id
stringlengths 2
8
| url
stringlengths 31
306
| title
stringlengths 1
102
| text
stringlengths 32
113k
|
---|---|---|---|
1160214
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tararua%20ratuma
|
Tararua ratuma
|
Tararua ratuma là một loài nhện trong họ Agelenidae.
Loài này thuộc chi Tararua. Tararua ratuma được miêu tả năm 1973 bởi Raymond Robert Forster & Wilton.
Chú thích
Tham khảo
Tararua
|
292333
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Manosque-Sud-Est%20%28t%E1%BB%95ng%29
|
Manosque-Sud-Est (tổng)
|
Tổng Manosque-Sud-Est là một tổng ở tỉnh Alpes-de-Haute-Provence trong vùng Provence-Alpes-Côte d'Azur.
Hành chính
Các đơn vị hành chính
Tổng Manosque-Sud-Est gồm 3 xã với dân số 7 710 người (điều tra năm 1999, dân số không tính trùng)
|-
| Corbières || align="right" | 791 || align="right" | 04220 || align="right" | 04063
|-
| Manosque || align="right" | 3 864 (1) || align="right" | 04100 || align="right" | 04112
|-
| Sainte-Tulle || align="right" | 3 055 || align="right" | 04220 || align="right" | 04197
|}
(1) một phần của xã.
Thông tin nhân khẩu
Xem thêm
Alpes-de-Haute-Provence
Quận của Alpes-de-Haute-Provence
Tổng của Alpes-de-Haute-Provence
Xã của Alpes-de-Haute-Provence
Danh sách các tổng ủy viên hội đồng của Alpes-de-Haute-Provence
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tổng Manosque-Sud-Est trên trang mạng của Insee
Vị trí của tổng Manosque-Sud-Est trên bản đồ nước Pháp
Manosque-Sud-Est
|
2577404
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Amsacta%20marginata
|
Amsacta marginata
|
Amsacta marginata là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Amsacta
|
1813195
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erigeron%20rydbergii
|
Erigeron rydbergii
|
Erigeron rydbergii là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Cronquist mô tả khoa học đầu tiên năm 1947.
Chú thích
Liên kết ngoài
Erigeron
Thực vật được mô tả năm 1947
|
161922
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceres%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29
|
Ceres (định hướng)
|
Ceres thường chỉ đến:
Ceres (hành tinh lùn), nhỏ nhất trong 3 hành tình lùn được biết.
Ceres (thần thoại), nữ thần nông nghiệp trong thần thoại La Mã.
Ceres còn có thể chỉ đến:
Địa danh
Mỹ
Ceres, California
Ceres, Georgia
Ceres, Iowa
Ceres, New York
Ceres, Oklahoma
Ceres, Virginia
Ceres, Washington
Ceres, West Virginia
Các nước khác
Ceres, Santa Fe, Argentina
Ceres, Victoria, Úc
Ceres, Goiás, Brasil
Ceres (TO), Ý
Ceres, Fife, Scotland
Ceres, Tây Cape, Nam Phi
Trong văn học
Ceres, Celestial Legend (Ayashi no Ceres), an anime/manga work. The main character Aya is descended from a celestial Goddess named Ceres.
CereCere, một nhân vật trong anime/manga Thủy thủ Mặt Trăng
Seras Victoria, một nhân vật trong anime/manga Hellsing
Ceres Space Colony, trong trò chơi điện tử Super Metroid.
Các nghĩa khác
Ceres (máy trạm), một loại máy tính
HMS Ceres, ba con tàu của Hải quân Hoàng gia Anh
Xem thêm
|
1095657
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chelonarium%20melanarium
|
Chelonarium melanarium
|
Chelonarium melanarium là một loài bọ cánh cứng trong họ Chelonariidae. Loài này được Méquignon miêu tả khoa học đầu tiên năm 1934.
Chú thích
Tham khảo
Chelonarium
|
14120282
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%89%20tr%E1%BB%8Dng%20API
|
Tỉ trọng API
|
Tỉ trọng API (API gravity) là chỉ số đo mức độ nặng hoặc nhẹ của dầu mỏ dạng lỏng so với nước. Nếu chỉ số API của nó lớn hơn 10, nó nhẹ hơn và nổi trên mặt nước; nếu nhỏ hơn 10, nó nặng hơn và chìm.
Do đó, tỉ trọng API là giá trị nghịch đảo của mật độ dầu mỏ so với tỉ trọng của nước (còn được gọi là trọng lượng riêng). Nó được sử dụng để so sánh mật độ của dầu lỏng. Ví dụ, nếu dầu loãng hơn chất lỏng khác, nó có chỉ số API lớn hơn. Mặc dù tỉ trọng API về mặt toán học không có đơn vị (xem công thức dưới đây), nhưng thực tế nó được dùng với đơn vị 'độ'. Giá trị phổ biến của tỉ trọng API hầu hết các loại dầu mỏ là từ 10° đến 70°.
API là viết tắt của American Petroleum Institute, Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ, có thành viên gồm khoảng 400 tập đoàn lớn của thế giới trong ngành công nghiệp dầu khí. Tổ chức này thiết lập và quản lý nhiều quy định, chính sách, tiêu chuẩn của toàn ngành.
Công thức
Công thức tính tỉ trọng API từ tỉ trọng:
Công thức tính ngược tỉ trọng từ tỉ trọng API:
Từ đó, nếu một loại dầu nặng có tỉ trọng là 1 thì có tỉ trọng API bằng:
Chuyển đổi giữa đơn vị tấn và thùng
Dùng tỉ trọng API có thể tính được một tấn dùng tương đương bao nhiêu thùng.
Ví dụ một tấn dầu WTI với API là 39,6° API tương đương 7,6 thùng.
Phân loại dầu thô
Dầu thô được phân loại dựa vào chỉ số API như sau;
Dầu nhẹ: API lớn hơn 31,1°.
Dầu trung bình: API từ 22,3° đến 31,1°.
Dầu nặng: API từ 10° đến 22,3°.
Dầu rất nặng: API nhỏ hơn 10°.
Dầu thô nhẹ có độ nhớt thấp, trọng lượng riêng thấp, có nhiều hydrocarbon nhẹ và hàm lượng sáp thấp. Dầu thô nhẹ có giá thị trường cao hơn dầu thô nặng vì sau quá trình xử lý và tách lọc nó cho ra lượng xăng và dầu diesel nhiều hơn.
Đây chỉ là cách phân loại tổng quát và sơ bộ trong khi việc phân loại chính xác hơn còn tùy thuộc vào xuất xứ, địa điểm khai thác được loại dầu đó.
Tham khảo
https://www.api.org/products-and-services/engine-oil/eolcs-categories-and-classifications/oil-categories
http://www.pqiamerica.com/apiserviceclass.htm
http://www.petroleum.co.uk/api
https://www.thebalance.com/the-basics-of-crude-oil-classification-1182570
https://www.rymax-lubricants.com/news/api-specification-this-is-how-it-works/
https://mobiloil.com/en/faq/ask-our-auto-experts/questions-for-auto-experts/explain-the-terms-on-the-oil-bottles-such-as-api-sm-cf
https://www.petro-online.com/news/fuel-for-thought/13/breaking-news/what-is-api-gravity/33309
https://www.engineeringtoolbox.com/api-gravity-d_1212.html
|
2293330
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cololejeunea%20dentata
|
Cololejeunea dentata
|
Cololejeunea dentata là một loài Rêu trong họ Lejeuneaceae. Loài này được (E.W. Jones) R.M. Schust. mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
Chú thích
Liên kết ngoài
Cololejeunea
Thực vật được mô tả năm 1963
|
2505833
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhizomnium%20appalachianum
|
Rhizomnium appalachianum
|
Rhizomnium appalachianum là một loài Rêu trong họ Mniaceae. Loài này được T.J. Kop. mô tả khoa học đầu tiên năm 1973.
Chú thích
Liên kết ngoài
Rhizomnium
Thực vật được mô tả năm 1973
|
2663374
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Venusia%20cambricaria
|
Venusia cambricaria
|
Venusia cambricaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Venusia
|
353025
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Poiseux
|
Poiseux
|
Poiseux là một xã của tỉnh Nièvre, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền trung nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Nièvre
Tham khảo
INSEE commune file
Xã của Nièvre
|
684569
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Galadra
|
Galadra
|
Galadra là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.
Chú thích
Tham khảo
Acentropinae
|
3232536
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Puccinia%20psidii
|
Puccinia psidii
|
Puccinia psidii là một loài Urediniomycetes trong họ Pucciniaceae. Loài này được Winter miêu tả khoa học đầu tiên năm.
Đây là loài gây hại của các cây trong chi Eucalyptus, phát triển phổ biến ở Brazil.
Chú thích
Tham khảo
Puccinia
Nấm được miêu tả năm
Loài gây hại ở Brazil
Nấm Nam Mỹ
|
915479
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bryobates%20rugidorsis
|
Bryobates rugidorsis
|
Bryobates rugidorsis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Broun miêu tả khoa học năm 1917.
Chú thích
Tham khảo
Bryobates
|
2536053
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhizogonium%20lamii
|
Rhizogonium lamii
|
Rhizogonium lamii là một loài rêu trong họ Rhizogoniaceae. Loài này được Reimers mô tả khoa học đầu tiên năm 1930.
Chú thích
Liên kết ngoài
Rhizogonium
Thực vật được mô tả năm 1930
|
83442
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A3y%20n%C3%BAi%20C%C3%B4n%20L%C3%B4n
|
Dãy núi Côn Lôn
|
Dãy núi Côn Lôn hay Côn Lôn sơn (tiếng Trung phồn thể: 崑崙山, giản thể: 昆仑山, bính âm: Kūnlún Shān) là một trong những dãy núi dài nhất tại châu Á, nó trải dài trên 3.000 km từ Pamir (Afghanistan) ở phía tây qua Tân Cương tới Thanh Hải ở phía đông, với chiều rộng khoảng 130–200 km. Độ cao bình quân 5.500-6.000 m với phía tây chật hẹp và cao còn phía đông rộng rãi và thấp hơn.
Lịch sử
Dãy Côn Lôn chạy theo hướng Tây - Đông, tạo thành ranh giới phía bắc của cao nguyên Tây Tạng và rìa phía Nam của lòng chảo Tarim, sa mạc khét tiếng Takla Makan và sa mạc Gobi. Một loạt các con sông quan trọng chảy ra từ dãy núi này, bao gồm sông Karakash ('Hắc Ngọc Hà') và sông Yurungkash ('Bạch Ngọc Hà'), chảy qua ốc đảo Hòa Điền vào Sa mạc Taklamakan.
Đỉnh cao nhất của dãy Côn Lôn là Mộ Sĩ Sơn (7.167 m) trong vùng khu vực Vu Điền (Keriya). Arka Tagh là trung tâm của Côn Lôn Sơn; đỉnh cao nhất của nó là Ulugh Muztagh (Mộc Tư Tháp Cách Sơn - 6.973 m, không phải là 7.723 m). Một số tác giả cho rằng dãy Côn Lôn kéo dài về phía bắc theo hướng tây xa tới Kongur Tagh (Công Cách Nhĩ Sơn - 7.649 m) và Muztagh Ata nổi tiếng (Mộ Sĩ Tháp Cách Phong - 7.546 m). Nhưng các ngọn núi này về mặt tự nhiên thì liên quan nhiều tới dãy núi Pamir hơn.
Dãy núi Bayankala, nhánh phía Nam của dãy núi Côn Lôn, tạo thành đường phân nước giữa lưu vực của hai con sông dài nhất Trung Quốc là Dương Tử và Hoàng Hà.
Dãy núi này được hình thành tại rìa phía bắc của mảng kiến tạo Cimmeria trong quá trình va chạm của nó, vào cuối kỷ Trias, với lục địa Siberia, kết quả là sự khép kín của đại dương Paleo-Tethys.
Thần thoại
Dãy núi Côn Lôn nổi tiếng trong thần thoại Trung Hoa và người ta tin rằng nó là thiên đường của những người theo Đạo giáo.
Theo truyền thuyết, người đầu tiên đến thiên đường này là Chu Mục vương của nhà Chu. Ông ngẫu nhiên phát hiện ra cung điện bằng ngọc của Hoàng Đế, vị hoàng đế thần thoại và là người sáng tạo ra nền văn hóa Trung Hoa, và đã gặp Tây Vương Mẫu, mà đỉnh cao sự sùng bái tôn thờ bà đã diễn ra vào thời nhà Hán, nơi ở thần thoại của bà cũng nằm trong dãy núi này.
Tu viện lạt ma Shangri-La hư cấu cũng nằm trong dãy núi này.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Kunlun Mountain China Daily
Steles at the Mouth of Kunlun Mountain
Dãy núi Trung Quốc
Dãy núi Tây Tạng
Cao nguyên Thanh Tạng
Núi Thanh Hải
Dãy núi Khu tự trị Tây Tạng
Dãy núi Tân Cương
Núi linh thiêng Trung Quốc
Địa điểm trên Con đường tơ lụa
Dãy núi châu Á
|
1319380
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Prejmer
|
Prejmer
|
Prejmer là một xã thuộc hạt Brașov, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 8323 người.
Chú thích
Tham khảo
Xem thêm
Xã của hạt Brașov
|
678278
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eupithecia%20abbreviata
|
Eupithecia abbreviata
|
Eupithecia abbreviata là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Sải cánh dài 19–22 mm. Chiều dài cánh trước là 10–12 mm. Con trưởng thành bay vào tháng 4 và tháng 5 .
Ấu trùng ăn sồi và Crataegus monogyna.
Hình ảnh
Tham khảo
Mùa bay đề cập đến British Isles. Ở phạm vi phân bố khác mùa bay có thể khác.
Liên kết ngoài
Vlindernet
waarneming.nl
Lepidoptera of Belgium
Brindled Pug on UKmoths
A
Côn trùng châu Âu
|
1451279
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hac%C4%B1veliler%2C%20Kumluca
|
Hacıveliler, Kumluca
|
Hacıveliler là một xã thuộc huyện Kumluca, tỉnh Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 2.882 người.
Chú thích
Tham khảo
|
2838787
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tersilochus%20triangularis
|
Tersilochus triangularis
|
Tersilochus triangularis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Tersilochus
|
1124495
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eriovixia%20cavaleriei
|
Eriovixia cavaleriei
|
Eriovixia cavaleriei là một loài nhện trong họ Araneidae.
Loài này thuộc chi Eriovixia. Eriovixia cavaleriei được Ehrenfried Schenkel-Haas miêu tả năm 1963.
Chú thích
Tham khảo
Eriovixia
|
1206818
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bradysia%20silvestrii
|
Bradysia silvestrii
|
Bradysia silvestrii là một ruồi trong họ Sciaridae, thuộc chi Bradysia. Loài này được Kieffer miêu tả khoa học đầu tiên năm 1910.
Chú thích
Tham khảo
Bradysia
|
540500
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/315
|
315
|
Năm 315 là một năm trong lịch Julius.
Sự kiện
Sinh
Mất
Tham khảo
Năm 315
|
2597932
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bihastina%20argentipuncta
|
Bihastina argentipuncta
|
Bihastina argentipuncta là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Bihastina
|
1800462
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quercus%20shingjenensis
|
Quercus shingjenensis
|
Quercus shingjenensis là một loài thực vật có hoa trong họ Cử. Loài này được Y.T.Chang miêu tả khoa học đầu tiên năm 1966.
Chú thích
Tham khảo
S
Thực vật được mô tả năm 1966
|
2810388
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macrojoppa%20confusa
|
Macrojoppa confusa
|
Macrojoppa confusa là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Macrojoppa
|
665611
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Otopharynx%20speciosus
|
Otopharynx speciosus
|
Otopharynx speciosus là một loài cá thuộc họ Cichlidae. Nó là loài đặc hữu của Lake Malawi.
Chú thích
Tham khảo
Kasembe, J. 2005. Otopharynx speciosus. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007.
Otopharynx
|
1120855
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Artoria%20pruinosa
|
Artoria pruinosa
|
Artoria pruinosa là một loài nhện trong họ Lycosidae.
Loài này thuộc chi Artoria. Artoria pruinosa được Ludwig Carl Christian Koch miêu tả năm 1877.
Chú thích
Tham khảo
Artoria
|
14373722
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acanthochromis%20polyacanthus
|
Acanthochromis polyacanthus
|
Acanthochromis polyacanthus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Acanthochromis nằm trong phân họ Pomacentrinae của họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855.
Từ nguyên
Tiền tố acanthus bắt nguồn từ ἄκανθα (ákantha) trong tiếng Hy Lạp cổ đại có nghĩa là “gai, ngạnh”, hàm ý đề cập đến số tia gai của loài cá này nhiều nhất trong họ Cá thia, và Chromis là tên gọi của một chi cá thia, có lẽ đề cập đến sự tương đồng giữa hai chi này.
Tiền tố poly trong từ định danh polyacanthus cũng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại (πολύς; polús) và mang nghĩa là "nhiều", cũng mang hàm ý như tên gọi của chi.
Phạm vi phân bố và môi trường sống
A. polyacanthus được phân bố tập trung ở vùng biển các nước Đông Nam Á, quần đảo Caroline, tiểu vùng Melanesia và vùng đông bắc Úc (bao gồm rạn san hô Great Barrier). A. polyacanthus sống trên các rạn san hô viền bờ và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 65 m.
Tại Việt Nam, A. polyacanthus được ghi nhận tại đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi); cù lao Chàm (Quảng Nam); các vịnh ở Khánh Hòa và Ninh Thuận; và quần đảo Trường Sa.
Mô tả
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở A. polyacanthus là 14 cm. A. polyacanthus có rất nhiều biến dị màu sắc, như xanh lam xám, nâu xám đến nâu sẫm toàn thân, có khi trắng ở thân sau và toàn bộ đuôi, hoặc trắng toàn bộ cơ thể. Cá con có màu xanh xám, lốm đốm các vệt vàng trên đỉnh đầu và một đốm lớn trên cuống đuôi, cũng như sọc vàng dọc theo đường bên.
Số gai ở vây lưng: 17 (nhiều nhất trong họ cá thia); Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 20–22; Số lược mang: 21–23.
Sinh thái học
Thức ăn của A. polyacanthus bao gồm tảo và nhiều loài động vật phù du. Cá trưởng thành sống theo đàn, còn cá con thường hợp thành từng nhóm nhỏ.
Vào thời điểm sinh sản, A. polyacanthus trưởng thành ghép đôi với nhau và thể hiện tính lãnh thổ. A. polyacanthus là loài duy nhất trong họ mà cá bột không phải trải qua giai đoạn là ấu trùng trôi nổi ngoài biển khơi, vì chúng là một trong số ít loài cá biển mà cá con được bảo vệ bởi cá bố mẹ. Cá con có khả năng chịu nhiệt trong phạm vi nhiệt độ từ 15 đến 38°C, tăng trưởng tối đa (chiều dài) ở ngưỡng 28–31°C và tăng trọng tối đa ở 28°C; nếu vượt qua ngưỡng này, tốc độ tăng trưởng và tăng trọng giảm rõ rệt và cá con có thể sẽ chết sau đó.
Tuổi thọ lớn nhất được ghi nhận ở A. polyacanthus là 11 năm tuổi, thuộc những cá thể ở rạn san hô Great Barrier.
Thương mại
A. polyacanthus đôi khi xuất hiện trong các hoạt động buôn bán cá cảnh.
Tham khảo
Liên kết ngoài
A
Cá Thái Bình Dương
Cá Việt Nam
Cá Philippines
Cá Malaysia
Cá Indonesia
Cá Papua New Guinea
Cá Nouvelle-Calédonie
Cá Úc
Động vật Đông Timor
Động vật quần đảo Solomon
Động vật Vanuatu
Động vật Liên bang Micronesia
Động vật được mô tả năm 1855
|
874784
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Allogamus%20mendax
|
Allogamus mendax
|
Allogamus mendax là một loài Trichoptera trong họ Limnephilidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Tham khảo
Trichoptera miền Cổ bắc
Allogamus
|
2561348
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hyperplatys%20femoralis
|
Hyperplatys femoralis
|
Hyperplatys femoralis là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Hyperplatys
|
3214512
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%89nh%20J%C3%BClich-Kleve-Berg
|
Tỉnh Jülich-Kleve-Berg
|
Tỉnh Jülich-Kleve-Berg () là một tỉnh của Vương quốc Phổ từ 1815–22. Tỉnh này trước đây phần lớn là vùng đất thuộc công quốc Jülich-Cleves-Berg. Thủ phủ của nó là Köln.
Chú thích
Nordrhein-Westfalen
|
862834
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nahwa
|
Nahwa
|
Nahwa là một ngôi làng của Tiểu vương quốc Sharjah tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Đây là một lãnh thổ tách rời nằm trong lãnh thổ Madha của Oman, và bản thân Madha lại là một lãnh thổ tách rời của Oman nằm trong UAE.
Để đến được làng Nahwa, đi theo tuyến đường cực bắc đến phần lãnh thổ Madha ở phía nam của Khor Fakkan và sau đó nhìn thấy tấm biển New Madha. Từ New Madha có một tuyến đường trải nhựa nhưng quanh co (khoảng 5 km) là đến Nahwa.
Bên trong Nahwa có một đồn cảnh sát tiểu vương quốc cách khoảng 80 m sau điểm đánh dấu ranh giới. Bản thân ngôi làng thì nằm sâu hơn, và ở cùng bên đường với đồn cảnh sát. Có khoảng 40 tòa nhà và một phòng khám riêng trong làng. Phần này của làng được gọi là New Nahwa, và có một số ngôi làng nằm xã hơn được gọi là Old Nahwa.
Tuy ít được biết đến, song Nahwa không phải là vùng đất bị tách rời duy nhất nằm bên trong một vùng đất bị tách rời khác; một số vùng đất tách rời của Baarle-Nassau thuộc Hà Lan nằm trong vùng đất tách rời Baarle-Hertog của Bỉ và một số một số vùng đất tách rời trên biên giới Ấn Độ-Bangladesh ở khu vực Cooch-Behar nằm trong một lãnh thổ tách rời của nước kia.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Map including Nahwa
Arabian Enclaves and Counter-Enclaves
Điểm định cư tại Sharjah
|
663516
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cypa%20claggi
|
Cypa claggi
|
Cypa claggi là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Philippines.
Chiều dài cánh trước là 25 mm. Hình dạng giống với Cypa ferruginea và màu giống với Cypa decolor decolor. Phía trên cánh trước sáng hơn phía dưới còn phias trên cánh dưới tối hơn phía dưới.
Chú thích
Tham khảo
Cypa
|
1501469
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nargedik%2C%20Karacasu
|
Nargedik, Karacasu
|
Nargedik là một xã thuộc huyện Karacasu, tỉnh Aydın, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 180 người.
Chú thích
Tham khảo
|
18814728
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Louis%20II%20de%20Bourbon
|
Louis II de Bourbon
|
Louis II de Bourbon, Hoàng tử Condé (8 tháng 9 năm 1621 – 11 tháng 12 năm 1686) là một vị tướng người Pháp và là đại diện nổi tiếng nhất của chi nhánh Condé của Nhà Bourbon. Trước khi cha ông qua đời năm 1646, ông được phong là Công tước d'Enghien. Đối với năng lực quân sự của mình, ông được gọi là Condé vĩ đại (le Grand Condé).
Louis được sinh ra ở Paris, con trai của Henri II de Bourbon, Thân vương xứ Condé và Charlotte Marguerite de Montmorency. Cha ông là anh em họ đầu tiên của Henry IV, Quốc vương Pháp, và mẹ ông là người thừa kế của một trong những gia đình công tước hàng đầu của Pháp.
Cha của Condé cho con trai được giáo dục kỹ lưỡng - Louis học lịch sử, luật và toán học trong sáu năm tại trường của Dòng Tên tại Bourges. Sau đó, anh vào Học viện Hoàng gia tại Paris. Năm mười bảy tuổi, khi không có cha, ông cai quản Burgundy.
Cha của ông sắp xếp cho ông cưới Claire-Clémence de Maillé-Brézé, cháu gái của Hồng y Richelieu, trước khi ông gia nhập quân đội năm 1640. mặc dù yêu Mlle du Vigean, con gái của François Poussard. Mặc dù cô sinh cho chồng ba đứa con, Enghien sau đó tuyên bố cô ngoại tình với những người đàn ông khác nhau để biện minh cho việc nhốt cô tại Châteauroux
Ông cũng giành được sự ưu ái của Richelieu khi ông có mặt với Hồng y trong âm mưu của Cinq Mars, và sau đó chiến đấu trong Cuộc bao vây Perpignan (1642).
Ông tham gia vào cuộc nội chiến Fronde và sau đó thất sủng đến năm 1667 do những thất bại về chính trị và quân sự trong nội chiến Fronde.
Ông tham gia cuộc chiến tranh với Hà Lan cho đến năm 1675 và sau đó nghỉ hưu. Ông qua đời tại Cung điện Fontainebleau vào ngày 11 tháng 11 năm 1686, ở tuổi sáu mươi lăm
Tham khảo
|
958877
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lipsothrix%20ecucullata
|
Lipsothrix ecucullata
|
Lipsothrix ecucullata là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Lipsothrix
Limoniidae ở vùng Palearctic
|
1867111
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ophiorrhiza%20tirunelvelica
|
Ophiorrhiza tirunelvelica
|
Ophiorrhiza tirunelvelica là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được A.N.Henry & Subr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1970.
Chú thích
Liên kết ngoài
Ophiorrhiza
Thực vật được mô tả năm 1970
|
1897234
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Epidendrum%20podostylos
|
Epidendrum podostylos
|
Epidendrum podostylos là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Hágsater & Dodson mô tả khoa học đầu tiên năm 1993.
Chú thích
Liên kết ngoài
P
Thực vật được mô tả năm 1993
|
2464891
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cheilanthes%20regnelliana
|
Cheilanthes regnelliana
|
Cheilanthes regnelliana là một loài dương xỉ trong họ Pteridaceae. Loài này được Mett. mô tả khoa học đầu tiên năm 1870.
Chú thích
Liên kết ngoài
Cheilanthes
Thực vật được mô tả năm 1870
es:Cheilanthes regnelliana
|
2595012
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spilosoma%20caesarea
|
Spilosoma caesarea
|
Spilosoma caesarea là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Spilosoma
|
1116692
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Disembolus%20lacteus
|
Disembolus lacteus
|
Disembolus lacteus là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Loài này được phát hiện ở Hoa Kỳ.
Chú thích
Tham khảo
Disembolus
|
3167711
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Manchester%20United%20F.C.%20m%C3%B9a%20gi%E1%BA%A3i%202010%E2%80%9311
|
Manchester United F.C. mùa giải 2010–11
|
Mùa giải 2010-11 là mùa giải thứu 19 của Manchester United F.C. tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và là mùa giải thứ 36 liên tiếp câu lạc bộ thi đấu tại giải đấu cao nhất của bóng đá Anh. Đây cũng là mùa giải đầu tiên với nhà tài trợ áo đấu mới Aon, sau khi bốn mùa hợp tác với AIG.
United bắt đầu mùa giải khi đánh bại Chelsea với tỷ số 3-1 trên sân Wembley vào ngày 8 tháng 8 năm 2010 để giành siêu cúp Anh.
Việc bảo vệ thành công chức vô địch cúp liên đoàn Anh sẽ giúp United trở thành đội thứ 2 sau Liverpool năm 1983 vô địch giải đấu này 3 mùa liên tiếp. Tuy nhiên, nhiệm vụ này đã bị phá sản bởi West Ham United, đội khiến Quỷ đỏ phải nhận thất bại 4–0 tại ở Vòng 5 vào ngày 30 tháng 11 năm 2010.
Ngày 19 tháng 12 năm 2010, Sir Alex Ferguson trở thành huấn luyện viên có thời gian tại vị lâu nhất trong lịch sử Manchester United, vượt qua kỷ lục của Sir Matt Busby với 24 năm, 1 tháng và 13 ngày phụ trách câu lạc bộ.
Ngày 1 tháng 2 năm 2011, United cân bằng kỷ lục câu lạc bộ khi bất bại 29 trận liên tiếp, sau chiến thắng 3–1 trước Aston Villa tại Old Trafford. Tuy nhiên, họ đã không thể kéo dài chuỗi trận này khi nhận thất bại 2–1 trước Wolverhampton Wanderers tại Molineux vào ngày 5 tháng 2 năm 2011. Đây là trận thua đầu tiên của United kể từ thất bại 2-1 trên sân nhà trước Chelsea vào ngày 3 tháng 4 năm 2010. United đã suýt trở thành đội bóng đầu tiên sau 119 năm thắng tất cả các trận đấu trên sân nhà trong suốt mùa giải, nhưng trận hòa trên sân nhà trước West Bromwich Albion ở đầu mùa giải đã khiến họ mất vị thế đó. Phong độ hủy diệt của United tại Old Trafford là chìa khóa giúp đội bóng vô địch Ngoại hạng Anh, vì phong độ sân khách của họ tầm thường một cách đáng ngạc nhiên với chỉ 5 trận thắng trên sân khách trong cả mùa giải.
United cũng đã lọt vào bán kết Cúp FA 2010–11 nhưng để thua Manchester City với tỷ số 1–0 trên sân Wembbey vào ngày 16 tháng 4 năm 2011 - và đối thủ của họ đã vô địch giải đấu này.
Vào ngày 14 tháng 5 năm 2011, sau trận hòa 1-1 trước Blackburn Rovers tại Ewood Park, United đã phá kỷ lục vô địch bóng đá Anh khi giành chức vô địch thứ 19, vượt qua kỷ lục 18 danh hiệu của Liverpool mà họ đã san bằng ở mùa giải 2008–09.
United cũng đã thi đấu ở UEFA Champions League mùa thứ 15 liên tiếp, lọt vào trận chung kết với FC Barcelona vào ngày 28 tháng 5 năm 2011, nhưng họ đã để thua với tỷ số 3-1.
Trước mùa giải và giao hữu
Manchester United đã công bố lịch thi đấu đầu tiên của họ trong lịch trình trước mùa giải 2010 vào ngày 8 tháng 4 năm 2010. Là một phần của việc ký hợp đồng với Javier Hernández, United đã đồng ý đá giao hữu với Guadalajara trong trận khai màn sân vận động mới Estadio Chivas có sức chưa 45.000 ghế ngồi vào ngày 30 tháng 7.
Vào ngày 6 tháng 5 năm 2010, Manchester United thông báo rằng đội bóng sẽ có chuyến du đấu Bắc Mỹ vào mùa hè năm đó kể từ lần đầu tiên vào năm 2004. Đội hình gồm 22 người, bao gồm cả tân binh Chris Smalling, trừ các cầu thủ tham dự FIFA World Cup 2010, họ sẽ bay đến Hoa Kỳ vào ngày 12 tháng 7, trước khi tham gia huấn luyện ở Chicago, trụ sở của nhà tài trợ áo đấu mới Aon. Trận đấu đầu tiên được diễn ra vào ngày 16 tháng 7 ở biên giới Canada–Hoa Kỳ thuộc Trung tâm Rogers ở Toronto, ở trận đấu đó United đã đánh bại Celtic với tỷ số 3-1 với các bàn thắng của Dimitar Berbatov, Danny Welbeck và Tom Cleverley. Trận đấu tiếp theo, United gặp Philadelphia Union vào ngày 21 tháng 7 tại Lincoln Financial Field, một trong những địa điểm mà trong cả hai lần du đấu trước đó vào năm 2003vaf 2004. United thắng trận với tỷ số 1–0 với bàn thắng ở phút 76 do công của Gabriel Obertan. Bốn ngày sau, đội di chuyển về phía Tây đến Kansas City, Missouri, tại đây United đá giao hữu với Kansas City Wizards trên Sân vận động Arrowhead. Dimitar Berbatov ghi 1 bàn thắng bằng quả đá phạt đền duy nhất trong trận thua với tỷ số 1-2.
Chuyến du đấu trên đất Hoa Kỳ đã diễn ra thu hút hơn bởi trận đấu với MLS All-Star Game 2010 vào ngày 28 tháng 7 trên Sân vận động Reliant tại Houston, Texas. United thắng trận 5–2, với các bàn thắng của Federico Macheda (2), Darron Gibson, Tom Cleverley và một bằng thắng đầu tiên của Javier Hernández. Đội sau đó tiến về phía nam để chơi trận đấu đầu tiên của United tại Mexico với đối thủ Chivas khoảng 2 ngày sau đó. Chris Smalling và Nani là hai cầu thủ ghi bàn thắng trong trận đấu đó khi United để thua với tỷ số 2-3, với kết quả đó có nghĩa là United đã kết thúc chuyến du đấu của họ ở Bắc Mỹ với ba trận thắng và hai trận thua.
Sau khi đội trở lại châu Âu, Manchester United đối đầu với League of Ireland XI trong trận đấu đầu tiên được chơi tại sân vận động Aviva ở Dublin vào ngày 4 tháng 8. United dành chiến thắng với tỷ số 7-1 với các bàn thắng của Park Ji-sung (2), Michael Owen, Javier Hernández, Antonio Valencia, Jonny Evans và Nani.
Vào ngày 8 tháng 4, có thông báo rằng sẽ có một trận đấu tri ân Gary Neville, người đã tuyên bố giải nghệ vào ngày 2 tháng 2. Trận đấu được tổ chức để tôn vinh Neville sau 19 năm cống hiến cho United. Đối thủ là Juventus FC đến từ Serie A và được diễn ra trên sân nhà Old Trafford vào ngày 24 tháng 5. Trận đấu với Juventus có sự góp mặt của Những chú chim non của Fergie, những cầu thủ thuộc thế hệ vàng 92, bao gồm các cựu cầu thủ United như Nicky Butt, anh trai của Gary, Phil, David Beckham và các cầu thủ hiện tại của United.
Siêu cúp Anh
Chelsea là đội giành được cú đúp Ngoại hạng Anh và Cúp FA trong mùa giải 2009–10. Manchester United đã khởi đầu mùa giải bằng việc xuất hiện ở trận tranh siêu cúp Anh tại Wembley vào ngày 8 tháng 8 với tư cách á quân Premier League. Đây là lần thứ ba trong vòng 4 năm, United đấu với Chelsea ở Siêu cúp Anh.
Premier League
Lịch thi đấu của Premier League 2010–11 đã được công bố vào ngày 17 tháng 6 và United đụng độ với Newcastle United ở vòng khai màn của mùa giải.
Cúp FA
League Cup
UEFA Champions League
Vòng bảng
Manchester United bắt đầu mùa giải Champions League của họ ở vòng bảng sau khi kết thúc ở vị trí thứ hai tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2009-10. Lễ bốc thăm vòng bảng được thực hiện vào ngày 26 tháng 8 năm 2010. Là một trong tám đội xếp hạng hàng đầu ở châu Âu, câu lạc bộ được xếp vào nhóm hạt giống số 1. United phải gặp Valencia, Rangers và Bursaspor.
Lịch thi đấu Champions League đầu mở màn trong mùa giải này của United diễn ra vào ngày 14 tháng 9, được chơi trên sân nhà để tiếp đón Rangers. Ở trận đấu đó, cả hai đội hòa nhau mặc dù United có nhiều sút về phía khung thành đối thủ.
Trận đấu sau đó vào ngày 29 tháng 9 năm 2020, United làm khách trên sân của Valencia. Trong một trận đấu mà đối thủ phòng ngự chặt, Javier Hernández đã tỏa sáng ở phút 85 để đưa United rời Tây Ban Nha với trọn vẹn 3 điểm và chiến thắng đầu tiên của họ trong mùa giải này.
Ở trận đấu thứ ba, United tiếp đón Bursaspor trên sân nhà. Không mất nhiều thời gian để United vượt lên dẫn trước - Nani nỗ lực solo tuyệt đẹp từ cánh trái sau đó anh đi bóng vào trong rồi thực hiện cú cứa lòng đẹp mắt ở cự ly 20 mét. Qua đó, giúp United đứng đầu bảng sau ba trận.
United đá trận lượt về với Bursaspor trên sân vận động Bursa Atatürk tại Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Lần này trận đấu trở nên hấp dẫn hơn khi United giành được chiến thắng 3–0, với các bàn thắng trong hiệp hai do công của Darren Fletcher, Gabriel Obertan và Bébé. Chiến thắng giúp United giữ ngôi đầu bảng và cần ít nhất một điểm trong hai trận cuối cùng của họ để giành quyền vào vòng loại trực tiếp.
Trận đấu tiếp theo diễn ra tại sân vận động Ibrox gặp Rangers. Trận đấu diễn ra cởi mở hơn so với trận đấu trước đó bởi cả hai đội cần điểm cho mục đích của riêng mình. Wayne Rooney ghi bàn thắng duy nhất trên chấm phạt đền do Steven Naismith vụng về phạm lỗi với Fábio trong vòng cấm địa. Tuy giành thắng lợi nhưng United vẫn cần ít nhất một điểm từ trận đấu cuối cùng của họ để đứng đầu Bảng.
United đã có được điểm cần thiết khi hòa 1-1 trong trận đấu cuối cùng của họ trên sân nhà trước Valencia. Anderson đã ghi được một bàn thắng ở phút 62 để cầm hòa Valencia. Cuối cùng, United đứng đầu bảng, hơn Valencia ba điểm.
Thống kê tất cả mọi thông số đến ngày 28 tháng năm 2011.
Chuyển nhượng
Chuyển nhượng đến
Chuyển nhượng đi
Mượn cầu thủ
Cho mượn
Tham khảo
Mùa giải của Manchester United F.C.
|
378075
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Jean-de-Cuculles
|
Saint-Jean-de-Cuculles
|
Saint-Jean-de-Cuculles là một xã thuộc tỉnh Hérault trong vùng Occitanie phía nam nước Pháp.
Xem thêm
Thị trấn của tỉnh Hérault
Tham khảo
INSEE commune file
Saintjeandecuculles
|
408702
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Monorail
|
Monorail
|
Monorail là hệ thống vận tải trên một đường ray đơn. Đường ray này đóng vai trò là hệ đỡ và dẫn hướng. Thuật ngữ này cũng dùng để miêu tả khung của hệ thống hoặc các phương tiện vận tải (xe) chạy trên đường ray giống như trên. Thuật ngữ được kết hợp từ mono (đơn) và rail (đường ray) vào khoảng năm 1897, khi hệ thống đường ray bằng kim loại được đưa vào sử dụng. Hệ thống vận tải này thường được xem giống như hệ thống đường sắt. Tuy nhiên, điểm khác biệt là hệ thống light rail có hai đường ray cùng đỡ cũng như có khả năng dẫn hướng cho toa tàu.
Thông thường, "monorail" cũng bị sử dụng nhầm để chỉ các dạng hệ thống tàu điện trên cao (elevated light-rail system). Thực tế, thì thuật ngữ này chỉ để cập đến kiểu đường ray chứ không phải độ cao của đường ray.
Hệ thống monorail
Tham khảo
Xem thêm
"Marge vs. the Monorail" - Đoạn phimtrong The Simpsons châm biếm về sự phát triển monorail.
Slope car
Transrapid
Liên kết ngoài
Tổng quan
Minirail at the Expo 67
Innovative Transportation Technologies - a website for the Transportation engineering và Urban planning programs at the University of Washington
The Disneyland Monorail - Article on how a rubber-wheeled monorail works.
The Monorail Society - home page of a volunteer organization promoting monorails, with separate pages on monorail switches and a backyard monorail
"One-Track Wonders: Early Monorails" - Site with lots of images of imagined and real monorails
The unknown russian monorail - in Russian
Maglev Monorail - Official site of the International Maglev Board
Theo nhóm
2045 Seattle - a grassroots movement that supports the construction of rapid transit monorail in Seattle, WA
Austin Monorail Project - a non-profit advocating monorail transit for Austin, TX
The Monorail Society - an all-volunteer organization founded to foster more awareness and promote this unique method of transportation
Tổ chức và quan điểm khác nhau về monorail
Las Vegas Monorail: Troublesome Technology in a Unique "Niche" Application - a critical article on the Las Vegas Monorail from Light Rail Now!, a pro-light rail organization in Austin, TX opposed to monorails
Monorail Capital Costs: Reality Check - a critical article on the capitial costs of monorails. From Light Rail Now!
Monorails, Light Rail, and Automated vs. Non-Automated Transit Operation: Comparative Costs in Japan and USA - a critical article on the cost differences of monorails, whether they are automated or not. From Light Rail Now!
Vận tải bằng đường rây
Thiết bị đẩy bằng từ
Phát minh của Nga
|
2407708
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chiloscyphus%20villosus
|
Chiloscyphus villosus
|
Chiloscyphus villosus là một loài rêu tản trong họ Lophocoleaceae. Loài này được (Mitt. ex Stephani) J.J. Engel & R.M. Schust. miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1984.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chiloscyphus
Thực vật được mô tả năm 1984
|
19487834
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%A9%20ngh%E1%BB%87
|
Tứ nghệ
|
Tứ nghệ (tiếng Trung: 四藝) là bốn bộ môn nghệ thuật mà giới quyền quý Trung Quốc cổ đại ưa chuộng để học tập, rèn luyện nhằm trở thành một sĩ đại phu hoặc ít ra là người kiện toàn về học thức. Tứ nghệ bao gồm: cầm (chơi đàn hoặc một nhạc cụ nào đó), kỳ (chơi cờ, thông thường là cờ vây), thư (viết thư pháp) và họa (biết vẽ tranh). Tứ nghệ cũng thường được gọi gộp chung là cầm kỳ thư họa. Đôi khi, thư cũng được thay thế bằng thi (biết làm thơ hoặc đối thơ).
Nguồn gốc
Mỗi bộ môn nghệ thuật trong Tứ nghệ đều có nguồn gốc lâu đời, cách gọi chung là "Cầm kỳ thư họa" được nhắc đến sớm nhất là vào thời Đường khoảng thế kỷ thứ 9, trong tác phẩm "Pháp yếu thư lục" của Trương Ngạn Viễn (张彦远). Tuy nhiên, cách gọi "Tứ nghệ" lại xuất hiện muộn hơn, căn cứ khảo chứng, tài liệu sớm nhất gọi chung "Tứ nghệ" là "Nhàn tình ngẫu ký" thời Minh mạt Thanh sơ.
Cầm
Cầm (琴) là nhạc cụ của các văn nhân, những người có học ở Trung Quốc. Thời cổ đại, Cầm là một từ để chỉ loại nhạc cụ Cổ cầm, tuy nhiên ngày nay được dùng để chỉ chung các loại đàn dây.
Cổ cầm là một đàn tranh bảy dây được phát minh ra vào khoảng 3000 năm trước, là một trong những nhạc cụ cổ nhất, cũng là nhạc cụ bằng dây xuất hiện sớm nhất tại Trung Quốc. Từ xưa, việc đánh cổ cầm được các văn nhân nhã sĩ xem là đại biểu cho sự thanh lịch, tao nhã, tiếng đàn xa xưa, tri âm tri kỷ lưu truyền đến ngày nay. Việc chơi cổ cầm không chỉ là một bộ môn nghệ thuật mà còn được xem là một môn "khoa học". Các bản "Cổ cầm phổ" được phát minh ra vào khoảng 1500 năm trước, đến nay vẫn không có thay đổi lớn. Một cuốn sách tập hợp các bản nhạc phổ này xuất hiện vào khoảng 500 trước. Sự ảnh hưởng của Cổ cầm thậm chí đã được đưa vào vũ trụ: một bản ghi âm bài "Lưu thủy" được Quản Bình Hồ chơi bằng Cổ cầm đã theo Đĩa ghi vàng Voyager trên con tàu Voyager được Mỹ phóng vào vũ trụ năm 1977.
Ở khu vực Đông Á, các quốc gia sẽ lấy một loại đàn dây đặc trưng của bản địa để thay thế cho Cổ cầm, như Huyền cầm của Triều Tiên, Hòa cầm của Nhật Bản.
Kỳ
Cờ vây là một loại cờ chiến lược dành cho hai người chơi, sử dụng bàn cờ hình ô vuông và hai quân cờ trắng đen để tiến hành đánh cờ. Cờ vây khởi nguyên tại Trung Quốc cổ đại, ước chừng niên đại là khoảng thế kỷ thứ 6 TCN. Truyền thuyết kể lại rằng, người con trai của Đế Nghiêu là Đan Chu ngang bướng khó dạy, Nghiêu đã phát minh ra cờ vây để dạy dỗ Đan Chu, bồi dưỡng tính tình của con trai. Ghi chép sớm nhất về Cờ vây là "Tả truyện" thời Xuân Thu. Dịch Thu thời Chiến Quốc là kỳ thủ được ghi nhận sớm nhất trong các sách sử. Mặc dù hầu hết các tài liệu đều nhận định "kỳ" trong "tứ nghệ" là chỉ cờ vây, tuy nhiên một số người vẫn cho rằng "kỳ" là để chỉ Cờ tướng.
Thư
Bài chi tiết: Thư pháp
Thư pháp là một bộ môn nghệ thuật được nhắc tới trong tứ nghệ. Người viết thư pháp không những đòi hỏi phải có kỹ năng điêu luyện mà còn thể hiện tâm tư tình cảm của mình vào nét chữ khiến cho những nét chữ có hồn hơn. Người viết chữ thư pháp không phải ai cũng có thể viết bởi người viết chữ thư pháp ngoài việc luyện tập ra cần có tài năng mới có thể viết được.
Họa
Bài chi tiết: Tranh thủy mặc
Họa là một bộ môn nghệ thuật được nhắc tới trong tứ nghệ. Người xưa cho rằng việc vẽ tranh đòi hỏi người đó phải có hoa tay và đặc biệt phải có năng khiếu đặc biệt. Điều kiện là người đó phải có con mắt nghệ thuật và quan sát sự vật hiện tượng tốt cộng thêm tài sáng tạo của bản thân.
Tham khảo
Văn hóa Trung Hoa
Trò chơi Trung Quốc
Mỹ thuật Trung Quốc
|
1242126
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/An%20B%C3%ACnh%2C%20L%E1%BA%A1c%20Th%E1%BB%A7y
|
An Bình, Lạc Thủy
|
An Bình là một xã thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình, Việt Nam.
Xã An Bình có diện tích 30,31 km², dân số năm 1999 là 6297 người, mật độ dân số đạt 208 người/km².
Nghề nghiệp chủ yếu củ người dân là trồng rừng, sản xuất gỗ công nghiệp thô, chăn nuôi gia súc gia cầm. Đặc biệt xã An Bình nổi tiếng với giống gà Lạc Thủy
Chú thích
Tham khảo
là một xã với 80% dân số là người dân tộc mường. và đồi núi
|
803810
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Juan%20Pablo%20Sor%C3%ADn
|
Juan Pablo Sorín
|
Juan Pablo Sorín (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1976) là một cầu thủ bóng đá người Argentina, anh sinh ra tại Buenos Aires, thủ đô của Argentina. Trong sự nghiệp cầu thủ của mình, anh đã thi đấu cho các câu lạc bộ của nhiều quốc gia như Argentina, Brasil, Tây Ban Nha, Ý, Pháp và Đức. Sorin là đội trưởng đội tuyển Argentina tại giải vô địch bóng đá thế giới năm 2006 (FIFA World Cup 2006). Với vị trí sở trường là hậu vệ cánh trái, trong các trận đấu, Sorin luôn năng nổ trong phòng thủ và tấn công. Ngoài ra anh còn có một phong cách riêng đó là mái tóc dài bồng bềnh đặc trưng.
Thành tích
|-
|1995||3||0
|-
|1996||2||1
|-
|1997||2||0
|-
|1998||0||0
|-
|1999||10||2
|-
|2000||7||0
|-
|2001||8||2
|-
|2002||7||2
|-
|2003||3||0
|-
|2004||14||3
|-
|2005||14||0
|-
|2006||5||1
|-
!Tổng||75||11
|}
Tham khảo
Liên kết ngoài
Lega Serie A
Cầu thủ bóng đá Argentina
Cầu thủ bóng đá Hamburger SV
Cầu thủ bóng đá Juventus
Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C.
Sinh năm 1976
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá Barcelona
Cầu thủ bóng đá River Plate
Cầu thủ bóng đá S.S. Lazio
Cầu thủ bóng đá Serie A
Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina
Cầu thủ bóng đá nam Argentina ở nước ngoài
Cầu thủ bóng đá Bundesliga
Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2005
Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Brasil
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
|
2455334
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Basile%20Boli
|
Basile Boli
|
Basile Boli (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1967) là một cầu thủ bóng đá người Pháp.
Là cầu thủ ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1-0 của Olympique Marseille trước AC Milan ở trận Chung Kết C1 1993
Đội tuyển bóng đá quốc gia
Basile Boli thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp từ năm 1986 đến 1993.
Thống kê sự nghiệp
|-
|1986||4||0
|-
|1987||5||0
|-
|1988||7||0
|-
|1989||1||0
|-
|1990||8||1
|-
|1991||6||0
|-
|1992||11||0
|-
|1993||3||0
|-
!Tổng cộng||45||1
|}
Tham khảo
Liên kết ngoài
National Football Teams
Cầu thủ bóng đá nam Pháp
Cầu thủ bóng đá Olympique de Marseille
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Scotland
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Nhật Bản
Cầu thủ bóng đá nam Pháp ở nước ngoài
Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
Cầu thủ bóng đá Urawa Red Diamonds
Cầu thủ bóng đá J1 League
Cầu thủ bóng đá AJ Auxerre
Cầu thủ bóng đá AS Monaco
Cầu thủ bóng đá Ligue 1
Cầu thủ bóng đá Rangers F.C.
Cầu thủ bóng đá Scottish Football League
|
1335640
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/El%20Copey
|
El Copey
|
El Copey là một khu tự quản thuộc tỉnh Cesar, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản El Copey đóng tại El Copey Khu tự quản El Copey có diện tích 1047 ki lô mét vuông. Đến thời điểm ngày 28 tháng 5 năm 2005, khu tự quản El Copey có dân số 22874 người.
Tham khảo
Tỉnh Cesar
Khu tự quản của Colombia
|
2246976
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Colchicum%20rausii
|
Colchicum rausii
|
Colchicum rausii là một loài thực vật có hoa trong họ Colchicaceae. Loài này được K.Perss. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1999.
Chú thích
Liên kết ngoài
Colchicum
Thực vật được mô tả năm 1999
|
3201575
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Catarina%20Corner
|
Catarina Corner
|
Catarina Corner (Venetian: Catarina) (25 tháng 11 năm 1454 - 10 tháng 7 năm 1510) là nữ vương cuối cùng của Síp, tại vị từ ngày 26 tháng 8 năm 1474 đến ngày 26 tháng 2 năm 1489
Chú thích
Liên kết ngoài
Sinh năm 1454
Mất năm 1510
Người Venezia
Vua theo đạo Công giáo Rôma
Nữ vương
|
199370
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thung%20l%C5%A9ng%20Tualatin
|
Thung lũng Tualatin
|
Thung lũng Tualatin là một vùng nông nghiệp ngoại ô nằm về phía tây nam của Thành phố Portland tiểu bang Oregon, Hoa Kỳ. Thung lũng này được hình thành bởi Sông Tualatin ngoằn ngoèo. Con sông này là một nhánh của Sông Willamette ở gốc tây bắc của Thung lũng Willamette, phía đông của Dãy núi Duyên hải Bắc Oregon. Phần lớn thung lũng nằm trong Quận Washington, ngăn cách với Portland bởi Dãy núi Tualatin. Các cộng đồng trong Thung lũng Tualatin gồm có Forest Grove, Cornelius, Hillsboro, Aloha, Beaverton, Sherwood, Tigard, và Tualatin.
Lịch sử
Vào đầu thế kỷ 19, thung lũng này có người Atfalati sinh sống. Họ là nhóm người sinh sống bằng nghề săn bắn và thu lợm trái cây, nói thổ ngữ Bắc Kalapuyan. Giữa thế kỷ 19, người Atfalati sống trong một số ngôi làng trong thung lũng trong đó có Chakeipi (nghĩa là "vùng đất hải ly" và những người da trắng định cư tại đây dịch thành "Beaver Dam" nghĩa tiếng Việt là "Đập Hải ly"). Thung lũng này là một trong những vùng nông nghiệp được định cư xưa nhất của Oregon trong thập niên 1840. Mùa xuân năm 1847, Lawrence Hall điền đơn xin chủ quyền đất đầu tiên gồm có 640 mẫu Anh (2,6 km²) tại Beaver Dam (sau này trở thành Beaverton) và xây dựng nhà máy gỗ đầu tiên trong thung lũng. Năm 1849 Thomas Hicklin Denney cùng vợ Berrilla xây nhà máy cưa gỗ đầu tiên trong vùng Beaverton đưa đến một sự bùng nổ ngành công lâm nghiệp.
Các dân định cư xưa kia gọi thung lũng này là "Đồng bằng Twality". Vì thiếu đường sá nối liền phần thượng của thung lũng với Sông Willamette nên nó trở thành một trở ngại đối với những người định cư khi xưa. Năm 1850, Lãnh thổ Oregon thành lập Công ty Xây dựng Lộ ván Thung lũng Portland-Tualatin để xây một con đường ván qua những ngọn đồi Tualatin nối Portland với Beaverton. Con đường được hoàn thành năm 1860 sau một số bất lợi về tài chánh. Theo sử gia Oregon là Stewart Holbrook, việc xây dựng con đường ván này là một sự kiện có tính quyết định cho phép Portland vượt qua mặt đối thủ của nó là Oregon City để trở thành một trung tâm kinh tế của lãnh thổ. Đường sắt được nối liền vào trong thung lũng vào năm 1868.
Sự phát triển nông nghiệp trong thung lũng dần dần bị hạn chế trong giữa thế kỷ 20 vì nhu cầu tưới tiêu. Năm 1966 Cục quản lý nguồn nước Hoa Kỳ xây dựng Dự án Tualatin đưa nước đến nhiều phần của thung lũng. Đó là dự án liên bang cuối cùng về nguồn nước tại Tây Bắc Thái Bình Dương.
Trong nữa cuối thế kỷ 20, thung lũng trở nên ngày càng đô thị hóa và bây giờ hình thành một khu vực văn hóa đặc trưng đối đầu với chính Portland về ảnh hưởng kinh tế và chính trị. Các cộng đồng dân cư dọc theo Xa lộ Thung lũng Tualatin (hậu thân của con đường ván khi xưa) đã hình thành một hành lang đô thị kéo dài từ phía tây Beaverton. Beaverton nổi tiếng vì có tổng hành dinh của Nike. Nike cùng với Intel tại Hillsboro là hạt nhân của ngành sản xuất trong thung lũng. Phần lớn thung lũng bây giờ nằm trong ranh giới phát triển đô thị của Portland. Đa số các cộng đồng trong thung lũng được công ty xe buýt và xe điện TriMet phục vụ. Năm 1998 hệ thống Xe điện MAX nối dài từ Portland đến tận Hillsboro.
Xem thêm
Đồng bằng Tualatin
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tualatin Valley Irrigation District
Beaverton History
Vùng của Oregon
|
2658489
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spartopteryx%20serrularia
|
Spartopteryx serrularia
|
Spartopteryx serrularia là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Spartopteryx
|
509938
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%A0%20so%20v%C3%B2ng%20c%E1%BB%95%20n%C3%A2u
|
Gà so vòng cổ nâu
|
Gà so ngực gụ hay còn gọi là gà so cổ hung hoặc gà so vòng cổ nâu (danh pháp hai phần: Arborophila charltonii) là một loài chim định cư thuộc họ Trĩ. Loài này phân bố ở Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên là khu vực rừng ẩm thấp cận nhiệt đới và nhiệt đới. Gà so ngực gụ đang bị đe dọa môi trường sống .
Mô tả
Kích thước trung bình 30 cm (chiều dài từ mút mỏ đến cuối đuôi theo đường thẳng).
Chim trưởng thành ở phần trên cơ thể, sườn và hai bên có nhiều vảy màu đen nhỏ; cánh không có điểm đen; ngực có dải màu nâu sẫm; ngực trên có dải màu nâu ôliu; ngực dưới và bụng trên nâu sẫm; lông bao tai có màu nâu ôliu đến nâu hạt dẻ. Chân có màu từ vàng đến xanh.
Chú thích
Tham khảo
C
Họ động vật
Chim Việt Nam
Chim Thái Lan
Động vật được mô tả năm 1845
Loài dễ thương tổn
|
16451562
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nhi%E1%BB%85m%20s%E1%BA%AFc%20th%E1%BB%83%20s%E1%BB%91%201
|
Nhiễm sắc thể số 1
|
Nhiễm sắc thể 1 là bộ nhiễm sắc thể lớn nhất trong tất cả bộ nhiễm sắc thể người. Con người có hai bản sao nhiễm sắc thể 1, giống như tất cả các nhiễm sắc thể thường, Nhiễm sắc thể 1 là nhiễm sắc thể thường (có cả ở 2 giới). Nhiễm sắc thể 1 kéo dài khoảng 249 triệu nucleotide cặp base (đó là những đơn vị thông tin cơ bản cho DNA). Nó chiếm khoảng 8% tổng số DNA trong tế bào người.
Đây là nhiễm sắc thể hoàn chỉnh cuối cùng được giải trình tự hai thập kỷ sau khi bắt đầu Dự án bản đồ gen người.
Gen
Số lượng gen
Sau đây là một số ước tính về số lượng gen trên nhiễm sắc thể số 1 của con người. Do các nhà nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau để chú thích bộ gen nên dự đoán của họ về số lượng gen trên mỗi nhiễm sắc thể khác nhau (để biết chi tiết kỹ thuật, xem sự dự đoán gen). Trong số các dự án khác nhau, dự án trình tự mã hóa đồng thuận hợp tác (CCDS) có một chiến lược cực kỳ thận trọng. Vì vậy, dự đoán số lượng gen của CCDS đại diện cho giới hạn dưới của tổng số gen mã hóa protein của con người
Danh sách gen
Sau đây là danh sách một phần các gen trên nhiễm sắc thể số 1 của con người. Để biết danh sách đầy đủ, hãy xem liên kết trong hộp thông tin ở bên phải.
C1orf112: mã hóa protein Nhiễm sắc thể 1 khung đọc mở 112
C1orf127: mã hóa protein Nhiễm sắc thể 1 khung đọc mở 127
C1orf27: protein mã hóa Nhiễm sắc thể 1 khung đọc mở 27
C1orf38: protein mã hóa Nhiễm sắc thể 1 khung đọc mở 38
CCDC181: mã hóa protein Miền cuộn cuộn chứa protein 181
DENN1B: được cho là có liên quan đến bệnh hen suyễn
FHAD1: mã hóa protein Miền liên kết với Forkhead chứa protein 1
LOC100132287: protein không bị biến tính
LRRIQ3: mã hóa protein lặp lại giàu Leucine và mô-đun IQ chứa 3
Thành viên gia đình Shisa 4: mã hóa protein Thành viên gia đình Shisa 4
TINAGL1: mã hóa protein giống như kháng nguyên viêm ống thận kẽ
p-arm
Danh sách một phần các gen nằm trên nhánh p (nhánh ngắn) của nhiễm sắc thể số 1 ở người:
q-arm
Danh sách một phần các gen nằm trên q-arm (cánh dài) của nhiễm sắc thể người 1:
Bệnh và rối loạn
Dải tế bào học
Tham khảo
Đọc thêm
Liên kết ngoài
Nhiễm sắc thể người
Gen trên nhiễm sắc thể 1 ở người
|
1876478
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rudgea%20coronicarpa
|
Rudgea coronicarpa
|
Rudgea coronicarpa là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Dwyer miêu tả khoa học đầu tiên năm 1980.
Chú thích
Liên kết ngoài
Rudgea
Thực vật được mô tả năm 1980
|
1415370
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vesel%C3%AD%C4%8Dko%2C%20P%C5%99erov
|
Veselíčko, Přerov
|
Veselíčko là một làng thuộc huyện Přerov, vùng Olomoucký, Cộng hòa Séc.
Tham khảo
Huyện Přerov
Làng của Cộng hòa Séc
|
128332
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93%20Qu%E1%BA%A3ng%20%C4%91i%E1%BB%81n%20T%E1%BB%A9%20Xuy%C3%AAn
|
Hồ Quảng điền Tứ Xuyên
|
Hồ Quảng điền Tứ Xuyên (湖廣填四川), hay Cuộc di dân Hồ Quảng vào Tứ Xuyên, chỉ sự kiện 2 đợt di cư đại quy mô của người Hồ Nam và Hồ Bắc (tức Hồ Quảng) đến tỉnh Tứ Xuyên ở Trung Quốc.(Chữ "điền" trong Hồ Quảng điền Tứ Xuyên ở đây có nghĩa là lấp đầy hay "điền vào chỗ trống"). Đợt đầu là vào thời kỳ đầu đời nhà Minh cuối đời nhà Nguyên và đợt hai là từ đầu đời nhà Thanh cuối đời nhà Minh. Căn cứ vào tài liệu ghi chép lại của những đợt di cư quy mô lớn này, ngoài người Hồ-Quảng ra còn có cả người Giang Tây, Phúc Kiến, Quảng Tây nữa.
Trong hai thời kỳ này dân số của Tứ Xuyên giảm đột ngột do chuyến tranh loạn lạc, chính quyền các cấp của tỉnh này đã dùng các biện pháp thu hút di dân nơi khác đến, trong đó cư đân đến từ Hồ-Quảng là đông nhất. Các cuộc di cư quy mô lớn này đã ảnh hưởng đến kết cấu dân số của bản thân các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, dẫn đến sự kiện Giang Tây điền Hồ Quảng.
Tham khảo
"湖广填四川"研究平议
Lịch sử Tứ Xuyên
Lịch sử Hồ Bắc
Lịch sử Hồ Nam
|
15309456
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ulimorelin
|
Ulimorelin
|
Ulimorelin (INN, USAN) (tên mã phát triển TZP-101) là một loại thuốc có cấu trúc peptide tuần hoàn đã được sửa đổi, hoạt động như một chất chủ vận chọn lọc của thụ thể tiết ra hormone tăng trưởng ghrelin (GHSR-1a). Không giống như nhiều loại thuốc có liên quan, ulimorelin có ít hoặc không ảnh hưởng đến hormone tăng trưởng (GH) giải phóng ở chuột. Tuy nhiên, giống như ghrelin và các chất chủ vận ghrelin khác, ulimorelin không kích thích giải phóng GH khi tăng đồng thời yếu tố tăng trưởng giống như insulin 1 (IGF-1) ở người. Nó đã được nghiên cứu để tăng cường nhu động đường tiêu hóa, đặc biệt là trong dạ dày và hỗ trợ phục hồi chức năng ruột sau phẫu thuật đường tiêu hóa, trong đó thuốc giảm đau opioid được sử dụng để giảm đau sau phẫu thuật có thể làm nặng thêm tình trạng táo bón hiện có. Trong khi ulimorelin đã được chứng minh là tăng cả nhu động ruột trên và dưới ở chuột, và cho thấy kết quả khả quan ban đầu ở người, nó thất bại trong thử nghiệm lâm sàng quan trọng trong hậu phẫu ruột.
Một tác dụng phụ phổ biến của ghrelin là giảm huyết áp. Ulimorelin đã được chứng minh để ức chế sự co mạch của động mạch chuột in vitro gợi ra bởi các chất chủ vận α1 -adrenoceptors phenylephrine và methoxamine, và tăng sức căng động mạch ở nồng độ cao. Tuy nhiên, ảnh hưởng đến huyết áp không được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng ở người.
Tham khảo
Cyclopropanes
|
1847670
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Leucanthemopsis%20trifurcatum
|
Leucanthemopsis trifurcatum
|
Leucanthemopsis trifurcatum là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Alavi mô tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
Leucanthemopsis
|
893062
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Systropha%20alfkeni
|
Systropha alfkeni
|
Systropha alfkeni là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Brauns mô tả khoa học năm 1926.
Chú thích
Tham khảo
Systropha
Động vật được mô tả năm 1926
|
1252478
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tam%20Thanh%2C%20Tam%20K%E1%BB%B3
|
Tam Thanh, Tam Kỳ
|
Tam Thanh là một xã thuộc thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam.
Địa lý
Xã Tam Thanh nằm ở phía đông thành phố Tam Kỳ, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp biển Đông
Phía nam giáp huyện Núi Thành
Phía bắc giáp huyện Thăng Bình
Phía tây giáp sông Trường Giang.
Xã Tam Thanh có diện tích 5,46 km², dân số năm 2019 là 5.582 người, mật độ dân số đạt 1.022 người/km².
Hành chính
Xã Tam Thanh được chia thành 4 thôn: Hòa Hạ, Hòa Trung, Hòa Thượng và Tỉnh Thủy.
Văn hóa - du lịch
Hội họa
Là nơi có làng bích họa đầu tiên của Việt Nam tập trung ở hai thôn: Hòa Trung và Hòa Thượng. Do UBND thành phố Tam Kỳ và Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc (The Korea Foundation – KF) đồng tổ chức và thực hiện.
Du lịch
Xã Tam Thanh cách trung tâm thành phố Tam Kỳ (Quảng Nam) 7 km về phía đông, nằm lặng lẽ sau rừng chắn sóng, là bãi tắm sạch đẹp, trong lành, bãi cát trắng thoải dài còn nguyên sơ.
Thôn Hòa Hạ: Có bãi tắm đẹp nhất thành phố Tam Kỳ.
Thôn Thanh Đông: Thôn có bãi tắm đẹp thứ 2 thành phố Tam Kỳ.
Chú thích
Tham khảo
|
2652427
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scopula%20perlineata
|
Scopula perlineata
|
Scopula perlineata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
P
|
19514222
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7u%20R%C3%A0o
|
Cầu Rào
|
Cầu Rào là một cây cầu bắc qua sông Lạch Tray tại thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Vị trí
Cầu kết nối phố Lạch Tray (thuộc địa bàn phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền và phường Cát Bi, quận Hải An) với đường Phạm Văn Đồng (thuộc phường Anh Dũng, quận Dương Kinh). Đây là một cây cầu có lịch sử lâu đời tại Hải Phòng.
Lịch sử
Cầu Rào được xây dựng lần đầu tiên dưới thời Pháp thuộc, nằm trên tuyến đường từ Hải Phòng đi Đồ Sơn có tên là đường 14 (còn được gọi là đường 353, tức đường Phạm Văn Đồng ngày nay). Lúc đầu, cầu nằm ở gần cổng khách sạn Chuyên gia hiện nay, làm bằng sắt, dài 174 m. Cầu thuộc địa phận làng Rào (tên nôm của làng An Khê) nên có tên là cầu Rào.
Cuối năm 1946, thực hiện chủ trương tiêu thổ kháng chiến, quân Việt Minh đã lột hết ván lát mặt cầu và phá một số thanh giằng ngang. Năm 1947, thực dân Pháp đã sửa lại và đặt lô cốt ở hai đầu cầu để bảo vệ. Năm 1969, cầu lại bị quân đội Mỹ ném bom phá sập.
Sau năm 1976, cầu Rào được xây dựng lại ở vị trí hiện nay với chiều dài 174 m, chiều rộng 12 m. Ngày 28 tháng 1 năm 1980, cầu được khánh thành. Tuy nhiên, vào ngày 16 tháng 7 năm 1987, cầu bị sập nhịp mố phía bắc nên phải dỡ bỏ và xây lại bằng sắt với hai làn xe, hoàn thành năm 1989.
Sau gần 40 năm khai thác, cầu đã xuống cấp, mặt cầu phần xe chạy chỉ rộng 7 m nên không còn đáp ứng được lưu lượng phương tiện ngày càng tăng và thường xuyên gây ùn tắc giao thông cục bộ trong khu vực. Ngày 13 tháng 10 năm 2020, UBND thành phố Hải Phòng khởi động Dự án đầu tư xây dựng mới cầu Rào với thiết kế vĩnh cửu để thay thế cầu cũ. Vào ngày 14 tháng 1 năm 2021, thành phố đã đóng cầu Rào để phục vụ cho việc tháo dỡ và thi công xây mới.
Cầu Rào hiện nay
Theo thiết kế, cầu Rào mới là cầu vĩnh cửu có kết cấu bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực và vòm thép; có chiều dài 456,5 m, chiều rộng 30,5 m; 4 làn xe ôtô, 2 làn xe đạp, xe máy; khoang thông thuyền rộng 50 m, cao 7 m. Trong đó, phần cầu chính gồm 11 nhịp dầm, 3 vòm thép và 6 nhịp dẫn bằng dầm bản rỗng, quy mô 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe hỗn hợp. Lối lên xuống phía bờ quận Hải An và quận Ngô Quyền có hai nhánh vòng xuyến, mỗi nhánh gồm 7 nhịp có chiều dài từ 18 đến 30 m kết nối đi các hướng đường Ngô Gia Tự, đường Thiên Lôi và đường Lạch Tray. Cầu Rào được thông xe kỹ thuật vào ngày 25 tháng 1 năm 2022.
Chú thích
Xem thêm
Cầu Võ Nguyên Giáp
Rào
Rào
Ngô Quyền (quận)
Hải An
Dương Kinh
|
720265
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Auriculella%20perpusilla
|
Auriculella perpusilla
|
Auriculella perpusilla là một loài ốc sên nhiệt đới hô hấp trên cạn, là động vật thân mềm chân bụng có phổi sống trên cạn. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ.
Chú thích
Tham khảo
Mollusc Specialist Group 1996. Auriculella perpusilla. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy nhập 6 tháng 8 năm 2007.
Auriculella
Động vật được mô tả năm 1873
Động vật Mỹ
|
2845950
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trichillum%20pseudoarrowi
|
Trichillum pseudoarrowi
|
Trichillum pseudoarrowi là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
Chú thích
Liên kết ngoài
Trichillum
|
3242896
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i%20v%C3%B4%20%C4%91%E1%BB%8Bch%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%20c%C3%A2u%20l%E1%BA%A1c%20b%E1%BB%99%20ch%C3%A2u%20Phi-%C3%81
|
Giải vô địch bóng đá câu lạc bộ châu Phi-Á
|
Giải vô địch bóng đá câu lạc bộ châu Phi-Á (tiếng Anh: Afro-Asian Club Championship, đôi khi còn được gọi là Afro-Asian Cup), là một cuộc đấu bóng đá giữa hai câu lạc bộ thuộc Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) và Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), cả hai đội bóng đều là những nhà vô địch African Champions' Cup và Asian Club Championship, trận đấu của hai câu lạc bộ hàng đầu của hai châu lục tham dự. Giải dựa trên Intercontinental Cup (cuộc đấu giữa UEFA và CONMEBOL). Giải đấu diễn ra từ năm 1987 đến năm 1999.
Lịch sử
Hai mùa giải đầu tiên năm 1986 và 1987 chỉ thi đấu một trận duy nhất; Từ năm 1988 đến năm 1998, hai đội thi đấu hai trận trên sân khách và sân nhà. Nhà vô địch cuối cùng là Câu lạc bộ Raja Casablanca của Maroc sau khi giành chiến thắng trước câu lạc bộ Pohang Steelers của Hàn Quốc vào năm 1998.
Cuộc đấu đã bị hủy bỏ sau quyết định ngưng tham dự của CAF vào ngày 30 tháng 7 năm 2000, nguyên nhân là do đại diện của AFC dã biểu quyết ủng hộ Đức tổ chức vòng chung kết World Cup năm 2006 hơn là Nam Phi (quốc gia châu Phi tổ chức thành công World Cup 2010).
Tháng 2 năm 2018, Chủ tịch CAF Ahmad Ahmad cho biết sẽ xem xét việc tái tổ chức cuộc đấu.
Danh sách các đội vô địch
Chú thích
Trận chung kết với trận đấu duy nhất
Trận chung kết với hai trận đấu
Kết quả
Theo câu lạc bộ
Theo quốc gia
Kết quả vòng loại
Xem thêm
CAF Champions League
AFC Champions League
Intercontinental Cup
FIFA Club World Cup
Chú thích
A. Để cho rõ ràng, năm được đưa ra trong danh sách các đội vô địch không nhất thiết phải tương ứng với năm diễn ra các trận đấu. Các trận đấu luôn được diễn ra giữa nhà vô địch African Champions' Cup từ năm dương lịch trước (n-1, n là một năm nhất định) và nhà vô địch Asian Champions' Cup giành được danh hiệu trong mùa giải trước (có dạng n-1/n), chẳng hạn trận khai màn năm 1986 được diễn ra giữa nhà vô địch African Champions' Cup 1985 FAR Rabat và nhà vô địch Asian Club Championship 1985/86 Daewoo Royals. Tuy vậy, FIFA chỉ định ít nhất một số các danh hiệu này theo năm khi các trận chung kết được tổ chức.
B. Còn có tên là Daewoo Royals đến năm 2000.
C. Câu lạc bộ Nhật Bản JEF United Ichihara Chiba được thành lập với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Điện Furukawa (Furukawa Electric Soccer Club) cho đến năm 1991.
D. Tên gọi ban đầu là Yomiuri FC, được sử dụng từ năm 1969 đến 1993.
Tham khảo
Chính thức
Phụ chú
Giải đấu của Liên đoàn bóng đá châu Phi
Giải đấu cấp câu lạc bộ của Liên đoàn bóng đá châu Á
Cựu giải đấu cấp câu lạc bộ của Liên đoàn bóng đá châu Á
|
2283949
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thelypteris%20proctorii
|
Thelypteris proctorii
|
Thelypteris proctorii là một loài thực vật có mạch trong họ Thelypteridaceae. Loài này được A.R. Sm. & Lellinger miêu tả khoa học đầu tiên năm 1985.
Chú thích
Tham khảo
P
Thực vật được mô tả năm 1985
|
138293
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D%20V%C3%B2i%20voi
|
Họ Vòi voi
|
Họ Vòi voi (danh pháp khoa học: Heliotropiaceae) là một họ thực vật có hoa trong bộ Boraginales. Theo truyền thống, họ này từng được coi như là phân họ Heliotropioideae trong họ Boraginaceae nghĩa rộng.
Mô tả
Các loài thực vật trong họ này có thể là cây thân thảo, cây bụi, dây leo hay cây gỗ nhỏ sống một năm hay lâu năm với bộ lông che phủ là lông tơ, lông cứng hay lông tuyến. Lá mọc so le, mép lá thường nguyên, hiếm khi có khía tai bèo hay răng cưa, thường cuốn ngoài, từ không cuống tới có cuống, phiến lá từ thẳng tới gần tròn. Cụm hoa ở đầu cành hay nách lá, dạng chùy rậm, các cụm hoa thành phần dạng xim hoa bọ cạp. Hoa mẫu 5, chủ yếu lưỡng tính, hiếm khi đơn tính. Đài hoa chủ yếu phân thùy gần tới đế, các thùy từ thẳng tới hình trứng, thường có lông tơ, ống đài thường ngắn, chủ yếu hình chuông, xếp rời trong nụ. Tràng hoa màu trắng, vàng, lam, hồng hay cam, cánh tràng hợp, với các thùy từ gần tròn tới thẳng. Nhị 5, chỉ nhị hợp sinh với ống tràng, bao phấn thường không thò ra. Bộ nhụy 2 lá noãn, bầu nhụy thường 4 ngăn, vòi nhụy ở tận cùng với đầu nhụy hình nón bao gồm đầu nhụy dạng vòng ở đáy và một đỉnh vô sinh đôi khi 2 thùy. Đĩa mật có ở đáy bầu nhụy. Quả khô hay mọng thịt, thường 4 hạt, hiếm khi 1-2 hạt, đôi khi với các khoang vô sinh, chia tách thành 1-4 quả kiên nhỏ với 1-2 hạt mỗi quả kiên.
Họ này chứa 4 chi và khoảng 450 loài với phân bố rộng khắp thế giới, đặc biệt trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có tên khoa học bắt nguồn từ chi điển hình là Heliotropium (vòi voi).
Các chi
Heliotropium (bao gồm cả Tournefortia (trong đó gồm cả Messerschmidia, Messerschmidia, Messersmidia, Spilocarpus), Argusia, Beruniella, Bourjotia, Bucanion, Ceballosia, Cochranea, Dialion, Eliopia, Heliophytum, Hieranthemum, Lithococca, Mallotonia, Meladendron, Nogalia, Parabouchetia, Peristema, Piptoclaina, Pittonia, Schobera, Scorpianthes, Scorpiurus, Synzistachium, Tetrandra, Tiaridium, Valentina, Valentiniella và Nogalia): Khoảng 325 loài, rộng khắp thế giới.
Euploca (gồm cả Hilgeria, Schleidenia): Khoảng 100 loài, phân bố gần như rộng khắp thế giới.
Ixorhea: 1 loài (Ixorhea tschudiana) ở Argentina.
Myriopus (gồm cả Oskampia, Verrucaria): Khoảng 25 loài vùng nhiệt đới Tân thế giới.
Phát sinh chủng loài
Ixorhea là chị-em với Euploca + Myriopus. Cùng nhau chúng tạo thành một nhánh là chị - em với Heliotropium (gồm bốn nhánh lớn là H. sect. Heliothamnus, Heliotropium Cựu thế giới, H. sect. Cochranea và Tournefortia + Heliotropium Tân thế giới), bao gồm:
Tham khảo
|
488608
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nonancourt
|
Nonancourt
|
Nonancourt là một xã thuộc tỉnh Eure trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
Huy hiệu xã
Xem thêm
Xã của tỉnh Eure
Tham khảo
Xã của Eure
|
2609747
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erateina%20rhesa
|
Erateina rhesa
|
Erateina rhesa là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Erateina
|
2934336
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sablia%20serratilinea
|
Sablia serratilinea
|
Sablia serratilinea là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Sablia
|
1526615
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C4%B1rmac%C4%B1%2C%20Azdavay
|
Kırmacı, Azdavay
|
Kırmacı là một xã thuộc huyện Azdavay, tỉnh Kastamonu, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2008 là 62 người.
Chú thích
Tham khảo
|
2593348
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anaboarmia%20inouei
|
Anaboarmia inouei
|
Anaboarmia inouei là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Anaboarmia
|
461266
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bricqueville-la-Blouette
|
Bricqueville-la-Blouette
|
Bricqueville-la-Blouette là một xã thuộc tỉnh Manche trong vùng Normandie tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 69 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Bricquevillelablouette
|
2484588
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polystichum%20%C3%97%20silviamontanum
|
Polystichum × silviamontanum
|
Polystichum × silviamontanum là một loài dương xỉ trong họ Dryopteridaceae. Loài này được Miyam. & T. Nakam. mô tả khoa học đầu tiên năm 1983.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Chú thích
Liên kết ngoài
Polystichum
Thực vật được mô tả năm 1983
Unresolved names
|
1831806
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Salvia%20boegei
|
Salvia boegei
|
Salvia boegei là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Ramamoorthy miêu tả khoa học đầu tiên năm 1984.
Chú thích
Liên kết ngoài
B
Thực vật được mô tả năm 1984
|
2375216
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ficus%20guntheri
|
Ficus guntheri
|
Ficus guntheri là một loài thực vật có hoa trong họ Moraceae. Loài này được J.H.Torres mô tả khoa học đầu tiên năm 1985.
Chú thích
Liên kết ngoài
G
Thực vật được mô tả năm 1985
|
2907577
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Claterna%20ochreoplaga
|
Claterna ochreoplaga
|
Claterna ochreoplaga là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Claterna
|
683959
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ultralcis
|
Ultralcis
|
Ultralcis là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Geometridae
|
3708007
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Profundulidae
|
Profundulidae
|
Profundulidae là một họ cá gồm các loài cá Killi trong bộ cá chép răng Cyprinodontiformes Các loài trong họ cá này là loài bản địa của Bắc Mỹ và Trung Mỹ. Họ cá này gồm hai chi cá nhỏ là Profundulus và Tlaloc với tổng cộng 10 loài cá.
Phân loại
Chi Profundulus:
Profundulus balsanus C. G. E. Ahl, 1935 (Cá Killi Balsas)
Profundulus guatemalensis (Günther, 1866) (Cá Killi Guatemala)
Profundulus kreiseri Matamoros, J. F. Schaefer, C. L. Hernández & Chakrabarty, 2012 (Cá Killi Kreiser)
Profundulus mixtlanensis Ornelas-García, Martínez-Ramírez & Doadrio, 2015
Profundulus oaxacae (Meek, 1902)
Profundulus punctatus (Günther, 1866) (Cá Killi Oaxaca)
Chi Tlaloc
Tlaloc candalarius (C. L. Hubbs, 1924) (Cá Killi Headwater)
Tlaloc hildebrandi (R. R. Miller, 1950) (Cá Killi Chiapas)
Tlaloc labialis (Günther, 1866) (Cá Killi môi lớn)
Tlaloc portillorum (Matamoros & J. F. Schaefer, 2010) (Cá Killi Ulúan)
Chú thích
Tham khảo
|
1850110
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mimosa%20longipes
|
Mimosa longipes
|
Mimosa longipes là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Benth. miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
L
|
1852579
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ophrestia%20pinnata
|
Ophrestia pinnata
|
Ophrestia pinnata là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Merr.) Verdc. miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
Ophrestia
|
1817256
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acacia%20huberi
|
Acacia huberi
|
Acacia huberi là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Ducke miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
H
|
2030622
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heliotropium%20adenogynum
|
Heliotropium adenogynum
|
Heliotropium adenogynum là loài thực vật có hoa trong họ Mồ hôi. Loài này được I.M. Johnst. mô tả khoa học đầu tiên năm 1928.
Chú thích
Liên kết ngoài
A
Thực vật được mô tả năm 1928
|
912471
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Triplonychus%20boliviensis
|
Triplonychus boliviensis
|
Triplonychus boliviensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schwarz miêu tả khoa học năm 1906.
Chú thích
Tham khảo
Triplonychus
|
949274
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipula%20ellioti
|
Tipula ellioti
|
Tipula ellioti là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Chú thích
Tham khảo
Chi Ruồi hạc
|
1899479
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Metrosideros%20excelsa
|
Metrosideros excelsa
|
Metrosideros excelsa là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được Sol. ex Gaertn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1788.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
Metrosideros
Thực vật được mô tả năm 1788
|
1833831
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Calochone%20acuminata
|
Calochone acuminata
|
Calochone acuminata là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Keay mô tả khoa học đầu tiên năm 1958.
Chú thích
Liên kết ngoài
Calochone
Thực vật được mô tả năm 1958
Thực vật Cameroon
Thực vật Gabon
Thực vật dễ tổn thương
|
2234269
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scilla%20jaegeri
|
Scilla jaegeri
|
Scilla jaegeri là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được K.Krause miêu tả khoa học đầu tiên năm 1912.
Chú thích
Liên kết ngoài
Scilla
Thực vật được mô tả năm 1912
|
486158
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Maxilly-sur-Sa%C3%B4ne
|
Maxilly-sur-Saône
|
Maxilly-sur-Saône là một xã ở tỉnh Côte-d’Or trong vùng Bourgogne-Franche-Comté, phía đông nước Pháp. Khu vực này có độ cao trung bình 186 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Maxillysursaone
|
2796540
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Enicospilus%20cohacarus
|
Enicospilus cohacarus
|
Enicospilus cohacarus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Enicospilus
|
1565719
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Weta%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Jackson%2C%20Nam%20Dakota
|
Xã Weta, Quận Jackson, Nam Dakota
|
Xã Weta () là một xã thuộc quận Jackson, tiểu bang Nam Dakota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 5 người.
Tham khảo
Xem thêm
American FactFinder
Xã thuộc tiểu bang South Dakota
Quận Jackson, Nam Dakota
|
1653936
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neomixis%20tenella
|
Neomixis tenella
|
Neomixis tenella là một loài chim trong họ Cisticolidae.
Chú thích
Tham khảo
Neomixis
Chim Madagascar
Động vật được mô tả năm 1866
|
2269187
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Isopterygium%20vestitum
|
Isopterygium vestitum
|
Isopterygium vestitum là một loài Rêu trong họ Hypnaceae. Loài này được (Sakurai) Sakurai mô tả khoa học đầu tiên năm 1951.
Chú thích
Liên kết ngoài
Isopterygium
Thực vật được mô tả năm 1951
|
1858088
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Swartzia%20amshoffiana
|
Swartzia amshoffiana
|
Swartzia amshoffiana là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Cowan miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
Swartzia
|
1383052
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Redgranite%2C%20Wisconsin
|
Redgranite, Wisconsin
|
Redgranite là một làng thuộc quận Waushara, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2006, dân số của làng này là 1040 người.
Chú thích
Tham khảo
Làng của Wisconsin
Quận Waushara, Wisconsin
|
2471278
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspidium%20groenlandicum
|
Aspidium groenlandicum
|
Aspidium groenlandicum là một loài dương xỉ trong họ Tectariaceae. Loài này được Gand. mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Chú thích
Liên kết ngoài
Aspidium
Thực vật được mô tả năm 1919
Unresolved names
es:Aspidium groenlandicum
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.