language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_Ch%E1%BA%B9o_%C4%91%E1%BA%A5t
https://upload.wikimedia…_DeathValley.jpg
Chi Chẹo đất
null
Chi Chẹo đất
null
English: A Greater Roadrunner at the Visitor Center, Death Valley National Park, California.
null
image/jpeg
409
626
true
true
true
Chi Chẹo đất là một chi chim trong họ Cuculidae.
Chi Chẹo đất (danh pháp khoa học Geococcyx) là một chi chim trong họ Cuculidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nishiwaki,_Hy%C5%8Dgo
https://upload.wikimedia…hiwaki_Hyogo.JPG
Nishiwaki, Hyōgo
null
Nishiwaki, Hyōgo
null
English: Flag of Nishiwaki Hyogo 日本語: 西脇市旗
null
image/jpeg
333
476
true
true
true
Thành phố Nishiwaki (kanji: 西脇市, hiragana: にしわきし, rōmaji: Nishiwaki-shi)là một thành phố thuộc tỉnh Hyogo, Nhật Bản. Thành phố nằm chính giữa tỉnh Hyogo, một tỉnh miền tây của Nhật Bản. Nishiwaki nằm trên điểm giao giữa đường kinh tuyến 135 độ đông và vĩ tuyến 35 độ bắc và được coi là điểm giữa của quần đảo Nhật Bản. Chính vì thế nó có một tên gọi khác là "Nihon no heso" có nghĩa là "cái rốn của Nhật Bản". Năm 2008, thành phố này có dân số 44.925 người với mật độ dân số 332 người trên mỗi km². Tổng diện tích của thành phố là 132,47 km². Thành phố được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1952. Hiện thành phố đang có quan hệ kết nghĩa với Renton, Washington, Mỹ.
Thành phố Nishiwaki (kanji: 西脇市, hiragana: にしわきし, rōmaji: Nishiwaki-shi)là một thành phố thuộc tỉnh Hyogo, Nhật Bản. Thành phố nằm chính giữa tỉnh Hyogo, một tỉnh miền tây của Nhật Bản. Nishiwaki nằm trên điểm giao giữa đường kinh tuyến 135 độ đông và vĩ tuyến 35 độ bắc và được coi là điểm giữa của quần đảo Nhật Bản. Chính vì thế nó có một tên gọi khác là "Nihon no heso" có nghĩa là "cái rốn của Nhật Bản". Năm 2008, thành phố này có dân số 44.925 người với mật độ dân số 332 người trên mỗi km². Tổng diện tích của thành phố là 132,47 km². Thành phố được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1952. Hiện thành phố đang có quan hệ kết nghĩa với Renton, Washington, Mỹ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_Nikaia
https://upload.wikimedia…logus-sb2241.jpg
Đế quốc Nikaia
Khôi phục Constantinopolis
Đế quốc Nikaia / Lịch sử / Khôi phục Constantinopolis
Tiền vàng do Michael VIII Palaeologus ban hành để kỉ niệm ngày Constantinopolis được giải phóng khỏi ách chiếm đóng của quân đội Latinh, và sự trung hưng của Đông La Mã.
null
null
image/jpeg
235
500
true
true
true
Đế quốc Nikaia là đế quốc lớn nhất trong số ba nhà nước kế thừa của đế quốc Đông La Mã, do các quý tộc Đông La Mã bỏ chạy khỏi Constantinopolis bị chiếm đóng bởi quân Thập tự Tây Âu và lực lượng Venetian trong cuộc Thập tự chinh thứ tư. Đế quốc này do các thành viên trong gia tộc Laskaris thành lập, kéo dài từ năm 1204 đến 1261, khi quân đội Nicaea quay về khôi phục Constantinopolis, trung hưng Đế quốc Đông La Mã.
Năm 1260, Michael đã bắt đầu cuộc tấn công vào Constantinopolis, mà những người tiền nhiệm của ông đã không thể làm được. Ông liên minh với Genoa, và cử tướng quân Alexios Strategopoulos quan sát mọi động thái của Constantinopolis trong nhiều tháng ròng để lên kế hoạch tấn công của mình. Tháng 7 năm 1261, nhân cơ hội hầu hết quân đội Latinh đang chiến đấu ở nơi khác, Alexius đã có thể thuyết phục những người lính gác mở cửa thành. Vào được bên trong, ông ra lệnh đốt cháy các tàu Venetian đang neo đậu trong thành phố (bởi Venice là một kẻ thù của Genoa, và chịu phần lớn trách nhiệm trong việc cướp bóc thành phố năm 1204). Michael được công nhận là hoàng đế một vài tuần sau đó, trung hưng lại đế chế Đông La Mã. Achaea đã sớm được chiếm lại, nhưng Trebizond và Epirus vẫn giữ được độc lập. Đế chế mới phục hồi cũng phải đối mặt với một mối đe dọa mới từ Đế quốc Ottoman, thay thế những người Seljuks bị đánh bại.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Siamun
https://upload.wikimedia…ouvre_042007.jpg
Siamun
Công trình
Siamun / Công trình
Tượng nhân sư đồng của Siamun (Bảo tàng Louvre)
null
null
image/jpeg
918
732
true
true
true
Neterkheperre hay Netjerkheperre-setepenamun Siamun là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một Hạ Ai Cập vững chắc và được coi là một trong những người cai trị đầy quyền lực của triều đại này sau Psusennes I. Ông cai trị trong 19 năm, khoảng 986 – 967 TCN.
Theo nhà Ai Cập học người Pháp Nicolas Grimal, Siamun đã cho mở rộng đền thờ thần Amun tại Tanis và cho dựng nhiều đền đài của thần Horus ở Mesen. Ông cũng cho xây dựng các công trình trên tại Heliopolis và Pi-Ramesses, nơi mà còn sót lại một khối gạch mang tên nhà vua. Siamun cho xây dựng một đền thờ mới cho thần Amun tại Memphis và dành nhiều đặc ân cho các tư tế Ptah. Ở Thượng Ai Cập, Siamun cũng được nhắc đến trên các ngôi mộ ở Thebes, và những hoạt động này kéo dài từ năm đầu tiên đến năm thứ 10 của ông. Một cảnh phù điêu rời rạc trên tường đền Amun ở Tanis mô tả một pharaon đang trừng phạt kẻ thù bằng gậy quyền. Tên của nhà vua được đọc là "(Neterkheperre Setepenamun) Siamun, Am(un) yêu quý", và điều này hoàn toàn hướng đến pharaon Siamun.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudopanolis_flavimacula
https://upload.wikimedia…flavimacula2.jpg
Pseudopanolis flavimacula
null
Pseudopanolis flavimacula
null
Pseudopanolis flavimacula (Wileman, 1912) 偽小眼夜蛾 鞍1:P.110,Pl.27-24
null
image/jpeg
856
1,280
true
true
true
Pseudopanolis flavimacula là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Pseudopanolis flavimacula là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%C3%AAn_t%E1%BB%AD
https://upload.wikimedia…riodic_table.png
Nguyên tử
Nguồn gốc lý thuyết khoa học
Nguyên tử / Lịch sử / Nguồn gốc lý thuyết khoa học
Bảng tuần hoàn hóa học đầu tiên của Dmitri Mendeleev (1869)
null
null
image/png
1,312
1,067
true
true
true
Nguyên tử là đơn vị cơ bản của vật chất chứa một hạt nhân ở trung tâm bao quanh bởi đám mây điện tích âm các electron. Hạt nhân nguyên tử là dạng gắn kết hỗn hợp giữa các proton mang điện tích dương và các neutron trung hòa điện. Electron của nguyên tử liên kết với hạt nhân bởi tương tác điện từ và tuân theo các nguyên lý của cơ học lượng tử. Tương tự như vậy, nhóm các nguyên tử liên kết với nhau bởi liên kết hóa học dựa trên cùng một tương tác này, và tạo nên phân tử. Một nguyên tử chứa số hạt electron bằng số hạt proton thì trung hòa về điện tích, trong khi số electron nếu nhiều hoặc ít hơn thì nó mang điện tích âm hoặc dương và gọi là ion. Nguyên tử được phân loại tuân theo số proton và neutron trong hạt nhân của nó: số proton xác định lên nguyên tố hóa học, và số neutron xác định đồng vị của nguyên tố đó. Tên gọi nguyên tử hóa học mà nay gọi đơn giản là "nguyên tử" là những đối tượng rất nhỏ với đường kính chỉ khoảng vài phần mười nano mét và có khối lượng rất nhỏ tỷ lệ với thể tích của nguyên tử. Chúng ta có thể quan sát nguyên tử đơn lẻ bằng các thiết bị như kính hiển vi quét chui hầm.
Tiến trình nghiên cứu về nguyên tử không xuất hiện cho tới tận khi ngành khoa học hóa học bắt đầu phát triển. Năm 1789, thương nhân và khoa học gia người Pháp Antoine Lavoisier khám phá ra định luật bảo toàn khối lượng và nêu ra ý niệm về nguyên tố là chất cơ bản không thể phân tách bằng những phương pháp hóa học. Năm 1805, nhà triết học và giảng sư người Anh John Dalton sử dụng khái niệm nguyên tử nhằm giải thích tại sao các nguyên tố luôn luôn phản ứng theo những tỉ số tự nhiên nhỏ (định luật Dalton) và tại sao có những loại khí hòa tan vào nước tốt hơn những khí khác. Ông đề xuất rằng mỗi nguyên tố chứa những nguyên tử cùng loại, duy nhất, và những nguyên tử này kết hợp với nhau tạo nên các hợp chất hóa học. Các nhà lịch sử khoa học coi Dalton là người tiên phong trong lý thuyết nguyên tử hiện đại. Giả thuyết nguyên tử của Dalton không nêu cụ thể kích thước nguyên tử là bao nhiêu. Theo cảm nhận thông thường chúng phải rất nhỏ, nhưng không ai biết nhỏ bao nhiêu. Do vậy vào năm 1865 nhà hóa học người Áo Johann Josef Loschmidt đã có bước đột phá khi ông đo được kích cỡ của phân tử trong không khí. Một dòng bổ sung lý luận hỗ trợ lý thuyết hạt (và do vậy mở rộng thuyết nguyên tử) là vào đầu năm 1827 khi nhà thực vật học Scotland Robert Brown sử dụng kính hiển vi để quan sát các hạt bụi trôi nổi trên mặt nước và ông nhận thấy chúng di chuyển zic-zac—một hiện tượng ngày nay gọi là "chuyển động Brown". Năm 1877 J. Desaulx đề xuất hiện tượng này có nguyên nhân từ chuyển động nhiệt của các phân tử nước, và tới tận năm 1905 nhà vật lý người Đức Albert Einstein mới nêu ra phân tích toán lý đầu tiên về chuyển động này. Sau đấy, nhà vật lý người Pháp Jean Perrin dựa trên nghiên cứu của Einstein tiến hành thí nghiệm xác định được khối lượng và kích thước nguyên tử, và xác nhận lý thuyết nguyên tử của Dalton. Năm 1869, dựa trên các khám phá trước đó của những nhà khoa học như Lavoisier, nhà hóa học người Nga Dmitri Mendeleev lần đầu tiên công bố bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Trên bảng này thể hiện tính chất hóa học một cách tuần hoàn giữa các nguyên tố, ông phát hiện ra tính lặp lại tuần hoàn của các nguyên tố khi sắp xếp chúng theo nguyên tử số.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Roma
https://upload.wikimedia…ggiore_Front.JPG
Roma
Giáo hội Công giáo Roma
Roma / Tôn giáo / Giáo hội Công giáo Roma
null
Deutsch: Santa Maria Maggiore Front
null
image/jpeg
2,623
2,968
true
true
true
Bài này viết về thành phố Roma. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã. Roma là thủ đô của nước Ý và là một đô thị cấp huyện loại đặc biệt, đồng thời đóng vai trò là thủ phủ vùng Lazio của quốc gia này. Roma là thành phố lớn nhất và đông dân nhất ở Ý với hơn 2,8 triệu cư dân trong phạm vi 1.285 km². Đây là thành phố đông dân thứ ba của Liên minh châu Âu, sau Berlin và Madrid, tính theo số dân sinh sống bên trong phạm vi thành phố. Roma cũng đồng thời là trung tâm của Thành phố đô thị Roma Thủ đô với hơn 4,3 triệu cư dân, do đó là thành phố đô thị đông dân nhất của nước Ý. Roma tọa lạc ở vùng Lazio, dọc theo con sông Tevere thuộc Trung Tây của bán đảo Ý. Thành quốc Vatican là một đất nước độc lập nằm trong lòng Roma, đây là ví dụ duy nhất về một quốc gia nằm trong lãnh thổ của một thành phố; cũng vì lý do này mà Roma thường được xem là thủ đô lưỡng quốc. Lịch sử Roma trải dài 28 thế kỷ. Mặc dù thần thoại La Mã đặt mốc thời gian thành lập Roma vào khoảng năm 753 TCN, tuy nhiên thành phố đã có mặt cư dân sinh sống lâu hơn thế, khiến nó trở thành một trong những khu định cư lâu đời nhất có con người vẫn đang tiếp tục sinh sống tại châu Âu.
Hiện tại, giống như phần lớn phần còn lại của Ý, Công giáo La Mã là tôn giáo chi phối tại Roma, và thành phố là trung tâm quan trọng nhất của tôn giáo này và là nơi hành hương trong nhiều thế kỷ, trở thành đầu não của Vatican và giáo hoàng. Mặc dù có một số gián đoạn (như chế độ giáo hoàng Avignon), Roma trong nhiều thế kỷ là trụ sở của Giáo hội Công giáo La Mã, và Giám mục thành Roma tức Giáo hoàng. Tổng cộng có hơn 900 nhà thờ tại Roma, và thành phố sở hữu số lượng vương cung thánh đường (basilica, danh hiệu tôn vinh đặc biệt dành cho những nhà thờ có kiến trúc độc đáo cũng như tầm quan trọng về lịch sử và ý nghĩa tâm linh) nhiều hơn bất cứ nơi nào khác. Trên thế giới chỉ có bốn nhà thờ giữ danh hiệu "đại vương cung thánh đường" (basilica maggiore) tức nhà thờ cấp cao nhất của Giáo hội, và chúng đều nằm tại Roma. Mọi nhà thờ khác giữ danh hiệu "vương cung thánh đường" tại thành phố và trên thế giới đều là "tiểu vương cung thánh đường" (basilica minore). Mặc dù Roma có Thành Vatican và Vương cung thánh đường Thánh Phêrô, song nhà thờ chính tòa của thành phố là Tổng lãnh vương cung thánh đường Thánh Gioan tại Laterano nằm về phía đông nam của trung tâm, là nhà thờ cổ nhất tại Roma cũng như lâu đời nhất và quan trọng nhất trong thế giới phương Tây, là trụ sở của Giáo hội Công giáo về mặt danh nghĩa và là nơi đặt Ngai của Giáo hoàng, nên có danh hiệu "Nhà thờ Mẹ và Đứng Đầu của tất cả các nhà thờ tại Roma và trên toàn thế giới". Bên cạnh nhà thờ chính tòa và nhà thờ Thánh Phêrô, hai nhà thờ còn lại trong bộ tứ đại vương cung thánh đường thuộc giáo hoàng là nhà thờ Đức Bà Cả và nhà thờ Thánh Phaolô Ngoại thành. Ngoài ra, các nhà thờ đáng chú ý khác gồm có Vương cung thánh đường Thánh Clêmentê, Thánh Carlo tại Quattro Fontane, Nhà thờ Giêsu. Ngoài ra còn có các hầm mộ La Mã cổ đại nằm bên dưới thành phố. Nhiều tổ chức quan trọng giáo dục bậc cao về tôn giáo cũng nằm tại Roma, như Đại học Giáo hoàng Laterano, Viện Kinh Thánh Giáo hoàng, Đại học Giáo hoàng Gregoriana, Học viện Giáo hoàng Phương Đông.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Calliotropis_valida
https://upload.wikimedia…s_valida_001.jpg
Calliotropis valida
null
Calliotropis valida
null
English: Calliotropis valida (Dautzenberg & Fischer, 1906); family Calliotropidae
null
image/jpeg
280
329
true
true
true
Calliotropis valida là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Solariellidae.
Calliotropis valida là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Solariellidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Binaria
https://upload.wikimedia…4/Conversion.JPG
Binaria
Hình ảnh
Binaria / Hình ảnh
null
Español: Conversión de un número decimal a número binario.
null
image/jpeg
216
440
true
true
true
Binaria là một chi thực vật có hoa trong họ Đậu.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0m_li%C3%AAn_t%E1%BB%A5c
https://upload.wikimedia…ity_topology.svg
Hàm liên tục
Định nghĩa
Hàm liên tục / Liên tục trong không gian tô pô / Định nghĩa
Ánh xạ từ X vào Y liên tục tại điểm x U là lân cận của x trong X
null
null
image/svg+xml
215
339
true
true
true
Trong toán học, một hàm liên tục hay hàm số liên tục là một hàm số không có sự thay đổi đột ngột trong giá trị của nó, gọi là những điểm gián đoạn. Chính xác hơn, thay đổi rất ít đầu vào của hàm liên tục thì sự chênh lệch của đầu ra cũng nhỏ tùy ý. Một hàm số không liên tục còn gọi là hàm gián đoạn. Đến trước thế kỷ 19, các nhà toán học phần lớn sử dụng những khái niệm liên tục cảm tính, dẫn đến những nỗ lực chặt chẽ hóa nó như là định nghĩa epsilon–delta. Tính liên tục của hàm số là một khái niệm quan trọng trong tô pô học. Phần mở đầu của bài viết này tập trung vào trường hợp đặc biệt khi đầu vào và đầu ra của hàm số là những số thực. Một dạng mạnh hơn của tính liên tục là liên tục đều. Ngoài ra, bài viết này cũng có định nghĩa cho những trường hợp hàm số giữa hai không gian mêtric. Trong lý thuyết thứ tự, đặc biệt là lý thuyết miền, ta có khái niệm liên tục gọi là tính liên tục Scott. Một ví dụ đơn giản, hàm số H thể hiện chiều cao của một cây đang mọc tại thời gian t có thể được coi là liên tục. Ngược lại, hàm số M chỉ số tiền trong một tài khoản ngân hàng tại thời gian t là không liên tục, vì nó sẽ "nhảy" mỗi lần một số tiền được gửi vào hay rút ra.
Cho và là hai không gian tô pô. Ánh xạ là liên tục tại điểm trong nếu mọi tập mở trong chứa thì có tập mở của chứa sao cho chứa trong . Ta nói liên tục trên nếu nó liên tục tại mọi điểm trên . Lân cận của điểm là tập con của chứa tập mở chứa . Lân cận không cần phải mở. liên tục tại nếu mọi tập mở chứa thì tập là lân cận của .
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Suharto
https://upload.wikimedia…o_at_funeral.jpg
Suharto
Phế truất Sukarno (1965)
Suharto / Phế truất Sukarno (1965)
Thiếu tướng Suharto (bên phải, cận cảnh) tham dự tang lễ cho các tướng lĩnh bị ám sát ngày 5 tháng 10 năm 1965.
Bahasa Indonesia: Potret Mayor Jenderal Soeharto menghadiri pemakaman lima jenderal yang tewas dalam peristiwa Gerakan 30 September. English: Photo of then-Maj. Gen. Suharto of Indonesia attending funeral of five generals slain in 30 September movement.
null
image/jpeg
260
407
true
true
true
Thống tướng Suharto, chính tả cũ là Soeharto, là tổng thống thứ nhì của Indonesia, ông giữ chức vụ nguyên thủ quốc gia trong 31 năm kể từ khi trục xuất Sukarno vào năm 1967 cho đến khi phải từ nhiệm vào năm 1998. Suharto sinh tại xóm Kemusuk gần thành phố Yogyakarta, trong thời kỳ thực dân Hà Lan. Ông trưởng thành trong hoàn cảnh khiêm tốn. Cha mẹ ông là người Java theo Hồi giáo, họ ly hôn không lâu sau khi ông được sinh. Trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Indonesia, Suharto phục vụ trong lực lượng an ninh Indonesia do người Nhật tổ chức. Sau đó, ông tham gia đấu tranh giành độc lập cho Indonesia. Suharto được thăng hạng thiếu tướng sau khi Indonesia độc lập. Binh sĩ dưới quyền Suharto ngăn chặn một âm mưu đảo chính vào ngày 30 tháng 9 năm 1965, Đảng Cộng sản Indonesia bị quy là chủ mưu. Sau đó, quân đội dẫn đầu một cuộc thanh trừng chống cộng, và Suharto đoạt quyền từ tổng thống khai quốc của Indonesia là Sukarno. Ông được bổ nhiệm làm quyền tổng thống vào năm 1967 rồi tổng thống vào năm sau.
Căng thẳng giữa quân đội và lực lượng cộng sản gia tăng trong tháng 4 năm 1965, khi Sukarno xác nhận lập tức thi hành đề xuất của Đảng Cộng sản Indonesia về một "lực lượng vũ trang thứ năm" gồm các nông dân và công nhân có vũ trang. Tuy nhiên, ý tưởng này bị tầng lớp lãnh đạo của quân đội bác bỏ do tương đương với việc Đảng Cộng sản Indonesia lập quân đội riêng. Trong tháng 5, "văn kiện Gilchrist" khuấy động lo ngại của Sukarno về một âm mưu quân sự nhằm phế truất ông, mối lo ngại này được ông đề cập nhiều lần trong vài tháng sau đó. Trong phát biểu nhân ngày độc lập vào tháng 8, Sukarno tuyên bố ý định của mình là đưa Indonesia vào một liên minh chống chủ nghĩa đế quốc cùng Trung Quốc và các chế độ cộng sản khác, và cảnh báo quân đội không gây trở ngại. Trước bình minh ngày 1 tháng 10 năm 1965, các binh sĩ từ Đội cận vệ tổng thống, Sư đoàn Diponegoro và Sư đoàn Brawidjaja bắt cóc và hành quyết sáu tướng lĩnh lục quân tại Jakarta. Các binh sĩ chiếm giữ Quảng trường Merdeka, bao gồm các khu vực trước Dinh Tổng thống, đài phát thanh quốc gia, và trung tâm viễn thông. Lúc 7:10 sáng, Untung bin Sjamsuri tuyên bố trên sóng phát thanh rằng "Phong trào 30 tháng 9" đã chặn trước một nỗ lực đảo chính Sukarno của các tướng lĩnh được CIA hậu thuẫn, và rằng đây là một quân vụ nội bộ. Phong trào 30 tháng 9 chưa từng có bất kỳ xâm phạm nào đến sinh mệnh của Suharto. Suharto ở tại bệnh viện quân đội Jakarta vào tối ngày 30 với con trai Tommy ba tuổi do cậu bị bỏng. Trung tá Abdul Latief đến thăm ông tại bệnh viện, đây là một nhân vật chủ chốt của Phong trào 30 tháng 9 và là bạn bè gia đình thân thiết của Suharto. Theo lời khai sau này của Latief, những người âm mưu cho rằng Suharto là một người trung thành với Sukarno, do đó Latief đến để báo tin cho ông về kế hoạch bắt cóc sắp tới để cứu nguy Sukarno, khi mà Suharto có vẻ thể hiện thái độ trung lập. Sau khi biết tin về các vụ sát hại, Suharto đến trụ sở của KOSTRAD ngay trước bình minh, từ đây ông có thể quan sát các binh sĩ chiếm giữ Quảng trường Merdeka. Ông huy động các lực lượng đặc biệt KOSTRAD và RPKAD (nay là Kopassus) đi giành quyền kiểm soát trung tâm của Jakarta, chiếm các địa điểm chiến lược trọng yếu bao gồm đài phát thanh mà không gặp kháng cự. Suharto tuyên bố trên sóng phát thành vào lúc 9:00 sáng rằng sáu tướng lĩnh bị bắt cóc bởi "các phần tử phản cách mạng" và rằng Phong trào 30 tháng 9 thực tế có mục đích nhằm phế truất Sukarno. Ông nói rằng bản thân nắm quyền kiểm soát lục quân, và rằng ông sẽ tiêu diệt Phong trào 30 tháng 9 và bảo vệ Sukarno. Suharto ban một tối hậu thư đến Căn cứ Không quân Halim, là nơi Phong trào 30 tháng 9 đặt căn cứ và là nơi Sukarno, tư lệnh không quân Omar Dhani và Chủ tịch Đảng Cộng sản Indonesia Dipa Nusantara Aidit đã tụ tập, khiến họ giải tán trước khi các binh sĩ trung thành với Suharto chiếm căn cứ không quân vào ngày 2 tháng 10 sau giao tranh ngắn ngủi. Với sự thất bại của cuộc đảo chính được tổ chức kém, và được đảm bảo quyền lực từ tổng thống để khôi phục trật tự và an ninh, phe của Suharto củng cố quyền kiểm soát đối với lục quân vào ngày 2 tháng 10. Ngày 5 tháng 10, Suharto dẫn đầu một buổi lễ công cộng để an táng thi thể các tướng lĩnh. Các thuyết phức tạp và có tính phe phái tiếp tục cho đến ngày nay về thân phận của những nhà tổ chức đảo chính và mục tiêu của họ. Theo giải thích của Lục quân, và sau đó là của "Trật tự Mới" thì đó là trách nhiệm của riêng Đảng Cộng sản Indonesia. Một chiến dịch tuyên truyền của Lục quân, các tổ chức học sinh Hồi giáo và Công giáo, thuyết phục các độc giả Indonesia và quốc tế rằng đó là một nỗ lực đảo chính cộng sản, và rằng các vụ sát hại là hành động tàn bạo hèn nhát chống lại các anh hùng Indonesia. Lục quân liên minh với các tổ chức dân sự tôn giáo lãnh đạo một chiến dịch nhằm thanh trừng xã hội, chính phủ, và quân đội Indonesia những phần tử thuộc đảng cộng sản và các tổ chức cánh tả. Thanh trừng lan rộng từ Jakarta đến phần lớn các khu vực còn lại trên toàn quốc. Ước tính được chấp thuận phổ biến nhất là có ít nhất nửa triệu người bị sát hại. Có đến 1,5 triệu người bị giam cầm trong một ha
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Joseph_Babi%C5%84ski
https://upload.wikimedia…Atri%C3%A8re.jpg
Joseph Babiński
Tiểu sử
Joseph Babiński / Tiểu sử
Charcot chứng minh thôi miên trên một bệnh nhân "cuồng loạn" Salpêtrière, "Blanche" (Blanche Wittmann), người được hỗ trợ bởi Babiński (phía sau). Lưu ý sự giống nhau với hình minh họa trên bức tường phía sau.[2]
null
null
image/jpeg
1,830
2,896
true
true
true
Joseph Jules François Félix Babinski là một nhà thần kinh học người Pháp gốc Ba Lan. Ông được biết đến với mô tả năm 1896 của ông về dấu hiệu Babinski, một bệnh lý phản xạ gan bàn chân chỉ ra tổn thương bó vỏ não gai ngoài.
Sinh ra ở Paris, Babinski là con trai của một sĩ quan quân đội Ba Lan, Aleksander Babiński (1824–1889), và vợ của ông là Henryeta Weren Babińska (1819–1897), năm 1848 bỏ trốn khỏi Warsaw vì Paris vì triều đại Sa hoàng khủng bố xúi giục để ngăn chặn những nỗ lực của Ba Lan trong việc giành độc lập và phá vỡ liên minh giữa Quốc hội Ba Lan và Đế quốc Nga. Babinski nhận bằng y khoa từ Đại học Paris năm 1884. Ông đến sớm với Giáo sư Charcot tại Bệnh viện Salpêtrière của Paris và trở thành sinh viên yêu thích của mình. Trong thế chiến I, Babinski đã phụ trách nhiều trường hợp thần kinh chấn thương tại Bệnh viện Pitié. Ông là giáo sư thần kinh học tại Đại học Paris.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hallstatt
https://upload.wikimedia…3%A4tter_See.jpg
Hallstatt
null
Hallstatt
null
Deutsch: Gebäude an der Gosaumühlstraße in Hallstatt, Ansicht vom Hallstätter See.
null
image/jpeg
3,120
4,160
true
true
true
Hallstatt là một thị trấn nhỏ nằm ở Gmunden, Oberösterreich, Áo. Thị trấn này nằm ở phía tây nam của hồ Hallstätter và sườn dốc của ngọn núi Hoher Dachstein thuộc vùng Salzkammergut, trên quốc lộ nối Salzburg và Graz. Hallstatt được biết đến với ngành sản xuất muối có từ thời tiền sử và được lấy tên đặt cho Văn hóa Hallstatt, một nền văn hóa thường liên quan đến các dân tộc Celt, Proto-Celtic và các dân tộc tiền Illyria thời kỳ đồ sắt sớm ở châu Âu khoảng năm 800–450 TCN. Vùng lõi của nó là Hallstatt–Dachstein/cảnh quan văn hóa Salzkammergut được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới từ năm 1997. Bởi cảnh quan tuyệt vời mà ngôi làng là một điểm du lịch lúc nào cũng trong tình trạng quá tải.
Hallstatt (UK: /ˈhælstæt, ˈhælʃtæt/ HAL-s(h)tat, US: /ˈhɔːlstæt, ˈhɔːlstɑːt, ˈhɑːlstɑːt, ˈhɑːlʃtɑːt/ HAWL-sta(h)t-,_-HAHL-s(h)taht, tiếng Đức: [ˈhalʃtat]  ( nghe)) là một thị trấn nhỏ nằm ở Gmunden, Oberösterreich, Áo. Thị trấn này nằm ở phía tây nam của hồ Hallstätter và sườn dốc của ngọn núi Hoher Dachstein (thuộc dãy Anpơ) thuộc vùng Salzkammergut, trên quốc lộ nối Salzburg và Graz. Hallstatt được biết đến với ngành sản xuất muối có từ thời tiền sử và được lấy tên đặt cho Văn hóa Hallstatt, một nền văn hóa thường liên quan đến các dân tộc Celt, Proto-Celtic và các dân tộc tiền Illyria thời kỳ đồ sắt sớm ở châu Âu khoảng năm 800–450 TCN. Vùng lõi của nó là Hallstatt–Dachstein/cảnh quan văn hóa Salzkammergut được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới từ năm 1997. Bởi cảnh quan tuyệt vời mà ngôi làng là một điểm du lịch lúc nào cũng trong tình trạng quá tải.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eugenia_klotzschiana
https://upload.wikimedia…iana_%281%29.jpg
Eugenia klotzschiana
null
Eugenia klotzschiana
null
Eugenia klotzschiana - MYRTACEAE Jardim Botânico de Brasília - Distrito Federal - Brasil
null
image/jpeg
768
863
true
true
true
Eugenia klotzschiana là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được O.Berg mô tả khoa học đầu tiên năm 1857.
Eugenia klotzschiana là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được O.Berg mô tả khoa học đầu tiên năm 1857.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_C%C3%A1diz
https://upload.wikimedia…de_Barrameda.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Cádiz
Sanlúcar de Barrameda
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Cádiz / Di tích theo thành phố / S / Sanlúcar de Barrameda
null
This is a photo of a monument indexed in the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0007626.
Muralla de Sanlúcar de Barrameda
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Cádiz.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hylotrupes_bajulus
https://upload.wikimedia…es_bajulus01.jpg
Hylotrupes bajulus
null
Hylotrupes bajulus
null
Hylotrupes bajulus
null
image/jpeg
1,088
1,780
true
true
true
Hylotrupes bajulus là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Hylotrupes bajulus là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%BD_t%E1%BB%B1_phi%C3%AAn_%C3%A2m
https://upload.wikimedia…in_jeong-eum.jpg
Ký tự phiên âm
Sử dụng của ký tự phiên âm
Ký tự phiên âm / Sử dụng của ký tự phiên âm
"Huấn dân chính âm ngạn giải" (tiếng Triều Tiên: 훈민정음언해/ 訓民正音諺解/ Hunmin jeongeum eonhae) sử dụng Chosŏn'gŭl nhỏ cho ký tự phiên âm bên phải dưới đây.
English: A page from the Hunmin Jeongeum Eonhae, a partial translation of Hunmin Jeongeum, the original promulgation of Hangul. It is written vertically right to left. It uses hanja with small hangul characters at their lower right for ruby annotation. 한국어: 이 페이지는 훈민정음 창제본의 사진 입니다. 오른쪽에서 왼쪽으로 읽어야 합니다. (예 : 숭례문 간판.)
null
image/jpeg
492
425
true
true
true
Ký tự phiên âm hay Chữ phiên âm, là ký tự nhỏ mà có thể được đặt ở trên hoặc bên phải của một chữ Hán để hiển thị cách phát âm. Chúng thường xuất hiện trong ngôn ngữ với các chữ tượng hình như ngôn ngữ tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Việt hoặc tiếng Triều Tiên. Chúng thì thông thường được sử dụng khi một hướng dẫn cách phát âm cho cho các ký tự tương đối mơ hồ. Người Việt thường dùng phiên âm để đọc một ký tự hoặc chữ mượn từ nước ngoài nhưng vẫn giữ nguyên cách viết của họ.
Ký tự phiên âm có thể được sử dụng vì các lý do khác nhau: Vì ký tự này là hiếm và cách phát âm chưa được biết đến nhiều — ký tự tên cá nhân thường rơi vào thể loại này; Vì ký tự có nhiều hơn một cách phát âm, và bối cảnh là không đủ để xác định sử dụng; Vì độc giả vẫn còn học ngôn ngữ và không dự kiến sẽ luôn luôn biết cách phát âm hay ý nghĩa của một thuật ngữ; Vì tác giả là sử dụng một cách phát âm không chuẩn cho các ký tự — ví dụ, sách truyện tranh thường sử dụng ký tự phiên âm để nhấn mạnh trò chơi chữ dajare.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_ch%C3%BAa_Birgitta_c%E1%BB%A7a_Th%E1%BB%A5y_%C4%90i%E1%BB%83n
https://upload.wikimedia…Hohenzollern.jpg
Công chúa Birgitta của Thụy Điển
Gia đình
Công chúa Birgitta của Thụy Điển / Gia đình
Công chúa Birgitta năm 1958
English: The princesses Margaretha, Désirée and Birgitta dressed up for party 1958. Svenska: Margaretha, Désirée och Birgitta har klätt upp sig till fest 1958.
null
image/jpeg
617
362
true
true
true
Công chúa Birgitta của Thụy Điển và Hohenzollern là em gái của Vua Vua Carl XVI Gustaf.
Sinh ra tại cung điện Haga ở Stockholm, bà là con thứ hai của Hoàng tử Gustaf Adolf, Công tước xứ Västerbotten và Công nương Sibylla của Sachsen-Coburg và Gotha, và là cháu gái của Vua Gustaf VI Adolf của Thụy Điển. Bà là em gái của Công chúa Margaretha, Bà Ambler và là chị gái của Công chúa Désirée, Nữ Nam tước Silfverschiöld, Công chúa Christina, Bà Magnuson và Carl XVI Gustaf. Bà là vợ đã ly thân của Hoàng tử Johann Georg của Hohenzollern.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nactus_kunan
https://upload.wikimedia…actus_kunan2.jpg
Nactus kunan
Hình ảnh
Nactus kunan / Hình ảnh
null
Nactus kunan Bumblebee Gecko, from Papua New Guinea was discovered in 2010, and described as a new species in 2012. The yellow and black gecko is about 5 inches long. Location: Manus Island, Papua New Guinea
null
image/jpeg
1,089
2,592
true
true
true
Nactus kunan là một loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Fisher & Zug mô tả khoa học đầu tiên năm 2012.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%C6%A1ng_K%E1%BB%B7_Trung
https://upload.wikimedia…Zhangjizhong.jpg
Trương Kỷ Trung
null
Trương Kỷ Trung
Trương Kỷ Trung năm 2005
English: Zhang Jizhong on set.
null
image/jpeg
1,696
2,544
true
true
true
Trương Kỷ Trung là đạo diễn, nhà sản xuất, nhà giáo, tác giả nổi tiếng người Trung Quốc.
Trương Kỷ Trung (sinh ngày 23 tháng 8 năm 1951) là đạo diễn, nhà sản xuất, nhà giáo, tác giả nổi tiếng người Trung Quốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_t%C3%B9_Wronki
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/60/Wiezieniewewronkach.jpg
Nhà tù Wronki
null
Nhà tù Wronki
Lối vào chính với tháp đồng hồ
Prison in Wronki
null
image/jpeg
2,388
2,112
true
true
true
Nhà tù Wronki là nhà tù lớn nhất ở Ba Lan, giam giữ hơn 1400 tù nhân. Được thành lập bởi Đế quốc Đức vào năm 1889, nó nằm ở thị trấn Wronki, tỉnh Greater Poland, Ba Lan.
Nhà tù Wronki (tiếng Ba Lan: Zakład Karny Wronki) là nhà tù lớn nhất ở Ba Lan, giam giữ hơn 1400 tù nhân. Được thành lập bởi Đế quốc Đức vào năm 1889, nó nằm ở thị trấn Wronki, tỉnh Greater Poland, Ba Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cam_T%C3%BAc
https://upload.wikimedia…ita-shan-d03.jpg
Cam Túc
Kinh tế
Cam Túc / Kinh tế
Sông Hoàng Hà nhìn từ khu vườn của chùa Bạch.
null
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Cam Túc là một tỉnh ở phía tây bắc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cam Túc là tỉnh đông thứ hai mươi hai về số dân, đứng thứ hai mươi bảy về kinh tế Trung Quốc với 26,372 triệu dân, tương đương với Bờ Biển Ngà và GDP danh nghĩa đạt 824,6 tỉ NDT tương ứng với Ukraina. Cam Túc có chỉ số GDP đầu người đứng thứ ba mươi mốt trong khu vực Trung Quốc đại lục, xếp hạng ba mươi ba trong danh sách các đơn vị hành chính Trung Quốc, đạt 31.336 NDT. Cam Túc nằm giữa tỉnh Thanh Hải, Nội Mông và Cao nguyên Hoàng Thổ, giáp với Mông Cổ về phía bắc. Hoàng Hà chảy qua phía nam tỉnh này. Dân số Cam Túc là 26.372.600 người, đa số là người Hán, ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số khác sinh sống như người Hồi và người Tạng. Tỉnh lỵ là Lan Châu nằm ở phía đông nam của tỉnh. Cam Túc có tên gọi tắt là Cam hay Lũng, cũng còn gọi theo tên cũ là Lũng Tây hay Lũng Hữu vì có núi Lũng ở phía đông Cam Túc.
Sản xuất nông nghiệp có trồng bông, lanh dầu, ngô, dưa (dưa Bạch Lan nổi tiếng ở Trung Quốc), kê và lúa mì. Cam Túc cũng là nguồn cung cấp cây thuốc cho y học cổ truyền Trung Hoa. Tuy nhiên, phần lớn kinh tế của tỉnh dựa trên khai thác mỏ và tuyển quặng, đặc biệt là các kim loại đất hiếm. Tỉnh này có một trữ lượng đáng kể antimon, crom, than đá, coban, đồng, fluorit, thạch cao, iridi, sắt, chì, đá vôi, thủy ngân, mirabilit, niken, dầu mỏ, platin, troilit, vonfram và kẽm. Các giếng dầu tại Ngọc Môn và Trường Khánh có giá trị đáng kể. Công nghiệp ngoài khai khoáng còn có phát điện, hóa dầu, máy móc khai thác dầu và vật liệu xây dựng. Theo một số nguồn thì tỉnh này còn là trung tâm công nghiệp hạt nhân của Trung Quốc. GDP danh định của tỉnh năm 2004 là khoảng 155,9 tỷ nhân dân tệ (19,34 tỷ USD) và trên đầu người là 5.010 nhân dân tệ (605 USD).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sympetrum_flaveolum
https://upload.wikimedia…eidelibelle1.jpg
Sympetrum flaveolum
Hình ảnh
Sympetrum flaveolum / Hình ảnh
null
English: Male Yellow-Winged Darter (Sympetrum flaveolum) at a dried-up pond near Hamburg, Germany. Deutsch: Männliche Gefleckte Heidelibelle (Sympetrum flaveolum) an einem ausgetrockneten Tümpel bei Hamburg.
null
image/jpeg
1,194
1,616
true
true
true
Sympetrum flaveolum là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%BAng_th%E1%BA%BF_k%E1%BB%B7_XIX
https://upload.wikimedia…f/Cannon_pic.jpg
Súng thế kỷ XIX
Pháo thế kỷ 19
Súng thế kỷ XIX / Pháo thế kỷ 19
Pháo giá cứng hồi thế kỷ 19 ở châu Âu. Nếu tháo nòng ra thì thấy cấu tạo cổ điển của Hồ Nguyên Trừng, có hai ngõng pháo và tay nắm đuôi, ngòi gồm cốc mồi và ống dẫn nhỏ dài chống phụt. Vật liệu vẫn là gang xám đúc, nhiệt độ đổ khuôn cao, vẫn như thời An Nam Doanh, Thần Cơ Doanh của Thế kỷ 15.
A small cast-iron cannon on a carriage picture by Bogdan Giusca: a cannon from some monument of the cannoniers in Bucharest
null
image/jpeg
395
853
true
true
true
Đây là một bài nhỏ nằm trong nhóm bài Súng.
Lúc này ở châu Âu cũng đã có những súng cối, đại bác bắn trái phá (hay lựu pháo) và đại bác bắn thẳng. Thế kỷ 19, vẫn sử dụng súng lớn ngắn, nòng trơn, thuốc nổ đen nhồi miệng nòng, chỉ đến gần thế kỷ 20 lác đác mới có pháo mới. Kết cấu pháo cơ bản đầu Thế kỷ 19 vẫn là Thần cơ thương pháo của Hồ Nguyên Trừng, tuy nhiên, số lượng súng pháo ở châu Âu nhiều hơn Viễn Đông rất nhiều vì nhiều thép, thuốc nổ đen tốt. Cuối Thế Kỷ 19 này, Thần cơ thương pháo mới đi vào dĩ vãng. Kiểu cấu tạo này gọi là Pháo giá cứng. Toàn bộ nòng giá càng liền chặt với nhau. Khi bắn pháo lùi lại và các pháo thủ nạp đạn, rồi đẩy lên trước khi bắn. Để chỉnh tầm và hướng, pháo thủ quay bánh xe và chất đất lên càng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%B3m_Pasiphae
https://upload.wikimedia…R_Pasiphae_i.svg
Nhóm Pasiphae
Nguồn gốc
Nhóm Pasiphae / Nguồn gốc
Biểu đồ này so sánh độ phân tán rộng của nhóm Pasiphae (màu đỏ) với nhóm thu gọn hơn là Ananke (xanh biển) và Carme (xanh lá).
null
null
image/svg+xml
400
400
true
true
true
Nhóm Pasiphae là một nhóm vệ tinh dị hình chuyển động nghịch hành của Sao Mộc, và có quỹ đạo giống với quỹ đạo của vệ tinh Pasiphae và được cho rằng có cùng một nguồn gốc. Bán trục lớn của chúng nằm trong khoảng 22.8 đến 24.1 triệu km, chúng có độ nghiêng quỹ đạo trong khoảng 144,5° và 158,3°, và có độ lệch tâm quỹ đạo trong khoảng 0,25 và 0,43. Những thành viên cốt lõi của nhóm bao gồm: Pasiphae Sinope, hai phần ba kích thước của Pasiphae Callirrhoe Megaclite Autonoe Eurydome Sponde Hiệp hội thiên văn học quốc tế dành những cái tên có kết thúc là -e để đặt cho tất cả các vệ tinh nghịch hành, bao gồm cả những thành viên của nhóm này.
Người ta cho rằng nhóm Pasiphae được hình thành khi Sao Mộc bắt giữ được một tiểu hành tinh, cái mà sau đó đã bị vỡ vụn sau một vụ va chạm. Bản thể nguyên gốc của thiên thể đó không bị vỡ ra nhiều: Bản thể ban đầu của thiên thạch này được tính toán là có đường kính 60 km, có kích cỡ khoảng bằng Pasiphae; Pasiphae giữ lại 99% khối lượng nguyên gốc. Tuy nhiên, nếu Sinope thuộc về nhóm thì tỷ lệ còn nhỏ hơn, 87%. Khác với nhóm Carme và nhóm Ananke, lý thuyết cho rằng nhóm Pasiphae được hình thành bởi một va chạm duy nhất được bác bỏ hoàn toàn bởi các cuộc nghiên cứu. Đây là bởi vì nhóm Pasiphae, trong khi bán trục lớn tương đồng, lại có độ nghiêng quỹ đạo bị phân tán rộng.[./Pasiphae_group#cite_note-3 [note 1]] Đồng thời, Sinope có lẽ không phải là một phần của những gì còn sót lại của cùng một vụ va chạm và thay vào đó bị bắt giữ độc lập. Sự khác biệt trong màu sắc giữa các vật thể (xám đối với Pasiphae, đỏ nhạt đối với Callirrhoe và Megaclite) cũng gợi ra rằng nhóm có lẽ có nguồn gốc phức tạp hơn thay vì một vụ va chạm duy nhất.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ctenosaura_praeocularis
https://upload.wikimedia…distribution.png
Ctenosaura praeocularis
null
Ctenosaura praeocularis
null
English: geographic distribution of Ctenosaura praeocularis (Native: Honduras (Honduras (mainland)))
null
image/png
944
1,259
true
true
true
Ctenosaura praeocularis là một loài thằn lằn trong họ Iguanidae. Loài này được Hasbún & Köhler mô tả khoa học đầu tiên năm 2009.
Ctenosaura praeocularis là một loài thằn lằn trong họ Iguanidae. Loài này được Hasbún & Köhler mô tả khoa học đầu tiên năm 2009.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C4%A9a_%C4%91%E1%BB%99ng_h%E1%BB%8Da
https://upload.wikimedia…nakistiscope.jpg
Đĩa động họa
Lịch sử
Đĩa động họa / Lịch sử
Joseph Plateau's illustration in Corresp. Math. (1833).
English: Plateau's phenakistiscope. Français : Disque de Phénakistiscope. Nederlands: Een schijf van een fenakistiscoop.
null
image/jpeg
295
302
true
true
true
Đĩa động họa là tên gọi của hậu thế cho một phát kiến quang học năm 1932 của hai kỹ sư người Bỉ Joseph Plateau và Simon von Stampfer.
Tháng 06 năm 1833, hai kỹ sư người Bỉ gồm Joseph Plateau và Simon von Stampfer công bố trên tờ Le Figaro một phát kiến mà họ tạm đặt Phenakisticos (gốc Hi Lạp: Φενακίζειν), mà báo giới cũng tạm dịch là "ảo ảnh quang học". Kể từ ngày 29 tháng 05 năm 1933, bản quyền phát minh thuộc về công ty của nhà sưu tập nghệ thuật Alphonse Giroux. Dưới sự điều hành của Giroux, công ty bắt đầu xuất bản dòng thiết bị được gọi là Disques stroboscopiques (Đĩa liên hoàn họa). Trong các thập niên sau, đĩa liên hoàn họa trở thành thú tiêu khiển tương đối đắt đỏ và thường dành cho lứa nhi đồng. Có rất nhiều công ty đăng kí bảo hộ bản quyền tại nhiều quốc gia khác nhau xuất bản thêm nhiều mẫu sản phẩm, dù dưới hình thức chui hay công khai, nhưng tựu trung đều dựa theo mẫu thiết kế của nhà Giroux.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1o_%C4%91%C3%A0i_Amer
https://upload.wikimedia…2C_Rajasthan.jpg
Pháo đài Amer
Sân thứ nhất
Pháo đài Amer / Bố trí / Sân thứ nhất
Hai cánh cửa bằng bạc ở lối vào đền Sila Devi
Mahavidyas on left and Navadurgas on right, Jaipur.
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Pháo đài Amer là một pháo đài nằm ở Amer, Rajasthan, Ấn Độ. Amer là một thị trấn với diện tích 4 kilômét vuông nằm cách Jaipur, thủ phủ của Rajasthan 11 kilômét. Nằm trên một ngọn đồi, đây là điểm thu hút khách du lịch chính ở Jaipur. Thị trấn Amer được xây dựng bởi bộ tộc Meenas, và sau đó nó được cai trị bởi Raja Man Singh I. Pháo đài Amer được biết đến với các yếu tố nghệ thuật Ấn Độ giáo. Với những thành lũy lớn và hàng loạt cửa ngõ và những lối đi lát đá, pháo đài nhìn ra Hồ Maota, là nguồn cung cấp nước chính cho cung điện Amer. Được xây dựng bằng đá cát kết và đá hoa, cung điện sang trọng, quyến rũ được xây dựng có bốn tầng, mỗi tầng đều có sân. Nó bao gồm Diwan-i-Aam, hay "Hall of Public Audience", Diwan-i-Khas, hay "Hall of Private Audience", Sheesh Mahal, hay Jai Mandir, và Sukh Niwas nơi có một khí hậu mát mẻ được tạo ra một cách nhân tạo bởi những cơn gió thổi qua một thác nước bên trong cung điện. Do đó, Pháo đài Amer cũng được biết đến với cái tên Cung điện Amer. Cung điện là nơi cư trú của Rajput Maharajas và gia đình của họ.
Một cầu thang ấn tượng từ Jalebi Chowk dẫn vào cung điện chính. Ở đây, ở lối vào bên phải bậc cầu thang là đền Sila Devi, nơi Rajput Maharajas thờ cúng, bắt đầu với Maharaja Mansingh trong thế kỷ 16 cho đến những năm 1980, khi nghi lễ hiến tế động vật (giết một con trâu) do hoàng gia thực hiện đã bị dừng. Ganesh Pol, hoặc Cổng Ganesh, được đặt theo tên của vị thần Hindu Lord Ganesha, người đã loại bỏ mọi trở ngại trong cuộc đời, là lối vào các cung điện riêng của Maharajas. Đây là một cấu trúc ba cấp với nhiều bức tranh tường cũng được xây dựng theo lệnh của Mirza Raja Jai Singh (1621-1627). Phía trên cánh cổng này là Suhag Mandir, nơi các quý cô của gia đình hoàng gia thường xem các cuộc diễu hành được tổ chức tại Diwan-i-Aam qua các cửa sổ. Đền Sila Devi Ở bên phải của Jalebi Chowk có một ngôi đền nhỏ nhưng là một ngôi đền sang trọng được gọi là đền Sila Devi (Sila Devi là hóa thân của Kali hoặc Durga). Lối vào đền thờ là thông qua một cánh cửa đôi bao phủ bằng bạc với chạm khắc nổi lên. Thần chính bên trong nhà thờ được phòng ngự bởi hai sư tử làm bằng bạc. Truyền thuyết cho rằng việc xây dựng của vị thần này là Maharaja Man Singh đã được ban phước lành từ Kali cho chiến thắng trong cuộc chiến chống lại Raja của Jessore ở Bengal. Nữ thần đã chỉ thị cho Raja, trong một giấc mơ, lấy hình ảnh của cô ấy ra khỏi đáy biển và xây dựng và tôn sùng nó. Raja, sau khi thắng trận Bengal năm 1604, ông đã thờ phụng trong đền thờ và gọi nó là Sila Devi khi nó được chạm trổ từ một tấm đá duy nhất. Tại lối vào đền thờ, cũng có một khắc của Chúa Ganesha, được làm từ một phần của san hô. Một phiên bản khác của việc xây dựng Sila Devi là Raja Man Singh, sau khi đánh bại Raja of Jessore, đã nhận được một món quà của một phiến đá đen được cho là có liên kết đến câu chuyện sử thi Mahabharata, trong đó Kamsa đã giết chết anh chị em ruột của Chúa Krishna trên đá này. Để đổi lấy món quà này, Man Singh đã trả lại vương quốc mà ông đã dành cho Raja của Bengal. Đá này sau đó được sử dụng để khắc hình của Durga Mahishasuramardini, người đã giết chết quỷ vua Mahishasura, và chạm khắc nó trong đền của pháo đài như Sila Devi. Từ đó Sila Devi được thờ cúng như là vị thần dòng truyền thừa của gia đình Rajput ở Jaipur. Tuy nhiên, gia tộc của họ vẫn tiếp tục là Jamva Mata của Ramgarh. Một thực tế khác liên quan đến ngôi đền này là lễ nghi tôn giáo của lễ tế sinh trong lễ hội Navrathri (một lễ hội kéo dài 9 ngày được tổ chức hai lần một năm). Thực tế là phải giết một con trâu và con dê vào ngày thứ tám của lễ hội ở phía trước đền thờ, sẽ được thực hiện trong sự hiện diện của gia đình hoàng gia, được theo dõi bởi một đám đông lớn những người mộ đạo. Nghi lễ này đã bị cấm theo luật từ năm 1975, sau đó nghi lễ đã được tổ chức trong khuôn viên cung điện ở Jaipur, đúng như một sự kiện riêng với chỉ có thân nhân gần gũi của gia đình hoàng gia được xem. Tuy nhiên, bây giờ nghi lễ giết động vật đã được hoàn toàn dừng lại tại các cơ sở đền thờ và vật dâng hiến cho nữ thần chỉ là thức ăn chay.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Berberis_vulgaris
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/38/Zuurbes_R0021687.JPG
Berberis vulgaris
Hình ảnh
Berberis vulgaris / Hình ảnh
null
English: This photo shows berberis vulgaris Nederlands: Deze foto toont de zuurbes
null
image/jpeg
2,048
1,536
true
true
true
Berberis vulgaris là một loài thực vật có hoa trong họ Hoàng mộc. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Le_h%C3%B4i_c%E1%BB%95_%C4%91en
https://upload.wikimedia…/Eared_Grebe.jpg
Le hôi cổ đen
Khóa phân loại
Le hôi cổ đen / Khóa phân loại
null
Podiceps nigricollis Deutsch: Schwarzhalstaucher, Lake Merritt, Oakland, Kalifornien, USA English: Black-necked grebe, Lake Merritt in Oakland, CA
null
image/jpeg
507
800
true
true
true
Le hôi cổ đen là một loài chim nước thuộc họ Chim lặn. Loài này có tại khắp các lục địa, trừ châu Úc và Nam Cực.
Le hôi cổ đen có 3 phân loài: P. n. nigricollis: phân bố từ Tây Âu đến Tây Á (mùa đông chuyển xuống phía nam và phía tây), Trung Á, Đông Á (trong đó có Việt Nam) và Đông Phi. P. n. gurneyi phân bố ở miền Nam châu Phi. P. n. californicus phân bố từ đông nam Canada cho đến miền tây Hoa Kỳ. Mùa đông chúng di cư về xa phía nam như Guatemala.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0i_l%C3%A0i_t%C3%ADm
https://upload.wikimedia…d/PurpHeart2.jpg
Thài lài tím
Hình ảnh
Thài lài tím / Hình ảnh
null
English: Back view of leaves from the Tradescantia pallida plant.
null
image/jpeg
1,018
1,029
true
true
true
Thài lài tím hay trai đỏ là một loài cây thuộc chi Tradescantia có gốc ở Tân Thế giới. Thài lài tím là loài cây thường xanh lâu năm có gốc ở vùng vịnh Mexico. Nó được phân biệt bởi lá nhọn thon dài màu lục xám điểm các đốm màu đỏ hoặc tím, hoa nhỏ 3 cánh màu trắng, hồng, hoặc tím, hoa không có chức năng sinh sản. Loài cây này thường bị chết do sương giá, nhưng thường sẽ lại mọc lên từ rễ. Thài lài tím thường được trồng để trang trí trong vườn, làm ranh giới, làm cây phủ đất, trong giỏ treo, hoặc trồng trong nhà. Thài lài tím dễ trồng bằng cách giâm cành, rễ cây sẽ mọc ra từ các mắt lá. Loài cây này không yêu cầu cao về ánh sáng cũng như độ màu của đất, mọc lan nhanh. Ở một số vùng ở miền Nam nước Mỹ và Úc, thài lài tím được coi là một loài cỏ dại xâm thực không kiểm soát được. Khi trồng trong nhà, thài lài tím đã được đánh giá là có hiệu quả đặc biệt trong việc cải thiện chất lượng không khí trong nhà bằng cách lọc các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, một lớp các chất ô nhiễm thông thường và các chất gây kích thích đối với hệ hô hấp, bằng một quá trình được gọi là phytoremediation.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Poroina_Mare
https://upload.wikimedia…ud_Mehedinti.png
Poroina Mare
null
Poroina Mare
null
ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Mehedinţi
Vị trí của Poroina Mare
image/png
381
400
true
true
true
Poroina Mare là một xã thuộc hạt Mehedinți, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 1419 người.
Poroina Mare là một xã thuộc hạt Mehedinți, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 1419 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bi%E1%BB%83u_t%C3%ACnh_%E1%BB%9F_Ecuador_2019
https://upload.wikimedia…ador_2017%29.jpg
Biểu tình ở Ecuador 2019
Bối cảnh
Biểu tình ở Ecuador 2019 / Bối cảnh
Lenín Moreno trong lễ nhậm chức năm 2017
Tema: Transmisión del Mando Presidencial Ecuador 2017. Fotografía: Alberto Romo/Asamblea Nacional
null
image/jpeg
922
641
true
true
true
Biểu tình ở Ecuador 2019 là một loạt các cuộc biểu tình và bạo loạn diễn ra chống lại việc hủy bỏ nhiên liệu trợ cấp và các biện pháp điều chỉnh kinh tế khác được thông qua bởi Tổng thống Ecuador Lenín Moreno và chính quyền của mình.
Bắt đầu từ năm 2007, Tổng thống Rafael Correa đã thành lập "Cách mạng công dân", một phong trào theo chính sách dân túy, cánh tả. Correa đã có thể sử dụng quá nhiều dầu lửa năm 2010 để tài trợ cho các chính sách dân túy của mình, thiết lập các chương trình phúc lợi xã hội, giảm nghèo và tăng mức trung bình mức sống ở Ecuador. Những chính sách như vậy đã dẫn đến một cơ sở hỗ trợ phổ biến cho Correa, người được bầu lại vào vị trí tổng thống ba lần trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2013. Correa cũng sử dụng sự hỗ trợ phổ biến của mình để thiết lập quyền lực cho chính mình, tăng kiểm duyệt ở Ecuador và loại bỏ các chức năng dân chủ trong chính phủ. Tổng thống Lenín Moreno, phó tổng thống Correa, là được bầu vào năm 2017 về cam kết của Liên minh PAIS của ông để tiếp tục với các chính sách kinh tế dân túy của Tổng thống Correa. Correa dự định sử dụng Moreno làm người cai trị bù nhìn, với Moreno dự kiến sẽ tiếp tục với chủ nghĩa xã hội của thế kỷ 21 ở trong nước. Trong những tuần sau cuộc bầu cử của mình, Moreno đã tránh xa chính sách của Correa và chuyển Liên minh PAIS cánh tả sang trung dung, quay trở lại các thể chế dân chủ đã bị Correa xóa bỏ. Trong những thay đổi chính sách này, Moreno tiếp tục tự nhận mình là dân chủ xã hội. Lập luận rằng cần phải giữ cho Ecuador độc lập khỏi ảnh hưởng của nước ngoài, Moreno đã dẫn dắt Ecuador rời khỏi khối khu vực do Venezuela đứng đầu ALBA, làm cho đất nước bị chính quyền xã hội chủ nghĩa Nicolás Maduro. Năm 2018, Moreno đã lãnh đạo Cuộc trưng cầu dân ý và tham vấn dân chúng ở Ecuador năm 2018, đã khôi phục giới hạn nhiệm kỳ tổng thống đã bị Correa xóa bỏ, về cơ bản cấm Correa có nhiệm kỳ tổng thống thứ tư trong tương lai. Vào tháng 7 năm 2018, một lệnh bắt giữ Correa đã được ban hành sau khi đối mặt với 29 cáo buộc cho các hành vi tham nhũng được thực hiện khi ông đang ở trong văn phòng, với Correa chạy trốn từ đất nước đến Bỉ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Moratilla_de_los_Meleros
https://upload.wikimedia…-30_01-28-58.jpg
Moratilla de los Meleros
null
Moratilla de los Meleros
null
Español: Rollo-picota de Moratilla de los Meleros This is a photo of a monument indexed in the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0007284.
Hình nền trời của Moratilla de los Meleros, Tây Ban Nha
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Moratilla de los Meleros là một đô thị trong tỉnh Guadalajara, Castile-La Mancha, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004, đô thị này có dân số là 95 người.
Moratilla de los Meleros là một đô thị trong tỉnh Guadalajara, Castile-La Mancha, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 95 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Iredalea_inclinata
https://upload.wikimedia…nclinata_002.jpg
Iredalea inclinata
null
Iredalea inclinata
Iredalea inclinata
English: Iredalea inclinata (Sowerby III, 1893), a sea snail from the family Drilliidae; South Africa Category:Drilliidae
null
image/jpeg
664
421
true
true
true
Iredalea inclinata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Drilliidae.
Iredalea inclinata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Drilliidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ipomoea_purga
https://upload.wikimedia…3%2C_1847%29.png
Ipomoea purga
Hình ảnh
Ipomoea purga / Hình ảnh
null
Ipomoea purga, as Exogonium purga. This is a plate from Curtis's Botanical Magazine, Volume 73.
null
image/png
3,459
2,045
true
true
true
Ipomoea purga là một loài thực vật có hoa trong họ Bìm bìm. Loài này được Hayne mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aigle_(huy%E1%BB%87n)
https://upload.wikimedia…k_Aigle_2008.png
Aigle (huyện)
null
Aigle (huyện)
null
English: Municipalities in the district of Aigle to 2008
Vị trí của Aigle
image/png
1,450
2,066
true
true
true
Aigle là một huyện thuộc bang Vaud, Thụy Sĩ. Huyện này có các đô thị sau: Aigle Bex Chessel Corbeyrier Gryon Lavey-Morcles Leysin Noville Ollon Ormont-Dessous Ormont-Dessus Rennaz Roche Villeneuve Yvorne
Aigle là một huyện thuộc bang Vaud, Thụy Sĩ. Huyện này có các đô thị sau: Aigle Bex Chessel Corbeyrier Gryon Lavey-Morcles Leysin Noville Ollon Ormont-Dessous Ormont-Dessus Rennaz Roche Villeneuve Yvorne
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A2m_Truy
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/51/Linzi_road.JPG
Lâm Truy
null
Lâm Truy
Đường phố Lâm Truy
中文: 临淄的道路
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Lâm Truy là một quận của địa cấp thị Truy Bác, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 668 km2, dân số năm 2002 là 590.900 người, mã số bưu chính là 255400, mã vùng điện thoại là 0233. Có nhiều nhà máy lọc hóa dầu ở quận này. Quận Lâm Truy là một trong những quận phát triển nhất ở phía bắc Trung Quốc và có GDP cao nhất Sơn Đông.
Lâm Truy (tiếng Trung: 临淄区, Hán Việt: Lâm Truy khu) là một quận của địa cấp thị Truy Bác, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 668 km2, dân số năm 2002 là 590.900 người, mã số bưu chính là 255400, mã vùng điện thoại là 0233. Có nhiều nhà máy lọc hóa dầu ở quận này. Quận Lâm Truy là một trong những quận phát triển nhất ở phía bắc Trung Quốc và có GDP cao nhất Sơn Đông.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A3o_Heard_v%C3%A0_qu%E1%BA%A7n_%C4%91%E1%BA%A3o_McDonald
https://upload.wikimedia…E-038182_lrg.jpg
Đảo Heard và quần đảo McDonald
null
Đảo Heard và quần đảo McDonald
Hình ảnh vệ tinh của mũi phía nam của đảo Heard. Cape Arkona được thấy ở bên trái, cùng với Sông băng Lied ngay phía trên và Sông băng Gotley ngay phía dưới. Núi lửa Big Ben và Đỉnh Mawson được nhìn thấy ở phía dưới bên phải của hình ảnh.
English: Heard Island is located in the southern Indian Ocean, approximately 1,550 kilometers (963 miles) north of Antarctica. The island is a visible part of the Kerguelen Plateau, a submerged feature on the seafloor. The plateau was formed when large amounts of volcanic rock erupted over a geologically short time period. (When large amounts of volcanic rock erupt beneath the ocean from processes other than seafloor spreading, geologists refer to them as large igneous provinces.) Most of Heard Island is formed from volcanic rocks associated with the Big Ben stratovolcano. The northeastern slopes of the volcano are visible in shadow at the lower right of this detailed astronaut photograph. Recent volcanic activity at Heard Island has occurred at 2,745-meter (9,006-foot) Mawson Peak, which sits within a breached caldera on the southwestern side of the Big Ben Volcano. Calderas form when a magma chamber beneath a volcano empties and collapses. The shadow cast by Mawson Peak points directly to the crescent-shaped caldera rim. Detailed geologic study of Big Ben Volcano is complicated by the presence of several glaciers, including Gotley and Lied Glaciers on the southwestern slopes. This image, taken during Southern Hemisphere summer, also reveals non-glaciated volcanic rock (light to dark brown) on either side of Gotley Glacier. ISS Crew Earth Observations: ISS018-E-038182 Identification Mission ISS018 (Expedition 18) Roll E Frame 038182 Country or Geographic Name ANTARCTICA Features S.W. AREA OF HEARD I., MAWSON PEAK, FREMANTLE PEAK Center Point Latitude -53.1° N Center Point Longitude 73.5° E Camera Camera Tilt 36° Camera Focal Length 800 mm Camera Nikon D2Xs Film 4288 x 2848 pixel CMOS sensor, RGBG imager color filter. Quality Percentage of Cloud Cover 0-10% Nadir What is Nadir? Date 2009-02-28 Time 12:54:41 Nadir Point Latitude -51.3° N Nadir Point Longitude 71.9° E Nadir to Photo Center Direction Southeast Sun Azimuth 271° Spacecraft Altitude 197 nautical miles (365 km) Sun Elevation Angle 11° Orbit Number 2885
null
image/jpeg
960
1,440
true
true
true
Đảo Heard và quần đảo McDonald là một quần đảo cằn cỗi không người ở nằm ở Nam Đại Dương, khoảng hai phần ba khoảng cách từ Madagascar đến châu Nam Cực, hoặc 7718 km từ phía nam Rajapur, Maharashtra. Nó là lãnh thổ của Úc từ năm 1947, và chỉ chứa hai núi lửa trong lãnh thổ thuộc Úc, một trong số đó, Ngọn Mawson, là ngọn núi cao nhất nước Úc. Tổng kích thước của nhóm đảo là 372 km².
Đảo Heard và quần đảo McDonald (viết tắt là HIMI ) là một quần đảo cằn cỗi không người ở nằm ở Nam Đại Dương, khoảng hai phần ba khoảng cách từ Madagascar đến châu Nam Cực, hoặc 7718 km từ phía nam Rajapur, Maharashtra. Nó là lãnh thổ của Úc từ năm 1947, và chỉ chứa hai núi lửa trong lãnh thổ thuộc Úc, một trong số đó, Ngọn Mawson, là ngọn núi cao nhất nước Úc. Tổng kích thước của nhóm đảo là 372 km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_%C4%91%C3%B4_th%E1%BB%9Di_trang
https://upload.wikimedia…reet%2C_1966.jpg
Kinh đô thời trang
Thế kỷ 20 và đương đại
Kinh đô thời trang / Lịch sử / Thế kỷ 20 và đương đại
"Swinging London," phố Carnaby, Luân Đôn 1966
"Swinging London": Teenagers in London's Carnaby Street.
null
image/jpeg
461
700
true
true
true
Kinh đô thời trang là một thành phố có sức ảnh hưởng lớn đến xu hướng thời trang của thế giới, với những tiêu chí bao gồm thiết kế, khâu sản xuất và bán lẻ các sản phẩm thời trang, cộng với các sự kiện như tuần lễ thời trang, giải thưởng và hội chợ thương mại đều tạo ra lượng giá trị kinh tế đáng kể. Những thành phố đạt danh hiệu "Tứ Đại" kinh đô thời trang toàn cầu trong thế kỷ 21 là Milano, Luân Đôn, New York và Paris.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Banteay_Kdei
https://upload.wikimedia…ntrance_Gate.jpg
Banteay Kdei
Hình ảnh
Banteay Kdei / Hình ảnh
null
The entrance surrounding Banteay Kdei. This could be the South or the East entrance I'm not exactly sure.
null
image/jpeg
2,376
3,568
true
true
true
Banteay Kdei là một ngôi đền ở Angkor, Campuchia. Ngôi đền này tọa lạc tại đông nam Ta Prohm và đông của Angkor Thom. Được xây cuối thế kỷ 12 đến đầu thế kỷ 13. Đây là một ngôi đền Phật giáo theo phong cách Bayon, cấu trúc tương tự như Ta Prohm và Preah Khan, nhưng nhỏ hơn và ít trang trí hơn. Tình trạng bảo tồn hiện nay kém. Vua Jayavarman VII đã xây dựng đền này đầu tiên trong ba cụm tu viện được xây dựng cho các thầy giáo tại Angkor.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_h%E1%BA%A3i_qu%C3%A2n_Kure
https://upload.wikimedia…mura_Naokuni.jpg
Vùng hải quân Kure
Sĩ quan chỉ huy
Vùng hải quân Kure / Danh sách chỉ huy / Sĩ quan chỉ huy
null
Japanese admiral Naokuni Nomura (1885-1973)
null
image/jpeg
194
154
true
true
true
Vùng Hải quân Kure là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Phân vùng của nó bao gồm vùng biển nội địa của Nhật Bản và bờ biển Thái Bình Dương của miền nam Honshū từ Wakayama đến tỉnh Yamaguchi, phía đông và phía bắc Kyūshū và Shikoku. Khu vực của Vùng Hải quân Kure bao gồm Khu neo thuyền Hashirajima nằm ở phía nam của Vịnh Hiroshima, cách Kure 30–40 km về phía tây nam. Khi không cần sửa chữa, tàu thường neo trong khu vực này để giải phóng không gian bến tàu tại Kure. Hashirajima cũng là một khu vực dàn dựng lớn cho các hoạt động của hạm đội. Cảng Tokuyama, cũng là một phần của Vùng Hải quân Kure, và là kho nhiên liệu lớn nhất của Hải quân Nhật Bản.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Moltke_(l%E1%BB%9Bp_t%C3%A0u_chi%E1%BA%BFn-tu%E1%BA%A7n_d%C6%B0%C6%A1ng)
https://upload.wikimedia…OC_hec_01144.jpg
Moltke (lớp tàu chiến-tuần dương)
null
Moltke (lớp tàu chiến-tuần dương)
Tàu chiến-tuần dương Đức SMS Moltke
SMS Moltke during the visit of a German navy squadron to US in 1912
null
image/jpeg
1,105
3,300
true
true
true
Lớp tàu chiến-tuần dương Moltke là một lớp gồm hai tàu chiến-tuần dương "toàn-súng lớn" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong những năm 1909–1911. Gồm hai chiếc SMS Moltke và SMS Goeben, lớp này có thiết kế tương tự như chiếc Von der Tann dẫn trước, nhưng bao gồm nhiều cải tiến lớn hơn. Những chiếc Moltke hơi lớn hơn, nhanh hơn và có vỏ giáp tốt hơn, chúng cũng được bổ sung thêm một cặp pháo 28 cm. Cả hai chiếc trong lớp đều đã tham gia Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Moltke tham gia nhiều trận chiến lớn cùng với phần còn lại của Hạm đội Biển khơi Đức, bao gồm các trận Dogger Bank và Jutland tại Bắc Hải cùng trận Riga và Chiến dịch Albion tại biển Baltic. Vào cuối chiến tranh, Moltke cùng với phần lớn tàu chiến của Hạm đội Biển khơi bị lưu giữ tại Scapa Flow trong khi các cuộc đàm phán hòa bình diễn ra nhằm quyết định số phận của chúng. Moltke đã bị đánh đắm cùng với hầu hết hạm đội vào ngày 21 tháng 6 năm 1919 nhằm ngăn chúng không bị rơi vào tay người Anh. Goeben được bố trí tại Địa Trung Hải vào lúc chiến tranh nổ ra, nó thoát khỏi sự săn đuổi của hạm đội Anh để đi đến Constantinopolis.
Lớp tàu chiến-tuần dương Moltke là một lớp gồm hai tàu chiến-tuần dương "toàn-súng lớn" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong những năm 1909–1911. Gồm hai chiếc SMS Moltke và SMS Goeben, lớp này có thiết kế tương tự như chiếc Von der Tann dẫn trước, nhưng bao gồm nhiều cải tiến lớn hơn. Những chiếc Moltke hơi lớn hơn, nhanh hơn và có vỏ giáp tốt hơn, chúng cũng được bổ sung thêm một cặp pháo 28 cm. Cả hai chiếc trong lớp đều đã tham gia Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Moltke tham gia nhiều trận chiến lớn cùng với phần còn lại của Hạm đội Biển khơi Đức, bao gồm các trận Dogger Bank và Jutland tại Bắc Hải cùng trận Riga và Chiến dịch Albion tại biển Baltic. Vào cuối chiến tranh, Moltke cùng với phần lớn tàu chiến của Hạm đội Biển khơi bị lưu giữ tại Scapa Flow trong khi các cuộc đàm phán hòa bình diễn ra nhằm quyết định số phận của chúng. Moltke đã bị đánh đắm cùng với hầu hết hạm đội vào ngày 21 tháng 6 năm 1919 nhằm ngăn chúng không bị rơi vào tay người Anh. Goeben được bố trí tại Địa Trung Hải vào lúc chiến tranh nổ ra, nó thoát khỏi sự săn đuổi của hạm đội Anh để đi đến Constantinopolis. Con tàu cùng với chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ Breslau nhanh chóng được chuyển cho Hải quân Ottoman không lâu sau đó. Về mặt chiến lược, Goeben đã đóng một vai trò rất quan trọng; nó đã giúp lôi kéo Đế quốc Ottoman vào chiến tranh theo phe Trung tâm, và hoạt động như một hạm đội hiện hữu ngăn cản các nỗ lực vượt qua eo biển Bosporus của lực lượng Anh-Pháp cũng như ngăn trở việc tiến quân của Hạm đội Hắc hải của Nga. Goeben được chính quyền mới của Thổ Nhĩ Kỳ giữ lại sau chiến tranh. Chỉ được cải tiến đôi chút so với cấu hình ban đầu, nó tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ cho đến khi được cho ngừng hoạt động vào ngày 20 tháng 12 năm 1950 và được rút khỏi Đăng bạ Hải quân vào ngày 14 tháng 11 năm 1954. Hai năm trước đó, khi Thổ Nhĩ Kỳ gia nhập khối NATO vào năm 1952, con tàu được gán số hiệu lườn B70. Con tàu được rao bán cho chính phủ Tây Đức không thành công vào năm 1963; mặc dù là chiếc tàu chiến kiểu dreadnought duy nhất còn sót lại trên thế giới, chưa kể là chiếc tàu chiến duy nhất còn sống sót của phe Trung tâm thời Thế Chiến I, không một tổ chức nào muốn giữ nó lại như một tàu bảo tàng. Con tàu được bán cho hãng M.K.E. Seyman vào năm 1971 để tháo dỡ; nó được kéo đến xưởng tháo dỡ vào ngày 7 tháng 6 năm 1973, và công việc hoàn tất vào tháng 2 năm 1976.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ectoedemia_hispanica
https://upload.wikimedia…le_genitalia.JPG
Ectoedemia hispanica
null
Ectoedemia hispanica
null
Ectoedemia hispanica male genitalia
null
image/jpeg
225
142
true
true
true
Ectoedemia hispanica là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó là loài đặc hữu của miền đông và miền nam Tây Ban Nha. Sải cánh dài 6.2-6.8 mm. Adults have been caught in tháng 7. Unlike most other Nepticulidae species, the larvae mine the bark of their host, rather than the leaves. Không rõ cây chủ là loại cây gì nhưng địa điểm sinh sống của chúng điển hình là nơi có các loài cây Castanea và Quercus suber.
Ectoedemia hispanica là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó là loài đặc hữu của miền đông và miền nam Tây Ban Nha. Sải cánh dài 6.2-6.8 mm. Adults have been caught in tháng 7. Unlike most other Nepticulidae species, the larvae mine the bark of their host, rather than the leaves. Không rõ cây chủ là loại cây gì nhưng địa điểm sinh sống của chúng điển hình là nơi có các loài cây Castanea và Quercus suber.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99_Fahrenheit
https://upload.wikimedia…e_Fahrenheit.svg
Độ Fahrenheit
Sử dụng
Độ Fahrenheit / Sử dụng
  Quốc gia sử dụng độ Fahrenheit.   Quốc gia sử dụng độ Fahrenheit và cả Celsius.   Quốc gia sử dụng độ Celsius.
null
null
image/svg+xml
1,314
2,560
true
true
true
Độ Fahrenheit hay độ F, là một thang nhiệt độ được đặt theo tên nhà vật lý người Đức Daniel Gabriel Fahrenheit.
Thang nhiệt độ Fahrenheit từng được sử dụng chủ yếu trong đo đạc thời tiết, công nghiệp và y tế ở hầu hết các nước nói tiếng Anh cho đến những năm 1960. Vào nửa cuối những năm 1960 và 1970, thang nhiệt độ Celsius dần dần được các chính phủ đưa vào sử dụng trong kế hoạch chuẩn hóa hệ thống đo lường. Những người ủng hộ thang nhiệt độ Fahrenheit cho rằng sự phổ biến của nó trước kia là do yếu tố tiện dụng. Đơn vị của nó chỉ bằng 5/9 của một độ Celsius, cho phép thể hiện chính xác hơn các đo đạc nhiệt độ mà không cần sử dụng đến các đơn vị lẻ. Ngoài ra, nhiệt độ không khí môi trường ở hầu hết các vùng cư dân trên thế giới thường cũng không vượt xa giới hạn từ 0 °F đến 100 °F, vì thế mà thang nhiệt độ Fahrenheit được cho là thể hiện nhiệt độ mà con người có thể cảm nhận được, thể hiện theo từng cấp 10 độ một trong hệ thống Fahrenheit. Hơn nữa, đồng thời mức thay đổi nhiệt độ nhỏ nhất có thể cảm nhận được là một độ Fahrenheit, nghĩa là một người bình thường có thể nhận biết nếu có chênh lệch nhiệt độ ở mức chỉ một độ. Nhưng cũng có những người ủng hộ thang nhiệt độ Celsius lập luận rằng hệ thống của họ cũng rất tự nhiên; ví dụ như họ có thể nói rằng nhiệt độ từ 0 – 10 °C là lạnh, 10 – 20 °C là mát mẻ, 20 – 30 °C là ấm áp và 30 – 40 °C là nóng. Ở Mỹ, hệ thống Fahrenheit vẫn là hệ thống được chấp nhận là chuẩn cho mục đích phi khoa học. Mọi quốc gia khác đã áp dụng thang nhiệt độ chính là Celsius. Fahrenheit đôi khi vẫn được thế hệ cũ sử dụng, đặc biệt là để đo nhiệt độ ở các mức cao.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dendrocopos_macei
https://upload.wikimedia…pos_macei%29.jpg
Dendrocopos macei
null
Dendrocopos macei
null
Fulvous-breasted Woodpecker Dendrocopos macei - female ssp Dendrocopos macei macei 10th. December 2007 Jahangir University campus, Dhaka, Bangladesh
null
image/jpeg
800
640
true
true
true
Dendrocopos macei là một loài chim trong họ Picidae.
Dendrocopos macei là một loài chim trong họ Picidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Echinopsis_obrepanda
https://upload.wikimedia…bra_VZ275_F1.jpg
Echinopsis obrepanda
Hình ảnh
Echinopsis obrepanda / Hình ảnh
null
Lobivia calorubra VZ275 F1
null
image/jpeg
1,470
1,916
true
true
true
Echinopsis obrepanda là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được K.Schum. mô tả khoa học đầu tiên năm 1894.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A2n_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n
https://upload.wikimedia…arn_portrait.jpg
Thân Nhật Bản
null
Thân Nhật Bản
Lafcadio Hearn, còn được biết đến là Koizumi Yakumo, một học giả và tác giả trứ danh, nổi tiếng về sự quan tâm mạnh mẽ tới nền văn hóa Nhật Bản.
English: Patrick Lafcadio Hearn, aka Koizumi Yakumo
null
image/jpeg
1,024
712
true
true
true
Thân Nhật Bản để chỉ sự cảm kích, đánh giá cao và yêu mến văn hóa, con người và lịch sử Nhật Bản. Trong tiếng Nhật, thuật ngữ để chỉ sự thân Nhật là "shinnichi", với "親" "shin" tương đương với tiền tố 'pro-' trong tiếng Anh và "日" "nichi" nghĩa là "Nhật". Thuật ngữ được sử dụng lần đầu ngay từ thế kỷ 18 và được chuyển vào trong tầm kiến thức sau đó một thời gian.
Thân Nhật Bản (hay chuộng Nhật Bản, sính Nhật Bản) để chỉ sự cảm kích, đánh giá cao và yêu mến văn hóa, con người và lịch sử Nhật Bản. Trong tiếng Nhật, thuật ngữ để chỉ sự thân Nhật là "shinnichi" (親日), với "親" "shin" (しん) tương đương với tiền tố 'pro-' trong tiếng Anh (nghĩa là "thân" trong tiếng Việt) và "日" "nichi" (にち) nghĩa là "Nhật" (như trong từ chỉ Nhật Bản là "Nihon" (日本)). Thuật ngữ được sử dụng lần đầu ngay từ thế kỷ 18 và được chuyển vào trong tầm kiến thức sau đó một thời gian.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dinh_%C4%90%E1%BB%99c_L%E1%BA%ADp
https://upload.wikimedia…Banquet_Room.jpg
Dinh Độc Lập
Một số hình ảnh
Dinh Độc Lập / Một số hình ảnh
null
English: Banquet Room at Reunification Palace, Ho Chi Minh City, Vietnam. Tiếng Việt: Phòng Yến tiệc tại Hội trường Thống nhất, Thành phố Hồ Chí Minh.
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Dinh Độc Lập là một công trình kiến trúc, tòa nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đây từng là nơi ở và làm việc của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa. Hiện nay, dinh đã được Chính phủ Việt Nam xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tuy_Phong
https://upload.wikimedia…u%E1%BA%ADn.jpeg
Tuy Phong
Du lịch
Tuy Phong / Du lịch
Sản xuất Điện gió tại Tuy Phong
Phong điện Tuy Phong, Bình Thuận
null
image/jpeg
1,083
1,917
true
true
true
Tuy Phong là một huyện ven biển nằm ở phía đông bắc tỉnh Bình Thuận, Việt Nam.
Tuy Phong có bờ biển đẹp, hoang sơ như bãi Cổ Thạch, Đồi Dương, Ghềnh Son (hay là Gành Son). Đây là một điều kiện thuận lợi cho nền du lịch của huyện phát triển. Các khu du lịch nổi tiếng như: chùa Cổ Thạch, Gành son (Duồng - xã Chí Công), đồi cát và các di tích lịch sử (đình Bình An, đài tưởng niệm thảm sát Cát Bay, lăng Ngư ông Nam Hải,...) của xã Bình Thạnh (La Gàn),... và di tích Chăm pa, như là Tháp Chàm Pô Klông Mơnai.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhyncholestes_raphanurus
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b9/Rhyncholestes_raphanurus_AD.png
Rhyncholestes raphanurus
null
Rhyncholestes raphanurus
null
Mapa del área de distribución de Rhyncholestes raphanurus
null
image/png
974
773
true
true
true
Rhyncholestes raphanurus là một loài động vật có vú trong họ Caenolestidae, bộ Paucituberculata. Loài này được Osgood mô tả năm 1924.
Rhyncholestes raphanurus là một loài động vật có vú trong họ Caenolestidae, bộ Paucituberculata. Loài này được Osgood mô tả năm 1924.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_to%C3%A1n_h%E1%BB%8Dc
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/bc/Eratosthenes.jpg
Lịch sử toán học
Ai Cập
Lịch sử toán học / Cận Đông cổ đại / Ai Cập
Eratosthenes
null
null
image/jpeg
597
428
true
true
true
Từ toán học có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể của tri thức - ngành nghiên cứu suy luận về lượng, cấu trúc, và sự thay đổi; là ngôn ngữ của vũ trụ. Lĩnh vực của ngành học về Lịch sử Toán học phần lớn là sự nghiên cứu nguồn gốc của những khám phá mới trong toán học, theo nghĩa hẹp hơn là nghiên cứu các phương pháp và ký hiệu toán học chuẩn trong quá khứ. Trước thời kì hiện đại và sự phổ biến rộng rãi tri thức trên toàn thế giới, các ví dụ trên văn bản của các phát triển mới của toán học chỉ tỏa sáng ở những vùng, miền cụ thể. Các văn bản toán học cổ nhất từ Lưỡng Hà cổ đại khoảng 1900 TCN, Ai Cập cổ đại khoảng 1800 TCN, Vương quốc Giữa Ai Cập khoảng 1300-1200 TCN và Ấn Độ cổ đại khoảng 800 TCN. Tất cả các văn tự này có nhắc đến Định lý Pythagore; đây có lẽ là phát triển toán học rộng nhất và cổ nhất sau số học cổ đại và hình học. Những cống hiến của Hy Lạp cổ đại với toán học, nhìn chung được coi là một trong những cống hiến quan trọng nhất, đã phát triển rực rỡ cả về phương pháp và chất liệu chủ đề của toán học.
Toán học Ai Cập là ám chỉ toán học được viết dưới tiếng Ai Cập. Toán học Ai Cập cổ đại được đánh dấu bởi nhân vật truyền thuyết Thoth, người được coi là đã đặt ra mẫu tự Ai Cập, hệ thống chữ số, toán học và thiên văn học, là vị thần của thời gian. Từ thời kì Hy Lạp hóa, tiếng Hy Lạp đã thay thế tiếng Ai Cập trong ngôn ngữ viết của các nhà học giả Ai Cập, và từ thời điểm này, toán học Ai Cập hợp nhất với toán học Hy Lạp và Babylon để phát triển toán học Hy Lạp. Nghiên cứu toán học ở Ai Cập sau đó được tiếp tục dưới Đế chế Arab như là một phần của toán học Hồi giáo Trung Cổ, khi tiếng Ả Rập trở thành ngôn ngữ viết của các nhà học giả Ai Cập. Văn tự toán học cổ nhất tìm được cho tới nay là giấy cói Moskva, một văn tự bằng giấy cói của Vương quốc giữa Ai Cập vào khoảng 2000—1800 mà ngày nay ta gọi là "bài toán chữ", rõ ràng là chỉ để giải trí. Một bài toán được coi là quan trọng ở mức nói riêng bởi nó đưa ra phương pháp tìm thể tích của một hình cụt: "Nếu bạn biết: một hình chóp cụt có chiều cao 6, diện tích đáy lớn 4, diện tích đáy nhỏ 2. Bạn sẽ bình phương số 4 này, được 16. Bạn sẽ nhân đôi 4, được 8. Bạn sẽ bình phương 2, được 4. Bạn sẽ cộng 16, 8, và 4 được 28. Bạn sẽ lấy một phần ba của 6, được 2. Bạn nhân 28 với 2 được 56. Và 56 là số bạn cần tìm." Giấy cọ Rhind (khoảng 1650 TCN) là một văn bản toán học Ai Cập quan trọng khác, một hướng dẫn trong số học và hình học. Cùng với việc đưa ra các công thức diện tích và phương pháp nhân, chia và làm việc với phân số đơn vị, nó cũng chứa các bằng chứng về các kiến thức toán học khác (xem Egyptian Unit Fractions) bao gồm hợp số và số nguyên tố; trung bình cộng, trung bình nhân và trung bình điều hòa; và hiểu biết sơ bộ về sàng Eratosthenes và số hoàn hảo. Nó cũng chỉ ra cách giải phương trình tuyến tính bậc một cũng như cấp số cộng và cấp số nhân. Cũng vậy, ba thành phần hình học có trong giấy cọ Rhind nói đến những kiến thức đơn giản nhất của hình học giải tích: (1) Đầu tiên và quan trọng nhất, làm thế nào để xấp xỉ số π chính xác tới dưới một phần trăm; (2) thứ hai, một cố gắng cổ đại trong việc cầu phương hình tròn; (3) và thứ ba, sự sử dụng sớm nhất từng biết về lượng giác. Cuối cùng, giấy cọ Berlin cũng cho thấy người Ai Cập cổ đại có thể giải phương trình đại số bậc hai.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_ngh%E1%BB%87_s%C4%A9_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_vinh_danh_t%E1%BA%A1i_%C4%90%E1%BA%A1i_s%E1%BA%A3nh_Danh_v%E1%BB%8Dng_Rock_and_Roll
https://upload.wikimedia…2/Who_-_1975.jpg
Danh sách nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
Thập niên 1990
Danh sách nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll / Danh sách / Nghệ sĩ trình diễn / Thập niên 1990
null
English: The Who, original line up, performing in Chicago. Left to right: Roger Daltrey, John Entwistle, Keith Moon, Pete Townshend.
null
image/jpeg
1,712
2,472
true
true
true
Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll thành lập năm 1986 tại Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ nhằm vinh danh các nghệ sĩ, nhóm nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và các nhân vật khác đã có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc rock and roll nói riêng. Ban đầu, danh sách này bao gồm 4 hạng mục chính: "Nghệ sĩ trình diễn", "Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn", "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm" và "Thành tựu trọn đời". Từ năm 2000, một hạng mục mới được thêm vào danh sách là "Người hỗ trợ". "Nghệ sĩ trình diễn" là hạng mục duy nhất bầu chọn liên tục từ năm 1986 đến nay. Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu tay. Để ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn lọc.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Caudron_C.440
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b5/Caudron_C.449_Goeland_at_Pontoise_1957.jpg
Caudron C.440
null
Caudron C.440
null
English: Caudron C.449 Goeland trainer aircraft of Air France at Pontoise airfield NW of Paris
null
image/jpeg
432
736
true
true
true
Caudron C.440 Goéland là một loại máy bay thông dụng hai động cơ, 6 chỗ nguồn. Được phát triển tại Pháp vào giữa thập niên 1930.
Caudron C.440 Goéland ("hải âu") là một loại máy bay thông dụng hai động cơ, 6 chỗ nguồn. Được phát triển tại Pháp vào giữa thập niên 1930.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Huy_hi%E1%BB%87u_h%E1%BB%8Dc_x%C3%A3_h%E1%BB%99i_ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9a
https://upload.wikimedia…viet_Union_1.svg
Huy hiệu học xã hội chủ nghĩa
Nguồn gốc và lịch sử
Huy hiệu học xã hội chủ nghĩa / Nguồn gốc và lịch sử
Các nhà lãnh đạo Liên Xô đã tìm cách phân biệt phù hiệu của họ với các biểu tượng được sử dụng bởi Nga hoàng và tầng lớp quý tộc. Họ đã thay thế và bỏ qua các thiết bị huy hiệu truyền thống, thay thế một biểu tượng không phù hợp với thông lệ truyền thống của châu Âu.
null
null
image/svg+xml
605
587
true
true
true
Huy hiệu học xã hội chủ nghĩa, còn được gọi là Huy hiệu học cộng sản, bao gồm các biểu tượng trong một phong cách thường được thông qua bởi nhà nước cộng sản chấp nhận và có biểu tượng cộng sản. Nhiều chính phủ cộng sản cố tình tách khỏi các hình thức truyền thống của châu Âu để tránh xa các chế độ quân chủ mà họ thường thay thế, với những chiếc huy hiệu thực sự được coi là biểu tượng của các vị vua thời phong kiến. Liên Xô là nhà nước đầu tiên sử dụng huy hiệu học xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ sự sáng tạo của mình vào năm 1922, phong cách này trở nên phổ biến hơn sau khi Thế chiến II kết thúc với nhiều quốc gia cộng sản khác đã được thành lập. Ngay cả một số quốc gia phi xã hội chủ nghĩa đã áp dụng phong cách này, vì nhiều lý do khác nhau hay được những người cộng sản đã giúp họ giành được độc lập. Sau khi Liên Xô sụp đổ và các quốc gia cộng sản khác ở Đông Âu năm 1989 và 1991, phong cách huy hiệu này thường bị bỏ rơi vì các huy hiệu cũ, với nhiều các chính phủ mới phục hồi các huy hiệu truyền thống trước đó
Liên Xô được thành lập ra sau cách mạng năm 1917, cần thiết để đại diện cho bản thân phù hợp với các quốc gia có chủ quyền khác, chẳng hạn như biểu tượng, cờ và con dấu, nhưng các nhà lãnh đạo Liên Xô không muốn tiếp tục thực hiện những huy cũ mà họ đã thấy như gắn liền với hệ thống xã hội cách mạng tìm cách thay thế. Để đáp ứng nhu cầu và mong muốn, quốc huy được thông qua sẽ thiếu các yếu tố huy hiệu truyền thống của khiên, mũ, đỉnh và lớp bao quanh, và thay vào đó được trình bày rõ ràng hơn. Phong cách này được tiếp nối sau đó bởi các quốc gia xã hội chủ nghĩa và cộng sản khác, họ cũng muốn tập trung sự chú ý vào công nhân của quốc gia và tách khỏi chế độ phong kiến ​​và tất cả các hiệp hội của nó. Ở một số nước cộng sản, huy hiệu xã hội chủ nghĩa không bao giờ được thông qua đầy đủ. Quốc huy của Ba Lan chỉ được thay đổi một chút dưới thời cộng sản, vẫn giữ nguyên hình thức huy hiệu truyền thống. Ở Hungary, "Rákosi badge", một biểu tượng dưới dạng huy hiệu học xã hội chủ nghĩa đã được thông qua sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhưng sau cuộc nổi dậy năm 1956, một biểu tượng mới đã được tạo ra kết hợp biểu tượng cộng sản với một tấm khiên huy hiệu trong màu sắc của quốc kỳ Hungary. Tiệp Khắc trở thành một quốc gia cộng sản vào năm 1948 nhưng vẫn giữ lại quốc huy ban đầu cho đến năm 1961, khi chúng được thay thế bằng một huy hiệu phi truyền thống mô tả con sư tử không có vương miện và với một ngôi sao đỏ trên đầu. Một số quốc gia thuộc Nam Tư cũng sử dụng khiên huy hiệu kết hợp với hình ảnh xã hội chủ nghĩa trong biểu tượng của họ, cũng như hai nước cộng hòa trong Liên Xô: Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%BClach
https://upload.wikimedia…C3%A4rz_2012.JPG
Bülach
null
Bülach
null
Bülach von Osten
null
image/jpeg
2,065
3,177
true
true
true
Bülach là một đô thị thuộc huyện hành chính Bülach, bang Zürich, Thụy Sĩ. Đô thị này có diện tích 16,09 km2, dân số thời điểm tháng 12 năm 2009 là 17.034 người.
Bülach là một đô thị thuộc huyện hành chính Bülach, bang Zürich, Thụy Sĩ. Đô thị này có diện tích 16,09 km2, dân số thời điểm tháng 12 năm 2009 là 17.034 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Brian_Eaton
https://upload.wikimedia…tonKorea1951.jpg
Brian Eaton
Thăng tiến
Brian Eaton / Thăng tiến
Wing Commander Eaton in a No. 77 Squadron Meteor during a visit to Korea, October 1951
Kimpo, South Korea. 1951-10. Wing Commander Brian A. Eaton, Commanding Officer No. 78 Wing RAAF, Williamtown NSW, in the cockpit of a Meteor aircraft during a visit to No. 77 Squadron RAAF.
Man in flying cap and goggles sitting in aircraft cockpit
image/jpeg
325
444
true
true
true
Brian Alexander Eaton là tướng lĩnh của lực lượng Không quân Hoàng gia Úc, hàm Phó thống chế Không quân.
Năm 1946, ông nhận huân chương Ngôi sao bạc từ quân đội Hoa Kỳ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nam_Th%C3%A0nh_(ph%C6%B0%E1%BB%9Dng)
https://upload.wikimedia…khoaninhbinh.jpg
Nam Thành (phường)
null
Nam Thành (phường)
Bệnh viện đa khoa Ninh Bình với 700 giường
null
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Nam Thành là một phường nằm ở trung tâm thuộc thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.
Nam Thành là một phường nằm ở trung tâm thuộc thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kr%C3%A1sensko
https://upload.wikimedia…%C3%A1sensko.jpg
Krásensko
null
Krásensko
null
Čeština: Krásensko, okres Vyškov. Kostel svatého Vavřince. English: Krásensko, Vyškov District, Czech Republic. Church of Saint Lawrence. Deutsch: Krásensko, Kreis Vyškov, Tschechien. Kirche des heiligen Laurentius.
null
image/jpeg
1,632
1,224
true
true
true
Krásensko là một làng thuộc huyện Vyškov, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc.
Krásensko là một làng thuộc huyện Vyškov, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polystichum_aculeatum_x_braunii
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/be/Fotothek_df_ps_0000900_002_Farne_%28Pteridophytae%2C_Filicinae%29._Dorniger_Schildfarn.jpg
Polystichum aculeatum x braunii
Hình ảnh
Polystichum aculeatum x braunii / Hình ảnh
null
Original image description from the Deutsche Fotothek Farne (Pteridophytae, Filicinae). Dorniger Schildfarn (Polystichum aculeatum, Aspidium spinulosum). Spiralig austreibender Wedel
null
image/jpeg
818
800
true
true
true
Polystichum aculeatum x braunii là một loài dương xỉ trong họ Dryopteridaceae. Loài này được mô tả khoa học đầu tiên.. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/9K121_Vikhr
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/ac/9K121_AT12_MAKS2005.jpg
9K121 Vikhr
null
9K121 Vikhr
null
Русский: ПТРК "Вихрь" под крылом Ка-50 на МАКС-2009
null
image/jpeg
642
1,160
true
true
true
9A1472 Vikhr là một hệ thống tên lửa chống tăng điều khiển bằng laser của Nga. "9K121" là tên định danh GRAU của hệ thống này. Tên ký hiệu NATO là AT-16 Scallion. Tên lửa được trang bị cho các loại trực thăng Ka-50, Ka-52 và máy bay cường kích Su-25T. Loại tên lửa này được trang bị vào khoảng năm 1990, xuất hiện lần đầu tại Triển lãm hàng không Farnborough 1992.
9A1472 Vikhr (tiếng Nga: Вихрь, tiếng Anh: Whirlwind - Cơn lốc) là một hệ thống tên lửa chống tăng điều khiển bằng laser của Nga. "9K121" là tên định danh GRAU của hệ thống này. Tên ký hiệu NATO là AT-16 Scallion. Tên lửa được trang bị cho các loại trực thăng Ka-50, Ka-52 và máy bay cường kích Su-25T. Loại tên lửa này được trang bị vào khoảng năm 1990, xuất hiện lần đầu tại Triển lãm hàng không Farnborough 1992.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crocidura_elgonius
https://upload.wikimedia…n_Shrew_area.png
Crocidura elgonius
null
Crocidura elgonius
null
English: Elgon Shrew (Crocidura elgonius) range
null
image/png
333
297
true
true
true
Crocidura elgonius là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Osgood mô tả năm 1910.
Crocidura elgonius là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Osgood mô tả năm 1910.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Plectranthias
https://upload.wikimedia…8/8f/ChigoHD.jpg
Plectranthias
null
Plectranthias
Plectranthias altipinnatus
English: Plectranthias altipinnatus 日本語: チゴハナダイ Plectranthias altipinnatus
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Plectranthias là một chi cá biển thuộc phân họ Anthiadinae trong họ Cá mú. Duy chỉ một loài có phạm vi phân bố ở Đại Tây Dương, là Plectranthias garrupellus, tất cả các loài còn lại có phạm vi phân bố ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Rất nhiều loài trong chi này chỉ được tìm thấy ở một vài khu vực nhất định.
Plectranthias là một chi cá biển thuộc phân họ Anthiadinae trong họ Cá mú. Duy chỉ một loài có phạm vi phân bố ở Đại Tây Dương, là Plectranthias garrupellus, tất cả các loài còn lại có phạm vi phân bố ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Rất nhiều loài trong chi này chỉ được tìm thấy ở một vài khu vực nhất định.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Xe_t%C4%83ng_Kliment_Voroshilov
https://upload.wikimedia…_Panzer_KW-2.jpg
Xe tăng Kliment Voroshilov
Lược sử phát triển
Xe tăng Kliment Voroshilov / Lược sử phát triển
Một chiếc KV-2 bị bỏ lại, tháng 6-năm 1941
null
null
image/jpeg
395
712
true
true
true
KV là tên một dòng tăng hạng nặng lấy từ tên của nhà chính trị-quân sự nổi tiếng Liên Xô Kliment Voroshilov. Dòng xe KV phục vụ cho quân đội Liên Xô từ trước Chiến tranh thế giới thứ hai và là một trong những loại xe tăng hạng nặng rất ghê gớm ở thời điểm năm 1940-1941. Khi KV-1 bắt đầu tham chiến vào năm 1940, nó ngay lập tức trở thành loại xe tăng hạng nặng mạnh nhất thế giới khi đó, hơn cả loại tăng hạng nặng Char B1 của quân đội Pháp. Quân Đức đã đặt cho KV một biệt danh là "Giant Colossus" - nghĩa là đấu sĩ khổng lồ. Vào những năm đầu Chiến tranh thế giới thứ hai, đa phần xe tăng Đức như Panzer III và Panzer IV chỉ được lắp pháo 7.5 cm KwK-37 nòng ngắn L/24, 5 cm KwK 38 và 3.7 cm KwK 36 nên vỏ giáp của KV gần như là bất khả xâm phạm đối với xe tăng Đức. Tới năm 1942, khi Panzer IV được trang bị pháo 7.5 cm nòng dài L/43 thì nó mới có thể hạ gục KV bằng đạn xuyên giáp khi bắn ở cự ly gần, và tới năm 1943 khi xe tăng hạng nặng Tiger I với pháo 8.8 cm ra đời thì giáp trước của KV mới có thể bị xuyên thủng một cách hiệu quả. Trong suốt cuộc chiến tranh, có khoảng 4.500 chiếc KV-1 và 350 chiếc KV-2 tham chiến trong hơn 14.000 xe tăng hạng nặng của quân đội Liên Xô.
Sau khi dự án thiết kế tăng đa nòng T-35 thất bại, quân đội Liên Xô bắt đầu tìm đến một giải pháp khác để thay thế. T-35 được đánh giá là một loại tăng với hỏa lực mạnh, bọc giáp kỹ nhưng động cơ tồi tệ và tính linh động gần như không có. Cuộc nội chiến Tây Ban Nha cho thấy tăng hạng nặng đóng một vai trò khá quan trọng và nó vẫn ảnh hưởng đến việc thiết kế tăng giai đoạn trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Một vài bản vẽ thiết kế được hoàn thành, tất cả đều là các loại tăng được bọc giáp nặng, sử dụng hệ thống treo thanh xoắn, bề mặt xích rộng và là các dạng thiết kế hàn dính nhau. Có một bản thiết kế có tên là SMK thiết kế gần giống như T-35 nhưng giảm 5 tháp pháo xuống 2 tháp pháo và vũ khí vẫn giữ nguyên là pháo 76.2 mm/45 mm. Khi SMK được gửi đến, Bộ Quốc phòng Liên Xô quyết định là chỉ nên có một tháp pháo nhưng được bọc giáp nặng hơn. Một bản thiết kế nữa có tên là KV, phần thân được thiết kế nhỏ hơn và chỉ có một tháp pháo khiến cho việc gia cố giáp ở mặt trước và tháp pháo được dày hơn mà vẫn giữ được trọng lượng nhất định-không quá nặng. Khi Quân đội Liên Xô bắt đầu cuộc chiến tranh mùa đông với quân Phần Lan, cả ba mẫu bao gồm: SMK-KV-T-100 được gửi đến thực tập ở điều kiện chiến tranh. Lớp giáp bọc nặng của KV đã thể hiện uy lực của nó trước các loại pháo chống tăng của quân đội Phần Lan khiến nó trở nên hữu dụng hơn các bản thiết kế còn lại. Có hai phiên bản KV được đem ra sản xuất đó là KV-1-với tên gọi chính thức là "Xe tăng hạng nặng KV-1" (trang bị pháo 76 mm) và KV-2-với tên gọi chính thức là "Xe tăng hạng nặng KV-2" (trang bị lựu pháo 152 mm). Những ưu điểm của KV bao gồm: lớp giáp cực dày của nó không thể nào bị xuyên thủng bởi đa phần các loại pháo chống tăng thời bấy giờ - trừ khi ở những điểm yếu và ở khoảng cách quá gần, hỏa lực mạnh và sự di chuyển êm của xích trên mặt đất. Nhưng dù sao nó cũng có một số nhược điểm quan trọng: hơi khó để lái, hệ truyền động hoạt động không êm, hệ thống công thái học hoạt động yếu và hầu như không có gàu/lồng tháp pháo. Thêm nữa là trọng lượng 45 tấn là quá nặng so với KV-1. Nó hoạt động cũng như tác chiến không được linh động cho lắm mặc dù hoạt động tối đa công suất của động cơ và còn không thể vượt qua đa số các cây cầu như các loại tăng hạng trung có thể làm được một cách dễ dàng. KV là loại tăng nặng nhất tính đến thời điểm đó và về sau thì Đức cũng có thiết kế một số loại tăng hạng nặng khác còn lớn hơn như Tiger I. KV không bao giờ được trang bị hệ thống ống lặn để vượt qua sông bằng phần dưới, thế nên nó phải đi qua các loại cầu có đủ khả năng cho nó đi qua. Một vài cải tiến về sau có cố tìm cách nâng cấp động cơ và thêm giáp nhưng KV vẫn không thể đạt được đến tốc độ của các loại xe tăng hạng trung và càng ngày càng gặp nhiều vấn đề khi di chuyển ở các địa hình khác nhau.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Klatovy_(huy%E1%BB%87n)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/56/Str%C3%A1%C5%BEov.JPG
Klatovy (huyện)
null
Klatovy (huyện)
null
Čeština: pohled na Strážov z Vápenice
null
image/jpeg
1,080
1,920
true
true
true
Huyện Klatovy là một huyện nằm trong vùng Plzeň của Cộng hòa Séc. Huyện Klatovy có diện tích 1939 km², dân số năm 2002 là 87680 người. Thủ phủ huyện đóng ở Klatovy. Huyện này có 95 khu tự quản.
Huyện Klatovy (tiếng Séc: Okres Klatovy) là một huyện (okres) nằm trong vùng Plzeň của Cộng hòa Séc. Huyện Klatovy có diện tích 1939 km², dân số năm 2002 là 87680 người. Thủ phủ huyện đóng ở Klatovy. Huyện này có 95 khu tự quản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3o_t%C3%A0ng_ngh%E1%BB%87_thu%E1%BA%ADt_Bukchon
https://upload.wikimedia…n_Art_Museum.jpg
Bảo tàng nghệ thuật Bukchon
null
Bảo tàng nghệ thuật Bukchon
null
Asian Art Museum
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Bảo tàng nghệ thuật Bukchon là bảo tàng nghệ thuật ở Seoul, Hàn Quốc. Nó có 150 tranh nghệ thuật hiện đại của Hàn Quốc, 200 tranh của Trung Quốc, 2500 tài liệu cổ của triều đại Joseon trong tổng số 2850.
Bảo tàng nghệ thuật Bukchon là bảo tàng nghệ thuật ở Seoul, Hàn Quốc. Nó có 150 tranh nghệ thuật hiện đại của Hàn Quốc, 200 tranh của Trung Quốc, 2500 tài liệu cổ của triều đại Joseon trong tổng số 2850.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/P%C3%B5lva_(h%E1%BA%A1t)
https://upload.wikimedia…43/Lakekover.JPG
Põlva (hạt)
Hình ảnh
Põlva (hạt) / Hình ảnh
null
Eesti: Pilt Kooraste Kõvverjärvest (Kõverjärv), asub Põlva maakonnas English: The picture of Lake Kõvverjärv, located in Estonia.
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Hạt Põlva, hoặc Põlvamaa, là một trong 15 hạt của Estonia. nó nằm ở phía đông nam quốc gia và tiếp giáp với các hạt Tartu, Valga và Võru. Hạt này có biên giới với tỉnh Pskov của Nga. Tính đến tháng 1 năm 2013 có 27.028 người sống ở hạt Põlva – chiếm 2,3% dân số Estonia.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Climacteris
https://upload.wikimedia…_bowra_apr07.jpg
Climacteris
null
Climacteris
null
Brown Treecreeper (Climacteris picumnus) Bowra, SW Queensland, Australia
null
image/jpeg
1,086
1,037
true
true
true
Climacteris là một chi chim trong họ Climacteridae.
Climacteris là một chi chim trong họ Climacteridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%83u_%C4%91%E1%BB%99ng_m%E1%BA%A1ch_%C4%91i
https://upload.wikimedia…/fd/Gray1129.png
Tiểu động mạch đi
null
Tiểu động mạch đi
Phân bố máu ở vỏ thận.
Distribution of bloodvessels in cortex of kidney.
null
image/png
400
317
true
true
true
Tiểu động mạch đi là các mạch máu thuộc hệ tiết niệu của sinh vật. Efferent có nghĩa là "đi", trong trường hợp này là đưa máu ra khỏi cầu thận. Tiểu động mạch đi được hình thành từ búi mạch cầu thận và có chức năng đưa máu đã được lọc ra khỏi cầu thận. Chúng đóng vai trò quan trọng trong duy trì lưu lượng lọc cầu thận dù huyết áp thay đổi. Ở lớp thú, tiểu động mạch đi theo hai đường khác nhau phụ thuộc vào vị trí của cầu thận. Khoảng 15% cầu thận nằm giữa ranh giới của vỏ thận và tủy thận và còn được gọi là nephron cận tủy. Còn lại là các cầu thận nằm ở vỏ.
Tiểu động mạch đi (effenent arterioles) là các mạch máu thuộc hệ tiết niệu của sinh vật. Efferent (trong tiếng Latin ex + ferre) có nghĩa là "đi", trong trường hợp này là đưa máu ra khỏi cầu thận. Tiểu động mạch đi được hình thành từ búi mạch cầu thận và có chức năng đưa máu đã được lọc ra khỏi cầu thận. Chúng đóng vai trò quan trọng trong duy trì lưu lượng lọc cầu thận dù huyết áp thay đổi. Ở lớp thú, tiểu động mạch đi theo hai đường khác nhau phụ thuộc vào vị trí của cầu thận. Khoảng 15% cầu thận nằm giữa ranh giới của vỏ thận và tủy thận và còn được gọi là nephron cận tủy. Còn lại là các cầu thận nằm ở vỏ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sao_Th%E1%BB%A7y
https://upload.wikimedia…p_True_Color.png
Sao Thủy
Cấu trúc bên trong
Sao Thủy / Cấu trúc bên trong
Các hành tinh kiểu Trái Đất: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, và Sao Hỏa (theo tỷ lệ)
Deutsch: Größenvergleich der vier erdähnlichen Planeten (Merkus, Venus, Erde, Mars) in Echtfarben English: Size comparison of the four terrestrial planets (Mercury, Venus, Earth, Mars) in true color. Română: Comparaţie la scară între cele patru planete terestriale (Mercur, Venus, Pământ / Terra, Marte) în culori reale.
null
image/png
653
1,500
true
true
true
Sao Thủy hay Thủy Tinh là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc Hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng 88 ngày Trái Đất. Nhìn từ Trái Đất, hành tinh hiện lên với chu kỳ giao hội trên quỹ đạo bằng xấp xỉ 116 ngày, và nhanh hơn hẳn những hành tinh khác. Tốc độ chuyển động nhanh này đã khiến người La Mã đặt tên hành tinh là Mercurius, vị thần liên lạc và đưa tin một cách nhanh chóng. Trong thần thoại Hy Lạp tên của vị thần này là Hermes. Tên tiếng Việt của hành tinh này dựa theo tên do Trung Quốc đặt, chọn theo hành thủy trong ngũ hành. Do hành tinh hầu như không có khí quyển để giữ lại nhiệt lượng, bề mặt Sao Thủy trải qua sự biến đổi nhiệt độ lớn nhất trong số các hành tinh, thay đổi từ 100 K vào ban đêm tới 700 K vào ban ngày. Trục quay của Sao Thủy có độ nghiêng nhỏ nhất trong Hệ Mặt Trời, nhưng hành tinh lại có độ lệch tâm quỹ đạo lớn nhất. Tại viễn điểm quỹ đạo, Sao Thủy ở cách xa Mặt Trời hơn 1,5 lần khi so với hành tinh ở cận điểm quỹ đạo. Bề mặt hành tinh có rất nhiều hố va chạm nhìn trông giống như bề mặt của Mặt Trăng, và hành tinh không còn hoạt động địa chất trong hàng tỷ năm trước.
Sao Thủy là một trong 4 hành tinh kiểu Trái Đất trong Hệ Mặt Trời, và là hành tinh cấu tạo bằng đá giống Trái Đất. Đây là hành tinh nhỏ nhất trong hệ Mặt Trời với bán kính tại xích đạo là 2.439,7 km. Sao Thủy thậm chí còn nhỏ hơn các vệ tinh tự nhiên lớn nhất của một số hành tinh trong hệ Mặt Trời như Ganymede và Titan. Sao Thủy có thành phần cấu tạo khoảng 70% là kim loại và 30% silicat. Khối lượng riêng trung bình của Sao Thủy là 5,427 g/cm³ cao thứ 2 trong Hệ Mặt Trời, chỉ nhỏ hơn khối lượng riêng Trái Đất (5,515 g/cm³) một chút. Nếu bỏ qua hiệu ứng áp lực nén hấp dẫn, các vật liệu trên Sao Thủy có thể đặc hơn với khối lượng riêng khoảng 5,3 g/cm³ so với Trái Đất trong trường hợp này là 4,4 g/cm³. Khối lượng riêng trung bình của Sao Thủy có thể sử dụng để phỏng đoán cấu trúc chi tiết bên trong của nó. Trong khi khối lượng riêng lớn của Trái Đất do đóng góp đáng kể của áp lực nén hấp dẫn, đặc biệt tại lõi, Sao Thủy có thể tích nhỏ hơn và vùng lõi không bị nén mạnh như của Trái Đất. Do đó, vì hành tinh có khối lượng riêng cao, lõi của nó phải lớn hơn về tỷ lệ kích thước và chứa nhiều sắt hơn. Các nhà địa chất học ước tính rằng lõi của Sao Thủy chiếm khoảng 42% thể tích của nó so với của Trái Đất bằng 17%. Nghiên cứu gần đây đề xuất rằng Sao Thủy có lõi nóng chảy. Bên ngoài lõi là lớp manti có bề dày từ 500–700 km bao gồm chủ yếu là silicat. Theo dữ liệu từ nhiệm vụ Mariner 10 và những quan sát từ Trái Đất, các nhà khoa học tính được lớp vỏ Sao Thủy dày 100–300 km. Một cấu trúc ấn tượng trên bề mặt Sao Thủy là sự tồn tại của nhiều dãy núi hẹp, kéo dài hàng trăm km. Người ta cho rằng chúng được hình thành khi lõi và lớp manti của Sao Thủy nguội lại vào lúc mà vỏ đã hóa rắn. Lõi của Sao Thủy chứa nhiều sắt hơn bất kỳ hành tinh nào khác trong Hệ Mặt Trời, và có nhiều giả thuyết đã được đưa ra để lý giải cho việc này. Giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất cho rằng Sao Thủy ban đầu có tỉ lệ silicat-kim loại giống với các thiên thạch chondrit phổ biến, được cho là vật chất tạo đá đặc trưng của Hệ Mặt Trời, và có khối lượng gấp khoảng 2,25 lần khối lượng hiện nay của nó. Trong lịch sử sơ khai của Hệ Mặt Trời, Sao Thủy có thể đã va chạm với một vi hành tinh có khối lượng bằng 1/6 nó và có đường kính hàng trăm km. Cú va chạm có thể đã cuốn đi phần lớn vật liệu nguyên thủy của lớp vỏ và manti, để lại phần lõi có thể tích tương đối lớn. Quá trình tương tự, các nhà khoa học hành tinh gọi là giả thiết vụ va chạm khổng lồ, nhằm đề xuất để giải thích sự hình thành Mặt Trăng của Trái Đất. Giả thuyết khác, có thể Sao Thủy hình thành từ tinh vân Mặt Trời trước khi năng lượng phát ra từ Mặt Trời đạt đến sự ổn định. Hành tinh ban đầu có thể có khối lượng gấp đôi hiện nay, nhưng do sự thu nhỏ thể tích trong giai đoạn sau khi hình thành Sao, nhiệt độ gần Sao Thủy có thể nằm trong khoảng 2.500 đến 3.500 K, và thậm chí có thể cao đến 10.000 K. Hầu hết đá trên bề mặt Sao Thủy có thể đã bốc hơi ở nhiệt độ đó, hình thành một lớp khí quyển chứa "hơi đá", loại "hơi" này sau đó bị gió Mặt Trời thổi ra khỏi hành tinh. Giả thiết thứ ba cho rằng tinh vân Mặt Trời gây ra sự kéo các hạt vật chất đang bồi đắp cho Sao Thủy, tức là các hạt nhẹ hơn thay vì bồi đắp về Sao Thủy thì chúng bị kéo đi ra xa. Mỗi giả thiết dự đoán thành phần cấu tạo bề mặt khác nhau, và 2 nhiệm vụ thăm dò không gian là MESSENGER và BepiColombo đã và sẽ kiểm tra các giả thiết này. MESSENGER đã phát hiện hàm lượng lưu huỳnh và kali trên bề mặt cao hơn dự đoán, điều này có thể giải thích rằng giả thiết vụ va chạm lớn và sự bay hơn của vỏ và manti đã không xảy ra vì kali và lưu huỳnh sẽ bị biến mất cùng các vật chất khác do chúng không thể tồn tại ở nhiệt độ cực kỳ cao như vậy. Những gì phát hiện được có vẻ phù hợp với giả thiết thứ ba, tuy nhiên việc phân tích dữ liệu sâu hơn nữa là điều cần phải được tiến hành.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acer_tschonoskii
https://upload.wikimedia…osvaahtera_C.jpg
Acer tschonoskii
null
Acer tschonoskii
null
English: Acer tschonoskii subsp tschonoskii in The University of Helsinki Botanical Garden in Kaisaniemi Suomi: Japaninperhosvaahtera kasvaa Helsingin yliopiston kasvitieteellisessä puutarhassa Kaisaniemessä. Svenska: Guldlönn växer i Helsingfors universitets botaniska trädgård i Kajsaniemi.
null
image/jpeg
1,712
2,272
true
true
true
Acer tschonoskii là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được Maxim. mô tả khoa học đầu tiên năm 1887.
Acer tschonoskii là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được Maxim. mô tả khoa học đầu tiên năm 1887.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Angelo_Felici
https://upload.wikimedia…i_%281973%29.jpg
Angelo Felici
null
Angelo Felici
null
Nederlands: Landelijk Pastoraal Overleg te Noordwijkerhout, Mgr. Bluyssen (l) en de pauselijke nuntius Felici 27 januari 1973
null
image/jpeg
1,940
1,455
true
true
true
Angelo Felici là một Hồng y người Italia của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhận vai trò Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ Ss. Biagio e Carlo ai Catinari, Chủ tịch Uỷ ban Giáo hoàng “Ecclesia Dei” trong suốt 5 năm, từ năm 1995 đến năm 2000. Vốn là một giáo sĩ trong vai trò phục vụ trong Giáo triều Rôma, ông từng đảm trách nhiều vai trò khác nhau trước khi tiến đến trở thành Chủ tịch Uỷ ban Giáo hoàng “Ecclesia Dei”, như: Phó Tổng Thư ký Thánh bộ các Vấn đề Ngoại thường của Giáo hội, Quyền Sứ thần Tòa Thánh tại Hà Lan, Sứ thần Tòa Thánh tại Bồ Đào Nha, Sứ thần Tòa Thánh tại Pháp, Tổng trưởng Thánh bộ Tuyên Thánh. Ông được vinh thăng Hồng y ngày 28 tháng 6 năm 1988, bởi Giáo hoàng Gioan Phaolô II.
Angelo Felici (1919–2007) là một Hồng y người Italia của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhận vai trò Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ Ss. Biagio e Carlo ai Catinari, Chủ tịch Uỷ ban Giáo hoàng “Ecclesia Dei” trong suốt 5 năm, từ năm 1995 đến năm 2000. Vốn là một giáo sĩ trong vai trò phục vụ trong Giáo triều Rôma, ông từng đảm trách nhiều vai trò khác nhau trước khi tiến đến trở thành Chủ tịch Uỷ ban Giáo hoàng “Ecclesia Dei”, như: Phó Tổng Thư ký Thánh bộ các Vấn đề Ngoại thường của Giáo hội (1964–1967), Quyền Sứ thần Tòa Thánh tại Hà Lan (1967–1976), Sứ thần Tòa Thánh tại Bồ Đào Nha (1976–1979), Sứ thần Tòa Thánh tại Pháp (1978–1988), Tổng trưởng Thánh bộ Tuyên Thánh (1988–1995). Ông được vinh thăng Hồng y ngày 28 tháng 6 năm 1988, bởi Giáo hoàng Gioan Phaolô II.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7n_%C4%90%C4%83ng
https://upload.wikimedia…4%90%C4%83ng.jpg
Cần Đăng
Hình ảnh
Cần Đăng / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Một con rạch chảy qua cầu Cần Đăng và ngôi chợ cùng tên, ở xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, Việt Nam.
null
image/jpeg
3,395
4,526
true
true
true
Cần Đăng là một xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, Việt Nam.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oaxaca_(th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91)
https://upload.wikimedia…alo_a_Oaxaca.jpg
Oaxaca (thành phố)
null
Oaxaca (thành phố)
null
English: Zócalo en Oaxaca, OAX, Mexico
null
image/jpeg
2,112
2,816
true
true
true
Thành phố và khu tự quản Oaxaca de Juárez, hay đơn giản là Oaxaca là một thành phố của México. Thành phố này là thủ phủ và là thành phố lớn nhất bang Oaxaca, México. Oaxaca tọa lạc ở quận Centro trong vùng Valles Centrales de Oaxaca, tại chân đồi của Sierra Madre tại chân Cerro del Fortín kéo dài đến hai bờ sông Atoyac. Thành phố có diện tích km², dân số thời điểm năm là người. Trung tâm lịch sử Oaxaca và địa điểm khảo cổ tại núi Albán, đã được đưa vào danh sách di sản thế giới năm 1987. Thành phố cũng là nơi tổ chức lễ hội kéo dài 1 tháng có tên gọi"Guelaguetza,"đặc trưng với các điệu nhảy và ca nhạc Oaxaca và vẻ đẹp của những phụ nữ bản địa.
Thành phố và khu tự quản Oaxaca de Juárez, hay đơn giản là Oaxaca là một thành phố của México. Thành phố này là thủ phủ và là thành phố lớn nhất bang Oaxaca, México. Oaxaca tọa lạc ở quận Centro trong vùng Valles Centrales de Oaxaca, tại chân đồi của Sierra Madre tại chân Cerro del Fortín kéo dài đến hai bờ sông Atoyac. Thành phố có diện tích  km², dân số thời điểm năm là người. Trung tâm lịch sử Oaxaca và địa điểm khảo cổ tại núi Albán, đã được đưa vào danh sách di sản thế giới năm 1987. Thành phố cũng là nơi tổ chức lễ hội kéo dài 1 tháng có tên gọi"Guelaguetza,"đặc trưng với các điệu nhảy và ca nhạc Oaxaca và vẻ đẹp của những phụ nữ bản địa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chlorostilbon_melanorhynchus
https://upload.wikimedia…orhynchusAC1.jpg
Chlorostilbon melanorhynchus
null
Chlorostilbon melanorhynchus
null
English: Western Emerald humming bird, Chlorostilbon melanorhynchus at Alambi, Ecuador. Alan Cassidy photo.
null
image/jpeg
1,000
1,414
true
true
true
Chlorostilbon melanorhynchus là một loài chim trong họ Trochilidae.
Chlorostilbon melanorhynchus là một loài chim trong họ Trochilidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Adelocosa
https://upload.wikimedia…cosa.anops.1.png
Adelocosa
null
Adelocosa
null
Known world distribution of Adelocosa anops (Lycosidae) - Kauai, Hawaii Locator for this distribution map .
null
image/png
172
300
true
true
true
Adelocosa là một chi nhện trong họ Lycosidae.
Adelocosa là một chi nhện trong họ Lycosidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_vua_Ba_T%C6%B0
https://upload.wikimedia…3e/Hormidzii.jpg
Danh sách vua Ba Tư
Đế quốc Sassanid, CN 224–651
Danh sách vua Ba Tư / Các đế quốc của người Iran ở Iran / Đế quốc Sassanid, CN 224–651
null
Coin of Hormizd ii, Sasanian king (302–309)
null
image/jpeg
349
725
true
true
true
Danh sách dưới đây bao gồm các vị vua và nữ hoàng của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một quảng thời gian dài trên dưới 1700 năm, chỉ tập trung trong một khu vực miền tây nam khá hạn chế của xứ Iran ngày nay: bờ cõi xứ Elam và vài vùng phụ cận. Xứ Elam, nhờ ở cạnh bên miền Lưỡng Hà, nơi nhiều bia ký và tài liệu lịch sử đã được khai quật, giải mã, và đối chiếu, nên đã được biết đến ít nhiều trên khắp thế giới từ thế XX. Từ năm khoảng 2550 TCN, dưới các quốc hiệu Awan, Simashki và Elam, vương quốc này đã sánh vai với các cường quốc của Lưỡng Hà như Lagash, Akkad, Assyria và Babylonia. Tuy nhiên, dân tộc Elam không thuộc nhóm Ấn-Âu hay Ấn-Iran. Triều đại Achaemenes là triều đại của người Ba Tư đầu tiên. Triều đại trước đó là của người Media, một dân tộc Iran có quan hệ gần gũi với người Ba Tư. Nhà Achaemenes bị tiêu diệt bởi Alexandros Đại đế, mở đầu khoảng thời gian khoảng 200 năm Ba Tư nằm dưới sự cai trị của người Hy Lạp. Ba Tư sau đó được cai trị bởi người Parthia, một dân tộc Iran nhưng không phải Ba Tư. Trong thế kỷ thứ 3, nhà Sasan người Ba Tư đã nổi dậy và tiêu diệt Parthia.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dipelta_floribunda
https://upload.wikimedia…9_-_DSC03613.JPG
Dipelta floribunda
Hình ảnh
Dipelta floribunda / Hình ảnh
null
Dipelta floribunda. Botanical specimen on the grounds of the Villa Taranto (Verbania), Lake Maggiore, Italy.
null
image/jpeg
4,320
3,240
true
true
true
Dipelta floribunda là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được Carl Johann Maximowicz mô tả khoa học đầu tiên năm 1877.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Diocletianus
https://upload.wikimedia…rino_1030439.JPG
Diocletianus
Xung đột với Carinus
Diocletianus / Thời niên thiếu / Xung đột với Carinus
Tượng bán thân của Carinus tại Centrale Montemartini
Italiano: Centrale Montemartini a Roma: ritratto dell'imperatore Carino (257-285).
null
image/jpeg
1,378
1,026
true
true
true
Gaius Valerius Aurelius Diocletianus, thường được gọi là Diocletianus, là Hoàng đế La Mã từ năm 284 cho đến năm 305. Sinh ra trong một gia đình gốc Illyria có địa vị xã hội thấp ở tỉnh Dalmatia, ông đã thăng qua các cấp bậc của Quân đội La Mã để trở thành viên chỉ huy Kỵ binh của Hoàng đế Carus. Ông được xem là một chỉ huy quân đội có hoài bão lớn lao. Sau khi Carus và con là Numerian bị giết trong chiến dịch chống Đế quốc Ba Tư, Quân đội La Mã tôn Diocletianus làm Hoàng đế mới. Diocletianus đã củng cố ngôi Hoàng đế của mình bằng việc đánh bại một người con khác của Carus trong trận Margus. Với việc lên nắm Đế quyền, ông đã kết thúc cuộc khủng hoảng của Đế quốc La Mã vào thế kỷ thứ ba. Diocletianus đã bổ nhiệm bạn ông - Maximian Augustus làm đồng hoàng đế cấp cao vào năm 285. Vào Ngày 1 tháng 3 năm 293 ông lại phong tiếp Galerius và Constantius làm Caesar, đồng hoàng đế cấp dưới. Theo chính sách "Tứ đầu chế", mỗi hoàng đế sẽ cai trị một phần tư của đế quốc La Mã. Trong các chiến dịch chống lại các bộ tộc bên sông Danube và Sarmatia, những người Alamanni, và những người đoạt ngôi ở Ai Cập, Diocletianus bảo đảm được biên giới của đế chế và củng cố Đế quyền của ông.
Sau khi ông kế vị ngai vàng, Diocletianus và Lucius Caesonius Bassus cùng nắm giữ chức chấp chính quan. Bassus là một thành viên của một gia đình nguyên lão ở Campania, một cựu chấp chính quan đồng thời là quan trấn thủ tỉnh châu Phi. Ông đã được lựa chọn bởi Probus vì sự xuất sắc của mình.. Ông là một người đàn ông có tài năng trong các lĩnh vực của chính quyền nơi Diocletianus, có lẽ, đã không có kinh nghiệm. Sự chọn lựa Bassus của Diocletianus làm chấp chính quan như là biểu tượng sự chối bỏ của mình đối với chính quyền của Carinus tại Rome. Diocletianus không phải là thách thức duy nhất với sự cai trị của Carinus: kẻ cướp ngôi M. Aurelius Julianus, nắm quyền kiểm soát ở miền bắc Ý và Pannonia sau khi Diocletianus kế vị Julianus đúc tiền kim loại từ kho bạc tại Siscia (Sisak, Croatia)tuyên bố mình là Hoàng đế và sự tự do đầy hứa hẹn. Đó là lý do công khai tốt cho Diocletianus, và nó hỗ cho sự miêu tả về Carinus của ông như là một bạo chúa tàn bạo và áp bức. Tuy nhiên, lực lượng của Julianus vốn đã yếu, và đã tan tác khi quân đội của Carinus di chuyển từ Anh đến phía bắc Ý. Là vị nguyên thủ của toàn bộ miền Đông, Diocletianus rõ ràng là mối đe dọa lớn hơn Trong mùa đông năm 284-85, Diocletianus tiến về phía tây qua vùng Balkans. Vào mùa xuân, khoảng thời gian trước khi kết thúc tháng 5, quân đội của ông đã gặp quân của Carinus đang vượt qua sông Margus(Đại Morava) ở Moesia. Theo nguồn hiện đại,vị trí này nằm giữa Mons Aureus (Seone, phía tây của Smederevo) và Viminacium, gần Belgrade ngày nay, Serbia . Mặc dù có quân đội hùng mạnh hơn, Carinus đã giữ vị trí yếu hơn. Sự cai trị của ông đã không được lòng dân, và sau đó bị cáo buộc rằng ông đã ngược đãi viện nguyên lão và quyến rũ vợ của tướng lĩnh dưới quyền mình . Đó có thể là Flavius ​​Constantius, thống đốc Dalmatia và hợp tác với Diocletianus nhằm bảo vệ gia đình, đã đào ngũ tới chỗ Diocletian vào đầu mùa xuân Khi trận Margus bắt đầu,thái thú của Carinus, Aristobulus cũng đào ngũ. Trong lúc diễn ra trận chiến, Carinus đã bị giết bởi người của mình. Sau chiến thắng của Diocletianus, cả quân đội phía Tây và phía đông hoan nghênh ông là Augustus . Diocletianus đã đòi hỏi một lời thề trung thành từ quân đội bị đánh bại và rời khỏi Ý.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_Pueblo_(AGER-2)
https://upload.wikimedia…AGER-2_Crest.png
USS Pueblo (AGER-2)
null
USS Pueblo (AGER-2)
null
English: Emblem of the USS Pueblo AGER-2
null
image/png
1,605
1,249
true
true
true
USS Pueblo (AGER-2) là một tàu nghiên cứu môi trường lớp Banner, gắn liền với tình báo của Hải quân với tư cách là một con tàu gián điệp, đã bị các lực lượng Bắc Triều Tiên tấn công và bắt giữ vào ngày 23 tháng 1 năm 1968, trong sự kiện Pueblo hoặc cách gọi khác là cuộc khủng hoảng Pueblo. Việc bắt giữ tàu của Hải quân Hoa Kỳ và 83 thuyền viên, một người trong số đó đã bị chết trong cuộc tấn công, đã đến chưa đầy một tuần sau khi Tổng thống Lyndon B. Johnson phát biểu trước Quốc hội Hoa Kỳ một tuần trước khi bắt đầu cuộc tấn công Tết Mậu Thân ở miền Nam Việt Nam trong Chiến tranh Việt Nam, và ba ngày sau khi 31 người thuộc Đơn vị 124 Quân đội Nhân dân Triều Tiên của Bắc Triều Tiên đã vượt qua Khu phi quân sự Triều Tiên và giết chết 26 người Hàn Quốc trong âm mưu tấn công Nhà Xanh Hàn Quốc) ở thủ đô Seoul. Việc bắt giữ Pueblo và việc hành hạ và tra tấn thủy thủ đoàn của con tàu này trong thời gian giam giữ dài 11 sau đó đã trở thành một sự cố lớn trong Chiến tranh Lạnh, gây căng thẳng giữa các cường quốc phương Tây, Liên Xô và Trung Quốc. Bắc Triều Tiên tuyên bố rằng Pueblo đã cố ý vào lãnh hải của họ cách đảo Ryo 7,6 hải lý và nhật ký hải trình cho thấy họ đã xâm nhập nhiều lần.
USS Pueblo (AGER-2) là một tàu nghiên cứu môi trường lớp Banner, gắn liền với tình báo của Hải quân với tư cách là một con tàu gián điệp, đã bị các lực lượng Bắc Triều Tiên tấn công và bắt giữ vào ngày 23 tháng 1 năm 1968, trong sự kiện Pueblo hoặc cách gọi khác là cuộc khủng hoảng Pueblo. Việc bắt giữ tàu của Hải quân Hoa Kỳ và 83 thuyền viên, một người trong số đó đã bị chết trong cuộc tấn công, đã đến chưa đầy một tuần sau khi Tổng thống Lyndon B. Johnson phát biểu trước Quốc hội Hoa Kỳ một tuần trước khi bắt đầu cuộc tấn công Tết Mậu Thân ở miền Nam Việt Nam trong Chiến tranh Việt Nam, và ba ngày sau khi 31 người thuộc Đơn vị 124 Quân đội Nhân dân Triều Tiên của Bắc Triều Tiên đã vượt qua Khu phi quân sự Triều Tiên (DMZ) và giết chết 26 người Hàn Quốc trong âm mưu tấn công Nhà Xanh Hàn Quốc) ở thủ đô Seoul. Việc bắt giữ Pueblo và việc hành hạ và tra tấn thủy thủ đoàn của con tàu này trong thời gian giam giữ dài 11 sau đó đã trở thành một sự cố lớn trong Chiến tranh Lạnh, gây căng thẳng giữa các cường quốc phương Tây, Liên Xô và Trung Quốc. Bắc Triều Tiên tuyên bố rằng Pueblo đã cố ý vào lãnh hải của họ cách đảo Ryo 7,6 hải lý (14 km) và nhật ký hải trình cho thấy họ đã xâm nhập nhiều lần. Tuy nhiên, Hoa Kỳ vẫn cho rằng con tàu đang ở trong vùng biển quốc tế tại thời điểm xảy ra sự cố và bất kỳ bằng chứng có mục đích nào do Triều Tiên cung cấp để hỗ trợ cho các tuyên bố của họ là bịa đặt. Pueblo, hiện vẫn do Bắc Triều Tiên chiếm giữ, và nó chính thức vẫn là tàu đang làm nhiệm vụ của Hải quân Hoa Kỳ. Kể từ đầu năm 2013, con tàu đã được neo đậu dọc sông Potong ở Bình Nhưỡng và sử dụng nó như một tàu bảo tàng tại Bảo tàng Chiến tranh Chiến thắng Bình Nhưỡng. Pueblo là con tàu duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ vẫn còn nằm trong danh sách đang thực hiện nhiệm vụ hiện đang bị giam giữ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ulmus_lamellosa
https://upload.wikimedia…rade%29_leaf.jpg
Ulmus lamellosa
Hình ảnh
Ulmus lamellosa / Hình ảnh
null
English: Photo of Ulmus lamellosa leaf taken by Mr Ronnie Nijboer, Bonte Hoek kwekerijen
null
image/jpeg
822
1,233
true
true
true
Ulmus lamellosa là một loài thực vật có hoa trong họ Ulmaceae. Loài này được C. Wang & S.L. Chang miêu tả khoa học đầu tiên năm 1979.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scinax
https://upload.wikimedia…uscovarius02.jpg
Scinax
Hình ảnh
Scinax / Hình ảnh
null
Scinax fuscovarius
null
image/jpeg
500
770
true
true
true
Scinax là một chi động vật lưỡng cư trong họ Nhái bén, thuộc bộ Anura. Chi này có 93 loài và 13% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A1ch:Kylie_Minogue
https://upload.wikimedia…_Awards_2012.jpg
Sách:Kylie Minogue
null
Sách:Kylie Minogue
null
English: A cropped version of File:Kylie Minogue wins the Silver Clef Award 2012.jpg that focuses in on the subject.
null
image/jpeg
760
480
true
true
true
Tổng quát Kylie Minogue Danh sách đĩa nhạc Danh sách album của Kylie Minogue Album Kylie Enjoy Yourself Rhythm of Love Let's Get to It Kylie Minogue Impossible Princess Light Years Fever Body Language X Aphrodite Kiss Me Once Album phối lại The Kylie Collection Kylie's Remixes Volume 1 Kylie's Remixes Volume 2 Kylie's Non-Stop History 50+1 Greatest Remix Hits 1 Greatest Remix Hits 2 Mixes Impossible Remixes Greatest Remix Hits 3 Greatest Remix Hits 4 Boombox Album trực tiếp Intimate and Live Showgirl Showgirl Homecoming Live Kylie Live in New York Aphrodite Les Folies: Live in London Album tổng hợp Greatest Hits Hits+ Confide in Me Greatest Hits 1987–1999 Greatest Hits 87–97 Kylie Minogue: Artist Collection Ultimate Kylie Confide in Me: The Irresistible Kylie Hits The Best of Kylie Minogue The Abbey Road Sessions Bộ đĩa Kylie: The Albums 2000–2010 Đĩa mở rộng Money Can't Buy Darling Pink Sparkle A Kylie Christmas Đĩa đơn Danh sách đĩa đơn của Kylie Minogue "The Loco-Motion" "I Should Be So Lucky" "Got to Be Certain" "Je Ne Sais Pas Pourquoi" "It's No Secret" "Turn It into Love" "Hand on Your Heart" "Wouldn't Change a Thing" "Never Too Late" "Tears on My Pillow"
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B9i_H%E1%BB%AFu_Nh%C6%A1n
https://upload.wikimedia…d%2C_Vietnam.png
Bùi Hữu Nhơn
null
Bùi Hữu Nhơn
null
English: Shoulder Sleeve Insignia of the Military Assistance Command, Vietnam. Symbolism: Yellow and red are Vietnam's colors. The red ground alludes to the infiltration and aggression from beyond the embattled "wall" (i.e., the Great Wall of China). The opening in the "wall" through which this infiltration and aggression flow is blocked by the sword representing United States military aid and support. The "wall" is arched and the sword pointed upward in reference to the offensive action pushing the aggressors back. Background: The shoulder sleeve insignia was originally approved for the U.S. Army personnel serving in Vietnam on March 5, 1963. It was amended to extend authorization of wear by personnel assigned to the U.S. Military Assistance Command, Vietnam, on February 10, 1966.
null
image/png
250
164
true
true
true
Bùi Hữu Nhơn nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Viễn đông do Quân đội thuộc địa Pháp mở ra tại cao nguyên Trung phần Việt Nam nhằm đào tạo sĩ quan phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp sau đó và Quân đội Quốc gia Việt Nam sau này. Ông đã phục vụ trong Binh chủng Pháo binh từ những chức vụ nhỏ nhất của một sĩ quan cho đến chức vụ cao nhất là Chỉ huy trưởng Binh chủng. Có thể xem ông là một vị tướng Pháo binh. Tuy nhiên, vì xuất thân từ một trường Võ bị nên trong suốt thời gian phục vụ Quân đội, ông cũng đảm trách những chức vụ ở những lĩnh vực khác như Tư lệnh Sư đoàn Bộ binh, Chỉ huy trưởng đơn vị Yểm trợ, Chỉ huy trưởng Cơ sở đào tạo nhân lực cho quân đội v.v...
Bùi Hữu Nhơn (sinh năm 1928) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Viễn đông do Quân đội thuộc địa Pháp mở ra tại cao nguyên Trung phần Việt Nam nhằm đào tạo sĩ quan phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp sau đó và Quân đội Quốc gia Việt Nam sau này. Ông đã phục vụ trong Binh chủng Pháo binh từ những chức vụ nhỏ nhất của một sĩ quan cho đến chức vụ cao nhất là Chỉ huy trưởng Binh chủng. Có thể xem ông là một vị tướng Pháo binh. Tuy nhiên, vì xuất thân từ một trường Võ bị nên trong suốt thời gian phục vụ Quân đội, ông cũng đảm trách những chức vụ ở những lĩnh vực khác như Tư lệnh Sư đoàn Bộ binh, Chỉ huy trưởng đơn vị Yểm trợ, Chỉ huy trưởng Cơ sở đào tạo nhân lực cho quân đội v.v...
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erythrodiplax_justiniana
https://upload.wikimedia…is-Gruppe%29.png
Erythrodiplax justiniana
null
Erythrodiplax justiniana
null
Deutsch: Ausbreitungsgebiete ausgewählter Erythrodiplax-Arten der Connata- und der Longitudinalis-Gruppe From top to bottom: orange: Erythrodiplax justiniana red: Erythrodiplax cauca yellow-orange: Erythrodiplax melanorubra rosa+yellow: Erythrodiplax anatoidea green: Erythrodiplax angustipennis blue: Erythrodiplax ines violet: Erythrodiplax media
null
image/png
1,767
1,241
true
true
true
Erythrodiplax justiniana là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Selys in Sagra mô tả khoa học đầu tiên năm 1857.
Erythrodiplax justiniana là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Selys in Sagra mô tả khoa học đầu tiên năm 1857.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_magus
https://upload.wikimedia…us_magus_002.jpg
Conus magus
Hình ảnh
Conus magus / Hình ảnh
null
English: Conus magus Linnaeus, 1758 (synonym: Conus fulvobullatus da Motta, 1982); the Philippines
null
image/jpeg
1,235
839
true
true
true
Conus magus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hunting_Valley,_Ohio
https://upload.wikimedia…nting_Valley.png
Hunting Valley, Ohio
null
Hunting Valley, Ohio
null
Adapted from Wikipedia's OH county maps by Catbar.
Vị trí trong Quận Cuyahoga, Ohio
image/png
300
274
true
true
true
Hunting Valley là một làng thuộc quận Cuyahoga, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 705 người.
Hunting Valley là một làng thuộc quận Cuyahoga, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 705 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0_Huy_T%E1%BA%ADp
https://upload.wikimedia…e/Ha_Huy_Tap.png
Hà Huy Tập
null
Hà Huy Tập
null
English: Picture of Ha Huy Tap (taken prior to 1960), a former General Secretary of the Communist Party of Vietnam.
null
image/png
521
336
true
true
true
Hà Huy Tập là một nhà cách mạng Việt Nam, Tổng Bí thư thứ ba của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hà Huy Tập (1906-1941) là một nhà cách mạng Việt Nam, Tổng Bí thư thứ ba của Đảng Cộng sản Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ochotona_hyperborea
https://upload.wikimedia…rn_Pika_area.png
Ochotona hyperborea
null
Ochotona hyperborea
null
English: Northern Pika (Ochotona hyperborea) range
null
image/png
532
712
true
true
true
Thỏ cộc phương Bắc là một loài thỏ cộc được tìm thấy trên khắp các vùng núi phía bắc Châu Á, từ dãy núi Ural đến miền bắc Nhật Bản và phía nam Mông Cổ, Mãn Châu và miền bắc Hàn Quốc. Con trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 12.5 đến 18.5 cm, và đuôi dài 0.5 đến 1.2 cm. Chúng rụng lông hai lần mỗi năm, mang một lớp lông màu nâu đỏ vào mùa hè và màu nâu xám vào mùa đông. Chúng ăn các loài thực vật khác nhau, và làm những "đống cỏ khô" trong hang để sử dụng vào mùa đông. Loài này được Pallas mô tả năm 1811.
Thỏ cộc phương Bắc (Ochotona hyperborea) là một loài thỏ cộc được tìm thấy trên khắp các vùng núi phía bắc Châu Á, từ dãy núi Ural đến miền bắc Nhật Bản và phía nam Mông Cổ, Mãn Châu và miền bắc Hàn Quốc. Con trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 12.5 đến 18.5 cm (4.9 đến 7.3 in), và đuôi dài 0.5 đến 1.2 cm (0.20–0.47 in). Chúng rụng lông hai lần mỗi năm, mang một lớp lông màu nâu đỏ vào mùa hè và màu nâu xám vào mùa đông. Chúng ăn các loài thực vật khác nhau, và làm những "đống cỏ khô" trong hang để sử dụng vào mùa đông. Loài này được Pallas mô tả năm 1811.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euxoa_tessellata
https://upload.wikimedia…a_tessellata.jpg
Euxoa tessellata
null
Euxoa tessellata
null
Euxoa tessellata
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Euxoa tessellata là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. It is the most widespread Euxoa-species ở Bắc Mỹ. Nó được tìm thấy ở Newfoundland to Alaska, phía nam ở phía tây đến California, Arizona, New Mexico, phía nam ở phía đông đến Florida. It seems to be absent from Texas và adjacent các bang miền đông. Sải cánh dài 30–38 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 9. Ấu trùng ăn tobacco, various garden crops, cũng như the leaves of cây táo, cherry và pear.
Euxoa tessellata là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. It is the most widespread Euxoa-species ở Bắc Mỹ. Nó được tìm thấy ở Newfoundland to Alaska, phía nam ở phía tây đến California, Arizona, New Mexico, phía nam ở phía đông đến Florida. It seems to be absent from Texas và adjacent các bang miền đông. Sải cánh dài 30–38 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 9. Ấu trùng ăn tobacco, various garden crops, cũng như the leaves of cây táo, cherry và pear.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tu%E1%BA%A7n_ho%C3%A0n_m%E1%BA%A1ch_v%C3%A0nh
https://upload.wikimedia…fibrillation.png
Tuần hoàn mạch vành
Ứ máu hệ thống tĩnh mạch
Tuần hoàn mạch vành / Nguyên nhân tử vong sau khi tắc mạch vành cấp tính / Ứ máu hệ thống tĩnh mạch
Điện tâm đồ bệnh nhân bị rung thất
English: Ventricular fibrillation
null
image/png
418
750
true
true
true
Tuần hoàn mạch vành là tuần hoàn đưa máu tới dinh dưỡng tim, tạo điều kiện cho tim hoạt động. Máu của tim được nuôi dưỡng bởi mạch vành các động mạch vành chính nằm trên bề mặt tim và các động mạch nhỏ hơn sau đó thâm nhập từ bề mặt vào cơ tim. Mạch vành nhận máu từ động mạch trung tâm. Chỉ có 1/10 bề mặt của tim được nuôi dưỡng trực tiếp từ máu bên trong buồng tim. Động mạch vành trái cấp máu phần trước và bên tâm thất trái trong khi động mạch vành phải cấp máu cho thất phải và phần sau của thất trái. Hầu hết máu từ tĩnh mạch vành trái trở về tâm nhĩ phải thông qua xoang vành chiếm 75%. Mặt khác máu từ thất phải thông qua tĩnh mạch nhỏ chảy trực tiếp vào tâm nhĩ phải. một lượng nhỏ máu của tĩnh mạch vành về tim thông qua tĩnh mạch tim nhỏ.
Khi tim không bơm máu về phía trước, nó phải ngăn cản máu về tim từ mạch máu của phổi hoặc trong hệ tuần hoàn. Điều này dẫn đến tăng áp lực mao mạch, đặc biệt là ở phổi. Việc ngăn máu trong các tĩnh mạch thường ít gây khó khăn trong vài giờ đầu tiên sau khi nhồi máu cơ tim. Các triệu chứng ngày càng tăng lên do: giảm cung lượng tim dẫn đến lưu lượng máu giảm đến thận. Thận bài tiết không đủ lượng nước tiểu giúp làm tăng khối lượng máu dẫn đến xung huyết. Do đó, nhiều bệnh nhân đang bình thường sau khi khởi phát của suy tim đột ngột dẫn đến phù phổi cấp tính và thường sẽ chết trong vòng một vài giờ sau khi sự xuất hiện của các triệu chứng ở phổi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_Daegu
https://upload.wikimedia…ort_20161012.jpg
Sân bay quốc tế Daegu
null
Sân bay quốc tế Daegu
null
日本語: 大邱国際空港外観한국어: 대구국제공항 외관 모습English: Daegu International Airport
null
image/jpeg
1,566
4,987
true
true
true
Sân bay quốc tế Daegu đầu tiên là một sân bay nội địa ở thành phố Daegu, Hàn Quốc. Asiana Airlines và Korean Air cung cấp các chuyến bay quốc tế đến Trung Quốc, Bangkok, và các chuyến bay thuê bao đến Fukuoka và Manila.
Sân bay quốc tế Daegu (Hangul: 대구국제공항; Hanja: 大邱國際空港; Revised Romanization: Daegu Gukje Gonghang; McCune-Reischauer: Taegu Kukche Konghang) (IATA: TAE, ICAO: RKTN) đầu tiên là một sân bay nội địa ở thành phố Daegu, Hàn Quốc. Asiana Airlines và Korean Air cung cấp các chuyến bay quốc tế đến Trung Quốc, Bangkok, và các chuyến bay thuê bao đến Fukuoka và Manila.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lu%C3%A2n_%C4%90%C3%B4n
https://upload.wikimedia…%2C_entrance.jpg
Luân Đôn
Âm nhạc
Luân Đôn / Văn hóa / Âm nhạc
O2 arena
O2 Arena
null
image/jpeg
2,592
3,456
true
true
true
Luân Đôn là thủ đô của Anh và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, đồng thời là thành phố lớn nhất Vương quốc Liên hiệp Anh và cũng là khu vực đô thị rộng thứ hai về diện tích trong Liên minh châu Âu. Luân Đôn được người La Mã lập ra 2000 năm trước đây với tên gọi đầu tiên là Londinium. Trung tâm chính từ xa xưa của Luân Đôn là Thành phố Luân Đôn, hiện vẫn giữ được ranh giới rộng hàng dặm vuông từ thời Trung Cổ trên quy mô lớn. Sớm nhất cũng từ thế kỷ 19, tên gọi "Luân Đôn" mới được biết đến như một đô thị lớn phát triển quanh trung tâm chính. Sự sáp nhập của những vùng đô thị liên hoàn tạo thành vùng Luân Đôn và vùng hành chính Đại Luân Đôn, do thị trưởng Luân Đôn và Hội đồng Luân Đôn điều hành thông qua đắc cử. Luân Đôn là một thành phố toàn cầu, cùng với Thành phố New York là hai trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới. và có GDP thành phố lớn nhất châu Âu. Trụ sở của hầu hết 100 công ty hàng đầu Vương quốc Anh và hơn 100/500 công ty lớn nhất châu Âu nằm tại trung tâm Luân Đôn. Sự ảnh hưởng của Luân Đôn đối với chính trị, tài chính, giáo dục, giải trí, truyền thông, thời trang, nghệ thuật và văn hóa đã mang lại vị thế thành phố toàn cầu cho Luân Đôn.
Luân Đôn là một trong những thủ đô lớn về âm nhạc cổ điển và thủ đô của âm nhạc thịnh hành trên thế giới, là nhà của những công ty âm nhạc lớn như EMI và vô số ban nhạc, nhạc sĩ cùng những chuyên gia trong ngành công nghiệp này. Thành phố còn là nhà của những dàn nhạc và thính phòng giao hưởng lớn, như trung tâm Nghệ thuật Barbican (nơi biểu diễn chính của dàn nhạc Giao hưởng London), nhà hát Cadogan (Dàn nhạc Giao hưởng Hoàng gia Anh) và thính phòng Hoàng gia Albert (nơi diễn ra sự kiện âm nhạc The BBC Proms). Hai nhà hát opera chính của Luân Đôn là nhà hát Opera Hoàng gia và nhà hát Coliseum Theatre. Cây đàn ống dài nhất UK có thể tìm thấy tại thính phòng Hoàng gia Albert. Những nhạc cụ đáng chú ý khác cũng được tìm thấy tại các giáo đường và những nhà thờ lớn. Có vài trường âm nhạc nằm trong thành phố như Nhạc viện Hoàng gia, cao đẳng âm nhạc Hoàng gia, trường nhạc kịch Guildhall và cao đẳng âm nhạc Trinity. Luân Đôn có rất nhiều điểm tổ chức những buổi biểu diễn nhạc pop và rock, trong đó gồm những nơi biểu diễn âm nhạc lớn như Earls Court, Wembley Arena, O₂ Arena cùng nhiều địa điểm quy mô nhỏ hơn như Brixton Academy, Hammersmith Apollo và Shepherd's Bush Empire. Một số lễ hội âm nhạc, kể cả lễ hội O2 Wireless, được tổ chức tại Luân Đôn. Thành phố này là nhà và cũng là nơi bắt nguồn của loại hình rock nặng. Phòng thu Abbey Road là nơi nhóm nhạc huyền thoại The Beatles ghi âm hầu hết các ca khúc nổi tiếng. Trong những năm 1970 và 1980, nhạc sĩ và các nhóm nhạc như David Bowie, Elvis Costello, Cat Stevens, Ian Dury và Blockheads, The Kinks, The Rolling Stones, The Who Madness, The Jam, The Small Faces, Led Zeppelin, Iron Maiden, Fleetwood Mac, The Police, The Cure, Squeeze and Sade, có tác động đến thế giới như một cơn bão, đem âm thanh của họ đến từng ngõ ngách đường phố, đem giai điệu của họ làm chấn động lan truyền cả Luân Đôn. Luân Đôn từng là nơi phát triển dòng nhạc punk, những tên tuổi như Sex Pistols, The Clash, và Vivienne Westwood đều có nền tảng từ Luân Đôn. Các nghệ sĩ gần đây nổi lên từ sân khấu âm nhạc London bao gồm: Wham!, Kate Bush, Seal, the Pet Shop Boys, Bananarama, Siouxsie and the Banshees, Bush, Spice Girls, Jamiroquai, Blur, McFly, The Prodigy, Gorillaz, Bloc Party, Mumford & Sons, Coldplay, Amy Winehouse, Adele, Sam Smith, Ed Sheeran, Paloma Faith, Ellie Goulding, One Direction và Florence and the Machine. Luân Đôn còn là trung tâm âm nhạc đô thị. Đặc biệt trong kho tàng thể loại của UK, sự hiện diện của thể loại DnBa, dubstep và grime trong thành phố phát xuất từ thể loại hip hop và reggae từ nước ngoài du nhập vào, bên cạnh thể loại DnB địa phương. Đài phát thanh dòng nhạc black BBC 1Xtra ra đời để hỗ trợ sự phát triển của âm nhạc có nguồn gốc địa phương tại Luân Đôn và những nơi còn lại trong UK. Trong những năm 1980, Luân Đôn là thành phố chính trong làn sóng mới của thời đại âm nhạc nặng của người Anh. Iron Maiden và Motörhead là những ban nhạc nổi tiếng trên toàn thế giới ở thể loại này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neovison
https://upload.wikimedia…o.uk_2083077.jpg
Neovison
Hình ảnh
Neovison / Hình ảnh
null
English: American Mink at the British Wildlife Centre, Newchapel, Surrey
null
image/jpeg
3,056
4,592
true
true
true
Neovison là một chi động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Chi này được Baryshnikov and Abramov miêu tả năm 1997. Loài điển hình của chi này là Mustela vison Schreber, 1777.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arachnis
https://upload.wikimedia…hnis_labrosa.jpg
Arachnis
Hình ảnh
Arachnis / Hình ảnh
null
Illustration of Arachnis labrosa
null
image/jpeg
2,020
1,456
true
true
true
Arachnis, viết tắt là Arach trong thương mại làm vườn, là một chi trong ho Phong lan, gồm hơn 20 loài phân bố ở Đông Nam Á, Indonesia, Philippines, New Guinea, và quần đảo Solomon.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Grevenkrug
https://upload.wikimedia…nkrug_Wappen.png
Grevenkrug
null
Grevenkrug
null
English: Coat of arms of the municipality Grevenkrug in Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Wappen der Gemeinde Grevenkrug im Kreis Rendsburg-Eckernförde, Schleswig-Holstein. Blasonierung: In Grün ein schräglinker silberner Wellenbalken, begleitet oben von einer silbernen Grafenkrone, unten einer silbernen dickbauchigen Kanne.
Huy hiệu Grevenkrug
image/png
719
629
true
true
true
Grevenkrug là một đô thị thuộc quận Rendsburg-Eckernförde, bang Schleswig-Holstein.
Grevenkrug là một đô thị thuộc quận Rendsburg-Eckernförde, bang Schleswig-Holstein.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%93i_Napoleon
https://upload.wikimedia…Dab_napoleon.jpg
Sồi Napoleon
null
Sồi Napoleon
Sồi Napoleon
English: Oak named Napoleon near Zabór, Poland Polski: Dąb "Napoleon" niedaleko Zaboru w lubuskiem
null
image/jpeg
2,389
2,112
true
true
true
Sồi Napoleon trước đây là cây sồi lớn nhất ở Ba Lan và là một trong những cây sồi lớn nhất ở châu Âu. Đó là một cái cây hoành tráng với thân cây đơn, rỗng. Dầm của nó là 1,3 mét và chiều cao của nó 10,425 mét, với tổng chiều cao 28 mét và khối lượng khoảng 130 m³. Tuổi của cây được ước tính là 600 năm700. Nó đã bị đốt cháy bởi những kẻ phá hoại và sụp đổ vào tháng 5 năm 2010 Tên của cây được kết nối với Napoleon Bonaparte, người được cho là đã dừng lại bởi cây sồi này vào năm 1812, khi quân đội của ông đến Nga. Cây sồi này mọc ở Zabór, Lubusz Voivodeship.
Sồi Napoleon trước đây là cây sồi lớn nhất ở Ba Lan và là một trong những cây sồi lớn nhất ở châu Âu. Đó là một cái cây hoành tráng với thân cây đơn, rỗng. Dầm của nó là 1,3 mét và chiều cao của nó 10,425   mét, với tổng chiều cao 28 mét (năm 2007) và khối lượng khoảng 130   m³. Tuổi của cây được ước tính là 600 năm700. Nó đã bị đốt cháy bởi những kẻ phá hoại (ít nhất là lần thứ ba trong lịch sử) và sụp đổ vào tháng 5 năm 2010 Tên của cây được kết nối với Napoleon Bonaparte, người được cho là đã dừng lại bởi cây sồi này vào năm 1812, khi quân đội của ông đến Nga. Cây sồi này mọc ở Zabór, Lubusz Voivodeship.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B2ng_k%C3%A9t_Brazil
https://upload.wikimedia…brasiliensis.jpg
Mòng két Brazil
null
Mòng két Brazil
null
Amazonetta brasiliensis location: Jardim Botânico de São Paulo (from flickr gallery title)
null
image/jpeg
735
800
true
true
true
Vịt Teal hoặc Vịt Brazil là một loài chim trong họ Vịt. Chúng có thể được tìm thấy trên khắp miền đông Nam Mỹ, từ Uruguay, đến phía bắc và đông Argentina, Paraguay, trung tâm Venezuela, Brasil, đông bắc Peru, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp, phía đông Bolivia, và phía đông Colombia. Chúng ưa thích môi trường sống là nước ngọt tới bờ biển với thảm thực vật dày đặc gần đó. Có hai phân loài: A. brasiliensis brasiliensis, được tìm thấy ở Brasil, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp, trung tâm Venezuela, phía đông Colombia và miền bắc Peru. A. brasiliensis ipecutiri, được tìm thấy ở Brasil, Bắc Argentina, phía đông Bolivia, Uruguay và Paraguay.
Vịt Teal hoặc Vịt Brazil (tên khoa học Amazonetta brasiliensis) là một loài chim trong họ Vịt. Chúng có thể được tìm thấy trên khắp miền đông Nam Mỹ, từ Uruguay, đến phía bắc và đông Argentina, Paraguay, trung tâm Venezuela, Brasil, đông bắc Peru, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp, phía đông Bolivia, và phía đông Colombia. Chúng ưa thích môi trường sống là nước ngọt tới bờ biển với thảm thực vật dày đặc gần đó. Có hai phân loài: A. brasiliensis brasiliensis, được tìm thấy ở Brasil, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp, trung tâm Venezuela, phía đông Colombia và miền bắc Peru. A. brasiliensis ipecutiri, được tìm thấy ở Brasil, Bắc Argentina, phía đông Bolivia, Uruguay và Paraguay.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jos%C3%A9_Mourinho
https://upload.wikimedia…%A9_Mourinho.jpg
José Mourinho
null
José Mourinho
Mourinho trên cương vị huấn luyện viên Manchester United năm 2017.
Русский: Пресс-конференция и тренировка «Манчестер Юнайтед»
null
image/jpeg
965
643
true
true
true
José Mário dos Santos Mourinho Félix được biết đến với tên José Mourinho là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Bồ Đào Nha. Hiện tại ông là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Tottenham Hotspur của Giải vô địch bóng đá ngoại hạng Anh Mourinho được công nhận là một trong những huấn luyện viên bóng đá xuất sắc nhất thế giới hiện nay với triết lý bóng đá thực dụng hiện đại kết hợp với các yếu tố ngoài sân cỏ như tâm lý chiến vô cùng sắc sảo và thông minh. Ông còn được gọi là "Người Đặc biệt", biệt danh ông tự đặt cho bản thân khi lần đầu đến nước Anh huấn luyện cho Chelsea mà sau này được giới truyền thông Anh sử dụng rộng rãi. Mourinho nổi tiếng với cá tính mạnh mẽ, khác biệt như hay nói thẳng, sẵn sàng chỉ trích đối thủ và giới truyền thông, cũng như tự đề cao bản thân. Có nhiều người chỉ trích ông vì những tích cách đó nhưng xét về mặt thực tế, những tính cách có phần "ngông" của Mourinho đã giúp ông chiến thắng đối thủ về mặt tâm lý và góp phần gián tiếp vào những chiến thắng của Mourinho trên sân cỏ. Ông từng thành công khi dẫn dắt các câu lạc bộ bóng đá như F.C. Porto, Chelsea F.C. và Inter Milan.
José Mário dos Santos Mourinho Félix (sinh ngày 26 tháng 1 năm 1963) được biết đến với tên José Mourinho (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʒuzɛ moɾiɲu]) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Bồ Đào Nha. Hiện tại ông là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Tottenham Hotspur của Giải vô địch bóng đá ngoại hạng Anh Mourinho được công nhận là một trong những huấn luyện viên bóng đá xuất sắc nhất thế giới hiện nay với triết lý bóng đá thực dụng hiện đại kết hợp với các yếu tố ngoài sân cỏ như tâm lý chiến vô cùng sắc sảo và thông minh. Ông còn được gọi là "Người Đặc biệt", biệt danh ông tự đặt cho bản thân khi lần đầu đến nước Anh huấn luyện cho Chelsea mà sau này được giới truyền thông Anh sử dụng rộng rãi. Mourinho nổi tiếng với cá tính mạnh mẽ, khác biệt như hay nói thẳng, sẵn sàng chỉ trích đối thủ và giới truyền thông, cũng như tự đề cao bản thân. Có nhiều người chỉ trích ông vì những tích cách đó nhưng xét về mặt thực tế, những tính cách có phần "ngông" của Mourinho đã giúp ông chiến thắng đối thủ về mặt tâm lý và góp phần gián tiếp vào những chiến thắng của Mourinho trên sân cỏ. Ông từng thành công khi dẫn dắt các câu lạc bộ bóng đá như F.C. Porto, Chelsea F.C. và Inter Milan. Ông là con trai của thủ môn người Bồ Đào Nha José Mourinho Félix, Mourinho bắt đầu sự nghiệp bóng đá với tư cách là một cầu thủ nhưng sau đó chuyển sang công tác huấn luyện do thiếu kỹ năng chơi bóng. Sau thời gian làm việc trong vai trò một trợ lý và một huấn luyện viên đội trẻ trong thập niên 1990, ông trở thành thông dịch viên cho Sir Bobby Robson. Ở đó, Mourinho đã học được nhiều điều từ huấn luyện viên kỳ cựu này và làm việc với ông ta tại Sporting Lisbon và FC Porto ở Bồ Đào Nha, trước khi theo ông này đến Barcelona, Tây Ban Nha. Ông bắt đầu tập trung vào huấn luyện và gây ấn tượng với thời gian huấn luyện ngắn nhưng thành công tại Benfica và União de Leiria. Ông trở về Porto năm 2002, với chức danh là huấn luyện viên trưởng, và sớm đưa đội bóng này trở thành một thế lực đáng chú ý với các danh hiệu Vô địch quốc gia Bồ Đào Nha, Cúp quốc gia Bồ Đào Nha và UEFA Cup vào năm 2003. Thành công lớn hơn đến vào năm 2004 khi Mourinho dẫn dắt đội bảo vệ chức vô địch quốc gia Bồ Đào Nha và giành được danh hiệu cao quý nhất ở cấp câu lạc bộ là UEFA Champions League. Mourinho chuyển đến Chelsea ngay sau đó và giành được hai danh hiệu Vô địch quốc gia Anh Premier League liên tiếp trong các năm 2005 và 2006, cùng với các danh hiệu quốc nội khác. Ông thường dấy lên các cuộc tranh cãi vì tính hay nói thẳng của mình, tuy nhiên những chiến thắng của ông tại Chelsea và Porto tiếp tục khẳng định ông là một trong những huấn luyện viên bóng đá hàng đầu thế giới, điều đó được thừa nhận bởi đồng nghiệp của ông và giới báo chí. Thêm vào đó, ông được vinh danh là huấn luyện viên bóng đá xuất sắc nhất thế giới do Liên đoàn quốc tế về Lịch sử và Thống kê bóng đá (IFFHS) trong các năm 2004-2005 và 2005-2006. Sau những bất đồng với hệ thống lãnh đạo của Chelsea, ông chuyển tới Ý huấn luyện CLB Inter Milan ở giải vô địch quốc gia Serie A, ký hợp đồng ba năm với Inter vào giữa năm 2008. Chỉ trong ba tháng, ông đã giành được danh hiệu Ý đầu tiên của mình, Siêu cúp Italia, và hoàn thành mùa giải đầu tiên tại Ý với chức vô địch quốc gia. Mùa giải sau đó, ông giành được "cú ăn ba đầu tiên" trong lịch sử Ý, Vô địch Serie A, Coppa Italia và UEFA Champions League, trở thành huấn luyện viên thứ ba trong lịch sử bóng đá giành hai danh hiệu UEFA Champions League với hai câu lạc bộ khác nhau, sau Ernst Happel và Ottmar Hitzfeld. Ông nhận giải huấn luyện viên xuất sắc nhất thế giới của FIFA năm 2010. Tháng 5 năm 2010, ông chuyển sang làm huấn luyện viên cho Real Madrid. Ngay mùa giải đầu tiên ông giành chức vô địch Copa del Rey. Mùa thứ hai ông chiến thắng ở La Liga và trở thành người thứ tư sau Tomislav Ivić, Ernst Happel, và Giovanni Trapattoni giành được danh hiệu vô địch Bồ Đào Nha, Anh, Italy, Tây Ban Nha. Sau khi rời khỏi Real Madrid tháng 6 năm 2013, Mourinho trở lại Anh để làm huấn luyện viên Chelsea lần thứ 2. Mùa giải 2014-2015, Chelsea đã giành chức vô địch giải Ng
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heidi_Klum
https://upload.wikimedia…lenn_Francis.jpg
Heidi Klum
null
Heidi Klum
Klum, tháng 4 năm 2019.
English: Heidi Klum at the 2019 iHeart Radio Music Awards in Los Angeles, California
null
image/jpeg
2,889
1,926
true
true
true
Heidi Klum Samuel được biết đến với tên khai sinh của cô là Heidi Klum, là siêu mẫu người Đức và Mỹ, nữ diễn viên, dẫn chương trình truyền hình, doanh nhân, nhà thiết kế thời trang, sản xuất truyền hình, và ca sĩ. Năm 2008, cô trở thành một công dân Mỹ trong khi vẫn duy trì công dân gốc Đức của mình. Trong lĩnh vực phim ảnh cô nổi bật trong serie truyền hình Project Runway của Lifetime Television từ năm 2009, sản xuất các show truyền hình nổi tiếng như Spin City, Sex and the City, Yes, Dear, How I Met Your Mother.
Heidi Klum Samuel (sinh ngày 01 tháng 6 năm 1973) được biết đến với tên khai sinh của cô là Heidi Klum, là siêu mẫu người Đức và Mỹ, nữ diễn viên, dẫn chương trình truyền hình, doanh nhân, nhà thiết kế thời trang, sản xuất truyền hình, và ca sĩ. Năm 2008, cô trở thành một công dân Mỹ trong khi vẫn duy trì công dân gốc Đức của mình. Trong lĩnh vực phim ảnh cô nổi bật trong serie truyền hình Project Runway của Lifetime Television từ năm 2009, sản xuất các show truyền hình nổi tiếng như Spin City (từ 1996), Sex and the City (từ 1998), Yes, Dear (từ 2000), How I Met Your Mother (từ 2005).