language
stringclasses 1
value | page_url
stringlengths 31
266
| image_url
stringlengths 53
715
| page_title
stringlengths 1
101
| section_title
stringlengths 1
481
⌀ | hierarchical_section_title
stringlengths 1
558
⌀ | caption_reference_description
stringlengths 1
5.07k
⌀ | caption_attribution_description
stringlengths 1
17.3k
⌀ | caption_alt_text_description
stringlengths 1
4.05k
⌀ | mime_type
stringclasses 6
values | original_height
int32 100
23.4k
| original_width
int32 100
42.9k
| is_main_image
bool 1
class | attribution_passes_lang_id
bool 1
class | page_changed_recently
bool 1
class | context_page_description
stringlengths 4
1.2k
⌀ | context_section_description
stringlengths 1
4.1k
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_Tr%C3%A0m | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6b/Melaleuca_quinquenervia_bark.jpg | Chi Tràm | Ảnh | Chi Tràm / Ảnh | null | English: Melaleuca quinquenervia bark in Markham Park, Sunrise, Florida Français : Écorce de Melaleuca quinquenervia à Markham Park, Sunrise, Floride | null | image/jpeg | 2,697 | 1,868 | true | true | true | Chi Tràm là một chi thực vật có hoa trong họ Đào kim nương. Theo các ước tính khác nhau chi này chứa 220-236 loài, tất cả đều có mặt tại Úc với phần lớn các loài là đặc hữu của Úc, các loài còn lại có ở Malaysia, Indonesia, New Guinea, quần đảo Solomon và Nouvelle-Calédonie. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_Alfonso_L%C3%B3pez_Pumarejo | Sân bay Alfonso López Pumarejo | null | Sân bay Alfonso López Pumarejo | null | Image of Valledupar Airport, Colombia | null | image/png | 729 | 973 | true | true | true | Sân bay Alfonso López Pumarejo là một sân bay phục vụ thành phố Valledupar, Colombia, cũng là một căn cứ của Không quân Colombia và Cảnh sát Colombia. Cơ quan vận hành là Aerocivil, hiện có 5 hãng hàng không thương mại đã hoạt động tại đây, gồm: Aerolínea de Antioquia, Aires, Avianca do SAM đảm trách và SATENA. | Sân bay Alfonso López Pumarejo (tiếng Tây Ban Nha: Aeropuerto Alfonso López Pumarejo) (IATA: VUP, ICAO: SKVP) là một sân bay phục vụ thành phố Valledupar, Colombia, cũng là một căn cứ của Không quân Colombia và Cảnh sát Colombia. Cơ quan vận hành là Aerocivil, hiện có 5 hãng hàng không thương mại đã hoạt động tại đây, gồm: Aerolínea de Antioquia, Aires, Avianca do SAM đảm trách và SATENA. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Magdalena_Mira | Magdalena Mira | null | Magdalena Mira | Magdalena Mira, chân dung tự họa | Español: Magdalena Mira Mena (Santiago, 1859 - 14 de octubre de 1930) fue una pintora y escultora chilena.3 4 Se la considera, junto con su hermana Aurora Mira Mena, una de las primeras mujeres artistas de Chile y «una de las más importantes figuras femeninas de la pintura del siglo XIX en Latinoamérica» | null | image/jpeg | 564 | 401 | true | true | true | Magdalena Mira Mena là một họa sĩ và nhà điêu khắc người Chile. Cùng với em gái của bà là Aurora, bà là một trong những họa sĩ nữ được công nhận sớm nhất không chỉ ở Chile mà còn trong toàn bộ châu Mỹ Latin. Bà cũng là một trong những phụ nữ đầu tiên học nghệ thuật tại Trường Mỹ thuật Santiago. | Magdalena Mira Mena (1859–1930) là một họa sĩ và nhà điêu khắc người Chile. Cùng với em gái của bà là Aurora, bà là một trong những họa sĩ nữ được công nhận sớm nhất không chỉ ở Chile mà còn trong toàn bộ châu Mỹ Latin. Bà cũng là một trong những phụ nữ đầu tiên học nghệ thuật tại Trường Mỹ thuật Santiago. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Szentgy%C3%B6rgyv%C3%B6lgy | Szentgyörgyvölgy | null | Szentgyörgyvölgy | null | Coat of arms of Szentgyörgyvölgy, Hungary | Huy hiệu của Szentgyörgyvölgy | image/jpeg | 600 | 481 | true | true | true | Szentgyörgyvölgy là một thị trấn thuộc hạt Zala, Hungary. Thị trấn này có diện tích 29,58 km², dân số năm 2010 là 419 người, mật độ 14 người/km². | Szentgyörgyvölgy là một thị trấn thuộc hạt Zala, Hungary. Thị trấn này có diện tích 29,58 km², dân số năm 2010 là 419 người, mật độ 14 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_th%E1%BB%9D_Th%C3%A1nh_Jeanne_d%27Arc | Nhà thờ Thánh Jeanne d'Arc | Lịch sử | Nhà thờ Thánh Jeanne d'Arc / Lịch sử | Tháp chuông của nhà thờ | Tiếng Việt: Tháp chuông nhà thờ Thánh Jeanne d'Arc Français : Clocher de l'église Sainte-Jeanne-d'Arc de Saïgon | null | image/jpeg | 1,080 | 1,920 | true | true | true | Nhà thờ Thánh Jeanne d'Arc là một nhà thờ Công giáo tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà thờ này tọa lạc tại số 169A đường Hùng Vương, phường 9, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, được linh mục Gioan Baotixita Huỳnh Tịnh Hướng cho xây từ năm 1922 và hoàn thành vào tháng 5 năm 1928, mang tên Thánh Jeanne d'Arc, cũng là thánh bổn mạng nhà thờ. Nhà thờ có phong cách Kiến trúc Gothic, được xây trên khu nghĩa trang Hoa kiều. | Trước năm 1865, giáo dân Việt Hoa còn thưa thớt, chưa có nhà thờ nên họ thường đi lễ ở Nhà thờ Chợ Quán. Đến năm 1865, linh mục Philippe thuộc Hội Thừa sai Paris từ Trung Quốc sang Chợ Lớn thấy giáo dân người Hoa ngày càng đông nên đã cất một ngôi thánh đường tại đường Phùng Hưng. Nhà thờ mang tên Tổng Lãnh Thiên thần Micae.
Năm 1919, linh mục Gioan Baotixita Huỳnh Tịnh Hướng về cai quản nhà thờ Micae. Vì nhà thờ đã xuống cấp và hư hỏng nặng, ông quyết định chọn một địa điểm khác rộng rãi hơn để cất một ngôi thánh đường mới với tên gọi Jeanne d'Arc. Lô đất ông mua nằm trong khu vực nghĩa địa của người Hoa, mà người Pháp gọi là Plaine Des Tombeaux Saigon (cánh đồng mả Sài Gòn). Linh mục Hướng mua khu đất này với lý do chính là giá rẻ vì là đất nghĩa địa và lúc đó các giáo xứ không có nhiều tiền. Sau này khi nghĩa địa được giải tỏa, ba con đường Nguyễn Tri Phương, Ngô Gia Tự, Nguyễn Chí Thanh đan chéo nhau vây quanh nhà thờ như một bông hoa sáu cánh, cho nên người dân thường gọi là "nhà thờ Ngã Sáu". Nhà thờ khởi công xây năm 1922, khánh thành vào tháng 5 năm 1928.
Năm 1989, linh mục Antôn Huỳnh Thủ Hơn về kế nhiệm, ông rất ngạc nhiên khi thấy nhà thờ không có tượng Thánh quan thầy và càng ngạc nhiên hơn khi phát hiện ra pho tượng thánh Jeanne d'Arc khi bị hỏa thiêu được cất trong nhà kho. Ông quyết định mang pho tượng lên đặt ở cung thánh, cho sơn màu đỏ nơi khắc ngọn lửa cháy dưới chân thánh Jeanne d'Arc.
Đến năm 2005, linh mục Philipphê Trần Tấn Bình ở Tây Ninh đến thăm nhà thờ và ngỏ ý muốn tặng một pho tượng thánh Jeanne d'Arc. Pho tượng nữ thánh Jeanne d'Arc mới này mặc áo giáp, một tay cầm cờ, một tay cầm gươm. Linh mục Hơn đã quyết định đặt pho tượng mới ở cung thánh và đưa pho tượng cũ về đặt tại nhà xứ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Turbo_chrysostomus | Turbo chrysostomus | Hình ảnh | Turbo chrysostomus / Hình ảnh | null | Turbo chrysostomus | null | image/jpeg | 397 | 375 | true | true | true | Turbo chrysostomus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turbinidae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba_l%C3%BD_%C4%90%E1%BB%A9c | Địa lý Đức | Đô thị hóa | Địa lý Đức / Địa lý Nhân khẩu / Đô thị hóa | null | Deutsch: Stuttgart Schlossplatz - links mit neuem Kunstmuseum - rechts der Königsbau | null | image/jpeg | 375 | 500 | true | true | true | Đức là một quốc gia tại Trung Âu, trải dài từ dãy Alpen, qua đồng bằng Bắc Âu đến biển Bắc và biển Baltic. Đức là quốc gia có dân số đông thứ hai và diện tích lớn thứ 7 châu Âu. Lãnh thổ của Đức rộng 357.021 km², trong đó bao gồm 349.223 km² diện tích đất và 7.798 km² mặt nước.
Đức có các đỉnh núi cao trên dãy Alpen, trong đó có đỉnh cao nhất: Zugspitze có cao độ 2.962 mét ở phía nam đến bờ biển Bắc ở Tây Bắc và biển Baltic ở Đông Bắc. Vùng núi rừng nằm ở trung bộ nước Đức và vùng đất thấp ở phía bắc, một số sông chính của châu Âu chảy qua nước Đức La Rhine, Danube và Elbe.
Đức có biên giới với 9 quốc gia châu Âu, chỉ xếp thứ hai sau Nga: Đan Mạch ở phía bắc, Ba Lan và Cộng hòa Séc ở phía đông, Áo và Thụy Sĩ ở phía nam, Pháp ở phía tây nam và Bỉ, Luxembourg và Hà Lan ở phía tây.
Đức chia sẻ biên giới với chín quốc gia châu Âu, chỉ đứng thứ hai sau Nga: Đan Mạch ở phía Bắc, Ba Lan và Cộng hoà Séc ở phía đông, Áo và Thụy Sĩ ở phía nam, Pháp ở phía Tây Nam và Bỉ, Luxembourg và Hà Lan ở phía tây. | Đức có một số thành phố lớn; trong dó, đông dân nhất là: Berlin, Hamburg, München, Köln, Frankfurt, và Stuttgart. Khu thành phố lớn nhất là vùng Rhine-Ruhr (12 triệu dân), bao gồm Düsseldorf (thủ phủ Nordrhein-Westfalen), Köln, Essen, Dortmund, Duisburg, và Bochum. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Adscita_statices | Adscita statices | null | Adscita statices | null | English: Adscita statices | null | image/jpeg | 2,686 | 1,791 | true | true | true | Adscita statices là một loài bướm đêm thuộc họ Zygaenidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu. Sải cánh dài 25–28 milimét. Con trưởng thành bay in sunshine from mid-May to đầu tháng 8. Ấu trùng ăn various species of Rumex, such as Rumex acetosa và Rumex acetosella. | Adscita statices là một loài bướm đêm thuộc họ Zygaenidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu. Sải cánh dài 25–28 milimét (0,98–1,10 in). Con trưởng thành bay in sunshine from mid-May to đầu tháng 8. Ấu trùng ăn various species of Rumex, such as Rumex acetosa và Rumex acetosella. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_s%C3%B4ng_Dniepr | Trận sông Dniepr | Diễn biến chiến dịch | Trận sông Dniepr / Diễn biến chiến dịch | Pháo binh Liên Xô vào trận địa | Čeština: Dělostřelecký tahač Ja-12 Русский: Лёгкие артиллерийские тягачи Я-12, М-12/Войсковые испытания артиллерийского тягача Я-12. Тягач буксирует 152-мм гаубицу-пушку МЛ-20. Сентябрь 1943 г. | null | image/jpeg | 177 | 300 | true | true | true | Trận sông Dniepr là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời là một trận đánh lớn của Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra trên phần phía Nam của khu vực trung tâm và suốt chiều dài cánh Nam mặt trận Xô-Đức với tổng độ dài mặt trận lên đến hơn 1.600 km trên toàn bộ phần tả ngạn sông Dniepr và vùng Donbass, chuỗi các chiến dịch này đã thu hút khoảng 3.900.000 sĩ quan và binh sĩ của cả hai bên tham chiến. Quân đội Đức Quốc xã huy động 8 tập đoàn quân, trong đó có 2 tập đoàn quân xe tăng và 2 tập đoàn quân không quân với hơn 70 sư đoàn tham chiến. Ngoài ra, còn có 6 sư đoàn quân Romania chiến đấu trong đội hình các tập đoàn quân 6 và 17. Quân đội Liên Xô huy động 5 phương diện quân với 38 tập đoàn quân trong đó 4 tập đoàn quân xe tăng và 5 tập đoàn quân không quân. Tham chiến bên phía quân đội Liên Xô còn có Lữ đoàn Tiệp Khắc 1 tham gia trong đội hình Phương diện quân Voronezh.
Trong thời gian gần 4 tháng, trên toàn bộ vùng phía đông Ukraina và Nam Nga đã diễn ra 11 chiến dịch tấn công và phòng ngự của quân đội Liên Xô với giai đoạn: | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pteroclididae | Pteroclididae | Các loài | Pteroclididae / Phân loại học / Các loài | null | Deutsch:  Ei eines Tropfenflughuhn. Sammlung von Jacques Perrin de Brichambaut Fundort: Tozeur, Tunesien.English:  Egg of Spotted Sandgrouse. Collection of Jacques Perrin de Brichambaut Locality: Tozeur, TunisiaFrançais :  Œuf de Ganga tacheté. Collection de Jacques Perrin de Brichambaut Localité : Tozeur, Tunisie Muséum de Toulouse   Native nameMuséum de ToulouseLocationToulouse , FranceCoordinates43° 35′ 38″ N, 1° 26′ 57″ E  Established1796:  established ; 1865:  opened to publicWeb pagewww.museum.toulouse.frAuthority control : Q422 VIAF: 131004808 ISNI: 0000 0001 2158 3469 SUDOC: 028667107 BNF: 120455376 Museofile: M7013 institution QS:P195,Q422 | Egg | image/jpeg | 2,653 | 2,971 | true | true | true | Pteroclididae là một họ chim duy nhất trong bộ Pteroclidiformes. Họ này có 2 chi và 16 loài. Thông thường, chúng được xếp trong 2 chi, hai loài ở Trung Á được xếp vào chi Syrrhaptes và 14 loài khác phân bố ở châu Phi và châu Á được xếp vào chi Pterocles. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_thu%E1%BB%91c_COVID-19 | Phát triển thuốc COVID-19 | Thực thể hóa học mới | Phát triển thuốc COVID-19 / Quá trình / Thực thể hóa học mới | null | 日本語: 医薬品開発における様々な承認トラックと研究フェーズを示すグラフEnglish: Graph showing the various approval tracks and research phases | null | image/jpeg | 507 | 1,433 | true | true | true | Phát triển thuốc COVID-19 là quá trình nghiên cứu để phát triển vắc-xin phòng ngừa hoặc thuốc theo toa điều trị có khả năng làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh coronavirus 2019. Trên phạm vi quốc tế tính đến tháng 3 năm 2020, khoảng 100 công ty dược phẩm, công ty công nghệ sinh học, nhóm nghiên cứu đại học và tổ chức y tế đã tham gia vào các giai đoạn phát triển vắc-xin hoặc thuốc này. Tổ chức Y tế Thế giới, Cơ quan Dược phẩm Châu Âu, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, và chính phủ Trung Quốc và các nhà sản xuất thuốc đang phối hợp với học thuật và các nhà nghiên cứu trong ngành để tăng tốc độ phát triển vắc-xin, thuốc kháng vi-rút và liệu pháp kháng thể đơn dòng.
Đến tháng 3 năm 2020, Liên minh đổi mới phòng chống dịch bệnh đã khởi xướng một quỹ phát triển vắc-xin COVID-19 quốc tế, với mục tiêu huy động 2 tỷ đô la Mỹ cho nghiên cứu và phát triển vắc-xin, và cam kết đầu tư 100 triệu đô la Mỹ vào vắc-xin phát triển trên nhiều quốc gia. | Phát triển vắc-xin COVID-19 hoặc thuốc chống vi-rút điều trị bắt đầu bằng việc kết hợp một khái niệm hóa học với cơ chế dự phòng tiềm năng của vắc-xin hoặc hoạt động chống virus trong tương lai. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/South_New_Castle,_Pennsylvania | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d2/Map_of_South_New_Castle%2C_Lawrence_County%2C_Pennsylvania_Highlighted.png | South New Castle, Pennsylvania | null | South New Castle, Pennsylvania | null | Map of Lawrence County higlighting South New Castle. | Vị trí trong Quận Lawrence, Pennsylvania | image/png | 1,092 | 1,119 | true | true | true | South New Castle là một thị trấn thuộc quận Lawrence, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 709 người. | South New Castle là một thị trấn thuộc quận Lawrence, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 709 người. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lycalopex | Lycalopex | Hình ảnh | Lycalopex / Hình ảnh | null | Español: Macho de zorro chilote (Pseudalopex fulvipes) en Ahuenco, costa occidental de Chiloé, Chile. English: A male Darwin's fox in western coast of Chiloe, Chile Mapudungun: Wentru paynengürü Chillwe Wapi ñi nag lafken mapu mew | null | image/jpeg | 336 | 440 | true | true | true | Lycalopex là một chi động vật có vú trong họ Chó, bộ Ăn thịt. Chi này được Burmeister miêu tả năm 1854. Loài điển hình của chi này là Canis magellanicus Gray, 1847, by subsequent designation. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_%C4%91o%C3%A0n_Taisei | Tập đoàn Taisei | null | Tập đoàn Taisei | null | 日本語: 大成建設のロゴ English: Taisei Corporation logo | null | image/png | 169 | 194 | true | true | true | Tập đoàn TAISEI là một công ty Nhật Bản được thành lập vào năm 1873. Các lãnh vực hoạt động chính bao gồm: Xây dựng, kỹ thuật xây dựng dân dụng và phát triển đô thị. Trụ sở chính đặt tại Tòa nhà trung tâm Shinjuku, Nishi-Shinjuku, Shinjuku, Tokyo.
TAISEI có văn phòng trong nước ở 12 thành phố Nhật Bản, và các văn phòng nước ngoài tại Seoul, Đài Bắc, Cao Hùng, Philippines, Myanmar, Kuala Lumpur, Jakarta, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Abu Dhabi, Frankfurt, Hoa Kỳ, Việt Nam vàPeru. | Tập đoàn TAISEI (大成建設株式会社 Taisei Kensetsu Kabushiki-gaisha) (TYO: 1801) là một công ty Nhật Bản được thành lập vào năm 1873. Các lãnh vực hoạt động chính bao gồm: Xây dựng, kỹ thuật xây dựng dân dụng và phát triển đô thị. Trụ sở chính đặt tại Tòa nhà trung tâm Shinjuku, Nishi-Shinjuku, Shinjuku, Tokyo.
TAISEI có văn phòng trong nước ở 12 thành phố Nhật Bản, và các văn phòng nước ngoài tại Seoul, Đài Bắc, Cao Hùng, Philippines, Myanmar, Kuala Lumpur, Jakarta, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Abu Dhabi, Frankfurt, Hoa Kỳ, Việt Nam vàPeru. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jigme_Khesar_Namgyel_Wangchuck | Jigme Khesar Namgyel Wangchuck | null | Jigme Khesar Namgyel Wangchuck | null | English: King Jigme Khesar Namgyel Wangchuck of Bhutan at his residence. Français : Le roi Jigme Khesar Namgyel Wangchuck du Bhutan. | null | image/jpeg | 1,116 | 750 | true | true | true | Jigme Khesar Namgyel Wangchuck là quốc vương của Vương quốc Bhutan, là người đứng đầu triều đại Wangchuck. Ông là vị nguyên thủ quốc gia trẻ nhất thế giới cho đến năm 2011, khi Kim Jong Un lên nắm quyền ở Bắc Triều Tiên. | Jigme Khesar Namgyel Wangchuck (sinh 21 tháng 2 năm 1980) là quốc vương của Vương quốc Bhutan, là người đứng đầu triều đại Wangchuck. Ông là vị nguyên thủ quốc gia trẻ nhất thế giới cho đến năm 2011, khi Kim Jong Un lên nắm quyền ở Bắc Triều Tiên. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BB%AF_h%E1%BB%87_Nam_%C4%90%E1%BA%A3o | Ngữ hệ Nam Đảo | Cơ sở dữ liệu từ vựng cơ bản Nam Đảo (2008) | Ngữ hệ Nam Đảo / Phân loại / Cơ sở dữ liệu từ vựng cơ bản Nam Đảo (2008) | Các ngôn ngữ bản địa tại Đài Loan trước khi bị người Hán chinh phục, theo Austronesian Basic Vocabulary Database (Greenhill, Blust & Gray 2008). | English: Distribution of Formosan languages before Chinese colonization. Classification from Austronesian Basic Vocabulary Database, distribution from Tsuchida 1983, naming from Ethnologue | null | image/png | 3,515 | 2,891 | true | true | true | Ngữ hệ Nam Đảo hay họ ngôn ngữ Nam Đảo là một ngữ hệ phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á. Ngữ hệ Nam Đảo được khoảng 386 triệu người nói.
Otto Dempwolff, một học giả người Đức, là nhà nghiên cứu đầu tiên đã khảo sát một cách rộng rãi Ngữ hệ Nam Đảo bằng cách sử dụng phương pháp so sánh. Một học giả người Đức khác là Wilhelm Schmidt, đã đặt ra từ tiếng Đức austronesisch bắt nguồn từ tiếng Latinh auster "gió nam" cộng với tiếng Hy Lạp nêsos "đảo". Đúng như tên gọi, phần lớn Ngữ hệ Nam Đảo được nói trên các hòn đảo, chỉ có một vài ngôn ngữ, như tiếng Mã Lai và nhóm ngôn ngữ Chăm là các ngôn ngữ bản địa tại lục địa châu Á. Nhiều ngôn ngữ Nam Đảo chỉ có rất ít người nói, song các ngôn ngữ Nam Đảo chính có hàng chục triệu người nói và đặc biệt, tiếng Mã Lai có đến 180 triệu người nói và là ngôn ngữ được nói nhiều thứ tám trên thế giới. Khoảng hơn hai mươi ngôn ngữ Nam Đảo là ngôn ngữ chính thức của các quốc gia. | Nghiên cứu này giữ nhóm Bắc Formosa của Lý Nhâm Quý, song tách nhóm Đông Formosa của Blust, và đề xuất Paiwan có thể là nhóm gần nhất với Malayo-Polynesia. Nó cũng kết hợp Tsou và Rukai, hai ngôn ngữ khác biệt nhất theo Lý Nhâm Quý.
Nam Đảo
Basay (Trobiawan, các phương ngữ Linaw–Qauqaut)
Kavalan
Ketagalan
Thao (hay Sao. Brawbaw, các phương ngữ Shtafari)
Đồng bằng phía Tây
Babuza (AKA Favorlang.Taokas, Poavosa)
Papora-Hoanya (Các phương ngữ Papora, Hoanya)
Saisiyat (vác phương ngữ Taai, Tungho)
Pazeh (AKA Kulun)
Atayal
Atayal (Squliq, C’uli’)
Seediq (AKA Truku, Taroko)
Sakizaya
Nataoran (Bắc Amis)
Amis
Bunun
Tsou
Tsou
Saaroa
Kanakanabu
Rukai
Siraya (các phương ngữ Taivoan, Makatao)
Puyuma
Paiwan
Malayo-Polynesia |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_T%C3%A2n_Babylon | Đế quốc Tân Babylon | Thời kỳ Nebuchadnezzar II | Đế quốc Tân Babylon / Lịch sử / Thời kỳ Nebuchadnezzar II | Được gọi là "Bia Tháp Babel", thể hiện Nebuchadnezzar II ở phía trên bên phải và Đại ziggurat của Babylon (Etemenanki) ở bên trái. | English: Etemenanki Babylon | null | image/png | 640 | 344 | true | true | true | Đế quốc Tân Babylon, còn được gọi là Đế chế Babylon thứ hai và thường được các nhà sử học nhắc đến là Đế chế Chaldea, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được cai trị bởi các vị vua bản địa Lưỡng Hà. Bắt đầu với việc Nabopolassar lên ngôi với tư cách là Vua của Babylon vào năm 626 TCN và trở nên hùng mạnh sau sự sụp đổ của Đế quốc Tân Assyria vào năm 612 TCN, Đế quốc Tân Babylon chỉ tồn tại trong ít hơn một thế kỷ và cuối cùng bị Đế chế Achaemenes Ba Tư chinh phục vào năm 539 TCN.
Việc Assyria thua trận và chuyển giao vị trí đế quốc cho Babylonia đã đánh dấu lần đầu tiên thành phố Babylon nói riêng và vùng Nam Lưỡng Hà nói chung, trỗi dậy thống trị vùng Cận Đông cổ đại, kể từ khi Đế chế Cổ Babylon của Hammurabi sụp đổ gần một ngàn năm trước. Thời kỳ Tân Babylon chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế và dân số chưa từng có trên khắp Babylonia cùng với sự phục hưng của văn hóa nghệ thuật, với những công trình xây dựng hoành tráng, đặc biệt là ở Babylon, làm sống lại nhiều nét đặc trưng cổ của văn hóa Sumer-Akkad từ hai ngàn năm trước đó hoặc xa hơn nữa. | Nebuchadnezzar II lên kế vị (605-562 TCN) và trị vì trong 43 năm, đưa Babylon một lần nữa trở thành bá chủ của phần lớn thế giới văn minh, tiếp quản các phần của Đế quốc Assyria cũ, với phần phía đông và đông bắc là Media và phía cực bắc là Scythia. Nebuchadnezzar II phải đối mặt với tàn dư Assyria và các mối đe dọa mới là người Scythia và người Cimmeria, vốn là các đồng minh cũ dưới thời Nabopolassar. Nebuchadnezzar II đem quân lên Anatolia và đánh tan các thế lực này, chấm dứt mối đe dọa ở phía Bắc.
Người Ai Cập cố gắng trụ lại Cận Đông, có thể là để khôi phục Assyria làm vùng đệm an toàn chống lại Babylon, Media và Ba Tư, hoặc để tạo ra một đế chế mới của riêng họ. Nebuchadnezzar II tấn công người Ai Cập và đẩy họ trở lại Sinai. Tuy nhiên, ông không thể khuất phục được Ai Cập như Assyria đã làm, chủ yếu là do một loạt các cuộc nổi loạn từ Israel của Judah và cổ vương quốc Ephraim, Phoenicia của Caanan và Aram của Levant. Babylon đã nghiền nát những cuộc nổi loạn này, phế truất Jehoiakim của Judah và áp giải một phần lớn dân số về Babylonia. Các thành phố như Tyre, Sidon và Damascus cũng bị thu phục. Người Ả Rập và các dân tộc Nam Ả Rập khác cư ngụ trong các sa mạc ở phía nam biên giới Lưỡng Hà sau đó cũng bị khuất phục.
Vào năm 567 TCN, Nebuchadnezzar II gây chiến với Pharaoh Amasis và xâm lược Ai Cập trong một thời gian ngắn. Sau khi đế chế được bảo đảm, bao gồm việc kết hôn với một công chúa Media, ông dành hết tâm huyết để phát triển Babylon và thực hiện nhiều dự án xây dựng ấn tượng. Ông được cho là người xây dựng Vườn treo Babylon huyền thoại.
Amel-Marduk kế vị và chỉ ở ngôi hai năm. Có ít ghi chép đương thời về triều đại của ông, mặc dù Berosus sau này cho rằng ông bị người kế nhiệm Neriglissar phế truất và sát hại vào năm 560 TCN vì "những hành vi sai trái". Neriglissar (560-556 TCN) cũng có một triều đại ngắn ngủi. Ông là con rể của Nebuchadnezzar II, không rõ là người Chaldea hay người Babylon bản địa. Ông tấn công Aram và Phoenicia, thành công duy trì sự thống trị của Babylon ở những vùng này. Tuy nhiên, Neriglissar chết sớm. Con trai là Labashi-Marduk (556 TCN), vẫn còn là một cậu bé, kế vị và bị giết trong cùng năm bởi Nabodius. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coi_th%C6%B0%E1%BB%9Dng | Coi thường | null | Coi thường | Một bức tranh của Louis-Léopold Boilly (khoảng năm 1797). Người phụ nữ đã được giải thích là một cô gái điếm (người đang coi thường số tiền không đầy đủ được người đàn ông thời trang đang được đánh giày ở bên trái tặng cho). | a painting by Louis-Léopold Boilly showing some of the transient and ephemeral extremes that accompanied the adoption of strongly neo-classically influenced styles in Paris during the second half of the 1790s (ca. 1797). The woman has been interpreted as a prostitute (who is disdaining the inadequate coin proferred by the fashionable gentleman getting his shoes shined at left), so her outfit obviously should not be taken as typical of trendy Parisian women's attire of the time. On the other hand, 18th-century and 19th-century streetwalkers did not generally wear clothing that looks extra "sexy" in 21st-century eyes as compared with normal women's attire of the time (streetwalkers sported faded finery worn in an inappropriate context more often than excessively revealing attire -- see Image:1787-prostitutes-caricature.jpg, for example), and the idea that such an outfit could be worn on the streets of Paris tells its own story (it could never have been worn outdoors in London). | null | image/jpeg | 672 | 872 | true | true | true | Coi thường, khinh miệt, khinh bỉ hoặc khinh thường là một mô hình của thái độ và hành vi, thường đối với một cá nhân hoặc một nhóm, nhưng đôi khi đối với một ý thức hệ, có đặc điểm của sự ghê tởm và tức giận.
Nó được phân loại là một trong số bảy cảm xúc cơ bản: khinh thường, tức giận, ghê tởm, sợ hãi, hạnh phúc, buồn bã và bất ngờ của Paul Ekman.
Robert C. Solomon đặt sự khinh thường vào cùng một phổ liên tục như sự oán giận và tức giận, và ông lập luận rằng sự khác biệt giữa ba cảm xúc này là sự oán giận là sự tức giận hướng đến một cá nhân có địa vị cao hơn; sự tức giận hướng đến một cá nhân có địa vị bình đẳng; và khinh miệt là sự tức giận hướng đến một cá nhân có địa vị thấp hơn. | Coi thường, khinh miệt, khinh bỉ hoặc khinh thường là một mô hình của thái độ và hành vi, thường đối với một cá nhân hoặc một nhóm, nhưng đôi khi đối với một ý thức hệ, có đặc điểm của sự ghê tởm và tức giận.
Nó được phân loại là một trong số bảy cảm xúc cơ bản: khinh thường, tức giận, ghê tởm, sợ hãi, hạnh phúc, buồn bã và bất ngờ của Paul Ekman.
Robert C. Solomon đặt sự khinh thường vào cùng một phổ liên tục như sự oán giận và tức giận, và ông lập luận rằng sự khác biệt giữa ba cảm xúc này là sự oán giận là sự tức giận hướng đến một cá nhân có địa vị cao hơn; sự tức giận hướng đến một cá nhân có địa vị bình đẳng; và khinh miệt là sự tức giận hướng đến một cá nhân có địa vị thấp hơn. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Adams,_Qu%E1%BA%ADn_Snyder,_Pennsylvania | Xã Adams, Quận Snyder, Pennsylvania | null | Xã Adams, Quận Snyder, Pennsylvania | null | Farmstead, Adams Township, Snyder County. | Hình nền trời của Xã Adams | image/jpeg | 2,304 | 3,072 | true | true | true | Xã Adams là một xã thuộc quận Snyder, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 907 người. | Xã Adams (tiếng Anh: Adams Township) là một xã thuộc quận Snyder, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 907 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Crinifer | Crinifer | null | Crinifer | null | Crinifer piscator English: A Western Plantain-eater (also known as the Grey Plantain-eater or Western Grey Plantain-eater) at Wildlife World Zoo, Arizona, USA. | null | image/jpeg | 600 | 800 | true | true | true | Crinifer là một chi chim trong họ Musophagidae. | Crinifer là một chi chim trong họ Musophagidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Maxi_Rodr%C3%ADguez | Maxi Rodríguez | null | Maxi Rodríguez | Rodríguez chơi cho Argentina năm 2012 | Français : Maximiliano Rodriguez | null | image/jpeg | 1,826 | 1,217 | true | true | true | Maximiliano Rubén "Maxi" Rodríguez là một cầu thủ bóng đá người Argentina đang chơi cho Newell's Old Boys.
Biệt danh là La Fiera, anh thường được sử dụng ở vị trí tiền vệ cánh, nhưng cũng có thể chơi ở vị trí tiền vệ công hoặc tiền đạo.
Rodríguez đến Tây Ban Nha vào đầu những năm 20, và tiếp tục phần lớn sự nghiệp của mình ở đó, chơi cho Espanyol và Atlético Madrid và tích lũy tổng cộng 232 trận và 58 bàn thắng trong suốt tám mùa giải tại La Liga. Anh cũng đã chơi bóng hai năm với Liverpool ở Anh.
Rodríguez đại diện cho Argentina trong ba kỳ World Cup, giành huy chương bạc trong năm 2014. | Maximiliano Rubén "Maxi" Rodríguez (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1981) là một cầu thủ bóng đá người Argentina đang chơi cho Newell's Old Boys.
Biệt danh là La Fiera, anh thường được sử dụng ở vị trí tiền vệ cánh, nhưng cũng có thể chơi ở vị trí tiền vệ công hoặc tiền đạo.
Rodríguez đến Tây Ban Nha vào đầu những năm 20, và tiếp tục phần lớn sự nghiệp của mình ở đó, chơi cho Espanyol và Atlético Madrid và tích lũy tổng cộng 232 trận và 58 bàn thắng trong suốt tám mùa giải tại La Liga. Anh cũng đã chơi bóng hai năm với Liverpool ở Anh.
Rodríguez đại diện cho Argentina trong ba kỳ World Cup, giành huy chương bạc trong năm 2014. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jumellea_sagittata | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/dc/Angraecum_gracilipes_144-8758.jpg | Jumellea sagittata | Hình ảnh | Jumellea sagittata / Hình ảnh | null | Angraecum gracilipes (= Jumellea sagittata), Orchidaceae | null | image/jpeg | 3,494 | 2,126 | true | true | true | Jumellea sagittata là một loài lan đặc hữu của cao nguyên miền Trung Madagascar và đảo Comore lớn. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bratislava | Bratislava | Mua sắm | Bratislava / Kinh tế / Mua sắm | Aupark | English: Aupark and Aupark Tower high-rise. Polski: Aupark i Aupark Tower. Slovenčina: Aupark a Aupark Tower. | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Bratislava là thủ đô của Slovakia, có dân số 450.000 người, nó là một trong những thủ đô nhỏ của châu Âu nhưng vẫn là thành phố lớn nhất quốc gia này. Vùng đô thị mở rộng của thành phố này là nơi ở của hơn 650.000 người. Bratislava nằm ở tây nam của Slovakia bên hai bờ sông Danube. Giáp giới với Áo và Hungary, nó là thủ đô duy nhất giáp hai quốc gia có chủ quyền.
Lịch sử của thành phố đã bị ảnh hưởng lớn từ những người đến từ nhiều nước và có tôn giáo khác nhau, bao gồm người Áo, người Croatia, người Do Thái, người Đức, người Hungary, người Séc, người Serbia và người Slovakia. Thành phố này được sử dụng làm địa điểm đăng quang và trung tâm lập pháp của Vương quốc Hungary từ năm 1536 đến năm 1783, và là nơi ở của nhiều nhân vật lịch sử Đức, Hungary và Slovakia.
Bratislava là trung tâm chính trị, văn hóa, và kinh tế của Slovakia. Thành phố này là nơi đóng trụ sở của tổng thống Slovakia, Quốc hội, và chính phủ, và là nơi có nhiều trường đại học, viện bảo tàng, nhà hát và các cơ sở văn hóa, giáo dục, kinh tế quan trọng khác của quốc gia này. Nhiều thể chế kinh tế và kinh doanh của Slovakia có trụ sở ở Bratislava. | Bratislava có nhiều khu mua sắm và chợ khắp thành phố. Các đường phố trong Phố cổ có rất nhiều cửa hàng.
Bratislava có 7 trung tâm mua sắm lớn: Aupark, Công viên Mua sắm Avion, trung tâm mua sắm Bory, Central, Eurovea, Polus City Center (Trung tâm Thành phố Polus) và Shopping Palace (Cung điện Mua sắm).
Công viên Mua sắm Avion là trung tâm mua sắm lớn nhất Slovakia về diện tích với 172 cửa hàng.
Eurovea là một quần thể nhà ở, kinh doanh, bán lẻ nằm ở gần cầu Apollo. Eurovea kết nối bờ sông Danube với trung tâm thành phố.
Một tháng trước Giáng sinh Quảng trường chính tại Bratislava được thắp sáng bởi cây Giáng sinh và những quầy chợ Giáng sinh được mở chính thức. Chợ Giáng sinh Bratislava tạo ra một không khí riêng biệt và thu hút hàng nghìn người mỗi ngày, họ đến gặp bạn bè và trò chuyện rồi uống rượu vang và ăn các đặc sản truyền thống. Khoảng 100 quầy mở cửa mỗi năm. Nó được mở cửa cả ban ngày và buổi tối. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydrochoerus_isthmius | Hydrochoerus isthmius | null | Hydrochoerus isthmius | null | Range of the lesser capybara (Hydrochoerus isthmius) is shown in red (self made with Image:BlankMap-World.png). | null | image/png | 362 | 322 | true | true | true | Chuột lang nước nhỏ là một loài động vật có vú trong họ Caviidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Goldman mô tả năm 1912.
Loài này được tìm thấy ở miền đông Panama, tây bắc Colombia và miền tây Venezuela. Nó đã được công nhận là một phân loài riêng biệt của capybara vào năm 1912, và đã được nâng lên thành trạng thái loài vào năm 1991. Nó sinh sản quanh năm, với một kích cỡ trung bình là 3.5. Cá thể có thể là ban ngày hoặc đêm và đơn độc hoặc xã hội tùy thuộc vào mùa, môi trường sống và áp lực săn bắn. [1] Loài này được báo cáo là phổ biến ở Panama nhưng hiếm ở Venezuela. Nó đang bị đe doạ bởi săn bắn tự cung tự cấp, sự tàn phá của các khu rừng trong hồ và thoát nước đầm lầy, đặc biệt là việc thoát nước đầm lầy của sông Magdalena. Karyotype của nó có 2n = 64 và FN = 104. | Chuột lang nước nhỏ (danh pháp hai phần: Hydrochoerus isthmius) là một loài động vật có vú trong họ Caviidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Goldman mô tả năm 1912.
Loài này được tìm thấy ở miền đông Panama, tây bắc Colombia và miền tây Venezuela. Nó đã được công nhận là một phân loài riêng biệt của capybara vào năm 1912, và đã được nâng lên thành trạng thái loài vào năm 1991. Nó sinh sản quanh năm, với một kích cỡ trung bình là 3.5. Cá thể có thể là ban ngày hoặc đêm và đơn độc hoặc xã hội tùy thuộc vào mùa, môi trường sống và áp lực săn bắn. [1] Loài này được báo cáo là phổ biến ở Panama nhưng hiếm ở Venezuela. Nó đang bị đe doạ bởi săn bắn tự cung tự cấp, sự tàn phá của các khu rừng trong hồ và thoát nước đầm lầy, đặc biệt là việc thoát nước đầm lầy của sông Magdalena. Karyotype của nó có 2n = 64 và FN = 104. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Filipendula_rubra | Filipendula rubra | Hình ảnh | Filipendula rubra / Hình ảnh | null | English: Filipendula ulmaria inflorescence Français : Spirée ulmaire | null | image/jpeg | 4,288 | 3,216 | true | true | true | Filipendula rubra là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được B.L. Rob. mô tả khoa học đầu tiên năm 1906. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cepora_nerissa | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/83/Common_Gull_%28Cepora_nerissa%29-_Male_at_Hodal_Iws_IMG_1129.jpg | Cepora nerissa | Thư viện ảnh | Cepora nerissa / Thư viện ảnh | null | English: Common Gull (Cepora nerissa) at Hodal in Faridabad District of Haryana, India. | null | image/jpeg | 600 | 619 | true | true | true | The Common Gull là một loài bướm ngày kích thước trung bình thuộc họ Pieridae, có màu vàng và trắng, là loài bản địa của Ấn Độ. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Fernando_Holiday | Fernando Holiday | null | Fernando Holiday | null | Português do Brasil: Fernando Silva Bispo, mais conhecido como Fernando Holiday. Fotografia tirada na Transamerica Expo Center, durante o 3º Fórum Liberdade e Democracia. | null | image/jpeg | 5,184 | 3,456 | true | true | true | Fernando Silva Bispo, được biết đến là Fernando Holiday là một chính khách người Brazil liên kết với Patriota và ủy viên hội đồng thành phố São Paulo. Ông đã được bầu với 48.055 phiếu trong cuộc bầu cử năm 2016, và trở thành ủy viên hội đồng đồng tính công khai đầu tiên.
Ông là điều phối viên quốc gia của Phong trào Brazil Tự do và là sinh viên luật. Holiday được biết đến khi triệu tập các cuộc biểu tình chống lại chính phủ Dilma Rousseff. | Fernando Silva Bispo, được biết đến là Fernando Holiday (22 tháng 9 năm 1996) là một chính khách người Brazil liên kết với Patriota (PATRI) và ủy viên hội đồng thành phố São Paulo. Ông đã được bầu với 48.055 phiếu trong cuộc bầu cử năm 2016, và trở thành ủy viên hội đồng đồng tính công khai đầu tiên.
Ông là điều phối viên quốc gia của Phong trào Brazil Tự do (MBL) và là sinh viên luật. Holiday được biết đến khi triệu tập các cuộc biểu tình chống lại chính phủ Dilma Rousseff. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Krtov | Krtov | null | Krtov | null | English: Municipal office building in the village of Krtov, Tábor District, Czech Republic. Čeština: Obecní úřad v obci Krtov v okrese Tábor. | null | image/jpeg | 1,824 | 2,736 | true | true | true | Krtov là một làng thuộc huyện Tábor, vùng Jihočeský, Cộng hòa Séc. | Krtov là một làng thuộc huyện Tábor, vùng Jihočeský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sylvia_nigricapillus | Sylvia nigricapillus | null | Sylvia nigricapillus | Ảnh chụp tại KwaZulu-Natal, Nam Phi | Lioptilus nigricapillus English: A Bush Blackcap at Giants Castle Game Reserve, KwaZulu-Natal, South Africa. | null | image/jpeg | 573 | 761 | true | true | true | Sylvia nigricapillus là một loài chim trong họ Sylviidae. | Sylvia nigricapillus là một loài chim trong họ Sylviidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jaflong | Jaflong | Sưu tập ảnh | Jaflong / Sưu tập ảnh | null | Jaflong Sylhet Bangladesh | null | image/jpeg | 1,536 | 2,048 | true | true | true | Jaflong là một địa điểm trên đồi và điểm đến du lịch trong Phân khu Sylhet, Bangladesh. Nó nằm ở Gowainghat Upazila của quận Sylhet và nằm ở biên giới giữa Bangladesh và bang Meghalaya của Ấn Độ, bị che khuất bởi những ngọn núi và rừng mưa nhiệt đới. Jaflong được biết đến với bộ sưu tập đá và là quê hương của bộ tộc người Khasi. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Paeonia_peregrina | Paeonia peregrina | null | Paeonia peregrina | Paeonia peregrina | Deutsch: Knospe der Fremdartigen Pfingstrose (Paeonia peregrina) im Botanischen Garten zu Berlin | null | image/jpeg | 1,920 | 2,560 | true | true | true | Paeonia peregrina là một loài thực vật trong chi Thược dược, họ Mẫu đơn. Loài này có nguồn gốc từ Đông Nam châu Âu và Tây Á ở Thổ Nhĩ Kỳ. | Paeonia peregrina (danh pháp hai phần:) là một loài thực vật trong chi Thược dược, họ Mẫu đơn. Loài này có nguồn gốc từ Đông Nam châu Âu và Tây Á ở Thổ Nhĩ Kỳ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_Hopewell_(DD-681) | USS Hopewell (DD-681) | null | USS Hopewell (DD-681) | Tàu khu trục USS Hopewell (DD-681) đang thực tập tác xạ, tháng 12 năm 1963 | English: The U.S. Navy destroyer USS Hopewell (DD-681) underway at sea, in the 1960s. | USS Hopewell (DD-681) during a test firing | image/jpeg | 4,511 | 5,693 | true | true | true | USS Hopewell (DD-681) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Pollard Hopewell, một sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ tử trận trong cuộc Chiến tranh 1812. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, ngừng hoạt động một thời gian ngắn, rồi tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam, cho đến khi ngừng hoạt động năm 1970 và bị đánh chìm như một mục tiêu năm 1972. Nó được tặng thưởng chín Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và thêm hai Ngôi sao Chiến trận nữa trong Chiến tranh Triều Tiên. | USS Hopewell (DD-681) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Pollard Hopewell (1786-1813), một sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ tử trận trong cuộc Chiến tranh 1812. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, ngừng hoạt động một thời gian ngắn, rồi tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam, cho đến khi ngừng hoạt động năm 1970 và bị đánh chìm như một mục tiêu năm 1972. Nó được tặng thưởng chín Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và thêm hai Ngôi sao Chiến trận nữa trong Chiến tranh Triều Tiên. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_K%E1%BB%B3 | Hoa Kỳ | Lục quân | Hoa Kỳ / Quân sự / Lục quân | Xe tăng M1A2 Abrams đang khai hỏa | English: An M1A2 System Enhancement Package V2 Abrams Main Battle Tank fires its 120 mm main gun while on the move during a Table VI tank gunnery at the Udairi Range Complex, near Camp Buehring, Kuwait, Thursday. Soldiers from 1st Battalion, 15th Infantry Regiment, 3rd Armored Brigade Combat Team, 3rd Infantry Division, are scheduled to begin training with their Kuwaiti partners in the near future. | null | image/jpeg | 683 | 1,263 | true | true | true | Hoa Kỳ hay Mỹ, tên đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ là một quốc gia cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang. Quốc gia này nằm gần hoàn toàn trong Tây Bán cầu: 48 tiểu bang lục địa và thủ đô Washington, D.C., nằm giữa Bắc Mỹ, giáp Thái Bình Dương ở phía tây, Đại Tây Dương ở phía đông, Canada ở phía bắc, và México ở phía nam. Tiểu bang Alaska nằm trong vùng tây bắc của lục địa Bắc Mỹ, giáp với Canada ở phía đông. Tiểu bang Hawaii nằm giữa Thái Bình Dương. Hoa Kỳ cũng có 14 lãnh thổ hay còn được gọi là vùng quốc hải rải rác trong vùng biển Caribe và Thái Bình Dương.
Với 3,79 triệu dặm vuông và 324,1 triệu dân, Hoa Kỳ là quốc gia lớn thứ 3 hoặc thứ 4 về tổng diện tích và thứ 3 về dân số trên thế giới. Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất trên thế giới, do kết quả của những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nền kinh tế quốc dân của Hoa Kỳ lớn nhất trên thế giới và đứng thứ 2 thế giới. Tổng sản phẩm nội địa của Mỹ được ước tính cho năm 2015 là trên 18,1 ngàn tỷ đô la. GDP bình quân đầu người của Hoa Kỳ là 56.421 đô la, đứng hạng 5 thế giới theo giá trị thực và hạng 10 theo sức mua tương đương. | Vũ khí phổ biến nhất mà Lục quân Hoa Kỳ sử dụng là súng trường M4A1 carbine phiên bản nâng cấp của M16A4 Súng trường M4 hiện đã thay thế hoàn toàn loại súng M16 trong Lục quân Hoa Kỳ. Biệt kích Hoa Kỳ được trang bị loại súng trường SCAR-H, trong khi các lực lượng đặc biệt sẽ được trang bị súng trường HK416. Loại súng lục đeo bên mình và phổ biến nhất trong Lục quân Hoa Kỳ là súng lục M9 9 mm cùng với súng lục M11. Cả hai loại súng này sẽ được thay thế bằng súng lục M17 trong chương trình hiện đại hóa súng lục của Quân đội Hoa Kỳ. Lục quân Hoa Kỳ sử dụng nhiều loại lựu đạn khác nhau như lựu đạn nổ M67, lựu đạn khói M18 và lựu đạn choáng M84.
Nhiều loại vũ khí đặc biệt khác nhau được cung cấp để tăng cường hỏa lực cho cấp tiểu đội gồm có súng máy nhẹ M249,
súng máy MK48 là loại súng máy chuẩn hạng nhẹ của Lục quân trang bị cho các lực lượng đặc biệt, súng phóng lựu M320 và M203 cũng được cung cấp. Súng shotgun Benelli M4 Super 90, M26 Mass hay Mossberg 590 dùng để bật tung cửa khóa và cận chiến. Đối với vũ khí bắn tỉa Lục quân Hoa Kỳ sử dụng súng trường M14, súng trường bắn tỉa tầm xa M2010, súng trường bắn tỉa bán tự động M110 hay súng trường bắn tỉa hạng nặng có khả năng phá vật cản Barrett M82, các lực lượng đặc biệt được trang bị súng bắn tỉa FN SCAR.
Súng máy M240 là loại chuẩn tầm trung của Lục quân. Súng máy hạng nặng M2 được dùng như súng máy chống cá nhân và chống phá vật cản. Loại súng cối lớn nhất của Lục quân là súng cối M120 120 mm hay M121.
Các loại pháo binh kéo theo xe được sử dụng để yểm trợ hỏa lực cho các đơn vị bộ binh nhẹ trong đó có pháo binh M119A1 105 mm và pháo binh M777 155 mm.
Lục quân Hoa Kỳ cũng dử dụng nhiều loại tên lửa vác vai khác nhau để hỗ trợ bộ binh trong khả năng tấn công và phòng thủ chống cơ giới. Vũ khí tấn công đa mục đích được bắn từ trên vai AT4, M141 và M72 LAW là những loại tên lửa không điều khiển có thể tiêu diệt các công trình phòng vệ cố định hay cơ giới ở tầm xa. M3 MAAWS là súng chống tăng không giật. BGM-71 TOW là loại tên lửa chống tăng hạng nặng có điều khiển. Tên lửa FGM-148 Javelin là loại tên lửa "bắn rồi không phải điều khiển nữa" (fire-and-forget) có thể chọn đánh từ trên xuống để tránh phần bọc thép dày phía trước; Javelin và TOW là các loại tên lửa hạng nặng, có khả năng xuyên phá cơ giới ở tầm xa 2.000 mét
Loại xe phổ biến nhất của Lục quân là Humvee, có khả năng phục vụ đa nhiệm vụ với các vai trò như chở binh sĩ, tiếp liệu, nơi đặt vũ khí, tải thương và còn nhiều vai trò khác nữa, xe Humveeđược thay thế dần bằng loại xe Oshkosh L-ATV từ năm 2015. Mặc dù lục quân sử dụng nhiều loại xe hỗ trợ tác chiến khác nhau nhưng loại phổ biến nhất là nhóm xe chiến thuật cơ động mở rộng hạng nặng HEMTT.
M1A2 Abrams là loại xe tăng tác chiến chính của lục quân, trong khi đó M2A3 Bradley là xe chiến đấu bộ binh chuẩn của lục quân. Các loại xe quân sự khác gồm có xe tác chiến kỵ binh M3A3 thuộc dòng xe chiến đấu Bradley, dòng xe Stryker, và thiết vận xa bộ binh M113, và nhiều loại xe bộ binh bọc thép có thể chống được mìn bẫy.
Vũ khí pháo binh của Lục quân Hoa Kỳ khá đa dạng. AN/TWQ-1 Avenger, MIM 104 Patriot và THAAD là 3 hệ thống tên lửa phòng không. Pháo mặt đất gồm lựu pháo M777, M119, pháo tự hành M109A6 Paladin, hệ thống pháo phóng loạt cơ động cao M142 HIMARS và hệ thống phóng nhiều tên lửa M270,
Lục quân Hoa Kỳ sử dụng nhiều loại máy bay trực thăng. Trong số đó là trực thăng tấn công AH-64 Apache, trực thăng tấn công hạng nhẹ/trinh sát vũ trang OH-58 Kiowa, trực thăng vận tải tiện ích chiến thuật UH-60 Black Hawk và trực thăng vận tải hạng nặng CH-47 Chinook. Theo kế hoạch giảm từ 7 xuống còn bốn loại máy bay trực thăng
Đối với UAV. Lục quân Hoa Kỳ triển khai các máy bay không người lái MQ-1C Gray Eagle |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dr%C3%A1vapalkonya | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6a/HUN_Dr%C3%A1vapalkonya_COA.jpg | Drávapalkonya | null | Drávapalkonya | null | Coat of arms of Drávapalkonya, Hungary | Huy hiệu của Drávapalkonya | image/jpeg | 150 | 129 | true | true | true | Drávapalkonya là một thị trấn thuộc hạt Baranya, Hungary. Thị trấn này có diện tích 10,13 km², dân số năm 2010 là 253 người, mật độ 25 người/km². | Drávapalkonya là một thị trấn thuộc hạt Baranya, Hungary. Thị trấn này có diện tích 10,13 km², dân số năm 2010 là 253 người, mật độ 25 người/km². |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Clau%C3%9Fnitz | Claußnitz | null | Claußnitz | null | Claußnitz in Saxony - district Mittelsachsen | Bản đồ | image/png | 299 | 299 | true | true | true | Claußnitz là một đô thị trong huyện Mittelsachsen, bang tự do Sachsen, nước Đức. Đô thị Claußnitz có diện tích 21,12 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 3451 người. | Claußnitz là một đô thị trong huyện Mittelsachsen, bang tự do Sachsen, nước Đức. Đô thị Claußnitz có diện tích 21,12 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 3451 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hippocampus_reidi | Hippocampus reidi | Hình ảnh | Hippocampus reidi / Hình ảnh | null | Hippocampus reidi brasil | null | image/jpeg | 399 | 556 | true | true | true | Hippocampus reidi là một loài cá ngựa thuộc họ Syngnathidae. Nó được tìm thấy ở các vùng ven biển nông quanh Bahamas, Barbados, Belize, Bermuda, Brasil, Colombia, Cuba, Grenada, Haiti, Honduras, Jamaica, Panama, Hoa Kỳ, vàVenezuela. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Charaxes_protoclea | Charaxes protoclea | null | Charaxes protoclea | null | English: Arnold Schultze, 1917 Die charaxiden und apaturiden der kolonie Kamerun : eine zoogeographische und biologische studie / von Arnold Schultze. Mit tafel IX-XIV, 1 karte und 2 textfiguren.Berlin,Gesellschaft Naturforschender Freunde zu Berlin,1916 Tafel 10 Plate XI 1 Charaxes protoclea ab. ablutus Schultze, 1914 male Typus 2a Full grown larva of Charaxes numenes (Hewitson, 1859) 2b Pupa of Charaxes numenes (Hewitson, 1859)- the foodplant is Allophilus (Schmidelia) africanus 3a Charaxes subornatus Schultze, 1916 male 3b Charaxes subornatus perching 4a Full grown larva of Charaxes laodice synonym for Charaxes lycurgus (Fabricius, 1793)[1] 4b Pupa of Charaxes laodice (now Charaxes lycurgus) - the foodplant is an unknown species ranked in Leguminosae text | null | image/jpeg | 1,807 | 1,286 | true | true | true | Charaxes protoclea là một loài bướm thuộc họ Nymphalidae. Chúng được tìm thấy ở Châu Phi hạ Sahara.
Sải cánh con đực dài 65–70 mm, con cái dài 75–95 mm.
Ấu trùng ăn Afzelia quanzensis, Brachystegia spiciformis, và Julbernardia globiflora. | Charaxes protoclea là một loài bướm thuộc họ Nymphalidae. Chúng được tìm thấy ở Châu Phi hạ Sahara.
Sải cánh con đực dài 65–70 mm, con cái dài 75–95 mm.
Ấu trùng ăn Afzelia quanzensis, Brachystegia spiciformis, và Julbernardia globiflora. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vinh_Hi%E1%BB%81n | Vinh Hiền | Hình ảnh | Vinh Hiền / Hình ảnh | null | English: Cửa tư hiền 3 | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | Vinh Hiền là một xã thuộc khu vực III của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Cách thành phố Huế khoảng 40 km về phía đông nam. Nơi đây có bãi biển Hàm Rồng, bãi biển Hải Bình khá đẹp, nhưng chưa có các nhà đầu tư khai thác tiềm năng du lịch nên các bãi biển ở đây còn khá hoang sơ, với một số di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia.
Xã có diện tích 22,0 km², dân số năm 2014 là 7602 người, mật độ dân số đạt 345 người/km². Nằm bên đoạn cuối của hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai do đó đa phần thủy sản vùng nước lợ nơi đây được mệnh danh là ''ngon nhất'' Việt Nam. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dichopogon | Dichopogon | null | Dichopogon | null | English: Dichopogon capillipes Français : Dichopogon capillipes | null | image/jpeg | 685 | 513 | true | true | true | Dichopogon là một chi thực vật có hoa trong họ Asparagaceae. | Dichopogon là một chi thực vật có hoa trong họ Asparagaceae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jesse_Eisenberg | Jesse Eisenberg | Sự nghiệp diễn xuất | Jesse Eisenberg / Sự nghiệp diễn xuất | Eisenberg ở Madrid trong buổi công chiếu của The Social Network, tháng 10 năm 2010 | Español: El actor Jesse Eisenberg en el estreno de La red social (The social network) en Madrid, España, el 6 de octubre de 2010. | null | image/jpeg | 678 | 509 | true | true | true | Jesse Adam Eisenberg là một diễn viên, tác giả, nhà biên kịch, và diễn viên hài người Mỹ. Anh bắt đầu sự nghiệp với series phim ngắn hài kịch-bi kịch Get Real. Sau vai diễn chính đầu tiên của anh trong bộ phim hài-chính kịch Roger Dodger, anh xuất hiện trong bộ phim chính kịch The Emperor's Club, phim ly kỳ tâm lý The Village, phim hài The Squid and the Whale, hài kịch tối The Living Wake và phim chính kịch The Education of Charlie Banks. Trong năm 2007, Eisenberg thắng giải Ngôi Sao Triển Vọng của Festival Phim Vail cho vai diễn của anh trong The Living Wake.
Trong năm 2009, anh đóng trong bộ phim hài kịch-chính kịch Adventureland và bộ phim kinh dị hài Zombieland. Sau đó, anh đã đóng vai nhà sáng lập Facebook Mark Zuckerberg trong The Social Network, vai diễn giúp anh thắng Giải thưởng BAFTA, Giải Quả Cầu Vàng lần thứ 68, và đề cử Giải oscar ở hạng mục Nam diễn viên xuất sắc nhất. Anh cũng đóng trong bộ phim Holy Rollers, bộ phim được đề cử cho giải thưởng giám khảo tại Liên hoan Phim Sundance. Vào tháng 10 năm 2011, Eisenberg đã lần đầu viết kịch cho vở Asuncion cho Off-Broadway của Nhà hát Rattlestick, được diễn ở Nhà hát Cherry Lane. | Eisenberg đã có vai diễn đầu tiên trên truyền hình qua series Get Real, từ năm 1999 đến 2000. Năm 2001, anh xuất hiện trong quảng cáo Dr Pepper của Anh trong vai "Cậu Bé Cởi Truồng." Sau khi xuất hiện trong bộ phim truyền hình Lightning: Fire from the Sky, anh đóng trong bộ phim độc lập Roger Dodger (bộ phim đã giúp anh thắng một giải thưởng Diễn viên Triển Vọng Nhất ở liên hoan phim San Diego), và bộ phim The Emperor's Club, cả hai đều được ra mắt năm 2002 với phản hồi tương đối tích cực.
Năm 2005, Eisenberg xuất hiện trong Cursed, một bộ phim kinh dị đạo diễn bởi Wes Craven, và The Squid and the Whale, một bộ phim độc lập được đánh giá cao với sự góp mặt của Laura Linney và Jeff Daniels. Trong năm 2007, anh đối đầu với Richard Gere và Terrence Howard trong The Hunting Party, bộ phim hồi hộp nơi anh vào vai một nhà báo Mỹ ở Bosnia. Trong năm 2009, Eisenberg đóng vai chính trong Adventureland, một bộ phim hài đạo diễn bởi Greg Mottola và quay ở công viên Kennywood gần Pittsburgh, bang Pennsylvania. Quay phim kết thúc vào tháng 10 năm 2007, và bộ phim ra mắt ở Liên hoan Phim Sundance năm 2009. Vào tháng 11 năm 2007, Eisenberg được tuyển vào bộ phim indie hài-chính kịch Holy Rollers cùng em gái,Hallie Eisenberg. Hắn đóng vai một người Do Thái Hasidic trẻ, người bị nhử đi buôn bán ma túy. Quay phim diễn ra ở New York vào năm 2008. Vào những năm cuối 2000, anh cũng đã có vai diễn trong những phim độc lập Solitary Man, vai Daniel, và Camp Hell, một bộ phim kinh dị đạo diễn bởi George Van Buskirk.
Eisenberg có vai diễn bứt phá trong vai anh chàng Colombus dễ bị kích thích thần kinh trong Zombieland. Bộ phim còn có sự tham gia của Woody Harrelson, Emma Stone, và Abigail Breslin trên một chuyến đi qua nước Mỹ sau ngày tận thế Zombie, và đã nổi một cách bất ngờ. Năm 2010, anh đóng cùng Andrew Garfield và Justin Timberlake trong vai người sáng lập Facebook Mark Zuckerberg trong phim The Social Network, bộ phim đã giúp anh nhận được giải Nam diễn viên xuất sắc nhất từ Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh, và đề cử cho Nam diễn viên xuất sắc nhất ở Giải BAFTA, Giải Quả cầu Vàng, Giải Oscar. Theo đạo diễn phim David Fincher, cả ông và nhà biên kịch Aaron Sorkin đã biết vai diễn sẽ thuộc về anh ngay sau khi họ xem đoạn băng thử vai. Ngày 22 tháng mười một, năm 2010 Eisenberg được vinh danh cùng với Whoopi Goldberg, Joycelyn Engle và Harvey Krueger, ở Buổi Đấu giá cho trẻ em của người nổi tiếng, giúp đỡ những trẻ em ở thảm họa Chernobyl. Steven Spielberg là chủ tịch của sự kiện hàng năm. Vào 29 tháng 1 năm 2011, Eisenberg dẫn chương trình Saturday Night Live trên kênh NBC, cùng ca sĩ khách mời Nicki Minaj. Trong đoạn độc thoại mở màn, Eisenberg đã được người sáng lập Facebook Mark Zuckerberg tham gia cùng.
Vào năm 2011, anh đóng trong bộ phim hoạt hình gây bão phòng vé Rio, trong vai nhân vật chính Blu, một chú vẹt Spix thuần sống ở thành thị, cố để học bay, cùng với Anne Hathaway, đồng nghiệp cũ của anh (và người chị em trên màn ảnh) từ Get Real, cũng như George Lopez, Jake T. Austin, Tracy Morgan, Jemaine Clement, Leslie Mann, Rodrigo Santoro, will.i.am và Jamie Foxx.
Anh hát một phần của bài hát "Real in Rio" trong album nhạc phim, bài hát đã được đề cử Giải Oscar cho Ca khúc nhạc phim hay nhất. Anh còn đóng cùng Aziz Ansari, Danny McBride, và Nick Swardson trong 30 Minutes or Less, một phim trộm hài kịch về một người giao pizza, thủ vai bởi Eisenberg, bị buộc phải cướp một ngân hàng, được công chiếu vào tháng 8 năm 2011. Vào tháng 10 năm 2011, Eisenberg đã viết kịch bản đầu tiên cho một tác phẩm của nhà hát Rattlestick Playwright Asuncion, được biểu diễn ở nhà hát Cherry Lane. Eisenberg cũng thủ vai trong vở kịch, được đạo diễn bởi Kip Fagan. Vở kịch kể về hai người bạn với tư tưởng tự do, đóng bởi Eisenberg và Justin Bartha, khi những giả định của họ bị thử thách bởi người bạn cùng phòng mới người Philippines, được đóng bởi Camille Mana.
Vào năm 2012, anh đóng với Melissa Leo trong Why Stop Now, một bộ phim về một người mẹ nghiện thuốc và đứa con trai là thần đồng âm nhạc, và trong bộ phim tình cảm hài hiện thực huyền ảo To Rome |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Osmunda_banksiifolia | Osmunda banksiifolia | Hình ảnh | Osmunda banksiifolia / Hình ảnh | null | English: Photographed at the Royal Botanic Gardens Sydney (Australia) in December English: This photo is from Gardenology.org and is available under CC-BY-SA 3.0 license. If you use it, please include attribution to Gardenology.org, with a link if the media allows it. If the name is missing, click here. This work is free and may be used by anyone for any purpose. If you wish to use this content, you do not need to request permission as long as you follow any licensing requirements mentioned on this page. Wikimedia Foundation has received an e-mail confirming that the copyright holder has approved publication under the terms mentioned on this page. This correspondence has been reviewed by an OTRS member and stored in our permission archive. The correspondence is available to trusted volunteers as ticket #2010122210000934. If you have questions about the archived correspondence, please use the OTRS noticeboard. Ticket link: https://ticket.wikimedia.org/otrs/index.pl?Action=AgentTicketZoom&TicketNumber=2010122210000934 | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Osmunda banksiifolia là một loài dương xỉ trong họ Osmundaceae. Loài này được Pr. mô tả khoa học đầu tiên..
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hy_L%E1%BA%A1p_c%E1%BB%95_%C4%91%E1%BA%A1i | Hy Lạp cổ đại | Nghệ thuật Hy Lạp cổ đại | Hy Lạp cổ đại / Nền văn minh và văn hóa Hy Lạp cổ đại / Nghệ thuật Hy Lạp cổ đại | null | Deutsch: Boxer und Trainer. Seite B von einer attischen schwartzfigurigen Halsamphora, 500-490 v. Chr. English: Boxers and trainer. Side B of an Attic black-figure neck-amphora, 500–490 BC. Français : Boxeurs et entraîneur. Face B d'une amphore à col attique à figures noires, 500-490 av. J.-C. | null | image/jpeg | 3,221 | 2,195 | true | true | true | Hy Lạp cổ đại là một nền văn minh thuộc về một thời kỳ lịch sử của Hy Lạp khởi đầu từ thời kỳ Tăm tối của Hy Lạp khoảng từ thế kỷ XII cho tới thế kỷ thứ IX TCN và kéo dài đến cuối thời kỳ cổ đại. Tiếp nối giai đoạn này là sự bắt đầu của giai đoạn đầu thời kỳ trung cổ và kỷ nguyên Byzantine. Khoảng ba thế kỷ sau giai đoạn sụp đổ cuối thời kỳ Đồ đồng của nền văn minh Mycenaean, các thành bang Hy Lạp đã bắt đầu hình thành vào thế kỷ thứ VIII trước Công nguyên, mở ra thời kì Hy Lạp cổ xưa và quá trình thuộc địa hóa khu vực Địa Trung Hải. Tiếp theo, đó là thời kỳ Hy Lạp cổ điển, kỷ nguyên này được bắt đầu bằng các cuộc Chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư, kéo dài từ thế kỷ thứ V cho đến thế kỷ thứ IV TCN. Nhờ vào các cuộc chinh phạt được Alexandros Đại Đế của Macedonia thực hiện, nền văn minh Hy Lạp hóa đã phát triển rực rỡ trải dài từ khu vực Trung Á cho đến tận cùng phía tây của khu vực biển Địa Trung Hải. Thời kỳ Hy Lạp hóa đi đến hồi kết khi Cộng hòa La Mã tiến hành chinh phạt và sáp nhập các vùng đất nằm ở phía đông khu vực biển Địa Trung Hải, họ đã thành lập ra các tỉnh như Macedonia của La Mã, và sau này là tỉnh Achaea của Đế quốc La Mã. | Lịch sử nghệ thuật của thời kỳ Hellenic thường được chia thành bốn giai đoạn: Hình học nguyên thủy (Protogeometric) (1100-900 TCN), Hình học (Geometric) (900-700 TCN), Archaic (700-500 TCN) và cổ điển (500-332 TCN) với các tác phẩm điêu khắc được được tiếp tục phân loại trong về Cổ điển giản dị (Severe Classical), Cổ điển cao (High Classical) và Hậu Cổ điển. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Colutea | Colutea | Hình ảnh | Colutea / Hình ảnh | null | mitten in Wien - I | null | image/jpeg | 848 | 1,280 | true | true | true | Colutea là một chi gồm khoảng 25 loài thuộc họ Đậu, cao 2–5 m, bản địa của Nam Âu, Bắc Phi và Tây Nam Á. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C4%83ua%C8%99 | Căuaș | null | Căuaș | null | ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Satu Mare | Vị trí của Căuaș | image/png | 758 | 1,000 | true | true | true | Căuaș là một xã thuộc hạt Satu Mare, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 2559 người. | Căuaș là một xã thuộc hạt Satu Mare, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 2559 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_ph%E1%BA%A1t_(1926-1928) | Bắc phạt (1926-1928) | Xung đột nội bộ giữa những người theo dân tộc chủ nghĩa (4–8/1927) | Bắc phạt (1926-1928) / Thanh trừng và Giai đoạn thứ hai (4/1927-6/1928) / Xung đột nội bộ giữa những người theo dân tộc chủ nghĩa (4–8/1927) | Phùng Ngọc Tường gặp Tưởng Giới Thạch tại Từ Châu ngày 19/6/1927 | English: Chiang Kai-shek with Feng Yuxiang in Xuzhou, June, 1927 中文: 1927年6月20日徐州会议后,冯玉祥(前排左1)和蒋介石(左3)合影。 | null | image/jpeg | 283 | 400 | true | true | true | Bắc phạt là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương từ năm 1926 đến 1928. Mục đích chính của chiến dịch là thống nhất Trung Quốc vốn đã bị chia cắt sau thời kỳ Cách mạng Tân Hợi năm 1911, đồng thời cũng tiêu diệt quyền lực của các quân phiệt địa phương. Lãnh đạo cuộc viễn chinh là Tổng tư lệnh Tưởng Giới Thạch và chia chiến dịch làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu kết thúc vào năm 1927 khi chia rẽ chính trị giữa hai phe của Quốc Dân đảng: phe cánh hữu Nam Kinh do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo và phe cánh tả Vũ Hán do Uông Tinh Vệ lãnh đạo. Sự chia rẽ này một phần bởi sự thanh trừng những người cộng sản của Tưởng trong Quốc dân đảng, đánh dấu sự kết thúc của Mặt trận Thống nhất đầu tiên. Trong một nỗ lực để sửa chữa sự chí rẽ này, Tưởng Giới Thạch đã từ chức chỉ huy của Quốc quân vào tháng 8 năm 1927 và lưu vong ở Nhật Bản.
Giai đoạn thứ hai của cuộc viễn chinh bắt đầu vào tháng 1 năm 1928, khi Tưởng tiếp tục chỉ huy. Đến tháng 4 năm 1928, các lực lượng Quốc dân đảng đã tiến đến Hoàng Hà. | Là một phần của Mặt trận Thống nhất đầu tiên, nhiều thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã gia nhập Quốc dân đảng, và họ đã gây ảnh hưởng đáng kể đối với phe cánh tả. Mikhail Borodin, người liên lạc chính thức giữa Quốc dân đảng và chính phủ Liên Xô tại Moskva, đã dành nhiều năm để xây dựng liên minh này, đồng thời khuyến khích mở rộng Đảng Cộng sản. Cánh quân cánh tả được Liên Xô hậu thuẫn này đã chiếm ưu thế chính phủ Quốc dân ở Vũ Hán, nơi ngày càng hướng đến sự chỉ huy của Tổng tư lệnh Quốc quân, Tưởng Giới Thạch. Vào ngày 1/4, chính phủ Vũ Hán, do Borodin cố vấn, đã ban hành các sắc lệnh tước quyền của Tưởng trong các vấn đề đối ngoại, tài chính và thông tin liên lạc, và ra lệnh rằng ông rời khỏi bộ chỉ huy của mình ở Thượng Hải và ra mặt trận. Các mệnh lệnh này không có hiệu lực, vì Vũ Hán gần như không có thẩm quyền quân sự. Chính phủ dự định phái một lực lượng nhỏ đến Nam Kinh với mục đích "giải giới" Tưởng, người thực hiện kế hoạch đó là Uông Tinh Vệ trở về sau khi lưu vong từ châu Âu. Uông, người đã trở về Trung Quốc với sự thúc giục của các thành viên chính phủ, đã được chào đón tại Thượng Hải bởi Tưởng, người đã đã đưa ra một thỏa thuận chia sẻ quyền lực. Uông nói rằng sẽ xem xét thỏa thuận, và lên tàu về Vũ Hán vào ngày 7/4. Ông đến vào ngày 10, nơi ông được lãnh đạo Vũ Hán chào đón. Nghe tin từ Uông về lời đề nghị của Tưởng, chính phủ đã quyết định chuyển lực lượng hạn chế của mình sang Bắc Kinh. Tưởng, mặt khác, đã chuẩn bị cho một cuộc thanh trừng những người cộng sản ở Thượng Hải.
Trong ngày 12 và 14/4, hàng trăm người cộng sản ở Thượng Hải đã bị bắt và giết theo lệnh của Tưởng trong một biến cố được gọi là "vụ thảm sát Thượng Hải", chấm dứt việc liên minh giữa những người theo dân tộc chủ nghĩa và cộng sản. Cuộc thanh trừng bị lên án bởi Uông Tinh Vệ, hiện là lãnh đạo của chính quyền Vũ Hán, chính thức chia rẽ giữa phe cánh tả của Quốc dân đảng ở Vũ Hán và phe cánh hữu Quốc dân đảng, sau đó thành lập chính phủ của họ ở Nam Kinh. Sự bấp bênh của vị trí Quốc quân ở Nam Kinh rất rõ ràng: tại các buổi lễ được tổ chức để kỷ niệm sự nâng cao vị thế của thành phố đến thủ đô của Trung Quốc, pháo binh của quân phiệt Trương Tông Xương đã bắn phá bờ sông của thành phố từ bên kia sông Dương Tử.
Với khu vực Nam Kinh Thượng Hải đang bị đe dọa tấn công liên tục từ An Quốc quân, một loạt các cuộc tấn công độc lập đã được các lực lượng liên kết với Quốc quân và bởi Quốc quân diễn ra vào tháng 5 năm 1927. Phùng Ngọc Tường và Tây Bắc quân (Guominjun 西北軍) của ông di chuyển trước, rời căn cứ của họ ở Thiểm Tây để hành quân đến Lạc Dương, ở Hà Nam. Vào ngày 10 tháng 5, Quân đội số một và số sáu của Quốc quân đã vượt sông Dương Tử vào An Huy, và vào ngày 16 tháng 5, Lý Tông Nhân, đóng ở phía tây An Huy, đã dẫn Quân đội số bảy về phía Hợp Phì. Đồng thời, chính phủ Vũ Hán đã phát động chiến dịch của riêng mình tại tỉnh Hà Nam do Đường Sinh Trí lãnh đạo, người được chỉ định giữ chức Tổng tư lệnh quân đội Vũ Hán. Được hỗ trợ bởi sự đào tẩu của tàn quân của Ngô Bội Phu, Đường đã chiến đấu với lực lượng của "Nguyên soái trẻ" Trương Học Lương, con trai của Trương Tác Lâm, đẩy họ trở lại một con sông tại Diêm Thành.
Đến ngày 20 tháng 5, Lý Tông Nhân đã chiếm được Bạng Phụ, trong khi Tưởng mở một cuộc tấn công bốn mũi xuyên qua Giang Tô, hướng về căn cứ quyền lực của quân phiệt ở Sơn Đông. Hà Ứng Khâm lãnh đạo Quân đội số một Quốc quân băng qua Dương Tử tại Trấn Giang, và chuyển sang đánh chiếm Hải Châu. Vào ngày 28 tháng 5, Lý chiếm được Tô Châu, trong khi Tây Bắc quân chiếm Lạc Dương, buộc Trương Tông Xương phải rút lực lượng về Sơn Đông và Trương Học Lương rút quân trở lại phía bắc sông Hoàng Hà. Sau khi rút lui của Trương Học Lương, Phùng Ngọc Tường di chuyển về phía đông từ Lạc Dương đến Trịnh Châu. Cuối cùng, vào ngày 2 tháng 6, Quốc quân đã chiếm được ngã ba đường sắt quan trọng của Từ Châu. Với cả hai tuyến đường sắt Long Hải và Bắc Kinh-Hán Khẩu dưới sự kiểm soát của Quốc quân hoặc Tây Bắc quân, Phùng đã tiếp xúc trực tiếp với các chính phủ phe phái Vũ Hán và Nam Kinh, cả hai đều tìm kiếm sự trợ giúp của ông. Ông đã gặp |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_Nang_tr%E1%BB%A9ng | Chi Nang trứng | Hình ảnh | Chi Nang trứng / Hình ảnh | null | English: Hydnocarpus pentandra | null | image/jpeg | 3,504 | 2,736 | true | true | true | Chi Nang trứng hay còn gọi là chi Lọ nồi là một chi cây gỗ từ cỡ trung bình đến cỡ lớn của Indonesia, Malaysia và Philippines, lá mọc so le, hoa nhỏ mọc thành chùm khác gốc, và quả nang của một số loài trong chi là nguồn nguyên liệu sản xuất dầu chaulmoogra và dầu hydnocarpus. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gumi | Gumi | null | Gumi | Geumosan National Park | The waterfall along the trekking path - Geumosan (Mount Geumo) National Park, Gumi, South Korea | Geumosan National Park | image/jpeg | 600 | 800 | true | true | true | Gumi là một thành phố ở Gyeongsangbuk-do, Hàn Quốc. Thành phố này toạ lạc bên sông Nakdong, trung độ giữa Daegu và Gimcheon, trên đường cao tốc Gyeongbu và tuyến đường sắt tuyến Gyeongbu nối Seoul và Busan.
Thành phố này là một trung tâm công nghiệp với các ngành dệt, sợi, cao su, nhựa, kim loại, điện tử. | Gumi là một thành phố ở Gyeongsangbuk-do, Hàn Quốc. Thành phố này toạ lạc bên sông Nakdong, trung độ giữa Daegu và Gimcheon, trên đường cao tốc Gyeongbu và tuyến đường sắt tuyến Gyeongbu nối Seoul và Busan.
Thành phố này là một trung tâm công nghiệp với các ngành dệt, sợi, cao su, nhựa, kim loại, điện tử. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Crocidura_turba | Crocidura turba | null | Crocidura turba | null | English: Turbo Shrew (Crocidura turba) range | null | image/png | 333 | 297 | true | true | true | Crocidura turba là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Dollman mô tả năm 1910. | Crocidura turba là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Dollman mô tả năm 1910. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cr%C3%B6chern | Cröchern | null | Cröchern | null | Deutsch: Wappen von Cröchern, Ortsteil von Burgstall English: Coat of Arms of Cröchern, Part of Burgstall | Huy hiệu Cröchern | image/png | 660 | 590 | true | true | true | Cröchern là một đô thị thuộc huyện Börde, bang Saxony-Anhalt, Đức. | Cröchern là một đô thị thuộc huyện Börde, bang Saxony-Anhalt, Đức. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_t%C3%B9_Victoria | Nhà tù Victoria | null | Nhà tù Victoria | Bức tường bên ngoài nhà tù Victoria | English: zh:香港島 中環 贊善里, Chancery Lane, en:Central, Hong Kong | null | image/jpeg | 1,936 | 2,592 | true | true | true | Nhà tù Victoria, hay Victoria Gaol, là nhà tù đầu tiên và lâu nhất cho đến nay tại Hồng Kông. Công trình nằm cạnh con đường Old Bailey ở khu Trung Hoàn trên đảo Hồng Kông, giáp với Trạm cảnh sát Trung khu và Toà án trung ương, là tâm điểm của hệ thống chấp pháp Hồng Kông trước đây. Từ năm 1995, khu nhà tù Victoria được liệt kê là di tích pháp định của Hồng Kông. | Nhà tù Victoria (tiếng Trung: 域多利監獄), hay Victoria Gaol, là nhà tù đầu tiên và lâu nhất cho đến nay tại Hồng Kông. Công trình nằm cạnh con đường Old Bailey ở khu Trung Hoàn trên đảo Hồng Kông, giáp với Trạm cảnh sát Trung khu và Toà án trung ương, là tâm điểm của hệ thống chấp pháp Hồng Kông trước đây. Từ năm 1995, khu nhà tù Victoria được liệt kê là di tích pháp định của Hồng Kông. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cygnus_Loop | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/57/Veil_Nebula_by_Hubble_2007%2C_segment_2.jpg | Cygnus Loop | null | Cygnus Loop | null | English: Portion of the Veil Nebula as photographed by the Hubble Space Telescope. Data Description: The Hubble image was created from HST data from proposals 5774 and 5779: J. Hester (Arizona State Universitry) and J. Westphal (Caltech). Instrument: WFPC2 Exposure Date(s): November 1994, August 1997 Color: This image is a composite of many separate exposures made by the WFPC2 instrument on the Hubble Space Telescope. Three filters were used to sample narrow wavelength ranges. The color results from assigning different hues (colors) to each monochromatic image. In this case, the assigned colors are: F502N ([O III]) blue F656N (Halpha) green F673N ([S II]) red Norsk nynorsk: Utsnitt av Slørtåka fotografert av Hubble-teleskopet. | null | image/jpeg | 751 | 1,493 | true | true | true | Cygnus Loop là một lượng lớn siêu tân tinh còn sót lại trong chòm sao Cygnus, một tinh vân phát xạ đo gần 3 ° trên. Một số cung của vòng lặp, được gọi chung là Tinh vân Veil hoặc Tinh vân Cirrus, phát ra trong phạm vi điện từ nhìn thấy được. Hình ảnh radio, hồng ngoại và tia X cho thấy vòng lặp hoàn chỉnh. | Cygnus Loop (nguồn radio W78, hoặc Sharpless 103) là một lượng lớn siêu tân tinh còn sót lại (SNR) trong chòm sao Cygnus, một tinh vân phát xạ đo gần 3 ° trên. Một số cung của vòng lặp, được gọi chung là Tinh vân Veil hoặc Tinh vân Cirrus, phát ra trong phạm vi điện từ nhìn thấy được. Hình ảnh radio, hồng ngoại và tia X cho thấy vòng lặp hoàn chỉnh. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_Th%C3%A1i_Lan | Kinh tế Thái Lan | null | Kinh tế Thái Lan | Bangkok, thủ đô và trung tâm kinh tế của Thái Lan | This is a photo of a monument in Thailand identified by the ID 0008871 (Thai Fine Art Department's link) | null | image/jpeg | 5,033 | 8,946 | true | true | true | Kinh tế Thái Lan là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới phụ thuộc lớn vào xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP. Theo các số liệu thống kê của UN, IMF và Ngân hàng Thế giới thì tính cho đến hết năm 2019, GDP danh nghĩa của Thái Lan được ước tính vào khoảng 530 tỷ USD, GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương đạt mức 21,361 nghìn USD, Thái Lan là nền kinh tế lớn thứ hai tại Đông Nam Á chỉ sau Indonesia, đứng thứ 8 châu Á và xếp hạng 22 trên thế giới, đây là vị trí mà quốc gia này đã nắm giữ trong nhiều năm qua. Sự phục hồi của Thái Lan từ cơn khủng hoảng tài chính châu Á 1997-98 dựa trên xuất khẩu, phần lớn là do nhu cầu bên ngoài từ Hoa Kỳ và các thị trường nước ngoài khác. Chính quyền của cựu Thủ tướng Thaksin - nhậm chức vào tháng 2 năm 2001 đã thực hiện mục tiêu kích cầu nội địa và giảm sự phụ thuộc của Thái Lan vào ngoại thương và đầu tư. Kể từ đó, chính quyền Thaksin đã tinh lọc thông điệp kinh tế của mình, đi theo chính sách kinh tế "đường đôi" kết hợp kích thích nội địa với xúc tiến các thị trường mở và đầu tư nước ngoài. Loạt chính sách này được biết đến với tên gọi phổ biến là "Học thuyết kinh tế học Thaksin". | Kinh tế Thái Lan là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới phụ thuộc lớn vào xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP. Theo các số liệu thống kê của UN, IMF và Ngân hàng Thế giới thì tính cho đến hết năm 2019, GDP danh nghĩa của Thái Lan được ước tính vào khoảng 530 tỷ USD, GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương đạt mức 21,361 nghìn USD, Thái Lan là nền kinh tế lớn thứ hai tại Đông Nam Á chỉ sau Indonesia, đứng thứ 8 châu Á và xếp hạng 22 trên thế giới, đây là vị trí mà quốc gia này đã nắm giữ trong nhiều năm qua. Sự phục hồi của Thái Lan từ cơn khủng hoảng tài chính châu Á 1997-98 dựa trên xuất khẩu, phần lớn là do nhu cầu bên ngoài từ Hoa Kỳ và các thị trường nước ngoài khác. Chính quyền của cựu Thủ tướng Thaksin - nhậm chức vào tháng 2 năm 2001 đã thực hiện mục tiêu kích cầu nội địa và giảm sự phụ thuộc của Thái Lan vào ngoại thương và đầu tư. Kể từ đó, chính quyền Thaksin đã tinh lọc thông điệp kinh tế của mình, đi theo chính sách kinh tế "đường đôi" kết hợp kích thích nội địa với xúc tiến các thị trường mở và đầu tư nước ngoài. Loạt chính sách này được biết đến với tên gọi phổ biến là "Học thuyết kinh tế học Thaksin" (Thaksinomics). Cầu về hàng xuất khẩu của Thái Lan yếu đã giữ tăng trưởng GDP năm 2001 còn 1,9%. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2002-03, sự kích thích nội địa và phục hồi xuất khẩu đã khiến cho nền kinh tế tăng trưởng tốt hơn với tốc độ tăng GPD thực 5,3% (2002) và 6,3% (2003).
Người Thái gốc Hoa là thế lực nắm huyết mạch kinh tế của Thái Lan. Tại Thái Lan, người Thái gốc Hoa chiếm 10% dân số, nhưng nắm giữ tới gần 90% vốn của các doanh nghiệp và trên 50% vốn của ngành ngân hàng. Năm 2000, Ngân hàng và các công ty tài chính của người Thái gốc Hoa ở Thái Lan có tổng tài sản lên tới trên 22,2 tỷ USD, lớn hơn khối tài sản 21,8 tỷ USD của Chính phủ và Hoàng gia Thái Lan cộng lại. Chính vì vậy mà quyền lực và địa vị của người Thái gốc Hoa ở Thái Lan rất cao, nhiều người gốc Hoa từng làm thủ tướng Thái Lan như anh em Thủ tướng nhà Thaksin Shinawatra. Người gốc Hoa cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong chính phủ Thái Lan. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polyptychus_chinensis | Polyptychus chinensis | null | Polyptychus chinensis | Dorsal | Deutsch:  Polyptychus chinensis - Dorsalansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Polyptychus chinensis - Dorsal side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Polyptychus chinensis - Face dorsale Collection du mathématicien Laurent Schwartz | null | image/jpeg | 4,293 | 5,790 | true | true | true | Polyptychus chinensis là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc, Đài Loan và quần đảo Ryukyu. | Polyptychus chinensis là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc, Đài Loan và quần đảo Ryukyu. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hannibal | Hannibal | null | Hannibal | Bức tượng bán thân theo kiểu La Mã của Hannibal được tìm thấy tại Capua (Bảo tàng quốc gia, Naples).[1][2][3][4][5] | Illustrations from Mommsen's "Römische Geschichte" page 265, Hannibal | null | image/jpeg | 1,994 | 1,270 | true | true | true | Hannibal, con trai của Hamilcar Barca, là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui của thần Baal", còn dòng họ "Barca" của ông có nghĩa là "tia chớp". Chữ Barca có thể được viết là "Barak" hay "Barcas". Cha ông là Hamilcar Barca chỉ huy quân Carthage trong chiến tranh Punic lần I, và 2 em trai của ông là Mago và Hasdrubal và anh rể của ông cũng có tên là Hasdrubal.
Hannibal sống trong suốt thời kì rối loạn tại Địa Trung Hải, khi nền Cộng hòa La Mã thiết lập quyền lực tối cao với các nước lớn như Carthage, Vương quốc Macedonia, Syracuse và Vương quốc Seleukos. Hannibal là tướng lĩnh nổi tiếng nhất người Carthage. Thành tựu nổi bật nhất của ông là khi nổ ra chiến tranh Punic lần hai, Hannibal đã dẫn một đội quân, gồm voi chiến, từ Iberia qua 2 dãy núi Pyrenees và Alps vào phía Bắc Ý.
Trong suốt cuộc xâm chiếm Ý của mình, Hannibal đã đánh tan tác quân La Mã trong hàng loạt cuộc chiến, trong đó bao gồm những trận chiến tại Trebia, Trasimene và Cannae. Sau trận Cannae, rất nhiều đồng minh của nước Cộng hòa La Mã đã gia nhập với Hannibal khi ông hứa sẽ cho họ độc lập và một chính quyền tự trị. | Hannibal, con trai của Hamilcar Barca(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui của thần Baal" (vị thần chủ của người Carthage), còn dòng họ "Barca" của ông có nghĩa là "tia chớp". Chữ Barca có thể được viết là "Barak" hay "Barcas". Cha ông là Hamilcar Barca chỉ huy quân Carthage trong chiến tranh Punic lần I, và 2 em trai của ông là Mago và Hasdrubal và anh rể của ông cũng có tên là Hasdrubal.
Hannibal sống trong suốt thời kì rối loạn tại Địa Trung Hải, khi nền Cộng hòa La Mã thiết lập quyền lực tối cao với các nước lớn như Carthage, Vương quốc Macedonia, Syracuse và Vương quốc Seleukos. Hannibal là tướng lĩnh nổi tiếng nhất người Carthage. Thành tựu nổi bật nhất của ông là khi nổ ra chiến tranh Punic lần hai, Hannibal đã dẫn một đội quân, gồm voi chiến, từ Iberia qua 2 dãy núi Pyrenees và Alps vào phía Bắc Ý.
Trong suốt cuộc xâm chiếm Ý của mình, Hannibal đã đánh tan tác quân La Mã trong hàng loạt cuộc chiến, trong đó bao gồm những trận chiến tại Trebia, Trasimene và Cannae. Sau trận Cannae, rất nhiều đồng minh của nước Cộng hòa La Mã đã gia nhập với Hannibal khi ông hứa sẽ cho họ độc lập và một chính quyền tự trị. Theo một số nhà sử học, Hannibal thiếu các khí tài vây hãm cần thiết để có thể tấn công thành trì kiên cố La Mã, nhưng theo J. F. Lazenby chỉ ra thì đó không phải là sự thiếu các loại vũ khí công thành cần thiết mà là do sự thiếu hụt nguồn tiếp tế và ý định chính trị (political agenda). Ông duy trì một đạo quân tại Ý trong hơn một thập kỉ sau đó và không bao giờ thua một trận đánh lớn nhưng cũng không thể ép người La Mã chấp nhận các điều khoản cho hòa bình. Một cuộc xâm lược phản công vào Tây Ban Nha và sau đó là Châu Phi của quân La Mã buộc Hannibal phải trở lại Carthage, nơi mà ông đã bị đánh bại trong trận chiến Zama.
Sau cuộc chiến, ông đã trở thành một quan chấp chính thành công ở Carthage. Ông đã cho ban hành những cải tổ về chính trị và kinh tế để phục hồi Carthage sau khi trả các bồi thường chiến tranh cho Cộng hòa La Mã. Những cải cách của ông bị tầng lớp thượng lưu Carthage chống đối. Bị những thành viên của Viện Nguyên Lão La Mã vốn sợ hãi tài năng quân sự của Hannibal nghi ngờ, ông đã bị La Mã ép đi đày. Trong thời gian bị đi đày, ông sống tại cung điện của Vương quốc Seleukos, nơi mà ông đã trở thành cố vấn quân sự cho vua Antiokhos III trong cuộc chiến chống lại La Mã. Sau khi Antiokhos III thất bại và bị ép chấp nhận các điều khoản của người La Mã, Hannibal tới dừng chân ở Armenia, nơi ông làm việc như một nhà quy hoạch cho việc lập thủ đô mới. Hannibal sống tại cung điện của Bithynia, nơi lẽ ra ông đã có thể giành được chiến thắng thủy chiến vang dội bằng chiến tranh sinh học, nhưng ông bị phản bội và bị đem nộp cho những người La Mã. Để bảo toàn danh dự, Hannibal đã uống thuốc độc tự sát.
Hannibal được công nhận là một trong những vị tướng và nhà chiến thuật tài ba nhất trong lịch sử quân sự thế giới. Nhà sử học quân sự Theodore Ayrault Dodge đã một lần gọi Hannibal là "cha đẻ của chiến thuật". Lời khen này đã giúp ông giành được tiếng vang trong thế giới hiện đại và ông được những vị danh tướng thời cận đại như Napoléon Bonaparte hay Công tước Wellington coi là một trong những "thiên tài quân sự". Cuộc đời của Hannibal đã được đề cập trong nhiều bộ phim và tư liệu.
Ông cũng được biết đến với một câu nói nổi tiếng ("We will either find a way, or make one"):
“
Chúng ta sẽ tìm hoặc tự tạo một con đường (cách).
”
— Hannibal |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Amietophrynus_funereus | Amietophrynus funereus | null | Amietophrynus funereus | null | English: Bufo benguelensis = Amietophrynus funereus Français : Bufo benguelensis = Amietophrynus funereus | null | image/jpeg | 1,375 | 1,147 | true | true | true | Amietophrynus funereus là một loài cóc thuộc họ Bufonidae. Loài này có ở Angola, Burundi, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon, Rwanda, và Uganda. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông ngòi. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất nơi sống. | Amietophrynus funereus (tên thông thường tiếng Anh là Angola toad hoặc somber toad) là một loài cóc thuộc họ Bufonidae. Loài này có ở Angola, Burundi, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon, Rwanda, và Uganda. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông ngòi. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất nơi sống. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leymus_racemosus | Leymus racemosus | Hình ảnh | Leymus racemosus / Hình ảnh | null | Leymus racemosus specimen in the Botanischer Garten München-Nymphenburg, Munich, Germany. | null | image/jpeg | 3,240 | 4,320 | true | true | true | Leymus racemosus là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Tzvelev mô tả khoa học đầu tiên năm 1960. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sei_Sh%C5%8Dnagon | Sei Shōnagon | Văn chương | Sei Shōnagon / Văn chương | Sei Shōnagon trong một bức vẽ cuối thế kỷ 13 | English: Detail part of the Illustrated handscroll of The Pillow Book, ink on paper, 13th century, Japan 日本語: 枕草子絵巻 部分 鎌倉時代 | null | image/jpeg | 903 | 876 | true | true | true | Sei Shōnagon, là một tác giả, nhà thơ người Nhật, và là nữ quan trong phủ của Hoàng hậu Teishi vào khoảng năm 1000, giữa thời kỳ Heian. Bà là tác giả của cuốn Truyện gối đầu. | Shōnagon trở nên nổi tiếng bởi tác phẩm Truyện gối đầu, một tuyển tập các danh sách, tản văn, thơ, bài tường thuật và than phiền được viết trong những năm tháng phụng sự triều đình, một thể loại tạp văn được gọi là zuihitsu (tùy bút). Truyện gối đầu được lưu hành trong triều đình, và tồn tại trong vài trăm năm trên các bản viết tay. Trong lần đầu tiên được in trong thế kỷ 17, có tồn tại các phiên bản khác nhau: thứ tự các bài viết có thể đã được thay đổi bởi những người ghi chép với các bình luận và đoạn văn được thêm vào, chỉnh sửa hoặc lược bỏ. Có bốn dị bản của văn bản này được các học giả hiện đại biết đến, trong đó có hai phiên bản được coi là đầy đủ và chính xác nhất là các văn bản Sankanbon và Nōinbon. Những người biên tập sau này đã đưa vào phần đánh số và bộ phận của phần; văn bản Sankanbon được chia thành 297 phần, với 29 phần bổ sung "phụ bản" có thể đại diện cho các bổ sung sau này của tác giả hoặc người sao chép.
Trong Truyện gối đầu, Shōnagon viết về Hoàng hậu Teishi, và nỗi thất vọng sau khi cha của bà qua đời, khi Fujiwara no Michinaga gả con gái Shōshi cho Ichijō, và sau đó trở thành vương phi, khiến Teishi chỉ là một trong hai hoàng hậu. Vì nguy cơ hỏa hoạn, Hoàng gia không sống trong Cung điện Heian. Hoàng hậu Teishi sinh hoạt trong một phần của Chūgushiki, nơi phụng sự cho các hoàng hậu, và đã chuyển đến nơi cư trú khác khi các hoàn cảnh thay đổi. Shōnagon viết với sự thoải mái rõ ràng, không gò ép về các sự kiện tại triều đình, nhấn mạnh hoặc bỏ qua những thực tế khắc nghiệt như cái chết của Teishi khi sinh con vào năm 1000. Theo kiểu cách phổ biến, viết văn một cách nồng nhiệt hơn sẽ bị coi là không có phong cách. Tác phẩm của cô được coi là dí dỏm, mô tả triều đình trang nhã của Teishi từ một góc nhìn chi tiết, phiếm luận.
Shōnagon được các cận thần đương thời cho rằng có trí nhớ tuyệt vời. Văn chương của bà bao gồm nhiều hồi tưởng về các sự kiện trước đó tại triều đình, thường bao gồm các chi tiết chính xác như quần áo người mặc, mặc dù được viết ở thời điểm vài năm sau khi các sự kiện diễn ra. Bà cũng được biết đến là đặc biệt giỏi trong việc nhớ lại và trích dẫn một bài thơ cổ điển cho phù hợp với tình huống, ngay cả theo các tiêu chuẩn của một triều đình, trong đó kiến thức về kinh điển thơ ca được coi là một kỹ năng cần thiết.
Các mục trong Truyện gối đầu về hùng biện bao gồm lời khuyên và các ý kiến về những cuộc trò chuyện, lời thuyết giảng, và viết thư tay. Shōnagon ủng hộ ngôn ngữ thuần túy và sử dụng nghiêm ngặt các quy cách trong các phần tư vấn về cuộc trò chuyện, nhưng cũng viết những đoạn văn điểm xuyết ngắn thể hiện sự ứng đối hóm hỉnh và nhượng bộ hòa đồng lẫn nhau giữa các nữ quan của hoàng hậu và giữa các quý bà và quý ông. Shōnagon cũng tiếp xúc với chủ đề thuyết giảng; các tu sĩ thuyết giảng nên có vẻ ngoài ưa nhìn và được dạy dỗ tốt về cách hùng biện, với những kí ức tuyệt vời, và khán giả của họ nên là những cá nhân chăm chú và lịch sự, không đến để tán tỉnh hay khoe khoang. Sau đó, bà cung cấp thông tin chi tiết về việc viết thư, cung cấp các quy định cho giấy, thư pháp, quà tặng và vật đáng giá mang theo, và đánh giá cao giá trị của các lá thư là quà tặng của tình yêu. Đặc biệt, Shōnagon đặc biệt chú ý đến "thư tay sau buổi sáng". Trong xã hội phong kiến Nhật Bản, quan hệ tình dục khác giới giữa các cận thần là bất hợp pháp nhưng xảy ra rất thường xuyên. Một yêu cầu xã hội là người đàn ông gửi một bài thơ trên giấy đẹp với một bông hoa hoặc nhành cây trang trí cho người phụ nữ, và cô ấy trả lời. Shōnagon đi sâu về vấn đề này trong phần tiểu mục mang tên, "Những điều làm cho một người bối rồi."
Một trong những bài waka của bà được đưa vào trong tuyển tập nổi tiếng Ogura Hyakunin Isshu ở vị trí số 62. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1o_%C4%91%C3%A0i_Bahla | Pháo đài Bahla | null | Pháo đài Bahla | Pháo đài Bahla | Čeština: Pevnost Bahla v Ománu | null | image/jpeg | 3,312 | 4,416 | true | true | true | Bahla Fort là một trong bốn pháo đài lịch sử nằm ở chân vùng cao nguyên Jebel Akhdar, Oman. Nó được xây dựng vào thế kỷ thứ 13 và 14, khi ốc đảo Bahla cực kỳ hưng thịnh dưới sự kiểm soát của bộ tộc Banu Nebhan. Pháo đài có những bức tường gạch bùn và tháp phòng thủ cao tới 165 ft trên nên móng sa thạch. Gần đó, về phía tây nam là nhà thờ Hồi giáo Thứ Sáu với một tác phẩm điêu khắc Mihrab từ thế kỷ 14. Pháo đài không được khôi phục hoặc bảo tồn từ trước năm 1987 khiến nó rơi vào tình trạng bị đe dọa, các bức tường sụp đổ mỗi năm khi bắt đầu mùa mưa.
Năm 1987, pháo đài trở thành Di sản thế giới của UNESCO nhưng đã bị liệt vào Danh sách Di sản thế giới bị đe dọa vào năm 1988. Quá trình phục hồi bắt đầu vào những năm 1990, khi 9 triệu USD được chính phủ Oman rải ngân từ năm 1993 đến năm 1999. Công trình sau đó vẫn được nâng đỡ bởi những giàn giáo và đóng cửa không phục vụ khách du lịch trong nhiều năm. Đến năm 2004, công trình kiến trúc này chính thức thoát khỏi Danh sách di sản thế giới bị đe dọa.
Bahla cùng với các pháo đài Izki, Nizwa và Al-Rustaq là các trung tâm kháng cự lại của Khawarij trước sức mạnh của Khalip Harun Al-Rashid. | Bahla Fort (tiếng Ả Rập: قلعة بهلاء; phiên âm: Qal'at Bahla') là một trong bốn pháo đài lịch sử nằm ở chân vùng cao nguyên Jebel Akhdar, Oman. Nó được xây dựng vào thế kỷ thứ 13 và 14, khi ốc đảo Bahla cực kỳ hưng thịnh dưới sự kiểm soát của bộ tộc Banu Nebhan. Pháo đài có những bức tường gạch bùn và tháp phòng thủ cao tới 165 ft trên nên móng sa thạch. Gần đó, về phía tây nam là nhà thờ Hồi giáo Thứ Sáu với một tác phẩm điêu khắc Mihrab từ thế kỷ 14. Pháo đài không được khôi phục hoặc bảo tồn từ trước năm 1987 khiến nó rơi vào tình trạng bị đe dọa, các bức tường sụp đổ mỗi năm khi bắt đầu mùa mưa.
Năm 1987, pháo đài trở thành Di sản thế giới của UNESCO nhưng đã bị liệt vào Danh sách Di sản thế giới bị đe dọa vào năm 1988. Quá trình phục hồi bắt đầu vào những năm 1990, khi 9 triệu USD được chính phủ Oman rải ngân từ năm 1993 đến năm 1999. Công trình sau đó vẫn được nâng đỡ bởi những giàn giáo và đóng cửa không phục vụ khách du lịch trong nhiều năm. Đến năm 2004, công trình kiến trúc này chính thức thoát khỏi Danh sách di sản thế giới bị đe dọa.
Bahla cùng với các pháo đài Izki, Nizwa và Al-Rustaq là các trung tâm kháng cự lại của Khawarij trước sức mạnh của Khalip Harun Al-Rashid. Thị trấn Bahla bao gồm cả ốc đảo, khu thương mại và lùm cọ được bao quanh bởi bức tường gạch bùn dài tới 12 km. Đồ gốm là sản phẩm nghệ thuật nổi tiếng nhất ở đây. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_t%C3%B2a_nh%C3%A0_Trung_t%C3%A2m_Bah%C3%A1%27%C3%AD_Th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi | Các tòa nhà Trung tâm Bahá'í Thế giới | Vườn Tượng đài | Các tòa nhà Trung tâm Bahá'í Thế giới / Haifa / Vườn Tượng đài | null | The Grave of Munírih Khánum, wife of 'Abdu'l-Bahá at the Monument Gardens of the Bahá'í World Centre in Haifa, Israel. | null | image/jpeg | 1,920 | 2,560 | true | true | true | Các tòa nhà Trung tâm Bahá'í Thế giới là một loạt các tòa nhà như là một phần của Trung tâm Bahá'í Thế giới ở Israel. Các tòa nhà bao gồm cả thánh địa Bahá'í được sử dụng để hành hương và các cơ quan hành chính quốc tế của Bahá'í giáo. Tập hợp bao gồm 20 tòa nhà hành chính khác nhau, tòa nhà hành hương, thư viện, kho lưu trữ, nhà ở lịch sử và đền thờ. Các cấu trúc này đều được thiết lập giữa hơn 30 khu vườn hoặc tầng bậc riêng biệt.
Các tòa nhà được đặt tại Haifa, Acre, và Bahjí của Israel. Vị trí của các tòa nhà bắt nguồn từ việc Bahá'u'lláh bị giam cầm ở Acre gần Haifa bởi Đế quốc Ottoman trong thời kỳ Ottoman cại trị vùng Palestine, nay là Israel.
Nhiều thánh địa Bahá'í ở Haifa và xung quanh Acre bao gồm cả Vườn bậc thang Bahá'í và Đền thờ Báb trên sườn phía bắc Núi Carmel; đền thờ Bahá'u'lláh, Dinh thự Bahji và Mazra'ih đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào tháng 7 năm 2008. Đây là những địa điểm đầu tiên kết nối với một truyền thống tôn giáo tương đối mới, và có giá trị phổ biến nổi bật, cung cấp cho truyền thống hành hương mạnh mẽ của Bahá'i giáo và vì ý nghĩa sâu sắc của chúng đối với đức tin. | Vườn Tượng đài nằm trong Trung tâm Bahá'í Thế giới là tập hợp của các khu vườn bao quanh các ngôi mộ của một số thành viên trong gia đình thánh Bahá'í gồm:
Ásíyih Khánum - Người vợ đầu của Bahá'u'lláh
Mírzá Mihdí - Con trai út của Bahá'u'lláh và Ásíyih Khánum
Bahíyyih Khánum - Con gái của Bahá'u'lláh
Munírih Khánum - Vợ của Abdu'l-Bahá |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Conistra | Conistra | null | Conistra | null | English: Conistra ligula, Dark Chestnut Deutsch: Conistra ligula, Gebüsch-Wintereule English: Please report references to [email protected]. Deutsch: Quellenangabe und Beleg an [email protected] erbeten. Location: Dresde, Pohrsdorfer Weg (Saxony, Germany) Camera: Canon EOS 20D Lens: Canon EF 3.5/180L Focal Length: 180 mm Exposure: 1/200, f22 Film / Speed: ISO 200 Comment: Canon Flash 580EX | null | image/jpeg | 2,000 | 2,000 | true | true | true | Conistra là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Có ba phân chi, Orrhodiella, Dasycampa và Peperina. | Conistra là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Có ba phân chi, Orrhodiella, Dasycampa và Peperina. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Poa_arctica | Poa arctica | null | Poa arctica | null | Poa arctica, panicle view (Crazy Mountains, Montana, United States) The alpine grass with a spreading (rhizomatous) growth form is distinguished by its ligules that are typically 3-6 mm long, pyramidal inflorescence, and large spikelets (5-8 mm long) that comprise hairy florets, each of which is 4-6 mm long and produces hairs that are often cobwebby. The lemma hairs are typically very conspicuous from side view of the undissected spikelet. | null | image/jpeg | 3,456 | 4,608 | true | true | true | Poa arctica là một loài cỏ trong họ hòa thảo, thuộc chi poa. | Poa arctica là một loài cỏ trong họ hòa thảo, thuộc chi poa. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nyceryx_stuarti | Nyceryx stuarti | Sự miêu tả | Nyceryx stuarti / Sự miêu tả | null | Deutsch:  Nyceryx stuarti - Dorsalansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Nyceryx stuarti - Dorsal side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Nyceryx stuarti - Face dorsale Collection du mathématicien Laurent Schwartz | null | image/jpeg | 4,813 | 8,256 | true | true | true | Nyceryx stuarti là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. | Sải cánh khoảng 66 mm. Nó gần giống loài Nyceryx riscus. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_c%E1%BB%95_Qu%E1%BA%A3ng_Tr%E1%BB%8B | Thành cổ Quảng Trị | Lịch sử | Thành cổ Quảng Trị / Lịch sử | Thành cổ Quảng Trị (có dấu X) và một góc thị xã năm 1967 | English: Quang Tri Citadel and City looking South Fall 1967 | null | image/jpeg | 2,443 | 3,559 | true | true | true | Thành cổ Quảng Trị hoặc Cổ thành Quảng Trị là một Di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam được xếp hạng đợt 4, tọa lạc ở trung tâm thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. | Theo tài liệu thì vào đầu thời Gia Long, thành Quảng Trị được xây dựng tại phường Tiền Kiên (Triệu Thành - Triệu Phong), đến năm 1809, vua Gia Long cho dời đến xã Thạch Hãn (tức vị trí ngày nay, thuộc phường 2, thị xã Quảng Trị). Ban đầu thành được đắp bằng đất, tới năm 1837 vua Minh Mạng cho xây lại bằng gạch. Thành có dạng hình vuông, chu vi tường thành là hơn 2.000 m, cao hơn 4 m, dưới chân dày hơn 12 m, bao quanh có hệ thống hào, bốn góc thành là 4 pháo đài nhô hẳn ra ngoài. Thành được xây theo lối kiến trúc thành trì Việt Nam với tường thành bao quanh hình vuông được làm từ gạch nung cỡ lớn; kết dính bằng vôi, mật mía và một số phụ gia khác trong dân gian. Thành trổ bốn cửa chính ở các phía Đông, Tây, Nam, Bắc.
Trong những năm 1809-1945 nhà Nguyễn lấy làm thành lũy quân sự và trụ sở hành chính. Từ năm 1929, Pháp xây dựng thêm nhà lao ở đây và biến nơi đây thành nơi giam cầm các những người có quan điểm chính trị đối lập.
Tại nơi đây đã có những trận đánh lớn trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam trong các năm 1968, 1972. Sau chiến dịch Thành Cổ "chiến dịch Xuân - Hè 1972" 1972 toàn bộ Thành Cổ gần như bị san phẳng; chỉ còn sót lại một cửa hướng Đông tương đối nguyên hình và vài đoạn tường thành cùng giao thông hào bên ngoài chi chít vết bom đạn.
Trong thập niên 90 của thế kỷ 20, UBND tỉnh Quảng Trị cho tôn tạo lại thành để làm di tích. Người ta phục chế vài đoạn tường thành, làm lại bốn cổng chính, ngay trung tâm thành được xây một đài tưởng niệm ghi dấu ấn 81 ngày đêm năm 1972. Góc phía tây nam dựng lên một ngôi nhà Hiện đại làm bảo tàng. Toàn bộ đường dẫn vào di tích và mặt đất bên trong Thành Cổ được tráng xi măng chừa ô trồng cỏ. Thành Cổ được người dân trong vùng xem là "Đất Tâm Linh" vì nơi đây bất cứ tấc đất nào cũng có bom đạn và máu xương các binh sĩ hai bên. Hiện nay là một công viên lớn nhất Thị xã Quảng Trị. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BA%A1p_%C4%91%E1%BA%A1n_ki%E1%BB%83u_b%C6%A1m | Nạp đạn kiểu bơm | null | Nạp đạn kiểu bơm | Súng trường nạp đạn kiểu bơm Remington Model 760 .30-06 Springfield. | English: Remington 760 | null | image/png | 249 | 970 | true | true | true | Nạp đạn kiểu bơm là một trong những cơ chế nạp đạn của các loại súng lên đạn bằng tay. Nó có tên gọi này là do khi nạp đạn xạ thủ sẽ kéo một cần giống như cần bơm tới hoặc lui giống như đang bơm một ống bơm. Cách nạp đạn này nhanh hơn sử dụng thoi nạp đạn trượt và đôi khi cũng nhanh hơn nạp đạn kiểu đòn bẩy nếu thuần thục. Dù nói là bơm nhưng cách nạp đạn này lại không sử dụng bất kỳ áp lực khí nào. | Nạp đạn kiểu bơm là một trong những cơ chế nạp đạn của các loại súng lên đạn bằng tay. Nó có tên gọi này là do khi nạp đạn xạ thủ sẽ kéo một cần giống như cần bơm tới hoặc lui giống như đang bơm một ống bơm. Cách nạp đạn này nhanh hơn sử dụng thoi nạp đạn trượt và đôi khi cũng nhanh hơn nạp đạn kiểu đòn bẩy nếu thuần thục. Dù nói là bơm nhưng cách nạp đạn này lại không sử dụng bất kỳ áp lực khí nào. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Star%C3%A1_Paka | Stará Paka | null | Stará Paka | null | Čeština: Vlajka obce Stará Paka | Hiệu kỳ của Stará Paka | image/jpeg | 400 | 600 | true | true | true | Stará Paka là một làng thuộc huyện Jičín, vùng Královéhradecký, Cộng hòa Séc. | Stará Paka là một làng thuộc huyện Jičín, vùng Královéhradecký, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cettia_cetti | Cettia cetti | null | Cettia cetti | Cettia cetti | Deutsch: Ei von Seidensänger Sammlung von René de Naurois/Jacques Perrin de Brichambaut.English: Egg of Cetti's Warbler. Collection of René de Naurois /Jacques Perrin de Brichambaut.Français: Œuf de Bouscarle de Cetti. Collection René de Naurois /Jacques Perrin de Brichambaut. | null | image/jpeg | 2,903 | 4,162 | true | true | true | Cettia cetti là một loài chim trong họ Cettiidae. | Cettia cetti là một loài chim trong họ Cettiidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BA%BFng_Slovene | Tiếng Slovene | Phương ngữ | Tiếng Slovene / Phương ngữ | Bản đồ phương ngữ tiếng Slovene, dựa trên nghiên cứu của Fran Ramovš và một số nguồn khác. | null | null | image/svg+xml | 500 | 744 | true | true | true | Tiếng Slovene hay tiếng Slovenia là một ngôn ngữ Slav, trong nhóm ngôn ngữ Nam Slav. Đây là ngôn ngữ của khoảng 2,5 triệu người, đa sống sống tại Slovenia. Nó là một trong 24 ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu. | Tiếng Slovene có thể xem là ngôn ngữ Slav có nhiều phương ngữ nhất, với nhiều mức độ thông hiểu lẫn nhau. Số phương ngữ được thống kê là từ 7 (thường được xem là những 'nhóm phương ngữ'), đến 50 phương ngữ. Có những nguồn cung cấp số liệu là chín hoặc tám phương ngữ. Câu nói "Mỗi ngôi làng có tiếng nói riêng" (Vsaka vas ima svoj glas) thể hiện sự khác biệt trong phương ngữ này. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Minh_Hi%E1%BA%BFn_T%C3%B4ng | Minh Hiến Tông | Thời trẻ | Minh Hiến Tông / Thời trẻ | Minh Hiến Tông Thành Hóa hoàng đế Chu Kiến Thâm | 中文(中国大陆): 作者已经去世超过200年,作品已经进入公有领域。 | null | image/jpeg | 1,891 | 1,532 | true | true | true | Minh Hiến Tông, là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464 đến năm 1487, tổng cộng 23 năm với niên hiệu là Thành Hoá, nên còn gọi là Thành Hoá Đế.
Thời đại của ông được gọi là Thành Hóa tân phong, một thời kì thịnh trị phát triển kinh tế, văn hóa, chế độ pháp luật khoan thứ, giảm miễn tô thuế. Những thành tựu này khiến thời đại của ông được so sánh ngang với Nhân Tuyên chi trị của đời ông cụ mình. Tuy nhiên, về cuối đời, ông lại sống phóng túng xa hoa, không còn chăm lo việc nước, khiến triều chính hỗn loạn. | Hiến Tông hoàng đế tên thật là Chu Kiến Tuấn (朱見濬), ông chào đời vào ngày 9 tháng 12, năm 1447 tại Tử Cấm Thành. Ông là con trai trưởng của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn, mẹ là Hiếu Túc hoàng hậu Chu thị, người Xương Bình, lúc đó đang là Quý phi. Lúc đầu, vào đời Minh Anh Tông, Chu Kiến Tuấn (Chu Kiến Thâm) được phong làm Hoàng thái tử.
Năm 1449, sau Sự biến Thổ Mộc bảo, Minh Anh Tông bị tộc Ngõa Lạt Mông Cổ bắt, em trai ông là Chu Kỳ Ngọc lên ngôi, tức là Minh Đại Tông. Minh Đại Tông phế chức Thái tử của Chu Kiến Tuấn, cải thành Nghi vương (沂王), rồi để con mình là Chu Kiến Tể (朱见济) lên thay. Phế Thái tử Chu Kiến Tuấn khi ấy phải nhẫn nhịn sống dưới sự cai trị của chú mình. Đến khi Mông Cổ Ngõa Lạt thả Anh Tông trở về, Đại Tông tôn Anh Tông lên làm Thái Thượng hoàng, nhưng lại giam Anh Tông vào trong Nam Cung, cách biệt với bên ngoài.
Năm 1457, Minh Anh Tông phát động Đoạt Môn chi biến (夺门之变), giành được ngai vàng. Chu Kiến Tuấn được phục lại chức vị Đông cung Thái tử, rồi cảnh danh thành Chu Kiến Thâm (朱见深). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7_t%C6%B0%E1%BB%9Bng_%C3%81o | Thủ tướng Áo | Cựu thủ tướng còn sống | Thủ tướng Áo / Cựu thủ tướng còn sống | null | de:Alfred Gusenbauer am Ersten Mai de:2006. | null | image/jpeg | 262 | 230 | true | true | true | Thủ tướng Liên bang là người đứng đầu chính phủ của Áo. Với tư cách là Chủ tịch Chính phủ Liên bang Áo, thủ tướng là đại diện tối cao của cơ quan hành pháp. Mặc dù chính thức là một thành viên bình đẳng của nội các, thủ tướng được coi là vị trí quan trọng nhất trong chính trị Áo, và do đó là người điều hành thực tế của quốc gia. Văn phòng chính thức của Thủ tướng nằm ở Văn phòng Liên bang.
Thủ tướng đương nhiệm là Brigitte Bierlein, nhậm chức ngày 3 tháng 6 năm 2019. Bierlein sẽ lãnh đạo một nội các không thuộc đảng phái nào cho đến cuộc bầu cử năm 2019. | Có bảy cựu thủ tướng Áo còn sống: |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Clowesia_thylaciochila | Clowesia thylaciochila | Hình ảnh | Clowesia thylaciochila / Hình ảnh | null | Clowesia thylaciochila | null | image/jpeg | 1,300 | 2,000 | true | true | true | Clowesia thylaciochila là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Dodson mô tả khoa học đầu tiên năm 1975. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Santiago_Bernab%C3%A9u_(c%E1%BA%A7u_th%E1%BB%A7_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1) | Santiago Bernabéu (cầu thủ bóng đá) | null | Santiago Bernabéu (cầu thủ bóng đá) | Bernabéu in 1971 | Nederlands: Santiago Bernabeu in Eindhoven. | null | image/jpeg | 1,794 | 1,152 | true | true | true | Santiago Bernabéu de Yeste là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha chơi cho Real Madrid như một tiền đạo, và là một trong những người quan trọng nhất trong lịch sử của Real Madrid.
Ông thường được coi là người mà phần lớn công lao có thể được trao cho việc biến Real Madrid CF thành một trong những câu lạc bộ bóng đá thành công nhất ở Tây Ban Nha và châu Âu. Sân vận động hiện tại của đội bóng được đặt tên theo tên ông. Ông là chủ tịch của câu lạc bộ trong 35 năm, từ tháng 9 năm 1943 đến tháng 6 năm 1978. | Santiago Bernabéu de Yeste (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [sanˈtjaɣo βeɾnaˈβew ˈʝeste]; 8 tháng 6 năm 1895 - 2 tháng 6 năm 1978) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha chơi cho Real Madrid như một tiền đạo, và là một trong những người quan trọng nhất trong lịch sử của Real Madrid.
Ông thường được coi là người mà phần lớn công lao có thể được trao cho việc biến Real Madrid CF thành một trong những câu lạc bộ bóng đá thành công nhất ở Tây Ban Nha và châu Âu. Sân vận động hiện tại của đội bóng được đặt tên theo tên ông. Ông là chủ tịch của câu lạc bộ trong 35 năm, từ tháng 9 năm 1943 đến tháng 6 năm 1978. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jonaspyge | Jonaspyge | null | Jonaspyge | null | Max Wilhelm Karl Draudt 1924 Family: Hesperiidae in Seitz, A. ed. Plate from Seitz, A. ed. ( 1924) Die Großschmetterlinge der Erde, Verlag Alfred Kernen, Stuttgart Band 5: Abt. 5, Die exotischen Großschmetterlinge, Die Großschmetterlinge des amerikanischen Faunengebietes, The Macrolepidoptera of the world : a systematic account of all the known Macrolepidoptera: The Macrolepidoptera of the American faunistic region.Volume 5 part 5 text online read text See The Global Lepidoptera Names Index for valid names Plate 162 Pyrrhopyge phidias hyperici Hübner, 1823 Pyrrhopyge sergius sergius Hopffer, 1874 Pyrrhopyge aziza araethyrea Hewitson, 1870 Pyrrhopyge phidias garata Hewitson, 1866 Elbella scylla (Ménétriés, 1855) Pyrrhopyge creona H. Druce, 1874 zeleucus Fabricius, 1793 synonym for Pyrrhopyge phidias phidias(Linnaeus, 1758) Pyrrhopyge charybdis charybdis Westwood, 1852 Passova polemon (Hopffer, 1874) menecrates Mabille synonym for Elbella lamprus lamprus (Hopffer, 1874) lampros misspelling Elbella lamprus (Hopffer, 1874) Pyrrhopyge proculus proculus Hopffer, 1874 Gunayan rhacia (Hewitson, 1875) Elbella intersecta (Herrich-Schäffer, 1869) Elbella dulcinea (Plötz, 1879) fluminis Butler synonym for Elbella intersecta (Herrich-Schäffer, 1869) Pyrrhopyge infantilis H. Druce, 1908 Pyrrhopyge phidias(Linnaeus, 1758) Aspitha agenoria (Hewitson, 1876) Passova passova (Hewitson, 1866) Passova gellias Godman & Salvin, 1893 Passova gazera (Hewitson, [1866]) Amysoria galgala (Hewitson, 1866) Pyrrhopyge phidias latifasciata A. Butler, 1873 Pyrrhopyge araxes Hewitson, 1867) Jonaspyge jonas(C. Felder & R. Felder, 1859) Creonpyge creon Druce, 1874 Melanopyge maculosa (Hewitson, 1866) Melanopyge erythrosticta (Godman & Salvin, 1879) Chalypyge zereda hygieia (C. Felder & R. Felder, 1867) Jonaspyge aesculapus (Staudinger, 1876) Chalypyge zereda rufinucha (Godman & Salvin, 1879) Chalypyge zereda (Hewitson, [1866]) Pyrrhopyge hadassa Hewitson, 1866 Pyrrhopyge telassa croceimargo Mabille & Boullet, 1908 Pyrrhopyge amyclas (Cramer, 1779) Chalypyge chalybea (Scudder, 1872) Pyrrhopyge telassa telassa Hewitson, 1866 hades Mabille, 1903 synonym for Pyrrhopyge phylleia phylleia Hewitson, 1874 Pyrrhopyge phylleia phylleia Hewitson, 1874 Pyrrhopyge telassa phaeax Hopffer, 1874 Pyrrhopyge sergius josephina Draudt, 1921 Mysarbia sejanus Hopffer, 1874 Pyrrhopyge kelita Hewitson, [1869] Amenis pionia Hewitson, 1857 thasus synonym for Mysarbia sejanus (Hopffer, 1874) Mysoria affinis(Herrich-Schäffer, 1869) Mysoria barcastus venezuelae (Scudder, 1872) | null | image/jpeg | 3,467 | 2,532 | true | true | true | Jonaspyge là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu. | Jonaspyge là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Morphnus_guianensis | Morphnus guianensis | null | Morphnus guianensis | Đang đậu trên cây và ăn một con trăn cây lục bảo ở Bolivia | Bird - Morphnus guianensis: Snake - Corallus caninus English: Crested Eagle (pale morph) eating a green snake, an emerald tree boa, which was too heavy for the bird to carry so the photographer was able to get right underneath the tree. | null | image/jpeg | 830 | 1,024 | true | true | true | Đại bàng mào là một loài đại bàng Tân Nhiệt đới. Nó là loài duy nhất trong chi Morphnus. | Đại bàng mào (danh pháp hai phần: Morphnus guianensis) là một loài đại bàng Tân Nhiệt đới. Nó là loài duy nhất trong chi Morphnus. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Callambulyx_amanda | Callambulyx amanda | null | Callambulyx amanda | Callambulyx amanda dorsal | Deutsch:  Callambulyx amanda - Dorsalansicht Sammlung des Mathematikers Laurent SchwartzEnglish:  Callambulyx amanda - Dorsal side Collection of the Mathematician Laurent SchwartzFrançais :  Callambulyx amanda - Face dorsale Collection du mathématicien Laurent Schwartz | null | image/jpeg | 3,732 | 7,156 | true | true | true | Callambulyx amanda là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Miến Điện, Thái Lan, Malaysia, Sumatra, Borneo và Philippines. Nó tương tự như Callambulyx rubricosa. | Callambulyx amanda là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Miến Điện, Thái Lan, Malaysia, Sumatra, Borneo và Philippines. Nó tương tự như Callambulyx rubricosa. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sainte-H%C3%A9l%C3%A8ne,_Vosges | Sainte-Hélène, Vosges | null | Sainte-Hélène, Vosges | Nhà thờ Saint-Georges | Sainte-Hélène Commune des Vosges L'église Saint-Georges Photographie personnelle, prise le 24 avril 2006 Copyright © Christian Amet | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | Sainte-Hélène là một xã ở tỉnh Vosges, vùng Grand Est, Pháp. Xã này có diện tích 17,05 km² dân số năm 1999 là 446 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 316 m trên mực nước biển. | Sainte-Hélène là một xã ở tỉnh Vosges, vùng Grand Est, Pháp. Xã này có diện tích 17,05 km² dân số năm 1999 là 446 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 316 m trên mực nước biển. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cam_Gigandet | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b7/Cam_at_the_bar.jpg | Cam Gigandet | null | Cam Gigandet | Cam Gigandet | English: Cam at at bar in LA Svenska: Cam på en bar i LA | null | image/jpeg | 864 | 559 | true | true | true | Cam Joslin Gigandet là một diễn viên và nghệ sĩ võ thuật người Mỹ, anh từng đóng trong các bộ phim Twilight, The O.C., Never Back Down, The Roommate, Burlesque và Priest. | Cam Joslin Gigandet (phát âm /dʒiːɡɑːnˈdeɪ/; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1982) là một diễn viên và nghệ sĩ võ thuật người Mỹ, anh từng đóng trong các bộ phim Twilight, The O.C., Never Back Down, The Roommate, Burlesque (cùng Christina Aguilera) và Priest. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h%E1%BB%87_T%C3%B2a_Th%C3%A1nh_%E2%80%93_Vi%E1%BB%87t_Nam | Quan hệ Tòa Thánh – Việt Nam | Khâm sứ tại Hà Nội | Quan hệ Tòa Thánh – Việt Nam / Các chức danh Khâm sứ Tòa Thánh / Khâm sứ tại Hà Nội | Ảnh tòa nhà 42 Nhà Chung, nơi từng được sử dụng làm trụ sở Tòa Khâm sứ tại Hà Nội. | Porcelain Mosaics Hanoi Court building is located at 42 City Homes, hoan Kiem, Ha Noi capital, together with the Cathedral of Hanoi. This was used as the headquarters of the Vatican representative in Vietnam from 1950 to 1959. | null | image/jpeg | 1,536 | 2,048 | true | true | true | Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công giáo lớn ở châu Á. Cho tới hiện nay, cấp bậc cao nhất trong mối quan hệ giữa Tòa Thánh và Việt Nam mới chỉ là Khâm sứ Tòa Thánh nhưng chỉ tới năm 1975.
Tuy nhiên, những năm gần đây, hai bên đã cử những đại diện ngoại giao đến viếng thăm lẫn nhau. Vào tháng hai năm 2009, phái đoàn của Tòa Thánh do Thứ trưởng Ngoại giao - Đức ông Pietro Parolin dẫn đầu - đã đến thăm và làm việc tại Hà Nội, cả hai bên đã quyết định thành lập các "Nhóm Công tác hỗn hợp Việt Nam - Vatican" để thảo luận vấn đề về quan hệ ngoại giao.
Đến năm 2011, Nhà nước Việt Nam đồng ý để Tòa Thánh bổ nhiệm một vị Đại diện không thường trú tại Việt Nam, và vị tiên khởi là Tổng Giám mục Leopoldo Girelli. Ngày 20 tháng 10 năm 2018, sau cuộc hội kiến của ông Trương Hòa Bình, Phó Thủ tướng Việt Nam với Giáo hoàng Phanxicô, hai bên nhất trí sẽ nâng cấp quan hệ ngoại giao lên mức "Đại diện Thường trú".
Lần gần đây nhất mà phái đoàn Vatican đến Việt Nam là vào 18/1/2018, do Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Vatican, Đức ông Antoine Camilleri dẫn đầu. | Năm 1945, Việt Nam tuyên bố độc lập. Từ đó, Huế không còn là kinh đô của Việt Nam và Hà Nội trở thành thủ đô của Việt Nam. Năm 1950, Giáo hoàng Piô XII đã bổ nhiệm Giám mục John Dooley, người Ireland, làm Khâm sứ tại Đông Dương và ngày 18 tháng 10 năm 1951, Khâm sứ Dooley đã quyết định dời trụ sở Toà Khâm sứ từ Huế ra Hà Nội và đặt cạnh Tòa Giám mục Hà Nội.
Sau Hiệp định Genève 1954, Khâm sứ Dooley vẫn tiếp tục giữ cương vị đại diện chính thức của Tòa Thánh tại Hà Nội tới năm 1959. Năm 1954, khi Việt Nam tạm bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự để chuẩn bị Tổng tuyển cử theo Hiệp định Geneva 1954, Khâm sứ Dooley vẫn ở lại Tòa Khâm Sứ tại Hà Nội cho đến năm 1959. Sau đó, Khâm sứ Dooley vì lý do sức khỏe nên đã rời Hà Nội. Người thay thế ông với cương vị Khâm sứ tạm thời (do chưa được Giáo hoàng bổ nhiệm) là Linh mục Terence O'Driscoll, nhưng sau cũng bị Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trục xuất khỏi Việt Nam vào tháng 9 năm 1959. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0%E1%BB%9Dng_Ng%E1%BB%99_Xu%C3%A2n | Thường Ngộ Xuân | null | Thường Ngộ Xuân | Thường Ngộ Xuân | English: Chang Yuchun. 日本語: 開平王・常遇春 /『晩笑堂竹荘畫傳』より. Tiếng Việt: Thường Ngộ Xuân. 中文: 常遇春. | null | image/jpeg | 1,659 | 763 | true | true | true | Thường Ngộ Xuân, tự Bá Nhân, hiệu Yên Hành, là danh tướng đời Minh. Ông cùng Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lật đổ nhà Nguyên, lập ra nhà Minh, khôi phục chủ quyền của người Hán đối với Trung Quốc. Tước phong Ngạc Quốc Công, truy phong Khai Bình Vương, thụy Trung Vũ.
Ông là 1 trong 9 người trong thời nhà Minh được thờ phụng tại Đế vương miếu được nhà Minh, nhà Thanh xây dựng, trong đó thờ những vị quan văn, võ tướng được đánh giá là tài năng và tận trung nhất qua các triều đại. | Thường Ngộ Xuân (常遇春) (1330—1369) (sinh ra tại An Huy), tự Bá Nhân (伯仁), hiệu Yên Hành (燕衡), là danh tướng đời Minh. Ông cùng Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lật đổ nhà Nguyên, lập ra nhà Minh, khôi phục chủ quyền của người Hán đối với Trung Quốc. Tước phong Ngạc Quốc Công (鄂国公), truy phong Khai Bình Vương (开平王), thụy Trung Vũ (忠武).
Ông là 1 trong 9 người trong thời nhà Minh được thờ phụng tại Đế vương miếu (历代帝王庙) được nhà Minh, nhà Thanh xây dựng, trong đó thờ những vị quan văn, võ tướng được đánh giá là tài năng và tận trung nhất qua các triều đại. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Honduras | Tổng thống Honduras | Danh sách tổng thống Honduras | Tổng thống Honduras / Danh sách tổng thống Honduras | null | Español: José Santiago Bueso Soto, Presidente de Honduras English: José Santiago Bueso Soto, President of Honduras | null | image/jpeg | 206 | 142 | true | true | true | Tổng thống Honduras chính thức được gọi là Tổng thống Cộng hòa Honduras, là người đứng đầu nhà nước và người đứng đầu chính phủ của Honduras và Tổng tư lệnh của Các lực lượng vũ trang. Theo năm 1982 Hiến pháp Honduras, Chính phủ Honduras bao gồm ba nhánh: hành pháp, lập pháp và tư pháp. Tổng thống là người đứng đầu nhánh hành pháp, nhiệm vụ chính của họ là "Thực thi và thi hành Hiến pháp, các hiệp ước và công ước, luật pháp và các quy định pháp lý khác". Tổng thống được bầu trực tiếp trong bốn năm nhiệm kỳ. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/HMS_Faulknor_(H62) | HMS Faulknor (H62) | null | HMS Faulknor (H62) | Tàu khu trục HMS Faulknor trong Thế Chiến II | English: Photograph of British destroyer HMS Faulknor. | null | image/jpeg | 636 | 800 | true | true | true | HMS Faulknor (H62) là chiếc soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Con tàu có một lịch sử hoạt động đặc biệt tích cực trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được tặng thưởng Vinh quang Chiến trận, và được xem là "Tàu khu trục siêng năng nhất Hạm đội". Nó là chiếc tàu đầu tiên đánh chìm một tàu ngầm U-boat Đức, tham gia Chiến dịch Na Uy, phục vụ cùng Lực lượng H tại Địa Trung Hải trong các đoàn tàu vận tải Malta, hộ tống các đoàn tàu vận tải Bắc Cực và vượt Đại Tây Dương cũng như tham gia các cuộc đổ bộ Sicily, Ý, Normandy và giải phóng quần đảo Channel. Nó được cho ngừng hoạt động và bán để tháo dỡ vào cuối năm 1945. | HMS Faulknor (H62) là chiếc soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Con tàu có một lịch sử hoạt động đặc biệt tích cực trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được tặng thưởng Vinh quang Chiến trận, và được xem là "Tàu khu trục siêng năng nhất Hạm đội". Nó là chiếc tàu đầu tiên đánh chìm một tàu ngầm U-boat Đức, tham gia Chiến dịch Na Uy, phục vụ cùng Lực lượng H tại Địa Trung Hải trong các đoàn tàu vận tải Malta, hộ tống các đoàn tàu vận tải Bắc Cực và vượt Đại Tây Dương cũng như tham gia các cuộc đổ bộ Sicily, Ý, Normandy và giải phóng quần đảo Channel. Nó được cho ngừng hoạt động và bán để tháo dỡ vào cuối năm 1945. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Shimane | Shimane | null | Shimane | Bờ biển thành phố Gōtsu, tỉnh Shimane nhìn từ ngọn hải đăng Osakihana. | English: It desires in the city rather than the "Osakihana lighthouse". | Bờ biển thành phố Gōtsu, tỉnh Shimane nhìn từ ngọn hải đăng Osakihana. | image/jpeg | 3,000 | 4,000 | true | true | true | Shimane là một tỉnh của Nhật Bản nằm ở vùng Chūgoku trên đảo Honshū. Thủ phủ là thành phố Matsue. Đây là tỉnh có dân số ít thứ hai ở Nhật sau tỉnh giáp ranh ở phía đông Tottori. Quần đảo Oki trên biển Nhật Bản cũng trực thuộc tỉnh Shimane, tỉnh này cũng khẳng định chủ quyền với hòn đảo Hàn Quốc đang nắm thực quyền Liancourt Rocks. | Shimane (Nhật: 島根県 Hepburn: Shimane-ken) là một tỉnh của Nhật Bản nằm ở vùng Chūgoku trên đảo Honshū. Thủ phủ là thành phố Matsue. Đây là tỉnh có dân số ít thứ hai ở Nhật sau tỉnh giáp ranh ở phía đông Tottori. Quần đảo Oki trên biển Nhật Bản cũng trực thuộc tỉnh Shimane, tỉnh này cũng khẳng định chủ quyền với hòn đảo Hàn Quốc đang nắm thực quyền Liancourt Rocks (Takeshima). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euchresta | Euchresta | null | Euchresta | Euchresta formosana | Inflorescence of Euchresta formosana. Yangmingshan National Park, Taiwan. | null | image/jpeg | 2,560 | 1,712 | true | true | true | Euchresta là một chi thực vật có hoa thuộc họ Fabaceae. Đây là chi duy nhất của tông Euchresteae. | Euchresta là một chi thực vật có hoa thuộc họ Fabaceae. Đây là chi duy nhất của tông Euchresteae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ipomoea_ochracea | Ipomoea ochracea | Hình ảnh | Ipomoea ochracea / Hình ảnh | null | English: Ipomoea ochracea (flower and leaves). Location: Maui, Makawao | null | image/jpeg | 1,944 | 2,592 | true | true | true | Ipomoea ochracea là một loài thực vật có hoa trong họ Bìm bìm. Loài này được G. Don mô tả khoa học đầu tiên năm 1837. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Riyad_Mahrez | Riyad Mahrez | null | Riyad Mahrez | Mahrez trong màu áo đội tuyển quốc gia Algérie trong tháng 5 năm 2014 | Algérie - Arménie - 20140531 - Riyad Mahrez | null | image/jpeg | 2,408 | 1,664 | true | true | true | Riyad Karim Mahrez là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algérie gốc Pháp đang thi đấu cho câu lạc bộ Manchester City tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, đồng thời anh cũng hiện là cầu thủ chạy cánh trong màu áo của đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie.
Mahrez bắt đầu sự nghiệp thi đấu của mình như là một cầu thủ trẻ tại câu lạc bộ AAS Sarcelles của Pháp. Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp vào năm 2009 khi chơi cho Quimper, nơi mà anh đã chơi một mùa giải trước khi chuyển đến Le Havre. Tại đây, anh đã phải mất ba năm thi đấu tại đội dự bị, trước khi trở thành một cầu thủ thường xuyên góp mặt trong đội hình chính. Vào tháng 1 năm 2014, Mahrez ký một bản hợp đồng chuyển nhượng tới nước Anh để thi đấu cho Leicester City. Anh đã giúp câu lạc bộ vô địch tại Football League Championship để thăng hạng lên chơi tại Premier League vào cuối mùa giải đầu tiên thi đấu cho câu lạc bộ.
Mahrez có trận thi đấu quốc tế của mình cho Algeria lần đầu tiên là vào năm 2014 tại Giải bóng đá vô địch thế giới 2014 và sau đó là các trận tại Cúp bóng đá châu Phi 2015, Cúp bóng đá châu Phi 2017 và Cúp bóng đá châu Phi 2019. | Riyad Karim Mahrez (tiếng Ả Rập: رياض محرز; sinh ngày 21 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algérie gốc Pháp đang thi đấu cho câu lạc bộ Manchester City tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, đồng thời anh cũng hiện là cầu thủ chạy cánh trong màu áo của đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie.
Mahrez bắt đầu sự nghiệp thi đấu của mình như là một cầu thủ trẻ tại câu lạc bộ AAS Sarcelles của Pháp. Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp vào năm 2009 khi chơi cho Quimper, nơi mà anh đã chơi một mùa giải trước khi chuyển đến Le Havre. Tại đây, anh đã phải mất ba năm thi đấu tại đội dự bị, trước khi trở thành một cầu thủ thường xuyên góp mặt trong đội hình chính. Vào tháng 1 năm 2014, Mahrez ký một bản hợp đồng chuyển nhượng tới nước Anh để thi đấu cho Leicester City. Anh đã giúp câu lạc bộ vô địch tại Football League Championship để thăng hạng lên chơi tại Premier League vào cuối mùa giải đầu tiên thi đấu cho câu lạc bộ.
Mahrez có trận thi đấu quốc tế của mình cho Algeria lần đầu tiên là vào năm 2014 tại Giải bóng đá vô địch thế giới 2014 và sau đó là các trận tại Cúp bóng đá châu Phi 2015, Cúp bóng đá châu Phi 2017 và Cúp bóng đá châu Phi 2019. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Crassispira_incrassata | Crassispira incrassata | Hình ảnh | Crassispira incrassata / Hình ảnh | null | English: Crassispira incrassata (Sowerby I, 1834) ; a turrid snail from the family Pseudomelatomidae; Panama | null | image/jpeg | 1,143 | 527 | true | true | true | Crassispira incrassata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eurychone | Eurychone | null | Eurychone | null | Eurychone rothschildiana, Habitus and Flowers Location: Botanical Gardens Berlin - Orchid Exhibition | null | image/jpeg | 1,522 | 1,252 | true | true | true | Eurychone là một chi thực vật có hoa trong họ, Orchidaceae. Chi này được miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1918 bởi Rudolf Schlechter.
Có hai loài, cả hai đều bản địa vùng nhiệt đới châu Phi:
Eurychone galeandrae Schltr. - từ Bờ Biển Ngà tới Angola
Eurychone rothschildiana Schltr. - từ Liberia tới Uganda | Eurychone là một chi thực vật có hoa trong họ, Orchidaceae. Chi này được miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1918 bởi Rudolf Schlechter.
Có hai loài, cả hai đều bản địa vùng nhiệt đới châu Phi:
Eurychone galeandrae (Rchb.f.) Schltr. - từ Bờ Biển Ngà tới Angola
Eurychone rothschildiana (O'Brien) Schltr. - từ Liberia tới Uganda |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Evergreen,_Alabama | Evergreen, Alabama | null | Evergreen, Alabama | null | English: The Conecuh County Government Center in Evergreen, Alabama | Hình nền trời của Evergreen | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Evergreen là một thành phố thuộc quận Conecuh, tiểu bang Alabama, Hoa Kỳ. Dân số năm 2009 là 3460 người, mật độ đạt 86 người/km². | Evergreen là một thành phố thuộc quận Conecuh, tiểu bang Alabama, Hoa Kỳ. Dân số năm 2009 là 3460 người, mật độ đạt 86 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nov%C3%A9_Stra%C5%A1ec%C3%AD | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e2/Nove_Straseci_RA_CZ.png | Nové Strašecí | null | Nové Strašecí | null | Čeština: Poloha města Nové Strašecí v rámci okresu Rakovník a (s ním rozsahem totožného) správního obvodu obce s rozšířenou působností Rakovník. English: Location of Nové Strašecí town within Rakovník District and (identical) administrative area of Rakovník as a Municipality with Extended Competence. | null | image/png | 850 | 890 | true | true | true | Nové Strašecí là một thị trấn thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. | Nové Strašecí là một thị trấn thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ghadames | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7a/Ghadames_-_Altstadt_mit_Palmenhain.jpg | Ghadames | null | Ghadames | null | Deutsch: Ghadames - Altstadt mit Palmenhain | null | image/jpeg | 3,000 | 4,000 | true | true | true | Ghadames hay Ghadamis là một thị trấn ốc đảo Berber nằm trong huyện Nalut, của vùng Tripolitania, tây bắc Libya. Tiếng bản địa của thị trấn là Ghadamès theo Ngữ tộc Berber.
Thị trấn được mệnh danh là "Hòn ngọc của sa mạc", là một ốc đảo. Đây là một trong những thành phố vùng Sahara lâu đời nhất và là một ví dụ nổi bật về một khu định cư truyền thống. Kiến trúc trong nó đặc trưng bởi sự phân chia chức năng theo chiều dọc: tầng trệt được sử dụng để lưu trữ vật tư; sau đó là một tầng khác cho gia đình, nhô ra những con hẻm có mái che tạo ra gần như một mạng lưới lối đi ngầm; và trên đỉnh sân thượng ngoài trời dành cho phụ nữ. | Ghadames hay Ghadamis (tiếng Ả Rập: غدامس, Berber: ghdams / ɛadēməs; thổ ngữ Libya: ġdāməs, tiếng Latinh: Cidamus, Cydamus) là một thị trấn ốc đảo Berber nằm trong huyện Nalut, của vùng Tripolitania, tây bắc Libya. Tiếng bản địa của thị trấn là Ghadamès theo Ngữ tộc Berber.
Thị trấn được mệnh danh là "Hòn ngọc của sa mạc", là một ốc đảo. Đây là một trong những thành phố vùng Sahara lâu đời nhất và là một ví dụ nổi bật về một khu định cư truyền thống. Kiến trúc trong nó đặc trưng bởi sự phân chia chức năng theo chiều dọc: tầng trệt được sử dụng để lưu trữ vật tư; sau đó là một tầng khác cho gia đình, nhô ra những con hẻm có mái che tạo ra gần như một mạng lưới lối đi ngầm; và trên đỉnh sân thượng ngoài trời dành cho phụ nữ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_1978 | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978 | Bão nhiệt đới Agnes | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978 / Các cơn bão / Bão nhiệt đới Agnes | null | English: Agnes shows a well-defined eye in this satellite picture as she approaches Hong Kong on her first pass at 1859 July 26, 1978. (DMSP Imagery) | null | image/png | 374 | 374 | true | true | true | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1978, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.
Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1978. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC. Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA. Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau. | Agnes hình thành vào ngày 24 tháng 7. Sau khi thực hiện một vòng lặp trong quỹ đạo, nó đổ bộ vào Trung Quốc trong ngày 29 với sức gió 55 dặm/giờ. Agnes tan vào ngày 30. Tại Hong Kong đã có ba người thiệt mạng do bão. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hymenoclea_(b%C6%B0%E1%BB%9Bm_%C4%91%C3%AAm) | Hymenoclea (bướm đêm) | null | Hymenoclea (bướm đêm) | null | Hymenoclea monogyra achenes | null | image/jpeg | 600 | 900 | true | true | true | Hymenoclea là một chi bướm đêm thuộc họ Sesiidae. | Hymenoclea là một chi bướm đêm thuộc họ Sesiidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_Trung_h%E1%BB%8Dc_ph%E1%BB%95_th%C3%B4ng_chuy%C3%AAn_L%C3%AA_Qu%C3%BD_%C4%90%C3%B4n,_%C4%90%C3%A0_N%E1%BA%B5ng | Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, Đà Nẵng | null | Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, Đà Nẵng | Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn | Tiếng Việt: Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, Đà Nẵng | null | image/jpeg | 2,368 | 4,224 | true | true | true | Trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Đà Nẵng là trường trung học phổ thông chuyên công lập tại Thành phố Đà Nẵng. Trường được thành lập năm 1986 với tên gọi là trường Năng khiếu cấp 2 – 3 Quảng Nam - Ðà Nẵng. Hiện nay đây là trường chuyên duy nhất tại thành phố Đà Nẵng, thu hút học sinh giỏi trên địa bàn thành phố và tỉnh Quảng Nam. Trong các kì thi học sinh giỏi quốc gia và khu vực miền Trung – Nam Bộ, trường chuyên Lê Quý Đôn luôn nằm trong nhóm các trường dẫn đầu. | Trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Đà Nẵng là trường trung học phổ thông chuyên công lập tại Thành phố Đà Nẵng. Trường được thành lập năm 1986 với tên gọi là trường Năng khiếu cấp 2 – 3 Quảng Nam - Ðà Nẵng. Hiện nay đây là trường chuyên duy nhất tại thành phố Đà Nẵng, thu hút học sinh giỏi trên địa bàn thành phố và tỉnh Quảng Nam. Trong các kì thi học sinh giỏi quốc gia và khu vực miền Trung – Nam Bộ, trường chuyên Lê Quý Đôn luôn nằm trong nhóm các trường dẫn đầu. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ethambutol | Ethambutol | null | Ethambutol | Cấu trúc hóa học của ethambutol (trên) và ảnh của tinh thể ethambutol (dưới) | Deutsch: Photo von Ethambutol, rein English: Photo of Ethambutol, pure | null | image/jpeg | 366 | 540 | true | true | true | Ethambutol là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh lao. Chúng thường được kết hợp với các loại thuốc lao khác, chẳng hạn như isoniazid, rifampicin và pyrazinamide. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị các chủng vi khuẩn như Mycobacterium avium phức, và Mycobacterium kansasii. Chúng được đưa vào cơ thể qua đường miệng.
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm các vấn đề về thị giác, đau khớp, buồn nôn, đau đầu và cảm thấy mệt mỏi. Các tác dụng phụ khác bao gồm các vấn đề về gan và phản ứng dị ứng. Nó được khuyến cáo là không nên sử dụng ở những người bị viêm dây thần kinh thị giác, có các vấn đề về thận đáng kể, hoặc dưới năm tuổi. Sử dụng trong khi đang mang thai hoặc cho con bú có vẻ khá an toàn. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, FDA đã nêu lên những lo ngại về các vấn đề về mắt ở trẻ nếu được sử dụng trong khi mang thai. Ethambutol được cho là tác động bằng cách can thiệp vào hoạt động trao đổi chất của vi khuẩn.
Ethambutol được phát hiện vào năm 1961. NNó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Ethambutol có sẵn dưới dạng thuốc gốc. | Ethambutol (EMB, E) là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh lao. Chúng thường được kết hợp với các loại thuốc lao khác, chẳng hạn như isoniazid, rifampicin và pyrazinamide. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị các chủng vi khuẩn như Mycobacterium avium phức, và Mycobacterium kansasii. Chúng được đưa vào cơ thể qua đường miệng.
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm các vấn đề về thị giác, đau khớp, buồn nôn, đau đầu và cảm thấy mệt mỏi. Các tác dụng phụ khác bao gồm các vấn đề về gan và phản ứng dị ứng. Nó được khuyến cáo là không nên sử dụng ở những người bị viêm dây thần kinh thị giác, có các vấn đề về thận đáng kể, hoặc dưới năm tuổi. Sử dụng trong khi đang mang thai hoặc cho con bú có vẻ khá an toàn. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, FDA đã nêu lên những lo ngại về các vấn đề về mắt ở trẻ nếu được sử dụng trong khi mang thai. Ethambutol được cho là tác động bằng cách can thiệp vào hoạt động trao đổi chất của vi khuẩn.
Ethambutol được phát hiện vào năm 1961. NNó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Ethambutol có sẵn dưới dạng thuốc gốc. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 2,58 đến 4,73 USD mỗi tháng. Tại Hoa Kỳ, chi phí là từ 100 đến 200 USD mỗi tháng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/NGC_3923 | NGC 3923 | null | NGC 3923 | Hình ảnh của NGC 3923 chụp bằng kính viễn vọng không gian Hubble | Are you getting tired of elliptical shell galaxies yet? The shells NGC 3923 are more difficult to distinguish. They are also interestingly symmetrical while other shell galaxies are seemingly much more random. It is possible to process them more aggressively to make them more apparent but I think that would do a disservice to just how tenuously demarcated they are. A curious knot of dust is present in the foreground. I'm unsure if it is associated with the distant galaxy or if it is a local feature. Full disclosure: Data was once again cloned to cover the distracting chip gap. I will happily supply a version without cloned data if anyone asks. Red: HST_9399_01_ACS_WFC_F814W_sci Green: Pseudo Blue: HST_9399_01_ACS_WFC_F606W_sci North is NOT up. | null | image/png | 3,870 | 3,936 | true | true | true | NGC 3923 là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Trường Xà. Khoảng cách của thiên hà này với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 90 triệu năm ánh sáng, kích thước biểu kiến của nó là khoảng xấp xỉ 155000 năm ánh sáng. NGC 3923 là một ví dụ của thiên hà vỏ, mà trong đó các ngôi sao nằm trong hào quang của thiên hà chứa nó và được sắp xếp theo từng lớp. Nó được nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện vào ngày 7 tháng 3 năm 1791. | NGC 3923 là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Trường Xà. Khoảng cách của thiên hà này với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 90 triệu năm ánh sáng, kích thước biểu kiến của nó là khoảng xấp xỉ 155000 năm ánh sáng. NGC 3923 là một ví dụ của thiên hà vỏ, mà trong đó các ngôi sao nằm trong hào quang của thiên hà chứa nó và được sắp xếp theo từng lớp. Nó được nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện vào ngày 7 tháng 3 năm 1791. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%91t_ph%C3%A1t_quang_h%E1%BB%AFu_c%C6%A1 | Điốt phát quang hữu cơ | Vật liệu phân tử nhỏ | Điốt phát quang hữu cơ / Vật liệu / Vật liệu phân tử nhỏ | Alq3,[20] thường được dùng trong các OLED phân tử nhỏ. | molecule Alq3 | null | image/png | 353 | 371 | true | true | true | Điốt phát quang hữu cơ hay OLED hay điốt phát sáng hữu cơ là một loại điốt phát quang trong đó lớp phát xạ điện quang là một màng thuốc làm bằng vật liệu là một loại chất bán dẫn hữu cơ có khả năng phát sáng khi có dòng điện chạy qua. Lớp phát sáng này, được đặt giữa hai điện cực và thường thì ít nhất một trong hai điện cực này là trong suốt.
Điốt phát sáng hữu cơ được dùng với vai trò hiển thị số trong các thiết bị như màn hình của tivi, máy vi tính, điện thoại di động, máy chơi điện tử cầm tay, và thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân.
Hiện nay, một nhánh nghiên cứu lớn của công nghệ đó là tìm cách phát triển các điốt phát quang hữu cơ dùng cho các đèn chiếu sáng bán dẫn.
Điốt phát quang hữu cơ có hai dòng chủ yếu. Dòng thứ nhất có vật liệu chủ yếu bao hàm các phân tử kích thước nhỏ và dòng thứ hai sử dụng polyme. Khi thêm các ion động vào một điốt phát sáng hữu cơ, người ta tạo được các tế bào hóa điện phát sáng với cách thức hoạt động khác các điốt phát quang hữu cơ một chút. Thiết bị hiển thị dùng điốt phát quang hữu cơ có thể sử dụng cơ chế xác định địa chỉ ma trận thụ động hay chủ động. | Điốt phát quang hữu cơ hiệu suất cao sử dụng phân tử nhỏ được chế tạo lần đầu tiên bởi nhóm nghiên cứu của tiến sĩ Đặng Thanh Vân (鄧青雲, Ching W. Tang) tại Eastman Kodak. Thuật ngữ "điốt phát quang hữu cơ" trước đây thường ám chỉ loại điốt dùng vật liệu này, mặc dù một thuật ngữ dành riêng cho nó là "điốt phát quang hữu cơ phân tử nhỏ" (SM-OLED) cũng được sử dụng.
Vật liệu "phân tử nhỏ" bao gồm các loại vật liệu tạo phức (chelate) hữu cơ-kim loại (ví dụ như Alq₃, vật liệu dùng bởi nhóm của Đặng Thanh Vân), thuốc nhuộm huỳnh quang và lân quang, và đenđrime kết hợp. Một số loại vật liệu được ưa dùng do tính năng vận chuyển điện tích tỉ như triphenylamin và các dẫn xuất của nó, đã được sử dụng để chế tạo các lớp hữu cơ vận chuyển lỗ trống. Thuốc nhuộm huỳnh quang đôi khi được chọn vì nó có thể phát xạ nhiều loại tia có các bước sóng khác nhau, và các hợp chất như perylen, rubren và dẫn xuất của quinacridon cũng hay được dùng. Alq₃ lâu nay được dùng như là vật liệu phát ánh sáng xanh lục, vật liệu tải điện tử và giá thể cho các thuốc nhuộm phát quang vàng và đỏ.
Việc sản xuất màng hữu cơ dành cho điốt phát quang sử dụng nguyên liệu "phân tử nhỏ" thường được tiến hành theo phương pháp ngưng đọng từ hơi trong môi trường chân không. Phương pháp này khá tốn kém và hầu như không được sử dụng chế tạo các thiết bị có bề mặt lớn. Tuy nhiên, so với việc sản xuất màng hữu cơ từ polyme, sản xuất bằng phương pháp bay hơi giúp người ta có thể kiểm soát tốt và đảm bảo tính đồng nhất cao về mặt kết cấu của sản phẩm, và có thể chế tạo ra các màng hữu cơ nhiều lớp có cấu trúc rất phức tạp. Độ linh hoạt cao trong thiết kế các lớp vật liệu hữu cơ và khả năng chế tạo ra các lớp vật liệu có tính năng dẫn điện/cách điện đặc thù giúp cho các điốt phát quang hữu co "phân tử nhỏ" có hiệu suất rất cao.
Các thực nghiệm đã cho thấy thiết bị kết hợp nhuộm màu laser SM-OLED được kích thích trong chế độ xung có thể phát ra bức xạ kết hợp. Bức xạ phát ra gần như là bị nhiễu xạ, giới hạn trong một phổ có biên độ gần giống như phổ của lade hóa màu dải tần rộng.
Các nghiên cứu cũng cho thấy hiện tượng phát sáng từ một phân tử polyme đơn, phân tử này có thể được xem như là một điốt phát quang hữu cơ có kích thước nhỏ nhất mà người ta từng tạo ra được. Trong tương lai, người ta có thể tối ưu hóa các chất liệu chế tạo điốt để sản xuất ra các thiết bị phát sáng mạnh hơn nữa, và kết quả nghiên cứu này được cho là bước đầu tiên trong quá trình phát triển các thiết bị kích cỡ nguyên tử có khả năng kết hơp các đặc tính điện tử và quang học - những thiết bị tương tự như thế này có thể trở thành nền tảng của một máy vi tính kích cỡ phân tử. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Enodia_anthedon | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e0/Northern_Pearly-eye%2C_Megan_McCarty111.jpg | Enodia anthedon | null | Enodia anthedon | Ventral view | English: Northern Pearly-eye (Enodia anthedon) | null | image/jpeg | 1,837 | 2,253 | true | true | true | Mắt châu phương bắc là một loài Satyrinae that occurs in Bắc Mỹ. | Mắt châu phương bắc (Enodia anthedon) là một loài Satyrinae that occurs in Bắc Mỹ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_R%C3%B9a_c%E1%BA%A1n | Họ Rùa cạn | Thư viện ảnh | Họ Rùa cạn / Thư viện ảnh | null | Aldabra Giant Tortose Geochelone gigantea at Bristol Zoo, England. The Zoo uses Dipsochelys dussumieri on its signboard but this name might be superseded. | null | image/jpeg | 1,620 | 2,160 | true | true | true | Họ Rùa cạn hay họ Rùa núi là một họ bò sát thuộc bộ Rùa. Từ kỷ Tam Điệp, rùa hoàn toàn chuyển hóa và hầu như không biến đổi cho đến nay. Cũng giống như rùa nước, rùa cạn dùng lớp vỏ cứng của mình để tự bảo vệ khỏi thú ăn thịt. Phần trên của lớp vỏ là mai, phần dưới là yếm. Rùa cạn có cả bộ xương trong lẫn bộ xương ngoài. Rùa cạn có kích thước từ vài cm đến 2 mét. Rùa cạn là động vật hoạt động ban ngày, thiên về lúc hoàng hôn, tùy vào nhiệt độ xung quanh. Nói chung chúng là các loài động vật nhút nhát. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Curcuma_roscoeana | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/92/Curcuma_roscoeana2.JPG | Curcuma roscoeana | Hình ảnh | Curcuma roscoeana / Hình ảnh | null | English: Curcuma roscoeana | null | image/jpeg | 3,072 | 2,304 | true | true | true | Curcuma roscoeana là một loài thực vật thuộc họ Zingiberaceae.
Nó có nguồn gốc Miến Điện, Ấn Độ, Đông Nam Á và Malaysia; hoang dã đang bị đe dọa môi trường sống của nó.
Chiều cao trung bình 2–3 feet Hoa hình nón, màu cam hoặc sáng màu vàng, 4-5 inch. Hoa nở vào mùa hè, mùa thu. Lá hình trứng rộng có màu xanh lá cây sáng hình ê lip, với gân lá tối hơn, lá dài lên đến 12 inch.
Loài này được trồng rộng rãi làm cây cảnh do nó có hoa đẹp. Đây là một trong những chi gừng phổ biến nhất.
Các danh pháp đồng nghĩa bao gồm: Curcuma kurzii King ex Baker; Curcuma coccinea Wall. ex Baker, nom. nud.; Hitchenia roscoeana Wall.; Hitcheniopsis roscoeana Wall. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cozieni | Cozieni | null | Cozieni | null | ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Buzău | Vị trí của Cozieni | image/png | 400 | 380 | true | true | true | Cozieni là một xã thuộc hạt Buzău, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 2458 người. | Cozieni là một xã thuộc hạt Buzău, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 2458 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Unterweid | Unterweid | null | Unterweid | null | Unterweid in Thuringia - District Schmalkalden-Meiningen | Bản đồ | image/png | 299 | 299 | true | true | true | Unterweid là một đô thị tại huyện Schmalkalden-Meiningen, trong Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 7,13 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 501 người. | Unterweid là một đô thị tại huyện Schmalkalden-Meiningen, trong Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 7,13 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 501 người. |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.