id
stringlengths 2
8
| url
stringlengths 31
306
| title
stringlengths 1
102
| text
stringlengths 32
113k
|
---|---|---|---|
545394
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vochysia
|
Vochysia
|
Vochysia là một chi thực vật thuộc họ Vochysiaceae.
Danh sách loài
Chi này có các loài sau:
Vochysia acuminata
Vochysia acuminata subsp. laurifolia
Vochysia acuminata subsp. quadrangulata
Vochysia allenii
Vochysia alternifolia
Vochysia angustifolia
Vochysia apopetala
Vochysia arcuata
Vochysia artantha
Vochysia assua
Vochysia aurantiaca
Vochysia aurea
Vochysia aurifera, Standl. & L.O. Williams
Vochysia aurifiera
Vochysia bautistae
Vochysia biloba
Vochysia boliviana
Vochysia braceliniae
Vochysia brevipetiolata
Vochysia caesia
Vochysia calamana
Vochysia cassiquiarensis
Vochysia catingae
Vochysia chapadensis
Vochysia cipoana
Vochysia citrifolia Poir.
Vochysia columbiensis
Vochysia complicata
Vochysia costata
Vochysia cuneata
Vochysia densiflora Spruce ex Warm.
Vochysia densissima
Vochysia divergens Pohl
Vochysia diversa J.F.Macbr.
Vochysia douradensis
Vochysia duquei
Vochysia elegans
Vochysia elliptica var. firma
Vochysia elongata
Vochysia eximia
Vochysia expansa
Vochysia fastigiata
Vochysia ferruginea Mart.
Vochysia fontellae
Vochysia garcia
Vochysia gentryi
Vochysia gigantea
Vochysia goeldii
Vochysia grandis
Vochysia grandis var. douvillei
Vochysia grandis var. uaupensis
Vochysia guatemalensis Donn.Sm. (= V. hondurensis Sprague)
Vochysia guianensis Aubl.
Vochysia haenkeana
Vochysia haenkeana var. genuina
Vochysia haenkeana var. lanceolata
Vochysia haenkeana var. microphylla
Vochysia haenkeana var. sprucei
Vochysia hannekesaskiae
Vochysia hondurensis
Vochysia hondurensis var. parvifolia
Vochysia ingens
Vochysia inundata
Vochysia inundata var. venosa
Vochysia javitensis
Vochysia jefensis
Vochysia jonkeri
Vochysia julianensis
Vochysia lanceolata Stafleu
Vochysia laurifolia
Vochysia laxiflora
Vochysia ledouxii
Vochysia leguiana J.F.Macbr.
Vochysia lehmannii Hieron.
Vochysia liscanoi
Vochysia lomatophylla
Vochysia lopezpalacioi
Vochysia macrophylla
Vochysia magna
Vochysia maguirei
Vochysia majuscula
Vochysia mapirensis
Vochysia mapuerae
Vochysia mariziana
Vochysia martiana
Vochysia maxima
Vochysia megalantha
Vochysia megalophylla
Vochysia melinonii
Vochysia meridensis
Vochysia nettoana
Vochysia neyratii
Vochysia obidensis Ducke
Vochysia obovata
Vochysia obscura Warm.
Vochysia obscura var. juliani
Vochysia obscura var. obidensis
Vochysia ortegae
Vochysia pachyantha
Vochysia pacifica
Vochysia paraensis
Vochysia parviflora
Vochysia penae
Vochysia pinkusii
Vochysia pumila Pohl
Vochysia quadrangulata
Vochysia quadrangulata var. longifolia
Vochysia radlkoferi
Vochysia rectiflora
Vochysia rectiflora var. glabrescens
Vochysia retusa
Vochysia revoluta
Vochysia riedeliana
Vochysia rubiginosa
Vochysia rufa
Vochysia rufa subsp. eurufa
Vochysia rufa subsp. sericea
Vochysia rufa var. brevipetiolata
Vochysia rufa var. fulva
Vochysia rufa var. sericea
Vochysia rufescens
Vochysia sabatieri
Vochysia saccata
Vochysia saldanhana
Vochysia schwackeana
Vochysia schwackeana var. glabra
Vochysia sericea
Vochysia spathiphylla
Vochysia spathulata
Vochysia stafleui
Vochysia stenophylla
Vochysia steyermarkiana
Vochysia surinamensis
Vochysia surinamensis var. inflata
Vochysia tabascana
Vochysia tetraphylla (G.Mey.) DC.
Vochysia thyrsoidea
Vochysia thyrsoidea var. cuneata
Vochysia tilletii
Vochysia tintin
Vochysia tomentosa (G.Mey.) DC.
Vochysia tucanorum
Vochysia tucanorum var. elongata
Vochysia tucanorum var. fastigiata
Vochysia tucanorum var. hexaphylla
Vochysia tucanorum var. macrostachya
Vochysia tucanorum var. microphylla
Vochysia tucanorum var. vulgaris
Vochysia urubuensis
Vochysia venezuelana
Vochysia vismiaefolia
Vochysia vismiaefolia var. robusta
Vochysia vismiifolia var. densissima
Vochysia warmingiana
Vochysia weberbaueri
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Fassnacht, N.J.M. 1994, in: Bäume der Tropen. Ecomed Verlagsgesellschaft, Landsberg.
Marcano-Berti, L. 2005: Vochysiaceae. In: Flora of the Venezuelan Guayana. Vol. 9, Rutaceae-Zygophyllaceae. các trang 500–524.
Petersen, O.G. 1896: Vochysiaceae. In: Engler, H.G.A. & Prantl, K.A.E. (Eds.): Die natürlichen Pflanzenfamilien. III. Teil, Abt. 4, các trang 312–319.
Warmig, E., 1875: Flora Brasiliensis, Vol. 13, Pars. 2. Lipsiae - Vochysiaceae et Trigoniaceae.
Eintrag in der Flora Brasiliensis.
Herbarbelege zur Gattung.
Vochysiaceae
|
789784
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Herpetopoma%20barbieri
|
Herpetopoma barbieri
|
Herpetopoma barbieri là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Chilodontidae.
Miêu tả
Phân bố
Tham khảo
Poppe, Tagaro & Dekker. 2006. Visaya Supplement: Supplement 2 Pages: 3-228
Liên kết ngoài
Herpetopoma
|
19589132
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erdenesant
|
Erdenesant
|
Erdenesant (tiếng Mông Cổ: Эрдэнэсант) là một sum của tỉnh Töv ở Mông Cổ. Vào năm 2007, dân số của sum là 5.010 người.
Địa lý
Sum có diện tích khoảng 3.100 km. Trung tâm sum, Ulaankhutag, nằm cách tỉnh lỵ Zuunmod 240 km và thủ đô Ulaanbaatar 214 km.
Khí hậu
Erdenesant có khí hậu cận Bắc Cực. Nhiệt độ trung bình hàng năm trong khu vực là 2 °C. Tháng ấm nhất là tháng 7, khi nhiệt độ trung bình là 22 °C và lạnh nhất là tháng 1, với −22 °C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 370 mm. Tháng ẩm ướt nhất là tháng 7, với lượng mưa trung bình là 89 mm, và khô nhất là tháng 1, với 3 mm.
Kinh tế
Sum có một trường học, bệnh viện, khu dịch vụ và xưởng.
Tham khảo
Sum của tỉnh Töv
|
1656740
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vidua%20regia
|
Vidua regia
|
Vidua regia là một loài chim trong họ Viduidae.
Chú thích
Tham khảo
Vidua
Chim Nam châu Phi
|
265250
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Valnegra
|
Valnegra
|
Valnegra là một đô thị ở tỉnh Bergamo trong vùng Lombardia, có vị trí cách khoảng 70 km về phía đông bắc của Milano và khoảng 30 km về phía bắc của Bergamo. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 233 người và diện tích là 2,1 km².
Valnegra giáp các đô thị: Lenna, Moio de' Calvi, Piazza Brembana, Piazzolo.
Biến động dân số
Tham khảo
Thành phố và thị trấn ở Lombardia
Đô thị tỉnh Bergamo
|
2788621
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Barylypa%20relicta
|
Barylypa relicta
|
Barylypa relicta là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Barylypa
|
13833217
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Safaa%20Fathy
|
Safaa Fathy
|
Safaa Fathy là một nhà thơ Ai Cập, nhà làm phim tài liệu, nhà viết kịch và viết luận. Cô nổi tiếng với bộ phim Derrida's Elsewhere, một bộ phim tài liệu tập trung vào cuộc sống và khái niệm của nhà triết học gây tranh cãi Jacques Derrida.
Tiểu sử và sự nghiệp
Fathy được sinh ra ở Minya, Ai Cập vào ngày 17 tháng 7 năm 1958. Cô học văn học Anh tại Cairo. Fathy tham gia vào phong trào sinh viên ở Ai Cập nhưng sau đó rời đất nước và định cư tại Paris vào năm 1981. Năm 1987, bà là trợ lý giám đốc tại Nhà hát Deutsches ở Đông Berlin. Fathy đã làm việc với Heiner Muller vào năm 1990. Cô hoàn thành luận án tiến sĩ tại Sorbonne năm 1993; luận án của cô về Bertolt Brecht. Trước khi trở thành một nhà làm phim, Fathy từng làm giám đốc sân khấu.
Hiện tại cô là giám đốc chương trình tại Trường Cao đẳng Triết học Quốc tế Paris.
Thơ
Tuyển tậpRevolution, a wall we cross, tuyển tập bằng tiếng Ả Rập
- A name to the sea
- Al Haschiche (, một cuốn sách thơ đi kèm với phim thơ, Hidden Valley) song ngữ Tây Ban Nha-Pháp, Ediciones sin nombre, Mexico
- …où ne pas naître, tuyển tập song ngữ bằng tiếng Ả Rập và tiếng Pháp
- Little Wooden Dolls
Sách
- Ma langue est mon territoire, tuyển tập Folies d'encre, Eden, Paris
- Anthology of Contemporary Arab Women Poets
Phim ảnh chọn lọc
Phim tài liệu
Mohammad sauvé des eaux (Mohammad Saved from the Waters), TS production, Paris
Dardasha Socotra, UNESCO, government of Yemen.
D'ailleurs, Derrida, Arte, France
Maxime Rodinson: l'Athée des Dieux (Maxime Rodinson, Atheist of the Gods), France
Ghazeia, danseuses d'Egypte (Ghazeia, Egyptian Dancers), Canal plus, France
Hidden Faces
Viển tưởng
- Nom à la mer, film-poem, text Safaa Fathy, read by Jacques Derrida
- Silence, short fiction, Mention spéciale du Jury, Rencontres de Digne-les-Bains 1997, prime à la qualité CNC
- Doisneau
Nhà hát
Ordalie; Terreur (2004, )
Sách
- Tourner les mots với Jacques Derrida
Tiểu luận và các bài viết khác
Triết học và chính trị
L’aporie of lui in Derrida à Coimbra. Palimage Editores, Coimbra, Portugal. 2006
Un(e) spectre nommé(e) « avenir » in Cahiers de l’Herne on Jacques Derrida. 2005
Derrida, metteur en scène ou acteur Magazine Littéraire, N° 430. 2004
Transparence du Halal, transgression du Haram Vacarme, 2002
Thơ ca, phim, điện ảnh
hôra/Luz y desierto.Revelación de lo oscuro (Spanish, 2010)
Hisser les voiles: Odyssée féminine à travers la Méditerranée. Microfisuras, 1999*
Dissidences et dissonances. Cartographie d'une poésie égyptienne. Almadraba (revue), Seville. 1998
Exil, in Pour Rushdie, La Découverte, Paris. 1993
Tham khảo
Sinh năm 1958
Nhân vật còn sống
|
1619594
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hosalli%2C%20Yellapur
|
Hosalli, Yellapur
|
Hosalli là một làng thuộc tehsil Yellapur, huyện Uttar Kannad, bang Karnataka, Ấn Độ.
Tham khảo
Uttara Kannada
|
901143
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Agriotes%20starcki
|
Agriotes starcki
|
Agriotes starcki là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schwarz miêu tả khoa học năm 1891.
Chú thích
Tham khảo
Agriotes
|
3140926
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ga%20Euljiro%201%28il%29-ga
|
Ga Euljiro 1(il)-ga
|
Ga Euljiro 1(il)-ga (Tiếng Hàn: 을지로입구역, Hanja: 乙支路入口驛) là ga trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 ở Euljiro 1(il)-ga, Jung-gu, Seoul. Nhà ga nằm ở cuối phía Bắc của khu mua sắm Myeongdong và nằm gần chi nhánh chính của cửa hàng Lotte.
Lịch sử
30 tháng 6 năm 1983: Tên ga được quyết định là Ga Euljiro 1-ga
16 tháng 9 năm 1983: Bắt đầu hoạt động với việc khai trương Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 đoạn Euljiro 1(il)-ga ~ Seongsu
22 tháng 5 năm 1984: Khai trương tất cả các phần của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và bắt đầu hoạt động với tên gọi Tuyến vòng Euljiro
21 tháng 1 năm 2006: Lắp đặt cửa chắn sân ga
1 tháng 8 năm 2016: Đổi tên nhà ga từ Ga Euljiro 1(il)-ga thành Ga Euljiro 1(il)-ga (Ngân hàng Công nghiệp IBK Hàn Quốc)
1 tháng 9 năm 2022 : Đổi tên ga từ Ga Euljiro 1(il)-ga (Ngân hàng Công nghiệp IBK) thành Ga Euljiro 1(il)-ga (Ngân hàng Hana)
Bố trí ga
Ga kế cận
Tham khảo
Euljiro 1(il)-ga
Euljiro 1(il)-ga
Euljiro 1(il)-ga
Euljiro 1(il)-ga
|
2332261
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Begonia%20articulata
|
Begonia articulata
|
Begonia articulata là một loài thực vật có hoa trong họ Thu hải đường. Loài này được Irmsch. mô tả khoa học đầu tiên năm 1954.
Chú thích
Liên kết ngoài
A
Thực vật được mô tả năm 1954
|
14899097
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/A.S.D.%20Francavilla
|
A.S.D. Francavilla
|
ASD Francavilla, thường được gọi là Francavilla, là một câu lạc bộ bóng đá Ý có trụ sở tại Francavilla al Mare, Abruzzo.
Lịch sử
Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1927 với tên gọi U.S. Francavilla, và đổi tên thành S.S. Francavilla vào năm 1946. Vào cuối những năm 1970, sau hai năm ở Serie D, đội bóng đã đến Serie C1, giải bóng đá cao thứ ba của Ý.
Francavilla đã chơi ở C1 (Lega Pro hiện tại) trong 7 mùa, từ 1980 đến 1990. Năm 1984, đội đã giành được Cup Anh-Ý, trong cấp độ Bán chuyên nghiệp, đánh bại Fisher Athletic và Teramo.
Sau một thập kỷ trong bóng đá chuyên nghiệp, câu lạc bộ đã xuống hạng ở các giải đấu trong khu vực, như Eccellenza và Promozione. Bắt đầu từ mùa giải 2001-02, đội luôn chơi ở Eccellenza Abruzzo.
Màu sắc và huy hiệu
Màu sắc chính của đội là vàng và đỏ.
Danh dự
Cúp Anh-Ý (cấp độ bán chuyên nghiệp)
Vô địch (1): 1984
Cựu cầu thủ
liên_kết=|viền Sergio Magistrelli (1983-1984)
liên_kết=|viền Bruno Nobili (1982-1985)
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang web chính thức của ASD Francavilla
Câu lạc bộ bóng đá Ý
|
2932981
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Manbuta%20pygmalion
|
Manbuta pygmalion
|
Manbuta pygmalion là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Manbuta
|
3409970
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/AOMG
|
AOMG
|
AOMG là một hãng thu âm độc lập của Hàn Quốc được điều hành bởi Jay Park (sau khi Simon Dominic phát hành ca khúc Me no Jay Park, nói rằng anh không xứng đáng với vị trí co-CEO mà Jay Park giao cho anh và sẽ vẫn đồng hành cùng AOMG) đến cùng. AOMG là viết tắt của cụm từ "Above Ordinary Music Group." AOMG đã hợp tác với CJ E&M vào tháng 1/2016 để phân phối âm nhạc ra thị trường.
Lịch sử
Jay Park thành lập AOMG vào tháng 9 năm 2013. Ban đầu gồm các thành viên Jun Goon (nhà sản xuất), Gray (nhà sản xuất, rapper, single) và Cha Cha Malone (nhà sản xuất, dancer cùng với nhóm nhảy của Jay Park, Art of Movement). Công ty tổ chứ party ra mắt vào tháng 10 tại "The A" ở Seoul với sự chủ trì của Ben Baller. Vào cùng tháng, AOMG xuất xưởng album đầu tiên - mini album của Gray mang tên "Call me Gray".
Tháng 3/2014, sau khi rời Amoeba Culture, Simon Dominic gia nhập AOMG và nắm giữ vai trò Co-CEO. Các nghệ sĩ Elo, Loco, Ugly Duck, DJ Wegun, DJ Pumkin, và Hoody cũng gia nhập công ty trong 2 năm.
Tháng 1/2016, công ty truyền thông CJ E&M công bố rằng họ đang hình thành mối quan hệ đối tác chiến lược với AOMG, phía CJ E&M sẽ "hỗ trợ" AOMG về khoảng phân phối và marketing, AOMG vẫn sản xuất âm nhạc của họ mà không bị bất cứ ràng buộc nào.
Tới giữa năm 2018, Simon Dominic từ chức CEO.
Nghệ sĩ
Jay Park (Người sáng lập, CEO, ca sĩ & Rapper)
Simon Dominic (Rapper)
Gray (Producer - Vocal - Rapper)
Hoody (Vocal)
Loco (Rapper)
Ugly Duck (Rapper)
Elo (Vocal)
DJ Wegun (DJ)
DJ Pumkin (Co-CEO - DJ)
Cha Cha Malone (Producer - Dancer)
Hep (Rapper - Designer - Dancer)
Woo Wonjae (Rapper)
Code Kunst (Rapper & music producer & composer)
Sogumm (Vocal)
Punchnello (Rapper)
DeVita (Vocal)
Lee Hi (Vocal)
Kim Yugyeom (Vocal - Dancer)
Coogie (Rapper)
Đã phát hành
Album
Đĩa đơn nhạc số
Các chuyến lưu diễn
AOMG 2014 United States Tour
Los Angeles, Belasco Theater (14/11/2014)
New York, Stage 48 (15/11/2014)
Washington, DC, Echostage (20/11/2014)
AOMG 2016 United States Tour
Follow The Movement 2016 Tour
Seoul, Blue Square (29-30/1/2016)
Busan, BEXCO (13/2/2016)
Daegu, EXCO (21/1/2016)
Follow The Movement 2016 American Tour
Chicago, House of Blues (5/4/2016)
New York, Playstation Theater (8/4/2016)
Houston, Warehouse Live (11/4/2016)
Dallas, The Bomb Factory (12/4/2016)
Las Vegas, House of Blues (13/4/2016)
Los Angeles, Wiltern Theater (14/4/2016)
San Francisco, Warfield Theater (16/4/2016)
Seattle, Showbox Sodo (17/4/2016)
Chú thích
Tham khảo
Hãng thu âm Hiphop Hàn Quốc
Hãng thu âm phân phối bởi LOEN Entertainment
Hãng thu âm phân phối bởi CJ E&M Music and Live
Công ty con của CJ E&M Music and Live
CJ E&M Music and Live
|
2269548
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vesicularia%20hilliana
|
Vesicularia hilliana
|
Vesicularia hilliana là một loài Rêu trong họ Hypnaceae. Loài này được (Hampe) B.H. Allen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1987.
Chú thích
Liên kết ngoài
Vesicularia
Thực vật được mô tả năm 1987
|
115200
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/It%C5%8D%20Sukeyuki
|
Itō Sukeyuki
|
(, còn được biết đến là Itoh Yukō, 20/5/1843 - 16/1/1914) là một sĩ quan chuyên nghiệp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thời kỳ Minh Trị.
Thân thế
Sinh ra ở nơi giờ được gọi là thành phố Kagoshima, là con của một Samurai tại lãnh địa Satsuma, Itō đã từng học kĩ thuật hàng hải và đại bác, đã tham gia chiến tranh Anglo-Satsuma với tư cách là thành viên của hải quân lãnh địa Satsuma. Trước chiến tranh Boshin, Itō chuyển tới Edo và phát huy các kĩ năng hải quân trong các đội quân đang cố gắng lật đổ mạc phủ Tokugawa.
Sau cách mạng Minh Trị, Itō được phong làm đại úy hải quân (Kaigun Taii) và phục vụ trong tàu hộ tống Nisshin. Ông được thăng chức đại tá hải quân (Kaigun Taisa) năm 1882 và phục vụ trên rất nhiều tàu chiến của hạm đội hải quân đế quốc Nhật Bản trong những ngày đầu. Ngày 20 tháng 5 năm 1893 ông trở thành tư lệnh của đội tàu hải quân sẵn sàng.
Ngày 15 tháng 6 năm 1886, ông được thăng quân hàm chuẩn đô đốc (Kaigun Shosho) và sau đó là phó đô đốc (Kaigun Chusho) vào ngày 12 tháng 12 năm 1892.
Trong chiến tranh Trung - Nhật lần thứ nhất, ông trở thành tư lệnh đầu tiên của hạm đội hải quân phối hợp và đánh thắng một vài trận hải chiến trước hạm đội Beiyang (Bắc Dương) của Mãn Thanh do Thủy sư đề đốc Đinh Nhữ Xương (Ding Ruchang) chỉ huy.
Ngày 11 tháng 5 năm 1895, Itō trở thành tổng tham mưu trưởng hải quân đế quốc Nhật Bản. Năm 1898, ông được phong tước shishaku (tử tước) ngày 5 tháng 8 năm 1898 dưới trong cấp bậc quý tộc kazoku. Ông được phong quân hàm đô đốc (Kaigun Taisho) ngày 28 tháng 9 năm 1898.
Trong suốt chiến tranh Nga - Nhật, ông tiếp tục phục vụ với tư cách tổng tham mưu trưởng hải quân. Sau chiến tranh ông trở thành nguyên soái hải quân (Gensui Kaigun Taisho) ngày 31 tháng 1 năm 1905 và danh hiệu quý tộc của ông được nâng lên thành hakushaku (bá tước) năm 1907. Cùng thời gian, ông được nhận huân chương hải âu vàng hạng nhất (Order of the Golden Kite) cũng như dây kim tuyến cao quý của huân chương hoa cúc tối cao.
Itō bộc bạch rằng ông không có hứng thú với chuyện chính trị, nhưng sau đó ông được thừa nhận không chính thức là một trong những nguyên lão bởi người cùng thời.
Itō mất năm 1914. Mộ của ông nằm ở chùa Kaian, Shinagawa, Tokyo.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Nguyên soái Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Kazoku
Samurai
Sinh năm 1843
Mất năm 1914
|
2588707
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Leucotmemis%20nexa
|
Leucotmemis nexa
|
Leucotmemis nexa là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Leucotmemis
|
1648419
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Columba%20malherbii
|
Columba malherbii
|
Columba malherbii là một loài chim trong họ Columbidae.
Chú thích
Tham khảo
Columba
Động vật được mô tả năm 1851
|
868648
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chimarra%20concava
|
Chimarra concava
|
Chimarra concava là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Chimarra
|
1784782
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ilyushin%20Il-16
|
Ilyushin Il-16
|
Ilyushin Il-16 (Cyrillic: Илью́шин Ил-16) là một loại máy bay cường kích bọc giáp hạng nhẹ của Liên Xô, được phát triển vào cuối Chiến tranh Thế giới II tại viện thiết kế Ilyushin.
Tính năng kỹ chiến thuật
Xem thêm
Tham khảo
Ghi chú
Tài liệu
Il-016
Máy bay quân sự Liên Xô thập niên 1940
Máy bay chiến đấu
Máy bay cường kích
Máy bay cánh dưới
Dự án máy bay hủy bỏ của Liên Xô
Máy bay một động cơ cánh quạt
Máy bay cường kích Liên Xô và Nga
|
986409
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mordellistena%20nanula
|
Mordellistena nanula
|
Mordellistena nanula là một loài bọ cánh cứng trong họ Mordellidae. Loài này được Ermisch miêu tả khoa học năm 1967.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
N
Động vật đặc hữu Đức
|
487536
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Villiers-en-D%C3%A9s%C5%93uvre
|
Villiers-en-Désœuvre
|
Villiers-en-Désœuvre là một xã thuộc tỉnh Eure trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Eure
Tham khảo
Villiersendesoeuvre
|
1337979
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Snizhne
|
Snizhne
|
Snizhne (tiếng Ukraina: Сніжне) là một thành phố của Ukraina. Thành phố này thuộc tỉnh Donetsk. Thành phố này có diện tích ? km2, dân số theo điều tra dân số năm 2001 là 58496 người.
Tham khảo
Thành phố ở tỉnh Donetsk
|
723880
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nassarius%20sinusigerus
|
Nassarius sinusigerus
|
Nassarius sinusigerus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Nassariidae.
Miêu tả
Kích thước vỏ ốc khoảng 6.5 mm và 12 mm
Phân bố
Loài này phân bố ở Biển Đỏ và ở Ấn Độ Dương dọc theo Madagascar và ở giữa Thái Bình Dương.
Chú thích
Tham khảo
Dautzenberg, Ph. (1929). Mollusques testacés marins de Madagascar. Faune des Colonies Francaises, Tome III
Vine, P. (1986). Red Sea Invertebrates. Immel Publishing, London. 224 pp
Liên kết ngoài
Gastropods.com: Nassarius (Niotha) sinusigerus sinusigerus; truy cập: 29 tháng 12 năm 2010
Nassarius
Động vật được mô tả năm 1851
|
837775
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/5508%20Gomyou
|
5508 Gomyou
|
5508 Gomyou (tên chỉ định: 1988 EB) là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Watari Kakei, Minoru Kizawa, và Takeshi Urata ở Đài thiên văn Nihondaira ở Shimizu, Shizuoka, ngày 9 tháng 3 năm 1988. Nó được đặt theo tên an area north thuộc Kakegawa.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 5001–6000
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser
Thiên thể phát hiện năm 1988
Được phát hiện bởi Takeshi Urata
Tiểu hành tinh vành đai chính
|
1503980
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kelibi%C5%9Fler%2C%20Pazarc%C4%B1k
|
Kelibişler, Pazarcık
|
Kelibişler là một xã thuộc huyện Pazarcık, tỉnh Kahramanmaraş, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 172 người.
Chú thích
Tham khảo
|
1565061
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20East%20Hanson%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Brown%2C%20South%20Dakota
|
Xã East Hanson, Quận Brown, South Dakota
|
Xã East Hanson () là một xã thuộc quận Brown, tiểu bang Nam Dakota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 116 người.
Tham khảo
Xem thêm
American FactFinder
Xã thuộc tiểu bang South Dakota
Quận Brown, Nam Dakota
|
554485
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%20L%C3%A1%20d%C6%B0%C6%A1ng%20%C4%91%E1%BB%8F
|
Chi Lá dương đỏ
|
Chi lá dương đỏ (xích dương diệp, eflora China) (danh pháp khoa học: Alniphyllum) là một chi thực vật có hoa có ba loài thuộc họ Styracaceae, bản địa của phía đông châu Á, từ Hoa Trung về phía nam tới Ấn Độ và Việt Nam.
Các loài thuộc chi này là các cây gỗ rụng lá có kích cỡ nhỏ tới trung bình cao từ 15 tới 30 m.
Danh sách loài
Alniphyllum eberhardtii Guillaum.
Alniphyllum fortunei (Hemsl.) Makino
Alniphyllum pterospermum Matsum.
Chú thích
Tham khảo
A
|
2844995
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Onthophagus%20traginus
|
Onthophagus traginus
|
Onthophagus traginus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
Chú thích
Liên kết ngoài
T
|
1781549
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%A9c%20M%E1%BA%B9%20H%C3%B2a%20B%C3%ACnh
|
Đức Mẹ Hòa Bình
|
Đức Mẹ Hòa Bình (hoặc Mẹ của Hòa Bình, Nữ Vương Hòa Bình) là một danh hiệu dành cho Mẹ Maria trong Giáo hội Công giáo Rôma. Trong nghệ thuật, hình tượng Đức Mẹ Hòa Bình được thể hiện trong dáng vẻ một người phụ nữ giữ một con chim bồ câu và một cành ô liu, biểu tượng của hòa bình. Ngày lễ Đức Mẹ Hòa Bình được tổ chức vào ngày 24 tháng 1 hàng năm ở Hawaii và một số nhà thờ ở Mỹ. Ở những nơi khác, lễ này được tổ chức vào 09 tháng 7.
Đức Mẹ Hòa Bình là vị thánh bảo trợ của Dòng Thánh Tâm Chúa Giêsu và Đức Mẹ Maria, được thành lập bởi Peter Coudrin ở Paris trong thời gian diễn ra Cách mạng Pháp. Khi dòng này thành lập ở Hawaii, họ đã thánh hiến các quần đảo Hawaii dưới sự bảo vệ của Đức Mẹ Hòa Bình. Nhà dòng cũng dựng lên một nhà thờ Công giáo đầu tiên ở Hawaii cùng với tên gọi ấy. Ngày nay, Nhà thờ Đức Mẹ Hòa Bình ở Honolulu là Nhà thờ công giáo lâu đời nhất được sử dụng liên tục ở Hoa Kỳ.
EDSA Shrine là một ngôi đền dành riêng cho Đức Mẹ Hòa Bình nằm ở Philippines. EDSA, có nghĩa là Epifanio De Los Santos, cũng có nghĩa là "các tập hợp của các thánh". Người Philippines nói rằng họ đã nhìn thấy Đức Mẹ Hòa Bình hiện ra trên đường phố trước các xe tăng và binh lính trong cuộc tấn công vào những người biểu tình im lặng vào năm 1986 (Xem Cách mạng EDSA), và buộc họ ngừng các cuộc tấn công.
Có ba bức tượng Đức Mẹ Hòa Bình nổi tiếng nằm tại Paris và Honolulu. Ban đầu là một tượng khắc gỗ đặt tại một tu viện của Dòng Thánh Tâm Chúa Giêsu và Đức Mẹ Maria tại Pháp. Một bản sao lớn bằng đồng được treo trên bàn thờ tại Nhà thờ Đức Mẹ Hòa Bình. Bức tượng Đức Mẹ Hòa Bình đầu tiên đã được đặt mũ triều thiên vào ngày 9 tháng 7 năm 1906 bởi Tổng Giám mục Paris với sự ủy quyền của Giáo hoàng Piô X. Trong những năm khó khăn của Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Giáo hoàng Biển Đức XV đã thêm tước hiệu Đức Mẹ Hòa Bình vào Kinh Cầu Đức Bà khiến cho tước hiệu này trở thành một lời cầu nguyện thiêng liêng trong phụng vụ. Một phiên bản của tượng Đức Mẹ Hòa Bình được đặt ở Công trường Công xã Paris trước Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn tạc Đức Mẹ nâng quả địa cầu (tượng trưng cho thế giới) bên trên có một thánh giá nhỏ.
Giáo hoàng Gioan Phaolô II đã thánh hiến và dành riêng Vương cung thánh đường Đức Mẹ Yamoussoukro cho Đức Mẹ Hòa Bình. Đây là trung tâm tôn kính Đức Mẹ lớn nhất tại Châu Phi. Ở những nơi khác trên toàn thế giới, có các nhà thờ giáo xứ mang tên Đức Mẹ Hòa Bình, đặc biệt là ở Ailen và Hoa Kỳ.
Chú thích
Mẹ Maria
Danh hiệu Mẹ Maria
|
1529498
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Armutlu%2C%20S%C4%B1nd%C4%B1rg%C4%B1
|
Armutlu, Sındırgı
|
Armutlu là một xã thuộc huyện Sındırgı, tỉnh Balıkesir, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 373 người.
Chú thích
Tham khảo
|
409027
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gotteszell
|
Gotteszell
|
Gotteszell là một đô thị ở huyện Regen bang Bayern thuộc nước Đức.
Tham khảo
|
15156601
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mariama%20Ke%C3%AFta
|
Mariama Keïta
|
Mariama Keïta (1946, Niamey – 29 tháng 10 năm 2018, Thổ Nhĩ Kỳ) là nhà báo nữ và nhà hoạt động nữ quyền đầu tiên của Niger.
Tiểu sử
Keïta bắt đầu với tư cách là biên tập viên và người dẫn chương trình của một tờ báo và trên đài phát thanh công cộng La Voix du Sahel. Năm 1993, bà đã tham gia vào việc phổ biến Hiến pháp của Nigeria, cho phép tổ chức các cuộc bầu cử dân chủ đầu tiên của đất nước.
Từ 2003 đến 2006, Keïta là chủ tịch của Hội đồng Truyền thông cấp cao (CSC), cơ quan chịu trách nhiệm về quy định của truyền thông nước này. Trong những năm cuối sự nghiệp, bà làm giám đốc của La Voix du Sahel. Bà là người phụ nữ Niger đầu tiên làm nhà báo vào thời điểm mà nghề này được coi là dành riêng cho đàn ông ở Nigeria.
Một nhà hoạt động nữ quyền và là một nhân vật đáng chú ý, bà là người tiên phong trong việc bảo vệ quyền của phụ nữ ở Niger. Bà là điều phối viên của các tổ chức phi chính phủ và hiệp hội phụ nữ ở Nigeria, một nhóm gồm khoảng năm mươi tổ chức. Bà cũng là người đứng đầu một trong những tổ chức phi chính phủ đầu tiên của đất nước, Hiệp hội Dân chủ, Tự do và Phát triển.
Keïta qua đời vào ngày 29 tháng 10 năm 2018, ở tuổi 72, sau một thời gian dài bị bệnh.
Tham khảo
Nữ giới Niger
Nữ nhà báo
Mất năm 2018
Sinh năm 1946
|
415162
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Schleid
|
Schleid
|
Schleid là một đô thị trong huyện Wartburg ở bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 30,39 km².
Tham khảo
|
2916020
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ericeia%20pertendens
|
Ericeia pertendens
|
Ericeia pertendens là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
Ericeia
|
1501185
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dar%C4%B1ca%2C%20Yusufeli
|
Darıca, Yusufeli
|
Darıca là một xã thuộc huyện Yusufeli, tỉnh Artvin, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 251 người.
Chú thích
Tham khảo
Huyện Yusufeli
Khu dân cư ở tỉnh Artvin
|
2197354
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS%20McKee
|
USS McKee
|
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS McKee. Ba chiếc đầu nhằm tôn vinh Hugh W. McKee, trong khi chiếc thứ tư để tưởng niệm Chuẩn đô đốc Andrew McKee:
là một tàu phóng lôi lớp Dahlgren hoạt động từ năm 1898 đến năm 1912
là một tàu khu trục lớp Wickes hạ thủy năm 1918 và bị tháo dỡ năm 1936
là một tàu khu trục lớp Fletcher hoạt động trong Thế chiến thứ hai
là một tàu tiếp liệu tàu ngầm lớp Emory S Land hạ thủy năm 1980 và ngừng hoạt động năm 1999
Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ
|
1888534
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhododendron%20diphrocalyx
|
Rhododendron diphrocalyx
|
Rhododendron diphrocalyx là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Balf. f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1919.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Đỗ quyên
Thực vật được mô tả năm 1919
|
2566322
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nupseroberea%20ealensis
|
Nupseroberea ealensis
|
Nupseroberea ealensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Tham khảo
Nupseroberea
|
1866560
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lupinus%20honoratus
|
Lupinus honoratus
|
Lupinus honoratus là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được C.P. Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1944.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Đậu cánh chim
Thực vật được mô tả năm 1944
|
14395129
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A7u%20th%E1%BB%A7y%20tri%E1%BB%81u
|
Đầu thủy triều
|
Đầu thủy triều hay giới hạn thủy triều là điểm xa nhất ngược dòng nơi một con sông chịu ảnh hưởng của các dao động thủy triều, hoặc là nơi mà các dao động nhỏ hơn một mức nhất định. Điều này áp dụng cho các con sông chảy vào các vùng triều như đại dương, vịnh và vùng châu thổ.
Mặc dù điểm này có thể dao động do giông bão, triều cường, các khác biệt hàng năm hay theo mùa của dòng chảy, nhưng nói chung luôn có điểm trung bình được chấp nhận như là đầu thủy triều (tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland nó được gọi là Normal Tidal Limit (giới hạn thủy triều thông thường), được ghi chú trên các bản đồ của Cục bản đồ Anh quốc là 'NTL'). Các dữ liệu thủy triều của sông được ghi chép tại các điểm khác nhau xuôi dòng từ điểm này. Đầu thủy triều của sông có thể được coi là ranh giới trên của cửa sông của nó.
Đầu thủy triều là quan trọng trong đo đạc địa hình, giao thông đường thủy và quản lý nghề cá, và vì thế nhiều chế định tài phán đã thiết lập đầu thủy triều pháp lý. Do đầu thủy triều là hữu ích trong giao thông đường thủy nên các bản đồ tách biệt có thể vẽ các đới thủy triều tới đầu thủy triều, chẳng hạn như các bản đồ vẽ tại New Jersey.
Đầu thủy triều có thể cách xa nhiều kilômet ngược dòng khi tính từ cửa sông. Chẳng hạn trên sông Hudson nó nằm cách cửa sông , gần Albany (bang New York). Trên sông Saint Lawrence, thủy triều ảnh hưởng tới vận tải thủy ngược dòng tới điểm vượt qua thành phố Quebec, điểm trong nội địa nằm cách vịnh Saint Lawrence và Đại Tây Dương vài trăm dặm.
Xem thêm
Sóng thủy triều
Sông thủy triều
Tideway
Tham khảo
Thủy triều
Cửa sông
|
2787151
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alexeter%20daisetsuzanus
|
Alexeter daisetsuzanus
|
Alexeter daisetsuzanus là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Alexeter
|
1491730
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%87ekem%2C%20%C5%9Eark%C4%B1%C5%9Fla
|
Çekem, Şarkışla
|
Çekem là một xã thuộc huyện Şarkışla, tỉnh Sivas, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 37 người.
Chú thích
Tham khảo
Làng thuộc tỉnh Sivas
|
2548456
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Apomecyna%20bisignata
|
Apomecyna bisignata
|
Apomecyna bisignata là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Apomecyna
|
2596397
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arichanna%20malescripta
|
Arichanna malescripta
|
Arichanna malescripta là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Arichanna
|
1805801
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coreopsis%20basalis
|
Coreopsis basalis
|
Coreopsis basalis là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (A.Dietr.) S.F.Blake mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
Chú thích
Liên kết ngoài
Coreopsis
Thực vật được mô tả năm 1916
|
2819550
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pegaoplex%20notabilis
|
Pegaoplex notabilis
|
Pegaoplex notabilis là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Pegaoplex
|
2548789
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Asemum%20tenuicorne
|
Asemum tenuicorne
|
Asemum tenuicorne là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Asemum
|
1210922
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Semakau
|
Semakau
|
Semakau (, ) là một đảo thuộc chủ quyền của Singapore và nằm phía Nam của quốc gia này, tại vịnh Singapore.
Lịch sử
Thập niên 1890, chính phủ Singapore đã xây dựng một bãi chôn tro rác gọi là Đảo chôn rác Semakau () nằm phía Đông của Semakau và phía Tây Nam của đảo Sekang. Đảo chôn rác Semakau là bãi chôn rác đầu tiên trên thế giới được xây dựng tại một hòn đảo nhỏ nằm ngoài khơi xa và cũng là bãi chôn rác cuối cùng của Singapore còn hoạt động.
Xem thêm
Singapore
Chú thích
Liên kết ngoài
de Châtel, Francesca. 'The island paradise built on a garbage dump', CNN, ngày 26 tháng 7 năm 2007
Pulau Semakau on wildsingapore - Web resources on Pulau Semakau.
Blog posts about Pulau Semakau from various blogs compiled on the wildsingapore google reader
Photos of Pulau Semakau's marine life from wildsingapore
Survey of Semakau mangroves, Jun 05 - Preliminary results for mangrove and intertidal flora and fauna.
Satellite image of Pulau Semakau - Google Maps
Hoshaw, Lindsey 'Refuse Collects Here But Visitors and Wildlife Can Breathe Free', The New York Times, ngày 15 tháng 8 năm 2011
Western Islands Planning Area
Landfills
Đảo của Singapore
|
1163444
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cilunculus%20pedatus
|
Cilunculus pedatus
|
Cilunculus pedatus là một loài nhện biển trong họ Ammotheidae. Loài này thuộc chi Cilunculus. Cilunculus pedatus được miêu tả khoa học năm 1991 bởi Stock.
Chú thích
Tham khảo
Bamber, R. (2010). Cilunculus pedatus Stock, 1991. In: Bamber, R.N., El Nagar, A. (Eds) (2010). Pycnobase: World Pycnogonida Database. Gebaseerd op informatie uit het Cơ sở dữ liệu sinh vật biển, te vinden op http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=239621.}}
Cilunculus
|
19270666
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lactobacillus%20delbrueckii%20subsp.%20bulgaricus
|
Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus
|
Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus (cho đến năm 2014 được gọi là Lactobacillus bulgaricus) là một trong hơn 200 loài được công bố trong tổ hợp gen Lactobacillus (LGC) và là vi khuẩn chính được sử dụng để sản xuất sữa chua. Nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc làm chín một số loại phô mai, cũng như trong các quá trình khác liên quan đến các sản phẩm lên men tự nhiên. Nó được định nghĩa là vi khuẩn axit lactic đồng nhất do cách nó ăn đường sữa để tạo ra axit lactic, giúp bảo quản sữa. Nó cũng được coi là một chế phẩm sinh học.
Nó là một vi khuẩn hình que gram dương có thể xuất hiện dài và có dây tóc. Nó không di động và không hình thành bào tử. Nó cũng không gây bệnh. Nó được coi là aciduric hoặc acidophilic, vì nó đòi hỏi độ pH thấp (khoảng 5,4 đến 4.6) để có thể phát triển hiệu quả. Ngoài ra, nó là vi khuẩn yếm khí. Khi nó phát triển trên các sản phẩm sữa tươi, nó tạo ra và duy trì môi trường axit mà nó cần để phát triển thông qua việc sản xuất axit lactic. Ngoài ra, nó phát triển tối ưu ở nhiệt độ 40-44 °C trong điều kiện yếm khí. Nó có các yêu cầu dinh dưỡng phức tạp khác nhau tùy theo môi trường. Chúng bao gồm carbohydrate, axit béo không bão hòa, amino acid và vitamin.
Lần đầu tiên vi khuẩn này bác sĩ người Bulgaria Stamen Grigorov được xác định vào năm 1905 bởi bằng cách phân lập nó từ một mẫu sữa chua, Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus có thể được tìm thấy tự nhiên trong đường tiêu hóa của động vật có vú sống ở Bulgaria. Một chủng, Lactobacillus bulgaricus GLB44, được chiết xuất từ lá của cây Galanthus nivalis (hoa tuyết) ở Bulgaria. Vi khuẩn này cũng được nuôi nhân tạo ở nhiều nước. Đây là vi sinh vật quốc gia của Ấn Độ.
Tham khảo
Phân loài
Vi khuẩn được mô tả năm 1919
|
2925267
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heterochroma%20porphyra
|
Heterochroma porphyra
|
Heterochroma porphyra là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Heterochroma
|
975057
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Epicauta%20moesta
|
Epicauta moesta
|
Epicauta moesta là một loài bọ cánh cứng trong họ Meloidae. Loài này được Péringuey miêu tả khoa học năm 1886.
Chú thích
Tham khảo
|2011|11|18}}
Epicauta
|
868517
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chimarra%20adnama
|
Chimarra adnama
|
Chimarra adnama là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Chimarra
Bộ Cánh lông
|
2929189
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Plusiophaes%20grivaudi
|
Plusiophaes grivaudi
|
Plusiophaes grivaudi là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Plusiophaes
|
2925181
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Papaipema%20lacinariae
|
Papaipema lacinariae
|
Papaipema lacinariae là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Papaipema
|
229040
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cours%20de%20linguistique%20g%C3%A9nerale
|
Cours de linguistique génerale
|
Cours de linguistique générale (Giáo trình Ngôn ngữ học Đại cương) là một tác phẩm có tầm ảnh hưởng lớn, được Charles Bally và Albert Sechehaye soạn, dựa vào các bài giảng của nhà ngôn ngữ học Ferdinand de Saussure tại Đại học Genève vào thời gian giữa năm 1906 và 1911. Tác phẩm này được xuất bản vào năm 1916 sau khi Saussure mất và được xem là nền tảng của luận thuyết cấu trúc học, một tiền đề tiếp cận tạo nên sự thăng hoa trong ngôn ngữ học ở châu Âu và Mỹ trong nửa đầu thế kỷ 20. Mặc dù Saussure chỉ chuyên về ngôn ngữ học lịch sử nhưng giáo trình này của ông đã xây dựng một luận thuyết ký hiệu học rất phổ dụng. Vào năm 1996, một bản thảo, sau này xuất bản với tựa đề Writing in General Linguistics, được tìm thấy có thủ bút của chính ông.
Tham khảo
Ngôn ngữ học
Sách năm 1916
|
13191308
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa%20h%E1%BA%ADu%20H%C3%B2a%20b%C3%ACnh%20Qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%BF%202017
|
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2017
|
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2017 là cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế lần thứ 5 được tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Vinpearl, Phú Quốc, Kiên Giang, Việt Nam vào ngày 25 tháng 10 năm 2017. Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2016 - Ariska Putri Pertiwi đến từ Indonesia đã trao vương miện cho người kế nhiệm, cô María José Lora đến từ Peru.
Cuộc thi có tổng cộng 77 thí sinh tranh tài. Đây là cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế cuối cùng được phát sóng trên Kênh 7. Bắt đầu từ ấn bản tiếp theo, Nawat Itsaragrisil đã ngừng hợp tác với các kênh truyền hình và chuyển sang phát sóng trực tiếp cuộc thi trên nền tảng Facebook, Youtube và các trang mạng xã hội khác.
Kết quả
Thứ hạng
§ - Thí sinh chiến thắng giải thưởng Miss Popular Vote
Thứ tự công bố
Top 20
Top 10
Top 5
Các giải thưởng đặc biệt
Best National Costume
Best in Swimsuit
Top 3 The Front Row of Opening Dance
Top 5 Official Portraits
Top 5 On Arrival
Thí sinh tham gia
Cuộc thi có tổng cộng 77 thí sinh tham gia:
Chú ý
Lần đầu tham gia
Trở lại
Lần cuối tham gia vào năm 2013:
Lần cuối tham gia vào năm 2014:
Lần cuối tham gia vào năm 2015:
Bỏ cuộc
Chỉ định
– Nguyễn Trần Huyền My được chỉ định làm đại diện cho Việt Nam tại cuộc thi năm nay. Cô là Á hậu 1 của cuộc thi Hoa hậu Việt Nam 2014.
Tham khảo
2017
|
1875793
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Verbesina%20mexicana
|
Verbesina mexicana
|
Verbesina mexicana là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Cerv. ex DC. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1836.
Chú thích
Liên kết ngoài
Verbesina
Thực vật được mô tả năm 1836
|
2718519
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scoparia%20nomeutis
|
Scoparia nomeutis
|
Scoparia nomeutis là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
N
|
19805492
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Haseri%20Asli
|
Haseri Asli
|
Haseri Asli (sinh ngày 9 tháng 3 năm 1974) là một vận động viên người Brunei, đã thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè 2000 ở nội dung chạy 100 mét nam. Anh xếp thứ 8 trong bảng đấu.
Tham khảo
Nhân vật còn sống
Sinh năm 1974
|
1669145
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Steatomys%20parvus
|
Steatomys parvus
|
Steatomys parvus là một loài động vật có vú trong họ Nesomyidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Rhoads mô tả năm 1896.
Chú thích
Tham khảo
Steatomys
Động vật được mô tả năm 1896
|
19551477
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/HMS%20Hoste%20%28K566%29
|
HMS Hoste (K566)
|
HMS Hoste (K566) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-521, một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt tên theo Đại tá Hải quân Sir William Hoste (1780-1828), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Pháp và Chiến tranh Napoleon. Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1945 nhưng rút biên chế và xóa đăng bạ ngay sau đó, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.
Thiết kế và chế tạo
Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp Evarts có chiều dài chung , mạn tàu rộng và độ sâu mớn nước khi đầy tải là . Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn ; và lên đến khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất cho phép đạt được tốc độ tối đa , và có dự trữ hành trình khi di chuyển ở vận tốc đường trường .
Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo /50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.
DE-521 được đặt lườn tại Xưởng hải quân Boston ở Boston, Massachusetts vào ngày 14 tháng 8, 1943; nó được hạ thủy vào ngày 24 tháng 9, 1943. Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày 19 tháng 10, 1943 và được đặt tên HMS Mitchell, nhưng Hải quân Hoàng gia Anh đổi tên nó thành HMS Hoste vào ngày 5 tháng 11, 1943; và sau khi hoàn tất vào ngày 3 tháng 12, 1943 nó được đỡ đầu bởi bà D. W. Mitchell đồng thời nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh như là chiếc HMS Hoste (K566) dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Keith Burns Hopkins.
Lịch sử hoạt động
Trong quá trình phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh, Hoste hoạt động trong vai trò chính là hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương và tại vùng eo biển Manche từ năm 1943 đến năm 1945.
Sau khi chiến tranh chấm dứt tại Châu Âu, Hoste được hoàn trả cho Hoa Kỳ tại Harwich, Anh vào ngày 22 tháng 8, 1945, nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Con tàu nhập biên chế trở lại cùng Hải quân Hoa Kỳ cùng ngày hôm đó như là chiếc USS Hoste (DE-521) dưới quyền chỉ huy của Đại úy Hải quân Hoa Kỳ C. G. Helm, Jr., rời Harwich vào ngày 29 tháng 8 và về đến Xưởng hải quân Philadelphia tại Philadelphia, Pennsylvania vào ngày 9 tháng 9.
USS Hoste ở lại Philadelphia cho đến khi được cho xuất biên chế vào ngày 23 tháng 10, 1945. Con tàu bị bán để tháo dỡ vào tháng 6, 1946.
Tham khảo
Chú thích
Thư mục
Liên kết ngoài
Painting of HMS Hoste (K566)
Drury at Uboat.net
Hoste at Captain class frigate association
Lớp tàu frigate Captain
Lớp tàu hộ tống khu trục Evarts
Khinh hạm của Hải quân Hoàng gia Anh
Tàu frigate trong Thế Chiến II
Tàu được Hải quân Hoa Kỳ chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh
Tàu thủy năm 1943
|
2600580
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Derek%20Mears
|
Derek Mears
|
Derek Mears (tên đầy đủ: Derek Micheal Mears, sinh ngày 20 tháng 5 năm 1970 tại Bakersfield, tiểu bang California, Mỹ) là một nam diễn viên người Mỹ. Anh được biết đến với vai diễn Jason Voorhees trong phim kinh dị Thứ Sáu ngày 13 năm 2009.
Sự nghiệp
Là một siêu sao đóng thế các phim truyện và phim truyền hình, Derek Mears là một diễn viên đóng thế chuyên nghiệp thành công nhất từ trước tới nay khi thủ vai nhân vật sát thủ huyền thoại Jason Voorhees trong loạt series Friday the 13th.
Anh xuất hiện trong khá nhiều phim nhựa nổi tiếng như Zathura, The Hills Have Eyes 2, Pirates of the Caribbean: Dead Man's Chest, Indiana Jones and the Kingdom of the Crystal Skull trong số đó còn có những phim tiêu biểu như Alias, Nash Bridges, Men in Black II, The Shield, CSI NY, My Name Is Earl, Mr. & Mrs. Smith, CSI Miami, Blades of Glory, Wild Wild West.
Ngoài Derek Mears thủ vai Jason Voorhees thành công ra thì còn có một diễn viên khác cũng thành công không kém anh ta đó là Kane Hodder từng thủ vai liên tiếp trong các series phim chính bao gồm Friday the 13th Part VII: The New Blood, Friday the 13th Part VIII: Jason Takes Manhattan, Jason Goes To Hell: The Final Friday và cuối cùng là dừng chân tại bộ phim Jason X trong loại series phim Friday the 13th.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Interview with Derek Mears at SuicideGirls.com
FEARnet Interview with Derek Mears
Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
Nam diễn viên truyền hình Mỹ
Sinh năm 1972
Nhân vật còn sống
Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 20
Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 21
|
48093
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A7n%20T%E1%BB%AD%20B%C3%ACnh
|
Trần Tử Bình
|
Trần Tử Bình (1907-1967) là một trong những vị tướng đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà . Ông là người lãnh đạo phong trào công nhân cao su Phú Riềng 1930; Một trong những cốt cán của Ủy ban Khởi nghĩa Hà Nội trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945. Sau Cách mạng tháng Tám ông đã được bổ nhiệm vào nhiều chức vụ của quân đội và Nhà nước như Phó giám đốc - chính ủy Trường Võ bị Trần Quốc Tuấn (1946), Phó Bí thư Quân Ủy Trung ương (1947), Chính ủy trường Lục quân tại Trung Quốc (1950-1956), Tổng Thanh tra Quân đội kiêm Phó Tổng thanh tra Chính phủ (1956-1958), Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1959-1967). Huân chương Sao Vàng (2008).
Tiểu sử
Trần Tử Bình tên thật là Phạm Văn Phu, sinh năm 1907, trong một gia đình nông dân nghèo theo đạo Công giáo, tại xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Biệt danh khi hoạt động Trần Tử Bình của ông có nghĩa "sống phong trần, lãng tử, dám xả thân vì chính nghĩa, bình đẳng"
Phong trào Phú Riềng Đỏ 1930
Vì tham gia phong trào yêu nước, vận động giáo sinh ở Chủng viện Hoàng Nguyên (Hà Đông) để tang cụ Phan Chu Trinh nên cuối năm 1926 ông bị đuổi học. Năm 1927, được Tống Văn Trân giác ngộ, ông đã ký hợp đồng vào Nam Bộ làm phu đồn điền cao su Phú Riềng.
Tại Phú Riềng, ông được nhà cách mạng Ngô Gia Tự giác ngộ, kết nạp vào Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội. Tháng 10 năm 1929, là đảng viên Đông Dương Cộng sản Đảng tại chi bộ Phú Riềng.
Cuối năm 1929, thay Nguyễn Xuân Cừ làm bí thư chi bộ. Đầu năm 1930, chi bộ lãnh đạo cuộc đấu tranh đòi quyền sống của 5.000 công nhân Phú Riềng, làm nên phong trào "Phú Riềng Đỏ" lịch sử. Sau đó, ông bị bắt, bị kết án 10 năm tù, bị đày ra Côn Đảo.
Thời kỳ tù Côn Đảo 1931-1936
Thời kỳ bị Pháp giam cầm tại Côn Đảo ông vẫn tiếp tục học tập lý luận cách mạng, chủ nghĩa Marx-Lenin và đấu tranh đòi độc lập cho Việt Nam từ trong tù. Cũng trong quãng thời gian này ông đã kết thân với các nhà cách mạng cộng sản khác như: Tôn Đức Thắng, Hoàng Quốc Việt, Phạm Văn Đồng, Lê Văn Lương, Phạm Hùng, Hà Huy Giáp, Trần Xuân Độ, Nguyễn Văn Phát, v.v. đây là lứa cán bộ cốt cán đầu tiên của cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Năm 1936, do ảnh hưởng của Mặt trận Bình dân Pháp, chính quyền thực dân phải thả ông về đất liền và quản thúc ông ở quê nhà.
Thời kỳ hoạt động bí mật 1936-1945
Sau khi được trả tự do ông quay trở về Hà Nam và làm thầy ký ở phố huyện Bình Lục, nhưng vẫn tiếp tục bí mật hoạt động cách mạng. Thời kỳ này ông đã lần lựơt giữ các chức vụ khác nhau trong Đảng bộ tỉnh Hà Nam như Bí thư chi bộ, Bí thư Huyện ủy Bình Lục và Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam.
Năm 1940, ông được bầu là Uỷ viên Xứ uỷ Bắc Kỳ và trực tiếp phụ trách Bí thư Khu uỷ khu C (Liên tỉnh: Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình) vào 1940, 1943; rồi năm 1941 - phụ trách Bí thư Khu uỷ khu D (Liên tỉnh: Vĩnh Yên, Phúc Yên, Phú Thọ, Tuyên Quang).
Ngày 24 tháng 12 năm 1943, ông bị bắt ở Thái Bình. Đầu năm 1944, sau khi vượt ngục ở nhà tù Hà Nam bất thành ông bị chính quyền Pháp chuyển về nhà tù Hoả Lò (Hà Nội), nơi được coi là nhà tù tuyệt đối an toàn của chế độ thực dân Pháp. Tại Hỏa Lò, ông được bầu làm Trưởng ban sinh hoạt, tổ chức hoạt động công khai của tù chính trị. Ngày 11 tháng 3 năm 1945, lợi dụng sự kiện phát-xít Nhật hất cẳng Pháp ra khỏi Đông Dương, việc quản lý nhà tù Hỏa Lò có sự thay thày đổi chủ, lộn xộn và bị lơi lỏng, Trần Tử Bình cùng các tù chính trị cộng sản đã tổ chức cuộc vượt ngục nổi tiếng trong lịch sử theo đường cống ngầm giải thoát cho gần 100 tù chính trị, trong số đó có các ông Đỗ Mười, Trần Đăng Ninh...
Sau khi thoát khỏi Hỏa Lò, ông trở về xây dựng Chiến khu Quang Trung hay Chiến khu Hòa - Ninh - Thanh, Bộ chỉ huy đặt tại thôn Tâm Quy xã Hà Tân huyện Hà Trung tinh Thanh Hóa (là khu vực giáp ranh các tỉnh: Hòa Bình - Ninh Bình - Thanh Hóa).
Ngày 19 tháng 8 năm 1945, với tư cách là Ủy viên Thường vụ Xứ uỷ Bắc Kỳ, Ông đã trực tiếp tham gia lãnh đạo Tổng khởi nghĩa Hà Nội và một số tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ.
Thời kỳ phục vụ quân đội 1945-1959
Tháng 9 năm 1945, ông được giao nhiệm vụ Phó giám đốc, Chính trị ủy viên Trường Quân chính Việt Nam, (sau đổi tên là Trường Huấn luyện Cán bộ Việt Nam, rồi: Trường Võ bị Trần Quốc Tuấn).
• Từ tháng 3/1947 đến 10/1950 ông được đề bạt làm Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Phụ trách công tác Cán bộ và Kiểm tra Đảng. Cuối 1947, ông cùng Lê Thiết Hùng chỉ huy mặt trận Sông Lô thắng lợi.
Tháng 1 năm 1948, ông được phong Thiếu tướng trong đợt phong quân hàm đầu tiên (cùng đợt với các ông Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Trung tướng Nguyễn Bình và các Thiếu tướng: Nguyễn Sơn, Lê Thiết Hùng, Chu Văn Tấn, Văn Tiến Dũng, Hoàng Sâm, Hoàng Văn Thái, Lê Hiến Mai, Trần Đại Nghĩa). Cùng thời gian đó đó ông được bổ nhiệm làm Phó Tổng thanh tra Quân đội. Ông làm Công tố viên trong phiên Tòa án quân sự tối cao xét xử vụ án Trần Dụ Châu tham nhũng năm 1950.
• Từ 10/1950-1956, ông nhận nhiệm vụ Chính ủy viên Quân hiệu Lục quân Trần Quốc Tuấn (sau đổi tên là Trường Lục quân Việt Nam, kiêm Phó Tổng Thanh tra Quân đội
• Tháng 2 năm 1951, ông được cử làm đại biểu Quân đội dự Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II tại Việt Bắc.
• Thời gian 1956-1959, ông nhận nhiệm vụ Chánh Tổng Thanh tra Quân đội, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Việt Nam, tham gia củng cố và trong sạch hóa chính quyền thời hậu chiến.
• Năm 1960, ông được bầu làm đại biểu quân đội dự Đại hội Đảng III, và được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông cũng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa II và khóa III.
Thời kỳ công tác ngoại giao 1959-1967
• Năm 1959, ông được chuyển sang công tác tại Bộ Ngoại giao Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và được bổ nhiệm làm Đại sứ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Trung Quốc, kiêm đại sứ tại Mông Cổ thay cho ông Nguyễn Khang.
Trong 8 năm công tác tại Bắc Kinh, ông được bầu làm Trưởng Ngoại giao Đoàn Bắc Kinh. Ở giai đoạn này, mâu thuẫn trong quan hệ giữa hai nước đồng minh Trung Quốc và Liên Xô diễn ra rất căng thẳng, thậm chí đã có lúc Trung Quốc gây sức ép để Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải ngả theo Trung Quốc. Tuy nhiên, đây là hai đồng minh lớn của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nguồn viện trợ của cả hai bên là vô cùng cần thiết cho cuộc chiến nhằm thống nhất đất nước của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, việc ngả về một bên sẽ làm mất lòng bên kia và gây ra tác hại to lớn về nguồn viện trợ, phương diện chính trị cũng như sức mạnh quân sự của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Được nhiều đồng nghiệp và cấp trên đánh giá cao về sự khôn ngoan, khéo léo, mềm dẻo, đại sứ Trần Tử Bình đã góp phần giải quyết mâu thuẫn Trung-Việt trong "vấn đề Liên Xô" và vận động được Trung Quốc tiếp tục ủng hộ và giúp đỡ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, không để quan hệ Việt - Xô ảnh hưởng đến quan hệ Việt - Trung .
• Trong lần về nước họp đầu năm 1967, ông bị ốm nặng và từ trần tại Bệnh viện Hữu nghị Việt-Xô, Hà Nội vào sáng ngày 11 tháng 2 năm 1967 (tức mùng ba Tết Đinh Mùi). Ông qua đời khi vừa tròn 60 tuổi .
Lễ tang của ông được cử hành trọng thể tại Câu lạc bộ Quân nhân, Bộ Quốc phòng và tổ chức theo nghi thức cấp Nhà nước dành cho sĩ quan cấp Tướng. Sau đó, ông được an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.
Gia đình
• Trong cuộc đời hoạt động cách mạng và chính trị của mình, ông luôn nhận được sự động viên mạnh mẽ và nhiệt thành từ bà Nguyễn Thị Hưng - người vợ, người đồng chí của ông. Nguyễn Thị Hưng cũng đã tham gia lãnh đạo phong trào cách mạng tại Hưng Yên và là người trực tiếp lãnh đạo cướp kho thóc Đồng Long, đây là một sự kiện lịch sử quan trọng (đã từng được đưa lên phim truyện). Bà cũng có đóng góp vào công cuộc phát triển phong trào phụ nữ tại nhiều tỉnh phía bắc. Sau năm 1957 bà đã đảm đương nhiều cương vị tại Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Công thương), một trong những bộ lớn thời bao cấp, trong đó có chức vụ Chánh Thanh tra của bộ.
• Đã quen sử dụng cái tên Trần Tử Bình nên tám người con của ông bà (6 trai, 2 gái) đều lấy họ Trần: Trần Yên Hồng, Trần Kháng Chiến, Trần Thắng Lợi, Trần Kiến Quốc, Trần Thành Công, Trần Hữu Nghị, Trần Hạnh Phúc, Trần Việt Trung. Mỗi tên đều gắn với sự kiện của đất nước. Tuy nhiên họ không bao giờ quên đi họ gốc của mình (họ Phạm)..
Vinh danh và Khen thưởng
Khen thưởng
Huân chương Sao Vàng (2008)
Huân chương Hồ Chí Minh(2001)
Huân chương Độc lập hạng Nhất (1967)
Huân chương Quân công hạng Ba
Huân chương Chiến thắnghạng Nhất
Vinh danh
Tên ông được gắn biển trên một số tuyến đường của các thành phố như:
Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
Huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh.
Quận Cẩm Lệ - Thành phố Đà Nẵng
Huyện Hoà Vang, TP Đà Nẵng.
Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Thành phố Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam
Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam
Phường Phước Long, TP Nha Trang, Khánh Hoà .
Xem thêm
Tổng khởi nghĩa Hà Nội
Phú Riềng Đỏ
Tham khảo
Lê Trọng Nghĩa, "Nhớ anh Trần Tử Bình trong những ngày Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng tám", Tạp chí Xưa & Nay, No 217, (8/2004).
Trần Tử Bình: Từ Phú Riềng Đỏ đến mùa thu Hà Nội..., Nhà xuất bản Lao động, 2006
Chú thích
Ông đã được các đại sứ và trưởng đoàn ngoại giao của các quốc gia taị Bắc Kinh bầu làm Trưởng Ngoại giao Đoàn Bắc Kinh; xem thêm Phạm Ngạc, "Hai đại sứ và Cách mạng tháng tám", Quốc tế Điện tử, 2005
Thập niên 1960 quan hệ chính trị giữa Trung Quốc và Liên Xô, hai quốc gia bảo trợ cho Việt Nam trong cuộc nội chiến, trở nên rất căng thẳng. Lãnh đạo Trung Quốc đã có những thời điểm thể hiện sự không hài lòng về chính sách của Việt Nam đối với Liên Xô. Đoàn ngoại giao Việt Nam, đứng đầu là Đại sứ Trần Tử Bình, đã mềm dẻo và khôn ngoan dàn xếp ổn thoả những bất đồng và qua đó đã giúp cho Việt Nam tiếp tục nhận được sự ủng hộ to lớn từ Trung Quốc cũng như Liên Xô.
Liên kết ngoài
Cuộc vượt ngục Hỏa Lò năm 1945
Người Hà Nam
Cách mạng tháng Tám
Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
Chỉ huy quân sự Việt Nam (Chiến tranh Đông Dương)
Ủy ban Thanh tra Quân đội
Huân chương Sao Vàng
Nhà ngoại giao Việt Nam
Hàm Đại sứ (Việt Nam)
Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa III
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa II
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa III
Tín hữu Công giáo Việt Nam
Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam thụ phong thập niên 1940
Tín hữu Công giáo được đặt tên đường ở Việt Nam
|
1385843
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Damalis%20longipennis
|
Damalis longipennis
|
Damalis longipennis là một loài ruồi trong họ Asilidae. Damalis longipennis được Loew miêu tả năm 1858.
Chú thích
Tham khảo
Damalis
|
2152584
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sarojusticia
|
Sarojusticia
|
Sarojusticia là chi thực vật có hoa trong họ Acanthaceae.
Chú thích
Tham khảo
es:Sarojusticia
|
2432531
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acropora%20desalwii
|
Acropora desalwii
|
Acropora desalwii là một loài san hô trong họ Acroporidae. Loài này được Wallace miêu tả khoa học năm 1994.
Chú thích
Tham khảo
desalwii
Động vật được mô tả năm 1994
|
1593099
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bhimanere%2C%20Channagiri
|
Bhimanere, Channagiri
|
Bhimanere là một làng thuộc tehsil Channagiri, huyện Davanagere, bang Karnataka, Ấn Độ.
Tham khảo
Davanagere (huyện)
|
903233
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Atractosomus%20nigerrimus
|
Atractosomus nigerrimus
|
Atractosomus nigerrimus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schwarz miêu tả khoa học năm 1900.
Chú thích
Tham khảo
Atractosomus
|
3215779
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A8m%20th%E1%BB%B1c%20Singapore
|
Ẩm thực Singapore
|
Ẩm thực Singapore là biểu hiện của sự đa dạng sắc tộc của nền văn hóa của Singapore có nguồn gốc từ Malaysia, là một sản phẩm của thế kỷ của sự tương tác văn hóa do vị trí chiến lược của Singapore. Thực phẩm bị ảnh hưởng bởi các truyền thống ẩm thực Malay bản địa,, người Trung Quốc chiếm ưu thế, người Indonesia, người Ấn Độ, người Peranakan, phương Tây (đặc biệt là tiếng Anh và Á-Âu chịu ảnh hưởng của Bồ Đào Nha, được gọi là Kristang) kể từ khi người Anh thành lập Singapore trong thế kỷ mười chín. Ảnh hưởng từ các khu vực khác như Sri Lanka, Thái Lan, và Trung Đông tồn tại trong văn hóa ẩm thực địa phương. Ví dụ trong các khu ăn uống ngoài trời Singapore, đầu bếp Trung Quốc chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Ấn Độ có thể thử nghiệm với các loại gia vị và nguyên liệu như me, nghệ, và bơ sữa trâu, trong khi một đầu bếp người Ấn Độ có thể phục vụ một món mì xào. Với một loạt các ảnh hưởng từ các quốc gia khác nhau, đủ để lưu ý rằng hiện tượng toàn cầu hóa cũng có ảnh hưởng đến ẩm thực tại Singapore.
Hiện tượng toàn cầu hóa về ẩm thực của Singapore đã chứng minh là một điểm thu hút văn hóa quan trọng. Phần lớn thực phẩm chế biến nhất được người ta ăn bên ngoài nhà ở của mình ở trung tâm ăn uống ngoài trời hoặc trong các khu ăn uống trong các tòa nhà, ví dụ trong đó bao gồm các trung tâm ẩm thực Lau Pa Sat và Newton Food Centre, nhiều hơn là tại các nhà hàng. Điều này là do các khu ăn uống ngoài trời của Singapore bao phục vụ một loạt lớn các món ăn, thực phẩm khác nhau, từ Malay, Thái, Ấn Độ, phương Tây, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Các trung tâm ăn uống ngoài trời rất dồi dào và giá cả vừa phải.
Tại Singapore, thực phẩm được xem là rất quan trọng đối với bản sắc dân tộc và thống nhất một chủ đề văn hóa. Thực phẩm là một chủ đề thường xuyên của cuộc trò chuyện giữa người Singapore. Chế độ ăn uống nghiêm khắc tôn giáo vẫn tồn tại; người Hồi giáo không ăn thịt lợn và người theo Ấn giáo không ăn thịt bò, và đó cũng có một nhóm lớn của người ăn chay. Người dân từ các cộng đồng khác nhau thường ăn cùng nhau, trong khi có văn hóa ẩm thực khác nhau thì họ lại chọn các món để tất cả mọi người có thể ăn chung. Ngoài ra còn có một số nhà hàng halal phục vụ sở thích ăn uống Hồi giáo.
Cùng với các điểm mua sắm lớn, ẩm thực Singapore đã được Hội đồng Du lịch Singapore xem là một đặc điểm thu hút khách du lịch cho Singapore. Chính phủ tổ chức Lễ hội Ẩm thực Singapore vào tháng Bảy để kỷ niệm ẩm thực của Singapore. Tính đa dạng văn hóa của thực phẩm địa phương, việc có nhiều các món ăn theo phong cách quốc tế, và mức giá phù hợp cho mọi túi tiền, thời gian phục vụ suốt ngày đã góp phần giúp tạo ra một "thiên đường thực phẩm". Ngoài ra, các cơ quan đại diện của Singapore ở nước ngoài tổ chức các ngày Singapore như là một nền tảng cho người Singapore ở nước ngoài để đến với nhau.
Do Singapore là một đất nước nhỏ bé với một mật độ dân số cao, đất đai là một tài nguyên quý hiếm dành cho mục đích công nghiệp và nhà ở. Hầu hết các thành phần sản, thực phẩm được nhập khẩu, mặc dù có một nhóm nhỏ của nông dân địa phương đã sản xuất một số loại rau lá xanh, trái cây, thịt gia cầm và cá. Vị trí địa lý của Singapore kết nối nó với đường hàng không và vận tải biển lớn và do đó cho phép đảo quốc này nhập khẩu một loạt các thành phần thực phẩm từ khắp nơi trên thế giới, bao gồm các mặt hàng hải sản đắt tiền như cá hồi từ Na Uy.
Chú thích
Tham khảo
|
905642
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dipropus%20amitinus
|
Dipropus amitinus
|
Dipropus amitinus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schwarz miêu tả khoa học năm 1906.
Chú thích
Tham khảo
Dipropus
|
1821020
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hesperozygis%20kleinii
|
Hesperozygis kleinii
|
Hesperozygis kleinii là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Epling & Játiva mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
Chú thích
Liên kết ngoài
Hesperozygis
Thực vật được mô tả năm 1963
|
2598880
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cabera%20heveraria
|
Cabera heveraria
|
Cabera heveraria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Cabera
|
1904820
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heterotaxis%20superflua
|
Heterotaxis superflua
|
Heterotaxis superflua là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Rchb.f.) F.Barros mô tả khoa học đầu tiên năm 2002.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
Heterotaxis
Thực vật được mô tả năm 2002
|
1227175
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Apomastus
|
Apomastus
|
Apomastus là một chi nhện trong họ Euctenizidae.
Các loài
Het geslacht kent de volgende soorten:
Apomastus kristenae Bond, 2004
Apomastus schlingeri Bond & Opell, 2002
Chú thích
Tham khảo
Euctenizidae
|
548289
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rinorea%20laurifolia
|
Rinorea laurifolia
|
Rinorea laurifolia là một loài thực vật thuộc họ Violaceae. Đây là loài đặc hữu của Colombia.
Chú thích
Tham khảo
Calderon, E. 1998. Rinorea laurifolia. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 8 năm 2007.
Rinorea
Thực vật đặc hữu Colombia
|
1820645
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hieracium%20crocatum
|
Hieracium crocatum
|
Hieracium crocatum là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Fr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1848.
Chú thích
Liên kết ngoài
C
Thực vật được mô tả năm 1848
|
1125138
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Micrathena%20embira
|
Micrathena embira
|
Micrathena embira là một loài nhện trong họ Araneidae.
Loài này thuộc chi Micrathena. Micrathena embira được Herbert Walter Levi miêu tả năm 1985.
Chú thích
Tham khảo
Micrathena
|
1415437
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vina%C5%99ice%2C%20Kladno
|
Vinařice, Kladno
|
Vinařice là một làng thuộc huyện Kladno, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
Tham khảo
Huyện Kladno
Làng của Cộng hòa Séc
|
1497626
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ulakl%C4%B1%2C%20Viran%C5%9Fehir
|
Ulaklı, Viranşehir
|
Ulaklı là một xã thuộc huyện Viranşehir, tỉnh Şanlıurfa, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 88 người.
Chú thích
Tham khảo
Làng thuộc tỉnh Şanlıurfa
|
1922166
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spathoglottis%20eburnea
|
Spathoglottis eburnea
|
Spathoglottis eburnea là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Gagnep. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1931.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Lan chu đình
Thực vật được mô tả năm 1931
|
707218
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Abyssobela
|
Abyssobela
|
Abyssobela là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae.
Các loài
Các loài thuộc chi Abyssobela bao gồm:
Abyssobela atoxica Kantor & Sysoev, 1986
Chú thích
Tham khảo
Conidae
|
2205871
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fagraea%20gardeniiflora
|
Fagraea gardeniiflora
|
Fagraea gardeniiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Long đởm. Loài này được Wernham mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Trai (thực vật)
Thực vật được mô tả năm 1916
|
1177119
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Periscyphops%20alluaudi
|
Periscyphops alluaudi
|
Periscyphops alluaudi là một loài chân đều trong họ Eubelidae. Loài này được Dollfus miêu tả khoa học năm 1892.
Chú thích
Tham khảo
Periscyphops
|
1678622
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wegelin%20%26%20Co.
|
Wegelin & Co.
|
Wegelin & Co. là ngân hàng cổ nhất Thụy Sĩ, được thành lập năm 1741. Ngân hàng tọa lạc ở St Gallen ở bang St Gallen ở Thụy Sĩ, và chuyên về trong lĩnh vực ngân hàng tư nhân và quản lý tài sản. Trong đầu năm 2012, Wegelin & Co đã chuyển hầu hết các nhân viên của mình, khách hàng và tài sản cho công ty con Notenstein Privatbank của nó, sau đó đã được bán cho nhóm ngân hàng Raiffeisen vào đầu năm 2013, Wegelin & Co thông báo rằng họ sẽ phải đóng cửa.
Wegelin đã nhận tội tại tòa án New York vào tháng 1 năm 2013 vì đã cho phép hơn 100 công dân Mỹ trốn thuế trị giá 1,2 tỷ USD. Ngân hàng này đã giúp ít nhất 100 khách hàng Mỹ che giấu số tiền lớn mà không thông báo cho Sở Thuế vụ Mỹ. Dù Wegelin & Co không có chi nhánh ngoài Thụy Sĩ, nhưng khách hàng có thể tiếp cận với hệ thống ngân hàng này thông qua tài khoản ngân hàng ở UBS AG tại Stamford, Connecticut. Wegelin & Co có những biện pháp che giấu khác như đặt ra những tên công ty giả, quỹ giả nằm dưới quyền tài phán của Hong Kong và Panama, hay sử dụng mật mã để hạn chế nhắc tới tên thật của khách hàng trên giấy tờ.
Wegelin & Co đã đồng ý trả 20 triệu USD bồi hoàn cho Cục Thuế liên bang Mỹ, 22 triệu USD tiền nộp phạt cộng thêm 15,8 triệu USD phí trước thuế, tổng cộng 57,8 triệu USD.
Chú thích
Liên kết ngoài
Ngân hàng Thụy Sĩ
|
2563711
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mesosa%20griseiventris
|
Mesosa griseiventris
|
Mesosa griseiventris là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Tham khảo
Mesosa
|
2026009
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sorbus%20microphylla
|
Sorbus microphylla
|
Sorbus microphylla là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được (Wall. ex Hook. f.) Wenz. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1874.
Chú thích
Liên kết ngoài
M
Thực vật được mô tả năm 1874
|
1234514
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kekenboschiella%20nubiai
|
Kekenboschiella nubiai
|
Kekenboschiella nubiai là một loài nhện trong họ Mysmenidae.
Loài này thuộc chi Kekenboschiella. Kekenboschiella nubiai được L. Baert miêu tả năm 1984.
Chú thích
Tham khảo
Kekenboschiella
|
1959277
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bupleurum%20rosulare
|
Bupleurum rosulare
|
Bupleurum rosulare là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán. Loài này được Korovin ex Pimenov & Sdobnina mô tả khoa học đầu tiên năm 1983.
Chú thích
Liên kết ngoài
Bupleurum
Thực vật được mô tả năm 1983
|
1592692
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Benachinamaradi%2C%20Gokak
|
Benachinamaradi, Gokak
|
Benachinamaradi là một làng thuộc tehsil Gokak, huyện Belgaum, bang Karnataka, Ấn Độ.
Tham khảo
Belgaum (huyện)
|
2472145
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Selaginella%20scalmophylla
|
Selaginella scalmophylla
|
Selaginella scalmophylla là một loài dương xỉ trong họ Selaginellaceae. Loài này được Valdespino mô tả khoa học đầu tiên..
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Chú thích
Liên kết ngoài
Selaginella
Unresolved names
|
2245890
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thismia%20mirabilis
|
Thismia mirabilis
|
Thismia mirabilis là một loài thực vật có hoa trong họ Burmanniaceae. Loài này được K.Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1965.
Chú thích
Liên kết ngoài
Thismia
Thực vật được mô tả năm 1965
|
2582636
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tomopterus%20exilis
|
Tomopterus exilis
|
Tomopterus exilis là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Tham khảo
Tomopterus
|
2026951
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arnebia%20waziristanica
|
Arnebia waziristanica
|
Arnebia waziristanica là loài thực vật có hoa trong họ Mồ hôi. Loài này được Riedl mô tả khoa học đầu tiên năm 1962.
Chú thích
Liên kết ngoài
Arnebia
Thực vật được mô tả năm 1962
|
2573664
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pterolophia%20nilghirica
|
Pterolophia nilghirica
|
Pterolophia nilghirica là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Tham khảo
Pterolophia
|
19586423
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/HMS%20Bickerton%20%28K466%29
|
HMS Bickerton (K466)
|
HMS Bickerton (K466) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS Eisele (DE-75), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Tên nó được đặt theo Chuẩn đô đốc Sir Richard Bickerton (1727-1792), hạm trưởng chiếc và đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ. Nó đã phục vụ trong chiến tranh cho đến khi bị đắm do trúng ngư lôi phóng từ tàu ngầm U-354 vào ngày 22 tháng 8, 1944.
Thiết kế và chế tạo
Buckley là một trong số sáu lớp tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hộ tống vận tải trong Thế Chiến II, sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào cuối năm 1941. Chúng hầu như tương tự nhau, chỉ với những khác biệt về hệ thống động lực và vũ khí trang bị. Động cơ của phân lớp Backley bao gồm hai turbine hơi nước General Electric để dẫn động hai máy phát điện vận hành hai trục chân vịt, và dàn vũ khí chính bao gồm 3 khẩu pháo pháo /50 cal.
Những chiếc phân lớp Buckley (TE) có chiều dài ở mực nước và chiều dài chung ; mạn tàu rộng và độ sâu mớn nước khi đầy tải là . Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn ; và lên đến khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm hai nồi hơi và hai turbine hơi nước General Electric công suất , dẫn động hai máy phát điện công suất để vận hành hai trục chân vịt; công suất cho phép đạt được tốc độ tối đa . Con tàu mang theo dầu đốt, cho phép di chuyển đến ở vận tốc đường trường .
Vũ khí trang bị bao gồm pháo /50 cal trên ba tháp pháo nòng đơn đa dụng (có thể đối hạm hoặc phòng không), gồm hai khẩu phía mũi và một khẩu phía đuôi. Vũ khí phòng không tầm gần bao gồm hai pháo Bofors 40 mm và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Con tàu có ba ống phóng ngư lôi Mark 15 . Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và bốn máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu. Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 200 sĩ quan và thủy thủ.
Con tàu được đặt lườn như là chiếc DE-75 tại xưởng tàu của hãng Bethlehem-Hingham Steel Shipyard ở Hingham, Massachusetts vào ngày 3 tháng 5, 1943, được đặt tên Eisele vào ngày 27 tháng 5, 1943 và được hạ thủy vào ngày 26 tháng 7, 1943. Tuy nhiên trước đó nó đã được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày 22 tháng 6, 1943, và nhập biên chế cùng Hải quân Anh như là chiếc HMS Bickerton (K466) vào ngày 17 tháng 10, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Ernest Michael Thorpe.
Lịch sử hoạt động
Bickerton đã hoạt động thuần túy cùng Đội hộ tống 5 trong suốt cuộc chiến tranh khi tham gia hộ tống các Đoàn tàu vận tải Bắc Cực và đoàn tàu vượt Đại Tây Dương cũng như hoạt động tại Normandy và eo biển Manche.
Tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương vào ngày 6 tháng 5, 1944, Bickerton phối hợp cùng các tàu frigate và và hai máy bay Fairey Swordfish thuộc Liên đội Không lực Hải quân 825 xuất phát từ tàu sân bay hộ tống , trong việc truy tìm tàu ngầm Đức U-765. Nó đã đánh chìm chiếc U-boat bằng mìn sâu tại tọa độ . 37 thành viên thủy thủ đoàn của U-765 đã tử trận, 11 người sống sót được Bickerton cứu vớt.
Vào ngày 25 tháng 6, Bickerton đã tấn công bằng mìn sâu và đánh chìm tàu ngầm U-boat U-269 trong eo biển Manche, về phía Đông Nam Torquay, ở tọa độ . 13 thành viên thủy thủ đoàn của U-269 đã tử trận và có 39 người sống sót.
Trong khuôn khổ Chiến dịch Goodwood với ý định tiêu diệt thiết giáp hạm Đức Tirpitz đang ẩn náu trong vũng biển Altafjord, Na Uy, các tàu sân bay hộ tống và , được Bickerton hộ tống, đã được phái đến biển Barents. Khoảng 01 giờ 00 ngày 22 tháng 8, Nabob trúng ngư lôi, và sau đó lúc 01 giờ 22 phút đến lượt bản thân Bickerton bị đánh trúng; cả hai cuộc tấn công đều xuất phát từ tàu ngầm U-boat U-354, sử dụng kiểu ngư lôi dò âm G7es (T5). Nabob tiếp tục di chuyển được bằng chính hệ thống động lực của mình và được hộ tống rút lui về Rosyth; nhưng những nỗ lực nhằm cứu Bickerton đều thất bại, nên nó bị tàu khu trục phóng ba quả ngư lôi đánh chìm tại tọa độ .
Tham khảo
Ghi chú
Chú thích
Thư mục
.
Liên kết ngoài
Uboat.net page for HMS Bickerton
Uboat.net page for U-765
Uboat.net page for U-269
Uboat.net page for U-354
captainclassfrigates.co.uk
Lớp tàu hộ tống khu trục Buckley
Lớp tàu frigate Captain
Khinh hạm của Hải quân Hoàng gia Anh
Tàu frigate trong Thế Chiến II
Tàu bị tàu ngầm Đức đánh chìm trong Thế Chiến II
Xác tàu đắm trong Thế Chiến II tại biển Bắc Cực
Xác tàu đắm trong biển Barents
Sự cố hàng hải năm 1944
Tàu thủy năm 1943
|
1847720
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Teucrium%20alpestre
|
Teucrium alpestre
|
Teucrium alpestre là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1825.
Chú thích
Liên kết ngoài
Teucrium
Thực vật được mô tả năm 1825
|
1423781
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hegyfalu
|
Hegyfalu
|
Hegyfalu là một thị trấn thuộc hạt Vas, Hungary. Thị trấn này có diện tích 11,89 km², dân số năm 2010 là 791 người, mật độ 67 người/km².
Tham khảo
Hạt Vas
Thị trấn của Hungary
|
19660807
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n%20bay%20Tsumkwe
|
Sân bay Tsumkwe
|
Sân bay Tsumkwe là một sân bay ở Tsumkwe, vùng Otjozondjupa, Namibia.
Vị trí và cơ sở vật chất
Sân bay nằm cách thị trấn 5 km về phía tây bắc, trên độ cao 3780 ft (1152 m) so với mực nước biển. Nó có hai đường băng trải sỏi dài 1800 và 1358 m.
Xem thêm
Danh sách sân bay tại Namibia
Tham khảo
Liên kết ngoài
OpenStreetMap - Tsumkwe
OurAirports - Tsumkwe
Sân bay Namibia
Vùng Otjozondjupa
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.