question
stringlengths 0
2.46k
| answer
stringlengths 514
16k
|
---|---|
Thời gian gần đây, cơ quan chức năng nhiều địa phương đã liên tục triệt phá nhiều đường dây làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức như làm giả giấy đi đường, căn cước công dân… (Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức). Cơ quan chức năng cũng đã xử lý không ít trường hợp sử dụng giấy tờ giả như Bằng đại học giả, chứng chỉ tiếng Anh giả. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về những trường hợp này? Xin cảm ơn! | 1. Việc xử lý các trường hợp làm giả và sử dụng giấy tờ giả thời gian qua đã thỏa đáng chưa? Các cơ quan chức năng đã có nhiều nỗ lực, rất nhiều các hành vi sử dụng con dấu, giấy tờ, tài liệu giả, cũng như các đường dây làm giả con dấu, gấy tờ, tài liệu đã bị phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, vấn nạn làm và sử dụng con dấu, giấy tờ, tài liệu giả vẫn đang có những diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh thì cũng đã xuất hiện các hành vi làm giả các loại giấy tờ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh (làm giả giấy xét nghiệm Covid, giấy đi đường.v.v..), tiềm ẩn những nguy cơ gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cũng như làm lây lan dịch bệnh rất lớn. Nguyên nhân của thực trạng này là do việc xử lý các hành vi vi phạm nhiều khi đã không được thực hiện một cách quyết liệt, thường xuyên và hiệu quả, bỏ lọt nhiều hành vi vi phạm, dẫn đến tình trạng nhờn luật, không đảm bảo tính giáo dục và răn đe. Bên cạnh đó, các quy định pháp luật về lĩnh vực này vẫn còn những hạn chế, không thống nhất, làm giảm hiệu quả của công tác thực thi pháp luật. 2. Có ý kiến cho rằng cần xử lý hình sự các trường hợp sử dụng giấy tờ giả thay vì chỉ xử lý hành chính như hiện nay? Quan điểm của luật sư như thế nào? Theo quy định của pháp luật thì hành vi “làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật” sẽ bị xử lý hình sự về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” (Điều 341, Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi, bổ sung năm 2017 ). Theo quy định này thì hành vi “làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức” sẽ bị xử lý hình sự, bất kể là người làm giả có sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả vào mục đích trái pháp luật hay không. Còn đối với hành vi “sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả” thì chỉ cấu thành tội phạm khi có việc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật. Theo tôi quy định như trên là hợp lý, phù hợp với nội dung, tính chất và mức độ vi phạm, cũng như tính nguy hiểm cho xã hội của từng loại hành vi nêu trên. Việc hình sự hoá tất cả các hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả sẽ là không phù hợp với thực tế, cũng như không đảm bảo được tính tương xứng giữa chế tài xử lý và tính nguy hiểm cho xã hội của từng loại hành vi vi phạm cụ thể. 3. Thời gian qua, các vụ cán bộ sử dụng bằng giả, văn bằng chứng chỉ đăng thi tuyển, bổ nhiệm thăng quan tiến chức bị phát hiện đa số chỉ xử lý hành chính như kiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, cho thôi việc… rất ít các vụ việc bị xử lý trách nhiệm hình sự… Cách xử lý như trên đã thỏa đáng hay chưa? Sự cần thiết phải xử lý hình sự đối với tình trạng này như thế nào, kiến nghị về giải pháp xử lý nghiêm minh để có tính răn đe, phòng ngừa? Hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để thi tuyển, bổ nhiệm, thăng chức dối với cán bộ, công chức hoặc viên chức đều là hành vi trái pháp luật, có đủ dấu hiệu của “tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” (Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi,bổ sung năm 2017). Do đó, ngoài việc phải chịu các chế tài kỷ luật theo quy định của Đảng và Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, thì các hành vi vi phạm này hoàn toàn có thể bị xử lý hình sự về tội danh nêu trên. Hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để thi tuyển, bổ nhiệm, thăng chức dối với cán bộ, công chức, viên chức sẽ ảnh hưởng rất tiêu cực đến công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước, cũng như uy tín của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, việc xem xét, xử lý hình sự đối với những vi phạm này là rất cần thiết, để đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật, tăng cường tính giáo dục, răn đe và phòng ngừa vi phạm, cũng như bảo vệ uy tín, sự trong sạch, vững mạnh của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 4. Luật sư đề xuất giải pháp nào để ngăn chặn tình trạng làm giả và sử dụng giấy tờ giả? Trước hết, các cơ quan chức năng cần quan tâm và quyết liệt hơn nữa trong việc rà soát, thanh tra, kiểm tra, để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, tăng cường tính giáo dục, răn đe và phòng ngừa vi phạm. Mặt khác, cần đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ hiện đại trong việc làm và quản lý các loại giấy tờ, tài liệu của các cơ quan, tổ chức và công dân. Đơn cử như việc triển khai áp dụng thẻ bảo hiểm y tế điện tử; Căn cước công dân gắn chíp; số hoá các thông tin, tài liệu, giấy tờ, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước.v.v.. Điều này sẽ không chỉ giúp phòng, chống, hạn chế vấn nạn sử dụng giấy tờ, tài liệu giả mà còn góp phần đơn giản hoá thủ tục hành chính, cũng như nhiều lợi ích to lớn khác. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật có liên quan, để đảm bảo tốt hơn tính thống nhất trong quy định và việc áp dụng pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Thời gian gần đây, cơ quan chức năng nhiều địa phương đã liên tục triệt phá nhiều đường dây làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức như làm giả giấy đi đường, căn cước công dân… (Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức). Cơ quan chức năng cũng đã xử lý không ít trường hợp sử dụng giấy tờ giả như Bằng đại học giả, chứng chỉ tiếng Anh giả. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về những trường hợp này? Xin cảm ơn! | 1. Việc xử lý các trường hợp làm giả và sử dụng giấy tờ giả thời gian qua đã thỏa đáng chưa? Các cơ quan chức năng đã có nhiều nỗ lực, rất nhiều các hành vi sử dụng con dấu, giấy tờ, tài liệu giả , cũng như các đường dây làm giả con dấu, gấy tờ, tài liệu đã bị phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, vấn nạn làm và sử dụng con dấu, giấy tờ, tài liệu giả vẫn đang có những diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh thì cũng đã xuất hiện các hành vi làm giả các loại giấy tờ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh (làm giả giấy xét nghiệm Covid, giấy đi đường.v.v..), tiềm ẩn những nguy cơ gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cũng như làm lây lan dịch bệnh rất lớn. Nguyên nhân của thực trạng này là do việc xử lý các hành vi vi phạm nhiều khi đã không được thực hiện một cách quyết liệt, thường xuyên và hiệu quả, bỏ lọt nhiều hành vi vi phạm, dẫn đến tình trạng nhờn luật, không đảm bảo tính giáo dục và răn đe. Bên cạnh đó, các quy định pháp luật về lĩnh vực này vẫn còn những hạn chế, không thống nhất, làm giảm hiệu quả của công tác thực thi pháp luật. 2. Có ý kiến cho rằng cần xử lý hình sự các trường hợp sử dụng giấy tờ giả thay vì chỉ xử lý hành chính như hiện nay? Quan điểm của luật sư như thế nào? Theo quy định của pháp luật thì hành vi “làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật” sẽ bị xử lý hình sự về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” (Điều 341, Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi, bổ sung năm 2017 ). Theo quy định này thì hành vi “làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức” sẽ bị xử lý hình sự, bất kể là người làm giả có sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả vào mục đích trái pháp luật hay không. Còn đối với hành vi “sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả” thì chỉ cấu thành tội phạm khi có việc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật. Theo tôi quy định như trên là hợp lý, phù hợp với nội dung, tính chất và mức độ vi phạm, cũng như tính nguy hiểm cho xã hội của từng loại hành vi nêu trên. Việc hình sự hoá tất cả các hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả sẽ là không phù hợp với thực tế, cũng như không đảm bảo được tính tương xứng giữa chế tài xử lý và tính nguy hiểm cho xã hội của từng loại hành vi vi phạm cụ thể. 3. Thời gian qua, các vụ cán bộ sử dụng bằng giả, văn bằng chứng chỉ đăng thi tuyển, bổ nhiệm thăng quan tiến chức bị phát hiện đa số chỉ xử lý hành chính như kiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, cho thôi việc… rất ít các vụ việc bị xử lý trách nhiệm hình sự… Cách xử lý như trên đã thỏa đáng hay chưa? Sự cần thiết phải xử lý hình sự đối với tình trạng này như thế nào, kiến nghị về giải pháp xử lý nghiêm minh để có tính răn đe, phòng ngừa? Hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để thi tuyển, bổ nhiệm, thăng chức dối với cán bộ, công chức hoặc viên chức đều là hành vi trái pháp luật, có đủ dấu hiệu của “tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” (Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi,bổ sung năm 2017). Do đó, ngoài việc phải chịu các chế tài kỷ luật theo quy định của Đảng và Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, thì các hành vi vi phạm này hoàn toàn có thể bị xử lý hình sự về tội danh nêu trên. Hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để thi tuyển, bổ nhiệm, thăng chức dối với cán bộ, công chức, viên chức sẽ ảnh hưởng rất tiêu cực đến công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước, cũng như uy tín của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, việc xem xét, xử lý hình sự đối với những vi phạm này là rất cần thiết, để đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật, tăng cường tính giáo dục, răn đe và phòng ngừa vi phạm, cũng như bảo vệ uy tín, sự trong sạch, vững mạnh của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 4. Luật sư đề xuất giải pháp nào để ngăn chặn tình trạng làm giả và sử dụng giấy tờ giả? Trước hết, các cơ quan chức năng cần quan tâm và quyết liệt hơn nữa trong việc rà soát, thanh tra, kiểm tra, để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, tăng cường tính giáo dục, răn đe và phòng ngừa vi phạm. Mặt khác, cần đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ hiện đại trong việc làm và quản lý các loại giấy tờ, tài liệu của các cơ quan, tổ chức và công dân. Đơn cử như việc triển khai áp dụng thẻ bảo hiểm y tế điện tử; Căn cước công dân gắn chíp; số hoá các thông tin, tài liệu, giấy tờ, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước.v.v.. Điều này sẽ không chỉ giúp phòng, chống, hạn chế vấn nạn sử dụng giấy tờ, tài liệu giả mà còn góp phần đơn giản hoá thủ tục hành chính, cũng như nhiều lợi ích to lớn khác. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật có liên quan, để đảm bảo tốt hơn tính thống nhất trong quy định và việc áp dụng pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Cho tôi hỏi, gia đình tôi đang có tranh chấp một thửa đất với nhà hàng xóm. Trên đất có nhà, cây cối và một số công trình khác. Toà án đã hẹn hai bên sắp xếp để tiến hành thẩm định giá những tài sản này. Vậy cho tôi hỏi, quy trình thẩm định giá sẽ diễn ra như thế nào? Nếu căn nhà đó là thuộc tài sản chung, nhưng một trong 2 chủ sở hữu đi vắng, chủ sở hữu còn lại không có chìa khóa thì tòa án có được phá khóa vào để thẩm định giá nếu chỉ nhận được sự đồng ý của một chủ sở hữu hay không? Nếu không được thì phải làm sao để thẩm định giá? Xin cảm ơn | Thẩm định giá tài sản được hiểu là là biện pháp thu thập chứng cứ do các bên đương sự tự thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá, nhằm tiến hành xem xét, xác định giá tài sản trong vụ việc dân sự và đưa ra kết luận pháp lí bằng văn bản về giá để làm căn cứ cho việc giải quyết quan hệ nội dung có tranh chấp trong vụ việc dân sự đang giải quyết tại Tòa án. Theo luật Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành, việc thẩm định giá được tiến hành theo các quy trình như sau: - Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ việc ra quyết định thành lập hội đồng thẩm định giá, tùy thuộc vào tài sản định giá mà Tòa án sẽ mời các bên liên quan của các cơ quan, tổ chức có chuyên môn, tư cách pháp lý riêng biệt để tham gia hội đồng thẩm định, định giá. - Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ra thông báo về việc thẩm định định giá cho các bên liên quan bao gồm: đương sự, đại diện cơ quan chính quyền địa phương. - Tiến hành buổi định giá, khi đã có mặt đầy đủ Hội đồng định giá, Cơ quan chính quyền địa phương thì thẩm phán mới có thể tiến hành định giá. - Các cơ quan chuyên môn tiến hành thẩm định, đo vẽ, đánh giá, báo cáo lại cho Hội đồng định giá, các cơ quan tài chính sẽ dựa vào quy định pháp luật cụ thể mà tiến hành định giá tài sản. - Việc định giá sẽ được thư ký trong Hội đồng định giá ghi chép lại thành Biên bản, sau khi các bên thông qua Biên bản thì ký vào Biên bản thẩm định, định giá tài sản. Theo thông tin bạn trao đổi, căn nhà đó là thuộc tài sản chung, nhưng một chủ sở hữu hiện tại đi vắng, chủ sở hữu còn lại không có chìa khóa thì việc thẩm định giá sẽ rất khó khăn hoặc chưa thực hiện được. Tuy nhiên nếu như có thể xác định được chủ sở hữu kia cố tình cản trở việc thẩm định, định giá thì Tòa án có thể áp dụng quy định tại Điều 8 Nghị quyết số 02/2020 của Hội đồng thẩm phán – Tòa án nhân dân tối cao về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định trong trường hợp việc này ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án , cụ thể như sau: “Ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án là trường hợp đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi cản trở quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành vi khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.” Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Nữ công chức vừa sinh con, nhưng qua thanh tra phát hiện người này đã vi phạm pháp luật về tham nhũng ứng với hình thức kỷ luật buộc thôi việc. Nhưng theo quy định phụ nữ mang thai và sinh con dưới 36 tháng tuổi thì không được buộc thôi việc. Vậy phải xử lý thế nào? Cơ quan có phải trả lương hàng tháng cho người này? | Theo Điều 4 Nghị định 34/2011/NĐ-CP , chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp sau: “1. Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép. 2. Đang trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. 3. Công chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 4. Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật”. Như vậy, công chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật công chức không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật (khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2011/NĐ-CP). Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật nhưng tối đa không quá 04 tháng (khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Do đó, phải đến khi công chức nữ qua thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi hội đồng kỷ luật mới xem xét hình thức kỷ luật. Trong thời gian đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, chưa xem xét xử lý kỷ luật thì người đó vẫn là công chức và vẫn được trả lương hàng tháng theo quy định. |
Cho tôi hỏi, người lao động tại doanh nghiệp của tôi không tham gia Công đoàn. Hiện tại, người này đang bị xem xét xử lý kỷ luật lao động. Vậy việc xử lý kỷ luật trong trường hợp này được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn. | Trước đây, Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 123 Bộ Luật Lao động 2012, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp phải chứng minh được lỗi của người lao động; - Phải có sự tham gia tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở ; (từ năm 2021, Bộ Luật Lao động 2019 sẽ thay thế thành tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên); - Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 18 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; (từ năm 2021, Bộ Luật Lao động 2019 sẽ thay thế người dưới 15 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật); - Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. Bên cạnh đó, Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định trình tự xử lý kỷ luật lao động như sau: - Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, doanh nghiệp tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở ; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi (từ năm 2021, người lao động là người dưới 15 tuổi) để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. - Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau: + Doanh nghiệp thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và người lao động và luật sư, công đoàn cơ sở trong trường hợp nhờ bào chữa, đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo. + Khi nhận được thông báo của doanh nghiệp, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, các thành phần tham dự theo quy định phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. + Trường hợp một trong các thành phần tham dự theo quy định không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì doanh nghiệp vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, doanh nghiệp trước khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở (Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở) và người lao động, đồng thời luật sư, hoặc tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở trong trường hợp nhờ bào chữa. Bộ luật Lao động 2012 quy định xử lý kỷ luật lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, trong đó tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. Vì vậy, trong trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì phải có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở để có thể tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật lao động . Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, sẽ không còn khái niệm tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và sẽ được thay thế thành tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Bộ Luật Lao động 2019, tổ chức đại diện người lao động bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động. Trong đó, công đoàn là tổ chức trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (loại hình tổ chức đại diện cho người lao động đã và đang tồn tại ở nước ta, được coi là tổ chức đại diện cho người lao động cho đến nay). Đồng thời, từ 01/01/2021, sẽ có thêm tổ chức đại diện cho người lao động đó là tổ chức của người lao động. Tổ chức của người lao động được hiểu là các tổ chức đại diện cho người lao động khác so với tổ chức công đoàn cơ sở. Do đó, thay vì lựa chọn gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức công đoàn như hiện nay thì từ năm 2021, pháp luật cho phép người lao động trong doanh nghiệp được quyền lựa chọn thành lập, gia nhập vào tổ chức công đoàn hoặc một tổ chức của người lao động khác. Vì vậy, từ năm 2021, trong trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì phải có sự tham gia của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp để có thể tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật lao động . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn. Theo quy định thì nhà tôi không phải xin giấy phép xây dựng nhưng tôi vẫn xin và đã được cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trong quá trình xây, tôi đã xây lần chiếm khoảng 40m – xây sai nội dung giấy phép. Vậy, tôi có bị xử phạt vì hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép không ạ? Xin cảm ơn. | Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, cải tạo, sửa chửa, di dời công trình. Trường hợp của bạn xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn không phải xin giấy phép xây dựng mà cơ quan có thẩm quyền cấp phép là chưa phù hợp . Nghị định 139/2017/NĐ-CP của chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng có quy định các trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng nhưng chỉ áp dụng cho nhà ở tại đô thị mà không không đề cập đến trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn. Như bạn nói, trong quá trình xây dựng bạn xây lấn ra ngoài phạm vi đất thì dù phần đất (hoặc không gian trên đất) là của chung cộng đồng dân cư hay của hàng xóm (người sử dụng đất khác) thì cũng là không được phép. Nếu phần đất hoặc không gian là của chung (công cộng) bạn sẽ phải tháo dỡ theo quy định của chính quyền địa phương và quy định của pháp luật. Đối với đất hoặc không gian của hàng xóm (người sử dụng đất liền kề) thì bạn cần thương thảo với họ để đạt được sự thoả thuận . |
Gia đình tôi có cho anh A thuê nhà ở phục vụ cho việc kinh doanh. Hợp đồng được ký kết kết dưới hình thức văn bản, thời hạn là 03 năm. Hợp đồng đã hết hạn được 03 tháng nhưng hai bên không ký hợp đồng mới. Trong 03 tháng này, lấy lý do là ảnh hưởng của dịch bệnh nên anh A không thanh toán tiền thuê nhà. Vậy tôi có thể đòi được anh A khoản tiền thuê nhà của 02 tháng này không? Tôi phải làm như thế nào? Xin cảm ơn! | Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quy định Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, do đó có thể hiểu rằng sau khi kết thúc thời hạn 3 năm của hợp đồng thuê nhà mà Bên A vẫn tiếp tục sử dụng nhà 3 tháng được xem như Bên A đã chấp nhận thuê nhà của 3 tháng đó. Và mặc dù không được 2 bên ký kết gia hạn nhưng thực tế hành vi của Bên A đã sử dụng nên Bên A phải có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà của 3 tháng đã sử dụng. Như vậy gia đình bạn có quyền yêu cầu bên thuê nhà thanh toán tiền tương ứng khoảng thời gian phát sinh ngoài thời hạn của hợp đồng trừ khi có những điều khoản khác, hay điều kiện nào đó theo quy định của pháp luật khác loại trừ nghĩa vụ thanh toán của bên thuê nhà. Trường hợp bên thuê nhà không thực hiện nghĩa vụ, gia đình bạn có thể tiến hành khởi kiện yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết. Xem thêm : Mẫu Hợp đồng thuê nhà chuẩn, cập nhật mới nhất năm 2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Mẹ tôi có mua một căn nhà chung cư và đang trả góp, cha tôi đã mất từ lâu. Nay mẹ tôi cũng không may qua đời, vậy việc trả góp này có được tiếp tục thực hiện không? Xử lý như thế nào khi người mua nhà trả góp chết? Ngôi nhà đang trả góp có phải là di sản thừa kế không? Rất mong được giải đáp. Xin cảm ơn! | Thông thường, hiện có hai hình thức mua nhà trả góp: Mua trả góp hay còn gọi là mua trả chậm, trả dần được quy định tại Điều 125 Luật Nhà ở năm 2014 (do các bên thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua nhà ở ) và mua trả góp vay vốn của ngân hàng. Tại tình huống của bạn không nhắc đến việc vay vốn ngân hàng, do đó chúng tôi sẽ tư vấn trên giả định trường hợp của bạn là mua trả chậm theo quy định tại Điều 125 Luật Nhà ở năm 2014. Ngôi nhà đang trả góp có phải là di sản thừa kế không? Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 , di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy, có thể thấy, bất cứ tài sản nào thuộc sở hữu của người chết thì đều được xem là di sản thừa kế. Và nếu người này có để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc . Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp… thì di sản sẽ được chia theo pháp luật căn cứ vào hàng thừa kế của người chết. Do đó, nhà dù đang trả góp thi vẫn được xem là di sản thừa kế . Việc trả góp này có được tiếp tục thực hiện không? Xử lý như thế nào khi người mua nhà trả góp chết? Theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở năm 2014, trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp các quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán. Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015: 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. 3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, các đồng thừa kế hợp pháp sẽ được tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại hợp đồng mua nhà trả góp của mẹ bạn. Xem thêm : Nhà đang trả góp có phải là di sản thừa kế? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Xử lý như thế nào khi người mua nhà trả góp chết?’’ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
: Trước đây để hùn vốn làm ăn, tôi đi thế chấp thửa đất 1000m2 thuê trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê tại Ngân hàng. Mấy năm gần đây kinh tế khó khăn tối đang chuyển đổi mô hình kinh doanh nên chưa có khả năng trả tiền lãi ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài thì khi ngân hàng khởi kiện, toà án sẽ quyết định thửa đất này theo quy định nào ạ? Xin cảm ơn! | Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo Điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP , tài sản đảm bảo trong hợp đồng vay thế chấp sẽ bị xử lý trong các trường hợp: 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 4. Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định. Vậy nên không trả nợ đúng hạn là hành vi vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Đồng thời, nếu trong hợp đồng vay có thỏa thuận về thế chấp tài sản, tài sản thế chấp sẽ bị đem ra xử lý. Trường hợp bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017 , tùy vào mức độ vi phạm, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt tiền đến 100 triệu. Như vậy trả nợ đúng hạn là nghĩa vụ của bên vay. Đồng thời, trong hợp đồng vay, hai bên có thể thỏa thuận thế chấp tài sản để làm biện pháp bảo đảm. Xử lý tài sản thế chấp khi không trả được nợ Căn cứ Điều 58 Nghị định 163, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 11 năm 2020 việc xử lý tài sản thế chấp sẽ được thực hiện theo nguyên tắc sau: Thực theo thỏa thuận của các bên (bên vay và bên cho vay); nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Cụ thể, các bên có thể thỏa thuận xử lý tài sản theo các phương thức như: Bán tài sản; nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ; phương thức khác do các bên thoả thuận (theo Điều 59 Nghị định 163). Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan. Người xử lý tài sản bảo đảm là bên nhận bảo đảm (người cho vay) hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo đảm có thỏa thuận khác. Người xử lý tài sản căn cứ nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm để tiến hành xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải có văn bản ủy quyền xử lý tài sản của bên bảo đảm. Xử lý tài sản thế chấp khi không thỏa thuận được về phương thức xử lý Khi vay thế chấp, người vay có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn nếu không tài sản thế chấp sẽ bị đem ra xử lý để trừ nợ. Đồng thời, người vay cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự khi có khả năng nhưng cố tình không trả nợ. Nếu không trả được nợ, tài sản thế chấp sẽ được ưu tiên xử lý theo thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp quá thời hạn nhưng bên thế chấp không chịu giao tài sản hoặc không thỏa thuận được cách xử lý tài sản, bên cho vay có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục Tố tụng dân sự để được xử lý theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Khi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực? Trên đây là nội dung tư vấn về "Xử lý tài sản bảo đảm là đất thuê như thế nào? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chào Luật Sư! Tôi có vấn đề như sau: Tháng 4 năm 2019 tôi được bố mẹ mua cho lô đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BR 807711. Đầu tháng 8 năm 2019, thửa đất của tôi bị lô đất bên cạnh xây dựng hàng rào lấn chiếm. Cụ thể: trên bản đồ địa chính thửa đất của tôi có diện tích 70m2, chiều dài mặt trước 4.5m, chiều dài bên phải 16.21m, chiều dài bên trái 18.62m, chiều dài mặt sau 4.34m. Nhưng hiện nay, trên đất thực tế chiều dài mặt trước chỉ còn 2.9m, chiều dài mặt sau chỉ còn 3.3m. Vì phía bên trái thửa đất đã bị ông Nguyễn Văn Hùng, chủ đất xây dựng hàng rào lấn chiếm. Trước năm 2014, ông Hùng là chủ sở hữu toàn bộ lô đất của tôi và của ông Hùng, đã được ông tách đất ra sổ riêng của tôi. Nhưng khi tách đất, 2 bên đã có nhà ở, đất thực tế đã bị thiếu so với trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà phòng tài nguyên môi trường vẫn tách đất ra sổ cho 2 bên (tôi và ông Hùng). Đến nay hơn 6 tháng , tôi lên UBND phường, UBND quận, họ chỉ dẫn đi lòng vòng khắp nơi, giờ vẫn chưa có câu trả lời .Vì rõ ràng là phòng tài nguyên môi trường đã sai. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: trường hợp của tôi phải xử lý thế nào? Và cơ quan nào sẽ xử lý đơn của tôi? Tôi xin chân thành cảm ơn! | Thứ nhất: Trường hợp diện tích đất thiếu so với Giấy chứng nhận Diện tích đất thiếu có thể do đo đạc sai hoặc do lấn chiếm. Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định hướng xử lý đối với trường hợp đo đạc sai như sau: - “Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”. Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: “Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng 1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau: c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.” Theo đó, nếu diện tích đất thực tế khác với diện tích ghi trên sổ đỏ của gia đình bạn do cách đo đạc chưa đúng, đồng thời ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy chứng nhận và không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì bạn cần cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận. Khi đó, giấy chứng nhận sau khi đổi có diện tích xác định theo số liệu đo đạc thực tế là, bạn không được xây lấn sang diện tích nhà hàng xóm . Thứ hai: Trường hợp tranh chấp giữa 2 thửa đất Bạn nên có đơn đề nghị hoà giải tại UBND xã phường, nếu hoà giải không thành có thể khởi kiện tại Toà án nhân dân nơi có bất động sản. |
Xin hỏi: Tôi có lô đất thổ cư tại Long An 277m2. Vừa rồi tôi xin giấy phép để xây dựng nhà trọ, có lập bảng vẽ, mỗi phòng có gác luôn là 16 m2 nhưng chính quyền không cấp phép. Họ trả lời bằng hai tờ giấy A4 phô tô trong đó có nội dung theo tôi nghĩ là trên địa bàn có nhiều người xay nhà liền kề để bán sổ chung hoặc bán vi bằng nên tỉnh chỉ đạo cấm xây dựng nhà trọ luôn và công ty xây dựng làm Bản vẽ cho tôi có bảo tôi cứ xây đi để họ lo cho. Tôi đã tin tưởng và trả tiền dịch vụ của họ là 15 triệu. Kết quả là đến hôm nay tôi xây sắp xong thì địa phương tiến hành lập biên bản tạm giữ máy trộn bê tông và yêu cầu tạm dừng thi công . Cho tôi hỏi bây giờ tôi phải làm sao vì tôi đã cầm miếng đất này cho ngân hàng để lấy 1tỷ tiền xây. Giờ tôi đã đổ gần hết tiền vào đó rồi. Xin Luật sư luật tư vấn giúp. | Vấn đề bạn hỏi qua trang Luật Việt Nam được Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn như sau: Về việc cấp giấy phép xây dựng Trường hợp muốn xây dựng nhà ở, chủ đầu tư chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp cho UBND cấp huyện. Hồ sơ gồm: 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu đối với từng trường hợp, từng loại công trình). 2. Bản sao có chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất; giấy tờ về quyền sở hữu công trình, nhà ở. 3. Bản vẽ thiết kế công trình (2 bộ) gồm các tài liệu: Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất, Mặt bằng ranh giới lô đất, Bản vẽ bình đồ (đối với công trình theo tuyến), sơ đồ đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của công trình (giao thông, thoát nước); Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình; Bản vẽ mặt bằng móng, mặt cắt móng, các bản vẽ kết cấu chịu lực chính (móng, khung, tường, mái chịu lực); Bản vẽ hệ thống PCCC đã được thẩm duyệt đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án phòng chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật về PCCC. UBND cấp huyện, quận sẽ xem xét tính phù hợp của hồ sơ: Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng mà hồ sơ thể hiện sự phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì sẽ được cấp GP. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn mà hồ sơ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn thì sẽ cấp GPXD. Như vậy, việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở phụ thuộc vào tính hợp pháp về quyền sử dụng đất và tính phù hợp của công trình với quy hoạch tại địa phương. Nếu từ chối không cấp GPXD thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Hậu quả pháp lý với hành vi xây dựng nhà ở không phép Theo khoản 5 Điều 15 nghị định 139/2017/NĐ-CP của chính phủ thì: Thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c dưới đây; b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Nếu công trình của bạn vẫn đang chưa hoàn thiện thì căn cứ khoản 12 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, bạn có 60 ngày kể từ ngày bị lập biên bản vi phạm hành chính để xin giấy phép xây dựng. Nếu không được cấp giấy phép xây dựng thì công trình của bạn sẽ bị buộc phải tháo dỡ. Về cam kết của công ty xây dựng Như bạn trao đổi, bạn được công ty xây dựng hứa hẹn, cam kết sẽ “lo cho” thủ tục xin giấy phép xây dựng nhưng hiện nay công trình lại bị đình chỉ và bị phạt có nghĩa là công trình đang được xây dựng chưa đúng giấy phép hoặc chưa có giấy phép. Bạn cần xem lại thoả thuận giữa bạn với công ty xây dựng có ràng buộc trách nhiệm của công ty xây dựng và việc bồi thường thiệt hại hay không. Nếu không thì bạn không có cơ sở yêu cầu họ bồi thường. Lời khuyên của luật sư Bạn nên làm việc với công ty xây dựng, đề nghị công ty này phối hợp với bạn hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng cho công trình . Trường hợp công trình bạn xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở tại địa phương thì bạn nên phải điều chỉnh lại quy hoạch, thiết kế để được cấp giấy phép nếu không muốn bị tháo dỡ. Thân chúc bạn sớm hoàn thành việc cấp giấy phép xây dựng. Trân trọng./. |
Ngoại tình được hiểu là hành vi như thế nào? Hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào? Mức phạt hình sự áp dụng đối với tội danh ngoại tình ra sao? Xin cảm ơn! | Ngoại tình bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Trước hết, ngoại tình là hành vi không được định nghĩa trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Ngoại tình là tên thường gọi của hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng được pháp luật Việt Nam bảo vệ, quy định. Một số hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng dẫn đến bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP bao gồm như: - Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác; - Chưa có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ họ đang có vợ hoặc chồng; - Đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ hoặc chồng; Trong đó, chung sống như vợ chồng được hiểu là việc nam, nữ tổ chức sống chung và coi nhau là vợ chồng (quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ). Pháp luật hình sự hiện hành không quy định tội danh “tội ngoại tình” mà hành vi ngoại tình có thể dẫn đến việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (gọi tắt là tội ngoại tình) tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 : Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Theo đó, các yếu tố cơ bản để nhận biết tội phạm vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: Dấu hiệu nhận biết tội ngoại tình Mô tả cụ thể Hành vi Người phạm tội thực hiện một trong những hành vi sau đây: Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; Người chưa có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là họ đã có vợ hoặc chồng; Các hành vi này dẫn đến hậu quả là: Làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên hoặc cả hai ly hôn ; Hoặc hành vi này đã bị xử phạt vi phạm chính nhưng người phạm tội vẫn vi phạm; Lưu ý: Tội phạm chỉ được coi là hoàn thành nếu việc chung sống như vợ chồng với người khác dẫn đến hậu quả ly hôn của một trong hai bên hoặc cả hai hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm. Dấu hiệu về hậu quả là ly hôn hoặc đã bị xử phạt hành chính là dấu hiệu bắt buộc phải có trong cấu thành tội phạm đối với loại tội danh này; Pháp luật hiện hành quy định về chung sống như vợ chồng tại khoản 3.1, Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: … 3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… … Chủ thể phạm tội Là người có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên Khách thể Xâm phạm tới chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được pháp luật Hôn nhân và Gia đình bảo vệ Lỗi của người phạm tội Lỗi cố ý trực tiếp Như vậy, người có hành vi chung sống với người khác như vợ chồng trong khi đang có vợ hoặc chồng hoặc chưa có vợ, chồng nhưng chung sống với người mà biết rõ là đã cơ vợ hoặc chồng có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người phạm tội ngoại tình/tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được nhận biết thông qua một số dấu hiệu cơ bản như chúng tôi đã nêu ở trên. Tội ngoại tình bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 2 mức phạt đối với tội danh vi phạm chế độ một vợ, một chồng (tội ngoại tình). Tội phạm này không có hình phạt bổ sung. Cụ thể mức phạt đối với người phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: Hình phạt áp dụng đối với tội phạm Trường hợp bị áp dụng hình phạt Khung hình phạt cơ bản của tội ngoại tình/tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng: Phạt cảnh cáo; Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm; Hoặc phạt tù có thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm; Thực hiện hành vi chung sống với người khác như vợ chồng khi đang có vợ hoặc chồng; hoặc chưa có vợ, chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ, chồng dẫn đến hậu quả: Làm cho một trong hai bên hoặc cả hai ly hôn; Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; Ngoài ra, còn thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm khác như lỗi cố ý, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự… Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự: Phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau: Phạm tội dẫn đến hậu quả làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong bên tự sát; Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt hành vi chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó; Như vậy, tội ngoại tình/tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm như chúng tôi đã nêu trên. Hình phạt cao nhất được áp dụng đối với tội phạm này là tù có thời hạn đến 3 năm. Xem thêm: Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù? Trên đây là nội dung tư vấn về “Xử lý tội ngoại tình theo Bộ luật Hình sự 2015 thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Thưa Luật sư! Nhà tôi có 2 mặt tiền hẻm, trên giấy tờ nhà thì mặt hướng ra đường Âu Dương Lân thì dùng làm cửa sau, mặt còn lại hướng ra hẻm cụt thì dùng làm cửa chính. Gần đây, hộ sản xuất ở cửa sau có để đồ và một chiếc xe hủ tiếu tự đóng để bên hông cửa sau; tôi đề nghị họ đem về nhà mình mà để thì họ nói nhà tôi họ chừa cho lối để vào nhà là được rồi. Tôi làm đơn thưa thì công an khu vực nói họ chừa cho lối vào là được rồi. Xin hỏi: giải quyết như thế là đúng hay sai? Xin luật sư xem xét. Xin cảm ơn! | Gia đình nhà bạn với gia đình hàng xóm đang có vướng mắc với nhau về vấn đề để đồ đạc trên lối đi chung của cả hai gia đình. Căn cứ theo Điều 248 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau: Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên . Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: 1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền. 2. Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền. 3. Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn. Theo quy định trên thì các bên không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với lối đi chung trở lên khó khăn. Vì vậy, gia đình hộ sản xuất sẽ không được phép để đồ đạc và xe hủ tiếu làm cản trở việc đi lại của gia đình bạn. Gia đình bạn chỉ có quyền yêu cầu cơ quan công an khu vực giải quyết trong trường hợp việc để đồ này làm cho gia đình bạn không có lối đi tức là vi phạm khoản 3 Điều 248 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, trong trường hợp này thì cửa chính của gia đình bạn là hướng ra hẻm cụt, việc đi lại chủ yếu là cửa này và hộ gia đình kia cũng đã để lại lối đi cho bạn, chứ không chắn hết nên việc cơ quan công an trả lời “họ chừa cho lối vào là được rồi” là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật . |
Thưa Luật sư: Gia đình con bị rất nhiều lời đồn thổi liên quan đến covid- 19 nhưng con lại không biết cá nhân nào gây nên thì có thể đưa ra cơ quan Công an được không ạ? Vì họ thêu dệt ra hoàn toàn vô căn cứ khiến cả gia đình con rất khổ sở. Con mong nhận được sự hồi đáp. Con cám ơn rất nhiều. | Việc bịa đặt, lan truyền thông tin sai sự thật trên mạng internet, xâm phạm đến danh dự, uy tín của người khác không chỉ là quan hệ dân sự mà còn là hành vi vi phạm hành chính, hình sự, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Trong tình hình dịch bệnh đang diễn ra phức tạp, ngày 28/1/2020 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Chỉ thị số 05/CT-TTg về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona gây ra, trong đó Thủ tướng đã giao nhiệm vụ cho Bộ Công an phải “ Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp tung tin không đúng về tình hình dịch, gây hoang mang trong cộng đồng ”. Hiện nay có quan chức năng cũng đang tăng cường công tác xử lý các thông tin xuyên tạc, sai sự thật về dịch bệnh. Do vậy, dù không biết ai là người lan truyền thông tin thì Cháu vẫn có thể trình báo sự việc với cơ quan công an, đề nghị xác minh, xử lý người vi phạm theo quy định . |
Nhà tôi ở tầng 1 của một khu nhà ở tập thể. Phía sau nhà tôi có một khu sân chơi cho nhà tập thể đó. Một hộ gia đình ở tầng 2 là tự cơi nới một cái “chòi chó” lấn ra phần không gian phía trên của khu sân chơi đó: họ cơi nới ra khoảng không ở tầng 2 của họ khoảng 5m bằng khung sắt và lợp mái tôn, quây kín bằng tôn. Mỗi lần cho trẻ con vui chơi ở khu sân chơi đó, tôi cảm thấy rất nguy hiểm và bất an vì nhỡ cái phần chòi chó đó mà sập xuống thì thật khó có thể tưởng tượng được hậu quả. Vậy hành vi của hộ gia đình ở tầng 2 đã vi phạm những quy định nào của pháp luật? Tôi phải làm những thủ tục gì để yêu cầu họ gỡ phần đó ạ? Xin cảm ơn! | Khoản 11 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực quản lý xây dựng, trong đó có quy định sau: “Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung”. Việc hộ gia đình tầng 2 tự ý cơi nới phòng ở không những lấn chiếm không gian chung mà còn ảnh hưởng đến môi trường sinh sống của mọi người xung quanh. Cụ thể, họ đã tự cơi nới lấn ra phần không gian phía trên của khu sân chơi tập thể 5m. Hành vi này đã vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 với mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối và Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm . Theo Điều 70 của Nghị định 139/2017/NĐ-CP và Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì các cấp sau có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tháo dỡ: - Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành bao gồm Trưởng đoàn Thanh tra Sở Xây dựng, Trưởng đoàn Thanh tra Bộ xây dựng; - Chánh thanh tra Sở Xây dựng, Chánh thanh tra Bộ xây dựng; - Chủ tich Uỷ ban nhân dân các cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Vì vậy khi phát hiện hành vi vi phạm trên bạn cần đến trình báo tại UBND xã, phường, thị trấn quản lý khu tập thể đó. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em đi xuất khẩu lao động Nhật về nước từ 10/2019 và có tham giam 1 công ty xuất khẩu lao động Nhật để đăng ký đi lần 2. Khi đi phỏng vấn và được tư vấn từ tuyển dụng và phát triển thị trường thì đến tháng 3/2020 sẽ có kỳ thi tay nghề. Khi bọn em thi đỗ và theo học được 1 thời gian thì biết là đến tháng 3 không có kỳ thi tay nghề; kiến nghị lên công ty cho em rút đơn và không theo nữa nhưng phía bên công ty không giải quyết, luôn tránh bọn em, hứa hết hôm này sang hôm khác, không trả lời em là có cho rút hay không! Đến hôm hẹn thì lại nói là không cho rút. Nếu em muốn rút thì làm việc với tuyển dụng; khi gọi cho tuyển dụng thì lại bảo phải hỏi đối ngoại, hỏi đối ngoại thì lại bảo hỏi tuyển dụng đến khi có mặt đối ngoại trưởng phòng tuyển dụng và giám đốc tuyển dụng hỏi em rút được không thì bảo làm việc với tuyển dụng. Đùn đẩy trách nhiệm từ tuyển dụng trực tiếp đến giám đốc tuyển dụng. Giờ em muốn rút đơn mà bên công ty không giải quyết thì có được cho là vi phạm luật lao động không ạ? | Căn cứ điểm c, Tiểu mục 1, Mục 5 quy định về Tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài (điểm b và c khoản 2 Điều 27 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006) thì: “c) Doanh nghiệp dịch vụ phải cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài. Trong thời gian doanh nghiệp dịch vụ đã cam kết, nếu người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài nữa thì doanh nghiệp dịch vụ phải trả lại hồ sơ cho người lao động và người lao động phải chịu các khoản chi phí mà doanh nghiệp dịch vụ đã chi (nếu có) để làm thủ tục cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm: chi phí làm hồ sơ, khám sức khỏe, học phí bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí tài liệu học tập, ăn, ở trong thời gian đào tạo bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm thủ tục nhập cảnh (visa). Nếu quá thời gian đã cam kết mà doanh nghiệp dịch vụ vẫn chưa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động. Trường hợp người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài nữa thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ này người lao động thông báo không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động hồ sơ, các khoản chi phí mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp, gồm: chi phí làm hồ sơ, học phí bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm thủ tục nhập cảnh (visa), vé máy bay, tiền dịch vụ, tiền môi giới và làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ cho người lao động.” Theo quy định trên, trường hợp hết tháng 3 công ty vẫn không đưa bạn đi xuất khẩu lao động theo cam kết nếu không có trở ngại khách quan hoặc trường hợp bất khả kháng thì hành vi này là hành vi vi phạm và bạn hoàn toàn có quyền rút hồ sơ và yêu cầu công ty phải hoàn trả các chi phí bạn đã nộp cho công ty như quy định trên. Nếu công ty không cho bạn rút hồ sơ, theo quy định tại khoản 6, Điều 44 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, bạn có quyền khởi kiện công ty tại Tòa án nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu công ty hoàn trả hồ sơ và các chi phí bạn đã nộp cho công ty. Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân Trọng. |
Trong thời gian gần đây có rất nhiều công ty sử dụng người nước ngoài để làm việc khi họ không hề có Giấy phép lao động. Vậy trách nhiệm pháp lý thuộc về doanh nghiệp sử dụng hay người nước ngoài khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện và xử lý? | 1. Khi làm việc tại Việt Nam người lao động nước ngoài có bắt buộc phải có Giấy phép lao động hay không? Căn cứ vào Điều 169 của Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau: “Điều 169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam 1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này. 2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.” Như vậy, Người nước ngoài phai đáp ứng các điều kiện trên thì mới được là việc tại Việt Nam. Theo đó, một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là phải có Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho . Đồng thời, theo quy định nêu trên có dẫn chiếu đến các trường hợp thuộc diện không cấp phép lao động theo Điều 172 Bộ luật Lao động 2012 như sau: “1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn. 2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư. 7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. 9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.” 2. Xử lý về hành vi vi phạm về Giấy phép lao động khi người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp mà không có Giấy phép lao động? Theo quy định của nước ta hiện nay khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có Giấy phép lao động (trừ các trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp phép phép theo Điều 172 Bộ Luật Lao động 2012) thì cả người nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài đều bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ theo Điều 22 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ người lao động nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài bị xử lý như sau: Thứ nhất, đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có Giấy phép lao động. “1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây: a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn.” Thứ hai, Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có Giấy phép lao động “2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo những nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây: a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người; b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người; c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.” |
Tôi vừa ra trường và hiện tại đang làm kế toán cho một công ty về lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu rõ như thế nào được coi là hóa đơn khống? Hành vi xuất hóa đơn khống sẽ bị xử phạt như thế nào? Nếu sử dụng hóa đơn khống thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Xin cảm ơn! | 1. Hóa đơn như thế nào được coi là hóa đơn khống? Theo quy định tại khoản 9, Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ trong đó có trường hợp sử dụng hóa đơn, chứng từ khống như sau: 9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp. Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hoá, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ. Dựa vào quy định nêu trên có thể hiểu hóa đơn khống là hóa đơn ghi các việc mua bán hàng hóa , dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ nội dung của hóa đơn. Theo đó, hành vi sử dụng hóa đơn khống là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ. 2. Hành vi xuất hóa đơn khống sẽ bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, cụ thể như sau: Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng. Theo đó, riêng hai trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 16 và điểm d, khoản 1, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ có mức xử phạt riêng như sau: Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn 1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây: […] đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này; b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này. Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế 1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: […] d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm; 2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. 3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng. 4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng. 5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này. b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. 7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này. 3. Sử dụng hóa đơn khống thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu các cá nhân, tổ chức sử dụng hóa đơn khống nhằm trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội trốn thuế quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 47, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật Hình sự 2015 ) như sau: Điều 200. Tội trốn thuế 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.”; 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, tổ chức, cá nhân xuất hóa đơn khống nhằm mục đích trốn thuế có thể ngồi tù đến 7 năm và kèm thêm các mức phạt tương ứng theo quy định nêu trên. Xem thêm: Sử dụng không hợp pháp hóa đơn là gì? Mức phạt bao nhiêu? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Xuất hóa đơn khống sẽ bị xử lý như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang mua một căn nhà hình thành trong tương lai - trả tiền theo tiến độ. Tuy nhiên, Khi thanh toán theo tiến độ hợp đồng (không phải tiền giữ chỗ ban đầu) thì tôi không được nhận hóa đơn giá trị gia tăng từ chủ đầu tư. Vậy, việc họ không xuất hóa đơn cho tôi là đúng hay sai? Tôi có thiệt thòi gì khi không được nhận hóa đơn không? Xin cảm ơn! | 1. Thiệt thòi của người mua nhà khi không được nhận hóa đơn Thuế giá trị gia tăng - VAT (GTGT) là một loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế GTGT, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh do trong giá bán hàng hóa, dịch vụ có cả thuế GTGT Theo quy định, với các giao dịch mua, bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ có giá trị từ 200 nghìn đồng trở lên, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh phải có trách nhiệm xuất hóa đơn GTGT (hóa đơn) cho người mua. Nếu người mua không nhận được hóa đơn GTGT , thì đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ dễ dàng ăn chặn thuế GTGT , bằng cách coi như chưa từng có giao dịch này. Cuối cùng, người mua chịu thiệt thòi vì nhiều trường hợp yêu cầu người mua phải thanh toán thêm 10% thì mới có hóa đơn GTGT . Người mua cần được tuyên truyền để hiểu rõ hóa đơn GTGT vừa góp phần giúp Nhà nước giám sát và thu thuế, vừa để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. 2. Chủ đầu tư có phải xuất hóa đơn khi thu tiền theo tiến độ? Thời điểm xuất hóa đơn Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Về thời điểm xuất hóa đơn trong xây dựng, theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định: “Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.” Thời điểm xác định thuế GTGT Theo khoản 5 điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: " 5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền ." Vậy, nếu chủ đầu tư không xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho người mua khi đã thanh toán tiền theo tiến độ hợp đồng thì là vi phạm pháp luật . Chế tài xử phạt được quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP , cụ thể tại điểm a khoản 2 và khoản 5 Điều 24 quy định về Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau: “2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; [...] 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.” Nếu hành vi này nhằm để trốn thuế thì còn bị xử lý về hành vi trốn thuế theo Điều 17 Nghị định này với mức tiền phạt bằng từ 1 đến 03 lần số tiền trốn thuế, nếu nghiêm trọng còn bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành . 3. Giá bán nhà đã bao gồm thuế GTGT hay chưa? Khi rao bán, hay ký hợp đồng, nếu chủ đầu tư không ghi rõ giá đã bao gồm VAT hay không, thì người mua có thiệt thòi không? Nếu xảy ra tranh chấp, thì ai đúng ai sai? Theo quy định tại Nghị định 76/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành thì “ Giá bán nhà , công trình xây dựng đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế VAT (nếu bên bán thuộc diện phải nộp thuế VAT) ”. Vậy theo quy định trên, bắt buộc trong hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc hình thành trong tương lai thì giá phải bao gồm thuế GTGT . Trường hợp các bên có tranh chấp về nội dung của hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp các bên không thương lượng được thì thống nhất chọn Tòa án hoặc trọng tài giải quyết theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 4/4/2022, tôi có ngồi ăn chung với anh A. Anh A do đang thiếu tiền nên có ý định thuê xe ô tô để mang đi cầm cố. Tôi có giới thiệu cho anh A đến công ty X chuyên cho thuê xe ô tô. Vậy trong trường hợp trên, tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Xin cảm ơn! | Như nội dung bạn trình bày, anh A đang thiếu tiền nên có ý định thuê xe ô tô mang đi cầm cố. Biết được việc này, bạn đã giới thiệu anh A đến công ty X chuyên cho thuê xe ô tô. Hành vi thuê xe ô tô sau đó mang đi cầm cố là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị truy tố với tội danh “ Lừa đảo chiếm đoạt tài sản ” hoặc “ Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ”. Trong trường hợp này bạn đã biết được ý định thực hiện hành vi phạm pháp của anh A đó là thuê xe của người khác để mang đi cầm cố. Tuy nhiên, bạn vẫn giới thiệu anh A đến công ty X để thuê xe thì bạn vẫn có thể bị truy tố với vai trò đồng phạm. Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: “Điều 17. Đồng phạm 1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. 4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.” Căn cứ quy định trên, người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Hành vi của người giúp sức có thể ở dưới dạng: cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội; cho lời khuyên, lời chỉ dẫn; cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện tội phạm… Trong trường hợp này, bạn đã chỉ dẫn cho A nơi chuyên cho thuê xe để A thực hiện hành vi phạm tội của mình. Hành vi này của bạn đã tạo điều kiện dễ dàng cho A thực hiện hành vi phạm tội hơn. Mặc dù bạn không trực tiếp thực hiện tội phạm nhưng có thể bị xem là người giúp sức trong trường hợp này và bị truy tố với cùng tội danh. Việc quyết định hình phạt đối với đồng phạm căn cứ vào Khoản 2 Điều 54 và Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015: “Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng 2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Điều 58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.” Xem thêm : Người che giấu tội phạm có phải là đồng phạm? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi được biết rằng các nhà đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần đều muốn sở hữu 51% số cổ phần. Vậy con số này thực sự có ý nghĩa như thế nào? Xin cảm ơn | Việc nắm giữ 51% cổ phần công ty trở lên khiến nhà đầu tư có thể thâu tóm quyền lực về tay mình trong công ty . Đây là ý nghĩa quyết định khiến các nhà đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần đều muốn sở hữu 51% số cổ phần. Cụ thể như sau: Quyền triệu tập cuộc họp Việc nắm giữ 51% cổ phần có thể tiến hành các hoạt động liên quan đến việc triệu tập và thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau: “1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.” Như vậy nắm giữ 51% cổ phần có đủ điều kiện tiến hành cuộc họp . Chi phối biểu quyết thông qua nghị quyết Theo khoản 1, Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về các trường hợp nghị quyết được thông qua như sau: “1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định; đ) Tổ chức lại, giải thể công ty; e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.” Như vậy nắm giữ 51% cổ phần có ưu thế áp đảo trong việc thông qua nghị quyết của công ty với các nội dung quan trọng trên. Theo khoản 2, Điều 144 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì trừ một số trường hợp theo quy định các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành. Cũng theo khoản 4 Điều 144 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Chi phối biểu quyết bổ nhiệm nhân sự Ngoài ra, cũng theo khoản 3, Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc nắm giữ 51% cổ phần có thể quyết định nhân sự chủ chốt của công ty theo phương thức bầu dồn phiếu. Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên nếu điều lệ công ty không quy định khác. Như vậy, nắm giữ 51% cổ phần đồng nghĩa với việc có số phiếu đa số quyết định đến sự phát triển của công ty . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi vừa mua 1 mảnh đất trong ngõ, trong ngõ có 4 hộ đều sử dụng 1 lối đi chung, khi tôi mua đất thì họ yêu cầu tôi phải nộp 70 triệu để được sử dụng lối đi chung đó. Tôi đồng ý và đã đóng tiền, tuy nhiên trên sổ đỏ của gia đình tôi lại không thể hiện lối đi chung, còn sổ của 3 hộ kia đều có. Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi cần thực hiện thủ tục và chuẩn bị những hồ sơ gì để xin bổ sung lối đi chung vào sổ đỏ của tôi. xin cảm ơn! | Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong trường hợp thửa đất hợp nhất từ nhiều thửa khác có nguồn gốc, thời hạn sử dụng đất khác nhau hoặc có phần đất sử dụng riêng của một người và phần đất sử dụng chung của nhiều người thì thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó. Đối với trường hợp trên, người dân cần chuẩn bị các giấy tờ và thực hiện theo thủ tục được quy định tại cơ quan địa phương có thẩm quyền. Như vậy, đối với trường hợp của ông/bà về việc bổ sung lối đi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xem là việc thay đổi về quyền hạn chế quyền sử dụng đất cụ thể là quyền lối đi và ông bà có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bổ sung lối đi chung vào sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận. Vì vậy, căn cứ theo quy định trình tự, thủ tục để thực hiện việc thay đổi trên tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , các bước như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm: - Bản đo vẽ lối đi chung - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc đã được cấp); - Đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu 09/ĐK); - Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyềnsử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; Bước 2: Nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất hoặc Trung tâm hành chính công nơi có đất. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành: - Đo đạc lối đi chung; - Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; - Xác nhận biến động; - Trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ mới sau khi cập nhật thông tin lối đi chung; - Gửi số liệu địa chính sang cơ quan thuế; Bước 3: Nhận kết quả Người sử dụng đất có yêu cầu và được phép ghi nhận, cấp sổ đỏ cho diện tích đất thuộc đường đi chung hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi nhận sổ đỏ được mang tên mình. Xem thêm: Cấp Sổ đỏ cho lối đi chung được không? Thủ tục thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Yêu cầu bổ sung thông tin lối đi chung trên sổ đỏ như thế nào? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi có tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm và Tòa đã có bản án yêu cầu nhà kia phải đưa sổ đỏ để nhà tôi tách sổ. Tuy nhiên, gia đình họ không chịu rút sổ trong ngân hàng. Vậy cho tôi hỏi, muốn yêu cầu thi hành án thì phải làm thế nào? Tôi cảm ơn. | Theo Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự hiện nay, bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Đồng thời, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Do đó, vì bạn không đề cập đến bản án của Tòa đã chính thức có hiệu lực pháp luật chưa, nên trong trường hợp bản án đã có hiệu lực pháp luật thì mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan phải tôn trọng. Bên cạnh đó, Điều 4 Luật Thi hành án dân sự nêu rõ, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án. Ngoài ra, tại Điều 30 Luật này, trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trong đơn yêu cầu bắt buộc phải có đầy đủ các nội dung sau: - Tên, địa chỉ của người yêu cầu; -Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; - Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; - Nội dung yêu cầu thi hành án; - Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; - Ngày, tháng, năm làm đơn; - Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn. Vì trong câu hỏi, bạn chưa nói cụ thể bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực cách đây bao lâu, có còn thời hiệu nữa hay không. Do đó, có thể chia thành 02 trường hợp: - Nếu đã quá 05 năm: Bạn phải chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn; - Nếu chưa đến 05 năm: Bạn có thể làm đơn yêu cầu thi hành án để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Đặc biệt, khi đã có quyết định thi hành án, trong thời gian 10 ngày, người phải thi hành án phải tự nguyện thi hành án. (Điều 45 Luật Thi hành dân sự). Hết thời hạn nêu trên, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. Như vậy, nếu bản án của Tòa đã có hiệu lực pháp luật và nhà hàng xóm không chịu thi hành bản án khi có đầy đủ điều kiện để thi hành thì trong thời hạn 05 năm bạn làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. |
Subsets and Splits