language
stringclasses 1
value | page_url
stringlengths 31
266
| image_url
stringlengths 53
715
| page_title
stringlengths 1
101
| section_title
stringlengths 1
481
⌀ | hierarchical_section_title
stringlengths 1
558
⌀ | caption_reference_description
stringlengths 1
5.07k
⌀ | caption_attribution_description
stringlengths 1
17.3k
⌀ | caption_alt_text_description
stringlengths 1
4.05k
⌀ | mime_type
stringclasses 6
values | original_height
int32 100
23.4k
| original_width
int32 100
42.9k
| is_main_image
bool 1
class | attribution_passes_lang_id
bool 1
class | page_changed_recently
bool 1
class | context_page_description
stringlengths 4
1.2k
⌀ | context_section_description
stringlengths 1
4.1k
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Apolemia_uvaria | Apolemia uvaria | null | Apolemia uvaria | null | Italiano: Forskalia | null | image/jpeg | 200 | 300 | true | true | true | Apolemia uvaria hay còn biết đến với tên gọi là Sứa dây thép gai là loài sứa sống ở sâu dưới đáy biển. | Apolemia uvaria hay còn biết đến với tên gọi là Sứa dây thép gai là loài sứa sống ở sâu dưới đáy biển. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_k%C3%ADnh_g%C3%B3c | Đường kính góc | Trong thiên văn học | Đường kính góc / Trong thiên văn học | Đường kính góc: khi nhìn vật thể từ mặt đất | English: This image is for clearly explaining the concept of angular diameter which is used in astronomy. | null | image/jpeg | 320 | 576 | true | true | true | Đường kính góc hay kích thước biểu kiến của một vật thể là đường kính nhìn thấy của vật thể đó, được đo bằng một góc khi nhìn vật thể đó từ một vị trí bất kì. Trong khoa học về sự nhìn nó được gọi là góc nhìn. Đường kính nhìn thấy là đường kính của hình chiếu phối cảnh của vật thể trên một mặt phẳng đi qua tâm của nó và vuông góc với phương nhìn. Vì là hình phối cảnh nên nó khá khác với đường kính thực của vật thể khi nhìn dưới một góc. Đối với thiên thể dạng đĩa ở khoảng cách lớn, đường kính thực và đường kính nhìn thấy trở lên giống nhau. | Trong thiên văn học kích thước của các thiên thể trên bầu trời thường cho theo đường kính góc của chúng khi nhìn từ Trái Đất, hơn là cho theo kích thước thật của chúng.
Đường kính góc của quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời khi nhìn từ khoảng cách một parsec là 2″ (hai giây cung).
Đường kính góc của Mặt Trời khi nhìn từ khoảng cách một năm ánh sáng là 0,03″, và của Trái Đất là 0.0003″.
Đường kính góc 0,03″ của Mặt Trời cho ở trên xấp xỉ bằng đường kính góc của một người khi nhìn từ khoảng cách bằng với đường kính của Trái Đất.
Bảng dưới cho thấy đường kính góc của các thiên thể thường gặp khi nhìn từ Trái Đất:
Bảng cho thấy đường kính góc của Mặt Trời khi nhìn từ Trái Đất là xấp xỉ 32 phút cung (1920 giây cung hay 0,53 độ). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Capivari_do_Sul | Capivari do Sul | null | Capivari do Sul | null | English: Flags of the city of Capivari do Sul, Rio Grande do Sul, Brazil. | Hiệu kỳ của Capivari do Sul | image/png | 135 | 200 | true | true | true | Capivari do Sul là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 417,609 km², dân số năm 2007 là 3330 người, mật độ 7,97 người/km². | Capivari do Sul là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 417,609 km², dân số năm 2007 là 3330 người, mật độ 7,97 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BB%AB_t%C3%A0 | Trừ tà | null | Trừ tà | Tranh vẽ của Goya: Saint Francis Borgia thực hiện nghi thức trừ tà, | English: A painting by Goya, of Father General, Saint Francis Borgia, SJ performing an exorcism. | null | image/jpeg | 1,016 | 721 | true | true | true | Trừ tà, trục vong hay trừ quỷ là việc thực hành tôn giáo hoặc tâm linh nhằm xua đuổi ác quỷ, thanh trừng hoặc giải phóng các thực thể tâm linh khác ra khỏi một người hoặc một khu vực, những người này được tin là bị nhập hồn. Tùy thuộc vào niềm tin tinh thần của người trừ tà, điều này có thể được thực hiện bằng cách làm cho thực thể nói lời thề, thực hiện một nghi thức phức tạp, hoặc chỉ đơn giản bằng cách ra lệnh cho ma quỷ đi khỏi với việc nhắc đến tên của một vị thần có quyền lực cao hơn. Việc này có nguồn gốc cổ xưa và là một phần của hệ thống tín ngưỡng của nhiều nền văn hoá và tôn giáo.
Các yêu cầu và thực hành phép trừ tà đã bắt đầu suy giảm ở Hoa Kỳ vào thế kỷ 18 và hiếm khi xảy ra cho đến nửa sau của thế kỷ 20 khi có sự gia tăng mạnh mẽ việc này do sự chú ý của các phương tiện truyền thông tăng mạnh khi có việc trừ tà diễn ra. Đã có "sự gia tăng 50% số lượng các phép trừ tà được thực hiện giữa những năm đầu 1960 cho tới giữa những năm 1970”. | Trừ tà, trục vong hay trừ quỷ là việc thực hành tôn giáo hoặc tâm linh nhằm xua đuổi ác quỷ, thanh trừng hoặc giải phóng các thực thể tâm linh khác ra khỏi một người hoặc một khu vực, những người này được tin là bị nhập hồn. Tùy thuộc vào niềm tin tinh thần của người trừ tà, điều này có thể được thực hiện bằng cách làm cho thực thể nói lời thề, thực hiện một nghi thức phức tạp, hoặc chỉ đơn giản bằng cách ra lệnh cho ma quỷ đi khỏi với việc nhắc đến tên của một vị thần có quyền lực cao hơn. Việc này có nguồn gốc cổ xưa và là một phần của hệ thống tín ngưỡng của nhiều nền văn hoá và tôn giáo.
Các yêu cầu và thực hành phép trừ tà đã bắt đầu suy giảm ở Hoa Kỳ vào thế kỷ 18 và hiếm khi xảy ra cho đến nửa sau của thế kỷ 20 khi có sự gia tăng mạnh mẽ việc này do sự chú ý của các phương tiện truyền thông tăng mạnh khi có việc trừ tà diễn ra. Đã có "sự gia tăng 50% số lượng các phép trừ tà được thực hiện giữa những năm đầu 1960 cho tới giữa những năm 1970”. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_h%E1%BA%ADu_Tr%C3%A1i_%C4%90%E1%BA%A5t | Hoa hậu Trái Đất | Bộ sưu tập ảnh các Hoa hậu | Hoa hậu Trái Đất / Bộ sưu tập ảnh các Hoa hậu | null | English: Alyz Sabimar Henrich Ocando (born October 9, 1991) is a Venezuelan model, environmentalist, humanitarian advocate and beauty queen. She represented Falcón state at Miss Venezuela 2012 pageant where she was crowned Miss Venezuela Earth. On December 7, Henrich was crowned Miss Earth 2013 in the Philippines. She is the second Miss Earth winner from Venezuela next to Alexandra Braun and the first Miss Earth winner from Osmel Sousa owned Miss Venezuela. By winning Miss Earth crown, Venezuela made a history by becoming the first country to win all the Big Four international beauty pageants multiple times. | null | image/jpeg | 507 | 380 | true | true | true | Hoa hậu Trái Đất là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế thường niên, lớn thứ tư trong số bốn cuộc thi sắc đẹp có quy mô lớn và lâu đời nhất thế giới, với số lượng thí sinh tham gia lên tới 80 quốc gia. Cuộc thi được tổ chức từ năm 2001 bởi Tập đoàn Carousel Productions của Philippines. Cuộc thi này hướng tới mục đích nâng cao nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường.
Cùng với Hoa hậu Thế giới, Hoa hậu Hoàn vũ và Hoa hậu Quốc tế, Hoa hậu Trái Đất là một trong bốn cuộc thi sắc đẹp lớn nhất trên thế giới hiện nay được công nhận rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng, gọi chung là Tứ đại Hoa hậu.
Đương kim Hoa hậu Trái Đất là Nellys Pimentel đến từ Puerto Rico được trao vương miện vào ngày 26 tháng 10 năm 2019. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xerus_erythropus | Xerus erythropus | null | Xerus erythropus | null | English: Cropped version of File:Xérus ou rat palmiste DSC 6258 Avril 08.JPG showing striped ground squirrel in Bango, Senegal | null | image/jpeg | 416 | 647 | true | true | true | Xerus erythropus là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được E. Geoffroy mô tả năm 1803. Chúng được tìm thấy ở Châu Phi. | Xerus erythropus là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được E. Geoffroy mô tả năm 1803. Chúng được tìm thấy ở Châu Phi. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C4%83n_ph%C3%B2ng_T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Nga | Văn phòng Tổng thống Nga | Danh sách Chánh Văn phòng Tổng thống | Văn phòng Tổng thống Nga / Danh sách Chánh Văn phòng Tổng thống | null | Dmitry Medvedev | null | image/jpeg | 2,848 | 2,489 | true | true | true | Văn phòng Tổng thống Liên bang Nga là văn phòng điều hành của Tổng thống Nga được thành lập ngày 19/7/1991 dưới thời Boris Yeltsin với nhiệm vụ tham mưu và kiểm soát việc thực hiện các lệnh, quyết định của Tổng thống và Phó Tổng thống Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga, là cơ quan có quyền thảo luận trực thuộc Tổng thống trong đó có Hội đồng An ninh.
Các nhân viên thuộc Văn phòng được bổ nhiệm trực tiếp bởi Tổng thống không cần phải được thông qua bởi bất cứ cơ quan chính phủ khác. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Courtland,_Wisconsin | Courtland, Wisconsin | null | Courtland, Wisconsin | null | Adapted from Wikipedia's WI county maps by Bumm13. | Vị trí trong Quận Columbia, Wisconsin | image/png | 310 | 292 | true | true | true | Courtland là một thị trấn thuộc quận Columbia, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 510 người. | Courtland là một thị trấn thuộc quận Columbia, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 510 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C4%83ng_m%E1%BB%99_c%E1%BB%A7a_Cyrus_%C4%90%E1%BA%A1i_%C4%91%E1%BA%BF | Lăng mộ của Cyrus Đại đế | null | Lăng mộ của Cyrus Đại đế | Lăng mộ của Cyrus Đại đế. | Deutsch: Mausoleum von Kyrus dem GroßenEnglish: The tomb of Cyrus the Great | null | image/jpeg | 2,736 | 3,648 | true | true | true | Lăng mộ của Cyrus Đại Đế là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ năm 559 - 529 trước Công nguyên. Ngày nay, lăng tẩm này nằm ở nước Iran, tại khu phế tích Pasargadae đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc công nhận làm Di sản văn hóa thế giới. Lăng tẩm này có chiều cao là 11 mét, mặt đáy 12 x 13 mét, với kiến trúc có thể là ảnh hưởng từ những ngôi mộ ở xứ Lydia. Vào thời kỳ cổ đại, Lăng mộ của Cyrus Đại Đế đã từng bị tàn phá, song Alexandros Đại Đế - vốn là vị thống soái tôn kính Cyrus Đại Đế và có ấn tượng sâu sắc với dòng mộ chí của ông - đã khôi phục lại Lăng tẩm này.
Cyrus Đại Đế, hoặc Cyrus II của Ba Tư là một vị anh hùng dân tộc của nước Ba Tư, ông là vị Hoàng đế sáng lập ra Đế quốc Ba Tư hùng cường dưới triều nhà Achaemenes, vào thời kỳ cổ đại. Nhà vua tiến hành bành trướng đế quốc này, chinh phạt phần lớn vùng Tây Nam Á, và phần lớn Trung Á, từ Ai Cập và biển Hellespont cho đến sông Ấn ở phía Đông, để rồi Đế quốc Ba Tư trở thành một đế quốc rộng lớn nhất trên thế giới cổ đại. | Lăng mộ của Cyrus Đại Đế là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ năm 559 - 529 trước Công nguyên. Ngày nay, lăng tẩm này nằm ở nước Iran, tại khu phế tích Pasargadae đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (tức UNESCO) công nhận làm Di sản văn hóa thế giới. Lăng tẩm này có chiều cao là 11 mét, mặt đáy 12 x 13 mét, với kiến trúc có thể là ảnh hưởng từ những ngôi mộ ở xứ Lydia. Vào thời kỳ cổ đại, Lăng mộ của Cyrus Đại Đế đã từng bị tàn phá, song Alexandros Đại Đế - vốn là vị thống soái tôn kính Cyrus Đại Đế và có ấn tượng sâu sắc với dòng mộ chí của ông - đã khôi phục lại Lăng tẩm này.
Cyrus Đại Đế (khoảng 590 trước Công nguyên; tháng 8 năm 529 hay 530 trước Công nguyên), hoặc Cyrus II của Ba Tư là một vị anh hùng dân tộc của nước Ba Tư, ông là vị Hoàng đế sáng lập ra Đế quốc Ba Tư hùng cường dưới triều nhà Achaemenes, vào thời kỳ cổ đại. Nhà vua tiến hành bành trướng đế quốc này, chinh phạt phần lớn vùng Tây Nam Á, và phần lớn Trung Á, từ Ai Cập và biển Hellespont cho đến sông Ấn ở phía Đông, để rồi Đế quốc Ba Tư trở thành một đế quốc rộng lớn nhất trên thế giới cổ đại. Ông vốn là vua của một tiểu Vương quốc chư hầu của Đế quốc Media, và với những chiến thắng lừng lẫy của ông trước các Đế quốc hùng mạnh như Media, Lydia hay Tân Babylon, ông trở thành vị "Vua của các vị vua", vị "Hoàng đế của bốn phương Trái Đất", vị lại còn là vị thống soái vĩ đại nhất thế giới thời đó. Còn được gọi là "Vị vua Mặt Trời", ông cũng là một vị vua anh minh và thực hiện chính sách tự do, tôn trọng nhân quyền, cách đối xử của ông với những dân tộc mà ông chinh phạt thật khác biệt với những nhà chinh phạt khác vào thời kỳ cổ đại.
Lăng mộ của Cyrus Đại Đế nằm ở công viên Hoàng gia Ba Tư trong cố đô Pasargadae. Theo sử cũ, mộ chí của ông cho thấy ông muốn người đời luôn luôn ghi nhớ ông là vị Hoàng đế khởi lập Đế quốc Ba Tư, và là Bá vương của cả châu Á. Lăng tẩm này trông giống như một ngôi nhà. Trong cuộc chinh phạt châu Âu, Alexandros Đại Đế xứ Macedonia đã hai lần thăm viếng lăng tẩm này, lần đầu vào năm 330 TCN và lần hai sau khi ông chinh phạt Ấn Độ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M4_Sherman | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/8f/M4A1_on_Panzermuseum_Munster.jpg | M4 Sherman | Lược sử sản xuất | M4 Sherman / Lược sử sản xuất | M4A1 với thân tăng bằng sắt và có cấu tạo cong | Sherman M4A1 76 VVSS on display at the Deutsches Panzermuseum Munster , Germany. | null | image/jpeg | 2,036 | 3,054 | true | true | true | M4 Sherman là xe tăng của quân đội Hoa Kỳ sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai, xuất hiện lần đầu tiên trong chiến dịch Miền Tây 1942. M4 Sherman là loại xe tăng nổi tiếng nhất của Mỹ trong thế chiến thứ hai. Sở hữu hỏa lực khá tốt, tốc độ nhanh và độ tin cậy cao, M4 Sherman có thể ngang hàng với xe tăng Panzer IV của Đức. Được thiết kế để sản xuất trong thời gian ngắn với chi phí thấp, Sherman được sản xuất hàng loạt tới 49.234 chiếc, ngoài ra bộ khung thân của xe này được dùng để tạo các loại xe quân sự bọc thép khác như xe chống tăng, xe kéo hoặc chở pháo...
Xe sử dụng động cơ Wright R-975 Whirlwind 9 xylanh bố trí hình tròn làm mát bằng không khí, đây là loại động cơ chạy bằng xăng nên xe dễ bốc cháy khi bị bắn xuyên vỏ giáp hoặc gặp lửa. Tên lóng Sherman là do quân đội Anh đặt cho xe M4. Lính Đức thì gọi nó là “Tommy Cooker”, nghĩa là “nồi nấu lính Mỹ”, do điểm yếu dễ bốc cháy khi bị trúng đạn của xe.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xe Sherman được sử dụng trong Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Sáu ngày. Nhiều quân đội các nước dùng xe Sherman để thao diễn quân sự cho đến cuối thế kỷ 20. | Việc sản xuất được bắt đầu lần đầu tiên tại nhà máy Lima Locomotive khi nhà máy đang sản xuất xe tăng cho lực lượng quân đội Anh. M4 được sản xuất cho quân đội Anh và Mỹ. Michael Dewar chính là người đầu tiên qua Mỹ đặt hàng cho quân Anh, và hiện tại vẫn còn một chiếc Sherman tại bảo tàng thiết giáp Bovington.
Trong thế chiến II, quân đội Mỹ có tổng cộng 16 sư đoàn thiết giáp và 70 tiểu đoàn tăng hoạt động độc lập. Một trong ba sư đoàn và 6 tiểu đoàn thiết giáp lính thuỷ đánh bộ được gửi đến mặt trận Thái Bình Dương. Vào tháng 9/1942, tổng thống Franklin D. Roosevelt đã chỉ thị cho các nhà máy phải sản xuất ít nhất được 120.000 chiếc xe tăng nhằm thành lập 61 sư đoàn thiết giáp để hỗ trợ cho lực lượng Đồng Minh tại Châu Âu. Mặc dù các nhà máy tại Mỹ không bị lực lượng không quân địch đánh bom nhưng phân nửa số nguyên liệu sản xuất xe tăng phải chuyển cho lượng lực hải quân, khiến cho quá trình sản xuất diễn ra khá lâu và số lượng xe tăng xuất xưởng chỉ được một nửa so với mục tiêu.Theo như tính toán thì số nguyên liệu (sắt, thép,...) chuyển cho các xưởng đóng tàu có thể sản xuất được hơn 67.000 chiếc xe tăng, nên thực tế chỉ có khoảng 53.500 chiếc xe tăng được Mỹ sản xuất từ năm 1942-1945.
Bộ quốc phòng Mỹ có tổng cộng bảy loại biến thể của M4 có thể đưa vào sản xuất: M4, M4A1, M4A2, M4A3, M4A4, M4A5, và M4A6. Mặc dù có nhiều biến thể như vậy nhưng cấu tạo của các phiên bản khác nhau của M4 vẫn khá giống như nhau. Ví dụ điển hình nhất chính là phiên bản biến thể A4 và A3, A4 không có gì hơn A3. M4A1 có hơi khác M4 về phần động cơ, thân tăng của M4A1 hơi cong. Phiên bản M4A4 có hệ thống động cơ dài hơn khiến cho thân tăng của phiên bản này khá dài và có khá nhiều bộ guốc phanh xích. M4A5 được thiết kế cho quân đội Canada. M4A6 có bệ máy giãn dài và chỉ có dưới 100 chiếc được sản xuất.
Đa số các phiên bản Sherman đều sử dụng động cơ chạy bằng xăng thì có hai phiên bản Sherman là M4A2 và M4A6 lại sử dụng động cơ diesel.M4A2 được lắp ráp sáu động cơ GMC 6-71 theo cặp sắp xếp theo kiểu thẳng hàng.M4A6 lại sử dụng động cơ Caterpillar RD1820 bố trí toả tròn. M4A4 sử dụng động cơ Chrysler A57 multibank (thường được gửi đến các nước Đồng Minh và Liên Xô thông qua chương trình Lend-Lease). Các phiên bản M4 thường được trang bị động cơ toả tròn Continental. Các biến thể đời sau của nó cũng không thay đổi nhiều mà chỉ chú trọng thay thế hệ thống treo, ngăn chứa đạn mạ thiếc, gia cố lại lớp giáp bọc. Như phiên bản M4 Composite, nó được lắp ráp thân tăng cong và phần thân tăng-phía sau được hàn dính với nhau qua một lớp sắt. Quân Anh có cách sắp xếp và bố trí máy khác với quân Mỹ.
M4 được trang bị một hệ thống điện có công suất 24 vôn.
Bản cắt thể hiện các chi tiết kĩ thuật của phiên bản M4A4
1 - Khoen móc cẩu
2 - Bộ thông gió
3 - Lối vào bên trong tháp pháo
4 - Kính tiềm vọng
5 - Vòng lăn ở lỗ thoát
6 - Ghế ngồi của pháo thủ
7 - Ghế ngồi của pháo thủ phụ
8 - Ghế ngồi của chỉ huy
9 - Tháp pháo
10 - Bộ lọc khí
11 - Cổ miệng bộ tản nhiệt
12 - Bộ phân phối lọc khí
13 - Động cơ
14 - Ống thải khí
15 - Bánh puli đệm cho xích
16 - Bơm nước
17 - Bộ tản nhiệt
18 - Máy phát điện
19 - Trục dẫn động sau
20 - Thùng tháp pháo
21 - Ổ quay tháp pháo
22 - Trục dẫn động trước
23 - Rơmoóc của hệ thống treo
24 - Bộ truyền động
25 - Bánh răng chủ động chính
26 - Ghế ngồi của lái tăng
27 - Ghế ngồi của phụ lái/xạ thủ súng máy
28 - Pháo chính 75 mm
29 - Lối vào của lái tăng
30 - Súng máy M 1919A4
Những phiên bản Sherman đời đầu được trang bị pháo chính 75 mm L/40. Mặc dù bộ quốc phòng Mỹ thiết kế ra tăng đời mới T20 để thay thế M4, nhưng các bộ phận của Sherman (bao gồm các phiên bản M4A1-M4A2-M4A3) vẫn được thay thế bớt như pháo chính 75 mm được thay bằng pháo chính 76 mm L/55. M1-sử dụng đạn HE và đạn khói (được trang bị cho tăng hạng trung mới T23), lớp giáp trước được gia cố lại… nhằm duy trì được dòng tăng có tiềm lực này. Pháo loại mới của T23 có thể mang được khá nhiều đạn pháo với sức xuyên giáp mạnh hơn pháo 75 mm hiện tại của Sherman. Về sau, các mẫu M4 và M4A3 được trang bị pháo mới có cỡ nòng 76 mm, thêm một tấm khiên đỡ đạn phía trước |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C5%99esn%C3%ADk | Vřesník | null | Vřesník | null | Čeština: Vřesník | null | image/jpeg | 2,304 | 3,072 | true | true | true | Vřesník là một làng thuộc huyện Jičín, vùng Královéhradecký, Cộng hòa Séc. | Vřesník là một làng thuộc huyện Jičín, vùng Královéhradecký, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Trung_n%C3%A3o | Trung não | null | Trung não | Nhìn dưới: Trung não (2), Cầu não (3) | Human brain - anterior-inferior view The three divisions of the brainstem are seen here in this anterior- inferior view. Cerebrum Mesencephalon - Midbrain Pons Medulla oblongata Cerebellum (font: arial black, size: 10 and 14) | null | image/jpeg | 466 | 373 | true | true | true | Trung não là một phần của hệ thần kinh trung ương, thuộc phần thân não, điều khiển các chức năng thị giác, thính giác, điều khiển vận động, ngủ/thức, kích thích cảnh giác và điều hòa thân nhiệt. | Trung não (hay não trung gian, tiếng Anhː midbrain, mesencephalon; tiếng Phápː le mésencéphale, le cerveau moyen) là một phần của hệ thần kinh trung ương, thuộc phần thân não, điều khiển các chức năng thị giác, thính giác, điều khiển vận động, ngủ/thức, kích thích cảnh giác và điều hòa thân nhiệt. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%91t_n%E1%BB%91t | Thốt nốt | Hình ảnh | Thốt nốt / Hình ảnh | null | English: Unripe palm fruit sherbath മലയാളം: നൊങ്ങ്_സര്ബത്ത് | null | image/jpeg | 3,264 | 2,448 | true | true | true | Thốt nốt hay thốt lốt là loài thực vật thuộc họ Cau, bản địa của Nam Á và Đông Nam Á, phân bố từ Indonesia đến Pakistan. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Manduca_hannibal | Manduca hannibal | Hình ảnh | Manduca hannibal / Hình ảnh | null | Plate CCXVI A: "(Sphinx) Hannibal" ( = Manduca hannibal (Cramer, 1779), iconotype?), see The Global Lepidoptera Names Index, NHM. Photo at Hétérocères de Guyane Française. B: "(Sphinx) Paphus" ( = Manduca sexta paphus Cramer, [1779], iconotype?), see Funet. Photo at Hétérocères de Guyane Française. In register as "Papilio PAPHUS", error. C: "(Sphinx) Oiclus" ( = Madoryx oiclus (Cramer, [1780]), iconotype?), see Funet. Photos at Barcode of Life D: "(Sphinx) Pan" ( = Callionima pan (Cramer, [1779]), iconotype?), see Funet. Photos at Barcode of Life E: "(Sphinx) Pluto" ( = Madoryx pluto (Cramer, 1779), iconotype?), see The Global Lepidoptera Names Index, NHM or Madoryx plutonius (Hübner, [1819]), see Funet. Photos at Barcode of Life. F: "(Sphinx) Triptolemus" = Hemeroplanes triptolemus (Cramer, [1779]), iconotype?), see The Global Lepidoptera Names Index, NHM and Funet. | null | image/jpeg | 3,365 | 2,489 | true | true | true | Manduca hannibal là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở México, Belize, Nicaragua và Costa Rica to Surinam, Venezuela, Ecuador, Brasil, Bolivia và đông bắc Argentina.
Sải cánh dài 99–114 mm. Có nhiều thế hệ một năm ở Costa Rica, với con trưởng thành được ghi nhận quanh năm ngoại trừ tháng 1 và tháng 3h. Tại Bolivia, con trưởng thành đã được ghi nhận vào tháng 2, tháng 4, tháng 8, tháng 10 và tháng 12.
Ấu trùng ăn Aegiphila martinicensis. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Unkel | Unkel | null | Unkel | null | English: This image shows the rhine promenade in Unkel, viewed from Remagen. Deutsch: Dieses Bild zeigt Unkeler Rheinpromenade aus Richtung Remagen. Camera data Camera Fuji E500 Lens included Focal length 90 mm Aperture f/8 Exposure time 1/100 s Sensivity ISO 100 | null | image/jpeg | 1,728 | 2,304 | true | true | true | Unkel là một đô thị thuộc huyện Neuwied, trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Đô thị Unkel có diện tích 8,16 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 5032 người. Unkel nằm bên hữu ngạn sông Rhine, gần Remagen, cự ly khoảng 20 km về phía đông nam của Bonn.
Unkel là thủ phủ của Verbandsgemeinde Unkel. | Unkel là một đô thị thuộc huyện Neuwied, trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Đô thị Unkel có diện tích 8,16 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 5032 người. Unkel nằm bên hữu ngạn sông Rhine, gần Remagen, cự ly khoảng 20 km về phía đông nam của Bonn.
Unkel là thủ phủ của Verbandsgemeinde ("đô thị tập thể") Unkel. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%B3_t%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Peru | Phó tổng thống Peru | null | Phó tổng thống Peru | Quốc kỳ Peru | null | null | image/svg+xml | 600 | 900 | true | true | true | Cộng hòa Peru có hai Phó tổng thống được bầu cùng với Tổng thống trong dân chủ bầu cử. Nhiệm vụ duy nhất của họ là thay thế Tổng thống trong trường hợp tử vong, du lịch, thẩm phán và các trường hợp khác. Các Phó Chủ tịch là người đầu tiên trong dòng kế nhiệm của Tổng thống.
Trong lịch sử, vị trí Phó chủ tịch duy nhất được đặt vào giữa năm 1829–1831 và 1858–1862. Vị trí Phó chủ tịch thứ nhất và thứ hai đã được thực hiện kể từ năm 1862. | Cộng hòa Peru có hai Phó tổng thống được bầu cùng với Tổng thống trong dân chủ bầu cử. Nhiệm vụ duy nhất của họ là thay thế Tổng thống trong trường hợp tử vong, du lịch, thẩm phán và các trường hợp khác. Các Phó Chủ tịch là người đầu tiên trong dòng kế nhiệm của Tổng thống.
Trong lịch sử, vị trí Phó chủ tịch duy nhất được đặt vào giữa năm 1829–1831 và 1858–1862. Vị trí Phó chủ tịch thứ nhất và thứ hai đã được thực hiện kể từ năm 1862. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chim | Chim | Tổng quan | Chim / Tổng quan | Sếu sarus là một loài chim sếu lớn không di cư phân bố từ tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á đến Úc. Đây là loài cao nhất trong những loài chim biết bay, khi đứng thẳng đạt chiều cao lên đến 1,8 m. | Polski: Żuraw indyjski (Antigone antigone). Jurong Bird Park. Jurong, Region Zachodni, Singapur. English: Sarus crane (Antigone antigone). Jurong Bird Park. Jurong, West Region, Singapore. | null | image/jpeg | 4,156 | 2,771 | true | true | true | Chim là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng, có cánh, có lông vũ và biết bay. Trong lớp Chim, có hơn 10.000 loài còn tồn tại, giúp chúng trở thành lớp đa dạng nhất trong các loài động vật bốn chi. | Lớp chim cư trú ở các hệ sinh thái khắp toàn cầu, từ vùng Bắc Cực cho tới châu Nam Cực. Các loài chim có kích thước dao động khác nhau, từ nhỏ cỡ 5 cm (như Mellisuga helenae - một loài chim ruồi) cho tới lớn cỡ 2,7 m (như đà điểu). Các bằng chứng hóa thạch cho thấy, chim được tiến hóa từ các loài khủng long chân thú (Theropoda) trong suốt kỷ Jura, vào khoảng 150-200 triệu năm về trước, với đại diện đầu tiên được biết đến, xuất hiện từ cuối kỷ Jura là Archaeopteryx (vào khoảng 155–150 triệu năm trước). Hầu hết các nhà cổ sinh vật học đều coi chim là nhánh duy nhất của khủng long còn sống sót qua sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen vào xấp xỉ 65,5 triệu năm trước.
Các loài chim hiện đại mang các đặc điểm tiêu biểu như: có lông vũ, có mỏ và không răng, đẻ trứng có vỏ cứng bằng đá vôi, chỉ số trao đổi chất cao, tim có bốn ngăn, cùng với một bộ xương nhẹ, xốp nhưng chắc. Tất cả các loài chim đều có chi trước đã biển đổi thành cánh và hầu hết có thể bay, trừ những ngoại lệ như các loài thuộc bộ Chim cánh cụt, bộ Đà điểu và một số đa dạng những loài chim đặc hữu sống trên đảo. Chim cũng có hệ tiêu hóa và hô hấp độc nhất mà đáp ứng cao cho hoạt động bay. Vài loài chim, đặc biệt là quạ và vẹt, nằm trong những loài thông minh nhất của giới động vật; một số được quan sát đang chế tạo và sử dụng công cụ, nhiều loài sống thành bầy lại có thể truyền đạt những kinh nghiệm hiểu biết cho thế hệ sau.
Nhiều loài chim hàng năm thường di trú đến những nơi rất xa, cùng rất nhiều loài lại thực hiện những chuyến bay ngắn hơn và bất thường. Chim là động vật sống bầy đàn, chúng giao tiếp với nhau thông qua tiếng kêu và tiếng hót, tham gia vào những hoạt động bầy đàn như hợp tác trong việc sinh sản, săn mồi, di chuyển và tấn công chống lại kẻ thù. Phần lớn chim là những loài đơn phối ngẫu xã hội, thường vào mùa giao phối trong một thời gian nhất định. Trứng chim thường được đẻ trong tổ và ấp bởi chim bố mẹ. Hầu hết chim non sau khi nở đều có thêm một thời gian được chim bố mẹ chăm sóc.
Nhiều loài chim có tầm quan trọng đối với con người, đa phần được sử dụng làm thức ăn thông qua việc săn bắn hay chăn nuôi. Một vài loài, như phân bộ Sẻ hay bộ Vẹt, được biết đến với vai trò vật nuôi làm cảnh. Hình tượng chim xuất hiện trong tất cả các mặt của văn hóa con người, từ tôn giáo, thần thoại đến thi ca và âm nhạc phổ thông. Khoảng 120-130 loài chim đã bị tuyệt chủng do hành động con người trong thế kỷ XVII, cùng với hàng trăm loài khác sau đó. Hiện nay, có khoảng 1.200 loài đang trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng bởi các hoạt động từ loài người, cho dù vẫn đang có những nỗ lực bảo vệ chúng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BB%91ng_l%E1%BB%A3n | Giống lợn | Các giống | Giống lợn / Các giống | null | Français : Une truie et deux de ses cochonnets fouillant les poubelles sur le parking du parc national protégé de Pota tso. Les tentes de nomades Zang étaient plantés au bord du parking, et on les voyait les éleveurs emmener leurs yaks paturer.English: Tibetan pigs, sow and two of its piglets searching food in the trashcan of Pota tso natural reserve national park in Xianggelila, Yunnan province, China.中文: 关于云南西藏高原普达措国家公园的西藏母猪和两个小猪。 | null | image/jpeg | 743 | 1,241 | true | true | true | Lợn nhà là một đối tượng quan trọng trong của ngành chăn nuôi trên toàn thế giới, việc chăn nuôi lợn cung cấp cho con người số lượng thịt nhiều nhất trong số các giống vật nuôi cho thịt. Qua quá trình chọn giống và nhân giống đã có hàng trăng giống lợn của loài lợn nhà đã được biết đến.
Dưới đây liệt kê một số giống lợn được nuôi phổ biến trên thế giới | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chuy%E1%BA%BFn_bay_111_c%E1%BB%A7a_Swissair | Chuyến bay 111 của Swissair | Tưởng niệm | Chuyến bay 111 của Swissair / Tưởng niệm | Khu tưởng niệm tại Peggys Cove, Nova Scotia | Deutsch:  Gedenkstätte für den Swissair-Flug 111, Indian Harbour, NeuschottlandEnglish:  Swissair Flight 111 Memorial, Indian Harbour, Nova ScotiaFrançais :  Monument aux victimes du Vol 111 Swissair, Indian Harbour, la Nouvelle-ÉcosseItaliano :  Memoriale per le vittime del volo Swissair 111, a Indian Harbour, Nuova Scozia | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Chuyến bay 111 của Swissair là một chuyến bay quốc tế thường lệ của hãng Swissair bằng máy bay McDonnell Douglas MD-11, trên đường từ sân bay quốc tế John F. Kennedy ở Thành phố New York, Hoa Kỳ đến sân bay quốc tế Cointrin ở Genève, Thụy Sĩ. Đây đồng thời cũng là một chuyến bay liên danh giữa Swissair và Delta Air Lines.
Vào thứ tư, ngày 2 tháng 9 năm 1998, chiếc máy bay số hiệu HB-IWF khai thác đường bay này đã rơi xuống Đại Tây Dương về phía tây nam sân bay quốc tế Halifax, ngay cửa vịnh St. Margarets, Nova Scotia. Địa điểm rơi cách bờ biển 8 km, cách đều làng cá và cộng đồng du lịch Peggys Cove và Bayswater. Toàn bộ 229 người trên máy bay đều thiệt mạng — số tử vong cao nhất trong các tai nạn hàng không liên quan đến máy bay McDonnell Douglas MD-11 và số tử vong cao thứ hai trong các thảm họa hàng không xảy ra tại Canada, chỉ sau Chuyến bay 1285 của Arrow Air. Đồng thời, chuyến bay này là một trong hai vụ tai nạn liên quan đến phiên bản chở khách của MD-11 khiến chiếc máy bay bị hư hại ngoài khả năng sửa chữa, cùng với Chuyến bay 642 của China Airlines. | Một buổi lễ tưởng niệm sau đó được tổ chức tại Zürich. Năm sau, tại Nova Scotia cũng diễn ra một buổi lễ tương tự.
Chính quyền Nova Scotia cho xây dựng hai khu tưởng niệm các nạn nhân thiệt mạng trong vụ tai nạn. Trong đó, một khu nằm về phía tây của địa điểm rơi, tại The Whalesback, một mũi đất nằm cách Peggys Cove 1 km. Khu tưởng niệm thứ hai lớn hơn nhưng cũng tư nhân hơn, nằm về phía đông địa điểm rơi, gần Công viên bãi biển Bayswater trên bán đảo Aspotogan cũng ở Bayswater. Người ta mai táng di thể không xác định được danh tính của các nạn nhân ở đây. Một quỹ được thành lập để thanh toán cho việc bảo quản khu tưởng niệm và chính quyền thông qua đạo luật công nhận nó. Nhiều quỹ từ thiện khác cũng được thành lập, trong đó có một quỹ mang tên nạn nhân trẻ tuổi đến từ Louisiana là Robert Martin Maillet. Quỹ này hỗ trợ tiền cho những trẻ em khó khăn.
Tháng 9 năm 1999, Swissair, Delta, và Boeing (mua lại hãng McDonnell Douglas trong một vụ sáp nhập năm 1997) đồng ý chia sẻ trách nhiệm pháp lý trong vụ việc và đề nghị hỗ trợ tài chính cho những gia đình có người bị nạn. Đề nghị này bị từ chối và hãng Swissair cùng DuPont, hãng sản xuất chất cách ly Mylar bị kiện trong một vụ kiện trị giá 19,8 tỷ đô la Mỹ. Tòa án Liên bang Mỹ sau đó tuyên bố bác bỏ yêu cầu bồi thường vào tháng 2 năm 2002.
Hai bức tranh, trong đó có bức Le Peintre (Người họa sĩ) của Pablo Picasso, đã ở trên máy bay bị nạn và bị phá hủy trong tai nạn.
Vào lúc xảy ra tai nạn, hãng McDonnell Douglas không sản xuất chiếc máy bay ba động cơ phản lực nào khác ngoài chiếc MD-11. Sau khi sáp nhập với McDonnell Douglas năm 1997, Boeing tiếp tục sản xuất phiên bản chở hàng của chiếc MD-11; phiên bản chở khách cuối cùng được giao cho Sabena vào năm 1998. Chiếc MD-11 cuối cùng cũng là phiên bản chở hàng, giao cho Lufthansa Cargo năm 2001.
Sau tai nạn, tuyến bay New York–Genève của Swissair được đổi thành Chuyến bay 139, vẫn sử dụng máy bay MD-11. Khi Swissair tuyên bố phá sản năm 2002, mã tuyến bay một lần nữa đổi thành Chuyến bay LX 023, nay được khai thác bởi máy bay Airbus A330-300.
Có nhiều chương trình tài liệu nói về Chuyến bay 111, gồm có The Fifth Estate và "Swissair 111: The Untold Story" của CBC, NOVA và "Crash of Flight 111" của PBS, và xuất hiện trong các series về thảm họa như Disasters of the Century của History Channel, Mayday của Discovery Channel, Seconds From Disaster của National Geographic Channel. Tháng 3 năm 2003, Truyền hình Thụy Sĩ cho phát sóng phim tài liệu tên là "Feuer an Bord - Die Tragödie von Swissair Flug 111" ("Cháy trên khoang - Thảm họa chuyến bay 111 của Swissair"). Nhà thơ Canada Jacob McArthur Mooney viết về tai nạn và ảnh hưởng của nó đối với cư dân Nova Scotia trong tuyển tập thơ năm 2011 của ông, Folk.
Tháng 5 năm 2007, TSB công bố bản ghi âm của đài kiểm soát không lưu liên quan đến vụ tai nạn. Bản ghi chép của băng thu âm này đã được công bố vào năm 1998 (chỉ vài ngày sau vụ tai nạn) nhưng TSB từ chối cung cấp băng ghi âm vì lý do riêng tư. TSB tranh luận rằng theo Luật Riêng tư và Luật Truy cập Thông tin của Canada, các bản thu âm có chứa thông tin cá nhân và không thể được công bố. Tòa án Phúc thẩm Liên bang Canada bác bỏ lập luận này vào năm 2006 trong một vụ tố tụng liên quan đến băng thu âm của đài kiểm soát không lưu trong bốn vụ tai nạn hàng không khác. Tòa án Tối cao Canada không cho phép kháng cáo quyết định đó và do vậy TSB công bố băng thu âm của đài kiểm soát không lưu cho The Canadian Press.
Vụ tai nạn được nhắc đến trong ca khúc "TV on 10" của The Uncluded, phát hành trong album năm 2013 của họ là Hokey Fright. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Frigg | Frigg | null | Frigg | Cỏ của Frigg. | null | null | image/jpeg | 600 | 450 | true | true | true | Trong thần thoại Đức và thần thoại Bắc Âu Frigg là hoàng hậu của các vị thần, vợ của thần Odin và là nữ hoàng của Aesir. Frigg là nữ thần của sự sinh sản, hôn nhân, gia đình, tình mẫu tử. Bà được cho là thần bảo hộ cho phụ nữ, hạnh phúc gia đình. Ngoài ra, Frigg còn được cho là nữ thần tiên tri, bởi cả Odin và Freyja từng nói rằng Frigg biết tất cả số phận nhưng bà không nói. Tên của Frigg có nguồn gốc từ chữ Fri, nghĩa là "yêu".
Frigg là con gái của thần đất Fjørgyn. Bà hoặc là chị hoặc là mẹ kế của thần Thor.
Frigg là nữ thần lớn nhất của tộc Aesir, và vị thần duy nhất được Odin cho phép ngồi trên ngai vàng Hlidskjalf của mình. Khi ngồi trên ngai của Odin, Frigg có thể nhìn thấy mọi việc xảy ra trên thế gian. Bà có hai người con trai là Balder và Höðr. Balder là thần ánh sáng, là thần đẹp trai và được ưa thích nhất, nhưng Höðr lại là thần bóng tối và bị mù. Hermóðr, Heimdall, Tyr, Vidar, Váli là những riêng con của Odin.Mỗi ngày, nữ hoàng tuyển 11 thị nữ để dệt mây. | Trong thần thoại Đức và thần thoại Bắc Âu Frigg (hay Frigga, hay Friggja) là hoàng hậu của các vị thần, vợ của thần Odin và là nữ hoàng của Aesir. Frigg là nữ thần của sự sinh sản, hôn nhân, gia đình, tình mẫu tử. Bà được cho là thần bảo hộ cho phụ nữ, hạnh phúc gia đình,. Ngoài ra, Frigg còn được cho là nữ thần tiên tri, bởi cả Odin và Freyja từng nói rằng Frigg biết tất cả số phận nhưng bà không nói. Tên của Frigg có nguồn gốc từ chữ Fri, nghĩa là "yêu".
Frigg là con gái của thần đất Fjørgyn. Bà hoặc là chị hoặc là mẹ kế của thần Thor (mẹ của Thor là thần đất Jord, được nhân cách hóa giống cái, trong khi cha của Frigg là thần Fjørgyn, được nhân cách hóa giống đực).
Frigg là nữ thần lớn nhất của tộc Aesir, và vị thần duy nhất được Odin cho phép ngồi trên ngai vàng Hlidskjalf của mình. Khi ngồi trên ngai của Odin, Frigg có thể nhìn thấy mọi việc xảy ra trên thế gian. Bà có hai người con trai là Balder và Höðr (hay Hod). Balder là thần ánh sáng, là thần đẹp trai và được ưa thích nhất, nhưng Höðr lại là thần bóng tối và bị mù. Hermóðr, Heimdall, Tyr, Vidar, Váli là những riêng con của Odin.Mỗi ngày, nữ hoàng tuyển 11 thị nữ để dệt mây.
Frigg có lâu đài gọi là Fensalir, và có 9 nữ thần phụ giúp là Saga, Fir, Gefiun, Fulla, Vör, Syn, Hlín, Snotra và Gná.Lâu đài này dành riêng cho các cặp vợ chồng yêu thương nhau, những gia đình tiếp tục sinh sông sau khi chết. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Boloria_pales | Boloria pales | null | Boloria pales | null | Deutsch:  Alpenmatten-Perlmutterfalter - △ Ventralansicht Fundort: Col du Lautaret, Hautes-Alpes, Frankreich.English:  Shepherd's Fritillary - △ Ventral side Locality: Col du Lautaret, Hautes-Alpes, FranceFrançais :  Boloria pales Nacré subalpin - Face ventrale Localité: Col du Lautaret, Hautes-Alpes, France Muséum de Toulouse   Native nameMuséum de ToulouseLocationToulouse , FranceCoordinates43° 35′ 38″ N, 1° 26′ 57″ E  Established1796:  established ; 1865:  opened to publicWeb pagewww.museum.toulouse.frAuthority control : Q422 VIAF: 131004808 ISNI: 0000 0001 2158 3469 SUDOC: 028667107 BNF: 120455376 Museofile: M7013 institution QS:P195,Q422 MHNT CUT 2013 3 23 | null | image/jpeg | 3,329 | 4,733 | true | true | true | Boloria pales là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở núi Cantabria và Pyrenees qua Anpơ và dãy núi Apennine phía đông đến Balkan, dãy núi Carpathian, Kavkaz và miền trung châu Á tới miền tây Trung Quốc.
Sải cánh dài 25–30 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 8 tùy theo địa điểm. Có một lứa một năm.
Ấu trùng ăn các loài low growing plants, but prefer Viola khác nhau. | Boloria pales là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở núi Cantabria và Pyrenees qua Anpơ và dãy núi Apennine phía đông đến Balkan, dãy núi Carpathian, Kavkaz và miền trung châu Á tới miền tây Trung Quốc.
Sải cánh dài 25–30 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 8 tùy theo địa điểm. Có một lứa một năm.
Ấu trùng ăn các loài low growing plants, but prefer Viola khác nhau. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gahnia_aspera | Gahnia aspera | Hình ảnh | Gahnia aspera / Hình ảnh | null | English: Gahnia aspera seed head | null | image/jpeg | 2,448 | 3,264 | true | true | true | Gahnia aspera là loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Spreng. mô tả khoa học đầu tiên năm 1825. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Taylor,_Pennsylvania | Taylor, Pennsylvania | null | Taylor, Pennsylvania | null | English: Municipal building in Taylor, Pennsylvania | Hình nền trời của Taylor, Pennsylvania | image/jpeg | 4,320 | 3,240 | true | true | true | Taylor là một thị trấn thuộc quận Lackawanna, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 6263 người. | Taylor là một thị trấn thuộc quận Lackawanna, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 6263 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tu_vi%E1%BB%87n_Gelati | Tu viện Gelati | Hình ảnh | Tu viện Gelati / Hình ảnh | null | ქართული: გელათის მონასტერი - ეკლესია წმ. ნიკოლოზისა. გელათი, ტყიბულის მუნიციპალიტეტი, საქართველო. Polski: Monastyr Gelati - cerkiew św. Mikołaja. Gelati, dystrykt Tkibuli, Imeretia, Gruzja. English: Gelati Monastery - St. Nicholas church. Gelati, Tkibuli Municipality, Imereti, Georgia. Русский: Гелатский монастырь - Церковь Св. Николая. Гелати, Ткибульский муниципалитет, Имеретия, Грузия. This is a photo of a monument in Georgia identified by the ID 875 | null | image/jpeg | 4,271 | 2,188 | true | true | true | Tu viện Gelati là một tu viện thời Trung cổ nằm ở gần thành phố Kutaisi, vùng Imereti, miền tây Gruzia. Đây là một kiệt tác Thời kỳ Vàng son của Gruzia, được vua David II cho xây dựng năm 1106. Năm 1994, tu viện Gelati đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%E1%BB%A7ng_long_d%E1%BA%A1ng_ch%C3%A2n_th%E1%BA%B1n_l%E1%BA%B1n | Khủng long dạng chân thằn lằn | Phát sinh loài | Khủng long dạng chân thằn lằn / Phát sinh loài | So sánh hộp sọ giữa các Sauropodomorpha | English: A = Efraasia B = Plateosaurus C = Lufengosaurus D = Aardonyx E = Anchisaurus F = Massospondylus G = Omeisaurus H = Euhelopus I = Camarasaurus J = Brachiosaurus K = Giraffatitan L = Abydosaurus M = Diplodocus N = Apatosaurus O = Kaatedocus P = Nigersaurus Q = Nemegtosaurus R = Quaesitosaurus S = Rapetosaurus T = Bonitasaura | null | image/jpeg | 3,492 | 2,476 | true | true | true | Sauropodomorpha là một nhánh khủng long có cổ dài, ăn thực vật, nhánh này gồm sauropoda và các họ hàng của chúng. Sauropoda thường phát triển đến kích thước lớn, có cổ và đuôi dài, đi bằng bốn chân, và trở thành nhóm động vật lớn nhất từng đứng trên Trái Đất. "Prosauropoda", là tiền sauropoda, kích thước nhỏ hơn và đôi khi đi trên hai chân. Sauropodomorpha từng là nhóm ăn cỏ thống trị vào Đại Trung Sinh, chúng suy thoái và tuyệt chủng vào cuối kỷ Creta. | Phát sinh loài của Apaldetti và đồng nghiệp tháng 11 năm 2011.
Phát sinh loài theo Novas et al., 2011: |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Fairchild_24 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Fairchild_24_001.JPG | Fairchild 24 | null | Fairchild 24 | Fairchild 24W-40 bới động cơ 165hp Warner. | English: A morning photograph of a Fairchild 24W-40 at the Silver Creek Airport in Morganton, NC. | null | image/jpeg | 2,592 | 3,888 | true | true | true | Fairchild Model 24 là một loại máy bay vận tải hạng nhẹ của Hoa Kỳ, nó được trang bị cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ với tên gọi UC-61, ngoài ra còn có Không quân Hoàng gia Anh sử dụng nó. | Fairchild Model 24 là một loại máy bay vận tải hạng nhẹ của Hoa Kỳ, nó được trang bị cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ với tên gọi UC-61, ngoài ra còn có Không quân Hoàng gia Anh sử dụng nó. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1nh_Anna | Thánh Anna | Tôn kính | Thánh Anna / Tôn kính | Nhà thờ Sainte-Anne de Beaupré, Quebec, Canada | Français : Basilique de Sainte-Anne-de-Beaupré | null | image/jpeg | 3,863 | 2,575 | true | true | true | Anna, thuộc dòng dõi vua David, là mẹ của Maria và bà ngoại của chúa Giêsu theo các ngụy thư Kitô giáo và Hồi giáo truyền thống. Mẹ của Maria không có tên trong các sách phúc âm kinh điển, nhưng được đề cập là con gái của Faqud trong kinh Koran. Trong các văn bản, tên của Anna và chồng bà Gioakim chỉ xuất hiện trong ngụy kinh Tân Ước, trong đó Ngụy thư Giacôbê là tác phẩm đầu tiên đề cập đến họ. | Trong nhà thờ Đông phương, việc thờ phụng thánh Anna bắt đầu từ khoảng năm 550, khi Justinian xây dựng một nhà thờ ở Constantinople để vinh danh bà. Dấu hiệu sớm nhất của sự tôn kính Anna ở phương Tây là một bức bích họa thế kỷ thứ 8 trong nhà thờ Santa Maria Antiqua, Rome.
Virginia Nixon nhìn thấy một sự khích lệ kinh tế trong việc quảng bá địa phương với sự thờ phụng Thánh Anna để thu hút những người hành hương. Việc xác định Sepphoris là nơi sinh của Maria là một sự cạnh tranh với một địa điểm tương tự ở Jerusalem. Một ngôi đền ở Douai, miền bắc nước Pháp, là một trong những trung tâm đầu tiên của lòng sùng mộ Thánh Anna ở phương Tây.
Hai ngôi đền nổi tiếng thờ Thánh Anna là Sainte-Anne-d'Auray ở Brittany, Pháp, và Sainte-Anne de Beaupré gần thành phố Québec, Canada. Số lượng khách đến nhà thờ St.Anne de Beaupré là lớn nhất vào Lễ kính Thánh Anna 26 tháng 7 và chủ nhật trước Lễ sinh nhật của Đức mẹ Maria, 8 tháng 9. Năm 1892, Giáo hoàng Leo XIII gửi một di tích của Thánh Anna đến nhà thờ này.
Trong ngôn ngữ Malta, thiên hà được gọi là It-Triq ta' Sant' Anna, nghĩa là "Con đường của Thánh Anna".
Ở Đế quốc Nga, Huân chương Thánh Anna là một trong những huân chương cao quý nhất của nhà nước. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_Demidov | Giải Demidov | Những người đoạt giải | Giải Demidov / Những người đoạt giải | null | English: Dmitry Milyutin Русский: Милютин, Дмитрий Алексеевич | null | image/jpeg | 974 | 624 | true | true | true | Giải Demidov là một giải thưởng khoa học quốc gia của Đế quốc Nga được trao hàng năm cho các viện sĩ của Viện Hàn lâm Khoa học Nga, và là một trong các giải thưởng khoa học uy tín nhất và lâu đời nhất trên thế giới, có ảnh hưởng tới các giải thưởng cùng loại, trong đó có giải Nobel. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Auchmophanes_platysara | Auchmophanes platysara | Hình ảnh | Auchmophanes platysara / Hình ảnh | null | Auchmophanes platysara (Turner, 1929), Mission Beach, QLD, 21 December 2011 | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Auchmophanes platysara là một loài bướm đêm trong họ Erebidae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Rau_mu%E1%BB%91i | Rau muối | Hình ảnh | Rau muối / Hình ảnh | null | Melganzenvoet eivormige bladeren Chenopodium album | null | image/jpeg | 1,148 | 1,137 | true | true | true | Rau muối hay còn gọi là thổ kinh giới trắng là loài thực vật có hoa thuộc họ Dền. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. Phân bổ của loài gần như khắp thế giới, đặc biệt là các vùng ôn đới và cận nhiệt đới từ độ cao 50 đến 4200m trên mực nước biển đều tìm thấy loài này, chúng thường mọc hoang ở nương rẫy bỏ hoang và ven đường. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Socks_(m%C3%A8o) | Socks (mèo) | null | Socks (mèo) | null | English: Socks, the pet cat of U.S. President Bill Clinton's family, photographed on the South Lawn of the White House. | null | image/jpeg | 253 | 350 | true | true | true | Socks Clinton là con mèo cưng của gia đình Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton trong nhiệm kỳ tổng thống của ông. Là một con mèo đi lạc được nhận nuôi, nó là thú cưng duy nhất của gia đình Clinton trong những năm đầu nằm quyền quản lý chính quyền, và nó được yêu thích khi đóng vai trò quản lý phiên bản dành cho trẻ em của trang web Nhà Trắng. Sau khi bà Clinton rời nhiệm sở, mèo Socks đã cư trú với cựu thư ký của bà là Betty Currie và chồng bà, do tiếp tục mâu thuẫn với chú Buddy của gia đình Clinton. | Socks Clinton (đầu năm 1990 - 20 tháng 2 năm 2009) là con mèo cưng của gia đình Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton trong nhiệm kỳ tổng thống của ông. Là một con mèo đi lạc được nhận nuôi, nó là thú cưng duy nhất của gia đình Clinton trong những năm đầu nằm quyền quản lý chính quyền, và nó được yêu thích khi đóng vai trò quản lý phiên bản dành cho trẻ em của trang web Nhà Trắng. Sau khi bà Clinton rời nhiệm sở, mèo Socks đã cư trú với cựu thư ký của bà là Betty Currie và chồng bà, do tiếp tục mâu thuẫn với chú Buddy của gia đình Clinton. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Apink | Apink | Hình tượng và phong cách âm nhạc | Apink / Hình tượng và phong cách âm nhạc | Apink tại sự kiện ký tặng fan năm 2014 | English: A Pink at a fansigning event in Gwangju, 10 December 2014. Left to right: Namjoo, Naeun, Chorong, Eunji, Bomi and Hayoung. | null | image/jpeg | 724 | 1,417 | true | true | true | Apink là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào năm 2011 bởi công ty Play M Entertainment. Nhóm gồm 6 thành viên: Chorong, Bomi, Eunji, Naeun, Namjoo và Hayoung. Thành viên Yookyung rời nhóm vào tháng 4 năm 2013 để tập trung cho việc học.
Kể từ khi ra mắt đến nay, Apink đã phát hành 9 mini-album và 3 album phòng thu. Nhóm ra mắt lần đầu tiên, vào ngày 19 tháng 4 năm 2011 với bài hát I Don't Know trích từ mini-album đầu tiên Seven Springs of Apink trong chương trình M Countdown của Mnet. Apink đã giành được nhiều giải thưởng dành cho các nhóm nhạc mới như Golden Disc Awards lần thứ 26, Seoul Music Awards lần thứ 21 và Mnet Asian Music Awards lần thứ 13.
Chương trình âm nhạc đầu tiên mà Apink giành thắng lợi là M Countdown vào ngày 5 tháng 1 năm 2012 sau 9 tháng ra mắt cho ca khúc "My My" nằm trong mini-album thứ 2, Snow Pink.
Mỗi năm, Apink luôn cố gắng phát hành một fansong - bài hát dành cho người hâm mộ của nhóm, vào ngày kỉ niệm ra mắt: April 19th, Good Morning Baby, Promise U, The Wave, Always, Miracle, Everybody Ready? và Moment | Hình tượng và phong cách âm nhạc của nhóm thừa hưởng từ các nhóm nhạc giai đoạn đầu như S.E.S. và Fin.K.L. Apink được biết đến với sự ngây thơ và nữ tính, một điều không bình thường trong giai đoạn các nhóm nữ ra mắt công chúng với phong cách sexy những năm 2010 - 2011.
Vào năm 2012, thành viên Oh Hayoung đã trở lời với báo giới rằng, "Dù các nhóm nữ ngày nay theo trào lưu làm nổi bật vũ đạo cũng dáng vẻ sexy của họ, nhưng chúng tôi vẫn duy trì hình ảnh ngây thơ và trong sáng như những ngày đầu. Tôi nghĩ đó là lý do mà khán giả có thể thoải mái với các màn trình diễn của chúng tôi."
Tuy nhiên với những bài hát được phát hành gần đây như "Luv" vào năm 2014 và "Remember" vào năm 2015, nhóm đã mang đến sự trưởng thành hơn, chính chắn hơn. Nhóm đã cho công chúng thấy được sự thay đổi cảm xúc của những người trưởng thành.
Âm nhạc của Apink thuộc thể loại bubblegum pop, với lời bài hát ngọt ngào, đầy tính cổ vũ tinh thần. Jeff Benjamin của Billboard nhận xét rằng "My My" làm ta liên tưởng đến bubblegum pop những năm 2000, "NoNoNo" chịu ảnh hưởng bới synth-pop những năm 1980 và "Luv" là ta nhớ tới những năm 1990 với những bài hát hip hop pha với sự ư buồn của ballad, một bài hát mùa thu nói về những mối tình bị tan vỡ. "Mr Chu", được phát hành năm 2014, tiếp tục khẳng định phong cánh bubblegum một cách 'rất Apink'.
Trong khi đó, "Remember" phát hành năm 2015 là một bài hát với 'giai điệu cheery synth-pop vui vẻ, làm ta hồi tưởng về tình yêu vào những ngày hè,' và 'cùng với nhịp điệu nhanh và những âm thanh cổ điển nhằm đánh bay cái nóng những ngày hè'. Bài hát chủ đề năm 2016, "Only One" được mô tả như một sự trưởng thành trong âm nhạc của nhóm, bài hát là sự pha trộn giữ nhịp điệu R&B cùng với dance-pop và sự tinh tế của hip hop; "Boom Pow Love" lại cho khánh giả thấy được chất urban-pop của Apink, với sự tràn đầy năng lượng và lời bài hát dồn dập khác hoàn toàn những bài hit trước đây của nhóm.
Tháng 6 năm 2017, Apink quyết định trở lại với hình ảnh như hồi Debut với "FIVE" trong mini album thứ 6 "Pink Up".
Năm 2018, Apink trở lại với hình tượng hoàn toàn mới trong mini Album thứ 7 "ONE&SIX" với ca khúc củ đề "I'm So Sick", trong lần trở lại này Apink đã cho thấy một hình tượng mới không còn là những cô gái với những điệu bubblegum pop nữa mà đã là những cô gái 'Girl crush' chính hiệu. Đầu tháng 1/2019 Apink trở lại với phiên bản nâng cấp 'PinkCrush', đây là concept girl crush được phát triển từ hình tượng trong sáng ban đầu của Apink, với bài hát chủ đề "%%" trong mini album thứ 8 ''PERCENT" là ca khúc có âm hưởng và giai điệu của thập niên 70s với âm điệu tươi sáng, dance rythm nhịp nhàng. Concept vừa trưởng thành, vừa nữ tính lại pha một chút mạnh mẽ, sexy được Apink tiếp tục áp dụng cho lần trở lại của nhóm trong năm 2020 với "Dumhdurum", mang âm hưởng city-pop của những năm 80s cùng phần dance break ấn tượng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phigalia_titea | Phigalia titea | Hình ảnh | Phigalia titea / Hình ảnh | null | Plate CCLXXV A: "(Phalaena) Nitocris" ( = Ametris nitocris (Cramer, 1780), iconotype?), see Funet. Photos at Barcode of Life. B: "(Phalaena) Timais" ( = Xanthopastis timais (Cramer, [1780]), iconotype?), see Funet. Photos at Barcode of Life. C: "(Phalaena) Titea" ( = Apocheima titea (Cramer, 1780), iconotype?), see Funet. D: "(Phalaena) Orosia" ( = Dichromia sagitta (Fabricius, 1775)), see Funet. E: "(Phalaena) Erechtea" ( = Caenurgina erechtea (Cramer, 1780), iconotype?), see The Global Lepidoptera Names Index, NHM. Photos at Barcode of Life. In register spelled "ERICHTEA". F: "(Phalaena) Spadix" ( = Cissusa spadix (Cramer, 1780), iconotype?), see Butterflies and Moths of the World , NHM and Funet. Photo at Barcode of Life. G: "(Phalaena) Virginiaria" ( = Epimecis virginiaria (Cramer, 1780), iconotype?), see The Global Lepidoptera Names Index, NHM H: "(Phalaena) Idonea" ( = Agrotis ipsilon (Cramer, [1780]), iconotype?), see Funet. Photos at Barcode of Life. In register spelled "IDONIA". | null | image/jpeg | 3,365 | 2,489 | true | true | true | Phigalia titea là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cossypha_heuglini | Cossypha heuglini | Hình ảnh | Cossypha heuglini / Hình ảnh | null | Uganda White-browed Robin Chat (Cossypha heuglini) Mbweya QE NP Dec 2005 | null | image/jpeg | 400 | 600 | true | true | true | Cossypha heuglini là một loài chim trong họ Muscicapidae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zosis | Zosis | Hình ảnh | Zosis / Hình ảnh | null | female Zosis geniculatus from Okinawa. | null | image/jpeg | 267 | 359 | true | true | true | Zosis là một chi nhện trong họ Uloboridae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Evans_City,_Pennsylvania | Evans City, Pennsylvania | null | Evans City, Pennsylvania | null | Along eastbound Route 68 in central Evans City, Pennsylvania, United States. | Hình nền trời của Evans City, Pennsylvania | image/jpeg | 1,920 | 2,576 | true | true | true | Evans City là một thị trấn thuộc quận Butler, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 1833 người. | Evans City là một thị trấn thuộc quận Butler, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 1833 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hattusa | Hattusa | Khám phá | Hattusa / Khám phá | Các thành lũy Yerkapi ở phía nam. | English: The Yerkapi rampart at Hattusa, Turkey. This artificial ridge marks the highest point in the city's fortifications. It is 250 meters long and at the foundation over 80 meters wide. Its name means 'gate in the earth'; indeed a tunnel - built with corbeled arches - runs through the rampart. | null | image/jpeg | 874 | 588 | true | true | true | Hattusa là thành phố thủ đô của đế quốc Hittite đã từng tồn tại và phát triển vào cuối thời đại đồ đồng. Tàn tích ngày nay của nó nằm gần Boğazkale, Thổ Nhĩ Kỳ, trong đoạn vòng lớn của sông Kızılırmak.. Những minh chứng về một thành phố đã tồn tại và biến mất chỉ còn là những đền thờ, những khu nghĩa trang tôn giáo và những trụ gạch phù điêu. Hattusa ảnh hưởng đến một khu vực rộng lớn kéo dài từ Anatolia đến tận miền Bắc Syria trong khoảng 200 năm. Hattusha được thêm vào danh sách Di sản thế giới từ năm 1986. | Ernest Chantre mở một số đường mòn thử nghiệm ở làng sau đó gọi là Boğazköy, vào năm 1893-94. Kể từ năm 1906, Hiệp hội Đông phương Đức đã khai quật tại Hattusa (với các kỳ nghỉ trong hai cuộc Thế chiến và Cuộc Trầm cảm, 1913-31 và 1940-51). Công trình khảo cổ học vẫn được thực hiện bởi Viện khảo cổ Đức(Deutsches Archäologisches Institut). Hugo Winckler và Theodore Makridi Bey đã tiến hành các cuộc khai quật đầu tiên vào năm 1906, 1907 và 1911-13, được tiếp tục vào năm 1931 dưới thời Kurt Bittel , theo sau là Peter Neve (giám đốc địa điểm 1963, tổng giám đốc 1978-94). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coleophora_deauratella | Coleophora deauratella | Hình ảnh | Coleophora deauratella / Hình ảnh | null | English: Coleophora deauratella, Søborg, Denmark | null | image/jpeg | 2,850 | 3,800 | true | true | true | Coleophora deauratella là một loài bướm đêm thuộc họ Coleophoridae. Nó được tìm thấy ở hầu hết châu Âu, cũng như Tiểu Á, Liban và Tasmania. Đây là loài được du nhập ở Bắc Mỹ.
Sải cánh dài 11–13 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 7.
Ấu trùng ăn Trifolium pratense. Ấu trùng ăn hạt đang mọc. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sa_qu%E1%BB%91c_Nga | Sa quốc Nga | Thời kì Đại Loạn | Sa quốc Nga / Lịch sử / Thời kì Đại Loạn | Kuzma Minin kêu gọi dân chúng Nizhny Novgorod tình nguyện gia nhập quân đội chống lại người Ba Lan.[25] | null | null | image/jpeg | 2,400 | 2,039 | true | true | true | Sa quốc Nga hay nó có một tên gọi khác là Sa quốc Muscovy là giai đoạn trung ương tập quyền hóa trong lịch sử Nga, bắt đầu từ sự kiện đại công tước Ivan Khủng Khiếp xưng sa hoàng năm 1547 cho đến khi Pyotr Đại đế chuyển sang xưng hoàng đế năm 1721. Đây cũng là thời kì đầy biến động nhất và cương vực Nga cũng bành trướng với tốc độ nhanh nhất, từ đó biến Nga thành xứ sở nửa Âu nửa Á. | Cái chết không người nối dõi của con trai Ivan Bạo chúa là Fyodor I kéo theo một giai đoạn nội chiến và can thiệp nước ngoài được gọi là "Thời kỳ loạn lạc" (1606–13). Các mùa đông lạnh giá (1601-1603) làm mùa màng thất bát dẫn tới nạn đói Nga 1601-1603 và làm gia tăng sự vô tổ chức trong xã hội. Thời kỳ cầm quyền của Boris Godunov chấm dứt trong tình trạng hỗn loạn, nội chiến cộng với sự xâm phạm từ nước ngoài, sự tàn phá nhiều thành phố và sự suy giảm dân số trong các khu vực nông thôn. Đất nước chao đảo vì sự hỗn loạn bên trong và nhiều cuộc can thiệp bên ngoài của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva. Quân xâm lược tiến vào tới Moskva và đưa, ban đầu là kẻ mạo danh Dmitriy I giả và sau đó là Władysław IV Vasa - một Hoàng thân Ba Lan lên ngôi báu của nước Nga. Nhân dân Moskva phải nổi dậy đấu tranh, nhưng họ bị dập tắt một cách dã man và thành phố bị đốt cháy.
Cuộc khủng hoảng đã tạo nên tinh thần yêu nước chống lại quân xâm lược của toàn dân Moskva và vào mùa thu năm 1612, dưới sự chỉ huy của thương gia Kuzma M. Minin và Công tước Dmitry M. Pozharsky, quân đội tình nguyện đã đẩy lui ngoại bang ra khỏi kinh thành.
Vị thế quốc gia Nga đã sống sót qua "Thời kỳ loạn lạc" và sự cai trị yếu kém hoặc thối nát của các Sa hoàng nhờ sức mạnh của các quan lại trung tâm của chính quyền. Các chức năng của chính quyền vẫn hoạt động, dù dưới bất kỳ vị vua nào hay các phe phái nào kiểm soát ngôi báu. Tuy nhiên, "Thời kỳ loạn lạc" do sự khủng hoảng triều đại gây ra đã khiến nước Nga mất nhiều lãnh thổ vào tay Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva trong cuộc chiến tranh Nga-Ba Lan. Không những thế, vua Thụy Điển là Gustav II Adolf đã lợi dụng "Thời kỳ loạn lạc" mà phát binh chinh phạt nước Nga và giành chiến thắng lừng lẫy trong cuộc chiến tranh Ingria:
“
Từ nay về sau, nước Nga chẳng bao giờ còn dám vượt qua khuôn phép nữa!
”
— Gustav II Adolf |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A3o_Miguel,_Rio_Grande_do_Norte | São Miguel, Rio Grande do Norte | null | São Miguel, Rio Grande do Norte | null | Português: São Miguel, Rio Grande do Norte, Brasil. | null | image/jpeg | 1,384 | 3,966 | true | true | true | São Miguel là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Norte, Brasil. Đô thị này có diện tích 171,69 km², dân số năm 2007 là 21406 người, mật độ 124,7 người/km². | São Miguel là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Norte, Brasil. Đô thị này có diện tích 171,69 km², dân số năm 2007 là 21406 người, mật độ 124,7 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Gioan_XVII | Giáo hoàng Gioan XVII | null | Giáo hoàng Gioan XVII | null | English: This illustration is from The Lives and Times of the Popes by Chevalier Artaud de Montor, New York: The Catholic Publication Society of America, 1911. It was originally published in 1842. This Pope was in the past erroneously referred to as John XVIII. | null | image/jpeg | 599 | 432 | true | true | true | Gioan XVII là người kế nhiệm Giáo hoàng Silvester II và là vị giáo hoàng thứ 140.
Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 1003 và ở ngôi Giáo hoàng trong 4 tháng 22 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông kéo dài từ tháng 6 năm 1003 cho tới tháng 12 năm 1003.
Giáo hoàng Joannes XVII sinh tại Rôma. Ông đã lập gia đình trước khi được lựa chọn làm Giáo hoàng và có ba người con, tất cả họ đều trở thành linh mục.
Ông được bầu chọn vào giai đoạn bất ổn khủng khiếp theo sau cái chết của hoàng đế nước Đức, Otto III. Ông được bầu làm Giáo hoàng do ý muốn của John Crescentius.
Triều Giáo hoàng của ông tồn tại được 6 tháng, và không có biến cố gì quan trọng xảy ra. Cho đến nay, người ta vẫn không biết nơi mai táng ông. | Gioan XVII (Latinh: Joannes XVII) là người kế nhiệm Giáo hoàng Silvester II và là vị giáo hoàng thứ 140.
Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 1003 và ở ngôi Giáo hoàng trong 4 tháng 22 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông kéo dài từ tháng 6 năm 1003 cho tới tháng 12 năm 1003.
Giáo hoàng Joannes XVII sinh tại Rôma. Ông đã lập gia đình trước khi được lựa chọn làm Giáo hoàng và có ba người con, tất cả họ đều trở thành linh mục.
Ông được bầu chọn vào giai đoạn bất ổn khủng khiếp theo sau cái chết của hoàng đế nước Đức, Otto III. Ông được bầu làm Giáo hoàng do ý muốn của John Crescentius.
Triều Giáo hoàng của ông tồn tại được 6 tháng, và không có biến cố gì quan trọng xảy ra. Cho đến nay, người ta vẫn không biết nơi mai táng ông. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Paa_rarica | Paa rarica | null | Paa rarica | null | English: रमणीय रारा ताल | null | image/jpeg | 466 | 640 | true | true | true | Nanorana rarica là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng là loài đặc hữu của Nepal.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và hồ nước ngọt. | Nanorana rarica là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng là loài đặc hữu của Nepal.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và hồ nước ngọt. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A0n_Long | Càn Long | null | Càn Long | null | English: Emperor Qianlong in Old Age | null | image/jpeg | 2,304 | 1,592 | true | true | true | Thanh Cao Tông, Mãn hiệu Abkai Wehiyehe Huwangdi, Hãn hiệu Mông Cổ Tengerig Tetgech Khan, Tây Tạng tôn vị Văn Thù Hoàng đế, là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh và là Hoàng đế Mãn Thanh thứ tư sau khi nhập quan. Trong thời gian trị vì của mình, ông chỉ dùng niên hiệu Càn Long, nên còn gọi là Càn Long Đế.
Là vị Hoàng đế có tuổi thọ lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc, thời kỳ trị vì của Càn Long Hoàng đế kéo dài hơn 60 năm; từ 11 tháng 10 năm 1736 đến 1 tháng 9 năm 1795; và là thời cực thịnh về kinh tế cũng như quân sự của Đại Thanh. Vào thời này, lãnh thổ nhà Thanh kéo dài đến Châu thổ sông Y Lê và Tân Cương, lãnh thổ Trung Quốc mở rộng đến tối đa: khoảng hơn 13.000.000 km², so với 9.600.000 km² hiện tại.
Ông học theo cách thức cai trị của ông nội mình là Thanh Thánh Tổ Khang Hi, người mà ông rất ngưỡng mộ. Khi còn trẻ, Càn Long đã khiến Khang Hi ngạc nhiên về rất nhiều lĩnh vực, nhất là về văn học nghệ thuật. Khang Hi đã cho rằng Càn Long có thể sẽ xứng đáng trở thành hoàng đế kế vị sau Ung Chính. Lúc lên ngôi, Càn Long có mở một số cuộc viễn chinh với kết quả lẫn lộn, ông cũng thu nạp nhiều phi tần, tuần du các nơi, kết nạp lộng thần tham nhũng là Hòa Thân. | Thanh Cao Tông (chữ Hán: 清高宗, tiếng Mãn: ᡬᠠᠣᡯᡠᠩ, Möllendorff: g῾aodzung, 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Mãn hiệu Abkai Wehiyehe Huwangdi, Hãn hiệu Mông Cổ Tengerig Tetgech Khan (腾格里特古格奇汗; Đằng Cách Lý Đặc Cổ Cách Kỳ hãn), Tây Tạng tôn vị Văn Thù Hoàng đế (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh và là Hoàng đế Mãn Thanh thứ tư sau khi nhập quan. Trong thời gian trị vì của mình, ông chỉ dùng niên hiệu Càn Long (乾隆), nên còn gọi là Càn Long Đế (乾隆帝).
Là vị Hoàng đế có tuổi thọ lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc, thời kỳ trị vì của Càn Long Hoàng đế kéo dài hơn 60 năm; từ 11 tháng 10 năm 1736 đến 1 tháng 9 năm 1795; và là thời cực thịnh về kinh tế cũng như quân sự của Đại Thanh. Vào thời này, lãnh thổ nhà Thanh kéo dài đến Châu thổ sông Y Lê và Tân Cương, lãnh thổ Trung Quốc mở rộng đến tối đa: khoảng hơn 13.000.000 km², so với 9.600.000 km² hiện tại.
Ông học theo cách thức cai trị của ông nội mình là Thanh Thánh Tổ Khang Hi, người mà ông rất ngưỡng mộ. Khi còn trẻ, Càn Long đã khiến Khang Hi ngạc nhiên về rất nhiều lĩnh vực, nhất là về văn học nghệ thuật. Khang Hi đã cho rằng Càn Long có thể sẽ xứng đáng trở thành hoàng đế kế vị sau Ung Chính. Lúc lên ngôi, Càn Long có mở một số cuộc viễn chinh với kết quả lẫn lộn, ông cũng thu nạp nhiều phi tần, tuần du các nơi, kết nạp lộng thần tham nhũng là Hòa Thân.
Năm 1796, ông nhường ngôi cho con trai thứ 15 là Vĩnh Diễm, lên làm Thái Thượng hoàng, vẫn giữ quyền chính trong cung, sử gọi là Huấn chính (训政), vẫn là vị quân chủ tối cao của Đại Thanh không thay đổi. Đến năm Gia Khánh thứ 4 (1799) thì ông mới qua đời, hưởng thọ 88 tuổi. Ông là một trong 4 vị Đế vương thọ nhất của Trung Hoa, trên 80 tuổi, ông (88 tuổi), ba người kia là Lương Vũ Đế (86 tuổi), Võ Tắc Thiên (82 tuổi) và Tống Cao Tông (81 tuổi). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_2003 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/51/Typhoon_Chan-Hom_2003.jpg | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003 | Bão Chan-hom | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003 / Các cơn bão / Bão Chan-hom | null | In a mere four days, Tropical Cyclone Chan-hom in the southeast Asian region of the Pacific Ocean grew from a Level 1 storm with 65 knot winds, up to a Level 4 with 115 knot winds, and back down to 1 (1 knot = 1.15 mph). Chan-hom put Guam, Saipan, and the other Northern Mariana Islands on a typhoon watch for a couple of days, but ultimately didn´t come near enough to the islands to bring anything more than rain and a little volcanic ash from the erupting Anatahan Island volcano. Chan-hom traveled on a northeasterly path past the islands, and eventually died out on May 27, 2003. This Moderate Resolution Imaging Spectroradiometer (MODIS) image of the storm was acquired on May 23, 2003, by the Aqua satellite. | null | image/jpeg | 8,800 | 7,200 | true | true | true | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2003 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi theo dõi của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt số hiệu có ký tự "W" phía sau một con số.
Bão Maemi là cơn bão mạnh nhất của mùa bão, gây thiệt hại nặng nề nhất, và tên "Maemi" bị loại bỏ năm 2006. | Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
Cấp bão (Nhật bản): 155 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
Cấp bão (Hoa Kỳ): 215 km/h (1 phút) - bão cuồng phong cấp 4. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_Du_sam | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/81/Keteleeria_evelyniana.jpg | Chi Du sam | null | Chi Du sam | "Keteleeria evelyniana" | English: Keteleeria evelyniana foliage and pollen cones, photographed at the UC Berkeley Botanical Garden. Species from China, Laos, Vietnam. | null | image/jpeg | 3,872 | 2,592 | true | true | true | Chi Du sam là một chi gồm ba loài cây lá kim trong Họ Thông có quan hệ họ hàng gần với các chi Nothotsuga và Pseudolarix. Nó được phân biệt với chi Nothotsuga bởi các nón lớn hơn nhiều, và với chi Pseudolarix bởi lá thường xanh và nón không phân hủy dễ dàng lúc trưởng thành. Cả ba chi chia sẻ một đặc trưng bất thường của nón đực là chúng được sinh ra thành các tán gồm vài nón đực từ một nụ duy nhất, và cũng trong khả năng của chúng, rất hiếm trong họ Thông, có thể mọc thành bụi từ một gốc.
Chi này được tìm thấy ở miền nam Trung Quốc, Đài Loan, Hải Nam, miền bắc Lào và Việt Nam.
Chúng là những cây thường xanh cao tới 35 m. Các lá phẳng, giống như kim, dài 1,5–7 cm và rộng 2–4 mm. Các nón mọc thẳng đứng, dài 6–22 cm, và thuần thục trong khoảng 6-8 tháng sau khi thụ phấn, kích thước nón và hình dạng vảy nón rất khác nhau ở cả ba loài.
Trong quá khứ sự biến động của nón đã dẫn tới sự miêu tả của một số loài bổ sung, nhưng phần lớn các tác giả hiện nay chỉ chấp nhận ba loài. Tên chi được đặt để vinh danh J. B. Keteleer, một người trông nom vườn ươm cây ở Pháp. | Chi Du sam (danh pháp khoa học: Keteleeria) là một chi gồm ba loài cây lá kim trong Họ Thông có quan hệ họ hàng gần với các chi Nothotsuga và Pseudolarix. Nó được phân biệt với chi Nothotsuga bởi các nón lớn hơn nhiều, và với chi Pseudolarix bởi lá thường xanh và nón không phân hủy dễ dàng lúc trưởng thành. Cả ba chi chia sẻ một đặc trưng bất thường của nón đực là chúng được sinh ra thành các tán gồm vài nón đực từ một nụ duy nhất, và cũng trong khả năng của chúng, rất hiếm trong họ Thông, có thể mọc thành bụi từ một gốc.
Chi này được tìm thấy ở miền nam Trung Quốc (từ Thiểm Tây về phía nam tới Quảng Đông và Vân Nam), Đài Loan, Hải Nam, miền bắc Lào và Việt Nam.
Chúng là những cây thường xanh cao tới 35 m. Các lá phẳng, giống như kim, dài 1,5–7 cm và rộng 2–4 mm. Các nón mọc thẳng đứng, dài 6–22 cm, và thuần thục trong khoảng 6-8 tháng sau khi thụ phấn, kích thước nón và hình dạng vảy nón rất khác nhau ở cả ba loài.
Trong quá khứ sự biến động của nón đã dẫn tới sự miêu tả của một số loài bổ sung (lên tới 16 loài đã được đặt tên), nhưng phần lớn các tác giả hiện nay chỉ chấp nhận ba loài. Tên chi được đặt để vinh danh J. B. Keteleer (1813-1903), một người trông nom vườn ươm cây ở Pháp. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Alsophila_pometaria | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/05/Alsophila_pometaria_2252047.jpg | Alsophila pometaria | null | Alsophila pometaria | null | Alsophila pometaria | null | image/jpeg | 2,048 | 3,072 | true | true | true | Alsophila pometaria là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó được tìm thấy ở Nova Scotia phía tây đến Alberta, phía nam đến Colorado và California.
Sải cánh dài 26–32 mm đối với con đực. The đối với con cái are wingless. Con trưởng thành bay từ fall tới đầu winter.
Ấu trùng ăn nhiều loại cây rụng lá và cây bụi như Ulmus, Fraxinus và Acer. | Alsophila pometaria (tên tiếng Anh: Fall Cankerworm) là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó được tìm thấy ở Nova Scotia phía tây đến Alberta, phía nam đến Colorado và California.
Sải cánh dài 26–32 mm đối với con đực. The đối với con cái are wingless. Con trưởng thành bay từ fall tới đầu winter.
Ấu trùng ăn nhiều loại cây rụng lá và cây bụi như Ulmus, Fraxinus và Acer. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Scinax_nasicus | Scinax nasicus | null | Scinax nasicus | null | Scinax nasicus | null | image/jpeg | 410 | 600 | true | true | true | Scinax nasicus là một loài ếch trong họ Nhái bén.
Nó được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Brasil, Paraguay, và Uruguay.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, xavan ẩm, vùng cây bụi ôn đới, subtropical hoặc tropical dry shrubland, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất cao, vùng đồng cỏ ôn đới, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng ngập nước hoặc lụt theo mùa, hồ nước ngọt, hồ nước ngọt có nước theo mùa, đầm nước ngọt, đất canh tác, vùng đồng cỏ, các đồn điền, vườn nông thôn, các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề, khu vực trữ nước, ao, và kênh đào và mương rãnh. | Scinax nasicus là một loài ếch trong họ Nhái bén.
Nó được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Brasil, Paraguay, và Uruguay.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, xavan ẩm, vùng cây bụi ôn đới, subtropical hoặc tropical dry shrubland, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất cao, vùng đồng cỏ ôn đới, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng ngập nước hoặc lụt theo mùa, hồ nước ngọt, hồ nước ngọt có nước theo mùa, đầm nước ngọt, đất canh tác, vùng đồng cỏ, các đồn điền, vườn nông thôn, các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề, khu vực trữ nước, ao, và kênh đào và mương rãnh. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_V%C6%B0%E1%BB%A3n_m%C3%A0o | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/12/Hylobates_concolor4.jpg | Chi Vượn mào | Hình ảnh | Chi Vượn mào / Hình ảnh | null | Nomascus leucogenys, Disney's Animal Kingdom Deutsch: Weiblicher und männlicher Nördlicher Weißwangen-Schopfgibbon in Disney's Animal Kingdom. English: Female and male White-cheeked Crested Gibbon in Disney's Animal Kingdom. | null | image/jpeg | 1,512 | 2,016 | true | true | true | Chi Vượn mào, tên khoa học Nomascus là một chi động vật có vú trong họ Hylobatidae, bộ Linh trưởng. Chi này được Miller miêu tả năm 1933. Loài điển hình của chi này là Hylobates leucogenys Ogilby, 1840. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Louis-Philippe_c%E1%BB%A7a_B%E1%BB%89 | Louis-Philippe của Bỉ | null | Louis-Philippe của Bỉ | Chân dung tại lễ tang của Thái tử Louis-Philippe do họa sĩ Jean-Baptiste Madou vẽ | Deutsch: Prinz Louis-Philippe Leopold von Belgien (1833-1834) | null | image/jpeg | 382 | 350 | true | true | true | Louis-Philippe của Bỉ là con trai lớn của Vua Léopold I của Bỉ và người vợ thứ hai là Công chúa Louise của Orléans. | Louis-Philippe của Bỉ (24 tháng 7 năm 1833 - 16 tháng 5 năm 1834) là con trai lớn của Vua Léopold I của Bỉ và người vợ thứ hai là Công chúa Louise của Orléans. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cerace_stipatana | Cerace stipatana | null | Cerace stipatana | null | Cerace stipatana, Walker. Lepidoptera - Family Tortricidae - Subfamily Tortricinae - Tribe Ceracini Day flying moth, recorded in the Eastern Himalayas near Pedong, Kalimpong district, North Bengal, India on 09 Oct 2006. Identification courtesy Dr Ian Kitching & Dr Kevin Tuck, Natural History Museum, London. Self-work. AshLin 05:42, 8 November 2006 (UTC) | null | image/jpeg | 1,144 | 676 | true | true | true | Cerace stipatana là một loài bướm đêm thuộc họ Tortricidae và loài điển hình của chi Cerace. Nó được tìm thấy ở châu Á. Xem phần phân loài để biết thêm chi tiết.
Sải cánh dài 38–60 mm, but varies greatly per subspecies. Nó là một day-flying species. | Cerace stipatana là một loài bướm đêm thuộc họ Tortricidae và loài điển hình của chi Cerace. Nó được tìm thấy ở châu Á. Xem phần phân loài để biết thêm chi tiết.
Sải cánh dài 38–60 mm, but varies greatly per subspecies. Nó là một day-flying species. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nidularium_atalaiaense | Nidularium atalaiaense | null | Nidularium atalaiaense | null | Nidularium atalaiaense | null | image/jpeg | 3,304 | 4,956 | true | true | true | Nidularium atalaiaense là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được E.Pereira & Leme mô tả khoa học đầu tiên năm 1984. | Nidularium atalaiaense là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được E.Pereira & Leme mô tả khoa học đầu tiên năm 1984. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7_t%E1%BB%8Bch_%E1%BB%A6y_ban_Qu%C3%A2n_s%E1%BB%B1_Trung_%C6%B0%C6%A1ng_(Trung_Qu%E1%BB%91c) | Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương (Trung Quốc) | null | Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương (Trung Quốc) | null | A cropped of Xi Jinping with Mexican President Enrique Peña Nieto in Sanya, China. | null | image/jpeg | 641 | 534 | true | true | true | Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương có trách nhiệm về mặt tổng thể đối với Ủy ban Quân sự Trung ương, phục vụ với tư cách là tổng tư lệnh của Quân Giải phóng Nhân dân. Viên chức thường là Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc hoặc Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Theo Chương 3, Phần 4 của Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, "Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chỉ đạo các lực lượng vũ trang của đất nước. Ủy ban Quân sự Trung ương tạo thành bởi những điều sau đây: Chủ tịch; Phó Chủ tịch và các Ủy viên". Nhiệm kỳ của Ủy ban Quân sự Trung ương tương đương với nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc. Hai người hiện nay làm Phó Chủ tịch.
Chủ tịch CMC là thống lĩnh của các lực lượng quân sự lớn nhất thế giới, Quân Giải phóng Nhân dân, Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân và Dân quân. Theo nguyên tắc "Đảng chỉ huy súng", viên chức của chức vụ này cũng sẽ đảm đương trách nhiệm của tổ chức tương ứng nhà nước. | Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương (tiếng Trung: 中央军事委员会主席) có trách nhiệm về mặt tổng thể đối với Ủy ban Quân sự Trung ương, phục vụ với tư cách là tổng tư lệnh của Quân Giải phóng Nhân dân. Viên chức thường là Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc hoặc Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Theo Chương 3, Phần 4 của Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, "Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chỉ đạo các lực lượng vũ trang của đất nước. Ủy ban Quân sự Trung ương tạo thành bởi những điều sau đây: Chủ tịch; Phó Chủ tịch và các Ủy viên". Nhiệm kỳ của Ủy ban Quân sự Trung ương tương đương với nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc. Hai người hiện nay làm Phó Chủ tịch.
Chủ tịch CMC là thống lĩnh của các lực lượng quân sự lớn nhất thế giới, Quân Giải phóng Nhân dân, Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân và Dân quân. Theo nguyên tắc "Đảng chỉ huy súng", viên chức của chức vụ này cũng sẽ đảm đương trách nhiệm của tổ chức tương ứng nhà nước. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_Grammy_Huy%E1%BB%81n_tho%E1%BA%A1i | Giải Grammy Huyền thoại | Danh sách những người đã nhận giải | Giải Grammy Huyền thoại / Danh sách những người đã nhận giải | null | English: Elton John, English singer-songwriter and pianist, on stage at the Keepmoat Stadium, Doncaster, England. | A blond-haired middle-aged man stands with his arms open and fists clenched. He wears a dark suit and red shirt. He also sports a cross pendant around his neck, and wears purple sunglasses. | image/jpeg | 1,000 | 667 | true | true | true | Giải Grammy Huyền thoại là một giải thưởng vinh danh đặc biệt được trao cho các nghệ sĩ trong lĩnh vực ghi âm tại giải Grammy, một lễ trao giải được thành lập năm 1958 và có tên gọi ban đầu là Gramophone Awards. Các giải thưởng danh dự trong một số hạng mục được Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ đề cử tại lễ trao giải hàng năm dành cho những thành tựu đáng chú ý trong ngành công nghiệp âm nhạc.
Giải Grammy Huyền thoại được trao lần đầu tiên cho Andrew Lloyd Webber, Liza Minnelli, Smokey Robinson và Willie Nelson vào năm 1990. Việc vinh danh ban đầu là để công nhận "những đóng góp liên tục và có ảnh hưởng trong lĩnh vực ghi âm". Năm kế tiếp, giải thưởng được trao cho các nhạc sĩ được công nhận như là giải Grammy Huyền thoại. Giải cũng được trao cho Barbra Streisand vào năm 1992 và Michael Jackson vào năm 1993.
Sau năm 1994, khi hai nhạc sĩ người Mỹ Curtis Mayfield và Frank Sinatra đồng nhận giải Grammy Huyền thoại, giải thưởng đã được trao cho những nghệ sĩ thu âm có những đóng góp không ngừng nghỉ. Ca sĩ opera tenor người Ý Luciano Pavarotti là người nhận giải năm 1998. Trong năm kế tiếp, ca sĩ-người viết nhạc người Anh Elton John là người được vinh danh. | Mỗi năm được liên kết đến bài viết về Lễ trao giải Grammy tương ứng của năm đó. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A2u_%C4%91%C3%A0i_Bel%C5%93il | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/1f/Beloeil_castel_1_Luc_Viatour.jpg | Lâu đài Belœil | null | Lâu đài Belœil | Lâu đài Belœil về đêm | Deutsch: Schloss Belœil bei Nacht English: Belœil Castle by night Česky: Noční snímek belgického zámku Château de Belœil Français : Château de Belœil de nuit Tiếng Việt: Lâu đài Belœil ở tỉnh Hainaut, Bỉ về đêm. 中文: 伯勒伊尔城堡,位于比利时埃诺省伯勒伊尔。 | null | image/jpeg | 2,690 | 2,690 | true | true | true | Lâu đài Belœil là một lâu đài nằm ở Belœil, tỉnh Hainaut, Bỉ. Nó nằm giữa một vườn Baroque được thiết kế năm 1664, là nơi ở của de Ligne từ thế kỷ 14. Ngày nay, lâu đài và các khu vườn có thể được tham quan trong suốt mùa xuân và hè. | Lâu đài Belœil (Château de Belœil) là một lâu đài nằm ở Belœil, tỉnh Hainaut, Bỉ. Nó nằm giữa một vườn Baroque được thiết kế năm 1664, là nơi ở của de Ligne từ thế kỷ 14. Ngày nay, lâu đài và các khu vườn có thể được tham quan trong suốt mùa xuân và hè. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Galago_moholi | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/9d/Galago_moholi_range.png | Galago moholi | null | Galago moholi | null | English: Range of Galago moholi (en:Mohol Bushbaby) Deutsch: Verbreitungsgebiet von Galago moholi (de:Moholi-Galago) | null | image/png | 999 | 1,026 | true | true | true | Galago moholi là một loài động vật có vú trong họ Galagidae, bộ Linh trưởng. Loài này được A. Smith mô tả năm 1834. | Galago moholi là một loài động vật có vú trong họ Galagidae, bộ Linh trưởng. Loài này được A. Smith mô tả năm 1834. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Libytheinae | Libytheinae | null | Libytheinae | Libytheana carinenta | Libytheana carinenta, American snout butterfly. | null | image/jpeg | 500 | 750 | true | true | true | Libytheinae là một phân họ trong Họ Bướm giáp. Phân họ này có 2 chi và 10 loài, 6 trong Libythea và 4 trong Libytheana. Chúng có kích cỡ trung bình và thường là có màu nâu xám. Khu nghỉ, các thành viên của phân họ này khép chặt cánh để trông giống chiếc lá khô. | Libytheinae là một phân họ trong Họ Bướm giáp. Phân họ này có 2 chi và 10 loài, 6 trong Libythea và 4 trong Libytheana. Chúng có kích cỡ trung bình và thường là có màu nâu xám. Khu nghỉ, các thành viên của phân họ này khép chặt cánh để trông giống chiếc lá khô. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%99c_Tr%C4%A9_th%C3%B4n_c%C6%B0 | Lộc Trĩ thôn cư | null | Lộc Trĩ thôn cư | Một cảnh ở Mũi Nai | Tiếng Việt: Một cảnh ở Mũi Nai, thuộc thị xã Hà Tiên, Kiên Giang, Việt Nam. | null | image/jpeg | 3,168 | 4,752 | true | true | true | Lộc Trĩ thôn cư, là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh; một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh. Thôn xóm Mũi Nai xưa; nay thuộc phường Pháo Đài, thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. | Lộc Trĩ thôn cư (chữ Hán: 鹿峙村居, có nghĩa xóm quê Mũi Nai), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737); một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in). Thôn xóm Mũi Nai xưa; nay thuộc phường Pháo Đài, thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Con_ki | Con ki | null | Con ki | Bowling 10 ky | Bowling Road | null | image/jpeg | 1,536 | 2,048 | true | true | true | Con ki là mục tiêu để lăn bóng vào trong môn bowling. Có nhiều kiểu chơi khác nhau như bowling 10 ky, 5 ky, v.v. | Con ki (hay con ky, tiếng Anh: bowling pin) là mục tiêu để lăn bóng vào trong môn bowling. Có nhiều kiểu chơi khác nhau như bowling 10 ky, 5 ky, v.v. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phoenix_reclinata | Phoenix reclinata | null | Phoenix reclinata | null | Phoenix reclinata, large clump growing in Albert Park, central Auckland, New Zealand | null | image/jpeg | 3,888 | 2,592 | true | true | true | Phoenix reclinata là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Jacq. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1801. | Phoenix reclinata là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Jacq. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1801. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xoan | Xoan | null | Xoan | Hoa xoan, chụp gần | Español: Melia azedarach (cinamomo) - Flores. Cultivado/ornamental, Ronda de la Estación, San Isidro de Albatera (Provincia de Alicante, España). | null | image/jpeg | 1,680 | 2,245 | true | true | true | Cây xoan hay xoan ta, xoan nhà, xoan trắng, sầu đông, thầu đâu, là một loài cây thân gỗ lá sớm rụng thuộc họ Xoan, có nguồn gốc ở Ấn Độ, miền nam Trung Quốc và Australia.
Cây này tiếng Anh gọi là Chinaberry, Bead tree, Persian lilac, White cedar và một vài tên gọi khác. Tại Nam Phi người ta gọi nhầm nó là Syringa, nhưng đúng ra đó là tên gọi của các loài đinh hương. Chi Melia bao gồm 4 loài khác nữa, có mặt trong khu vực đông nam châu Á tới miền bắc châu Úc. Tất cả chúng đều là cây thân gỗ nhỏ, hoa xoan nở rộ vào tháng támthay lá hàng năm. | Cây xoan hay xoan ta, xoan nhà, xoan trắng, sầu đông, thầu đâu, (danh pháp hai phần: Melia azedarach; đồng nghĩa M. australis, M. japonica, M. sempervivens), là một loài cây thân gỗ lá sớm rụng thuộc họ Xoan (Meliaceae), có nguồn gốc ở Ấn Độ, miền nam Trung Quốc và Australia.
Cây này tiếng Anh gọi là Chinaberry, Bead tree, Persian lilac (đinh hương Ba Tư), White cedar (tuyết tùng trắng) và một vài tên gọi khác. Tại Nam Phi người ta gọi nhầm nó là Syringa, nhưng đúng ra đó là tên gọi của các loài đinh hương. Chi Melia bao gồm 4 loài khác nữa, có mặt trong khu vực đông nam châu Á tới miền bắc châu Úc. Tất cả chúng đều là cây thân gỗ nhỏ, hoa xoan nở rộ vào tháng támthay lá hàng năm. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vandell%C3%B2s_i_l%27Hospitalet_de_l%27Infant | Vandellòs i l'Hospitalet de l'Infant | null | Vandellòs i l'Hospitalet de l'Infant | null | Català: Hospital per a vianants de l'Hospitalet de l'Infant (Baix Camp). English: Hospital Medieval de l'Infant Pere in Hospitalet de l'Infant. Hospitalet de l'Infant, municipality of Vandellòs i l'Hospitalet de l'Infant, comarca Baix Camp, province of Tarragona, Catalonia, Spain. | null | image/jpeg | 1,728 | 2,304 | true | true | true | Vandellòs i l'Hospitalet de l'Infant là một đô thị trong comarca Baix Camp, tỉnh Tarragona, cộng đồng tự trị Catalonia, Tây Ban Nha. | Vandellòs i l'Hospitalet de l'Infant là một đô thị trong comarca Baix Camp, tỉnh Tarragona, cộng đồng tự trị Catalonia, Tây Ban Nha. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%B4ng_Nam_B%E1%BB%99 | Đông Nam Bộ | Tổng hợp hình ảnh các tỉnh Đông Nam Bộ | Đông Nam Bộ / Tổng hợp hình ảnh các tỉnh Đông Nam Bộ | null | Tiếng Việt: Quảng trường Đại Nam Văn Hiến | null | image/jpeg | 1,536 | 2,048 | true | true | true | Đông Nam Bộ là một trong hai phần của Nam Bộ Việt Nam, có tên gọi khác ngắn gọn được người dân miền Nam Việt Nam thường gọi là Miền Đông. Vùng Đông Nam Bộ có 1 thành phố trực thuộc Trung ương và 5 tỉnh.
Theo kết quả điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, dân số vùng Đông Nam Bộ là 14.025.387 người, chiếm 16.34% dân số Việt Nam, là vùng có tốc độ tăng dân số cao nhất nước, do thu hút nhiều dân nhập cư từ các vùng khác đến sinh sống. Tuy nhiên chỉ sau 10 năm, theo số liệu mới đây năm 2019 của Tổng cục Thống kê VN, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 17.828.907 người trên một diện tích là 23.564,4 km², với mật độ dân số bình quân 706 người/km², chiếm 18.5% dân số cả nước.
Riêng tài liệu trước đây của Tổng cục Thống kê Việt Nam và một số ít tài liệu khác dựa theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê lại xếp 2 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận vào vùng Đông Nam Bộ. Hiện nay Tổng cục Thống kê đã xếp Bình Thuận cùng Ninh Thuận vào vùng Nam Trung Bộ.
Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế phát triển nhất ở Việt Nam, đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách hằng năm, có tỉ lệ đô thị hóa 62.8%. | THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Tỉnh BÌNH DƯƠNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
TỈNH ĐỒNG NAI
TỈNH TÂY NINH |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A1nh_kh%E1%BB%8Dt | Bánh khọt | null | Bánh khọt | null | Bánh khọt. Excellent breakfast at Vung Tau, a sleepy beach resort off Ho Chi Minh City. The picture depicts all that is served at this popular breakfast shop. | null | image/jpeg | 576 | 1,024 | true | true | true | Bánh khọt là loại bánh Việt Nam làm từ bột gạo hoặc bột sắn, có nhân tôm, được nướng và ăn kèm với rau sống, ớt tươi, thường ăn với nước mắm pha ngọt, rất ít khi chấm nước sốt mắm tôm. | Bánh khọt là loại bánh Việt Nam (chính xác là loại bánh đặc trưng của miền nam Việt Nam) làm từ bột gạo hoặc bột sắn, có nhân tôm, được nướng và ăn kèm với rau sống, ớt tươi, thường ăn với nước mắm pha ngọt, rất ít khi chấm nước sốt mắm tôm (không phải mắm tôm hay mắm tôm chua). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Edward_Jenner | Edward Jenner | null | Edward Jenner | Chân dung Edward Jenner | Edward Jenner (17 May 1749 – 26 January 1823) | null | image/jpeg | 2,596 | 2,077 | true | true | true | Edward Jenner thành viên của Hội Hoàng gia là một bác sĩ đa khoa, nhà phẫu thuật người Anh, ông đã nghiên cứu môi trường tự nhiên xung quanh nơi ông sống và làm việc như một bác sĩ, một nhà phẫu thuật, một nhà y khoa ở Berkeley, Gloucestershire, Tây Nam nước Anh. Ông trở nên nổi tiếng nổi vì là bác sĩ đầu tiên nghiên cứu và sử dụng vắc xin để phòng chống bệnh đậu mùa. Nhờ Jenner, bệnh đậu mùa, một căn bệnh tàn phá khủng khiếp với loài người trong nhiều thế kỷ trước, đặc biệt ở Châu Âu, cướp đi sinh mạng hàng triệu người trong thời kỳ đó đã được xóa bỏ. | Edward Jenner thành viên của Hội Hoàng gia (17 tháng 5, năm 1749 – 26 tháng 1, năm 1823) là một bác sĩ đa khoa, nhà phẫu thuật người Anh, ông đã nghiên cứu môi trường tự nhiên xung quanh nơi ông sống và làm việc như một bác sĩ, một nhà phẫu thuật, một nhà y khoa ở Berkeley, Gloucestershire, Tây Nam nước Anh. Ông trở nên nổi tiếng nổi vì là bác sĩ đầu tiên nghiên cứu và sử dụng vắc xin để phòng chống bệnh đậu mùa. Nhờ Jenner, bệnh đậu mùa, một căn bệnh tàn phá khủng khiếp với loài người trong nhiều thế kỷ trước, đặc biệt ở Châu Âu, cướp đi sinh mạng hàng triệu người trong thời kỳ đó đã được xóa bỏ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_b%E1%BA%B1ng_s%C3%B4ng_C%E1%BB%ADu_Long | Đồng bằng sông Cửu Long | Hình ảnh | Đồng bằng sông Cửu Long / Hình ảnh | null | Tiếng Việt: Khu chợ mới ở thị trấn Phong Điền, thành phố Cần Thơ, Việt Nam. | null | image/jpeg | 3,456 | 4,608 | true | true | true | Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng sông Mê Kông, Vùng đồng bằng Nam Bộ, Vùng Tây Nam Bộ, Cửu Long hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện tích các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lớn nhất Việt Nam và có tổng dân số toàn vùng là 17.273.630 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước. Chỉ riêng lúa đã chiếm 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng. Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu cả nước, ... Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn nghèo hơn cả nước: thu nhập bình quân đầu người với mức 54 triệu đồng. | THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TỈNH AN GIANG
TỈNH BẠC LIÊU
TỈNH BẾN TRE
TỈNH LONG AN
TỈNH CÀ MAU
TỈNH SÓC TRĂNG
TỈNH HẬU GIANG
TỈNH TRÀ VINH
TỈNH ĐỒNG THÁP
TỈNH VĨNH LONG
TỈNH KIÊN GIANG
TỈNH TIỀN GIANG |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sikkim | Sikkim | Thành lập chế độ quân chủ | Sikkim / Lịch sử / Thành lập chế độ quân chủ | Tượng Liên Hoa Sinh (Guru Rinpoche), thánh bảo hộ của Sikkim. Tượng thần tại Namchi cao 36 mét. | Statue of Guru Rinpoche (Padmasambhava), the patron saint of Sikkim. The statue in Namchi (Samdrumptse) is the tallest statue of the saint in the world at 36 m. | null | image/jpeg | 864 | 1,300 | true | true | true | Sikkim, còn viết là Xích Kim, là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây, với khu tự trị Tây Tạng của Trung Quốc ở phía bắc và đông, với Bhutan ở phía đông. Sikkim có biên giới quốc nội với bang Tây Bengal ở phía nam.
Dân số Sikkim là 607.688 theo điều tra dân số năm 2011, là bang ít dân nhất tại Ấn Độ và là bang có diện tích nhỏ thứ hai sau Goa, với tổng diện tích khoảng 7.096 km². Sikkim có sự đa dạng về địa lý do vị trí trên dãy Himalaya; khí hậu biến đổi từ khí hậu cận nhiệt đới đến khí hậu núi cao, và đỉnh cao thứ ba trên thế giới là Kangchenjunga nằm trên biên giới giữa Sikkim với Nepal. Sikkim là một điểm đến du lịch nổi tiếng, với các đặc điểm về văn hóa, cảnh quan và đa dạng sinh học. Sikkim có trạm biên mậu Nathu La giữa Ấn Độ và Trung Quốc. Thủ phủ và thành phố lớn nhất của Sikkim là Gangtok.
Theo truyền thuyết, đại sư Phật giáo Liên Hoa Sinh đến Sikkim vào thế kỷ 8 CN, đưa đến Phật giáo và báo hiệu một thời kỳ quân chủ Sikkim. Triều đại Namgyal của Sikkim được hình thành vào năm 1642. Trong 150 năm sau đó, vương quốc thường xuyên phải chịu các cuộc tấn công và để mất lãnh thổ cho Nepal. | Ít biết về lịch sử cổ đại của Sikkim, ngoài thực tế rằng các cư dân ban đầu là người Lepcha. Các đề cập lịch sử sớm nhất về Sikkim là một ghi chép hành trình của đại sư Phật giáo Liên Hoa Sinh, ông đi qua vùng đất này vào thế kỷ 8. Đại sư được thuật là đã ban phúc cho vùng đất, đưa đến Phật giáo, và báo hiệu thời kỳ quân chủ xảy đến tại Sikkim trong các thế kỷ sau đó. Theo truyền thuyết, Khye Bumsa là một thành viên trong thế kỷ 14 của nhà Minyak tại Kham thuộc đông bộ Tây Tạng, ông nhận được một thiên khải thần thánh chỉ dẫn ông đi về phía nam để tìm vận mệnh của mình. Phuntsog Namgyal là một hậu duệ đời thứ 5 năm Khye Bumsa, năm 1642 ba lạt ma đáng kính tôn phong ông làm Chogyal (pháp vương) đầu tiên tại Yuksom, chế độ quân chủ Sikkim hình thành.
Năm 1670, con của Phuntsog Namgyal là Tensung Namgyal kế vị vương vị, ông thiên đô từ Yuksom đến Rabdentse. Năm 1700, người Bhutan xâm chiếm Sikkim với sự giúp đỡ của người chị khác mẹ của Chogyal Chakdor Namgyal do bà muốn đoạt vị. Người Tạng đẩy lui người Bhutan và phục vị cho Chakdor Namgyal. Dưới thời Gyurmed Namgyal từ năm 1717 đến năm 1733, vương quốc phải ứng phó với nhiều cuộc đột kích của người Nepal ở phía tây và của người Bhutan ở phía đông, cực độ là việc người Nepal phá hủy kinh đô Rabdentse. Năm 1791, triều Thanh đưa quân đến hỗ trợ Sikkim và phòng thủ Tây Tạng chống lại Vương quốc Gorkha tại Nepal hiện nay. Sau khi đánh bại Gorkha, triều Thanh thiết lập quyền kiểm soát đối với Sikkim. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_B%C3%A1_t%C6%B0%E1%BB%9Bc_v%C3%A0_C%C3%B4ng_t%C6%B0%E1%BB%9Bc_nh%C3%A0_Savoy | Danh sách các Bá tước và Công tước nhà Savoy | Công tước xứ Savoy | Danh sách các Bá tước và Công tước nhà Savoy / Công tước xứ Savoy | null | English: Portrait of a Gentleman of the Arlotti family, with a ruff and noble honor - Portrait of Carlo Emanuele I of Savoy (1562-1630) | không khung | image/png | 2,000 | 1,501 | true | true | true | Dưới đây là danh sách các Bá tước và Công tước nhà Savoy. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%AD_ti%E1%BB%81n_m%C3%A3_h%C3%B3a | Ví tiền mã hóa | null | Ví tiền mã hóa | Một ví dụ ví giấy bitcoin có thể in bao gồm một địa chỉ bitcoin để nhận và khóa riêng tương ứng để chi tiêu. | English: A paper printable Bitcoin wallet with QR code consisting of one bitcoin address for receiving and the corresponding private key for spending. A bitcoin address is created from the public key and uses the base58 scheme. Base58 does not use the 0 (zero), I (upper case i), O (upper case o) and l (lower case L). In some fonts these 0OIl characters look the same. The private key can be imported in blockchain.info (mobile application) or another compatible cryptocurrency wallet. Created on bitaddress.org. Here on bitref.com you can see all the transactions made to and from the bitcoin address 1A5GqrNbpo7xwpt1VQVvcA5yzoEcgaFvff. With the private key KxSRZnttMtVhe17SX5FhPqWpKAEgMT9T3R6Eferj3sx5frM6obqA anyone can initiate a transaction. WARNING: Do not send bitcoins to this address, because anyone can and will take them automatically within seconds! | null | image/png | 770 | 2,643 | true | true | true | Ví tiền mã hóa là một thiết bị, phương tiện vật lý, chương trình hoặc một dịch vụ lưu trữ các khóa công cộng và khóa riêng tư và có thể được sử dụng để theo dõi quyền sở hữu, nhận hoặc chi tiêu các loại tiền mã hóa. Bản thân tiền mã hóa không có trong ví. Trong trường hợp bitcoin và tiền điện tử có nguồn gốc từ nó, tiền mã hóa được lưu trữ và duy trì một cách hợp lý trong một sổ cái phân tán có sẵn công khai được gọi là blockchain. | Ví tiền mã hóa là một thiết bị, phương tiện vật lý, chương trình hoặc một dịch vụ lưu trữ các khóa công cộng và khóa riêng tư và có thể được sử dụng để theo dõi quyền sở hữu, nhận hoặc chi tiêu các loại tiền mã hóa. Bản thân tiền mã hóa không có trong ví. Trong trường hợp bitcoin và tiền điện tử có nguồn gốc từ nó, tiền mã hóa được lưu trữ và duy trì một cách hợp lý trong một sổ cái phân tán có sẵn công khai được gọi là blockchain. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A7n_%C4%91%E1%BA%A3o_T%C3%A2n_Siberi | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b7/New_Siberian_Islands_map.png | Quần đảo Tân Siberi | null | Quần đảo Tân Siberi | Vị trí của quần đảo Tân Siberi | null | null | image/png | 1,219 | 1,500 | true | true | true | Quần đảo Tân Siberi là một quần đảo ở miền viễn Bắc của Nga, ở phía bắc của bờ biển Đông Siberia giữa biển Laptev và biển Đông Siberi, bắc Cộng hòa Sakha. | Quần đảo Tân Siberi (tiếng Nga: Новосиби́рские острова, Novosibirskiye Ostrova) là một quần đảo ở miền viễn Bắc của Nga, ở phía bắc của bờ biển Đông Siberia giữa biển Laptev và biển Đông Siberi, bắc Cộng hòa Sakha (Yakutia). |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/A_Portuguesa | A Portuguesa | null | A Portuguesa | Bản chép nhạc và lời (1957) | English: Musical sheet with official version (1957) of the Portuguese national anthem ("A Portuguesa") | null | image/gif | 600 | 450 | true | true | true | A Portuguesa là quốc ca của Bồ Đào Nha. | A Portuguesa là quốc ca của Bồ Đào Nha. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Piracuruca | Piracuruca | null | Piracuruca | null | English: Coat of arms of Piracuruca, Brazil. Português: Brasão de Piracuruca, Brasil. | Ấn chương chính thức của Piracuruca | image/png | 206 | 150 | true | true | true | Piracuruca là một đô thị thuộc bang Piauí, Brasil. Đô thị này có diện tích 2380,511 km², dân số năm 2007 là 25535 người, mật độ 10,73 người/km². | Piracuruca là một đô thị thuộc bang Piauí, Brasil. Đô thị này có diện tích 2380,511 km², dân số năm 2007 là 25535 người, mật độ 10,73 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A3n_l%C3%B4ng_xo%C4%83n_Lincolnshire | Lợn lông xoăn Lincolnshire | null | Lợn lông xoăn Lincolnshire | Lợi nái lông xoăn Lincolnshire, hình chụp năm 1928 | English: Lincolnshire Curly Coat sow, from: Robert Morrison (1928). The Individuality of the Pig: its Breeding, Feeding and Management. New York: E.P. Dutton & Company. | null | image/jpeg | 759 | 1,064 | true | true | true | Lợn lông xoăn Lincolnshire, còn được gọi là Lợn Baston là một giống lợn nhà đã bị tuyệt chủng có nguồn gốc từ Anh. Giống lợn này có nguồn gốc và được đặt tên theo quận Lincolnshire, ở vùng Trung du phía đông. Giống như nhiều giống lợn truyền thống khác, giống lợn này trở nên hiếm hoi sau Thế chiến thứ hai. Đến năm 1970, nó đã tuyệt chủng. | Lợn lông xoăn Lincolnshire (tiếng Anh: Lincolnshire Curly Coat hoặc Lincolnshire Curly-coated), còn được gọi là Lợn Baston là một giống lợn nhà đã bị tuyệt chủng có nguồn gốc từ Anh. Giống lợn này có nguồn gốc và được đặt tên theo quận Lincolnshire, ở vùng Trung du phía đông. Giống như nhiều giống lợn truyền thống khác, giống lợn này trở nên hiếm hoi sau Thế chiến thứ hai. Đến năm 1970, nó đã tuyệt chủng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ao_m%E1%BA%B7t_tr%E1%BB%9Di | Ao mặt trời | null | Ao mặt trời | Một ao mặt trời ở hoang mạc Atacama, Nam Mỹ | English: Brightly coloured solar evaporation (salt) ponds in a desert landscape give this astronaut photo an unreal quality. The ponds sit near the foot of a long alluvial fan in the Pampa del Tamarugal, the great hyper-arid inner valley of Chile’s Atacama Desert. The alluvial fan sediments are dark brown, and they contrast sharply with tan sediments of the Pampa del Tamarugal. Nitrates and many other minerals are mined in this region. A few extraction pits and ore dumps are visible at upper left. Iodine is one of the products from mining; it is first extracted by heap leaching. Waste liquids from the iodine plants are dried in the tan and brightly coloured evaporation ponds to crystallize nitrate salts for collection. Coordinates: -20.946162, -69.514961 This image was aquired with a Nikon D2X digital camera fitted with a 400 mm lens, and is provided by the ISS Crew Earth Observations experiment and Image Science & Analysis Laboratory, Johnson Space Centre. | null | image/jpeg | 2,848 | 4,288 | true | true | true | Ao mặt trời là ao nước có công dụng để lưu trữ nhiệt năng có được từ hấp thụ năng lượng của các bức xạ Mặt Trời, thường được đặt ở những vùng có thời gian nắng chiếm tỷ lệ cao đủ để hoạt động. Năng lượng thu được này thường được sử dụng làm nguồn nhiệt dự trữ, khử độ mặn, làm đông lạnh, sấy khô. | Ao mặt trời là ao nước có công dụng để lưu trữ nhiệt năng có được từ hấp thụ năng lượng của các bức xạ Mặt Trời, thường được đặt ở những vùng có thời gian nắng chiếm tỷ lệ cao đủ để hoạt động. Năng lượng thu được này thường được sử dụng làm nguồn nhiệt dự trữ, khử độ mặn, làm đông lạnh, sấy khô. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vipera | Vipera | null | Vipera | Asp viper, V. aspis | English: French Vipera aspis aspis seen in the wild.Deutsch: Französische Vipera aspis aspis, wild lebend. Klar erkennbar ist das typische Balkenmuster sowie die leicht aufgestülpte Nase. | null | image/jpeg | 1,733 | 2,601 | true | true | true | Rắn lục hay rắn hổ lục là một chi rắn độc thuộc họ Rắn lục. Chúng còn được gọi là rắn Viper, ở một nước tên thường gọi là rắn lục sừng, rắn vảy sừng do các loài rắn thuộc chi vipera phân bố rộng rãi ở nhiều nước. | Rắn lục hay rắn hổ lục (Danh pháp khoa học: Vipera) là một chi rắn độc thuộc họ Rắn lục (Viperidae). Chúng còn được gọi là rắn Viper (rắn Vai-pơ), ở một nước tên thường gọi là rắn lục sừng, rắn vảy sừng do các loài rắn thuộc chi vipera (có sừng) phân bố rộng rãi ở nhiều nước. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspidotis_densa | Aspidotis densa | Hình ảnh | Aspidotis densa / Hình ảnh | null | Aspidotis densa specimen in the University of California Botanical Garden, Berkeley, California, USA. | null | image/jpeg | 3,240 | 4,320 | true | true | true | Aspidotis densa là một loài thực vật có mạch trong họ Adiantaceae. Loài này được Lellinger miêu tả khoa học đầu tiên năm 1968. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Fontinalis_antipyretica | Fontinalis antipyretica | Hình ảnh | Fontinalis antipyretica / Hình ảnh | null | English: Fontinalis antipyretica Deutsch: Fontinalis antipyretica, Gemeines Brunnenmoos | null | image/jpeg | 1,880 | 2,816 | true | true | true | Fontinalis antipyretica là một loài Rêu trong họ Fontinalaceae. Loài này được Hedw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1801. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hyakunin_Isshu | Hyakunin Isshu | Thứ tự sắp xếp cả bộ | Hyakunin Isshu / Thứ tự sắp xếp cả bộ | null | English: A portrait of Sōjō Henjō; illustration from an uta-garuta playing card for Hyakunin Isshu, created in the Edo period. 日本語: 僧正遍昭の姿と歌 - 天 (あま)つ風 (かぜ) 雲 (くも)のかよひ路 (ぢ) 吹 (ふ)きとぢよ(江戸時代の百人一首カルタと考えられる) | null | image/jpeg | 458 | 327 | true | true | true | Ogura Hyakunin Isshu hay tên tiếng Việt là Thơ trăm nhà, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ waka của 100 nhà thơ. Hyakunin isshu có thể định nghĩa là "100 bài thơ của 100 tác giả"; hợp tuyển này được sử dụng làm thẻ bài trong trò chơi truyền thống uta-garuta.
Hợp tuyển này được tổng hợp bởi Fujiwara no Teika khi ông còn sống ở quận Ogura thuộc tỉnh Kyoto, Nhật Bản. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Opercularia_vaginata | Opercularia vaginata | null | Opercularia vaginata | null | English: Opercularia vaginatacollections data download 3 August 2018 from AVH | null | image/png | 977 | 1,221 | true | true | true | Opercularia vaginata là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Juss. mô tả khoa học đầu tiên năm 1804. | Opercularia vaginata là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Juss. mô tả khoa học đầu tiên năm 1804. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dresden_(t%E1%BB%89nh) | Dresden (tỉnh) | null | Dresden (tỉnh) | null | Map based on German Wikipedia | Vị trí tỉnh Dresden tại Cộng hòa Dân chủ Đức | image/png | 2,036 | 1,500 | true | true | true | Dresden là một tỉnh của Cộng hòa Dân chủ Đức. Nơi đặt trụ sở và đô thị chính là Dresden. | Dresden là một tỉnh (Bezirk) của Cộng hòa Dân chủ Đức. Nơi đặt trụ sở và đô thị chính là Dresden. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dubai | Dubai | Vị trí địa lý | Dubai / Vị trí địa lý | Khung cảnh nhánh sông Dubai từ bến cảng | English: Dubai Creek Harbour | null | image/jpeg | 3,000 | 4,000 | true | true | true | Dubai là một thành phố và đồng thời là một trong bảy tiểu vương quốc của Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, nằm ở phía Nam của vịnh Ba Tư thuộc bán đảo Ả Rập. Trong cả nước, Dubai là tiểu vương quốc có dân số đông nhất và diện tích lớn đứng nhì. Dubai và Abu Dhabi là hai tiểu vương quốc duy nhất có quyền phủ quyết những vấn đề chủ chốt mang tầm quan trọng quốc gia trong cơ quan lập pháp của đất nước.
Tài liệu xưa nhất được ghi lại có đề cập đến Dubai là vào năm 1095, và dạng định cư đầu tiên dưới hình thức đô thị Dubai xuất hiện từ năm 1799. Dubai được bộ tộc Al Bu Falasah của bộ lạc Bani Yas thành lập chính thức vào đầu thế kỷ thứ XIX. Năm 1892, Vương quốc Anh dự định bảo hộ Dubai nhưng Dubai vẫn nằm dưới quyền cai trị của bộ tộc Al Bu Falasah. Chính vị trí địa lý của Dubai khiến cho vương quốc này giữ vai trò là một trung tâm thương mại quan trọng. Đến đầu thế kỷ XX, Dubai trở thành một cảng chủ chốt. Vào năm 1966, năm dầu khí được phát hiện ra, Dubai và tiểu vương quốc Qatar lập nên một đơn vị tiền tệ mới thay thế đơn vị cũ là đồng Rúp Vịnh Ba Tư. | Dubai nằm trên bờ biển vịnh Ba Tư của UAE và gần mực nước biển (độ cao 16 m so vơi mực nước biển). Tiểu vương quốc Dubai giáp ranh biên giới với Abu Dhabi ở phía Nam, Đông Bắc giáp Sharjah và Đông Nam giáp Vương quốc Hồi giáo Oman. Hatta, một phần nhỏ tách ra từ Dubai, được bao bọc ba phía bởi Oman và tiểu vương quốc Ajman (ở phía Tây) và Ras Al Khaimah (ở phía bắc). Vùng Vịnh Ba Tư giáp bờ biển phía Tây của Dubai. Dubai nằm ở 25°16′11″B 55°18′34″Đ và có diện tích 4.114 km², là kết quả của sự mở rộng đáng kể từ 3.900 km2 ban đầu do quá trình cải tạo đất từ biển.
Dubai nằm ngay trong sa mạc Ả Rập. Tuy nhiên, địa hình của Dubai đặc biệt khác với các khu vực phía nam của UAE do cảnh quan của Dubai nổi bật với loại hình sa mạc cát, trong khi phía Nam của Dubai thì chủ yếu là sa mạc sỏi đá. Cát chứa nhiều san hô và vỏ nghiền nát rất đẹp, sạch và trắng. Phía Đông thành phố, những cánh đồng muối ven biển, được gọi là sabkha, đã được thay thế bằng những cồn cát chạy dài theo hướng Bắc-Nam. Xa hơn về phía Đông, các cồn cát lan rộng hơn và nhuốm màu đỏ của sắt oxit.
Các sa mạc cát phẳng hướng về phía núi Tây Hajar, chạy dọc theo biên giới của Dubai với Oman ở Hatta. Dãy Tây Hajar có cảnh quan khô cằn, lởm chởm và đứt quãng, ở một số nơi có dãy núi tăng lên đến khoảng 1.300 m. Dubai không có hệ thống sông tự nhiên hay ốc đảo, tuy nhiên, có một cái lạch tự nhiên gọi là Dubai Creek, đã được nạo vét để tạo đủ độ sâu cho tàu lớn đi qua. Dubai cũng có nhiều hẻm núi và hố lõm đánh dấu sự hiện diện của núi Tây Al Hajar. Một vùng biển rộng lớn tạo bởi những cồn cát phủ lên phần lớn lãnh thổ miền nam Dubai, dẫn thẳng đến sa mạc The Empty Quarter. Dubai đang ở trong một khu vực rất ổn định, đường nứt địa chấn gần nhất là Zagros cách 200 km từ UAE và dường như không gây tác động địa chấn nào cho Dubai. Các chuyên gia cũng dự đoán rằng khả năng sóng thần xảy ra trong khu vực này là cực kì thấp vì nước ở vùng vịnh Ba Tư không đủ sâu để tạo nên một đợt sóng thần.
Các sa mạc cát bao quanh thành phố mọc lên các loại cỏ hoang và cây chà là. Lục bình sa mạc phát triển trong vùng đồng bằng sabkha phía Đông thành phố, còn cây keo và cây ghaf phát triển ở vùng đồng bằng gần núi Tây Al Hajar. Một số cây bản địa như chà là và sầu đâu, cây nhập khẩu như bạch đàn phát triển trong các khu tự nhiên của Dubai. Loài chim ô tác houbaraa, linh cẩu vằn, giống mèo rừng Bắc Phi, cáo sa mạc, chim ưng và linh dương sừng thẳng Ả Rập có nhiều trong sa mạc ở Dubai. Dubai nằm trên đường di cư giữa châu Âu, châu Á và châu Phi. Vào mùa xuân và mùa thu, có hơn 320 loài chim di cư đi qua Dubai. Các vùng biển của Dubai là ngôi nhà của hơn 300 loài cá, bao gồm cá mú. Tuy nhiên, do bị đánh bắt quá mức vì giá trì dinh dưỡng cao, cá mú đang có nguy cơ biến mất ở Dubai. Các sinh vật biển điển hình ngoài khơi bờ biển Dubai bao gồm các loài cá nhiệt đới, sứa, san hô, cá cúi, cá heo, cá voi và cá mập. Các loại rùa cũng có thể tìm thấy trong khu vực, bao gồm đồi mồi (rùa biển) và đồi mồi dứa - được liệt vào danh sách các loài đang có nguy cơ bị đe dọa.
Nhánh sông Dubai hay lạch Dubai chạy phía Đông Bắc-Tây Nam qua thành phố. Phần phía đông của thành phố là các vùng trên địa bàn Deira. Hai bên thành phố là tiểu vương quốc Sharjah ở phía Đông và trị trấn Al Aweer ở phía Nam. Sân bay quốc tế Dubai nằm ở phía Nam Deira, trong khi quần đảo nhân tạo Palm Deira nằm ở phía bắc của Deira ở Vịnh Ba Tư. Phần lớn sự bùng nổ bất động sản của Dubai tập trung về phía tây của lạch Dubai, trên vành đai ven biển Jumeirah. Cảng Rashid, thị trấn cảng Jebel Ali, khách sạn Burj Al Arab, quần đảo nhân tạo Palm Jumeirah và cá khu tự do như vịnh Business đều nằm trong vùng này. Dubai đáng chú ý với các quần đảo nhân tạo gồm Quần đảo Cây Cọ và Quần đảo Thế giới. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lepus_saxatilis | Lepus saxatilis | null | Lepus saxatilis | null | English: Scrub Hare (Lepus saxatilis) range | null | image/png | 333 | 297 | true | true | true | Lepus saxatilis là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Loài này được F. Cuvier mô tả năm 1823. | Lepus saxatilis là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Loài này được F. Cuvier mô tả năm 1823. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bomarea | Bomarea | null | Bomarea | null | Bomarea species, Bomarea patacoensis, southern Ecuador | null | image/jpeg | 1,600 | 1,200 | true | true | true | Bomarea là chi thực vật có hoa trong họ Alstroemeriaceae. | Bomarea là chi thực vật có hoa trong họ Alstroemeriaceae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nghi%E1%BA%BFn | Nghiến | null | Nghiến | null | English: Excentrodendron tonkinense | null | image/jpeg | 3,648 | 2,736 | true | true | true | Nghiến là một loài thực vật có hoa, trước đây được phân loại trong họ Đoạn còn hiện nay thuộc phân họ Dombeyoideae của họ Cẩm quỳ nghĩa rộng. Nghiến sống ở Trung Quốc và Việt Nam. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng ở Quảng Bình có loại cây này. | Nghiến (danh pháp hai phần: Burretiodendron hsienmu) là một loài thực vật có hoa, trước đây được phân loại trong họ Đoạn (Tiliaceae) còn hiện nay thuộc phân họ Dombeyoideae của họ Cẩm quỳ (Malvaceae) nghĩa rộng. Nghiến sống ở Trung Quốc và Việt Nam. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng ở Quảng Bình có loại cây này. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3o_t%C3%A0ng_Qu%E1%BA%ADn_%E1%BB%9F_Toru%C5%84 | Bảo tàng Quận ở Toruń | Bộ sưu tập | Bảo tàng Quận ở Toruń / Bộ sưu tập | null | English: Baptismal ewer and basin in museum in Toruń (Poland). Polski: Ceremonialne naczynie do ablucji z herbem Rogala i inicjałami Jana Loki, starosty borzechowskiego; teścia Stanisława Piwo - właściciela skarbu ze Skrwilna eksponowanego w Muzeum Okręgowym w Toruniu. | null | image/jpeg | 2,217 | 3,326 | true | true | true | Bảo tàng khu vực Toruń, nằm trong hội trường Ratusz ở Toruń, là một trong những bảo tàng lâu đời nhất và lớn nhất ở Ba Lan. Nó bắt đầu vào năm 1594 với tư cách là Nội các hiếu kỳ tại thư viện của học viện Gimnazjum, được gọi là Musaeum trong tiếng Latin. Được tái lập ở Ba Lan có chủ quyền như một bảo tàng thành phố vào năm 1920 sau thế kỷ của các phân vùng quân sự, nó được cấu trúc hành chính như một bảo tàng khu vực vào năm 1965. | Tài sản Bảo tàng bao gồm các tác phẩm của Marcello Bacciarelli, Artur Grottger, Piotr Michałowski, Juliusz Kossak, Józef Brandt, Jan Matejko, Henryk Rodakowski, Józef Chełmoński, Julian Fałat, Leon Wyczółkowski, Stanisław Wyspianski, Jacek Malczewski, Stanisław Ignacy Witkiewicz, Wojciech Weiss, Józef Mehoffer, Konrad Krzyżanowski, Ferdynand Ruszczyc, Jan Cybis, Zbigniew Pronaszko, Piotr Potworowski, San Antonio Fałat, Edward Dwurnik, Zdzisław Beksiński, và Jerzy Duda-Gracz. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Catocala_hippolyta | Catocala hippolyta | null | Catocala hippolyta | null | English: PLATE CXCVIII. | null | image/jpeg | 182 | 184 | true | true | true | Catocala hippolyta hoặc Catocala semirelicta hippolyta là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở California.
Sải cánh dài 72–76 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 10 tùy theo địa điểm. Có một lứa một năm.
Ấu trùng ăn các loài Populus. | Catocala hippolyta hoặc Catocala semirelicta hippolyta là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở California.
Sải cánh dài 72–76 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 10 tùy theo địa điểm. Có một lứa một năm.
Ấu trùng ăn các loài Populus. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cribrarula_cribraria | Cribrarula cribraria | Hình ảnh | Cribrarula cribraria / Hình ảnh | null | Cribrarula cribraria has become the accepted name for Cypraea cribaria. | null | image/jpeg | 591 | 591 | true | true | true | Cribrarula cribraria là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cypraeidae, họ ốc sứ. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%B4ng_y | Đông y | Chẩn bệnh | Đông y / Chẩn bệnh | Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch, Đà Lạt. | English: Pham Ngoc Thach Hospital | null | image/jpeg | 2,304 | 3,072 | true | true | true | Đông y hay Y học cổ truyền là một nhánh của y học cổ truyền được dự định dựa trên hơn 3.500 năm hành nghề y học Trung Quốc bao gồm nhiều hình thức khác nhau của thảo dược, châm cứu, trị liệu bằng cạo gió, xoa bóp, nắn xương, khí công và liệu pháp ăn kiêng, nhưng gần đây cũng chịu ảnh hưởng của y học phương Tây hiện đại. Đông y được sử dụng rộng rãi trong vùng văn hóa Đông Á nơi nó có một lịch sử lâu dài, và trong những năm sau đó, Đông y ngày càng được phổ biến trên toàn cầu. Một trong những nguyên lý cơ bản của Đông y là năng lượng sống của cơ thể, không phải là một hiện tượng đã được kiểm chứng về mặt khoa học, được cho là lưu thông qua các đường đi, được gọi là các kinh lạc, được cho là có các nhánh kết nối với các cơ quan và chức năng cơ thể." Các khái niệm về cơ thể và bệnh tật được sử dụng trong Đông y phản ánh nguồn gốc cổ xưa của nó và sự nhấn mạnh của nó đối với các quá trình động đối với cấu trúc vật chất, tương tự như lý thuyết humoral của châu Âu.
Nghiên cứu khoa học cho đến nay chưa tìm thấy bằng chứng cho các khái niệm truyền thống của Trung Quốc như khí công, kinh lạc và các huyệt đạo. | Chẩn đoán Đông y dùng các phương pháp vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân), vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan), thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hanok | Hanok | null | Hanok | Ngôi nhà Hanok ở tỉnh Gangneung, Hàn Quốc | English: The picture was taken by Klaus314. | null | image/jpeg | 1,504 | 2,272 | true | true | true | Hanok là một kiểu kiến trúc ngôi nhà truyền thống của người Triều Tiên và người Hàn Quốc ảnh hưởng kết hợp giữa Triều Tiên và Nhật Bản, đều được thiết kế, sử dụng cho cả quý tộc cũng như nông dân. Ngày nay, Hanok được dùng để sáng tạo kiến trúc, làm nhà nghỉ, chùa, quán ăn, ... | Hanok (trong thời cận đại gọi là Hàn Ốc) là một kiểu kiến trúc ngôi nhà truyền thống của người Triều Tiên và người Hàn Quốc ảnh hưởng kết hợp giữa Triều Tiên và Nhật Bản, đều được thiết kế, sử dụng cho cả quý tộc cũng như nông dân. Ngày nay, Hanok được dùng để sáng tạo kiến trúc, làm nhà nghỉ, chùa, quán ăn,... |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Natri_bis(trimetylsilyl)amua | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5f/Sodium_bis%28trimethylsilyl%29amide_trimer_from_crystal.png | Natri bis(trimetylsilyl)amua | null | Natri bis(trimetylsilyl)amua | null | English: en:Sodium bis(trimethylsilyl)amide trimer, from crystal structure. | null | image/png | 640 | 708 | true | true | true | Natri bis(trimetylsilyl)amua là hợp chất hóa học với công thức ((CH₃)₃Si)₂NNa. Hóa chất này, thường gọi tắt là NaHMDS, là một bazơ mạnh dùng trong các phản ứng tách proton hay xúc tác bazơ. Ưu điểm là nó có thể tìm thấy ở dạng rắn và tan được với lượng lớn trong các dung môi không phân cực như THF, đietyl ete, benzen, và toluen bởi nhóm ưa béo TMS.
NaHMDS nhanh chóng phân hủy trong nước để tạo ra natri hiđroxit và bis(trimetylsilyl)amin. | Natri bis(trimetylsilyl)amua là hợp chất hóa học với công thức ((CH₃)₃Si)₂NNa. Hóa chất này, thường gọi tắt là NaHMDS (natri hexametylđisilazua), là một bazơ mạnh dùng trong các phản ứng tách proton hay xúc tác bazơ. Ưu điểm là nó có thể tìm thấy ở dạng rắn và tan được với lượng lớn trong các dung môi không phân cực như THF, đietyl ete, benzen, và toluen bởi nhóm ưa béo TMS.
NaHMDS nhanh chóng phân hủy trong nước để tạo ra natri hiđroxit và bis(trimetylsilyl)amin. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Buglossoides_zollingeri | Buglossoides zollingeri | null | Buglossoides zollingeri | null | 日本語: ホタルカズラ(蛍葛、学名:Lithospermum zollingeri A.DC. )、伊吹山(滋賀県米原市)にてEnglish: Lithospermum zollingeri in Mount Ibuki, Maibara, Shiga Prefecture, Japan. | null | image/jpeg | 3,840 | 3,840 | true | true | true | Buglossoides zollingeri là loài thực vật có hoa trong họ Mồ hôi. Loài này được I.M.Johnst. mô tả khoa học đầu tiên năm 1954. | Buglossoides zollingeri là loài thực vật có hoa trong họ Mồ hôi. Loài này được (A.DC.) I.M.Johnst. mô tả khoa học đầu tiên năm 1954. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eos_reticulata | Eos reticulata | null | Eos reticulata | null | Eos reticulata English: Blue-streaked Lory | null | image/jpeg | 541 | 782 | true | true | true | Eos reticulata là một loài chim trong họ Psittacidae. | Eos reticulata là một loài chim trong họ Psittacidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Baccaurea_courtallensis | Baccaurea courtallensis | Hình ảnh | Baccaurea courtallensis / Hình ảnh | null | English: Baccaurea courtallensis | null | image/jpeg | 3,390 | 2,646 | true | true | true | Baccaurea courtallensis là một loài thực vật có hoa trong họ Diệp hạ châu. Loài này được Müll.Arg.. mô tả khoa học đầu tiên năm 1866. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Las_Pi%C3%B1as | Las Piñas | null | Las Piñas | null | English: An aerial photograph of Barangay Talon of Las Pinas City Philippines. SM Southmall at middle. | null | image/jpeg | 1,440 | 1,920 | true | true | true | Las Piñas là một thành phố tại Metro Manila của Philippines. Las Piñas giáp với các thành phố khác như Parañaque ở phía bắc và đông bắc, Muntinlupa ở phía đông và đông nam, đô thị tự trị Imus thuộc tỉnh Cavite ở phía nam, phía tây nam và tây là đô thị tự trị Bacoor của tỉnh Cavite và phía tây bắc là vịnh Manila. Một nửa diện tích của thành phố để xây dựng nhà cửa còn một nửa còn lại dùng cho thương mại, công nghiệp và các cơ quan. Về mặt địa văn, Lá Piñas gồm 3 phần:vịnh Manila, bờ biển và bồn địa Guadalupe. So sánh với cách phân chia hành chính tại Việt Nam thì thành phố này có thể coi là một "quận" của một thành phố thống nhất. | Las Piñas là một thành phố tại Metro Manila (Vùng Thủ đô Quốc gia) của Philippines. Las Piñas giáp với các thành phố khác như Parañaque ở phía bắc và đông bắc, Muntinlupa ở phía đông và đông nam, đô thị tự trị Imus thuộc tỉnh Cavite ở phía nam, phía tây nam và tây là đô thị tự trị Bacoor của tỉnh Cavite và phía tây bắc là vịnh Manila. Một nửa diện tích của thành phố để xây dựng nhà cửa còn một nửa còn lại dùng cho thương mại, công nghiệp và các cơ quan. Về mặt địa văn, Lá Piñas gồm 3 phần:vịnh Manila, bờ biển và bồn địa Guadalupe. So sánh với cách phân chia hành chính tại Việt Nam thì thành phố này có thể coi là một "quận" của một thành phố thống nhất (Metro Manila). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Grace_Hopper | Grace Hopper | null | Grace Hopper | null | English: Commodore Grace M. Hopper, USN (covered). | null | image/jpeg | 3,000 | 2,400 | true | true | true | Phó đề đốc Grace Murray Hopper là một nhà khoa học máy tính Mỹ và sĩ quan trong Hải quân Hoa Kỳ. Là một người tiên phong trong lĩnh vực khoa học máy tính, bà là lập trình viên đầu tiên cho máy tính Mark I và phát triển trình biên dịch đầu tiên cho một ngôn ngữ lập trình. | Phó đề đốc Grace Murray Hopper (9 tháng 12 năm 1906 – 1 tháng 1 năm 1992) là một nhà khoa học máy tính Mỹ và sĩ quan trong Hải quân Hoa Kỳ. Là một người tiên phong trong lĩnh vực khoa học máy tính, bà là lập trình viên đầu tiên cho máy tính Mark I và phát triển trình biên dịch đầu tiên cho một ngôn ngữ lập trình. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Trung_Hoa_D%C3%A2n_Qu%E1%BB%91c | Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc | null | Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc | Huy hiệu Phủ tổng thống | null | null | image/svg+xml | 237 | 283 | true | true | true | Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc là nguyên thủ quốc gia của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, chịu trách nhiệm chính trị tối cao về mặt đối ngoại và đối nội, động thời là Tổng tư lệnh tối cao Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc. Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc có quyền bổ nhiệm chức danh Viện trưởng Viện Hành chính, đề cử Viện Lập pháp xem xét bổ nhiệm các chức danh Viện trưởng Viện Tư pháp, Viện trưởng Viện Khảo thí, Viện trưởng Viện Giám sát.
Một số quốc gia vì tôn trọng Chính sách Một Trung Quốc nên họ thường thay thế thuật ngữ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc bằng cách gọi lãnh đạo Đài Loan. | Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (chữ Hán: 中華民國總統, phiên âm Hán Việt: Trung Hoa Dân Quốc Tổng thống, còn gọi là Tổng thống Đài Loan) là nguyên thủ quốc gia của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, chịu trách nhiệm chính trị tối cao về mặt đối ngoại và đối nội, động thời là Tổng tư lệnh tối cao Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc. Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc có quyền bổ nhiệm chức danh Viện trưởng Viện Hành chính (tương đương với chức vụ Thủ tướng), đề cử Viện Lập pháp (tương đương Quốc hội) xem xét bổ nhiệm các chức danh Viện trưởng Viện Tư pháp (tương đương Chánh án Tòa án tối cao), Viện trưởng Viện Khảo thí (cơ quan phụ trách khảo hạch nhân viên công vụ nhà nước, tương đương Bộ Nội vụ), Viện trưởng Viện Giám sát.
Một số quốc gia vì tôn trọng Chính sách Một Trung Quốc nên họ thường thay thế thuật ngữ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc bằng cách gọi lãnh đạo Đài Loan. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jind%C5%99ichov,_Brunt%C3%A1l | Jindřichov, Bruntál | null | Jindřichov, Bruntál | null | English: Village Jindřichov and Osobłoga river | null | image/jpeg | 2,736 | 3,648 | true | true | true | Jindřichov là một làng thuộc huyện Bruntál, vùng Moravskoslezský, Cộng hòa Séc. | Jindřichov là một làng thuộc huyện Bruntál, vùng Moravskoslezský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sukhumala_Marasri | Sukhumala Marasri | Danh hiệu và phong cách | Sukhumala Marasri / Danh hiệu và phong cách | null | Queen Sirikit of Thailand, seated in car, waving, probably during ticker tape parade, New York City | null | image/jpeg | 2,036 | 1,497 | true | true | true | Sukhumala Marasri là con gái của vua Mongkut và vợ lẽ của ông, Samli. tên của cô là công chúa Sukhumala Marasri. Sau đó cô bị một trong bốn phu nhân của vua Chulalongkorn và cũng như những người chị của mình. | 1861-1881: Điện hạ hoàng gia của mình công chúa Sukhumala Marasri
1881-1910: Điện hạ hoàng gia của mình công chúa Sukhumala Marasri, công chúa phối ngẫu
1910–1925: Her Majesty Queen Sukhumala Marasri, Royal Consort of HM King Chulalongkorn
1925–1927: Her Majesty The Queen Aunt |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1o_%C4%91%E1%BB%A9c_v%E1%BB%9Bi_vi%E1%BB%87c_%C4%83n_th%E1%BB%8Bt | Đạo đức với việc ăn thịt | Về sức khỏe | Đạo đức với việc ăn thịt / Thuyết tân thời / Về sức khỏe | Một món chay | Mmm... pretty summer salad | null | image/jpeg | 1,063 | 1,600 | true | true | true | Đạo đức với việc ăn thịt động vật là chủ đề tranh cãi chưa có hồi kết về vấn đề đạo đức và việc ăn thịt động vật, và vấn đề có đạo đức hay không khi con người ta ăn thịt các loài động vật trên cơ sở giết mổ chúng, có nghĩa là tước đi mạng sống của các loài vật để có thức ăn cho con người. Ở hầu hết các xã hội, đa số người dân sẽ ăn thịt khi họ có thể ăn được, nhưng ngày càng có nhiều tranh luận và đàm luận về đạo đức ăn thịt. Phe phản đối nhất đối với việc ăn thịt là đối với hầu hết mọi người sống ở các nước phát triển cho rằng không cần thiết phải như vậy vì sự sống còn hoặc sức khoẻ, việc giết mổ động vật chỉ vì người ta thưởng thức hương vị thịt được một số người cho là sai lầm và không hợp lý về mặt đạo đức.
Người ăn chay có đạo đức và những người ăn chay theo chủ nghĩa thuần chay cũng có thể phản đối những thực trạng từ các cơ sở sản xuất thịt hoặc trích dẫn những quan ngại của họ về phúc lợi động vật, quyền của động vật, đạo đức môi trường, và lý do tôn giáo. Để đáp lại, một số người ủng hộ việc ăn thịt đã đưa ra nhiều lập luận khoa học, dinh dưỡng, văn hoá và tôn giáo khác nhau để hỗ trợ cho lý thuyết ăn thịt là cần thiết. | 300px|nhỏ|phải|Bánh mì chay
Chế độ ăn không thịt không dành cho tất cả, nên khai thác những lợi ích của việc ăn chay, như ăn nhiều trái cây và rau quả và ngũ cốc nguyên hạt. Một số lợi ích về sức khoẻ của việc ăn chay thường hoặc ăn chay thuần đã được ghi nhận như việc ăn chay và chế độ ăn Địa Trung Hải có liên quan đến sức khoẻ tim mạch tốt hơn. Ăn chay có thể rất ngon miệng, có thể lựa chọn tất cả các loại trái cây, rau, đậu, và ngũ cốc. Sự đa dạng cho dù chọn cách ăn chay trường hoặc chỉ ăn chay một số bữa trong tuần. Sự tích cực cho thực phẩm từ thực vật và tiêu cực cho thực phẩm từ động vật, những thực phẩm lành mạnh từ thực vật như ngũ cốc nguyên hạt cao hơn các loại thực phẩm không lành mạnh như khoai tây chiên.
Những người ăn thực phẩm có nguồn gốc thực vật lành mạnh hơn có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn 25%, trong khi những người ăn thực phẩm thực vật không lành mạnh có nguy cơ cao hơn 32%, người ăn chay ít bị bệnh tiểu đường týp 2 hơn 2 lần so với những người không ăn chay. Trong nghiên cứu so sánh chế độ ăn chay và không ăn chay, những người ăn chay có mức đường huyết tốt hơn và giảm cân nhiều hơn. Chế độ ăn chú trọng thực phẩm từ thực vật và ít thực phẩm từ động vật có liên quan với giảm 20% khả năng bị tiểu đường. Chế độ ăn chú trọng thực phẩm từ thực vật lành mạnh làm giảm 34% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, trong khi chế độ ăn ít thực phẩm từ thực vật lành mạnh thực sự làm tăng 16% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Thực phẩm từ thực vật lành mạnh bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau, hạt có vỏ cứng, đậu, dầu thực vật, trà và cà phê. Ít lành mạnh như nước ép trái cây, nước ngọt, ngũ cốc tinh chế, mì ống, khoai tây, kẹo và món tráng miệng. Nhưng cũng không nên ăn chay bằng thực phẩm chiên giòn. Mọi người thường mặc nhiên coi ăn chay là lành mạnh, mọi người đừng trở thành những người ăn chay bằng đồ ăn chiên giòn. Nếu ăn chay, nhưng lại ăn nhiều khoai tây chiên, các loại carbonhydrat tinh chế như bánh mì trắng, cơm trắng, thì điều đó là không lành mạnh. Ngoài việc tránh những loại thực phẩm này, cũng cần chú trọng trái cây và rau. Không phải nước trái cây mà là trái cây nguyên quả. Và hạt có vỏ cứng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xylophanes_tersa | Xylophanes tersa | null | Xylophanes tersa | Xylophanes tersa Ventral side △ | Deutsch:  Xylophanes tersa - △ VentralansichtEnglish:  Xylophanes tersa - △ Ventral sideFrançais :  Xylophanes tersa - △ Face ventrale | null | image/jpeg | 2,915 | 4,230 | true | true | true | Xylophanes tersa là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này sống ở Hoa Kỳ, xuyên qua Trung Mỹ và một phần Nam Mỹ. Sâu bướm có hình con Nhân sư ở chỗ trú ẩn. | Xylophanes tersa là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này sống ở Hoa Kỳ, xuyên qua Trung Mỹ và một phần Nam Mỹ. Sâu bướm có hình con Nhân sư ở chỗ trú ẩn. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nata%C5%A1a_Mi%C4%87i%C4%87 | Nataša Mićić | null | Nataša Mićić | null | English: Signature of Nataša Mićić | null | image/png | 206 | 482 | true | true | true | Nataša Mićić Jovanović là chính trị gia Serbia. Bà là Nghị sĩ Quốc hội Serbia và Phó Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do. | Nataša Mićić Jovanović (Tiếng Serbia: Наташа Мићић; sinh 2 tháng 11 năm 1965 tại Titovo Užice, Serbia, Cộng hoà Liên bang Xã hội Chủ nghĩa Nam Tư) là chính trị gia Serbia. Bà là Nghị sĩ Quốc hội Serbia và Phó Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do (LDP). |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.