language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Friedrich_Engels
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c3/Holybookmarxengels.gif
Friedrich Engels
Gia đình Thần thánh (1844)
Friedrich Engels / Các tác phẩm chính / Gia đình Thần thánh (1844)
Bìa cuốn gia đình thần thánh
Deutsch: Karl Marx, Friedrich Engels: Die heilige Familie oder Kritik der kritischen Kritik - gegen Bruno Bauer und Konsorten, 1844 English: Marx, Engels: The Holy Family, 1844
null
image/gif
449
276
true
true
true
Friedrich Engels là một nhà tư tưởng, nhà giáo dục, nhà cách mạng, nhà lý luận chính trị, nhà triết học người Đức và là một người Cộng sản thế kỷ 19, cùng với Karl Marx đã sáng lập và phát triển chủ nghĩa Cộng sản, lãnh tụ của phong trào công nhân thế giới và Quốc tế Cộng sản 1. Ông cùng với Marx đồng tác giả của bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. Engels cũng biên tập đồng thời xuất bản quyển II và quyển III của bộ Tư bản sau khi Marx mất. Ngoài những công trình chung với Marx, ông còn viết những tác phẩm khoa học như: "Nguồn gốc của gia đình, sở hữu tư nhân và nhà nước", "Về lịch sử người German cổ đại", "Chống Duhring", "Biện chứng của tự nhiên", ... Ngoài ra, cuốn "Tác dụng của lao động chuyển hoá vượn thành người" cũng là một công trình khoa học góp phần giải thích nguồn gốc hình thành và phát triển của loài người.
"Gia đình thần thánh" là tác phẩm lý luận viết chung đầu tiên của Engels và Marx, đây là tác phẩm có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình hình thành các quan điểm triết học và chính trị xã hội của học thuyết Marx. Tên đầy đủ của tác phẩm này là "Gia đình thần thánh hay phê phán sự phê phán có tính phê phán. Chống Bruno Bauer và đồng bọn" được viết vào năm 1884. "Gia đình thần thánh" là tên gọi hài hước đặt cho anh em Bauer và bọn theo đuôi họ tụ tập quanh tờ "Allgemeine Literatur - Zeitung" ("Báo văn học phổ thông"). Trong cuốn sách này, Marx và Engels đã bác bỏ anh em Bauer và những người khác thuộc phái Hegel trẻ (hoặc phái Hegel tả) đồng thời cũng phê phán cả triết học duy tâm của chính Hegel. Tác phẩm này được viết vào khoảng tháng Chín đến tháng 11 năm 1844 và xuất bản vào tháng 2 năm 1845 ở Frankfurt trên sông Main. Tác phẩm này gồm tất cả chín chương, trong đó có gi chú rõ ràng những chương, mục do hai người viết. Trong tác phẩm này, hai ông đã đề ra những tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, như vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với tiến trình phát triển của xã hội loài người, vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân lao động. Cũng trong tác phẩm này, Enggel đã cùng với Marx một lần nữa khẳng định vai trò, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản và chỉ ra rằng, chính địa vị của giai cấp vô sản trong xã hội tư sản hiện đại đã quy định vai trò, sứ mệnh đó. Cũng trong tác phẩm này, hai ông đã phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm và phương pháp của nó, nêu luận điểm về vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Uzumaki_Boruto
https://upload.wikimedia…age_Skidmore.jpg
Uzumaki Boruto
Diễn viên lồng tiếng
Uzumaki Boruto / Sáng tạo và khái niệm / Diễn viên lồng tiếng
null
English: Yuko Sanpei speaking at Taiyou Con 2017 in Mesa, Arizona.
null
image/jpeg
2,088
1,536
true
true
true
Uzumaki Boruto, ban đầu được Viz Media đánh vần là "Bolt", là một nhân vật hư cấu được tạo ra bởi tác giả truyện tranh Masashi Kishimoto, người xuất hiện lần đầu trong chương 700 của bộ truyện tranh Naruto với tư cách là con trai của nhân vật chính Uzumaki Naruto và Hyuga Hinata. Sau đó, cậu xuất hiện với vai trò là nhân vật chính trong bộ phim hoạt hình năm 2015 Boruto: Naruto the Movie nơi cậu đang luyện tập trở thành một ninja vĩ đại để vượt qua cha mình, Hokage của làng Lá. Boruto cũng đóng vai trò là nhân vật chính trong bộ manga và anime Boruto: Naruto Next Generations. Trong manga, nó bắt đầu bằng việc kể lại bộ phim Boruto, trong khi anime bắt đầu từ thời thơ ấu của cậu ở học viện ninja, nơi cậu gặp gỡ các đồng đội tương lai của mình là Uchiha Sarada và Mitsuki, cũng như giáo viên của anh, Sarutobi Konohamaru. Mặc dù các thiết kế về ngoại hình của Boruto giống với Naruto khi anh còn nhỏ, tính cách của họ được phát triển khác nhau. Mối quan hệ của Boruto với cha phản ánh mối quan hệ của Kishimoto với các con. Trong phiên bản tiếng Nhật, Boruto được Kokoro Kikuchi lồng tiếng trong The Last: Naruto the Movie và bởi Yūko Sanpei trong tất cả các lần xuất hiện tiếp theo.
Trong phiên bản tiếng Nhật, Boruto được Kokoro Kikuchi lồng tiếng trong The Last khi còn bé; đối với bộ phim và anime Boruto, cậu được lồng tiếng bởi Yūko Sanpei. Sanpei là một fan hâm mộ của bộ truyện tranh Naruto kể từ khi cô còn nhỏ. Trong khi tự nhận mình là nhân vật của Naruto Uzumaki, nữ diễn viên lưu ý mối liên kết giữa cô và Naruto trở nên mạnh mẽ hơn khi biết cô sẽ lồng tiếng cho con trai mình. Kết quả là, một khi biết mình nhận được vai diễn cho nhân vật của Boruto, Sanpei đã mua toàn bộ bộ truyện tranh Naruto mặc dù đã có nó để chuẩn bị cho bộ phim Boruto. Sanpei rất biết ơn vì đã được mời vào vị trí này và nói đùa về việc Junko Takeuchi trở thành "cha đẻ" vì vai trò lồng tiếng của cô là Naruto. Ban đầu, Sanpei nhớ lại những khó khăn khi lồng tiếng cho Boruto; Khi cô nhận được kịch bản của mình cho bộ phim, cô bắt đầu hiểu khái niệm của Boruto là cậu bé yêu cha mình, điều đó giúp cô lồng tiếng cho nhân vật tốt hơn. Làm ơn với bộ phim Boruto, Sanpei đã yêu cầu Kishimoto làm một cái khác dẫn đến Kishimoto yêu cầu cô ấy để anh ta nghỉ ngơi cho một người khác. Trong phiên bản tiếng Anh, anh được Maile Flanagan lồng tiếng trong bộ phim The Last: Naruto the Movie khi còn chập chững và Amanda C. Miller trong phim Boruto khi còn là một thiếu niên. Boruto là nhân vật chính đầu tiên Miller từng lồng tiếng. Trong khi thưởng thức công việc cô làm bằng giọng nói tiếng Anh của Boruto, cô nói rằng cô cảm thấy căng thẳng về điều đó do nhân vật của cô đang xem xét vai trò của mình trong câu chuyện quan trọng như thế nào. Miller và các diễn viên lồng tiếng Anh Boruto khác cảm thấy vinh dự khi đóng vai các nhân vật dựa trên mức độ nhượng quyền lớn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A0n_tr%E1%BB%91ng
https://upload.wikimedia…-06_snare_14.jpg
Dàn trống
Trống bẫy
Dàn trống / Các thành phần / Trống / Trống bẫy
Trống bẫy trên giá đỡ nhẹ hiện đại
Snare made by Sonor
null
image/jpeg
1,802
2,862
true
true
true
Một dàn trống - còn được gọi là bộ trống hoặc đơn giản là trống - là một bộ trống và các nhạc cụ gõ khác, điển hình là chũm chọe, được dựng trên giá đỡ và chơi bởi một tay trống duy nhất, với dùi trống được cầm bằng cả hai tay, bàn đạp điều khiển chũm chọe hi-hat và trống trầm. Vào những năm 2000, một số bộ trống cũng bao gồm nhạc cụ điện tử. Ngoài ra, cả bộ trống hybrid và trống điện tử hoàn toàn cũng được sử dụng. Một bộ trống hiện đại chuẩn, được sử dụng trong nhạc đại chúng và huấn luyện trong các trường học nhạc, chứa: Một trống bẫy, gắn trên giá đỡ, đặt giữa đầu gối của người chơi và chơi với dùi trống Một trống trầm, được chơi bởi một bàn đạp, vận hành bằng chân phải của tay trống. Hai hoặc nhiều trống đúp da chơi bằng dùi trống hoặc dùi cọ. Một hi-hat, chơi bằng dùi trống, mở và đóng bằng bàn đạp chân trái Một hoặc nhiều chũm chọe, gắn trên giá đỡ, chơi bằng dùi trống. Chúng được phân loại là bộ gõ không có âm vực, cho phép âm nhạc được ghi lại bằng cách sử dụng ký hiệu bộ gõ, trong đó tồn tại một hình thức bán chuẩn cho cả dàn trống và trống điện tử. Dàn trống được chơi khi tay trống ngồi trên một chiếc ghế trống.
Trống bẫy là "trái tim" của dàn trống, đặc biệt là trong nhạc rock, do tiện ích của nó mang lại nhịp nặng. Khi được áp dụng theo phong cách này, nó cung cấp các tiết tấu mạnh mẽ, được chơi bằng tay trái (nếu thuận tay phải) và cả xương sống cho nhiều fill. Âm thanh đặc biệt của nó có thể được quy thành giường của dây bẫy cứng giữ dưới sức căng cho tới mặt dưới của đầu trống dưới. Khi các dây cứng được "gắn kết" (giữ dưới sức căng), chúng sẽ rung lên với lớp da trống (đầu bẫy) phía trên, tạo ra âm thanh ù ù, nảy âm, cùng với âm thanh của dùi đập vào đầu đập.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7y_th%E1%BA%A3o_nguy%C3%AAn_%C4%91u%C3%B4i_%C4%91en
https://upload.wikimedia…ribution_map.png
Cầy thảo nguyên đuôi đen
null
Cầy thảo nguyên đuôi đen
Cynomys ludovicianus range[2]
English: Geographical distribution of the Black-tailed Prairie Dog Cynomys ludovicianus. The map was created using the Generic Mapping Tools, GMT, version 5.1.1.
Cynomys ludovicianus range[2]
image/png
800
785
true
true
true
Cầy thảo nguyên đuôi đen, còn gọi là Sóc đồng cỏ đuôi đen là một loài sóc trong họ Sóc được tìm thấy ở Đại bình nguyên của Bắc Mỹ từ biên giới Hoa Kỳ-Canada đến biên giới Hoa Kỳ-México. Không giống các loài sóc đồng cỏ khác, loài này thực sự không ngủ đông. Sóc đồng cỏ đuôi đen có thể thấy trên mặt đất giữa mùa đông. Một quần thể sóc đồng cỏ đuôi đen ở Texas đã được ghi nhận có phạm vi 64.000 km² và có 400.000.000 cá thể. Trước khi môi trường sống bị phá hủy, loài này có lẽ là loài sóc đồng cỏ dồi dào nhất ở trung bộ Bắc Mỹ. Loài này là một trong hai loài được miêu tả bởi chuyến thám hiểm Lewis và Clark trong ghi chép và nhật ký về chuyến khám phá của họ.
Cầy thảo nguyên đuôi đen, còn gọi là Sóc đồng cỏ đuôi đen (danh pháp khoa học: Cynomys ludovicianus) là một loài sóc trong họ Sóc được tìm thấy ở Đại bình nguyên của Bắc Mỹ từ biên giới Hoa Kỳ-Canada đến biên giới Hoa Kỳ-México. Không giống các loài sóc đồng cỏ khác, loài này thực sự không ngủ đông. Sóc đồng cỏ đuôi đen có thể thấy trên mặt đất giữa mùa đông. Một quần thể sóc đồng cỏ đuôi đen ở Texas đã được ghi nhận có phạm vi 64.000 km² và có 400.000.000 cá thể. Trước khi môi trường sống bị phá hủy, loài này có lẽ là loài sóc đồng cỏ dồi dào nhất ở trung bộ Bắc Mỹ. Loài này là một trong hai loài được miêu tả bởi chuyến thám hiểm Lewis và Clark trong ghi chép và nhật ký về chuyến khám phá của họ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%B0%C4%9Fneada,_Demirk%C3%B6y
https://upload.wikimedia…0%C4%9Fneada.jpg
İğneada, Demirköy
null
İğneada, Demirköy
null
Türkçe: Longozlardan İğneada'nın görüntüsü
null
image/jpeg
480
1,016
true
true
true
İğneada là một thị trấn thuộc huyện Demirköy, tỉnh Kırklareli, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 2.117 người.
İğneada là một thị trấn thuộc huyện Demirköy, tỉnh Kırklareli, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 2.117 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fuenlabrada_de_los_Montes
https://upload.wikimedia…os_Montes100.png
Fuenlabrada de los Montes
null
Fuenlabrada de los Montes
null
Estremeñu: Escudo de la localidad Extremeña de Fuenlabrada de los Montes
Ấn chương chính thức của
image/png
599
424
true
true
true
Fuenlabrada de los Montes là một đô thị trong tỉnh Badajoz, Extremadura, Tây Ban Nha. Dân số 2.046 người và diện tích 192 km².
Fuenlabrada de los Montes là một đô thị trong tỉnh Badajoz, Extremadura, Tây Ban Nha. Dân số 2.046 người và diện tích 192 km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_Queensland
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d7/Tcbeirne.jpg
Đại học Queensland
Thế mạnh đào tạo và nghiên cứu
Đại học Queensland / Thế mạnh đào tạo và nghiên cứu
Trường Luật UQ tại St Lucia
English: North entry of the TC Beirne School of Law, The University of Queensland Deutsch: Nordeingang der TC Beirne School of Law, The University of Queensland
null
image/jpeg
1,537
1,098
true
true
true
Viện Đại học Queensland, thường được gọi tắt là UQ, là một đại học và trung tâm nghiên cứu khoa học đa ngành hàng đầu tại Úc có trụ sở chính tại thành phố Brisbane, thủ phủ của tiểu bang Queensland. Được thành lập vào năm 1909, UQ là một trong những đại học lâu đời, uy tín và chất lượng bậc nhất của Úc. Khu học xá chính được đặt tại quận St Lucia, phía Tây Nam của Brisbane. Đây được bầu chọn là một trong số 25 khu học xá đại học đẹp nhất thế giới. Ngoài ra, UQ còn có các khu học xá khác tại Gatton và Herston cùng trường Y khoa Ochsner Medical Center tại New Orleans, Hoa Kỳ. UQ là thành viên sáng lập của Nhóm 8 Đại học G8, quy tụ 8 đại học hàng đầu của Úc. Trường cũng là một thành viên của mạng lưới các trường đại học và học viện nghiên cứu toàn cầu và là thành viên sáng lập của EdX, một tập đoàn giáo dục đại học trực tuyến do Đại học Harvard và Viện Công nghệ Masachusettes MIT điều hành. Theo bảng xếp hạng về đại học trên thế giới, UQ luôn là trường nằm trong top 1% các đại học hàng đầu thế giới. Trong bảng xếp hạng đại học mới nhất của tổ chức QS, UQ đứng thứ 46 thế giới và đứng hàng thứ 4 tại Úc.
UQ luôn được xem là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu hàng đầu tại Úc. Thế mạnh của UQ trải đều trên nhiều các lĩnh vực khác nhau, trong đó, nổi bật nhất là khoa học tự nhiên, y khoa, công nghệ, kinh tế, môi trường, ngôn ngữ học, báo chí, nông nghiệp và quản trị kinh doanh. Thế mạnh đó thể hiện rõ trong các chỉ số xếp hạng đại học toàn cầu. UQ là trường đi tiên phong trong việc phát triển loại vaccin trị ung thư cổ tử cung Gardasil and Cervarix. Đây là loại vaccin do GS trường UQ là Ian Frazer tìm ra và đó được các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ tiếp tục phát triển. Năm 2009, Quỹ nghiên cứu Ung thư Úc đã ghi nhận UQ là trung tâm nghiên cứu hàng đầu trong nhiều lĩnh vực về Ung thư. Năm 2010, hãng Thomson Reuters vinh danh 8 giáo sư của UQ trong số các nhà nghiên cứu được trích dẫn nhiều nhất. Trong báo cáo nghiên cứu cấp Quốc gia năm 2012 của Úc, các nghiên cứu tại UQ đã được đánh giá ở mức cao hơn so với chuẩn của thế giới trong rất nhiều lĩnh vực và hơn tất cả các trường đại học khác tại Úc. (với tổng số 22 lĩnh vực); Các nghiên cứu của UQ về y sinh học y tế lâm sàng, công nghệ, kĩ thuật, sinh học, hoá học, khoa học môi trường, và vật lý học đều được đánh giá ở mức cao hơn chuẩn thế giới (mức 5). Năm 2015, chỉ số Nature Index đã xếp hạng UQ với tư cách là viện nghiên cứu có số lượng kết quả nghiên cứu cao nhất trong các tạp chí nghiên cứu liên ngành về Tự nhiên và Khoa học ở Nam Bán cầu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Zaragoza
https://upload.wikimedia…_Portillo_05.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Zaragoza
Zaragoza
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Zaragoza / Các di sản theo thành phố / Z / Zaragoza
null
English: Iglesia de Nuestra Señora del Portillo, Zaragoza
Iglesia de Nuestra Señora del Portillo
image/jpeg
1,512
1,197
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Zaragoza.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%B2_m%C3%ACn_(tr%C3%B2_ch%C6%A1i)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/ba/Minesweeper_games2relaxnet.png
Dò mìn (trò chơi)
Biến thể
Dò mìn (trò chơi) / Biến thể
null
Minesweeper clone at games2relax.net - non rectangular fields
null
image/png
416
417
true
true
true
Dò mìn hay gỡ mìn là một trò chơi trên máy tính dành cho một người chơi. Trò chơi được xây dựng như một chương trình giải trí cài đặt trên hệ điều hành Microsoft Windows. Tuy vậy, nó được cho là bắt nguồn từ trò chơi Cube. Hiện nay trò chơi Dò mìn rất phổ biến. Ngoài Windows, trò chơi còn có trong Linux
Trò chơi dò mìn còn có một số biến thể như sau: 3D minesweeper với bàn cờ 3 chiều. phần mềm tự do chạy trên Linux. HexMines, trò chơi dò mìn với ô hình lục giác, tải về miễn phí, chạy trên Windows và OS/2. Nonosweeper: trò chơi dò mìn dựa trên nonogram. Gợi ý trong trò chơi là phân bố số quả mìn trên một hàng (hoặc một cột), thay vì số quả mìn xung quanh một ô nhất định.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Yamuna
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/1f/Madan_Mohan_temple%2C_on_the_Yamuna%2C_Vrindavan%2C_1789.jpg
Yamuna
Hình ảnh
Yamuna / Hình ảnh
null
English: Madan Mohan temple, on the Yamuna, Vrindavan, 1789. Pencil and wash drawing.
null
image/jpeg
643
898
true
true
true
Yamuna là sông chi lưu lớn nhất của sông Hằng ở miền bắc Ấn Độ. Yamuna khởi nguồn từ sông băng Yamunotri tại cao độ 6.387 mét, trên sườn phía tây nam của đỉnh Banderpooch, thuộc dãy Hạ Himalaya ở Uttarakhand. Sông có tổng chiều dài 1.376 kilômét và diện tích lưu vực lên đến 366.223 km², tức 40,2% toàn Lưu vực sông Hằng. Yamuna hợp lưu với sông Hằng tại Triveni Sangam, Allahabad, địa điểm này là nơi diễn ra lễ hội Kumbha Mela được tổ chức 12 năm một lần. Sông chảy qua một số bang như Uttarakhand, Haryana và Uttar Pradesh, qua Himachal Pradesh và sau đó là Delhi, và nhận nhiều chi lưu trên suốt dòng chảy như Tons, chi lưu dài nhất và lớn nhất của nó, Chambal, có lưu vực rộng lớn, sau đó là Sindh, Betwa và Ken. Điều quan trọng nhất là dòng sông đã tạo ra những vùng đất phù sa màu mỡ ở vùng cao, vùng Doab Yamuna-Hằng nằm giữa Yamuna và sông Hằng thuộc đồng bằng Ấn-Hằng. Gần 57 triệu người phụ thuộc vào nguồn nước của Yamuna. Dòng sông có lưu lượng dòng chảy hàng năm là 10.000 tỉ m³ và lượng nước được sử dụng lên đến 4.400 cbm, dòng sông chung cấp 70% nước cho Delhi.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Narriman_Sadek
https://upload.wikimedia…3655-18-9_01.jpg
Narriman Sadek
Lập làm Vương hậu
Narriman Sadek / Lập làm Vương hậu
Vương hậu Narriman, ảnh chụp trước khi hôn lễ diễn ra vài ngày
English: Photograph of Nariman Sadek (1933–2005), the last Queen Consort of Egypt. According to this French-language caption, the photograph was taken a few days before King Farouk I and Queen Nariman's wedding ceremony, which took place in Abdeen Palace on 6 May 1951. العربية: الملكة ناريمان
null
image/jpeg
1,636
1,068
true
true
true
Narriman Sadek, hay Nariman Sadiq là con gái của Hussain Fahmi Sadiq, một quan chức cấp cao trong chính phủ Ai Cập, và phu nhân Asila Kamil. Bà là vợ thứ hai của Quốc vương Farouk và là vị Vương hậu cuối cùng của Ai Cập.
Được mệnh danh là " Cô bé lọ lem của sông Nin" vì xuất thân từ tầng lớp trung lưu, Narriman Sadek được chọn làm vợ kế của Quốc vương Farouk, sau khi ông đã ly dị người vợ đầu tiên là vương hậu Farida. Narriman đã phải hủy bỏ hôn ước trước đây với một sinh viên tiến sĩ của trường Đại học Harvard tên là Zaki Hashem. Bà được đến đại sứ quán của Ai Cập ở Roma để được dạy các nghĩa vụ, bổn phận trong hoàng gia. Khi ở Roma, Narriman trên danh nghĩa là một người cháu gái của vị đại sứ để giấu đi mục đích có mặt tại đây của bà. Tại đại sứ quán, bà đã nghiên cứu lịch sử, các nghi thức và 4 ngôn ngữ của châu Âu. Ngoài ra, trước khi đi, nhà vua ra lệnh cho bà là khi quay trở về Ai Cập thì cân nặng chỉ được phép tối đa là 110 pound (xấp xỉ 50 kg), vì thế mà Narriman buộc phải tuân thủ một quá trình giảm cân nghiêm ngặt. Vào tháng 5 năm 1951, ở tuổi 18, bà chính thức bước lên xe hoa cùng với Farouk, trở thành vương hậu của Ai Cập. Đám cưới được tổ chức khá xa hoa và xa xỉ. Tân vương hậu Nariman mặc chiếc váy cô dâu được đính 20.000 viên kim cương, và đôi vợ chồng được tặng nhiều món quà đắt tiền. Những món quà này đều được làm bằng vàng, và sau đó được bí mật đun chảy và đúc thành thỏi. Chuyến đi tuần trăng mật của cặp vợ chồng hoàng gia tại châu Âu kéo dài đến 4 tháng. Vào ngày 16 tháng 1 năm 1952, Narriman hạ sinh đứa con trai duy nhất, Ahmed Fuad, là vị Quốc vương cuối cùng của nhà Muhammad Ali. Cuối năm đó, Farouk bị buộc phải thoái vị bởi cuộc Cách mạng Ai Cập năm 1952. Đứa con trai chưa tròn 1 tuổi của ông được đưa lên ngôi, là Fuad II của Ai Cập. Triều đại của vị vua cuối cùng này kéo dài chưa đến 1 năm thì bị sụp đổ, Ai Cập trở thành nước Cộng hòa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B3i_%C4%91%C3%A0i_nguy%C3%AAn_Alaska
https://upload.wikimedia…um_Lobo_Park.jpg
Sói đài nguyên Alaska
null
Sói đài nguyên Alaska
C. l. tundrarum, Công viên Lobo, Antequera, Tây Ban Nha
Alaskan tundra wolf in Lobo Park, Antequera, Spain
null
image/jpeg
1,119
1,610
true
true
true
Sói đài nguyên Alaska, còn được gọi là sói đất cằn cỗi, là phân loài sói xám có nguồn gốc cằn cỗi của vùng lãnh nguyên ven biển Bắc Cực từ gần Barrow hướng đông về phía Vịnh Hudson. Phân loài sói này được đặt tên vào năm 1912 bởi Gerrit Smith Miller, người đã lưu ý rằng nó tiếp cận gần gũi với con Sói Đại Bình nguyên trong hình thái sọ và răng, mặc dù sở hữu một mỏ và vòm miệng hẹp hơn. Nó là một con sói lớn màu trắng gần giống với C. l. pambasileus, mặc dù màu nhạt hơn. Phân loài sói này được công nhận là phân loài Canis lupus trong cơ quan phân loại loài động vật có vú của thế giới.
Sói đài nguyên Alaska (Canis lupus tundrarum), còn được gọi là sói đất cằn cỗi, là phân loài sói xám có nguồn gốc cằn cỗi của vùng lãnh nguyên ven biển Bắc Cực từ gần Barrow hướng đông về phía Vịnh Hudson. Phân loài sói này được đặt tên vào năm 1912 bởi Gerrit Smith Miller, người đã lưu ý rằng nó tiếp cận gần gũi với con Sói Đại Bình nguyên trong hình thái sọ và răng, mặc dù sở hữu một mỏ và vòm miệng hẹp hơn. Nó là một con sói lớn màu trắng gần giống với C. l. pambasileus, mặc dù màu nhạt hơn. Phân loài sói này được công nhận là phân loài Canis lupus trong cơ quan phân loại loài động vật có vú của thế giới (Mammal Species of the World (2005)).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Amata_phegea
https://upload.wikimedia…Amata_phegea.jpg
Amata phegea
null
Amata phegea
null
Amata phegea
null
image/jpeg
853
1,280
true
true
true
Amata phegea là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Amata phegea là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_gi%C3%A1o_ph%E1%BA%ADn_Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%E1%BB%93_Ch%C3%AD_Minh
https://upload.wikimedia…_chu%C3%B4ng.jpg
Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh
Hạt Đại diện Tông tòa Sài Gòn
Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh / Lịch sử / Hạt Đại diện Tông tòa Sài Gòn
Tượng Đức Mẹ Hòa bình và hai tháp chuông nhà thờ Đức Bà.
Tiếng Việt: Tượng Đức Mẹ Hòa bình với hai tháp chuông vươn cao phía sau English: Notre Dame Cathedral, Saigon, Vietnam with statue
null
image/jpeg
2,140
2,736
true
true
true
Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh là một tổng giáo phận Công giáo ở Việt Nam. Đây là tổng giáo phận có lịch sử lâu đời và vị trí đặc biệt trong Công giáo tại Việt Nam. Hiện tại, địa giới của nó là phần lớn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà thờ chính tòa là Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn, tước hiệu Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội. Tổng giáo phận hiện cai quản bởi Tổng giám mục Giuse Nguyễn Năng cùng Giám mục phụ tá Louis Nguyễn Anh Tuấn. Năm 2018, Tổng Giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 697.244 giáo dân trên 7.844.791 dân cư trên địa bàn, 988 linh mục, trong đó có 346 linh mục triều và 642 linh mục dòng. khiến cho đây là địa bàn có số lượng người Công giáo đông thứ nhì tại Việt Nam, chỉ sau Giáo phận Xuân Lộc.
Ngày 3 tháng 12 năm 1924, Hạt Đại diện Tông tòa Tây Ðàng Trong được đổi tên thành Hạt Đại diện Tông tòa Sài Gòn. Đến ngày 8 tháng 1 năm 1938, Hạt Đại diện Tông Tòa Sài Gòn lại tách một phần đất của mình để thành lập Hạt Đại diện Tông tòa Vĩnh Long (gồm tỉnh Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, Sa Ðéc) và một phần tỉnh Cần Thơ). Đến năm 1954 xảy ra cuộc di cư vào Nam, phần lớn giáo dân Công giáo di cư tìm đến định cư ở Hạt Đại diện Tông tòa Sài Gòn khiến cho số lượng giáo dân của nó tăng vọt. Năm 1957, hai tỉnh Bình Thuận và Bình Tuy được tách ra cùng với hai tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận thuộc Hạt Đại diện Tông tòa Qui Nhơn để thành lập Hạt Đại diện Tông tòa Nha Trang.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_M%C3%A9dicis_cho_ti%E1%BB%83u_thuy%E1%BA%BFt_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_ngo%C3%A0i
https://upload.wikimedia…ndro_Baricco.jpg
Giải Médicis cho tiểu thuyết nước ngoài
Những người đoạt giải
Giải Médicis cho tiểu thuyết nước ngoài / Những người đoạt giải
null
English: Alessandro Baricco in Lucca Comics and Games 2010 to promote the comic Without Blood . Italiano: Alessandro Baricco a Lucca Comics and Games 2010 per la promozione del fumetto Senza Sangue.
nothumb
image/jpeg
2,486
1,864
true
true
true
Giải Médicis cho tiểu thuyết nước ngoài là một giải thưởng văn học hàng năm của Pháp dành cho một tiểu thuyết nước ngoài được dịch ra tiếng Pháp và xuất bản ở Pháp. Giải này được thiết lập từ năm 1970.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eus%C3%A9bio
https://upload.wikimedia…lva_Ferreira.jpg
Eusébio
null
Eusébio
null
A 1968 Ajman stamp commemorating S.L. Benfica player Eusébio.
null
image/jpeg
292
205
true
true
true
Eusébio da Silva Ferreira, thường được biết đến với cái tên Eusébio, là một cầu thủ bóng đá Bồ Đào Nha gốc Mozambique, chơi ở vị trí tiền đạo. Ông giúp Bồ Đào Nha có vị trí thứ 3 tại World Cup 1966, đồng thời đoạt danh hiệu vua phá lưới của giải đấu. Eusébio được bầu là Quả Bóng Vàng năm 1965. Ông từng chơi 15 năm cho câu lạc bộ Benfica và là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử đội bóng này. Với biệt danh "Báo đen" hay "Viên ngọc đen", Eusébio nổi tiếng với tốc độ, sức mạnh cùng những cú sút chân phải đầy uy lực. Ông được coi là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất lịch sử bóng đá Bồ Đào Nha và là tiền đạo đẳng cấp thế giới đầu tiên người châu Phi. Ông được bầu ở vị trí thứ 9 trong cuộc bình chọn Cầu thủ bóng đá vĩ đại nhất thế kỉ 20 của IFFHS. Năm 2004, Pelé cũng đưa Eusébio vào danh sách 125 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất. Tháng 11/2003, để chào mừng lễ kỷ niệm của UEFA, ông được liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha chọn là cầu thủ vàng của bóng đá nước này, cầu thủ xuất chúng nhất của Bồ Đào Nha trong 50 năm qua. Trong sự nghiệp thi đấu của mình, ông đã ghi tổng cộng 1137 bàn thắng.
Eusébio da Silva Ferreira (phát âm IPA: [eu'zɛbiu dɐ 'siɫvɐ fɨ'ʁɐiɾɐ]) (25 tháng 1 năm 1942 – 5 tháng 1 năm 2014), thường được biết đến với cái tên Eusébio, là một cầu thủ bóng đá Bồ Đào Nha gốc Mozambique, chơi ở vị trí tiền đạo. Ông giúp Bồ Đào Nha có vị trí thứ 3 tại World Cup 1966, đồng thời đoạt danh hiệu vua phá lưới của giải đấu. Eusébio được bầu là Quả Bóng Vàng năm 1965. Ông từng chơi 15 năm cho câu lạc bộ Benfica và là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử đội bóng này. Với biệt danh "Báo đen" hay "Viên ngọc đen", Eusébio nổi tiếng với tốc độ, sức mạnh cùng những cú sút chân phải đầy uy lực. Ông được coi là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất lịch sử bóng đá Bồ Đào Nha và là tiền đạo đẳng cấp thế giới đầu tiên người châu Phi . Ông được bầu ở vị trí thứ 9 trong cuộc bình chọn Cầu thủ bóng đá vĩ đại nhất thế kỉ 20 của IFFHS. Năm 2004, Pelé cũng đưa Eusébio vào danh sách 125 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất. Tháng 11/2003, để chào mừng lễ kỷ niệm của UEFA, ông được liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha chọn là cầu thủ vàng (Golden Player) của bóng đá nước này, cầu thủ xuất chúng nhất của Bồ Đào Nha trong 50 năm qua. Trong sự nghiệp thi đấu của mình, ông đã ghi tổng cộng 1137 bàn thắng. Ông trở thành một trong 3 cầu thủ ghi được trên 1000 bàn thắng trong sự nghiệp, đó là: Pelé (1281 bàn thắng), Romário (1000 bàn thắng)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Birmingham
https://upload.wikimedia…m_population.PNG
Birmingham
Nhân khẩu
Birmingham / Nhân khẩu
Lịch sử dân số Birmingham từ năm 1651 đến năm 2011[124]
English: A chart showing the historical population of Birmingham, United Kingdom
null
image/png
473
883
true
true
true
Birmingham là một thành phố và huyện vùng đô thị thuộc hạt West Midlands, Anh. Thành phố nằm bên sông nhỏ Rea và là thành phố đông dân thứ nhì tại Anh Quốc sau Luân Đôn, với 1.101.360 người vào năm 2014. Birmingham là một phố chợ cỡ trung bình vào thời kỳ trung cổ, sau đó trở nên nổi bật ở tầm quốc tế trong thế kỷ 18 khi là trọng tâm trong Khai sáng Midlands rồi cách mạng công nghiệp. Trong cách mạng công nghiệp, Birmingham đi tiên phong trong các tiến bộ toàn cầu về phát triển khoa học, kỹ thuật, và kinh tế, sản sinh hàng loạt sáng kiến giúp đặt một phần nền tảng cho xã hội công nghiệp hiện đại. Đến năm 1791, Birmingham được ca ngợi là "thị trấn sản xuất đầu tiên trên thế giới". Thành phố có hồ sơ kinh tế đặc trưng, với hàng nghìn xưởng nhỏ đa dạng về các ngành nghề chuyên biệt và có kỹ năng cao, khuyến khích mức độ sáng tạo và sáng kiến cao khác thường, tạo ra cơ sở kinh tế đa dạng và linh hoạt cho giai đoạn thịnh vượng công nghiệp kéo dài cho đến cuối thế kỷ 20. Động cơ hơi nước công nghiệp được phát minh tại Birmingham, đây có lẽ là sáng kiến quan trọng nhất trong lịch sử Anh Quốc.
Theo ước tính giữa năm 2012, dân số Birmingham đạt 1.085.400, tăng 11.200 hay 1,0% so với cùng thời điểm vào năm 2011. Tính từ năm 2001, dân số tăng 99.500 hay 10,1%. Birmingham là khu vực chính quyền địa phương và thành phố lớn nhất bên ngoài Luân Đôn tại Anh. Mật độ dân số là 4.102 người/km² so với 377,2 người/km² tại Anh. Dựa theo điều tra nhân khẩu năm 2011, dân số Birmingham được dự tính đạt đến 1.160.100 vào năm 2021, tăng trưởng 8,0%, so với 9,1% của thập niên trước. Theo số liệu từ điều tra nhân khẩu năm 2011, 57,9% dân số là người da trắng (53,1% người Anh Quốc da trắng, 2,1% người Ireland da trắng, 2,7% người da trắng khác), 4,4% là người hỗn chủng (2,3% da trắng và Caribe da đen, 0,3% da trắng và châu Phi da đen, 1,0% da trắng và châu Á, 0,8% hỗn chủng khác), 26,6% người châu Á (13,5% người Pakistan, 6,0% người Ấn Độ, 3,0% người Bangladesh, 1,2% người Hoa, 2,9% các nhóm châu Á khác), 8,9% người da đen (2,8% người châu Phi, 4,4% người Caribe, 1,7% người da đen khác), 1,0% người Ả Rập và 1,0% mang các di sản dân tộc khác. 57% học sinh tiểu học và 52% học sinh trung học vào năm 2007 đến từ các gia đình nằm ngoài nhóm Anh Quốc da trắng. Tại Birmingham, theo số liệu vào năm 2001 thì 60,4% cư dân nằm trong độ tuổi từ 16 đến 75, so với 66,7% của toàn Anh. Thông thường, nữ giới đông hơn nam giới trong các năm tuổi riêng lẻ, ngoại trừ các nhóm trẻ nhất (0-18), cuối độ tuổi 30 và cuối độ tuổi 50. Nữ giới chiếm 51,6% dân số trong khi nam giới chiếm 48,4%. Khác biệt rõ rệt nhất trong các nhóm tuổi già, phản ánh tuổi thọ cao hơn của nữ giới. Tháp tuổi phình rộng ở khoảng đầu độ tuổi 20 phần lớn là do các sinh viên đến học tại thành phố. Trẻ em khoảng 10 tuổi là nhóm tương đối nhỏ, phản ánh suy giảm mức sinh đầu thế kỷ. Có một nhóm lớn trẻ dưới 5 tuổi, phản ánh mức sinh cao hơn trong những năm qua. Số ca sinh tăng 20% từ năm 2001 đến năm 2011. Năm 2011, trong số toàn bộ các hộ gia đình tại Birmingham, 0,12% là các hộ gia đình đối tác dân sự đồng giới, tỷ lệ này trên toàn thể Anh Quốc là 0,16%. Trong năm này, 25,9% số hộ gia đình sở hữu nhà hoàn toàn, 29,3% khác sở hữu nhà với khoản vay thế chấp. Các số liệu này thấp hơn trung bình toàn quốc. 45,5% cư dân nói rằng họ có tình trạng sức khoẻ rất tốt, thấp hơn trung bình toàn quốc. 33,9% khác nói rằng họ có sức khoẻ tốt và cũng thấp hơn trung bình toàn quốc, và 9,1% nói rằng họ có các hoạt động hàng ngày hạn chế một chút do sức khoẻ bản thân.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng_Long_(T%E1%BB%A9_Xuy%C3%AAn)
https://upload.wikimedia…%91%E6%B2%99.JPG
Hoàng Long (Tứ Xuyên)
Danh lam thắng cảnh
Hoàng Long (Tứ Xuyên) / Danh lam thắng cảnh
null
中文(繁體)‎: 黃龍-七里金沙
null
image/jpeg
2,067
6,228
true
true
true
Hoàng Long là một danh lam thắng cảnh và di tích tự nhiên nằm tại khe núi Hoàng Long thuộc huyện Tùng Phan, châu A Bá, phía bắc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Nó nằm ở phần phía nam của dãy núi Dân Sơn, cách 370 km về phía bắc-tây bắc của thủ phủ của tỉnh là Thành Đô. Khu vực này được biết đến với những hồ nước đầy màu sắc của nó được hình thành địa chất lắng đọng canxit và các lớp đất đá tạo thành những con đê chắn, cũng như hệ sinh thái rừng đa dạng, những đỉnh núi phủ tuyết trắng, thác nước và suối nước nóng. Hoàng Long còn là nơi có nhiều loài động vật quý hiếm của Tứ Xuyên bao gồm Gấu trúc lớn và Voọc mũi hếch vàng. Năm 1992, Thắng cảnh Hoàng Long đã được UNESCO công nhận là một Di sản thế giới.
Khe núi đá vôi ở Hoàng Long dài hơn 7 km và rộng hơn 300 mét được bao quanh bởi rừng già. Thắng cảnh Hoàng Long nổi bật bởi tiến hóa địa chất hàng ngàn năm tạo thành rất nhiều cảnh quan độc đáo về địa chất địa hình. Nhờ dòng nước lạnh giá từ tuyết của đỉnh núi gần đó bị ngưng đọng bởi đất đá, cấu trúc địa chất dung nham thạch có nồng độ cao canxi cùng điều kiện khí hậu giống như núi cao phía bắc và ánh sáng mặt trời nên các dòng suối chảy qua các khe núi bào mòn các lớp đá và lắng đọng lại đã tạo thành cảnh quan đá vôi nổi tiếng này. Trong núi có hơn 3.000 hồ nước và suối nhỏ xanh như ngọc. Các hồ này chảy xuống gần như kiểu ruộng bậc thang. Hồ lớn nhất của thế rộng tới hàng mẫu, còn nhỏ thì bằng cái chậu nhưng tất cả đều có màu xanh lung linh với những đê chắn uốn lượn màu vàng. Chính vì thế mà hệ thống hồ trong khu danh thắng Hoàng Long được mệnh danh là “nhân gian dao trì” tức là hồ quý chốn nhân gian. Hoàng Long có diện tích 1.830 km 2, nằm ở độ cao 1700 - 5588 mét. Khu vực danh lam thắng cảnh chính bao gồm: Thung lũng Hoàng Long (黄龙沟): Là một thung lũng dài 3,6 km và được cho là giống như một con rồng vàng khổng lồ uốn lượn qua những ngọn núi phủ tuyết trắng của thung lũng. Các cảnh quan chính là các hồ nước ngũ sắc và các thác nước, hang động đá vôi. Điểm tham quan chính, dòng nước bắt đầu chảy từ ngôi đền Phật giáo cổ ở phía trên của thung lũng và kết thúc tại một hồ nước nhỏ ở phía bắc, với chiều dài là 2,5 km, rộng từ 30-170 mét. Đan Vân Hạp (丹云峽) Thung lũng Mưu Ni (牟尼沟) Đỉnh Tuyết Bảo (雪宝鼎): Là một đỉnh núi cao 5.588 mét Dãy Tuyết Sơn (雪山梁): Với điểm cao nhất đạt 4.007 mét, trên đường từ Sân bay Hoàng Long Cửu Trại tới Thung lũng Hoàng Long. Hồng Tinh Nham (红星岩) Tứ Câu (四沟)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anodorhynchus
https://upload.wikimedia…RA-Hyacinthe.jpg
Anodorhynchus
Hình ảnh
Anodorhynchus / Hình ảnh
null
English: Hyacinth Macaw, (Anodorhynchus hyacinthinus)
null
image/jpeg
664
1,063
true
true
true
Anodorhynchus là một chi chim trong họ Psittacidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A8m_th%E1%BB%B1c_Bosna_v%C3%A0_Hercegovina
https://upload.wikimedia…e_paprike%29.JPG
Ẩm thực Bosna và Hercegovina
Hình ảnh
Ẩm thực Bosna và Hercegovina / Hình ảnh
null
English: Stuffed peppers (Hercegovacke Punjene paprike)
null
image/jpeg
2,592
3,456
true
true
true
Ẩm thực Bosna và Hercegovina có liên kết chặt chẽ với ẩm thực cựu quốc gia Nam Tư, đặc biệt là Serbia và Croatia.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chris_Tucker
https://upload.wikimedia…age_Skidmore.jpg
Chris Tucker
null
Chris Tucker
Tucker tháng 3 năm 2019
English: Chris Tucker at Celebrity Fight Night XXV in Phoenix, Arizona.
null
image/jpeg
4,320
3,080
true
true
true
Christopher Tucker là diễn viên Mỹ và một nhà sản xuất phim. Ông được biết đến với vai Smokey trong Friday và vai Detective James Carter trong loạt phim Rush Hour f. Tucker trở thành diễn viên tấu hài ở Def Comedy Jam thập niên 1990. Ông cũng diễn xuất trong phim của Luc Besson tựa The Fifth Element, phim của Quentin Tarantino Jackie Brown, và phim của David O. Russell tựa Silver Linings Playbook và Money Talks
Christopher Tucker (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1971 tąi Atlanta) là diễn viên Mỹ và một nhà sản xuất phim. Ông được biết đến với vai Smokey trong Friday và vai Detective James Carter trong loạt phim Rush Hour f. Tucker trở thành diễn viên tấu hài ở Def Comedy Jam thập niên 1990. Ông cũng diễn xuất trong phim của Luc Besson tựa The Fifth Element, phim của Quentin Tarantino Jackie Brown, và phim của David O. Russell tựa Silver Linings Playbook và Money Talks
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_Princess_Juliana
https://upload.wikimedia…rtenApproach.jpg
Sân bay quốc tế Princess Juliana
null
Sân bay quốc tế Princess Juliana
Approach to Princess Juliana Airport
English: View from the cockpit of an aircraft apporaching Princess Juliana Airport
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Sân bay quốc tế Princess Juliana phục vụ đảo Sint Maarten ở Antilles Hà Lan. Sân bay này nổi tiếng do có đường băng rất ngắn, chỉ vừa đủ cho các máy bay nặng. Do đó, các máy bay tiếp cận xuống đảo này bay rất thấp, ngay trên Bãi biển Maho. Nhiều bức ảnh chụp các máy bay phản lực bay ở tầm cao 10–20 m trên đầu du khách đang thư giãn ở bãi biển chụp ở đây đã bị mọi người nhầm tưởng là ảnh đã qua xử lý photoshop. Do vậy, bãi tắm này là nơi lý tưởng cho những người ngắm máy bay. Sân bay được đặt theo tên của Nữ hoàng Juliana xứ Hà Lan. Sân bay này được bắt đầu là một sân bay quân sự năm 1942 và được chuyển thành sân bay dân sự năm 1943. Đây là sân bay tấp nập thứ nhì ở Đông Caribe, sau sân bay quốc tế Luis Muñoz Marín ở San Juan, Puerto Rico. Đây là trung tâm hoạt động của hãng Windward Islands Airways và là một cửa ngõ chính ra vào các đảo nhỏ hơn như Anguilla, Saba, St. Barthélemy và St. Eustatius. Một nhà ga hàng không mới và hiện đại được mở cửa ngày 10/11/2006. Đường băng cũng được kéo dài, là một phần của dự án tốn 87 triệu USD, hiện đang ở giai đoạn 2.
Sân bay quốc tế Princess Juliana (IATA: SXM, ICAO: TNCM) phục vụ đảo Sint Maarten (cũng được gọi là St Martin) ở Antilles Hà Lan. Sân bay này nổi tiếng do có đường băng rất ngắn, chỉ vừa đủ cho các máy bay nặng. Do đó, các máy bay tiếp cận xuống đảo này bay rất thấp, ngay trên Bãi biển Maho. Nhiều bức ảnh chụp các máy bay phản lực bay ở tầm cao 10–20 m trên đầu du khách đang thư giãn ở bãi biển chụp ở đây đã bị mọi người nhầm tưởng là ảnh đã qua xử lý photoshop. Do vậy, bãi tắm này là nơi lý tưởng cho những người ngắm máy bay. Sân bay được đặt theo tên của Nữ hoàng Juliana xứ Hà Lan (lúc bà còn là công chúa). Sân bay này được bắt đầu là một sân bay quân sự năm 1942 và được chuyển thành sân bay dân sự năm 1943. Đây là sân bay tấp nập thứ nhì ở Đông Caribe, sau sân bay quốc tế Luis Muñoz Marín ở San Juan, Puerto Rico. Đây là trung tâm hoạt động của hãng Windward Islands Airways và là một cửa ngõ chính ra vào các đảo nhỏ hơn như Anguilla, Saba, St. Barthélemy và St. Eustatius. Một nhà ga hàng không mới và hiện đại được mở cửa ngày 10/11/2006. Đường băng cũng được kéo dài, là một phần của dự án tốn 87 triệu USD, hiện đang ở giai đoạn 2.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Elon_Musk
https://upload.wikimedia…n_the_car%3F.jpg
Elon Musk
Tesla Motors
Elon Musk / Sự nghiệp kinh doanh / Tesla Motors
Musk cùng với Thượng nghị sĩ bang California Dianne Feinstein một chiếc Tesla Model S (2010)
Senator Dianne Feinstein fetches a good laugh at the Tesla opening at the former NUMMI plant
null
image/jpeg
3,297
5,079
true
true
true
Elon Musk là một kỹ sư, nhà thiết kế công nghiệp, nhà phát minh, doanh nhân công nghệ và nhà từ thiện người Mỹ. Trước đây, ông từng là công dân mang các quốc tịch Nam Phi và Canada. Ông là người sáng lập, CEO và kỹ sư trưởng/nhà thiết kế của SpaceX; nhà đầu tư ban đầu, CEO và kiến trúc sư sản phẩm của Tesla, Inc.; người sáng lập The Boring Company; đồng sáng lập của Neuralink; đồng sáng lập và đồng chủ tịch ban đầu của OpenAI. Ông được bầu làm thành viên của Hiệp hội Hoàng gia vào năm 2018. Vào tháng 12 năm 2016, ông được xếp hạng 21 trong danh sách Những người quyền lực nhất thế giới của Forbes, và được xếp hạng đầu tiên trong danh sách Forbes của các nhà lãnh đạo sáng tạo nhất năm 2019. Tính đến tháng 6 năm 2020, giá trị tài sản ròng của ông ước tính khoảng 38,8 tỷ đô la và ông được Forbes xếp hạng là người giàu thứ 31 trên thế giới. Ông là người nắm giữ chức vụ CEO lâu nhất so với bất kỳ hãng sản xuất ô tô nào trên toàn cầu. Elon Musk sinh ra và lớn lên ở Pretoria, Nam Phi. Ông từng học một thời gian ngắn tại Đại học Pretoria trước khi chuyển đến Canada năm 17 tuổi để vào Đại học Queen.
Tesla Motors được Martin Eberhard và Marc Tarpening gây vốn vào tháng 7 năm 2003, Musk đầu tư thành lập tháng 2 năm 2004 và trở thành Chủ tịch Hội đồng Quản trị; nhưng đam mê của ông với ô tô điện đã có từ thời còn trẻ. Do ảnh hưởng của khủng hoàng tài chính thế giới năm 2008 và kéo theo đó là một đợt cắt giảm nhân lực bắt buộc ở Tesla, Musk buộc phải đảm nhận thêm vị trí CEO. Ông khẳng định đường hướng của công ty là đầu tiên phát triển những chiếc xe thể thao hạng sang để thu hút sự quan tâm tới xe điện và kiếm lợi nhuận ban đầu nhằm nuôi mục đích lâu dài là cung cấp ô tô điện phổ biến cho người bình dân, giảm đáng kể lượng tiêu thụ dầu thô toàn cầu . Musk đóng vai trò tích cực trong công ty và đặc biệt chỉ đạo thiết kế các mẫu sản phẩm cũng như định hướng chiến lược, nhưng dù là CEO ông không liên hệ sâu vào việc điều hành kinh doanh hàng ngày. Ông được cho là nắm 32% cổ phần tại Tesla, tập đoàn này được định giá 13.9 tỷ đô la vào tháng 7 năm 2013 Mẫu xe điện thể thao đầu tiên, Tesla Roadster 2008, với giá khởi điểm 109 nghìn đô la/chiếc bán được khoảng 2500 đơn vị tới 31 quốc gia, đồng thời bản thử nghiệm của nó nhận giải "Phát minh xuất sắc nhất" năm 2006 của tạp chí Time trong lĩnh vực "Phát minh về vận tải". Tesla Model S, chiếc sedan xuất hiện trên thị trường tháng 6 năm 2012 đã trở thành hiện tượng của năm, đạt một loạt giải thưởng như giải Xe tiêu biểu nhất của năm 2013 của tạp chí Automobile. Nó bán được 2650 chiếc trong năm 2012 ở Hoa Kỳ và 4900 chiếc tại Bắc Mỹ chỉ trong quý I 2013, trở thành mẫu xe điện bán chạy nhất trong khu vực. Model X, mẫu xe SUV-minivan, được giới thiệu tháng 9 năm 2012 và được bán ra năm 2015. . Thế hệ thứ ba của xe điện Tesla là Model 3 ra mắt vào năm 2016. Bên cạnh việc bán xe điện thương hiệu Tesla, Tesla Motors còn cung cấp động cơ điện cho Mercedes-Benz, Toyota và Musk dự tính sẽ cung cấp một mạng lưới các trạm sạc điện siêu nhanh cho ô tô trên khắp Bắc Mỹ trong năm 2013 Tháng 5 năm 2013, Tesla Motors cho thấy quý đầu tiên hoạt động có lợi nhuận kể từ khi nó niêm yết cổ phiếu năm 2011. Trong một cuộc phỏng vấn vào tháng 5 năm 2013 với All Things Digital, Musk nói rằng để khắc phục những hạn chế về phạm vi của ô tô điện, Tesla đang mở rộng mạng lưới các trạm tăng áp, tăng gấp ba số trên bờ Đông và Tây của Hoa Kỳ vào tháng 6, với kế hoạch nhiều hơn mở rộng trên khắp Bắc Mỹ, bao gồm Canada, trong suốt cả năm. Tính đến ngày 29 tháng 1 năm 2016, Musk sở hữu khoảng 28,9 triệu cổ phiếu Tesla, tương đương với khoảng 22% cổ phần công ty . Vào năm 2014, Musk tuyên bố rằng Tesla sẽ cho phép các bằng sáng chế công nghệ của nó được sử dụng bởi bất kỳ ai có thiện chí trong nỗ lực lôi kéo các nhà sản xuất ô tô để tăng tốc độ phát triển của ô tô điện. "Thực tế không may là các chương trình xe điện (hoặc chương trình cho bất kỳ chiếc xe nào không đốt hydrocarbon) tại các nhà sản xuất lớn đều không tồn tại, chiếm trung bình ít hơn 1% tổng doanh số bán xe của họ", Musk nói Vào tháng 2 năm 2016, Musk tuyên bố rằng ông đã mua được tên miền Tesla.com từ Stu Grossman, người đã sở hữu nó từ năm 1992, và thay đổi trang chủ của Tesla thành tên miền đó . Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ (SEC) đã chính thức khởi kiện Elon Musk vào tháng 9 năm 2018 vì hành vi gian lận và thao túng thị trường. Nguyên nhân là do CEO Elon Musk đã đăng trên trang Twitter cá nhân của mình, ý muốn mua lại toàn bộ Tesla và biến nó trở thành một công ty tư nhân . Kết quả là, Musk và Tesla đã bị phạt 20 triệu đô la, và Musk buộc phải từ chức chủ tịch Tesla trong khi vẫn là CEO của Tesla . Vào tháng 1 năm 2019, Musk đã tới Trung Quốc để khởi công Tesla's Shanghai Gigafactory, đây là nhà máy quy mô lớn đầu tiên của công ty bên ngoài Hoa Kỳ. Một phần trong chuyến thăm Trung Quốc, Musk cũng đã gặp thủ tướng Trung Quốc Li Keqiang . Trong quá trình trao đổi, Musk thú nhận tình yêu của ông dành cho Trung Quốc và mong muốn ông có thể đến thăm Trung Quốc thường xuyên hơn, thủ tướng Trung Quốc đã nói rằng "Chúng tôi có thể cấp cho ngài thẻ xanh của Trung Quốc nếu điều đó có ích." .
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gia_t%E1%BB%99c_Habsburg
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4b/Coat_of_arms_of_the_House_of_Habsburg.png
Gia tộc Habsburg
null
Gia tộc Habsburg
null
Deutsch: Wappen der Haus Habsburg. English: The heraldic achievement of the House of Habsburg. For an escutcheon, Or a lion rampant gules.
null
image/png
531
387
true
true
true
Habsburg, là một hoàng tộc có ảnh hưởng và nổi bật nhất châu Âu. Ngôi vị Hoàng đế của Đế chế La Mã Thần Thánh liên tục nằm trong tay người Nhà Habsburg từ năm 1440 cho đến khi họ không còn dòng nam kế vị từ năm 1740, và tiếp tục ngôi vị hoàng đế sau cái chết của Hoàng đế Francis I từ năm 1765 cho đến khi đế chế này bị giải thế vào năm 1806. Hoàng tộc Habsburg cũng là vua của Bohemia, Hungary, Croatia, Galicia, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Họ cũng là các nhà cai trị của một số vương quốc ở Hà Lan và Ý, là hoàng đế của Đế quốc Áo, Áo - Hung và Mexico. Từ thế kỷ 16, sau triều đại của Charles V, hoàng tộc Hamsburg bị chia cắt giữa các nhánh Áo và Tây Ban Nha. Mặc dù họ cai trị các vùng lãnh thổ khác nhau, họ vẫn duy trì quan hệ gần gũi và thường xuyên kết hôn với nhau bao gồm Nhà Braganza của Pedro I, Hoàng đế đầu tiên của Brazil và Nhà Habsburg của vợ ông, Hoàng hậu Maria Leopoldina.
Habsburg, là một hoàng tộc có ảnh hưởng và nổi bật nhất châu Âu. Ngôi vị Hoàng đế của Đế chế La Mã Thần Thánh liên tục nằm trong tay người Nhà Habsburg từ năm 1440 cho đến khi họ không còn dòng nam kế vị từ năm 1740, và tiếp tục ngôi vị hoàng đế sau cái chết của Hoàng đế Francis I từ năm 1765 cho đến khi đế chế này bị giải thế vào năm 1806. Hoàng tộc Habsburg cũng là vua của Bohemia, Hungary, Croatia, Galicia, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Họ cũng là các nhà cai trị của một số vương quốc ở Hà Lan và Ý, là hoàng đế của Đế quốc Áo, Áo - Hung và Mexico. Từ thế kỷ 16, sau triều đại của Charles V, hoàng tộc Hamsburg bị chia cắt giữa các nhánh Áo và Tây Ban Nha. Mặc dù họ cai trị các vùng lãnh thổ khác nhau, họ vẫn duy trì quan hệ gần gũi và thường xuyên kết hôn với nhau bao gồm Nhà Braganza của Pedro I, Hoàng đế đầu tiên của Brazil và Nhà Habsburg của vợ ông, Hoàng hậu Maria Leopoldina.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lionel_Messi
https://upload.wikimedia…ssi_20180626.jpg
Lionel Messi
null
Lionel Messi
Lionel Messi trong màu áo Argentina tại Giải bóng đá vô địch thế giới 2018.
English: Argentine footballer Lionel Messi on 26 June 2018, ahead of the 2018 FIFA World Cup group stage match against Nigeria.
null
image/jpeg
1,000
701
true
true
true
Lionel Andrés "Leo" Messi Cuccittini là một cầu thủ bóng đá người Argentina hiện đang chơi cho câu lạc bộ Barcelona và đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina. Messi được coi là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất mọi thời đại và là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế giới thời điểm hiện tại. Anh là chủ nhân của 6 Quả bóng vàng vào các năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2015, và 2019, cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA 6 lần, cầu thủ đầu tiên và duy nhất tới nay 6 lần giành Chiếc giày vàng châu Âu. Lối chơi của anh thường được so sánh với Diego Maradona, người tự coi Messi là "truyền nhân" của mình. Messi rời đội bóng quê nhà Newell's Old Boys năm 2000 và cùng cả gia đình chuyển tới Tây Ban Nha sau khi Barcelona đề nghị hỗ trợ anh chi phí điều trị chứng thiếu hụt hormone tăng trưởng. Trong trận ra mắt vào mùa giải 2004-2005, anh đã phá vỡ kỉ lục cầu thủ trẻ nhất ra sân của La Liga và trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn ở giải này khi đó.
Lionel Andrés "Leo" Messi Cuccittini (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ljoˈnel anˈdɾes ˈmesi]  ( nghe); sinh ngày 24 tháng 6 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Argentina hiện đang chơi cho câu lạc bộ Barcelona và đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina. Messi được coi là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất mọi thời đại và là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế giới thời điểm hiện tại. Anh là chủ nhân của 6 Quả bóng vàng vào các năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2015, và 2019, cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA 6 lần, cầu thủ đầu tiên và duy nhất tới nay 6 lần giành Chiếc giày vàng châu Âu. Lối chơi của anh thường được so sánh với Diego Maradona, người tự coi Messi là "truyền nhân" của mình. Messi rời đội bóng quê nhà Newell's Old Boys năm 2000 và cùng cả gia đình chuyển tới Tây Ban Nha sau khi Barcelona đề nghị hỗ trợ anh chi phí điều trị chứng thiếu hụt hormone tăng trưởng. Trong trận ra mắt vào mùa giải 2004-2005, anh đã phá vỡ kỉ lục cầu thủ trẻ nhất ra sân của La Liga và trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn ở giải này khi đó. Những danh hiệu đã tới với Barca ngay mùa đầu tiên của Messi đó là chức vô địch La Liga cùng cú đúp khi vô địch cả La Liga và cúp C1 vào mùa giải 2006. 2006-07 là mùa giải đột phá: trở thành cầu thủ đội hình I, lập một cú hat-trick trong trận El Clásico và kết thúc mùa giải với 14 bàn trong 26 trận. Mùa giải 2008-09 là mùa giải thành công nhất của Messi khi anh ghi 38 bàn và trở thành nhân tố chủ chốt trong cú ăn sáu của đội bóng xứ Catalunya. Kỉ lục này sau đó bị phá vỡ ở mùa giải 2009–10, khi Messi ghi được 47 bàn thắng ở tất cả các giải đấu, cân bằng với kỉ lục của Ronaldo ở Barcelona. Anh tiếp tục vượt qua thành tích này một lần nữa ở mùa giải 2010–11 với 53 bàn thắng ở tất cả các giải đấu. Mùa giải 2011-12, anh lập kỉ lục trở thành cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải La Liga với 50 bàn thắng, đồng thời cũng lập kỉ lục cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải trên mọi đấu trường, với 73 bàn thắng. Cùng với Barcelona, Messi đã giành các danh hiệu khác nhau, trong đó có 10 chức vô địch La Liga, 4 chức vô địch Champions League và 6 chức vô địch Cúp Nhà vua Tây Ban Nha. Anh ghi 2 bàn trong 2 trận Chung kết năm 2009 và Chung kết năm 2011 trước đối thủ Manchester United. Anh hiện là người giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải cho Barcelona với 73 bàn thắng. Anh cũng là người đầu tiên 3 lần liên tiếp giành được giải thưởng Vua phá lưới UEFA Champions League kể từ khi giải đấu này bị đổi tên lại. Messi là cầu thủ đầu tiên trong lịch sử bóng đá 5 lần nhận Quả bóng vàng, xếp trên Johan Cruyff, Michel Platini và Marco van Basten là những người đều 3 lần nhận Quả bóng vàng và là cầu thủ thứ 2 ba lần liên tiếp nhận Quả bóng vàng sau Michel Platini. Năm 2012, Messi trở thành cầu thủ đầu tiên ghi được 5 bàn trong một trận đấu UEFA Champions League, trong chiến thắng 7–1 trước Bayer Leverkusen. Cuối năm đó, anh phá kỉ lục trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một năm dương lịch với 91 bàn thắng. Hai năm sau đó, Messi đều về nhì trong cuộc đua giành Quả bóng Vàng, xếp sau Cristiano Ronaldo. Đến mùa giải 2014-15, Messi đưa Barcelona giành cú ăn ba lần thứ hai trong lịch sử. Anh tiếp tục giành thêm 3 danh hiệu La Liga cùng đội bóng vào các năm 2016, 2018 và 2019. Messi hiện đang nắm giữ kỉ lục cầu thủ ghi bàn nhiều nhất và kiến tạo thành bàn nhiều nhất tại La Liga. Messi cũng trở thành cầu thủ thứ hai sau Xavi, có 700 lần xuất hiện trong màu áo của Barcelona. Messi là vua phá lưới Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005 với 6 bàn, bao gồm 2 bàn ở trận chung kết. Một thời gian sau đó, anh bị gọi vào đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina. Vào năm 2006, anh trở thành cầu thủ Argentina trẻ nhất thi đấu tại World Cup và về đích ở vị trí thứ nhì ở Copa América 2007. Năm 2008, tại Olympic Bắc Kinh, anh có danh hiệu đầu tiên ở cấp độ quốc tế khi cùng ĐT Olympic Argentina giành huy chương vàng Olympic. Hiện anh đang là cầu thủ có số bàn thắng nhiều nhất cho Đội tuyển Argentina. Là đội trưởng đội tuyển quốc gia từ tháng 8 năm 2011, anh cùng đội lọt vào chung kết củ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eilat
https://upload.wikimedia…_%28Eilat%29.jpg
Eilat
Hiện đại
Eilat / Lịch sử / Hiện đại
Lính Israel cắm lá cờ mực, sau khi chiếm được khu vực thuộc Eilat ngày nay trong Chiến dịch Uvda
Raising the Ink Flag at Umm Rashrash (Q55408502) English: The ink-drawn national flag of Israel flies at Um Rashrash (now Eilat) across the Gulf of Aqaba on the northern tip of the Red Sea. עברית: דגל הדיו המונף באום רשרש כסמל לכיבוש אילת. הנפת דגל הדיו באום רשרש, אילת. בצילום, החייל אברהם אדן (ברן) מטפס על עמוד כדי להניף את דגל הדיו אשר אולתר ע"י חיילי החטיבה. العربية: قام الجنود الإسرائيليون برفع العلم الإسرائيلي في مدينة أم رشراش (سميت لاحقاً بمدينة إيلات)، وذلك عند خليج العقبة سنة 1949م 日本語: 第一次中東戦争(パレスチナ戦争)末期、ウム・ラシラシ(現エイラート)において急造のイスラエル国旗「インクの旗」を掲揚するアブラハム・アダン大尉とそれを見守るパルマッハの隊員。
null
image/jpeg
2,821
1,844
true
true
true
Eilat là một thành phố ở Quận Nam của Israel với dân số 51.935. Thành phố sở hữu một bến cảng và khu nghỉ mát tấp nập người qua lại ở rìa bắc Biển Đỏ, ven vịnh Eilat. Thành phố được coi là trung tâm du lịch cho các khách du lịch trong nước và quốc tế. Eilat nằm tại phía nam hoang mạc Negev, cực nam Arava, giáp làng Taba của Ai Cập về phía nam, giáp thành phố cảng Aqaba của Jordan về phía đông, và ngăn cách với thành phố Haql của Ả Rập Xê Út bởi vịnh Aqaba. Khí hậu hoang mạc nóng và độ ẩm thấp của Eilat được điều hòa nhờ vùng biển ấm. Nhiệt độ thường vượt quá 40 °C vào mùa hè, và 21 °C vào mùa đông, trong khi nhiệt độ nước ở trong khoảng 20 và 26 °C. Eilat có trung bình 360 ngày nắng một năm.
Khu vực này được phân cho nhà nước Do Thái theo kế hoạch phân chia của Liên Hiệp Quốc năm 1947. Sở cảnh sát Anh bỏ hoang Umm Al-Rashrash được quân Israel đoạt được trong vào ngày 10 tháng 3 năm 1949, thuộc Chiến dịch Uvda. Nơi này chính thức được trao cho Israel với Hiệp định đình chiến 1949. Việc xây dựng thành phố bắt đầu ngay sau đó. Mỏ đồng Timna gần thung lũng Timna được mở cửa lại, Cảng Eilat và Sân bay Eilat được xây dựng, đường ống dẫn dầu Eilat Ashkelon được triển khai, du lịch được chào đón. Bến cảng trở nên cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia non trẻ. Vào đầu thập niên 1950, Eilat là một thị trấn nhỏ xa xôi, cư dân hầu hết là công nhân cảng, binh sĩ và cựu tù nhân. Một nỗ lực của chính phủ Israel nhằm dồn dân cư về Eilat bắt đầu vào năm 1955 khi các gia đình người Do Thái nhập cư từ Maroc tái định cư ở đây. Eilat bắt đầu phát triển nhanh chóng sau Khủng hoảng Kênh đào Suez năm 1956, đặc biệt là ngành công nghiệp du lịch. Sau Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948, các nước Ả Rập duy trì thái độ thù địch với Israel khi phong tỏa mọi ngả đường trên bộ; khả năng kết nối và giao lưu buôn bán duy nhất của Israel với thế giới là bằng đường bộ và đường biển. Thêm vào đó, Ai Cập từ chối mọi hoạt động giao thông qua Kênh đào Suez của các tàu Israel hoặc bất cứ tàu thuyền nào đến hoặc xuất phát từ các cảng của Israel. Điều này khiến Eilat trở nên hết sức quan trọng với thông tin liên lạc, thương mại và buôn bán của Israel với châu Phi và châu Á, cũng như việc nhập khẩu dầu mỏ. Nếu không có cảng tại biển Đỏ, Israel sẽ không thể phát triển quan hệ ngoại giao, văn hóa và thương mại bên ngoài Địa Trung Hải và châu Âu. Vào năm 1967, Ai Cập đóng cửa eo biển Tiran đối với các tàu của Israel qua đó hoàn toàn phong tỏa cảng Eilat. Năm 1956, Israel liên quân với Anh Quốc và Pháp trong chiến tranh chống Ai Cập sau Khủng hoảng Kênh đào Suez, trong khi vào năm 1967, 90% dầu mỏ của Israeli được chuyển qua eo Tiran. Các tàu chở dầu dự kiến đi qua eo biển đều bị trì hoãn. Việc đóng cửa eo biển này được Israel coi là cái cớ dẫn tới Chiến tranh Sáu Ngày. Sau khi các hiệp ước hòa bình được ký với Ai Cập năm 1979 và Jordan năm 1994, biên giới của Eilat với các nước láng giềng cuối cùng cũng được mở.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_t%C3%A0u_chi%E1%BA%BFn_H%E1%BA%A3i_qu%C3%A2n_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/be/Japanese_cruiser_Akashi.jpg
Danh sách tàu chiến Hải quân Nhật Bản
Tuần Dương Bảo vệ
Danh sách tàu chiến Hải quân Nhật Bản / Tuần Dương / Tuần Dương Bảo vệ
Akashi
null
null
image/jpeg
514
800
true
true
true
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản.
Tuần dương Trung Quốc chiếm được ở Chiến tranh Thanh-Nhật Saien (1895–1904) Izumi (1884–1912) Lớp Naniwa Naniwa (1885–1912) Takachiho (1885–1914) Unebi (1886–1887) Yaeyama (1890–1911) Chiyoda (1891–1927) Chishima (1892–1892) Lớp Matshushima Itsukushima (1891–1926) Matsushima (1892–1908) Hashidate (1894–1927) Akitsushima (1894–1927) Yoshino (1893–1904) Lớp Suma Suma (1896–1923) Akashi (1899–1928) Takasago (1898–1904) Lớp Kasagi Kasagi (1898–1916) Chitose (1898–1928) Lớp Niitaka Niitaka (1904–1923) Tsushima (1904–1936) Otowa (1904–1917) Lớp Chikuma Chikuma (1912–1931) Hirado (1912–1940) Yahagi (1912–1940) Tone (1910–1931) Tuần dương Nga chiếm được ở Chiến tranh Nga-Nhật Tsugaru (1901, cựu tuần dương Nga Pallada, 1908–1921) Soya (1901, cựu tuần dương Nga Varyag, 1907–1916) Suzuya (1901, cựu tuần dương Nga Novik, 1906–1913)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bhut_Jolokia
https://upload.wikimedia…okia_Peppers.jpg
Bhut Jolokia
Hình ảnh
Bhut Jolokia / Hình ảnh
null
English: Naga Jolokia peppers, purchased in the main vegetable market in Tezpur. This picture was taken by Gannon Anjo in Tezpur, Assam, India on October 11th, 2006 in a hotel room after the peppers were purchased.
null
image/jpeg
1,235
1,265
true
true
true
Bhot Jolokia, còn được gọi là Bih Jolokia, Naga Jolokia, ớt ma, ớt rồng đỏ Naga, là một giống ớt xuất hiện chủ yếu ở các vùng Assam và Nagaland của Ấn Độ. Các nhà phân loại học ban đầu thường nhầm lẫn khi xem xét giống ngày thuộc về loài nào giữa ớt cựa gà hay ớt kiểng. Tuy nhiên các phân tích DNA gần đây đã chỉ ra đây là một giống ớt lai giữa C. chinense với một số gen thuộc C. frutescens. Vào năm 2007, Kỷ lục Guinness đã ghi nhận giống ớt Bhot Jolokia là giống ớt cay nhất thế giới, độ cay Scoville trung bình đạt mức 855.000 SHU, tối đa có thể lên đến 1.000.000 SHU, cao hơn loại nước sốt Tabasco gấp 400 lần. Tuy nhiên, kỷ lục này liên tiếp bị phá vỡ vào năm 2011 bởi các giống ớt như ớt Infinity, ớt rắn thần Naga và ớt bò cạp Trinidad. Vào năm 2012, giống ớt bò cạp Trinidad Moruga giành được quán quân giống ớt cay nhất thế giới. Đến năm 2013, giống ớt Carolina Reaper được ghi nhận là giống ớt cay nhất trên thế giới.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BA%B9p_k%C3%ACm_%C4%91%E1%BA%A7u_n%C6%A1
https://upload.wikimedia…ariation_sjh.jpg
Kẹp kìm đầu nơ
Hình ảnh
Kẹp kìm đầu nơ / Hình ảnh
null
Lucanus formosanus adult variation taken by Shawn Hanrahan at the Texas A&M University Insect Collection in College Station, Texas.
null
image/jpeg
1,772
1,088
true
true
true
Lucanus formosanus là một loài bọ cánh cứng trong họ Lucanidae, đặc hữu của Đài Loan, và có chiều dài 45–80 milimét.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aegolius_acadicus
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a5/Aegolius_acadicus_distr02.png
Aegolius acadicus
null
Aegolius acadicus
null
English: Aegolius acadicus distribution Deutsch: Verbreitungsgebiet des Sägekauzes
null
image/png
1,796
1,816
true
true
true
Aegolius acadicus là một loài chim trong họ Strigidae.
Aegolius acadicus là một loài chim trong họ Strigidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_B%E1%BA%AFc_%C4%90%E1%BA%A1i_T%C3%A2y_D%C6%B0%C6%A1ng_2018
https://upload.wikimedia…-10-03_1655Z.jpg
Mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2018
Bão Leslie
Mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2018 / Các hệ thống / Bão Leslie
null
English: Hurricane Leslie on October 3, 2018
null
image/jpeg
4,000
3,000
true
true
true
Mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2018 là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới/cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2018.Hằng năm mùa bão chủ yếu diễn ra từ khoảng tháng 6 đến tháng 11, trong đó các xoáy thuận nhiệt đới tập trung nhiều nhất vào tháng 9 do môi trường rất thuận lợi như nhiệt độ nước biển nóng nhất trong năm, gió cắt yếu... Có rất ít xoáy thuận nhiệt đới hình thành trong khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 5 tại đây do môi trường bất lợi để bão có thể phát triển.Mùa bão 2018 chính thức bắt đầu vào ngày 25 tháng 5 với một cơn bão cận nhiệt đới hình thành vào ngày 25 tháng 5 tên là Alberto, sớm hơn so với trung bình hàng năm một chút.Cơn bão tiếp theo, Beryl, trở thành cơn bão đầu tiên hình thành ở phía đông Đại Tây Dương trong tháng 7 kể từ Bertha năm 2008. Chris, mạnh lên thành bão vào ngày 10 tháng 7, trở thành cơn bão thứ hai đầu tiên trong một mùa từ năm 2005. Không có cơn bão hình thành ở Đại Tây Dương trong tháng Tám, đánh dấu mùa bão đầu tiên kể từ năm 2013, và mùa thứ tám trên hồ sơ, để làm như vậy. Vào ngày 5 tháng 9, Florence trở thành cơn bão lớn đầu tiên của mùa bão.
Đây là một cơn bão có quỹ đạo vòng véo khó hiểu, đường đi rối rắm, rất khó dự báo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87n_H%E1%BA%A3i_d%C6%B0%C6%A1ng_h%E1%BB%8Dc_(Vi%E1%BB%87t_Nam)
https://upload.wikimedia…%91%C3%A8n_5.jpg
Viện Hải dương học (Việt Nam)
Cá biển
Viện Hải dương học (Việt Nam) / Hình ảnh / Cá biển
null
Tiếng Việt: Cá mó đèn 5
null
image/jpeg
3,120
2,484
true
true
true
Viện Hải dương học Nha Trang là một viện nghiên cứu đời sống động thực vật hải dương tại thành phố Nha Trang, Khánh Hòa. Viện Hải dương học là một trong những cơ sở nghiên cứu khoa học được ra đời sớm nhất ở Việt Nam và được coi là cơ sở lưu trữ hiện vật và nghiên cứu về biển lớn nhất Đông Nam Á. Đến thăm Viện, du khách sẽ được tận mắt xem Bảo tàng sinh vật biển với trên 20.000 mẫu vật của hơn 4.000 loại sinh vật biển và nước ngọt đã được sưu tầm, gìn giữ từ nhiều năm, bên cạnh những mẫu vật sống được nuôi thả trong những bể kính. Viện từng được bình chọn là một trong 10 điểm du lịch lịch sử văn hóa hấp dẫn đạt danh hiệu "Điểm du lịch được hài lòng năm 2005. Viện sẽ khai trương khu công nghệ cao thuần hóa sinh vật biển, nhằm phục vụ cho chính sách phát triển kinh tế biển Việt Nam.
Các loài cá biển - Vui lòng nhấn vào [hiện] để xem
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ru%C3%9Fbach
https://upload.wikimedia…3%9Fbach_COA.jpg
Rußbach
null
Rußbach
null
Deutsch: Wappen der Gemeinde Rußbach, Niederösterreich English: Coat of arms of Rußbach, Lower Austria Polski: Herb Rußbach, Dolna Austria
Coat of arms of Rußbach
image/jpeg
759
562
true
true
true
Rußbach là một thị trấn ở huyện Korneuburg thuộc bang Niederösterreich nước Áo. Đô thị Rußbach có diện tích 30,56 km², dân số năm 2001 là 1333 người.
Rußbach là một thị trấn ở huyện Korneuburg thuộc bang Niederösterreich nước Áo. Đô thị Rußbach có diện tích 30,56 km², dân số năm 2001 là 1333 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Peltodoris_nobilis
https://upload.wikimedia…is_2-17-08-1.jpg
Peltodoris nobilis
Hình ảnh
Peltodoris nobilis / Hình ảnh
null
Sea Lemon ,Montereina nobilis MacFarland, 1905 in Tide Pools
null
image/jpeg
1,333
1,777
true
true
true
Peltodoris nobilis, tên thông dụng là dưa hấu biển, là một loài sên biển màu, một nhóm con sên biển dorid, là động vật thân mềm chân bụng không vỏ sống ở biển trong họ Discodorididae. Loài này trước đây được đặt vào chi Anisodoris và trong thời gian dài có tên là Anisodoris nobilis. Sau đó là tên Diaulula nobilis. Loài này có mùi chanh dễ chịu khi đụng phải. Loài này phân bố ở đông Thái Bình Dương từ Alaska đến Baja California. Nó ăn sponges.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C6%B0u_Dung
https://upload.wikimedia…8F%E5%9C%962.jpg
Lưu Dung
null
Lưu Dung
Chân dung vẽ Lưu Dung
English: Portrait of Liu Yong. 中文: 劉墉人像圖。
null
image/jpeg
480
390
true
true
true
Lưu Dung, tự là Sùng Như, hiệu là Thạch Am, là một vị quan đại thần thời nhà Thanh, trong lịch sử Trung Quốc. Ông còn được dân gian gọi là Tể tướng Lưu gù hay Lưu gù, dù nhà Thanh không có chức quan đó. Ông nổi tiếng là vị quan chính trực, liêm khiết, yêu nước thương dân, được trọng dụng dưới thời Càn Long, đối nghịch hẳn với Hoà Thân, một đại tham quan sống cùng thời với ông. Ông sinh vào năm Khang Hi thứ 58, mất năm Gia Khánh thứ 9, sống qua 4 đời Hoàng đế nhà Thanh, gồm Khang Hi, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh.
Lưu Dung (phồn thể: 劉墉, giản thể: 刘墉, bính âm: Liú Yōng, 1719 - 1805), tự là Sùng Như (崇如), hiệu là Thạch Am (石庵), là một vị quan đại thần thời nhà Thanh, trong lịch sử Trung Quốc. Ông còn được dân gian gọi là Tể tướng Lưu gù hay Lưu gù, dù nhà Thanh không có chức quan đó. Ông nổi tiếng là vị quan chính trực, liêm khiết, yêu nước thương dân, được trọng dụng dưới thời Càn Long, đối nghịch hẳn với Hoà Thân, một đại tham quan sống cùng thời với ông. Ông sinh vào năm Khang Hi thứ 58 (1719), mất năm Gia Khánh thứ 9 (1805), sống qua 4 đời Hoàng đế nhà Thanh, gồm Khang Hi, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_Band-e_Amir
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/66/BandeAmir2.jpg
Vườn quốc gia Band-e Amir
Hình ảnh
Vườn quốc gia Band-e Amir / Hình ảnh
null
English: Another Angle of Bande Amir at Bamyan Province
null
image/jpeg
677
911
true
true
true
Vườn quốc gia Band-e Amir là vườn quốc gia đầu tiên của Afghanistan, nằm tại tỉnh Bamyan. Nó bao gồm một loạt sáu hồ nước xanh thẳm ngăn cách bởi các con đập đá vôi tự nhiên, một trữ lượng khoáng sản đáng kể. Những hồ này nằm ở độ cao khoảng 3.000 mét trong dãy núi Hindu Kush, thuộc miền trung Afghanistan, phía tây của Các tượng Phật tại Bamiyan nổi tiếng. Chúng được hình thành bởi rò rỉ nước Cacbon điôxít tạo thành kết tủa Canxi cacbonat ở dạng tường đá vôi mà ngày nay là các hồ này. Band-e Amir là một trong số ít những hồ tự nhiên trên thế giới được tạo ra bởi hệ thống tường đá vôi. Chúng đã được mô tả và so sánh như là Grand Canyon của Afghanistan, thu hút hàng ngàn khách du lịch mỗi năm.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dinarolacerta_mosorensis
https://upload.wikimedia…rensis_Orjen.JPG
Dinarolacerta mosorensis
Hình ảnh
Dinarolacerta mosorensis / Hình ảnh
null
English: Mosor lizard
null
image/jpeg
1,607
2,571
true
true
true
Dinarolacerta mosorensis là một loài thằn lằn trong họ Lacertidae. Loài này được Kolombatovic mô tả khoa học đầu tiên năm 1886.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_Nam_Long_tinh
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/95/Ster_en_lint_van_de_Orde_van_de_Draak_van_Annam_1940.jpg
Đại Nam Long tinh
Sử dụng
Đại Nam Long tinh / Sử dụng
Bài tròn Đại Nam Long tinh với băng xanh lục viền cam ban cho các quan chức người Pháp.
English: Star and broad ribband (sash) of the Order of the Dragon of Annam Nederlands: Zelf bewerkt en getekend. Hetis een mooie met kleine smaragden en robijnen ingelegde draak. Het lint is paintwerk en mist het "moiré" effect. De kleur is juist. Het is de kleur van de door de Keizer verleende Orde. Robert Prummel 7 nov 2006 14:29 (CET)
null
image/jpeg
517
463
true
true
true
Đại Nam Long Tinh, hay Nam Việt Long bội tinh, còn được gọi theo tiếng Pháp: L'Ordre du Dragon d'Annam hay L'Ordre du Dragon Vert, tiếng Anh: Order of The Dragon of Annam, là một cơ chế phong thưởng cho triều thần nhà Nguyễn và người Pháp tại Việt Nam dưới thời Pháp thuộc. Cơ chế phong thưởng này dựa trên thể thức phong thưởng Bắc đẩu bội tinh của Pháp với điển lệ hoàng triều nhà Nguyễn do chính phủ bảo hộ đề ra dưới triều vua Đồng Khánh. Các cá nhân được phong thưởng được hợp thành Đại Nam Long Tinh Viện, tương tự như Légion d'honneur của Pháp. Đại Nam Long Tinh thay thế cho cơ chế phong thưởng Kim Bội, Ngọc Bội trước đó của triều đình trước đây.
Theo quy định, Long tinh 2 hạng 4, 5, đeo bên ngực trái; khác nhau ở hạng 4 có hình hoa tường vi, hạng 5 không có. Hạng 3, dây đeo to hơn, đeo ở cổ, rủ xuống trước ngực. Hạng 2, đeo bài tròn rộng 9 cm, có 8 cánh bằng bạc, giữa khảm ngọc thạch hình bầu dục như hình long tinh, đeo bên ngực phải; đeo thêm 1 Long tinh hạng 4 bên ngực trái. Riêng hạng 1, đeo băng Long tinh trắng có vân, viền cam (vàng sẫm) đối với Võ ban; xanh lục có vân viền cam (vàng sẫm) đối với Văn ban. Kích thước băng đeo giữa rộng 3,3 cm, 2 bên rộng 0,7 cm. Băng đeo từ vai phải xuống nách trái. Long tinh rộng 0,7 cm, đeo chỗ 2 dây băng giáp nhau dưới cánh tay bên trái; ngực trái đeo bài tròn giống hạng 2. Sau năm 1896, băng đeo đổi thành đỏ viền vàng ban cho các quan lại thuộc Nam triều; băng xanh lục viền cam ban cho các quan viên người Pháp. Chi riêng Hoàng đế được đeo Long tinh đệ nhất hạng, kèm theo 1 Long tinh đệ ngũ hạng; và được đeo tùy ý, miễn là dễ nhìn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Camaret-sur-Aigues
https://upload.wikimedia…by_JM_Rosier.jpg
Camaret-sur-Aigues
null
Camaret-sur-Aigues
null
the village of Camaret-sur-Aigues (Vaucluse, France)
null
image/jpeg
467
700
true
true
true
Camaret-sur-Aigues là một xã trong tỉnh Vaucluse thuộc vùng Provence-Alpes-Côte d’Azur ở đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 72 mét trên mực nước biển.
Camaret-sur-Aigues là một xã trong tỉnh Vaucluse thuộc vùng Provence-Alpes-Côte d’Azur ở đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 72 mét trên mực nước biển.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nintendo_3DS
https://upload.wikimedia…o_at_E3_2010.jpg
Nintendo 3DS
Thực tế ảo tăng cường
Nintendo 3DS / Trò chơi / Thực tế ảo tăng cường
Một bản thử nghiệm công nghệ thực tế ảo có tên Target Shooting, như đã thấy tại E3 2010.
English: Nintendo 3DS "Target Shooting" hands-on augmented reality technology demonstration (with autostereoscopic effect) at the 2010 Electronic Entertainment Expo
null
image/jpeg
1,976
2,992
true
true
true
Nintendo 3DS là một hệ máy chơi game cầm tay, được phát triển và chế tạo bởi Nintendo. Máy có khả năng tạo ra các hiệu ứng không gian ba chiều mà không cần các thiết bị bổ sung. Nintendo 3DS được phát hành đầu tiên tại đất nước Nhật Bản ngày 26 tháng 2 2011, tại châu Âu ngay sau đó một tháng tức 26 tháng 3, Bắc Mỹ vào ngày 27 tháng 3; và Úc vào ngày 31 tháng 3 năm 2011. Nintendo DS, chủ yếu cạnh tranh với PlayStation Vita của hãng Sony. Nintendo 3DS có tính năng tương thích ngược với dòng game Nintendo DS, bao gồm cả dòng game Nintendo DSi. Thiết bị này còn có chức năng StreetPass và SpotPass, được vận hành bởi Nintendo Network; tăng tính thực tế bằng cách sử dụng máy ảnh 3D; và giả lập các hệ máy chơi game tại gia cũ, cho phép người sử dụng tải về và chơi game của những hệ máy cũ hơn. Nó còn một số ứng dụng khác bao gồm: một cửa hàng trực tuyến là Nintendo eShop, một Dịch vụ mạng xã hội là Miiverse; một trình duyệt web; ngoài ra còn có các dịch vụ phát video gồm Netflix, Hulu Plus; YouTube và Nintendo Video; một ứng dụng chat là Swapnote; và Mii Make. Nintendo 3DS lần đầu tiên được phát hành vào ngày 26 Tháng 2 năm 2011.
AR Games là một bản tổng hợp của một số trò chơi mini thực tế ảo và các công cụ đơn giản, được cài đặt sẵn trên mọi Nintendo 3DS, cùng với 6 thẻ giấy tương tác với một số trò chơi nhất định. Năm trong số sáu lá bài có hình một nhân vật trên đó, bao gồm Mario, Link, Kirby, Pikmin và Samus. Cái thứ sáu là một hộp dấu hỏi từ loạt Super Mario Bros. Nintendo cũng đã xuất bản các phiên bản có thể tải xuống của thẻ này với kích thước lớn hơn. Bằng cách quét các thẻ, đồ họa thời gian thực được chèn vào các cảnh quay trực tiếp. Cũng có thể chụp ảnh 3D các nhân vật Nintendo, sử dụng bất kỳ cho tất cả 6 Thẻ AR, cũng như Miis của họ. Một số thẻ AR cũng tương thích với các trò chơi Nintendo 3DS khác bao gồm Nintendogs + Cats, Kid Icarus: Uprising, Pokédex 3D Pro, Freakyforms: Your Creations, Alive! và Tetris: Axis. Face Raiders là một ứng dụng thực tế ảo khác được cài đặt sẵn trên mọi máy Nintendo 3DS. Để bắt đầu chơi, người dùng phải chụp ảnh khuôn mặt của mọi người. Những khuôn mặt này sau đó biến thành kẻ thù và tấn công người chơi, người chơi phải bắn chúng bằng con quay hồi chuyển của máy. Bối cảnh của trò chơi là góc nhìn của camera phía sau. Khi mọi người đi qua trong nền, trò chơi lấy hình ảnh từ khuôn mặt của họ, đồng thời thêm họ làm kẻ thù. Cũng có thể thu thập các khuôn mặt từ thư viện hình ảnh của máy, được tìm kiếm tự động cho các khuôn mặt. Có những ứng dụng Nintendo 3DS khác sử dụng tương tự các khả năng AR, chẳng hạn như Photos with Mario, Photos with Animal Crossing, Pokémon Dream Radar và Spirit Camera: The Cursed Memoir.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C5%98e%C4%8Dice,_%C5%BD%C4%8F%C3%A1r_nad_S%C3%A1zavou
https://upload.wikimedia…8Dice_ZR_CoA.jpg
Řečice, Žďár nad Sázavou
null
Řečice, Žďár nad Sázavou
null
Čeština: znak, Řečice, okres Žďár nad Sázavou
Huy hiệu của Řečice
image/jpeg
500
422
true
true
true
Řečice là một làng thuộc huyện Žďár nad Sázavou, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
Řečice là một làng thuộc huyện Žďár nad Sázavou, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Toshiba
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/ea/TEG_Gebaeude.jpg
Toshiba
Hoạt động
Toshiba / Hoạt động
Văn phòng châu Âu của Toshiba tại Neuss, Đức
Toshiba Europe GmbH, Neuss, Germany Camera: Canon AE-1 Program Software: de:Adobe Photoshop
null
image/jpeg
441
640
true
true
true
Tập đoàn Toshiba là một tập đoàn đa quốc gia công nghệ cao có trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản. Sản phẩm và dịch vụ của tập đoàn này bao gồm Công nghệ Thông tin, Thiết bị và hệ thống liên lạc, cơ sở hạ tầng cho công nghiệp và xã hội, dụng cụ điện dùng trong nhà, thiết bị y tế, thiết bị văn phòng. Toshiba được thành lập vào năm 1939 dưới tên Tokyo Shibaura Electric K.K. qua sự hợp nhất của Shibaura Seisaku-sho và Tokyo Denki. Tên tập đoàn đã được chình thức thay đổi sang Toshiba Corporation vào năm 1978. Toshiba được tổ chức thành bốn nhóm thương mại chính: Nhóm Sản Phẩm Số, Nhóm Thiết Bị Điện Tử, Nhóm Đồ Dùng Gia Dụng và Nhóm Cơ Sở Hạ Tầng Xã hội. Vào năm 2010, Toshiba là công ty máy tính cá nhân lớn thứ năm thế giới về doanh thu. Vào cùng năm, nó cũng là công ty sản xuất chất bán dẫn lớn thứ tư thế giới về doanh thu.
Toshiba có trụ sở chính tại Minato-ku, Tokyo, Nhật Bản và có hoạt động trên toàn cầu. Nó có khoảng 210.000 nhân viên. Toshiba dược tổ chức thành bốn nhóm thương mại chính: Nhóm Sản Phẩm Số, Nhóm Thiết Bị Điện Tử, Nhóm Đồ Dùng Gia Dụng và Nhóm Cơ Sở Hạ Tầng Xã hội. Trong năm tài chính tới ngày 31 tháng 3 năm 2012, Toshiba có tổng doanh thu lên đến 6.100,3 tỷ JP¥, trong đó 25,2% là từ Nhóm Sản Phẩm Số, 24,5% từ Nhóm Thiết Bị Điện Tử, 8,7% từ Nhóm Đồ Dùng Gia Dụng, 36,6% từ Nhóm Cơ Sở Hạ Tầng Xã hội và 5% từ các hoạt động khác. Toshiba có 39 cơ sở nghiên cứu và phát triển trên khắp thế giới với khoảng 4.180 nhân viên. Toshiba đầu tư tổng cộng 319,9 tỷ JP¥ vào nghiên cứu và phát triển trong năm tài chính tới ngày 31 tháng 3 năm 2012. Toshiba đã đăng ký tổng cộng 2.483 bằng sáng chế ở Mỹ trong năm 2011, đứng thứ 5 trong số những công ty có nhiều bằng sáng chế nhất (xếp sau IBM, Samsung Electronics, Canon and Panasonic).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qantas
https://upload.wikimedia…destinations.svg
Qantas
Điểm Đến
Qantas / Điểm Đến
Các điểm đến của Qantas
null
null
image/svg+xml
477
940
true
true
true
Qantas là tên của hãng hàng không quốc gia của Úc và là hãng hàng không lớn thứ 11 thế giới. "QANTAS" là viết tắt của Queensland and Northern Territory Aerial Services. Tổng hành dinh của công ty hiện được đặt tại Sydney, New South Wales, Úc.
Qantas có 16 điểm đến nội địa và 21 điểm đến quốc tế ở 14 quốc gia châu Phi, châu Mỹ, châu Á, châu Âu và châu Đại Dương, không kể các điểm đến của các công ty phụ thuộc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chu%E1%BB%99t_Hamster
https://upload.wikimedia…Hamster_con.jpeg
Chuột Hamster
Hình dạng, màu sắc đứa con sau khi đẻ
Chuột Hamster / Sinh sản / Hình dạng, màu sắc đứa con sau khi đẻ
Bầy hamster con sau 7 ngày tuổi
Tiếng Việt: Bầy hamster con khi đạt 5 ngày tuổi.
null
image/jpeg
960
960
true
true
true
Chuột hams hay hamster, chuột đuôi cụt, hay còn gọi là chuột đất vàng, trong từ điển dịch là chuột hang vì là loài thường hay đào hang, là một loài động vật gặm nhấm thuộc phân họ Cricetinae, bao gồm 25 loài thuộc 6 hoặc 7 chi khác nhau. Được nuôi để làm các thí nghiệm khoa học và hiện nay còn để làm thú cưng cho những người yêu thích vật nuôi nhỏ. Chuột hams được phát hiện tại một thành phố gần Siberia vào năm 1829. Chuột hamster có khả năng đào hang để đuổi bắt côn trùng. Loài này đặc biệt ở chỗ có đôi túi má dài tới vai của nó, mục đích này để mang thức ăn về tổ, hang của chúng. Hamster có khả năng các hành vi khác nhau dựa vào tác động môi trường, di truyền và thật sự đã tương tác gần gũi với con người.
1 ngày tuổi: Da hồng, không có lông, chưa mở mắt, chưa có móng, răng, không thể nghe tiếng ồn. 3 ngày tuổi: Da hồng, không có lông, chưa mở mắt, bắt đầu mọc móng, răng, không thể nghe tiếng ồn. 5 ngày tuổi: Bắt đầu mọc lông tùy theo lai giống, chưa mở mắt, không thể nghe tiếng ồn. 9 ngày tuổi: Cơ thể đã phủ lông khoảng 60 - 100%, bắt đầu tập di chuyển, chưa mở mắt, không thể nghe tiếng ồn. 12 ngày tuổi: Cơ thể đã phủ lông hoàn toàn, bắt đầu mở mắt, có thể nghe được tiếng ồn. 14 ngày tuổi: Hamster con có thể ăn hạt cứng (nhỏ), đi tìm những giọt nước quý giá, mắt hí, đã nghe được tiếng ồn. 18 ngày tuổi: Lông đã dài 0,3 - 0,5 mm, mắt mở hoàn toàn. 22 ngày tuổi: Chúng có thể leo trèo một cách thoải mái và năng động nhưng sức còn yếu. 24 - 1 tháng tuổi: Đã đến lúc cai sữa, chúng có thể sống tự lập.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%AB_Hi_Th%C3%A1i_h%E1%BA%ADu
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3c/SC-GR-257.jpg
Từ Hi Thái hậu
Nhận định
Từ Hi Thái hậu / Nhận định
Hình chụp Từ Hi Thái hậu. Dòng chữ phía sau là tên hiệu đầy đủ của bà.
中文(简体)‎: 慈禧皇太后旧照
null
image/jpeg
800
596
true
true
true
Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu, thường được gọi là Từ Hi Hoàng thái hậu, Từ Hi Thái hậu hoặc Tây Thái hậu, là phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế, mẹ đẻ của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà trở thành Hoàng thái hậu nhiếp chính của triều đình nhà Thanh cùng với Từ An Thái hậu khi Đồng Trị Đế lên ngôi. Sau khi Đồng Trị Đế qua đời, Thanh Đức Tông Quang Tự Hoàng đế lên ngôi, bà lại tiếp tục nhiếp chính. Vào năm 1861, Hàm Phong Đế mất, di chiếu cho Cố mệnh Bát đại thần cùng nhiếp chính cho vua mới là Đồng Trị Đế còn nhỏ tuổi. Từ Hi Thái hậu đã cùng Từ An Thái hậu - dưới sự giúp đỡ của Cung Thân vương Dịch Hân - đã tạo nên chính biến phế trừ cả Tám đại thần nhằm đạt được quyền lợi chính trị trước mâu thuẫn gay gắt với Túc Thuận, người đứng đầu Tám vị đại thần, sử gọi là Chính biến Tân Dậu. Sau sự kiện này, Từ Hi Thái hậu và Từ An Thái hậu đồng nhiếp chính cho Tân Hoàng đế, trở thành 2 vị Hoàng thái hậu duy nhất của triều đại Thanh thực hiện [Thùy liêm thính chánh; 垂簾聽政]. Theo cách hiểu thông thường, Từ Hi Thái hậu đã nắm đại quyền triều đại nhà Thanh trong vòng 47 năm, từ năm 1861 tới tận khi qua đời.
Theo khuynh hướng của những người theo chủ nghĩa dân tộc, sử sách thường miêu tả Từ Hi Thái hậu như một bạo chúa và phải chịu trách nhiệm cho sự suy tàn của Trung Hoa cuối thế kỷ XIX. So với một nhà lãnh đạo cùng thời khác là Thiên Hoàng Minh Trị, Từ Hi Thái hậu ích kỷ hơn do nghĩ đến lợi ích cá nhân nhiều hơn. Bà đã nhiều lần sử dụng quốc khố cho mục đích riêng. Các cung điện, hoa viên, cũng như chi tiêu của bà được đánh giá là quá xa hoa tốn kém trong bối cảnh Trung Quốc đang trên bờ vực phá sản. Dù nổi tiếng thông minh, nhưng do ít học và thiếu nhiều kiến thức về tình hình quốc tế - tương tự các Hoàng đế nhà Thanh trước đó như Đạo Quang Đế hay Hàm Phong Đế - nên bà có tầm nhìn hạn hẹp và tư duy bảo thủ hơn so với Minh Trị. Tuy nhiên, các nhà sử học cho rằng bước ngoặt đáng kể của lịch sử Trung Quốc, đánh dấu sự suy tàn của đế chế Đại Thanh, lại xảy ra khi Từ Hi đã lui về nghỉ ở Di Hòa Viên. Đó là lúc chiến tranh Thanh - Nhật bùng nổ dưới sự chấp chính của Quang Tự. Nhà Thanh sau đó phải bồi thường cho Nhật một khoản tiền khổng lồ, làm khánh kiệt quốc gia. Từ Hi buộc phải quay lại chấp chính để khắc phục những hậu quả do sự cai trị kém cỏi của hoàng đế. Từ Hi nổi tiếng với những cuộc thanh trừng đối thủ một cách tàn bạo. Một cuộc khảo cổ gần đây hé lộ nguyên nhân cái chết của Quang Tự Đế là do bị đầu độc bằng thạch tín. Ngoài ra, còn nhiều ví dụ khác như việc xử tử Túc Thuận, ép Cung Thân vương Dịch Hân từ chức, hay đơn cử như cái chết mờ ám của Trân phi. Tuy nhiên, ngay cả các bậc quân vương nổi tiếng khác trên thế giới như Nữ vương Elizabeth I, Augustus Caesar cũng có những cuộc thanh trừng đẫm máu như vậy để củng cố quyền thống trị của mình. Thậm chí, so với một lãnh tụ nổi tiếng khác của Trung Quốc là Mao Trạch Đông, người đã tàn sát hàng trăm, thậm chí hàng ngàn người, thì những đả kích nhắm vào một mình Từ Hi dường như không hợp lý. Những ý kiến gần đây cho rằng các nhận xét tiêu cực về sự cai trị và cuộc sống riêng của Từ Hi đều mang màu sắc của nạn phân biệt nam - nữ, như trong trường hợp các nhà sử học Khổng giáo chỉ trích Võ Tắc Thiên. Thậm chí khi so với Võ Tắc Thiên, giai đoạn của Từ Hi Thái hậu có phần bất lợi hơn. Võ Tắc Thiên lên ngôi giữa lúc nhà Đường đang thịnh trị, trong nước chính trị trong sạch, bên ngoài mở mang bờ cõi. Thời của Từ Hi Thái hậu, Trung Quốc chứng kiến sự xâm nhập mạnh mẽ của các đế quốc phương Tây. Ngoài ra, những vấn đề nghiêm trọng nhất của xã hội, như nạn thuốc phiện, tham nhũng, quan liêu, cùng với khởi nghĩa nông dân Thái Bình Thiên Quốc, đều đã diễn ra từ các triều vua trước đó. Khi so với Thiên Hoàng Minh Trị, Từ Hi cai quản một đất nước với lãnh thổ rộng lớn hơn, dân số đông hơn, bộ máy hành chính cồng kềnh hơn, và dĩ nhiên là miếng mồi béo bở hơn cho các cường quốc Âu - Mỹ lao vào xâu xé. Ảnh hưởng của Nho giáo tại Nhật Bản cũng không thâm căn cố đế như ở Trung Quốc, nên các cải cách cũng phần nào dễ dàng hơn. Do vậy, sự sụp đổ của nhà Thanh nói riêng và chế độ phong kiến nói chung ở Trung Quốc là hệ quả mang tính thời đại, hơn là do ảnh hưởng cá nhân của Từ Hi Thái hậu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%93_c%C3%A2u_tuy%E1%BA%BFt
https://upload.wikimedia…ove_Khumjung.jpg
Bồ câu tuyết
Hình ảnh
Bồ câu tuyết / Hình ảnh
null
Snow Pigeon Columba leuconota flock at 4800m altitude above Khumjung, near Everest Base Camp
null
image/jpeg
2,089
2,658
true
true
true
Columba leuconota là một loài chim trong họ Columbidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Moneses_uniflora
https://upload.wikimedia…iflora_13433.JPG
Moneses uniflora
Hình ảnh
Moneses uniflora / Hình ảnh
null
Moneses uniflora English: Single Delight
null
image/jpeg
1,340
1,005
true
true
true
Moneses uniflora là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Carolus Linnaeus đặt danh pháp Pyrola uniflora năm 1753. Năm 1821, Samuel Frederick Gray mô tả loài Moneses grandiflora như là loài điển hình của chi Moneses khi ông công bố hợp lệ tên chi này dựa theo mô tả của Richard Anthony Salisbury trước đó. Tuy nhiên, danh pháp này cho loài là bất hợp lệ, do nó đã được gọi với tính ngữ uniflora từ năm 1753, mặc dù trên thực tế nó là khác biệt với các loài của chi Pyrola và danh pháp Moneses của chi là hợp lệ. Năm 1848, Asa Gray phát hiện ra lỗi này và đặt lại danh pháp hợp lệ cho nó là Moneses uniflora.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Allobates
https://upload.wikimedia…_femoralis02.jpg
Allobates
Hình ảnh
Allobates / Hình ảnh
null
Allobates femoralis
null
image/jpeg
422
508
true
true
true
Allobates là một chi động vật lưỡng cư trong họ Aromobatidae, thuộc bộ Anura. Chi này có 43 loài và 21% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oxytropis_jacquinii
https://upload.wikimedia…uinii_240708.jpg
Oxytropis jacquinii
Hình ảnh
Oxytropis jacquinii / Hình ảnh
null
Oxytropis jacquinii, Allgäuer Alpen, Deutschland
null
image/jpeg
2,600
1,950
true
true
true
Oxytropis jacquinii là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Bunge miêu tả khoa học đầu tiên.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jocotepec
https://upload.wikimedia…e_Jalisco%29.png
Jocotepec
null
Jocotepec
null
Español: Municipio de Jalisco. Elaboración propia con el programa QGIS versión 2.8.2 Wien y con información del SCINCE 2010 versión 05/2013 English: Municipality of Jalisco. Prepared with the software QGIS version 2.8.2 Wien & with information of SCINCE 2010 version 05/2013
Vị trí của đô thị trong bang Jalisco
image/png
4,133
4,133
true
true
true
Jocotepec là một đô thị thuộc bang Jalisco, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 37972 người.
Jocotepec là một đô thị thuộc bang Jalisco, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 37972 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_2003
https://upload.wikimedia…m_2003_track.png
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003
Bão Chan-hom
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003 / Các cơn bão / Bão Chan-hom
null
Saffir-Simpson Hurricane Scale TD TS 1 2 3 4 5 English: Typhoon Chan-Hom 2003 track. Uses the color scheme from the Saffir-Simpson Hurricane Scale.
null
image/png
2,508
2,700
true
true
true
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2003 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi theo dõi của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt số hiệu có ký tự "W" phía sau một con số. Bão Maemi là cơn bão mạnh nhất của mùa bão, gây thiệt hại nặng nề nhất, và tên "Maemi" bị loại bỏ năm 2006.
Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo. Cấp bão (Nhật bản): 155 km/h (10 phút) - bão cuồng phong. Cấp bão (Hoa Kỳ): 215 km/h (1 phút) - bão cuồng phong cấp 4.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoang_m%E1%BA%A1c_Mojave
https://upload.wikimedia…ojave_Desert.jpg
Hoang mạc Mojave
Các thành phố và các vùng
Hoang mạc Mojave / Các thành phố và các vùng
Nơi dãy núi San Bernardino gặp hoang mạc Mojave.
Where the San Bernardino Mountains meet the Mojave Desert.
null
image/jpeg
2,336
3,504
true
true
true
Hoang mạc Mojave, người địa phương thường gọi là High Desert, chiếm một phần lớn vùng đông nam California và những phần nhỏ hơn của trung California, nam Nevada, và tây bắc Arizona ở Hoa Kỳ. Nó được đặt tên của bộ lạc Mohave, một bộ lạc người bản thổ Mỹ và trải rộng trên một diện tích trên 22.000 dặm vuông Anh trong một địa hình gồm lòng chảo và dãy núi. Các ranh giới của Hoang mạc Mojave về tổng thể được xác định bởi sự hiện diện của loài cây Joshua — chúng được xem là một loài cây đặc điểm của vùng hoang mạc này. Các ranh giới địa hình gồm có dãy núi Tehachapi cùng với dãy núi San Gabriel và dãy núi San Bernardino. Các ranh giới núi khá rõ rệt vì chúng là nơi gặp nhau của hai vết gãy lớn nhất tại California: vết nứt San Andreas và vết nứt Garlock. Thảo nguyên Đại Bồn địa nằm về phía bắc; Hoang mạc Sonoran ấm hơn nằm về phía nam và phía đông. Người ta tin rằng Hoang mạc này có chứa từ 1.750 đến 2.000 loài thực vật.
Trong khi chính hoang mạc Mojave có dân cư thưa thớt thì trong những năm gần đây nó càng được đô thị hóa. Las Vegas, Nevada là thành phố lớn nhất trong hoang mạc Mojave, với dân số đô thị khoảng 1.9 triệu vào năm 2006. Palmdale là thành phố lớn nhất của California nằm trong hoang mạc. Trên 850.000 người sống trong các khu vực hoang mạc Mojave mà gắn liền vào vùng đô thị Đại Los Angeles trong đó có Palmdale và Lancaster (được gọi là Thung lũng Antelope); Victorville và Hesperia (được gọi là Thung lũng Victor) gắn liền với vùng đô thị Inland Empire là vùng đô thị lớn thứ 14 tại Hoa Kỳ. Các thành phố nhỏ hơn trong hoang mạc còn có St. George; Lake Havasu City; Kingman; Laughlin; Bullhead City; và Pahrump. Tất cả các thành phố này đã và đang trải qua sự gia tăng dân số nhanh chóng từ năm 1990. Các thị trấn có ít hơn 30.000 người trong hoang mạc Mojave gồm có Barstow, California; Rosamond, California; Needles, California; Ridgecrest, California; Mesquite, Nevada; Hurricane, Utah; Moapa Valley, Nevada; California City, California; Twentynine Palms, California; Joshua Tree, California; Pioneertown, California; và Mojave, California. Phần California của hoang mạc còn có Căn cứ Không quân Edwards. Hoang mạc Mojave có một số phố ma như Calico, California, Kelso.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Psammocora_contigua
https://upload.wikimedia…a%2C_in_situ.JPG
Psammocora contigua
Hình ảnh
Psammocora contigua / Hình ảnh
null
Español: Psammocora contigua, in situ
null
image/jpeg
370
480
true
true
true
Psammocora contigua là một loài san hô trong họ Siderastreidae. Loài này được Esper mô tả khoa học năm 1797.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lepanthopsis
https://upload.wikimedia…_floripecten.jpg
Lepanthopsis
null
Lepanthopsis
null
English: Lepanthopsis floripecten
null
image/jpeg
750
1,000
true
true
true
Lepanthopsis là một chi thực vật có hoa trong họ Lan.
Lepanthopsis là một chi thực vật có hoa trong họ Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crambus
https://upload.wikimedia…3_%28xndr%29.jpg
Crambus
null
Crambus
Crambus lathoniellus
Crambus lathoniellus
null
image/jpeg
3,456
2,304
true
true
true
Crambus là một chi gồm khoảng 400 loài bướm đêm trong họ Crambidae.
Crambus là một chi gồm khoảng 400 loài bướm đêm trong họ Crambidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Myotis_alcathoe
https://upload.wikimedia…tis_alcathoe.png
Myotis alcathoe
null
Myotis alcathoe
null
English: According to Bayerisches Landesamt für Umwelt, Verbreitung und Ökologie der Nymphenfledermaus (Fachtagung des LfU am 22. März 2014)
null
image/png
1,111
1,556
true
true
true
Myotis alcathoe là một loài động vật có vú trong họ Dơi muỗi, bộ Dơi. Loài này được von Helversen & Heller mô tả năm 2001. Chỉ được biết đến từ Hy Lạp và Hungary khi loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001, phạm vi phân bố của loài dơi này đã mở rộng sang Tây Ban Nha, Anh, Thụy Điển, và Azerbaijan, trong số các nước khác. Loài này tương tự như loài dơi râu và các loài khác và rất khó để phân biệt chúng. Tuy nhiên, lông màu nâu cũng rất đặc biệt và nó rõ ràng là khác nhau trong các nhân vật của các chuỗi nhiễm sắc thể và DNA của nó. Mặc dù một số dữ liệu di truyền cho thấy rằng nó có liên quan tới loài dơi Geoffroy, phân tích khác không hỗ trợ một mối quan hệ chặt chẽ giữa M. alcathoe và bất kỳ loài khác.
Myotis alcathoe là một loài động vật có vú trong họ Dơi muỗi, bộ Dơi. Loài này được von Helversen & Heller mô tả năm 2001. Chỉ được biết đến từ Hy Lạp và Hungary khi loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001, phạm vi phân bố của loài dơi này đã mở rộng sang Tây Ban Nha, Anh, Thụy Điển, và Azerbaijan, trong số các nước khác. Loài này tương tự như loài dơi râu (Myotis mystacinus) và các loài khác và rất khó để phân biệt chúng. Tuy nhiên, lông màu nâu cũng rất đặc biệt và nó rõ ràng là khác nhau trong các nhân vật của các chuỗi nhiễm sắc thể và DNA của nó. Mặc dù một số dữ liệu di truyền cho thấy rằng nó có liên quan tới loài dơi Geoffroy (Myotis emarginatus), phân tích khác không hỗ trợ một mối quan hệ chặt chẽ giữa M. alcathoe và bất kỳ loài khác.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_b%E1%BB%8B_%C4%91e_d%E1%BB%8Da
https://upload.wikimedia…a-D%C3%BCnen.jpg
Danh sách di sản thế giới bị đe dọa
Niger (1)
Danh sách di sản thế giới bị đe dọa / Châu Phi (21) / Niger (1)
null
Deutsch: Dünenzüge im abendlichen Licht zwischen Fachi und Bilma in Niger - Sahara, Ténéré.
null
image/jpeg
519
800
true
true
true
Công ước di sản thế giới theo quy định của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc vào năm 1972 cung cấp cơ sở cho việc chỉ định và quản lý các di sản thế giới. Theo điều khoản 11.4 của Công ước UNESCO, thông qua Ủy ban Di sản Thế giới, có thể đưa các địa điểm cần được bảo tồn khẩn cấp, hoặc các địa điểm cần được "hỗ trợ theo yêu cầu" của quốc gia có di sản đó vào danh sách di sản thế giới bị đe dọa. Hành động này nhằm nâng cao nhận thức của quốc tế về mối đe dọa và khuyến khích đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục. Các mối đe dọa đến một địa danh di sản xác định chắc chắn và được chứng minh được mối đe dọa sắp xảy ra hoặc nguy hiểm tiềm năng có thể có làm ảnh hưởng đối với di sản đó. Trong trường hợp các di sản thiên nhiên gặp nguy hiểm được xác định bao gồm sự suy giảm nghiêm trọng của quần thể một loài có giá trị hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng, hoặc suy giảm về vẻ đẹp tự nhiên hay giá trị khoa học của một tài sản của con người gây ra bởi các hoạt động như khai thác gỗ, khai thác mỏ, ô nhiễm môi trường, canh tác nông nghiệp, xây dựng công trình công cộng lớn.
Khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Aïr và Ténéré (1992)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cabeceira_Grande
https://upload.wikimedia…demgbandeira.png
Cabeceira Grande
null
Cabeceira Grande
null
Português: Bandeira do município de Cabeceira Grande, em Minas Gerais, Brasil. English: Flag of the municipality of Cabeceira Grande, in the Minas Gerais, Brazil.
Hiệu kỳ của Cabeceira Grande
image/png
209
320
true
true
true
Cabeceira Grande là một đô thị thuộc bang Minas Gerais, Brasil. Đô thị này có diện tích 1025,991 km², dân số năm 2007 là 6294 người, mật độ 6,4 người/km².
Cabeceira Grande là một đô thị thuộc bang Minas Gerais, Brasil. Đô thị này có diện tích 1025,991 km², dân số năm 2007 là 6294 người, mật độ 6,4 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%BAi_Agung
https://upload.wikimedia…_Nov_2017_02.jpg
Núi Agung
Hoạt động địa chấn 2017
Núi Agung / Hoạt động địa chấn 2017
Bùng nổ ngày 27 tháng 11 năm 2017
English: Mount Agung, November 2017 eruption - 27 Nov 2017.
null
image/jpeg
4,032
3,024
true
true
true
Núi Agung hoặc Gunung Agung là một ngọn núi lửa ở Bali, Indonesia, nằm ở phía nam của núi lửa Batur, cũng ở Bali. Núi lửa dạng tầng Gunung Agung là ngọn núi cao nhất ở Bali. Nó chi phối khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến khí hậu, đặc biệt là các mô hình lượng mưa. Người Balin tin rằng núi Agung là bản sao của núi Meru, trục trung tâm của vũ trụ. Một huyền thoại cho rằng núi này là một phần của Meru được đưa đến Bali bởi những người Hindu đầu tiên. Ngôi đền quan trọng nhất ở Bali, Pura Besakih, nằm cao trên sườn núi của Gunung Agung. Gunung Agung bùng nổ lần cuối là vào những năm 1963-1964 trong một trong những thảm hoạ lớn nhất và tàn phá nhất trong lịch sử Indonesia. Nó vẫn hoạt động với một miệng núi lửa lớn và rất sâu thỉnh thoảng phun khói và tro. Từ xa, núi dường như là hình nón hoàn hảo. Từ đỉnh núi, có thể nhìn thấy đỉnh núi Rinjani trên hòn đảo Lombok gần đó, về phía đông, mặc dù cả hai ngọn núi thường được bao phủ trong mây.
Vào tháng 9 năm 2017, sự gia tăng các tiếng động ầm ầm và hoạt động địa chấn xung quanh núi lửa đã nâng cấp báo động lên mức cao nhất và khoảng 122.500 người sơ tán nhà của họ quanh núi lửa. Ban Quản lý Thiên tai Indonesia đã tuyên bố khu vực cấm 12 km quanh núi lửa vào ngày 24 tháng 9. Người sơ tán tụ tập tại các hội trường thể thao và các tòa nhà cộng đồng xung quanh Klungkung, Karangasem, Buleleng và các khu vực khác. Trạm giám sát nằm ở Tembuku, Rendang, quận Karangasem, nơi mà cường độ và tần số của các đợt rung động đang được theo dõi về dấu hiệu của việc phun trào sắp xảy ra. Khu vực này đã chứng kiến 844 trận động đất núi lửa vào ngày 25 tháng 9 và 300 đến 400 trận động đất vào giữa trưa ngày 26 tháng 9. Các nhà địa chấn đã hoảng sợ về sức mạnh và tần suất các sự cố vì nó đã làm ít hơn nhiều cho các núi lửa tương tự chỉ càn mức độ ít hơn để phun trào. Vào cuối tháng 10 năm 2017, hoạt động của núi lửa đã giảm đáng kể, dẫn đến giảm tình trạng khẩn cấp cao nhất vào ngày 29 tháng 10. Cuối tháng 11 năm 2017, núi lửa có dấu hiệu hoạt động trở lại. Vụ phun trào lớn đầu tiên bắt đầu vào ngày 25 tháng 11 năm 2017. Vào tối ngày 26 tháng 11, cơn run động gia tăng, với một cột tro và hơi nước cao từ 5 đến 6 kilômét bên trên miệng núi lửa, với một ánh lửa nhìn thấy từ xa về phía trên ngọn núi vào ban đêm và các hạt bụi tro tàn rơi xuống trên các khu vực xung quanh. Sau một đợt rung động gia tăng đáng kể một lần nữa, mức độ cảnh báo đã được đặt lại vào ngày 27 tháng 11 lúc 6 giờ sáng (giờ địa phương). Các hoạt động máy bay đã bị ngăn chặn và khoảng 59.000 hành khách mắc kẹt trong sân bay. Nhà chức trách đã mở rộng khu vực di tản từ 8 đến 10 cây số và cảnh báo về các dòng chảy núi lửa (như khí nóng, vật liệu núi lửa văng ra cũng như bùn và các mảnh vụn) có thể xảy ra. Vào ngày 27 tháng 11, các phim và hình ảnh đã được đưa lên trên các phương tiện truyền thông, cho thấy dòng chảy bùn và mảnh vỡ, đã đi sâu vào các khu vực xung quanh núi lửa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Enicospilus_sausi
https://upload.wikimedia…6%29_%282%29.jpg
Enicospilus sausi
Hình ảnh
Enicospilus sausi / Hình ảnh
null
Enicospilus sausi Gauld, 1977, emerged from Pinara sp. larva found 30 December 2010, Aranda, ACT, 4 February 2011 Identification based on Gauld, 1977, A Revision of the Ophioninae (Hymenoptera: Ichmeumonidae) of Australia (Australian Journal of Zoology, Suppl. Series, 49: 1-112) and in particular shape of sclerite in fenestra of forewing (see photo 5420926052)
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Enicospilus sausi là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Omorgus_scutellaris
https://upload.wikimedia…ariation_sjh.jpg
Omorgus scutellaris
null
Omorgus scutellaris
null
Omorgus scutellaris adult variation taken by Shawn Hanrahan at the Texas A&M University Insect Collection in College Station, Texas.
null
image/jpeg
1,492
1,672
true
true
true
Omorgus scutellaris là một loài bọ cánh cứng trong họ Trogidae.
Omorgus scutellaris là một loài bọ cánh cứng trong họ Trogidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crocetta_del_Montello
https://upload.wikimedia…/7b/Crocetta.jpg
Crocetta del Montello
null
Crocetta del Montello
null
Italiano: Crocetta del Montello vista dal Collalto.
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Crocetta del Montello là một đô thị thuộc tỉnh Treviso, vùng Veneto, Ý. 26,4 kilômét vuông. Thị trấn nằm cách Piave River 3 km về phía tây nam, và giáp với các đô thị Cornuda, Montebelluna, Moriago della Battaglia, Pederobba, Vidor và Volpago del Montello. Tên hiện tại có nghĩa là "Chữ Thập nhỏ của Đồi nhỏ", và đề cập đến Montello, một ngọn đồi bị cô lập, dài 13 cây số và độ cao 371 m, tăng lên từ Đồng bằng phù sa của Piave ở rìa phía tây của thị trấn.
Crocetta del Montello là một đô thị (comune) thuộc tỉnh Treviso, vùng Veneto, Ý. 26,4 kilômét vuông (10,2 dặm vuông Anh). Thị trấn nằm cách Piave River 3 km về phía tây nam, và giáp với các đô thị Cornuda, Montebelluna, Moriago della Battaglia, Pederobba, Vidor và Volpago del Montello. Tên hiện tại có nghĩa là "Chữ Thập nhỏ của Đồi nhỏ", và đề cập đến Montello, một ngọn đồi bị cô lập, dài 13 cây số (3 x 8 mi) và độ cao 371 m (1.217 ft), tăng lên từ Đồng bằng phù sa của Piave ở rìa phía tây của thị trấn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Solanum_aculeatissimum
https://upload.wikimedia…atissimum_13.JPG
Solanum aculeatissimum
null
Solanum aculeatissimum
Quả non của S. aculeatissimum
English: Solanum aculeatissimum
null
image/jpeg
2,454
3,066
true
true
true
Solanum aculeatissimum, tên thông dụng là cà trứng Hà Lan hay cà Khasi, là một loài cây bụi hoang dã thuộc chi Cà, với các quả nhỏ màu vàng nhạt, kích thước 2–3 cm, hoa trắng với các nhị vàng đặc trưng của chi Solanum.
Solanum aculeatissimum (tên đồng nghĩa: Solanum cavaleriei và Solanum khasianum), tên thông dụng là cà trứng Hà Lan hay cà Khasi, là một loài cây bụi hoang dã thuộc chi Cà, với các quả nhỏ màu vàng nhạt, kích thước 2–3 cm, hoa trắng với các nhị vàng đặc trưng của chi Solanum.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%BFn_Tre
https://upload.wikimedia…hi%E1%BB%83u.jpg
Bến Tre
Di tích
Bến Tre / Du lịch / Di tích
Đền thờ Nguyễn Đình Chiểu tại Ba Tri
Tiếng Việt: Đền thờ nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu tại Ba Tri, Bến Tre, Việt Nam.
null
image/jpeg
2,472
3,296
true
true
true
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Năm 2019, Bến Tre là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 28 về số dân, xếp thứ 46 về Tổng sản phẩm trên địa bàn, xếp thứ 58 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 54 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.288.200 người dân, GRDP đạt 50.831 tỉ Đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 38,9 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,85%. Trước kia, tỉnh Bến Tre là vùng hoang vu, một thời gian sau đó có một vài nhóm người đến định cư và thường tập trung nơi đất cao trên các giồng và ven biển, hoặc dọc theo các đê sông, rạch, thuận tiện cho việc đi lại, sinh sống và tránh lũ lụt. Càng ngày số người đến định cư ngày càng đông, chính sự di cư này kèm theo sự gia tăng dân số, làm cho diện tích rừng ngày càng thu hẹp. Bến Tre ngày trước được người Cam Bốt gọi là Sóc Tre vì nhiều giồng phủ tre nằm rải rác trong tỉnh. Về sau người An Nam lập nên một cái chợ mà họ gọi là Bến Tre. Con rạch chảy ngang trước chợ và đổ vào Sông Hàm Luông nên cũng mang tên này. Bến Tre cũng là quê hương của Đạo Dừa, với biệt danh là "Xứ Dừa".
Tại Bến Tre cũng có nhiều di tích Phật giáo hay mộ các nhân vật nổi tiếng. Các chùa ở Bến Tre là chùa Hội Tôn, chùa Tuyên Linh, chùa Viên Minh. Chùa Hội Tôn Chùa được thiền sư Long Thiền dựng vào thế kỷ XVIII tại ấp 8, xã Quới Sơn, huyện Châu Thành và được trùng tu vào các năm 1805, 1884, 1947 và 1992. Chùa Tuyên Linh được dựng vào năm 1861 ở ấp Tân Quới Đông B, xã Minh Đức, huyện Mỏ Cày Nam, và được tu sửa và mở rộng vào các năm 1924, 1941, 1983. Chùa Viên Minh tọa lạc ở 156, đường Nguyễn Đình Chiểu, thị xã Bến Tre, với kiến trúc hiện nay được xây từ năm 1951 đến 1959. Các nhân vật có mộ ở đây là Nguyễn Đình Chiểu, Võ Trường Toản và Phan Thanh Giản, nữ tướng Nguyễn Thị Định, và lãnh binh Nguyễn Ngọc Thăng. Ngôi mộ của nhà bác học Trương Vĩnh Ký, trước cũng ở Bến Tre (Cái Mơn - xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre), nay đã được cải táng đến Chợ Quán, thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_Oulu
https://upload.wikimedia…nnanmaa_Oulu.JPG
Đại học Oulu
Hội sinh viên
Đại học Oulu / Đời sống sinh viên / Hội sinh viên
Trung tâm y tế YTHS nằm tại khuôn viên Linnanmaa
English: The Finnish Student Health Service (FTHS) clinic in the Oulu University Linnanmaa campus. Suomi: Ylioppilaiden terveydenhoitosäätiö (YTHS) toimipaikka Oulussa Linnanmaalla. Svenska: Studenternas hälsovårdsstiftelse (SHVS) Uleåborg hälsostation i Linnanmaa campus.
null
image/jpeg
4,500
3,107
true
true
true
Trường Đại học Oulu là một trong những đại học lớn nhất ở Phần Lan, nằm tại thành phố Oulu. Nó được thành lập vào ngày 08 tháng 7 năm 1958. Trường có khoảng 17.000 sinh viên và nhân viên 3.000. Nó được xếp hạng thứ nhì trong Bảng xếp hạng học thuật của trường Đại học Thế giới là trường đại học tốt nhất thứ hai ở Phần Lan cùng với trường Đại học Turku và giữa 303 ​​và 401 ​​trên toàn thế giới.
Hội Sinh viên của Đại học Oulu (tiếng Phần Lan: Oulun yliopiston ylioppilaskunta; OYY) cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của sinh viên tại Đại học Oulu. Mọi sinh viên theo học chương trình cử nhân và thạc sĩ tại Đại học Oulu đều nằm trong Hội Sinh viên. Khi trả phí Hội Sinh viên, sinh viên sẽ nhận được thẻ sinh viên, thẻ này cho phép sinh viên nhận được các dịch vụ và ưu đãi riêng. Bằng cách này, sinh viên được chăm sóc y tế và nha khoa miễn phí hoặc với giá thấp hơn từ Dịch vụ sức khỏe học sinh Phần Lan (tiếng Phần Lan: Ylioppilaiden terveydenhoitosäätiöYTHS), giảm giá khi mua vé xe bus (Koskilinjat) và vé tàu (VR), giảm giá tại nhà ăn sinh viên (Uniresta),...
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng(II)_sunfat
https://upload.wikimedia…pper_sulfate.jpg
Đồng(II) sunfat
null
Đồng(II) sunfat
null
Svenska: Kopparsulfat English: copper sulfate ; mineral name: Chalcanthite Deutsch: Selbstgezüchteter Kupfer(II)sulfat-Pentahydrat-Kristall - CuSO4, 5 H2O ; Mineralname: Chalkanthit Français : Cristal de sulfate de cuivre hydraté (CuSO4, 5 H2O) ; Nom du minéral : Chalcantite Magyar: Réz-szulfát kristály
null
image/jpeg
922
900
true
true
true
Đồng(II) sunfat là một hợp chất hóa học vô cơ với công thức là CuSO₄. Muối này tồn tại dưới một vài dạng ngậm nước khác nhau: CuSO₄, CuSO₄.5H₂O, CuSO₄.3H₂O và CuSO₄.7H₂O. Đồng(II) sunfat CuSO₄ là chất bột màu trắng, hút mạnh hơi ẩm của không khí để tạo thành hydrat CuSO₄.5H₂O màu lam. Lợi dụng tính chất này, người ta dùng CuSO₄ khan để phát hiện nước ở lẫn trong hợp chất hữu cơ.
Đồng(II) sunfat là một hợp chất hóa học vô cơ với công thức là CuSO₄. Muối này tồn tại dưới một vài dạng ngậm nước khác nhau: CuSO₄ (muối khan, khoáng vật chalcocyanit), CuSO₄.5H₂O (dạng pentahydrat phổ biến nhất, khoáng vật chalcanthit), CuSO₄.3H₂O (dạng trihydrat, khoáng vật bonatit) và CuSO₄.7H₂O (dạng heptahydrat, khoáng vật boothit). Đồng(II) sunfat CuSO₄ là chất bột màu trắng, hút mạnh hơi ẩm của không khí để tạo thành hydrat CuSO₄.5H₂O màu lam. Lợi dụng tính chất này, người ta dùng CuSO₄ khan để phát hiện nước ở lẫn trong hợp chất hữu cơ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BA%BFng_Hy_L%E1%BA%A1p
https://upload.wikimedia…construction.png
Tiếng Hy Lạp
Các thời kỳ
Tiếng Hy Lạp / Lịch sử / Các thời kỳ
Vùng nói tiếng Hy Lạp nguyên thủy theo nhà ngôn ngữ Vladimir I. Georgiev.
English: Reconstruction of the proto (primitive) Greek area in ca. 3rd millenium BC Ελληνικά: Εικοζώμενη πρωτοελληνική περιοχή κατά την 3η χιλιετία π.Χ.
null
image/png
380
460
true
true
true
Tiếng Hy Lạp là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó có lịch sử ghi chép dài nhất trong tất cả ngôn ngữ còn tồn tại, kéo dài 34 thế kỷ. Bảng chữ cái Hy Lạp là hệ chữ viết chính để viết tiếng Hy Lạp; vài hệ chữ khác, như Linear B và hệ chữ tượng thanh âm tiết Síp, cũng từng được dùng. Bảng chữ cái Hy Lạp xuất phát từ bảng chữ cái Phoenicia, và sau đó đã trở thành cơ sở cho các hệ chữ Latinh, Kirin, Armenia, Copt, Goth và một số khác nữa. Tiếng Hy Lạp có một vị trí quan trọng trong lịch sử Thế giới phương Tây và Kitô giáo; nền văn học Hy Lạp cổ đại có những tác phẩm cực kỳ quan trọng và giàu ảnh hưởng lên văn học phương Tây, như Iliad và Odýsseia. Tiếng Hy Lạp cũng là ngôn ngữ mà nhiều văn bản nền tảng trong khoa học, đặc biệt là thiên văn học, toán học và logic, và triết học phương Tây, như những tác phẩm của Aristoteles, được sáng tác. Tân Ước trong Kinh Thánh được viết bằng tiếng Hy Lạp Koiné. Vào thời cổ đại Hy-La, tiếng Hy Lạp là một lingua franca, được sử dụng rộng rãi trong vùng ven Địa Trung Hãi. Nó trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine, rồi phát triển thành tiếng Hy Lạp Trung Cổ.
Lịch sử tiếng Hy Lạp có thể được chia ra làm các thời kỳ sau: Tiếng Hy Lạp nguyên thủy: không được ghi nhận trực tiếp nhưng được cho là tổ tiên chung của tất cả các dạng tiếng Hy Lạp. Sự thống nhất của tiếng Hy Lạp nguyên thuỷ có lẽ kết thúc khi người Hy Lạp di cư đến bán đảo Hy Lạp vào thời đại đồ đá mới hoặc thời đại đồ đồng. Tiếng Hy Lạp Mycenae: ngôn ngữ của nền văn minh Mycenae. Nó được ghi lại trên các tấm bảng đất sét Linear B từ thế kỷ XV TCN. Tiếng Hy Lạp cổ đại: với nhiều phương ngữ, đây là ngôn ngữ của thời kỳ Cổ xưa và Cổ điển của nền văn minh Hy Lạp cổ đại. Đây cũng là ngôn ngữ được biết đến rộng rãi khắp Đế quốc La Mã. Tiếng Hy Lạp sau đó sa sút tại Tây Âu vào thời Trung Cổ, nhưng vẫn là ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine và được mang đến Tây Âu với các làn sóng nhập cư người Hy Lạp sau sự sụp đổ của thành Constantinopolis. Tiếng Hy Lạp Koiné: sự kết hợp của hai phương ngữ Ion và Attica (phương ngữ tại Athens) đã bắt đầu tiến trình tạo nên phương ngữ tiếng Hy Lạp "chung" đầu tiên, thứ mà sẽ trở thành lingua franca khắp Đông Địa Trung Hải và Cận Đông. Tiếng Hy Lạp Koiné có lẽ ban đầu được dùng trong quân đội và các vùng đất mà Alexandros Đại đế chinh phục. Sau quá trình Hy Lạp hóa, nó hiện diện trên một lãnh thổ kéo dài từ Ai Cập đến rìa Ấn Độ. Sau khi người La Mã chiếm được Hy Lạp, một tình trạng song ngữ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp xuất hiện tại Roma, và tiếng Hy Lạp trở thành ngôn ngữ thứ hai tại Đế quốc La Mã. Tiếng Hy Lạp Trung Cổ, cũng gọi là tiếng Hy Lạp Byzantine: sự tiếp nối của tiếng Hy Lạp Koiné tại Byzantine, cho tới khi Đế quốc Byzantine sụp đổ vào thế kỷ XV. Tiếng Hy Lạp Trung Cổ là một từ để chỉ bao quát một loạt các lối nói và viết khác nhau, từ dạng gần như đồng nhất với Koiné cho tới dạng gần tới tiếng Hy Lạp hiện đại ở nhiều nét, đến thứ tiếng Hy Lạp trí thức mô phỏng theo tiếng Hy Lạp Attica cổ điển. Tiếng Hy Lạp hiện đại: Bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Trung Cổ. Đây là ngôn ngữ của người Hy Lạp hiện đại, có nhiều phương ngữ với một dạng chuẩn dùng chung.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Batagur_borneoensis
https://upload.wikimedia…River_Turtle.jpg
Batagur borneoensis
Hình ảnh
Batagur borneoensis / Hình ảnh
null
English: Malaysian Painted River Turtle (Callagur borneoensis) at Newport Aquarium
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Batagur borneoensis là một loài rùa trong họ Emydidae. Loài này được Schlegel & Müller mô tả khoa học đầu tiên năm 1844.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A1y_bay_ti%C3%AAm_k%C3%ADch_ph%E1%BA%A3n_l%E1%BB%B1c_th%E1%BA%BF_h%E1%BB%87_th%E1%BB%A9_ba
https://upload.wikimedia…ght_Apr_1982.jpg
Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba
null
Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba
McDonnell Douglas F-4G Phantom II
null
null
image/jpeg
1,880
2,780
true
true
true
Bài này vẫn chưa hoàn chỉnh. Bạn có thể giúp wikipedia mở rộng thêm nội dung.Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba tồn tại trong giai đoạn từ nửa sau thập niên 1960 tới thập niên 1970.
Bài này vẫn chưa hoàn chỉnh. Bạn có thể giúp wikipedia mở rộng thêm nội dung.Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba tồn tại trong giai đoạn từ nửa sau thập niên 1960 tới thập niên 1970.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gustave_Dor%C3%A9
https://upload.wikimedia…_ascent_Dore.jpg
Gustave Doré
Tác phẩm
Gustave Doré / Tác phẩm
null
The first ascent of the Matterhorn by Gustave Doré
null
image/jpeg
3,617
2,516
true
true
true
Paul Gustave Doré là một họa sĩ, nhà điêu khắc, chạm khắc và đồng thời cũng là người vẽ tranh minh họa Pháp. Hoạt động chủ yếu của ông là chạm khắc gỗ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%89nh_tr%C6%B0%E1%BB%9Fng_Ch%C3%ADnh_ph%E1%BB%A7_Nh%C3%A2n_d%C3%A2n_t%E1%BB%89nh_Li%C3%AAu_Ninh
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/ba/Liaoning_in_China.svg
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh
Tỉnh Liêu Ninh
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh / Tỉnh Liêu Ninh
Bản đồ tỉnh Liêu Ninh
null
null
image/svg+xml
940
1,181
true
true
true
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Liêu Ninh. Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Liêu Ninh, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Liêu Ninh, và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh. Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh Cát Lâm, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh hiện nay. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh hiện tại là Lưu Ninh.
Năm 2018, Liêu Ninh là tỉnh đông thứ mười bốn về số dân, đứng thứ mười bốn về kinh tế Trung Quốc với 43,7 triệu dân, tương đương với Algérie và GDP đạt 2.532 tỉ NDT (382,6 tỉ USD) tương ứng với Cộng hòa Nam Phi. Năm 2015, GDP Liêu Ninh đạt 2.867 tỉ NDT (460,3 tỉ USD). Liêu Ninh là một trong 33 đơn vị hành chính của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, cấp tỉnh. Liêu Ninh có diện tích là 145.900 km², hạng 21 trong số các đơn vị hành chính Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Liêu Ninh gắn với Hoàng Hải ở phía Nam, một phần Hà Bắc ở phía Tây, gắn với Khu tự trị Nội Mông Cổ ở phía Tây Bắc, tỉnh Cát Lâm phía Đông Bắc và biên giới Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên phía Đông Nam. Sau khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập, địa bàn tỉnh Liêu Ninh ngày nay phân thuộc hai tỉnh Liêu Đông (tỉnh lị đặt tại An Đông) và Liêu Tây (tỉnh lị đặt tại Cẩm Châu), cùng với năm trực hạt thị là Lữ Đại, Thẩm Dương, An Sơn, Phủ Thuận và Bản Khê. Đến năm 1954, các địa phương này hợp nhất lại thành tỉnh Liêu Ninh với tỉnh lị đặt tại Thẩm Dương. Triều Dương và 6 huyện của tỉnh Nhiệt Hà cũng được sáp nhập vào tỉnh Liêu Ninh năm 1955. Trong thời kỳ Cách mạng Văn hóa, năm 1969, minh Chiêu Ô Đạt của Nội Mông đã được sáp nhập vào tỉnh Liêu Ninh, song sau đó đã phục hồi lại như cũ. Năm 1981, thành phố Lữ Đại được đổi tên thành Đại Liên, Lữ Thuận trở thành khu Lữ Thuận của thành phố Đại Liên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%BCira_de_Melena
https://upload.wikimedia…cipal_map%29.png
Güira de Melena
null
Güira de Melena
null
English: A map of the municipality of Güira de Melena (shown in red) within the Province of Artemisa (yellow) and Cuba.
null
image/png
494
1,264
true
true
true
Güira de Melena là một đô thị và thành phố ở tỉnh La Habana tây trung bộ Cuba. Thành phố này nằm ở bờ biển phía nam đảo Cuba, giáp vịnh Batabanó. Thời gian thành lập là 1779.
Güira de Melena là một đô thị và thành phố ở tỉnh La Habana tây trung bộ Cuba. Thành phố này nằm ở bờ biển phía nam đảo Cuba, giáp vịnh Batabanó. Thời gian thành lập là 1779.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vinh_Hi%E1%BB%81n
https://upload.wikimedia…_H%E1%BA%A3i.jpg
Vinh Hiền
Hình ảnh
Vinh Hiền / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Đập ngăn nước Hiền Hải
null
image/jpeg
717
960
true
true
true
Vinh Hiền là một xã thuộc khu vực III của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Cách thành phố Huế khoảng 40 km về phía đông nam. Nơi đây có bãi biển Hàm Rồng, bãi biển Hải Bình khá đẹp, nhưng chưa có các nhà đầu tư khai thác tiềm năng du lịch nên các bãi biển ở đây còn khá hoang sơ, với một số di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia. Xã có diện tích 22,0 km², dân số năm 2014 là 7602 người, mật độ dân số đạt 345 người/km². Nằm bên đoạn cuối của hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai do đó đa phần thủy sản vùng nước lợ nơi đây được mệnh danh là ''ngon nhất'' Việt Nam.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Selenia_lunularia
https://upload.wikimedia…es2_Plate113.jpg
Selenia lunularia
Hình ảnh
Selenia lunularia / Hình ảnh
null
English: Plate 113. DescriptionBinomial in textModern accepted name1, 1a. Purple Thorn: eggs and caterpillar.Selenia tetralunariaunchanged2, 2a. Lunar Thorn: caterpillar and chrysalis.Selenia lunariaSelenia lunularia3. August Thorn: caterpillar.Ennomos quercinariaunchanged
null
image/jpeg
1,265
930
true
true
true
Selenia lunularia là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Timur_Laut
https://upload.wikimedia…nd_District2.png
Timur Laut
null
Timur Laut
null
English: Location of Northeast District within the state of Penang, Malaysia.
Vị trí của Huyện Timur Laut
image/png
2,283
1,850
true
true
true
Huyện Timur Laut là một huyện thuộc bang Pulau Pinang của Malaysia. Huyện Timur Laut có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 508181 người.
Huyện Timur Laut là một huyện thuộc bang Pulau Pinang của Malaysia. Huyện Timur Laut có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 508181 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Estas_Tonne
https://upload.wikimedia…Tonne_2011-2.jpg
Estas Tonne
null
Estas Tonne
null
English: Estas Tonne and his percussionist at the 25th Pflasterspektakel in Linz, 2011 فارسی: اِستاس تونه (چپ) در حال اجرای برنامه در ۲۵مین دورهٔ جسنوارهٔ موسیقی خیابانی فلاسترشپکتاکل در لینتس اتریش در سال ۲۰۱۱ میلادی
null
image/jpeg
2,848
4,272
true
true
true
Estas Tonne tên thật là Stanislav Tonne sinh ngày 24/4/1975 là một nghệ sĩ guitar người Ucraina gốc Do Thái, được cho là người hát rong hiện đại. Anh hiện là một trong những nhạc công guitar bậc thầy, với khả năng kết hơp âm nhạc cổ điển và hiện đại trong cách biểu diễn của mình. Phong cách trình diễn của Éstas hiện được xem là một hiện tượng độc đáo của làng guitar thế giới. Tiếng đàn của Éstas mang tính chất thiền trong âm thanh. Theo Estas, tiếng đàn của anh không chỉ đơn thuần là âm nhạc và còn là cảm xúc của âm thanh trong lúc biểu diễn. Chính vì vậy, có thể nói, mỗi buổi trình diễn guitar của Éstas luôn là duy nhất và không bao giờ lặp lại.
Estas Tonne tên thật là Stanislav Tonne (Станислав Тонне) sinh ngày 24/4/1975 là một nghệ sĩ guitar người Ucraina gốc Do Thái , được cho là người hát rong hiện đại. Anh hiện là một trong những nhạc công guitar bậc thầy, với khả năng kết hơp âm nhạc cổ điển và hiện đại trong cách biểu diễn của mình. Phong cách trình diễn của Éstas hiện được xem là một hiện tượng độc đáo của làng guitar thế giới. Tiếng đàn của Éstas mang tính chất thiền trong âm thanh. Theo Estas, tiếng đàn của anh không chỉ đơn thuần là âm nhạc và còn là cảm xúc của âm thanh trong lúc biểu diễn. Chính vì vậy, có thể nói, mỗi buổi trình diễn guitar của Éstas luôn là duy nhất và không bao giờ lặp lại.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mang
https://upload.wikimedia…_gill_defect.jpg
Mang
null
Mang
Một con cá chép không có nắp mang do khuyết tật bẩm sinh, có thể nhìn thấy rõ mang màu đỏ ở hai bên má.
English: Common Carp with gill flap birth defect, a good visual example of gills. Caught in Oklahoma, USA on May 29th, 2009.
null
image/jpeg
2,472
3,296
true
true
true
Mang là một cơ quan hô hấp tồn tại trong nhiều động vật sống dưới nước, có chức năng trích lọc ôxi trong nước cung cấp cho cơ thể và thải bỏ cacbonic rả khỏi cơ thể sinh vật.
Mang là một cơ quan hô hấp tồn tại trong nhiều động vật sống dưới nước, có chức năng trích lọc ôxi trong nước cung cấp cho cơ thể và thải bỏ cacbonic rả khỏi cơ thể sinh vật.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_l%E1%BB%99_18
https://upload.wikimedia…%2C_Viet_Nam.JPG
Quốc lộ 18
Hình ảnh
Quốc lộ 18 / Hình ảnh
null
English: National Highway 18 acrosses Hải Hà District, Quảng Ninh Province, Northeast of Việt Nam
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Quốc lộ 18, còn gọi là quốc lộ 18A, là tuyến đường đi qua 4 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Chiều dài toàn tuyến là 317 km. Điểm đầu từ Hà Nội; Điểm cuối: Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ga_Gi%C3%A1p_B%C3%A1t
https://upload.wikimedia…Dsvn_004_002.jpg
Ga Giáp Bát
null
Ga Giáp Bát
máy 908 nghỉ trong trạm chờ KH
Tiếng Việt: máy 908 nghỉ trong trạm chờ Kế hoạch
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Ga Giáp Bát là một nhà ga xe lửa tại phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Lý trình: km 5+180 tuyến đường sắt Bắc nam Phục vụ tác nghiệp đón trả khách đôi tàu khách SE9/10. Nhiệm vụ chính của ga Giáp Bát là đảm nhận việc giải thể/ lập tàu với >25 đôi tàu hàng chuyến tuyến, trong đó có 18 đôi tàu hàng Bắc-Nam / tuần, 3-8 chuyến vành đai/tuần.
Ga Giáp Bát là một nhà ga xe lửa tại phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Lý trình: km 5+180 tuyến đường sắt Bắc nam Phục vụ tác nghiệp đón trả khách đôi tàu khách SE9/10. Nhiệm vụ chính của ga Giáp Bát là đảm nhận việc giải thể/ lập tàu với >25 đôi tàu hàng chuyến tuyến, trong đó có 18 đôi tàu hàng Bắc-Nam / tuần, 3-8 chuyến vành đai/tuần.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bi%E1%BB%87t_%C4%91%E1%BB%99i_si%C3%AAu_anh_h%C3%B9ng
https://upload.wikimedia…ers_on_E_9th.jpg
Biệt đội siêu anh hùng
Quay phim
Biệt đội siêu anh hùng / Sản xuất / Quay phim
null
English: Cleveland's East 9th Street during the filming of The Avengers
null
image/jpeg
1,360
2,048
true
true
true
Biệt đội siêu anh hùng là một phim của điện ảnh Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên nguyên mẫu các thành viên trong biệt đội siêu anh hùng Avengers của hãng Marvel Comics, sản xuất bởi Marvel Studios và phân phối bởi Walt Disney Studios Motion Pictures. Đây là bộ phim thứ 6 trong Marvel Cinematic Universe. Bộ phim được viết kịch bản ra và đạo diễn bởi Joss Whedon cùng một dàn diễn viên bao gồm Robert Downey, Jr., Chris Evans, Mark Ruffalo, Chris Hemsworth, Scarlett Johansson, Jeremy Renner, Tom Hiddleston, và Samuel L. Jackson. Trong The Avengers, Nick Fury, người điều hành của tổ chức gìn giữ hòa bình S.H.I.E.L.D, chiêu mộ Người Sắt, Hulk, Thor, và Đội trưởng Mỹ để cứu thế giới khỏi bị hủy diệt. Quá trình thực hiện The Avengers bắt đầu khi Marvel Studios nhận được khoản vay từ Merrill Lynch vào tháng 4 năm 2005. Sau thành công của Người Sắt vào tháng 5 năm 2008, Marvel tuyên bố The Avengers sẽ được ra mắt vào tháng 7 năm 2011. Với việc diễn viên Scarlett Johansson ký hợp đồng vào tháng 3 năm 2009, bộ phim bị dời lại đến năm 2012. Whedon bắt đầu vào tháng 4 năm 2010 và đã viết lại kịch bản ban đầu của Zak Penn.
Phim bắt đầu quay vào ngày 25/4/2011 tại New Mexico. Tháng 6/2011, diễn viên đóng thế Jeremy Fitzgerald bị thương phần đầu khi thử cú ngã 9 mét từ tòa nhà. Người phát ngôn của Marvel nói trên TMZ.com rằng mặc dù bị thương, nhưng Jeremy đã phục hồi và tiếp tục công việc. Những cảnh quay tiếp theo tại Pennsylvania và Worthington. Việc sản xuất tiếp tục trở lại Ohio vào tháng 8/2011, nơi diễn ra hơn 4 tuần để quay. Con đường East 9th của thành phố cũng được chọn làm bản thay thế cho con đường 42nd Street của thành phố New York trong cảnh đánh nhau đỉnh điểm. Nhiều cảnh quay khác cũng được diễn ra tại Ohio và một phần được quay tại Stuttgart, Đức. Việc quay phim kết thúc tại thành phố New York, diễn ra trong 2 ngày, địa điểm tại công viên Avenue Park và công viên Central Park.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mitsubishi_MU-2
https://upload.wikimedia…ns/e/eb/LR-1.JPG
Mitsubishi MU-2
Nhật Bản
Mitsubishi MU-2 / Lịch sử hoạt động / Quân sự / Nhật Bản
A military version for JGSDF.
JGSDF LR-1 in Okadama STA.
null
image/jpeg
1,024
1,536
true
true
true
Mitsubishi MU-2 là một máy bay động cơ tuốc bin cánh quạt đôi, cánh cao hơn thân của Nhật Bản với một cabin tăng áp sản xuất bởi Mitsubishi Heavy Industries. Máy bay có chuyến bay đầu tiên vào tháng 9 năm 1963 và được sản xuất cho tới tận năm 1986. Đây là một trong những mẫu máy bay thành công nhất của Nhật Bản thời kỳ hậu chiến, với 704 chiếc được sản xuất tại Nhật và San Angelo, Texas, Hoa Kỳ.
Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản là bên duy nhất đưa MU-2 vào hoạt động quân sự ở tiền tuyến.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/An_Giang
https://upload.wikimedia…n%C3%BAi_Sam.jpg
An Giang
Hình ảnh
An Giang / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Chùa Tây An, núi Sam, Châu Đốc, An Giang. English: Tây An pagoda near Mount Sam, Châu Đốc town, An Giang province, Vietnam.
null
image/jpeg
2,472
3,296
true
true
true
An Giang là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. An Giang là tỉnh có dân số đông nhất đồng bằng sông Cửu Long, thuộc miền Nam Việt Nam. Một phần của An Giang nằm trong tứ giác Long Xuyên. Tỉnh có phía tây bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp thành phố Cần Thơ, phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp, cách thành phố Hồ Chí Minh 231 km. Tỉnh An Giang có tổng diện tích tự nhiên 3536,6685 km2, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp 280.658 ha, đất lâm nghiệp 14.724 ha.
TỈNH AN GIANG
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sergei_Aleksandrovich_Yesenin
https://upload.wikimedia…28cropped%29.jpg
Sergei Aleksandrovich Yesenin
null
Sergei Aleksandrovich Yesenin
Bức chân dung phổ biến nhất của Sergey Yesenin trên truyền thông và giáo khoa.
Русский: Портрет и автограф Сергея Есенина на паспарту (фото в рамке, ставится на стол)
Bức chân dung phổ biến nhất của Sergey Yesenin trên truyền thông và giáo khoa.
image/jpeg
1,954
1,316
true
true
true
Sergey Yesenin là một thi sĩ, ngâm sĩ và ca sĩ tân lãng mạn Nga.
Sergey Yesenin (tiếng Nga: Сергей Есенин ; 03 tháng 10 năm 1895 - 28 tháng 12 năm 1925) là một thi sĩ, ngâm sĩ và ca sĩ tân lãng mạn Nga.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Huy%E1%BB%87n_%C4%90%C3%B4ng_B%E1%BA%AFc_%C4%91%E1%BA%A3o_Penang
https://upload.wikimedia…nstituencies.svg
Huyện Đông Bắc đảo Penang
Chính trị
Huyện Đông Bắc đảo Penang / Chính trị
Các khu vực bầu cử liên bang và Tiểu bang trong Khu vực Đảo Đông Bắc Penang (màu trắng).
null
null
image/svg+xml
2,371
1,564
true
true
true
Huyện Đông Bắc Đảo Penang là một huyện nằm trong bang Penang của Malaysia. Huyện này bao gồm nửa phía đông bắc của đảo Penang, bao gồm trung tâm của George Town, thủ phủ của Penang. Nó có diện tích 122,79 km2 và dân số 510.996 vào năm 2010. Huyện giáp phía tây nam đảo Penang Quận Penang về phía tây.
Văn phòng chính quyền nằm trong Komtar, tòa nhà chọc trời cao nhất ở Penang. Mặc dù các huyện ở Malaysia được tạo ra với mục đích quản lý đất đai và thuế, trên thực tế, chính quyền địa phương đảm bảo cung cấp các tiện nghi cơ bản và bảo trì cơ sở hạ tầng đô thị. Đáng chú ý, cả hai huyện trên đảo Penang thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành phố đảo Penang, cũng nằm ở trung tâm của George Town. Với lịch sử có niên đại từ năm 1800, đây là cơ quan địa phương lâu đời nhất ở Malaysia. Thị trưởng hiện tại của đảo Penang là Yew Tung Seang, người được chính phủ tiểu bang Penang bổ nhiệm vào năm 2018. Thời hạn của Thị trưởng kéo dài trong hai năm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%B2ng_Game_Boy
https://upload.wikimedia…gameboygroup.jpg
Dòng Game Boy
So sánh
Dòng Game Boy / So sánh
null
English: Nintendo Game Boy variants Nederlands: Nintendo Game Boy varianten
Game Boy line size comparison
image/jpeg
800
1,800
true
true
true
Dòng Game Boy là một dòng máy chơi game cầm tay được phát triển, sản xuất và tiếp thị bởi Nintendo, bao gồm Game Boy, Game Boy Color và Game Boy Advance. Dòng sản phẩm đã bán được 200 triệu chiếc trên toàn thế giới. Bản gốc Game Boy và Game Boy Color tổng hợp lại đã bán ra 118.69 triệu máy trên toàn thế giới. Tất cả phiên bản của Game Boy Advance cộng lại đã bán 81.51 triệu máy. Toàn bộ hệ Game Boy đã bán được 200.20 máy trên toàn thế giới. Dòng Game Boy được kế vị thành công bởi dòng Nintendo DS. Một số trò chơi Game Boy, Game Boy Color và Game Boy Advance đã được phát hành lại bằng kỹ thuật số thông qua dịch vụ Virtual Console cho Nintendo 3DS và Wii U.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lachenalia_pustulata
https://upload.wikimedia…_pustulata_1.jpg
Lachenalia pustulata
null
Lachenalia pustulata
null
English: Photo of Lachenalia pustulata at the University of California Botanical Garden
null
image/jpeg
1,044
800
true
true
true
Lachenalia pustulata là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Jacq. mô tả khoa học đầu tiên năm 1791.
Lachenalia pustulata là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Jacq. mô tả khoa học đầu tiên năm 1791.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heterodon_nasicus
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/93/Western_Hognose_001.jpg
Heterodon nasicus
Hình ảnh
Heterodon nasicus / Hình ảnh
null
English: Western Hognose (Heterodon nasicus) at Louisville Zoo
null
image/jpeg
716
1,024
true
true
true
Heterodon nasicus là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Baird & Girard mô tả khoa học đầu tiên năm 1852.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1i_Lu%C3%A2n
https://upload.wikimedia…b/be/Cai-lun.jpg
Thái Luân
null
Thái Luân
null
Print depicting Cai Lun as the patron saint of paper making Русский: Цай Лунь — (кит. 蔡倫) (50-121) — китайский сановник династии Хань, изобретатель бумаги.
null
image/jpeg
469
375
true
true
true
Thái Luân là một thái giám Trung Quốc, được xem là người sáng chế ra giấy.
Thái Luân (còn gọi là Sái Luân; tiếng Hán: 蔡倫; bính âm:Cài Lún; Wade-Giles: Ts'ai Lun; tên tự: 敬仲 Kính Trọng; 50–121) là một thái giám Trung Quốc, được xem là người sáng chế ra giấy.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%93ng_nga_tru%E1%BA%ADt
https://upload.wikimedia…nda_Flower_2.jpg
Bồng nga truật
Hình ảnh
Bồng nga truật / Hình ảnh
null
Boesenbergia rotunda
null
image/jpeg
225
300
true
true
true
Bồng nga truật hay còn gọi lưỡi cọp là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Mansf. mô tả khoa học đầu tiên năm 1958.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C5%99ebe%C5%88
https://upload.wikimedia…e%C5%88_flag.jpg
Třebeň
null
Třebeň
null
Čeština: vlajka, Třebeň, okres Cheb
Hiệu kỳ của Třebeň
image/jpeg
500
756
true
true
true
Třebeň là một làng thuộc huyện Cheb, vùng Karlovarský, Cộng hòa Séc.
Třebeň là một làng thuộc huyện Cheb, vùng Karlovarský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_%C4%90%C3%B4ng_B%E1%BA%AFc_(Vi%E1%BB%87t_Nam)
https://upload.wikimedia…an_H%C3%B9ng.JPG
Vùng Đông Bắc (Việt Nam)
Tổng hợp hình ảnh các tỉnh vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc (Việt Nam) / Tổng hợp hình ảnh các tỉnh vùng Đông Bắc
null
Tiếng Việt: duong pho doan hung
null
image/jpeg
2,048
3,072
true
true
true
Đông Bắc bộ là vùng lãnh thổ ở phía đông bắc miền Bắc Việt Nam và ở hướng bắc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Gọi là đông bắc để phân biệt với vùng tây bắc, còn thực chất nó ở vào phía bắc và đông bắc của Hà Nội, rộng hơn vùng Việt Bắc. Vùng đông bắc là một trong 3 tiểu vùng địa lý tự nhiên của Bắc Bộ Việt Nam.
TỈNH PHÚ THỌ TỈNH HÀ GIANG TỈNH TUYÊN QUANG TỈNH CAO BẰNG TỈNH BẮC KẠN TỈNH THÁI NGUYÊN TỈNH LẠNG SƠN TỈNH BẮC GIANG TỈNH QUẢNG NINH
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Natricinae
https://upload.wikimedia…and-Pfalz_02.jpg
Natricinae
null
Natricinae
Natrix tessellata
Natrix tessellata
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Natricinae là một phân họ trong họ Colubridae, gồm khoảng 38 chi. The Reptile Database liệt kê 245 loài trong 37 chi tại thời điểm tháng 3 năm 2020. Phân họ này gồm nhiều loài rắn rất phổ biến, như rắn cỏ.
Natricinae là một phân họ trong họ Colubridae, gồm khoảng 38 chi. The Reptile Database liệt kê 245 loài trong 37 chi tại thời điểm tháng 3 năm 2020. Phân họ này gồm nhiều loài rắn rất phổ biến, như rắn cỏ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vachellia_sutherlandii
https://upload.wikimedia…andii_leaves.jpg
Vachellia sutherlandii
null
Vachellia sutherlandii
null
English: Acacia sutherlandii leaves
null
image/jpeg
2,400
3,200
true
true
true
Vachellia sutherlandii là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Kodela mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.
Vachellia sutherlandii là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (F. Muell.) Kodela mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Boticas
https://upload.wikimedia…as_os_Montes.jpg
Boticas
null
Boticas
null
Español: boticas, tras os montes, terras de barroso, portugal, norte Português: boticas, tras os montes, terras de barroso, portugal, norte English: boticas, tras os montes, terras de barroso, portugal, norte Français : boticas, tras os montes, terras de barroso, portugal, norte Русский: boticas, tras os montes, terras de barroso, portugal, norte
null
image/jpeg
630
1,687
true
true
true
Boticas là một huyện thuộc tỉnh Vila Real, Bồ Đào Nha. Huyện này có diện tích 322 km², dân số thời điểm năm 2001 là 6417 người.
Boticas là một huyện thuộc tỉnh Vila Real, Bồ Đào Nha. Huyện này có diện tích 322 km², dân số thời điểm năm 2001 là 6417 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pegaspargase
https://upload.wikimedia…Pegaspargasa.png
Pegaspargase
null
Pegaspargase
null
Español: Pegaspargasa
null
image/png
900
900
true
true
true
Pegaspargase, tên thương mại Oncaspar, là một biến đổi enzyme sử dụng như một thuốc chống ung thư đại lý. Nó là một dạng của L-asparaginase đã trải qua PEGylation. Thuốc được sản xuất bởi Exelead, Inc. Nó được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính.
Pegaspargase /pəˈɡæspərɡeɪz/, tên thương mại Oncaspar, là một biến đổi enzyme sử dụng như một thuốc chống ung thư đại lý. Nó là một dạng của L-asparaginase đã trải qua PEGylation. Thuốc được sản xuất bởi Exelead, Inc. Nó được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A8n_h%E1%BB%93_quang
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/9e/Xenon_short_arc_1.jpg
Đèn hồ quang
null
Đèn hồ quang
Đèn hồ quang ngắn xenon 15 kW được sử dụng trong hệ thống chiếu IMAX.
English: Close-up of a 15KW Xenon short-arc lamp. See also end view.
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Đèn hồ quang là đèn tạo ra ánh sáng bằng hồ quang điện. Ánh sáng hồ quang carbon, bao gồm một vòng cung giữa các điện cực carbon trong không khí, đã được Humphry Davy phát minh trong thập kỷ đầu tiên của thập niên 1800, là đèn điện trong thực tế đầu tiên. Loại đèn này được sử dụng rộng rãi bắt đầu từ những năm 1870 cho chiếu sáng đường phố và tòa nhà lớn cho đến khi nó được đèn sợi đốt thay thế vào đầu thế kỷ 20. Nó tiếp tục được sử dụng trong các ứng dụng chuyên biệt hơn, nơi cần nguồn sáng cường độ cao, chẳng hạn như đèn rọi và máy chiếu phim cho đến sau Thế chiến II. Đèn hồ quang carbon hiện đã lỗi thời cho hầu hết các mục đích này, nhưng nó vẫn được sử dụng như một nguồn ánh sáng cực tím có cường độ cao. Thuật ngữ này hiện được sử dụng cho đèn phóng điện khí, tạo ra ánh sáng bởi một vòng cung giữa các điện cực kim loại thông qua một khí trơ trong bóng đèn thủy tinh. Đèn huỳnh quang phổ biến là đèn hồ quang thủy ngân áp suất thấp. Đèn hồ quang xenon, tạo ra ánh sáng trắng cường độ cao, hiện được sử dụng trong nhiều ứng dụng trước đây sử dụng hồ quang carbon, như máy chiếu phim và đèn rọi.
Đèn hồ quang là đèn tạo ra ánh sáng bằng hồ quang điện. Ánh sáng hồ quang carbon, bao gồm một vòng cung giữa các điện cực carbon trong không khí, đã được Humphry Davy phát minh trong thập kỷ đầu tiên của thập niên 1800, là đèn điện trong thực tế đầu tiên. Loại đèn này được sử dụng rộng rãi bắt đầu từ những năm 1870 cho chiếu sáng đường phố và tòa nhà lớn cho đến khi nó được đèn sợi đốt thay thế vào đầu thế kỷ 20. Nó tiếp tục được sử dụng trong các ứng dụng chuyên biệt hơn, nơi cần nguồn sáng cường độ cao, chẳng hạn như đèn rọi và máy chiếu phim cho đến sau Thế chiến II. Đèn hồ quang carbon hiện đã lỗi thời cho hầu hết các mục đích này, nhưng nó vẫn được sử dụng như một nguồn ánh sáng cực tím có cường độ cao. Thuật ngữ này hiện được sử dụng cho đèn phóng điện khí, tạo ra ánh sáng bởi một vòng cung giữa các điện cực kim loại thông qua một khí trơ trong bóng đèn thủy tinh. Đèn huỳnh quang phổ biến là đèn hồ quang thủy ngân áp suất thấp. Đèn hồ quang xenon, tạo ra ánh sáng trắng cường độ cao, hiện được sử dụng trong nhiều ứng dụng trước đây sử dụng hồ quang carbon, như máy chiếu phim và đèn rọi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Buteo_galapagoensis
https://upload.wikimedia…ing_for_prey.jpg
Buteo galapagoensis
Hình ảnh
Buteo galapagoensis / Hình ảnh
null
English: Galápagos Hawk (Buteo galapagoensis) looking for prey.
null
image/jpeg
853
1,280
true
true
true
Buteo galapagoensis là một loài chim trong họ Accipitridae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gymnadenia_corneliana
https://upload.wikimedia…rneliana_003.jpg
Gymnadenia corneliana
Hình ảnh
Gymnadenia corneliana / Hình ảnh
null
English: Nigritella corneliana white form
null
image/jpeg
4,288
3,216
true
true
true
Gymnadenia corneliana là một loài lan.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bagur,_Devadurga
https://upload.wikimedia…bert_Torello.jpg
Bagur, Devadurga
null
Bagur, Devadurga
null
Català: Begur. Español: Begur. Euskara: Begur. English: Begur. Français : Begur. Deutsch: Begur.
Hình nền trời của Bagur
image/jpeg
1,067
1,600
true
true
true
Bagur là một làng thuộc tehsil Devadurga, huyện Raichur, bang Karnataka, Ấn Độ.
Bagur là một làng thuộc tehsil Devadurga, huyện Raichur, bang Karnataka, Ấn Độ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Yucca_gloriosa
https://upload.wikimedia…B3n_-_Galiza.jpg
Yucca gloriosa
Hình ảnh
Yucca gloriosa / Hình ảnh
null
Galego: Yucca gloriosa en Bastavales, Brión, GalizaEnglish: Flower of Yucca gloriosa, Bastavales, Brión, Galiza Determinada en biodiversidadvirtual.org por Angela Canet, Vicent Francesc Boix, Ramón Gómez.
null
image/jpeg
2,209
3,314
true
true
true
Yucca gloriosa là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null