question
stringlengths 0
2.46k
| answer
stringlengths 514
16k
|
---|---|
Em vừa mới đỗ viên chức giáo dục công tác tại xã Phú Lợi huyện Giang Thành. Em xin hỏi, em có được hưởng phụ cấp theo nghề quy định tại Điều 11 của Nghị định 76/2019/NĐ-CP hay không? | Xã Phú Lợi huyện Giang Thành tỉnh Kiên Giang thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo Điều 7 Nghị định 61/2006, hiện nay, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Đồng thời, không hưởng phụ cấp ưu đãi đã quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập. Từ ngày 01/12/2019, phụ cấp ưu đãi này bị bãi bỏ và được thay thế bằng phụ cấp ưu đãi theo nghề được quy định tại Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP. Cụ thể, Phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của: Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Có thể thấy, phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên vùng đặc biệt khó khăn vẫn được giữ nguyên chỉ thay tên gọi thành phụ cấp ưu đãi theo nghề. Do đó, những giáo viên, cán bộ, công chức, viên chức nào đang thuộc đối tượng được hưởng các loại phụ cấp theo Nghị định 61/2006 vẫn sẽ tiếp tục được hưởng phụ cấp này theo quy định tại Nghị định 76/2019 khi Nghị định này có hiệu lực vào ngày 01/12/2019. Như vậy, bạn sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP. |
Tôi có một căn nhà hiện tại chưa sử dụng đến, nên có ý định cho thuê. Theo tôi tìm hiểu thì từ ngày 01/8/2024, thì cá nhân khi cho thuê nhà sẽ phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Xin hỏi, thông tin tôi tìm hiểu được có đúng không? Việc tôi cho thuê nhà có phải là kinh doanh bất động sản hay không? Với quy định mới thì có những loại hợp đồng nào thể hiện là tôi đang kinh doanh bất động sản? Xin cảm ơn! | Cho thuê nhà có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp từ 01/8? Theo khoản 1, Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định về điều kiện cần đáp ứng đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản như sau: Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản 1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này. [...] 3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này. 5. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Như vậy, tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản sẽ phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản). Bên cạnh đó, cũng loại trừ 02 trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, bao gồm: - Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 nhưng phải thực hiện kê khai nộp thuế. Theo đó, kể từ 01/8/2024, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Ngoại trừ các cá nhân kinh doanh bất động sản theo quy mô nhỏ thì sẽ không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5, Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Bổ sung quy định về hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mới từ 01/8/2024 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định về những loại hợp đồng trong kinh doanh bất động sản bao gồm: - Hợp đồng mua bán/thuê mua nhà ở; - Hợp đồng thuê nhà ở ; - Hợp đồng mua bán/thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú; - Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú; - Hợp đồng mua bán/thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp; - Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp; - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; - Hợp đồng cho thuê/cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản; - Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản; - Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng. Có thể thấy, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã bổ sung thêm các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mới mang tính kiểm soát nội dung, phân loại lại các hợp đồng hơn so với quy định hiện hành. Ngoài ra, cũng đã bổ sung nội dung “Bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với trường hợp bán nhà ở hình thành trong tương lai” vào Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng. Hay các quy định khác như ghi đúng giá giao dịch thực tế vào hợp đồng,... Xem thêm: Cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì? [Cập nhật] Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Từ 1/8/2024, cho thuê nhà cần thành lập doanh nghiệp có đúng không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là chủ hộ kinh doanh, ngành nghề hoạt động chính là trang trí và thi công nội thất. Nay tôi đang vướng vào một vụ việc tranh chấp liên quan đến thù lao, bên khách hàng do có mâu thuẫn, lấy lý do không chính đáng để không phải trả thù lao cho bên tôi. Hợp đồng được ý kết giữa hộ kinh doanh và cá nhân. Bên tôi có con dấu của tổ chức nhưng theo tôi được biết hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân? Vậy tôi có thể lấy danh nghĩa hộ kinh doanh để khởi kiện phía khách hàng được không? Xin cảm ơn | Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP : “ Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh .“ Như vậy, Chủ hộ kinh doanh là đại diện cho hộ kinh doanh để tham gia các giao dịch dân sự và xử lý các vấn đề liên quan đến pháp luật. Chính vì vậy, căn cứ vào Hợp đồng đã ký giữa hộ kinh doanh của bạn và các nhân kia nếu bạn bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp (liên quan đến thù lao) thì bạn hoàn toàn có thể đại diện hộ kinh doanh để khởi kiện cá nhân kia đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Xem thêm : Lưu ý: 7 quy định mới về Hộ kinh doanh cá thể từ 2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bác tôi sở hữu một thửa đất, nhưng do sắp đi ra nước ngoài nên muốn tặng cho lại thửa đất đó cho tôi, bác tôi đã lập thành hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng. Tuy nhiên tôi không muốn nhận thửa đất đó vì gia đình bác còn có chị đã lấy chồng ở xa là người có quyền sở hữu, nhận lại phần đất này. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có thể từ chối nhận tặng cho thửa đất này được không? Và thủ tục làm thế nào? Xin cảm ơn! | Việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất được pháp luật cho phép, theo quy định tại khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015 : “ Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật .” Tuy nhiên, không phải việc tặng cho sẽ có hiệu lực ngay khi người tặng cho lập hợp đồng tặng cho mà cần phải có sự đồng ý nhận tài sản của người nhận tặng cho, việc đồng ý này có thể bằng lời nói, hoặc văn bản và phải biểu đạt bằng hành động, có thể là nhận, chiếm giữ hay đối với trường hợp tặng cho tài sản là bất động sản thì pháp luật lại quy định phải thực hiện giao dịch đăng ký quyền sở hữu. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Liên hệ tới trường hợp của bạn, có thể thấy bác bạn đã thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng, nhưng việc này chưa làm giao dịch tặng cho có hiệu lực ngay tức khắc. Để có thể nhận tài sản, bạn cần phải làm thủ tục đăng ký chủ sở hữu (cụ thể là việc đăng ký biến động, sang tên từ bác bạn cho bạn) tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất. Còn ngược lại nếu bạn không đi thực hiện thủ tục này thì giao dịch này sẽ vẫn chưa phát sinh hiệu lực, thửa đất vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bác của bạn. Thực tế, để tránh việc có tranh chấp xảy ra sau này, người nhận tặng cho khi muốn từ chối nhận tài sản thì sẽ thông báo lại với người tặng cho bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Việc này cũng để tránh trường hợp người tặng cho không biết về việc người nhận tặng cho đã từ chối, dẫn đến thửa đất không có người quản lý, sử dụng, lãng phí tài nguyên đất đai. Bạn nên bàn bạc lại với gia đình bác mình để có sự thống nhất việc định đoạt đối với thửa đất nêu trên. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi có người thân phải chịu án tù chung thân. Vậy cho tôi hỏi, tù chung thân có phải ngồi tù cả đời không hay sẽ có chính sách được giảm án? Nếu có thì điều kiện là gì? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về “Tù chung thân” như sau: “Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”. Theo quy định này, người phạm tội bị tuyên án tù chung thân đồng nghĩa với việc sẽ phải ngồi tù cho đến cuối đời. Tuy nhiên, nước ta cũng có các chính sách nhân đạo về xử lý hình sự và thi hành án đối với người phạm tội, được quy định khá đầy đủ trong các văn bản pháp luật hình sự, qua đó tạo điều kiện cho người phạm tội được hưởng các chính sách khoan hồng đối với những người phạm tội có cải tạo tốt. Đối với hình phạt tù chung thân, căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 63 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về “Giảm mức hình phạt đã tuyên” như sau: “1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân. 2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm . 3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm”. Từ quy định trên có thể rút ra được các điều kiện để được giảm án đối với hình phạt tù chung thân như sau: - Đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định (12 năm); - Có nhiều tiến bộ; - Đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự. Như vậy, một người bị kết án tù chung thân, nếu cải tạo tốt và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì có thể được xem xét giảm án và có thể chỉ cần chấp hành đủ 20 hoặc 25 năm tù là được thả tự do theo chính sách nhân đạo của Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Theo tôi tự tìm hiểu thì từ năm 2025, sẽ bị tịch thu xe máy nếu thay đổi người điều khiển khi xe đang chạy? Ngoài việc bị tịch thu xe máy nếu thay đổi người điều khiển khi xe đang chạy, người lái xe máy có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? Xin cảm ơn! | 1. Từ năm 2025, sẽ bị tịch thu xe máy nếu thay đổi người điều khiển khi xe đang chạy? Căn cứ khoản 11, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ [...] 11. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; c) Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại điểm a khoản 9 Điều này. ... Như vậy, người điều khiển xe máy sẽ bị tịch thu xe máy nếu thay đổi người điều khiển khi xe đang chạy. Ngoài ra, người có các hành vi vi phạm sau đây cũng sẽ bị tịch thu xe máy, cụ thể: - Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; - Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; - Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại điểm a, khoản 9, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. 2. Ngoài việc bị tịch thu xe máy nếu thay đổi người điều khiển khi xe đang chạy, người lái xe máy có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? Theo khoản 12 và khoản 13, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ [...] 12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 9; khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. Theo đó, người lái xe máy sẽ không bị trừ điểm giấy phép lái xe nếu phạm lỗi thay đổi người điều khiển khi xe đang chạy. 3. Chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2025? Căn cứ Điều 4 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau: - Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Chính phủ. - Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan. - Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế giới; Ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch. Xem thêm: Chính thức: Năm 2025, tăng nặng mức phạt khi vượt đèn đỏ! Trên đây là nội dung tư vấn về “Từ năm 2025, sẽ bị tịch thu xe máy nếu thay đổi người điều khiển khi xe đang chạy? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 1/1/2021, tôi có vay tiền của anh A và có giao cho anh A chiếc xe ô tô X (thuộc quyền sở hữu của tôi) để cầm cố đảm bảo khoản vay. Ngày 22/2/2022, do tôi không trả được nợ nên bên anh A có thông báo là sẽ tháo phụ tùng của xe ô tô để bán. Đêm ngày 23/2/2022, tôi có lẻn vào nhà anh A để lấy lại chiếc xe ô tô X. Sáng hôm sau, anh A không thấy xe và trình báo công an. Vậy trong trường hợp này, tôi có bị xử lý hình sự về tội trộm cắp tài sản không? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về “ Trộm cắp tài sản của người khác”. Cụm từ “người khác” khiến người ta băn khoăn về việc trộm cắp xe của chính mình. Việc trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Trên thực tế, hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền ( bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) đối với tài sản của họ được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật. Trong trường hợp của bạn, trên giấy tờ thì đúng là xe của bạn. Bạn có đầy đủ các quyền như chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chiếc xe đó. Tuy nhiên, do thời điểm hiện tại, bạn đã cầm cố chiếc xe X để đảm bảo khoản vay với anh A. Về mặt pháp lý thì hợp đồng cầm cố chiếc xe ô tô X của bạn với anh A đang có hiệu lực pháp luật nên anh A đang là người quản lý, có quyền chiếm hữu đối với chiếc xe ô tô X của bạn. Trong thời gian mà anh A đang quản lý chiếc xe đó, bạn lẻn vào nhà anh A để lấy lại chiếc xe. Hành vi của bạn mang tính chất lén lút, bí mật là nhằm để che giấu hành vi phạm tội để người quản lý tài sản ( anh A ) không biết về việc chiếm đoạt đó. Chính vì vậy, hành vi của bạn đã đủ điều kiện cấu thành tội “ Trộm cắp tài sản” theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. Xem thêm : Tội trộm cắp tài sản bị xử phạt thế nào theo Bộ luật Hình sự Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 01/02/2018, Đại hội thành viên Hợp tác xã được triệu tập họp theo đề nghị của 3 thành viên. Cuộc họp vắng mặt một người nhưng vẫn được diễn ra. Trong cuộc họp, các thành viên bàn về vấn đề giải thể Hợp tác xã; kết quả có 6 thành viên biểu quyết chấp thuận nên Đại hội thành viên đã thông qua Nghị quyết giải thể Hợp tác xã. Xin hỏi, Nghị quyết giải thể Hợp tác xã có được coi là hợp pháp không ạ? Và nếu hợp pháp thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản Hợp tác xã khi Hợp tác xã bị mất khả năng thanh toán? | Vấn đề bạn hỏi qua LuatVietnam được Luật sư Mai Đức Đông - Công ty Luật TNHH Tuệ Anh tư vấn cho bạn như sau: 1. Điều kiện thông qua Nghị quyết giải thể Thứ nhất, cuộc họp vắng mặt 1 thành viên nhưng vẫn diễn ra là phù hợp với quy định tại khoản 6 Điều 31 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13, theo đó, " Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên tham dự " - với 8/9 người tham dự, tỷ lệ tham dự là trên 88%, phù hợp quy định của pháp luật; Thứ hai, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 thì nội dung về giải thế Hợp tác xã sẽ được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành. Đối chiếu với thực tế của Hợp tác xã nêu trên, cuộc họp có mặt 8 thành viên và có 6 thành viên tán thành việc giải thể Hợp tác xã - đạt tỷ lệ 75% tổng số thành viên có mặt tán thành, vì vậy, Nghị quyết về việc giải thể Hợp tác xã được thông qua là hợp pháp . 2. Thẩm quyền giải quyết phá sản Theo quy định tại Điều 55 Luật Hợp tác xã 2012 thì việc giải quyết phá sản đối với hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. Tại Điều 8 của Luật Phá sản 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết phá sản trong trường hợp này như sau: Tòa án nhân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau: - Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; - Hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; - Hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; - Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định nêu trên. Chú thích: Nội dung về “Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài” và “vụ việc phá sản có tính chất phức tạp” được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP. Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà việc giải quyết yêu cầu phá sản của Hợp tác xã sẽ được Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo quy định nêu trên. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư, hi vọng giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn chi tiết hơn nữa, vui lòng kết nối đến điện thoại 094 567 2266 hoặc email [email protected] để được hỗ trợ. Trân trọng./. |
Tôi có lập một trang web cá nhân để bán hàng online. Do chưa nhập được lô hàng mới nên tạm thời một vài sản phẩm hiện không có để bán cho khách hàng. Tuy nhiên, những thông tin sản phẩm trên web vẫn chưa được gỡ bỏ, vì vậy đã có khách đặt hàng và thanh toán sản phẩm. Hiện bên mình đã tự ý hủy bỏ đơn hàng của khách và đã liên hệ lại nhưng khách không đồng ý và sẽ khiếu nại. Vậy, luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi phải làm thế nào? Trường hợp khách hàng khiếu nại tôi có phải chịu trách nhiệm pháp lý gì không? Xin cảm ơn! | Căn cứ pháp lý: - Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử; - Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Trước tiên, trong trường hợp này, cần xác định rõ thời điểm gia kết hợp đồng, và trả lời đề nghị giao kết hợp đồng: Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử quy định như sau: Điều 21. Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử: Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Và Điều 19. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng 1. Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng. 2. Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau: a) Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng; b) Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ; c) Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết. Từ những quy định trên, có thể thấy rằng: Thời điểm giao kết hợp đồng khi tiến hành các giao dịch trên website là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được quy định cụ thể như trên, không phải thời điểm khách hàng đã ấn vào nút “đặt hàng” và “thanh toán sản phẩm”. Trong trường hợp của bạn, khi khách hàng đã đặt hàng, thanh toán sản phẩm, và phía bên bạn đã từ chối, không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng bằng cách ấn vào nút “hủy đơn hàng” được hiển thị trên hệ thống của khách hàng, đồng thời liên hệ lại với khách biết thì trong trường hợp này hai bên chưa có giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhau, tức là bên bạn chưa có xác lập với khách hàng về quyền, nghĩa vụ trong việc mua bán, chuyển giao hàng hóa tới khách hàng. Như vậy, việc bên bạn “hủy đơn hàng” là việc bên bạn được thực hiện và cũng không vi phạm quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vì khi khách đặt hàng đã thực hiện thanh toán sản phẩm, nên khi ấn “hủy đơn hàng”, phía bên bạn phải đồng thời phải ngay lập tức hoàn trả lại cho khách hàng số tiền khách hàng đã thanh toán để đặt mua sản phẩm trước đó. Bên cạnh đó, phía bên bạn cũng nên gỡ bỏ các thông tin về các sản phẩm mà bên bạn thực tế không có để bán, để tránh gặp phải các trường hợp khách hàng kế tiếp đặt hàng. Xem thêm: Phân biệt thời điểm giao kết và có hiệu lực hợp đồng Trên đây là nội dung tư vấn về "Tự ý hủy đơn của khách đã đặt trên web có được không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có lập một trang web cá nhân để bán hàng online. Do chưa nhập được lô hàng mới nên tạm thời một vài sản phẩm hiện không có để bán cho khách hàng. Tuy nhiên, những thông tin sản phẩm trên web vẫn chưa được gỡ bỏ, vì vậy đã có khách đặt hàng và thanh toán sản phẩm. Hiện bên mình đã tự ý hủy bỏ đơn hàng của khách và đã liên hệ lại nhưng khách không đồng ý và sẽ khiếu nại. Vậy, luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi phải làm thế nào? trường hợp khách hàng khiếu nại tôi có phải chịu trách nhiệm pháp lý gì không? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý: - Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử - Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử II. Nội dung tư vấn: Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử: Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 19 Nghị định 52/2013/NĐ-CP: Điều 19. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng 1. Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng. 2. Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau: a) Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng; b) Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ; c) Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết." Căn cứ những quy định trên, thời điểm giao kết hợp đồng khi tiến hành các giao dịch trên website là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được quy định cụ thể như trên, không phải thời điểm khách hàng đã ấn vào nút “đặt hàng” và “thanh toán sản phẩm. Do đó, khi khách hàng đã đặt hàng, thanh toán sản phẩm, nhưng phía người bán (là bên bạn) đã từ chối, không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (đề nghị đặt đơn hàng) bằng cách ấn vào nút “hủy đơn hàng” được hiển thị trên hệ thống của khách hàng, đồng thời liên hệ lại với khách biết thì trong trường hợp này hai bên chưa có giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhau, tức là bên bạn chưa có xác lập với khách hàng về quyền, nghĩa vụ trong việc mua bán, chuyển giao hàng hóa tới khách hàng. Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc bên bạn “hủy đơn hàng” là việc bên bạn được thực hiện và cũng không vi phạm quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi ấn “hủy đơn hàng”, nếu bên bạn đã nhận được tiền thanh toán của khách hàng, bên bạn phải đồng thời phải ngay lập tức hoàn trả lại cho khách hàng số tiền khách hàng đã thanh toán để đặt mua sản phẩm trước đó, đồng thời bên bạn cũng phải gỡ bỏ hoàn toàn các thông tin về các sản phẩm mà bên bạn thực tế không có để bán, để tránh gặp phải các trường hợp khách hàng kế tiếp đặt hàng, phải thực hiện đồng thời các nội dung trên thì bên bạn mới tránh khỏi các trách nhiệm rủi do pháp lý về sau. Xem thêm: Các trường hợp hủy hóa đơn điện tử đã phát hành Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Tự ý hủy đơn của khách đã đặt trên web có được không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có một mảnh đất ao đang nuôi cá. Hiện nay tôi muốn đổ đất để trồng cao su. Xin hỏi tôi có cần xin phép trước khi san lấp không? Nếu tự ý đổ đất có bị xử phạt không? Xin cảm ơn! | 1. Có cần xin phép khi san lấp đất ao đang nuôi cá để trồng cao su không? Theo quy định của pháp luật hiện hành, người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp. Căn cứ khoản 2, Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi thông tư hướng dẫn Luật đất đai có quy định: 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau: “1 . Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động , bao gồm: a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm ; c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm; d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp. Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ao (đất nuôi trồng thủy sản) sang đất trồng cây cao su (đất trồng cây lâu năm) không thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, cần phải đăng ký biến động khi thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất này. Như vậy, trong trường hợp của bạn khi tiến hành lấp ao để chuyển sang trồng cây cao su, bạn không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuy nhiên phải đăng ký biến động . 2. Tự ý đổ đất có bị xử phạt không? Căn cứ khoản 3, Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định về việc hủy hoại đất như sau: 3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó: a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận. Theo đó, hành vi tự ý san lấp đất ao có thể thuộc trường hợp san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước . Do đó, hành vi tự ý đổ đất sang lấp ao có thể được xem là hành vi hủy hoại đất theo quy định. Khi đó, tùy vào diện tích đất bị hủy hoại mà có mức phạt tiền tương ứng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Bên cạnh đó, còn có biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, nếu người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định. Xem thêm : Hướng dẫn chuyển đất vườn ao sang đất thổ cư - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Tự ý san lấp đất vườn ao có được không ?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
M là người mẫu ảnh nghiệp dư khá nổi tiếng. Thời gian gần đây, M phát hiện nhiều trang mạng xã hội lập dưới tài khoản mang hình ảnh của cô để hoạt động nhằm quảng cáo và bán các sản phẩm mà cô không hề biết. Vậy, luật sư cho toi hỏi, trong trường hợp này việc sử dụng hình ảnh của M mà không được sự đồng ý của M sẽ bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn! | Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. 3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.” Trong tình huống trên, việc sử dụng hình ảnh của M phải được M đồng ý. Nếu vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho M, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. M có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Sử dụng hình ảnh của người khác khi chưa được cho phép bị phạt thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về "Tự ý sử dụng hình ảnh của người khác bị xử lý như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Thời gian gần đây tôi thấy trên mạng xã hội thường xuyên xuất hiện các bài viết liên quan đến một người phụ nữ bị HIV và lây cho rất nhiều người. Sau đó, người phụ nữ này đã lên tiếng và cơ quan chức năng cũng đã vào cuộc để điều tra. Tôi thấy rằng việc tung tin đồn này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống gia đình, tinh thần, danh dự của người bị tung tin đồn. Vậy xin hỏi, việc tung tin người khác nhiễm HIV bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Xin cảm ơn! | 1. Nghiêm cấm hành vi công khai của người nhiễm HIV Căn cứ khoản 5 Điều 8 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau: Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm [... ] 5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này. Theo đó, Điều 30 của Luật này quy định về việc kết quả xét nghiệm HIV nếu dương tính thì chỉ đuọc thông báo cho một số đối tượng nhất định như: Vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được xét nghiệm là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự ; Nhân viên được giao nhiệm vụ trực tiếp tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm,.... Do đó, hành vi công khai danh sách người bị nhiễm HIV lên mạng xã hội chính là hành vi công khai tên và tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV nếu chưa được sự đồng ý của người bị nhiễm HIV là hành vi vi phạm pháp luật. 2. Công khai thông tin của người nhiễm HIV sẽ bị xử phạt thế nào? Theo điểm c khoản 3, khoản 4 và điểm c, khoản 5, Điều 19 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS như sau: Điều 19. Vi phạm quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS [...] 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: [...] c) Tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp thực hiện việc phản hồi thông tin trong hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và thông báo kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật. 4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công khai tên, địa chỉ, hình ảnh người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp thực hiện việc phản hồi thông tin trong hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và thông báo kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: [...] c) Buộc xin lỗi trực tiếp người nhiễm HIV, thành viên gia đình người nhiễm HIV và cải chính thông tin công khai trên phương tiện thông tin đại chúng nơi người nhiễm HIV sinh sống liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp người nhiễm HIV không đồng ý xin lỗi công khai. Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự cá nhân thì bị phạt gấp đôi (Căn cứ khoản 5, Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.) Như vậy, nếu có hành vi tiết lộ thông tin người nhiễm HIV khi chưa có sự đồng ý của họ có thể bị xử phạt đến 40 triệu đồng theo quy định của pháp luật. 3. Tung tin người khác nhiễm HIV có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Trong trường hành vi tung tin đồn thất thiệt về người khác xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người đó thì người có hành vi vi phạm pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi, bổ sung năm 2017 ) như sau: Điều 156. Tội vu khống 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm cũng như mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự dựa vào các căn cứ nêu trên. Xem thêm: HIV là gì? Người nhiễm HIV có những quyền, nghĩa vụ gì? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Tiết lộ thông tin người nhiễm HIV bị xử lý thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi và vợ ly thân đã được 5 năm, hiện tại tôi không thể liên lạc với vợ tôi để làm thủ tục ly hôn. Tôi được hướng dẫn là sẽ làm thủ tục thông báo mất tích đối với vợ tôi. Vậy, thủ tục thông báo mất tích thực hiện như thế nào? Nộp hồ sơ ở đâu? Chi phí mất bao nhiêu? Xin cảm ơn. | Thứ nhất, về quy định tuyên bố một người mất tích Điều kiện tuyên bố một người mất tích được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 , cụ thể như sau: “Điều 387. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích 1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự. 2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó. Điều 388. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích 1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. 2. Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. 3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Điều 389. Quyết định tuyên bố một người mất tích Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.” Theo quy định trên, bạn phải có đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố vợ bạn mất tích. Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ việc, áp dụng đầy đủ biện pháp tố tụng theo luật định thì Tòa án mở phiên họp xét đơn yêu cầu, trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì ra quyết định tuyên bố một người mất tích. Thứ hai, thẩm quyền của Tòa án tuyên bố một người mất tích Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. “b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết”. Như vậy, bạn có thể gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi mà vợ bạn cư trú cuối cùng trước khi bạn mất liên lạc với cô ấy để được thụ lý giải quyết. Thứ ba, chi phí tuyên bố một người mất tích Theo bảng danh mục lệ phí Tòa án quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, cụ thể yêu cầu tuyên bố một người mất tích là 300.000 đồng . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Hiện tại, tôi đang sử dụng một thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguồn gốc thửa đất này do gia đình tôi khai hoang từ năm 1989 và sử dụng ổn định lâu dài đến này. Ngày 21/12/2021, tôi có làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu. Tuy nhiên, từ ngày nộp đơn đến nay là hơn 30 ngày, UBND xã, phường không thực hiện việc xác nhận hiện trạng đất không có tranh chấp. Vậy trong trường hợp trên, việc bên UBND xã kéo dài thời gian xác nhận tình trạng đất như vậy có vi phạm pháp luật không? Tôi phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi? Xin cảm ơn! | Căn cứ tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Tại khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau: “Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.” Như vậy, việc UBND cấp xã nơi bạn có đất kéo thời hạn xác nhận nguồn gốc đất quá 30 ngày là không hợp lý nhưng cũng chưa có quy định nào cụ thể áp dụng về thời hạn. Bởi vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn nên làm đơn kiến nghị UBND cấp xã nơi có đất nhanh chóng tiến hành thủ tục, còn trường hợp vẫn không được giải quyết thì bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan chức năng có thẩm quyền. Xem thêm : 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Dịch vụ ứng tiền của các nhà mạng hiện nay có phải đã vi phạm quy định về lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự hay không? Ví dụ mạng Viettel cho khách hàng ứng 100.000 đồng với phí dịch vụ là 12.000 đồng? | Trả lời câu hỏi: Dịch vụ ứng tiền của các nhà mạng Dịch vụ ứng tiền được các nhà mạng cung cấp cho các thuê bao khi tài khoản của họ không đủ để thực hiện cuộc gọi, nhắn tin và sẽ được các nhà mạng thu khi thuê bao đó nạp tiền theo nguyên tắc thu đủ tiền gốc và cộng một khoản được gọi là phí dịch vụ. Dịch vụ viễn thông do các doanh nghiệp viễn thông hiện nay cung cấp được quy định tại các luật chuyên ngành như luật Viễn thông và các văn bản hướng dẫn thi hành. là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Dịch vụ viễn thông theo quy định hiện hành tại Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Quy định về Doanh thu viễn thông tại Điều 29 như sau: “1. Doanh thu viễn thông bao gồm doanh thu hàng hóa viễn thông chuyên ngành và doanh thu dịch vụ viễn thông. 2. Doanh thu hàng hóa viễn thông chuyên dùng là doanh thu thu được từ việc kinh doanh hàng hóa viễn thông chuyên dùng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này được phản ánh trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp viễn thông. 3. Doanh thu dịch vụ viễn thông là doanh thu thu được từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 9 Nghị định này được phản ánh trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp viễn thông, bao gồm: a) Doanh thu giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông; b) Doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông; c) Doanh thu chênh lệch thanh toán quốc tế giữa doanh nghiệp viễn thông với các đối tác nước ngoài; d) Doanh thu khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Doanh thu dịch vụ viễn thông quy định tại Khoản 3 Điều này được sử dụng để xác định thị phần của doanh nghiệp viễn thông, tính khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và nộp phí quyền hoạt động viễn thông.” Quy định của pháp luật về vay và lãi suất Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: “ Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. ” Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Lãi suất như sau: “ 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. ” Như vậy, dịch vụ ứng trước tiền cho thuê bao rất gần với khái niệm về vay tài sản trong luật dân sự, theo đó, nhà mạng giao một khoản tiền cho thuê bao và khi thuê bao nạp tiền nhà mạng sẽ thu 100% tiền ứng trước - hay đủ gốc cộng thêm lại một khoản tiền mà các nhà mạng gọi là phí dịch vụ. Đối chiếu các quy định trên và các quy định có liên quan, doanh thu phí dịch vụ tiền ứng trước đối với các thuê bao rất khó để xác định là doanh thu từ dịch vụ viễn thông vì phí dịch vụ viễn thông sẽ được các nhà mạng thu đủ khi thuê bao nạp, trả tiền ứng trước. Khoản tiền này phát sinh trên cơ sở lợi ích tăng thêm của khoản ứng trước của các nhà mạng. Do đó, mặc dù các nhà mạng có thể giải thích đó là phí dịch vụ chứ không phải là tiền lãi thì người sử dụng thấy rằng về bản chất đó là một khoản lãi họ phải trả cho khoản tiền họ được ứng trước. Quy định về lãi suất nói chung của Bộ luật Dân sự được xây dựng trên tinh thần làm nền tảng cho các hoạt động cho vay trong đời sống xã hội nói chung nên được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tôn trọng để xây dựng hình ảnh đối với khách hàng của mình./. |
Xin hỏi: Điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục ứng cử đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? | Cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến cho Công ty Luật FDVN. Đối với yêu cầu tư vấn của Quý khách, sau khi tìm hiểu các quy định pháp luật, FDVN có những tư vấn như sau: 1. Điều kiện ứng cử Đại biểu quốc hội Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định rằng “ Người ứng cử đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy định tại Luật tổ chức Quốc hội .”. Theo Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, tiêu chuẩn của Đại biểu Quốc hội như sau: 1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. 4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. 5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.” Do đó, người nào đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nêu trên thì có thể ứng cử đại biểu Quốc hội. 2. Hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội Theo Điều 35 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định, công dân ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định của Luật này phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, hồ sơ phải nộp bao gồm: 1. Đơn ứng cử; 2. Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; 3. Tiểu sử tóm tắt; 4. Ba ảnh chân dung màu cỡ 4cm x 6cm; 5. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. 3. Trình tự, thủ tục tiến hành Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ, các giấy tờ liên quan theo mục 2 nêu trên Bước 2: Nộp hồ sơ - Người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Hội đồng bầu cử quốc gia; - Người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở địa phương giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở tỉnh nơi mình cư trú hoặc công tác thường xuyên; Bước 3: Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của những người ứng cử, nếu thấy hợp lệ theo quy định của Luật này thì Hội đồng bầu cử quốc gia chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử đến Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ủy ban bầu cử ở tỉnh chuyển hồ sơ ứng cử của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương đến Hội đồng bầu cử quốc gia; chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, để đưa vào danh sách hiệp thương. Bước 4 : Tổ chức hội nghị hiệp thương (ba lần), lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội. Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Quý Khách. |
Hiện tại tôi đang ở nước ngoài không thể về Việt Nam. Tôi muốn uỷ quyền cho người nhà đi mua đất và làm sổ đỏ đứng tên tôi có được không? Nếu được thì tôi phải làm những gì? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Đại diện theo ủy quyền. “1 .Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự ” Theo quy định trên cá nhân có quyền ủy quyền cho cá nhân khác để thực hiện giao dịch dân sự, do đó bạn có quyền ủy quyền cho người nhà ở Việt Nam để đi mua đất và làm sổ đỏ đứng tên bạn . Để có thể Ủy quyền cho người nhà bạn để đi mua đất và làm sổ đỏ đứng tên bạn, bạn cần thực hiện các thủ tục sau: Bạn cần chuẩn bị hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân chứng minh quốc tịch Việt Nam như chứng minh nhân dân, căn cước công dân của bạn và của người nhận Ủy quyền (photo 02 bản cho mỗi loại) Nội dung văn bản Ủy quyền bạn nhờ Luật sư soạn cho bạn hoặc bạn tự soạn trong đó có các nội dung ủy quyền để người nhà bạn có thể thực hiện các thủ tục liên quan đến nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn. Đồng thời, tại Điều 78 Luật Công chứng năm 2014 quy định Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài “1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam. 3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.” Căn cứ Quy định trên sau khi soạn xong văn bản ủy quyền, bạn đưa đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sứ quán tại nơi bạn ở để hoàn thiện thủ tục công chứng . Sau đó, bạn chuyển phát văn bản ủy quyền về cho người nhận ủy quyền tại Việt Nam để đi mua đất và làm sổ đỏ đứng tên bạn . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tòa nhà chung cư nơi tôi ở chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Xin được hỏi, chủ sở hữu căn hộ có được ủy quyền cho 1 chủ sở hữu khác trong tòa nhà đó tham dự Hội nghị không? Có quy định về một người được nhận ủy quyền của bao nhiêu người không? Giấy ủy quyền với nội dung tham dự Hội nghị nhà chung cư, phát biểu và bỏ phiếu bầu Ban quản trị tòa nhà có phải chứng thực tại phường hoặc công chứng không? | Theo quy định tại Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì pháp luật chỉ yêu cầu người tham dự hội nghị nhà chung cư lần đầu là đại diện chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư mà không bắt buộc phải là chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư. Ngoài ra, pháp luật hiện hành không có quy định nào hạn chế về chủ thể được phép nhận ủy quyền tham dự hội nghị nhà chung cư lần đầu. Do đó, chủ sở hữu nhà chung cư có thể ủy quyền cho một chủ sở hữu khác trong tòa nhà tham dự Hội nghị này . Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng không có quy định hạn chế số lượng ủy quyền một chủ thể được phép nhận ủy quyền , trừ một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Trong trường hợp ủy quyền tham dự Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì pháp luật không có quy định hạn chế nên một chủ thể có thể nhận ủy quyền của nhiều chủ sở hữu căn hộ. Về việc chứng thực hoặc công chứng hợp đồng ủy quyền, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng ủy quyền là không bắt buộc. Tuy nhiên, trên thực tế để hạn chế tranh chấp và bảo đảm tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng ủy quyền, bạn nên tiến hành công chứng hoặc chứng thực chữ ký trong hợp đồng ủy quyền . Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng hiện hành thì “ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu .” Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 thì “ Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản .” Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, khi bạn thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng ủy quyền sẽ giúp chủ thể tổ chức hội nghị nhà chung cư xác định chính xác và rõ ràng tư cách của người được ủy quyền mà không cần xác minh lại, đồng thời giúp người được ủy quyền thuận lợi thực hiện nội dung được ủy quyền trên thực tế. |
Xin hỏi Luatvietnam: Bạn tôi hiện đang ở Đức và cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tôi đang ở Việt Nam. Vậy tôi có thể thay mặt bạn tôi để đi làm thủ tục này không? Nếu được thì cách thức thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn! | 1. Được phép ủy quyền xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Điều 2, Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định: “Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch 1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.” Theo quy định nêu trên thì việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ủy quyền cho người khác thực hiện. Như vậy, bạn muốn làm thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn của bạn thì bạn của bạn ở Đức phải lập Giấy ủy quyền cho bạn và việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. 2. Thẩm quyền chứng thực giấy ủy quyền Khoản 3, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: “Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực 3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện. Điểm b, khoản 1 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;” Theo các quy định nêu trên thì Cơ quan ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực chữ ký văn bản ủy quyền. Vậy, bạn của bạn liên hệ Lãnh sự quán Việt Nam tại Đức để chứng thực Giấy ủy quyền và gửi về Việt Nam cho bạn để bạn thực hiện thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn của bạn. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Trên đường về nhà, bạn em chạy xe và va chạm với một người đi xe đạp đang băng qua đường. Hậu quả, chiếc xe đạp bị hư hỏng, người điều khiển xe đạp và bạn em đều bị thương nhẹ. Bạn em đã đem xe đạp đi sửa. Bạn em đi đúng làn đường và tốc độ cho phép, không vi phạm pháp luật về giao thông và không có lỗi trong việc gây ra vụ va chạm. Vậy, bạn em có cần phải chịu trách nhiệm gì nữa hay không? | Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015: người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Bồi thường trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông là trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cụ thể: Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.” Tuy nhiên việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi thỏa mãn các điều kiện sau: + Có thiệt hại thực tế xảy ra. + Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại . + Có lỗi của người có hành vi . Trừ trường hợp gây ô nhiễm môi trường hoặc lỗi do nguồn nguy hiểm cao độ (xe máy, ô tô bị mất phanh, hỏng hóc gây tai nạn....) thì chủ phương tiện không có lỗi vẫn phải bồi thường. + Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả xảy ra . Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn của bạn có căn cứ chứng minh được bạn ấy đi đúng làn đường, tuân thủ đúng quy định pháp luật về giao thông, không có lỗi trong việc gây tai nạn, tai nạn xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại (người đi xe đạp) thì bạn của bạn không phải bồi thường . Việc bạn của bạn đã đem xe đạp đi sửa, người điều khiến xe đạp cũng chỉ bị thương nhẹ thì sự việc bạn nêu theo tôi cũng đã thấu tình đạt lý. Bạn của bạn sẽ không phải chịu thêm bất cứ trách nhiệm pháp lý nào khác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa 2 bên. |
Chào Luật sư: Năm 1985, bà nội tôi được hợp tác xã cho một thửa đất và năm 1986 cất nhà ở tới nay (ông nội mất trước đó đã lâu). Đến năm 2013 (hoặc 2014) thì được nhà nước (bờ láp) làm cho sổ đỏ tên cha tôi. Bà nội tôi mất cách đây 5 năm và không có để lại di chúc. Vừa rồi tôi có xuống phòng địa chính để lấy sổ đỏ về thì cán bộ yêu cầu phải có chữ ký của các anh chị em của cha tôi. Ngoài cha tôi thì có thêm 5 anh chị em, 1 người là liệt sĩ. Vì hiện tại các anh chị em của cha tôi ở xa nhưng cùng một thành phố và không thu xếp về quê để ký trực tiếp được. Vậy xin hỏi các anh chị em của cha tôi có thể làm đơn từ chối nhận di sản thừa kế để gửi về cho cha tôi bổ sung lấy sổ đỏ về không? Nếu được thì các anh chị em của cha tôi làm chung một đơn hay riêng từng người và có cần công chứng không? | Di sản thừa kế là tài sản mà người chết để lại bao gồm tài sản riêng, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Và mọi cá nhân đều bình đẳng trước pháp luật về quyền được hưởng di sản thừa kế. Việc từ chối nhận di sản được quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự ban hành năm 2015 , cụ thể như sau. “Điều 620. Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.” Trước đây, Điều 642 Bộ luật Dân sự 2005 quy định khi một người muốn từ chối di sản thì phải lập thành văn bản và báo cho cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc không nhận di sản. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người từ chối không còn bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực mà chỉ phải lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Bên cạnh đó, Điều 59 Luật Công chứng 2014 cũng quy định, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản . Như vậy, đối với văn bản từ chối nhận thừa kế, mỗi cá nhân bắt buộc phải lập thành một văn bản nhưng có thể công chứng hoặc chứng thực nếu có yêu cầu. Còn luật định thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. |
Tôi có mua một xe ô tô khách 29 chỗ để kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách. Ngày 23/4/2021, tôi có chở một khách A và kèm theo hành lý được bọc rất kín của ông A từ Điện Biên về Ninh Bình. Trên đường đi, tôi có bị công an bắt vì phát hiện trong hành lý của khách có chứa tay gấu và một con tê tê còn sống. Vậy trong trường hợp này tôi có bị xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã hay không ? Hiện tại, xe của tôi đang bị công an giữ, vậy bao nhiêu lâu tôi mới có thể lấy xe ra ? Xin cảm ơn! | Sau khi nghiên cứu tình huống của bạn, tôi biết rằng bạn đang rất lo lắng rằng mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “ Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm ” hay không. Trước tiên, bạn không nên quá lo lắng và hãy tham khảo ý kiến tư vấn của tôi để hiểu rõ hơn về tình huống mà bạn đang gặp phải. Thứ nhất, tay gấu và tê tê thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định tại Phụ lục I Danh mục các loài nguy cấp, quý hiếm (Kèm theo Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ). Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 ), cụ thể như sau: “Điều 244: Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm 1. Người nào vi phạm về quy định bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt từ từ 1 đến 5 năm: b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này. […]” Pháp luật hình sự quy định thống nhất rằng người phạm tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm là trường hợp người phạm tội với lối cố ý . Cụ thể, cố ý phạm tội là việc: - Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra; hoặc - Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Như vậy, trong trường hợp trên, thực tế bạn đang vận chuyển động vật nguy cấp, quý hiếm, nhưng bạn không hề hay biết về việc khách hàng của bạn cất giấu động vật quý hiếm trong hành lý. Việc bạn đồng ý vận chuyển khách và hành lý của khách hoàn toàn là do vô tình . Trong trường hợp này, bạn không có lỗi cố ý thực hiện hành vi vận chuyển động vật nguy cấp, quý hiếm. Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn phải thỏa mãn toàn bộ những dấu hiệu trong cấu thành tội phạm. Trong trường hợp của bạn, bạn không hề có lỗi cố ý, vì vậy không thỏa mãn dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm. Vì vậy, bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm ”. Thứ hai, bạn không phạm tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm, do đó có cở sở khẳng định chiếc xe ô tô của bạn không phải là vật chứng của vụ án . Theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 : “3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;” Vì vậy, để nhận lại chiếc xe ô tô, bạn cần làm đơn gửi đến Cơ quan điều tra đang thụ lý giải quyết vụ án, trình bày nguyện vọng và chứng minh mình là chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp để nhận lại chiếc ô tô trên. Xem thêm : Hướng dẫn các tội vi phạm về bảo vệ động vật hoang dã Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Vào ngày 22/4/2021, tôi có nhận vận chuyển đơn hàng của anh A. Địa chỉ giao hàng: Nhà anh B. Gói hàng được anh A bọc kín và tôi không hề biết bên trong có chứa gì. Trong quá trình vận chuyển, tôi bị công an bắt giữ và phát hiện trong túi hàng có chứa ma túy. Vậy tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy không? Xin cảm ơn. | Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau: “1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;......” Căn cứ vào quy định pháp luật trên, trong trường hợp này cơ quan công an sẽ xác minh, lấy lời khai và điều tra xem bạn có liên quan, đồng phạm tới vụ vận chuyển ma túy này hay không. Nếu như qua việc điều tra, cơ quan điều tra xác định được bạn hoàn toàn không biết có ma túy trong gói hàng anh A nhờ bạn vận chuyển sang nhà anh B. Bạn chỉ là người vận chuyển hàng hóa thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy . Còn nếu qua việc điều tra, cơ quan điều tra xác định được bạn biết rõ trong gói hàng anh A nhờ vận chuyển có chứa ma túy nhưng vẫn tham gia vận chuyển thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy . Phụ thuộc vào khối lượng ma túy bạn vận chuyển để xác định khung hình phạt theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự, sửa đổi bổ sung năm 2017. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tại xã của tôi, có những tờ rơi vận động bầu cử ghi rõ các thông tin của 1 người ứng cử và chỉ có người đó mà thôi. Nội dung của tờ rơi đó ngoài thông tin nhân thân thì còn có hàm ý vận động người dân hãy bầu cho người này. Vậy, việc vận động ứng cử như thế này có vi phạm pháp luật hay không? Nếu xác định được người rải đơn này thì xử lý như thế nào ạ? Xin cảm ơn! | Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND năm 2015 chỉ quy định hai hình thức vận động bầu cử là thông qua hội nghị tiếp xúc cử tri do MTTQ tổ chức và qua phương tiện thông tin đại chúng của các địa phương nơi ứng cử . Các hình thức vận động bầu cử khác luật không quy định. Hình thức phát tờ rơi luật không quy định, tức là luật không cấm. Tuy nhiên, nếu người ứng cử là cán bộ, công chức thì theo quy định, cán bộ, công chức chỉ làm những gì pháp luật quy định, còn người dân mới được phép làm những gì pháp luật không cấm. Luật Bầu cử quy định việc vận động bầu cử phải dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật. Vì thế, nếu trong cùng một đơn vị bầu cử có người là cán bộ, công chức, có người không thì sẽ dẫn đến việc có người được sử dụng hình thức khác, có người lại không được, vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong vận động bầu cử. Như vậy, có thể thấy hình thức vận động bầu cử phát tờ rơi mặc dù không thuộc điều cấm của Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND năm 2015 nhưng xét trên cương vị của những người tham gia ứng cử thì không bình đẳng, công khai . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! Xem thêm : Luật Bầu cử: Toàn bộ thông tin quan trọng cần biết |
Tôi có vay ngân hàng một khoản vay tín chấp 500 triệu, hiện tại tôi không có khả năng chi trả. Vậy trường hợp này tôi phải làm như thế nào để hạn chế phát sinh lãi và nếu không có khả năng chi trả thì tôi sẽ bị xử lý như thế nào ạ? Xin cảm ơn | Bạn và phía ngân hàng đã giao kết một hợp đồng vay tín chấp, giá trị 500 triệu đồng. Khi đến hạn trả nợ mà không trả thì bạn đã vi phạm quy định của pháp luật Dân sự về nghĩa vụ trả nợ của bên vay, cụ thể: Căn cứ theo Điều 466, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về “Nghĩa vụ trả nợ của bên vay” như sau: “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì chưa có nội dung nào đề nghị việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với khách hàng vay vốn tín chấp mà không hoàn trả được nợ do khó khăn về tài chính. Vì vậy nếu khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng thì sẽ chịu trách nhiệm dân sự. Hợp đồng vay vốn hai bên ký kết tại thời điểm đó được coi là hợp đồng vay tài sản (tiền là một loại tài sản) có thời hạn trả nợ theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định trên, khi hợp đồng vay tài sản đến kì hoàn trả thì khách hàng sẽ phải có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản vay cho tổ chức tín dụng theo quy định. Thời điểm đến lúc trả nợ mà bên vay không trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ thì bên vay sẽ phải trả lãi đối với khoản vay bị chậm trả theo lãi suất cơ bản được quy định bởi tổ chức tín dụng. Khoản lãi phạt sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm chậm trả nợ nhân với số tiền gốc chậm nợ. Nguyên tắc là không tính lãi phạt trên nợ lãi phát sinh (chỉ tính trên nợ gốc). Trường hợp này, phía ngân hàng có quyền khởi kiện các khách hàng không trả nợ vay ra tòa án theo trình tự tố tụng dân sự, nhằm đề nghị Tòa án xét xử ra phán quyết buộc khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay và lãi phát sinh nếu có cho họ. Sau khi Tòa án có phán quyết về trách nhiệm dân sự của người vay, đơn vị cho vay có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tại địa phương thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với người vay như kê biên tài sản, niêm phong, phong tỏa tài sản, phát mãi tài sản mà họ sở hữu, .. để thu hồi khoản vay cho tổ chức tín dụng . Vì vậy, để hạn chế được phát sinh lãi và giải quyết vấn đề, bạn nên trình bày với phía ngân hàng nơi bạn vay tín chấp để ngân hàng biết được tình trạng của bạn, nắm được tình hình và đàm phán hướng giải quyết phù hợp , tránh được việc bị ngân hàng khởi kiện tại Tòa án. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 1/1/2021, anh A có vay tôi số tiền 500 triệu. Anh A có sử dụng số tiền trên để chơi Forex dẫn đến việc bị thua lỗ và không còn tài sản để trả nợ cho tôi. Vậy trong trường hợp trên, tôi có thể yêu cầu cơ quan công an khởi tố anh A về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điểm b, khoản 1, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 không? Xin cảm ơn! | Đối với “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” tại Điều 175, Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: “Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.” Vậy cần phải xem xét xem bạn có sử dụng tiền đi vay vào mục đích bất hợp pháp rồi dẫn đến việc không có khả năng trả nợ hay không? Thực tế, chưa có quy định nào ở nước ta đề cập trực tiếp tới việc đầu tư ngoại hối (Forex) là có vi phạm pháp luật hay không? Do đó có nhiều quan điểm xoay quanh vấn đề này. Có quan điểm cho rằng đó là phạm pháp bởi vì theo quy định về việc Nhà nước chỉ cho phép các tổ chức tín dụng kinh doanh ngoại hối chứ không cho phép cá nhân. Nhưng thực tế lại chưa có (hoặc rất ít) trường hợp có thể xử lý được. Như vậy trong trường hợp này còn phụ thuộc vào quan điểm của cơ quan chức năng và có thể các cơ quan này sẽ xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn từ Toà án nhân dân tối cao để xem xét việc có truy tố về tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em có vay của bên công ty FE Credit 30 triệu. Hiện tại thì em đã trả được hai kì. Do kinh tế gia đình đang gặp khó khăn nên chưa có khả năng chi trả. Nhân viên công ty có gọi cho em nhắc nợ và em cũng đã xin phép nhân viên công ty cho em trễ hẹn 2-3 kì sau đó em sẽ đóng cả gốc cả lãi. Em cũng đã gọi lên cho công ty để xin phép nhưng họ không cho và cho thông tin cá nhân của em lên facebook nói em trốn nợ. Có 2-3 số điện thoại di dộng gọi đến đe doạ và nhắn tin đe doạ sẽ tạt axit vào gia đình em. Em rất sợ. Em mong bên phía Luật sự sẽ trả lời giúp em. Em cảm ơn ạ. | Chào bạn, Vấn đề thắc mắc của bạn được luật sư Đoàn Khắc Độ - Giám đốc Công ty Luật TNHH Đại Đức trả lời như sau: Việc bạn vay tiền của công ty FE Credit là quan hệ dân sự. Trường hợp bạn không trả nợ đúng hạn và bạn đã đề nghị gia hạn trả nợ nhưng công ty FE Credit không đồng ý, thì công ty FE Credit có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Việc nhân viên của công ty đưa thông tin cá nhân của bạn lên mạng facebook nhằm quấy rối, vu khống, gọi điện đe dọa và nhắn tin đe dọa sẽ tạt axit là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt theo quy định tại điểm g, khoản 3, Điều 102, Nghị định 15/2020/NĐ-CP: “Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;” Bạn có thể trình báo sự việc với cơ quan công an để giải quyết. Thân mến! |
Do không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để vay tiền ở ngân hàng, tôi đã vay tiền qua app điện thoại. Tôi trễ hạn trả nợ 03 ngày nay và bị những cuộc gọi, tin nhắn đe dọa liên tục từ app cho vay tiền. Tôi đang lo tiền để trả nhưng khá hoang mang về việc bị đe dọa này, tôi phải làm như thế nào để xử lý? Xin cảm ơn! | 1. Thế nào là vay tiền qua app? Vay tiền qua app chính là việc mà người vay có thể vay tiền một cách nhanh chóng và dễ dàng thông qua các ứng dụng trên điện thoại di động hoặc thông qua các trang web trực tuyến. Thay vì phải đến ngân hàng truyền thống để vay tiền, và cần phải có đầy đủ giấy tờ, hồ sơ, đáp ứng đủ điều kiện để vay ngân hàng thì người vay có thể tải ứng dụng, đăng ký tài khoản và sau đó nộp đơn vay tiền trực tuyến. Quá trình vay tiền qua app thường diễn ra rất nhanh, thậm chí chỉ trong vài phút. Người vay tiền sau đó có thể nhận được số tiền mà họ yêu cầu trong tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử của họ. Vì sự tiện lợi này mà việc vay tiền qua app đã trở thành một lựa chọn khá phổ biến đối với những người đang cần tiền gấp hoặc không đủ điều kiện/không muốn rườm rà vay ngân hàng. Tuy nhiên, ngoài sự thuận tiện trong thủ tục vay thì người vay sẽ phải vay với lãi suất cao, có thể bị gọi điện, nhắn tin đe dọa và cũng không ít trường hợp bị lừa đảo, chiếm đoạt số tiền lớn khi vay tiền qua app. Hiện nay, người vay tiền qua app thường bị khủng bố bằng các hình thức như: - Gọi điện, nhắn tin đe dọa, uy hiếp; - Dùng hình ảnh bêu xấu trên mạng xã hội; - Làm phiền, đe dọa người thân, bạn bè. 2. Vay tiền qua app bị khủng bố nên làm gì? Trong trường hợp người vay tiền qua app bị khủng bố, đe dọa đến tinh thần và danh dự của mình thì người vay tiền cần thực hiện các biện pháp phù hợp để đối phó, có thể kể đến như sau: - Cẩn thận với các số điện thoại lạ (có thể chặn cuộc gọi, tin nhắn số lạ): Điều đầu tiên và dễ dàng nhất mà bạn có thể làm là chặn các cuộc gọi, tin nhắn từ các số điện thoại lạ. Bạn có thể tự chặn số điện thoại lạ trên điện thoại hoặc gọi điện đến tổng đài của nhà mạng đang dùng để yêu cầu chặn. - Lưu giữ bằng chứng: Ghi âm cuộc gọi, lưu lại tin nhắn đe dọa uy hiếp của bên đòi nợ để sử dụng làm bằng chứng khi cần. - Không cung cấp thông tin của bản thân, không làm theo các yêu cầu của bên đòi nợ nếu thấy khả nghi. - Tìm hiểu và nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động vay tiền và đặc biệt là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. - Nếu bạn phát hiện có dấu hiệu của lừa đảo khi vay tiền qua app, hãy báo ngay cho cơ quan Công an thông qua đường dây nóng hoặc tới trực tiếp các cơ quan công an ở địa phương để được hỗ trợ và lấy lời khai để vụ việc được giải quyết một cách hợp pháp. 3. Khủng bố người vay tiền qua app bị xử lý như thế nào? Tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi, việc khủng bố người vay tiền qua app có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: Xử phạt vi phạm hành chính: Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt cho các hành vi trên mạng xã hội như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Theo đó, nếu như người nào khủng bố để đòi tiền người đi vay thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 - 20 triệu đồng. Và trong trường hợp công bố thông tin cá nhân và những bí mật khác của người vay tiền lên mạng xã hội mà không được cho phép thì có thể bị xử phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng. Xử lý hình sự: Hành vi khủng bố của người cho vay tiền qua app ở mức độ nặng hơn thì có thể bị xử lý hình sự theo các tội phạm tương ứng: - Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát (Điều 131 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi, bổ sung 2017): Người cho vay tiền nếu có hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người vay tự sát có thể bị xử “phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”. Trong trường hợp hành vi này tác động đến 02 người trở lên thì người cho vay tiền có thể bị phạt tù từ 02 đến 07 năm. - Tội đe doạ giết người (Điều 133 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017): Người cho vay tiền nếu có hành vi đe doạ đến tính mạng của người vay tiền có thể bị “phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”. Ngoài ra, trong một số trường hợp như phạm tội đối với 02 người trở lên, phạm tội với người chưa đủ 16 tuổi,... thì người cho vay tiền có thể bị phạt tù từ 02 đến 07 năm. - Tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017): Cụ thể là, nếu người cho vay có hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người vay tiền thì có thể “bị phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm”, trường hợp phạm tội nặng hơn theo quy định của Bộ luật Hình sự thì có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Tội vu khống (Điều 156 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017): Vu khống được hiểu là hành vi bịa đặt, loan truyền những thông tin sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác. Theo đó, người cho vay tiền có hành vi vu khống có thể “bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm”, tuỳ theo mức độ phạm tội. Trong trường hợp phạm tội nặng hơn có thể bị phạt tù lên tới 07 năm. Xem thêm: Không vay tiền nhưng bị đòi nợ, giải quyết thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về “Vay tiền qua app bị khủng bố nên làm gì?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang có một khoản vay tín chấp với 1 ngân hàng. Vậy, trong trường hợp, tôi không có khả năng trả nợ, và cũng không có bất kỳ 1 tài sản nào khác có thể bán để trả nợ, thì khoản nợ đó sẽ được xử lý như thế nào ạ? Xin cảm ơn! | Hợp đồng vay tín chấp giữa bạn và ngân hàng được coi là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 : “ Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định .” Do đó, khi hợp đồng vay đến hạn thì bạn phải có nghĩa vụ trả nợ, nếu bạn không trả nợ thì đã vi phạm quy định cua pháp luật dân sự về “nghĩa vụ trả nợ của bên vay” quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau: “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. […] 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay thì chưa có nội dung nào đề nghị về việc truy cứu trách nhiệm hình sự với khách hàng vay vốn tín chấp mà không hoàn trả được nợ do khó khăn về tài chính. Vì vậy, nếu khách hàng không trả nợ cho ngân hàng thì sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự. Đồng thời, đến thời điểm trả nợ mà bên vay không trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ thì bên vay sẽ phải trả khoản lãi đối với khoản vay bị chậm trả theo lãi suất cơ bản được quy định bởi tổ chức tín dụng. Trường hợp này, để buộc khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay và lãi phát sinh nếu có thì phía ngân hàng có thể sẽ khởi kiện bạn ra Tòa án theo trình tự tố tụng dân sự. Sau khi Tòa án có phán quyết về trách nhiệm dân sự của người vay thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tại địa phương thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với người vay như kê biên tài sản, niêm phong, phong tỏa tài sản, phát mãi tài sản mà người vay sở hữu để thu hồi khoản vay. Vì vậy, để hạn chế được lãi phát sinh hoặc tránh việc bị ngân hàng khởi kiện tại Tòa án thì bạn nên trình bày với phía ngân hàng nơi bạn vay tín chấp để ngân hàng biết được tình trạng của bạn, nắm được tình hình và hướng giải quyết phù hợp. Xem thêm : Vay ngân hàng mà không trả có bị xử lý hình sự? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì giải quyết như thế nào?“ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi tham gia giao thông bị cảnh sát giao thông dừng xe và thông báo lỗi vi phạm là chạy quá tốc độ 10km. Tuy nhiên tôi đã không đồng ý và không ký biên bản vi phạm. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, nếu tôi không ký biên bản thì ngoài việc phải nộp phạt về hành vi chạy quá tốc độ, tôi có bị xử phạt thêm về việc không ký biên bản vi phạm không? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 ; - Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; - Nghị định 123/2021/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng. II. Về hậu quả pháp lý của hành vi không ký biên bản vi phạm Căn cứ quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng; cụ thể như sau: “ Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.”. Căn cứ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về lập biên bản vi phạm hành chính, cụ thể như sau: “ Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản 1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”. “Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính 4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.”. Như vậy, hành vi chạy quá tốc độ 10km là hành vi vi phạm phải được lập biên bản vi phạm hành chính và việc lập biên phải phải có chữ ký theo đúng quy định của pháp luật. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, nếu không ký biên bản phạt vi phạm hành chính thì người vi phạm vẫn phải nộp phạt về hành vi chạy quá tốc độ vì nếu không có chữ ký của người vi phạm thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Ngoài ra, người vi phạm sẽ không bị xử phạt thêm về việc không ký biên bản vi phạm vì pháp luật Việt Nam chưa quy định chế tài cho hành vi này; căn cứ theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định số 123/2021/NĐ-CP chỉ quy định về mức xử phạt về các hành vi vi phạm giao thông đường bộ chứ không quy định về hậu quả pháp lý của hành vi không ký vào biên bản xử phạt hành chính. Xem thêm: Không ký biên bản vi phạm giao thông không phải nộp phạt? Trên đây là nội dung tư vấn về “Vi phạm giao thông nhưng không ký biên bản có bị phạt không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Nhờ LuatVietnam.vn tư vấn hộ: Đơn vị tôi có một lao động nộp đơn xin nghỉ việc kể từ ngày 23/9/2019. Theo quy định tại hợp đồng lao động có xác nhận thời hạn phải báo trước cho người sử dụng lao động trước 30 ngày. Tuy nhiên nhân viên đó nộp đơn từ ngày 23/8/2019 nhưng đến ngày 24/8/2019 nhân viên báo nghỉ việc luôn. Vậy người lao động phải bồi thường cho đơn vị tôi như thế nào. Xin cảm ơn! | Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 như sau: “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.” Do không rõ người lao động bên công ty anh đơn phương chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp nào trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 nên chưa có căn cứ để xác định người lao động nộp đơn từ ngày 23/8/2019 nhưng đến ngày 24/8/2019 báo nghỉ việc luôn là có vi phạm quy định về thời gian báo trước theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 hay không. (Đối với trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì Điều 156 Bộ luật Lao động quy định thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. Nếu người lao động nữ mang thai nộp đơn xin nghỉ việc từ ngày 23/8/2019; nhưng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định ngày 24/8/2019 phải nghỉ việc thì sẽ không vi phạm về thời gian báo trước). Ngoài ra, Điều 43 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau “Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.” Như vậy, nếu người lao động vi phạm quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ không được trợ cấp thôi việc; phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty. Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. |
Tôi đang là giáo viên của một trường THCS, có bằng Tiếng Anh. Nay tôi muốn thành lập một trung tâm Tiếng Anh và làm Giám đốc trung tâm đó. Tuy nhiên, tôi đang là viên chức thì liệu có được đảm nhận chức vụ này không? Nhờ luật sư tư vấn. | Tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế ban hàng kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT có quy định về vị trí pháp lý của trung tâm ngoại ngữ như sau: “ 2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục do tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng ”. Điểm b khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014: “ 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức ” Trong đó doanh nghiệp được hiểu là “ tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh ” (khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014). Tiếp đó, điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì: “2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác”. Như vậy với tính chất của một trung tâm ngoại ngữ là một pháp nhân , có con dấu, tài khoản riêng, quá trình thành lập trung tâm ngoại ngữ có hoạt động kiểm tra lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm . Giám đốc trung tâm là người trực tiếp quản lý, điều hành tổ chức, bộ máy và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước các cơ quan quản lý của Nhà nước về mọi hoạt động của trung tâm. Với tính chất như vậy có thể xem rằng trung tâm ngoại ngữ là một doanh nghiệp, hoạt động vì mục đích sinh lời. Do vậy viên chức không được đảm nhiệm vị trí là Giám đốc trung tâm ngoại ngữ . |
Tôi đang là viên chức, còn 03 tháng nữa là đến tuổi nghỉ hưu. Hiện tại tôi muốn xin thôi việc, thì tôi có được trợ cấp thôi việc hay không? Trân trọng cảm ơn. | Căn cứ thông tin bạn trình bày, bạn là viên chức và hiện tại bạn muốn thôi việc. Theo khoản 4, khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức năm 2010 thì viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: - Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Được đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trước ít nhất 45 ngày; Trường hợp ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày. - Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc một trong các trường hợp: Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động; Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh; Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục Các trường hợp này phải thông báo bằng văn bản trước ít nhất 03 ngày. Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng (thông báo bằng văn bản trước ít nhất 30 ngày). Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về pháp luật lao động. Các trường hợp sau không được hưởng trợ cấp thôi việc: Bị buộc thôi việc; Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật; Được bổ nhiệm là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu. Tuy nhiên, theo điểm a khoản 7 Điều 40 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu, hợp đồng làm việc sẽ đương nhiên chấm dứt. Như vậy, do còn 03 tháng nữa là tới thời điểm nghỉ hưu nên bạn sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc. Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định. |
Cơ quan tôi có một anh A là viên chức hiện nay vẫn còn làm việc, 5 năm trước anh A nộp hồ sơ để xin việc và thi tuyển đã đỗ viên chức. Đến nay có người tố cáo anh A sử dụng bằng giả. Xin hỏi, nếu người này sử dụng bằng giả thì có xử lý kỷ luật không? Và có bị chịu trách nhiệm hình sự không? Xin cảm ơn! | Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về xử lý luật cán bộ, công chức, viên chức cụ thể theo Điều 19 Nghị định này quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức có hành vi: “[…] 4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;…” Theo đó, anh A là viên chức sử dụng bằng giả để xin vào làm việc tại cơ quan nhà nước thì bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc . Đồng thời, căn cứ tại Điều 341 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2017 Bộ luật Hình sự quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức ; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm….” Như vậy, đối với người có hành vi làm giả con dấu, tài liệu, giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu để xin vào làm việc tại cơ quan sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định đã được nêu trên. Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng thì mức hình phạt có thể cao nhất là 07 năm tù (cụ thể tại khoản 2, khoản 3 Điều này). Ngoài việc bị xử lý với hình phạt chính như trên, người phạm tội có thể bị phạt bổ sung với hình thức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng (khoản 4 Điều này). Xem thêm : Tội sử dụng giấy tờ giả bị xử lý thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Viên chức sử dụng bằng giả để xin việc thì bị xử lý như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Pháp luật quy định hình thức xử lý kỷ luật như thế nào đối với viên chức sử dụng chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin không hợp pháp để thi tuyển viên chức, nhưng đã bổ sung chứng chỉ mới ngay sau khi được thông báo là chứng chỉ không hợp pháp. Có hình thức giảm nhẹ hay không? | Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 27/2012/NĐ-CP, hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức “ sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp”. Một trong những nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với viên chức là được nêu tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 27/2012 chính là thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của viên chức có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật. Do vậy, việc bổ sung chứng chỉ mới ngay sau khi được thông báo chứng chỉ không hợp pháp có thể được xem xét là yếu tố giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật. Thêm vào đó, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm của hành vi sử dụng chứng chỉ giả mà người sử dụng có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Xử phạt hành chính Cụ thể, Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa. - Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tịch thu chứng chỉ không hợp pháp đã sử dụng. Xử lý hình sự Người nào sử dụng giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 02 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng. |
Tôi đang là viên chức, nhưng vì một số lý do cá nhân nên tôi muốn nghỉ việc nhưng chưa hiểu rõ quy định của pháp luật nên tôi đã tự ý nghỉ mà không có đơn từ hay xin phép cấp trên theo đúng quy định hiện hành. Tôi nghe nói viên chức tự ý nghỉ việc sẽ bị kỷ luật. Vậy xin hỏi, viên chức tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng thì bị kỷ luật thế nào? Trường hợp nào viên chức được miễn kỷ luật? Xin cảm ơn! | Những hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức? Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về các hình thức kỷ luật đối với viên chức, cụ thể như sau: Điều 15. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức 1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý a) Khiển trách. b) Cảnh cáo. c) Buộc thôi việc. 2. Áp dụng đối với viên chức quản lý a) Khiển trách. b) Cảnh cáo. c) Cách chức. d) Buộc thôi việc. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Trong nội dung câu hỏi của bạn không đề cập đến việc bạn đang là viên chức có giữ chức vụ quản lý hay không cho nên dựa vào quy định hiện hành nêu trên thì có thể hiểu rằng viên chức quản lý ngoài các hình thức kỷ luật như đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý thì còn có thêm hình thức kỷ luật là cách chức . Viên chức tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng thì bị kỷ luật thế nào? Căn cứ Điều 6, Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi bị xử lý kỷ luật và việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách đối với viên chức như sau: Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật 1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật. [...] Điều 16. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; 2. Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; 3. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; 4. Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị; 5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; 6. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; 7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; 8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; 9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. Theo khoản 4, Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khi xử lý kỷ luật viên chức như sau: Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra. Trước đây, Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Trong đó có quy định viên chức tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng tùy theo số ngày nghỉ, chu kỳ nghỉ mà sẽ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, nặng nhất có thể bị buộc thôi việc. Tuy nhiên, vấn đề này đã được bãi bỏ bởi Nghị định 112/2020/NĐ-CP và trong Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì không nêu rõ trường hợp viên chức tự ý nghỉ việc thì sẽ bị xử lý kỷ luật thế nào. Do đó trường hợp của bạn nêu trên thì phải căn cứ vào quy chế của đơn vị, mức độ vi phạm, hậu quả, thái độ,... để đưa ra hình thức kỷ luật phù hợp và đúng quy định của pháp luật. Viên chức được miễn kỷ luật trong trường hợp nào? Viên chức nếu thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật, cụ thể như sau: Điều 4. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật 1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm. 2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức. 3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ. 4. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời. Tóm lại, nếu bạn không thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật thì phải dựa vào mức độ vi phạm, hậu quả, thái độ,… thì mới có thể đưa ra được hình thức kỷ luật cho bạn được. Xem thêm: Công chức tự ý nghỉ việc có thể bị buộc thôi việc! - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Viên chức tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng bị xử lý kỷ luật như thế nào? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là Trần Thị Minh Hương, đã đóng BHXH được 8 năm và muốn rút BHXH 1 lần. Tuy nhiên, do tôi kết hôn với người nước ngoài nên thuộc diện lưu trú mà không phải định cư. Vậy tôi có thể ngưng đóng BHXH và nhận được khoản tiền đã đóng theo diện ra nước ngoài định cư hay không? thủ tục rút sổ BHXH trong trường hợp này như thế nào?Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Nghị định số 115/2015/NĐ-CP - Thông tư số 56/2017/TT-BYT - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 II. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; c) Ra nước ngoài để định cư; d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn hoặc bị mắc các bệnh, tật ngoài các bệnh đã nêu trên có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. Như vậy, nếu bạn đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên, bạn có quyền lựa chọn rút bảo hiểm xã hội một lần bất kể thời điểm nào căn cứ vào nhu cầu thực tế của bạn. III. Thủ tục rút sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp Đối chiếu với quy định nên trên, nếu bạn ra nước ngoài lưu trú và có yêu cầu sẽ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm: 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. 3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp; b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. 4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này. 5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5, Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Xem thêm: Hệ thống tính bảo hiểm xã hội 1 lần Trên đây là nội dung tư vấn về "Visa kết hôn có được nhận bhxh 1 lần luôn sau khi nghỉ việc không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Hai vợ chồng tôi lấy nhau thời điểm năm 2000, có gom góp mua được một miếng đất rộng 250m2. Thời điểm năm 2010 do áp lực cuộc sống nên vợ tôi bị mắc bệnh tâm thần. Hiện nay kinh tế gia đình gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch, tôi muốn bán mảnh đất đó để lo cho kinh tế gia đình và chữa bệnh cho vợ. Xin hỏi nếu vợ bị tâm thần thì khi bán mảnh đất thì tôi có cần chữ kí của vợ không? Thủ tục chuyển nhượng được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn! | Vợ bạn bị mắc bệnh tâm thần là trường hợp được pháp luật xác định là người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 , cụ thể: “Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự 1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.” Tại Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau: “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau: 1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.” Như vậy, có thể xác định bạn là người giám hộ hợp pháp của vợ bạn theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 58 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của người giám hộ như sau: “Điều 58. Quyền của người giám hộ 1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây: a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ .” Chính vì vậy, bạn được đại diện cho vợ bạn để tham gia các giao dịch bao gồm việc bán tài sản chung vợ chồng bạn nhằm mục đích chăm sóc, chữa bệnh, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của vợ bạn . Vấn đề thủ tục chuyển nhượng bạn phải tiến hành thủ tục Công chứng, chứng thực và làm hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đúng theo quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Con gái tôi lấy chồng năm 2016, lúc đó 23 tuổi và đã sinh được một người con trai năm 2017. Tuy nhiên, hai vợ chồng không chịu làm ăn mà chỉ chơi bời, dẫn đến năm 2020 cả hai đều bị ngáo đá và đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Hiện tại, vợ chồng con gái tôi không còn ở cùng nhau và cháu cũng là do tôi chăm. Hai gia đình mong muốn làm thủ tục ly hôn để không còn vướng mắc với nhau nữa. Xin hỏi, nếu cả hai vợ chồng cùng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì có ly hôn được không? Nếu được cha/mẹ có thể thực hiện thay được không? Và hồ sơ cần chuẩn bị những gì? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý: - Bộ luật dân sự 2015 ; - Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ; - Luật Hôn nhân gia đình 2014 . II. Nội dung tư vấn: 1. Một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi nào ? Điều 24 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định về hạn chế năng lực hành vi dân sự như sau: - Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. + Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện. - Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác. Như vậy, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người thành niên có năng lực hành vi dân sự, tuy nhiên do họ bị nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình nên họ có thể bị yêu cầu tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chỉ được thực hiện bởi người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có mối quan hệ với người đó. Tòa án cũng là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 2. Cha/mẹ có thể thực hiện thủ tục ly hôn thay cho con cái đang bị hạn chế năng lự hành vi dân sự? Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện. Căn cứ vào khoản 2, Điều 51 Luật HNGĐ 2014 có quy định: Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Như vậy trong trường hợp trên cả hai vợ chồng con gái của bà đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì cha/mẹ của hai người con trên đều có thể thay cho con mình để làm thủ tục ly hôn cho hai người. III. Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị những gì? 1. Trường hợp thứ nhất: Đối với trường hợp thuận tình ly hôn: Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn. Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm: – Văn bản yêu cầu Tòa công nhận thuận tình ly hôn – Bản chính Giấy đăng ký kết hôn, giấy phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa, làm rách. – 01 bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng. – 01 bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng. – Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực) – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….( bản sao) – Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp thứ hai: Đối với trường hợp đơn phương ly hôn: Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định: khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì? – Đơn yêu cầu ly hôn ( theo mẫu) – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc – Bản sao CMND/hộ chiếu – Bản sao sổ hộ khẩu – Bản sao giấy khai sinh của con. – Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm… Hình thức nộp hồ sơ: Hồ sơ yêu cầu ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án cấp huyện (nếu hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì nôp tại Tòa án cấp tỉnh) hoặc gửi qua đường bưu điện đều được công nhận. Xem thêm: Thủ tục ly hôn 2023: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu? - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Vợ chồng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì có ly hôn được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi và anh A kết hôn và chung sống với nhau từ năm 2010. Trong suốt quá trình sinh sống từ năm 2010 đến năm 2021, tôi thường xuyên bị anh A xỉ nhục, chửi bới. Ngày 24/9/2021, trong bữa cơm gia đình, anh A tiếp tục có hành vi xỉ nhục, chửi bới tôi. Do cảm xúc dồn nén lâu ngày, tôi có hành vi dùng bát ném vào đầu anh A dẫn đến anh A tử vong. Vậy trong trường hợp trên, tôi có phạm tội giết người trong trạng thái tinh thần kích động mạnh không? Xin cảm ơn! | Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh được quy định tại Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi năm 2017 ) như sau: "Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh 1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm." Để xác định đây có phải là hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hay không thì cần hiểu rõ khái niệm "trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" là gì và như thế nào là "hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân". Liên quan đến vấn đề này, Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ năm 1986 hướng dẫn như sau: “ Tình trạng tinh thần bị kích động là tình trạng người phạm tội không hoàn toàn tự chủ, tự kiềm chế được hành vi phạm tội của mình. Nói chung, sự kích động mạnh đó phải là tức thời do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân gây nên sự phản ứng dẫn tới hành vi giết người. Nhưng cá biệt có trường hợp do hành vi trái pháp luật của nạn nhân có tính chất đè nén, áp bức tương đối nặng nề, lặp đi lặp lại, sự kích động đó đã âm ỷ, kéo dài, đến thời điểm nào đó hành vi trái pháp luật của nạn nhân lại tiếp diễn làm cho người bị kích động không tự kiềm chế được; nếu tách riêng sự kích động mới này thì không coi là kích động mạnh, nhưng nếu xét cả quá trình phát triển của sự việc, thì lại được coi là mạnh hoặc rất mạnh. Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người đó tuy làm cho người phạm tội bị kích động mạnh, nhưng nói chung chưa đến mức là phạm tội. Nếu hành vi trái pháp luật đó trực tiếp xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc lợi ích hợp pháp của người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội hoặc của xã hội, đã cấu thành tội phạm, thì hành vi chống trả lại gây chết người có thể được xem là trường hợp phòng vệ chính đáng (theo Điều 13) hoặc do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (theo Điều 102).” Theo như nội dung chị trình bày, chồng chị đã có hành vi xỉ nhục, chửi bới chị và hành vi này đã xảy ra từ rất lâu, trong thời gian dài với mức độ thường xuyên. Hành vi của chồng chị là hành vi trái pháp luật (cụ thể vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 và Điều 21 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), gây tổn hại tinh thần, xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của chị. Hành vi này của chồng chị lặp đi lặp lại đã tạo tính chất đè nén, áp bức tương đối nặng nề lên chị, làm cho tinh thần của chị bị kích động mạnh; sự kích động đó đã âm ỷ, kéo dài cho đến lúc chồng chị lại tiếp tục thực hiện hành vi trái pháp luật này. Và đến thời điểm này, chị bị kích động mạnh đến mức không thể tự kiềm chế được, đẫn đến chị đã dùng bát ném vào đầu anh A dẫn đến anh A tử vong. Hành vi ném bát vào đầu anh A như một phản xạ tự nhiên của chị, trong một khoảnh khắc tức thời khi mà đã quá nhiều sự dồn nén và áp bức được cộng hưởng trong cả một quá trình dài, làm cho chị lúc đó không có khả năng làm chủ được hành vi của mình. Từ những phân tích trên có đủ cơ sở xác định chị bị kích động mạnh về tinh thần. Do đó, trong trường hợp này, xác định chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh”. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi và chồng đang hiện tại đang có mâu thuẫn và có ý định sẽ ly hôn. Vợ chồng tôi có 01 con chung năm nay 04 tuổi, chồng tôi là kỹ sư có thu nhập ổn định, còn tôi do sức khoẻ yếu nên không đi làm mà chỉ ở nhà bán hàng online. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của tôi không đi làm có dành quyền nuôi con được không? Xin cảm ơn | Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Đồng thời khoản 2 Điều này cũng quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Do đó, trường hợp vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào việc đảm bảo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần. Theo đó, người được trực tiếp nuôi con sẽ phải chứng minh được trước Tòa án về việc bản thân sẽ phải cung cấp được cho con môi trường thuận lợi hơn cho sự phát triển của con so với bên còn lại. Trong đó, về điều kiện vật chất cần đảm bảo như: thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định,… Về điều kiện tinh thần cần đảm bảo: có đủ thời gian để chăm sóc, nuôi dưỡng, bên con ,… Đồng thời người trực tiếp nuôi con phải đảm bảo về đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh và tuân thủ quy định của pháp luật. Như vậy, điều kiện về kinh tế không phải là điều kiện duy nhất để Tòa xem xét ai là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn. Tuy nhiên cần lưu ý, người được trực tiếp nuôi con phải đảm bảo điều kiện kinh tế nhất định, dành cho con môi trường sống tốt, đảm bảo cho sự phát triển của con. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Cho em hỏi: Em làm giáo viên, tham gia bảo hiểm xã hội từ 2012 đến nay. Vợ em không tham gia bảo hiểm xã hội, không việc làm nghề nghiệp... Đầu tháng 10 này vợ em sinh con. Xin hỏi em được hưởng những quyền lợi gì ạ? | Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nam có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) khi có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp này, vợ bạn không tham gia BHXH nhưng bạn tham gia BHXH đã được 07 năm. Vậy nên khi vợ bạn sinh, vợ bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Cụ thể như sau: 1. Về thời gian hưởng chế độ thai sản Khi lao động nam tham gia BHXH có vợ sinh: Căn cứ theo khoản 2, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: “2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 05 ngày làm việc với sinh thường 1 con; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con“. Lưu ý : Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Người lao động nghỉ hưởng chế độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu có nghỉ những ngày trước khi vợ sinh con thì tính là nghỉ không lương, nghỉ phép của Người lao động. Như vậy, trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con thì chồng có thể nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với nam và thời gian nghỉ việc tùy thuộc vào trường hợp sinh của vợ. Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của chồng được xác định theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể: Mức hưởng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản: 24 ngày x số ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản của chồng. 2. Về vấn đề trợ cấp một lần Căn cứ theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con: “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 về điều kiện hưởng chế độ thai sản: “2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau: a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”. Như vậy, theo quy định trên, bạn đang đóng bảo hiểm xã hội được hơn 07 năm nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng vợ sinh, cụ thể: - Lao động nam có vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản (không đóng hoặc đóng không đủ điều kiện) căn cứ theo điểm c khoản 2 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH ngày 8/9/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; - LĐ nam phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh; - Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con. Mức trợ cấp 1 lần = 2 x Lương cơ sở tháng. Chi tiết: - Từ 01/07/2019, lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Tương đương mức trợ cấp là 2 x 2.780.000 đồng = 2.980.000 đồng 3. Hồ sơ gồm có: - Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu; - Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có); - Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có); 4. Thời hạn nộp hồ sơ: - Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. - Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm. Như vậy, trong vòng 55 ngày kể từ ngày Người lao động nam đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết. |
Tôi và bố mẹ tôi hiện đã có thẻ BHYT. Vợ tôi là người nước ngoài, mới đến Việt Nam, muốn mua BHYT tại Việt Nam. Xin hỏi vợ ông phải đóng tiền mua BHYT như thế nào? | Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 12 Luật BHYT đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT; Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình được quy định như sau: - Người có tên trong cùng 1 hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này. - Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Như vậy, trường hợp vợ của bạn có quốc tịch nước ngoài nếu có tên trong hộ gia đình đăng ký tạm trú hoặc thường trú thì được tham gia BHYT theo hộ gia đình theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Thủ tục mua bảo hiểm y tế cho người nước ngoài Trên đây là nội dung tư vấn về "Vợ là người nước ngoài có được mua BHYT theo hộ gia đình?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Mẹ tôi là vợ liệt sĩ tái giá. Năm nay mẹ tôi 82 tuổi. Xin hỏi mẹ tôi có được hưởng thêm chính sách bảo trợ xã hội đối với người từ đủ 80 tuổi không? Tôi liên hệ địa phương thì cán bộ xã nói rằng mẹ tôi chỉ được hưởng 1 trong 2 chế độ, k được hưởng đồng thời cả 2. Xin hỏi như vậy có đúng không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại khoản 2, Điều 17 của Luật Người cao tuổi 2009 : Điều 17. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội [...] 2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng. Như vậy, đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là người có từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng. Mặt khác, theo Công văn 3692/LĐTBXH-VP ngày 05/9/2018, trường hợp người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng chế độ ưu đãi người có có công với cách mạng (trong đó có trợ cấp tuất. Xem thêm: Vợ liệt sĩ tái giá được hưởng những chế độ gì? Trên đây là nội dung tư vấn về "Vợ liệt sĩ tái giá có được hưởng thêm chính sách bảo trợ xã hội đối với người từ đủ 80 tuổi không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Vợ chồng tôi lấy nhau được 05 năm thì vợ tôi có hành vi ngoại tình và chúng tôi đã ly thân với nhau được gần 03 năm nhưng cô ấy vẫn không chịu ly hôn. Xin hỏi, trường hợp này tôi muốn ly hôn thì cần chuẩn bị những chứng cứ gì để chứng minh vợ tôi ngoại tình? Nếu việc ly hôn do lỗi của vợ tôi ngoại tình thì khi chia tài sản có được xét điểm này để phân chia tài sản cho tôi nhiều hơn hay không? Xin cảm ơn! | Thứ nhất, về vấn đề chứng minh hành vi ngoại tình Trường hợp vợ bạn ngoại tình , bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ bạn chứng minh được rằng vợ của bạn đang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài bạn. Đó có thể là hình ảnh, tin nhắn, video … giữa vợ bạn và người đàn ông khác. Tuy nhiên, các bằng chứng này phải là những gì có thật, đảm bảo tính khách quan và được thu thập hợp pháp (theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ) thì mới đủ điều kiện để Tòa án xem xét làm chứng cứ trong vụ việc dân sự. Thứ hai, về vấn đề vợ ngoại tình thì chồng có được chia tài sản nhiều hơn khi ly hôn không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của vợ và chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung cũng như Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cụ thể như sau: 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, về vấn đề ngoại tình, pháp luật không có quy định người ngoại tình không được phân chia tài sản. Tuy nhiên, tòa án sẽ có thể xem nó là yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Theo đó, trường hợp bạn có căn cứ chứng minh vợ mình vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, bạn có quyền yêu cầu tòa án phân chia nhiều tài sản hơn . Tuy nhiên, thực tế để chứng minh được lỗi ngoại tình không hề dễ dàng, do đó, nếu vợ chồng bạn thỏa thuận được việc chia tài sản chung là phương án tốt nhất. Xem thêm : Phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Vợ ngoại tình thì chồng có được chia tài sản nhiều hơn khi ly hôn không?“ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chồng tôi là quân nhân, tôi được bảo hiểm y tế theo diện thân nhân của quân nhân chuyên nghiệp. Khi đã có thẻ BHYT của vợ quân nhân mà đi làm thì tôi có phải bắt buộc tham gia BHYT theo doanh nghiệp không? Hai loại bảo hiểm này cái nào có mức hưởng cao hơn? Nếu tôi cứ tiếp tục dùng thẻ BHYT của thân nhân quân thân thì khi bị ốm đau có được hưởng chế độ ốm đau không? Xin cảm ơn! | Thứ nhất, khi đã có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của vợ quân nhân mà đi làm thì bạn có phải bắt buộc tham gia BHYT theo doanh nghiệp không? Căn cứ Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2014 quy định đối tượng tham gia BHYT như sau: “1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);.. 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;…… l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;...” Căn cứ tại khoản 2, Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 thì: “Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này“. Bạn - vợ quân nhân thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT vừa thuộc đối tượng tham gia BHYT theo doanh nghiệp. Do vậy, bạn cần đóng BHYT theo doanh nghiệp vì đối tượng tham gia BHYT theo doanh nghiệp được xếp trước đối tượng thân nhân của quân nhân . Thứ hai, về mức hưởng BHYT của 2 đối tượng này Căn cứ điểm d, điểm g Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP , mức hưởng BHYT của thân nhân quân nhân quy định như sau: Thân nhân quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: - 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở; - 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp khác. Như vậy, dù bạn dùng thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân quân nhân hay thẻ bảo hiểm y tế của người lao động doanh nghiệp để đi khám chữa bệnh thì quyền lợi hưởng đều là 80% chi phí khám chữa bệnh . Thứ ba, về vấn đề bạn tiếp tục sử dụng thẻ BHYT của thân nhân quân nhân: Căn cứ Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 quy định như sau: “1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này. 2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế…” Như vậy, theo quy định trên thì mỗi người chỉ có 1 thẻ BHYT và như đã phân tích ở trên thì bạn cần tham gia và sử dụng thẻ BHYT tại doanh nghiệp . Khi bạn dùng thẻ BHYT của doanh nghiệp thì sẽ được hưởng các chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội; còn khi sử dụng thẻ BHYT thân nhân quân nhân sẽ không được hưởng chế độ này. Xem thêm : Có hai thẻ BHYT được thanh toán chi phí KCB thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Vợ quân nhân có phải tham gia BHYT theo doanh nghiệp nữa không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luật Việt Nam: Tôi và anh A có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2006. Năm 2008, tôi có đứng ra vay ngân hàng số tiền 1 tỷ để mua nhà, khi tôi vay tiền ngân hàng thì chồng tôi không hề biết. Hợp đồng vay tiền chỉ có mình tôi ký. Vậy căn nhà mà tôi mua có phải là tài sản riêng của tôi không ? Xin cảm ơn! | Khoản 1, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”. Theo quy định nêu trên thì căn nhà mà bạn vay tiền ngân hàng để mua là tài sản chung của vợ chồng bạn được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, mặc dù căn nhà đó chỉ đứng tên một mình bạn. Ngoài ra, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.” Theo quy định nêu trên thì căn nhà bạn vay tiền ngân hàng mua vào năm 2008 không phải là tài sản riêng của bạn, mà là tài sản chung của vợ chồng bạn theo quy định tại khoản 1, Điều 33 nên trên. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có điều kiển chiếc xe máy tham gia giao thông nhưng tôi chưa có bằng lái. Khi tôi đang đi đúng làn đường của mình thì có một chiếc xe máy chạy trước không bật đèn xi nhan khiến tôi không kịp xử lý dẫn đến việc đánh lái và va chạm vào 1 chiếc ô tô đang đậu bên đường, xe ô tô bị hư hỏng cánh xe. Vậy, luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi hay lái xe không xi nhan có trách nhiệm bồi thường cho chủ xe ô tô hay cả hai đều phải có trách nhiệm bồi thường. Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý: - Bộ luật dân sự 2015 ; - Luật Giao thông đường bộ 2008 ; - Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông ; - Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt. II. Tư vấn của Luật sư: Trong trường hợp trên, việc bạn đi xe máy tham gia giao thông mà chưa có bằng lái là đã vi phạm hành vi trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 2, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau: Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông [...] 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; [...] Như vậy, bằng lái xe là điều kiện bắt buộc cho nên không có bằng lái xe máy thì bạn không thể tham gia giao thông. Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định: Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ... 11. Sửa đổi Điều 21 như sau: “Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới [...] 5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; Còn đối với trường hợp bạn đang đi đúng làn đường của mình thì có một chiếc xe máy chạy trước không bật đèn xi nhan khiến bạn không kịp xử lý dẫn đến việc đánh lái và va chạm vào 1 chiếc ô tô đang đậu bên đường, xe ô tô bị hư hỏng cánh xe. Theo khoản 1, Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định như sau : Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây: 1. Phải có thiệt hại xảy ra. Thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần. Thiệt hại về vật chất bao gồm: thiệt hại do tài sản bị xâm; thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm; thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Trong trường hợp trên vì chỉ bị hư hỏng về cánh xe ô tô như vậy chỉ có thiệt hại về vật chất. 2. Phải có hành vi gây thiệt hại: Trong hợp trên là hành vi bạn đánh lái và va chạm vào một chiếc ô tô đang đậu bên đường 3. Phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi và ngược lại hành vi là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Nội dung này rất rõ ràng là do sự va chạm của xe bạn dẫn đến cánh của xe ô tô bị hư hỏng, gây thiệt hại về vật chất cho chiếc xe ô tô đang đỗ trên đường. Như vậy, trong trường hợp của bạn đã đầy đủ các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất cho chủ phương tiện ô tô trên. Xem thêm: gây tai nạn giao thông đã bồi thường có phải đi tù không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi " Vô ý gây thiệt hại tài sản khi tham gia giao thông bồi thường như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bạn tôi sang Nhật Bản để xuất khẩu lao động nay đã được 3 năm. Do mâu thuẫn với bạn trai (cũng là người Việt Nam sang Nhật làm ăn) nên bạn trai đã cầm dao đâm vào bạn tôi. Trên đường đi cấp cứu bạn tôi do mất quá nhiều máu nên đã không qua khỏi và qua đời tại Nhật Bản. Xin hỏi trường hợp này, bạn trai sẽ bị xử lý theo định của pháp luật hình sự Việt Nam hay Nhật Bản (bạn đó cư trú bất hợp pháp)? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì Hiệu lực của Bộ luật Hình sự với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: “1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.” Như vậy, người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Pháp luật Việt Nam Việc xử lý tội phạm diễn ra tại nước ngoài còn cần thông qua các hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và nước sở tại. Theo như danh mục các hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý giữa Việt Nam và các nước thì Việt Nam và Nhật Bản chưa có Hiệp định về nội dung này. Theo quy định tại Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự phảm đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau và theo nguyên tắc có đi có lại, phù hợp pháp luật và tập quán quốc tế, không trái pháp luật Việt Nam “Điều 491. Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự 1. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là việc các cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phối hợp, hỗ trợ nhau để thực hiện hoạt động phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. 2. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự gồm tương trợ tư pháp về hình sự; dẫn độ; tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động hợp tác quốc tế khác được quy định tại Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, theo quy định của Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan. Điều 492. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự 1. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Trường hợp Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì việc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.” Do vậy mà trong vụ việc mà anh/chị cung cấp thông tin sẽ do Nhật Bản giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 24/7/2021, tôi có điều khiển xe máy vượt đèn đỏ tại ngã tư huyện X và gây tai nạn với chị A đang mang thai. Chị A bị thương tích 70%. Ngày 24/8/2021, Tôi bị khởi tố hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Vậy trong trường hợp trên, tôi có thực hiện hành vi phạm tội đối với người đang mang thai có được xem xét là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không? Tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn! | Phạm tội đối với phụ nữ có thai là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 ) theo đó khi áp dụng tình tiết “ phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên ” cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không phụ thuộc vào việc bị cáo có nhận thức được người bị hại là phụ nữ có thai hay không. Tuy nhiên, theo quy định tại mục 2 của Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 05 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao (hiện nay nghị quyết này vẫn có hiệu lực) hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự đã hướng dẫn áp dụng tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già” như sau: “… Chỉ áp dụng tình tiết "phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già” đối với những trường hợp phạm tội do lỗi cố ý , không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của bị cáo có nhận biết được hay không nhận biết được người bị xâm hại là trẻ em, phụ nữ có thai, người già …”. Mặt khác, Lỗi của người phạm tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ là lỗi vô ý . Điều 11 Bộ luật Hình sự quy định về vô ý phạm tội như sau: “Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; 2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”. Như vậy, đối với trường hợp của bạn sẽ không bị áp dụng tình tiết tăng nặng “phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên” quy định tại điểm i khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi bị tai nạn lao động 31%,hằng tháng được hỗ trợ 930 nghìn đồng. Hiện nay 48 tuổi và đã tham gia BHXH được 26 năm. Hiện nay do sức khỏe không đảm bảo nên tôi muốn xin về hưu trước tuổi. Xin hỏi trường hợp này tôi có được về hưu trước tuổi không? Nếu có cần làm thủ tục gì? Nếu được hưởng lương hưu thì tôi có bị cắt tiền tai nạn lao động hiện đang hưởng không? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động : “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành”. Như vậy, theo quy định trên thì nếu người lao động là nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi . Vậy trong trường hợp này bạn không đáp ứng điều kiện trên nên không được nghỉ hưu trước tuổi. Nếu có cần làm thủ tục gì? Về hồ sơ, căn cứ theo điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng lương hưu: “Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: a) Sổ bảo hiểm xã hội; b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí; c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.” Về trình tự, thủ tục: Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, việc đề nghị hưởng lương hưu của người lao động sẽ được chính người đó hoặc người sử dụng lao động thực hiện. Các bước cụ thể như sau: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định. Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Đối với người lao động đang đóng BHXH: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi đang đóng BHXH . Các trường hợp khác cần nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú. Thời hạn nộp trong 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu Bước 3: Nhận lương hưu. Thời gian giải quyết là tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định. Người lao động nhận hồ sơ giải quyết từ doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện. Nếu được hưởng lương hưu thì tôi có bị cắt tiền tai nạn lao động hiện đang hưởng không? Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bảo hiểm bắt buộc gồm các chế độ: ốm đau , thai sản , tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , hưu trí và tử tuất . Các chế độ bảo hiểm này độc lập với nhau, khi bạn đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng nhưng có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì vẫn sẽ được hưởng lương hưu. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi điều khiển xe ô tô 5 chỗ, vượt đèn đỏ và gây ra tai nạn giao thông. Người bị đâm có kết quả giám định tỷ lệ thương tật là 20%. Xin hỏi trường hợp này tôi có bị xử lý hình sự không? Xin cảm ơn! | Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vi pham quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau: “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% ; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. .....” Hành vi điều khiển xe vượt đèn đỏ của bạn là hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ. Tuy nhiên, hành vi này chưa hội tụ đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm nên bạn sẽ không bị xử lí hình sự. Bởi vì để xử lí hình sự đối với người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ thì tỉ lệ thương tổn cơ thể phải từ 61% trở lên . Tuy nhiên, trường hợp của bạn, người bị đâm mới chỉ bị tỉ lệ thương tật 20%. Do đó, bạn sẽ không bị xử lí hình sự. Xem thêm : 5 trường hợp vượt đèn đỏ nhưng không bị CSGT xử phạt Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi ‘’Vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị xử lý thế nào?’’ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 3/11/2021, tôi có đi khám chữa bệnh đúng tuyến tại bệnh viện A. Do tôi bị bệnh ung thư cho nên phải tiến hành xạ trị. Tuy nhiên, khi thanh toán viện phí, bệnh viện A yêu cầu tôi thanh toán tiền xạ trị trong khi tôi thuộc đối tượng được bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh. Vậy xin hỏi, trường hợp của tôi có phải thanh toán khoản tiền xạ trị không? Xin cảm ơn! | Căn cứ quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 , sửa đổi, bổ sung năm 2014 về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau: “Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế 1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả. 2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. 3. Khám sức khỏe. 4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. 5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. 6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. 7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. 8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. 9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. 10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. 11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. 12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.” Do đó, trường hợp của bạn không phải thanh toán khoản tiền xạ trị vì không thuộc quy định tại điều 23 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 . Ngoài ra, mức hưởng bảo hiểm y tế của bạn sẽ tùy thuộc vào đối tượng đóng bảo hiểm và nhiều yếu tố khác. Xem thêm : Bảo hiểm y tế: Toàn bộ quy định cần biết năm 2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em và vợ em mới ly hôn nhưng em nghi ngờ con thứ hai (mới 3 tháng tuổi) không phải là con của em vì vợ em đi ngoại tình. Em muốn xác định con có phải là con của em không thì em cần làm như thế nào ạ? Nếu đúng đó không phải là con em thì em có được quyền ly hôn không? xin luật sư tư vấn giúp em. | Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 , con là con chung vợ chồng khi thuộc một trong các trường hợp: - Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân; người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân; - Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (Quyết định công nhận thuận tình ly hôn, Bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực); - Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Theo đó, người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình (theo Điều 89 Luật Hôn nhân gia đình số 52/2014/QH13). Như vậy, bạn có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án xác nhận lại quan hệ cha con và yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp cần thiết, Tòa án sẽ trưng cầu giám định gen, không nên tự mình thực hiện trước. Về việc ly hôn, trong nội dung câu hỏi có mâu thuẫn khi trình bày “vừa mới ly hôn” nhưng lại hỏi tiếp về quyền ly hôn. Nếu đã ly hôn rồi, đã có Bản án hoặc Quyết định có hiệu lực của Tòa án thì quan hệ hôn nhân đã chấm dứt và không cần thực hiện lại thủ tục ly hôn. Trường hợp chưa ly hôn nhưng hiện nay vợ bạn có con nhỏ 03 tháng tuổi nhưng bạn nghi ngờ không phải là con mình do vợ ngoại tình và muốn ly hôn thì theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi . Do đó, khi vợ bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (không phân biệt cha đứa trẻ là ai) thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn trong thời gian này. |
Tôi là chủ cửa hàng bán hoa quả có đăng ký hộ kinh doanh. Mỗi tháng, cán bộ thuế sẽ đến thu tiền thuế với mức thu cố định. Tôi có hỏi mức thu này căn cứ ở đâu thì bên thuế trả lời đây là mức thuế khoán cố định cho cửa hàng của tôi. Vậy cho tôi hỏi mức thuế khoán này được xác định như thế nào và căn cứ vào đâu? Xin cảm ơn! | Căn cứ vào những thông tin ban đầu do Anh/ Chị cung cấp, chúng tôi có ý kiến tư vấn sơ bộ như sau: Theo quy định pháp luật về thuế, hộ kinh doanh phải nộp các loại thuế sau: Lệ phí (thuế) môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). 1. Đối với lệ phí (thuế) môn bài Căn cứ Điều 3, khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP , mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh được xác định theo mức doanh thu bình quân hàng năm. Cụ thể: Các trường hợp Lệ phí môn bài phải nộp Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng/năm Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm Doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống Miễn lệ phí môn bài Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá Hộ kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định Hộ kinh doanh thành lập sau ngày 25/02/2020 Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) 2. Đối với thuế GTGT và thuế TNCN 2.1. Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC , thuế GTGT và thuế TNCN của hộ kinh doanh được xác định như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN được áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể. Đối với hoạt động kinh doanh là phân phối, cung cấp hàng hóa là hoa quả, tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm: tỷ lệ thuế GTGT là 1%; và tỷ lệ thuế TNCN là 0.5%. Xem thêm : Cách tính thuế hộ kinh doanh từ ngày 01/8/2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có thửa đất đã sử dụng liên tục từ những năm 1994 đến nay, và đã được cấp sổ đỏ năm 2001. Thửa đất giáp ranh với nhà tôi thuộc quyền sử dụng của bà A, chưa được cấp sổ đỏ. Nay các con của bà A cho rằng gia đình tôi đang lấn đất của bà A và tự ý trồng cây, xây bờ tường vào phần đất nhà tôi. Hai bên đã lên ủy ban nhân dân để hòa giải nhưng không thành, trong buổi hòa giải bà A không tham gia mà chỉ có những người con, bà A cũng không có ý kiến gì. Tôi đã làm đơn khởi kiện các người con của bà A ra tòa án. Nhưng tòa án không thụ lý giải quyết và cho rằng đất không thuộc quyền sử dụng của các con bà A, yêu cầu tôi khởi kiện chủ đất. Nhưng bà A không tranh chấp đất với tôi, mà chỉ có các con của bà tự ý lấn đất nhà tôi. Luật sư cho tôi hỏi, tôi cần xử lý như thế nào trong trường hợp này. Tôi có thể làm đơn khởi kiện bà A không? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 16, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Điều 3. Giải thích từ ngữ [...] 16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định nêu trên, việc bác được cấp sổ đỏ năm 2001 là tài liệu, chứng cứ chứng minh bác được Nhà nước xác nhận là chủ sử dụng hợp pháp đối với thửa đất, do đó, việc các con của bà A cho rằng gia đình bạn lấn đất là không có cơ sở; ngoài ra, căn cứ khoản 1, Điều 12 Luật Đất đai 2013 thì việc các con của bà A tự ý trồng cây, xây bờ tường trên phần đất của nhà bạn là hành vi lấn chiếm đất đai bị pháp luật đất đai nghiêm cấm, hành vi này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của bác. Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về bảo vệ quyền sở hữu như sau: Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản 1. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. 2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường. Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản 1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều 169. Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm. Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại. Đối chiếu quy định trên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, bác có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân để yêu cầu Tòa án tuyên buộc các con của bà A phải chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật về thực hiện quyền sử dụng thửa đất, trả lại phần diện tích đất đã lấn chiếm cho bác và yêu cầu những người này bồi thường thiệt hại (nếu có). Xem thêm: 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Xác định người khởi kiện trong tranh chấp đất đai” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 15/6/2021, tôi có cho anh A vay tiền. Anh A là người nước ngoài định cư, học tập, làm việc ở Việt Nam. Do đến hạn anh A không trả tiền tôi nên tôi định khởi kiện anh A. Tuy nhiên, anh A đã ra nước ngoài. Vậy trong trường hợp trên, tôi phải nộp đơn khởi kiện nên tòa án nhân cấp huyện hay tòa án nhân dân cấp tỉnh? Dựa vào tiêu chí gì để xác định một đương sự là đương sự ở nước ngoài? Xin cảm ơn! | Trong trường hợp trên, nguyên đơn phải nộp đơn khởi kiện lên Toà án nhân dân cấp tỉnh theo điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự : Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 35: “ Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này .” Theo đó, anh A là người nước ngoài định cư, học tập, làm việc ở Việt Nam nên anh A được xác định là đương sự ở nước ngoài, khi phát sinh tranh chấp thì căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: “ Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây: Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam… ”. Do đó, việc tranh chấp phát sinh giữa bạn và anh A thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân tại Việt Nam. Tuy nhiên, về thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015 . Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không định nghĩa đương sự ở nước ngoài mà quy định cá nhân là người nước ngoài tham gia thì vụ việc đó có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, tại Điều 7 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP quy định: ‘’1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm: a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.” Các quy định tại Điều 7 của Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP là hướng dẫn và phân loại chi tiết các trường hợp chủ thể là người nước ngoài mà không định nghĩa đối với chủ thể “người nước ngoài” là gì nên không trái với việc xác định yếu tố nước ngoài trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khái niệm “người nước ngoài” của Luật Cư trú. Xem thêm : Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi được không? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có một số vấn đề kính nhờ Quý công ty giải thích giúp như sau:1. Mục III trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (căn hộ chung cư): Căn hộ số 1405 tầng 14/25 tầng + 01 tum thang + 02 tầng hầm. Được hiểu như thế nào là đúng?2. Tại hầm của nhà chung cư nếu phân định diện tích sở hữu chung và sở hữu riêng dùng để xe 02 bánh và ô tô thì phần sở hữu riêng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không?3. Luật Nhà ở quy định, diện tích để xe 02 bánh ở hầm là sở hữu chung. Hợp đồng mua bán căn hộ chủ đầu tư soạn thảo nêu căn cứ Luật Nhà ở 65, Nghị định 99 và các văn bản khác nhưng trong nội dung chi tiết lại viết điều khoản thỏa thuận trái luât: 02 hầm thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư và tiền 2% trả lãi không kỳ hạn.Như vậy điều khoản trong hợp đồng có hiệu lực không và chủ đầu tư có vi phạm không.Kính mong Quý công ty giúp đỡ tôi trong các vấn đề này để tôi hiểu đúng và chấp pháp hiện hành. | Các vấn đề thắc mắc của bạn, chúng tôi giải đáp như sau: 1. Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp tài sản là căn hộ chung cư thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau: a) Loại nhà ở: ghi "Căn hộ chung cư số…"; b) Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; c) Diện tích sàn: ghi diện tích sàn sử dụng của căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ; d) Hình thức sở hữu: ghi "Sở hữu riêng" đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi "Sở hữu chung" đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: "Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2"; đ) Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau: - Trường hợp mua căn hộ chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; - Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-"; e) Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ chung cư và diện tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký. Theo đó, hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; Trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m 2 ; sở hữu chung 20m 2 ”. Theo quy định thì mục III trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mà Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thể hiện các thông tin như: - Hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa; - Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc - Nam; - Sơ đồ mặt bằng của tầng nhà chung cư có căn hộ; trong đó thể hiện vị trí, hình dáng mặt bằng theo tường bao ngoài của căn hộ (không thể hiện từng phòng trong căn hộ), ký hiệu (mũi tên) cửa ra vào căn hộ, kích thước các cạnh của căn hộ… Theo đó, mục III của Giấy chứng nhận không thể hiện các thông tin như bạn nêu, bạn có thể căn cứ vào các quy định trên đây để đối chiếu với trường hợp cụ thể của bạn. 2. Điều 100 Luật Nhà ở quy định phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: - Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó; - Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư; - Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng. Do vậy, nếu phân định diện tích sở hữu chung và sở hữu riêng dùng để xe 02 bánh và ô tô thì phần sở hữu riêng phải được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư. 3. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư gồm: Xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau: a) Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư; b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; Trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng. Như vậy, trong hợp đồng với chủ đầu tư ghi nhận 02 tầng hầm thuộc sở hữu riêng của nhà đầu tư tức là trong giá tiền bạn mua nhà chung cư không bao gồm tiền mua/ thuê diện tích để xe tại tầng hầm và diện tích này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư. Tuy nhiên trong mọi trường hợp chủ đầu tư có trách nhiệm ưu tiên bạn để xe trước rồi mới đến xe ngoài các chủ sở hữu nhà trong căn chung cư. Điều này không trái với các quy định pháp luật liên quan. |
Em ở Tiền Giang, 24 tuổi, trước kia em và ba mẹ em sống chung nhà, không may năm em 12 tuổi ba em mất. Bà nội đuổi em và mẹ đi với lý do bán đất. Em và mẹ không biết ở đâu nên mẹ em xây một cái chòi nhỏ 3 tấm tôn khoảng 3/7 của mảnh đất trước kia gia đình em sống, sống tạm đến bây giờ. Quanh năm em và mẹ cứ bị bà nội thưa kiện chửi rủa đuổi đi. Đất giấy tờ là bà nội đứng tên, em không biết phải làm sao. Cho em hỏi em có thể ở mảnh đất đó để sống không ạ? | 1. Cần xác định quyền sử dụng đất của hộ gia đình hay cá nhân Trước tiên, cần xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Sổ đỏ) do bà nội bạn đứng tên là được cấp cho hộ gia đình do bà nội bạn đại diện đứng tên hay cấp cho cá nhân bà nội bạn. Theo Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT sửa đổi tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT , Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình và cá nhân được thể hiện khác nhau như sau: Cách thể hiện Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình Sổ đỏ cấp cho cá nhân Thông tin ghi tại trang 1 của Sổ đỏ - Ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. - Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. - Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (chứng minh hoặc thẻ căn cước - Trường hợp chưa có chứng minh hoặc thẻ căn cước thì ghi “Giấy khai sinh số…”, địa chỉ thường trú. 2. Hướng xử lý - Trường hợp đất cấp cho Hộ gia đình (Sổ đỏ ghi hộ bà + tên bà nội bạn): Người đứng tên trên Sổ đỏ chỉ là người đại diện của hộ gia đình (thường là chủ hộ). Quyền sử dụng đất ghi trên Sổ đỏ thuộc về những người có đủ 02 điều kiện sau: + Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; + Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ). Thường thì hiện nay sẽ căn cứ vào hồ sơ cấp Sổ đỏ để xác định thành viên hộ gia đình vào thời điểm cấp đất cho hộ gia đình. Nếu bố bạn là thành viên của hộ gia đình vào thời điểm cấp Sổ đỏ, bố bạn mất mà không để lại di chúc thì quyền sử dụng đất của bố bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn. Theo đó, mẹ bạn và bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất, sẽ được hưởng một phần quyền sử dụng đất của bố bạn. Các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng nơi có đất. Nếu cả mẹ bạn cũng được xác định là thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp Sổ đỏ thì mẹ bạn có chung quyền sử dụng đất, mẹ bạn có quyền của người sử dụng đất (sinh sống…) cùng với các thành viên hộ gia đình khác (nếu có). - Trường hợp đất cấp cho cá nhân bà nội bạn (Sổ đỏ chỉ ghi tên bà nội bạn): Chỉ người có tên trên Sổ đỏ có quyền sử dụng đất. Bà nội bạn có toàn quyền của người sử dụng đất. Mẹ bạn và bạn chỉ có thể thỏa thuận, thương lượng với bà nội bạn để được ở trên mảnh đất đó và đây cũng là cách tốt nhất. |
Muốn chứng minh tài sản riêng của vợ chồng cần dựa trên những căn cứ nào? Ví dụ tài sản riêng của tôi là căn hộ vợ/chồng tôi đang ở thì tôi có được bán để xử lý việc cá nhân hay không? Xin cảm ơn! | I. Tài sản riêng vợ chồng gồm những loại nào? Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định các loại tài sản riêng của vợ, chồng gồm: - Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn - Tài sản mỗi người được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân - Tài sản mà vợ, chồng được chia riêng theo quy định - Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng - Tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định của pháp luật - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng Bên cạnh đó, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng gồm: - Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. - Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. - Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Tóm lại, tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mỗi người có trước khi kết hôn ; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án... Và việc xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng căn cứ vào nguồn gốc hình thành tài sản đó. Pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là điều đơn giản. Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình cho rằng: Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Như vậy, qua thông tin chúng tôi vừa nêu, bạn có thể biết được những loại tài sản riêng của vợ, chồng. Để hiểu hơn, bạn có thể tham khảo những ví dụ sau đây. II. Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng thế nào? Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng ta cần dựa trên các cơ sở sau: 1. Thời điểm xác lập tài sản là khi nào? Đây là cơ sở quan trọng bởi tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi người; còn tài sản hình thành sau khi hai bên đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bất cứ là tài sản nào, để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, vợ hoặc chồng cần có chứng cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mình. 2. Nguồn gốc tài sản là từ đâu? Vợ, chồng muốn chứng minh được tài sản là của riêng mình cần phải xác định được tài sản đó có nguồn gốc từ đâu. - Là tài sản được tặng cho/ thừa kế? - Nếu mua thì mua bằng tiền riêng hay sao? - Giấy tờ chứng minh tài sản riêng đã có chưa? … Quay lại trường hợp của bạn, bạn muốn bán căn hộ gia đình bạn đang ở là tài sản riêng của mình thì căn cứ Điều 31 Luật Hôn nhân gia đình quy định nếu tài sản là bất động sản duy nhất thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng. Nếu nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì vợ/chồng có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó tuy nhiên phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng. Do đó, nhà ở thuộc tài sản riêng của bạn, bạn có quyền thực hiện các giao dịch liên quan, tuy nhiên bạn phải đảm bảo chỗ ở cho gia đình mình. Xem thêm: Tài sản riêng vợ chồng là gì? Cách chứng minh tài sản riêng Trên đây là nội dung tư vấn về “Xác định tài sản riêng của vợ chồng thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Năm 2017, tôi và anh A có quan hệ tình cảm với nhau. Sau một thời gian yêu nhau thì tôi có mang thai. Đến ngày 15/10/2017, tôi có sinh cháu B. Ngay sau đó, anh B bỏ đi và kết hôn với một người phụ nữ khác. Năm 2022, tôi có nộp đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha con và yêu cầu anh A thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng từ thời điểm 15/10/2017. Ngày 15/6/2022, tôi nhận được bản án sơ thẩm tuyên anh A phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bắt đầu từ ngày bản án này có hiệu lực. Vậy trong trường hợp trên, tòa án không xác định thời điểm cấp dưỡng cho con tôi từ ngày 15/10/2017 là đúng hay sai? Xin cảm ơn! | Theo dữ liệu ghi nhận thì cháu B sinh ngày 15/10/2017, nhưng mãi đến năm 2022, chị mới khởi kiện ra Tòa yêu cầu anh A cấp dưỡng cho con . Tòa sơ thẩm đã tuyên anh A phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bắt đầu từ ngày bản án có hiệu lực là ngày 15/10/2022. Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 và Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 : “ Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên …” và “ Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên …”. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi, “ Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi ” (khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 ). Như vậy, theo pháp luật hiện hành chỉ đề cập đến điểm kết thúc việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con (như khi con đã thành niên là đủ 18 tuổi, có khả năng lao động, có thu nhập để tự nuôi sống bản thân) mà không quy định khi nào thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải bắt đầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, thời điểm sinh cháu B và thời điểm khởi kiện thì chưa xác định cháu B là con đẻ của anh A và chưa xác định thời điểm đó anh A có nuôi con hay không. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án và tuyên án xác định anh A là cha đẻ của cháu B và giao cháu B cho chị là người trực tiếp nuôi dưỡng, lúc bấy giờ anh A không phải là người trực tiếp nuôi con nên phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đồng thời, cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên tính từ ngày tuyên án sơ thẩm cũng phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự 2008 ( được sửa đổi, bổ sung năm 2014 ): “ Những bản án, quyết định về cấp dưỡng của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị ”. Do vậy, cấp sơ thẩm quyết định anh A phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm là đúng quy định . Xem thêm : Cấp dưỡng sau ly hôn: Ai phải thực hiện? Cấp dưỡng bao nhiêu? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi xác định thời điểm bắt đầu cấp dưỡng nuôi con như thế nào dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm 2023, tôi chỉ phát sinh 1 nguồn thu nhập từ tháng 7 đến hiện tại và trong năm, tôi không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tháng 2/2024, tôi mới đăng ký người phụ thuộc là mẹ ruột (60 tuổi). Vậy, trong lần quyết toán thuế năm 2023, tôi có được tính giảm trừ cho mẹ tôi hay không? Xin cảm ơn! | Giảm trừ gia cảnh và nguyên tắc tính khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 6, Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau: c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. Căn cứ quy định trên, trường hợp nếu bạn có thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ ruột trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc . Theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019: 2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau: a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; […] Do đó thời hạn quyết toán thuế được hiểu như sau: - Chậm nhất là ngày 31/3 năm liền kề năm nộp thuế (đối với trường hợp ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc). - Chậm nhất là ngày 30/4 năm liền kề năm nộp thuế (đối với trường hợp người nộp thuế trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc). Do đó, trường hợp thu nhập từ tháng 7 đến hiện tại của bạn là thu nhập từ tiền lương, tiền công, đến tháng 2/2024 bạn mới đăng ký người phụ thuộc là mẹ ruột, thì đến thời điểm quyết toán thuế năm 2023 bạn vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Xem thêm: Giảm trừ gia cảnh là gì? Khi nào được giảm trừ gia cảnh? Trên đây là nội dung tư vấn về "Xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có nghe nói tội danh xâm phạm chỗ ở, nhà ở hợp pháp của người khác có thể phải đi tù, không rõ thông tin này có đúng không? Như thế nào thì được coi là xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định của pháp luật hình sự? Nếu bị khởi tố với tội danh này thì người phạm tội phải chịu mức án phạt cao nhất là gì? Xin cảm ơn! | Hiểu thế nào là tội xâm phạm chỗ ở của người khác? Xâm phạm chỗ ở của người khác có thể hiểu đơn giản là việc tiếp cận, xâm nhập vào nơi ở của người khác bất hợp pháp và không được chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó cho phép. Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi bổ sung bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015. Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh xâm phạm chỗ ở của người khác nếu thỏa mãn toàn bộ các yếu tố cấu thành tội phạm của tội danh này, cụ thể: Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Từ căn cứ trên, một số dấu hiệu nhận biết tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau: Dấu hiệu cấu thành tội phạm xâm phạm chỗ ở của người khác Mô tả cụ thể các yếu tố cấu thành Hành vi Hành vi cơ bản, đặc trưng của tội phạm này gồm: Thực hiện khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác: Mục đích là nhằm tìm kiếm, lục soát những gì mà người tìm kiếm chủ đích thực hiện trong phạm vi chỗ ở của người khác; Ví dụ như thủ tục, trình tự khám xét trái quy định pháp luật, không đúng thẩm quyền được phép khám xét chỗ ở của người khác nhưng vẫn thực hiện, khám khi chưa có lệnh khám xét…; Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ: Người phạm tội sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để buộc người khác phải rời khỏi nơi ở của họ. Hành vi đuổi người khác ra khỏi nơi họ đang sinh sống không phụ thuộc vào thời gian mà họ phải rời khỏi nhà là bao lâu, không phụ thuộc việc đuổi khỏi nhà áp dụng đối với mọi thành viên trong gia đình hay một thành viên; Ví dụ như bên đòi nợ đuổi người vay nợ ra khỏi chỗ ở của họ trong khi chưa có phán quyết của Tòa án,...; Thực hiện hành vi chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ: Ví dụ như chiếm dụng nơi ở của người khác làm nơi ở của mình mà không được chủ nhà cho phép,...; Hành vi xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác: Ví dụ như trèo tường, cạy khóa, vượt rào… để vào chỗ ở của người khác một cách bí mật hoặc công khai mà không được chủ nhà cho phép; Lưu ý: Hành vi xâm phạm chỗ ở của người phạm tội trong cấu thành tội phạm xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi trái pháp luật/không được pháp luật cho phép. Chủ thể thực hiện hành vi Bất cứ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự; Lưu ý, tội phạm này có thể có một số chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn nhất định như công an, kiểm sát viên, cán bộ kiểm lâm, sĩ quan biên phòng…. Khách thể Tội phạm này xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm nơi ở của công dân được pháp luật bảo hộ. Việc khám xét chỗ ở của người khác chỉ được thực hiện trong một số trường hợp luật định và theo trình tự, thủ tục nhất định; Đối tượng mà tội phạm tác động là nơi ở hợp pháp của người khác. Nơi ở này có thể là nhà ở, ký túc xá, nhà thuê, chung cư, tàu thuyền của ngư dân mà họ sinh sống trên tàu như là nhà ở của mình…; Lỗi của người phạm tội Lỗi cố ý: Người phạm tội biết, nhận thức được hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả về hành vi do mình gây ra nhưng mong muốn hoặc để mặc có hậu quả đó xảy ra; Lưu ý: Đối với hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở của người khác mà người thực hiện là người có chức vụ, quyền hạn như điều tra viên, chấp hành viên,... nhưng vì động cơ phòng chống tội phạm, thiếu nghiệp vụ hoặc vì thiếu trách nhiệm mà để cấp dưới thực hiện hành vi phạm tội thì không truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này mà có thể bị truy cứu trách nhiệm với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hành chính; Trường hợp chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là xâm phạm chỗ ở của người khác mà không phải là người có chức vụ, quyền hạn thì lỗi được xác định là lỗi cố ý; Như vậy, việc xâm phạm chỗ ở của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội xâm phạm chỗ ở của người khác quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung bởi khoản 31 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 như chúng tôi đã nêu ở trên. Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm như dấu hiệu về hành vi, chủ thể, lỗi, ... Xem thêm: Tự ý vào nhà người khác: Mức phạt mới nhất 2024 Trên đây là nội dung tư vấn về “Xâm phạm nhà ở của người khác, có thể phải đi tù 5 năm?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm như dấu hiệu về hành vi, chủ thể, lỗi,... |
Bên tôi đang muốn làm thêm cầu thang thoát hiểm bên ngoài tờ nhà. Xin hỏi, khi xây dựng cầu thang thoát hiểm bên ngoài các tòa nhà cao tầng có cần xin giấy phép xây dựng không? Xin cảm ơn! | Khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020) quy định: Công trình xây dựng phải được cấp giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 này. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020) bao gồm: a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình xây dựng đã được Cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Như vậy, nếu không thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 nêu trên thì việc xây dựng thêm cầu thang thoát hiểm bên ngoài tòa nhà phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Ngoài ra, việc xây dựng cầu thang thoát hiểm bên ngoài tòa nhà phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình (được ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BXD ). Quy chuẩn này áp dụng đối với các tòa nhà có chiều cao đến 150 m và không quá 3 tầng hầm. Theo đó, lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp phải đáp ứng quy chuẩn tại Khoản 3.2; Đường thoát nạn phải đáp ứng quy chuẩn tại Khoản 3.3; Cầu thang bộ và buồng thang bộ trên đường thoát nạn phải đáp ứng quy chuẩn tại Khoản 3.4 Mục 3 QCVN 06:2022/BXD. Xem thêm: Trường hợp xây nhà không cần xin giấy phép xây dựng từ 2021 Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Xây dựng cầu thang thoát hiểm có cần xin giấy phép xây dựng không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang tiến hành xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị, đã được cấp giấy phép xây dựng nhưng khi thi công thì bên phía thi công làm sai lệch diện tích so với bản vẽ thi công thì như vậy có phải điều chỉnh giấy phép xây dựng không? Xây dựng nhà ở riêng lẻ không đúng nội dung giấy phép xây dựng được cấp thì bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định như sau: Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng 1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc; b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính; c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. 2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm: a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng; b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp; c) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng; d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Đối chiếu điểm b, khoản 1 của điều luật nêu trên, nếu trong quá trình xây dựng phát sinh việc điều chỉnh thiết kế mà làm thay đổi các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng thì pháp luật quy định chủ đầu tư phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng . Như vậy, căn cứ quy định pháp luật, bạn có nghĩa vụ phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng. Theo đó, bạn phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2, Điều 98 nêu trên và phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Pháp luật quy định về xử phạt vi phạm đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ không đúng nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp như sau: Căn cứ điểm a, khoản 6; điểm c, khoản 15 tại Điều 16 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về trật tự xây dựng quy định: Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng […] 6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau: a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; [...] 15. Biện pháp khắc phục hậu quả: […] c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này. […] Như vậy, căn cứ quy định pháp luật hiện hành thì hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ không đúng với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; ngoài ra, người vi phạm có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ vi phạm. Xem thêm : Xây sai bản vẽ có phải là xây dựng sai phép, trái phép không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Xây dựng nhà ở sai bản vẽ thi công có phải điều chỉnh giấy phép xây dựng không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi xây dựng một căn nhà rộng 300m2 (nhà tôi xây dựng là nhà cấp 4) đã hoàn thành xong vào tháng 02/2015 ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên đất thổ cư gia đình có trong sổ đỏ là 200m2; còn lại là đất vườn. Đến tháng 11/2017 cán bộ xã đến kiểm tra thì thấy diện tích xây dựng nhà vượt quá diện tích thổ cư và lập biên bản yêu cầu tháo dỡ. Tháng 01/2018 các bộ xã kiểm tra lần nữa thì lập thêm một biên bản nữa và buộc gia đình tôi tháo dỡ phần công trình xây dựng vượt diện tích đất ở. Vậy gia đình tôi có bắt buộc phải tháo dỡ không? Nếu phải tháo dỡ thì có cách nào để xử lý trong trường hợp này để đảm bảo quyền lợi cho gia đình thôi hay không? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1, Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất 1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. …. Căn cứ khoản 1, Điều 170 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. … Như vậy, việc gia đình xây dựng nhà ở trên phần diện tích đất vườn là trái quy định của pháp luật đất đai, do sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất. Căn cứ điểm a, khoản 2 và khoản 4, Điều 11 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai như sau: Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai … 2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta; … 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Theo quy định nêu trên, việc gia đình xây dựng trái phép trên phần diện tích đất vườn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo khung hình phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị áp dụng biện pháp khắc phụ hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, đồng nghĩa với việc phải tháo dỡ phần công trình xây dựng trái phép . Ngoài ra, căn cứ điểm e, khoản 1 và khoản 2, Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Đối chiếu quy định nêu trên và căn cứ điểm b, khoản 4, Điều 11 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP nêu trên, gia đình có thể thực hiện thủ tục để xin cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất vườn sang đất ở để sử dụng, nhằm bảo vệ quyền lợi của gia đình và để không phải tháo dỡ phần công trình đã xây dựng. Xem thêm: Năm 2023, sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị thu hồi? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Xây dựng nhà vượt quá diện tích đất ở trong sổ đỏ?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Nhà mình hiện đang xin giấy phép xây dựng ở Quận Hoàng Mai. Tuy nhiên vừa được báo là phải đóng 10 triệu phí văn hóa vì nhà cách đền 20m. Xin hỏi điều này có đúng không? Có văn bản nào quy định điều này không ạ? Mình cảm ơn ạ! | Căn cứ pháp lý - Luật Xây dựng 2014 ; - Luật Đất đai 2013 ; Ý kiến tư vấn Hiện tại pháp luật chưa có bất kỳ quy định nào về việc cá nhân, tổ chức khi xây dựng công trình nhà ở có vị trí ở gần các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải đóng “phí văn hoá” . “Phí văn hoá” ở đây được hiểu là ngôn ngữ riêng của bạn, pháp luật không có quy định thế nào là “phí văn hoá”. Bạn có thể yêu cầu phía cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp giấy phép xây dựng cung cấp các tài liệu chứng minh cho việc pháp luật có quy định về việc đóng phí văn hoá khi xây dựng nhà gần các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. Nếu cơ quan cấp phép xây dựng không đưa ra được các văn bản pháp lý quy định về nội dung này thì bạn không phải đóng khoản chi phí trên. Ngoài ra bạn cũng cần tìm hiểu cho rõ khoản “phí văn hoá” yêu cầu là khoản nào có thể là khoản tự nguyện đóng góp ủng hộ chùa, hay khoản được phép sử dụng lối đi chung với chùa…..khoản nào bạn thấy chính đáng thì bạn có thể đóng ủng hộ chùa còn không thì thôi. Xem thêm: Xây nhà vi phạm quy hoạch: Được “hợp thức hóa” hay bị phá dỡ Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi xây nhà gần đền, chùa có phải đóng phí văn hóa không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi đang ở tại một khu chung cư xây dựng trái với giấy phép xây dựng, cụ thể là là xây dựng vượt quá số tầng. Hiện tại, các hộ dân vẫn chưa được cấp sổ đỏ, Vậy cho tôi hỏi, chung cư này có thể được cấp sổ đỏ không? Nếu được cấp thì cần phải làm gì? Xin cảm ơn | Thứ nhất, xử phạt hành vi xây dựng sai giấy phép Vì chung cư gia đình bạn đang ở xây dựng sai nội dung của giấy phép xây dựng nên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau: “4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này; c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. …… 11. Biện pháp khắc phục hậu quả: … d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều này. 12. Đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau: a) Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình; b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng; c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.” Như vậy, nếu trong trường hợp chung cư bạn đang ở vẫn đang thi công xây dựng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm dừng công trình xây dựng và xin điều chỉnh lại giấy phép xây dựng cho phù hợp; còn nếu công trình đã hoàn thành thì chủ đầu tư phải nộp phạt và có thể bị phá dỡ phần xây dựng vượt quá giấy phép. Thứ hai, về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014, cụ thể như sau: “1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này. 2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây: a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;…” Ngoài ra, khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP quy định như sau: “Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;…..” Như vậy, căn hộ chung cư gia đình bạn đang ở muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì phải có nhà ở hợp pháp theo các hình thức trên. Tuy nhiên, trong trường hợp phần xây dựng sai giấy phép của công trình đã được xử lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho phần xây dựng sai phép được tồn tại và chủ đầu tư đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với phần sai phép thì gia đình bạn vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư trên. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi vừa xây nhà xong, hiện tôi đang chuẩn bị làm thủ tục đăng kí hoàn công. Theo giấy phép xây dựng thì nhà tôi không có thang máy và ban công. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng chúng tôi lại lắp đặt thêm thang máy và xây thêm ban công ở tầng 2. Xin hỏi trường hợp này tôi có thể làm thủ tục hoàn công được không? Nếu không làm thủ tục hoàn công được thì tôi phải giải quyết như thế nào? Xin cảm ơn! | 1. Nhà đang xây có được mua bán không? Căn cứ khoản 1, Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch: 1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, để nhà ở có thể tham gia giao dịch (mua bán) thì nhà ở phải được cấp giấy chứng nhận . Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 1, điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ: Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Theo quy định trên thì để được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở thì chủ sở hữu nhà ở phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở. Đối chiếu với các quy định đã viện dẫn, nhà ở đang trong quá trình xây dựng chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận. Vì vậy, không đủ điều kiện để tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện việc mua bán trong giai đoạn này thì người mua chỉ có thể nhận c huyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu đất đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai năm 2013). 2. Khi xây dựng xong có bắt buộc phải làm thủ tục hoàn công không? Theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng đã hướng dẫn Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng nhà ở bao gồm Giấy phép xây dựng, Hợp đồng xây dựng, Bản vẽ hoàn công … Tuy nhiên Thông tư này đã hết hiệu lực vào ngày 15/8/2021 và cho đến nay vẫn chưa có quy định cụ thể thay thế. Mặc dù vậy, theo khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi do người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký. Do đó trường hợp muốn sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (ngôi nhà mới xây), cần phải chứng mình việc tạo lập hợp pháp nhà ở thông qua các giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, giấy phép xây dựng, bản vẽ hoàn công .... Chính vì vậy, trường hợp có Giấy phép xây dựng thì khi xây nhà xong cần làm thủ tục hoàn công để lập hồ sơ về nhà ở, làm cơ sở để đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất. 3. Ai là người có thể làm thủ tục hoàn công? Trường hợp Giấy phép xây dựng đã được cấp, người đứng tên trên Giấy phép xây dựng sẽ phải tiến hành thủ tục này. Tuy nhiên người đứng tên nêu trên có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục. Xem thêm: Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục hoàn công nhà ở Trên đây là nội dung tư vấn về "Xây nhà sai giấy phép xây dựng có làm thủ tục hoàn công được không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi lấy vợ năm 2010. Sau đó, bố mẹ tôi cho 2 vợ chồng một mảnh đất để xây nhà ở riêng. Nhưng sổ đỏ vẫn đứng tên bố mẹ tôi. Bây giờ, tôi và bố mẹ có mâu thuẫn với nhau nên họ đòi lại diện tích đất đã cho tôi trước đó. Vậy xin hỏi, tôi có thể khởi kiện để đòi lại quyền sở hữu ngôi nhà tôi đang ở được không? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1, Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau: Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994; c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm h Khoản này; h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó. Như vậy, nếu có một trong những giấy tờ nêu trên sẽ là cơ sở chứng minh cho việc sở hữu nhà ở của vợ chồng bạn. Theo đó, nếu thỏa thuận được với bố mẹ bạn về việc đăng ký quyền sở hữu ngôi nhà đó thì vợ chồng bạn sẽ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở trên đất theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ), bao gồm những giấy tờ sau: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK; - Một trong các giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở (bản sao giấy tờ đã công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính); - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất. Ngoài ra, khi nộp hồ sơ cần mang theo chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân xuất trình khi có yêu cầu. Nếu trường hợp mẫu thuẫn trong gia đình bạn không được hòa giải và bạn vẫn muốn đảm bảo của mình thì có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết. Cụ thể, vợ chồng bạn có quyền yêu cầu bố mẹ thanh toán phần giá trị ngôi nhà đã xây và công sức trông nom, cải tạo mảnh đất cũng như những chi phí sử dụng đất mà vợ chồng bạn đã nộp trong thời gian sinh sống. Xem thêm: Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn Trên đây là nội dung tư vấn về " Xây nhà trên đất của người khác có được cấp quyền sở hữu không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatViatnam: Hiện nay ở địa phương tôi đang có kế hoạch thu hồi đất để mở rộng đường giao thông. Tuy nhiên, chưa có thông báo thu hồi và chưa có phương án bồi thường. Nay căn nhà xuống cấp trầm trọng, tôi muốn đập căn nhà cũ đi và xây dựng lại. Xin hỏi nếu sau này thu hồi đất thì tôi có được bồi thường không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 2, khoản 3, Điều 49 Luật đất đai năm 2013 quy định việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: “2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. 3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này”. Đối chiếu quy định trên, để xác định việc xây nhà của bạn có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất hay không thì cần xem xét 3 trường hợp: Trường hợp thứ nhất: đất của bạn thuộc khu vực quy hoạch đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất ở hợp pháp được thực hiện các quyền của người sử dụng đất, bao gồm quyền xây dựng mới nhà ở, công trình trên diện tích đất đó. Khi Nhà nước thu hồi đất, nhà ở, công trình xây dựng trên đất sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp thứ hai: đất ở của bạn thuộc khu vực quy hoạch đã được công bố và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất ở hợp pháp không được xây dựng mới nhà ở, công trình trên diện tích đất ở đó. Nhà ở của bạn bị xuống cấp và muốn cải tạo sửa chữa thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp này, nếu bạn vẫn tự ý xây dựng nhà mới trên đất thì Căn cứ tại Điều 92 Luật Đất đai, nhà ở thuộc trường hợp này sẽ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp thứ ba (đối với các dự án treo): nếu sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người sử dụng đất không bị hạn chế các quyền của mình, trong đó có quyền được xây dựng mới nhà ở, công trình trên diện tích đất đó. Sau thời gian này, nếu Nhà nước thu hồi đất, nhà ở, công trình xây dựng trên đất sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Toàn bộ các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Trên đây là nội dung tư vấn về "Xây nhà trên đất đã có quy hoạch có được bồi thường không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Năm 2017, tôi có sở hữu thửa đất nông nghiệp 5.000 mét vuông. Ngày 1/5/2017, tôi có làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất toàn bộ thửa đất nông nghiệp lên đất ở và UBND huyện X ra quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, do vướng mắc về việc xác định số tiền thuế phải nộp nên cơ quan thuế chưa thông báo số tiền phải nộp với tôi. Ngày 12/12/2017, dựa vào quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tôi có tiến hành xin giấy phép xây dựng khu nhà ở trên toàn bộ thửa đất và đã được bên cơ quan nhà nước cấp giấy phép. Ngày 1/5/2018, công trình của tôi đã hoàn thành xong. Do tôi chưa nhận được thông báo nộp thuế và cũng chưa tiến hành nộp thuế nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa có cập nhật thông tin về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Ngày 19/1/2022, cơ quan nhà nước ra thông báo yêu cầu tôi tháo dỡ công trình với lý do tôi sử dụng đất sai mục đích. Vậy trong trường hợp trên, tôi có phải buộc tháo dỡ công trình không? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng thì Quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất của UBND huyện X là giấy tờ hợp pháp về đất đai để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng cho bạn. Căn cứ khoản 2 Điều 107, khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì khi bạn đã được cấp Giấy phép xây dựng thì bạn hoàn toàn có quyền khởi công xây dựng theo đúng phạm vi đã được cấp phép trong Giấy phép xây dựng. Xem thêm : 3 trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng từ 2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi có một mảnh đất ở huyện A chưa có nhà ở trên đất. Ngày 1/1/2020, tôi có ký hợp đồng thế chấp với ngân hàng X để vay số tiền 2 tỷ đồng. Ngày 3/5/2021, tôi có tự ý xây dựng thêm một căn nhà cấp 4 trên mảnh đất đang thế chấp (không phải xin giấy phép xây dựng). Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu theo Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 không vì tôi chỉ thế chấp đất mà không thế chấp nhà? Nếu trường hợp tôi bị ngân hàng phát mại tài sản bảo đảm thì căn nhà trên sẽ được xử lý như thế nào? Xin cảm ơn ! | Về quy định tại Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung như sau: “Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được 1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. 2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. 3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.” Như vậy, Hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu theo Điều 408 Bộ luật Dân sự nếu ngay từ thời điểm ký kết hợp đồng, vì lý do khách quan hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. Có thể do điều kiện bất khả kháng đối tượng không còn, hoặc vì điều kiện khách quan mà đối tượng hợp đồng là tài sản hình thành trong tương lai không thể hình thành, những trường hợp khác dẫn đến việc đối tượng không thể thực hiện được. Như anh/chị trình bày thì ngày 1/1/2020, anh/chị có ký hợp đồng thế chấp mảnh đất với ngân hàng X để vay số tiền 2 tỷ đồng. Ngày 3/5/2021, anh/chị có tự ý xây dựng thêm một căn nhà cấp 4 trên mảnh đất đang thế chấp ( không phải xin giấy phép xây dựng ). Trong trường hợp này thì sẽ không thể áp dụng Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 vì không thỏa điều kiện “ngay từ khi giao kết ” và “có đối tượng không thể thực hiện được” vì thực tế mảnh đất là đối tượng thế chấp vẫn còn. Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ: “Điều 20. Đầu tư vào tài sản thế chấp 1. Trường hợp bên thế chấp thực hiện quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 321 của Bộ luật Dân sự thì phần giá trị đầu tư tăng thêm thuộc tài sản thế chấp. 2. Việc đầu tư vào tài sản thế chấp phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong trường hợp: a) Bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp; b) Bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp. …… 4. Trường hợp bên thế chấp, bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp không tuân thủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên nhận thế chấp. …..” Theo quy định này thì việc anh/chị tự ý xây thêm căn nhà cấp 4 trên mảnh đất đã thế chấp là không đúng theo pháp luật khi không tiến hành thông báo cho Ngân hàng X và anh/chị sẽ phải bồi thường cho ngân hàng X nếu gây ra thiệt hại. Trong trường hợp anh/chị bị ngân hàng X phát mại tài sản của anh/chị thì căn cứ theo Điều 56 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có nội dụng: “Điều 56. Xử lý tài sản thế chấp được đầu tư 1. Trường hợp đầu tư vào tài sản thế chấp quy định tại Điều 20 Nghị định này làm phát sinh tài sản mới hoặc tài sản tăng thêm do đầu tư (sau đây gọi là tài sản mới phát sinh) không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp thì giải quyết như sau: a) Tài sản mới phát sinh có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó trước khi được đầu tư thì việc xử lý tài sản không bao gồm tài sản mới phát sinh, phần tài sản này được bên nhận thế chấp giao lại cho bên đầu tư; b) Tài sản mới phát sinh không thể tách rời như quy định tại điểm a khoản này thì tài sản được xử lý bao gồm cả phần tài sản mới phát sinh, bên đầu tư được bên nhận thế chấp thanh toán giá trị phần tài sản này. …. 4. Bên nhận thế chấp được thanh toán khoản tiền bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này từ số tiền thu được trong xử lý tài sản thế chấp. 5. Việc xử lý tài sản bảo đảm được đầu tư thuộc biện pháp bảo đảm khác mà các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan không quy định khác thì áp dụng các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.” Như vậy, khi bị phát mại tài sản, sau khi trừ các khoản nợ và bồi thường thiệt hại (nếu có) thì anh/chị sẽ được ngân hàng X thanh toán phần giá trị của căn nhà cấp 4 mà anh/chị tự ý xây sau khi trừ đi tiền bồi thường thiệt hại cho ngân hàng X (nếu có). Anh/chị được ngân hàng thanh toán giá trị phần tài sản phát sinh. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Nhà tôi hiện có một mảnh đất đất nông nghiệp với diện tích khoảng 1000m2 và tôi đã xây nhà cho con trai ở đó từ năm 2020. Xin hỏi, tôi xây nhà như vậy có được không? Thửa đất nông nghiệp đó bây giờ gia đình tôi chuyển đổi sang đất ở thì làm như thế nào? Xin cảm ơn! | 1. Xây nhà trên đất nông nghiệp có được không? Căn cứ khoản 3, Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định: Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm […] 3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. Căn cứ các quy định trên, người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích ghi trên các loại giấy tờ này. Ngoài ra, khoản 1, Điều 6 và khoản 1, Điều 170 Luật Đất đai 2013 cũng có quy định người sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đúng mục đích sử dụng đất, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo quy định của pháp luật, không được xây dựng nhà trên đất nông nghiệp. 2. Có được xây nhà trên đất nông nghiệp trước, sau đó mới chuyển mục đích sử dụng đất hay không? Căn cứ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã quy định rõ khi sử dụng đất sai mục đích, xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không chuyển mục đích sử dụng đất thì bị phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, trong đó có biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Theo căn cứ nêu trên, thì người sử dụng đất không được xây nhà ở trước khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể sẽ phải tháo dỡ nhà ở, công trình, hoàn trả hiện trạng đất ban đầu trước. 3. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất nông nghiệp được thực hiện như thế nào? a. Thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất Căn cứ theo điểm d, điểm e, khoản 1, Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: […] d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Căn cứ theo điểm a, khoản 2, Điều 59 Luật Đất đai 2013: Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất […] 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Như vậy, để xây dựng nhà trên đất nông nghiệp thì đầu tiên người sử dụng đất cần thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở rồi sau đó mới xây dựng theo nhu cầu của gia đình được. b. Căn cứ thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. c. Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất Căn cứ theo khoản 1, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Các hồ sơ, giấy tờ khác có liên quan. d. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện. Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. e. Thời gian giải quyết hồ sơ Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Xem thêm: Chuyển mục đích sử dụng đất: Hồ sơ, thủ tục và tiền phải nộp Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi " Xây nhà trên đất nông nghiệp có chuyển đổi thành đất ở được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình nhà tôi có 100m2 đất nông nghiệp đã có sổ đỏ. Năm 2009 gia đình tôi xây nhà cấp 4. Nay có chủ trương thu hồi đất nhưng gia đình tôi không được mời đi họp. Ngày 5/9 tôi nhận được thông báo thu hồi và quyết định bồi thường. Số tiền được bồi thường là 220 triệu tiền mặt. Xin hỏi nhà xây trên đất có được bồi thường không? Việc gia đình tôi không được mời đi họp có vi phạm quy định không? Thời gian sử dụng đất nông nghiệp nhà tôi còn 32 năm thì có được bồi hoàn gì không? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 : “Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm […] 3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.” Đồng thời, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ theo khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sau trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan” Như vậy, cá nhân, hộ gia đình xây nhà trên đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật. Về nguyên tắc các loại đất nông nghiệp sẽ không được xây dựng nhà ở , công trình kiên cố. Vậy nên, việc bạn xây nhà trên đất nông nghiệp là sử dụng đất không đúng mục đích , đây là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Nếu bạn muốn xây dựng nhà, bạn phải tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở . Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013: “Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này. 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạp lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng” Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, nếu chưa hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp mà Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường . Tuy nhiên, với trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp là sử dụng đất trái mục đích (mặc dù chưa bị phát hiện, chưa bị xử phạt hành chính) thì ngôi nhà đó sẽ không được Nhà nước bồi thường giá trị căn nhà xây dựng trên đất nông nghiệp vì sử dụng đất sai mục đích. Còn về vấn đề có chủ trương thu hồi đất nhưng gia đình bạn không được mời đi họp là không phù hợp với quy định của pháp luật . Căn cứ theo Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, anh ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng … 2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;”. Xem thêm : Bồi thường về đất 2022: Điều kiện và cách tính tiền bồi thường Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Xây nhà trên đất nông nghiệp có được bồi thường hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm 2012 tôi có mua một thửa đất nông nghiệp diện tích 200m2 của ông A, hai bên mua bán bằng giấy viết tay và chưa làm thủ tục sang tên, vì vậy sổ đỏ vẫn đứng tên chũ cũ. Tuy nhiên đến năm 2017 tôi đã xây 1 căn nhà trên đất nông nghiệp đó, hiện nay tôi muốn làm thủ tục xin cấp sổ đỏ thì cán bộ địa chính lại từ chối với lý do không phù hợp với quy hoạch. Vậy, luật sư cho tôi hỏi tôi cần phải thực hiện những thủ tục gì để xin cấp sổ đỏ trong trường hợp này? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý: - Luật Đất đai 2013 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai - Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai - Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. II. Nội dung tư vấn: Theo quy định của pháp luật tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhà ở chỉ được xây dựng trên đất ở. Bên cạnh đó, khoản 1, Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định một trong những nghĩa vụ của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Và căn cứ theo khoản 1, Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là “ Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất ”. Theo đó, pháp luật không cho phép xây nhà trên đất nông nghiệp khác. Việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích khác mà chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền là không đúng với quy hoạch. Để thực hiện việc cấp sổ đỏ trong trường hợp của bạn, gia đình bạn cần chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, sau đó mới làm được thủ tục xin cấp sổ đỏ. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định như sau: “Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: [...] d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;” Như vậy, để có thể làm sổ đỏ khi đã xây dựng nhà trên diện tích đất nông nghiệp hiện tại, gia đình bạn cần nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền để được xét duyệt, thực hiện các trách nhiệm tài chính liên quan sau đó mới được phép xây dựng nhà ở. Căn cứ theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở như sau: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường; Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Sau khi chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở, gia đình bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khắc gắn liền với đất. Thủ tục cấp sổ đỏ: + Căn cứ, Khoản 1, Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định Hồ sơ làm sổ đỏ gồm có: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ; - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; - Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK; - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); + Tiếp đến, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện nộp hồ sơ đề nghị + Các cá nhân, hộ gia đình thực hiện nghĩa vụ tài chính sau khi nhận thông báo thuế (nếu có). Sau đó sẽ nộp biên lai thuế trực tiếp cho bộ phận tiếp nhận và nhận phiếu hẹn lấy giấy chứng nhận. + Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện Xem thêm: Luật 2023, đất ruộng có được cấp Sổ đỏ không? - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Xây nhà trên đất nông nghiệp có xin cấp sổ đỏ được không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có xây nhà trên đất có quy hoạch và đã xin giấy phép xây dưng tạm, trên giấy không ghi thời gian sử dụng đến khi nào nên tôi cảm thấy lo lắng. Tôi xin giấy phép xây dựng từ năm 2015 và đã xây theo thiết kế cấp phép nhà 02 tầng 80m2. Vậy tôi hỏi khi nào nhà nước lấy đất tôi có được đền bù nhà không. Tôi xin cảm ơn. | 1. Về vấn đề xây dựng công trình tạm Thứ nhất , theo như những gì bạn đã trình bày, về nguyên tắc thì đất nằm trên dự án quy hoạch nên việc xây dựng sẽ căn cứ theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai . Cụ thể: "2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật." “3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.” Như vậy, trường hợp gia đình cần xác định diện tích trong quy hoạch đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm hay chưa. Nếu đã có kế hoạch sử dụng hằng năm của huyện thì việc xây dựng phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, theo thông tin cung cấp thì dự án đã có quy hoạch mà chưa triển khai và cũng không tiến hành điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh nhưng không công bố về việc điều chỉnh đó thì có thể xác định gia đình bạn không bị hạn chế về quyền xây dựng công trình. Thứ hai , theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai năm 2013 về điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn: 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm: a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt; c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ. 2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này. 3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này. 4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn. 5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. 2. Về vấn đề về bồi thường đất ở Thứ nhất , theo thông tin bạn cung cấp thì được biết hồ sơ đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất ở và nhà ở nên bạn đã đủ điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013: "Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp". Thứ hai , trong trường hợp này việc bồi thường được quy định cụ thể tại điều 6 Nghị định 47 năm 2014 bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: "Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau: a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở". Với hộ gia đình mà không còn chỗ ở khác thì sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc hỗ trợ tái định cư còn đối với những hộ gia đình còn chỗ ở khác thì việc bồi thường theo phương án trên sẽ được xem xét đối với những địa phương còn điều kiện về quỹ đất. |
Bố mẹ tôi được thừa kế của ông bà nội 1 mảnh đất vườn với diện tích trên giấy tờ khoảng 400m2, đã có sổ đỏ đứng tên bố tôi (trước năm 2001 là ao và đã được lấp đi để xây dựng phòng trọ) và đóng thuế liên tục từ trước năm 1994 tới nay và không có tranh chấp. Hiện nay, gia đình tôi có nhu cầu xây dựng nhà ở trên 200m2 còn lại và khi đo đạc thực tế thì diện tích trong thực tế phát sinh thêm 30m2 và không có tranh chấp với bất kỳ ai xung quanh. Theo trả lời của cán bộ địa chính phường về quy định hiện nay, gia đình tôi muốn xây dựng trên diện tích 200m2 đó thì phải làm chuyển đổi toàn bộ diện tích đất vườn 400m2 đó thành đất thổ cư. Vậy luật sư cho tôi hỏi,1. Về chi phí chuyển đổi của gia đình tôi là bao nhiêu?2. Với việc đã xây dựng 03 căn nhà trước đây gia đình tôi có phải đóng tiền phạt cho chính quyền? | Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội tư vấn: Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất . Và theo quy định tại điều 12 về những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. Do vậy, mảnh đất của nhà bạn được công nhận là đất vườn là loại đất nông nghiệp cần thực hiện chuyển mục đích sử dụng nếu nếu phù hợp quy hoạch và có đơn đề nghị theo điều 14 Luật Đất đai Luật đất đai 2013: Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Do vậy, khi muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đât vườn đó, gia đình bạn phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất và phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. (Điều 57) Theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau: 1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất. 2. Mục đích sử dụng đất. Về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại điều 5 Nghị định này, trong đó chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngày 31 tháng 12 năm 2019, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định về bảng giá đất trên địa bàn Hà Nội, bạn có thể tham khảo về giá đất ở và đất nông nghiệp các khu vực tại Hà Nội tại Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội. |
Kính gửi LuatVietnam. Tôi có câu hỏi liên quan đến xin phép xây dựng nhà trọ cho thuê.Hiện nay, tôi đang có 1 lô đất rộng 200m2 trong kiệt 3.5m. Tôi đang dự kiến xin phép xây dựng 4 tầng với số lượng 20 phòng để cho thuê phòng trọ (sinh viên, người đi làm ở lâu dài từ 1 năm). Theo được biết, tôi chỉ cần xin phép nhà ở, sau đó làm giấy phòng cháy chữa cháy và đăng ký kinh doanh với ngành cho thuê nhà trọ. Khi hoạt động tôi sẽ đăng ký tạm trú tạm vắng cho ngươi thuê trọ. Vậy, hiểu biết của tôi về việc này có đúng.Và nếu có quy định nào liên quan đến việc cấp phép xây dựng phòng trọ, luật sư có thể tư vấn cho tôi để tôi làm đúng pháp luật, tránh phiền hà sau này. Cảm ơn LuatVietnam. | Về việc xây nhà trọ để cho thuê, bạn cần chú ý các quy định và thủ tục sau đây: 1. Thủ tục về đất đai, xây dựng Trước tiên, đất để xây dựng nhà trọ phải có mục đích sử dụng đất là đất ở, Trường hợp không phải là đất ở bạn cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Trước khi xây dựng nhà trọ, chủ nhà trọ (chủ đầu tư) phải xin Giấy phép xây dựng mới (nếu thuộc trường hợp nhà ở riêng lẻ ở nông thôn thì được miễn Giấy phép xây dựng). Theo khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng năm 2014, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ như sau: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. Bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư số 15/2016/TT-BXD). 2. Đăng ký kinh doanh Cho thuê nhà trọ là hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và không thuộc những hoạt động thương mại không phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Do đó, bạn phải đăng ký kinh doanh nhà trọ theo quy định, bạn có thể lựa chọn thành lập hộ kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp. Tùy theo loại hình kinh doanh mà bạn lựa chọn thì thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh tương ứng. Tham khảo tại đây . 3. Các lưu ý khác 3.1. Về điều kiện phòng cháy, chữa cháy Nhà trọ thuộc công trình dịch vụ công cộng theo quy định tại Phụ lục A QCVN 03:2012/BXD nên thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định 79/2014/NĐ-CP. Cơ sở phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy. Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 66/2014/TT-BCA, người đứng đầu cơ sở phải lập, lưu giữ hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở. 3.2. Về điều kiện an ninh, trật tự Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định, kinh doanh dịch vụ lưu trú, trong đó có nhà trọ, là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Do đó, phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Lưu ý: Đối với trường hợp có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê, có hợp đồng thuê nhà, để ở, học tập, làm việc thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 96/2016/NĐ-CP và không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Thẩm quyền cấp Giáy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự: - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú; - Công an cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh không phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú. 3.3. Thủ tục về cư trú Theo khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến, phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn. Như vậy, người thuê trọ phải có nghĩa vụ đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật chứ không bắt buộc phải là chủ nhà trọ. Xem thêm: Không đăng ký tạm trú, chủ trọ hay người thuê trọ bị phạt? Đồng thời, nếu có người lưu trú trong một thời gian nhất định không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú thì thực hiện thông báo lưu trú. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. Trên đây là một số quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động xây nhà trọ và kinh doanh nhà trọ, bạn tham khảo để thực hiện. |
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi và người hàng xóm có mua hai mảnh đất ở cạnh nhau. Để tiết kiệm diện tích, chi phí nên khi xây nhà, chúng tôi đã thống nhất xây chung vách tường ở giữa 2 căn nhà (mỗi bên ½ chiều dày của bức tường). Vừa qua, người hàng xóm đã xây thêm 01 tầng nữa nhưng lại xây chồng và lấn lên toàn bộ vách tường chung. Vậy luật sư cho tôi hỏi hành vi đó của người hàng xóm có vi phạm pháp luật không? Trường hợp này, tôi có thể yêu họ tháo dỡ phần lấn chiếm đó không? Xin cảm ơn! | Điều 207, 208 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung như sau: Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung 1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. 2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán. Theo nội dung bạn trình bày, bạn và người hàng xóm xây chung vách tường và cùng thống nhất mỗi bên sử dụng một nửa chiều dày bức tường, như vậy, giữa bạn và người này đã xác lập quan hệ sở hữu chung theo phần. Theo đó, Bạn có quyền sở hữu đối với ½ chiều dày của bức tường. Vì vậy, việc người hàng xóm xây lấn chiếm toàn bộ bức tường là trái quy định pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Căn cứ Điều 169 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau: Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm. Đối chiếu quy định pháp luật, bạn có quyền tự yêu cầu hoặc khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc người hàng xóm phải tháo dỡ phần công trình lấn chiếm phần tường thuộc sở hữu của bạn. Xem thêm : Xây nhà làm nứt tường hàng xóm, bồi thường thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Xác định người khởi kiện trong tranh chấp đất đai” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi gây ra tai nạn với một người tên là Hưng. Anh Hưng bị gẫy 1 tay và nằm viện điều trị 1 tuần. Xe của anh ấy bị hư hỏng nặng nhưng đã được cơ quan bảo hiểm mà anh ấy mua chi trả. Xin hỏi:1. Tôi có phải bồi thường thiệt hại cho anh ấy đối với thiệt hại của chiếc xe do tôi gây ra nữa hay không? Theo tôi biết, ngoài bảo hiểm thân vỏ của xe anh ấy, tôi cũng đã mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, xe tôi gây ra tai nạn thì tôi sẽ được bảo hiểm chi trả phần trách nhiệm đó cho bên bị tai nạn. Vậy phần bảo hiểm trách nhiệm dân sự này tôi được nhận từ cơ quan bảo hiểm, rồi tôi mang phần đó đi bồi thường cho anh Hưng hay cơ quan bảo hiểm tự chi trả cho anh Hưng?2. Với thiệt hại về sức khỏe do nằm viện, tôi có phải bồi thường hay không? Xin cảm ơn! | 1. Xe gây tai nạn, chủ xe hay bảo hiểm chi trả tiền bồi thường? Theo quy định tại Bộ luận Dân sự hiện hành về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trường hợp này bạn phải có trách nhiệm bòi thường thiệt hại về tài sản là chiếc xe bị hư hỏng nặng của anh Hưng. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật về bảo hiểm và quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành thì các chủ xe cơ giới phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự , và phần thiệt hại này sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả . Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: “Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.” Theo quy định này, chủ sở hữu xe sẽ là người được nhận tiền bảo hiểm, tuy nhiên điều kiện là chủ sở hữu xe phải là người có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Như vậy, bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại cho anh Hưng rồi sau đó Doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho bạn. Cũng có nhiều người lo lắng về việc đến khi nào mới được bảo hiểm chi trả trong trường hợp này, tuy nhiên tại Điều 29 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định về thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường thì “ Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thoả thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường .” Hồ sơ bồi thường tai nạn giao thông được quy định Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP. 2. Thiệt hại về sức khỏe do nằm viện, ai phải bồi thường? Theo Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì phải bồi thường , trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Trường hợp bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Như vậy, việc xác định người nào có lỗi trong việc gây ra tai nạn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chủ thể có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại về tài sản, về tính mạng, sức khỏe con người xảy ra. Căn cứ vào kết luận điều tra của cơ quan công an, bạn xác định lỗi của bên gây tai nạn và mức bồi thường thiệt hại như thế nào. Bên gây tai nạn trong phạm vi lỗi sẽ phải bồi thường cho gia đình bạn các chi phí sau: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm có thể phải bồi thường thêm khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi muốn hỏi về vấn đề xử phạt xe không chính chủ theo khoản "Qua công tác đăng ký xe". Luật quy định là trong 30 ngày mua bán là phải tiến hành sang tên đổi chủ.Vậy nếu sau 60 ngày tôi mới làm thủ tục sang tên đổi chủ hay còn gọi là đăng ký xe, vậy lúc đấy tôi sẽ bị xử phạt theo nghị định 100 à? Xin chân thành cảm ơn! | Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA , “trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.” Do đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển quyền sở hữu xe, người mua phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Quá thời hạn này, người mua xe chưa làm thủ tục sang tên xe sẽ bị xử phạt. Đối chiếu với quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020), tổ chức, cá nhân không đăng ký sang tên xe theo quy định bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô; - Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô. Như vậy, trường hợp không sang tên xe đúng thời hạn quy định sẽ bị xử phạt theo mức nêu trên . Đồng thời, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 nêu trên chỉ được thực hiện thông qua: - Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; - Công tác đăng ký xe. Theo đó, khi bạn làm thủ tục đăng ký sang tên xe, bạn sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi không sang tên xe. Lưu ý, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt (khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012). Nếu quá thời hạn này, sẽ bị cưỡng chế thị hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng sổ tiền phạt chưa nộp. |
Xin hỏi luatvietnam: Ngày 16/6/2021, tôi có đang sửa một chiếc xe Exciter của khách hàng A. Đang trong quá trình sửa xe thì cảnh sát giao thông vào lập biên bản và tạm giữ xe với lý do chiếc xe Exciter tự ý thay đổi kết cấu xe. Vậy cho tôi hỏi, việc cảnh sát giao thông lập biên bản và tạm giữ xe trong trường hợp này là đúng hay sai? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định, chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP , cụ thể như sau: “5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông ; b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe; c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe; d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe; […]” Như vậy, trong tình huống này, nhân viên cửa hàng đang trong quá trình sửa xe cho khách hàng A và không nói rõ là sửa những phần nào, đã có những biến dạng nào chưa và hiện tại xe không tham gia giao thông nên việc cảnh sát giao thông vào lập biên bản và tạm giữ xe là sai . Luật sư cho rằng, bạn cần yêu cầu cảnh sát giao thông nêu rõ lí do lập biên bản, cũng như lí do tạm giữ xe. Từ đó có thể tiến hành khiếu kiện với hành vi, quyết định do cơ quan cảnh sát giao thông ban hành sau đó. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có một người bạn ở nước ngoài sắp tới muốn đến Việt Nam du lịch và bạn tôi dự định mang theo xe mô tô. Xin hỏi, điều kiện để xe mô tô biển số nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam được quy định như thế nào? Người điều khiển xe mô tô biển số nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam cần đáp ứng yêu cầu gì? Xin cảm ơn! | Căn cứ vào Luật Giao thông đường bộ 2008 , Nghị định 152/2013/NĐ-CP và Nghị định 57/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số Nghị dịnh 152/2013/NĐ-CP quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài vào Việt Nam du lịch như sau: Cụ thể, tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: “18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.” Theo Điều 3 Nghị định 152/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 57/2015/NĐ-CP) quy định điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam, cụ thể như sau: “1. Phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục đề nghị chấp thuận và tổ chức thực hiện. Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 30 ngày. Trong trường hợp bất khả kháng (thiên tai, tai nạn giao thông, hỏng phương tiện không thể sửa chữa tại Việt Nam), phương tiện được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày. 2. Có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải. 3. Điều kiện đối với phương tiện; a) Là xe ô tô chở khách có tay lái ở bên trái từ 9 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động có tay lái ở bên trái và xe mô tô; b) Thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, đã được đăng ký tại nước ngoài và gắn biển số nước ngoài; c) Có Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực; d) Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô). 4. Điều kiện đối với người điều khiển phương tiện: a) Là công dân nước ngoài; b) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 06 tháng, kể từ ngày nhập cảnh và phải có thị thực (trừ trường hợp được miễn thị thực) phù hợp với thời gian tạm trú tại Việt Nam; c) Có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển. Theo đó, cần đáp ứng đủ 04 điều kiện trên để phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam . Theo Điều 5 Nghị định 152/2013/NĐ-CP quy định việc người điều khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam, cụ thể như sau: “1. Phải có phương tiện đi trước để dẫn đường cho phương tiện cơ giới nước ngoài trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam. Phương tiện dẫn đường là xe ô tô hoặc xe mô tô (nếu khách du lịch mang xe mô tô) do doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bố trí và phải được gắn logo hoặc cắm cờ có biểu tượng của doanh nghiệp đó. 2. Phải tham gia giao thông trong phạm vi tuyến đường và thời gian lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định tại văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải. 3. Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, người điều khiển phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ của Việt Nam và phải mang theo các giấy tờ sau: a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 06 tháng kể từ ngày nhập cảnh; b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (đối với xe ô tô); d) Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực; đ) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam; e) Chứng từ tạm nhập phương tiện.” Theo đó, người điều khiển xe mô tô nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam cần phải đáp ứng đủ 03 điều kiện nêu trên. Xem thêm : Từ tháng 5/2022, đăng ký ô tô, xe máy dễ dàng hơn rất nhiều Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Xe mô tô biển số nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin chào luật sư. Tôi có một trường hợp tai nạn giao thông mong được nghe tư vấn.Bạn tôi điều khiển xe máy lưu thông trên đường quốc lộ có dải phân cách cứng. Tới nơi giao nhau với một ngõ dân sinh thì bị một ô tô đi ở làn đường đối diện rẽ vào ngõ đâm ngang xe.Xe ô tô bị móp biển số trước. Xe máy bị vỡ yếm bên trái. Vị trí tai nạn ở sát làn đường bên phải theo hướng đi của xe máy. Vậy trong trường hợp này bên nào sai? Xin được luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn! | Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ (Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008). Đồng thời, trong khi chuyển hướng, người lái xe phải: - Nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ; - Nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Trong khu dân cư, người lái xe chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. Theo đó, người lái xe ô tô phải nhường đường cho xe của bạn bạn và chỉ được cho xe chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Khi xảy ra tai nạn giao thông, bạn của bạn và người lái xe ô tô phải dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường đồng thời phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Cơ quan công an sẽ có trách nhiệm cử người tới ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn. Với thông tin bạn cung cấp không đủ cơ sở để khẳng định bên nào sai mà cần phải căn cứ vào kết quả điều tra, xác minh của cơ quan công an, xem lỗi thuộc về ai, lỗi là lỗi gì và mức độ lỗi như thế nào, từ đó mới có hướng giải quyết vụ tai nạn. |
Xe ô tô tải (chở hàng hóa) có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Nếu có thì cách tính thuế trong trường hợp này là như thế nào? | Theo quy định của pháp luật thì có thể hiểu thuế tiêu thụ đặc biệt là Thuế thu đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện Nhà nước cần thiết điều tiết tiêu dùng. Thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc loại thuế gián thu và mức thuế thu thường rất cao nên khả năng tác động tới việc sử dụng thu nhập vào tiêu dùng của dân cư. Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 [được sửa đổi bởi Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 , Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2016 (khoản 2 Điều 2)] thì những hàng hóa và dịch vụ sau phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất (%) 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này - Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 40 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35 - Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 45 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 40 - Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 50 - Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 + Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 55 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 60 - Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 90 - Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 110 - Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 130 - Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 15 c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 10 d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4gcủa Biểu thuế quy định tại Điều này - Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống 15 - Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 20 - Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 25 đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này g) Xe ô tô chạy bằng điện - Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15 - Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10 - Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5 - Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh - Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 70 - Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 75 Như vậy, Xe Ô tô tải (chở hàng hóa) không phải đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Xe Ô tô tải chỉ phải chịu các loại Thuế xe ô tô nhập khẩu (nếu có), Thuế giá trị gia tăng (VAT) ... |
Trung bình môn cả năm của con tôi từ 8.5 điểm. Trong đó có 07 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên. Tuy nhiên môn thể dục con quên gửi bài nên không đạt. Xin hỏi trường hợp này con tôi được đánh gá ở mức nào? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá kết quả học tập của học sinh Trong trường hợp này, do con thiếu bài kiểm tra môn thể dục nên môn học này được đánh giá là chưa đạt được quy định như sau: * Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét - Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt. + Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại. - Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt. + Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt. Kết quả học tập cả năm học sẽ được đánh giá ở mức Đạt được quy định như sau: - Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTB mhk , ĐTB mcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTB mhk , ĐTB mcn dưới 3,5 điểm. Căn cứ theo đó, trường hợp con có điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 trở lên, tuy nhiên do môn thể dục được đánh giá chưa đạt nên kết quả học tập cả năm học sẽ được đánh giá là mức Đạt. Xem thêm : Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT theo Thông tư 22 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang công tác cho một đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện tại, cơ quan tôi có vị trí lái xe và tôi không biết phải dùng hợp đồng nào để ký kết (hợp đồng theo quy định của pháp luật về lao động hay hợp đồng theo quy định của luật viên chức). Bên cạnh đó, tôi cũng không biết phải trả lương cho lái xe này theo quy định của bộ luật lao động (lương tối thiểu vùng) hay theo quy định của pháp luật về viên chức (lương hệ số, lương cơ sở). Căn cứ pháp lý tại điều nào của luật nào ạ? Kính mong LuatVietnam hỗ trợ. Xin cảm ơn! | Căn cứ vào những thông tin ban đầu bạn cung cấp, chúng tôi có ý kiến tư vấn sơ bộ như sau: Nghị định số 04/NĐHN-BNV về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp có quy định như sau: “Điều 1. Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp : 1. Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; 2. Lái xe; 3. Bảo vệ; 4. Vệ sinh; 5. Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; 6.[2] Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống. Điều 5. 1. Các công việc quy định tại Điều 1 của Nghị định này được thực hiện thông qua ký kết hợp đồng giữa cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp với cá nhân trực tiếp làm, hoặc cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ dưới các dạng: hợp đồng thuê khoán tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động , hợp đồng kinh tế và các loại hợp đồng khác theo quy định của pháp luật. 2. Không ký hợp đồng đối với các công việc quy định tại Điều 1 của Nghị định này khi những người trong biên chế đang đảm nhận công việc có đủ điều kiện, khả năng thực hiện.” Do đó trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập của bạn kí kết hợp đồng với lái xe thì sẽ không sử dụng hợp đồng công chức - viên chức mà sử dụng hợp đồng lao động được quy định chi tiết tại Bộ luật Lao động hiện hành. Do đó phần chi trả lương cho lái xe cũng sẽ chi trả theo mức lương tối thiểu vùng của Bộ luật Lao động 2012 . |
Tôi đang muốn thay đổi giấy khai sinh của con tôi theo họ cha. Trước đó tôi và vợ tôi không làm thủ tục đăng ký kết hôn, vì vậy hiện tại tôi phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Tôi được biết việc xét nghiêm ADN là bắt buộc để tôi nhận con. Vậy cho tôi hỏi, trình tự xét nghiệm ADN và việc các cơ quan chức công nhận ADN giữa cha - con như thế nào là đúng luật? Xin cảm ơn | Với từng Trung tâm xét nghiệm ADN cha con sẽ có từng yêu cầu khác nhau. Kết quả của các Trung tâm xét nghiệm ADN được cấp phép hợp pháp sẽ được pháp luật công nhận và làm bằng chứng quan hệ cha con giữa bạn và con bạn. Tuy nhiên, về cơ bản trình tự xét nghiệm ADN như sau: Bước 1: Xác minh danh tính Nếu khách hàng trên 18 tuổi, cần mang theo chứng minh nhân dân, hoặc giấy khai sinh,… chứng minh thân phận đến làm thủ tục. Với người dưới 18 tuổi cần có chữ ký của người giám hộ, có xác nhận địa phương, nhằm đảm bảo tính chính xác. - Đăng ký thủ tục, ghi đúng họ tên theo giấy tờ tùy thân, kết quả xét nghiệm cũng sẽ trả về chính xác. Bước 2: Thu thập mẫu xét nghiệm Người cha và người con giả định sẽ được nhân viên trung tâm xét nghiệm lấy mẫu trực tiếp, đồng thời chụp ảnh, lăn vân tay chứng minh người cho mẫu. Có thể lựa chọn mẫu máu, mẫu tế bào niêm mạc miệng để xét nghiệm. Các mẫu xét nghiệm được đóng gói riêng, niêm phong cẩn thận tránh trường hợp giả mạo hoặc nhầm lẫn. Bước 3: Nhận kết quả Kết quả xét nghiệm ADN cha con sẽ được gửi qua đường bưu điện tới địa chỉ đăng ký nhận, hoặc nhận trực tiếp, kết quả được niêm phong và bảo mật. |
Tôi muốn đăng ký cấp hộ chiếu lần đầu cho con (12 tuổi), nhưng thẻ căn cước công dân của tôi bị sai số định danh nên không đăng ký được tài khoản trên cổng dịch vụ công. Vì vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể dùng tài khoản của ông/bà của cháu để đăng ký hộ chiếu cho con tôi được không? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Luật số 49/2019/QH14 về Xuất cảnh, Nhập cảnh của công dân Việt Nam . - Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung Luật số 49/2019/QH14. - Bộ Luật Dân sự 2015. II. Cấp hộ chiếu cho trẻ dưới 14 tuổi Căn cứ quy định tại Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, sửa đổi năm 2023: Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu trực tuyến của trẻ em dưới 14 tuổi do cha, mẹ hoặc người giám hộ khai và nộp thay. Theo quy định tại các Điều 47, Điều 52 Bộ Luật Dân sự 2015, giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên là cha, mẹ. Điều 54 Bộ Luật này quy định, người chưa thành niên không có người giám hộ đương nhiên mới được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó cử người giám hộ. Từ những quy định trên, có thể thấy rằng ông/bà không phải là người giám hộ của cháu, vì cha mẹ vẫn còn năng lực hành vi dân sự đầy đủ, do đó, không thể sử dụng tài khoản của ông/bà để đăng ký. Vì vậy, trường hợp CCCD của cha (mẹ) bị sai số định danh thì có thể dùng tài khoản của mẹ (cha) để thực hiện Đề nghị cấp hộ chiếu trực tuyến cho con. Trường hợp hi hữu rằng cả CCCD của cha và mẹ đều bị sai số định danh, có thể tham khảo các trường hợp báo lỗi và cách giải quyết bên dưới. III. Trường hợp báo lỗi khi nộp hồ sơ cấp hộ chiếu trên cổng dịch vụ công Thẻ căn cước công dân bị sai số định danh có thể bị báo lỗi trong hai trường hợp: Khi tải ảnh CCCD lên thì báo “Số Căn cước công dân trên ảnh không trùng khớp với số CCCD/Số định danh – Nếu công dân tạo tài khoản theo cách “dùng sim điện thoại đăng ký thông tin bằng CMND”, tiếp theo vào cập nhật số CCCD thì nhiều khả năng công dân chưa đăng xuất tài khoản CMND và đăng nhập lại bằng CCCD. Do đó, sau khi cập nhật số CCCD phải đăng xuất tài khoản và đăng nhập lại với tên đăng nhập là số CCCD. – Trường hợp khác là ảnh CCCD mặt trước không tốt, bị mờ nhòe. Cần chụp lại rõ nét và tải lại. Bị báo lỗi “Thông tin cá nhân của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư” Lỗi này bắt buộc công dân phải liên hệ công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú để cập nhật lại thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn về "Xin cấp hộ chiếu trực tuyến cho trẻ dưới 14 tuổi, dùng tài khoản của ông bà được không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bố tôi là thương binh hạng 4/4, được nhà nước cấp sổ đỏ để sinh sống. Tuy nhiên ông đã làm mất sổ đỏ, hiện nay sức khỏe ông rất yếu, không ký và điểm chỉ để ủy quyền cho tôi thay ông xin cấp lại sổ đỏ được. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này, tôi cần phải làm thế nào để xin cấp lại sổ đỏ cho bố tôi. Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự 1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Căn cứ Điều 23 Bộ luật Dân sự năm 2015: Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Như vậy, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khi có quyết định của Tòa án dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Căn cứ Điều 376 và Điều 377 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự. 2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự. Điều 377. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu. Như vậy, theo quy định trên thì bạn phải làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức. Bạn có thể kèm theo chứng cứ để chứng minh bố bạn không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Căn cứ Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015: Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau: 1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. 2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. 3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Căn cứ Điều 58 Bộ luật Dân sự năm 2015: Điều 58. Quyền của người giám hộ 1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây: a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Trong trường hợp này, nếu bố bạn được Tòa án tuyên là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người giám hộ đương nhiên của bố bạn theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015 sẽ có các quyền của người giám hộ trong đó có quyền được đại diện thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ cho bố bạn. Xem thêm: Bị mất Sổ đỏ, thủ tục xin cấp lại thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về "Xin cấp lại sổ đỏ cho người bị mất năng lực hành vi dân sự như thế nào? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Mình muốn xin giấy xác nhận nhân thân lai lịch không có tiền án tiền sự thì ở cơ quan nào có thẩm quyền cấp các xác nhận trên vậy ạ? | Theo quy định tại Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 thì giấy xác nhận nhân thân lai lịch không có tiền án tiền sự chính là Phiếu lý lịch tư pháp số 1, trong đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận về tình trạng án tích (có hoặc không có án tích) của một cá nhân Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định về Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: “Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây: a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh; b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.” Như vậy, để xin giấy xác nhận không tiền án tiền sự thì bạn nộp đơn tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú. Bạn có thể nhờ cha, mẹ, vợ, chồng, con làm thủ tục giúp mình. |
Hiện em đang có một vấn đề cần trao đổi thông tin, mong luật sư giải đáp giúp em. Gia đình em được ông bà cho một mảnh đất để xây dựng nhà ở (nhà đã được xây dựng rất lâu) nhưng đến nay vẫn chưa có Giấy chứng nhận. Mảnh đất đất này lúc trước là một cái ao và không có giấy tờ gì cả (do đã bị thất lạc rất lâu - không trích lục được) Nay, em muốn làm Giấy chứng nhận cho gia đình thì phải làm sao ạ? Diện tích đất chưa được 100m2. Em mong nhận được phản hồi sớm ạ. Em chân thành cảm ơn. | Do bạn không cung cấp chi tiết về năm xác lập quyền sử dụng đất, năm chuyển từ ao sang đất ở để xây nhà nên luật sư chỉ tư vấn cho bạn theo quy định chung về điều kiện và thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ. 1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ * Trường hợp 1: Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai nhưng: - Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, - Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp 2: Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004. - Không vi phạm pháp luật về đất đai. - Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. 2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận Bước 1. Xác nhận về các điều kiện trên Tùy vào từng trường hợp mà bạn phải xin xác nhận về các điều kiện, cụ thể: - Xin xác nhận về tình trạng sử dụng đất và không có tranh chấp của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất (theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). - Xin xác nhận về đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Bước 2. Hoàn thiện hồ sơ Bước 3. Nộp hồ sơ Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện như sau: Nộp hồ sơ tại: - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa). - Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Bước 4. Tiếp nhận và xử lý yêu cầu Như vậy, bạn phải đối chiếu xem gia đình bạn thuộc trường hợp nào và phải xin xác nhận về những điều kiện đó. Chỉ khi nào đủ điều kiện thì mới hoàn thiện được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. |
Tôi hiện tại có nhu cầu thành lập công ty sản xuất và kinh doanh bánh mì, bánh ngọt. Theo tôi tìm hiểu thì để được phép sản xuất kinh doanh yêu cầu phải có Giấy chứng nhận An toàn vệ sinh thực phẩm. Vậy Luật sư cho tôi hỏi giấy tờ này cần xin ở đâu và thủ tục như thế nào? | Theo như pháp luật quy định, việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm sản phẩm bánh mì muốn được công nhận và lưu thông trên thị trường thì bắt buộc phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. 1. Về điều kiện để xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây: - Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật: là bạn hoặc phải có Giấy phép Đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh cấp, hoặc phải có Giấy phép đăng ký Hộ kinh doanh do UBND cấp Quận/ Huyện cấp; - Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng: Có hợp đồng thuê, mượn địa điểm kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với địa điểm đặt cơ sở kinh doanh; - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Thông thường cơ sở sẽ phải thực hiện thủ tục xét nghiệm nước tại các cơ sở xét nghiệm đủ tiêu chuẩn do Bộ y tế quy định (Ví dụ tại Hà Nội sẽ là Trung tâm Y tế dự phòng); - Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại; - Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 2. Sau khi xem xét hoàn thiện các tiêu chuẩn về điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của cơ sở sản xuất kinh doanh, bước tiếp theo chính là chuẩn bị hồ sơ hoàn chỉnh để nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ xin cấp Giấy an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm là bánh mì, bánh ngọt được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 43/2018/TT-BCT, bao gồm: - Đơn đề nghị theo Mẫu số 01a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 43/2018/TT-BCT; - Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong phần này, cơ sở sẽ khái quát diện tích mặt bằng, trang thiết bị của cơ sở (chú ý cung cấp rõ số lượng, công suất của máy sản xuất), - Sơ đồ khai quát về mặt bằng sản xuất kinh doanh của cơ sở phải đảm bảo điều kiện một chiều, nghĩa là từ nguồn nguyên liệu nhập vào cho đến khi ra thành phẩm là công đoạn ở những vị trí khác nhau một đầu vào và một đầu ra; - Sơ đồ quy trình chế biến từ bước nhập nguyên liệu về, sơ chế, chế biến cho đến khi ra được thành phẩm; - Giấy xác nhận đủ sức khỏe: Chú ý, giấy khám sức khỏe này phải đảm bao tiêu chuẩn do Bộ y tế quy định tại Thông tư 14/2013/TT-BYT; - Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm: Tùy từng trường hợp, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh có số lượng dưới 10 người sẽ đi học xác nhận kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm còn trường hợp cơ sở trên 10 người sẽ phải đăng ký đi tập huấn; - Biên bản kiểm tra về giấy phép đảm bao điều kiện về phòng cháy chữa cháy cho thiết bị, máy móc được bố trí trong cơ sở Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 79/2014/NĐ-CP là cơ sở sản xuất công nghiệp. 3. Thẩm quyền cấp Giất chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm do Sở Công thương nơi đặt trụ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm là bánh mì. Quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. 4. Trình tự thủ tục cấp Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất, kinh doanh bánh mì quy định tại Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Bước 1: Thẩm duyệt hồ sơ : Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo và yêu cầu cơ sở bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày kể từ ngày thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà cơ sở không có phản hồi thì hồ sơ không còn giá trị. Bước 2: Thẩm định cơ sở : Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở. Đoàn thẩm định gồm từ 03 đến 05 thành viên, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên làm công tác chuyên môn về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm (có bằng cấp về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm) hoặc quản lý về an toàn thực phẩm (đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở được mời chuyên gia độc lập có chuyên môn phù hợp tham gia). Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở. - Trường hợp hồ sơ, điều kiện thực tế của cơ sở đạt đủ yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm, trong vòng 05 ngày, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. - Trường hợp cơ sở không đạt điều kiện, đoàn kiểm tra sẽ tiến hành lập biên bản, trong biên bản ghi rõ các lỗi của cơ sở cần khắc phục, và trong thời hạn 60 ngày cơ sở khắc phục các lỗi trên và nộp lại báo cáo khắc phục lên cơ quan tiếp nhận hồ sơ để đoàn xuống kiểm định lần 02 cơ sơ và xem xét lại hồ sơ cơ sở. 5. Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất, kinh doanh có hiệu lực 03 năm (Điều 7 Thông tư 43//2018/TT-BCT) |
Tôi đang chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép xây dựng một căn nhà 4 tầng ở thành phố Hà Nội. Tôi có tham khảo hồ sơ xin giấy phép xây dựng phải có sổ đỏ. Hiện sổ đỏ của thửa đất này đang được dùng thế chấp tại ngân hàng. Xin hỏi, tôi có thể nộp bản sao chứng thực sổ đỏ để xin giấy phép xây dựng được không. Xin cảm ơn! | Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ, cụ thể bao gồm những giấy tờ sau: 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng ; 2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai ; 3. Bản vẽ thiết kế xây dựng; 4. Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. Sổ đỏ là thuật ngữ thường dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sổ đỏ chính là một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai hiện hành . Như vậy theo căn cứ đã nêu trên, có thể nộp bản sao chứng thực sổ đỏ để xin cấp giấy phép xây dựng. Xem thêm : Xin giấy phép xây dựng nhà ở 2022: Hồ sơ và thủ tục thực hiện Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi làm việc trong lực lượng vũ trang. Do bất cẩn nên tôi bị ngã cầu thang và gãy chân. Ngày 20/10 tới bệnh viện có giấy hẹn đi tái khám và tháo đinh. Xin hỏi trường hợp này tôi có được hưởng chế độ ốm đau không? Xin cảm ơn! | Trường hợp này, do bất cẩn bị ngã cầu thang bị gãy chân mà không phải tai nạn lao động nên việc hưởng chế độ ốm đau sẽ căn cứ theo Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH : “Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.” Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Như vậy, trong tình huống nêu trên, bạn không làm rõ được nguyên nhân dẫn đến bị ngã cầu thang và gãy chân là do trong quá trình thi hành công vụ. Do đó, trường hợp của bạn sẽ thuộc trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động và bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện hành. Xem thêm : Chế độ ốm đau: Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đăng kí khai sinh ở xã Nghĩa Tân, Nghĩa Hưng , Nam Định. Sau khi lấy chồng đã chuyển khẩu về Cầu Giấy, Hà Nội. Bây giờ tôi muốn xin trích lục khai sinh, tôi về UBND xã Nghĩa Tân. Tuy nhiên xã yêu cầu lên huyện Nghĩa Hưng. Huyện Nghĩa Hưng lại yêu cầu đến UBND Cầu Giấy do tôi đã đi lấy chồng và chuyển khẩu nên không còn thông tin trong hồ sơ. Đến UBND Cầu Giấy , phía tư pháp - hộ tịch lại bảo tôi phải quay về nơi đã đăng kí khai sinh trước đây. Vậy xin hỏi trường này tôi phải giải quyết như thế nào ? Xin cảm ơn. | Theo Điều 63 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký như sau: “Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.” Tại khoản 5, Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: “Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch , Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.” Tại khoản 1, Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về cơ quan đăng ký hộ tịch như sau: “Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện)” Như vậy, để xin trích lục giấy khai sinh, bạn có thế đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm thủ tục. Bởi vì, cá nhân muốn cấp bản sao trích lục hộ tịch sẽ "không phụ thuộc vào nơi cư trú". Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chào luật sư, luật sư tư vấn giúp em nếu em có con với người nước ngoài nhưng không có đăng ký kết hôn thì em có thể xin visa thăm thân cho chồng sang thăm con hoặc xin giấy phép tạm trú cho chồng được không ạ. Em xin chân thành cảm ơn. | Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam (khoản 11 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam). Theo đó, thị thực TT được cấp cho người nước ngoài […] là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam (khoản 18 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam). Do vậy, trường hợp vợ chồng bạn chưa có đăng ký kết hôn nhưng vợ chồng bạn đã có con, thì chồng bạn hoàn toàn có quyền nhập cảnh vào Việt Nam dưới hình thức thăm thân. Thị thực ký hiệu TT có thời hạn không quá 12 tháng. Khi nhập cảnh vào Việt Nam, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn tạm trú như sau: - Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú; - Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày; - Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày; - Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày; - Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú. Trường hợp chồng bạn phải có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con với con của bạn để được cấp visa thăm thân. Khi chồng bạn được cấp visa thăm thân TT thì có thể được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự visa. Thẻ tạm trú TT có thời hạn không quá 03 năm. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú gồm: - Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh; - Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; - Hộ chiếu; - Visa TT. |
Con gái tôi có bạn trai là người Tây Ban Nha. Nay bạn nam kia về Việt Nam để đăng kí kết hôn với con gái tôi. Theo tôi được biết để đăng kí kết hôn phải có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn. Xin hỏi người nước ngoài có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu? Thủ tục xin xác nhận như thế nào? Thủ tục đăng kí kết hôn cần những giấy tờ gì khác và các cháu tiến hành đăng kí kết hôn ở đâu? Xin cảm ơn! | Cơ sở pháp lý - Luật Hộ tịch 2014 ; - Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ sau: - Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn ; - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng ; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp. - Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định gồm những giấy tờ sau: xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu. Thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn. Như vậy, trong trường hợp bạn trai người Tây Ban Nha của con gái bạn không sinh sống tại Việt Nam thì phải có Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Tây Ban Nha cấp và phải thoả mãn về mặt thời hạn . Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp. Ngoài ra, con bạn và bạn trai cần chuẩn bị các giấy tờ để đăng ký đã nêu trên và thực hiện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của con bạn. Xem thêm : Có thời gian ở nước ngoài xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho người nước ngoài ở đâu?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Subsets and Splits