language
stringclasses 1
value | page_url
stringlengths 31
266
| image_url
stringlengths 53
715
| page_title
stringlengths 1
101
| section_title
stringlengths 1
481
⌀ | hierarchical_section_title
stringlengths 1
558
⌀ | caption_reference_description
stringlengths 1
5.07k
⌀ | caption_attribution_description
stringlengths 1
17.3k
⌀ | caption_alt_text_description
stringlengths 1
4.05k
⌀ | mime_type
stringclasses 6
values | original_height
int32 100
23.4k
| original_width
int32 100
42.9k
| is_main_image
bool 1
class | attribution_passes_lang_id
bool 1
class | page_changed_recently
bool 1
class | context_page_description
stringlengths 4
1.2k
⌀ | context_section_description
stringlengths 1
4.1k
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Woodward,_Qu%E1%BA%ADn_Lycoming,_Pennsylvania | Xã Woodward, Quận Lycoming, Pennsylvania | null | Xã Woodward, Quận Lycoming, Pennsylvania | null | The Harvest Moon is a Woodward Township landmark on U.S. Route 220 | Hình nền trời của Xã Woodward | image/jpeg | 1,920 | 2,560 | true | true | true | Xã Woodward là một xã thuộc quận Lycoming, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 2.200 người. | Xã Woodward (tiếng Anh: Woodward Township) là một xã thuộc quận Lycoming, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 2.200 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polyphaga | Polyphaga | Một vài kỷ lục | Polyphaga / Một vài kỷ lục | Goliathus goliatus ở Cộng hòa Trung Phi | Deutsch:  ♂ - Flug Stellung. Fundort: Zentralafrikanische Republik.English:  ♂ - Flying position Locality : Central African Republic.Français :  ♂ - Position de vol. Localité : République centrafricaine. | null | image/jpeg | 5,824 | 6,846 | true | true | true | Polyphaga là một trong 5 phân bộ và là phân bộ có số lượng loài đông đảo nhất của bộ bọ cánh cứng Coleoptera, với sáu nhánh trong 17 liên họ, 152 họ và khoảng hơn 300.000 loài chiếm đến xấp xỉ 90% số loài của bộ.
Tên gọi Polyphaga bắt nguồn ghép 2 từ tiếng Hy Lạp poly-, nghĩa là 'nhiều', và phagein, nghĩa là 'ăn'; có thể hiểu nôm na đây là phân bộ bọ cánh cứng ăn nhiều thể loại thức ăn. | Bọ cánh cứng Goliath Goliathus goliatus thuộc Họ Bọ hung Scarabaeidae (tên chi và tên loài lấy theo một dũng sĩ khổng lồ của dân tộc Philistines Goliath) với kích thước lên đến 110 mm, 70-100 g, được ghi nhận là loài côn trùng nặng nhất thế giới. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phanias | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/04/Kaldari_2010_Phanias_albeolus_01.jpg | Phanias | null | Phanias | null | English: Male Phanias albeolus jumping spider found in Alameda County, California. Body length: approx. 5 mm. | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Phanias là một chi nhện trong họ Salticidae. | Phanias là một chi nhện trong họ Salticidae. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%8Cist%C3%A1,_Rakovn%C3%ADk | Čistá, Rakovník | null | Čistá, Rakovník | null | Čeština: vlajka obce Čistá, okres Rakovník: List tvoří čtyři vodorovné pruhy, žlutý, červený, bílý a červený, v poměru 5 : 1 : 1 : 1. Do žlutého pruhu vyrůstá sv. Václav v bílé zbroji s knížecí korunou, držící v pravici dvoucípý praporec a v levici štít, obojí bílé s černou orlicí. Poměr šířky k délce listu je 2 : 3. English: flag of Čistá village, Rakovník District | Hiệu kỳ của Čistá | image/jpeg | 1,250 | 1,884 | true | true | true | Čistá là một làng thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. | Čistá là một làng thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Juglans_microcarpa | Juglans microcarpa | null | Juglans microcarpa | null | English: Buds of Nogalito or Little-Leaf Walnut (Juglans microcarpa), Slaughter Canyon, Carlsbad Caverns National Park, New Mexico, U.S.A. | null | image/jpeg | 427 | 640 | true | true | true | Juglans microcarpa là một loài thực vật có hoa trong họ Juglandaceae. Loài này được Berland. mô tả khoa học đầu tiên năm 1850. | Juglans microcarpa là một loài thực vật có hoa trong họ Juglandaceae. Loài này được Berland. mô tả khoa học đầu tiên năm 1850. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/CLC_(nh%C3%B3m_nh%E1%BA%A1c) | CLC (nhóm nhạc) | null | CLC (nhóm nhạc) | CLC tại K-pop Sharing Festival vào tháng 4 năm 2018
Từ trái sang phải: Sorn, Seungyeon, Elkie, Yeeun, Eunbin, Yujin và Seunghee. | English: 180414 송도 CLC 직캠 2 K-POP 나눔대축제 | null | image/jpeg | 546 | 1,282 | true | true | true | CLC là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi Cube Entertainment vào năm 2015 gồm 7 thành viên: Seunghee, Yujin, Seungyeon, Sorn, Yeeun, Elkie và Eunbin. CLC là viết tắt của từ CrystaL Clear. Ban đầu đội hình của nhóm là 5 thành viên, Cube bổ sung thêm 2 thành viên mới vào ngày 29 tháng 2 năm 2016, đó là Elkie và Kwon Eun-bin.
EP đầu tiên của nhóm - First Love được phát thành vào ngày 19 tháng 3 năm 2015. | CLC (Hangul: 씨엘씨) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi Cube Entertainment vào năm 2015 gồm 7 thành viên: Seunghee, Yujin, Seungyeon, Sorn, Yeeun, Elkie và Eunbin. CLC là viết tắt của từ CrystaL Clear. Ban đầu đội hình của nhóm là 5 thành viên, Cube bổ sung thêm 2 thành viên mới vào ngày 29 tháng 2 năm 2016, đó là Elkie (đến từ Hồng Kông) và Kwon Eun-bin.
EP đầu tiên của nhóm - First Love được phát thành vào ngày 19 tháng 3 năm 2015. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A1m_v%C5%A9_tr%E1%BB%A5_Qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF | Trạm vũ trụ Quốc tế | Các thành phần sẽ được phóng | Trạm vũ trụ Quốc tế / Lắp ghép / Các thành phần sẽ được phóng | null | English: Computer-generated rendering of the Nauka Multipurpose Laboratory Module (MLM) along with the European Robotic Arm (ERA). | null | image/png | 344 | 519 | true | true | true | Trạm vũ trụ Quốc tế hay Trạm Không gian Quốc tế là một tổ hợp công trình quốc tế nhằm nghiên cứu không gian, đang ở giai đoạn lắp ráp trên quỹ đạo tầm thấp của Trái Đất, nhờ sự hợp tác của năm cơ quan không gian: NASA, RKA, JAXA, CSA và 10 trong 17 nước thành viên của ESA.
Trạm vũ trụ quốc tế được là kết quả của sự hợp nhất hai dự án lớn, nhưng thiếu kinh phí để có thể thực hiện riêng biệt là Trạm vũ trụ Tự do của Hoa Kỳ và Trạm vũ trụ Hòa Bình 2 của Nga. Ngoài các mô-đun của Hoa Kỳ và của Nga đã được lên kế hoạch, các mô-đun Columbus của Châu Âu và Mô-đun thí nghiệm của Nhật Bản cũng sẽ được ghép vào trạm. Cơ quan không gian Brasil tham gia dự án này thông qua một hợp đồng riêng với NASA. Cơ quan Không gian Ý cũng có vài hợp đồng tương tự cho nhiều hoạt động, nằm ngoài khuôn khổ các nhiệm vụ của ESA trong dự án ISS. Có thông tin cho rằng, Trung Quốc cũng thể hiện sự quan tâm của họ đối với dự án, đặc biệt nếu họ được phép hợp tác với RKA, tuy nhiên Trung Quốc vẫn chưa được mời tham gia. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/INS_Khukri_(F149) | INS Khukri (F149) | Thương vong | INS Khukri (F149) / Thương vong | Đài tưởng niệm INS Khukri, Diu | English: INS Khukri memorial, Diu --- INS KHUKRI MEMORIAL --- Indian Naval Ship Khukri coas a Frigate of the Indian Navy During the India-Pakistan Wan in 1971 She fell proy to three torpedoes fised on bea by q Pakistani submarine. on 9th Dec 1971, She sank 40 nouticol miles off the. coast of Diu taking down ooith he» a cuew of 18 Officers and 176 Sailors. Captain Manedra Nath Mulla, Maha Vir Cbakaa (Posthumous) the Indian Navy thathan Commanding Officer of the ship chose to go down cuitb the warship. The. act of Captain Mulla and his valiant ceeoo is a shining example of unyielding Spirit and indomitable courage glorifying the highest traditions of the Indian Navy. This memorial cohich depicts a model of the Ship to scale coas inaugurated by Vice Admiral Madhvendya Singh. PVSM, AVSM, ADC, Flctg Officer Commanding in-Chief, Western Naval Command, Mqmbai on 15th Dec. 1999 as a tribute to the gallant officers and Sailors ouho laid down their lives for the country. -- "MAY THEIR SOULS REST IN PEACE" -- Those Who Laid Dooon Their Lives IN THE GLORY OF THE NATION | null | image/jpeg | 1,582 | 3,728 | true | true | true | INS Khukri là tàu khu trục loại 14 của Hải quân Ấn Độ. Tàu bị đánh chìm ngoài khơi bờ biển Dìu, Gujarat, Ấn Độ bởi tàu ngầm PNS Hangor thuộc lớp Daphné của Hải quân Pakistan vào ngày 9 tháng 12 năm 1971 trong Chiến tranh Ấn Độ-Pakistan năm 1971. Đây là tàu chiến đầu tiên bị tàu ngầm đánh chìm kể từ sau Chiến tranh Triều Tiên. Nó vẫn là tàu chiến duy nhất của hải quân Ấn Độ sau độc lập bị mất trong chiến tranh cho đến nay. | Đến nay, Khukri là con tàu duy nhất bị mất trong chiến đấu trong lịch sử của Hải quân Ấn Độ. 18 sĩ quan và 176 thủy thủ đã bị mất trong vụ chìm tàu. Hạm trưởng, Mahendra Nath Mulla, là một trong số hi sinh. Ông vẫn là hạm trưởng Ấn Độ duy nhất chìm trên một con tàu. Ông đã được truy tặng danh dự quân sự cao thứ hai của Ấn Độ, Maha Vir Chakra.
Có một đài tưởng niệm các thủy thủ đã chết ở Diu. Đài tưởng niệm bao gồm một mô hình mẫu cỡ lớn của Khukri được bọc trong một ngôi nhà kính, đặt trên đỉnh một ngọn đồi hướng ra biển. Đài tưởng niệm được khánh thành bởi Phó đô đốc Madhvendra Singh với tư cách là tổng tư lệnh hạm đội. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eucera_longicornis | Eucera longicornis | null | Eucera longicornis | null | A male bee Eucera cf. longicornis | null | image/jpeg | 1,679 | 2,227 | true | true | true | Eucera longicornis là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học năm 1758. | Eucera longicornis là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học năm 1758. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aphelandra_variegata | Aphelandra variegata | null | Aphelandra variegata | null | English: From the Swallowtail Garden Seeds collection of botanical photographs and illustrations. We hope you will enjoy these images as much as we do. | null | image/png | 1,600 | 960 | true | true | true | Aphelandra variegata là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được C.Morel ex Planch. mô tả khoa học đầu tiên năm 1854. | Aphelandra variegata là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được C.Morel ex Planch. mô tả khoa học đầu tiên năm 1854. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BA%BFt_c%E1%BA%AFn_c%E1%BB%A7a_%C4%91%E1%BB%99ng_v%E1%BA%ADt | Vết cắn của động vật | Kiến cắn | Vết cắn của động vật / Các loài / Kiến cắn | Vết kiến cắn | Walon: dôsses co 4 djoûs après hagneure d' ene biesse dins on lét | null | image/jpeg | 1,496 | 2,256 | true | true | true | Vết cắn của động vật hay cú cắn của động vật là một dạng vết thương bị gây ra do cấu trúc răng, miệng của các động vật bằng một cú cắn hoặc mổ, chích, đốt, châm. Sau khi bị động vật cắn, thường gây ra kết quả trước tiên là tổn thương da do làn da bị tải áp lực quá nhiều từ điểm tiếp xúc vào các mô cơ thể từ vết cắn. Đối với con người, việc bị động vật cắn có thể do bị khiêu khích hoặc vô cớ. Động vật cắn có thể để lại nhiều hậu quả khác nhau, thông thường dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và tử vong. Gây nhiễm khuẩn vết cắn là vi khuẩn ở vùng hầu họng của động vật đã cắn.
Trong tiếng Việt, một vết cắn hay cú cắn của động vật có thể được diễn đạt bằng các tên gọi khác nhau như:
Cắn, táp, đớp, ngoạm, cấu xé, cắt kéo, phập, khới, nhay
Mổ, chọc
Chích, đốt, tiêm, cấu, kẹp | Kiến ba khoang hay nhiều tên gọi khác nhau như kiến lác, kiến gạo, cằm cặp, kiến nhốt, kiến cong đít, chúng thường tiết ra chất dịch có thể làm tổn thương da người nếu tiếp xúc với dịch này. Vết cắn của nó gây tổn thương cơ bản có dạng dát đỏ, thành vệt, thành đám, theo chiều tay quệt, nền hơi cộm, trên có mụn nước hoặc mụn mủ nhỏ li ti ở giữa, có vùng hơi lõm màu vàng nâu, hình tròn hoặc bầu dục.
Viêm da thường xuất hiện ở vùng hở như mặt, cổ, ngực, vai, gáy, tay. Thương tổn tiếp tục xuất hiện dù không còn kiến nếu trẻ ngứa gãi quệt ra vùng da lành, đặc biệt là các vùng nếp gấp. Sau khi tiếp xúc với kiến, người bệnh cảm giác râm ran. 6-8 giờ sau xuất hiện ban đỏ, dát đỏ. 12-24 giờ tiếp theo xuất hiện thương tổn điển hình. Sau 3 ngày thương tổn bắt đầu đỡ rát bỏng, bong vảy. Sau 5-7 ngày vảy bong hết nhưng để lại dát thâm lâu mất.
Kiến lửa với chỉ một vết cắn của kiến lửa có thể không gây đau đớn đáng kể nhưng hai mươi vết cắn của kiến lửa chắc chắn sẽ khiến nạn nhân có những con đau cực kỳ khó chịu. Độc tố được tiết ra khi kiến lửa rất độc hại, nó có thể gây đau đớn kịch liệt và dẫn đến cái chết nếu đủ liều.
Kiến Bullhorn Acacia, là một loài kiến thuộc chi Pseudomyrmex, chúng sống trên cây, cơ thể chỉ dài khoảng 3mm, màu nâu hoàn toàn. Nếu bị chúng cắn dù chỉ một nốt bạn cũng cảm thấy đau như da thịt mình đã bị đóng đinh xuyên qua hoặc bị kẹp thật chặt.
Kiến gặt đỏ (Red Harvester) tỏ ra cực kỳ hung dữ khi bảo vệ kho báu lương thực của mình. Nếu bị chọc tức, nó sẽ cắn tới tấp kẻ dại dột, khiến cho kẻ đó phải hứng chịu nỗi đau giống như đang bị khoan liên tục vào người.
Kiến đạn (Bullet Ant), còn có tên gọi khác là kiến thợ săn, sở dĩ chúng có cái tên kêu như vậy là bởi nọc độc mạnh mẽ và rất hiệu quả của nó. Những người bị nó cắn cho biết nỗi đau họ phải trải qua tương đương với sự đau đớn khi bị đạn bắn trúng. Cơn đau có thể kéo dài 12 tiếng đồng hồ, gây ra muôn vàn khổ sở cho nạn nhân. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_d%E1%BB%8Bch_COVID-19_t%E1%BA%A1i_ch%C3%A2u_%C3%81 | Đại dịch COVID-19 tại châu Á | null | Đại dịch COVID-19 tại châu Á | Bản đồ các ca tử vong COVID-19 tại Châu Á tính đến 17 tháng 5 năm 2020
Trường hợp nghi ngờ hoặc không có ca tử vong | null | null | image/svg+xml | 2,240 | 2,738 | true | true | true | Bùng phát đại dịch COVID-19 bắt đầu tại châu Á, có nguồn gốc từ Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung Quốc, và đã lan rộng ra khắp lục địa. Tính đến ngày 29 tháng 4 năm 2020, ít nhất một trường hợp nhiễm COVID-19 ở gần hết các quốc gia ở châu Á, ngoại trừ Triều Tiên và Turkmenistan.
Các nước với số ca nhiễm coronavirus cao nhất là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ấn Độ, Trung Quốc và Ả Rập Saudi. Những nước đầu tiên xác nhận các ca nhiễm COVID-19 sau khi dịch bệnh bùng phát ở Trung Quốc là Hàn Quốc và Đài Loan, nhưng những nước này đã kiểm soát thành công đại dịch. Số ca tử vong được xác nhận cao nhất là ở Iran, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ và Indonesia, với tổng số hơn 20,000. Tổng số ca tử vong của các nước; nhưng được tuyên bố là cao hơn đáng kể so với những gì được đưa ra trong các số liệu chính thức.
Một số quốc gia Đông Nam Á đã
trải qua một sự gia tăng đáng kể sau sự kiện Tabligh Akbar từ ngày 27 tháng 2 đến 1 tháng 3 tại một nhà thờ hồi giáo ở Kuala Lumpur, nơi nhiều người bị cho là đã bị nhiễm bệnh. Tương tự, các sự kiện ở Ấn Độ và Pakistan cũng gây sự gia tăng số lượng ca nhiễm ở các quốc gia đó. | Bùng phát đại dịch COVID-19 bắt đầu tại châu Á, có nguồn gốc từ Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung Quốc, và đã lan rộng ra khắp lục địa. Tính đến ngày 29 tháng 4 năm 2020, ít nhất một trường hợp nhiễm COVID-19 ở gần hết các quốc gia ở châu Á, ngoại trừ Triều Tiên và Turkmenistan.
Các nước với số ca nhiễm coronavirus cao nhất là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ấn Độ, Trung Quốc và Ả Rập Saudi. Những nước đầu tiên xác nhận các ca nhiễm COVID-19 sau khi dịch bệnh bùng phát ở Trung Quốc là Hàn Quốc và Đài Loan, nhưng những nước này đã kiểm soát thành công đại dịch. Số ca tử vong được xác nhận cao nhất là ở Iran, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ và Indonesia, với tổng số hơn 20,000. Tổng số ca tử vong của các nước; nhưng được tuyên bố là cao hơn đáng kể so với những gì được đưa ra trong các số liệu chính thức.
Một số quốc gia Đông Nam Á đã
trải qua một sự gia tăng đáng kể sau sự kiện Tabligh Akbar từ ngày 27 tháng 2 đến 1 tháng 3 tại một nhà thờ hồi giáo ở Kuala Lumpur, nơi nhiều người bị cho là đã bị nhiễm bệnh. Tương tự, các sự kiện ở Ấn Độ và Pakistan cũng gây sự gia tăng số lượng ca nhiễm ở các quốc gia đó. Các vụ dịch lớn xuất hiện trong ký túc xá dành cho công dân nhập cư ở Maldives và Singapore, nơi không thể thực hiện giãn cách xã hội và dẫn đến sự gia tăng đáng kể ở cả hai quốc gia.
Tính đến 12 tháng Bảy, Ấn Độ đứng đầu số ca có hơn 877.000 ca, các tâm dịch là Maharashtra hơn 254.000 ca, Tamil Nadu 138470 ca, Delhi hơn 112.000 ca... Tiếp theo là Iran tổng số ca 256.303. Các tỉnh Tây Azarbaijan, Khuzestan, Khorasan Razavi và Mazandaran được coi là vùng đỏ, 12.993 chết. Tổ chức đối lập PMOI/MEK cho số bị chết vượt 69.800 người, ở một số thành phố / tỉnh: Tehran là 17.450, Khorasan Razavi 5.250, Khuzestan 5.245, Lorestan 2.530, Sistan and Baluchistan 2.155 người, West Azerbaijan 2,070 người, Golestan 1,760 người. Tại Pakistan, 251.624 ca, 5.266 chết, tỉnh nhiều ca nhất: Sindh 105.533 ca; tiếp đến Punjab...Saudi Arabia 232.259 ca; địa phương nhiều ca nhất: Ar Riyadh 50.243; Jeddah: 27.375 ca...Thổ Nhĩ Kỳ gần 213.000 ca, hơn 5.300 người chết đến 12 tháng Bảy. Các điểm nóng Istanbul, Sanliurfa, Ankara, Gaziantep and Konya. Các địa phương nhiều ca nhất: İstanbul gần 111.000 ca; Doğu Marmara hơn 22.400 ca... đến 5 tháng Bảy. Bangladesh đến 12 tháng Bảy 186.894 ca, trong đó nhiều nhất là vùng Dhaka (huyện / thành phố Narayanganj 5.424 ca; huyện Dhaka 3396 ca; huyện Gazipur 3.613 ca;...), tiếp đến vùng Chittagong... (10 tháng Bảy). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%8F_Gotland | Thỏ Gotland | null | Thỏ Gotland | Một con thỏ Gotland | English: Swedish rabbit breed, Open-air museum, Västerås, Sweden Svenska: Gotlandskanin, svensk lantras, Vallby friluftsmuseum, Västerås | null | image/jpeg | 1,404 | 1,722 | true | true | true | Thỏ Gotland là một giống thỏ có nguồn gốc từ Thụy Điển tại đảo Gotland. Chúng là giống thỏ có kích thước trung bình đó đi kèm trong một loạt các màu sắc tạo nên sự đa dạng về sắc màu. Thỏ Gotland thỏ là giống nằm trong bộ giống vật nuôi Landrace ở Thụy Điển và được coi là một loại nguy cơ tuyệt chủng.
Một vài quần thể còn lại Đã được phát hiện vào những năm 1970 trên đảo Gotland. Chúng liên quan chặt chẽ thậm chí hiếm hơn thỏ Mellerud. Thỏ đã được chăn nuôi tại trang trại ở Thụy Điển ít nhất là từ những năm 1500 và được gọi là "bondkaniner" trong đầu năm 1881. Chúng được nuôi giữ chủ yếu là để lấy thịt thỏ và những tấm da. | Thỏ Gotland là một giống thỏ có nguồn gốc từ Thụy Điển tại đảo Gotland. Chúng là giống thỏ có kích thước trung bình đó đi kèm trong một loạt các màu sắc tạo nên sự đa dạng về sắc màu. Thỏ Gotland thỏ là giống nằm trong bộ giống vật nuôi Landrace ở Thụy Điển và được coi là một loại nguy cơ tuyệt chủng.
Một vài quần thể còn lại Đã được phát hiện vào những năm 1970 trên đảo Gotland. Chúng liên quan chặt chẽ thậm chí hiếm hơn thỏ Mellerud. Thỏ đã được chăn nuôi tại trang trại ở Thụy Điển ít nhất là từ những năm 1500 và được gọi là "bondkaniner" ("thỏ trại") trong đầu năm 1881. Chúng được nuôi giữ chủ yếu là để lấy thịt thỏ và những tấm da. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anensk%C3%A1_Stud%C3%A1nka | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6d/Anensk%C3%A1_Stud%C3%A1nka_n%C3%A1ves.JPG | Anenská Studánka | null | Anenská Studánka | null | Čeština: náves Anenská Studánka | null | image/jpeg | 2,304 | 3,072 | true | true | true | Anenská Studánka là một làng thuộc huyện Ústí nad Orlicí, vùng Pardubický, Cộng hòa Séc. | Anenská Studánka là một làng thuộc huyện Ústí nad Orlicí, vùng Pardubický, Cộng hòa Séc. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Echinocereus_dasyacanthus | Echinocereus dasyacanthus | Hình ảnh | Echinocereus dasyacanthus / Hình ảnh | null | English: Echinocereus dasyacanthus | null | image/jpeg | 1,200 | 1,800 | true | true | true | Echinocereus dasyacanthus là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được Engelm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1848. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_1993 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/05/Lola_Dec_8_1993_0901Z.png | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993 | Bão Lola (Monang) (bão số 11) | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993 / Các cơn bão / Bão Lola (Monang) (bão số 11) | null | English: Typhoon Lola (Monang) on December 8, 1993 | null | image/png | 601 | 537 | true | true | true | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1993, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.
Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1993. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC. Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA. Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau. | Một rãnh thấp gần xích đạo đã sản sinh ra một áp thấp nhiệt đới trong ngày 27 tháng 11. Hệ thống di chuyển về phía Tây và phát triển chậm cho đến ngày 2 tháng 12, thời điểm mà nó trở thành một cơn bão nhiệt đới. Sau đó Lola tiếp tục mạnh lên thành bão cuồng phong hai ngày sau. Vào ngày mùng 5, cơn bão đổ bộ vào Philippines. Sau khi vượt qua Philippines, Lola đã suy yếu xuống còn là một cơn bão nhiệt đới khi đi vào Biển Đông. Tuy nhiên sau đó nó đã mạnh trở lại, vận tốc gió tăng lên đến 125 dặm/giờ (200 km/giờ) trước khi đổ bộ vào khu vực Nam Trung Bộ trong ngày mùng 8. Cơn bão nhanh chóng suy yếu và tan trên đất liền. Có tất cả 308 người thiệt mạng do bão, trong số đó có 230 người ở Philippines. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nha_Trang | Nha Trang | Các danh thắng trong trung tâm thành phố | Nha Trang / Văn hóa - Du lịch / Các danh thắng trong trung tâm thành phố | Nhà thờ Núi. | English: Nha Trang Cathedral Tiếng Việt: Nhà thờ núi Nha Trang | null | image/jpeg | 2,448 | 3,264 | true | true | true | Nha Trang là một thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam.
Trước đây, vùng đất Nha Trang vốn thuộc về Chiêm Thành, do đó các di tích của người Chăm vẫn còn tồn tại nhiều nơi ở Nha Trang. Nha Trang được Thủ tướng chính phủ Việt Nam công nhận là đô thị loại I vào ngày 22 tháng 4 năm 2009. Nha Trang được mệnh danh là hòn ngọc của biển Đông, Viên ngọc xanh vì giá trị thiên nhiên, vẻ đẹp cũng như khí hậu của nó. | Chợ Đầm, chợ trung tâm của thành phố biển Nha Trang, là một công trình kiến trúc đẹp, độc đáo. Đây là chợ lớn nhất và cũng là biểu tượng thương mại của thành phố biển này. Đây là trung tâm thương mại mua sắm và cũng là điểm tham quan du lịch. Chợ có tên chợ Đầm là vì chợ nằm trên một cái đầm cũ rộng đến 7 mẫu tây, ăn thông ra cửa sông Nha Trang dưới chân cầu Hà Ra nay đã bị lấp. Chợ hiện nay bán rất nhiều sản phẩm gia dụng lẫn những mặt hàng lưu niệm, hải sản... rất phong phú. Ngay tại cửa ra vào, bãi đậu xe là tới khu vực chợ, tại các cánh cung bọc 2 bên chợ là bán hải sản, khô, nem nướng và các mặt hàng lưu niệm. Trung tâm chợ bán các mặt hàng thiết yếu.
Chùa Long Sơn hay còn gọi là Chùa Phật trắng trước có tên là Đăng Long Tự, tọa lạc ở số 22 đường 23 tháng 10, phường Phương Sơn dưới chân đồi Trại Thủy ở Nha Trang. Ngôi chùa này được xây dựng cách đây hơn một trăm năm, trải qua nhiều lần trùng tu, và đến nay là ngôi chùa nổi tiếng nhất Khánh Hòa. Trên đỉnh đồi là bức tượng Kim Thân Phật tổ (còn gọi là tượng Phật trắng) ngồi thuyết pháp, tượng cao 21 m, đài sen làm đế cao 7 m, rất dễ nhìn thấy tại một khu vực rộng xung quanh Chùa. Tượng được xây từ năm 1963 do sự đóng góp của tăng ni phật tử của vùng lân cận. Xung quanh đài sen là chân dung bảy vị hòa thượng, đại đức đã tự thiêu để phản đối chính sách đàn áp Phật giáo của Ngô Đình Diệm trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 9 năm 1963. Dưới chân đài sen là bức tường chia thành những ngăn nhỏ để chứa hài cốt do các gia đình Phật tử gửi.
Nhà thờ Núi (tên chính thức là: Nhà thờ chính tòa Kitô Vua) là một nhà thờ Công giáo ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Nhà thờ này còn có nhiều tên gọi bình dân như: Nhà thờ Nha Trang (vì trước đây nó thuộc họ đạo Nha Trang); Nhà thờ Ðá (vì nó được xây bằng đá); Nhà thờ Ngã Sáu (vì nó tọa lạc gần một vòng xoay giao thông); nhưng phổ biến hơn cả là tên gọi Nhà thờ Núi (vì nó được xây trên một núi nhỏ).Nhà thờ này được xây dựng theo phong cách kiến trúc nhà thờ phương Tây. Nhìn tổng thể, công trình có bố cục chắc khỏe với những khối lập thể nhỏ dần từ thấp vươn cao, nổi bật giữa trời xanh. Ðiểm cao nhất là nơi đặt thánh giá trên đỉnh tháp chuông, cao 38 mét, tính từ mặt đường.
Viện Hải dương học Nha Trang là một viện nghiên cứu đời sống động thực vật hải dương. Viện Hải dương học được người Pháp thành lập năm 1922, được xem là một trong những cơ sở nghiên cứu sớm nhất ở Việt Nam và là nơi có bộ sưu tầm các hiện vật về cuộc sống hải dương lớn nhất Đông Nam Á. Hiện nay viện không những là một viện nghiên cứu mà còn là điểm tham quan hấp dẫn đối với du khách yêu thích sinh vật biển.
Diamond Bay (Wonderpark Resort), một resort trên đại lộ Nguyễn Tất Thành,xã Phước Đồng,Nha Trang, Khánh Hòa là nơi diễn ra lễ đăng quang của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2008, được hoàn thành chỉ sau bốn tháng xây dựng, khánh thành vào ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Biệt thự Cầu Đá (Lầu Bảo Đại) tọa lạc trên đỉnh núi Chụt (núi Cảnh Long), là một di tích lịch sử văn hóa nằm cách trung tâm thành phố Nha Trang khoảng 6 km. Đây là một công trình kiến trúc độc đáo, có sự kết hợp hài hòa giữa phong cách kiến trúc phương Tây với nghệ thuật hoa viên phương Đông. Lầu Bảo Đại được người Pháp đã xây dựng năm 1923 ban đầu là một cụm 5 biệt thự trên núi Chụt để làm nơi ăn ở cho các nhà hải dương học đến nghiên cứu vùng biển Đông Nam Á tại Viện hải dương học Đông Dương (hiện là Viện hải dương học Nha Trang) người Pháp đặt tên cho các ngôi biệt thự này theo tên các loài cây và hoa trồng xung quanh. Lần lượt từ mỏm núi trở vào là biệt thự Xương Rồng, Bông Sứ, Bông Giấy, Phượng Vĩ, Cây Bàng. Từ năm 1940 đến 1945, hoàng đế Bảo Đại và hoàng hậu Nam Phương thường đến nghỉ ngơi ở biệt thự Xương Rồng và Bông Sứ nên từ đó cụm di tích này được gọi là Lầu Bảo Đại. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%BCr%C5%9Fad_S%C3%BCrmeli | Kürşad Sürmeli | null | Kürşad Sürmeli | null | Nederlands: Achilles '29 player Kürsad Sürmeli walks off the pitch at half time during the friendly with Sporting Lisbon | null | image/png | 745 | 650 | true | true | true | Kürşad Sürmeli là một cầu thủ bóng đá Hà Lan gốc Thổ Nhĩ Kỳ thi đấu cho Achilles '29. | Kürşad Sürmeli (sinh 14 tháng 8 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Hà Lan gốc Thổ Nhĩ Kỳ thi đấu cho Achilles '29. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%AFc_l%E1%BA%A1p | Sắc lạp | null | Sắc lạp | Những màu sắc trên cánh và đài hoa phong lan ong được quy định bởi một bào quan chuyên hóa trong tế bào thực vật, gọi là sắc lạp. | null | null | image/jpeg | 745 | 595 | true | true | true | Sắc lạp là lạp thể, loại bào quan không đồng nhất có vai trò tổng hợp và lưu trữ sắc tố trong những tế bào nhân thực. Người ta cho rằng sắc lạp cũng như tất cả những lạp thể khác bao gồm lục lạp và vô sắc lạp đều có nguồn gốc từ vi khuẩn nhân sơ nội cộng sinh. | Sắc lạp (tiếng Anh: chromoplast) là lạp thể, loại bào quan không đồng nhất có vai trò tổng hợp và lưu trữ sắc tố trong những tế bào nhân thực. Người ta cho rằng sắc lạp cũng như tất cả những lạp thể khác bao gồm lục lạp và vô sắc lạp đều có nguồn gốc từ vi khuẩn nhân sơ nội cộng sinh. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A3m_s%C3%A1t_Batavia_n%C4%83m_1740 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3b/Tableau_de_la_Partie_de_Batavia%2C_ou_s%27est_fait_proprement_le_terrible_Massacre_des_Chinois%2C_le_9_Octob.jpeg | Thảm sát Batavia năm 1740 | Vụ thảm sát | Thảm sát Batavia năm 1740 / Diễn biến / Vụ thảm sát | Nhà cửa của người Hoa đều bị những người đối lập đốt cháy hết. | 1740 Batavia massacre | Điểu khám đồ một phần thành phố Batavia, nơi diễn ra các vụ giao chiến, trong khi các ngôi nhà chìm trong lửa ở cận cảnh vào thời điểm xảy ra thảm sát người Hoa năm 1740. | image/jpeg | 1,694 | 2,365 | true | true | true | Thảm sát Batavia năm 1740 là một cuộc tàn sát nhằm vào người Hoa tại thành phố cảng Batavia tại Đông Ấn Hà Lan. Bạo lực trong thành phố kéo dài từ ngày 09 tháng 10 năm 1740 cho đến ngày 22 tháng 10, những cuộc đụng độ nhỏ bên ngoài các thành lũy tiếp tục cho đến cuối tháng 11 năm đó. Đây là sự kiện phân biệt đối xử đối với người gốc Hoa ở Indonesia được ghi nhận sớm nhất. Các nhà sử học đã ước tính rằng ít nhất 10.000 người Hoa đã bị tàn sát, số người sống sót là không chắc chắn, mặc dù con số này được dự đoán nằm trong khoảng từ 600 đến 3.000 người.
Trong tháng 9 năm 1740, tình trạng bất ổn bắt đầu nổi lên từ các cụm dân cư gốc Hoa, chúng được châm ngòi từ hoạt động đàn áp của chính phủ và thu nhập giảm do giá đường sụt giảm trước khi diễn ra vụ thảm sát. Để đáp lại, tại một cuộc họp của Hội đồng Ấn, cơ quan quản lý của Công ty Đông Ấn Hà Lan, Toàn quyền Adriaan Valckenier tuyên bố rằng bất kỳ cuộc nổi dậy sẽ bị đáp trả bằng vũ lực chí mạng. Nghị quyết của ông có hiệu lực từ ngày 07 tháng 10 sau khi hàng trăm người Hoa, nhiều người trong số họ là các công nhân máy mía đường, đã giết chết 50 binh sĩ Hà Lan. | Sau khi nhóm công nhân nhà máy đường người Hoa sử dụng vũ khí tự chế để cướp và đốt cháy nhà máy, hàng trăm người Hoa bị nghi ngờ do Liên Phú Quang lãnh đạo đã giết chết 50 binh sĩ Hà Lan tại Meester Cornelis (nay là Jatinegara) và Tanah Abang vào ngày 7 tháng 10. Trước tình hình này, người Hà Lan đã gửi 1.800 quân chính quy, kèm theo schutterij (dân quân) và mười một tiểu đoàn lính nghĩa vụ để ngăn chặn cuộc nổi dậy; một lệnh giới nghiêm được ban ra, và thêm vào đó là một lễ hội của người Hoa vốn được lên kế hoạch đã bị hủy bỏ. Lo sợ rằng người Hoa sẽ tấn công khi thấy có ánh nến, nên tất cả người dân trong thành phố được ra lệnh cấm thắp nến và bị bắt phải giao nộp "kể cả con dao nhà bếp nhỏ nhất". Ngay ngày hôm sau, người Hà Lan đã đẩy lùi một cuộc tấn công bởi hơn một vạn người Hoa đến từ Tangerang và Bekasi ở bên ngoài thành. Raffles ghi rằng, đã có 1.789 người Hoa bị giết trong cuộc tấn công này. Trước những phản ứng giữ dội của lực lượng nổi dậy, Adriaan Valckenier buộc phải triệu tập một cuộc họp khẩn cấp vào ngày 9 tháng 10.
Cũng vào lúc đó, nhiều tin đồn lan truyền đến tai các nhóm sắc dân khác tại Batavia, bao gồm các nô lệ từ Bali và Sulawesi, cũng như các đội quân người Bugi và Bali rằng người Trung Quốc đang âm mưu để sát hại, hãm hiếp hoặc biến họ thành nô lệ. Những nhóm này đã nổi dậy đốt phá các nhà cửa của người Hoa dọc theo phố Besar. Người Hà Lan cũng đã cho quân đi đánh phá vào các khu định cư khác của người Hoa tại Batavia, đi đến đâu họ đốt phá và giết người đến đấy. Chính trị gia và nhà phê bình Chủ nghĩa thực dân người Hà Lan Wolter Robert van Hoëvell đã viết rằng "Phụ nữ đang mang thai và cho con bú, trẻ em, và cả những người già đang run rẩy đều ngã xuống dưới lưỡi gươm. Tù nhân thì bị người ta giết như giết cừu".
Quân đội dưới quyền Trung úy Hermanus van Suchtelen và Đại úy Jan van Oosten, một người sống sót từ Tanah Abang, đã đánh chiếm những cơ sở trong quận người Hoa; Suchtelen cùng quân lính của mình chiếm giữ trại chăn nuôi gia cầm, trong khi van Oosten đem lính đánh chiếm một bưu điện nằm cạnh một con kênh gần đó. Vào khoảng 5:00 giờ chiều, người Hà Lan đã dùng súng thần công bắn phá vào các nhà ở của người Hoa, khiến chúng bị bắt lửa. Một số người bị chết trong nhà, trong khi nhiều người khác bị bắn chết ngày sau khi vừa ra khỏi cửa, hoặc tự mình tìm đến cái chết trong tuyệt vọng. Những người chạy thoát đến con kênh gần khu nhà ở thì bị đội quân Hà Lan đang chờ trên những con thuyền nhỏ giết hết. Trong khi đó, đội quân khác đang đi tuần tra tại khu nhà bị cháy, gặp ai còn sống là giết tất, không kể một ai. Những hành động kiểu thế này dần lan nhanh ra khắp thành phố. Vermeulen nói rằng, rất nhiều người trong số các thủ phạm đều là thủy thủ và nhiều "thành phần xấu và bất thường của xã hội" khác. Trong thời gian này, nạn cướp bóc diễn ra liên miên.
Bạo lực tiếp tục lan rộng vào ngày tiếp theo, những bệnh nhân người Hoa đang ở trong một bệnh viện cũng bị bắt ra ngoài rồi sát hại. Những nỗ lực để dập tắt đám cháy ở các khu vực bị bắn phá ngày hôm trước không mang lại kết quả mà ngọn lửa ngày càng lan rộng ra cho đến ngày 12 tháng 10. Trong khi đó, một nhóm gồm 800 binh sĩ Hà Lan và 2.000 người dân bản địa đã tấn công Kampung Gading Melati, nơi đang là đại bản doanh của những người Hoa còn sống do Khe Pandjang đứng đầu. Mặc dù người Hoa cố gắng sơ tán đến khu vưc Paninggaran ở gần đó, nhưng họ lại bị quân Hà Lan đánh đuổi. Đã có 450 người bên phía Hà Lan và 800 người bên phe nổi loạn thương vong trong cả hai vụ tấn công. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1ch_m%E1%BA%A1ng_M%C3%B4ng_C%E1%BB%95_1921 | Cách mạng Mông Cổ 1921 | Hậu quả | Cách mạng Mông Cổ 1921 / Hậu quả | Ngày 8 tháng 7 năm 1921 Quân giải phóng nhân dân Mông Cổ tiến vào thủ đô. | Монгол: Монгол Ардын Журамт цэрэг Нийслэл хүрээнд орж ирж буй нь. Русский: Демонстрации народной армии были освобождены. 中文: 苏蒙联军进军库伦城。 | null | image/png | 460 | 800 | true | true | true | Cách mạng Mông Cổ 1921, còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ tiến hành với sự trợ giúp của Hồng quân Liên Xô. Cách mạng đẩy lui Bạch vệ Nga khỏi Mông Cổ, và thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ vào năm 1924. Mặc dù độc lập trên danh nghĩa, song nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ là một quốc gia vệ tinh của Liên Xô cho đến năm 1990. Cách mạng kết thúc thời kỳ Trung Quốc chiếm đóng Ngoại Mông vốn bắt đầu từ năm 1919. | Quân đội của Roman von Ungern-Sternberg's bị đánh bại và bắt đầu tan vỡ, ông ta bị các binh sĩ bỏ rơi và bị Hồng quân bắt giữ, rồi bị Xô viết hành quyết. Giao tranh sau đó chuyển sang miền tây Mông Cổ, và đến cuối năm 1921 thì Bạch vệ bị tiêu diệt hoặc bị trục xuất khỏi Mông Cổ.
Chính phủ Trung Quốc không phải là không quan tâm đến cuộc xâm chiếm của Roman von Ungern-Sternberg, họ bổ nhiệm Trương Tác Lâm làm chỉ huy một đạo quân viễn chinh nhằm đối phó. Tuy nhiên, việc Hồng quân chiếm đóng Urga vào tháng 7 và chính trị quân phiệt nội bộ của Trung Quốc buộc ông ta phải từ bỏ các kế hoạch của mình.
Trên mặt trận ngoại giao, Liên Xô đề nghị Trung Quốc triệu tập một hội nghị ba bên như vào năm 1914-15, để thảo luận về quan hệ của Mông Cổ với Trung Quốc. Tuy nhiên, chính phủ Trung Quốc được khuyến khích trước viễn cảnh đội viễn chinh của Trương Tác Lâm nên đáp lại rằng Mông Cổ là bộ phận của Trung Quốc, và do đó không thể là chủ đề của một cuộc đàm phán quốc tế. Phải đến năm 1924 thì một hiệp định Trung-Xô mới được ký kết, theo đó Liên Xô công nhận Mông Cổ là một bộ phận tổ thành của Trung Quốc, và đồng ý triệt thoái các binh sĩ của mình. Bất chấp hiệp ước này, việc Khutuktu từ trần trong cùng năm tạo một cơ hội để Đảng Nhân dân Mông Cổ phế trừ hoàn toàn cai trị thần quyền, và Đảng này tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ. Năm 1945, chính phủ Quốc dân Trung Quốc công nhận chủ quyền hoàn toàn của nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ, song rút lại công nhận này vài năm sau đó. Đến năm 2002, Trung Hoa Dân Quốc tại Đài Loan công nhận Mông Cổ độc lập. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Astragalus_curvicarpus | Astragalus curvicarpus | Hình ảnh | Astragalus curvicarpus / Hình ảnh | null | This species was rarely encountered in the sagebrush steppe, and elsewhere, of the INL lands. | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Astragalus curvicarpus là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được J.F.Macbr. miêu tả khoa học đầu tiên. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ciney | Ciney | null | Ciney | null | Français : Ciney, la collégiale Saint-Nicolas (avant la tempête du 14 juillet 2010). English: Ciney, the St-Nicolas colegiate church (before the storm of the 14th July 2010). Nederlands: Ciney, de Sint-Niklaaskerk. Walon: Cînè, li colégiale Sint-Nicolê. | Ciney: St. Nicolas church | image/jpeg | 2,272 | 1,704 | true | true | true | Cineylà một đô thị ở tỉnh Namur. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2006 Ciney có dân số 14.958 người. Tổng diện tích là 147,56 km² với mật độ dân số là 101 người trên mỗi km².
Đô thị này bao gồm thị xã Ciney, cùng các làng như Chapois, Achêne, Leignon, Sovet. | Cineylà một đô thị ở tỉnh Namur. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2006 Ciney có dân số 14.958 người. Tổng diện tích là 147,56 km² với mật độ dân số là 101 người trên mỗi km².
Đô thị này bao gồm thị xã Ciney, cùng các làng như Chapois, Achêne, Leignon, Sovet. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ctenucha_virginica | Ctenucha virginica | Hình ảnh | Ctenucha virginica / Hình ảnh | null | English: Virginia Ctenuchid Moth | null | image/jpeg | 1,941 | 1,623 | true | true | true | Ctenucha virginica là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pyrophaena | Pyrophaena | Hình ảnh | Pyrophaena / Hình ảnh | null | English: Platycheirus spec. (Diptera sp.) pupa, Arnhem, the NetherlandsNederlands: Platycheirus spec. (Platvoetje onbekend) pop, Arnhem, Nederland | null | image/jpeg | 800 | 600 | true | true | true | Platycheirus là một chi ruồi trong họ Syrphidae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceanothus_diversifolius | Ceanothus diversifolius | Hình ảnh | Ceanothus diversifolius / Hình ảnh | null | English: Photo of Ceanothus diversifolius at the Regional Parks Botanic Garden, Berkeley, California | null | image/jpeg | 1,031 | 1,200 | true | true | true | Ceanothus diversifolius là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Kellogg mô tả khoa học đầu tiên năm 1855. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Migas | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/11/Migas_-_Preparaci%C3%B3n_pastoril.jpg | Migas | Hình ảnh | Migas / Hình ảnh | null | Español: Preparación de Migas | null | image/jpeg | 2,592 | 3,888 | true | true | true | Migas là một chi nhện trong họ Migidae. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_Ho%C3%A0ng_k%E1%BB%B3 | Chi Hoàng kỳ | Hình ảnh | Chi Hoàng kỳ / Hình ảnh | null | Deutsch: Astragalus frigidus, Schynige Platte, Kanton Bern, Schweiz | null | image/jpeg | 2,592 | 1,944 | true | true | true | Chi Hoàng kỳ là một chi thực vật lớn gồm khoảng 3.000 loài cây thân thảo và cây bụi nhỏ, thuộc phân họ Faboideae, họ Đậu. Đây là chi lớn nhất về số loài đã được mô tả. Đây là những loài cây miền ôn đới và cận nhiệt tại Bắc Bán Cầu. Một số loài Vicia cũng tương tự về ngoại hình, nhưng chúng giống cây leo hơn. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bayadera_indica | Bayadera indica | null | Bayadera indica | null | English: dragonflies from india | null | image/jpeg | 3,456 | 5,184 | true | true | true | Bayadera indica là loài chuồn chuồn trong họ Euphaeidae. Loài này được Selys mô tả khoa học đầu tiên năm 1853. | Bayadera indica là loài chuồn chuồn trong họ Euphaeidae (Epallagidae). Loài này được Selys mô tả khoa học đầu tiên năm 1853. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydroglyphus_geminus | Hydroglyphus geminus | null | Hydroglyphus geminus | null | English: Dorsal view of Hydroglyphus pusillus Hydroglyphus pusillus (Fabricius, 1781), syn. Hydroglyphus geminus (Fabricius, 1792) Familie: Dytiscidae Grösse: 1,75-2,52 mm Verbreitung: Europa, sehr häufig Fundort: England, Cavenham Pit leg.det. M.G.Telfer, 2003 Foto: U.Schmidt, 2009 | null | image/jpeg | 2,323 | 3,264 | true | true | true | Hydroglyphus geminus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Fabricius miêu tả khoa học năm 1792. | Hydroglyphus geminus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Fabricius miêu tả khoa học năm 1792. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h%E1%BB%87_Hoa_K%E1%BB%B3_%E2%80%93_Hy_L%E1%BA%A1p | Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp | Hai cuộc Thế Chiến | Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp / Lịch sử / Hai cuộc Thế Chiến | MP Jean Kountouriotis, em trai của Tổng thống Cộng hòa Hy Lạp II, Pavlos Kountouriotis tại Nhà Trắng năm 1924 | English: Title: Jean Counouriotis, brother to Pres. of Greece at White House, [Washington, D.C.], 9/3/24 Abstract/medium: 1 negative : glass ; 5 x 7 in. or smaller | null | image/jpeg | 4,333 | 6,028 | true | true | true | Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa Hoa Kỳ và Hy Lạp.
Do các mối quan hệ lịch sử, chính trị, văn hóa và tôn giáo mạnh mẽ giữa hai quốc gia, Hoa Kỳ và Hy Lạp ngày nay được hưởng mối quan hệ ngoại giao tuyệt vời và coi nhau là đồng minh. Quan hệ ngoại giao hiện đại giữa hai nước được thành lập vào những năm 1830 và sau Chiến tranh Độc lập của Hy Lạp, nhưng phải đến năm 1868, hai nước mới đặt quan hệ ngoại giao chính thức. Và ở thời điểm này, quan hệ giữa hai nước đang rất thân thiết.
Hoa Kỳ và Hy Lạp có quan hệ lịch sử, chính trị và văn hóa lâu đời dựa trên di sản phương Tây chung, các giá trị dân chủ chung, và tham gia như Đồng minh của nhau trong Thế chiến I, Thế chiến II, Chiến tranh Triều Tiên, Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh chống khủng bố. Chính phủ hai nước hợp tác chặt chẽ trong các lĩnh vực tài chính, năng lượng, thương mại, công nghệ, học thuật, khoa học, tư pháp, tình báo và quân sự, cũng như thông qua nhiều tổ chức đa phương như Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương và Liên hợp quốc mà trước đó hai nước là thành viên sáng lập. | Hoa Kỳ đã tích cực trong việc cung cấp viện trợ nhân đạo cho Hy Lạp sau sự tàn phá mà nước này phải chịu đựng trong Thế Chiến I.
Trong Thế Chiến II, Hoa Kỳ phản đối kế hoạch của Anh Quốc để khôi phục vua George II của Hy Lạp lên ngai vàng vì ông gắn liền với chủ nghĩa phát xít. Thay vào đó, Hoa Kỳ đã giúp thiết lập một chế độ nhiếp chính, trong khi họ không phản đối nỗ lực của Anh để đánh bại quân nổi dậy cộng sản.
Người Anh đã đóng một vai trò hàng đầu trong việc giúp chính phủ Hy Lạp chống lại cuộc nổi dậy. Khi cuộc khủng hoảng tài chính buộc phải cắt giảm, người Anh đã chuyển vai trò đó sang Hoa Kỳ vào năm 1947 cho đến khi cuộc nội chiến kết thúc năm 1949. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Octamoxin | Octamoxin | null | Octamoxin | Skeletal formula of octamoxin | English: Chemical structure of octamoxin | null | image/png | 430 | 1,452 | true | true | true | Octamoxin, còn được gọi là 2-octylhydrazine, là một chất ức chế monoamin oxydase không thể đảo ngược và không chọn lọc thuộc nhóm hydrazine được sử dụng làm thuốc chống trầm cảm trong những năm 1960. | Octamoxin (tên thương mại Ximaol, Nimaol), còn được gọi là 2-octylhydrazine, là một chất ức chế monoamin oxydase không thể đảo ngược và không chọn lọc (MAOI) thuộc nhóm hydrazine được sử dụng làm thuốc chống trầm cảm trong những năm 1960. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jipapad | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/85/Ph_locator_eastern_samar_jipapad.png | Jipapad | null | Jipapad | Bản đồ Đông Samar với vị trí của Jipapad | English: Map of Eastern Samar showing the location of Jipapad | null | image/png | 350 | 300 | true | true | true | Jipapad là một đô thị hạng 5 ở tỉnh Đông Samar, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 6.596 người trong 1.206 hộ. | Jipapad là một đô thị hạng 5 ở tỉnh Đông Samar, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 6.596 người trong 1.206 hộ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Baganga | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/eb/Ph_locator_davao_oriental_baganga.png | Baganga | null | Baganga | Bản đồ của Davao Oriental với vị trí của Baganga | English: Map of the Davao Oriental showing the location of Baganga | null | image/png | 350 | 300 | true | true | true | Baganga là một đô thị hạng 1 ở tỉnh Davao Oriental, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 43.122 người trong 8.221 hộ. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với các sản phẩm như dừa, các loại rau củ. | Baganga là một đô thị hạng 1 ở tỉnh Davao Oriental, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 43.122 người trong 8.221 hộ. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với các sản phẩm như dừa, các loại rau củ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mediona | Mediona | null | Mediona | null | Català: Localització de Mediona a l'Alt Penedès English: Location of Mediona in Alt Penedès | null | image/png | 160 | 164 | true | true | true | Mediona là một đô thị trong ‘‘comarca’’ Alt Penedès, Barcelona, Catalonia, Tây Ban Nha. | Mediona là một đô thị trong ‘‘comarca’’ Alt Penedès, Barcelona, Catalonia, Tây Ban Nha. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jajangmyeon | Jajangmyeon | Hình ảnh | Jajangmyeon / Hình ảnh | null | English: haemul-jajangmyeong (seafood jajangmyeon) 한국어: 해물자장면 / 해물짜장면 | null | image/jpeg | 2,112 | 2,816 | true | true | true | Jajangmyeon hay jjajangmyeon là phiên bản Hàn Quốc của món mì Trác tương miến từ Trung Quốc. Món ăn này trộn với nước sốt đặc sánh gồm tương Chunjang, thịt thái hạt lựu và rau được chiên qua dầu ăn. Ngoài ra món ăn này còn dùng kèm hải sản. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Taxiphyllum_barbieri | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/80/Javamos_op_kienhout.jpg | Taxiphyllum barbieri | Hình ảnh | Taxiphyllum barbieri / Hình ảnh | null | English: Javamoss on a piece of driftwood Nederlands: Javamos op een stuk kienhout | null | image/jpeg | 1,600 | 1,200 | true | true | true | Taxiphyllum barbieri là một loài Rêu trong họ Hypnaceae. Loài này được Z. Iwats. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1982. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dianella | Dianella | Hình ảnh | Dianella / Hình ảnh | null | Kingdom: Plantae Clade: Angiosperms Clade: Monocots Order: Asparagales (Spargelartige) Family: Xanthorrhoeaceae (Grasbaumgewächse) Subfamily: Hemerocallidoideae (Tagliliengewächse) Genus: Dianella Lamarck ex. A.L. Jussieu (flax lilies, Flachslilien) [det. Tony Rodd, 2012, based on photos] Indonesia, N-Sumatra, Aceh: Mt. Leuser NP (E-slope of Mt. Kemiri), ca. 2900-3200m asl., 16.04.2009 IMG_4850 | null | image/jpeg | 4,752 | 3,168 | true | true | true | Dianella là một chi thực vật có hoa trong họ Xanthorrhoeaceae.
Hương bài hay còn gọi là rễ hương, Rễ Quạ, tên khoa học là Dianella Ensifolia.DC. Nhiều người nhầm tưởng là cỏ hương bài | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xabi_Alonso | Xabi Alonso | Mùa giải 2008-09 | Xabi Alonso / Liverpool / Mùa giải 2008-09 | Alonso chơi cho đội tuyển Tây Ban Nha | Polski: Alonso grający w reprezentacji Hiszpanii w meczu z Anglią | null | image/jpeg | 313 | 151 | true | true | true | Xabier "Xabi" Alonso Olano là một cựu cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí tiền vệ, hiện là huấn luyện viên của Real Sociedad B.
Xabi Alonso được biết đến như là một trong những tiền vệ trung tâm hàng đầu thế giới với khả năng công thủ toàn diện, điểm nổi bật của anh là những đường chuyền dài rất chính xác, sút xa tốt, khả năng phòng ngự ấn tượng với lối chơi quyết liệt. Đôi khi anh cũng bị chỉ trích vì lối chơi rắn của mình khi thường xuyên phạm lỗi với đối phương bằng các tiểu xảo.
Alonso bắt đầu sự nghiệp ở câu lạc bộ Real Sociedad, và sau khi được đem cho mượn ở SD Eibar anh trở về La Liga.Huấn luyện viên John Toshak chọn Alonso là đội trưởng, giúp Real Sociedad kết thúc mùa giải 2002-03 ở vị trí thứ 2.Cầu thủ người Tây Ban Nha chuyển tới Liverpool vào tháng 8 năm 2004 với giá 10,5 triệu bảng Anh.Anh vô địch cúp Champions League ngay trong mùa giải đầu tiên của anh cùng đội bóng.Mùa tiếp đó anh vô địch cúp FA, và cả Siêu cúp Anh. Trước mùa giải 2009-10, anh đã chuyển sang câu lạc bộ Real Madrid với giá chuyển nhượng không được tiết lộ nhưng được dự đoán là khoảng 30 triệu bảng Anh. | Liverpool kết thúc mùa giải 2007-08 với không một danh hiệu nhưng cơ hội để Alonso có được một chức vô địch vẫn chờ đợi anh ở Euro 2008.Alonso chủ yếu ngồi dự bị nhưng là một cầu thủ dự bị chiến lược, anh đeo băng đội trưởng của đội tuyển Tây Ban Nha trong trận tiếp đội tuyển Hi Lạp, được bầu là cầu thủ hay nhất trận đấu.Mặc dù có một màn trình diễn ấn tượng, song anh vẫn không có vị trí trong đội bóng.Tây Ban Nha sau đó vô địch giải đấu và anh ra sân trong bốn trên sáu trận ở giải đấu.Phát biểu trên báo Guillem Balaque, anh nói chức vô địch dành cho Tây Ban Nha là xứng đáng và lối chơi đồng đội là yếu tố chủ chốt giúp đội tuyển có thành tích bất bại ở giải đấu.Cầu thủ xứ Basque rất hạnh phúc vì có được danh hiệu, tuyên bố "Ngay tại đây, chúng tôi đang sống ở hiện tại.Điều đó thật khó tin và chúng tôi như đang trong mơ.Thật tuyệt vời".Thành công của Alonso cùng đội tuyển được tiếp tục khi anh ghi hai bàn trong trận thắng 3-0 trước Đan Mạch ở một trận giao hữu vào tháng tám.
Kì chuyển nhượng mùa hè 2008 dấy lên tin đồn về việc Liverpool mua tuyển thủ Anh Gareth Barry để thay thế Alonso.Đầu mùa giải 2008-09, cả Alonso và Barry đều có thể ra đi nhưng không có chuyện gì xảy ra cả và cầu thủ người Tây Ban Nha cảm thấy mọi thứ bị đảo lộn và một vị trí không ổn định trong đội hình.Tuy nhiên, cổ động viên đội bóng đã trợ giúp anh rất nhiều về mặt tinh thần, cổ vũ anh cả trong và ngoài sân cỏ, và Alonso rất biết ơn điều này, anh nói:
"Các cổ động viên không thể làm điều hơn để cho tôi thấy họ cảm thấy thế nào...Nếu tôi ra ngoài ăn trưa hoặc uống cà phê, thường xuyên có người đến và nói, 'Chúng tôi muốn anh ở lại'.Tôi rất vui vì điều đó, cuối cùng, không gì đã xảy đến bởi chẳng có gì nói lên việc tôi muốn ra đi."
Mặc cho những sự kiện trong mùa hè, Alonso vẫn có một sự khởi đầu tốt ở đầu mùa giải và cả những đồng đội anh, dẫn đến những chiến thắng liên tiếp ở đầu mùa giải.Tầm quan trọng của ALonso với đội bóng được nhấn mạnh khi anh ghi bàn duy nhất trong trận thắng 1-0 trước Chelsea, khiến Liverpool là đội duy nhất đánh bại được Chelsea ở sân Stamford Bridge trong khoảng bốn năm.Những thống kê sau đó cũng cho thấy phong độ tuyệt vời của Alonso: vào ngày 11 tháng mười hai, theo thống kê của Opta, anh là cầu thủ đầu tiên ở Premier League chuyền thành công 1000 quả.Bàn thắng gần đây nhất của anh ghi cho Liverpool là trong trận tiếp Hull City, anh ghi bàn từ một cú volley sau quả đá phạt đập hàng rào của Hull. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_%C4%91%E1%BB%A9ng_%C4%91%E1%BA%A7u_ch%C3%ADnh_ph%E1%BB%A7_Nga | Danh sách người đứng đầu chính phủ Nga | Đế quốc Nga (1726–1905) | Danh sách người đứng đầu chính phủ Nga / Đế quốc Nga (1726–1905) | null | Русский: Егор Ботман. Копия с картины Фрица Крюгера. Портрет князя И.В. Васильчикова в мундире Лейб-Гвардейского Драгунского полка. 1840е. Холст, масло English: Egor Botman. after Franz Kruger. Portrait of prinse Illarion Vasilchakov in uniform of L-G Dragoon Regiment. 1840s. Oil on canvas | null | image/jpeg | 3,096 | 2,285 | true | true | true | Kể từ thế kỷ XVIII ở Nga xảy ra giải phóng mặt bằng hành chính công hiện đại, bao gồm cả sự hình thành của các cơ quan có quyền lực đang dần tiếp cận quyền hạn được ghi nhận trong thời điểm Chính phủ Nga là người điều hành cao nhất và hành chính cơ quan quyền lực nhà nước. Trong một số trường hợp, các tổ chức như vậy có tên khác nhau, nhưng gần với thẩm quyền của họ đối với chính phủ hiện đại. Hoặc ngược lại, họ có một cái tên tương tự như một cái hiện đại, như Ủy ban Bộ trưởng, nhưng các chức năng của cơ quan này trong hệ thống quản lý nhà nước bị hạn chế nghiêm trọng và chủ tịch của nó là trang trí.
Nói chung, kiểu chính phủ hiện đại ở Nga xuất hiện sau khi thành lập Hội đồng Bộ trưởng của Đế quốc Nga vào ngày 19 tháng 10, 1905, để quản lý và kết hợp các hành động của người đứng đầu các bộ phận về các chủ đề của cả pháp luật và chính quyền cấp cao được tuyên bố là một phần của chính quyền nhà nước thống nhất, các bộ trưởng không còn là quan chức riêng biệt, mỗi bộ phận chỉ chịu trách nhiệm về hành động và mệnh lệnh của họ. Chủ tịch đầu tiên của Hội đồng Bộ trưởng vào ngày 24 tháng 10, năm 1905 là Bá tước Sergei Witte. | Từ thế kỷ 18, một hệ thống hành chính công hiện đại sẽ được tạo ra ở Nga, bao gồm cả việc hình thành các cơ quan có quyền lực tương tự như quyền lực của hiện đại Chính phủ Nga. Trong giai đoạn từ 1726 đến 1905, không có chức danh chính thức nào cho người lãnh đạo chính phủ. Các bộ trưởng (bộ trưởng cao cấp) nhất định Hoàng đế Nga dù sao đã lãnh đạo chính phủ de facto, nhưng de jure người đứng đầu chính phủ là một vị vua. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Carex_conica | Carex conica | null | Carex conica | null | Carex conica(Cyperaceae) Japanese name:Himekansuge Date;2008,04,05;Tanabe city, Wakayama prefecture, Japan Author;Keisotyo | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | Carex conica là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Boott mô tả khoa học đầu tiên năm 1857. | Carex conica là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Boott mô tả khoa học đầu tiên năm 1857. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zygoballus_incertus | Zygoballus incertus | null | Zygoballus incertus | null | English: Preserved specimen of adult male Zygoballus incertus jumping spider. Collected in 1993 at Estación Biologica La Selva, Heredia, Costa Rica. Species determined by G. B. Edwards. Scale equals 1 mm. | null | image/jpeg | 600 | 900 | true | true | true | Zygoballus incertus là một loài nhện trong họ Salticidae.
Loài này thuộc chi Zygoballus. Zygoballus incertus được Richard C. Banks miêu tả năm 1929. | Zygoballus incertus là một loài nhện trong họ Salticidae.
Loài này thuộc chi Zygoballus. Zygoballus incertus được Richard C. Banks miêu tả năm 1929. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jama_Michalika | Jama Michalika | null | Jama Michalika | Nội thất của Jama Michalika | English: Interior of Cafe Jama Michalika in PolandΕλληνικά: To Καφέ Γιάμα Μιχαλίκα, Κρακοβία (Άποψη εσωτερικού) | null | image/jpeg | 2,448 | 3,264 | true | true | true | Jama Michalika là một quán Café nổi tiếng với lịch sử kéo dài hơn một trăm năm. Nó nằm ở Phố Floriańska ở Kraków, thủ phủ của vùng Lesser Ba Lan.
Jama Michalika là một trong những quán cà phê lâu đời nhất của Krakow. Nó được khánh thành vào năm 1895 bởi Jan Apolinary Michalik, sau đó dưới tên gọi Cukiernia Lwowska. Tên hiện tại, cũng được dịch là Hang động của Michalik, ra đời, vì ban đầu Michalik chỉ có thể mua một phòng duy nhất ở phía sau, không có bất kỳ cửa sổ nào. Các vị trí trung tâm trong Ulica Florianska 45 cũng như các tiệm bánh chào và lời mời sinh viên đến từ Academy of Fine Arts lân cận để ăn ở đó miễn phí, và đổi lại đó là việc thu thập các công trình nhỏ của họ về nghệ thuật, do đó quán cà phê đã trở nên nhanh chóng phổ biến.
Năm 1905, quán rượu Zielony Balonik bắt đầu biểu diễn tại đây. Một điểm nổi bật của mỗi buổi tối quán rượu là sự xuất hiện của một nhà hát múa rối được thiết kế và sản xuất cho các chương trình phổ biến rộng rãi chống lại sự cố chấp và kiểm duyệt của đế quốc, bởi Bronisława Janowska và những người khác. Một số búp bê mô tả hình ảnh Cracovia nổi bật. Sự chọn lọc của những con rối lịch sử được trưng bày tại quán cà phê. | Jama Michalika là một quán Café nổi tiếng với lịch sử kéo dài hơn một trăm năm. Nó nằm ở Phố Floriańska ở Kraków, thủ phủ của vùng Lesser Ba Lan.
Jama Michalika (Sào huyệt của Michalik ở Ba Lan) là một trong những quán cà phê lâu đời nhất của Krakow. Nó được khánh thành vào năm 1895 bởi Jan Apolinary Michalik, sau đó dưới tên gọi Cukiernia Lwowska (Lwów Confiserie). Tên hiện tại, cũng được dịch là Hang động của Michalik, ra đời, vì ban đầu Michalik chỉ có thể mua một phòng duy nhất ở phía sau, không có bất kỳ cửa sổ nào. Các vị trí trung tâm trong Ulica Florianska 45 cũng như các tiệm bánh chào và lời mời sinh viên đến từ Academy of Fine Arts lân cận để ăn ở đó miễn phí, và đổi lại đó là việc thu thập các công trình nhỏ của họ về nghệ thuật, do đó quán cà phê đã trở nên nhanh chóng phổ biến.
Năm 1905, quán rượu Zielony Balonik (Bóng xanh) bắt đầu biểu diễn tại đây. Một điểm nổi bật của mỗi buổi tối quán rượu là sự xuất hiện của một nhà hát múa rối được thiết kế và sản xuất cho các chương trình phổ biến rộng rãi chống lại sự cố chấp và kiểm duyệt của đế quốc, bởi Bronisława Janowska và những người khác. Một số búp bê mô tả hình ảnh Cracovia nổi bật. Sự chọn lọc của những con rối lịch sử được trưng bày tại quán cà phê. Nội thất được trang trí với đồ nội thất theo lối Art Nouveau, gương, kính màu, đèn và tủ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_t%C3%ADnh_%C4%83n_%E1%BB%9F_%C4%91%E1%BB%99ng_v%E1%BA%ADt | Tập tính ăn ở động vật | Cộng sinh | Tập tính ăn ở động vật / Phân loại / Cộng sinh | Một con vẹt đang ăn hạt | Glossopsitta concinna English: A Must Lorikeet feeding on desert Ash fruit at Kangaroo Flat, Bendigo, Victoria, Australia. | null | image/jpeg | 733 | 1,100 | true | true | true | Tập tính ăn là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói quen và xu hướng của các loài, cá thể động vật. Tập tính ăn ở động vật chỉ về hành vi ăn uống như là một tập tính của chúng. Trong thuật ngữ khoa học thì thuật ngữ thường sử dụng một trong hai hậu tố: -vore từ vorare Latin, có nghĩa là "ăn tươi nuốt sống", hoặc -phagy, từ φαγειν Hy Lạp, có nghĩa là "ăn".
Để tồn tại và phát triển, các động vật có nhu cầu tìm kiếm thức ăn nói chung và săn mồi nói riêng. Đây là những tập tính bảo đảm sự sống còn của các loài động vật. Tập tính ăn của động vật là một trong những tập tính cơ bản của động vật và phổ biến trong vận động sinh học. Hiểu được tập tính ăn của động vật sẽ xây dựng một chế độ ăn uống khoa học, hợp lý cho các động vật hoang dã trong môi trường nuôi nhốt, nhất là tại các vườn thú. | Nhóm cộng sinh, ăn thức ăn nhặt được: Một số loài cộng sinh với các loài khác để kiếm ăn chẳng hạn Loài cò ruồi chuyên đậu trên lưng trâu bò để bắt ruồi muỗi Cá sấu há miệng cho chim bay vào vệ sinh răng miệng sau mỗi lần ăn. Một số chim ăn ong mật thường dẫn thú đến phá tổ sau đó thì ăn xác ong đã chết. Ngoài ra có các loài Động vật ăn đất, Động vật ăn phân, Động vật ăn chất nhầy
Nếu phân loại theo cách thức ăn: Có thể phân loại thành các nhóm như động vật ăn đêm, Động vật ăn đáy; động vật ăn lọc, động vật ăn dịch; Động vật gặm xương; đối với con người thì có Ăn động vật sống; Ăn hải sản sống, ăn chín uống sôi, ăn tái.... |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Balaenoptera | Balaenoptera | Hình ảnh | Balaenoptera / Hình ảnh | null | Rorqual | null | image/jpeg | 778 | 1,744 | true | true | true | Balaenoptera là một chi động vật có vú trong họ Balaenopteridae, bộ Cetacea. Chi này được Lacépède miêu tả năm 1804. Loài điển hình của chi này là Balaenoptera gibbar Lacépède, 1804. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Stictocardia_beraviensis | Stictocardia beraviensis | Hình ảnh | Stictocardia beraviensis / Hình ảnh | null | English: Stictocardia tiliifolia (flowers and leaves). Location: Maui, Enchanting Floral Gardens of Kula | null | image/jpeg | 2,816 | 2,112 | true | true | true | Stictocardia beraviensis là một loài thực vật có hoa trong họ Bìm bìm. Loài này được Hallier f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1893. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Canet-en-Roussillon | Canet-en-Roussillon | null | Canet-en-Roussillon | null | English: Aerial photograph of Canet-Plage Français : Vue aérienne de Canet-Plage | null | image/jpeg | 2,912 | 4,368 | true | true | true | Canet-en-Roussillon là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Orientales trong vùng Occitanie phía nam Pháp. Xã này có diện tích 3022 héc ta, nằm ở khu vực có độ cao trung bình 6 mét trên mực nước biển. | Canet-en-Roussillon (tiếng Catalunya: Canet de Rosselló) là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Orientales trong vùng Occitanie phía nam Pháp. Xã này có diện tích 3022 héc ta, nằm ở khu vực có độ cao trung bình 6 mét trên mực nước biển. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%E1%BB%8Ba_%C4%91i%E1%BB%83m_c%E1%BB%A7a_C%E1%BA%A3i_c%C3%A1ch_C%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p_Minh_Tr%E1%BB%8B_t%E1%BA%A1i_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n:_S%E1%BA%AFt_th%C3%A9p,_%C4%90%C3%B3ng_t%C3%A0u_v%C3%A0_Khai_m%E1%BB%8F | Các địa điểm của Cải cách Công nghiệp Minh Trị tại Nhật Bản: Sắt thép, Đóng tàu và Khai mỏ | (3) Saga, Saga | Các địa điểm của Cải cách Công nghiệp Minh Trị tại Nhật Bản: Sắt thép, Đóng tàu và Khai mỏ / (3) Saga, Saga | null | 日本語: 三重津海軍所跡、南側の遠景。奥は早津江川下流、有明海。 | null | image/jpeg | 2,448 | 3,264 | true | true | true | Các địa điểm của Cải cách Công nghiệp Minh Trị tại Nhật Bản: Sắt thép, Đóng tàu và Khai mỏ là một nhóm các di tích lịch sử đóng vai trò là một phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển công nghiệp của Nhật Bản trong khoảng thời gian Bakumatsu tới Meiji, và là một phần của di sản công nghiệp của Nhật Bản. Năm 2009, các di tích đã được đệ trình lên UNESCO xét công nhận là di sản thế giới theo tiêu chuẩn ii, iii, iv. Đến ngày 5 tháng 7 năm 2015, di sản công nghiệp này đã chính thức trở thành một di sản thế giới của nhân loại, trong phiên họp thường niên lần thứ 39 của Ủy ban Di sản thế giới nhóm họp tại Bonn, Đức. | Nhà máy đóng tàu Mietsu; Saga, Saga: |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oleg_Salyukov | Oleg Salyukov | null | Oleg Salyukov | Đại tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga
Tổng chỉ huy của Lục quân Nga | Русский: Главнокомандующий Сухопутными войсками генерал-полковник Салюков Олег Леонидович | null | image/jpeg | 4,961 | 3,508 | true | true | true | Oleg Leonidovich Salyukov là một tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga. Ông là tổng chỉ huy của đơn vị Lục quân Nga. Ông được bổ nhiệm vào vị trí này vào tháng 5 năm 2014. Ông được thăng cấp Đại tướng năm 2019.
Năm 1977, ông tốt nghiệp Trường chỉ huy xe tăng cao cấp Ulyanovsk với thành tích Xuất sắc.
Năm 1985, tốt nghiệp Học viện thiết giáp quân sự Malinovsky với bằng Xuất sắc
Năm 1996 tại Học viện quân sự của Bộ tổng tham mưu lực lượng vũ trang Nga. | Oleg Leonidovich Salyukov (tiếng Nga: Олег Леонидович Салюков; sinh ngày 21 tháng 5 năm 1955) là một tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga. Ông là tổng chỉ huy của đơn vị Lục quân Nga. Ông được bổ nhiệm vào vị trí này vào tháng 5 năm 2014. Ông được thăng cấp Đại tướng năm 2019.
Năm 1977, ông tốt nghiệp Trường chỉ huy xe tăng cao cấp Ulyanovsk với thành tích Xuất sắc.
Năm 1985, tốt nghiệp Học viện thiết giáp quân sự Malinovsky với bằng Xuất sắc
Năm 1996 tại Học viện quân sự của Bộ tổng tham mưu lực lượng vũ trang Nga. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Concepcion,_Iloilo | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b2/Ph_locator_iloilo_concepcion.png | Concepcion, Iloilo | null | Concepcion, Iloilo | Bản đồ Iloilo với vị trí của Concepcion | English: Map of Iloilo showing the location of Concepcion | null | image/png | 250 | 300 | true | true | true | Concepcion là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Iloilo, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 34.240 người trong 6.435 hộ. | Concepcion là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Iloilo, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 34.240 người trong 6.435 hộ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Benamargosa | Benamargosa | null | Benamargosa | null | English: Benamargosa | Hình nền trời của | image/jpeg | 2,848 | 2,144 | true | true | true | Benamargosa là một đô thị trong tỉnh Málaga, cộng đồng tự trị Andalusia Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 12,12 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 1631 người với mật độ 134,57 người/km². Đô thị này có cự ly 47 km so với tỉnh lỵ Málaga. | Benamargosa là một đô thị trong tỉnh Málaga, cộng đồng tự trị Andalusia Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 12,12 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 1631 người với mật độ 134,57 người/km². Đô thị này có cự ly 47 km so với tỉnh lỵ Málaga. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Guttera_pucherani | Guttera pucherani | Hình ảnh | Guttera pucherani / Hình ảnh | null | Guttera pucherani English: A Crested Guineafowl at Hluhluwe-Umfolozi Game Reserve, South Africa. | null | image/jpeg | 720 | 1,024 | true | true | true | Guttera pucherani là một loài chim trong họ Numididae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/JDS_Shimokita_(LST-4002) | JDS Shimokita (LST-4002) | null | JDS Shimokita (LST-4002) | null | 日本語: 太平洋を航行する輸送艦しもきたと米駆逐艦ハルゼー 〔左奥〕。日米共同統合演習キーン・ソード2015に参加中。 Nederlands: Het Japanse amfibische transportschip Shimokita (LST-4002) en USS Halsey (DDG-97) op weg in de Stille Oceaan tijdens de oefening Keen Sword 2015. Nikon D4 | Shimokita hộ tống bởi USS Halsey | image/jpeg | 3,083 | 4,632 | true | true | true | JS Shimokita là tàu thuộc lớp Ōsumi thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản. Con tàu được đóng mới bởi Mitsui, Tamano và được đưa ra sử dụng vào ngày 12 tháng 3 năm 2002.
Trong năm 2016, trong khuôn khổ "Đối tác Thái Bình Dương 2016", tàu đã ghé thăm Việt Nam và Palau tổ chức các hoạt động y tế, giao lưu văn hóa, ...。 | JS Shimokita là tàu thuộc lớp Ōsumi thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Con tàu được đóng mới bởi Mitsui, Tamano và được đưa ra sử dụng vào ngày 12 tháng 3 năm 2002.
Trong năm 2016, trong khuôn khổ "Đối tác Thái Bình Dương 2016", tàu đã ghé thăm Việt Nam và Palau tổ chức các hoạt động y tế, giao lưu văn hóa,...。 |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_h%E1%BA%A1t_Alt_Empord%C3%A0_(t%E1%BB%89nh_Girona) | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Alt Empordà (tỉnh Girona) | Castelló d'Empúries (Castelló d’Empúries) | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Alt Empordà (tỉnh Girona) / Di tích theo thành phố / C / Castelló d'Empúries (Castelló d’Empúries) | null | This is a photo of a monument indexed in the Catalan heritage register of Béns Culturals d'Interès Nacional and the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0005856. | Murallas y Puerta de la Gallarda | image/jpeg | 2,048 | 1,363 | true | true | true | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Alt Empordà. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/John_Crawfurd | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/12/Javanese_week.jpg | John Crawfurd | Ở Đông Nam Á | John Crawfurd / Ở Đông Nam Á | Dấu hiệu Java trong năm ngày trong tuần, được khắc bởi William Home Lizars từ Lịch sử Quần đảo Ấn Độ của Crawfurd. | Signs of the Javanese week of five days (pasaran) | null | image/jpeg | 2,197 | 4,032 | true | true | true | John Crawfurd FRS là một bác sĩ người Scotland, nhà quản lý thuộc địa, nhà ngoại giao và đồng thời là tác gia. Ông được biết đến nhiều nhất với các tác phẩm về các ngôn ngữ châu Á, sách History of the Indian Archipelago, và vai trò của ông trong việc thành lập Singapore với tư cách là vị Thống đốc cuối cùng của Singapore; vị trí này đã được thay thế bởi Thống đốc Các khu định cư Eo biển. | Crawfurd được gửi tới Penang vào năm 1808, nơi ông đã theo học ngôn ngữ và văn hóa Malay. Ở Penang, ông đã gặp Stamford Raffles (người đã xây dựng Singapore hiện đại) lần đầu tiên.
Vào năm 1811, Crawfurd đã đồng hành cùng Raffles trong Cuộc xâm lược Java của Lord Minto, và đánh bại người Hà Lan. Raffles được Minto bổ nhiệm làm Phó thống đốc Java trong suốt 45 ngày hoạt động và Crawfurd được bổ nhiệm vào vị trí Thống đốc thường trú tại Triều đình Yogyakarta vào tháng 11 năm 1811. Ở đó, ông đã có một chính sách cứng rắn chống lại Sultan Hamengkubuwana II. Vị Sultan được khuyến khích bởi Pakubuwono IV của Surakarta cho rằng ông ta có sự hỗ trợ trong việc chống lại người Anh; [người Anh] là những kẻ đứng về phía đối thủ của con ông ta là Thái tử Hamengkubuwana II và Pangeran Natsukusuma. Cung điện của Quốc vương, Kraton Ngayogogo Hadiningrat, đã bị bao vây và chiếm giữ bởi các lực lượng do người Anh lãnh đạo vào tháng 6 năm 1812.
Là Thống đốc thường trú, Crawfurd cũng theo đuổi nghiên cứu ngôn ngữ Java và vun đắp mối quan hệ cá nhân với giới quý tộc và văn nhân Java. Ông đã bị ấn tượng bởi âm nhạc Java.
Crawfurd đã được phái đi trong các phái bộ ngoại giao đến Bali và Celebes (nay là Sulawesi). Kiến thức của ông về văn hóa địa phương đã hỗ trợ chính phủ của Raffles ở Java. Tuy nhiên, Raffles muốn giới thiệu cải cách ruộng đất ở nơi cư trú Cheribon. Crawfurd, với kinh nghiệm của mình về Ấn Độ và zamindari, là người ủng hộ "hệ thống làng xã" trong việc thu thập hoa lợi. Ông phản đối những nỗ lực của Raffles để giới thiệu việc định cư cá nhân (ryotwari) vào Java. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A7n_Ch%C3%A2u_10 | Thần Châu 10 | null | Thần Châu 10 | Hình vẽ Thần Châu 10 (phải) được ghép nối với Thiên Cung 1 (trái) | Čeština: Kresba stanice Tchien-kung 1 (vlevo) s připojenou lodí Šen-čou (vpravo). Myslíte-li si, že neodpovídá realitě, napište na diskuzní stránku. Kresba je založena na tomto obrázku. English: Drawing of Shenzhou docked to Tiangong-1. If you believe its inaccurate than start a topic in the discussion page. Drawing is based on this image | null | image/png | 900 | 1,200 | true | true | true | Thần Châu 10 là một chuyến bay có người lái vào không gian nằm trong chương trình Thần Châu của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được lên kế hoạch phóng vào ngày 12 tháng 6 năm 2013, đưa 3 nhà du hành vũ trụ lên quỹ đạo. Thần Châu 10 đã rời bệ phóng tại Trung tâm Phóng vệ tinh Tửu Tuyền, tỉnh Cam Túc.
Theo Cục hàng không vũ trụ Trung Quốc, tàu vũ trụ Thần Châu 10 sẽ được ghép nối với môđun không gian Thiên Cung 1, đây cũng là nhiệm vụ cuối cùng của Thiên Cung 1. Thần Châu 10 sẽ lắp ghép với trạm không gian Thiên Cung 1 của Trung Quốc, dự kiến phi hành đoàn sẽ ở lại trên quỹ đạo trong 15 ngày để thực hiện các thí nghiệm y học và công nghệ vũ trụ. Đây là lần thứ 5 Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ có người lái.
Chuyến đi này có một phi hành đoàn gồm ba nhà du hành: Nhiếp Hải Thắng, Trương Hiểu Quang và Vương Á Bình, trong đó Vương Á Bình là nữ phi hành gia. | Thần Châu 10 (tiếng Trung: 神舟十号; Hán-Việt: Thần Châu thập hiệu) là một chuyến bay có người lái vào không gian nằm trong chương trình Thần Châu của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được lên kế hoạch phóng vào ngày 12 tháng 6 năm 2013, đưa 3 nhà du hành vũ trụ lên quỹ đạo. Thần Châu 10 đã rời bệ phóng tại Trung tâm Phóng vệ tinh Tửu Tuyền, tỉnh Cam Túc.
Theo Cục hàng không vũ trụ Trung Quốc (CNSA), tàu vũ trụ Thần Châu 10 sẽ được ghép nối với môđun không gian Thiên Cung 1 (được phóng từ ngày 29 tháng 9 năm 2011), đây cũng là nhiệm vụ cuối cùng của Thiên Cung 1. Thần Châu 10 sẽ lắp ghép với trạm không gian Thiên Cung 1 của Trung Quốc, dự kiến phi hành đoàn sẽ ở lại trên quỹ đạo trong 15 ngày để thực hiện các thí nghiệm y học và công nghệ vũ trụ. Đây là lần thứ 5 Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ có người lái.
Chuyến đi này có một phi hành đoàn gồm ba nhà du hành: Nhiếp Hải Thắng, Trương Hiểu Quang và Vương Á Bình, trong đó Vương Á Bình là nữ phi hành gia. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Grammitis_billardierei | Grammitis billardierei | null | Grammitis billardierei | null | English: Finger Fern, Grammitis billardierei - at the rainforest south of the summit of Mount Imlay, NSW, Australia | null | image/jpeg | 480 | 345 | true | true | true | Grammitis billardierei là một loài dương xỉ trong họ Polypodiaceae. Loài này được Willd. mô tả khoa học đầu tiên năm 1810. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ. | Grammitis billardierei là một loài dương xỉ trong họ Polypodiaceae. Loài này được Willd. mô tả khoa học đầu tiên năm 1810. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ki%E1%BA%BFn_tr%C3%BAc_gi%E1%BA%A3i_t%E1%BB%8Fa_k%E1%BA%BFt_c%E1%BA%A5u | Kiến trúc giải tỏa kết cấu | Hình ảnh | Kiến trúc giải tỏa kết cấu / Hình ảnh | null | Deutsch: Marta in Herford, Kreis Herford, Nordrhein-Westfalen. 6 Tage vor der Eröffnung. Im Vordergrund: Teil der Skulptur La Palla (Der Ball) von Luciano Fabro, November 2004. Längs der Goebenstraße ist auf dem teils abgebildten 350 Meter langen Spruchband das Gedicht Der Ball von Rainer Maria Rilke eingelassen. English: Marta in town of Herford, District of Herford, North Rhine-Westphalia, Germany. 6 Days before the opening. | null | image/jpeg | 960 | 1,280 | true | true | true | Kiến trúc giải tỏa kết cấu là một trào lưu kiến trúc mới phát triển sau thời kỳ Kiến trúc Hậu Hiện đại, tạo cảm tưởng cho người xem về một khu nhà đang bị phá hủy kết cấu. Tiêu biểu của kiến trúc này là sự bất cân đối, có vẻ lộn xộn, bất hài hòa gây nên cảm giác bất ổn định cho người xem, nhưng cũng gây ra nhiều thích thú vì sự mới lạ. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A1nh_kh%C3%BAc_c%C3%A2y | Bánh khúc cây | null | Bánh khúc cây | Một chiếc bánh khúc cây truyền thống được làm từ nền bánh quy (Génoise) và kem bơ sô cô la, trang trí bằng đường bột, quả mâm xôi và nhánh vân sam | English: Photograph of a Bûche de Noël, by Andrew Pendleton (http://www.andrewpendleton.net/), released by the photographer under the Creative Commons ShareAlike 2.5 license. | null | image/jpeg | 1,296 | 1,470 | true | true | true | Bánh khúc cây hay là Bûche de Noël, Yule log là bánh Giáng sinh truyền thống của Pháp và các quốc gia nói tiếng Pháp khác và thuộc địa cũ của Pháp, như là Thụy Sĩ, Bỉ, Canada, Liban, Việt Nam, .. Theo truyền thống được phục vụ như một món tráng miệng cho bữa ăn tối Giáng sinh. Đúng như cái tên của nó, bánh thường được chuẩn bị, bày biện và trang trí cho giống khúc gỗ chuẩn bị đốt trong lò sưởi theo phong tục cũ hay là làm lửa ở lễ hội lửa trong những ngày Đông chí. Năm 1879, "bûche de Noël" được đề cập đến lần đầu tiên. Tuy nhiên, không rõ liệu chiếc bánh được phát minh bởi một đầu bếp tại Lyon hay Paris.
Bánh khúc cây truyền thống được làm từ bánh xốp, nướng tương tự bánh cuộn hay bánh quy, trong một chảo lớn và nông rồi cuộn lại, phết bên ngoài là kem bơ sô cô la. Bánh thường được phục vụ với một đầu được cắt ra. Người ta dùng đường bột, cành cây, dâu tươi và nấm làm từ bánh trứng meringue để trang trí bánh. Bánh khúc cây có thể coi là một loại bánh roulade ngọt. | Bánh khúc cây hay là Bûche de Noël (phát âm tiếng Pháp: [byʃ də nɔɛl]), Yule log là bánh Giáng sinh truyền thống của Pháp và các quốc gia nói tiếng Pháp khác và thuộc địa cũ của Pháp, như là Thụy Sĩ, Bỉ, Canada, Liban, Việt Nam,.. Theo truyền thống được phục vụ như một món tráng miệng cho bữa ăn tối Giáng sinh. Đúng như cái tên của nó, bánh thường được chuẩn bị, bày biện và trang trí cho giống khúc gỗ chuẩn bị đốt trong lò sưởi theo phong tục cũ hay là làm lửa ở lễ hội lửa trong những ngày Đông chí. Năm 1879, "bûche de Noël" được đề cập đến lần đầu tiên. Tuy nhiên, không rõ liệu chiếc bánh được phát minh bởi một đầu bếp tại Lyon hay Paris.
Bánh khúc cây truyền thống được làm từ bánh xốp, nướng tương tự bánh cuộn (Swiss roll) hay bánh quy (Génoise), trong một chảo lớn và nông rồi cuộn lại, phết bên ngoài là kem bơ sô cô la. Bánh thường được phục vụ với một đầu được cắt ra. Người ta dùng đường bột (giống như tuyết), cành cây, dâu tươi và nấm làm từ bánh trứng meringue để trang trí bánh. Bánh khúc cây có thể coi là một loại bánh roulade ngọt. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%9Bp_San_h%C3%B4 | Lớp San hô | null | Lớp San hô | San hô lộ ra tại
Rạn san hô Great Barrier | English: A variety of corals form an outcrop on Flynn Reef, part of the Great Barrier Reef near Cairns, Queensland, Australia. | null | image/jpeg | 3,000 | 4,000 | true | true | true | Lớp San hô là một lớp động vật không xương sống thủy sinh bao gồm hải quỳ, san hô đá và san hô mềm, thuộc ngành Ngành Thích ty bào. Các loài trưởng thành hầu hết đều gắn liền vào mặt đáy biển, trong khi ấu trùng của chúng có thể phát tán như một phần của sinh vật phù du. Đơn vị cơ bản của những cá thể trưởng thành là polyp; bao gồm một cột hình trụ đứng đầu bởi một đĩa với miệng trung tâm được bao quanh bởi các xúc tu. Hải quỳ chủ yếu là động vật sống đơn độc, nhưng phần lớn các loài san hô là thuộc địa, được hình thành do sự nảy chồi của polyp mới từ một cá thể sáng lập ban đầu. Các nhóm san hô được tăng cường bởi canxi cacbonat và các vật liệu khác, và có các hình dạng lớn, nhìn giống như tấm, bụi rậm hoặc lá.
Anthozoa thuộc ngành Cnidaria, cũng bao gồm sứa, sứa hộp và các loài ký sinh Myxozoa và Polypodiozoa. Hai phân lớp chính của Anthozoa là Hexacorallia, các thành viên có đối xứng sáu lần và bao gồm san hô đá, hải quỳ, hải quỳ ống và zoanthid; và Octocorallia, có đối xứng tám lần và bao gồm san hô và gorgonian mềm, và pansy biển. Phân lớp nhỏ hơn, Ceriantharia, bao gồm các loài hải quỳ sống trong ống. | Lớp San hô (Anthozoa) là một lớp động vật không xương sống thủy sinh bao gồm hải quỳ, san hô đá và san hô mềm, thuộc ngành Ngành Thích ty bào (Cnidaria). Các loài trưởng thành hầu hết đều gắn liền vào mặt đáy biển, trong khi ấu trùng của chúng có thể phát tán như một phần của sinh vật phù du. Đơn vị cơ bản của những cá thể trưởng thành là polyp; bao gồm một cột hình trụ đứng đầu bởi một đĩa với miệng trung tâm được bao quanh bởi các xúc tu. Hải quỳ chủ yếu là động vật sống đơn độc, nhưng phần lớn các loài san hô là thuộc địa, được hình thành do sự nảy chồi của polyp mới từ một cá thể sáng lập ban đầu. Các nhóm san hô được tăng cường bởi canxi cacbonat và các vật liệu khác, và có các hình dạng lớn, nhìn giống như tấm, bụi rậm hoặc lá.
Anthozoa thuộc ngành Cnidaria, cũng bao gồm sứa, sứa hộp và các loài ký sinh Myxozoa và Polypodiozoa. Hai phân lớp chính của Anthozoa là Hexacorallia, các thành viên có đối xứng sáu lần và bao gồm san hô đá, hải quỳ, hải quỳ ống và zoanthid; và Octocorallia, có đối xứng tám lần và bao gồm san hô và gorgonian mềm (bút biển, quạt biển và roi biển), và pansy biển. Phân lớp nhỏ hơn, Ceriantharia, bao gồm các loài hải quỳ sống trong ống. Một số loài bổ sung cũng được đưa vào như incertae sedis cho đến khi vị trí phân loại chính xác của chúng có thể được xác định.
Chúng là động vật ăn thịt, bắt mồi bằng xúc tu. Nhiều loài bổ sung nhu cầu năng lượng của chúng bằng cách sử dụng tảo đơn bào quang hợp sống trong các mô của chúng. Những loài này sống ở vùng nước nông và nhiều loài là những tay xây dựng rạn san hô. Các loài khác thiếu zooxanthellae, và không cần khu vực có ánh sáng tốt thường sống ở những vùng nước sâu.
Không giống như các thành viên khác của ngành này, chúng không có giai đoạn medusa trong quá trình phát triển của chúng. Thay vào đó, chúng giải phóng tinh trùng và trứng vào trong nước. Sau khi thụ tinh, ấu trùng planula tạo thành một phần của sinh vật phù du. Khi đã phát triển đầy đủ, ấu trùng định cư dưới đáy biển và bám vào chất nền, trải qua quá trình biến chất thành polyp. Một số loài cũng có thể sinh sản vô tính thông qua sự nảy chồi hoặc bằng cách phá vỡ từng mảnh. Hơn 16.000 loài đã được mô tả. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%99i_ngh%E1%BB%8B_th%C6%B0%E1%BB%A3ng_%C4%91%E1%BB%89nh_G8_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_34 | Hội nghị thượng đỉnh G8 lần thứ 34 | null | Hội nghị thượng đỉnh G8 lần thứ 34 | Các nhà lãnh đạo G8 | English: Leaders of Group of Eight pose for photos Monday, July 7, 2008, prior to dinner at the Windsor Hotel Toya Resort and Spa in Toyako, Japan. From left are: Prime Minister Silvio Berlusconi of Italy; President Dmitry Medvedev of Russia; Chancellor Angela Merkel of Germany; Prime Minister Gordon Brown of the United Kingdom; Japan's Prime Minister Yasuo Fukuda; President George W. Bush of the United States of America; Prime Minister Stephen Harper of Canada; President Nicolas Sarkozy of France, and President José Manuel Barroso of the European Commission. In the background is tanabata decoration. | null | image/jpeg | 602 | 1,030 | true | true | true | Hội nghị thượng đỉnh G8 lần thứ 34 diễn ra tại Tōyako trên hòn đảo phía bắc Hokkaidō, Nhật Bản từ ngày 7 tháng 7 đến 9 tháng 7 năm 2008 với sự tham dự của các nhà lãnh đạo 8 quốc gia có nền công nghiệp phát triển nhất thế giới bao gồm Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada và Nga cùng với Chủ tịch Ủy ban châu Âu. | Hội nghị thượng đỉnh G8 lần thứ 34 diễn ra tại Tōyako (洞爺湖 Tōya-ko, Hồ Toya) trên hòn đảo phía bắc Hokkaidō, Nhật Bản từ ngày 7 tháng 7 đến 9 tháng 7 năm 2008 với sự tham dự của các nhà lãnh đạo 8 quốc gia có nền công nghiệp phát triển nhất thế giới bao gồm Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada (từ 1976) và Nga (từ 1998) cùng với Chủ tịch Ủy ban châu Âu (từ 1981). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Escobaria_sneedii | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d2/Escobaria_sneedii_flower.jpg | Escobaria sneedii | Hình ảnh | Escobaria sneedii / Hình ảnh | null | English: Flower of Escobaria sneedii | null | image/jpeg | 1,869 | 1,886 | true | true | true | Escobaria sneedii là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được Britton & Rose mô tả khoa học đầu tiên năm 1923. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Fuchsia_thymifolia | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/27/Fuchsiathymifolia.jpg | Fuchsia thymifolia | Hình ảnh | Fuchsia thymifolia / Hình ảnh | null | Fuchsia thymifolia in the Botanical Building at Balboa Park, San Diego, California, USA | null | image/jpeg | 2,736 | 3,648 | true | true | true | Fuchsia thymifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo chiều. Loài này được Kunth mô tả khoa học đầu tiên năm 1823. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Himod | Himod | null | Himod | null | Coat of arms of Himod, Hungary | Huy hiệu của Himod | image/jpeg | 2,416 | 2,000 | true | true | true | Himod là một thị trấn thuộc hạt Győr-Moson-Sopron, Hungary. Thị trấn này có diện tích 22,7 km², dân số năm 2010 là 605 người, mật độ 27 người/km². | Himod là một thị trấn thuộc hạt Győr-Moson-Sopron, Hungary. Thị trấn này có diện tích 22,7 km², dân số năm 2010 là 605 người, mật độ 27 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/AirAsia | AirAsia | null | AirAsia | LCCT at Kuala Lumpur international airport, corporate head office of the airline[3] | English: LCCT at kuala Lumpur international airport - It houses the corporate head office of AirAsia 中文(简体): LCCT - 亚洲航空总部 | null | image/jpeg | 394 | 600 | true | true | true | AirAsia là một hãng hàng không giá rẻ có trụ sở ở Kuala Lumpur, Malaysia. Hãng này cung cấp những chuyến bay theo lịch trình nội địa và quốc tế và là hãng có giá vé thấp hàng đầu châu Á. Đây cũng là hãng hàng không đầu tiên trong khu vực sử dụng vé điện tử. AirAsia đã mở rộng nhanh chóng đã trở nên phổ biến với hành khách do có giá vé rẻ thường xuyên. AirAsia là hãng hàng không giá rẻ tốt nhất trên thế giới 11 năm liên tiếp do Skytrax bình chọn. Cơ sở chính của hãng nằm tại Nhà ga hàng không giá rẻ ở Sân bay Quốc tế Kuala Lumpur. | AirAsia là một hãng hàng không giá rẻ có trụ sở ở Kuala Lumpur, Malaysia. Hãng này cung cấp những chuyến bay theo lịch trình nội địa và quốc tế và là hãng có giá vé thấp hàng đầu châu Á. Đây cũng là hãng hàng không đầu tiên trong khu vực sử dụng vé điện tử. AirAsia đã mở rộng nhanh chóng đã trở nên phổ biến với hành khách do có giá vé rẻ thường xuyên. AirAsia là hãng hàng không giá rẻ tốt nhất trên thế giới 11 năm liên tiếp (2009 - 2019) do Skytrax bình chọn. Cơ sở chính của hãng nằm tại Nhà ga hàng không giá rẻ (LCCT) ở Sân bay Quốc tế Kuala Lumpur (KUL). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Colorado_(l%E1%BB%9Bp_thi%E1%BA%BFt_gi%C3%A1p_h%E1%BA%A1m) | Colorado (lớp thiết giáp hạm) | Chế tạo và nâng cấp | Colorado (lớp thiết giáp hạm) / Chế tạo và nâng cấp | Minh họa thiết kế của lớp Colorado vào năm 1917. | Illustration of the Colorado class design in 1917 | null | image/png | 243 | 742 | true | true | true | Lớp thiết giáp hạm Colorado là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba chiếc được hoàn tất: Colorado, Maryland và West Virginia. Chiếc thứ tư Washington đã hoàn thành được 75% khi nó bị hủy bỏ theo những điều khoản của Hiệp ước Hải quân Washington vào năm 1922. Do đó, lớp Colorado trở thành những thiết giáp hạm cuối cùng được Hải quân Mỹ chế tạo cho đến khi lớp North Carolina đi vào hoạt động vào lúc sắp nổ ra chiến tranh Thế giới thứ hai.
Lớp Colorado là một phần của chương trình "Thiết giáp hạm kiểu Tiêu chuẩn" của Hải quân Mỹ, một nhóm các lớp thiết giáp hạm được thiết kế có tốc độ và vận hành tương đương để đơn giản hóa việc cơ động trong hàng thiết giáp hạm. Những con tàu này là sự lặp lại của lớp Tennessee. Khác biệt chủ yếu là lớp Colorado được trang bị tám khẩu hải pháo 406 mm /45 caliber thay vì mười hai khẩu hải pháo 356 mm /50 caliber trên các lớp trước đó. Việc thay đổi sang kiểu pháo mới có cỡ nòng lớn hơn là nhằm đối phó lại lớp thiết giáp hạm Nhật Bản Nagato, vốn cũng được trang bị tám khẩu pháo 16 inch. | Với kế hoạch tài khóa 1917 được chuẩn y, việc đấu thầu bốn chiếc thuộc lớp Colorado được mở vào ngày 18 tháng 10 năm 1916; và mặc dù Maryland đặt lườn sớm vào ngày 24 tháng 4 năm 1917, ba chiếc thiết giáp hạm còn lại chỉ được khởi công vào năm 1919-1920. Cùng với sự hủy bỏ lớp South Dakota thứ nhất, lớp Colorado là những thiết giáp hạm Mỹ cuối cùng được đưa vào phục vụ trong gần hai thập niên. Chúng cũng là những thiết giáp hạm Mỹ cuối cùng có tháp súng đôi; khi lớp North Carolina và lớp South Dakota thứ hai trang bị chín khẩu hải pháo 406 mm (16 inch)/45 caliber Mark 6 và lớp Iowa có chín khẩu hải pháo 406 mm (16 inch)/50 caliber Mark 7 bố trí trên ba tháp pháo ba nòng.
Kế hoạch hiện đại hóa các lớp Tennessee và Colorado được trù định vào tháng 10 năm 1931. Chúng bao gồm các biện pháp bảo vệ chống lại đạn pháo hóa học vốn có chứa khí độc, mặc dù Ủy ban Tướng lĩnh từng khẳng định vào cuối những năm 1920 là không thể khử độc một thiết giáp hạm trúng phải loại đạn pháo này, mà cần phải đánh chìm nó. Ngoài ra, đai giáp chính sẽ được ghép thêm thép tấm 36kg (80 lb) tôi đặc biệt (STS); vốn sẽ làm tăng thêm 1.319 tấn vào lượng rẽ nước của con tàu, cũng như lớp giáp trên nóc tháp pháo sẽ được làm dày hơn, hệ thống kiểm soát hỏa lực sẽ được cải tiến với những kỹ thuật mới nhất, và kiểu đạn pháo mới dành cho dàn pháo chính sẽ được thiết kế. Hai (sau này là bốn) pháo pháo tự động 28 mm (1,1 inch)/75 caliber sẽ được bổ sung, và hệ thống động lực đang có sẽ được thay thế bằng thiết bị mới hơn nhằm giúp cho con tàu không bị giảm tốc độ trong khi có lượng rẽ nước gia tăng đáng kể. Những cải tiến này sẽ tốn phí khoảng 1,5 triệu Đô la cho mỗi chiếc (tổng cộng 71.723.000 Đô la), nhưng khi đất nước đang phải chịu đựng đợt Đại suy thoái, không có sẵn nhiều tiền cho Hải quân. Một phương án có thể tiết kiệm đến 26.625.000 Đô la bằng các biện pháp chỉ đại tu các động cơ thay vì đổi mới toàn bộ (sẽ làm giảm tốc độ các con tàu), không bổ sung bảo vệ chống đạn pháo hóa học, và không thiết kế hay chế tạo đạn pháo mới; nhưng những đề xuất tiết kiệm này không được chấp nhận. Hải quân yêu cầu Quốc hội cấp ngân khoản trong năm tài chính 1933 để hiện đại hóa hai lớp tàu, nhưng cuộc suy thoái ngày càng tồi tệ và các kế hoạch này không bao giờ được thực hiện, cho dù vẫn còn các đề nghị cải tiến.
Đầu năm 1934, Văn phòng Chế tạo và Sửa chữa đề nghị rằng "Năm Ông Lớn" (hai chiếc lớp Tennessee và ba chiếc lớp Colorado) sẽ được trang bị đai giáp chống ngư lôi để được hưởng lợi từ sự gia tăng sức nổi; vì cùng với các yếu tố khác, hoạt động thường lệ khi rời cảng với lượng nhiên liệu tối đa cho phép sẽ làm các con tàu quá tải và đi khẳm trên mặt nước. Ví dụ như vào tháng 6 năm 1935, Tennessee có lượng rẽ nước hoạt động bình thường là 38.200 tấn, vượt quá 2.000 tấn so với tải trọng khẩn cấp tối đa mà thiết kế nguyên thủy cho phép; làm cho tầm nước của nó tăng thêm 1,6 m (5 ft 4 in). Đề nghị của Văn phòng chế tạo và Sửa chữa về đai giáp trên chiếc Colorado sẽ có lượng rẽ nước khoảng 2.000 tấn và nâng cao tàu lên 0,5 m (20 inch). Việc trang bị đai giáp sẽ kéo dài một năm làm việc, trong đó mỗi con tàu sẽ trải qua sáu tháng trong ụ theo thời biểu như sau: tháng đầu tiên trong ụ tàu để xác định hình dáng lườn tàu, sáu tháng tiếp theo con tàu vẫn đi biển trong khi đai giáp được chế tạo, và năm tháng cuối cùng trải qua trong ụ tàu để trang bị nó.
Ba năm sau 1937, các văn phòng của Hải quân Mỹ mở cuộc họp chung để thảo luận phương án khả thi hiện đại hóa một phần các tàu chiến trong lớp Tennessee và Colorado. Chúng khác biệt nhiều so với những thay đổi được đề nghị vào năm 1933, không tăng cường lớp vỏ giáp sàn tàu, nhưng có nhiều bổ sung và thay thế. Để có chỗ cho hệ thống kiểm soát hỏa lực mới, các nồi hơi được thay thế. Hệ thống điều khiển dàn pháo chính và pháo hạng hai được thay thế, bao gồm các bộ đo tầm xa mới và các thiết bị cho phòng định vị dàn pháo chính, cùng bộ điều khiển hỏa lực phòng không Mark 33. Cột buồm chính và súng máy M2 Browning được tháo dỡ, và tiến hành nghiên cứu về việc bổ sung một đai giáp chống ngư lôi, điều mà Văn phòng Chế tạo và Sửa chữ |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_Yosemite | Vườn quốc gia Yosemite | Hình ảnh | Vườn quốc gia Yosemite / Hình ảnh | null | Deutsch: Merced River im Yosemite Valley von der schwingenden Brücke ("Swinging Bridge") fotografiert mit aus Steinen gelegtem Herz und zwei PersonenEnglish: Merced River in Yosemite Valley photographed from Swinging Bridge with stoony heart and two persons | null | image/jpeg | 3,264 | 4,928 | true | true | true | Vườn quốc gia Yosemite là một vườn quốc gia nằm ở phía Tây của Dãy núi Sierra Nevada, California, Hoa Kỳ. Vườn quốc gia này được quản lý bởi Cục Công viên Quốc gia Hoa Kỳ, có diện tích 747.956 mẫu Anh. Vườn quốc gia này được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1984. Vẻ đẹp và sự độc đáo của Yosemite đã được quốc tế công nhận với những vách đá granit, thác nước, những dòng suối trong vắt, những cây Cự sam khổng lồ, hồ, núi, đồng cỏ, sông băng và có sự đa dạng sinh học cao. Khoảng 95% diện tích vườn quốc gia nằm trong khu vực hoang dã của quốc gia.
Trung bình có khoảng 4 triệu lượt khách ghé thăm vườn quốc gia Yosemite mỗi năm, và đa số dành rất nhiều thời gian tham quan khu vực Thung lũng Yosemite rộng 5,9 dặm vuông. Kỷ lục nhất là vào năm 2016, khi lần đầu tiên trong lịch sử đã có trên 5 triệu lượt khách ghé thăm Yosemite. Yosemite cũng là trung tâm của phát triển ý tưởng các vườn quốc gia. Ban đầu, Galen Clark và một số người đã tổ chức vận động hành lang để bảo tồn Thung lũng Yosemite trước sự phát triển nhanh chóng của xã hội, và kết quả là đã thành công khi Tổng thống Abraham Lincoln ký dự luật Yosemite Grant năm 1864. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Clytie | Clytie | null | Clytie | Bust of Clytie, tranh của Hiram Powers, modeled 1865-1867, carved 1873. | English: Clytie by Hiram Powers, modeled ca. 1867. Reference: Smithsonian American Art Museum, https://americanart.si.edu/artwork/clytie-20026 | null | image/jpeg | 1,600 | 1,067 | true | true | true | Clytia là 1 tiên nữ dưới nước nymph, con gái của Oceanus và Tethys trong thần thoại Hy Lạp. Nàng được Apollo yêu. | Clytia (hay Clytie) là 1 tiên nữ dưới nước nymph, con gái của Oceanus và Tethys trong thần thoại Hy Lạp. Nàng được Apollo yêu. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_Thung_l%C5%A9ng_H%E1%BA%A1_Oder | Vườn quốc gia Thung lũng Hạ Oder | Đặc điểm | Vườn quốc gia Thung lũng Hạ Oder / Đặc điểm | Bãi cỏ cho bò Taurus. | Deutsch: Heckrinder im Nationalpark Unteres Odertal in der Nähe von Stolzenhagen | null | image/jpeg | 2,592 | 3,888 | true | true | true | Vườn quốc gia Thung lũng Hạ Oder là một phần của Vườn quốc tế Unter Odertal, một khu bảo tồn thiên nhiên chung giữa Đức và Ba Lan. Năm 1995 nó trở thành vườn quốc gia Đức. Vườn quốc gia này nằm ở phần cuối sông Oder, thuộc huyện Uckermark, nằm phía Đông Bắc bang Brandenburg, có diện tích 10.500 ha và được khánh thành ngày 10 tháng 9 năm 1995. Nó được bao quanh ở phía Đức bởi một khu bảo tồn thiên nhiên Nationalparkregion Unteres Odertal có diên tích
17.774 ha. 2.248 ha trong khu vực chính của vườn quốc gia được liệt vào hạng „ vùng hoang vu“ trong mạng lưới khu bảo vệ vùng hoang vu của Quỹ PAN Parks.
Vườn quốc gia này hình thành cùng với vườn bảo vệ thiên nhiên Thung lũng Hạ Oder của Ba Lan thành khu vực chính của Vườn quốc tế Unter Odertal. Ngoài ra, ở Phía Ba Lan còn có vườn bảo vệ thiên nhiên Zehdener bao quanh.
Vườn quốc tế Unter Odertal được thành lập, theo quyết định của hội đồng bảo vệ môi trường Đức-Ba Lan năm 1992, bởi bộ trưởng về môi trường thiên nhiên Đức, Ba Lan, và Brandenburg cũng như tỉnh Szczecin. Vườn quốc tế này có diện tích tổng cộng là 1.172 km², trải dài 60 km cả về phía Đức lẫn phía Ba Lan dọc theo sông Oder. | Vườn quốc gia có bề ngang từ 2 đến tối đa là 8 km. Bờ phía Đông sông Oder thường có dốc cao tới 100 m trên mực nước biển. Bờ Tây và kênh nhân tạo chạy song song thì phẳng hơn.
Ở đây có vùng đất thấp có đê bọc giữ thiên nhiên duy nhất ở Đức. Bắt chước theo khuôn mẫu người Hà Lan khu vực chung quanh sông được đắp đê rộng lớn. Những đê mùa đông cao bảo vệ những làng xã chung quanh. Dọc theo sông Oder là đê mùa hè, mà được mở mỗi năm vào tháng 11, để cho nước sông Oder có thể chảy vào cả thung lũng. Cho nên vào mùa đông và mùa xuân, bãi đất thấp được đê bọc bị ngập nước. Con sông coi như có thêm chỗ, như vậy thành phố cảng Stettin tránh được nguy cơ khỏi bị nước lụt.
Nếu trong tháng 4 mà mực nước giảm xuống, thì các cổng của đê mùa hè lại được đóng lại. Số lượng nước còn đọng lại, sẽ được bơm ra. Điều này làm cho đất cho tới mùa thu có thể trở thành một cánh đồng cỏ cho trâu bò ăn hoặc để cắt cỏ làm cỏ khô.
Những bãi bồi lớn là đất sống của nhiều loại cây và động vật hiếm hay được bảo vệ, trong số đó có hải ly. Trên những bãi cỏ bị ngập nước các đoàn lớn chim di cư tạm nghỉ. Thung lũng Oder chỉ hẹp vì bị giới hạn bởi các đồi dốc dọc theo. Tại một vài sườn đồi mà bị chẻ ra nhiều cho tới bây giờ vẫn còn những cánh rừng nguyên thủy. Các phần khác vì hàng trăm năm là đất cho bò ăn cỏ nên bây giờ là các bãi cỏ thưa khô cằn. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceratophora_stoddartii | Ceratophora stoddartii | null | Ceratophora stoddartii | null | English: Rhino Horn Lizard from Hortons plains in Sri Lanka | null | image/jpeg | 800 | 533 | true | true | true | Ceratophora stoddartii là một loài thằn lằn trong họ Agamidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1834. | Ceratophora stoddartii là một loài thằn lằn trong họ Agamidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1834. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lan_Na | Lan Na | Chữ viết | Lan Na / Chữ viết | Chữ viết của người Lan Na. | English: Lanna script. Own work. - taken in Chiang Mai, Thailand; own camera | null | image/jpeg | 330 | 539 | true | true | true | Lan Na là tên một vương quốc cổ từng tồn tại từ cuối thế kỷ 13 đến gần cuối thế kỷ 18 ở miền núi phía Bắc của Thái Lan hiện nay. Lan có nghĩa là "triệu", còn Na có nghĩa là "nương lúa". Chủ nhân của nó là người Thái Yuan. Đây cũng là chủ nhân của các nhà nước trước Lan Na, đó là Ngoenyang và Yonok. Nguyên sử gọi là Bát Bách Tức Phụ. Là một sự tiếp nối của vương quốc Ngoangyang, Lan Na đã nổi lên đủ mạnh trong thế kỷ 15 để cạnh tranh với vương quốc Ayutthaya, cùng với nhiều cuộc chiến tranh đã đi qua trong lịch sử. | Người Lan Na dùng hệ thống chữ viết gồm 42 chữ cái có nguồn gốc từ chữ của người Môn mà đến lượt chữ đó lại có nguồn gốc từ chữ Pali. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%B1c_h%C6%B0%E1%BB%9Bng_t%C3%A2m | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/0d/Uniform_motion_in_circle.svg | Lực hướng tâm | Phương pháp hình học | Lực hướng tâm / Phân tích một số trường hợp / Chuyển động tròn đều / Phương pháp hình học | Hình tròn bên trái: quỹ đạo của một chất điểm – chất điểm di chuyển trên một vòng tròn với vận tốc tiếp tuyến với quỹ đạo; Hình bên phải: "đường tròn vận tốc"; các vector vận tốc được dịch chuyển về chung một gốc: vì vận tốc là một hằng số trong chuyển động đều, đỉnh của vector vận tốc tạo thành một đường tròn, và gia tốc là tiếp tuyến của đường tròn vận tốc. Điều đó có nghĩa là gia tốc là hướng tâm trong vòng tròn bên trái với hình quỹ đạo. | null | null | image/svg+xml | 469 | 742 | true | true | true | Lực hướng tâm là một loại lực cần để làm cho một vật đi theo một quỹ đạo cong. Isaac Newton đã mô tả lực này trong cuốn Principia của ông. Bất kỳ lực nào hoặc sự kết hợp các lực với nhau đều có thể đóng vai trò là lực hướng tâm. Ta có thể thấy một ví dụ về chuyển động tròn đều trên hình bên phải. | Ở hình bên phải, vòng tròn bên trái là hình một vật đang di chuyển trên một đường tròn với tốc độ không đổi tại hai thời điểm khác nhau trên quỹ đạo của nó. Vị trí của nó được chỉ bởi vector R và vận tốc là vector v.
Vector vận tốc luôn luôn vuông góc với vector vị trí (vì vector vận tốc luôn tiếp tuyến với quỹ đạo tròn). Vì R di chuyển theo đường tròn, do đó v cũng vậy. Chuyển động tròn của vận tốc được thể hiện trong đường tròn ở hình bên phải, cùng với gia tốc a. Cũng như vận tốc là mức độ thay đổi vị trí, gia tốc chính là mức độ thay đổi của vận tốc.
Vì vị trí và vận tốc di chuyển cùng nhau, chúng xoay quanh vòng tròn của chúng với cùng chu kỳ T. Khoảng thời gian đó bằng với khoảng cách đi được chia cho vận tốc.
và, tương tự,
Cho hai phương trình này bằng nhau và giải để tìm |a|, ta có
Vận tốc xoay tính theo radian trên giây là:
So sánh hai vòng tròn trong hình bên, ta cũng thấy vận tốc hướng về tâm của vòng tròn R. Ví dụ, trong đường tròn bên trái, vector vị trí R chỉ vào vị trí 12 giờ có vector vận tốc v của nó hướng vị trí 9 giờ, còn ở hình bên phải, vector gia tốc a chỉ vào vị trí 6 giờ. Do đó vector gia tốc là ngược hướng với R và hướng về tâm của vòng tròn R. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Paradrina_clavipalpis | Paradrina clavipalpis | Hình ảnh | Paradrina clavipalpis / Hình ảnh | null | Paradrina clavipalpis, to MV light, Hellerup Denmark, 29 August 2002 | null | image/jpeg | 960 | 1,280 | true | true | true | Paradrina clavipalpis là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Loài này có ở châu Âu. Nó là một loài được du nhập ở Bắc Mỹ, nó được ghi nhận lần đầu từ Queens ở New York City năm 1993. In 2009 it was được tìm thấy ở Rochester, New York, do đó dường như nó được thiết lập.
Sải cánh dài 26–35 mm. Chiều dài cánh trước là 12–15 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 4 đến tháng 10 tùy theo địa điểm. Có hai lứa trưởng thành một năm ở Bắc Mỹ.
Ấu trùng ăn Plantago và nhiều loại cỏ. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Persicula_cingulata | Persicula cingulata | Hình ảnh | Persicula cingulata / Hình ảnh | null | English: Plate 97. Marginella cingulata. Banded Date Shell—upper figures. Modern accepted name (2012) is Persicula cingulata?[1]. Marginella prunum. Grey Date Shell—middle figures. Modern name is Prunum prunum[2]. Marginella faba. Fly-spot Date Shell—lower figures. Modern name is Glabella faba[3]. | null | image/jpeg | 2,533 | 1,617 | true | true | true | Persicula cingulata là một loài ốc biển rất nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cystiscidae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%ADch | Xích | null | Xích | Một sợi dây xích kim loại | English: Broad iron chain Français : Chaîne de fer lourde Deutsch: Schwere Eisenkette Nederlands: Zware ijzeren ketting | null | image/jpeg | 600 | 800 | true | true | true | Sợi xích là một loạt những phần tử được nối liên kết với nhau, thông thường được làm bằng kim loại. | Sợi xích là một loạt những phần tử được nối liên kết với nhau, thông thường được làm bằng kim loại. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Schitu_Duca | Schitu Duca | null | Schitu Duca | null | Română: Schitu Duca jud Iasi.png | Vị trí của Schitu Duca | image/jpeg | 766 | 1,106 | true | true | true | Schitu Duca là một xã thuộc hạt Iași, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 4342 người. | Schitu Duca là một xã thuộc hạt Iași, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 4342 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pimenta_racemosa | Pimenta racemosa | Hình ảnh | Pimenta racemosa / Hình ảnh | null | Pimenta racemosa, (sinamoni) in Tonga | null | image/jpeg | 1,235 | 1,600 | true | true | true | Pimenta racemosa là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được J.W.Moore miêu tả khoa học đầu tiên năm 1933. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Brokstedt | Brokstedt | null | Brokstedt | null | English: Coat of arms of the municipality Brokstedt in Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Wappen der Gemeinde Brokstedt im Kreis Steinburg, Schleswig-Holstein. Blasonierung: In Silber ein erhöhter, breiter blauer Wellenbalken, darüber ein räderloser blauer Pflug, darunter die rote Giebelseite eines Bauernhauses vom Typ des späten 19. Jahrhunderts mit Reetdach, verbrettertem Giebel und gemauerten Tor- und Fensterstürzen. | Huy hiệu Brokstedt | image/png | 1,556 | 1,298 | true | true | true | Brokstedt là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 12,62 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 2208 người. | Brokstedt là một đô thị ở huyện Steinburg, bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị này có diện tích 12,62 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 2208 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Agrahara,_Hosadurga | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/ea/Karnataka_-_Chitradurga.PNG | Agrahara, Hosadurga | null | Agrahara, Hosadurga | null | Chitradurga district in Karnataka | Hình nền trời của Agrahara | image/png | 451 | 379 | true | true | true | Agrahara là một làng thuộc tehsil Hosadurga, huyện Chitradurga, bang Karnataka, Ấn Độ. | Agrahara là một làng thuộc tehsil Hosadurga, huyện Chitradurga, bang Karnataka, Ấn Độ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Corvus_leucognaphalus | Corvus leucognaphalus | null | Corvus leucognaphalus | null | English: Distribution map for the White-necked crow | null | image/jpeg | 382 | 700 | true | true | true | Corvus leucognaphalus là một loài chim trong họ Corvidae. | Corvus leucognaphalus là một loài chim trong họ Corvidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BA%BDm_%C3%B4x%C3%ADt | Kẽm ôxít | null | Kẽm ôxít | null | A sample of zinc oxide | null | image/jpeg | 496 | 588 | true | true | true | Kẽm Oxit. Hiện nay, kẽm trắng là thuật ngữ để chỉ ZnO điều chế bằng cách đốt cháy kẽm kim loại. | Kẽm Oxit (công thức hóa học: ZnO, trước đây, do được dùng để làm chất màu trắng nên được gọi là kẽm trắng, hay kẽm hoa (là chất bột mịn sau khi ngưng tụ kẽm ở trang thái hơi). Hiện nay, kẽm trắng là thuật ngữ để chỉ ZnO điều chế bằng cách đốt cháy kẽm kim loại. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sergey_Prokudin-Gorsky | Sergey Prokudin-Gorsky | Hình ảnh | Sergey Prokudin-Gorsky / Hình ảnh | null | English: Kush-Beggi, Minister of Interior, Bukhara, Uzbekistan, wearing an imported silk-brocade robe, gilt-and-enameled saber, and medals. | null | image/jpeg | 2,568 | 2,500 | true | true | true | Sergey Mikhaylovich Prokudin-Gorsky là nhà hóa học và nhiếp ảnh gia người Nga. Ông được biết đến với những nghiên cứu tiên phong trong kỹ thuật ảnh màu vào khoảng đầu thế kỷ thứ 20.
Sử dụng một phòng tối trên toa xe lửa đường sắt được Sa hoàng Nicholas II tặng, Prokudin-Gorsky đi chu du khắp Liên Bang Nga từ khoảng năm 1909 đến năm 1915 bằng cách sử dụng cách nhiếp ảnh ba màu của ông để ghi lại phong cảnh. Dù một số âm bản của ông bị mất, phần lớn còn lại đã được lưu trữ tại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ sau khi ông qua đời. Bắt đầu từ năm 2000, các âm bản đã được số hóa và bộ ba màu cho từng đối tượng được kết hợp kỹ thuật số để tạo ra hàng trăm hình ảnh màu từ thế kỷ trước của Nga.
Vào ngày 30 tháng 8 năm 2018, vào ngày sinh nhật thứ 155 của Produkin-Gorsky, Google đã cho ra mắt hoạt hình Google Doodle kỷ niệm công việc của ông. | Một số bức ảnh mà Sergey đã chụp: |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kr%C3%A1lova_Lhota,_P%C3%ADsek | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/43/Kr%C3%A1lova_Lhota_okres_P%C3%ADsek_%2817%29.JPG | Králova Lhota, Písek | null | Králova Lhota, Písek | null | Čeština: Pohled na domy v okolí návsi. Králova Lhota. Okres Písek. Česká republika. Camera location49° 29′ 45.57″ N, 14° 06′ 32.24″ E  View this and other nearby images on: OpenStreetMap - Google Maps - Google Earth | null | image/jpeg | 2,592 | 3,872 | true | true | true | Králova Lhota là một làng thuộc huyện Písek, vùng Jihočeský, Cộng hòa Séc. | Králova Lhota là một làng thuộc huyện Písek, vùng Jihočeský, Cộng hòa Séc. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oplurus_cuvieri | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a7/Oplurus_cuvieri_LP.JPG | Oplurus cuvieri | Hình ảnh | Oplurus cuvieri / Hình ảnh | null | English: Oplurus cuvierei, Luisenpark Mannheim | null | image/jpeg | 507 | 812 | true | true | true | Oplurus cuvieri là một loài thằn lằn trong họ Opluridae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1831. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A1c_V%C4%83n_Qu%C3%A2n | Trác Văn Quân | Bạch đầu ngâm | Trác Văn Quân / Bạch đầu ngâm | Trác Văn Quân minh họa trong Hoa lệ châu tụy tú (畫麗珠萃秀). | This painting depicts Zhuo Wenjun (卓文君). | null | image/jpeg | 490 | 400 | true | true | true | Trác Văn Quân, còn có tên Văn Hậu, là một tài nữ nổi danh thời Tây Hán, thê tử của Tư Mã Tương Như.
Nổi tiếng qua điển tích Phụng cầu hoàng với Tư Mã Tương Như, Văn Quân cùng Tiết Đào, Hoa Nhị phu nhân và Hoàng Nga được xưng là Thục trung Tứ đại tài nữ. | Tương truyền, Tư Mã Tương Như sau khi làm bài Trường Môn phú (長門賦) nói lên nỗi lòng Trần A Kiều, giúp Hoàng hậu lấy lại được sủng ái của Hán Vũ Đế, thì chàng cũng trở thành người trong mộng của bao nhiêu tiểu thư mệnh phụ chốn kinh thành, chàng quên mất Trác Văn Quân tài hoa đa tình đang mỏi mắt chờ chàng ở chốn Thành Đô.
Rồi một hôm, Trác Văn Quân đang ngồi tựa cửa, chợt có người dâng đến một phong thư của chàng, mở bức lụa trắng tinh mà lòng những xốn xang. Nào ngờ trên mảnh lụa chỉ vỏn vẹn vài chữ "Một hai ba bốn năm sáu bảy tám chín mười trăm ngàn vạn". Thưa thớt như bước chân người trở về, lạt lẽo như lòng kẻ phụ phàng. Người đưa thư còn bảo chàng dặn lấy hồi âm ngay.
Tâm cuồng ý loạn, vừa hận vừa đau nàng cầm bút đề luôn một mạch.
白頭吟
...
皚如山上雪,
皎若雲間月。
聞君有兩意,
故來相決絕。
今日斗酒會,
明旦溝水頭。
躞蹀御溝上,
溝水東西流。
淒淒復淒淒,
嫁娶不須啼。
願得一心人,
白頭不相離。
竹竿何嫋嫋,
魚尾何簁簁。
男兒重意氣,
何用錢刀為。
Bạch đầu ngâm
...
Ngai như sơn thượng tuyết,
Kiểu nhược vân gian nguyệt.
Văn quân hữu lưỡng ý,
Cố lai tương quyết tuyệt.
Kim nhật đấu tửu hội,
Minh đán câu thuỷ đầu.
Tiệp điệp ngự câu thượng,
Câu thuỷ đông tây lưu.
Thê thê phục thê thê,
Giá thú bất tu đề.
Nguyện đắc nhất tâm nhân,
Bạch đầu bất tương ly.
Trúc can hà niệu niệu,
Ngư vĩ hà si si.
Nam nhi trọng ý khí,
Hà dụng tiền đao vi.
Khúc ngâm đầu bạc
...
Trắng như tuyết trên núi,
Sáng như trăng ở trong mây.
Nghe lòng chàng có hai ý,
Nên thiếp quyết cắt đứt.
Ngày hôm nay nâng chén sum vầy,
Sớm mai đã đưa tiễn nhau ở bên sông.
Đi lững thững trên dòng nước,
Nước cứ chảy xuôi mãi từ đông về tây (mà không quay về).
Buồn rầu lại cứ buồn rầu,
Lấy nhau rồi những tưởng không nên than vãn.
Mong có được người một lòng không thay đổi,
Đến khi đầu bạc chẳng xa nhau.
Cần câu trúc dáng thon thon khẽ động,
Đuôi cá vẻ cong cong.
Nam nhi coi trọng ý chí,
Sao lại vì tiền bạc (mà thay lòng)!
Tư Mã Tương Như nhận thư giật mình, chiều hôm ấy xe ngựa cao quý nhằm hướng Thành Đô mà trở về. Thành ngữ "Nguyện đắc nhất tâm nhân, Bạch đầu bất tương li" (愿得一心人,白头不相离) nổi tiếng về tấm chân tình trong văn thi là vốn từ bài thơ này của nàng. Tương truyền, Văn Quân có 1 con gái, được Hoàng hậu ban tên Nguyên Xuân (元春). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%E1%BB%9F | Phở | Giá trị dinh dưỡng | Phở / Giá trị dinh dưỡng | Một tô phở tại Sài Gòn | The first breakfast in Vietnam just had to be nothing else, but a bowl of Pho. | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Phở là một món ăn truyền thống của Việt Nam, được cho là có nguồn gốc từ Nam Định, cũng có thể xem là một trong những món ăn tiêu biểu cho nền ẩm thực Việt Nam. Thành phần chính của phở là bánh phở và nước dùng cùng với thịt bò hoặc thịt gà cắt lát mỏng. Ngoài ra còn kèm theo các gia vị như: tương, tiêu, chanh, nước mắm, ớt... Những gia vị này được thêm vào tùy theo khẩu vị của từng người dùng. Phở thông thường được dùng để làm món điểm tâm buổi sáng hoặc ăn đêm, nhưng ở các thành phố lớn món ăn này được thưởng thức trong cả ngày. Các tỉnh phía Nam Việt Nam và một số vùng miền khác phở được bày bàn kèm cả đĩa rau thơm như hành, giá và những lá cây rau mùi, rau húng, trong đó ngò gai là loại lá đặc trưng của phở; tuy nhiên tại Hà Nội thì không có đĩa rau sống này. Phở thường là phở bò hay phở gà, nhưng đôi khi cũng có những biến thể khác như phở hải sản, phở trộn, phở xào, ...
Nước dùng cho nồi phở thường là nước dùng trong được ninh từ xương bò, kèm nhiều loại gia vị bao gồm quế, hồi, gừng nướng, thảo quả, sá sùng, đinh hương, hạt mùi, hành khô nướng. Thịt dùng cho món phở là thịt bò hoặc thịt gà. | Phở là món ăn tổ hợp của các chất vị. Trong bát phở có chứa 18-20 loại thực phẩm gốc động vật và thực vật tự nhiên. Điều đặc biệt nhất ở phở là các nguyên liệu đó được sử dụng gần như ở trạng thái nguyên thủy và tự phối hợp với nhau hài hòa để tạo nên một hương vị đặc trưng rất lạ lẫm, ngon miệng, dễ tiêu hóa.
Nước dùng là phần quan trọng của phở. Canxi từ xương, tủy; chất nhờn từ gân sụn tan ra là những hoạt chất cực tốt trị bệnh khớp ở tuổi già và giúp phát triển cơ thể ở tuổi trẻ. Trong nước dùng còn có hương vị được hòa tan từ các nguyên liệu khô như thảo quả, hạt mùi thơm, quế thanh, hồ tiêu, gừng, hành ta, nước mắm, muối ăn... là nguồn cung cấp khoáng chất (sắt, kẽm) và vitamin (Vitamin B2, Vitamin B3, vitamin B5) giúp nâng cao chất lượng máu và góp phần bảo vệ thành mạch máu.
Thịt bò có nhiều axit amoniac, Creatinin, carnitine và khoáng chất kali hỗ trợ cơ bắp phát triển săn chắc. Nó chứa khoảng 50% lượng chất béo thuộc dạng chưa bão hòa, chất cytocilin và vitamin B12 cùng các loại rau, củ, quả tươi có tác dụng điều hòa Cholesterol trong máu và các tế bào của cơ thể con người.
Bánh phở tươi cung cấp rất nhiều dinh dưỡng cho mỗi thực khách (3 mg đạm, 0,5 mg B1, 1,2 mg B5/bát). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hemidesmus_indicus | Hemidesmus indicus | null | Hemidesmus indicus | null | Hemidesmus indicus, Nannari Indian Sarsaparilla plant, Bangalore Photograph by L. Shyamal | null | image/jpeg | 455 | 846 | true | true | true | Hemidesmus indicus là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được R. Br. ex Schult. mô tả khoa học đầu tiên năm 1820. | Hemidesmus indicus là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được (L.) R. Br. ex Schult. mô tả khoa học đầu tiên năm 1820. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Habronattus_calcaratus_maddisoni | Habronattus calcaratus maddisoni | Hình ảnh | Habronattus calcaratus maddisoni / Hình ảnh | null | Female Habronattus calcaratus jumping spider from Ocala National Forest, Florida, USA | null | image/jpeg | 951 | 1,200 | true | true | true | Habronattus calcaratus là một phân loài nhện trong họ Salticidae.
Loài này thuộc chi Habronattus. Habronattus calcaratus maddisoni được Griswold miêu tả năm 1987. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceroplesis_ferrugator | Ceroplesis ferrugator | null | Ceroplesis ferrugator | null | Familie: Cerambycidae Grösse: 39 mm Verbreitung: Afrika Fundort: Namibia, Otjiwarongo, Kalkfeld leg.det. U.Schmidt, 1994 Foto: U.Schmidt, 2007 | null | image/jpeg | 916 | 1,863 | true | true | true | Ceroplesis ferrugator là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. | Ceroplesis ferrugator là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Brownea | Brownea | Hình ảnh | Brownea / Hình ảnh | null | Brownea ariza im Botanischen Garten Dresden | null | image/jpeg | 1,546 | 1,500 | true | true | true | Brownea là một chi thực vật có hoa trong họ Đậu. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn_tranh_La_M%C3%A3-Ba_T%C6%B0 | Chiến tranh La Mã-Ba Tư | Các cuộc chiến giữa nền Cộng hòa La Mã với đế quốc Parthia | Chiến tranh La Mã-Ba Tư / Chiến tranh La Mã-Parthia / Các cuộc chiến giữa nền Cộng hòa La Mã với đế quốc Parthia | Một đầu chạm khắc (vỡ ra từ một bức tượng lớn hơn) của một người lính Parthia đội mũ phong cách Hy Lạp. Khai quật từ dinh thự và nghĩa địa hoàng gia Parthia ở Nisa, Turkmenistan, thế kỷ thứ 2 TCN | English: A second century BC helmet with hellenistic influences protects the head of a Parthian warrior from Nysa. Español: Un casco del siglo II a. C. con influencias helenísticas protege la cabeza de un guerrero parto de Nisa. | null | image/jpeg | 600 | 353 | true | true | true | Chiến tranh La Mã - Ba Tư là một loạt các cuộc xung đột vũ trang giữa La Mã-Byzantine và hai Đế quốc Ba Tư kế tiếp nhau: Parthia và Sassanid. Các cuộc xung đột giữa Đế quốc Parthia và Cộng hòa La Mã khởi đầu từ năm 54 trước Công nguyên, còn chiến tranh bắt đầu vào cuối thời Cộng hòa và tiếp tục kéo sang đến thời kỳ Đế quốc La Mã và Sassanid. Cuộc chiến kết thúc khi cuộc chinh phạt của người Hồi giáo Ả Rập nổ ra chỉ vài năm sau khi hai nước giao tranh với nhau lần cuối và chính cuộc tấn công này mới khiến đế quốc Sassanid phải cáo chung và khiến cho Đông La Mã đánh mất phần lớn lãnh thổ của nó.
Mặc dù cuộc chiến giữa người La Mã và đế quốc Parthia và nhà Sassanid kéo dài trong bảy thế kỷ nhưng ranh giới giữa hai nước vẫn khá ổn định và không thay đổi nhiều. Tình trạng giằng co xảy ra sau đó: các thành thị, thành lũy và các tỉnh ở biên giới bị bao vây, chiếm giữ, phá huỷ và thay đổi chủ liên tục. Không bên nào có sức mạnh nhân lực – hậu cần để có thể duy trì các chiến dịch quân sự kéo dài xa khỏi biên giới và do đó, không phía nào dám hành quân sâu vào lãnh thổ đối phương và kéo dài biên giới quá mỏng. | Người Parthia bắt đầu Tây tiến dưới thời vua Mithridates I và lại được tiếp tục dưới thời vua Mithridates II. Ông đã không thành công trong việc đàm phán về một liên minh La Mã-Parthia với Lucius Cornelius Sulla (kh. 105 TCN). Khi tướng La Mã Lucullus xâm chiếm miền Nam Armenia và chỉ huy một cuộc tấn công chống lại Tigranes năm 69 TCN, ông đã có thư từ qua lại với nhà vua Phraates III để ngăn cản ông này can thiệp. Mặc dù người Parthia vẫn giữ thái độ trung lập, Lucullus đã lên kế hoạch để tấn công họ. Trong những năm 66-65 TCN, Pompey đã đạt được thỏa thuận với vua Phraates và người La Mã liên quân với Parthia để cùng xâm lược xứ Armenia. Tuy nhiên, tranh chấp về đường ranh giới ở Euphrates đã phát sinh ngay sau đó. Cuối cùng vua Phraates đã khẳng định quyền kiểm soát vùng Lưỡng Hà của mình, ngoại trừ các quận ở phía tây của Osroene, vùng đất vốn đã lệ thuộc La Mã.
Vào năm 53 TCN, Tướng La Mã Marcus Licinius Crassus đã tiến hành một cuộc xâm lược vào vùng Lưỡng Hà nhưng điều này đã đem đến một kết quả thảm khốc, ông và con trai ông – Publius, đã vong mạng tại Trận Carrhae trước quân Parthia do tướng Surena chỉ huy. Đây là thất bại tồi tệ nhất của người La Mã kể từ sau Trận Cannae trước Hannibal. Người Parthia đột kích vào Syria ngay trong năm sau và huy động một cuộc tấn công lớn trong năm 51 TCN, nhưng quân đội của họ đã bị người La Mã chặn lại và đẩy lui trong một cuộc phục kích ở gần Antigonea.
Người Parthia chủ yếu vẫn giữ sự trung lập trong cuộc nội chiến của Caesar, cuộc chiến giữa những lực lượng ủng hộ Julius Caesar và các lực lượng ủng hộ Pompey và các phe phái truyền thống trong viện nguyên lão La Mã. Tuy nhiên, họ vẫn duy trì mối quan hệ với Pompey và sau khi Pompey thất bại và chết, một đội quân dưới sự chỉ huy của Pacorus I đến tương cứu tướng Caecilius Bassus phe Pompey, người đang bị bởi lực lượng của phe Caesar bao vây tại Thung lũng Apamea. Sau khi cuộc nội chiến kết thúc, Julius Caesar đã chuẩn bị một chiến dịch nhằm chống lại người Parthia, nhưng với việc ông bị ám sát đã ngăn chặn được cuộc chiến xảy ra. Người Parthia sau đó đã hỗ trợ cho Brutus và Cassius trong suốt cuộc nội chiến của những người Giải phóng diễn ra tiếp theo sau đó và đã phái một đội quân đến để chiến đấu cùng với họ tại trận Philippi năm 42 TCN. Sau thất bại của phe những người Giải phóng, người Parthia đã xâm chiếm lãnh thổ La Mã trong năm 40 trước Công nguyên cùng với một viên tướng La Mã Quintus Labienus – Một người ủng hộ Brutus và Cassius. Họ nhanh chóng tràn quân vào tỉnh Syria của La Mã và tiến vào Judaea, lật đổ nhà vua chư hầu của La Mã Hyrcanus II và đưa cháu trai của ông ta là Antigonus lên làm vua bù nhìn. Trong nháy mắt, toàn bộ phía Đông La Mã dường như đã mất hoặc sắp rơi vào tay người Parthia. Tuy nhiên, sự kết thúc của cuộc nội chiến La Mã lần thứ hai đã sớm khôi phục lại sức mạnh của La Mã ở châu Á. Marcus Antonius phái Ventidius tới đánh chặn Labienus – người đã xâm chiếm bán đảo Tiểu Á. Ngay lập tức Labienus bị đẩy lui trở lại Syria bởi quân La Mã và mặc dù đã được tiếp viện bởi người Parthia, Labienus vẫn bị đánh bại, bị bắt làm tù binh và bị hành quyết sau đó. Sau khi phải chịu thêm một thất bại ở gần Hẽm Syria, người Parthia rút khỏi Syria. Họ quay trở lại trong năm 38 TCN nhưng đã bị đánh bại bởi Ventidius và Pacorus tử trận. Ở vương quốc Judaea, vua Antigonus đã bị Herod lật đổ với sự giúp đỡ của La Mã trong năm 37 TCN. Sau khi người La Mã phục hồi lại quyền kiểm soát đối với Syria và Judaea, Marcus Antonius địch thân dẫn 15 vạn quân tiến vào Atropatene (Azerbaijan ngày nay). Tuy nhiên, vũ khí công thành và quân hộ tống của ông ta đã bị cô lập và bị tiêu diệt trong khi người Armenia đồng minh của ông thì bỏ chạy. Thất bại trong việc chiếm các cứ điểm của người Parthia, người La Mã bắt buộc phải rút lui với tổn thất nặng nề. Antonius lại một lần nữa quay lại Armenia vào năm 33 TCN để cùng với vua Media chống lại Octavianus và người Parthia. Những mối bận tâm khác buộc ông ta phải rút lui và toàn bộ khu vực này rơi vào kiểm soát của người Parthia. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Uniola | Uniola | Hình ảnh | Uniola / Hình ảnh | null | Uniola paniculata L., 1753 English: Sea oats at Sanibel Island in Lee County, Florida, U.S.A. | null | image/jpeg | 3,200 | 2,400 | true | true | true | Uniola là một chi cỏ thuộc họ Poaceae.
Chi này có các loài sau:
Uniola condensata
Uniola paniculata | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tiracola_plagiata | Tiracola plagiata | Hình ảnh | Tiracola plagiata / Hình ảnh | null | Tiracola plagiata Fabricius 掌夜蛾 鞍1:P.114,Pl.27-30 male | null | image/jpeg | 856 | 1,280 | true | true | true | Tiracola plagiata là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Đông Nam Á đến các đảo nam Thái Bình Dương, bao gồm phía bắc 2/3 Úc.
Sải cánh dài khoảng 60 mm. Con trưởng thành màu nâu với các khoang xám và sáng trên cánh trước.
Ấu trùng ăn nhiều loại cây, bao gồm Dioscorea, Diplocyclos palmatus, Toona australis, Eucalyptus, Portulaca oleracea, Phytolacca octandra và Physalis ixocarpa. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Paraserianthes_lophantha | Paraserianthes lophantha | Hình ảnh | Paraserianthes lophantha / Hình ảnh | null | Species: Paraserianthes lophantha, syn. Albizia lophantha Family: Mimosaceae, syn. Fabaceae, subfamily Mimosoideae Image No. 1 | null | image/jpeg | 480 | 640 | true | true | true | Paraserianthes lophantha là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được I.C.Nielsen miêu tả khoa học đầu tiên. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_ngh%E1%BB%87_s%C4%A9_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_vinh_danh_t%E1%BA%A1i_%C4%90%E1%BA%A1i_s%E1%BA%A3nh_Danh_v%E1%BB%8Dng_Rock_and_Roll | Danh sách nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll | Thập niên 2010 | Danh sách nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll / Danh sách / Nghệ sĩ trình diễn / Thập niên 2010 | null | English: Chicago playing at the Millbrook resort in Queenstown, New Zealand. In the front, from left to right, are Keith Howland, James Pankow, Bill Champlin, Walt Parazaider, Tris Imboden, Lee Loughnane, Robert Lamm (view blocked) and Jason Scheff. | null | image/jpeg | 240 | 912 | true | true | true | Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll thành lập năm 1986 tại Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ nhằm vinh danh các nghệ sĩ, nhóm nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và các nhân vật khác đã có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc rock and roll nói riêng. Ban đầu, danh sách này bao gồm 4 hạng mục chính: "Nghệ sĩ trình diễn", "Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn", "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm" và "Thành tựu trọn đời". Từ năm 2000, một hạng mục mới được thêm vào danh sách là "Người hỗ trợ".
"Nghệ sĩ trình diễn" là hạng mục duy nhất bầu chọn liên tục từ năm 1986 đến nay. Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu tay. Để ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn lọc. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula_pagana | Tipula pagana | null | Tipula pagana | null | Tipula pagana from Commanster, Belgian High Ardennes . | null | image/jpeg | 600 | 400 | true | true | true | Tipula pagana là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc. Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic. | Tipula pagana là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphorbia_thinophila | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/31/E_thinophila_ies.jpg | Euphorbia thinophila | null | Euphorbia thinophila | null | Euphorbia thinophila | null | image/jpeg | 700 | 800 | true | true | true | Euphorbia thinophila là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Phil. mô tả khoa học đầu tiên năm 1873. | Euphorbia thinophila là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Phil. mô tả khoa học đầu tiên năm 1873. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B3_%C4%91u%C3%B4i_cu%E1%BB%99n | Chó đuôi cuộn | Các loài | Chó đuôi cuộn / Các loài | null | English: 4 year old BIS winner Kukai, a standard, black and white Alaskan Klee Kai | null | image/jpeg | 458 | 523 | true | true | true | Chó đuôi cuộn hay còn gọi là Spitz là tên của một nhóm gồm có khoảng 56 giống chó, chó trong nhóm này thường có lông dài, trắng hoặc một phần trắng, tai và mõm nhọn, phần đuôi thì hầu hết là cuộn trên lưng. Trong nhóm này thì có khoảng 25 giống chó có ngoại hình trông rất giống nhau, mang hình dáng giống như Siberian Husky hoặc Alaskan Malamute và lớn nhất là loài Akita Inu. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aloe_pluridens | Aloe pluridens | Hình ảnh | Aloe pluridens / Hình ảnh | null | English: Aloe pluridens | null | image/jpeg | 2,448 | 2,576 | true | true | true | Aloe pluridens là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Haw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1824. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Jory | Saint-Jory | Di tích | Saint-Jory / Di tích | null | English:  Saint-Jory, Haute-Garonne, France. Town hall.Français :  Saint-Jory, Haute-Garonne, France. La Mairie. | null | image/jpeg | 4,184 | 6,174 | true | true | true | Saint-Jory là một xã ở tỉnh Haute-Garonne vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã Saint-Jory nằm ở khu vực có độ cao trung bình 119 mét trên mực nước biển.
Lâu đài Saint-Jory thế kỷ 16 là một di tích lịch sử được Bộ Văn hoá Pháp công nhận. | null |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.