language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cilaos
https://upload.wikimedia…union-Cilaos.png
Cilaos
null
Cilaos
null
Carte de la Réunion permettant de localiser Cilaos.
null
image/png
743
861
true
true
true
Cilaos là một xã thuộc tỉnh Réunion.
Cilaos là một xã thuộc tỉnh Réunion.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Xerus
https://upload.wikimedia…erus_inauris.jpg
Xerus
Hình ảnh
Xerus / Hình ảnh
null
Xerus inauris (Zimmermann, 1780) Afrikaans: Waaiersterteekhorings naby Solitaire in die Namibwoestyn, Namibië English: Cape Ground Squirrels close to Solitaire in the Namib desert, Namibia Deutsch: Borstenhörnchen in der nähe von Solitaire, Namibwüste, Namibia Français : Des ecureuils de terre près de Solitaire, en Namibie Türkçe: Kemiriciler takımından sincapgiller familyasına ait Xerus inauris (Solitaire, Namibya).
null
image/jpeg
2,238
2,984
true
true
true
Xerus là một chi động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Chi này được Hemprich and Ehrenberg miêu tả năm 1833. Loài điển hình của chi này là Sciurus brachyotus Hemprich and Ehrenberg, 1832. Các loài trong chi này chỉ được tìm thấy ở châu Phi
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Orobanche_corymbosa
https://upload.wikimedia…_corymbosa_3.jpg
Orobanche corymbosa
Hình ảnh
Orobanche corymbosa / Hình ảnh
null
Orobanche corymbosa in middle Lee Canyon near the road, Spring Mountains, southern Nevada (elev. about 2000 m)
null
image/jpeg
1,821
1,671
true
true
true
Orobanche corymbosa là loài thực vật có hoa thuộc họ Cỏ chổi. Loài này được R.S. Ferris mô tả khoa học đầu tiên năm 1958.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Labdia_deliciosella
https://upload.wikimedia…liciosella_1.jpg
Labdia deliciosella
Hình ảnh
Labdia deliciosella / Hình ảnh
null
Labdia deliciosella Walker, 1864, to MV light, Aranda, ACT, 30/31 December 2010
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Labdia deliciosella là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Nó được tìm thấy ở Úc, bao gồm Bắc Úc, Queensland và New South Wales. Sải cánh dài khoảng 20 mm. bướm lớn có cánh trước màu vàng với một khu vực màu nâu lớn tại các cuống có có chứa các dải màu kim loại mỏng màu xanh biển. Đầu mút cánh màu đen. Ấu trùng đục thân câyf Acacia perangusta các mụn cây của loài Eriosoma lanigerum ở Malus pomone.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cacicus_chrysopterus
https://upload.wikimedia…%2C_Brasil-8.jpg
Cacicus chrysopterus
Hình ảnh
Cacicus chrysopterus / Hình ảnh
null
Cacicus chrysopterus English: A Golden-winged Cacique in Reserva Guainumbi, São Luíz do Paraitinga, São Paulo, Brazil.
null
image/jpeg
2,451
2,944
true
true
true
Cacicus chrysopterus là một loài chim trong họ Icteridae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zierliana
https://upload.wikimedia…_oleacea_002.jpg
Zierliana
Hình ảnh
Zierliana / Hình ảnh
null
English: Zierliana oleacea (Reeve, 1844) ; Philippines
null
image/jpeg
1,024
571
true
true
true
Zierliana là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Costellariidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Krchleby,_Rychnov_nad_Kn%C4%9B%C5%BEnou
https://upload.wikimedia…cipal_office.jpg
Krchleby, Rychnov nad Kněžnou
null
Krchleby, Rychnov nad Kněžnou
null
Čeština: Obecní úřad v Krchlebech English: Small chapel in Rájec, part of Krchleby, Czech Republic
null
image/jpeg
1,760
2,775
true
true
true
Krchleby là một làng thuộc huyện Rychnov nad Kněžnou, vùng Královéhradecký, Cộng hòa Séc.
Krchleby là một làng thuộc huyện Rychnov nad Kněžnou, vùng Královéhradecký, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_%C4%90%E1%BA%A1i_th%E1%BB%91ng_l%C4%A9nh_c%E1%BB%A7a_d%C3%B2ng_Hi%E1%BB%87p_s%C4%A9_C%E1%BB%A9u_t%E1%BA%BF
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e3/Guillaume_de_Chateauneuf%2C_by_Laurent_Cars_c._1725.jpg
Danh sách các Đại thống lĩnh của dòng Hiệp sĩ Cứu tế
Hiệp sĩ Cứu tế (Vương quốc Jerusalem)
Danh sách các Đại thống lĩnh của dòng Hiệp sĩ Cứu tế / Hiệp sĩ Cứu tế (Vương quốc Jerusalem)
null
copper engraving, portrait of Guillaume de Chateauneuf, entitled FRERE GUILLAUME DE CHASTEAUNEUF DIX-HUITIEME GRD MAITRE
không khung
image/jpeg
625
465
true
true
true
Dưới đây là các Đại thống lĩnh của dòng Hiệp sĩ Cứu tế và tiếp sau đó là Dòng Hiệp sĩ Toàn quyền Malta. Danh sách này bao gồm cả các phản Đại thống lĩnh và cả những người cấp thấp hơn nắm quyền điều hành dòng trong 1 một số khoảng thời gian hội bỏ trống chức vụ Đại Thống lĩnh. Từ nguyên của từ Đại thống lĩnh không bắt nguồn từ khi thành lập Hội. Những người đứng đầu của dòng thời trung cổ sử dụng danh xưng "custos" của các Muristan. Cụm từ Thống lĩnh xuất hiện sau khi từ này được phát hiện các đồng tiền của dòng được đúc tại đảo Rhodes dưới thời Foulques de Villaret. Đến thời của Jean de Lastic thì cụm từ Đại Thống lĩnh mới bắt đầu được sử dụng, Từ đó đến nay, danh xưng của người đứng đầu hội tiếp tục thay đổi: từ Grandis Magister sang Magnus Magister rồi lại trở về với danh xưng magister, rồi tiếp tục đổi sang Magister Magnus. Tên Luogotenente Generale xuất hiện vào thời kỳ suy yếu nghiêm trọng của Dòng, cụ thể là vào khoảng thời gian từ năm 1805 - 1873. Sau năm 1880, danh xưng Principe e Gran Maestro del Sovrano Militare Ordine di Malta chính thức được sử dụng khi Franz Joseph lên nhận danh xưng Hoàng thân La Mã Thần thánh kèm với danh hiệu Đại Thống lĩnh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/SMS_Seydlitz
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/55/SMS_Seydlitz_battle_damage.jpg
SMS Seydlitz
Trận Jutland
SMS Seydlitz / Lịch sử hoạt động / Trận Jutland
Một nòng pháo 28 cm của Seydlitz bị hư hại trong trận Jutland.
English: 11 inch gun barrel of the SMS Seydlitz (1912). The barrel has been heavily damaged by a direct hit in the battle of Jutland (1916). The gun barrel is an exhibit of the German naval museum in Wilhelmshaven Deutsch: In der Seeschlacht am Skagerak (1916) durch Volltreffer schwer beschädigtes 28 cm Geschützrohr der SMS Seydlitz (1912) aus dem Turm backbord achtern. Das Exponat befindet sich als Dauerleihgabe im Deutschen Marinemuseum in Wilhelmshaven
The gray gun barrel has a large gouge in the center where a British shell had struck it.
image/jpeg
480
640
true
true
true
SMS Seydlitz là một tàu chiến-tuần dương tải trọng 25.000 tấn được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được đặt hàng vào năm 1910 và đưa ra hoạt động vào tháng 5 năm 1913, nó là chiếc tàu chiến-tuần dương thứ tư được chế tạo cho Hạm đội Biển khơi. Seydlitz được đặt tên theo Friedrich Wilhelm von Seydlitz, vị tướng Phổ vào triều đại vua Frederick đại đế và từng phục vụ trong cuộc Chiến tranh bảy năm. Thiết kế của Seydlitz phản ảnh sự tích lũy kinh nghiệm trong thế hệ đầu tiên của các tàu chiến-tuần dương Đức, khởi đầu từ chiếc Von der Tann vào năm 1906 và tiếp nối bởi hai chiếc thuộc lớp Moltke được đặt hàng vào các năm 1907 và 1908. Seydlitz mang nhiều đặc tính được cải thiện so với các thiết kế dẫn trước, bao gồm hệ thống động lực được thiết kế lại và cải tiến sơ đồ vỏ giáp. Con tàu cũng lớn hơn đáng kể so với những chiếc tiền nhiệm, nặng hơn khoảng 3.000 tấn so với những chiếc thuộc lớp Moltke. Seydlitz tham gia nhiều hoạt động chính của hạm đội trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, bao gồm các trận Dogger Bank và Jutland tại Bắc Hải.
Hầu như ngay sau cuộc bắn phá Lowestoft, Đô đốc Reinhard Scheer bắt đầu vạch kế hoạch cho một cuộc xâm nhập khác vào Bắc Hải. Thoạt tiên ông dự định tiến hành chiến dịch vào giữa tháng 5, nhưng những hư hại của Seydlitz do mìn tỏ ra khó sửa chữa, và Scheer lại không sẵn lòng tiến hành một cuộc bắn phá lớn mà không có đầy đủ sức mạnh của lực lượng tàu chiến-tuần dương. Ngày 22 tháng 5, xưởng tàu Wilhelmshaven báo cáo con tàu đã có thể hoạt động, nhưng những thử nghiệm trong đêm cho thấy khoang chứa ngư lôi bên mạn vốn bị hư hại bởi mìn đã không kín nước, và có việc rò rỉ nước ở các vách ngăn ngang trước và sau. Cần có các công việc sửa chữa khác, nên chiến dịch bị hoãn lại thêm một tuần, thời điểm mà xưởng tàu Wilhelmshaven cam đoan với Scheer là con tàu sẽ sẵn sàng. Giữa trưa ngày 28 tháng 5, công việc sửa chữa Seydlitz hoàn tất, và nó gia nhập trở lại Đội Tuần tiễu 1. Trong đêm 30 tháng 5 năm 1916, Seydlitz cùng bốn tàu chiến-tuần dương khác của Đội Tuần tiễu 1 thả neo tại vũng biển Jade. Sáng hôm sau lúc 02 giờ 00 giờ Trung Âu, các con tàu chậm rãi di chuyển về phía Skagerrak với tốc độ 16 hải lý một giờ (30 km/h). Vào lúc này, Đô đốc Hipper đã chuyển cờ hiệu của mình từ Seydlitz sang chiếc tàu chiến-tuần dương mới Lützow. Seydlitz chiếm vị trí ở giữa đội hình, phía sau Derfflinger và dẫn trước Moltke. Đội Tuần tiễu 2, bao gồm các tàu tuần dương hạng nhẹ Frankfurt (soái hạm của Chuẩn đô đốc Friedrich Bödicker), Wiesbaden, Pillau và Elbing cùng 30 tàu phóng lôi thuộc các chi hạm đội 2, 6 và 9, tháp tùng theo lực lượng của Hipper. Một giờ rưỡi sau đó, phần chủ lực của Hạm đội Biển khơi dưới quyền chỉ huy của Đô đốc Reinhard Scheer rời Jade Estuary; một lực lượng bao gồm 16 thiết giáp hạm dreadnought có sự tháp tùng của Đội Tuần tiễu 4 bao gồm các tàu tuần dương hạng nhẹ Stettin, München, Hamburg, Frauenlob và Stuttgart cùng 31 tàu phóng lôi thuộc các chi hạm đội 1, 3, 5 và 7, do Rostock dẫn đầu. Sáu chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc Hải đội Chiến trận 2 cũng khởi hành từ Elbe roads lúc 02 giờ 45 phút và gặp gỡ hạm đội chiến trận lúc 05 giờ 00. Không lâu trước 16 giờ 00, lực lượng của Hipper đã đụng độ với Hải đội Tàu chiến-Tuần dương của Phó đô đốc David Beatty. Các con tàu Đức là những chiếc đã nổ súng đầu tiên, ở cự ly khoảng 14.000 m (15.000 yd). Máy đo tầm xa trên các con tàu Anh đã đọc nhầm cự ly đến các mục tiêu Đức, nên khi bắt đầu bắn trả loạt đạn đầu tiên đã bắn xa hơn mục tiêu cả dặm. Vì cả hai hàng tàu chiến-tuần dương đối địch được bố trí để đối đầu lẫn nhau, Seydlitz bắt đầu đấu pháo tay đôi với đối thủ tương ứng bên hành chiến trận Anh, tàu chiến-tuần dương Queen Mary. Đến 16 giờ 54 phút, khoảng cách giữa các con tàu giảm xuống còn 12.900 thước Anh (11.800 m), cho phép dàn pháo hạng hai của Seydlitz bắt đầu tham chiến. Nó đang ở gần các chi hạm đội khu trục 9 và 10 của Anh đến mức dàn pháo hạng hai của nó đối đầu một cách hiệu quả. Bốn tàu chiến-tuần dương Đức còn lại sử dụng pháo hạng hai để chống lại các tàu chiến-tuần dương Anh. Từ 16 giờ 55 phút đến 16 giờ 57 phút, Seydlitz bị bắn trúng hai quả đạn pháo hạng nặng từ Queen Mary. Quả đạn pháo thứ nhất xâm nhập mạn hông tàu 5 ft (1,5 m) bên trên sàn tàu chính, gây ra một số đám chát nhỏ. Quả đạn pháo thứ nhất xuyên thủng bệ của tháp pháo bắn thượng tầng phía đuôi. Bốn liều thuốc phóng đã bị kích nổ bên trong phòng đạn pháo, đám cháy phát sinh lan rộng lên tháp pháo và xuống hầm đạn. Các biện pháp chống lóe lửa được áp dụng kịp thời sau trận Dogger Bank đã giúp ngăn chặn các vụ nổ khác phát sinh. Dù sao, tháp pháo bị phá hủy và hầu hết pháo thủ của khẩu đội đều thiệt mạng do vụ nổ. Đến 17 giờ 25 phút, các tàu chiến-tuần dương Anh đã chịu đựng hư hại đáng kể bởi các đối thủ Đức. Indefatigable bị tiêu diệt bởi một loạt đạn pháo của Von der Tann khoảng 20 phút trước đó, và Đô đốc Beatty cố quay mũi 2 point tách các con tàu của mình ra để tổ chức lại đội hình, trong khi các thiết giáp hạm lớp Queen Elizabeth thuộc Hải đội Chiến trận 5 của Anh bắt đầu đến nơi và bắn pháo hỗ trợ. Khi các tàu chiến-tuần dương Anh bắt đầu tách ra, Seydlitz và Derfflinger
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Adams,_Qu%E1%BA%ADn_Darke,_Ohio
https://upload.wikimedia…reenville_OH.jpg
Xã Adams, Quận Darke, Ohio
null
Xã Adams, Quận Darke, Ohio
null
English: Bear's Mill (built 1849) east of Greenville in Darke County, Ohio, United States.
Hình nền trời của Xã Adams
image/jpeg
1,300
1,019
true
true
true
Xã Adams là một xã thuộc quận Darke, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 3.441 người.
Xã Adams (tiếng Anh: Adams Township) là một xã thuộc quận Darke, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 3.441 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coenagrion_resolutum
https://upload.wikimedia…on_resolutum.jpg
Coenagrion resolutum
null
Coenagrion resolutum
null
Coenagrion resolutum wrong ID, see discussion
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Coenagrion resolutum là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007, de trend van de populatie is volgens de IUCN stabiel. Coenagrion resolutum được Hagen in Selys miêu tả khoa học năm 1876.
Coenagrion resolutum là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae. Loài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007, de trend van de populatie is volgens de IUCN stabiel. Coenagrion resolutum được Hagen in Selys miêu tả khoa học năm 1876.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ga_Sangil-dong
https://upload.wikimedia…form_1_and_2.JPG
Ga Sangil-dong
null
Ga Sangil-dong
null
한국어: 서울 지하철 5호선 상일동역 1·2번 승강장
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Ga Sangil là ga cuối phía Đông của Tuyến 5 của Tàu điện ngầm Seoul. Đã có kế hoạch mở rộng tuyến tàu điện ngầm từ nhà ga này đến gần thành phố Hanam. Chính phủ Hàn Quốc lên kế hoạch xây dựng một khu dân cư mới kích thước khoảng 2 triệu pyeong.
Ga Sangil là ga cuối phía Đông của Tuyến 5 của Tàu điện ngầm Seoul. Đã có kế hoạch mở rộng tuyến tàu điện ngầm từ nhà ga này đến gần thành phố Hanam. Chính phủ Hàn Quốc lên kế hoạch xây dựng một khu dân cư mới kích thước khoảng 2 triệu pyeong.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A1ng_th%C3%A1i_v%E1%BA%ADt_ch%E1%BA%A5t
https://upload.wikimedia…6/68/Stohrem.jpg
Trạng thái vật chất
Bốn trạng thái cơ bản
Trạng thái vật chất / Bốn trạng thái cơ bản
Một chất rắn kết tinh: hình ảnh độ phân giải nguyên tử của strontium titanate. Các nguyên tử sáng hơn là strontium và các nguyên tử tối hơn là titan.
English: Atomic resolution STEM-HAADF image of SrTiO3. Brighter atoms are Sr and darker ones are Ti.
null
image/jpeg
242
473
true
true
true
Trong vật lý, trạng thái vật chất là một trong những dạng riêng biệt mà vật chất có thể tồn tại. Bốn trạng thái của vật chất có thể quan sát được trong cuộc sống hàng ngày là rắn, lỏng, khí và plasma. Ngoài ra còn tồn tại nhiều trạng thái trung gian như tinh thể lỏng, hoặc một số trạng thái lại chỉ tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt như ngưng tụ Bose-Einstein, vật chất thoái hóa neutron và plasma gluon quark. Để biết danh sách đầy đủ tất cả các trạng thái kỳ lạ của vật chất, xem danh sách các trạng thái của vật chất. Trong lịch sử, người ta phân biệt các trạng thái dựa trên sự khác biệt về chất trong các tính chất. Vật chất ở trạng thái rắn duy trì một thể tích và hình dạng cố định, với các hạt thành phần gần nhau và cố định vào vị trí. Vật chất ở trạng thái lỏng duy trì một thể tích cố định, nhưng có hình dạng thay đổi để phù hợp với vật chứa của nó. Các hạt của nó vẫn nằm gần nhau nhưng có thể di chuyển tự do. Thể tích và hình dạng của vật chất ở trạng thái khí có thể thay đổi và thích ứng tùy theo vật chứa của nó. Các hạt của nó không gần nhau và cũng không cố định tại chỗ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Taphozous_perforatus
https://upload.wikimedia…omb_Bat_area.png
Taphozous perforatus
null
Taphozous perforatus
null
English: Egyptian Tomb Bat (Taphozous perforatus) range
null
image/png
386
450
true
true
true
Taphozous perforatus là một loài động vật có vú trong họ Dơi bao, bộ Dơi. Loài này được E. Geoffroy mô tả năm 1818. Loài dơi này được tìm thấy ở Bénin, Botswana, Burkina Faso, Cộng hòa dân chủ Congo, Djibouti, Ai Cập, Ethiopia, Gambia, Ghana, Guinea-Bissau, Ấn Độ, Iran, Kenya, Mali, Mauritanie, Niger, Nigeria, Pakistan, Ả Rập Xê Út, Sénégal, Somalia, Sudan, Tanzania, Uganda, và Zimbabwe. Môi trường sinh sống tự nhiên của chúng là xa vẳn khô. Thể phân lập MERS-CoV từ bệnh nhân được xác định đầu tiên đã được tìm thấy trong một cá thể dơi loài này gần nhà của nạn nhân ở Ả Rập Xê Út. Người ta nhận thấy thể phân lập trong một viên phân loài dơi này phù hợp 100% với nạn nhân dịch MERS-CoV ở Luân Đôn.
Taphozous perforatus là một loài động vật có vú trong họ Dơi bao, bộ Dơi. Loài này được E. Geoffroy mô tả năm 1818. Loài dơi này được tìm thấy ở Bénin, Botswana, Burkina Faso, Cộng hòa dân chủ Congo, Djibouti, Ai Cập, Ethiopia, Gambia, Ghana, Guinea-Bissau, Ấn Độ, Iran, Kenya, Mali, Mauritanie, Niger, Nigeria, Pakistan, Ả Rập Xê Út, Sénégal, Somalia, Sudan, Tanzania, Uganda, và Zimbabwe. Môi trường sinh sống tự nhiên của chúng là xa vẳn khô. Thể phân lập MERS-CoV từ bệnh nhân được xác định đầu tiên đã được tìm thấy trong một cá thể dơi loài này gần nhà của nạn nhân ở Ả Rập Xê Út. Người ta nhận thấy thể phân lập trong một viên phân loài dơi này phù hợp 100% với nạn nhân dịch MERS-CoV ở Luân Đôn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carex_gaudichaudiana
https://upload.wikimedia…9%2C_Corsica.jpg
Carex gaudichaudiana
null
Carex gaudichaudiana
null
English: Carex mat in an alpine wet grassland (pozzine) of Corsica, taken from above. Ninu Lake, Corte, oct. 2011. Français : Tapis de Carex dans une prairie humide d'altitude (pozzine) en Corse, vue de dessus. Lac de Nino, Corte, oct. 2011.
null
image/jpeg
1,600
1,600
true
true
true
Carex gaudichaudiana là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Kunth mô tả khoa học đầu tiên năm 1837.
Carex gaudichaudiana là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Kunth mô tả khoa học đầu tiên năm 1837.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Franz_Liszt
https://upload.wikimedia…nzLisztPiano.jpg
Franz Liszt
Nhạc viện Hoàng gia Budapest
Franz Liszt / Cuộc đời và sự nghiệp / Nhạc viện Hoàng gia Budapest
Một trong những chiếc đàn của Liszt trong căn hộ ở Budapest
English: A picture of one of Franz Liszt's pianos from his apartment in Budapest.
null
image/jpeg
2,592
3,888
true
true
true
Franz Liszt là một nghệ sĩ piano và nhà soạn nhạc người Hungary. Ông là nhạc sĩ có danh tiếng ở khắp châu Âu vào thế kỉ 19 nhờ có kỹ thuật điêu luyện bậc nhất trên bàn phím. Ngày nay ông vẫn được xem như là một trong những nghệ sĩ piano lớn nhất mọi thời đại với các tác phẩm kinh điển như bản Hungarian Rhapsody số 2 và chiếc chuông nhỏ "La Campanella".
Từ đầu thập niên 1860 đã có những nỗ lực để có được một chỗ đứng cho Liszt ở Hungary. Vào năm 1871, Thủ tướng Hungary Gyula Andrássy đã viết một kiến nghị vào ngày 4 tháng 6 năm 1871 đệ lên nhà vua Hungary (Hoàng đế Áo Franz Joseph I), yêu cầu một khoản trợ cấp hàng năm là 4.000 Gulden và phong chức "Nghị sĩ Hoàng gia" "Königlicher Rat" dành cho Liszt, người sẽ quay ở lại vĩnh viễn ở Budapest, chỉ đạo dàn nhạc của Nhà hát Quốc gia cũng như các học viện Âm nhạc Kế hoạch thành lập Học viện Hoàng gia đã được Nghị viện Hungary thông qua vào năm 1872. Tháng 3 năm 1875 Liszt được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng. Học viện chính thức khai giảng vào ngày 14 tháng 11 năm 1875 cùng với đồng nghiệp của Liszt là Ferenc Erkel làm quản lý, Kornél Ábrányi và Robert Volkmann. Liszt đích thân đến vào tháng 3 năm 1876 để giảng một số bài học và tổ chức buổi hòa nhạc từ thiện. Mặc dù Liszt đã được chỉ định là "Königlicher Rat", nhưng ông cũng không chỉ huy dàn nhạc của Nhà hát Quốc gia và thực ra cũng không định cư lâu dài ở Hungary. Thông thường, ông sẽ đến vào giữa mùa đông ở Budapest. Sau khi một hoặc hai buổi hòa nhạc biểu diễn bởi sinh viên của mình vào đầu mùa xuân, ông rời đi. Ông không bao giờ tham gia vào các kỳ thi cuối cùng, được tổ chức vào mùa hè mỗi năm. Một số sinh viên tham gia các bài học mà Liszt đã giảng vào mùa hè ở Weimar. Năm 1873, nhân dịp kỷ niệm 50 năm hoạt động nghệ thuật của Liszt, thành phố Budapest đã quyết định thành lập một "Franz Liszt Stiftung" (Quỹ Franz Liszt), trợ cấp 200 Gulden cho ba sinh viên của Học viện đã có những màn biểu diễn xuất sắc dành cho âm nhạc Hungary. Chỉ có Liszt quyết định trao các khoản trợ cấp này. Một thói quen của Liszt là tuyên bố tất cả các sinh viên tham gia các bài học của mình như là sinh viên tư của riêng ông. Do đó, hầu như không ai trong số họ trả bất kỳ khoản học phí cho Học viện. Một sắc lệnh của bộ trưởng ngày 13 tháng 2 năm 1884 đã quy định rằng tất cả những người tham gia vào bài học của Liszt đều phải trả một khoản phí hàng năm là 30 Gulden. Thực ra, chính Học viện mới là lãi nhất, vì Liszt luôn dành tặng khoản thu này các công việc từ thiện.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Window_of_the_World
https://upload.wikimedia…attan_island.jpg
Window of the World
Khu vực châu Phi
Window of the World / Danh sách các công trình kiến trúc thu nhỏ ở Window of the World / Khu vực châu Phi
Skyscrapers of the Manhattan borough of New York, New York, U.S.A.
English: Showing Manhattan Island, with World Trade Center buildings, from the Window on the World Miniatures Park in Shenzhen, China.
null
image/jpeg
990
1,320
true
true
true
Công viên Cửa sổ Thế giới là một công viên theo chủ đề nằm ở phía tây của thành phố Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Công viên này có khoảng 130 công trình thu nhỏ của các kiến trúc/cảnh quan thu hút du lịch nổi tiếng nhất trên thế giới, trên diện tích 48 ha. Một tháp Eiffel cao 108 m có thể nhìn toàn cảnh công viên, và các công trình đặc trưng khác như Kim tự tháp và đền Taj Mahal.
Kim tự tháp và Sphinx of Giza, Ai Cập Đền Abu Simbel, Ai Cập Hải Đăng Alexandria, Ai Cập The Dwelling-Houses of African inhabitants Ivory Gate, Kenya Safari Park châu Phi, Kenya
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Su%E1%BB%91i
https://upload.wikimedia…ory_20200619.jpg
Suối
null
Suối
Một dòng suối ở Randlseggbach
English: This is a small stream in a forst in Hieflau, Austria. The source is just a couple of metres above the upper edge of the view. It is a tributory to Randlseggbach, which itself flows into Enns in Hieflau.
null
image/jpeg
4,600
3,456
true
true
true
Suối là từ để chỉ những dòng nước chảy nhỏ và vừa, là dòng chảy tự nhiên của nước từ nơi cao xuống chỗ thấp hơn. Suối thường bắt nguồn từ các mạch nước ngầm hoặc từ các hồ nước thiên nhiên trong rừng, núi. Nước suối là loại nước ngọt. Các dòng suối thường khi hợp lại, lớn lên sẽ tạo thành các dòng sông.
Suối là từ để chỉ những dòng nước chảy nhỏ và vừa, là dòng chảy tự nhiên của nước từ nơi cao xuống chỗ thấp hơn. Suối thường bắt nguồn từ các mạch nước ngầm hoặc từ các hồ nước thiên nhiên trong rừng, núi. Nước suối là loại nước ngọt. Các dòng suối thường khi hợp lại, lớn lên sẽ tạo thành các dòng sông.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T-44
https://upload.wikimedia…_and_Panther.JPG
T-44
T-34-85
T-44 / Lịch sử phát triển / T-34-85
T-44-122 và Panther
T-44-122 prototype during comparative trials against captured German Panzerkampfwagen V Panther medium tank.
null
image/jpeg
213
600
true
true
true
T-44 là thế hệ đầu xe tăng hạng trung đầu tiên được sản xuất gần cuối Chiến tranh thế giới thứ hai của Liên Xô, và là sự kế thừa cho T-34. Khoảng 2.000 T-44 đã được sản xuất, nhưng việc thiết kế trở thành cơ sở cho các dòng xe tăng chiến đấu chủ lực T-54/55, loại chiếc xe tăng được sản xuất nhiều nhất của mọi thời đại.
Trong các trận đấu trên Mặt trận phía Đông, có một thực tế trở nên rõ ràng rằng Hồng quân cần một chiếc xe tăng mới. Họ yêu cầu là nó phải có bảo vệ tốt hơn với một trọng lượng tối thiểu. Năm 1942, dự án thiết kế xe tăng T-43 bắt đầu. Nó có hệ thống treo, tháp pháo mới và ngắn hơn. Tuy nhiên T-43 đã bị hủy bỏ và thiết kế của T-43 đã dẫn đến một thiết kế mới gọi là T-34-85 lớn hơn. Trận Vòng cung Kursk lần đầu tiên chứng kiến loại xe tăng hạng trung mới của phát xít Đức với cái tên Panther, với sức mạnh vượt trội hoàn toàn so với các xe dòng Panzer lúc đó đang là trụ cột trong lực lượng tăng thiết giáp Đức, cũng như đối thủ T-34-76 của Liên Xô. Việc này dẫn tới T-34 cần được nâng cấp, và tới tháng 3-1944 thì T-34-85 mới được trang bị hàng loạt, lắp pháo ZiS-S-53 85mm, vốn là pháo phòng không 52-K, từng được sử dụng bắn hạ Tiger I, được trang bị thử nghiệm lên T-34 từ trước trận Kursk nhưng không kịp tham chiến. Theo những thử nghiệm về sau của Liên Xô trên những chiếc Panther thu được, cũng như kết quả thực tế từ chiến trường, T-34-85 chỉ có thể xuyên thủng phía trước tháp pháo của Panther từ khoảng cách 500 m. Nếu bắn vào giáp sườn thì cả hai loại tăng đều có thể xuyên thủng giáp của nhau từ một khoảng khá xa, tới trên 2.000 mét. Tuy vậy, tháng 10-1943, các kỹ sư Liên Xô đã nhìn thấy ngay cả khi được nâng cấp thì T-34 cũng khó lòng đánh trực diện hai loại tăng mới Panther và Tiger, do đó việc thiết kế một loại tăng mới là cần thiết, với pháo phải mạnh hơn đối thủ (khi so sánh với pháo của Tiger I nói riêng và pháo tăng hạng nặng nói chung của Đức), và dự án được đặt tên là "dự án 136". Nguyên mẫu đầu tiên được đặt tên được hoàn thiện vào tháng 1-1944 và thêm 2 chiếc nữa vào tháng 2. Vũ khí của 2 chiếc đầu là pháo 85mm D5T tương tự trên T-34-85, xe được đặt tên là T-44-85, trong khi chiếc thứ 3 trang bị pháo D-25-44T 122mm, và được đặt là T-44-122. T-44-122 đã trải qua nhiều lần thử nghiệm, thậm chí còn được sử dụng đấu trực diện với Panther. Mặc dù hỏa lực vượt trội hơn, tuy nhiên đạn 122mm quá nặng, khiến cho tốc độ bắn tối đa chỉ đạt 3 phát/phút, cũng như cơ số đạn mang theo chỉ tới 24 viên. Do đó phiên bản sử dụng pháo 122mm không được tiếp tục thử nghiệm và đưa vào sản xuất hàng loạt. T-44 có hình dáng gần tương tự T-34, tuy nhiên đã được làm cho rộng hơn. Thay vì sử dụng lại hệ thống treo lò xo Christie cồng kềnh, T-44 sử dụng hệ thống treo thanh xoắn, cũng như 2 bên thân thay vì làm dốc thì được đặt thẳng đứng, giúp cho trong xe có thêm nhiều không gian trống, cũng như vượt qua các khu vực địa hình gồ ghề được êm ái và nhanh hơn. Động cơ mới V-44 được đặt ngang thay vì dọc như động cơ trên T-34, bên cạnh đó, kích thước của động cơ này cũng giảm đi 300mm chiều dài do đổi chỗ máy bơm nước và dầu, cho phép có thêm không gian làm giáp dày hơn. Về tổng thể, chiều cao xe giảm 300mm. Nhờ việc khoang động cơ được thu hẹp lại, khoang chiến đấu được mở rộng thêm về phía sau, giúp kíp lái thêm thoải mái trong quá trình vận hành. Điều này cũng làm cho tháp pháo được đặt lùi về gần chính giữa xe, giúp tải trọng được phân bố đều trên các con lăn. Vị trí tháp pháo cũng giúp cho giáp tháp pháo được tăng lên 120mm, trong khi giáp trước thân lên tới 90mm. Giáp trước thân nghiêng tới 60° và là thép nguyên khối. Tầm nhìn của lái xe cũng được cải thiện đáng kể so với trước đây. Thiết kế xe mới cũng giảm kíp lái từ 5 người trên T-34 xuống còn 4 người, chỉ huy sẽ kiêm liên lạc viên, nhận lệnh trực tiếp từ cấp cao hơn, giúp việc điều hành xe được hiệu quả. Súng máy nằm ở mặt trước T-34 thì giờ đã được loại bỏ, và chuyển lên tháp pháo, giúp đảm bảo an toàn cho lái xe. Chiếc xe được nhập biên chế Hồng quân từ tháng 11-1944. Đã có tổng cộng 190 chiếc được sản xuất cho tới 4-1945, tuy nhiên chúng không kịp tham chiến. Sau chiến tranh, đã có ý tưởng nâng cấp T-44 từ pháo 85mm lên pháo LB-1 100mm (Lavrenty Beria) cùng việc trang bị giáp rỗng 2 bên thân. Ý tưởng này đã bị bác bỏ, chỉ có 2 nguyên mẫu được chế tạo. Đồng thời nhu cầu của lục quân về xe tăng cũng thay đổi, họ cần xe tăng mới có thể lắp pháo 100mm. Trong thời gian này, những nguyên m
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_Palma_de_Mallorca
https://upload.wikimedia…_Burger_King.jpg
Sân bay Palma de Mallorca
null
Sân bay Palma de Mallorca
null
Deutsch: Burger King an den Gates im Flughafen Palma de Mallorca
null
image/jpeg
2,255
3,371
true
true
true
Sân bay Palma de Mallorca là một sân bay Nằm 8 km về phía đông của Palma, Majorca, liền kề đến làng Can Pastilla. Còn được gọi là sân bay Son Sant Joan, đây là sân bay lớn thứ ba ở Tây Ban Nha, sau sân bay Barajas Madrid của Madrid và sân bay Barcelona. Trong những tháng mùa hè là một trong những sân bay bận rộn nhất ở châu Âu, và đã phục vụ 21,1 triệu hành khách trong năm 2010. Sân bay này là cơ sở chính của hãng Air Europa. Sân bay Palma de Mallorca có diện tích 6,3 km2. Do tăng trưởng nhanh chóng của số lượng hành khách thông qua, cơ sở hạ tầng đã được bổ sung hai nhà ga và B. Nhà ga chính được thiết kế bởi kiến trúc sư địa phương Pere Nicolau Bonet và đã chính thức khai trương vào ngày 12 tháng tư 1997. Sân bay này hiện nay bao gồm bốn mô-đun: Mô-đun A, Phần B, Phần C andd Module D. Các sân bay có thể phục vụ 25 triệu hành khách mỗi năm, với một khả năng xử lý 12.000 hành khách mỗi giờ. Kế hoạch tương lai bao gồm sự gia tăng năng lực hành khách đến 32 triệu hành khách trong năm 2010 và 38 triệu hành khách vào năm 2015.
Sân bay Palma de Mallorca (IATA: PMI, ICAO: LEPA) (tiếng Catalan: Aeroport de Palma de Mallorca, tiếng Tây Ban Nha: Aeropuerto de Palma de Mallorca)là một sân bay Nằm 8 km (5,0 dặm) về phía đông của Palma, Majorca, liền kề đến làng Can Pastilla. Còn được gọi là sân bay Son Sant Joan, đây là sân bay lớn thứ ba ở Tây Ban Nha, sau sân bay Barajas Madrid của Madrid và sân bay Barcelona. Trong những tháng mùa hè là một trong những sân bay bận rộn nhất ở châu Âu, và đã phục vụ 21,1 triệu hành khách trong năm 2010. Sân bay này là cơ sở chính của hãng Air Europa. Sân bay Palma de Mallorca có diện tích 6,3 km2 (2,4 sq mi). Do tăng trưởng nhanh chóng của số lượng hành khách thông qua, cơ sở hạ tầng đã được bổ sung hai nhà ga (1965) và B (1972). Nhà ga chính được thiết kế bởi kiến trúc sư địa phương Pere Nicolau Bonet và đã chính thức khai trương vào ngày 12 tháng tư 1997. Sân bay này hiện nay bao gồm bốn mô-đun: Mô-đun A, Phần B, Phần C andd Module D. Các sân bay có thể phục vụ 25 triệu hành khách mỗi năm, với một khả năng xử lý 12.000 hành khách mỗi giờ. Kế hoạch tương lai bao gồm sự gia tăng năng lực hành khách đến 32 triệu hành khách trong năm 2010 và 38 triệu hành khách vào năm 2015.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sarcobataceae
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2b/Greasewood_Sarcobatus_vermiculatus_p032.jpg
Sarcobataceae
null
Sarcobataceae
null
Greasewood shrub Sarcobatus vermiculatus
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Sarcobatus là một họ thực vật hạt kín. Họ này mới công bố gần đây nên chỉ được một ít các nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG III năm 2009, công nhận họ này và đặt nó trong bộ Caryophyllales của nhánh core eudicots. Họ bao gồm 1 chi Sarcobatus, với tổng cộng 1 tới 2 loài cây bụi mọng nước, có gai, sinh sống tại tây nam Bắc Mỹ. Các loài cây này trước đây từng được đặt trong họ Chenopodiaceae.
Sarcobatus là một họ thực vật hạt kín. Họ này mới công bố gần đây nên chỉ được một ít các nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG năm 1998), công nhận họ này và đặt nó trong bộ Caryophyllales của nhánh core eudicots. Họ bao gồm 1 chi Sarcobatus, với tổng cộng 1 tới 2 loài cây bụi mọng nước, có gai, sinh sống tại tây nam Bắc Mỹ. Các loài cây này trước đây từng được đặt trong họ Chenopodiaceae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ophiorrhiza_mungos
https://upload.wikimedia…za_mungos_03.JPG
Ophiorrhiza mungos
Hình ảnh
Ophiorrhiza mungos / Hình ảnh
null
English: Ophiorrhiza mungos
null
image/jpeg
2,156
3,208
true
true
true
Ophiorrhiza mungos là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudagrion_acaciae
https://upload.wikimedia…rion_acaciae.jpg
Pseudagrion acaciae
Hình ảnh
Pseudagrion acaciae / Hình ảnh
null
Pseudagrion acaciae, male. Location: South Africa - Little Karoo.
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Pseudagrion acaciae là một loài chuồn chuồn kim thuộc họ Coenagrionidae. Loài này có ở Angola, Botswana, Cộng hòa Dân chủ Congo, Malawi, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Tanzania, Zambia, Zimbabwe, có thể cả Ai Cập, có thể cả Mauritanie, và có thể cả Uganda. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, xavan khô, xavan ẩm, vùng cây bụi khô khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông ngòi, đầm nước ngọt, và đầm nước ngọt có nước theo mùa.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Teucrium_montanum
https://upload.wikimedia…ontanum-0140.jpg
Teucrium montanum
Hình ảnh
Teucrium montanum / Hình ảnh
null
Deutsch: NaturschutzgebietLeutratal und Cospoth bei Jena: Berg-Gamander (Teucrium montanum). English: The valley and nature reserve Leutratal (in the environs of Jena), Thuringia, Germany: Mountain Germander (Teucrium montanum).
null
image/jpeg
2,832
2,128
true
true
true
Teucrium montanum là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Helsing%C3%B8r
https://upload.wikimedia…de_Helsingor.jpg
Helsingør
null
Helsingør
Cảng Helsingør
Porto em Helsingor, na Dinamarca. Harbor in Elsinore, Denmark.
null
image/jpeg
1,016
2,068
true
true
true
Helsingør và là thành phố đông dân thứ 17 ở Đan Mạch. Helsigør cũng là thành phố trụ sở của Thị xã Helsingør với dân số 61.012 người(2007). Helsingør được thế giới biết đến nhờ vở kịch Hamlet của William Shakespeare, trong đó ông ta gọi Helsingør là Elsinore, và nhờ lâu đài Kronborg, 1 di tích lịch sử được UNESCO đưa vào Danh sách di sản thế giới
Helsingør (phát âm: [hɛlseˈŋøɐ̯ˀ] là thành phố của Đan Mạch, nằm ở bờ đông bắc đảo Zealand. Helsingør có 34.350 cư dân (2008) và là thành phố đông dân thứ 17 ở Đan Mạch. Helsigør cũng là thành phố trụ sở của Thị xã Helsingør với dân số 61.012 người(2007). Helsingør được thế giới biết đến nhờ vở kịch Hamlet của William Shakespeare, trong đó ông ta gọi Helsingør là Elsinore, và nhờ lâu đài Kronborg, 1 di tích lịch sử được UNESCO đưa vào Danh sách di sản thế giới
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cao_c%C3%A1t_%C4%91en
https://upload.wikimedia…rnvogel_BW_1.JPG
Cao cát đen
Hình ảnh
Cao cát đen / Hình ảnh
null
Deutsch: Malaien Hornvogel(Anthracoceros malayanus), weiblich/female, Zoo Saarbrücken
null
image/jpeg
2,014
1,340
true
true
true
Cao cát đen là một loài chim trong họ Bucerotidae. Loài chim này sinh sống ở châu Á ở Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nghi%C3%AAn_c%E1%BB%A9u_y_h%E1%BB%8Dc
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c8/UF_Cancer_Genetics_Complex.JPG
Nghiên cứu y học
null
Nghiên cứu y học
Tổ hợp nghiên cứu di truyền và ung thư của Đại học Florida là một cơ sở nghiên cứu y học tích hợp
English: University of Florida Cancer and Genetics Research Complex
null
image/jpeg
2,592
3,888
true
true
true
Nghiên cứu y học, nghiên cứu y sinh bao gồm một loạt các nghiên cứu, mở rộng từ " nghiên cứu cơ bản ", – liên quan đến nguyên tắc khoa học cơ bản mà có thể áp dụng đối với một hiểu biết <i id="mwFQ">tiền lâm sàng</i> – để nghiên cứu lâm sàng, trong đó bao gồm các nghiên cứu về những người có thể là đối tượng trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong phạm vi dải nghiên cứu này này là nghiên cứu ứng dụng, hoặc nghiên cứu chuyển giao, được tiến hành để mở rộng kiến thức trong lĩnh vực y học. Cả hai giai đoạn nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng đều tồn tại trong các con đường phát triển dược phẩm của ngành dược phẩm, trong đó giai đoạn lâm sàng được biểu thị bằng thuật ngữ thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, chỉ một phần của nghiên cứu lâm sàng hoặc tiền lâm sàng được định hướng theo mục đích dược phẩm cụ thể. Nhu cầu hiểu biết cơ bản và dựa trên cơ chế, chẩn đoán, thiết bị y tế và liệu pháp phi dược phẩm có nghĩa là nghiên cứu dược phẩm chỉ là một phần nhỏ trong nghiên cứu y học. Tuổi thọ ngày càng tăng của con người trong thế kỷ qua có thể được quy cho đáng kể nhờ những tiến bộ từ nghiên cứu y học.
Nghiên cứu y học, nghiên cứu y sinh (hoặc y học thực nghiệm) bao gồm một loạt các nghiên cứu, mở rộng từ " nghiên cứu cơ bản ", – liên quan đến nguyên tắc khoa học cơ bản mà có thể áp dụng đối với một hiểu biết <i id="mwFQ">tiền lâm sàng</i> – để nghiên cứu lâm sàng, trong đó bao gồm các nghiên cứu về những người có thể là đối tượng trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong phạm vi dải nghiên cứu này này là nghiên cứu ứng dụng, hoặc nghiên cứu chuyển giao, được tiến hành để mở rộng kiến thức trong lĩnh vực y học. Cả hai giai đoạn nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng đều tồn tại trong các con đường phát triển dược phẩm của ngành dược phẩm, trong đó giai đoạn lâm sàng được biểu thị bằng thuật ngữ thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, chỉ một phần của nghiên cứu lâm sàng hoặc tiền lâm sàng được định hướng theo mục đích dược phẩm cụ thể. Nhu cầu hiểu biết cơ bản và dựa trên cơ chế, chẩn đoán, thiết bị y tế và liệu pháp phi dược phẩm có nghĩa là nghiên cứu dược phẩm chỉ là một phần nhỏ trong nghiên cứu y học. Tuổi thọ ngày càng tăng của con người trong thế kỷ qua có thể được quy cho đáng kể nhờ những tiến bộ từ nghiên cứu y học. Trong số những lợi ích chính của nghiên cứu y học là vắc-xin phòng bệnh sởi và bại liệt, điều trị insulin cho bệnh tiểu đường, nhóm kháng sinh để điều trị bệnh sốt rét, thuốc điều trị huyết áp cao, cải thiện phương pháp điều trị AIDS, statin và các phương pháp điều trị khác cho bệnh xơ vữa động mạch, phẫu thuật mới các kỹ thuật như vi phẫu, và điều trị ung thư ngày càng thành công. Các xét nghiệm và phương pháp điều trị mới, có lợi được dự kiến là kết quả của Dự án Bộ gen người. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức, bao gồm sự xuất hiện của tình trạng kháng kháng sinh và dịch bệnh béo phì. Hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực này được các nhà khoa học y sinh thực hiện, nhưng những đóng góp đáng kể được thực hiện bởi các nhà sinh học khác. Nghiên cứu y học về con người, phải tuân thủ nghiêm ngặt đạo đức y tế được nêu trong Tuyên bố Helsinki và hội đồng xét duyệt bệnh viện nơi nghiên cứu được tiến hành. Trong mọi trường hợp, đạo đức nghiên cứu là điều cần thiết.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_Victoria
https://upload.wikimedia…/a0/UVic_IMP.JPG
Đại học Victoria
null
Đại học Victoria
null
Building of the Island Medical Program at the University of Victoria, Victoria, BC, Canada.
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Viện Đại học Victoria hay Đại học Victoria là một viện đại học nằm về phía đông bắc của thành phố Victoria, British Columbia, Canada. UVic được thành lập năm 1963. Đây là viện đại học đứng thứ 20 của Canada năm 2004, 2005 về khía cạnh nghiên cứu.
Viện Đại học Victoria hay Đại học Victoria (tiếng Anh: University of Victoria, thường gọi tắt là UVic) là một viện đại học nằm về phía đông bắc của thành phố Victoria, British Columbia, Canada. UVic được thành lập năm 1963. Đây là viện đại học đứng thứ 20 của Canada năm 2004, 2005 về khía cạnh nghiên cứu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kur%C3%B3w
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fa/Herb_Kurowa.png
Kurów
null
Kurów
Huy hiệu thành phố
null
null
image/png
853
672
true
true
true
Kurów là một thị xã ở miền Đông Nam của Ba Lan, nằm giữa Puławy và Lublin trên sông Kurówka. Nó là thủ phủ của một gmina riêng biệt trong tỉnh Lublin và có 2.811 người dân. Từ năm 1431 đến năm 1442, thị xã được chính quyền tăng cấp thành thành phố dựa vào Luật Magdeburg. Vì là thị xã tư doanh, nó là trung tâm của nghề thực phẩm cho vùng xung quanh. Vài hãng sản xuất da lông và da thuộc cho quần áo cũng ở thị xã. Vào thế kỷ 16 nó là một trong những trung tâm của thuyết Calvin, do nhiều người thuộc Thầy dòng Ba Lan định cư ở đấy. Từ từ, đến khi năm 1660, phần nhiều của dân thị xã đổi theo đạo Arian.
Kurów là một thị xã ở miền Đông Nam của Ba Lan, nằm giữa Puławy và Lublin trên sông Kurówka. Nó là thủ phủ của một gmina riêng biệt trong tỉnh Lublin (województwo lubelskie) và có 2.811 người dân (theo năm 2005). Từ năm 1431 đến năm 1442, thị xã được chính quyền tăng cấp thành thành phố dựa vào Luật Magdeburg. Vì là thị xã tư doanh, nó là trung tâm của nghề thực phẩm cho vùng xung quanh. Vài hãng sản xuất da lông và da thuộc cho quần áo cũng ở thị xã. Vào thế kỷ 16 nó là một trong những trung tâm của thuyết Calvin, do nhiều người thuộc Thầy dòng Ba Lan định cư ở đấy. Từ từ, đến khi năm 1660, phần nhiều của dân thị xã đổi theo đạo Arian.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/USB_3.0
https://upload.wikimedia…/Lenovo_x220.jpg
USB 3.0
Bổ sung vào các thiết bị hiện có
USB 3.0 / Sẵn sàng cho thị trường / Bổ sung vào các thiết bị hiện có
Các cổng kết nối bên ở một máy tính xách tay. Từ trái qua phải là cổng USB 3.0, cổng VGA, kết nối DisplayPort và cổng USB 2.0.
English: The left-hand-side connectors on a Lenovo X220
null
image/jpeg
674
921
true
true
true
USB 3.0 phiên bản thứ ba của chuẩn Universal Serial Bus cho phép máy tính và các thiết bị điện tử giao tiếp với nhau. USB 3.0 có tốc độ đường truyền mới gọi là SuperSpeed USB, với tốc độ chuyển dữ liệu lên đến 5 Gbit/s, gấp khoảng mười lần so với chuẩn USB 2.0. Để phân biệt các cổng USB 3.0 với các cổng 2.0, các nhà sản xuất thường làm các cổng USB 3.0 theo các mã màu xanh của ổ cắm và các phích cắm chuẩn A, hoặc in ký hiệu SS một bên các cổng 3.0. Phiên bản kế nhiệm của USB 3.0 là USB 3.1 được phát hành vào tháng 7 năm 2013. USB thừa hưởng những tiêu chuẩn của USB 3.0 và đồng thời thay thế luôn chuẩn 3.0. Chuẩn USB 3.1 giữ lại mức tốc độ SuperSpeed, và bây giờ người ta gọi USB 3.0 với cái tên mới là USB 3.1 Thế hệ 1, ngoài ra chuẩn này còn định nghĩa một chuẩn tốc độ SuperSpeed mới với tốc độ 10Gbps được gọi là USB 3.1 Thế hệ 2. Thực tế thì đây chính là chuẩn USB 3.1 không đi kèm nhãn USB 3.1 Gen 1 hoặc USB 3.1 Gen 2. Chuẩn này có tốc độ truyền dữ liệu lên tới 10 Gbit/s, mang lại tốc độ tối đa trong lý thuyết ngang bằng với tốc độ của chuẩn giao tiếp Thunderbolt thế hệ đầu tiên. USB 3.2 được phát hành vào tháng 9 năm 2017 để thay thế cho chuẩn USB 3.1.
Trong các máy tính xách tay thiếu cổng USB 3.0 nhưng có khe ExpressCard, các cổng USB 3.0 có thể được thêm vào bằng cách sử dụng bộ chuyển đổi ExpressCard-to-USB 3.0. Mặc dù cổng ExpressCard được cung cấp từ nguồn 3.3 V, đầu nối cũng có một cổng USB 2.0 (một số thẻ Express thực ra sử dụng giao diện USB 2.0 thay vì cổng ExpressCard). Tuy nhiên, cổng USB 2.0 này chỉ có khả năng cung cấp nguồn cho một cổng USB 3.0. Trường hợp có nhiều cổng được cung cấp trên ExpressCard, cần phải cung cấp thêm điện nguồn. Việc bổ sung nguồn điện cho nhiều cổng trên máy tính xách tay có thể được thực hiện theo những cách sau: Một số adapter ExpressCard-USB 3.0 có thể kết nối bằng cáp đến một cổng USB 2.0 bổ sung trên máy tính, cung cấp nguồn điện bổ sung. ExpressCard có thể có ổ cắm cho nguồn điện bên ngoài. Nếu thiết bị bên ngoài có một đầu nối thích hợp, nó cũng có thể được cung cấp năng lượng từ bên ngoài. Cổng USB 3.0 được cung cấp bởi bộ chuyển đổi ExpressCard-to-USB 3.0 có thể được kết nối với hub USB 3.0 nguồn riêng, với các thiết bị ngoại vi được kết nối với Hub USB 3.0. Trên bo mạch chủ của máy tính để bàn có khe cắm PCI Express (PCIe) (hoặc các chuẩn PCI cũ hơn), việc hỗ trợ cho USB 3.0 có thể được bổ sung vào dưới dạng card mở rộng PCI Express. Ngoài khe PCIe trống trên bo mạch chủ, nhiều card mở rộng PCI Express to USB 3.0 phải được kết nối với nguồn cung cấp năng lượng như bộ chuyển đổi Molex hoặc nguồn điện bên ngoài, để có thể cung cấp nguồn cho nhiều thiết bị USB 3.0 như điện thoại di động, ổ đĩa cứng gắn ngoài dùng nguồn USB không có nguồn phụ. Vào năm 2011, card này thường được sử dụng để cung cấp cho từ hai đến bốn cổng USB 3.0 với điện năng đầy đủ 900 mA (4,5 W). Nếu kết nối nhanh hơn với các thiết bị lưu trữ là lý do để ưu tiên USB 3.0, một lựa chọn khác là sử dụng eSATAp. Bằng cách bổ sung một khe cắm khe cắm mở rộng, người ta sẽ có một cổng eSATAp. Hiện nay một số ổ đĩa cứng gắn ngoài có đồng thời cả hai cách kết nối là USB (2.0 hoặc 3.0) và eSATAp. Để đảm bảo tính tương thích giữa các bo mạch chủ và thiết bị ngoại vi, tất cả các thiết bị được chứng nhận USB phải được chấp thuận bởi Diễn đàn Trình kết nối USB (USB-IF). Ít nhất một hệ thống thử nghiệm đầu cuối hoàn chỉnh cho các nhà thiết kế USB 3.0 đã có mặt trên thị trường để các nhà sản xuất cân nhắc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lissochlora_rufipicta
https://upload.wikimedia…rout_1910%29.JPG
Lissochlora rufipicta
null
Lissochlora rufipicta
null
Latina: Lissochlora rufipicta
null
image/jpeg
261
237
true
true
true
Lissochlora rufipicta là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Lissochlora rufipicta là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sinh_s%E1%BA%A3n
https://upload.wikimedia…rkunde_Staat.jpg
Sinh sản
Hình ảnh
Sinh sản / Hình ảnh
null
עברית: תעודת לידה מגרמניה
null
image/jpeg
1,651
1,041
true
true
true
Sinh sản là quá trình sinh học mà các sinh vật đơn lẻ mới - "con đẻ" - được tạo ra từ "cha mẹ" của chúng. Sinh sản là một tính năng cơ bản của tất cả cuộc sống được biết đến; mỗi sinh vật riêng lẻ tồn tại như là kết quả của sinh sản. Có hai hình thức sinh sản: vô tính và hữu tính. Trong sinh sản vô tính, một sinh vật có thể sinh sản mà không có sự tham gia của một sinh vật khác. Sinh sản vô tính không giới hạn ở các sinh vật đơn bào. Nhân bản vô tính của một sinh vật là một hình thức sinh sản vô tính. Bằng cách sinh sản vô tính, một sinh vật tạo ra một bản sao di truyền giống hệt hoặc giống hệt nhau. Sự phát triển của sinh sản hữu tính là một câu đố lớn đối với các nhà sinh học. Chi phí gấp hai lần sinh sản hữu tính là chỉ có 50% sinh vật sinh sản và sinh vật chỉ truyền 50% gen của chúng. Sinh sản hữu tính thường đòi hỏi sự tương tác tình dục của hai sinh vật chuyên biệt, gọi là giao tử, chứa một nửa số lượng nhiễm sắc thể của các tế bào bình thường và được tạo ra bởi meiosis, điển hình là một con đực thụ tinh một con cái cùng loài để tạo ra hợp tử được thụ tinh. Điều này tạo ra các sinh vật con có đặc điểm di truyền có nguồn gốc từ hai sinh vật cha mẹ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_v%E1%BA%ADn_%C4%91%E1%BB%99ng_Qu%E1%BB%91c_gia_Luxembourg
https://upload.wikimedia…8maquette%29.jpg
Sân vận động Quốc gia Luxembourg
Thông số kỹ thuật
Sân vận động Quốc gia Luxembourg / Thông số kỹ thuật
Hình ảnh sân vận động đã hoàn thành được tạo ra trên máy tính
Français&#160;: La Maquette du stade national de football et de rugby à Luxembourg, représentée sur un panneau du chantier de construction English: CGI render of Luxembourg's new national football and rugby stadium, as seen on a construction site information billboard
null
image/jpeg
1,363
5,049
true
true
true
Sân vận động Quốc gia Luxembourg là sân vận động quốc gia trong tương lai của Đại công quốc Luxembourg, nằm ở khu phố Gasperich của thành phố Luxembourg. Sân vận động sẽ là sân nhà của các đội tuyển bóng bầu dục và bóng đá quốc gia của Luxembourg và sẽ được UEFA liệt kê là sân vận động hạng 4, cho phép sân tổ chức các trận đấu quốc tế. Ngày hoàn thành mục tiêu ban đầu vào tháng 10 năm 2019 của sân vận động đã bị trì hoãn do tiến độ xây dựng chậm, với trận đấu khai mạc của nó không được dự kiến cho đến năm 2022. Khi mở cửa, nó sẽ thay thế sân vận động Josy Barthel đã lỗi thời, do phá hủy.
Do vị trí của nó dọc theo đường cao tốc A6, sân vận động nằm dọc theo trục đông-tây, thay cho trục bắc-nam truyền thống hơn được sử dụng cho sân vận động. Sân vận động được thiết kế để có sức chứa 9.386 khán giả với chỗ ngồi được bảo hiểm đầy đủ cho các sự kiện thể thao và có thể chứa tới 15.000 khán giả cho các buổi hòa nhạc. Khán đài chính nằm dọc theo phía nam của mặt sân. Để sử dụng với mục đích kép của sân là một địa điểm bóng đá và bóng bầu dục, cũng như tổ chức các buổi hòa nhạc thường xuyên, sân vận động sẽ được trang bị một mặt sân cỏ lai.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_th%E1%BB%9D_M%E1%BB%99_Th%C3%A1nh
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/19/Church_of_the_Holy_Sepulchre-08-Prison_of_Christ.jpg
Nhà thờ Mộ Thánh
Nhà thờ chính của tu viện Chính Thống giáo (Catholicon) và lối đi
Nhà thờ Mộ Thánh / Việc bố trí bên trong nhà thờ hiện nay / Nhà thờ chính của tu viện Chính Thống giáo (Catholicon) và lối đi
Gian "Tù Thánh", hoặc nơi giam chúa Kitô
For more pictures and videos of Israel, please visit here. The Holy Prison, or the Prison of Christ
null
image/jpeg
426
640
true
true
true
Nhà thờ Mộ Thánh, là một nhà thờ nằm ở bên trong bức tường thành của thành phố cổ Jerusalem. Nhà thờ này ở gần khu Muristan. Nơi đây được tôn kính như Đồi Sọ nơi chúa Giêsu bị đóng đinh vào thập giá và cũng được cho là gồm cả nơi mà chúa Giêsu được mai táng và đã sống lại sau 3 ngày. Nhà thờ này là điểm viếng thăm quan trọng của những Kitô hữu hành hương ít nhất từ thế kỷ thứ 4. Ngày nay nhà thờ này cũng được dùng làm trụ sở chính của Thượng phụ Chính thống giáo Hy Lạp ở Jerusalem, trong khi quyền kiểm soát nhà thờ này được chia sẻ giữa nhiều giáo hội Kitô giáo khác nhau, như Chính Thống giáo Đông phương, Chính Thống giáo Cổ Đông phương và Giáo hội Công giáo Rôma. Các giáo hội Anh giáo và Tin Lành không có sự hiện diện thường trực trong nhà thờ này. và các thực thể thế tục trong các thỏa thuận phức tạp về cơ bản không thay đổi trong nhiều thế kỷ.
The Catholicon (nhà thờ chính của tu viện Chính Thống giáo) - Ở phía đông đối diện với Rotunda là một kiến trúc của Thập tự quân chứa bàn thờ chính của Nhà thờ, ngày nay là nhà thờ chính của tu viện Chính Thống giáo (catholicon). Mái vòm thứ nhì, nhỏ hơn nằm ngay trên trung tâm điểm giao nhau giữa cánh dọc và cánh ngang nhà thờ ở gian cung Thánh nơi đặt một omphalos (tượng đá hình cái rốn của người) từng được cho là trung tâm thế giới (kết hợp với nơi đóng đinh chúa Giêsu cùng thập giá và nơi Chúa phục sinh). Phía đông của omphalos là một iconostasis lớn ngăn cách hậu điện linh thiêng của Chính Thống giáo, trước ngai của thượng phụ Chính Thống giáo Hy Lạp ở Jerusalem ở phía nam đối diện với ngai của thượng phụ Chính Thống giáo Hy Lạp ở thành Antioch ở phía bắc. Nơi giam chúa Kitô - Ở phía đông của nhà thờ là Nơi giam chúa Kitô, được các tu sĩ dòng Phanxicô cho là nơi giam giữ chúa Giêsu. Chính Thống giáo Hy Lạp cho rằng nơi giam chúa Giêsu thực sự là ở bên trong Monastery of the Praetorium (Tu viện Dinh Pháp quan) của họ, ở gần nhà thờ mang tên Nhà thờ Ecce Homo, ở chặng thứ nhất trên Via Dolorosa. Giáo hội Chính Thống Armenia coi một chỗ hốc tường trong Monastery of the Flagellation (tu viện Chúa Giêsu bị đánh đòn), gần chặng thứ hai trên "Đường đau khổ", là Nơi giam chúa Kitô. Một bể chứa nước trong số các phế tích gần Church of St. Peter in Gallicantu cũng được coi là Nơi giam chúa Kitô. Xa hơn về phía đông ở hành lang có che chắn là 3 nhà nguyện (từ nam lên bắc): Greek Chapel of St. Longinus - Nhà nguyện Chính Thống giáo Hy Lạp, cung hiến cho Thánh Longinus, một binh sĩ La Mã mà theo Tân Ước đã đâm ngọn dáo mác vào cạnh sườn chúa Giêsu khi bị đóng đinh trên thập giá. Armenian Chapel of Division of Robes - Greek Chapel of the Derision – nhà nguyện tưởng niệm việc chúa Giêsu bị người Do Thái nhạo báng ở cực nam của hành lang có che chắn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Realme
https://upload.wikimedia…Realme-5-pro.jpg
Realme
Lịch sử
Realme / Lịch sử
Mặt trước của Realme 5 Pro 2019 với camera selfie giọt nước
English: Realme 5 pro(4GB+64GB) front view. Photo taken from old samsung phone
null
image/jpeg
2,468
1,286
true
true
true
Realme là nhà sản xuất điện thoại thông minh Android Trung Quốc có trụ sở tại Thâm Quyến. Thương hiệu này được chính thức thành lập vào ngày 4 tháng 5 năm 2018, sau khi tách ra khỏi OPPO. Realme là công ty con của tập đoàn BBK Electronics, Realme cũng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác như tai nghe, vòng sức khỏe và túi xách. Từ khi ra mắt các điện thoại của Realme sử dụng giao diện Android tùy biến Color OS của OPPO, nhưng từ tháng 1 năm 2020, hãng đã phát triển giao diện riêng mang tên Realme UI, thừa hưởng những gì tốt nhất trên ColorOS 7 và Android 10.
Realme lần đầu tiên xuất hiện tại Trung Quốc vào năm 2010 với tên gọi "OPPO Real". Là một thương hiệu con của OPPO cho đến khi tách ra vào năm 2018, sau đó trở thành một thương hiệu riêng thuộc tập đoàn đa quốc gia BBK Electronics. Vào ngày 30 tháng 7 năm 2018, cựu phó chủ tịch của OPPO Sky Li và người đứng đầu bộ phận kinh doanh ở nước ngoài của OPPO tuyên bố từ chức, chính thức rời khỏi OPPO và ý định thành lập realme như một thương hiệu độc lập. Ông nói rằng trong tương lai, thương hiệu realme sẽ tập trung vào việc cung cấp điện thoại di động tích hợp hiệu năng mạnh mẽ và thiết kế thời trang, mang đến cho giới trẻ một cuộc sống vui vẻ với "công nghệ" và "sắc đẹp" trong một mức giá cả phải chăng. Vào ngày 15 tháng 11 năm 2018, realme giới thiệu nhận diện logo mới. Vào ngày 22 tháng 11 năm 2018, realme trở thành thương hiệu của No.1 Emerging brand. Vào ngày 15 tháng 5 năm 2019, realme tổ chức hội nghị đầu tiên tại Bắc Kinh, Trung Quốc để chính thức thâm nhập thị trường đại lục với các mẫu smartphone realme X, realme X Lite và realme X Master Edition. Vào tháng 6 năm 2019, realme chính thức tuyên bố gia nhập thị trường châu Âu. Vào ngày 26 tháng 6 năm 2019, realme đã đăng bức ảnh đầu tiên được chụp bằng camera 64MP của hãng lên mạng xã hội. Đến tháng 7 năm 2019, realme đã thâm nhập thành công vào 20 thị trường bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á và Châu Âu. Theo báo cáo của tổ chức phân tích quốc tế Counterpoint, realme đã bán được 4,7 triệu chiếc điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào quý 2 năm 2019, tăng 848% so với năm trước và trở thành một trong 10 nhà sản xuất điện thoại di động hàng đầu trên thế giới. Đến tháng 8 năm 2019, realme đã vượt qua 10 triệu người dùng trên toàn thế giới. Vào tháng 8 năm 2019, realme đã trình diễn một thiết bị nguyên mẫu với 4 camera 64 MP ở cả Trung Quốc và Ấn Độ. Tại Việt Nam, realme đánh mạnh vào phân khúc smartphone giá rẻ mà OPPO đã không thành công trước đây, với thế mạnh bảo hành chính hãng, realme đang dần soán ngôi bá chủ trong phân khúc này của Xiaomi Redmi. Năm 2019, hãng tung ra thị trường bộ đôi Realme 5/Realme 5 Pro. Ngày 5/3/2020, Realme 6 và Realme 6 Pro ra mắt. Cả 2 smartphone có giao diện người dùng Realme UI trên nền tảng Android 10.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99ng_c%C6%A1_%C4%91i%E1%BB%87n
https://upload.wikimedia…20x240-180fc.gif
Động cơ điện
Ứng dụng
Động cơ điện / Ứng dụng
stator và rotor của một động cơ điện 3 pha
English: Rotating magnetic field as a sum of magnetic vectors from 3 phase coils (220K) Resolution: 320x240, loop GIF animation, 180 frames
null
image/gif
240
240
true
true
true
Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ học. Hầu hết động cơ điện hiện có hoạt động theo hiệu ứng điện từ. Một số ít là Động cơ áp điện hoạt động dựa trên hiệu ứng áp điện, và thường là động cơ cỡ nhỏ hoặc siêu nhỏ. Các động cơ điện thường gặp dùng trong gia đình như quạt điện, tủ lạnh, máy giặt, máy bơm nước, máy hút bụi... Ngược lại với Động cơ điện là máy dùng để chuyển đổi từ cơ sang điện, được gọi là máy phát điện. Máy phát có hai loại chính là máy phát điện xoay chiều và một chiều.
Ngày nay động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động cơ nhỏ dùng trong lò vi sóng để chuyển động đĩa quay, hay trong các máy đọc đĩa (máy chơi CD hay DVD), đến các đồ nghề như máy khoan, hay các máy gia dụng như máy giặt, sự hoạt động của thang máy hay các hệ thống thông gió cũng dựa vào động cơ điện. Ở nhiều nước động cơ điện được dùng trong các phương tiện vận chuyển, đặc biệt trong các đầu máy xe lửa. Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng trong các ổ cứng, ổ quang (chúng là các động cơ bước rất nhỏ).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Agatha_Christie
https://upload.wikimedia…e_-_Istanbul.jpg
Agatha Christie
Hercule Poirot và Bà Marple
Agatha Christie / Hercule Poirot và Bà Marple
Nơi Agatha Christie đã viết Murder on the Orient Express
Room 411 at the Pera Palas hotel in Istanbul, Turkey, the room where Agatha Christie wrote Murder on the Orient Express. Photo by Steve Hopson, November, 2004. See more photos at Steve Hopson Photography. Usage requires attribution to Steve Hopson Photography, www.stevehopson.com.
null
image/jpeg
464
700
true
true
true
Agatha Mary Clarissa, Lady Mallowan, DBE, thường được biết đến với tên Agatha Christie, là một nhà văn trinh thám người Anh. Bà còn viết tiểu thuyết lãng mạn với bút danh Mary Westmacott, nhưng vẫn được nhớ đến hơn cả với bút danh Agatha Christie và hơn 80 tiểu thuyết trinh thám. Với hai nhân vật thám tử nổi tiếng, Hercule Poirot và Bà Marple, Christie được coi là "Nữ hoàng trinh thám" và là một trong những nhà văn quan trọng và sáng tạo nhất của thể loại này. Theo Sách kỷ lục Guinness, Agatha Christie là nhà văn có tác phẩm bán chạy nhất mọi thời đại của thể loại trinh thám, và đứng thứ hai nếu tính cả các thể loại khác. Ước tính đã có khoảng 1 tỷ bản in bằng tiếng Anh và khoảng 1 tỷ bản in bằng 103 thứ tiếng khác những tác phẩm của Christie được tiêu thụ. Một ví dụ cho sự hấp dẫn của những tác phẩm của Agatha Christie ở nước ngoài là bà cũng là tác giả ăn khách nhất mọi thời đại ở Pháp với 40 triệu bản in bằng tiếng Pháp đã tiêu thụ, trong khi người xếp thứ 2 là nhà văn Pháp Emile Zola chỉ là 22 triệu bản.
Tiểu thuyết đầu tiên của Agatha Christie, The Mysterious Affair at Styles được xuất bản năm 1920 và lần đầu tiên giới thiệu cho độc giả nhân vật thám tử nổi tiếng Hercule Poirot, người sẽ xuất hiện trong 30 tiểu thuyết và 50 truyện ngắn khác của Christie. Nhân vật thám tử nổi tiếng nữa của Christie là Bà Marple (Miss Marple) xuất hiện lần đầu trong The Murder at the Vicarage xuất bản năm 1930. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Christie viết hai tiểu thuyết Curtain và Sleeping Murder, bà dự định đó sẽ là những vụ án cuối cùng của hai thám tử Hercule Poirot và Bà Marple. Hai tác phẩm này được giữ trong nhà băng hơn 30 năm và chỉ được phát hành vào cuối đời của tác giả, khi Christie nhận ra rằng mình không thể viết thêm tiểu thuyết nào nữa. Cũng giống Arthur Conan Doyle, Christie đã từng trở nên chán ngán với những nhân vật thám tử của mình. Vào cuối thập niên 1930, Christie đã viết trong nhật ký rằng bà nhận thấy Poirot là "không thể chịu đựng nổi", tuy nhiên khác với Doyle, Agatha Christie đã chống lại được cảm giác muốn kết liễu nhân vật thám tử của mình khi anh ta vẫn còn đang nổi tiếng. Bà coi mình là một người làm nghề giải trí mà công việc là sáng tạo ra những thứ công chúng ưa thích, và thứ mà công chúng ưa thích lại chính là nhân vật thám tử Poirot. Trái ngược với Poirot, Christie rất yêu thích nhân vật Bà Marple. Đáng ngạc nhiên là số tiểu thuyết có xuất hiện Bà Marple lại chưa bằng một nửa số tiểu thuyết có xuất hiện ông thám tử người Bỉ Poirot. Poirot là nhân vật hư cấu duy nhất cho đến nay được đăng cáo phó trên tờ The New York Times sau khi tiểu thuyết Curtain xuất bản năm 1975 trong đó Poirot bị bà Christie "giết chết". Tiếp nối thành công của Curtain, Christie cho xuất bản tiểu thuyết Sleeping Murder vào năm 1976, nhưng bà lại chết trước khi tác phẩm của mình được phát hành. Điều này giải thích một số mâu thuẫn của tác phẩm này với loạt truyện về Bà Marple, có lẽ Christie không còn thời gian để xem lại bản thảo trước khi bà qua đời. Miss Marple được "đối xử" tốt hơn viên thanh tra Poirot khi bà vẫn sống sau khi giải quyết xong vụ án của Sleeping Murder.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fadd
https://upload.wikimedia…_-_panoramio.jpg
Fadd
null
Fadd
null
A faddi katolikus templom
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Fadd là một làng thuộc hạt Tolna, Hungary. Làng này có diện tích 67,53 km², dân số năm 2010 là 4469 người, mật độ 66 người/km².
Fadd là một làng thuộc hạt Tolna, Hungary. Làng này có diện tích 67,53 km², dân số năm 2010 là 4469 người, mật độ 66 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ornithospila
https://upload.wikimedia…Robinson1872.jpg
Ornithospila
null
Ornithospila
null
Dudusa sphingiformis = Dudusa sphingiformis Moore, 1872, ♂ Geometra lineata = Ornithospila lineata (Moore, 1872), ♂ [Geometra] alboviridis = Eucyclodes alboviridis (Moore, 1872), ♂ Odontoptera chalybeata = Chlorodontopera chalybeata (Moore, 1872) Chilo interruptellus =? Charltona cervinellus (Moore, 1872) f. interruptellus [Chilo] inconspicuellus = Charltona inconspicuellus (Moore, 1872) [Chilo] cervinellus = Charltona cervinellus (Moore, 1872) [Chilo] bivitellus = Charltona bivitellus (Moore, 1872) Jartheza biplagella = Ancylolomia saundersiella Zeller, 1863 English: Moths from British India
null
image/jpeg
2,880
1,738
true
true
true
Ornithospila là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Ornithospila là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eubucco
https://upload.wikimedia…lored_Barbet.jpg
Eubucco
Hình ảnh
Eubucco / Hình ảnh
null
English: Versicoloured BarbetFrançais&#160;: Cabézon élégant
null
image/jpeg
2,127
1,700
true
true
true
Eubucco là một chi chim trong họ Capitonidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A2u_%C4%91%C3%A0i_Pszczyna
https://upload.wikimedia…%2C_Pszczyna.jpg
Lâu đài Pszczyna
Lịch sử
Lâu đài Pszczyna / Lịch sử
Cung điện Pszczyna nhìn từ hồ
Polski: Pszczyna, pałac, ob. Muzeum Zamkowe, XVII w., XX w. This is a photo of a monument in Poland identified by the ID 640803
null
image/jpeg
3,647
2,918
true
true
true
Lâu đài Pszczyna, là một cung điện theo phong cách cổ điển ở thành phố Pszczyna ở phía tây nam Ba Lan. Được xây dựng như một lâu đài vào thế kỷ 13 hoặc sớm hơn, theo phong cách kiến trúc Gothic, nó được xây dựng lại theo phong cách Phục hưng vào thế kỷ 17. Trong suốt thế kỷ 18 và 19, ngoại thất của lâu đài đã được thay đổi một phần thành phong cách Baroque -Cổ điển. Sự hiện đại hóa Cổ điển đã biến khu phức hợp thành nơi thường được mô tả là một cung điện. Trong lịch sử của nó, lâu đài là nơi cư ngụ của các quý tộc Silesian và Ba Lan Piast, sau đó là các thành viên gia đình Promnitz và sau đó là gia đình von Pless. Lâu đài đã thuộc sở hữu nhà nước từ năm 1936, sau cái chết của Hoàng tử Pless cuối cùng, Hans Heinrich XV. Năm 1946 nó được biến thành một bảo tàng hoạt động cho đến ngày hôm nay. Vào năm 2009, nó đã được chính quyền Silesian bầu chọn là một trong "Bảy kỳ quan kiến trúc của Silesian Voivodeship " và thường được mô tả là một trong những lâu đài đẹp nhất ở Ba Lan.
Vào đầu thời Trung cổ, Pszczyna là một thành trì của triều đại Piast và một số công tước của Ba Lan. Thành phố thuộc về khu vực lịch sử của Lesser Ba Lan cho đến năm 1177, khi nó trở thành một phần của Công tước Ratibor. Kể từ thời điểm này, nó cũng là một phần của Tòa Giám mục Kraków. Năm 1548, cung điện được bán cho gia đình Promnitz quý tộc từ Sachsen và mang dáng dấp Phục hưng, nó bị mất sau một vụ hỏa hoạn. Sau đó nó đã được xây dựng lại theo phong cách baroque hơn. Năm 1705, nhà soạn nhạc Baroque Georg Philipp Telemann trở thành Kapellmeister cho Erdmann II của Promnitz, Ủy viên hội đồng tư pháp cho Augustus II the strong, cử tri của Saxony và vua Ba Lan, và đã dành phần lớn thời gian tại Cung điện Pszczyna khi tòa án sau đó kết thúc. Điều này đã cho Telemann một cơ hội để nghiên cứu âm nhạc dân gian Ba Lan và Moravian, nó đã mê hoặc và truyền cảm hứng cho ông. Năm 1742, Pless trở thành một phần của Brandenburg-Prussia. Năm 1848, Nữ công tước Pless trở thành một Công quốc, được cai trị bởi gia đình Hochberg-Fuerstenstein cho đến năm 1939. Giữa năm 1870 và 1876, việc xây dựng lại cung điện được chỉ đạo bởi kiến trúc sư người Pháp Gabriel-Hippolyte Destailleur. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau đó ở tỉnh Silesia của Phổ, cung điện vào những lần được tổ chức bởi William II, Hoàng đế Đức,có những bức ảnh được trưng bày cùng với các Tướng như Erich Ludendorff và Paul von Hindenburg thảo luận về các hoạt động quân sự. Sau chiến tranh và một cuộc bỏ phiếu toàn dân vào năm 1921, thị trấn đã trở thành một phần của Ba Lan. Sau cuộc xâm lược Ba Lan vào tháng 9 năm 1939, khu phức hợp đã bị chiếm giữ bởi Wehrmacht. Sau Thế chiến thứ hai, Thượng Silesia trở thành một phần của Cộng hòa Nhân dân Ba Lan. Trong một thời gian ngắn, có một bệnh viện quân đội Liên Xô trong lâu đài, nhưng vào tháng 5 năm 1946 nó đã được biến thành một bảo tàng, vẫn còn hoạt động cho đến ngày nay. .
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Benzingia
https://upload.wikimedia…ngia_caudata.jpg
Benzingia
null
Benzingia
null
English: Benzingia_caudata
null
image/jpeg
450
600
true
true
true
Benzingia là một chi thực vật có hoa trong họ Orchidaceae. Chúng thuộc phân họ Epidendroideae. Đây là một chi mới được tạo ra với Chondrorhyncha, được đặt theo tên James D. Ackerman, một nhà phân loại học về Lan của Mỹ. Chúng thường được tìm thấy ở vùng núi Trung Mỹ và vùng tây bắc Nam Mỹ, từ Costa Rica đến Peru.
Benzingia là một chi thực vật có hoa trong họ Orchidaceae. Chúng thuộc phân họ Epidendroideae. Đây là một chi mới được tạo ra với Chondrorhyncha, được đặt theo tên James D. Ackerman, một nhà phân loại học về Lan của Mỹ. Chúng thường được tìm thấy ở vùng núi Trung Mỹ và vùng tây bắc Nam Mỹ, từ Costa Rica đến Peru.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%89rsekhalma
https://upload.wikimedia…ikus_templom.jpg
Érsekhalma
null
Érsekhalma
null
Magyar: Érsekhalma Római katolikus templom
null
image/jpeg
921
1,228
true
true
true
Érsekhalma là một thị trấn thuộc hạt Bács-Kiskun, Hungary. Thị trấn này có diện tích 27,56 km², dân số năm 2010 là 668 người, mật độ 24 người/km².
Érsekhalma là một thị trấn thuộc hạt Bács-Kiskun, Hungary. Thị trấn này có diện tích 27,56 km², dân số năm 2010 là 668 người, mật độ 24 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/ZiL-157
https://upload.wikimedia…_on_Naissaar.jpg
ZiL-157
null
ZiL-157
null
ZIL-157 truck on Naissaar island, Estonia.
null
image/jpeg
814
1,362
true
true
true
ZiL-157 là một loại xe tải đa dụng có trọng tải 2,5 tấn, động cơ 5,6 lít, công suất 109 mã lực, hệ truyền động 6x6 của Liên Xô. Xe được chế tạo trong thời gian từ 1958 đến 1964. Zil-157 được sử dụng rộng rãi cả trong quân sự lẫn dân sự ở các nước xã hội chủ nghĩa cũ. Trung Quốc sao chép ZiL-157 và sản xuất ra xe Giải Phóng CA-30. Cả ZiL-157 lẫn CA-30 đều được Quân đội Nhân dân Việt Nam sử dụng nhiều trong Chiến tranh Việt Nam và các cuộc chiến tranh biên giới sau đó để vận tải binh sĩ và quân nhu.
ZiL-157 là một loại xe tải đa dụng có trọng tải 2,5 tấn, động cơ 5,6 lít, công suất 109 mã lực, hệ truyền động 6x6 của Liên Xô. Xe được chế tạo trong thời gian từ 1958 đến 1964. Zil-157 được sử dụng rộng rãi cả trong quân sự lẫn dân sự ở các nước xã hội chủ nghĩa cũ. Trung Quốc sao chép ZiL-157 và sản xuất ra xe Giải Phóng CA-30. Cả ZiL-157 lẫn CA-30 đều được Quân đội Nhân dân Việt Nam sử dụng nhiều trong Chiến tranh Việt Nam và các cuộc chiến tranh biên giới sau đó để vận tải binh sĩ và quân nhu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%C3%A0_so%E1%BA%A1n_nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%95_%C4%91i%E1%BB%83n
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/82/Franz_von_Supp%C3%A9.jpg
Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển
Giai đoạn Lãng mạn (1830 - 1910)
Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển / Giai đoạn Lãng mạn (1830 - 1910)
null
Franz von Suppé
null
image/jpeg
382
269
true
true
true
Đây là danh sách những nhà soạn nhạc cổ điển xếp theo giai đoạn. Lưu ý danh sách dưới đây không nêu tất cả các nhà soạn nhạc cổ điển mà chỉ nêu những tác giả có tầm ảnh hưởng lớn đối với từng giai đoạn nói riêng và âm nhạc cổ điển nói chung. Xem dạng biểu đồ tại Biểu đồ niên đại các nhà soạn nhạc cổ điển.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%AC_Qu%E1%BA%A3ng
https://upload.wikimedia…u%E1%BA%A3ng.jpg
Mì Quảng
null
Mì Quảng
Một tô mì Quảng
Mì Quảng is a Quang Nam style noodle soup with pork and shrimp. It's one of those regional specialties that I'm only just now getting to enjoy. This dish had a lot of great flavors going on, primarily from the tomato-tinged broth. Small dried shrimp gave a nice salty edge and the noodles were broad, fettucini-like, and cooked al dente. On the top were the prerequisite bánh đa (toasted rice cracker). @ Yen Ha
null
image/jpeg
2,304
3,072
true
true
true
Mì Quảng là một món ăn đặc trưng của miền Trung là Quảng Ngãi, Quảng Nam và Đà Nẵng, Việt Nam. Mì Quảng thường được làm từ sợi mì bằng bột gạo xay mịn và tráng thành từng lớp bánh mỏng, sau đó thái theo chiều ngang để có những sợi mì mỏng khoảng 2mm. Sợi mì làm bằng bột gạo được trộn thêm một số phụ gia cho đạt độ giòn, dai. Kế đến, đem chần mì qua nước sôi. Trong lúc chần, người thợ có quyết thêm dầu lạc để sợi mì không dính, đó là nguồn gốc cho vị béo đặc trưng của sợi mì Quảng Dưới lớp mì là các loại rau sống, Mì Quảng phải ăn kèm với rau sống 9 vị thì mới tạo nên được hương vị nồng nàn: húng quế, xà lách tươi, cải non mới nụ, giá trắng có thể được trụng chín hoặc để sống, ngò rí, rau răm với hành hoa thái nhỏ và thêm hoa chuối cắt mỏng. Trên mì là thịt heo, tôm, thịt gà, thịt ếch, thịt cá lóc cùng với nước dùng được hầm từ xương heo. Người ta còn bỏ thêm lạc rang khô và giã dập, hành lá thái nhỏ, rau thơm, ớt đỏ... Thông thường nước dùng được gọi là nước nhưng đây cũng là một loại nước lèo nhưng rất cô đặc và ít nước. Ăn Mì Quảng phải ăn với loại ớt xanh to thì mới ngon đúng vị.
Mì Quảng là một món ăn đặc trưng của miền Trung là Quảng Ngãi, Quảng Nam và Đà Nẵng , Việt Nam. Mì Quảng thường được làm từ sợi mì bằng bột gạo xay mịn và tráng thành từng lớp bánh mỏng, sau đó thái theo chiều ngang để có những sợi mì mỏng khoảng 2mm. Sợi mì làm bằng bột gạo được trộn thêm một số phụ gia cho đạt độ giòn, dai. Kế đến, đem chần mì qua nước sôi. Trong lúc chần, người thợ có quyết thêm dầu lạc để sợi mì không dính, đó là nguồn gốc cho vị béo đặc trưng của sợi mì Quảng Dưới lớp mì là các loại rau sống, Mì Quảng phải ăn kèm với rau sống 9 vị thì mới tạo nên được hương vị nồng nàn: húng quế, xà lách tươi, cải non mới nụ, giá trắng có thể được trụng chín hoặc để sống, ngò rí , rau răm với hành hoa thái nhỏ và thêm hoa chuối cắt mỏng. Trên mì là thịt heo, tôm, thịt gà, thịt ếch, thịt cá lóc cùng với nước dùng được hầm từ xương heo. Người ta còn bỏ thêm lạc rang khô và giã dập, hành lá thái nhỏ, rau thơm, ớt đỏ... Thông thường nước dùng được gọi là nước nhưng đây cũng là một loại nước lèo nhưng rất cô đặc và ít nước. Ăn Mì Quảng phải ăn với loại ớt xanh to thì mới ngon đúng vị. Ngoài ra mì còn được dùng kèm với bánh tráng mè, thêm cả đậu phụng rang giòn thơm tạo nên hương vị đặc trưng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Povidone-iodine
https://upload.wikimedia…/Povidon-Iod.png
Povidone-iodine
null
Povidone-iodine
null
Deutsch: Povidon-Iod-Komplex
null
image/png
373
1,039
true
true
true
Povidone-iodine là một phức chất bền của polyvinylpyrrolidone và iốt. PVP-I chứa 9.0% đến 12.0% iốt, được tính trên khối lượng khô. Hợp chất này được phát hiện tại Phòng thí nghiệm Công nghiệp Hoá học độc chất tại Philadelphia do H. A. Shelanski và M. V. Shelanski. Họ thực hiện các thí nghiệm trong ống nghiệm (invitro) xác định hoạt tính kháng khuẩn, và phát hiện thấy hợp chất này ít độc hại hơn cồn iốt khi thí nghiệm trên chuột. Các thử nghiệm lâm sàng trên người cho thấy sản phẩm này mạnh hơn các công thức khác của iốt. PVP-I được bán ra lần đầu vào năm 1955, và trở nên phổ biến trong lĩnh vực sát trùng vết thương.
Povidone-iodine (PVP-I) là một phức chất bền của polyvinylpyrrolidone (povidone, PVP) và iốt. PVP-I chứa 9.0% đến 12.0% iốt,(được tính trên khối lượng khô. Hợp chất này được phát hiện tại Phòng thí nghiệm Công nghiệp Hoá học độc chất tại Philadelphia do H. A. Shelanski và M. V. Shelanski. Họ thực hiện các thí nghiệm trong ống nghiệm (invitro) xác định hoạt tính kháng khuẩn, và phát hiện thấy hợp chất này ít độc hại hơn cồn iốt khi thí nghiệm trên chuột. Các thử nghiệm lâm sàng trên người cho thấy sản phẩm này mạnh hơn các công thức khác của iốt. PVP-I được bán ra lần đầu vào năm 1955, và trở nên phổ biến trong lĩnh vực sát trùng vết thương.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Allium_geyeri
https://upload.wikimedia…llium_geyeri.jpg
Allium geyeri
Hình ảnh
Allium geyeri / Hình ảnh
null
Allium geyeri Sandia Peak, Albuquerque, NM, USA. July 1999. For Xerantheum, who likes alliums
null
image/jpeg
1,421
2,100
true
true
true
Allium geyeri là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được S.Watson mô tả khoa học đầu tiên năm 1879.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Geranium_lucidum
https://upload.wikimedia…ium_lucidum1.jpg
Geranium lucidum
Hình ảnh
Geranium lucidum / Hình ảnh
null
Русский: Герань блестящая
null
image/jpeg
700
467
true
true
true
Geranium lucidum là một loài thực vật có hoa trong họ Mỏ hạc. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicranum_spurium
https://upload.wikimedia…2150%29_5891.JPG
Dicranum spurium
null
Dicranum spurium
null
English: Dicranum spurium Deutsch: Dicranum spurium, Unechtes Gabelzahnmoos
null
image/jpeg
1,880
2,816
true
true
true
Dicranum spurium là một loài Rêu trong họ Dicranaceae. Loài này được Hedw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1801.
Dicranum spurium là một loài Rêu trong họ Dicranaceae. Loài này được Hedw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1801.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ai_C%E1%BA%ADp_c%E1%BB%95_%C4%91%E1%BA%A1i
https://upload.wikimedia…e_231_visage.jpg
Ai Cập cổ đại
Thời kỳ Trung Vương quốc (2134 TCN - 1690 TCN)
Ai Cập cổ đại / Lịch sử qua các thời kì / Thời kỳ Trung Vương quốc (2134 TCN - 1690 TCN)
Amenemhat III, vị vua vĩ đại cuối cùng của Trung Vương quốc
null
null
image/jpeg
1,299
1,249
true
true
true
Ai Cập cổ đại là một nền văn minh cổ đại nằm ở Đông Bắc châu Phi, tập trung dọc theo hạ lưu của sông Nile thuộc khu vực ngày nay là đất nước Ai Cập. Đây là một trong 4 nền văn minh phát sinh một cách độc lập và lâu đời nhất trên thế giới này. Nền văn minh Ai Cập mà được hình thành rõ nét là vào năm 3150 TCN với sự thống nhất chính trị của Thượng và Hạ Ai Cập dưới thời vị pharaon đầu tiên. Lịch sử của Ai Cập cổ đại đã trải qua một loạt các thời kỳ vương quốc ổn định, và các giai đoạn hỗn loạn giữa chúng được gọi là các giai đoạn chuyển tiếp: Cổ Vương quốc thời kỳ Sơ kỳ Đồ đồng, Trung Vương quốc tương ứng giai đoạn Trung kỳ Đồ Đồng và Tân Vương quốc ứng với Hậu kỳ Đồ đồng. Ai Cập đạt đến đỉnh cao của quyền lực vào giai đoạn Tân Vương quốc, trong thời kỳ Ramesside, vào thời điểm đó nó sánh ngang với đế quốc Hittite, đế quốc Assyria và đế chế Mitanni, trước khi bước vào giai đoạn dần suy yếu. Ai Cập đã bị xâm chiếm hoặc chinh phục bởi một loạt các cường quốc nước ngoài, chẳng hạn như người Canaan/Hyksos, Lybia, người Nubia, Assyria, Babylon, Ba Tư dưới triều đại Achaemenid, và người Macedonia trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba và cuối thời kỳ Ai Cập cổ đại.
Các pharaon thời Trung Vương quốc đã phục hồi sự thịnh vượng của đất nước và sự ổn định, qua đó tạo động lực cho sự hồi sinh của nghệ thuật, văn học, và các dự án xây dựng hoành tráng Mentuhotep II và các vị vua kế tục của vương triều thứ 11 cai trị từ Thebes, nhưng khi viên tể tướng Amenemhat I lên ngôi mở đầu cho triều đại thứ 12 khoảng năm 1985 trước Công nguyên, ông ta đã chuyển kinh đô của quốc gia tới thành phố Itjtawy nằm trong ốc đảo Faiyum. Từ Itjtawy, các pharaon triều đại thứ 12 đã tiến hành một chương trình cải tạo đất đai và thủy lợi nhằm tăng sản lượng nông nghiệp trong khu vực. Hơn nữa, quân đội còn tiến hành các chiến dịch quân sự tái chiếm lại vùng lãnh thổ Nubia vốn giàu các mỏ đá và mỏ vàng, trong khi người dân xây dựng một công trình phòng thủ ở phía đông vùng đồng bằng châu thổ, được gọi là "Trường thành của nhà vua", để bảo vệ vùng đất này khỏi các cuộc tấn công đến từ bên ngoài. Với việc các vị vua sau khi củng cố được bộ máy quân sự và chính quyền cùng với sự giàu có đến từ nông nghiệp và khoáng sản, dân số của đất nước, nghệ thuật và tôn giáo đã phát triển mạnh mẽ. Trái ngược với quan điểm ưu đẳng đối với các vị thần thời Cổ Vương quốc, thời kỳ Trung Vương quốc đã diễn ra một quá trình gia tăng những biểu hiện của đạo đức cá nhân và những gì có thể được gọi là dân chủ hóa của thế giới bên kia, trong đó tất cả mọi người sở hữu một linh hồn và có thể được chào đón ở thế giới các vị thần sau khi qua đời. Văn học thời Trung Vương quốc mang đặc trưng là các chủ đề phức tạp với các nhân vật được thể hiện với sự tự tin, và phong cách hùng hồn. Phù điêu và các bức tác phẩm điêu khắc chân dung của thời kỳ này mang sự tinh tế, các chi tiết mang tính cá nhân đạt đến tầm cao mới với kỹ thuật hoàn hảo. Vị vua vĩ đại cuối cùng của thời kỳ Trung Vương quốc, Amenemhat III, đã cho phép những người châu Á định cư trong khu vực đồng bằng để cung cấp một lực lượng lao động đủ để cho việc khai thác mỏ và đặc biệt là các công trình xây dựng của ông. Tuy nhiên các hoạt động xây dựng và khai thác mỏ đầy tham vọng, kết hợp với lũ lụt nghiêm trọng của sông Nile dưới triều đại của ông sau này đã gây nên căng thẳng kinh tế và dẫn đến sự suy yếu dần dần trong thời kỳ chuyển tiếp thứ hai dưới triều đại thứ mười ba và mười bốn sau này. Trong giai đoạn suy yếu này, những người định cư Canaan bắt đầu nắm quyền kiểm soát khu vực đồng bằng châu thổ, cuối cùng thì họ chiếm lấy quyền lực ở Ai Cập và được biết đến với tên gọi là người Hyksos.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_2014
https://upload.wikimedia…-10-08_0410Z.jpg
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2014
Bão Vongfong (Ompong)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2014 / Các cơn bão / Bão Vongfong (Ompong)
null
English: The Visible Infrared Imaging Radiometer Suite (VIIRS) sensor on Suomi-NPP captured this image of Typhoon Vongfong during peak intensity on October 8, 2014, at 04:10 Universal Time.
null
image/jpeg
2,800
2,100
true
true
true
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2014 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2014 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°E và 115°E và giữa 5°N-25°N thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 17 - Bão cuồng phong. Cấp bão (Nhật Bản): 115 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 900 mbar (hPa). Cấp bão (Hoa Kỳ): 155 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5. Vongfong là cơn bão mạnh nhất năm 2014.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pidonia_lurida
https://upload.wikimedia…nia_lurida_2.jpg
Pidonia lurida
Hình ảnh
Pidonia lurida / Hình ảnh
null
Pidonia lurida
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Pidonia lurida là một họ bọ Cánh cứng trong phân họ Lepturinae, họ bọ cánh cứng sừng dài. Loài này phân bố ở Trung và Southeast châu Âu, Nga, phía bắc of Ý và Pháp. Larvae develop ở rụng lá và coniferous cây gỗ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C4%A9_sao_l%E1%BB%9Bn
https://upload.wikimedia…sia_-male-8a.jpg
Trĩ sao lớn
Hình ảnh
Trĩ sao lớn / Hình ảnh
null
Argusianus argus English: A male Great Argus at Lok Kawi Wildlife Park, Malaysia.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Argusianus argus là một loài chim trong họ Phasianidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lacanobia_radix
https://upload.wikimedia…anobia_radix.jpg
Lacanobia radix
null
Lacanobia radix
null
Lacanobia radix, Port Alberni, Vancouver Island, British Columbia, Canada
null
image/jpeg
640
640
true
true
true
Lacanobia radix là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Lacanobia radix là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lasioglossum_tertium
https://upload.wikimedia…um_tertium_f.jpg
Lasioglossum tertium
null
Lasioglossum tertium
null
Lasioglossum tertium female
null
image/jpeg
540
720
true
true
true
Lasioglossum tertium là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Dalla Torre mô tả khoa học năm 1896.
Lasioglossum tertium là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Dalla Torre mô tả khoa học năm 1896.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ichneumon_extensorius
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/05/Ichneumon_extensorius.png
Ichneumon extensorius
Hình ảnh
Ichneumon extensorius / Hình ảnh
null
English: Ichneumon extensorius
null
image/png
2,204
1,654
true
true
true
Ichneumon extensorius là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_ph%E1%BA%A1t_(1926-1928)
https://upload.wikimedia…%98%E5%BE%A9.jpg
Bắc phạt (1926-1928)
Thảo phạt Tôn Truyền Phương (9/1926–2/1927)
Bắc phạt (1926-1928) / Giai đoạn thứ nhất (7/1926-4/1927) / Thảo phạt Tôn Truyền Phương (9/1926–2/1927)
Thành viên chính quyền quân sự An Quốc quân, từ trái sang phải: Phan Phục, Gungsangnorbu, Ngô Tuấn Thăng, Tôn Truyền Phương, Trương Tác Tương, và Trương Tông Xương
中文(台灣)‎: 大元帥就職日居仁堂所見之重要人物 English: Important person during Zhang Zuolin became the Grand Marshal of "National Pacification Military government"
null
image/jpeg
1,029
1,713
true
true
true
Bắc phạt là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương từ năm 1926 đến 1928. Mục đích chính của chiến dịch là thống nhất Trung Quốc vốn đã bị chia cắt sau thời kỳ Cách mạng Tân Hợi năm 1911, đồng thời cũng tiêu diệt quyền lực của các quân phiệt địa phương. Lãnh đạo cuộc viễn chinh là Tổng tư lệnh Tưởng Giới Thạch và chia chiến dịch làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu kết thúc vào năm 1927 khi chia rẽ chính trị giữa hai phe của Quốc Dân đảng: phe cánh hữu Nam Kinh do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo và phe cánh tả Vũ Hán do Uông Tinh Vệ lãnh đạo. Sự chia rẽ này một phần bởi sự thanh trừng những người cộng sản của Tưởng trong Quốc dân đảng, đánh dấu sự kết thúc của Mặt trận Thống nhất đầu tiên. Trong một nỗ lực để sửa chữa sự chí rẽ này, Tưởng Giới Thạch đã từ chức chỉ huy của Quốc quân vào tháng 8 năm 1927 và lưu vong ở Nhật Bản. Giai đoạn thứ hai của cuộc viễn chinh bắt đầu vào tháng 1 năm 1928, khi Tưởng tiếp tục chỉ huy. Đến tháng 4 năm 1928, các lực lượng Quốc dân đảng đã tiến đến Hoàng Hà.
Sau khi lực lượng Ngô Bội Phu bị đánh bại, Quốc quân hướng về tỉnh Giang Tây do Tôn Truyền Phương kiểm soát, đó là thành phố Cửu Giang và thủ phủ là thành phố Nam Xương. Trước đó Tôn được chính phủ Quảng Châu đề nghị một hiệp ước không xâm lược, ông không muốn chính quyền của mình phụ thuộc vào sự cai trị Quốc dân đảng, nên đã từ chối. Do đó, trong khi cuộc bao vây ở Vũ Xương vẫn đang tiếp diễn, Tưởng Giới Thạch đã phát động một cuộc tấn công qua biên giới Giang Tây vào ngày 4 tháng 9. Đến ngày 19 tháng 9, cả Cửu Giang và Nam Xương đều nằm dưới sự kiểm soát của Quốc dân đảng, sự chiếm đóng được đẩy nhanh bởi việc đào ngũ của Lại Thủy Hoàng, một trong những tướng lĩnh của Tôn. Cuộc tấn công của Quốc quân đã buộc Tôn phải rút lui đến từ Nam Kinh với sự tăng viện vào ngày 21 tháng 9. Tôn chiếm lại hầu hết lãnh thổ đã mất, khẳng định lại quyền lực của mình một cách tàn nhẫn bằng cách giết chết hàng trăm học sinh, giáo viên và các thành viên nghi ngờ là của Quốc dân đảng, những người bị chặt đầu treo vào cột tại những nơi công cộng. Với việc tiến lên phía trước bị tạm ngừng, Tưởng điện cho chính phủ Quảng Châu, yêu cầu chấm dứt cuộc đình công vẫn còn đang diễn ra ở Quảng Đông-Hồng Kong, nơi tiếp tục cản trở chuỗi tiếp tế. Các cuộc đàm phán với người Anh bắt đầu vào ngày 23 tháng 9, với cuộc đình công cuối cùng đã kết thúc vào ngày 10 tháng 10. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng nguồn tiếp tế cho Quốc quân, và giải phóng nhân lực để tiếp tục Bắc phạt. Cùng ngày, các lực lượng còn lại của Ngô Bội Phu tại Vũ Xương đã đầu hàng, hoàn thành cuộc chinh phạt của Quốc quân tại tỉnh Hồ Bắc. Khi cuộc chiến đẫm máu tiếp diễn ở Giang Tây, tỉnh trưởng tỉnh Chiết Giang, Hạ Siêu, một trong những thuộc hạ của Tôn, đào thoát khỏi ra nhập với chính phủ Quốc Dân Đảng tại Quảng Châu. Người dân Chiết Giang ngày càng không ủng hộ với sự nắm quyền của Tôn, một người lạ đối với nhân dân tỉnh Chiết Giang, và vào ngày 16 tháng 10, Hạ Siêu tuyên bố độc lập. Tưởng Giới Thạch, người gốc Chiết Giang, đã có thể thuyết phục Hạ về phe với Quốc dân đảng. Sau khi đào tẩu, Hạ đã phát động một cuộc tấn công vào Thượng Hải do Tôn kiểm soát, nhưng gần như ngay lập tức buộc phải rút về Chiết Giang; do Tôn đã phát hiện ra kế hoạch của Hạ trước đó nên bố trí đề phòng. Các lực lượng của Tôn sau đó đã tuần hành tại Chiết Giang, triệt tiêu cuộc nổi loạn vào ngày 23 tháng 10. Hạ bị xử tử, cùng với hàng trăm binh lính nổi loạn, trong khi hàng ngàn thường dân đã bị tàn sát tại trụ sở cũ của Hạ. Bên cạnh cuộc nổi dậy Chiết Giang, Quốc quân đã tiếp tục cuộc tấn công của họ ở Giang Tây. Thêm áp lực lên Tôn, Quân đội Quốc quân số một căn cứ tại Sán Đầu, do Hà Ứng Khâm lãnh đạo, hành quân qua biên giới Quảng Đông và bắt đầu một cuộc tấn công mới vào tỉnh Phúc Kiến. Quốc quân được nhiều người dân địa phương chào đón, bao gồm cả người Khách Gia, và dần dần bắt đầu thâm nhập vào vùng nông thôn Phúc Kiến. Lực lượng của ông di chuyển ven bờ biển, tấn công về phía thủ phủ tỉnh, Phúc Châu. Cuối tháng 10, lực lượng của Tôn lại rút lui khỏi Giang Tây và Phúc Kiến. Đầu tháng 11, Quốc quân đã di chuyển đánh chiếm các cảng Dương Tử tại Cửu Giang và Hồ Khẩu, và ngày 9/11 kiểm soát được Nam Xương. Lực lượng của Tôn khi rút lui đã bỏ lại khá nhiều vũ khí, số lượng này cung cấp lớn cho Quốc quân, đã có hơn 20,000 quân tổn thất trong trận chiến tấn công Nam Xương. Đồng thời, bản thân Tôn đã đến Thiên Tân với mục đích tìm kiếm sự hỗ trợ từ phe Phụng hệ hùng mạnh. Quân phiệt Sơn Đông Trương Tông Xương và quân phiệt Mãn Châu Trương Tác Lâm đề nghị hỗ trợ, đồng ý rằng cần thiết phải kiềm chế Quốc quân, tuy nhiên vẫn yêu cầu trả tiền để được giúp đỡ. Khi cuộc tấn công của Quốc quân chiếm lĩnh xong Phúc Kiến, 60,000 quân từ Sơn Đông đã đến tỉnh An Huy do Tôn kiểm soát vào ngày 24 tháng 11. Đội quân này được tổ chức thành "An Quốc quân" (安國軍 NPA) ngày 1/12. Trương Tác Lâm đảm nhận vị trí tổng tư lệnh, Trương Tông Xương và Tôn làm phó tổng tư lệnh. Liên minh này cực kỳ không phổ biến với người dân địa phương trong các khu vực dưới sự kiểm soát của Tôn, và coi quân đội phía bắc của Trương Tông Xương là nhữ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A1i_%C4%90%E1%BA%A5t
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/dc/AS8-13-2329.jpg
Trái Đất
Quan điểm văn hóa
Trái Đất / Quan điểm văn hóa
Bức ảnh đầu tiên chụp cảnh "Trái Đất mọc" từ Mặt Trăng; bức ảnh đã làm thay đổi cảm nhận của công chúng về vai trò của Trái Đất
The first photograph taken by humans of Earthrise during Apollo&#160;8. Türkçe: Aydan dünyanın görünüşü. Deutsch: Apollo-8-Aufnahme und zugleich erste Fotografie der „aufgehenden“ Erde aus der Mondumlaufbahn English: The first Earthrise photographed by humans Français&#160;: Le premier Lever de Terre photographié par un être humain lors de la mission Apollo 8 Español: Vista de la Tierra elevándose desde el horizonte de la Luna. Português: Primeira fotografia do nascer da Terra no horizonte lunar feita por humanos, e não por satélites. Fotografada pela equipe da missão Apolo 8, sobre uma película de 70mm. Polski: Pierwsze zdjęcie "wschodzącej" Ziemi zrobione przez człowieka orbity okołoksięzycowej. Magyar: „Földfelkelte” a Hold körül keringő Apollo–8 űrhajóból. Русский: «Восход Земли», впервые сфотографированный с лунной орбиты в течение полёта Apollo 8. Svenska: Det första fotografiet som tagits där jorden stiger över månens horisont.
null
image/jpeg
2,411
2,457
true
true
true
Trái Đất hay Địa Cầu, là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất. Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi "hành tinh xanh", là nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay đây là nơi duy nhất trong vũ trụ được biết đến là có sự sống. Hành tinh này được hình thành cách đây 4,55 tỷ năm và sự sống xuất hiện trên bề mặt của nó khoảng 1 tỷ năm trước. Kể từ đó, sinh quyển, bầu khí quyển của Trái Đất và các điều kiện vô cơ khác đã thay đổi đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phổ biến của các vi sinh vật ưa khí cũng như sự hình thành của tầng ôzôn-lớp bảo vệ quan trọng, cùng với từ trường của Trái Đất, đã ngăn chặn các bức xạ có hại và chở che cho sự sống. Các đặc điểm vật lý của Trái Đất cũng như lịch sử địa lý hay quỹ đạo, cho phép sự sống tồn tại trong thời gian qua. Người ta ước tính rằng Trái Đất chỉ còn có thể hỗ trợ sự sống thêm 1,5 tỷ năm nữa, trước khi kích thước của Mặt Trời tăng lên và tiêu diệt hết sự sống. Bề mặt Trái Đất được chia thành các mảng kiến tạo, chúng di chuyển từ từ trên bề mặt Trái Đất trong hàng triệu năm.
Ký hiệu thiên văn tiêu chuẩn cho Trái Đất là một hình chữ thập có đường tròn bao quanh. Trái Đất thường được nhân cách hóa như một vị thần, thường là một nữ thần. Trong nhiều nền văn hóa, nữ thần Mẹ hay Mẹ Trái Đất tượng trưng cho một vị thần sinh sôi nảy nở. Các thần thoại về sự sáng thế trong nhiều tôn giáo gợi nhớ về câu chuyện tạo ra Trái Đất của một vị thần/các vị thần siêu nhiên. Các nhóm tôn giáo khác nhau, thường gắn với các nhánh chính thống của Tin Lành hay Hồi giáo, khẳng định rằng các giải thích của họ về thần thoại sáng thế trong các kinh sách là sự thật và nên được xem xét cùng với hay thay thế cho các miêu tả khoa học thông thường về sự hình thành Trái Đất cũng như nguồn gốc và phát triển của sự sống. Cộng đồng các nhà khoa học và một số nhóm tôn giáo khác đã bác bỏ khẳng định này. Ví dụ nổi bật nhất là tranh luận sáng thế-tiến hóa. Trong quá khứ, có nhiều mức độ niềm tin khác nhau vào một Trái Đất phẳng, nhưng nó đã được thay thế bằng khái niệm Trái Đất cầu nhờ các quan sát và các chuyến đi vòng quanh Trái Đất. Hình ảnh của Trái Đất dưới cách nhìn của con người đã thay đổi với sự ra đời của các chuyến bay của tàu vũ trụ, và giờ đây con người xem xét sinh quyển dưới một góc nhìn tổng thể toàn cầu. Nó được phản ánh qua phong trào môi trường đang lên, quan tâm tới ảnh hưởng của nhân loại lên hành tinh xanh này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sokolnice
https://upload.wikimedia…lnice_vlajka.jpg
Sokolnice
null
Sokolnice
null
Čeština: Vlajka obce Sokolnice
Hiệu kỳ của Sokolnice
image/jpeg
400
600
true
true
true
Sokolnice là một làng thuộc huyện Brno-venkov, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc.
Sokolnice là một làng thuộc huyện Brno-venkov, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B9a_B%C3%A1o_%C3%82n
https://upload.wikimedia…es_supplices.jpg
Chùa Báo Ân
null
Chùa Báo Ân
Chùa Báo Ân vào thế kỷ 19, ảnh của Emile Gsell trong khoảng thời gian 1877–1879
Français&#160;: La Pagode des Supplices (ainsi appelée par les Français en raison des bas-reliefs la décorant et figurant les enfers), également connue sous le nom de pagode de Nguyen Dang Giai (du nom de son commanditaire), faisait partie des ensembles architecturaux les plus importants de Hanoi. Ce sanctuaire bouddhique avait été édifié en 1842 ou 1846 par le gouverneur de la ville. Son nom classique est Lien Tri Tu (temple de l'Étang aux Lotus)&#160;; ce dernier rappelait que le bâtiment principal était entouré de bassins où proliféraient les lotus. Le sanctuaire était constitué d'un grand nombre de bâtiments (en brique et en bois) qui allaient être rasés en 1889, lors des premiers travaux d'urbanisme qui visaient à faire de Hanoi la capitale de l'Indochine française. Il ne reste rien de cette vaste cour photographiée ici, dont on aperçoit le portail donnant sur la salle principale et quatre stupa reliquaires. L'édifice de la poste, toujours visible aujourd'hui, occupe l'emplacement du sanctuaire. Tiếng Việt: Chùa Báo Ân xưa được xây dựng trên bờ phía đông hồ Hoàn Kiếm vào khoảng năm 1846; với quy mô gồm 180 gian, 36 nóc nhà trên khu đất rộng gần 100 mẫu, mặt trước trông ra Sông Hồng, mặt sau dựa vào hồ Hoàn Kiếm. Bốn mặt chùa có hào nước uốn quanh, trong hào trồng sen nên thời bấy giờ người ta còn gọi là chùa Liên Trì (chùa Ao Sen). Ngoài ra, chùa Báo Ân còn được gọi bằng một số tên khác như chùa Quan Thượng, chùa Thụ Hình.
null
image/jpeg
3,109
4,921
true
true
true
Chùa Báo Ân mang trong mình nhiều kỷ lục nhưng đó cũng chính là ngôi chùa được cho là "đoản mệnh", chỉ tồn tại vài chục năm sau khi được khánh thành với quy mô lớn. Dấu tích duy nhất còn sót lại đến ngày nay chính là tháp Hòa Phong nằm bên bờ hồ Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công trình chùa Báo Ân lớn bậc nhất kinh kỳ thế kỷ 19, không chỉ là một công trình mang dấu ấn nhà Nguyễn, mà còn là nét lịch sử văn hóa, kiến trúc Phật giáo độc đáo, tiêu biểu cho dòng tư tưởng "cư Nho mộ Thích" thời bấy giờ. Tòa tháp Báo Ân ở chùa Bằng, nơi được xác lập hai kỷ lục Phật giáo Việt Nam: Tháp Phật giáo cao nhất Việt Nam và Tháp có nhiều tượng Phật bằng đồng nhất Việt Nam - cũng chính là hướng đến di tích chùa Báo Ân thuở trước. Tất cả đều nhằm nói lên tinh thần cứu khổ, ban vui của Bồ Tát Quán Thế Âm cho tất cả chúng sinh trong thế giới. Ngôi tháp nhuốm màu rêu phong nằm trên bờ hồ Hoàn Kiếm phía đường Đinh Tiên Hoàng, dường như là một điểm nhấn cổ kính giữa lòng Hà Nội hoa lệ. Nhiều du khách đến Hà Nội không khỏi ngỡ ngàng trước ngôi tháp cổ duyên dáng, nhiều người nghĩ rằng tháp là một trong những tác phẩm nghệ thuật xưa nằm trong quần thể Tháp Rùa - Hồ Gươm.
Chùa Báo Ân mang trong mình nhiều kỷ lục nhưng đó cũng chính là ngôi chùa được cho là "đoản mệnh", chỉ tồn tại vài chục năm sau khi được khánh thành với quy mô lớn. Dấu tích duy nhất còn sót lại đến ngày nay chính là tháp Hòa Phong nằm bên bờ hồ Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công trình chùa Báo Ân lớn bậc nhất kinh kỳ thế kỷ 19, không chỉ là một công trình mang dấu ấn nhà Nguyễn, mà còn là nét lịch sử văn hóa, kiến trúc Phật giáo độc đáo, tiêu biểu cho dòng tư tưởng "cư Nho mộ Thích" (học hành theo đạo Nho nhưng vẫn chuộng theo đạo Phật) thời bấy giờ. Tòa tháp Báo Ân ở chùa Bằng (Thịnh Liệt, Hoàng Mai), nơi được xác lập hai kỷ lục Phật giáo Việt Nam: Tháp Phật giáo cao nhất Việt Nam và Tháp có nhiều tượng Phật bằng đồng nhất Việt Nam - cũng chính là hướng đến di tích chùa Báo Ân thuở trước. Tất cả đều nhằm nói lên tinh thần cứu khổ, ban vui của Bồ Tát Quán Thế Âm cho tất cả chúng sinh trong thế giới. Ngôi tháp nhuốm màu rêu phong nằm trên bờ hồ Hoàn Kiếm phía đường Đinh Tiên Hoàng, dường như là một điểm nhấn cổ kính giữa lòng Hà Nội hoa lệ. Nhiều du khách đến Hà Nội không khỏi ngỡ ngàng trước ngôi tháp cổ duyên dáng, nhiều người nghĩ rằng tháp là một trong những tác phẩm nghệ thuật xưa nằm trong quần thể Tháp Rùa - Hồ Gươm. Nhưng ít ai biết rằng ngôi tháp cổ ấy có một cái tên riêng biệt là tháp Hòa Phong và không hề nằm trong quần thể Tháp Rùa. Tháp Hòa Phong vốn gắn liền với quần thể chùa Báo Ân xưa, ngôi chùa lớn bậc nhất Hà thành thế kỷ 19. Tháp Hòa Phong bây giờ là di tích duy nhất còn sót lại đến ngày nay của quần thể bề thế một thời vàng son. Chùa Báo Ân xưa được xây dựng trên bờ phía đông hồ Hoàn Kiếm vào khoảng năm 1846; với quy mô gồm 180 gian, 36 nóc nhà trên khu đất rộng gần 100 mẫu, mặt trước trông ra Sông Hồng, mặt sau dựa vào hồ Hoàn Kiếm. Bốn mặt chùa có hào nước uốn quanh, trong hào trồng sen nên thời bấy giờ người ta còn gọi là chùa Liên Trì (chùa Ao Sen). Ngoài ra, chùa Báo Ân còn được gọi bằng một số tên khác như chùa Quan Thượng, chùa Thụ Hình. Với vị trí đắc địa ngay cạnh hồ Gươm linh thiêng, chùa Báo Ân xưa được ví như "động tiên" giữa chốn kinh kỳ với những câu ca truyền tụng như: "Gần xa nô nức tưng bừng/Vào chùa Quan Thượng xem bằng động tiên". Quang cảnh thanh tịnh, đẹp đẽ của chùa Báo Ân khi ấy đã đi vào trong dân gian bằng những câu ngợi ca hết lời: "Phong quang cảnh trí trăm đường/Trong xây chín giếng, ngoài tường lục lăng/Rõ mười cửa động tưng bừng/Đền vàng tỏa ngọc chất từng như nêm".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9a_ph%E1%BB%A5c_qu%E1%BB%91c_Do_Th%C3%A1i
https://upload.wikimedia…ag_of_Israel.svg
Chủ nghĩa phục quốc Do Thái
null
Chủ nghĩa phục quốc Do Thái
Quốc kỳ Israel, lá cờ đã được chọn làm biểu tượng phong trào chủ nghĩa Zion thập niên 1890.
null
null
image/svg+xml
480
660
true
true
true
Chủ nghĩa Zion hay chủ nghĩa Sion, một số tài liệu tiếng Việt cũng gọi là chủ nghĩa phục quốc Do Thái, là một hình thức của chủ nghĩa dân tộc của người Do Thái và văn hóa Do Thái ủng hộ một nhà nước quốc gia Do Thái trong lãnh thổ được xác định là vùng đất Israel. Chủ nghĩa Zion ủng hộ người Do Thái phát huy bản sắc Do Thái của họ và chống lại sự đồng hóa người Do Thái vào các xã hội khác và đã ủng hộ việc trở lại của người Do Thái Israel như là cách cho người Do Thái được giải thoát khỏi sự phân biệt đối xử chống người Do Thái, trục xuất và bức hại đã xảy ra trong các xã hội khác. Từ khi thành lập Nhà nước Israel, phong trào phục quốc Do Thái phong trào tiếp tục chủ yếu để ủng hộ đại diện cho các mối đe dọa tiểu bang và địa chỉ của người Do Thái đối với sự an ninh và tồn tại tiếp tục. Trong một cách sử dụng ít phổ biến hơn, các thuật ngữ cũng có thể tham khảo không chính trị, văn hóa Zionism, được thành lập và đại diện nổi bật nhất bởi Ahad Ha'am; và hỗ trợ chính trị cho Nhà nước Israel không-người Do Thái, như trong Kitô giáo Zionism. Các ý kiến phê phán chủ nghĩa Zion xem nó một phong trào thực dân hay phân biệt chủng tộc hoặc miệt thị chủng tộc.
Chủ nghĩa Zion hay chủ nghĩa Sion (tiếng Hebrew: ציונות‎, Tsiyonut), một số tài liệu tiếng Việt cũng gọi là chủ nghĩa phục quốc Do Thái, là một hình thức của chủ nghĩa dân tộc của người Do Thái và văn hóa Do Thái ủng hộ một nhà nước quốc gia Do Thái trong lãnh thổ được xác định là vùng đất Israel. Chủ nghĩa Zion ủng hộ người Do Thái phát huy bản sắc Do Thái của họ và chống lại sự đồng hóa người Do Thái vào các xã hội khác và đã ủng hộ việc trở lại của người Do Thái Israel như là cách cho người Do Thái được giải thoát khỏi sự phân biệt đối xử chống người Do Thái, trục xuất và bức hại đã xảy ra trong các xã hội khác. Từ khi thành lập Nhà nước Israel, phong trào phục quốc Do Thái phong trào tiếp tục chủ yếu để ủng hộ đại diện cho các mối đe dọa tiểu bang và địa chỉ của người Do Thái đối với sự an ninh và tồn tại tiếp tục. Trong một cách sử dụng ít phổ biến hơn, các thuật ngữ cũng có thể tham khảo không chính trị, văn hóa Zionism, được thành lập và đại diện nổi bật nhất bởi Ahad Ha'am; và hỗ trợ chính trị cho Nhà nước Israel không-người Do Thái, như trong Kitô giáo Zionism. Các ý kiến phê phán chủ nghĩa Zion xem nó một phong trào thực dân hay phân biệt chủng tộc hoặc miệt thị chủng tộc. Một số học giả xem xét các hình thức nhất định chống lại Zionism để tạo thành chủ nghĩa bài Do Thái.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C6%B0_t%E1%BB%AD_bi%E1%BB%83n_Gal%C3%A1pagos
https://upload.wikimedia…agos_Islands.jpg
Sư tử biển Galápagos
Hình ảnh
Sư tử biển Galápagos / Hình ảnh
null
English: Two species considering each others relative merits - a sea lion pup and a marine iguana. Galapagos Islands.
null
image/jpeg
2,000
3,008
true
true
true
Sư tử biển Galápagos là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Sivertsen mô tả năm 1953. Loài này chỉ sinh sống sinh sản trên quần đảo Galápagos và số lượng nhỏ hơn trên Isla de la Plata. Chúng hầu như chỉ ăn cá mòi, sư tử biển Galápagos sư tử biển đôi khi di chuyển 10 đến 15 km từ bờ biển trong nhiều ngày để săn lùng con mồi của chúng. Đây là khi chúng tiếp xúc với động vật ăn thịt lớn nhất: cá mập và cá voi sát thủ. Chấn thương và vết sẹo từ các cuộc tấn công thường có thể nhìn thấy. Trong sự kiện el Niño, xảy ra khi nhiệt độ thay đổi nước và gây biến đổi khí hậu ở Thái Bình Dương, cá nừ xanh và myctophidae cũng được chúng tiêu thụ do sự sụt giảm dân số cá mòi. El Nino gây ra nhiều dân số bị giảm bằng cách thay đổi số lượng thức ăn cho loài sư tử biển này, khiến sư tử biển Galapagos được liệt kê là loài có nguy cơ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pietrarubbia
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/ef/Pietrarubbia.jpg
Pietrarubbia
null
Pietrarubbia
Pietrarubbia
Italiano: Panorama di Pietrarubbia, provincia di Pesaro e Urbino, Italia.
null
image/jpeg
1,988
2,608
true
true
true
Pietrarubbia là một đô thị ở tỉnh Pesaro và Urbino trong vùng Marche, nằm cách 90 km về phía tây của Ancona và khoảng 45 km về phía tây nam của Pesaro. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 705 và diện tích là 13 km². Pietrarubbia giáp các đô thị sau: Carpegna, Frontino, Macerata Feltria, Montecopiolo, Piandimeleto.
Pietrarubbia là một đô thị ở tỉnh Pesaro và Urbino trong vùng Marche, nằm cách 90 km về phía tây của Ancona và khoảng 45 km về phía tây nam của Pesaro. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 705 và diện tích là 13 km². Pietrarubbia giáp các đô thị sau: Carpegna, Frontino, Macerata Feltria, Montecopiolo, Piandimeleto.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng_qu%E1%BB%91c_Ayutthaya
https://upload.wikimedia…_Narai_plate.jpg
Vương quốc Ayutthaya
Các cuộc tiếp xúc với phương Tây
Vương quốc Ayutthaya / Các cuộc tiếp xúc với phương Tây
Tấm biển kỷ niệm ở Lopburi cho thấy vua Narai với các đại sứ Pháp
English: Commemorative plate in the palace ruins of Lopburi showing King Narai The Great giving an audience to french diplomats. Photo taken by User:Ahoerstemeier on December 4, 2002.
null
image/jpeg
640
480
true
true
true
Vương quốc Ayutthaya là một vương quốc của người Thái tồn tại từ năm 1351 đến 1767. Quốc gia này gọi là Vương quốc Ayutthaya vì kinh đô là thành phố Ayutthaya. Vào thời điểm cực thịnh, Ayutthaya có biên giới gần trùng với Thái Lan ngày nay, chỉ thiếu vùng Lan Na. Ayutthaya có chính sách cởi mở, sẵn sàng giao thương với nước ngoài nên các lái buôn người Trung Hoa, Ấn, Nhật và Ba Tư đều có mặt; sau này người Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hòa Lan, Anh và Pháp cũng mở thương cuộc ở ngoài kinh thành Ayutthaya. Vua Narai còn xúc tiến gửi phái bộ sang yết kiến vua Pháp là Louis XIV. Sứ thần Pháp sang Ayutthaya khi về ghi rằng kinh thành Narai lộng lẫy giàu sang không kém gì Paris.
Năm 1511 Ayutthaya đã tiếp đón một đoàn ngoại giao từ Bồ Đào Nha, những người đã xâm chiếm Malacca đầu năm đó. Có lẽ họ là những người châu Âu đầu tiên viếng thăm đất nước này. Năm năm sau lần tiếp xúc đầu tiên đó, Ayutthaya và Bồ Đào Nha đã ký một hiệp ước cho phép người Bồ Đào Nha buôn bán ở vương quốc này. Một hiệp ước tương tự năm 1592 đã cho người Hà Lan một vị trí đặc quyền trong việc mua bán lúa gạo. Những người nước ngoài được tiếp đọn trọng thị ở triều đình của Narai (1657–1688), một nhà vua có tầm nhìn thế giới tuy thận trọng về ảnh hưởng của bên ngoài. Các mối quan hệ thương mại quan trọng được tạo lập với Nhật Bản. Các công ty thương mại Anh và Hà Lan được phép lập nhà máy và các phái đoàn ngoại giao Thái được phái tới Paris hay La Hague. Nhờ duy trì những mối quan hệ này, triều đình Thái đã khéo léo khiến Hà Lan chống lại Anh và Pháp, tránh được một sự ảnh hưởng thái quá của một cường quốc. Năm 1664, tuy nhiên, người Hà Lan đã sử dụng vũ lực bắt phải ký một hiệp ước ban cho họ đặc quyền ngoại giao cũng như quyền tự do thương mại hơn. Với sự thúc giục của bộ trưởng ngoại giao của mình, nhà thám hiểm Hy Lạp Constantine Phaulkon, Narai đã quay sang nhờ Pháp giúp đỡ. Các kỹ sư Pháp đã xây công sự và một cung điện tại Lopburi cho Narai. Ngoài ra, những người truyền giáo Pháp đã tham gia giáo dục và y tế và đã mang đến báo in đầu tiên ở nước này. Sự quan tâm cá nhân của Louis XIV được thức tỉnh bởi những báo từ những nhà truyền giáo rằng Narai có thể được thuyết phục chuyển qua Cơ Đốc giáo. Trong gia đoạn đầu thế kỷ 20, Thái Lan sau khi học tập các bài học kinh nghiệm từ Myanma, một nước có quân đội mạnh nhưng không thể bảo vệ khỏi sự tấn công của quân đội Anh năm 1885 đã áp dụng các biện pháp ngoại giao khôn khéo và thỏa hiệp với các cường quốc phương Tây và với Nhật Bản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Claveria,_Misamis_Oriental
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5e/Ph_locator_misamis_oriental_claveria.png
Claveria, Misamis Oriental
null
Claveria, Misamis Oriental
Bản đồ Misamis Oriental với vị trí của Claveria
English: Map of the Misamis Oriental showing the location of Claveria
null
image/png
250
300
true
true
true
Claveria là một đô thị hạng 2 ở tỉnh Misamis Oriental, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 41.109 người trong 7.843 hộ.
Claveria là một đô thị hạng 2 ở tỉnh Misamis Oriental, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 41.109 người trong 7.843 hộ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C6%A1i_qu%E1%BA%A1_Aru
https://upload.wikimedia…ing_Fox_area.png
Dơi quạ Aru
null
Dơi quạ Aru
Phạm vi phân bố dơi quạ Aru
English: Aru Flying Fox (Pteropus aruensis) range
Phạm vi phân bố dơi quạ Aru
image/png
208
412
true
true
true
Pteropus aruensis là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. Loài này được tìm thấy ở quần đảo Aru ở Indonesia. Trước đây được coi là một phân loài của dơi quạ râu quai nón đen.
Pteropus aruensis là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. Loài này được tìm thấy ở quần đảo Aru ở Indonesia. Trước đây được coi là một phân loài của dơi quạ râu quai nón đen.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aquilegia_einseleana
https://upload.wikimedia…nseleana_001.JPG
Aquilegia einseleana
Hình ảnh
Aquilegia einseleana / Hình ảnh
null
English: Aquilegia einseleana, Ranunculaceae, Einsele's Columbine, habitus; Botanical Garden KIT, Karlsruhe, Germany. Deutsch: Aquilegia einseleana, Ranunculaceae, Kleinblütige Akelei, Elfenschuh, Habitus; Botanischer Garten KIT, Karlsruhe, Deutschland.
null
image/jpeg
1,331
1,774
true
true
true
Aquilegia einseleana là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được F.W.Schultz mô tả khoa học đầu tiên năm 1848.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_Ti%E1%BB%83u_v%C6%B0%C6%A1ng_qu%E1%BB%91c_%E1%BA%A2_R%E1%BA%ADp_Th%E1%BB%91ng_nh%E1%BA%A5t
https://upload.wikimedia…_4_June_2007.jpg
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Lao động nhập cư
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất / Pháp luật / Lao động nhập cư
Công nhân xây dựng từ Nam Á tại Burj Khalifa (trước đây là Burj Dubai).
This is a photo showing some construction workers at the Burj Dubai construction site in Dubai, United Arab Emirates on 4 June 2007.
null
image/jpeg
729
1,210
true
true
true
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là một quốc gia ở Tây Á nằm về phía đông nam của bán đảo Ả Rập trên Vịnh Ba Tư, giáp với Ả Rập Xê Út ở phía đông và phía nam, đồng thời biên giới trên biển giáp với Qatar về phía tây và Iran về phía bắc. Chế độ quân chủ chuyên chế liên bang gồm bảy tiểu vương quốc gồm Abu Dhabi, Ajman, Dubai, Fujairah, Ras Al Khaimah, Sharjah và Umm Al Quwain. Ranh giới của chúng rất phức tạp, với nhiều vùng đất bên trong các tiểu vương quốc khác nhau. Mỗi tiểu vương quốc do một vị quân chủ chuyên chế cai trị; họ hình thành Hội đồng Tối cao Liên bang. Một trong các quân chủ được chọn làm tổng thống của liên bang. Năm 2013, dân số Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là 9,2 triệu, trong đó 1,4 triệu người có quyền công dân và 7,8 triệu người là ngoại kiều. Sự chiếm đóng của con người tại UAE hiện tại bắt nguồn từ sự xuất hiện của những người hiện đại từ châu Phi cách đây khoảng 125.000 TCN thông qua các phát hiện tại Faya-1 ở Mleiha, Sharjah. Các địa điểm chôn cất có niên đại từ thời đồ đá mới và thời đại đồ đồng bao gồm địa điểm lâu đời nhất được biết đến là tại Jebel Buhais.
Lao động nhập cư được loại trừ khỏi quyền lao động tập thể của UAE, do đó người di cư dễ bị cưỡng bức lao động. Lao động nhập cư ở UAE không được phép tham gia công đoàn. Hơn nữa, công nhân nhập cư bị cấm không được đình công. 12 công nhân đã bị trục xuất vào năm 2014 vì đình công. Vì người lao động nhập cư không có quyền tham gia công đoàn hoặc đình công, họ không có phương tiện để tố cáo sự bóc lột mà họ phải chịu. Liên đoàn Công đoàn Quốc tế đã kêu gọi Liên Hợp Quốc điều tra bằng chứng cho thấy hàng nghìn công nhân nhập cư ở UAE được coi là lao động nô lệ. Vào năm 2013, cảnh sát đã bắt giữ một công dân Hoa Kỳ và một số công dân UAE, liên quan đến video trên YouTube được cho là miêu tả Dubai và cư dân của họ theo chiều hướng châm biếm. Video được quay tại các khu vực của Satwa, Dubai và có các băng đảng học cách chiến đấu bằng vũ khí đơn giản, bao gồm cả giày, aghal, v.v. Năm 2015, công dân từ các quốc gia khác nhau đã bị tống vào tù vì phạm tội. Một phụ nữ Úc đã bị buộc tội 'viết những từ xấu trên phương tiện truyền thông xã hội', sau khi cô ấy đăng một bức ảnh về một chiếc xe đậu trái phép. Cô sau đó bị trục xuất khỏi UAE. Bộ máy An ninh Nhà nước tại UAE đã bị cáo buộc về một loạt tội ác tàn bạo và vi phạm nhân quyền bao gồm mất tích có chủ đích, bắt bớ và tra tấn tùy tiện, mới nhất là vụ mất tích của doanh nhân Thổ Nhĩ Kỳ Amer Al Shawa vào ngày 2 tháng 10 năm 2014. Tự do lập hội cũng bị hạn chế nghiêm trọng. Tất cả các hiệp hội và tổ chức phi chính phủ phải đăng ký thông qua Bộ Xã hội và do đó nằm dưới sự kiểm soát của Nhà nước trên thực tế. Khoảng hai mươi nhóm phi chính trị hoạt động trên lãnh thổ mà không cần đăng ký. Tất cả các hiệp hội phải được đệ trình theo hướng dẫn kiểm duyệt và tất cả các ấn phẩm trước tiên phải được chính phủ phê duyệt. Secret Dubai là một blog độc lập ở Dubai, từ năm 2002 đến năm 2010. Nó đã tạo ra một lượng người theo dõi đáng kể trong Thế giới blog Trung Đông cho đến khi Cơ quan quản lý viễn thông của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (TRA) chặn trang web.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eriophorum_latifolium
https://upload.wikimedia…ten_am_Teich.jpg
Eriophorum latifolium
Hình ảnh
Eriophorum latifolium / Hình ảnh
null
Enten am Teich Botanischer Garten TU Dresden, April 2009 Creative Commons Licence BY 2.0 Quellenangabe / Credit: Photo by Maja Dumat - flickr.com
null
image/jpeg
1,433
2,045
true
true
true
Eriophorum latifolium là loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Hoppe mô tả khoa học đầu tiên năm 1800.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dovyalis_caffra
https://upload.wikimedia…lis_caffra01.jpg
Dovyalis caffra
null
Dovyalis caffra
null
Flowers of Dovyalis caffra
null
image/jpeg
784
977
true
true
true
Dovyalis caffra là một loài thực vật có hoa trong họ Liễu. Loài này được Warb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1894.
Dovyalis caffra là một loài thực vật có hoa trong họ Liễu. Loài này được (Hook. f. & Harv.) Warb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1894.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sa_th%E1%BA%A1ch_%C4%91%E1%BB%8F_c%E1%BB%95
https://upload.wikimedia….uk_-_178600.jpg
Sa thạch đỏ cổ
Argyll
Sa thạch đỏ cổ / Địa tầng / Argyll
Sa thạch đỏ cổ tại Gardenstown, Aberdeenshire.
English: Gardenstown Old Red Sandstone. Tilted exposure of Old Red Sandstone at the top of the shore at Gardenstown.
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Sa thạch đỏ cổ là tập hợp các khối đá ở khu vực Bắc Đại Tây Dương phần lớn có tuổi Devon. Nó nằm kéo dài ở phía đông trên khắp Vương quốc Anh, Ireland và Na Uy, và ở phía tây dọc theo bờ biển phía đông bắc Bắc Mỹ. Nó cũng trải rộng về phía bắc vào đảo Greenland và Svalbard. Những khu vực này là một phần của lục địa cổ đại của Euramerica/Laurussia. Ở Anh, nó là một đơn vị thạch địa tầng mà các nhà nghiên cứu địa tầng coi là một siêu nhóm và có tầm quan trọng đáng kể đối với cổ sinh vật học. Thuận tiện hơn, phiên bản ngắn của thuật ngữ này, ORS thường được sử dụng trong tài liệu về chủ đề này. Thuật ngữ này được đặt ra để phân biệt trình tự này với sa thạch đỏ mới cũng xuất hiện rộng rãi trên khắp nước Anh.
Có một sự phân tán các lộ vỉa của sa thạch đỏ cổ xung quanh Oban và đảo Kerrera trên bờ biển Cao nguyên Scotland, khu vực này đôi khi được gọi là thành hệ sa thạch Kerrera. Thành hệ đá này dày tới 128m trong khu vực điển hình của nó và bao gồm các sa thạch và cuội kết màu xanh lục và đỏ, thường chứa các mảng đá vụn lớn hình elip khá thuôn tròn (bề ngang 10–30 cm hoặc 4-12 inch), đi kèm với các loại bột kết, đá bùn và đá vôi. Ở đảo Kerrera, các tảng lăn cuội kết andesit nằm không chỉnh hợp trên các đá bảng pyrit màu đen Dalriada (đá bảng Easdale) của phân nhóm Easdale. Ở Oban chỉ đơn thuần là sự tiếp xúc xói mòn kết hợp các mảnh vụn của đá bảng trong một cuội kết ở đáy. ORS xung quanh Oban được coi là có tuổi từ Silur muộn nhất (tầng Pridoli) đến Devon sớm nhất. Chúng được diễn giải như là những quạt bồi tích lấp đầy một bồn trầm lắng từ phía đông và đông bắc. Các khối sót ngoài nhỏ xuất hiện gần Taynuilt và hai bên hồ Loch Avich. Các đôi tích đặc biệt rõ ràng trên đảo Kerrera nơi chúng tạo thành đá móng ngang qua một nửa của hòn đảo. Chúng được che phủ bởi peperit và các dung nham cao nguyên Lorne bazan và andesit. ORS trên đảo Kerrera và các địa phương cô lập ở xung quanh Oban được biết đến nhờ các hóa thạch của chúng, đặc biệt là cá.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A1o_s%C4%83n
https://upload.wikimedia…ah_range_-_2.png
Báo săn
null
Báo săn
Khu vực sinh sống của báo săn
Deutsch: Verbreitungsgebiet des GepardsHell: ausgestorbenMittel: geringe BestandsdichtenDunkel: mittlere BestandsdichtenRot: hohe Bestandsdichten English: The cheetah's complete home range.
Khu vực sinh sống của báo săn
image/png
394
488
true
true
true
Báo săn, còn được gọi là Báo gê-pa là một loài thuộc Họ Mèo và được xếp vào nhóm mèo lớn thuộc bộ ăn thịt nhưng có kích thước và tầm vóc nhỏ hơn nhiều so với bốn loài mèo lớn thực thụ. Một số người thường nhầm lẫn loài này với báo đốm hoặc báo hoa mai Đây là loài mèo được biết đến với tốc độ siêu việt có thể đạt đến 120 km/h với cấu trúc cơ thể thon gọn, mảnh mai và cao nhỏng, báo săn được thiết kế sinh học để trở thành loài có vận tốc nhanh nhất trong họ nhà mèo. Chúng là loài động vật chạy nhanh nhất trên đất liền, và là một trong những tay săn mồi cừ khôi nhất trên thảo nguyên Châu Phi. Hiện nay, báo săn đang thuộc diện nguy cấp và đang giảm dần về số lượng.
Báo săn (Acinonyx jubatus) (tiếng Anh: Cheetah), còn được gọi là Báo gê-pa (do phiên âm từ tiếng Pháp guépard hay tiếng Nga гепард) là một loài thuộc Họ Mèo và được xếp vào nhóm mèo lớn (theo tiêu chuẩn mở rộng) thuộc bộ ăn thịt nhưng có kích thước và tầm vóc nhỏ hơn nhiều so với bốn loài mèo lớn thực thụ (hổ, sư tử, báo đốm và báo hoa mai). Một số người thường nhầm lẫn loài này với báo đốm (ở châu Mỹ) hoặc báo hoa mai (loài báo có ở Việt Nam, còn báo săn sống ở châu Phi.) Đây là loài mèo được biết đến với tốc độ siêu việt có thể đạt đến 120 km/h với cấu trúc cơ thể thon gọn, mảnh mai và cao nhỏng, báo săn được thiết kế sinh học để trở thành loài có vận tốc nhanh nhất trong họ nhà mèo. Chúng là loài động vật chạy nhanh nhất trên đất liền, và là một trong những tay săn mồi cừ khôi nhất trên thảo nguyên Châu Phi (với tỷ lệ săn mồi thành công lên đến 50%). Hiện nay, báo săn đang thuộc diện nguy cấp và đang giảm dần về số lượng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%C3%B6sti
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3d/Roesti.jpg
Rösti
null
Rösti
Một đĩa rösti mới rau mùi tây để trang trí
English: Rösti, the Swiss potato dish.
null
image/jpeg
492
890
true
true
true
Rosti hoặc röschti là một món ăn Thụy sĩ, bao gồm chủ yếu là khoai tây chiên. Ban đầu nó là món ăn sáng thường được ăn bởi nông dân ở Bern, nhưng bây giờ nó được ăn ở khắp nơi trên Thụy Sĩ và thế giới. Tên tiếng Pháp röstis bernois trực tiếp nhắc tến tên của nơi xuất xứ. Nhiều người Thụy sĩ coi rösti là một món ăn quốc gia. Thay vì coi nó là một bữa sáng đầy đủ, nó thường được ăn cùng các món khác ví dụ như "Spinat und Spiegelei", xúc xích ngắn hoặc Fleischkäse. Nó thường được phục vụ tại các nhà hàng ở Thụy Sĩ thay thế cho một món phụ tiêu chuẩn trong một bữa ăn.
Rosti hoặc röschti là một món ăn Thụy sĩ, bao gồm chủ yếu là khoai tây chiên. Ban đầu nó là món ăn sáng thường được ăn bởi nông dân ở Bern, nhưng bây giờ nó được ăn ở khắp nơi trên Thụy Sĩ và thế giới. Tên tiếng Pháp röstis bernois trực tiếp nhắc tến tên của nơi xuất xứ. Nhiều người Thụy sĩ coi rösti là một món ăn quốc gia. Thay vì coi nó là một bữa sáng đầy đủ, nó thường được ăn cùng các món khác ví dụ như "Spinat und Spiegelei" (rau và trứng ốp la chỉ rán một mặt), xúc xích ngắn hoặc Fleischkäse. Nó thường được phục vụ tại các nhà hàng ở Thụy Sĩ thay thế cho một món phụ tiêu chuẩn trong một bữa ăn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%C3%B3m_nh%E1%BA%A1c_th%E1%BA%A7n_t%C6%B0%E1%BB%A3ng_H%C3%A0n_Qu%E1%BB%91c_(th%E1%BA%ADp_ni%C3%AAn_2010)
https://upload.wikimedia…%A7%84_-_JYJ.jpg
Danh sách nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc (thập niên 2010)
2010
Danh sách nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc (thập niên 2010) / 2010
JYJ
LG 옵티머스 Q2 광고 사진 - JYJ
null
image/jpeg
4,096
6,144
true
true
true
Dưới đây là danh sách các nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc ra mắt từ năm 2010 đến năm 2019.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hallstatt
https://upload.wikimedia…_Salzbergtal.JPG
Hallstatt
null
Hallstatt
null
Deutsch: Das Salzbergtal in der oberösterreichischen Marktgemeinde Hallstatt mit dem Knappenhaus, das jetzt als Eingang zum Schaubergwerk dient. Große Flächen des Salzbergtales sind als archäologische Denkmallandschaft ausgewiesen. &#160; This media shows the protected monument with the number 130671 in Austria. (Commons, de, Wikidata)
null
image/jpeg
2,519
3,778
true
true
true
Hallstatt là một thị trấn nhỏ nằm ở Gmunden, Oberösterreich, Áo. Thị trấn này nằm ở phía tây nam của hồ Hallstätter và sườn dốc của ngọn núi Hoher Dachstein thuộc vùng Salzkammergut, trên quốc lộ nối Salzburg và Graz. Hallstatt được biết đến với ngành sản xuất muối có từ thời tiền sử và được lấy tên đặt cho Văn hóa Hallstatt, một nền văn hóa thường liên quan đến các dân tộc Celt, Proto-Celtic và các dân tộc tiền Illyria thời kỳ đồ sắt sớm ở châu Âu khoảng năm 800–450 TCN. Vùng lõi của nó là Hallstatt–Dachstein/cảnh quan văn hóa Salzkammergut được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới từ năm 1997. Bởi cảnh quan tuyệt vời mà ngôi làng là một điểm du lịch lúc nào cũng trong tình trạng quá tải.
Hallstatt (UK: /ˈhælstæt, ˈhælʃtæt/ HAL-s(h)tat, US: /ˈhɔːlstæt, ˈhɔːlstɑːt, ˈhɑːlstɑːt, ˈhɑːlʃtɑːt/ HAWL-sta(h)t-,_-HAHL-s(h)taht, tiếng Đức: [ˈhalʃtat]  ( nghe)) là một thị trấn nhỏ nằm ở Gmunden, Oberösterreich, Áo. Thị trấn này nằm ở phía tây nam của hồ Hallstätter và sườn dốc của ngọn núi Hoher Dachstein (thuộc dãy Anpơ) thuộc vùng Salzkammergut, trên quốc lộ nối Salzburg và Graz. Hallstatt được biết đến với ngành sản xuất muối có từ thời tiền sử và được lấy tên đặt cho Văn hóa Hallstatt, một nền văn hóa thường liên quan đến các dân tộc Celt, Proto-Celtic và các dân tộc tiền Illyria thời kỳ đồ sắt sớm ở châu Âu khoảng năm 800–450 TCN. Vùng lõi của nó là Hallstatt–Dachstein/cảnh quan văn hóa Salzkammergut được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới từ năm 1997. Bởi cảnh quan tuyệt vời mà ngôi làng là một điểm du lịch lúc nào cũng trong tình trạng quá tải.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anh_t%C3%BAc
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e5/Mohnfeld_Waldviertel1.JPG
Anh túc
Hình ảnh
Anh túc / Hình ảnh
null
Deutsch: Papaver somniferum, Mohnfeld (Waldviertel, Niederösterreich)
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Anh túc hay còn gọi là a phiến, á phiện, thuốc phiện, thẩu, trẩu, là loài thực vật có tên khoa học là Papaver somniferum L., thuộc họ Anh túc. Được xem là cây dược liệu quý. Trong y học dùng cho giảm đau tốt nhất trong các loại dược liệu cả Đông lẫn Tây y. Chiết suất của cây này làm gây nghiện nặng. Ngành y học khuyến cáo không nên dùng trong các trường hợp thông thường, phải có sự chỉ định chi tiết và giám sát trực tiếp của bác sĩ. Việc lạm dụng quá mức có thể gây nghiện. Chính phủ Việt Nam đã cấm trồng cây này, lập một đơn vị phòng chống ma túy kiểm soát; thuốc phiện và các chất được tinh chiết từ nó, và các chất gây nghiện khác cần sa không gây nghiện nhưng bị cấm, một trong những quốc gia lớn đã hợp thức hóa nó, v.v.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crawford_Long
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4d/Dr_Crawford_W_Long_1940_Issue-2c.jpg
Crawford Long
Vinh danh
Crawford Long / Vinh danh
Chân dung ông Crawford Long trên tem của Hoa Kỳ
English: Dr_Crawford_W_Long_1940_Issue-2c.jpg Crawford long
null
image/jpeg
692
631
true
true
true
Crawford Williamson Long là bác sĩ phẫu thuật và dược sĩ người Mỹ nổi tiếng với việc thực hiện ca phẫu thuật sử dụng khí diethyl ether để gây mê đầu tiên trên thế giới.
Năm 1879, một năm sau khi Long qua đời, Hiệp hội Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ tuyên bố rằng ông là người đầu tiên phát hiện ra kỹ thuật gây mê bằng diethyl ether. Tháng 4 năm 1912, Đại học Pennsylvania tưởng niệm ông với một bản tin và huy chương đồng. Ngày 14 tháng 8 năm 1920, cơ quan lập pháp bang Georgia đề xuất sửa đổi hiến pháp để tạo ra một quận mới từ các phần phía tây của quận Liberty, Georgia, được đặt theo tên của Long. Địa danh quận Long, Georgia đã được phê chuẩn vào ngày 2 tháng 11 năm 1920. Bệnh viện Crawford W. Long do Đại học Emory điều hành ở trung tâm thành phố Atlanta được đặt tên để vinh danh ông vào năm 1931 và giữ tên đó trong 78 năm. Năm 2009, bệnh viện được đổi tên thành "Bệnh viện Đại học Emory Midtown", thông tin về ông được giữ lại trên các di tích bên ngoài. Long được vinh danh trên tem bưu chính năm 1940 và bưu thiếp vào năm 1978 tại Hoa Kỳ. Bảo tàng Crawford W. Long ở trung tâm thành phố Jefferson, Georgia từ năm 1957. Một tượng đài vinh danh Long đã được khánh thành tại Jefferson vào ngày 21 tháng 4 năm 1910. Một bức tượng của Long đứng trong hầm mộ của Tòa nhà Quốc hội Hoa Kỳ là một trong hai tượng đài (người kia là bạn cùng phòng đại học của ông - Alexander Hamilton Stephens) được chỉ định đại diện cho Georgia trong Bộ sưu tập Hội trường Quốc gia Hoa Kỳ. Ngôi nhà thời thơ ấu của Long đã được thêm vào Sổ bộ Địa danh Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ vào ngày 6 tháng 12 năm 1977. Nó nằm ở đường cũng mang tên ông ở Danielsville, Georgia. Tọa độ của ngôi nhà là 34°07′34″B 83°13′28″T.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%BD_sinh_b%E1%BA%ADc_cao
https://upload.wikimedia…erparasitoid.jpg
Ký sinh bậc cao
null
Ký sinh bậc cao
Ong đỏ (chalcid wasp) (fam. Pteromalidae) ký sinh trên các kén của vật chủ là một con ong braconid (phân họ Microgastrinae), mà nó lại là có dạng ký sinh trên Lepidoptera.
Pteromalidae Dalman, 1820 English: A hyperparasitoid chalcid wasp (fam. Pteromalidae) on the cocoons of its host, a braconid wasp (probably Cotesia or Apanteles of the subfamily Microgastrinae) which is itself a koinobiont parasitoid of Lepidoptera. The whole setup at Lake Malawi National Park. Cape Maclear, Malawi. Ecology corroborated and taxonomy courtesy of Simon van Noort PhD, Curator of Entomology, Iziko South African Museum.
null
image/jpeg
4,152
3,114
true
true
true
Trong sinh học ký sinh bậc cao là thể ký sinh mà vật chủ của nó lại cũng là một thể ký sinh trên một vật chủ khác. Hình thức ký sinh này đặc biệt phổ biến đối với ký sinh trùng côn trùng và nấm.
Trong sinh học ký sinh bậc cao (tiếng Anh: hyperparasite) là thể ký sinh mà vật chủ của nó lại cũng là một thể ký sinh trên một vật chủ khác. Hình thức ký sinh này đặc biệt phổ biến đối với ký sinh trùng côn trùng và nấm .
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Shah_Alam
https://upload.wikimedia…_Blue_Mosque.jpg
Shah Alam
null
Shah Alam
null
Sultan Salahuddin Mosque or Blue Mosque in Shah Alam, Selangor, Malaysia.
null
image/jpeg
900
1,200
true
true
true
Shah Alam là thủ phủ của bang Selangor, Malaysia, nằm trong huyện Petaling và một phần nhỏ của huyện Klang. Thành phố nằm cách 25 kilômét về phía tây của thủ đô Kuala Lumpur. Shah Alam thay thế Kuala Lumpur trong vai trò thủ phủ của bang Selangor vào năm 1978 do Kuala Lumpur được hợp thành lãnh thổ liên bang vào năm 1974. Shah Alam là thành phố kế hoạch đầu tiên tại Malaysia sau khi độc lập từ Anh Quốc vào năm 1957.
Shah Alam /ʃɑː ˈɑːləm/ là thủ phủ của bang Selangor, Malaysia, nằm trong huyện Petaling và một phần nhỏ của huyện Klang. Thành phố nằm cách 25 kilômét (16 dặm) về phía tây của thủ đô Kuala Lumpur. Shah Alam thay thế Kuala Lumpur trong vai trò thủ phủ của bang Selangor vào năm 1978 do Kuala Lumpur được hợp thành lãnh thổ liên bang vào năm 1974. Shah Alam là thành phố kế hoạch đầu tiên tại Malaysia sau khi độc lập từ Anh Quốc vào năm 1957.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3o_hi%E1%BB%83m_nh%C3%A2n_th%E1%BB%8D
https://upload.wikimedia…ndon%2C_1801.jpg
Bảo hiểm nhân thọ
Lịch sử
Bảo hiểm nhân thọ / Lịch sử
Hiệp hội thân thiện cho một văn phòng bảo đảm vĩnh viễn, được thành lập vào năm 1706, là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới.
English: Amicable Society for a Perpetual Assurance Office, Serjeants' Inn, Fleet Street, London, 1801
null
image/jpeg
624
441
true
true
true
Bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng giữa chủ hợp đồng bảo hiểm và công ty bảo hiểm, trong đó công ty bảo hiểm hứa sẽ trả cho người thụ hưởng được chỉ định một khoản tiền, khi cái chết của một người được bảo hiểm. Tùy thuộc vào hợp đồng, thanh toán cũng có thể được thực hiện khi có các sự kiện khác như bệnh nan y hoặc bệnh hiểm nghèo xảy ra. Chủ chính sách thường trả phí bảo hiểm định kỳ hoặc một lần. Các chi phí khác, chẳng hạn như chi phí tang lễ, cũng có thể được bao gồm trong các lợi ích người thụ hưởng. Bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng pháp lý và các điều khoản của hợp đồng mô tả những hạn chế của các sự kiện được bảo hiểm. Các loại trừ cụ thể thường được ghi vào hợp đồng để giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm; ví dụ phổ biến là các yêu cầu liên quan đến tự sát, lừa đảo, chiến tranh, bạo loạn và hỗn loạn dân sự. Bảo hiểm nhân thọ hiện đại có một số điểm tương đồng với ngành quản lý tài sản và các công ty bảo hiểm nhân thọ đã đa dạng hóa sản phẩm của họ thành các sản phẩm hưu trí như thanh toán hàng năm. Hợp đồng dựa trên bảo hiểm nhân thọ có xu hướng rơi vào hai loại chính:
Một hình thức bảo hiểm nhân thọ ban đầu có từ thời La Mã cổ đại; "Câu lạc bộ chôn cất" đã chi trả chi phí cho tang lễ của các thành viên và hỗ trợ những người sống sót về mặt tài chính. Công ty đầu tiên cung cấp bảo hiểm nhân thọ trong thời hiện đại là Hiệp hội Hòa hữu Văn phòng bảo hiểm vĩnh viễn, được thành lập tại London vào năm 1706 bởi William Talbot và Sir Thomas Allen. Mỗi thành viên thực hiện thanh toán hàng năm cho mỗi cổ phần trên một đến ba cổ phiếu khi xem xét đến tuổi của các thành viên là 12 đến 55 tuổi. Vào cuối năm, một phần "đóng góp hòa hữu" được chia cho vợ và con của các thành viên đã chết, tương ứng với số cổ phần mà những người thừa kế sở hữu. Hội Hòa hữu bắt đầu với 2000 thành viên. Bảng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được Edmund Halley viết ra vào năm 1693, nhưng chỉ đến những năm 1750, các công cụ toán học và thống kê cần thiết mới được đưa ra để phát triển bảo hiểm nhân thọ hiện đại. James Dodson, một nhà toán học và chuyên gia tính toán, đã cố gắng thành lập một công ty mới nhằm bù đắp chính xác các rủi ro của các chính sách bảo đảm sự sống lâu dài, sau khi bị từ chối gia nhập Hiệp hội Bảo hiểm Nhân thọ thân thiện vì tuổi cao. Ông đã không thành công trong nỗ lực thành lập quy chế từ chính phủ. Môn đệ của ông, Edward Rowe Mores, đã có thể thành lập Hiệp hội bảo đảm công bằng Đời sống và sống sót vào năm 1762. Đó là công ty bảo hiểm tương hỗ đầu tiên trên thế giới và đã tiên phong bảo hiểm dựa trên tuổi dựa trên tỷ lệ tử vong đặt "khuôn khổ cho thực hành và phát triển bảo hiểm khoa học" và "cơ sở của bảo đảm cuộc sống hiện đại mà tất cả các chương trình bảo đảm sự sống sau đó đều dựa trên đó". Mores cũng đã đặt tên cho chuyên gia bảo hiểm chính thức cho các quan chức chính thức được biết đến sớm nhất với vị trí kinh doanh này. Chuyên gia bảo hiểm hiện đại đầu tiên là William Morgan, người phục vụ từ 1775 đến 1830. Năm 1776, Hiệp hội đã thực hiện định giá nợ đầu tiên của các khoản nợ và sau đó phân phối tiền thưởng đảo ngược đầu tiên (1781) và tiền thưởng tạm thời (1809) giữa các thành viên. Nó cũng sử dụng định giá thường xuyên để cân bằng lợi ích cạnh tranh. Hội tìm cách đối xử công bằng với các thành viên của mình và Giám đốc đã cố gắng đảm bảo rằng các chủ chính sách nhận được lợi tức công bằng cho các khoản đầu tư của họ. Phí bảo hiểm được quy định theo độ tuổi và bất kỳ ai cũng có thể được nhận bất kể tình trạng sức khỏe và các trường hợp khác. Việc bán bảo hiểm nhân thọ ở Mỹ bắt đầu từ những năm 1760. Các Thượng nghị sĩ Trưởng lão ở Philadelphia và Thành phố New York đã thành lập Tập đoàn Cứu trợ những người góa phụ nghèo & đau khổ và con cái họ của các Bộ trưởng Trưởng lão vào năm 1759; Các linh mục Episcopalian đã tổ chức một quỹ tương tự vào năm 1769. Từ năm 1787 đến 1837, hơn hai chục công ty bảo hiểm nhân thọ đã được thành lập, nhưng chưa đến nửa tá còn sống sót. Vào những năm 1870, các sĩ quan quân đội đã cùng nhau thành lập Hiệp hội tương trợ Quân đội (AAFMAA) và Hiệp hội tương trợ hải quân (Navy Mutual), lấy cảm hứng từ hoàn cảnh của những góa phụ và trẻ mồ côi bị mắc kẹt ở phương Tây sau Trận Little Bighorn và của gia đình các thủy thủ Hoa Kỳ đã chết trên biển.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Myotis_evotis
https://upload.wikimedia…yotis_evotis.png
Myotis evotis
null
Myotis evotis
null
English: Geographical distribution of Myotis evotis according to Manning &amp; Knox Jones, 1989
null
image/png
2,212
2,058
true
true
true
Myotis evotis là một loài động vật có vú trong họ Dơi muỗi, bộ Dơi. Loài này được H. Allen mô tả năm 1864.
Myotis evotis là một loài động vật có vú trong họ Dơi muỗi, bộ Dơi. Loài này được H. Allen mô tả năm 1864.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_Ho%C3%A0ng_%C4%91%E1%BA%BF_Nh%C3%A0_Thanh
https://upload.wikimedia…%8F%E3%80%8B.jpg
Danh sách Hoàng đế Nhà Thanh
Sau khi nhập quan
Danh sách Hoàng đế Nhà Thanh / Hoàng đế chính thức / Sau khi nhập quan
null
中文(简体)‎: 清 佚名 《清世祖顺治皇帝朝服像》
null
image/jpeg
2,607
1,587
true
true
true
Triều đại Nhà Thanh, là một triều đại quân chủ chuyên chế do dòng họ Ái Tân Giác La lập ra ở vùng Đông Nam Nga vào năm 1616 với quốc hiệu ban đầu là Hậu Kim; 後金. Đến năm 1636, vị Hoàng đế thứ hai là Hoàng Thái Cực quyết định đổi quốc hiệu thành Đại Thanh; 大清 và đến năm 1644 tái chiếm và đóng đô ở Bắc Kinh từ tay con cháu nhà Nam Minh. Nhà Thanh tồn tại đến năm 1912, nếu chỉ tính từ khi mang quốc hiệu Đại Thanh thì tồn tại được 276 năm.
Ngày 29 tháng 12 năm 1911, tại Nam Kinh, Tôn Trung Sơn được cử làm Đại tổng thống Lâm thời của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, nhưng đến ngày 12 tháng 2 năm 1912, Phổ Nghi mới chính thức thoái vị tại Bắc Kinh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bruchia_flexuosa
https://upload.wikimedia…889486398%29.jpg
Bruchia flexuosa
null
Bruchia flexuosa
null
Bruchia flexuosa (bruchia moss). This small moss with long, bright green capsules is rare in California and was photographed here on soil near a trail in Middletown Trailside County Park, (Lake County, California). The associated brownish moss with hyaline points on the leaves is Pleuridium.
null
image/jpeg
1,271
1,800
true
true
true
Bruchia flexuosa là một loài rêu trong họ Bruchiaceae. Loài này được Schwägr. Müll. Hal. mô tả khoa học đầu tiên năm 1847.
Bruchia flexuosa là một loài rêu trong họ Bruchiaceae. Loài này được Schwägr. Müll. Hal. mô tả khoa học đầu tiên năm 1847.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crataerina
https://upload.wikimedia…rhinaPallida.jpg
Crataerina
Hình ảnh
Crataerina / Hình ảnh
null
Crataerhina pallida
null
image/jpeg
747
900
true
true
true
Crataerina là một chi ruồi hút máu thuộc họ ruồi rận Hippoboscidae. Chi này sống ký sinh trên các loài chim, hút máu của các loài chim thuộc họ Apodidae và Hirundidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ewa_Farna
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4f/Ewa_Farna_MV5A3520.jpg
Ewa Farna
null
Ewa Farna
Ewa Farna vào năm 2006
Ewa Farna
null
image/jpeg
600
900
true
true
true
Ewa Farna là một nữ ca sĩ nhạc pop/rock người Ba Lan đến từ Cộng hòa Séc. Cô được sinh ra tại Třinec trong nhóm các dân tộc thiểu số Ba Lan tại Cộng hòa Séc. Farna phát hành ba album với lời bài hát bằng tiếng Séc tại Cộng hòa Séc và sau đó đã được ghi lại và phát hành với lời bài hát Ba Lan. Farna là một trong những ca sĩ thương mại trẻ nhất thành công tại Cộng hòa Séc. Cô được đề cử cho giải Teen Choice Awards với một ambum bằng tiếng Anh. Ewa Farna sinh tại Třinec, Cộng hòa Séc. Thời thơ ấu của mình, cô cư trú và học tập tại Vendryně và được học tại một trường nghệ thuật trong 05 năm và được đào tạo chơi đàn piano và học khiêu vũ. Farna lần đầu tiên thu hút sự chú ý sau khi chiến thắng trong cuộc thi tài năng địa phương trong năm 2004 và 2005. Sau khi được phát hiện bởi nhà sản xuất Lešek Wronka, cô đã phát hành album đầu tay của cô vào năm 2006. Tiếp theo đó những thành công liên tiếp đến với cô ca sĩ trẻ tài năng này.
Ewa Farna (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1993) là một nữ ca sĩ nhạc pop/rock người Ba Lan đến từ Cộng hòa Séc. Cô được sinh ra tại Třinec trong nhóm các dân tộc thiểu số Ba Lan tại Cộng hòa Séc. Farna phát hành ba album với lời bài hát bằng tiếng Séc tại Cộng hòa Séc và sau đó đã được ghi lại và phát hành với lời bài hát Ba Lan. Farna là một trong những ca sĩ thương mại trẻ nhất thành công tại Cộng hòa Séc. Cô được đề cử cho giải Teen Choice Awards với một ambum bằng tiếng Anh. Ewa Farna sinh tại Třinec, Cộng hòa Séc. Thời thơ ấu của mình, cô cư trú và học tập tại Vendryně (Wędrynia) và được học tại một trường nghệ thuật trong 05 năm và được đào tạo chơi đàn piano và học khiêu vũ. Farna lần đầu tiên thu hút sự chú ý sau khi chiến thắng trong cuộc thi tài năng địa phương trong năm 2004 và 2005. Sau khi được phát hiện bởi nhà sản xuất Lešek Wronka, cô đã phát hành album đầu tay của cô vào năm 2006. Tiếp theo đó những thành công liên tiếp đến với cô ca sĩ trẻ tài năng này.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_East_Lackawannock,_Qu%E1%BA%ADn_Mercer,_Pennsylvania
https://upload.wikimedia…wannock_barn.jpg
Xã East Lackawannock, Quận Mercer, Pennsylvania
null
Xã East Lackawannock, Quận Mercer, Pennsylvania
null
English: Western side and southern front of the barn located at the intersection of Vickerman and Stone Base Roads in East Lackawannock Township, Mercer County, Pennsylvania, United States.
Hình nền trời của Xã East Lackawannock
image/jpeg
4,000
6,016
true
true
true
Xã East Lackawannock là một xã thuộc quận Mercer, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.682 người.
Xã East Lackawannock (tiếng Anh: East Lackawannock Township) là một xã thuộc quận Mercer, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.682 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Odonturus_dentatus
https://upload.wikimedia…rus_dentatus.png
Odonturus dentatus
null
Odonturus dentatus
null
English: My own Odonturus dentatus by 82.233.123.121.
null
image/png
480
640
true
true
true
Odonturus dentatus là một loài bọ cạp nhỏ bản địa Đông Phi ở Kenya, Somalia và Tanzania ở Đông Phi. Loài này chủ yếu được tìm thấy trong thảo nguyên ấm áp nhưng không quá khô, nơi chúng sinh sống dưới các hốc đá, gỗ và các vật trên mặt đất khác.
Odonturus dentatus là một loài bọ cạp nhỏ bản địa Đông Phi ở Kenya, Somalia và Tanzania ở Đông Phi. Loài này chủ yếu được tìm thấy trong thảo nguyên ấm áp nhưng không quá khô, nơi chúng sinh sống dưới các hốc đá, gỗ và các vật trên mặt đất khác.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ormetica_sypilus
https://upload.wikimedia…ment-_pl._13.jpg
Ormetica sypilus
Hình ảnh
Ormetica sypilus / Hình ảnh
null
Plate XIII Warning: some taxa/names may be misidentified/misapplied or placed in a different genus. 1: Pap[ilio] Pleb[ejus] Urbicol[a] RENALDUS ( = Anteros renaldus (Stoll, [1790]), iconotype?, see Funet). Photos on Butterflies of America. 2: Pap[ilio] Nymph[alis] Gemm[atus] CLORIMENA ( = Splendeuptychia clorimena (Stoll 1790), iconotype?, see Funet. In NHM, Global Lepidoptera Names Index as Euptychia clorimena). 3: Pap[ilio] Pleb[ejus] Rural[is] NICIAS ( = Hyphilaria nicia Hübner, [1819], see Funet. In NHM, Global Lepidoptera Names Index as Hyphilaria nicias Stoll, 1791). 4: Pap[ilio] Pleb[ejus] Rural[is] CINGULUS ( = Phaenochitonia cingulus (Stoll, [1790]), iconotype?, see NHM, Global Lepidoptera Names Index and Funet). Photos at Butterflies of America. 5: Sphinx Adscit[a] PHERES ( = Cosmosoma pheres (Cramer, [1782]), see Funet). Butterfly on pl. 382 C. 6: Sphinx Adscit[a] ENAGRUS ( = Autochloris enagrus (Cramer, 1780), iconotype?), see The Global Lepidoptera Names Index, NHM. In Funet as as syn. Bombiliodes enagrus (Cramer, [1779]). Butterfly on pl. 248 D. 7: Sphinx Adscit[a] SYPILUS ( = Ormetica sypilus, iconotype?), see Funet. Butterfly on pl. 99 A.
null
image/jpeg
3,384
2,590
true
true
true
Ormetica sypilus là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Diet_Coke
https://upload.wikimedia…et_Coke_Logo.svg
Diet Coke
null
Diet Coke
Logo Diet Coke
null
null
image/svg+xml
122
282
true
true
true
Diet Coke là một loại thức uống có ga không có đường, cho người ăn kiêng của hãng Coca Cola ra đời năm 1985. Tuy nhiên, việc sản phẩm này ra đời lại là một sai lầm nghiêm trọng trong việc phát triển của hãng. Khi Diet Coke xuất hiện, hãng Coca Cola đã họp báo và thông báo rằng: từ giờ trở đi sẽ không còn sản phẩm Coke truyền thống nữa. Thay vào đó là một sản phẩm Coke ngọt hơn và nhẹ nhàng hơn. Chỉ trong vòng 24 tiếng đồng hồ kể từ khi họp báo vào ngày 23 tháng 4 năm 1985, 81% dân số nước Mỹ đã biết thông tin không còn sản phẩm Coke truyền thống nữa. Tuần tiếp theo, 40.000 lá thư bay tới trụ sở của Coca Cola, mỗi ngày có tới 1.000 cú điện thoại phàn nàn về chất lượng sản phẩm mới. Giá cổ phiếu của Coca Cola đã tụt giảm thảm hại, tới 13,6% - một con số tồi tệ nhất trong lịch sử phát triển của hãng. 87 ngày sau khi Diet Coke xuất hiện, công thức cổ điển của Pemberton - Cha đẻ của Coca Cola đã trở lại trên giá bán tại các cửa hàng, siêu thị trong dạng chai cổ điển. Và nó vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
Diet Coke (hay là Coca cola light tại nhiều quốc gia ngoài Hoa Kỳ) là một loại thức uống có ga không có đường, cho người ăn kiêng của hãng Coca Cola ra đời năm 1985. Tuy nhiên, việc sản phẩm này ra đời lại là một sai lầm nghiêm trọng trong việc phát triển của hãng. Khi Diet Coke xuất hiện, hãng Coca Cola đã họp báo và thông báo rằng: từ giờ trở đi sẽ không còn sản phẩm Coke truyền thống nữa. Thay vào đó là một sản phẩm Coke ngọt hơn và nhẹ nhàng hơn. Chỉ trong vòng 24 tiếng đồng hồ kể từ khi họp báo vào ngày 23 tháng 4 năm 1985, 81% dân số nước Mỹ đã biết thông tin không còn sản phẩm Coke truyền thống nữa. Tuần tiếp theo, 40.000 lá thư bay tới trụ sở của Coca Cola, mỗi ngày có tới 1.000 cú điện thoại phàn nàn về chất lượng sản phẩm mới. Giá cổ phiếu của Coca Cola đã tụt giảm thảm hại, tới 13,6% - một con số tồi tệ nhất trong lịch sử phát triển của hãng. 87 ngày sau khi Diet Coke xuất hiện, công thức cổ điển của Pemberton - Cha đẻ của Coca Cola đã trở lại trên giá bán tại các cửa hàng, siêu thị trong dạng chai cổ điển. Và nó vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_C%C3%B4non
https://upload.wikimedia…s/f/fd/Konon.jpg
Giáo hoàng Cônon
null
Giáo hoàng Cônon
null
English: Pope Conon
null
image/jpeg
158
209
true
true
true
Cônon là vị giáo hoàng thứ 83 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 687 và ở ngôi Giáo hoàng trong vòng 11 tháng. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông bắt đầu vào ngày 21 tháng 10 năm 686 và kết thúc vào ngày 21 tháng 9 năm 687. Giáo hoàng Conon sinh tại Thrace, Hy Lạp. Ông là con của một sĩ quan đội quân Thrắc, ông học tại Sicilia và thụ phong linh mục tại Rôma. Ông đã được bầu làm Giáo hoàng vào lúc tuổi đã quá cao để cho quân đội Rôma và hàng giáo sĩ lúc bấy giờ đang bất hòa với nhau có thời gian nghỉ ngơi để tìm một người kế vị ngai thánh Phê-rô làm vừa lòng cả hai phe. Trong triều Giáo hoàng của ông, ông đã nâng Thánh Kilianô, nhà truyền giáo Ái Nhĩ Lan, lên hàng Giám mục và sai đi rao giảng đức tin tại Francônia cùng với những người tùy tùng của ngài. Ông cũng đã thử giải quyết cuộc xung đột chia rẽ quân đội Rô-ma và hàng giáo sĩ, nhưng không có kết quả gì to tát. Được phú bẩm lòng bác ái và tốt lành, ông giúp đỡ các tu viện. Conon không thể chống lại quyết định của Đại Giáo chủ Ravenna trong việc đổi mới cách sử dụng quyền phê chuẩn của hoàng đế đối với các Giáo hoàng mới đắc cử.
Cônon (Tiếng Latinh: Conon) là vị giáo hoàng thứ 83 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 687 và ở ngôi Giáo hoàng trong vòng 11 tháng. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông bắt đầu vào ngày 21 tháng 10 năm 686 và kết thúc vào ngày 21 tháng 9 năm 687. Giáo hoàng Conon sinh tại Thrace, Hy Lạp. Ông là con của một sĩ quan đội quân Thrắc, ông học tại Sicilia và thụ phong linh mục tại Rôma. Ông đã được bầu làm Giáo hoàng vào lúc tuổi đã quá cao để cho quân đội Rôma và hàng giáo sĩ lúc bấy giờ đang bất hòa với nhau có thời gian nghỉ ngơi để tìm một người kế vị ngai thánh Phê-rô làm vừa lòng cả hai phe. Trong triều Giáo hoàng của ông, ông đã nâng Thánh Kilianô, nhà truyền giáo Ái Nhĩ Lan, lên hàng Giám mục và sai đi rao giảng đức tin tại Francônia cùng với những người tùy tùng của ngài. Ông cũng đã thử giải quyết cuộc xung đột chia rẽ quân đội Rô-ma và hàng giáo sĩ, nhưng không có kết quả gì to tát. Được phú bẩm lòng bác ái và tốt lành, ông giúp đỡ các tu viện. Conon không thể chống lại quyết định của Đại Giáo chủ Ravenna trong việc đổi mới cách sử dụng quyền phê chuẩn của hoàng đế đối với các Giáo hoàng mới đắc cử. Conon tùy ý sử dụng những ân huệ của hoàng đế Byzantin và Justinianô II, người rót lại cho ông một phần các thuế mà hoàng đế này đã thu trên các lãnh thổ của chính quyền Giáo hoàng. Thời Giáo hoàng của ông, Giáo hội bị khủng hoảng trầm trọng. Ông bị tay chân xảo quyệt của hoàng đế Byzantine hãm hại. Có lẽ ông chết vì bị đầu độc. Nguồn khác cho rằng, ông đã từ trần vì ốm nặng. Trong triều đại của ông có hai ngụy Giáo hoàng là Theodoreus,...687, và Pascal, 687.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Teleiopsis_diffinis
https://upload.wikimedia…002017547%29.jpg
Teleiopsis diffinis
null
Teleiopsis diffinis
null
A trip down to Dungeness in Kent on Saturday night proved to be the coolest conditions we have experienced for a while, with clear skies, bright moon and misty air coming from the sea. As you can imagine it wasn't great and the moths were few and far between, but I did manage a few new ones for me. Yellow Belle, Pale Grass Eggar, Antler Moth, Celypha cespitana, Aroga velocella and Cynaeda dentalis were all new for me. There are still some Bactra's to confirm and a few unidentified micros to sort out. All in all despite the catastrophic weather I was pleased to pick up some new ones.
null
image/jpeg
999
1,500
true
true
true
Teleiopsis diffinis là một loài bướm đêm thuộc họ Gelechiidae. Loài này có ở châu Âu, Bắc Phi, Cận Đông và Trung Á. Sải cánh dài 13–18 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 8. Có hai lứa trưởng thành một năm. Ấu trùng ăn Rumex acetosella và Rumex crispus.
Teleiopsis diffinis là một loài bướm đêm thuộc họ Gelechiidae. Loài này có ở châu Âu, Bắc Phi, Cận Đông và Trung Á. Sải cánh dài 13–18 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 8. Có hai lứa trưởng thành một năm. Ấu trùng ăn Rumex acetosella và Rumex crispus.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_t%E1%BA%A1i_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB%99
https://upload.wikimedia…nderbans_map.png
Danh sách di sản thế giới tại Ấn Độ
Danh sách
Danh sách di sản thế giới tại Ấn Độ / Danh sách
null
English: Map of Sundarbans National Park - Bangladesh.
Bản đồ Sunderbans
image/png
2,831
3,666
true
true
true
Hai địa điểm đầu tiên của Ấn Độ được ghi vào danh sách di sản thế giới vào năm 1983 là Hang động Ajanta, Các hang động Ellora, Pháo đài Agra và Taj Mahal. Tính đến hết năm 2016, Ấn Độ đã có 35 di sản thế giới và 43 địa điểm khác đang nằm trong danh sách di sản thế giới dự kiến. Các tài sản văn hóa của Ấn Độ thể hiện sự phát triển rực rỡ của nghệ thuật đá. Hầu hết các đền thờ, công trình tôn giáo của Ấn Độ được ghi vào danh sách đều được xây dựng bằng đá với những hình chạm khắc và không dùng vôi vữa để kết dính.
Tên: Theo danh sách của Ủy ban Di sản thế giới Vị trí: Các Bang của Ấn Độ Giai đoạn: Khoảng thời gian xây dựng Số hiệu UNESCO: tham chiếu trên trang chính của UNESCO; năm được công nhận là Di sản thế giới của UNESCO; Tiêu chí công nhận: Tiêu chí từ (i) đến (vi) là văn hóa,(vii) đến (x) là tự nhiên. Mô tả: Mô tả khái quát về địa điểm Vườn quốc gia Manas nằm trong danh sách bị đe dọa (từ năm 1992), nhưng đã được gỡ khỏi danh sách năm 2011. Hampi bị đưa vào danh sách bị đe dọa năm 1999, nhưng sau đó cũng được đưa ra khỏi danh sách năm 2006 nhờ những nỗ lực bảo tồn thành công.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stemonyphantes_lineatus
https://upload.wikimedia…-Anton_Menge.jpg
Stemonyphantes lineatus
null
Stemonyphantes lineatus
null
Deutsch: Anton Menge: Preussische Spinnen. I. Abtheilung. Tafel 26 - 57. Bolyphantes frenatus Wider. 58. Stemonyphantes trilineatus L.. In: Schriften der Naturforschenden Gesellschaft in Danzig. Erster Band drittes und viertes Heft. Druck von A. W. Kafemann, Danzig 1866
null
image/jpeg
2,912
1,980
true
true
true
Stemonyphantes lineatus là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Chúng được Carolus Linnaeus miêu tả năm 1758.
Stemonyphantes lineatus là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Chúng được Carolus Linnaeus miêu tả năm 1758.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dnister
https://upload.wikimedia…5/Dniester01.jpg
Dnister
null
Dnister
Sông Dnister đoạn gần Tiraspol.
Deutsch: Der Dnister English: Dniester river
null
image/jpeg
221
298
true
true
true
Sông Dnister hay sông Nistru là tên gọi của một con sông ở Đông Âu.
Sông Dnister hay sông Nistru (tiếng Ukraina: Дністер, chuyển tự Dnister; tiếng Romania: Nistru) là tên gọi của một con sông ở Đông Âu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chloraea_alpina
https://upload.wikimedia…a_alpina_001.jpg
Chloraea alpina
Hình ảnh
Chloraea alpina / Hình ảnh
null
Estepa andina de la séptima región
null
image/jpeg
525
700
true
true
true
Chloraea alpina là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Poepp. mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anodonthyla_boulengerii
https://upload.wikimedia…ulengerii_01.jpg
Anodonthyla boulengerii
null
Anodonthyla boulengerii
null
English: Anodonthyla boulengerii (Microhylidae); Ranomafana National Park, Madagascar Deutsch: Anodonthyla boulengerii (Microhylidae); Ranomafana Nationalpark, Madagaskar
null
image/jpeg
1,200
1,584
true
true
true
Anodonthyla boulengerii là một loài ếch trong họ Nhái bầu. Nó là loài đặc hữu của Madagascar. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Anodonthyla boulengerii là một loài ếch trong họ Nhái bầu. Nó là loài đặc hữu của Madagascar. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Goniurosaurus
https://upload.wikimedia…iurosaurusAT.JPG
Goniurosaurus
null
Goniurosaurus
null
English: Goniurosaurus kuroiwae 日本語: クロイワトカゲモドキ
null
image/jpeg
734
550
true
true
true
Thạch sùng mí là một chi gồm loài bò sát thuộc họ Eublepharidae.
Thạch sùng mí (Danh pháp khoa học: Goniurosaurus) là một chi gồm loài bò sát thuộc họ Eublepharidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erica_verticillata
https://upload.wikimedia…own_garden_7.JPG
Erica verticillata
Hình ảnh
Erica verticillata / Hình ảnh
null
English: Erica verticillata growing in flower bed in Kirstenbosch gardens.
null
image/jpeg
636
898
true
true
true
Erica verticillata là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được P.J.Bergius mô tả khoa học đầu tiên năm 1767.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_2017
https://upload.wikimedia…n_2017_track.png
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017
Bão Tembin (Vinta) - Bão số 16
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017 / Danh sách bão / Bão Tembin (Vinta) - Bão số 16
null
English: Track map of Typhoon Tembin of the 2017 Pacific typhoon season. The points show the location of the storm at 6-hour intervals. The colour represents the storm's maximum sustained wind speeds as classified in the Saffir–Simpson scale (see below), and the shape of the data points represent the nature of the storm, according to the legend below. Saffir–Simpson scale Tropical depression≤38 mph≤62 km/h Category 3111–129 mph178–208 km/h Tropical storm39–73 mph63–118 km/h Category 4130–156 mph209–251 km/h Category 174–95 mph119–153 km/h Category 5≥157 mph≥252 km/h Category 296–110 mph154–177 km/h Unknown Storm type Tropical cyclone Subtropical cyclone Extratropical cyclone / Remnant low / Tropical disturbance / Monsoon depression
null
image/png
1,669
2,700
true
true
true
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ yếu từ tháng 5-12. Mùa bão diễn biến tương đối bất thường với quỹ đạo các cơn bão lệch rất nhiều về phía Tây, hầu hết các cơn bão tác động đến đất liền các quốc gia và vùng lãnh thổ gây thiệt hại hết sức nặng nề đặc biệt tại Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Hiện đã có tổng cộng 42 ATNĐ trong số đó có 27 cơn mạnh lên thành bão, hơn một nửa đã đi vào Biển Đông. Trên toàn khu vực, mùa bão 2017 diễn biến khá giống mùa bão các năm 1971, 1984, 1999. Mùa bão 2017 ghi nhận số xoáy thuận nhiệt đới nhiều nhất trong tháng 7 kể từ năm 1994. Ngày Noru mạnh lên cấp bão cuồng phong là thời điểm muộn nhất trong lịch sử các mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương xuất hiện cơn bão cuồng phong đầu tiên. Sau đánh giá lại thì mùa bão 2017 không ghi nhận cơn bão nào mạnh cấp 5 lần đầu tiên từ năm 1977. Tại Việt Nam, những cơn bão đổ bộ trong năm 2017 tập trung ở các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị.
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 12 – Bão cuồng phong Cấp bão (Nhật Bản): 85kt – Bão cuồng phong, áp suất 970 hPa (mbar) Cấp bão (Hoa Kỳ - Mỹ): 85kt – Bão cuồng phong cấp 2 (trước đó 80 kt - Bão cấp 1) Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 130 km/h (42 m/s) – Bão mạnh Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong Ở Việt Nam, thông tin về cơn bão Tembin vào ngày 23/12 có thêm vùng nguy hiểm trong 24h và 24-48h tiếp theo và cả thông tin về tình hình sóng biển cao từ vài mét. Bão Tembin là một trong những cơn bão cuối mùa rất mạnh trên Biển Đông. Lúc 22h ngày 23/12/2017, cơn bão Tembin - bão số 16 đã lập kỷ lục với số lượng bão là 16 cơn trên Biển Đông, vượt qua năm 2013, đồng thời nâng tổng số bão/ATNĐ trên Biển Đông năm 2017 lên con số 22 - kỷ lục mới là: 16 cơn, 6 ATNĐ. Bão Tembin này còn mạnh hơn cơn bão Linda vào năm 1997 trong 20 năm qua. Mặc dù vậy bão đã suy yếu thành vùng thấp sau khi đi qua Mũi Cà Mau với cường độ ATNĐ.