "kính đeo mắt là thứ chết chóc như ngôi sao vàng " vì chúng được coi là dấu hiệu của chủ nghĩa trí thức.
Các tổ chức tôn giáo cũng không được Khmer Đỏ tha thứ. Tôn giáo bị đàn áp dã man đến nỗi phần lớn các kiến trúc lịch sử của Campuchia, 95% các ngôi chùa Phật giáo của Campuchia, đã bị phá hủy hoàn toàn. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0_L%E1%BB%99c | Ngư Lộc | Đánh bắt ở vùng lộng | Ngư Lộc / Nghề truyền thống / Nghề khai thác hải sản / Đánh bắt ở vùng lộng | Cá, mực ngư dân Diêm Phố đánh bắt được ngoài khơi | Cá và mực khai thác biển Hậu Lộc, Thanh Hóa | null | image/jpeg | 2,592 | 3,888 | true | true | true | Ngư Lộc là một xã ven biển của huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Trong thời kì phong kiến, Ngư Lộc được biết đến với tên Làng Diêm Phố. Ngư Lộc là làng ngư nghiệp điển hình của tỉnh Thanh Hóa, với sự đa dạng của các phương thức đánh bắt và chế biến hải sản, cũng như truyền thống văn hóa đặc sắc. Ngư Lộc cũng là một trong những xã có diện tích thấp nhất và mật độ dân số cao nhất Việt Nam.
Lễ hội cầu ngư tại xã Ngư Lộc đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia từ ngày 11 tháng 9 năm 2017. | Đây là cách đánh bắt của ngư dân bãi ngang Ngư Lộc. Tầm lộng ở khoảng phía trong núi Nẹ cách bờ biển khoảng 4–5 km. Phương thức đánh bắt truyền thống là: văng tay, sẻo, gõ gai, lưới rênh. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bachdjerrah | Bachdjerrah | null | Bachdjerrah | null | Français : Nouvelle mairie de Bachdjerrah | null | image/jpeg | 620 | 1,071 | true | true | true | Bachedjerah là một đô thị thuộc tỉnh Alger, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 90.073 người. | Bachedjerah là một đô thị thuộc tỉnh Alger, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 90.073 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BA%A7u | Dầu | Bôi trơn | Dầu / Các ứng dụng / Bôi trơn | Dầu động cơ tổng hợp | Mobil 1 Synthetic motor oil. | null | image/jpeg | 1,114 | 800 | true | true | true | Dầu là bất kỳ chất hóa học không phân cực nào dưới dạng chất lỏng nhớt ở nhiệt độ môi trường và cả kỵ nước và ưa béo. Dầu có hàm lượng carbon và hydro cao, thường dễ cháy và là chất hoạt động bề mặt. Hầu hết các loại dầu là lipid không bão hòa dạng lỏng ở nhiệt độ phòng.
Định nghĩa chung về dầu bao gồm những nhóm hợp chất hóa học có thể không liên quan nhau về cấu trúc, tính chất và cách sử dụng. Dầu có thể là động vật, thực vật hoặc hóa dầu có nguồn gốc, và có thể dễ bay hơi hoặc không bay hơi. Chúng được sử dụng cho thực phẩm, nhiên liệu, mục đích y tế, dầu bôi trơn và sản xuất nhiều loại sơn, nhựa và các vật liệu khác. Dầu được chuẩn bị đặc biệt được sử dụng trong một số nghi lễ tôn giáo và nghi lễ như là hoạt động thanh tẩy. | Cho rằng chúng không phân cực, dầu không dễ dàng bám dính vào các chất khác. Điều này làm cho chúng hữu ích như chất bôi trơn cho các mục đích kỹ thuật khác nhau. Dầu khoáng thường được sử dụng làm chất bôi trơn máy hơn dầu sinh học. Dầu cá voi được ưa thích để bôi trơn đồng hồ, vì nó không bay hơi, hay để lại bụi, mặc dù việc sử dụng nó đã bị cấm ở Hoa Kỳ vào năm 1980.
Có lời đồn đại từ lâu rằng "Spermaceti" từ cá voi vẫn được sử dụng trong các dự án của NASA như kính viễn vọng Hubble và đầu dò Voyager vì nhiệt độ đóng băng cực thấp. Spermaceti thực sự không phải là một loại dầu, mà là một hỗn hợp chủ yếu là este sáp, và không có bằng chứng nào cho thấy NASA đã sử dụng dầu cá voi. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0u_h%E1%BB%99_t%E1%BB%91ng_l%E1%BB%9Bp_Pauk | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c7/Bodri2005.jpg | Tàu hộ tống lớp Pauk | null | Tàu hộ tống lớp Pauk | Tàu hộ tống lớp Pauk của Bulgaria Bodri | English: Bulgarian small anti-submarine ship project 1241.2E Bodri in Burgas. | null | image/jpeg | 1,536 | 2,048 | true | true | true | Tàu lớp Pauk là tên gọi của NATO cho một loại tàu hộ tống nhỏ được xây dựng cho Hải quân Liên Xô và được giao bán vào giữa những năm 1977 và 1989. Bản thiết kế của Nga là Dự án 1241.2 Molniya-2. Những chiếc tàu này được thiết kế để kiểm soát bờ biển và chống tàu ngầm. Thiết kế này là bản tuần tra của tàu tàu hộ tống lớp Tarantul được thiết kế ở Dự án 1241.1 của Nga, nhưng dài hơn một ít và dùng động cơ diesel. Những chiếc tàu này phù hợp để dùng các thiết bị phát hiện tàu ngầm cũng được sử dụng trong trực thăng của Liên Xô. | Tàu lớp Pauk là tên gọi của NATO cho một loại tàu hộ tống nhỏ được xây dựng cho Hải quân Liên Xô và được giao bán vào giữa những năm 1977 và 1989. Bản thiết kế của Nga là Dự án 1241.2 Molniya-2. Những chiếc tàu này được thiết kế để kiểm soát bờ biển và chống tàu ngầm. Thiết kế này là bản tuần tra của tàu tàu hộ tống lớp Tarantul được thiết kế ở Dự án 1241.1 của Nga, nhưng dài hơn một ít và dùng động cơ diesel. Những chiếc tàu này phù hợp để dùng các thiết bị phát hiện tàu ngầm cũng được sử dụng trong trực thăng của Liên Xô. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BA%A5m_m%C3%A8o | Nấm mèo | Thư viện ảnh | Nấm mèo / Thư viện ảnh | null | English: Auricularia auricula-judae | null | image/jpeg | 2,592 | 4,608 | true | true | true | Nấm mèo hay mộc nhĩ đen được biết đến do hình dạng tựa tai người, có màu nâu sẫm đến đen, mọc trên các thân cây mục. Nó có kết cấu tựa cao su, tương đối cứng và giòn.
Loài này được sử dụng trong ẩm thực châu Á. Tại Trung Quốc, nó gọi là 木耳 hay 黑木耳, và trong tiếng Nhật là kikurage. Auricularia polytricha, một loài có quan hệ họ hàng gần, cũng được sử dụng trong ẩm thực châu Á.
Mộc nhĩ trắng, một loài nấm ăn được khác, có màu trắng và hình dạng tương tự, là một loài khác với danh pháp khoa học Tremella fuciformis. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Linum_grandiflorum | Linum grandiflorum | null | Linum grandiflorum | null | Linum grandiflorum, cultivated, Desert Botanical Garden, Phoenix, Arizona | null | image/jpeg | 1,944 | 2,592 | true | true | true | Linum grandiflorum là một loài thực vật có hoa trong họ Linaceae. Loài này được Desf. mô tả khoa học đầu tiên năm 1798. | Linum grandiflorum là một loài thực vật có hoa trong họ Linaceae. Loài này được Desf. mô tả khoa học đầu tiên năm 1798. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_Greenwich_c%E1%BB%A7a_Lu%C3%A2n_%C4%90%C3%B4n | Khu Greenwich của Luân Đôn | null | Khu Greenwich của Luân Đôn | null | Français : Le parc royal de Greenwich et le musée maritime national, vus de l'observatoire. En fond, le quartier d'affaires de Canary Wharf (qui se traduise mieux comme le Quai Canaries). English: The Royal Park of Greenwich et the National Maritime Museum, from the Observatory. Backdrop: the Canary Wharf business district | null | image/jpeg | 512 | 937 | true | true | true | Khu Greenwich của Luân Đôn là một khu tự quản Luân Đôn thuộc Nội Luân Đôn, nằm về phía đông nam Luân Đôn, Anh, với đô thị lịch sử Greenwich nằm ở trung tâm. Khu tự quản ngày nay được hình thành từ năm 1965. Chính quyền địa phương là Hội đồng Khu tự quản Luân Đôn Greenwich.
Greenwich nổi tiếng trên toàn thế giới vì là đặt kinh tuyến gốc lâu đời, theo đó, giờ giờ phối hợp quốc tế được định thành. Kinh tuyến gốc chạy băng ngang Greenwich và Đài quan sát Greenwich là nơi quy ước giờ GMT bắt đầu, và tất cả giờ giấc trên thế giới được tính dựa theo đó.
Greenwich là một trong năm khu tự quản đăng cai Thế vận hội Luân Đôn 2012 với các sự kiện thi đấu được tổ chức tại Doanh trại Pháo binh Hoàng gia, Công viên Greenwich và The O₂ - Mái vòm Thiên niên kỷ trước đây.
Để đánh dấu Lễ kỷ niệm Kim cương - ngày đăng quang của nữ hoàng Elizabeth II, năm 2012 Grennwich sẽ trở thành Khu tự quản Hoàng gia thứ tư, dựa trên mối liên hệ lịch sử với gia đình hoàng gia, cũng như vị thế là nơi kinh tuyến gốc đi qua và còn vì đây là di sản văn hoá thế giới được UNESCO công nhận. | Khu Greenwich của Luân Đôn (tiếng Anh: London Borough of Greenwich) là một khu tự quản Luân Đôn thuộc Nội Luân Đôn, nằm về phía đông nam Luân Đôn, Anh, với đô thị lịch sử Greenwich nằm ở trung tâm. Khu tự quản ngày nay được hình thành từ năm 1965. Chính quyền địa phương là Hội đồng Khu tự quản Luân Đôn Greenwich.
Greenwich nổi tiếng trên toàn thế giới vì là đặt kinh tuyến gốc lâu đời, theo đó, giờ giờ phối hợp quốc tế được định thành. Kinh tuyến gốc chạy băng ngang Greenwich và Đài quan sát Greenwich là nơi quy ước giờ GMT bắt đầu, và tất cả giờ giấc trên thế giới được tính dựa theo đó.
Greenwich là một trong năm khu tự quản đăng cai Thế vận hội Luân Đôn 2012 với các sự kiện thi đấu được tổ chức tại Doanh trại Pháo binh Hoàng gia (bắn súng), Công viên Greenwich (cưỡi ngựa) và The O₂ - Mái vòm Thiên niên kỷ trước đây (thể dục dụng cụ; bóng rổ).
Để đánh dấu Lễ kỷ niệm Kim cương - ngày đăng quang của nữ hoàng Elizabeth II, năm 2012 Grennwich sẽ trở thành Khu tự quản Hoàng gia thứ tư, dựa trên mối liên hệ lịch sử với gia đình hoàng gia, cũng như vị thế là nơi kinh tuyến gốc đi qua và còn vì đây là di sản văn hoá thế giới được UNESCO công nhận. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_Guam_(1944) | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f2/USMC-M-Guam-OFC.jpg | Trận Guam (1944) | Diễn biến | Trận Guam (1944) / Diễn biến | Hải quân Hoa Kỳ di chuyển trên đảo. | null | null | image/jpeg | 480 | 564 | true | true | true | Trận Guam lần hai là cuộc chiến giành lại đảo Guam từ quân Nhật trong chiến tranh Thái Bình Dương. | Đảo Guam được bao quanh tự nhiên bởi những rặng đá ngầm, ngọn núi và thủy triều cao khiến cho nơi đây trở thành một thử thách khó vượt qua đối với quân đội Mỹ. Ngày 26 tháng 7, người Mỹ bắt đầu đổ bộ lên hai mặt của bán đảo Orote về phía Tây của Guam dự định cắt đứt sân bay chính của đảo. 8 giờ 28 phút sáng, Sư đoàn Hải quân số 3 đổ bộ lên Asan, nằm giữa bán đảo Orote ở phía Nam và Agana ở phía Bắc, đồng thời một Lữ đoàn Hải quân số 1 đổ bộ ở mặt Tây Nam đảo gần Agat về phía Nam của bán đảo Orote. Hai cánh quân tạo thành tạo thành gọng kiềm cắt đứt bán đảo Orote với phần còn lại của đảo. Quân Mỹ đã phải chịu những tổn thất đầu tiên khi 22 phương tiện đổ bộ bị bắn chìm bởi pháo quân Nhật, nhưng đến 9 giờ những xe tăng của quân đội Mỹ đã tiến lên được đất liền. Buổi chiều cùng ngày Sư đoàn Bộ binh 77 được tăng cường hỗ trợ cho Lữ đoàn Hải quân số 1. Nhiệm vụ của họ có phần khó khăn hơn do thiếu các phương tiện đổ bộ, họ phải lội từ các nơi họ được thả xuống là rặng đá ngầm lên bờ.
Khi đêm xuống quân Mỹ đã thiết lập được một chiến tuyến dọc bờ biển vào sâu 2 km trong đất liền. Trong những ngày đầu của cuộc chiến quân Nhật thực hiện các cuộc phản công vào ban đêm bằng chiến thuật đột kích. Thỉnh thoảng họ thâm nhập được vào tuyến phòng thủ quân Mỹ và liền bị đẩy lùi với những tổn thất nặng nề. Ngày 28 tháng 7 Trung tướng Takeshi Takashina tử trận và quyền chỉ huy được chuyển giao cho Trung tướng Hideyoshi Obata.
Việc tiếp tế cho quân đội Mỹ gặp nhiều khó khăn trong những ngày đầu của trận đánh. Bởi địa hình nhiều đá ngầm của Guam khiến cho các tàu tiếp tế không thể tiếp cận đảo mà phải neo đậu ở phía xa, những phương tiện đổ bộ cũng không thể hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên ngày 28 tháng hai cánh quân đã nhập vào nhau khép chặt vòng vây bán đảo Orote và chiếm lấy sân bay Orote và cảng Apra vào ngày 30 tháng 7 làm việc tiếp tế dễ dàng hơn.
Những cuộc phản công vào ban đêm khiến cho quân Nhật chịu tổn thất nặng nề. Đến đầu tháng 8, thức ăn và đạn dược của họ đã dần cạn kiệt chỉ còn lại một xe tăng có thể hoạt động. Tướng Obata quyết định rút quân về phía nam của đảo, dự định cố thủ ở phần trung tâm đảo nơi có nhiều đồi núi. Nhưng khả năng tiếp tế và củng cố cho quân Nhật chỉ rơi vào vô vọng khi mà vùng biển và vùng trời xung quanh đảo Guam bị kiểm soát bởi Hải quân Mỹ. Mọi điều mà Obata có thể làm chỉ là trì hoãn thất bại không thể tránh khỏi của quân Nhật trên đảo.
Mưa và rừng nhiệt đới rậm rạp làm khó khăn thêm những nỗ lực của quân Mỹ. Nhưng chỉ sau trận đánh của quân Mỹ đánh vào núi Barrigada từ ngày 2 đến 4 tháng 8, toàn bộ phòng tuyến phòng thủ của quân Nhật sụp đổ. Trận đánh chỉ tiếp diễn là những cuộc truy kích quân Nhật ở phía Bắc đảo. Cũng như các trận đánh khác ở Thái Bình Dương, quân Nhật từ chối đầu hàng, phần lớn họ tự sát hoặc bị giết. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Suyo | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b1/Ph_locator_ilocos_sur_suyo.png | Suyo | null | Suyo | Bản đồ Ilocos Sur với vị trí của Suyo | English: Map of Ilocos Sur showing the location of Suyo | null | image/png | 350 | 300 | true | true | true | Suyo là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Ilocos Sur, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 9.685 người trong 1.859 hộ. | Suyo là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Ilocos Sur, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 9.685 người trong 1.859 hộ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gongora_grossa | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f6/Gongora_grossa_Orchi_182.jpg | Gongora grossa | Hình ảnh | Gongora grossa / Hình ảnh | null | Gongora grossa | null | image/jpeg | 2,000 | 1,400 | true | true | true | Gongora grossa là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1877. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chim_c%E1%BB%95_r%E1%BA%AFn_ch%C3%A2u_M%E1%BB%B9 | Chim cổ rắn châu Mỹ | null | Chim cổ rắn châu Mỹ | Phân bố. Màu đỏ nhạt hơn là vùng chỉ sinh sản. | English: The approximate distribution of the Anhinga, according to the IUCN Red List. Brighter red indicates breeding only range. | Phân bố. Màu đỏ nhạt hơn là vùng chỉ sinh sản. | image/png | 1,941 | 2,489 | true | true | true | Chim cổ rắn châu Mỹ, tên khoa học Anhinga anhinga, là một loài chim trong họ Anhingidae. | Chim cổ rắn châu Mỹ, tên khoa học Anhinga anhinga, là một loài chim trong họ Anhingidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cuenca,_Batangas | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e8/Ph_locator_batangas_cuenca.png | Cuenca, Batangas | null | Cuenca, Batangas | null | English: Map of Batangas showing the location of Cuenca | Bản đồ của Batangas với vị trí của Cuenca. | image/png | 250 | 300 | true | true | true | Cuenca là một đô thị cấp bốn ở tỉnh Batangas, Philippines. | Cuenca là một đô thị cấp bốn ở tỉnh Batangas, Philippines. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B3ng_v%E1%BB%A1 | Sóng vỡ | null | Sóng vỡ | Sóng vỡ đang nhào xuống | English: Large breaking wave | null | image/jpeg | 640 | 960 | true | true | true | Trong động lực học chất lưu, một con sóng vỡ là một con sóng mà biên độ của nó đạt tới một mức giới hạn mà tại đó một số quá trình đột nhiên bắt đầu diễn ra, khiến một lượng lớn năng lượng sóng biến thành động năng hỗn loạn. Vào lúc này, các mô hình vật lý đơn giản mô tả động học của sóng thường trở nên vô hiệu, đặc biệt là những cái giải quyết hành vi tuyến tính.
Loại sóng vỡ quen thuộc thông thường nhất là hiện tượng vỡ của sóng bề mặt nước trên đường bờ biển. Hiện tượng vỡ sóng thường xảy ra khi biên độ đạt tới điểm mà đầu sóng thực sự đảo ngược. Các hiệu ứng cụ thể khác trong động lực học chất lưu đã được đặt thuật ngữ là "sóng vỡ", một phần là so sánh với sóng bề mặt nước. Trong khí tượng học, sóng trọng trường khí quyển được coi là vỡ khi sóng sản sinh ra các vùng mà tại đó nhiệt độ tiềm năng tăng lên với độ cao, dẫn tới sự tiêu tan năng lượng thông qua sự không ổn định đối lưu; tượng tự thế sóng Rossby được coi là vỡ khi gradien độ xoáy nước tiềm năng bị đảo ngược. Vỡ sóng cũng xảy ra đối với plasma, khi vận tốc hạt vượt quá vận tốc pha của sóng. | Trong động lực học chất lưu, một con sóng vỡ là một con sóng mà biên độ của nó đạt tới một mức giới hạn mà tại đó một số quá trình đột nhiên bắt đầu diễn ra, khiến một lượng lớn năng lượng sóng biến thành động năng hỗn loạn. Vào lúc này, các mô hình vật lý đơn giản mô tả động học của sóng thường trở nên vô hiệu, đặc biệt là những cái giải quyết hành vi tuyến tính.
Loại sóng vỡ quen thuộc thông thường nhất là hiện tượng vỡ của sóng bề mặt nước trên đường bờ biển. Hiện tượng vỡ sóng thường xảy ra khi biên độ đạt tới điểm mà đầu sóng thực sự đảo ngược. Các hiệu ứng cụ thể khác trong động lực học chất lưu đã được đặt thuật ngữ là "sóng vỡ", một phần là so sánh với sóng bề mặt nước. Trong khí tượng học, sóng trọng trường khí quyển được coi là vỡ khi sóng sản sinh ra các vùng mà tại đó nhiệt độ tiềm năng tăng lên với độ cao, dẫn tới sự tiêu tan năng lượng thông qua sự không ổn định đối lưu; tượng tự thế sóng Rossby được coi là vỡ khi gradien độ xoáy nước tiềm năng bị đảo ngược. Vỡ sóng cũng xảy ra đối với plasma, khi vận tốc hạt vượt quá vận tốc pha của sóng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zinnowitz | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e3/Zinnowitzkirche.jpg | Zinnowitz | null | Zinnowitz | null | English: Zinnowitz, Usedom, church Deutsch: Zinnowitz, Usedom, Kirche Esperanto: Zinnowitz, Usedom, preĝejo | Protestant Church | image/jpeg | 3,456 | 2,304 | true | true | true | Zinnowitz là một đô thị trong huyện Vorpommern-Greifswald, bang Mecklenburg-Vorpommern, miền bắc nước Đức. | Zinnowitz là một đô thị trong huyện Vorpommern-Greifswald (trước thuộc huyện Ostvorpommern), bang Mecklenburg-Vorpommern, miền bắc nước Đức. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Agave_bovicornuta | Agave bovicornuta | Hình ảnh | Agave bovicornuta / Hình ảnh | null | Agave bovicornuta at Desert Botanical Gardens, Phoenix, AZ USA | null | image/jpeg | 1,024 | 768 | true | true | true | Agave bovicornuta là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Gentry mô tả khoa học đầu tiên năm 1942. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Trachylepis_volamenaloha | Trachylepis volamenaloha | null | Trachylepis volamenaloha | null | English: geographic distribution of Trachylepis volamenaloha | null | image/png | 944 | 1,259 | true | true | true | Trachylepis volamenaloha là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Nussbaum, Raxworthy & Ramanamanjato miêu tả khoa học đầu tiên năm 1999. | Trachylepis volamenaloha là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Nussbaum, Raxworthy & Ramanamanjato miêu tả khoa học đầu tiên năm 1999. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coronilla_glauca | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/97/Coronilla_glauca_2.jpg | Coronilla glauca | Hình ảnh | Coronilla glauca / Hình ảnh | null | Coronilla glauca | null | image/jpeg | 600 | 402 | true | true | true | Coronilla glauca là loài cây bụi thường xanh có hoa màu vàng. Linnaeus đã quan sát và thấy rằng ban ngày hoa của loài này tỏa hương rất mạnh nhưng buổi tối gần như không có mùi hương. Đây là loài bản địa của vùng Địa Trung Hải. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pachyzancla | Pachyzancla | null | Pachyzancla | null | English: Herpetogramma couteyeni, Guillermet 2008 An endemic moth from Réunion Wingspan of this specimen: 26mm | null | image/jpeg | 198 | 350 | true | true | true | Herpetogramma là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae. | Herpetogramma là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xerus | Xerus | Hình ảnh | Xerus / Hình ảnh | null | Deutsch: Borstenhörnchen (Xerus sp.; Xerus rutilus?) im Grzimek-Haus, Frankfurter Zoo | null | image/jpeg | 497 | 749 | true | true | true | Xerus là một chi động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Chi này được Hemprich and Ehrenberg miêu tả năm 1833. Loài điển hình của chi này là Sciurus brachyotus Hemprich and Ehrenberg, 1832. Các loài trong chi này chỉ được tìm thấy ở châu Phi | null |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.