id
stringlengths
2
8
url
stringlengths
31
306
title
stringlengths
1
102
text
stringlengths
32
113k
1160214
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tararua%20ratuma
Tararua ratuma
Tararua ratuma là một loài nhện trong họ Agelenidae. Loài này thuộc chi Tararua. Tararua ratuma được miêu tả năm 1973 bởi Raymond Robert Forster & Wilton. Chú thích Tham khảo Tararua
292333
https://vi.wikipedia.org/wiki/Manosque-Sud-Est%20%28t%E1%BB%95ng%29
Manosque-Sud-Est (tổng)
Tổng Manosque-Sud-Est là một tổng ở tỉnh Alpes-de-Haute-Provence trong vùng Provence-Alpes-Côte d'Azur. Hành chính Các đơn vị hành chính Tổng Manosque-Sud-Est gồm 3 xã với dân số 7 710 người (điều tra năm 1999, dân số không tính trùng) |- | Corbières || align="right" | 791 || align="right" | 04220 || align="right" | 04063 |- | Manosque || align="right" | 3 864 (1) || align="right" | 04100 || align="right" | 04112 |- | Sainte-Tulle || align="right" | 3 055 || align="right" | 04220 || align="right" | 04197 |} (1) một phần của xã. Thông tin nhân khẩu Xem thêm Alpes-de-Haute-Provence Quận của Alpes-de-Haute-Provence Tổng của Alpes-de-Haute-Provence Xã của Alpes-de-Haute-Provence Danh sách các tổng ủy viên hội đồng của Alpes-de-Haute-Provence Tham khảo Liên kết ngoài Tổng Manosque-Sud-Est trên trang mạng của Insee Vị trí của tổng Manosque-Sud-Est trên bản đồ nước Pháp Manosque-Sud-Est
2577404
https://vi.wikipedia.org/wiki/Amsacta%20marginata
Amsacta marginata
Amsacta marginata là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Amsacta
1813195
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erigeron%20rydbergii
Erigeron rydbergii
Erigeron rydbergii là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Cronquist mô tả khoa học đầu tiên năm 1947. Chú thích Liên kết ngoài Erigeron Thực vật được mô tả năm 1947
161922
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceres%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29
Ceres (định hướng)
Ceres thường chỉ đến: Ceres (hành tinh lùn), nhỏ nhất trong 3 hành tình lùn được biết. Ceres (thần thoại), nữ thần nông nghiệp trong thần thoại La Mã. Ceres còn có thể chỉ đến: Địa danh Mỹ Ceres, California Ceres, Georgia Ceres, Iowa Ceres, New York Ceres, Oklahoma Ceres, Virginia Ceres, Washington Ceres, West Virginia Các nước khác Ceres, Santa Fe, Argentina Ceres, Victoria, Úc Ceres, Goiás, Brasil Ceres (TO), Ý Ceres, Fife, Scotland Ceres, Tây Cape, Nam Phi Trong văn học Ceres, Celestial Legend (Ayashi no Ceres), an anime/manga work. The main character Aya is descended from a celestial Goddess named Ceres. CereCere, một nhân vật trong anime/manga Thủy thủ Mặt Trăng Seras Victoria, một nhân vật trong anime/manga Hellsing Ceres Space Colony, trong trò chơi điện tử Super Metroid. Các nghĩa khác Ceres (máy trạm), một loại máy tính HMS Ceres, ba con tàu của Hải quân Hoàng gia Anh Xem thêm
1095657
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chelonarium%20melanarium
Chelonarium melanarium
Chelonarium melanarium là một loài bọ cánh cứng trong họ Chelonariidae. Loài này được Méquignon miêu tả khoa học đầu tiên năm 1934. Chú thích Tham khảo Chelonarium
14120282
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%89%20tr%E1%BB%8Dng%20API
Tỉ trọng API
Tỉ trọng API (API gravity) là chỉ số đo mức độ nặng hoặc nhẹ của dầu mỏ dạng lỏng so với nước. Nếu chỉ số API của nó lớn hơn 10, nó nhẹ hơn và nổi trên mặt nước; nếu nhỏ hơn 10, nó nặng hơn và chìm. Do đó, tỉ trọng API là giá trị nghịch đảo của mật độ dầu mỏ so với tỉ trọng của nước (còn được gọi là trọng lượng riêng). Nó được sử dụng để so sánh mật độ của dầu lỏng. Ví dụ, nếu dầu loãng hơn chất lỏng khác, nó có chỉ số API lớn hơn. Mặc dù tỉ trọng API về mặt toán học không có đơn vị (xem công thức dưới đây), nhưng thực tế nó được dùng với đơn vị 'độ'. Giá trị phổ biến của tỉ trọng API hầu hết các loại dầu mỏ là từ 10° đến 70°. API là viết tắt của American Petroleum Institute, Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ, có thành viên gồm khoảng 400 tập đoàn lớn của thế giới trong ngành công nghiệp dầu khí. Tổ chức này thiết lập và quản lý nhiều quy định, chính sách, tiêu chuẩn của toàn ngành. Công thức Công thức tính tỉ trọng API từ tỉ trọng: Công thức tính ngược tỉ trọng từ tỉ trọng API: Từ đó, nếu một loại dầu nặng có tỉ trọng là 1 thì có tỉ trọng API bằng: Chuyển đổi giữa đơn vị tấn và thùng Dùng tỉ trọng API có thể tính được một tấn dùng tương đương bao nhiêu thùng. Ví dụ một tấn dầu WTI với API là 39,6° API tương đương 7,6 thùng. Phân loại dầu thô Dầu thô được phân loại dựa vào chỉ số API như sau; Dầu nhẹ: API lớn hơn 31,1°. Dầu trung bình: API từ 22,3° đến 31,1°. Dầu nặng: API từ 10° đến 22,3°. Dầu rất nặng: API nhỏ hơn 10°. Dầu thô nhẹ có độ nhớt thấp, trọng lượng riêng thấp, có nhiều hydrocarbon nhẹ và hàm lượng sáp thấp. Dầu thô nhẹ có giá thị trường cao hơn dầu thô nặng vì sau quá trình xử lý và tách lọc nó cho ra lượng xăng và dầu diesel nhiều hơn. Đây chỉ là cách phân loại tổng quát và sơ bộ trong khi việc phân loại chính xác hơn còn tùy thuộc vào xuất xứ, địa điểm khai thác được loại dầu đó. Tham khảo https://www.api.org/products-and-services/engine-oil/eolcs-categories-and-classifications/oil-categories http://www.pqiamerica.com/apiserviceclass.htm http://www.petroleum.co.uk/api https://www.thebalance.com/the-basics-of-crude-oil-classification-1182570 https://www.rymax-lubricants.com/news/api-specification-this-is-how-it-works/ https://mobiloil.com/en/faq/ask-our-auto-experts/questions-for-auto-experts/explain-the-terms-on-the-oil-bottles-such-as-api-sm-cf https://www.petro-online.com/news/fuel-for-thought/13/breaking-news/what-is-api-gravity/33309 https://www.engineeringtoolbox.com/api-gravity-d_1212.html
2293330
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cololejeunea%20dentata
Cololejeunea dentata
Cololejeunea dentata là một loài Rêu trong họ Lejeuneaceae. Loài này được (E.W. Jones) R.M. Schust. mô tả khoa học đầu tiên năm 1963. Chú thích Liên kết ngoài Cololejeunea Thực vật được mô tả năm 1963
2505833
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhizomnium%20appalachianum
Rhizomnium appalachianum
Rhizomnium appalachianum là một loài Rêu trong họ Mniaceae. Loài này được T.J. Kop. mô tả khoa học đầu tiên năm 1973. Chú thích Liên kết ngoài Rhizomnium Thực vật được mô tả năm 1973
2663374
https://vi.wikipedia.org/wiki/Venusia%20cambricaria
Venusia cambricaria
Venusia cambricaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Venusia
353025
https://vi.wikipedia.org/wiki/Poiseux
Poiseux
Poiseux là một xã của tỉnh Nièvre, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền trung nước Pháp. Xem thêm Xã của tỉnh Nièvre Tham khảo INSEE commune file Xã của Nièvre
684569
https://vi.wikipedia.org/wiki/Galadra
Galadra
Galadra là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae. Chú thích Tham khảo Acentropinae
3232536
https://vi.wikipedia.org/wiki/Puccinia%20psidii
Puccinia psidii
Puccinia psidii là một loài Urediniomycetes trong họ Pucciniaceae. Loài này được Winter miêu tả khoa học đầu tiên năm. Đây là loài gây hại của các cây trong chi Eucalyptus, phát triển phổ biến ở Brazil. Chú thích Tham khảo Puccinia Nấm được miêu tả năm Loài gây hại ở Brazil Nấm Nam Mỹ
915479
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bryobates%20rugidorsis
Bryobates rugidorsis
Bryobates rugidorsis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Broun miêu tả khoa học năm 1917. Chú thích Tham khảo Bryobates
2536053
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhizogonium%20lamii
Rhizogonium lamii
Rhizogonium lamii là một loài rêu trong họ Rhizogoniaceae. Loài này được Reimers mô tả khoa học đầu tiên năm 1930. Chú thích Liên kết ngoài Rhizogonium Thực vật được mô tả năm 1930
83442
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A3y%20n%C3%BAi%20C%C3%B4n%20L%C3%B4n
Dãy núi Côn Lôn
Dãy núi Côn Lôn hay Côn Lôn sơn (tiếng Trung phồn thể: 崑崙山, giản thể: 昆仑山, bính âm: Kūnlún Shān) là một trong những dãy núi dài nhất tại châu Á, nó trải dài trên 3.000 km từ Pamir (Afghanistan) ở phía tây qua Tân Cương tới Thanh Hải ở phía đông, với chiều rộng khoảng 130–200 km. Độ cao bình quân 5.500-6.000 m với phía tây chật hẹp và cao còn phía đông rộng rãi và thấp hơn. Lịch sử Dãy Côn Lôn chạy theo hướng Tây - Đông, tạo thành ranh giới phía bắc của cao nguyên Tây Tạng và rìa phía Nam của lòng chảo Tarim, sa mạc khét tiếng Takla Makan và sa mạc Gobi. Một loạt các con sông quan trọng chảy ra từ dãy núi này, bao gồm sông Karakash ('Hắc Ngọc Hà') và sông Yurungkash ('Bạch Ngọc Hà'), chảy qua ốc đảo Hòa Điền vào Sa mạc Taklamakan. Đỉnh cao nhất của dãy Côn Lôn là Mộ Sĩ Sơn (7.167 m) trong vùng khu vực Vu Điền (Keriya). Arka Tagh là trung tâm của Côn Lôn Sơn; đỉnh cao nhất của nó là Ulugh Muztagh (Mộc Tư Tháp Cách Sơn - 6.973 m, không phải là 7.723 m). Một số tác giả cho rằng dãy Côn Lôn kéo dài về phía bắc theo hướng tây xa tới Kongur Tagh (Công Cách Nhĩ Sơn - 7.649 m) và Muztagh Ata nổi tiếng (Mộ Sĩ Tháp Cách Phong - 7.546 m). Nhưng các ngọn núi này về mặt tự nhiên thì liên quan nhiều tới dãy núi Pamir hơn. Dãy núi Bayankala, nhánh phía Nam của dãy núi Côn Lôn, tạo thành đường phân nước giữa lưu vực của hai con sông dài nhất Trung Quốc là Dương Tử và Hoàng Hà. Dãy núi này được hình thành tại rìa phía bắc của mảng kiến tạo Cimmeria trong quá trình va chạm của nó, vào cuối kỷ Trias, với lục địa Siberia, kết quả là sự khép kín của đại dương Paleo-Tethys. Thần thoại Dãy núi Côn Lôn nổi tiếng trong thần thoại Trung Hoa và người ta tin rằng nó là thiên đường của những người theo Đạo giáo. Theo truyền thuyết, người đầu tiên đến thiên đường này là Chu Mục vương của nhà Chu. Ông ngẫu nhiên phát hiện ra cung điện bằng ngọc của Hoàng Đế, vị hoàng đế thần thoại và là người sáng tạo ra nền văn hóa Trung Hoa, và đã gặp Tây Vương Mẫu, mà đỉnh cao sự sùng bái tôn thờ bà đã diễn ra vào thời nhà Hán, nơi ở thần thoại của bà cũng nằm trong dãy núi này. Tu viện lạt ma Shangri-La hư cấu cũng nằm trong dãy núi này. Tham khảo Liên kết ngoài Kunlun Mountain China Daily Steles at the Mouth of Kunlun Mountain Dãy núi Trung Quốc Dãy núi Tây Tạng Cao nguyên Thanh Tạng Núi Thanh Hải Dãy núi Khu tự trị Tây Tạng Dãy núi Tân Cương Núi linh thiêng Trung Quốc Địa điểm trên Con đường tơ lụa Dãy núi châu Á
1319380
https://vi.wikipedia.org/wiki/Prejmer
Prejmer
Prejmer là một xã thuộc hạt Brașov, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 8323 người. Chú thích Tham khảo Xem thêm Xã của hạt Brașov
678278
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eupithecia%20abbreviata
Eupithecia abbreviata
Eupithecia abbreviata là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Sải cánh dài 19–22 mm. Chiều dài cánh trước là 10–12 mm. Con trưởng thành bay vào tháng 4 và tháng 5 . Ấu trùng ăn sồi và Crataegus monogyna. Hình ảnh Tham khảo Mùa bay đề cập đến British Isles. Ở phạm vi phân bố khác mùa bay có thể khác. Liên kết ngoài Vlindernet waarneming.nl Lepidoptera of Belgium Brindled Pug on UKmoths A Côn trùng châu Âu
1451279
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hac%C4%B1veliler%2C%20Kumluca
Hacıveliler, Kumluca
Hacıveliler là một xã thuộc huyện Kumluca, tỉnh Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 2.882 người. Chú thích Tham khảo
2838787
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tersilochus%20triangularis
Tersilochus triangularis
Tersilochus triangularis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Tersilochus
1124495
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eriovixia%20cavaleriei
Eriovixia cavaleriei
Eriovixia cavaleriei là một loài nhện trong họ Araneidae. Loài này thuộc chi Eriovixia. Eriovixia cavaleriei được Ehrenfried Schenkel-Haas miêu tả năm 1963. Chú thích Tham khảo Eriovixia
1206818
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bradysia%20silvestrii
Bradysia silvestrii
Bradysia silvestrii là một ruồi trong họ Sciaridae, thuộc chi Bradysia. Loài này được Kieffer miêu tả khoa học đầu tiên năm 1910. Chú thích Tham khảo Bradysia
540500
https://vi.wikipedia.org/wiki/315
315
Năm 315 là một năm trong lịch Julius. Sự kiện Sinh Mất Tham khảo Năm 315
2597932
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bihastina%20argentipuncta
Bihastina argentipuncta
Bihastina argentipuncta là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Bihastina
1800462
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quercus%20shingjenensis
Quercus shingjenensis
Quercus shingjenensis là một loài thực vật có hoa trong họ Cử. Loài này được Y.T.Chang miêu tả khoa học đầu tiên năm 1966. Chú thích Tham khảo S Thực vật được mô tả năm 1966
2810388
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macrojoppa%20confusa
Macrojoppa confusa
Macrojoppa confusa là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Macrojoppa
665611
https://vi.wikipedia.org/wiki/Otopharynx%20speciosus
Otopharynx speciosus
Otopharynx speciosus là một loài cá thuộc họ Cichlidae. Nó là loài đặc hữu của Lake Malawi. Chú thích Tham khảo Kasembe, J. 2005. Otopharynx speciosus. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007. Otopharynx
1120855
https://vi.wikipedia.org/wiki/Artoria%20pruinosa
Artoria pruinosa
Artoria pruinosa là một loài nhện trong họ Lycosidae. Loài này thuộc chi Artoria. Artoria pruinosa được Ludwig Carl Christian Koch miêu tả năm 1877. Chú thích Tham khảo Artoria
14373722
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acanthochromis%20polyacanthus
Acanthochromis polyacanthus
Acanthochromis polyacanthus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Acanthochromis nằm trong phân họ Pomacentrinae của họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. Từ nguyên Tiền tố acanthus bắt nguồn từ ἄκανθα (ákantha) trong tiếng Hy Lạp cổ đại có nghĩa là “gai, ngạnh”, hàm ý đề cập đến số tia gai của loài cá này nhiều nhất trong họ Cá thia, và Chromis là tên gọi của một chi cá thia, có lẽ đề cập đến sự tương đồng giữa hai chi này. Tiền tố poly trong từ định danh polyacanthus cũng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại (πολύς; polús) và mang nghĩa là "nhiều", cũng mang hàm ý như tên gọi của chi. Phạm vi phân bố và môi trường sống A. polyacanthus được phân bố tập trung ở vùng biển các nước Đông Nam Á, quần đảo Caroline, tiểu vùng Melanesia và vùng đông bắc Úc (bao gồm rạn san hô Great Barrier). A. polyacanthus sống trên các rạn san hô viền bờ và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 65 m. Tại Việt Nam, A. polyacanthus được ghi nhận tại đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi); cù lao Chàm (Quảng Nam); các vịnh ở Khánh Hòa và Ninh Thuận; và quần đảo Trường Sa. Mô tả Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở A. polyacanthus là 14 cm. A. polyacanthus có rất nhiều biến dị màu sắc, như xanh lam xám, nâu xám đến nâu sẫm toàn thân, có khi trắng ở thân sau và toàn bộ đuôi, hoặc trắng toàn bộ cơ thể. Cá con có màu xanh xám, lốm đốm các vệt vàng trên đỉnh đầu và một đốm lớn trên cuống đuôi, cũng như sọc vàng dọc theo đường bên. Số gai ở vây lưng: 17 (nhiều nhất trong họ cá thia); Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 20–22; Số lược mang: 21–23. Sinh thái học Thức ăn của A. polyacanthus bao gồm tảo và nhiều loài động vật phù du. Cá trưởng thành sống theo đàn, còn cá con thường hợp thành từng nhóm nhỏ. Vào thời điểm sinh sản, A. polyacanthus trưởng thành ghép đôi với nhau và thể hiện tính lãnh thổ. A. polyacanthus là loài duy nhất trong họ mà cá bột không phải trải qua giai đoạn là ấu trùng trôi nổi ngoài biển khơi, vì chúng là một trong số ít loài cá biển mà cá con được bảo vệ bởi cá bố mẹ. Cá con có khả năng chịu nhiệt trong phạm vi nhiệt độ từ 15 đến 38°C, tăng trưởng tối đa (chiều dài) ở ngưỡng 28–31°C và tăng trọng tối đa ở 28°C; nếu vượt qua ngưỡng này, tốc độ tăng trưởng và tăng trọng giảm rõ rệt và cá con có thể sẽ chết sau đó. Tuổi thọ lớn nhất được ghi nhận ở A. polyacanthus là 11 năm tuổi, thuộc những cá thể ở rạn san hô Great Barrier. Thương mại A. polyacanthus đôi khi xuất hiện trong các hoạt động buôn bán cá cảnh. Tham khảo Liên kết ngoài A Cá Thái Bình Dương Cá Việt Nam Cá Philippines Cá Malaysia Cá Indonesia Cá Papua New Guinea Cá Nouvelle-Calédonie Cá Úc Động vật Đông Timor Động vật quần đảo Solomon Động vật Vanuatu Động vật Liên bang Micronesia Động vật được mô tả năm 1855
874784
https://vi.wikipedia.org/wiki/Allogamus%20mendax
Allogamus mendax
Allogamus mendax là một loài Trichoptera trong họ Limnephilidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc. Tham khảo Trichoptera miền Cổ bắc Allogamus
2561348
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hyperplatys%20femoralis
Hyperplatys femoralis
Hyperplatys femoralis là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. Chú thích Liên kết ngoài Hyperplatys
3214512
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%89nh%20J%C3%BClich-Kleve-Berg
Tỉnh Jülich-Kleve-Berg
Tỉnh Jülich-Kleve-Berg () là một tỉnh của Vương quốc Phổ từ 1815–22. Tỉnh này trước đây phần lớn là vùng đất thuộc công quốc Jülich-Cleves-Berg. Thủ phủ của nó là Köln. Chú thích Nordrhein-Westfalen
862834
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nahwa
Nahwa
Nahwa là một ngôi làng của Tiểu vương quốc Sharjah tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Đây là một lãnh thổ tách rời nằm trong lãnh thổ Madha của Oman, và bản thân Madha lại là một lãnh thổ tách rời của Oman nằm trong UAE. Để đến được làng Nahwa, đi theo tuyến đường cực bắc đến phần lãnh thổ Madha ở phía nam của Khor Fakkan và sau đó nhìn thấy tấm biển New Madha. Từ New Madha có một tuyến đường trải nhựa nhưng quanh co (khoảng 5 km) là đến Nahwa. Bên trong Nahwa có một đồn cảnh sát tiểu vương quốc cách khoảng 80 m sau điểm đánh dấu ranh giới. Bản thân ngôi làng thì nằm sâu hơn, và ở cùng bên đường với đồn cảnh sát. Có khoảng 40 tòa nhà và một phòng khám riêng trong làng. Phần này của làng được gọi là New Nahwa, và có một số ngôi làng nằm xã hơn được gọi là Old Nahwa. Tuy ít được biết đến, song Nahwa không phải là vùng đất bị tách rời duy nhất nằm bên trong một vùng đất bị tách rời khác; một số vùng đất tách rời của Baarle-Nassau thuộc Hà Lan nằm trong vùng đất tách rời Baarle-Hertog của Bỉ và một số một số vùng đất tách rời trên biên giới Ấn Độ-Bangladesh ở khu vực Cooch-Behar nằm trong một lãnh thổ tách rời của nước kia. Tham khảo Liên kết ngoài Map including Nahwa Arabian Enclaves and Counter-Enclaves Điểm định cư tại Sharjah
663516
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cypa%20claggi
Cypa claggi
Cypa claggi là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Philippines. Chiều dài cánh trước là 25 mm. Hình dạng giống với Cypa ferruginea và màu giống với Cypa decolor decolor. Phía trên cánh trước sáng hơn phía dưới còn phias trên cánh dưới tối hơn phía dưới. Chú thích Tham khảo Cypa
1501469
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nargedik%2C%20Karacasu
Nargedik, Karacasu
Nargedik là một xã thuộc huyện Karacasu, tỉnh Aydın, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 180 người. Chú thích Tham khảo
18814728
https://vi.wikipedia.org/wiki/Louis%20II%20de%20Bourbon
Louis II de Bourbon
Louis II de Bourbon, Hoàng tử Condé (8 tháng 9 năm 1621 – 11 tháng 12 năm 1686) là một vị tướng người Pháp và là đại diện nổi tiếng nhất của chi nhánh Condé của Nhà Bourbon. Trước khi cha ông qua đời năm 1646, ông được phong là Công tước d'Enghien. Đối với năng lực quân sự của mình, ông được gọi là Condé vĩ đại (le Grand Condé). Louis được sinh ra ở Paris, con trai của Henri II de Bourbon, Thân vương xứ Condé và Charlotte Marguerite de Montmorency. Cha ông là anh em họ đầu tiên của Henry IV, Quốc vương Pháp, và mẹ ông là người thừa kế của một trong những gia đình công tước hàng đầu của Pháp. Cha của Condé cho con trai được giáo dục kỹ lưỡng - Louis học lịch sử, luật và toán học trong sáu năm tại trường của Dòng Tên tại Bourges. Sau đó, anh vào Học viện Hoàng gia tại Paris. Năm mười bảy tuổi, khi không có cha, ông cai quản Burgundy. Cha của ông sắp xếp cho ông cưới Claire-Clémence de Maillé-Brézé, cháu gái của Hồng y Richelieu, trước khi ông gia nhập quân đội năm 1640. mặc dù yêu Mlle du Vigean, con gái của François Poussard. Mặc dù cô sinh cho chồng ba đứa con, Enghien sau đó tuyên bố cô ngoại tình với những người đàn ông khác nhau để biện minh cho việc nhốt cô tại Châteauroux Ông cũng giành được sự ưu ái của Richelieu khi ông có mặt với Hồng y trong âm mưu của Cinq Mars, và sau đó chiến đấu trong Cuộc bao vây Perpignan (1642). Ông tham gia vào cuộc nội chiến Fronde và sau đó thất sủng đến năm 1667 do những thất bại về chính trị và quân sự trong nội chiến Fronde. Ông tham gia cuộc chiến tranh với Hà Lan cho đến năm 1675 và sau đó nghỉ hưu. Ông qua đời tại Cung điện Fontainebleau vào ngày 11 tháng 11 năm 1686, ở tuổi sáu mươi lăm Tham khảo
958877
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lipsothrix%20ecucullata
Lipsothrix ecucullata
Lipsothrix ecucullata là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc. Tham khảo Liên kết ngoài Lipsothrix Limoniidae ở vùng Palearctic
1867111
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ophiorrhiza%20tirunelvelica
Ophiorrhiza tirunelvelica
Ophiorrhiza tirunelvelica là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được A.N.Henry & Subr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1970. Chú thích Liên kết ngoài Ophiorrhiza Thực vật được mô tả năm 1970
1897234
https://vi.wikipedia.org/wiki/Epidendrum%20podostylos
Epidendrum podostylos
Epidendrum podostylos là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Hágsater & Dodson mô tả khoa học đầu tiên năm 1993. Chú thích Liên kết ngoài P Thực vật được mô tả năm 1993
2464891
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cheilanthes%20regnelliana
Cheilanthes regnelliana
Cheilanthes regnelliana là một loài dương xỉ trong họ Pteridaceae. Loài này được Mett. mô tả khoa học đầu tiên năm 1870. Chú thích Liên kết ngoài Cheilanthes Thực vật được mô tả năm 1870 es:Cheilanthes regnelliana
2595012
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spilosoma%20caesarea
Spilosoma caesarea
Spilosoma caesarea là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Chú thích Liên kết ngoài Spilosoma
1116692
https://vi.wikipedia.org/wiki/Disembolus%20lacteus
Disembolus lacteus
Disembolus lacteus là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Loài này được phát hiện ở Hoa Kỳ. Chú thích Tham khảo Disembolus
3167711
https://vi.wikipedia.org/wiki/Manchester%20United%20F.C.%20m%C3%B9a%20gi%E1%BA%A3i%202010%E2%80%9311
Manchester United F.C. mùa giải 2010–11
Mùa giải 2010-11 là mùa giải thứu 19 của Manchester United F.C. tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và là mùa giải thứ 36 liên tiếp câu lạc bộ thi đấu tại giải đấu cao nhất của bóng đá Anh. Đây cũng là mùa giải đầu tiên với nhà tài trợ áo đấu mới Aon, sau khi bốn mùa hợp tác với AIG. United bắt đầu mùa giải khi đánh bại Chelsea với tỷ số 3-1 trên sân Wembley vào ngày 8 tháng 8 năm 2010 để giành siêu cúp Anh. Việc bảo vệ thành công chức vô địch cúp liên đoàn Anh sẽ giúp United trở thành đội thứ 2 sau Liverpool năm 1983 vô địch giải đấu này 3 mùa liên tiếp. Tuy nhiên, nhiệm vụ này đã bị phá sản bởi West Ham United, đội khiến Quỷ đỏ phải nhận thất bại 4–0 tại ở Vòng 5 vào ngày 30 tháng 11 năm 2010. Ngày 19 tháng 12 năm 2010, Sir Alex Ferguson trở thành huấn luyện viên có thời gian tại vị lâu nhất trong lịch sử Manchester United, vượt qua kỷ lục của Sir Matt Busby với 24 năm, 1 tháng và 13 ngày phụ trách câu lạc bộ. Ngày 1 tháng 2 năm 2011, United cân bằng kỷ lục câu lạc bộ khi bất bại 29 trận liên tiếp, sau chiến thắng 3–1 trước Aston Villa tại Old Trafford. Tuy nhiên, họ đã không thể kéo dài chuỗi trận này khi nhận thất bại 2–1 trước Wolverhampton Wanderers tại Molineux vào ngày 5 tháng 2 năm 2011. Đây là trận thua đầu tiên của United kể từ thất bại 2-1 trên sân nhà trước Chelsea vào ngày 3 tháng 4 năm 2010. United đã suýt trở thành đội bóng đầu tiên sau 119 năm thắng tất cả các trận đấu trên sân nhà trong suốt mùa giải, nhưng trận hòa trên sân nhà trước West Bromwich Albion ở đầu mùa giải đã khiến họ mất vị thế đó. Phong độ hủy diệt của United tại Old Trafford là chìa khóa giúp đội bóng vô địch Ngoại hạng Anh, vì phong độ sân khách của họ tầm thường một cách đáng ngạc nhiên với chỉ 5 trận thắng trên sân khách trong cả mùa giải. United cũng đã lọt vào bán kết Cúp FA 2010–11 nhưng để thua Manchester City với tỷ số 1–0 trên sân Wembbey vào ngày 16 tháng 4 năm 2011 - và đối thủ của họ đã vô địch giải đấu này. Vào ngày 14 tháng 5 năm 2011, sau trận hòa 1-1 trước Blackburn Rovers tại Ewood Park, United đã phá kỷ lục vô địch bóng đá Anh khi giành chức vô địch thứ 19, vượt qua kỷ lục 18 danh hiệu của Liverpool mà họ đã san bằng ở mùa giải 2008–09. United cũng đã thi đấu ở UEFA Champions League mùa thứ 15 liên tiếp, lọt vào trận chung kết với FC Barcelona vào ngày 28 tháng 5 năm 2011, nhưng họ đã để thua với tỷ số 3-1. Trước mùa giải và giao hữu Manchester United đã công bố lịch thi đấu đầu tiên của họ trong lịch trình trước mùa giải 2010 vào ngày 8 tháng 4 năm 2010. Là một phần của việc ký hợp đồng với Javier Hernández, United đã đồng ý đá giao hữu với Guadalajara trong trận khai màn sân vận động mới Estadio Chivas có sức chưa 45.000 ghế ngồi vào ngày 30 tháng 7. Vào ngày 6 tháng 5 năm 2010, Manchester United thông báo rằng đội bóng sẽ có chuyến du đấu Bắc Mỹ vào mùa hè năm đó kể từ lần đầu tiên vào năm 2004. Đội hình gồm 22 người, bao gồm cả tân binh Chris Smalling, trừ các cầu thủ tham dự FIFA World Cup 2010, họ sẽ bay đến Hoa Kỳ vào ngày 12 tháng 7, trước khi tham gia huấn luyện ở Chicago, trụ sở của nhà tài trợ áo đấu mới Aon. Trận đấu đầu tiên được diễn ra vào ngày 16 tháng 7 ở biên giới Canada–Hoa Kỳ thuộc Trung tâm Rogers ở Toronto, ở trận đấu đó United đã đánh bại Celtic với tỷ số 3-1 với các bàn thắng của Dimitar Berbatov, Danny Welbeck và Tom Cleverley. Trận đấu tiếp theo, United gặp Philadelphia Union vào ngày 21 tháng 7 tại Lincoln Financial Field, một trong những địa điểm mà trong cả hai lần du đấu trước đó vào năm 2003vaf 2004. United thắng trận với tỷ số 1–0 với bàn thắng ở phút 76 do công của Gabriel Obertan. Bốn ngày sau, đội di chuyển về phía Tây đến Kansas City, Missouri, tại đây United đá giao hữu với Kansas City Wizards trên Sân vận động Arrowhead. Dimitar Berbatov ghi 1 bàn thắng bằng quả đá phạt đền duy nhất trong trận thua với tỷ số 1-2. Chuyến du đấu trên đất Hoa Kỳ đã diễn ra thu hút hơn bởi trận đấu với MLS All-Star Game 2010 vào ngày 28 tháng 7 trên Sân vận động Reliant tại Houston, Texas. United thắng trận 5–2, với các bàn thắng của Federico Macheda (2), Darron Gibson, Tom Cleverley và một bằng thắng đầu tiên của Javier Hernández. Đội sau đó tiến về phía nam để chơi trận đấu đầu tiên của United tại Mexico với đối thủ Chivas khoảng 2 ngày sau đó. Chris Smalling và Nani là hai cầu thủ ghi bàn thắng trong trận đấu đó khi United để thua với tỷ số 2-3, với kết quả đó có nghĩa là United đã kết thúc chuyến du đấu của họ ở Bắc Mỹ với ba trận thắng và hai trận thua. Sau khi đội trở lại châu Âu, Manchester United đối đầu với League of Ireland XI trong trận đấu đầu tiên được chơi tại sân vận động Aviva ở Dublin vào ngày 4 tháng 8. United dành chiến thắng với tỷ số 7-1 với các bàn thắng của Park Ji-sung (2), Michael Owen, Javier Hernández, Antonio Valencia, Jonny Evans và Nani. Vào ngày 8 tháng 4, có thông báo rằng sẽ có một trận đấu tri ân Gary Neville, người đã tuyên bố giải nghệ vào ngày 2 tháng 2. Trận đấu được tổ chức để tôn vinh Neville sau 19 năm cống hiến cho United. Đối thủ là Juventus FC đến từ Serie A và được diễn ra trên sân nhà Old Trafford vào ngày 24 tháng 5. Trận đấu với Juventus có sự góp mặt của Những chú chim non của Fergie, những cầu thủ thuộc thế hệ vàng 92, bao gồm các cựu cầu thủ United như Nicky Butt, anh trai của Gary, Phil, David Beckham và các cầu thủ hiện tại của United. Siêu cúp Anh Chelsea là đội giành được cú đúp Ngoại hạng Anh và Cúp FA trong mùa giải 2009–10. Manchester United đã khởi đầu mùa giải bằng việc xuất hiện ở trận tranh siêu cúp Anh tại Wembley vào ngày 8 tháng 8 với tư cách á quân Premier League. Đây là lần thứ ba trong vòng 4 năm, United đấu với Chelsea ở Siêu cúp Anh. Premier League Lịch thi đấu của Premier League 2010–11 đã được công bố vào ngày 17 tháng 6 và United đụng độ với Newcastle United ở vòng khai màn của mùa giải. Cúp FA League Cup UEFA Champions League Vòng bảng Manchester United bắt đầu mùa giải Champions League của họ ở vòng bảng sau khi kết thúc ở vị trí thứ hai tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2009-10. Lễ bốc thăm vòng bảng được thực hiện vào ngày 26 tháng 8 năm 2010. Là một trong tám đội xếp hạng hàng đầu ở châu Âu, câu lạc bộ được xếp vào nhóm hạt giống số 1. United phải gặp Valencia, Rangers và Bursaspor. Lịch thi đấu Champions League đầu mở màn trong mùa giải này của United diễn ra vào ngày 14 tháng 9, được chơi trên sân nhà để tiếp đón Rangers. Ở trận đấu đó, cả hai đội hòa nhau mặc dù United có nhiều sút về phía khung thành đối thủ. Trận đấu sau đó vào ngày 29 tháng 9 năm 2020, United làm khách trên sân của Valencia. Trong một trận đấu mà đối thủ phòng ngự chặt, Javier Hernández đã tỏa sáng ở phút 85 để đưa United rời Tây Ban Nha với trọn vẹn 3 điểm và chiến thắng đầu tiên của họ trong mùa giải này. Ở trận đấu thứ ba, United tiếp đón Bursaspor trên sân nhà. Không mất nhiều thời gian để United vượt lên dẫn trước - Nani nỗ lực solo tuyệt đẹp từ cánh trái sau đó anh đi bóng vào trong rồi thực hiện cú cứa lòng đẹp mắt ở cự ly 20 mét. Qua đó, giúp United đứng đầu bảng sau ba trận. United đá trận lượt về với Bursaspor trên sân vận động Bursa Atatürk tại Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Lần này trận đấu trở nên hấp dẫn hơn khi United giành được chiến thắng 3–0, với các bàn thắng trong hiệp hai do công của Darren Fletcher, Gabriel Obertan và Bébé. Chiến thắng giúp United giữ ngôi đầu bảng và cần ít nhất một điểm trong hai trận cuối cùng của họ để giành quyền vào vòng loại trực tiếp. Trận đấu tiếp theo diễn ra tại sân vận động Ibrox gặp Rangers. Trận đấu diễn ra cởi mở hơn so với trận đấu trước đó bởi cả hai đội cần điểm cho mục đích của riêng mình. Wayne Rooney ghi bàn thắng duy nhất trên chấm phạt đền do Steven Naismith vụng về phạm lỗi với Fábio trong vòng cấm địa. Tuy giành thắng lợi nhưng United vẫn cần ít nhất một điểm từ trận đấu cuối cùng của họ để đứng đầu Bảng. United đã có được điểm cần thiết khi hòa 1-1 trong trận đấu cuối cùng của họ trên sân nhà trước Valencia. Anderson đã ghi được một bàn thắng ở phút 62 để cầm hòa Valencia. Cuối cùng, United đứng đầu bảng, hơn Valencia ba điểm. Thống kê tất cả mọi thông số đến ngày 28 tháng năm 2011. Chuyển nhượng Chuyển nhượng đến Chuyển nhượng đi Mượn cầu thủ Cho mượn Tham khảo Mùa giải của Manchester United F.C.
378075
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Jean-de-Cuculles
Saint-Jean-de-Cuculles
Saint-Jean-de-Cuculles là một xã thuộc tỉnh Hérault trong vùng Occitanie phía nam nước Pháp. Xem thêm Thị trấn của tỉnh Hérault Tham khảo INSEE commune file Saintjeandecuculles
408702
https://vi.wikipedia.org/wiki/Monorail
Monorail
Monorail là hệ thống vận tải trên một đường ray đơn. Đường ray này đóng vai trò là hệ đỡ và dẫn hướng. Thuật ngữ này cũng dùng để miêu tả khung của hệ thống hoặc các phương tiện vận tải (xe) chạy trên đường ray giống như trên. Thuật ngữ được kết hợp từ mono (đơn) và rail (đường ray) vào khoảng năm 1897, khi hệ thống đường ray bằng kim loại được đưa vào sử dụng. Hệ thống vận tải này thường được xem giống như hệ thống đường sắt. Tuy nhiên, điểm khác biệt là hệ thống light rail có hai đường ray cùng đỡ cũng như có khả năng dẫn hướng cho toa tàu. Thông thường, "monorail" cũng bị sử dụng nhầm để chỉ các dạng hệ thống tàu điện trên cao (elevated light-rail system). Thực tế, thì thuật ngữ này chỉ để cập đến kiểu đường ray chứ không phải độ cao của đường ray. Hệ thống monorail Tham khảo Xem thêm "Marge vs. the Monorail" - Đoạn phimtrong The Simpsons châm biếm về sự phát triển monorail. Slope car Transrapid Liên kết ngoài Tổng quan Minirail at the Expo 67 Innovative Transportation Technologies - a website for the Transportation engineering và Urban planning programs at the University of Washington The Disneyland Monorail - Article on how a rubber-wheeled monorail works. The Monorail Society - home page of a volunteer organization promoting monorails, with separate pages on monorail switches and a backyard monorail "One-Track Wonders: Early Monorails" - Site with lots of images of imagined and real monorails The unknown russian monorail - in Russian Maglev Monorail - Official site of the International Maglev Board Theo nhóm 2045 Seattle - a grassroots movement that supports the construction of rapid transit monorail in Seattle, WA Austin Monorail Project - a non-profit advocating monorail transit for Austin, TX The Monorail Society - an all-volunteer organization founded to foster more awareness and promote this unique method of transportation Tổ chức và quan điểm khác nhau về monorail Las Vegas Monorail: Troublesome Technology in a Unique "Niche" Application - a critical article on the Las Vegas Monorail from Light Rail Now!, a pro-light rail organization in Austin, TX opposed to monorails Monorail Capital Costs: Reality Check - a critical article on the capitial costs of monorails. From Light Rail Now! Monorails, Light Rail, and Automated vs. Non-Automated Transit Operation: Comparative Costs in Japan and USA - a critical article on the cost differences of monorails, whether they are automated or not. From Light Rail Now! Vận tải bằng đường rây Thiết bị đẩy bằng từ Phát minh của Nga
2407708
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chiloscyphus%20villosus
Chiloscyphus villosus
Chiloscyphus villosus là một loài rêu tản trong họ Lophocoleaceae. Loài này được (Mitt. ex Stephani) J.J. Engel & R.M. Schust. miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1984. Chú thích Liên kết ngoài Chiloscyphus Thực vật được mô tả năm 1984
19487834
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%A9%20ngh%E1%BB%87
Tứ nghệ
Tứ nghệ (tiếng Trung: 四藝) là bốn bộ môn nghệ thuật mà giới quyền quý Trung Quốc cổ đại ưa chuộng để học tập, rèn luyện nhằm trở thành một sĩ đại phu hoặc ít ra là người kiện toàn về học thức. Tứ nghệ bao gồm: cầm (chơi đàn hoặc một nhạc cụ nào đó), kỳ (chơi cờ, thông thường là cờ vây), thư (viết thư pháp) và họa (biết vẽ tranh). Tứ nghệ cũng thường được gọi gộp chung là cầm kỳ thư họa. Đôi khi, thư cũng được thay thế bằng thi (biết làm thơ hoặc đối thơ). Nguồn gốc Mỗi bộ môn nghệ thuật trong Tứ nghệ đều có nguồn gốc lâu đời, cách gọi chung là "Cầm kỳ thư họa" được nhắc đến sớm nhất là vào thời Đường khoảng thế kỷ thứ 9, trong tác phẩm "Pháp yếu thư lục" của Trương Ngạn Viễn (张彦远). Tuy nhiên, cách gọi "Tứ nghệ" lại xuất hiện muộn hơn, căn cứ khảo chứng, tài liệu sớm nhất gọi chung "Tứ nghệ" là "Nhàn tình ngẫu ký" thời Minh mạt Thanh sơ. Cầm Cầm (琴) là nhạc cụ của các văn nhân, những người có học ở Trung Quốc. Thời cổ đại, Cầm là một từ để chỉ loại nhạc cụ Cổ cầm, tuy nhiên ngày nay được dùng để chỉ chung các loại đàn dây. Cổ cầm là một đàn tranh bảy dây được phát minh ra vào khoảng 3000 năm trước, là một trong những nhạc cụ cổ nhất, cũng là nhạc cụ bằng dây xuất hiện sớm nhất tại Trung Quốc. Từ xưa, việc đánh cổ cầm được các văn nhân nhã sĩ xem là đại biểu cho sự thanh lịch, tao nhã, tiếng đàn xa xưa, tri âm tri kỷ lưu truyền đến ngày nay. Việc chơi cổ cầm không chỉ là một bộ môn nghệ thuật mà còn được xem là một môn "khoa học". Các bản "Cổ cầm phổ" được phát minh ra vào khoảng 1500 năm trước, đến nay vẫn không có thay đổi lớn. Một cuốn sách tập hợp các bản nhạc phổ này xuất hiện vào khoảng 500 trước. Sự ảnh hưởng của Cổ cầm thậm chí đã được đưa vào vũ trụ: một bản ghi âm bài "Lưu thủy" được Quản Bình Hồ chơi bằng Cổ cầm đã theo Đĩa ghi vàng Voyager trên con tàu Voyager được Mỹ phóng vào vũ trụ năm 1977. Ở khu vực Đông Á, các quốc gia sẽ lấy một loại đàn dây đặc trưng của bản địa để thay thế cho Cổ cầm, như Huyền cầm của Triều Tiên, Hòa cầm của Nhật Bản. Kỳ Cờ vây là một loại cờ chiến lược dành cho hai người chơi, sử dụng bàn cờ hình ô vuông và hai quân cờ trắng đen để tiến hành đánh cờ. Cờ vây khởi nguyên tại Trung Quốc cổ đại, ước chừng niên đại là khoảng thế kỷ thứ 6 TCN. Truyền thuyết kể lại rằng, người con trai của Đế Nghiêu là Đan Chu ngang bướng khó dạy, Nghiêu đã phát minh ra cờ vây để dạy dỗ Đan Chu, bồi dưỡng tính tình của con trai. Ghi chép sớm nhất về Cờ vây là "Tả truyện" thời Xuân Thu. Dịch Thu thời Chiến Quốc là kỳ thủ được ghi nhận sớm nhất trong các sách sử. Mặc dù hầu hết các tài liệu đều nhận định "kỳ" trong "tứ nghệ" là chỉ cờ vây, tuy nhiên một số người vẫn cho rằng "kỳ" là để chỉ Cờ tướng. Thư Bài chi tiết: Thư pháp Thư pháp là một bộ môn nghệ thuật được nhắc tới trong tứ nghệ. Người viết thư pháp không những đòi hỏi phải có kỹ năng điêu luyện mà còn thể hiện tâm tư tình cảm của mình vào nét chữ khiến cho những nét chữ có hồn hơn. Người viết chữ thư pháp không phải ai cũng có thể viết bởi người viết chữ thư pháp ngoài việc luyện tập ra cần có tài năng mới có thể viết được. Họa Bài chi tiết: Tranh thủy mặc Họa là một bộ môn nghệ thuật được nhắc tới trong tứ nghệ. Người xưa cho rằng việc vẽ tranh đòi hỏi người đó phải có hoa tay và đặc biệt phải có năng khiếu đặc biệt. Điều kiện là người đó phải có con mắt nghệ thuật và quan sát sự vật hiện tượng tốt cộng thêm tài sáng tạo của bản thân. Tham khảo Văn hóa Trung Hoa Trò chơi Trung Quốc Mỹ thuật Trung Quốc
1242126
https://vi.wikipedia.org/wiki/An%20B%C3%ACnh%2C%20L%E1%BA%A1c%20Th%E1%BB%A7y
An Bình, Lạc Thủy
An Bình là một xã thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình, Việt Nam. Xã An Bình có diện tích 30,31 km², dân số năm 1999 là 6297 người, mật độ dân số đạt 208 người/km². Nghề nghiệp chủ yếu củ người dân là trồng rừng, sản xuất gỗ công nghiệp thô, chăn nuôi gia súc gia cầm. Đặc biệt xã An Bình nổi tiếng với giống gà Lạc Thủy Chú thích Tham khảo là một xã với 80% dân số là người dân tộc mường. và đồi núi
803810
https://vi.wikipedia.org/wiki/Juan%20Pablo%20Sor%C3%ADn
Juan Pablo Sorín
Juan Pablo Sorín (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1976) là một cầu thủ bóng đá người Argentina, anh sinh ra tại Buenos Aires, thủ đô của Argentina. Trong sự nghiệp cầu thủ của mình, anh đã thi đấu cho các câu lạc bộ của nhiều quốc gia như Argentina, Brasil, Tây Ban Nha, Ý, Pháp và Đức. Sorin là đội trưởng đội tuyển Argentina tại giải vô địch bóng đá thế giới năm 2006 (FIFA World Cup 2006). Với vị trí sở trường là hậu vệ cánh trái, trong các trận đấu, Sorin luôn năng nổ trong phòng thủ và tấn công. Ngoài ra anh còn có một phong cách riêng đó là mái tóc dài bồng bềnh đặc trưng. Thành tích |- |1995||3||0 |- |1996||2||1 |- |1997||2||0 |- |1998||0||0 |- |1999||10||2 |- |2000||7||0 |- |2001||8||2 |- |2002||7||2 |- |2003||3||0 |- |2004||14||3 |- |2005||14||0 |- |2006||5||1 |- !Tổng||75||11 |} Tham khảo Liên kết ngoài Lega Serie A Cầu thủ bóng đá Argentina Cầu thủ bóng đá Hamburger SV Cầu thủ bóng đá Juventus Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C. Sinh năm 1976 Nhân vật còn sống Cầu thủ bóng đá Barcelona Cầu thủ bóng đá River Plate Cầu thủ bóng đá S.S. Lazio Cầu thủ bóng đá Serie A Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina Cầu thủ bóng đá nam Argentina ở nước ngoài Cầu thủ bóng đá Bundesliga Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002 Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2005 Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Brasil Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
2455334
https://vi.wikipedia.org/wiki/Basile%20Boli
Basile Boli
Basile Boli (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1967) là một cầu thủ bóng đá người Pháp. Là cầu thủ ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1-0 của Olympique Marseille trước AC Milan ở trận Chung Kết C1 1993 Đội tuyển bóng đá quốc gia Basile Boli thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp từ năm 1986 đến 1993. Thống kê sự nghiệp |- |1986||4||0 |- |1987||5||0 |- |1988||7||0 |- |1989||1||0 |- |1990||8||1 |- |1991||6||0 |- |1992||11||0 |- |1993||3||0 |- !Tổng cộng||45||1 |} Tham khảo Liên kết ngoài National Football Teams Cầu thủ bóng đá nam Pháp Cầu thủ bóng đá Olympique de Marseille Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Scotland Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Nhật Bản Cầu thủ bóng đá nam Pháp ở nước ngoài Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp Cầu thủ bóng đá Urawa Red Diamonds Cầu thủ bóng đá J1 League Cầu thủ bóng đá AJ Auxerre Cầu thủ bóng đá AS Monaco Cầu thủ bóng đá Ligue 1 Cầu thủ bóng đá Rangers F.C. Cầu thủ bóng đá Scottish Football League
1335640
https://vi.wikipedia.org/wiki/El%20Copey
El Copey
El Copey là một khu tự quản thuộc tỉnh Cesar, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản El Copey đóng tại El Copey Khu tự quản El Copey có diện tích 1047 ki lô mét vuông. Đến thời điểm ngày 28 tháng 5 năm 2005, khu tự quản El Copey có dân số 22874 người. Tham khảo Tỉnh Cesar Khu tự quản của Colombia
2246976
https://vi.wikipedia.org/wiki/Colchicum%20rausii
Colchicum rausii
Colchicum rausii là một loài thực vật có hoa trong họ Colchicaceae. Loài này được K.Perss. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1999. Chú thích Liên kết ngoài Colchicum Thực vật được mô tả năm 1999
3201575
https://vi.wikipedia.org/wiki/Catarina%20Corner
Catarina Corner
Catarina Corner (Venetian: Catarina) (25 tháng 11 năm 1454 - 10 tháng 7 năm 1510) là nữ vương cuối cùng của Síp, tại vị từ ngày 26 tháng 8 năm 1474 đến ngày 26 tháng 2 năm 1489 Chú thích Liên kết ngoài Sinh năm 1454 Mất năm 1510 Người Venezia Vua theo đạo Công giáo Rôma Nữ vương
199370
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thung%20l%C5%A9ng%20Tualatin
Thung lũng Tualatin
Thung lũng Tualatin là một vùng nông nghiệp ngoại ô nằm về phía tây nam của Thành phố Portland tiểu bang Oregon, Hoa Kỳ. Thung lũng này được hình thành bởi Sông Tualatin ngoằn ngoèo. Con sông này là một nhánh của Sông Willamette ở gốc tây bắc của Thung lũng Willamette, phía đông của Dãy núi Duyên hải Bắc Oregon. Phần lớn thung lũng nằm trong Quận Washington, ngăn cách với Portland bởi Dãy núi Tualatin. Các cộng đồng trong Thung lũng Tualatin gồm có Forest Grove, Cornelius, Hillsboro, Aloha, Beaverton, Sherwood, Tigard, và Tualatin. Lịch sử Vào đầu thế kỷ 19, thung lũng này có người Atfalati sinh sống. Họ là nhóm người sinh sống bằng nghề săn bắn và thu lợm trái cây, nói thổ ngữ Bắc Kalapuyan. Giữa thế kỷ 19, người Atfalati sống trong một số ngôi làng trong thung lũng trong đó có Chakeipi (nghĩa là "vùng đất hải ly" và những người da trắng định cư tại đây dịch thành "Beaver Dam" nghĩa tiếng Việt là "Đập Hải ly"). Thung lũng này là một trong những vùng nông nghiệp được định cư xưa nhất của Oregon trong thập niên 1840. Mùa xuân năm 1847, Lawrence Hall điền đơn xin chủ quyền đất đầu tiên gồm có 640 mẫu Anh (2,6 km²) tại Beaver Dam (sau này trở thành Beaverton) và xây dựng nhà máy gỗ đầu tiên trong thung lũng. Năm 1849 Thomas Hicklin Denney cùng vợ Berrilla xây nhà máy cưa gỗ đầu tiên trong vùng Beaverton đưa đến một sự bùng nổ ngành công lâm nghiệp. Các dân định cư xưa kia gọi thung lũng này là "Đồng bằng Twality". Vì thiếu đường sá nối liền phần thượng của thung lũng với Sông Willamette nên nó trở thành một trở ngại đối với những người định cư khi xưa. Năm 1850, Lãnh thổ Oregon thành lập Công ty Xây dựng Lộ ván Thung lũng Portland-Tualatin để xây một con đường ván qua những ngọn đồi Tualatin nối Portland với Beaverton. Con đường được hoàn thành năm 1860 sau một số bất lợi về tài chánh. Theo sử gia Oregon là Stewart Holbrook, việc xây dựng con đường ván này là một sự kiện có tính quyết định cho phép Portland vượt qua mặt đối thủ của nó là Oregon City để trở thành một trung tâm kinh tế của lãnh thổ. Đường sắt được nối liền vào trong thung lũng vào năm 1868. Sự phát triển nông nghiệp trong thung lũng dần dần bị hạn chế trong giữa thế kỷ 20 vì nhu cầu tưới tiêu. Năm 1966 Cục quản lý nguồn nước Hoa Kỳ xây dựng Dự án Tualatin đưa nước đến nhiều phần của thung lũng. Đó là dự án liên bang cuối cùng về nguồn nước tại Tây Bắc Thái Bình Dương. Trong nữa cuối thế kỷ 20, thung lũng trở nên ngày càng đô thị hóa và bây giờ hình thành một khu vực văn hóa đặc trưng đối đầu với chính Portland về ảnh hưởng kinh tế và chính trị. Các cộng đồng dân cư dọc theo Xa lộ Thung lũng Tualatin (hậu thân của con đường ván khi xưa) đã hình thành một hành lang đô thị kéo dài từ phía tây Beaverton. Beaverton nổi tiếng vì có tổng hành dinh của Nike. Nike cùng với Intel tại Hillsboro là hạt nhân của ngành sản xuất trong thung lũng. Phần lớn thung lũng bây giờ nằm trong ranh giới phát triển đô thị của Portland. Đa số các cộng đồng trong thung lũng được công ty xe buýt và xe điện TriMet phục vụ. Năm 1998 hệ thống Xe điện MAX nối dài từ Portland đến tận Hillsboro. Xem thêm Đồng bằng Tualatin Tham khảo Liên kết ngoài Tualatin Valley Irrigation District Beaverton History Vùng của Oregon
2658489
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spartopteryx%20serrularia
Spartopteryx serrularia
Spartopteryx serrularia là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài Spartopteryx
509938
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%A0%20so%20v%C3%B2ng%20c%E1%BB%95%20n%C3%A2u
Gà so vòng cổ nâu
Gà so ngực gụ hay còn gọi là gà so cổ hung hoặc gà so vòng cổ nâu (danh pháp hai phần: Arborophila charltonii) là một loài chim định cư thuộc họ Trĩ. Loài này phân bố ở Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên là khu vực rừng ẩm thấp cận nhiệt đới và nhiệt đới. Gà so ngực gụ đang bị đe dọa môi trường sống . Mô tả Kích thước trung bình 30 cm (chiều dài từ mút mỏ đến cuối đuôi theo đường thẳng). Chim trưởng thành ở phần trên cơ thể, sườn và hai bên có nhiều vảy màu đen nhỏ; cánh không có điểm đen; ngực có dải màu nâu sẫm; ngực trên có dải màu nâu ôliu; ngực dưới và bụng trên nâu sẫm; lông bao tai có màu nâu ôliu đến nâu hạt dẻ. Chân có màu từ vàng đến xanh. Chú thích Tham khảo C Họ động vật Chim Việt Nam Chim Thái Lan Động vật được mô tả năm 1845 Loài dễ thương tổn
16451562
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nhi%E1%BB%85m%20s%E1%BA%AFc%20th%E1%BB%83%20s%E1%BB%91%201
Nhiễm sắc thể số 1
Nhiễm sắc thể 1 là bộ nhiễm sắc thể lớn nhất trong tất cả bộ nhiễm sắc thể người. Con người có hai bản sao nhiễm sắc thể 1, giống như tất cả các nhiễm sắc thể thường, Nhiễm sắc thể 1 là nhiễm sắc thể thường (có cả ở 2 giới). Nhiễm sắc thể 1 kéo dài khoảng 249 triệu nucleotide cặp base (đó là những đơn vị thông tin cơ bản cho DNA). Nó chiếm khoảng 8% tổng số DNA trong tế bào người. Đây là nhiễm sắc thể hoàn chỉnh cuối cùng được giải trình tự hai thập kỷ sau khi bắt đầu Dự án bản đồ gen người. Gen Số lượng gen Sau đây là một số ước tính về số lượng gen trên nhiễm sắc thể số 1 của con người. Do các nhà nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau để chú thích bộ gen nên dự đoán của họ về số lượng gen trên mỗi nhiễm sắc thể khác nhau (để biết chi tiết kỹ thuật, xem sự dự đoán gen). Trong số các dự án khác nhau, dự án trình tự mã hóa đồng thuận hợp tác (CCDS) có một chiến lược cực kỳ thận trọng. Vì vậy, dự đoán số lượng gen của CCDS đại diện cho giới hạn dưới của tổng số gen mã hóa protein của con người Danh sách gen Sau đây là danh sách một phần các gen trên nhiễm sắc thể số 1 của con người. Để biết danh sách đầy đủ, hãy xem liên kết trong hộp thông tin ở bên phải. C1orf112: mã hóa protein Nhiễm sắc thể 1 khung đọc mở 112 C1orf127: mã hóa protein Nhiễm sắc thể 1 khung đọc mở 127 C1orf27: protein mã hóa Nhiễm sắc thể 1 khung đọc mở 27 C1orf38: protein mã hóa Nhiễm sắc thể 1 khung đọc mở 38 CCDC181: mã hóa protein Miền cuộn cuộn chứa protein 181 DENN1B: được cho là có liên quan đến bệnh hen suyễn FHAD1: mã hóa protein Miền liên kết với Forkhead chứa protein 1 LOC100132287: protein không bị biến tính LRRIQ3: mã hóa protein lặp lại giàu Leucine và mô-đun IQ chứa 3 Thành viên gia đình Shisa 4: mã hóa protein Thành viên gia đình Shisa 4 TINAGL1: mã hóa protein giống như kháng nguyên viêm ống thận kẽ p-arm Danh sách một phần các gen nằm trên nhánh p (nhánh ngắn) của nhiễm sắc thể số 1 ở người: q-arm Danh sách một phần các gen nằm trên q-arm (cánh dài) của nhiễm sắc thể người 1: Bệnh và rối loạn Dải tế bào học Tham khảo Đọc thêm Liên kết ngoài Nhiễm sắc thể người Gen trên nhiễm sắc thể 1 ở người
1876478
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rudgea%20coronicarpa
Rudgea coronicarpa
Rudgea coronicarpa là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Dwyer miêu tả khoa học đầu tiên năm 1980. Chú thích Liên kết ngoài Rudgea Thực vật được mô tả năm 1980
1415370
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vesel%C3%AD%C4%8Dko%2C%20P%C5%99erov
Veselíčko, Přerov
Veselíčko là một làng thuộc huyện Přerov, vùng Olomoucký, Cộng hòa Séc. Tham khảo Huyện Přerov Làng của Cộng hòa Séc
128332
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93%20Qu%E1%BA%A3ng%20%C4%91i%E1%BB%81n%20T%E1%BB%A9%20Xuy%C3%AAn
Hồ Quảng điền Tứ Xuyên
Hồ Quảng điền Tứ Xuyên (湖廣填四川), hay Cuộc di dân Hồ Quảng vào Tứ Xuyên, chỉ sự kiện 2 đợt di cư đại quy mô của người Hồ Nam và Hồ Bắc (tức Hồ Quảng) đến tỉnh Tứ Xuyên ở Trung Quốc.(Chữ "điền" trong Hồ Quảng điền Tứ Xuyên ở đây có nghĩa là lấp đầy hay "điền vào chỗ trống"). Đợt đầu là vào thời kỳ đầu đời nhà Minh cuối đời nhà Nguyên và đợt hai là từ đầu đời nhà Thanh cuối đời nhà Minh. Căn cứ vào tài liệu ghi chép lại của những đợt di cư quy mô lớn này, ngoài người Hồ-Quảng ra còn có cả người Giang Tây, Phúc Kiến, Quảng Tây nữa. Trong hai thời kỳ này dân số của Tứ Xuyên giảm đột ngột do chuyến tranh loạn lạc, chính quyền các cấp của tỉnh này đã dùng các biện pháp thu hút di dân nơi khác đến, trong đó cư đân đến từ Hồ-Quảng là đông nhất. Các cuộc di cư quy mô lớn này đã ảnh hưởng đến kết cấu dân số của bản thân các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, dẫn đến sự kiện Giang Tây điền Hồ Quảng. Tham khảo "湖广填四川"研究平议 Lịch sử Tứ Xuyên Lịch sử Hồ Bắc Lịch sử Hồ Nam
15309456
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ulimorelin
Ulimorelin
Ulimorelin (INN, USAN) (tên mã phát triển TZP-101) là một loại thuốc có cấu trúc peptide tuần hoàn đã được sửa đổi, hoạt động như một chất chủ vận chọn lọc của thụ thể tiết ra hormone tăng trưởng ghrelin (GHSR-1a). Không giống như nhiều loại thuốc có liên quan, ulimorelin có ít hoặc không ảnh hưởng đến hormone tăng trưởng (GH) giải phóng ở chuột. Tuy nhiên, giống như ghrelin và các chất chủ vận ghrelin khác, ulimorelin không kích thích giải phóng GH khi tăng đồng thời yếu tố tăng trưởng giống như insulin 1 (IGF-1) ở người. Nó đã được nghiên cứu để tăng cường nhu động đường tiêu hóa, đặc biệt là trong dạ dày và hỗ trợ phục hồi chức năng ruột sau phẫu thuật đường tiêu hóa, trong đó thuốc giảm đau opioid được sử dụng để giảm đau sau phẫu thuật có thể làm nặng thêm tình trạng táo bón hiện có. Trong khi ulimorelin đã được chứng minh là tăng cả nhu động ruột trên và dưới ở chuột, và cho thấy kết quả khả quan ban đầu ở người, nó thất bại trong thử nghiệm lâm sàng quan trọng trong hậu phẫu ruột. Một tác dụng phụ phổ biến của ghrelin là giảm huyết áp. Ulimorelin đã được chứng minh để ức chế sự co mạch của động mạch chuột in vitro gợi ra bởi các chất chủ vận α1 -adrenoceptors phenylephrine và methoxamine, và tăng sức căng động mạch ở nồng độ cao. Tuy nhiên, ảnh hưởng đến huyết áp không được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng ở người. Tham khảo Cyclopropanes
1847670
https://vi.wikipedia.org/wiki/Leucanthemopsis%20trifurcatum
Leucanthemopsis trifurcatum
Leucanthemopsis trifurcatum là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Alavi mô tả khoa học đầu tiên. Chú thích Liên kết ngoài Leucanthemopsis
893062
https://vi.wikipedia.org/wiki/Systropha%20alfkeni
Systropha alfkeni
Systropha alfkeni là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Brauns mô tả khoa học năm 1926. Chú thích Tham khảo Systropha Động vật được mô tả năm 1926
1252478
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tam%20Thanh%2C%20Tam%20K%E1%BB%B3
Tam Thanh, Tam Kỳ
Tam Thanh là một xã thuộc thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Địa lý Xã Tam Thanh nằm ở phía đông thành phố Tam Kỳ, có vị trí địa lý: Phía đông giáp biển Đông Phía nam giáp huyện Núi Thành Phía bắc giáp huyện Thăng Bình Phía tây giáp sông Trường Giang. Xã Tam Thanh có diện tích 5,46 km², dân số năm 2019 là 5.582 người, mật độ dân số đạt 1.022 người/km². Hành chính Xã Tam Thanh được chia thành 4 thôn: Hòa Hạ, Hòa Trung, Hòa Thượng và Tỉnh Thủy. Văn hóa - du lịch Hội họa Là nơi có làng bích họa đầu tiên của Việt Nam tập trung ở hai thôn: Hòa Trung và Hòa Thượng. Do UBND thành phố Tam Kỳ và Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc (The Korea Foundation – KF) đồng tổ chức và thực hiện. Du lịch Xã Tam Thanh cách trung tâm thành phố Tam Kỳ (Quảng Nam) 7 km về phía đông, nằm lặng lẽ sau rừng chắn sóng, là bãi tắm sạch đẹp, trong lành, bãi cát trắng thoải dài còn nguyên sơ. Thôn Hòa Hạ: Có bãi tắm đẹp nhất thành phố Tam Kỳ. Thôn Thanh Đông: Thôn có bãi tắm đẹp thứ 2 thành phố Tam Kỳ. Chú thích Tham khảo
2652427
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scopula%20perlineata
Scopula perlineata
Scopula perlineata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Liên kết ngoài P
19514222
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7u%20R%C3%A0o
Cầu Rào
Cầu Rào là một cây cầu bắc qua sông Lạch Tray tại thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Vị trí Cầu kết nối phố Lạch Tray (thuộc địa bàn phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền và phường Cát Bi, quận Hải An) với đường Phạm Văn Đồng (thuộc phường Anh Dũng, quận Dương Kinh). Đây là một cây cầu có lịch sử lâu đời tại Hải Phòng. Lịch sử Cầu Rào được xây dựng lần đầu tiên dưới thời Pháp thuộc, nằm trên tuyến đường từ Hải Phòng đi Đồ Sơn có tên là đường 14 (còn được gọi là đường 353, tức đường Phạm Văn Đồng ngày nay). Lúc đầu, cầu nằm ở gần cổng khách sạn Chuyên gia hiện nay, làm bằng sắt, dài 174 m. Cầu thuộc địa phận làng Rào (tên nôm của làng An Khê) nên có tên là cầu Rào. Cuối năm 1946, thực hiện chủ trương tiêu thổ kháng chiến, quân Việt Minh đã lột hết ván lát mặt cầu và phá một số thanh giằng ngang. Năm 1947, thực dân Pháp đã sửa lại và đặt lô cốt ở hai đầu cầu để bảo vệ. Năm 1969, cầu lại bị quân đội Mỹ ném bom phá sập. Sau năm 1976, cầu Rào được xây dựng lại ở vị trí hiện nay với chiều dài 174 m, chiều rộng 12 m. Ngày 28 tháng 1 năm 1980, cầu được khánh thành. Tuy nhiên, vào ngày 16 tháng 7 năm 1987, cầu bị sập nhịp mố phía bắc nên phải dỡ bỏ và xây lại bằng sắt với hai làn xe, hoàn thành năm 1989. Sau gần 40 năm khai thác, cầu đã xuống cấp, mặt cầu phần xe chạy chỉ rộng 7 m nên không còn đáp ứng được lưu lượng phương tiện ngày càng tăng và thường xuyên gây ùn tắc giao thông cục bộ trong khu vực. Ngày 13 tháng 10 năm 2020, UBND thành phố Hải Phòng khởi động Dự án đầu tư xây dựng mới cầu Rào với thiết kế vĩnh cửu để thay thế cầu cũ. Vào ngày 14 tháng 1 năm 2021, thành phố đã đóng cầu Rào để phục vụ cho việc tháo dỡ và thi công xây mới. Cầu Rào hiện nay Theo thiết kế, cầu Rào mới là cầu vĩnh cửu có kết cấu bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực và vòm thép; có chiều dài 456,5 m, chiều rộng 30,5 m; 4 làn xe ôtô, 2 làn xe đạp, xe máy; khoang thông thuyền rộng 50 m, cao 7 m. Trong đó, phần cầu chính gồm 11 nhịp dầm, 3 vòm thép và 6 nhịp dẫn bằng dầm bản rỗng, quy mô 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe hỗn hợp. Lối lên xuống phía bờ quận Hải An và quận Ngô Quyền có hai nhánh vòng xuyến, mỗi nhánh gồm 7 nhịp có chiều dài từ 18 đến 30 m kết nối đi các hướng đường Ngô Gia Tự, đường Thiên Lôi và đường Lạch Tray. Cầu Rào được thông xe kỹ thuật vào ngày 25 tháng 1 năm 2022. Chú thích Xem thêm Cầu Võ Nguyên Giáp Rào Rào Ngô Quyền (quận) Hải An Dương Kinh
720265
https://vi.wikipedia.org/wiki/Auriculella%20perpusilla
Auriculella perpusilla
Auriculella perpusilla là một loài ốc sên nhiệt đới hô hấp trên cạn, là động vật thân mềm chân bụng có phổi sống trên cạn. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ. Chú thích Tham khảo Mollusc Specialist Group 1996. Auriculella perpusilla. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy nhập 6 tháng 8 năm 2007. Auriculella Động vật được mô tả năm 1873 Động vật Mỹ
2845950
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trichillum%20pseudoarrowi
Trichillum pseudoarrowi
Trichillum pseudoarrowi là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae). Chú thích Liên kết ngoài Trichillum
3242896
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i%20v%C3%B4%20%C4%91%E1%BB%8Bch%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%20c%C3%A2u%20l%E1%BA%A1c%20b%E1%BB%99%20ch%C3%A2u%20Phi-%C3%81
Giải vô địch bóng đá câu lạc bộ châu Phi-Á
Giải vô địch bóng đá câu lạc bộ châu Phi-Á (tiếng Anh: Afro-Asian Club Championship, đôi khi còn được gọi là Afro-Asian Cup), là một cuộc đấu bóng đá giữa hai câu lạc bộ thuộc Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) và Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), cả hai đội bóng đều là những nhà vô địch African Champions' Cup và Asian Club Championship, trận đấu của hai câu lạc bộ hàng đầu của hai châu lục tham dự. Giải dựa trên Intercontinental Cup (cuộc đấu giữa UEFA và CONMEBOL). Giải đấu diễn ra từ năm 1987 đến năm 1999. Lịch sử Hai mùa giải đầu tiên năm 1986 và 1987 chỉ thi đấu một trận duy nhất; Từ năm 1988 đến năm 1998, hai đội thi đấu hai trận trên sân khách và sân nhà. Nhà vô địch cuối cùng là Câu lạc bộ Raja Casablanca của Maroc sau khi giành chiến thắng trước câu lạc bộ Pohang Steelers của Hàn Quốc vào năm 1998. Cuộc đấu đã bị hủy bỏ sau quyết định ngưng tham dự của CAF vào ngày 30 tháng 7 năm 2000, nguyên nhân là do đại diện của AFC dã biểu quyết ủng hộ Đức tổ chức vòng chung kết World Cup năm 2006 hơn là Nam Phi (quốc gia châu Phi tổ chức thành công World Cup 2010). Tháng 2 năm 2018, Chủ tịch CAF Ahmad Ahmad cho biết sẽ xem xét việc tái tổ chức cuộc đấu. Danh sách các đội vô địch Chú thích Trận chung kết với trận đấu duy nhất Trận chung kết với hai trận đấu Kết quả Theo câu lạc bộ Theo quốc gia Kết quả vòng loại Xem thêm CAF Champions League AFC Champions League Intercontinental Cup FIFA Club World Cup Chú thích A.  Để cho rõ ràng, năm được đưa ra trong danh sách các đội vô địch không nhất thiết phải tương ứng với năm diễn ra các trận đấu. Các trận đấu luôn được diễn ra giữa nhà vô địch African Champions' Cup từ năm dương lịch trước (n-1, n là một năm nhất định) và nhà vô địch Asian Champions' Cup giành được danh hiệu trong mùa giải trước (có dạng n-1/n), chẳng hạn trận khai màn năm 1986 được diễn ra giữa nhà vô địch African Champions' Cup 1985 FAR Rabat và nhà vô địch Asian Club Championship 1985/86 Daewoo Royals. Tuy vậy, FIFA chỉ định ít nhất một số các danh hiệu này theo năm khi các trận chung kết được tổ chức. B. Còn có tên là Daewoo Royals đến năm 2000. C. Câu lạc bộ Nhật Bản JEF United Ichihara Chiba được thành lập với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Điện Furukawa (Furukawa Electric Soccer Club) cho đến năm 1991. D. Tên gọi ban đầu là Yomiuri FC, được sử dụng từ năm 1969 đến 1993. Tham khảo Chính thức Phụ chú Giải đấu của Liên đoàn bóng đá châu Phi Giải đấu cấp câu lạc bộ của Liên đoàn bóng đá châu Á Cựu giải đấu cấp câu lạc bộ của Liên đoàn bóng đá châu Á
2283949
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thelypteris%20proctorii
Thelypteris proctorii
Thelypteris proctorii là một loài thực vật có mạch trong họ Thelypteridaceae. Loài này được A.R. Sm. & Lellinger miêu tả khoa học đầu tiên năm 1985. Chú thích Tham khảo P Thực vật được mô tả năm 1985
138293
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D%20V%C3%B2i%20voi
Họ Vòi voi
Họ Vòi voi (danh pháp khoa học: Heliotropiaceae) là một họ thực vật có hoa trong bộ Boraginales. Theo truyền thống, họ này từng được coi như là phân họ Heliotropioideae trong họ Boraginaceae nghĩa rộng. Mô tả Các loài thực vật trong họ này có thể là cây thân thảo, cây bụi, dây leo hay cây gỗ nhỏ sống một năm hay lâu năm với bộ lông che phủ là lông tơ, lông cứng hay lông tuyến. Lá mọc so le, mép lá thường nguyên, hiếm khi có khía tai bèo hay răng cưa, thường cuốn ngoài, từ không cuống tới có cuống, phiến lá từ thẳng tới gần tròn. Cụm hoa ở đầu cành hay nách lá, dạng chùy rậm, các cụm hoa thành phần dạng xim hoa bọ cạp. Hoa mẫu 5, chủ yếu lưỡng tính, hiếm khi đơn tính. Đài hoa chủ yếu phân thùy gần tới đế, các thùy từ thẳng tới hình trứng, thường có lông tơ, ống đài thường ngắn, chủ yếu hình chuông, xếp rời trong nụ. Tràng hoa màu trắng, vàng, lam, hồng hay cam, cánh tràng hợp, với các thùy từ gần tròn tới thẳng. Nhị 5, chỉ nhị hợp sinh với ống tràng, bao phấn thường không thò ra. Bộ nhụy 2 lá noãn, bầu nhụy thường 4 ngăn, vòi nhụy ở tận cùng với đầu nhụy hình nón bao gồm đầu nhụy dạng vòng ở đáy và một đỉnh vô sinh đôi khi 2 thùy. Đĩa mật có ở đáy bầu nhụy. Quả khô hay mọng thịt, thường 4 hạt, hiếm khi 1-2 hạt, đôi khi với các khoang vô sinh, chia tách thành 1-4 quả kiên nhỏ với 1-2 hạt mỗi quả kiên. Họ này chứa 4 chi và khoảng 450 loài với phân bố rộng khắp thế giới, đặc biệt trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có tên khoa học bắt nguồn từ chi điển hình là Heliotropium (vòi voi). Các chi Heliotropium (bao gồm cả Tournefortia (trong đó gồm cả Messerschmidia, Messerschmidia, Messersmidia, Spilocarpus), Argusia, Beruniella, Bourjotia, Bucanion, Ceballosia, Cochranea, Dialion, Eliopia, Heliophytum, Hieranthemum, Lithococca, Mallotonia, Meladendron, Nogalia, Parabouchetia, Peristema, Piptoclaina, Pittonia, Schobera, Scorpianthes, Scorpiurus, Synzistachium, Tetrandra, Tiaridium, Valentina, Valentiniella và Nogalia): Khoảng 325 loài, rộng khắp thế giới. Euploca (gồm cả Hilgeria, Schleidenia): Khoảng 100 loài, phân bố gần như rộng khắp thế giới. Ixorhea: 1 loài (Ixorhea tschudiana) ở Argentina. Myriopus (gồm cả Oskampia, Verrucaria): Khoảng 25 loài vùng nhiệt đới Tân thế giới. Phát sinh chủng loài Ixorhea là chị-em với Euploca + Myriopus. Cùng nhau chúng tạo thành một nhánh là chị - em với Heliotropium (gồm bốn nhánh lớn là H. sect. Heliothamnus, Heliotropium Cựu thế giới, H. sect. Cochranea và Tournefortia + Heliotropium Tân thế giới), bao gồm: Tham khảo
488608
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nonancourt
Nonancourt
Nonancourt là một xã thuộc tỉnh Eure trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp. Huy hiệu xã Xem thêm Xã của tỉnh Eure Tham khảo Xã của Eure
2609747
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erateina%20rhesa
Erateina rhesa
Erateina rhesa là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Erateina
2934336
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sablia%20serratilinea
Sablia serratilinea
Sablia serratilinea là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Sablia
1526615
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C4%B1rmac%C4%B1%2C%20Azdavay
Kırmacı, Azdavay
Kırmacı là một xã thuộc huyện Azdavay, tỉnh Kastamonu, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2008 là 62 người. Chú thích Tham khảo
2593348
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anaboarmia%20inouei
Anaboarmia inouei
Anaboarmia inouei là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Anaboarmia
461266
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bricqueville-la-Blouette
Bricqueville-la-Blouette
Bricqueville-la-Blouette là một xã thuộc tỉnh Manche trong vùng Normandie tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 69 mét trên mực nước biển. Tham khảo Bricquevillelablouette
2484588
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polystichum%20%C3%97%20silviamontanum
Polystichum × silviamontanum
Polystichum × silviamontanum là một loài dương xỉ trong họ Dryopteridaceae. Loài này được Miyam. & T. Nakam. mô tả khoa học đầu tiên năm 1983. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ. Chú thích Liên kết ngoài Polystichum Thực vật được mô tả năm 1983 Unresolved names
1831806
https://vi.wikipedia.org/wiki/Salvia%20boegei
Salvia boegei
Salvia boegei là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Ramamoorthy miêu tả khoa học đầu tiên năm 1984. Chú thích Liên kết ngoài B Thực vật được mô tả năm 1984
2375216
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ficus%20guntheri
Ficus guntheri
Ficus guntheri là một loài thực vật có hoa trong họ Moraceae. Loài này được J.H.Torres mô tả khoa học đầu tiên năm 1985. Chú thích Liên kết ngoài G Thực vật được mô tả năm 1985
2907577
https://vi.wikipedia.org/wiki/Claterna%20ochreoplaga
Claterna ochreoplaga
Claterna ochreoplaga là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae. Chú thích Liên kết ngoài Claterna
683959
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ultralcis
Ultralcis
Ultralcis là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae. Chú thích Tham khảo Natural History Museum Lepidoptera genus database Geometridae
3708007
https://vi.wikipedia.org/wiki/Profundulidae
Profundulidae
Profundulidae là một họ cá gồm các loài cá Killi trong bộ cá chép răng Cyprinodontiformes Các loài trong họ cá này là loài bản địa của Bắc Mỹ và Trung Mỹ. Họ cá này gồm hai chi cá nhỏ là Profundulus và Tlaloc với tổng cộng 10 loài cá. Phân loại Chi Profundulus: Profundulus balsanus C. G. E. Ahl, 1935 (Cá Killi Balsas) Profundulus guatemalensis (Günther, 1866) (Cá Killi Guatemala) Profundulus kreiseri Matamoros, J. F. Schaefer, C. L. Hernández & Chakrabarty, 2012 (Cá Killi Kreiser) Profundulus mixtlanensis Ornelas-García, Martínez-Ramírez & Doadrio, 2015 Profundulus oaxacae (Meek, 1902) Profundulus punctatus (Günther, 1866) (Cá Killi Oaxaca) Chi Tlaloc Tlaloc candalarius (C. L. Hubbs, 1924) (Cá Killi Headwater) Tlaloc hildebrandi (R. R. Miller, 1950) (Cá Killi Chiapas) Tlaloc labialis (Günther, 1866) (Cá Killi môi lớn) Tlaloc portillorum (Matamoros & J. F. Schaefer, 2010) (Cá Killi Ulúan) Chú thích Tham khảo
1850110
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mimosa%20longipes
Mimosa longipes
Mimosa longipes là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Benth. miêu tả khoa học đầu tiên. Chú thích Liên kết ngoài L
1852579
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ophrestia%20pinnata
Ophrestia pinnata
Ophrestia pinnata là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Merr.) Verdc. miêu tả khoa học đầu tiên. Chú thích Liên kết ngoài Ophrestia
1817256
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acacia%20huberi
Acacia huberi
Acacia huberi là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Ducke miêu tả khoa học đầu tiên. Chú thích Liên kết ngoài H
2030622
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heliotropium%20adenogynum
Heliotropium adenogynum
Heliotropium adenogynum là loài thực vật có hoa trong họ Mồ hôi. Loài này được I.M. Johnst. mô tả khoa học đầu tiên năm 1928. Chú thích Liên kết ngoài A Thực vật được mô tả năm 1928
912471
https://vi.wikipedia.org/wiki/Triplonychus%20boliviensis
Triplonychus boliviensis
Triplonychus boliviensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schwarz miêu tả khoa học năm 1906. Chú thích Tham khảo Triplonychus
949274
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula%20ellioti
Tipula ellioti
Tipula ellioti là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi. Chú thích Tham khảo Chi Ruồi hạc
1899479
https://vi.wikipedia.org/wiki/Metrosideros%20excelsa
Metrosideros excelsa
Metrosideros excelsa là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được Sol. ex Gaertn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1788. Hình ảnh Chú thích Liên kết ngoài Metrosideros Thực vật được mô tả năm 1788
1833831
https://vi.wikipedia.org/wiki/Calochone%20acuminata
Calochone acuminata
Calochone acuminata là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Keay mô tả khoa học đầu tiên năm 1958. Chú thích Liên kết ngoài Calochone Thực vật được mô tả năm 1958 Thực vật Cameroon Thực vật Gabon Thực vật dễ tổn thương
2234269
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scilla%20jaegeri
Scilla jaegeri
Scilla jaegeri là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được K.Krause miêu tả khoa học đầu tiên năm 1912. Chú thích Liên kết ngoài Scilla Thực vật được mô tả năm 1912
486158
https://vi.wikipedia.org/wiki/Maxilly-sur-Sa%C3%B4ne
Maxilly-sur-Saône
Maxilly-sur-Saône là một xã ở tỉnh Côte-d’Or trong vùng Bourgogne-Franche-Comté, phía đông nước Pháp. Khu vực này có độ cao trung bình 186 mét trên mực nước biển. Tham khảo Maxillysursaone
2796540
https://vi.wikipedia.org/wiki/Enicospilus%20cohacarus
Enicospilus cohacarus
Enicospilus cohacarus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Chú thích Liên kết ngoài Enicospilus
1565719
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Weta%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Jackson%2C%20Nam%20Dakota
Xã Weta, Quận Jackson, Nam Dakota
Xã Weta () là một xã thuộc quận Jackson, tiểu bang Nam Dakota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 5 người. Tham khảo Xem thêm American FactFinder Xã thuộc tiểu bang South Dakota Quận Jackson, Nam Dakota
1653936
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neomixis%20tenella
Neomixis tenella
Neomixis tenella là một loài chim trong họ Cisticolidae. Chú thích Tham khảo Neomixis Chim Madagascar Động vật được mô tả năm 1866
2269187
https://vi.wikipedia.org/wiki/Isopterygium%20vestitum
Isopterygium vestitum
Isopterygium vestitum là một loài Rêu trong họ Hypnaceae. Loài này được (Sakurai) Sakurai mô tả khoa học đầu tiên năm 1951. Chú thích Liên kết ngoài Isopterygium Thực vật được mô tả năm 1951
1858088
https://vi.wikipedia.org/wiki/Swartzia%20amshoffiana
Swartzia amshoffiana
Swartzia amshoffiana là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Cowan miêu tả khoa học đầu tiên. Chú thích Liên kết ngoài Swartzia
1383052
https://vi.wikipedia.org/wiki/Redgranite%2C%20Wisconsin
Redgranite, Wisconsin
Redgranite là một làng thuộc quận Waushara, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2006, dân số của làng này là 1040 người. Chú thích Tham khảo Làng của Wisconsin Quận Waushara, Wisconsin
2471278
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspidium%20groenlandicum
Aspidium groenlandicum
Aspidium groenlandicum là một loài dương xỉ trong họ Tectariaceae. Loài này được Gand. mô tả khoa học đầu tiên năm 1919. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ. Chú thích Liên kết ngoài Aspidium Thực vật được mô tả năm 1919 Unresolved names es:Aspidium groenlandicum