language
stringclasses 1
value | page_url
stringlengths 31
266
| image_url
stringlengths 53
715
| page_title
stringlengths 1
101
| section_title
stringlengths 1
481
⌀ | hierarchical_section_title
stringlengths 1
558
⌀ | caption_reference_description
stringlengths 1
5.07k
⌀ | caption_attribution_description
stringlengths 1
17.3k
⌀ | caption_alt_text_description
stringlengths 1
4.05k
⌀ | mime_type
stringclasses 6
values | original_height
int32 100
23.4k
| original_width
int32 100
42.9k
| is_main_image
bool 1
class | attribution_passes_lang_id
bool 1
class | page_changed_recently
bool 1
class | context_page_description
stringlengths 4
1.2k
⌀ | context_section_description
stringlengths 1
4.1k
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_A_Coru%C3%B1a | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh A Coruña | Betanzos | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh A Coruña / Di tích theo thành phố / B / Betanzos | null | Galego: Igrexas de Betanzos - Igrexa de San Francisco, XIV século | Iglesia de San Francisco | image/jpeg | 960 | 1,280 | true | true | true | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở A Coruña. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_tranh_v%E1%BA%BD_c%E1%BB%A7a_William-Adolphe_Bouguereau | Danh sách tranh vẽ của William-Adolphe Bouguereau | Thập niên 1840 | Danh sách tranh vẽ của William-Adolphe Bouguereau / Thập niên 1840 | null | Français : Ulysse reconnu par Euryclée,English: Ulysses recognized by his nurse on his return from Troy | null | image/jpeg | 411 | 540 | true | true | true | Trang này liệt kê những bức tranh của William Bouguereau | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Iloilo | Iloilo | null | Iloilo | null | English: Map of the Philippines showing the location of Iloilo | Vị trí Iloilo tại Philippines | image/png | 440 | 300 | true | true | true | Iloilo là một tỉnh của Philippines thuộc vùng Tây Visayas. Iloilo nằm trên phần phía nam của hòn đảo Panay, Iloilo giáp với tỉnh Antique về phía tây và Capiz về phía bắc, ngoài bờ biển đông nam của tỉnh là đảo Guimaras, trước thuộc về tỉnh nhưng nay là một tỉnh riêng. Qua vinh Panay và eo biển Guimaras là tỉnh Negros Occidental. Tỉnh lị là thành phố Iloilo. | Iloilo là một tỉnh của Philippines thuộc vùng Tây Visayas. Iloilo nằm trên phần phía nam của hòn đảo Panay, Iloilo giáp với tỉnh Antique về phía tây và Capiz về phía bắc, ngoài bờ biển đông nam của tỉnh là đảo Guimaras, trước thuộc về tỉnh nhưng nay là một tỉnh riêng. Qua vinh Panay và eo biển Guimaras là tỉnh Negros Occidental. Tỉnh lị là thành phố Iloilo. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%87_tinh_t%E1%BB%B1_nhi%C3%AAn_c%E1%BB%A7a_Sao_H%E1%BB%8Fa | Vệ tinh tự nhiên của Sao Hỏa | Đặc điểm | Vệ tinh tự nhiên của Sao Hỏa / Đặc điểm | null | English: The USNO 26-inch refracting telescope is located on the grounds of the US Naval Observatory at Washington, DC and is included as part of the Monday night tour when skies are cloudy. This telescope has a rich history. Completed in 1873 at a cost of $50,000, it was the largest refracting telescope in the world for a decade. The lens and mounting were made by the renowned firm of Alvan Clark & Sons of Cambridgeport, MA, and the great telescope was duly erected on the grounds of the old Naval Observatory site in the Foggy Bottom section of Washington. It was from this site, in August of 1877, that astronomer Asaph Hall discovered the two moons of Mars, Phobos and Deimos, with the "Great Equatorial Telescope", bringing the attention of the world to the USNO. The move to the Observatory's present site in 1893 allowed the 26-inch lens to be re-mounted in a new dome with a new mounting designed by the Warner & Swasey Company of Cleveland, OH. This design incorporated a rising floor to facilitate access to the eyepiece. This floor is still the largest elevator in the city! Today (2001), the telescope is used on every clear night to measure the parameters of double stars. Over the years, visual observations by astronomers using micrometers have been replaced by electronic imaging techniques. By taking very short exposures with a Charge-Coupled Device (CCD) camera, astronomers can actually use the blurring effect of Earth's atmosphere to their advantage to measure the separations and position angles of double star components. The technique, known as "speckle interferometry" is ideally suited to the 125 year-old optics of the great telescope, and relatively unaffected by the urban location of the Observatory. Several thousand stars are measured annually, and the database of such observations, added to the visual observations dating back over a century, provide for one of the most concise double star catalogs in the world. The telescope is also used to measure the positions of the moons of the outer planets to help refine their orbital parameters. These data are vital in planning missions to such distant worlds. Caption taken from: https://web.archive.org/web/20011114201740/http://www.usno.navy.mil/USNO26in.shtml, where a low resolution copy of this image can be found. Some photoshopping was necessary to remove damage to the photograph near the top of the pillar. | null | image/png | 1,339 | 1,922 | true | true | true | Sao Hỏa có hai tiểu vệ tinh, Phobos và Deimos, được cho là các tiểu hành tinh bị bắt giữ. Cả hai được Asaph Hall phát hiện năm 1877, được đặt tên theo các nhân vật Phobos và Deimos, trong thần thoại Hy Lạp, những người hộ tống cha của họ là Ares, thần chiến tranh, trong cuộc chiến. | Nếu nhìn từ bề mặt của Sao Hỏa tại gần đường xích đạo của nó, toàn bộ Phobos nhìn bằng một phần ba độ lớn của Trăng tròn khi nhìn từ Trái Đất. Phobos có đường kính góc từ 8.5
' (lúc mọc) đến 12' (trên đỉnh đầu). Nó nhìn nhỏ hơn khi một người quan sát đứng cách xa đường xích đạo của Sao Hỏa, và hoàn toàn không thể nhìn thấy nó (Phobos ở phía dưới đường chân trời) nếu đứng ở phần mũ băng ở cực của Sao Hỏa. Deimos nhìn giống như một ngôi sao sáng hoặc một hành tinh nếu nhìn từ bề mặt của Sao Hỏa, nó chỉ hơi lớn hơn Sao Kim một chút nếu nhìn Sao Kim từ Trái Đất; nó có đường kính góc vào khoảng 2'. Trong khi đó đường kính góc của Mặt Trời nếu nhìn từ Sao Hỏa là 21'. Do vậy sẽ không có hiện tượng nhật thực trên Sao Hỏa, do các mặt trăng của nó quá nhỏ để có thể che khuất được Mặt Trời. Mặt khác, nguyệt thực toàn phần của Phobos lại rất hay xảy ra, và hầu hết diễn ra vào ban đêm.
Chuyển động của Phobos và Deimos trông rất khác so với chuyển động của Mặt Trăng. Phobos nhanh chóng mọc lên ở phía tây, lặn ở phía đông, và mọc lại một lần nữa chỉ sau mười một giờ, trong khi đó Deimos, chỉ nằm hơi bên ngoài của một quỹ đạo đồng bộ, chờ đợi nó mọc lên ở phía đông nhưng lại rất chậm. Mặc dù chu kì quỹ đạo của nó là 30 giờ, nó phải mất tới 2,7 ngày để lặn ở đằng tây khi nó hạ chậm dần xuống do sự quay của Sao Hỏa, và phải đợi lâu nữa nó mới mọc trở lại.
Cả hai mặt trăng bị khóa thủy triều, luôn luôn quay một mặt hướng về Sao Hỏa. Vì sự di chuyển của Phobos trên quỹ đạo nhanh hơn tốc độ tự quay của Sao Hỏa, lực thủy triều là chậm hơn nhưng giảm dần ổn định theo bán kính quỹ đạo của Phobos. Trong tương lai, tại một số điểm khi nó tiếp cận đến gần Sao Hỏa (xem giới hạn Roche), Phobos sẽ bị phá vỡ ra do lực thủy triều. Có một vài dải hố thiên thạch trên bề mặt Sao Hỏa, nghiêng xa dần từ đường xích đạo thì tuổi của các hố thiên thạch càng lớn hơn, cho thấy có khả năng một vài mặt trăng nhỏ đã trải qua giai đoạn bị phá hủy giống như Phobos sẽ phải trải qua, và cũng vì thế mà toàn bộ lớp vỏ Sao Hỏa bị dịch chuyển giữa các sự kiện này. Deimos, mặt khác nó lại ở quá xa vì vậy mà quỹ đạo của nó đang bị đẩy ra xa dần, giống như trường hợp của Mặt Trăng của chúng ta. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/VinFast | VinFast | Các đối tác | VinFast / Quy mô sản xuất / Các đối tác | null | English: Magna Logo | null | image/png | 162 | 738 | true | true | true | VinFast, tên đầy đủ là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và Kinh doanh VinFast là một nhà sản xuất ô tô của Việt Nam được thành lập vào năm 2017, có trụ sở tại Hải Phòng do ông James Benjamin DeLuca làm giám đốc điều hành. Công ty này là một thành viên của tập đoàn Vingroup, được Phạm Nhật Vượng sáng lập. Tên công ty là viết tắt của cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên phong".
VinFast đã giới thiệu các nguyên mẫu thiết kế đầu tiên được thiết kế dành riêng cho thị trường Việt Nam tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp, gồm một chiếc xe thể thao đa dụng và một chiếc sedan. Những mẫu xe này được dự kiến ra mắt vào tháng 9 năm 2019. VF có kế hoạch sản xuất xe chạy bằng động cơ điện.
VF có một nhà máy sản xuất tại thành phố Hải Phòng, miền Bắc Việt Nam. Nhà máy có diện tích 335 hecta với tổng vốn đầu tư 3,5 tỉ USD, là một trong những dự án công nghiệp lớn nhất nước này. VF đã hợp tác công nghệ và kỹ thuật với các nhà sản xuất ô tô và linh kiện phụ tùng lớn của châu Âu như BMW, Siemens AG và Robert Bosch GmbH của Đức, công ty Magna Steyr của Áo, và hãng thiết kế Pininfarina của Ý. | Nước ngoài
Aapico Hitech (Thái Lan)
ABB (Thụy Sĩ)
ACDelco (Hàn Quốc)
AVL (Áo)
BMW (Đức)
Brembo (Ý, phanh xe)
Dürr AG (Đức)
Eckert schulen (Đức)
EDAG (Đức)
EBZ Group (Đức)
Eisenmann SE (Đức)
Faurecia (Pháp)
FFT (Đức)
General Motors (Hoa Kỳ)
GM Holden
Grob-Werke (Đức)
Hella (Đức, đèn LED)
Hirotec (Nhật Bản)
IRC (Nhật) lốp xe máy điện Klara
Kreisel Electric GmbH & Co KG
Lear (Hoa Kỳ)
Magna Steyr (Áo)
Nisshinbo phanh đĩa, phanh trống
Opel (Đức)
Osram: bóng đèn cho xe máy điện Klara. (Đức)
Phoenix Contact (Sạc điện nhanh cho xe chạy điện) (Đức)
Pininfarina (Ý)
Pirelli lốp xe hơi VinFast LUX SA2.0 (Ý)
PSA (Pháp)
Robert Bosch GmbH (Đức)
SAP (Đức)
Schuler AG (Đức)
Siemens AG (Đức)
ThyssenKrupp (Đức)
Vauxhall (Anh)
ZF (Đức)
Việt Nam
Công ty cổ phần An Phát Holdings - VAPA An Phát Holdings là công ty trước đó có mua lại 50% cổ phần công ty cổ phần Nhựa Hà Nội.
Coteccons: xây dựng nhà xưởng. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Osterby,_Schleswig-Flensburg | Osterby, Schleswig-Flensburg | null | Osterby, Schleswig-Flensburg | null | English: Coat of arms of the municipality Osterby in Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Wappen der Gemeinde Osterby im Kreis Schleswig-Flensburg, Schleswig-Holstein. Blasonierung: In Gold über einer roten Ziegelmauer im Schildfuß ein grüner Eichenzweig, bestehend aus zwei Blättern, die eine silberne Eichel einschließen. | Huy hiệu Osterby | image/png | 529 | 488 | true | true | true | Osterby là một đô thị thuộc huyện Schleswig-Flensburg, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Osterby, Schleswig-Flensburg có diện tích 12,35 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 335 người. | Osterby (tiếng Đan Mạch: Østerby) là một đô thị thuộc huyện Schleswig-Flensburg, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Osterby, Schleswig-Flensburg có diện tích 12,35 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 335 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leucanopsis_orooca | Leucanopsis orooca | null | Leucanopsis orooca | null | Leucanopsis orooca | null | image/jpeg | 480 | 640 | true | true | true | Leucanopsis orooca là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. | Leucanopsis orooca là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mars_96 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/55/Mars-96_3s.jpg | Mars 96 | null | Mars 96 | Vệ tinh Mars 96 | null | null | image/jpeg | 733 | 828 | true | true | true | Mars 96 là một tàu vũ trụ với mục đích thám hiểm Sao Hỏa được phóng vào năm 1996 bởi Nga. Đây là một dự án rất tham vọng, với mục đích khám phá khí quyển, bề mặt và lòng đất của Sao Hỏa; là tàu vũ trụ nặng nhất để thám hiểm các hành tinh đã từng được phóng. Tàu vũ trụ này được thiết kế dựa trên các tàu Phobos đã được phóng đến Sao Hỏa năm 1988. Các thiết kế của tàu Phobos có nhiều lỗi và đã được chỉnh sửa với Mars 96. Tuy nhiên tàu Mars 96 cuối cùng cũng đã không được phóng thành công. | Mars 96 là một tàu vũ trụ với mục đích thám hiểm Sao Hỏa được phóng vào năm 1996 bởi Nga. Đây là một dự án rất tham vọng, với mục đích khám phá khí quyển, bề mặt và lòng đất của Sao Hỏa; là tàu vũ trụ nặng nhất để thám hiểm các hành tinh đã từng được phóng. Tàu vũ trụ này được thiết kế dựa trên các tàu Phobos đã được phóng đến Sao Hỏa năm 1988. Các thiết kế của tàu Phobos có nhiều lỗi và đã được chỉnh sửa với Mars 96. Tuy nhiên tàu Mars 96 cuối cùng cũng đã không được phóng thành công. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A2y_b%E1%BB%A5i_l%C3%B9n | Cây bụi lùn | null | Cây bụi lùn | Hình ảnh của Linnaea borealis | Linnaea borealis English: A twinflower in Kolari, Finland Suomi: Vanamo, kuvattu Kolarissa | null | image/jpeg | 600 | 800 | true | true | true | Cây bụi lùn là một loài cây sinh gỗ ngắn và thường từ bụi cây cũng để chỉ các cây này. Bởi vì đây không phải là từ để chỉ riêng bất kì loài nào mà là thuật ngữ sử dụng chung để chỉ các loài cây bụi lùn nên định nghĩa của cây bụi lùn thì không rõ ràng với cây bụi. Cây bụi lùn có lẽ là những cây thân thảo có thân cứng cáp hơn những cây thân thảo khác. Một vài loài cây được mô tả là cây bụi lùn, một vài trong số chúng thì phần gỗ lại yếu, một số khác thì lại sống chỉ vài năm. Nhưng trái lại, Oldenburgia paradoxa thì sống trên những vết nứt trên đá không biết đến bao giờ.
Những loài cây bụi nhỏ, thấp như Lavandula, các loài của chi Dừa cạn châu Âu, cỏ xạ hương, nhiều loài của họ Ericaceae như mạn việt quất và những loài nhỏ của chi Thạch nam thì được phân loại thành cây bụi lùn. | Cây bụi lùn là một loài cây sinh gỗ ngắn và thường từ bụi cây cũng để chỉ các cây này. Bởi vì đây không phải là từ để chỉ riêng bất kì loài nào mà là thuật ngữ sử dụng chung để chỉ các loài cây bụi lùn nên định nghĩa của cây bụi lùn thì không rõ ràng với cây bụi. Cây bụi lùn có lẽ là những cây thân thảo có thân cứng cáp hơn những cây thân thảo khác. Một vài loài cây được mô tả là cây bụi lùn, một vài trong số chúng thì phần gỗ lại yếu, một số khác thì lại sống chỉ vài năm. Nhưng trái lại, Oldenburgia paradoxa thì sống trên những vết nứt trên đá không biết đến bao giờ.
Những loài cây bụi nhỏ, thấp như Lavandula, các loài của chi Dừa cạn châu Âu, cỏ xạ hương, nhiều loài của họ Ericaceae như mạn việt quất và những loài nhỏ của chi Thạch nam thì được phân loại thành cây bụi lùn. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polystachya_caespitosa | Polystachya caespitosa | null | Polystachya caespitosa | null | Illustration of I. Polystachya pinicola II. Polystachya estrellensis III. Polystachya geraensis IV. Polystachya caespitosa | null | image/jpeg | 4,869 | 2,895 | true | true | true | Polystachya caespitosa là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Barb.Rodr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882. | Polystachya caespitosa là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Barb.Rodr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%E1%BB%AFng_h%C3%A0nh_tinh_nh%E1%BB%8F_v%C3%A0_sao_ch%E1%BB%95i_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_gh%C3%A9_th%C4%83m_b%E1%BB%9Fi_t%C3%A0u_v%C5%A9_tr%E1%BB%A5 | Danh sách những hành tinh nhỏ và sao chổi được ghé thăm bởi tàu vũ trụ | Tiểu hành tinh | Danh sách những hành tinh nhỏ và sao chổi được ghé thăm bởi tàu vũ trụ / Tiểu hành tinh | null | English: Asteroid en:951 Gaspra. Calvin J. Hamilton's website View of the Solar System describes this image as follows: "This picture Gaspra is a combination of the highest-resolution images and color information obtained by the Galileo spacecraft. The Sun is shining from the right. The subtle color variations on Gaspra's surface have been exaggerated. en:Albedo and color variations are associated with surface en:topography. The bluish areas are regions of slightly higher albedo and tend to be associated with some of the crisper craters and with ridges. The slightly reddish areas, apparently concentrated in low areas, represent regions of somewhat lower albedo. In general, such patterns can be explained in terms of greater exposure of fresher rock in the brighter bluish areas and the accumulation of some en:regolith materials in the darker reddish areas. (Courtesy USGS/NASA/JPL)" [1]Ελληνικά: Ο 951 Gaspra, ο πρώτος αστεροειδής που φωτογραφήθηκε από κοντά. | không khung | image/jpeg | 880 | 1,000 | true | true | true | Các danh sách dưới đây liệt kê tất cả những hành tinh nhỏ và sao chổi được khám phá bởi tàu thăm dò vũ trụ. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Callionyma_sarcodes | Callionyma sarcodes | null | Callionyma sarcodes | null | English: Callionyma sarcodes | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Callionyma sarcodes là một loài bướm đêm thuộc họ Pyralidae. Nó được tìm thấy ở miền nam half of Úc, bao gồm Tasmania.
Sải cánh dài khoảng 20 mm.
Ấu trùng ăn Eucalyptus species. | Callionyma sarcodes là một loài bướm đêm thuộc họ Pyralidae. Nó được tìm thấy ở miền nam half of Úc, bao gồm Tasmania.
Sải cánh dài khoảng 20 mm.
Ấu trùng ăn Eucalyptus species. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Binh_ch%E1%BB%A7ng_Nh%E1%BA%A3y_d%C3%B9_Vi%E1%BB%87t_Nam_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a | Binh chủng Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa | Đệ nhị Cộng hòa | Binh chủng Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa / Lịch sử hình thành / Đệ nhị Cộng hòa | Lính dù Hoàng Ngọc Giao (Tiểu đoàn 5) chuẩn bị thực hiện một phi vụ nhảy toán | Tiếng Việt: The photo of the Republic of Vietnam Airborne Division. | null | image/jpeg | 910 | 708 | true | true | true | Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được quân đội Liên hiệp Pháp huấn luyện, sau phục vụ cho Quân đội Quốc gia Việt Nam, từ khi thành lập đến khi tan rã đơn vị nhảy dù phát triển quân số đến quy mô cấp sư đoàn với tên gọi chính thức: Sư đoàn Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa - và trở thành đơn vị Tổng trừ bị trực thuộc Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là binh chủng có tính cơ động cao nhất của Quân lực Việt Nam Cộng hòa vì được hỗ trợ không vận từ máy bay vận tải DHC-4 và C-130 của Không lực Việt Nam Cộng hòa với khả năng đổ bộ trên mọi vùng chiến sự thuộc toàn bộ lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa. Khác với Thủy quân lục chiến được yếm trợ hỏa lực tối đa hay Biệt động quân được hỗ trợ quân vận liên tục, binh chủng Nhảy dù thiên về kỹ thuật chiến đấu cá nhân với sở trường phá chốt phòng ngự cũng như chuyên được sử dụng để đụng độ với các đơn vị bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Bộ Tư lệnh sư đoàn đặt tại trại Hoàng Hoa Thám ngay cạnh Sân bay Tân Sơn Nhất.
Bài ca chính thức: Sư đoàn Nhảy dù hành khúc.
Thánh tổ: Tổng lãnh thiên thần Michael | Năm 1964 Đại tá Cao Văn Viên được đặc cách thăng Thiếu tướng ngay tại mặt trận sau chiến thắng Hồng Ngự, bổ nhiệm về Bộ Tổng Tham mưu, Trung tá Dư Quốc Đống lên giữ chức vụ Tư lệnh Lữ đoàn Nhảy Dù.
Giữa năm 1965 Tiểu đoàn 2, Tiểu đoàn 9 Nhảy Dù và Tiểu đoàn Pháo binh được thành lập. Đơn vị Quân y được nâng cấp thành Tiểu đoàn Quân y.
Ngày 1/12/1965 Lữ đoàn Nhảy Dù tổ chức nâng cấp thành Sư đoàn. (Bộ Tư lệnh Sư đoàn được đặt tại trại Hoàng Hoa Thám, Tân Bình, Gia Định). Các Chiến đoàn 1 và 2 đổi tên thành Lữ đoàn, do Trung tá Hồ Trung Hậu (Lữ đoàn 1) và Trung tá Đào Văn Hùng chỉ huy (Lữ đoàn 2). Lữ đoàn 3 Nhẩy Dù được thành lập, Trung tá Nguyễn Khoa Nam là Lữ đoàn trưởng.
Tiểu đoàn 11 Nhảy dù được thành lập năm 1967. Tiểu đoàn Yểm trợ KBC 4759 (Tiền thân là Tiểu đoàn Trợ chiến) được thành lập ngày 1/11/1968, có 6 Đại đội là: Đại đội Chỉ huy và Công vụ, Đại đội kỹ thuật, Đại đội Tài chính, Đại đội Vận tải, Đại đội Tiếp liệu, Đại đội Bảo trì và 4 Phân đội Tiếp vận Hành quân, yểm trợ với 4 Lữ đoàn tác chiến. Đồn trú trong Căn cứ Hoàng Hoa Thám. Tiểu đoàn trưởng đầu tiên là Thiếu tá Tống Hồ Hàm. Tiểu đoàn trưởng cuối cùng là Thiếu tá Võ Văn Thu.
Năm 1968, Sư đoàn Nhảy dù đã hoàn chỉnh với 3 Lữ đoàn gồm 9 Tiểu đoàn tác chiến, 3 Đại đội Trinh sát và 3 Tiểu đoàn Pháo binh. Dù bị thiệt hại khá nặng qua các chiến dịch trong Tet Offensive, đơn vị vẫn kịp thời được bổ sung và giữ vững đội hình.
Đầu năm 1974, thành lập Lữ đoàn 4 với các Tiểu đoàn trực thuộc tân lập gồm: 3 Tiểu đoàn 12, 14 và 15. Đồng thời thành lập thêm 3 Tiểu đoàn biệt lập trực thuộc Bộ Tư lệnh Sư đoàn: Tiểu đoàn 16, 17 và 18. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_1967 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/9d/16W_1967_track.png | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1967 | Áp thấp nhiệt đới 16W | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1967 / Các cơn bão / Áp thấp nhiệt đới 16W | null | English: Track map of Tropical Depression 16W of the 1967 Pacific typhoon season. The points show the location of the storm at 6-hour intervals. The colour represents the storm's maximum sustained wind speeds as classified in the Saffir-Simpson Hurricane Scale (see below), and the shape of the data points represent the nature of the storm, according to the legend below. Saffir–Simpson hurricane wind scale Tropical depression≤38 mph≤62 km/h Category 3111–129 mph178–208 km/h Tropical storm39–73 mph63–118 km/h Category 4130–156 mph209–251 km/h Category 174–95 mph119–153 km/h Category 5≥157 mph≥252 km/h Category 296–110 mph154–177 km/h Unknown Storm typeTropical cycloneSubtropical cycloneExtratropical cyclone / Remnant low / Tropical disturbance | null | image/png | 1,669 | 2,700 | true | true | true | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1967 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1967, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.
Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1967. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC. Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA. Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Matthew_Boulton | Matthew Boulton | Tham khảo | Matthew Boulton / Tham khảo | Boulton, Watt và Murdoch, bởi William Bloye (1956) | English: Newly re-gilded statue of Boulton, Watt and Murdoch restored to its place in front of the former registry office, now World of Sport in central Birmingham, England. Photographed by me 18 September 2006, Oosoom. 日本語: 修復を済ませたボールトン、ワット、マードック記念像。イギリス・バーミンガム市旧登記所の前に立つ (2006年9月撮影) (Statue features: Matthew Boulton, James Watt, and William Murdoch) | null | image/jpeg | 967 | 1,061 | true | true | true | Matthew Boulton FRS là một nhà sản xuất và kinh doanh người Anh, đối tác của kỹ sư người Scotland - James Watt. Trong quý cuối cùng của thế kỷ 18, quan hệ đối tác đã lắp đặt hàng trăm động cơ hơi nước Boulton & Watt, đây là một bước tiến lớn về công nghệ, giúp cơ giới hóa các nhà máy và xưởng sản xuất. Boulton đã áp dụng các kỹ thuật hiện đại để đúc tiền, tạo ra hàng triệu đồng cho Anh và các quốc gia khác, và cung cấp cho Xưởng đúc tiền Hoàng gia các thiết bị hiện đại.
Sinh ra ở Birmingham, ông là con trai của một nhà sản xuất các sản phẩm kim loại nhỏ ở Birmingham đã chết khi Boulton 31 tuổi. Sau đó, Boulton đã quản lý doanh nghiệp trong vài năm và sau đó đã mở rộng đáng kể, hợp nhất các hoạt động tại Xưởng sản xuất Soho, do ông xây dựng gần Birmingham. Tại Soho, anh đã áp dụng các kỹ thuật mới nhất, mở rộng việc sản xuất đĩa bạc, đồng thiếp vàng và các nghệ thuật trang trí khác. Ông đã trở nên gắn bó với James Watt khi John Roebuck, đối tác kinh doanh của Watt, không thể trả một khoản nợ cho Boulton, người đã chấp nhận chia sẻ bằng sáng chế của Roebuck. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Preston,_Qu%E1%BA%ADn_Adams,_Wisconsin | Preston, Quận Adams, Wisconsin | null | Preston, Quận Adams, Wisconsin | null | Adapted from Wikipedia's WI county maps by Bumm13. | Vị trí trong Quận Adams, Wisconsin | image/png | 310 | 292 | true | true | true | Preston là một thị trấn thuộc quận Adams, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 1.339 người. | Preston là một thị trấn thuộc quận Adams, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 1.339 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Colceag | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/10/Colceag_jud_Prahova.png | Colceag | null | Colceag | null | ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Prahova | Vị trí của Colceag | image/png | 987 | 1,000 | true | true | true | Colceag là một xã thuộc hạt Prahova, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 5563 người. | Colceag là một xã thuộc hạt Prahova, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 5563 người. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C4%83t%C4%83r%C4%83%C8%99tii_de_Sus | Tătărăștii de Sus | null | Tătărăștii de Sus | null | ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Teleorman | Vị trí của Tătărăștii de Sus | image/png | 1,000 | 903 | true | true | true | Tătărăștii de Sus là một xã thuộc hạt Teleorman, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 3371 người. | Tătărăștii de Sus là một xã thuộc hạt Teleorman, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 3371 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_tr%C6%B0%E1%BB%9Fng_N%E1%BB%99i_v%E1%BB%A5_v%C3%A0_Truy%E1%BB%81n_th%C3%B4ng | Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông | null | Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông | Dấu triện Chính phủ Nhật Bản | null | null | image/svg+xml | 154 | 231 | true | true | true | Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông là thành viên của Nội các Nhật Bản chuyên phụ trách bên Bộ Nội vụ và Truyền thông. | Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông (総務大臣 Sōmu Daijin, Nội vụ Đại thần) là thành viên của Nội các Nhật Bản chuyên phụ trách bên Bộ Nội vụ và Truyền thông. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%A3y_d%C3%A2y | Nhảy dây | null | Nhảy dây | null | English: Two girls playing skipping rope | null | image/jpeg | 2,726 | 4,403 | true | true | true | Nhảy dây là một môn giải trí và môn thể dục, trong đó một sợi dây thừng được sử dụng đung đưa để dây đi dưới chân và qua đầu của người nhảy. Điều này có thể bao gồm một người chơi tự chuyển và nhảy dây, hoặc ít nhất là ba người tham gia lần lượt, hai người nắm dây hai đầu và quay dây, trong khi một người nhảy ở giữa dây.
Nhảy dây lúc đầu được biết đến như một trò chơi của trẻ em, dần dần đã phát triển thành một môn thể thao đua tài. | Nhảy dây là một môn giải trí và môn thể dục, trong đó một sợi dây thừng được sử dụng đung đưa để dây đi dưới chân và qua đầu của người nhảy. Điều này có thể bao gồm một người chơi tự chuyển và nhảy dây, hoặc ít nhất là ba người tham gia lần lượt, hai người nắm dây hai đầu và quay dây, trong khi một người nhảy ở giữa dây.
Nhảy dây lúc đầu được biết đến như một trò chơi của trẻ em, dần dần đã phát triển thành một môn thể thao đua tài. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0_ph%C3%A1p_Trung_Hoa | Thư pháp Trung Hoa | null | Thư pháp Trung Hoa | Cuồng thảo của Hoài Tố đời Đường | Cuồng thảo của Hoài Tố đời Đường | null | image/jpeg | 192 | 744 | true | true | true | Thư pháp Trung Hoa là phép viết chữ của người Trung Hoa được nâng lên thành một nghệ thuật và có ảnh hưởng sâu sắc đến các nước lân cận như Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam.
Theo truyền thuyết, vua Phục Hi nhân việc nghĩ ra bát quái mà sáng tạo "long thư", vua Thần Nông xem lúa mà chế ra "tuệ thư", Hoàng Đế nhìn mây mà đặt ra "vân thư", vua Nghiêu được rùa thần mà làm ra "qui thư", Đại Vũ đúc chín đỉnh mà tạo ra "chung đỉnh văn". Thế nhưng đó chỉ là huyền thoại và không còn dấu tích gì để lại
Hệ văn tự sớm nhất được phát hiện cho đến nay là chữ giáp cốt [1] mà niên đại được xác định khoảng 1200 tcn. Giáp cốt 甲骨 là nói gọn của quy giáp 龜甲 và thú cốt 獸骨. Chữ này do người đời nhà Ân khắc để dùng vào việc bói toán.
Kim văn 金文, tức là kiểu chữ được khắc trên đỉnh vạc và các tế khí 祭器 bằng đồng, là hệ văn tự được tìm thấy với niên đại trước đời Tần. Sau đời Tần, chữ viết được tìm thấy là chữ khắc trên bia đá, nên gọi là "bi văn".
Khi đã chế ra bút lông, giấy và mực, chữ Hán bắt đầu được viết thành nét to nét nhỏ. Từ đời Hán, chữ Hán đã ổn định về kiểu chữ và loại nét. Cùng một chữ nhưng chữ Hán có 5 kiểu viết chính: Triện thư 篆書, lệ thư 隸書, khải thư 楷書, hành thư 行書, và thảo thư 草書. | Thư pháp Trung Hoa là phép viết chữ của người Trung Hoa được nâng lên thành một nghệ thuật và có ảnh hưởng sâu sắc đến các nước lân cận như Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam (xem bài Thư pháp Á Đông).
Theo truyền thuyết, vua Phục Hi nhân việc nghĩ ra bát quái mà sáng tạo "long thư", vua Thần Nông xem lúa mà chế ra "tuệ thư", Hoàng Đế nhìn mây mà đặt ra "vân thư", vua Nghiêu được rùa thần mà làm ra "qui thư", Đại Vũ đúc chín đỉnh mà tạo ra "chung đỉnh văn". Thế nhưng đó chỉ là huyền thoại và không còn dấu tích gì để lại
Hệ văn tự sớm nhất được phát hiện cho đến nay là chữ giáp cốt (giáp cốt văn 甲骨文)[1] mà niên đại được xác định khoảng 1200 tcn. Giáp cốt 甲骨 là nói gọn của quy giáp 龜甲 (mai rùa và yếm rùa) và thú cốt 獸骨 (xương thú). Chữ này do người đời nhà Ân (1766 - 1123 TCN) khắc để dùng vào việc bói toán.
Kim văn 金文, tức là kiểu chữ được khắc trên đỉnh vạc và các tế khí 祭器 (dụng cụ cúng tế) bằng đồng, là hệ văn tự được tìm thấy với niên đại trước đời Tần. Sau đời Tần, chữ viết được tìm thấy là chữ khắc trên bia đá, nên gọi là "bi văn".
Khi đã chế ra bút lông, giấy và mực, chữ Hán bắt đầu được viết thành nét to nét nhỏ. Từ đời Hán, chữ Hán đã ổn định về kiểu chữ và loại nét. Cùng một chữ nhưng chữ Hán có 5 kiểu viết (gọi là thư thể 書体) chính: Triện thư 篆書 (gồm đại triện 大篆 và tiểu triện 小篆), lệ thư 隸書, khải thư 楷書, hành thư 行書, và thảo thư 草書.
Chữ triện 篆書 (Triện thư). Khi Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc, ông đã sai thừa tướng Lý Tư thống nhất văn tự, tức là thống nhất các chữ viết giữa các nước trước đó từ đại triện thành chữ tiểu triện.
Chữ lệ 隸書 (lệ thư). Là thư thể thông dụng trong công văn, kiểu chữ này rất phổ biến giữa thế kỷ 3 và 2 TCN.
Chữ khải 楷書 (khải thư hay chính thư 正書). Là cải biên từ chữ lệ và bắt đầu phổ biến vào thế kỷ III cn. Đây là kiểu chữ chính thức, chuẩn mực, dễ nhận biết, dễ đọc nhất và vẫn là phổ thông nhất trong các kiểu viết chữ Hán hiện nay.
Chữ hành 行書 (hành thư). Là dạng viết nhanh của chữ khải, được dùng trong các giấy tờ thân mật (như thư từ) và đề tranh. Chữ hành bắt đầu phổ biến vào thế kỷ 2. Khi được viết nhanh, chữ khải có thể được giản lược đi một hai nét để tạo thành một thư thể gọi là hành khải (行楷). Cũng tương tự như vậy, chữ hành sẽ biến thành hành thảo (行草). Tác phẩm thư pháp rất nổi tiếng Lan Đình Tập Tự (蘭亭集序) của Vương Hi Chi (王羲之) đời Tấn được viết với chữ hành.
Chữ thảo 草書 (thảo thư). Là thư thể được viết nhanh nhất, bút pháp phóng khoáng. Có chữ Hán khi viết bình thường theo lối chữ khải thì phải viết rất nhiều nét nhưng với thảo thư thì có thể viết bằng một nét. Nhiều chữ có thể viết liên miên nối tiếp nhau chỉ bằng một nét, thí dụ như cuồng thảo (狂草) (chữ thảo viết điên cuồng) của Hoài Tố (懷素, khoảng 730-780)
Vào khoảng giữa thế kỷ 2 và 4, nghệ thuật viết chữ được mệnh danh là thư pháp đã trở thành một bộ môn nghệ thuật tao nhã cao siêu của tao nhân mặc khách; một người điêu luyện về thư pháp thường được đánh giá là người trí thức có học vấn cao. Trong thời này, Vương Hi Chi (303-361), một đại quan và một đại thư gia, đã được người đời tôn là «Thảo thánh» (草聖). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_th%E1%BB%8B_Trung_t%C3%A2m_Qu%E1%BB%91c_gia | Thành thị Trung tâm Quốc gia | Hình ảnh | Thành thị Trung tâm Quốc gia / Hình ảnh | null | https://www.flickr.com/photos/44181196@N03/5311443987/ | null | image/jpeg | 575 | 1,024 | true | true | true | Thành thị Trung tâm Quốc gia là khái niệm do Bộ Nhà ở và Phát triển Đô thị-Nông thôn CHND Trung Hoa đề xướng vào năm 2005 như một bước đi đầu tiên nhằm cải cách sự đô thị hóa ở Trung Quốc. Những thành phố này là những đô thị có vai trò dẫn dắt, phát triển, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế và văn hóa.
Tháng 2 năm 2010, Bộ Nhà ở ban hành "Kế hoạch Hệ thống Đô thị Quốc gia" và đưa năm thành phố lớn vào danh sách, gồm Bắc Kinh và Thiên Tân ở Vành đai Kinh tế Bột Hải, Thượng Hải ở Vùng kinh tế Châu thổ sông Dương Tử, Quảng Châu ở Vùng kinh tế Châu thổ Châu Giang và Trùng Khánh ở Vùng kinh tế Tam giác Phía Tây. Riêng Hồng Kông cũng được liệt là một thành thị trung tâm quốc gia đặc biệt.
Các thành phố trong danh sách có vòng ảnh hưởng mạnh mẽ lên các đô thị chung quanh trong tiến trình hiện đại hóa và hội nhập dịch vụ trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, tài chính, giáo dục công lập, phúc lợi xã hội, cải thiện điều kiện vệ sinh, cấp phép kinh doanh và quy hoạch đô thị. Bộ Nhà ở cũng nhấn mạnh đến các Thành phố Trung tâm Vùng gồm Thâm Quyến, Nam Kinh, Vũ Hán, Thẩm Dương, Thành Đô và Tây An. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hemiphyllodactylus_typus | Hemiphyllodactylus typus | null | Hemiphyllodactylus typus | null | English: geographic distribution of Hemiphyllodactylus aurantiacus (Native: India) | null | image/png | 944 | 1,259 | true | true | true | Hemiphyllodactylus typus là một loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Bleeker mô tả khoa học đầu tiên năm 1860. | Hemiphyllodactylus typus là một loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Bleeker mô tả khoa học đầu tiên năm 1860. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%ABu_m%E1%BA%B7t_%C4%91en_Scotland | Cừu mặt đen Scotland | Chăn nuôi | Cừu mặt đen Scotland / Chăn nuôi | Cừu mặt đen Scotland lông vàng | English: Winter Fashion In Glen Douglas | null | image/jpeg | 480 | 596 | true | true | true | Cừu mặt đen Scotland là giống cừu phổ biến nhất của đàn cừu nhà ở Vương quốc Anh. Giống này nuôi khá khó khăn và khả năng thích nghi này thường được tìm thấy ở những vị trí tiếp xúc nhiều hơn, chẳng hạn như cao nguyên Scotland hoặc chuyển vùng trên vùng đồng hoang của Dartmoor. Nó cũng được biết đến như tên gọi là cừu cao nguyên mặt đen, cừu Kerry, cừu Linton, cừu núi Scotland, cừu cao nguyên Scotland và cừu sừng Scotch. | Chúng có tính bầy đàn cao nên dễ quản lý, chúng thường đi kiếm ăn theo đàn nên việc chăm sóc và quản lý rất thuận lợi. Chúng cũng là loài dễ nuôi, mau lớn, ít tốn công chăm sóc. So với chăn nuôi bò thì chúng là vật nuôi dễ tính hơn, thức ăn của chúng rất đa dạng, thức ăn của chúng là những loại không cạnh tranh với lương thực của người. Chúng là động vật có vú ăn rất nhiều cỏ.
Hầu hết chúng gặm cỏ và ăn các loại cỏ khô khác, tránh các phần thực vật có gỗ nhiều. Chúng có chế độ hoạt động ban ngày, ăn từ sáng đến tối, thỉnh thoảng dừng lại để nghỉ ngơi và nhai lại. Đồng cỏ lý tưởng cho chúng như cỏ và cây họ Đậu. Khác với thức ăn gia súc, thức ăn chính của chúng trong mùa đông là cỏ khô.
Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn bao gồm thức ăn thô xanh các loại như: rơm cỏ tươi, khô, rau, củ quả bầu bí các loại, phế phụ phẩm công nông nghiệp và các loại thức ăn tinh bổ sung như cám gạo ngũ cốc. Mỗi ngày chúng có thể ăn được một lượng thức ăn 15-20% thể trọng. Chúng cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% thể trọng. Với nhu cầu 65% vật chất khô từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% vật chất khô từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho chúng ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% vật chất khô và thức ăn tinh chứa 90% vật chất khô.
Nguồn nước uống là nhu cầu cơ bản của chúng. Lượng nước cần cho chúng biến động theo mùa và loại và chất lượng thực phẩm mà chúng tiêu thụ. Khi chúng ăn nhiều trong các tháng đầu tiên và có mưa (kể cả sương, khi chúng ăn vào sáng sớm), chúng cần ít nước hơn. Khi chúng ăn nhiều cỏ khô thì chúng cần nhiều nước. Chúng cũng cần uống nước sạch, và có thể không uống nếu nước có tảo hoặc chất cặn. Trong một số khẩu phần ăn của chúng cũng bao gồm các khoáng chất, hoặc trộn với lượng ít. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Jos%C3%A9_Mar%C3%ADa_Basanta | José María Basanta | null | José María Basanta | Basanta playing for Monterrey in 2012 | English: Monterrey player José María Basanta | null | image/jpeg | 435 | 251 | true | true | true | José María Basanta Pavone là một cầu thủ bóng đá người Argentine đang chơi ở vị trí hậu vệ trong màu áo câu lạc bộ CF Monterrey ở Mexico. Basanta bắt đầu sự nghiệp của anh ấy tại câu lạc bộ Estudiantes vào năm 2003 trước khi gia nhập Olimpo de Bahía Blanca một câu lạc bộ hạng 2 của Argentine vào năm 2006. Basanta đã giúp sức cho Olimpo thắng lợi ở cả hai giải Apertura và Clausura. Sau đó anh gia nhập trở lại Estudiantes vào năm 2007. Và năm 2008, anh được bán tới Monterrey, kể từ sau đó, Basanta đã có sự thành công vào năm 2009 và năm 2010 tại giải Apertura. Basanta cũng có người họ hàng là Mariano và Gonzalo Pavone cũng là những cầu thủ bóng đá. Năm 2014, anh được gọi vào đội tuyển quốc gia Argentina tham dự giải vô địch vóng đá thế giới 2014 tại Brasil. | José María Basanta Pavone (sinh ngày 3 tháng 3 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá người Argentine đang chơi ở vị trí hậu vệ trong màu áo câu lạc bộ CF Monterrey ở Mexico. Basanta bắt đầu sự nghiệp của anh ấy tại câu lạc bộ Estudiantes vào năm 2003 trước khi gia nhập Olimpo de Bahía Blanca một câu lạc bộ hạng 2 của Argentine vào năm 2006. Basanta đã giúp sức cho Olimpo thắng lợi ở cả hai giải Apertura và Clausura. Sau đó anh gia nhập trở lại Estudiantes vào năm 2007. Và năm 2008, anh được bán tới Monterrey, kể từ sau đó, Basanta đã có sự thành công vào năm 2009 và năm 2010 tại giải Apertura. Basanta cũng có người họ hàng là Mariano và Gonzalo Pavone cũng là những cầu thủ bóng đá. Năm 2014, anh được gọi vào đội tuyển quốc gia Argentina tham dự giải vô địch vóng đá thế giới 2014 tại Brasil. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lasioglossum_cassiaefloris | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/50/Lasioglossum_cassiaefloris_m.jpg | Lasioglossum cassiaefloris | Hình ảnh | Lasioglossum cassiaefloris / Hình ảnh | null | Lasioglossum cassiaefloris (syn. Homalictus cassiaefloris) male | null | image/jpeg | 540 | 720 | true | true | true | Lasioglossum cassiaefloris là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1914. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Inca,_T%C3%A2y_Ban_Nha | Inca, Tây Ban Nha | null | Inca, Tây Ban Nha | Nhà thờ Santa Maria la Major | Català: Església parroquial de Santa Maria la Major, a Inca (Mallorca) | null | image/jpeg | 640 | 480 | true | true | true | Inca là một đô thị trên đảo Mallorca, thuộc quần đảo Baleares, Tây Ban Nha. Dân số 25.900 người và diện tích là 58.4 km². | Inca là một đô thị trên đảo Mallorca, thuộc quần đảo Baleares, Tây Ban Nha. Dân số 25.900 người (2004) và diện tích là 58.4 km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euryglossa_adelaidae | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/00/Euryglossa_adelaidae_m.jpg | Euryglossa adelaidae | Hình ảnh | Euryglossa adelaidae / Hình ảnh | null | Euryglossa adelaidae male | null | image/jpeg | 540 | 720 | true | true | true | Euryglossa adelaidae là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1905. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Maks_Andreyevich_Reyter | Maks Andreyevich Reyter | null | Maks Andreyevich Reyter | null | Русский: Союз Советских Социалистических Республик/Советский Союз/СССР Вооруженные силы Рабоче-Крестьянская Красная Армия (РККА) Знаки различия образца 1943г., погоны повседневные. Рода войск: Пехота Кавалерия Автобронетанковые войска Воинское звание: Генерал-полковник. Первичный источник: Указ Президиума Верховного Совета СССР «О введении погон для личного состава Красной армии» от 6 января 1943г., объявленный Приказом Народного Комиссара обороны СССР № 24 от 10 января 1943 г. Приказ Народного Комиссара обороны СССР № 25 от 15 января 1943 г .«О введении новых знаков различия и об изменениях в форме одежды Красной Армии» Вторичный источник: Харитонов О.В. Иллюстрированное описание обмундирования и знаков различия Советской Армии (1918–1958), АИМ, Л., 1960. | null | image/png | 785 | 1,901 | true | true | true | Maks Andreyevich Reyter là một sĩ quan Quân đội Đế quốc Nga và tướng lĩnh Liên Xô gốc Latvia. | Maks Andreyevich Reyter (tiếng Nga: Макс Андреевич Рейтер, tiếng Latvia: Mārtiņš Reiters; 24 tháng 4 năm 1886 [lịch cũ 12 tháng 4] - 6 tháng 4 năm 1950) là một sĩ quan Quân đội Đế quốc Nga và tướng lĩnh Liên Xô gốc Latvia. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sasa_tsuboiana | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5a/Bambus001.jpg | Sasa tsuboiana | Hình ảnh | Sasa tsuboiana / Hình ảnh | null | English: bambus, Brno, CZ Čeština: bambus, Brno, CZ | null | image/jpeg | 542 | 654 | true | true | true | Sasa tsuboiana là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Makino miêu tả khoa học đầu tiên năm 1912. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BA%A1p_%C4%91%E1%BA%A1n_b%E1%BA%B1ng_ph%E1%BA%A3n_l%E1%BB%B1c_b%E1%BA%AFn | Nạp đạn bằng phản lực bắn | null | Nạp đạn bằng phản lực bắn | null | English: A schematic of the FAMAS rifle's Lever delayed blowback system. | null | image/png | 351 | 748 | true | true | true | Nạp đạn bằng phản lực bắn, thuật ngữ tiếng Anh: Blowback, là một hình thức nạp đạn tự động của các loại súng, nó sử dụng độ phản lực của vỏ đạn bị đẩy về phía sau khi bắn viên đạn ra phía trước để đẩy luôn khóa nòng về phía sau để kéo viên đạn mới vào thế chỗ mà không phải dùng tay để lên đạn.
Nhiều loại hệ thống lên đạn bằng phản lực bắn sử dụng nguyên tắc này, mỗi hệ thống được phân biệt bởi mức năng lượng phát sinh thông qua nguyên tắc phản lực và cách thức tận dụng độ phản lực này để di chuyển khóa nòng. Nhưng hầu hết có chung một nguyên tắc là bộ khóa nòng không bị khóa khi bắn: Quán tính sẽ đẩy khóa nòng về phía sau và lò xo sẽ đẩy nó trở lên phía trước, tùy vào trọng lượng và sức mạnh của loại đạn mà lò xo trong bộ khóa nòng được thiết lập để khóa nòng mở ra đủ lâu để vỏ đạn cũ có thể hoàn toàn được đẩy ra khỏi khoang chứa đạn trước khi đóng lại. Một số bộ khóa nòng được khóa cũng sử dụng hệ thống nạp đạn bằng phản lực bắn nhưng nó sẽ thực hiện chức năng tự động mở khóa khi bắn.
Có nhiều nguyên tắc nạp đạn tự động khác như trích khí, nạp đạn bằng sức giật... | Nạp đạn bằng phản lực bắn, thuật ngữ tiếng Anh: Blowback, là một hình thức nạp đạn tự động của các loại súng, nó sử dụng độ phản lực của vỏ đạn bị đẩy về phía sau khi bắn viên đạn ra phía trước để đẩy luôn khóa nòng về phía sau để kéo viên đạn mới vào thế chỗ mà không phải dùng tay để lên đạn.
Nhiều loại hệ thống lên đạn bằng phản lực bắn sử dụng nguyên tắc này, mỗi hệ thống được phân biệt bởi mức năng lượng phát sinh thông qua nguyên tắc phản lực và cách thức tận dụng độ phản lực này để di chuyển khóa nòng. Nhưng hầu hết có chung một nguyên tắc là bộ khóa nòng không bị khóa khi bắn: Quán tính sẽ đẩy khóa nòng về phía sau và lò xo sẽ đẩy nó trở lên phía trước, tùy vào trọng lượng và sức mạnh của loại đạn mà lò xo trong bộ khóa nòng được thiết lập để khóa nòng mở ra đủ lâu để vỏ đạn cũ có thể hoàn toàn được đẩy ra khỏi khoang chứa đạn trước khi đóng lại. Một số bộ khóa nòng được khóa cũng sử dụng hệ thống nạp đạn bằng phản lực bắn nhưng nó sẽ thực hiện chức năng tự động mở khóa khi bắn.
Có nhiều nguyên tắc nạp đạn tự động khác như trích khí (nạp đạn bằng khí nén), nạp đạn bằng sức giật... |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_Hoa_kh%C3%B4ng_l%C3%A1 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b6/Map-Aphyllanthaceae.PNG | Họ Hoa không lá | null | Họ Hoa không lá | Phân bố | English: Plant family Aphyllanthaceae distribution map Српски / srpski: Ареал фамилије Aphyllanthaceae | Phân bố | image/png | 370 | 800 | true | true | true | Họ Hoa không lá là một họ trong thực vật có hoa. Họ này chỉ được một số ít các nhà phân loại học công nhận.
Hệ thống Cronquist năm 1981 xếp chi Aphyllanthes vào họ Loa kèn.
Hệ thống APG II năm 2003 cũng không công nhận họ này, nhưng cho phép tùy chọn tách ra từ họ Măng tây. Tại thời điểm năm 2007, trên website của APG thì người ta công nhận họ này và đặt nó trong bộ Măng tây, thuộc nhánh thực vật một lá mầm. Nó chỉ bao gồm duy nhất 1 loài với danh pháp khoa học Aphyllanthes monspeliensis, một loài cây thân thảo phân bố trong các khu vực khí hậu khô cằn như các truông ở miền tây Địa Trung Hải. Tên gọi trong tiếng Hy Lạp của loài này nghĩa là "hoa không lá", do trên thực tế các lá của nó bị thoái hóa thành các màng bọc mỏng tại phần tiếp giáp với thân cây. Tại Pháp, nó còn được gọi là L'aphyllanthe de Montpellier hay œillet bleu de Montpellier. Tên gọi trong tiếng Catalan: jonça, tiếng Occitan: bragalon. Nó ra nhiều hoa màu lam tím nhạt vào mùa xuân.
Hệ thống APG III năm 2009 không cho phép có sự tách ra tùy chọn như APG II và coi nó chỉ là phân họ Aphyllanthoideae trong họ Asparagaceae. Họ này chỉ chứa 1 loài là Aphyllanthes monspeliensis. | Họ Hoa không lá (danh pháp khoa học: Aphyllanthaceae) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này chỉ được một số ít các nhà phân loại học công nhận.
Hệ thống Cronquist năm 1981 xếp chi Aphyllanthes vào họ Loa kèn (Liliaceae).
Hệ thống APG II năm 2003 cũng không công nhận họ này, nhưng cho phép tùy chọn tách ra từ họ Măng tây (Asparagaceae). Tại thời điểm năm 2007, trên website của APG thì người ta công nhận họ này và đặt nó trong bộ Măng tây (Asparagales), thuộc nhánh thực vật một lá mầm (monocots). Nó chỉ bao gồm duy nhất 1 loài với danh pháp khoa học Aphyllanthes monspeliensis, một loài cây thân thảo phân bố trong các khu vực khí hậu khô cằn như các truông ở miền tây Địa Trung Hải. Tên gọi trong tiếng Hy Lạp của loài này nghĩa là "hoa không lá", do trên thực tế các lá của nó bị thoái hóa thành các màng bọc mỏng tại phần tiếp giáp với thân cây. Tại Pháp, nó còn được gọi là L'aphyllanthe de Montpellier (hoa không lá Montpellier) hay œillet bleu de Montpellier (cẩm chướng lam Montpellier). Tên gọi trong tiếng Catalan: jonça (hay junça), tiếng Occitan: bragalon (phát âm như "bragalou"). Nó ra nhiều hoa màu lam tím nhạt (ít khi trắng) vào mùa xuân.
Hệ thống APG III năm 2009 không cho phép có sự tách ra tùy chọn như APG II và coi nó chỉ là phân họ Aphyllanthoideae trong họ Asparagaceae. Họ (hay phân họ) này chỉ chứa 1 loài là Aphyllanthes monspeliensis. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Stachys_arvensis | Stachys arvensis | null | Stachys arvensis | null | English: Stachys arvensis on Sao Jorge, Azores Deutsch: Acker-Ziest (Stachys arvensis) auf Sao Jorge, Azoren | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Stachys arvensis là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1763. | Stachys arvensis là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được (L.) L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1763. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%BA_l%C3%B4ng_%C4%91%E1%BB%91m | Cú lông đốm | Hình ảnh | Cú lông đốm / Hình ảnh | null | Spotted Owl, Humboldt Redwoods Park, California. They were just sitting there on the branch watching us. | null | image/jpeg | 1,057 | 796 | true | true | true | Cú lông đốm là một loài cú trong học nhà cú thuộc phân loài trong bộ Cú thực thụ. Loài cú này phân bố ở vùng Tây Nam của nước Mỹ. Loài cú lông đốm có mắt đen, lông màu sẫm với những đốm trắng trên đầu và cổ, những vằn trứng ở ngực. Loài này hiện đang bị đe dọa vì nạn chặt phá rừng là mất môi trường sinh sống cũng như sự cạnh tranh quyết liệt của loài cú lông sọc. Trong vòng 25 năm, số lượng cú lông đốm vẫn tiếp tục giảm tới 40%. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Linh_C%C3%B4n_(%C4%91%E1%BA%A3o) | Linh Côn (đảo) | Hình ảnh | Linh Côn (đảo) / Hình ảnh | Ảnh vệ tinh chụp đảo Linh Côn (nguồn: NASA) | English: Landsat 7 (path 122, row 048) of Lincoln Island, Paracel Islands. | null | image/jpeg | 348 | 508 | true | true | true | Đảo Linh Côn là một đảo san hô thuộc nhóm đảo An Vĩnh của quần đảo Hoàng Sa. Đảo này nằm cách đảo Phú Lâm ở khu trung tâm nhóm An Vĩnh hơn 23,8 hải lý về phía đông nam. Theo số liệu so sánh của Trung Quốc thì đây là đảo có diện tích đứng thứ hai ở Hoàng Sa, chỉ sau đảo Phú Lâm.
Đảo Linh Côn là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan và Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc đang kiểm soát đảo này. Nước này đã cho xây dựng một ngọn đèn biển tại đây.
Tên gọi: đảo Linh Côn; tiếng Anh: Lincoln Island; tiếng Trung: 东岛; bính âm: Dōng dǎo, Hán-Việt: Đông đảo
Đặc điểm: có dạng hơi giống hình chữ nhật, lồi ra ở khoảng giữa của mặt đông bắc và được bao quanh bởi một bãi cát hẹp. Hình dạng đảo Linh Côn cùng dải bãi cát ngầm, như con một thủy đang rẽ sóng để lại phía sau vệt sóng dài là dải bãi ngầm chạy về nam. Đảo dài 2,35 km, rộng khoảng 0,745 km và cao khoảng 4,5 m. Diện tích của Linh Côn vào khoảng 1,62 km².
Môi trường: trên đảo có nước ngọt. Vành san hô bao quanh đảo kéo dài về phía nam như một con lươn có đầu ở Linh Côn với thân dài tới gần 15 hải lý. Đảo có nhiều cây xanh tươi tốt. Một số động vật ngoại lai như dê, bò được ngư dân Trung Quốc đưa đến đảo. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Callosciurus_caniceps | Callosciurus caniceps | null | Callosciurus caniceps | null | Callosciurus caniceps caniceps, Song Phi Nong, Kaeng Krachan, Phetchaburi, Thailand | null | image/jpeg | 1,728 | 2,592 | true | true | true | Callosciurus prevostii là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1842. | Callosciurus prevostii là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1842. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leucoptera_sinuella | Leucoptera sinuella | null | Leucoptera sinuella | null | Exemplar found: Russia, Moscow Oblast, Odintsovsky District, near village Timokhovo, 26.05.2018, in grass, days МО, Одинцовский р-н, окрестности деревни Тимохово, 26.05.2018, в траве, днём | null | image/jpeg | 1,026 | 1,368 | true | true | true | Leucoptera sinuella là một loài bướm đêm thuộc họ Lyonetiidae. Nó được tìm thấy ở hầu hết châu Âu, ngoại trừ Ireland, bán đảo Balkan và quần đảo Địa Trung Hải. Nó cũng được tìm thấy ở Nhật Bản và Bắc Phi.
Sải cánh dài khoảng 6 mm.
Ấu trùng ăn Populus alba, Populus candicans, Populus deltoides, Populus gileadensis, Populus nigra, Populus tremula, Salix aurita, Salix caprea, Salix cinerea, Salix fragilis, Salix purpurea. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ. ==Tham khảo== | Leucoptera sinuella là một loài bướm đêm thuộc họ Lyonetiidae. Nó được tìm thấy ở hầu hết châu Âu, ngoại trừ Ireland, bán đảo Balkan và quần đảo Địa Trung Hải. Nó cũng được tìm thấy ở Nhật Bản (Hokkaido, Honshu) và Bắc Phi.
Sải cánh dài khoảng 6 mm.
Ấu trùng ăn Populus alba, Populus candicans, Populus deltoides, Populus gileadensis, Populus nigra, Populus tremula, Salix aurita, Salix caprea, Salix cinerea, Salix fragilis, Salix purpurea. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ. ==Tham khảo== |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Uvaria_chamae | Uvaria chamae | Hình ảnh | Uvaria chamae / Hình ảnh | null | Uvaria chamae | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Uvaria chamae là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được P.Beauv. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1816. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vissec | Vissec | null | Vissec | null | Le village de Vissec http://vissec.free.fr | null | image/jpeg | 1,536 | 2,304 | true | true | true | Vissec là một xã trong vùng Occitanie, thuộc tỉnh Gard, quận Le Vigan, tổng Alzon. Tọa độ địa lý của xã là 43° 54' vĩ độ bắc, 3° 27' kinh độ đông. Vissec nằm trên độ cao trung bình là 400 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 340 mét và điểm cao nhất là 793 mét. Xã có diện tích 21,83 km², dân số vào thời điểm 1999 là 43 người; mật độ dân số là 2 người/km².
http://vissec.free.fr | Vissec là một xã trong vùng Occitanie, thuộc tỉnh Gard, quận Le Vigan, tổng Alzon. Tọa độ địa lý của xã là 43° 54' vĩ độ bắc, 3° 27' kinh độ đông. Vissec nằm trên độ cao trung bình là 400 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 340 mét và điểm cao nhất là 793 mét. Xã có diện tích 21,83 km², dân số vào thời điểm 1999 là 43 người; mật độ dân số là 2 người/km².
http://vissec.free.fr |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Argemone_hunnemannii | Argemone hunnemannii | null | Argemone hunnemannii | null | At Botanical Gardens Berlin-Dahlem Species Argemone mexicana, as Argemone hunnemannii | null | image/jpeg | 1,076 | 1,167 | true | true | true | Argemone hunnemannii là một loài thực vật có hoa trong họ Anh túc. Loài này được Otto mô tả khoa học đầu tiên năm 1833. | Argemone hunnemannii là một loài thực vật có hoa trong họ Anh túc. Loài này được Otto mô tả khoa học đầu tiên năm 1833. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A2n_khu | Quân khu | Việt Nam | Quân khu / Việt Nam | Các quân khu hiện tại của Việt Nam | Tiếng Việt: Sơ đồ các quân khu Việt Nam. | null | image/png | 3,915 | 2,000 | true | true | true | Quân khu là một tổ chức trong quân đội có trách nhiệm bảo vệ một lãnh thổ nhất định trong một quốc gia. | Hiện nay, Việt Nam có 7 quân khu:
Quân khu 1 (Quân khu Thái Nguyên) Bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh.
Quân khu 2 (Quân khu Việt Trì) Bao gồm các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
Quân khu 3 (Quân khu Quảng Ninh) Bao gồm các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Hòa Bình, Ninh Bình, Thái Bình.
Quân khu 4 (Quân khu Vinh) Bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Quân khu 5 (quân khu 6 trước ở Nam Trung Bộ Việt Nam được gộp vào quân khu 5) (Quân khu Đà Nẵng) Bao gồm các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông.
Quân khu 7 (Quân khu Gia Định) Bao gồm các tỉnh: Lâm Đồng, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Tậy Ninh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Long An.
Quân khu 9 (quân khu 8 được gộp vào quân khu 9) (Quân khu Tây Đô) Bao gồm các tỉnh:Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Trà Vinh, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Cần Thơ.
Bên cạnh đó là một Bộ tư lệnh có chức năng như một quân khu quản lý Thủ đô Hà Nội (trước vốn là Quân khu thủ đô trực thuộc Bộ Quốc phòng (được thành lập sau khi Thủ đô Hà Nội mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập Hà Nội và Hà Tây) là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pasiphae_(v%E1%BB%87_tinh) | Pasiphae (vệ tinh) | Quỹ đạo | Pasiphae (vệ tinh) / Quỹ đạo | Các vệ tinh dị hình chuyển động nghịch hành của Sao Mộc. | null | null | image/svg+xml | 400 | 400 | true | true | true | Pasiphae là một vệ tinh tự nhiên dị hình chuyển động nghịch hành của Sao Mộc. Nó được khám phá ra vào năm 1908 bởi Philibert Jacques Melotte và sau đó được đặt tên theo nữ thần Pasiphaë, vợ của thần Minos và là mẹ của thần Minotaur trong Thần thoại Hy Lạp.
Nó lần đầu được nhìn thấy trong một bức ảnh được chụp tại Đài thiên văn Hoàng gia Greenwich vào đêm 28 tháng 2 năm 1908. Việc kiểm tra lại các bức ảnh trước đó đã phát hiện ra nó từ tận ngày 27 tháng 1. Nó nhận được ký hiệu tạm thời là 1908 CJ, vì lúc đó không rõ nó là một thiên thạch hay là một vệ tinh của Sao Mộc. Việc công nhận nó được thực hiện sau đó vào ngày 10 tháng 4.
Pasiphae nhận được cái tên hiện tại vào năm 1975; trước đó nó chỉ đơn giản được gọi là Jupiter VIII. Đôi lúc nó được gọi là "Poseidon" từ năm 1955 đến năm 1975. | Pasiphae quay quanh Sao Mộc với một quỹ đạo nghịch hành có độ lệch tâm cao và độ nghiêng quỹ đạo cao. Nó được lấy để đặt tên cho nhóm Pasiphae, gồm các vệ tinh dị hình chuyển động nghịch hành quanh sao Mộc với một khoảng cách trong khoảng từ 22.8 đến 24.1 triệu km, và với độ nghiêng nằm trong khoảng từ 144.5° đến 158.3°. Các số liệu về quỹ đạo được lấy từ tháng 1 năm 2000. Chúng liên tục thay đổi do tác động của những sự nhiễu loạn gây ra bởi mặt trời và các hành tinh. Biểu đồ mô tả quỹ đạo của nó trong mối quan hệ với các vệ tinh dị hình nghịch hành khác của sao Mộc. Độ lệch tâm của các vệ tinh xuất hiện trong biểu đồ được biểu thị bằng những đường kẻ màu vàng (kéo dài từ cận điểm quỹ đạo tới viễn điểm quỹ đạo). Vệ tinh bình thường ngoài cùng Callisto cũng được cho vào biểu đồ để có sự tham chiếu.
Pasiphae cũng được biết đến là có một sự cộng hưởng trường kỳ với Sao Mộc (ràng buộc kinh độ của củng điểm quỹ đạo (perijove) của nó với kinh độ của cận điểm quỹ đạo (perihelion) của Sao Mộc). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/VinFast | VinFast | Quy mô sản xuất | VinFast / Quy mô sản xuất | Một dây chuyền sản xuất của Eisenmann AG | Deutsch: Elektrohängebahn von Eisenmann. | null | image/jpeg | 2,161 | 2,882 | true | true | true | VinFast, tên đầy đủ là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và Kinh doanh VinFast là một nhà sản xuất ô tô của Việt Nam được thành lập vào năm 2017, có trụ sở tại Hải Phòng do ông James Benjamin DeLuca làm giám đốc điều hành. Công ty này là một thành viên của tập đoàn Vingroup, được Phạm Nhật Vượng sáng lập. Tên công ty là viết tắt của cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên phong".
VinFast đã giới thiệu các nguyên mẫu thiết kế đầu tiên được thiết kế dành riêng cho thị trường Việt Nam tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp, gồm một chiếc xe thể thao đa dụng và một chiếc sedan. Những mẫu xe này được dự kiến ra mắt vào tháng 9 năm 2019. VF có kế hoạch sản xuất xe chạy bằng động cơ điện.
VF có một nhà máy sản xuất tại thành phố Hải Phòng, miền Bắc Việt Nam. Nhà máy có diện tích 335 hecta với tổng vốn đầu tư 3,5 tỉ USD, là một trong những dự án công nghiệp lớn nhất nước này. VF đã hợp tác công nghệ và kỹ thuật với các nhà sản xuất ô tô và linh kiện phụ tùng lớn của châu Âu như BMW, Siemens AG và Robert Bosch GmbH của Đức, công ty Magna Steyr của Áo, và hãng thiết kế Pininfarina của Ý. | Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Nhà máy sản xuất ô tô (ô tô chạy xăng và ô tô điện).
Nhà máy dập: hệ thống giám sát của Schuler.
Nhà máy hàn thân xe: FFT, EBZ thiết kế, ABB cung cấp 1200 robot.
Nhà máy sơn: hệ thống quản lý không khí EcoSmart VEC của Dürr.
Nhà máy động cơ: nền tảng công nghệ của BMW, thiết kế và cung ứng dây chuyền là GROB, ThyssenKrupp, AVL và MAG.
Dây chuyền lắp ráp và hoàn thiện: Eisenmann và Atlas Copco.
Nhà máy sản xuất xe máy điện.
Trung tâm đào tạo.
Khu nội địa hóa dành cho các nhà cung cấp linh-phụ kiện. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_qu%E1%BB%91c_l%E1%BA%ADp_Trung_S%C6%A1n | Đại học quốc lập Trung Sơn | Trường Khoa học xã hội | Đại học quốc lập Trung Sơn / Các trường thành viên / Trường Khoa học xã hội | null | English: National Sun Yat-sen University 中文: 國立中山大學海洋科學學院 | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | Đại học quốc lập Trung Sơn là một trường đại học quốc gia nam nữ đồng giáo ở Cao Hùng, Đài Loan. NSYSU là trường đại học toàn quốc đầu tiên của Nam Đài Loan và là trường đại học nghiên cứu hàng đầu đầu tiên trong cả nước. Đây là một trong những trường cao đẳng và trường kinh doanh hàng đầu ở Đông Á.
Nằm dọc theo Cảng Cao Hùng và một căn cứ quân sự, khuôn viên trường NSYSU là một môi trường sống và pháo đài tự nhiên, nó được bao quanh bốn phía của biển và núi, điều này làm cho nó trở thành một pháo đài tự nhiên. Sinh viên Trung Quốc và Burkina Faso đầu tiên ở Đài Loan nhận bằng Tiến sĩ đã tốt nghiệp trường đại học này. | Viện đào tạo về Khoa học Chính trị (M.S.S., Ph.D.)
Viện đào tạo về Xã hội học (M.S.S.)
Viện nghiên cứu Trung Quốc và Châu Á-Thái Bình Dương (M.S.S., Ph.D.)
Viện Kinh tế học (M.S.S., Ph.D.)
Viện Giáo dục học (M.Ed., Ph.D.)
Khoa Kinh tế chính trị (B.A.) |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tibouchina_clinopodifolia | Tibouchina clinopodifolia | null | Tibouchina clinopodifolia | null | Tibouchina clinopodifolia specimen in the Museu Botânico Dr. João Barbosa Rodrigues, Jardim Botânico de São Paulo, São Paulo City, SP, Brazil. | null | image/jpeg | 3,264 | 2,448 | true | true | true | Tibouchina clinopodifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Mua. Loài này được Cogn. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1885. | Tibouchina clinopodifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Mua. Loài này được (DC.) Cogn. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1885. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Charadra_tapa | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/17/Charadra_tapa_female.JPG | Charadra tapa | null | Charadra tapa | Female | Charadra tapa female | null | image/jpeg | 174 | 330 | true | true | true | Charadra tapa là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Chiricahua, Huachuca, và dãy núi Santa Rita of tây nam Arizona, although the species probably occurs in adjacent parts của México.
Chiều dài cánh trước là 18 mm đối với con đực và 19 mm đối với con cái. Mùa bay chính là từ tháng 9 đến tháng 10, nhưng ghi chép cho thấy chúng có thể bay suốt mùa xuân.
Ấu trùng ăn Quercus gambelii. | Charadra tapa là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Chiricahua, Huachuca, và dãy núi Santa Rita of tây nam Arizona, although the species probably occurs in adjacent parts của México.
Chiều dài cánh trước là 18 mm đối với con đực và 19 mm đối với con cái. Mùa bay chính là từ tháng 9 đến tháng 10, nhưng ghi chép cho thấy chúng có thể bay suốt mùa xuân.
Ấu trùng ăn Quercus gambelii. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_s%C3%A1ch_th%E1%BB%8B_th%E1%BB%B1c_c%E1%BB%A7a_Campuchia | Chính sách thị thực của Campuchia | Thị thực tại cửa khẩu | Chính sách thị thực của Campuchia / Thị thực tại cửa khẩu | Bản đồ điểm quản lý nhập cảnh Campuchia of mà có chấp nhận thị thực điện tử hoặc thị thực tại cửa khẩu
Interactive map | 中文(简体): 可以使用落地签证或电子签证的柬埔寨口岸地图 English: Map of Cambodian immigration checkpoints which accept e-visa or visa on arrival | null | image/gif | 524 | 600 | true | true | true | Du khách đến Campuchia phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả du khách phải có hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất 6 tháng và một trang trống. | Công dân của hầu hết các quốc gia đều có thể xin thị thực tại cửa khẩu để du lịch (30 đô la Mỹ) hoặc công tác (35 đô la Mỹ), tối đa 30 ngày. Có thể gia hạn. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A0o_t%E1%BB%AD | Bào tử | null | Bào tử | Tuyết còn mới bao phủ một phần rêu lông thô (Brachythecium rutabulum) mọc trên một thân cây dương (Populus x canadensis) lai màu đen đã bị tỉa bỏ. Giai đoạn cuối cùng của vòng đời rêu được cho thấy ở đây, nơi mà các thể bào tử có thể được thấy rõ trước khi phát tán bào tử của chúng. | English: Fresh snow partially covers Rough-stalked Feather-moss (Brachythecium rutabulum), growing on a thinned hybrid black poplar (Populus x canadensis). The last stage of the moss lifecycle is shown, where the sporophytes are visible before dispersion of their spores: the calyptra (1) is still attached to the capsule (2). The tops of the gametophytes (3) can be discerned as well. Inset shows the surrounding, black poplars growing on sandy loam on the bank of a kolk, with the detail area marked. | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Trong sinh học, bào tử là những đơn vị của sinh sản vô tính mà có thể được thay đổi cho sự phân tán hoặc tồn tại, thường là trong những khoảng thời gian kéo dài, trong những điều kiện không thuận lợi. Ngược lại, giao tử là những đơn vị của sinh sản hữu tính. Những bào tử tạo nên một phần chu kỳ sống của các loài thực vật, tảo, nấm, và động vật nguyên sinh. Ở các loài vi khuẩn, bào tử không phải là một phần của chu kỳ hữu tính nhưng là những cấu trúc có khả năng chống chịu, được sử dụng để tồn tại trong những điều kiện không thuận lợi.
Bào tử thường là đơn bội, đơn bào và được tạo ra bởi quá trình giảm phân trong một bọc bào tử của thể bào tử lưỡng bội. Trong những điều kiện thuận lợi, bào tử có thể phát triển thành một cơ thể mới bằng sự phân chia nguyên phân, tạo ra thể giao tử đa bào và cuối cùng là tạo ra các giao tử. Hai giao tử kết hợp với nhau tạo thành một hợp tử và phát triển thành một thể bào tử mới. Chu kỳ này được biết đến là sự luân phiên giữa các thế hệ.
Tuy nhiên, bào tử của các loại thực vật có hạt giống thì được tạo ra ở bên trong. Các đại bào tử được hình thành ở trong các noãn. | Trong sinh học, bào tử là những đơn vị của sinh sản vô tính mà có thể được thay đổi cho sự phân tán hoặc tồn tại, thường là trong những khoảng thời gian kéo dài, trong những điều kiện không thuận lợi. Ngược lại, giao tử là những đơn vị của sinh sản hữu tính. Những bào tử tạo nên một phần chu kỳ sống của các loài thực vật, tảo, nấm, và động vật nguyên sinh. Ở các loài vi khuẩn, bào tử không phải là một phần của chu kỳ hữu tính nhưng là những cấu trúc có khả năng chống chịu, được sử dụng để tồn tại trong những điều kiện không thuận lợi.
Bào tử thường là đơn bội, đơn bào và được tạo ra bởi quá trình giảm phân trong một bọc bào tử của thể bào tử lưỡng bội. Trong những điều kiện thuận lợi, bào tử có thể phát triển thành một cơ thể mới bằng sự phân chia nguyên phân, tạo ra thể giao tử đa bào và cuối cùng là tạo ra các giao tử. Hai giao tử kết hợp với nhau tạo thành một hợp tử và phát triển thành một thể bào tử mới. Chu kỳ này được biết đến là sự luân phiên giữa các thế hệ.
Tuy nhiên, bào tử của các loại thực vật có hạt giống thì được tạo ra ở bên trong. Các đại bào tử được hình thành ở trong các noãn. Còn tiểu bào tử có liên quan đến sự hình thành những cấu trúc phức tạp hơn mà từ đó tạo thành các đơn vị phân tán là hạt và phấn hoa. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A3o_Bananal | Đảo Bananal | Cư dân | Đảo Bananal / Cư dân | null | Français : être mythique kboi dimensions : 17,0 x 11,5 x 7,0 cm matière : argile technique : modelage, céramique English: mythical being size : 17,0 x 11,5 x 7,0 cm material : clay technique : ceramic Deutsch: Mythologisches Wesen kboi Grosse : 17,0 x 11,5 x 7,0 cm Material : Lehm Technik : Keramik | null | image/jpeg | 5,184 | 6,898 | true | true | true | Đảo Bananal là một đảo lớn được tạo thành do sông Araguaia tách làm đôi, thuộc tây nam Tocantins, Brasil. Hòn đảo được hình thành ở phần phân nhánh rất bằng phẳng của sông Araguaia. Bananal là cù lao sông lớn nhất thế giới, với chiều dài 350 km và chiều rộng là 55 km. Tổng diện tích của đảo là 19.162,25 km², gấp hai lần Liban hay Jamaica. | Mặcd dù những người Brasil không có nguồn gốc bản địa đã từng sống trên đảo trong quá khứ song hiện nay chỉ có cư dân bản địa sông trên đảo.
Có ít nhất 4 bộ lạc sinh sống trên đảo Bananal: Javaés, Karajá, Ava-Canoeiro, và Tuxá. Có 16 aldeias hay làng trên đảo: Barra do Rio, Barreira Branca, Boa Esperança, Boto Velho, Cachoeirinha, Fontoura, JK, Kanoanã, Kaxiwe, Macaúba, Santa Isabel, São João, Txoude, Txuiri, Wari-Wari, Watau.
Không có cây cầu nào nối hòn đảo với bang Tocantins ở phía đông hay Mato Grosso ở phía tây. Trong suốt năm, phương tiện duy nhất để đến đảo là thuyền. Tuy nhiên, trong một vài tuần vào mùa khô (tháng 6- tháng 8) sông khá nông và có thể đi ô tô sang đảo. Đường làng đủ rộng để ô tô hay máy kéo có thể đi lại mặc dù phương tiện vận chuyền chính là ngựa, xe đạp hay đi bộ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%AA_gi%C3%A1c | Tê giác | Hình ảnh | Tê giác / Hình ảnh | null | Deutsch: Ein Breitmaulnashorn (Ceratotherium simum) im Krüger-Nationalpark markiert sein Revier. English: A white rhinoceros (Ceratotherium simum) in Kruger National Park marking its territory. | null | image/jpeg | 2,368 | 3,296 | true | true | true | Tê giác là những loài động vật có vú guốc lẻ trong họ Rhinocerotidae. Trong năm loài còn sinh tồn, hai loài sinh sống ở Châu Phi, và ba loài sinh sống ở Nam Á. Thuật ngữ "tê giác" thường được áp dụng rộng rãi hơn cho các loài hiện nay đã tuyệt chủng trong liên họ Rhocerotoidea.
Các thành viên của Họ Tê giác là một trong những động vật trên cạn lớn nhất, với tất cả các loài có thể đạt đến hoặc hơn trọng lượng một tấn. Chúng ăn thực vật, có bộ não nhỏ, có một hoặc hai sừng và lớp da bảo vệ dày được hình thành từ các lớp collagen nằm trong cấu trúc mạng tinh thể. Chúng thường ăn cỏ và lá cây, mặc dù khả năng lên men thức ăn trong ruột già của chúng cho phép chúng ăn các loại thực vật có sợi hơn khi cần thiết. Không giống như các động vật móng guốc lẻ khác, hai loài tê giác ở châu Phi thiếu răng ở phía trước miệng, thay vào đó dựa vào môi của chúng để nhổ thức ăn.
Tê giác bị giết bởi một số người để lấy sừng của chúng, được mua và bán trên thị trường chợ đen, và được một số nền văn hóa sử dụng làm đồ trang trí hoặc cho y học cổ truyền. Đông Á, cụ thể là Việt Nam, là thị trường lớn nhất trong việc buôn bán sừng tê giác. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Giuse_Ch%C3%A2u_Ng%E1%BB%8Dc_Tri | Giuse Châu Ngọc Tri | null | Giuse Châu Ngọc Tri | null | Giám mục Giuse Châu Ngọc Tri | null | image/jpeg | 891 | 594 | true | true | true | Giuse Châu Ngọc Tri là một giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm trách cương vị giám mục chính tòa Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng. Khẩu hiệu Giám mục của ông là "Trời mới – Ðất mới". Giám mục Châu Ngọc Tri từng đảm nhận vai trò Chủ tịch Ủy ban Mục vụ Gia đình trực thuộc Hội đồng Giám mục Việt Nam trong các nhiệm kỳ 2007–2010, 2010–2013, 2013–2016 và 2016–2019. Trước khi quản lý giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng, ông từng đảm nhận vai trò giám mục chính tòa Giáo phận Đà Nẵng từ năm 2006 đến tháng 3 năm 2016. | Giuse Châu Ngọc Tri (sinh năm 1956) là một giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm trách cương vị giám mục chính tòa Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng. Khẩu hiệu Giám mục của ông là "Trời mới – Ðất mới". Giám mục Châu Ngọc Tri từng đảm nhận vai trò Chủ tịch Ủy ban Mục vụ Gia đình trực thuộc Hội đồng Giám mục Việt Nam trong các nhiệm kỳ 2007–2010, 2010–2013, 2013–2016 và 2016–2019. Trước khi quản lý giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng, ông từng đảm nhận vai trò giám mục chính tòa Giáo phận Đà Nẵng từ năm 2006 đến tháng 3 năm 2016. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Al-Bitar | Al-Bitar | null | Al-Bitar | Al-Bitar in the summer | English: Al Btar enjoys amazing Mediterranean Summer | Al-Bitar in the summer | image/jpeg | 2,112 | 2,816 | true | true | true | Al-Bitar là một ngôi làng ở Tartus Governorate làm tổ tại một trong những đỉnh núi ven biển ở độ cao khoảng 1000m so với mực nước biển trung bình. Al-Bitar nằm khoảng 7 km từ thị trấn và khu nghỉ mát Mashta al-Helu, 60 km từ Homs, 50 km từ Tartus và khoảng 215 km từ thủ đô Damascus. Ngôi làng tự nó cao khoảng 700m so với mực nước biển trung bình, trong khi một số đỉnh của nó đạt tới 1000m. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria, al-Bitar có dân số 1.225 người trong cuộc điều tra dân số năm 2004. Cư dân của nó chủ yếu là Kitô hữu, của Giáo hội Chính thống Hy Lạp. | Al-Bitar (tiếng Ả Rập: البطار) là một ngôi làng ở Tartus Governorate làm tổ tại một trong những đỉnh núi ven biển ở độ cao khoảng 1000m so với mực nước biển trung bình. Al-Bitar nằm khoảng 7 km từ thị trấn và khu nghỉ mát Mashta al-Helu, 60 km từ Homs, 50 km từ Tartus và khoảng 215 km từ thủ đô Damascus. Ngôi làng tự nó cao khoảng 700m so với mực nước biển trung bình, trong khi một số đỉnh của nó đạt tới 1000m. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria (CBS), al-Bitar có dân số 1.225 người trong cuộc điều tra dân số năm 2004. Cư dân của nó chủ yếu là Kitô hữu, của Giáo hội Chính thống Hy Lạp. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Alg%C3%A9rie | Tổng thống Algérie | Danh sách Tổng thống | Tổng thống Algérie / Danh sách Tổng thống | null | العربية: ااالرئيس الجزائري الرابع المتوفي في ديسمبر 1978. English: 2nd Algerian President died in December 1978. . | null | image/jpeg | 550 | 414 | true | true | true | Tổng thống Algérie là nguyên thủ quốc gia và đứng đầu hành pháp Algérie, đồng thời là tổng tư lệnh của Lực lượng vũ trang Quốc gia Nhân dân Algérie. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/G%E1%BA%ADy_th%E1%BB%91ng_ch%E1%BA%BF | Gậy thống chế | null | Gậy thống chế | Thống chế Pháp Jean-Baptiste Jourdan với gậy thống chế. | Français : Copie d'après un original de Vien commandé par Napoléon Ier pour la salle des maréchaux du palais des Tuileries à Paris, détruit dans l'incendie de 1871 | null | image/jpeg | 512 | 334 | true | true | true | Gậy thống chế là một vật dụng nghi lễ có hình dạng một cây gậy ngắn, dày, thường làm bằng gỗ hoặc kim loại, theo truyền thống là dấu hiệu của một thống chế hoặc một sĩ quan quân đội cấp cao tương đương. Gậy thống chế chỉ được sử dụng khi mặc quân phục. Nó thường được phân biệt với gậy chỉ huy ở chỗ dày hơn nhưng lại không mang bất kỳ hiệu quả chức năng thực tế nào. Không giống như quyền trượng, gậy thống chế không thể dùng như một gậy chống trên mặt đất. Không giống như vương trượng hoàng gia, gậy thống chế thường có đầu phẳng, không được trang trí vương miện ở một đầu với biểu tượng đại bàng hoặc quả địa cầu. | Gậy thống chế (tiếng Pháp: baton) là một vật dụng nghi lễ có hình dạng một cây gậy ngắn, dày, thường làm bằng gỗ hoặc kim loại, theo truyền thống là dấu hiệu của một thống chế (hoặc nguyên soái) hoặc một sĩ quan quân đội cấp cao tương đương. Gậy thống chế chỉ được sử dụng khi mặc quân phục. Nó thường được phân biệt với gậy chỉ huy ở chỗ dày hơn nhưng lại không mang bất kỳ hiệu quả chức năng thực tế nào. Không giống như quyền trượng, gậy thống chế không thể dùng như một gậy chống trên mặt đất. Không giống như vương trượng hoàng gia, gậy thống chế thường có đầu phẳng, không được trang trí vương miện ở một đầu với biểu tượng đại bàng hoặc quả địa cầu. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Poritia_erycinoides | Poritia erycinoides | Hình ảnh | Poritia erycinoides / Hình ảnh | null | English: Poritia erycinoides phraatica Hewitson, 1878, male, female, set specimens, West Malaysia, Alan Cassidy photo. | null | image/jpeg | 2,181 | 2,633 | true | true | true | Poritia erycinoides là một loài bướm nhỏ thuộc họ Bướm xanh. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ, Myanma và một phần của Đông Nam Á.
Một con bướm nhỏ có sải cánh dài 26–36 mm. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%A5gan | Vågan | null | Vågan | null | Deutsch: Hafen von Kabelvåg Français : Port de Kabelvåg English: Harbour of Kabelvåg | null | image/jpeg | 2,924 | 5,184 | true | true | true | Vågan là một đô thị hạt Nordland, Na Uy. Nó là một phần của khu vực truyền thống Lofoten. Trung tâm hành chính của đô thị này là thị xã Svolvær.
Vågan được thành lập như khu đô thị ngày 1 tháng 1 năm 1838. Hai đô thị khác sau này được tách ra từ nó: Gimsøy và thị trấn Svolvær. Ngày 1 tháng 1 năm 1964, chúng đã được cả hai trở lại sáp nhập vào Vågan.
VI: | Vågan là một đô thị hạt Nordland, Na Uy. Nó là một phần của khu vực truyền thống Lofoten. Trung tâm hành chính của đô thị này là thị xã Svolvær.
Vågan được thành lập như khu đô thị ngày 1 tháng 1 năm 1838 (xem formannskapsdistrikt). Hai đô thị khác sau này được tách ra từ nó: Gimsøy (năm 1856) và thị trấn Svolvær (năm 1919). Ngày 1 tháng 1 năm 1964, chúng đã được cả hai trở lại sáp nhập vào Vågan.
VI: |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tillandsia_rodrigueziana | Tillandsia rodrigueziana | null | Tillandsia rodrigueziana | null | Deutsch: Tillandsia rodrigueziana am Naturstandort in El Salvador, an der Grenze zu Guatemala; 1396 m. English: Tillandsia rodrigueziana in habitat in El Salvador, near the border to Guatemala; 1396 m. | null | image/jpeg | 1,024 | 768 | true | true | true | Tillandsia rodrigueziana là một loài thuộc chi Tillandsia. Đây là loài bản địa của México. | Tillandsia rodrigueziana là một loài thuộc chi Tillandsia. Đây là loài bản địa của México. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B9a_b%C3%A3o_Nam_Th%C3%A1i_B%C3%ACnh_D%C6%B0%C6%A1ng_2016-17 | Mùa bão Nam Thái Bình Dương 2016-17 | Xoáy thuận nhiệt đới Bart | Mùa bão Nam Thái Bình Dương 2016-17 / Hệ thống xoáy thuận / Xoáy thuận nhiệt đới Bart | null | English: Tropical Cyclone Seven (07P) in the South Pacific Ocean | null | image/jpeg | 9,400 | 7,200 | true | true | true | Mùa bão 2016-17 ở Nam Thái Bình Dương là mùa bão lốc Nam Thái Bình Dương hoạt động ít nhất kể từ 2011-12, chỉ có bốn cơn lốc nhiệt đới xảy ra trong vùng Nam Thái Bình Dương Về phía đông của 160 ° E. Hai trong số bốn hệ thống này đã phát triển thành các cơn lốc xoáy nhiệt đới nghiêm trọng ở Quy mô Cường độ Cơn bão nhiệt đới Úc. Mùa chính thức bắt đầu từ ngày 1 tháng 11 năm 2016 cho đến ngày 30 tháng 4 năm 2017; Tuy nhiên, May đã giới thiệu hai hệ thống sau mùa giải: Donna và Ella. Nhìn chung, 22 rối loạn nhiệt đới được theo dõi bởi [Fiji Meteorological Service], Australian [Cục Khí tượng học] và New Zealand MetService.
Các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ thông qua Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp cũng theo dõi lưu vực và phát hành các cảnh báo không chính thức cho các lợi ích của Hoa Kỳ. RSMC Nadi gắn một số và một hậu tố F cho các rối loạn nhiệt đới hình thành hoặc di chuyển vào lưu vực trong khi JTWC chỉ định các cơn lốc xoáy nhiệt đới đáng kể với một số và hậu tố P. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eremomela_badiceps | Eremomela badiceps | null | Eremomela badiceps | null | English: Original caption: "Eremomela" (= Eremomela badiceps) English: A Rufous-crowned eremomela, other name: Brown-crowned eremomela, (Eremomela badiceps) in the Kakum National Park, Ghana Deutsch: Ein Rotkopferemomela (Eremomela badiceps) im Kakum-Nationalpark, Ghana | null | image/jpeg | 558 | 576 | true | true | true | Eremomela badiceps là một loài chim trong họ Cisticolidae. | Eremomela badiceps là một loài chim trong họ Cisticolidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Catocala_sponsa | Catocala sponsa | Hình ảnh | Catocala sponsa / Hình ảnh | null | English: Catocala sponsa Magyar: A tölgyfa-övesbagoly (Catocala sponsa) a rovarok (Insecta) osztályának a lepkék (Lepidoptera) rendjéhez, ezen belül a bagolylepkefélék (Noctuidae) családjához tartozó faj. | null | image/jpeg | 768 | 1,024 | true | true | true | The Dark Crimson Underwing là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu, Bắc Phi và từ Anatolia tới Kavkaz.
Sải cánh dài 60–70 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 7 đến tháng 9 tùy theo địa điểm.
Ấu trùng ăn sồi. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sedan,_Ardennes | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/74/FR-08-Sedan03.JPG | Sedan, Ardennes | null | Sedan, Ardennes | null | Français : Vue de Sedan (Ardennes, France). | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Sedan là một xã trong tỉnh Ardennes, thuộc vùng Grand Est của nước Pháp, có dân số là 20.548 người. Xã nằm gần biên giới với Bỉ và Đại Công quốc Luxembourg. | Sedan là một xã trong tỉnh Ardennes, thuộc vùng Grand Est của nước Pháp, có dân số là 20.548 người (thời điểm 1999). Xã nằm gần biên giới với Bỉ và Đại Công quốc Luxembourg. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sant%27Egidio_del_Monte_Albino | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Veduta_panoramica_di_Sant%27Egidio.JPG | Sant'Egidio del Monte Albino | null | Sant'Egidio del Monte Albino | null | Italiano: veduta panoramica di Sant'Egidio del Monte Albino (Salerno). | null | image/jpeg | 1,536 | 2,048 | true | true | true | Sant'Egidio del Monte Albino là một đô thị thuộc tỉnh Salerno trong vùng Campania của Ý. Sant'Egidio del Monte Albino có diện tích 6 km2, dân số là 8199 người. | Sant'Egidio del Monte Albino là một đô thị (comune) thuộc tỉnh Salerno trong vùng Campania của Ý. Sant'Egidio del Monte Albino có diện tích 6 km2, dân số là 8199 người (thời điểm ngày). |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Augustus | Augustus | Chiến tranh với Antonius | Augustus / Vươn lên nắm quyền lực / Đệ nhị Tam đầu chế / Chiến tranh với Antonius | Antony và Cleopatra, được vẽ bởi Lawrence Alma-Tadema | null | null | image/jpeg | 640 | 892 | true | true | true | Augustus; tiếng Latinh: Imperator Gaius Julius Caesar Augustus; sinh 23 tháng 9 năm 63 TCN — 19 tháng 8 năm 14, tên lúc khai sinh là Gaius Octavius và được biết đến với cái tên Gaius Julius Caesar Octavianus giai đoạn sau năm 27 (tiếng Latinh cổ: GAIVS•IVLIVS•CAESAR•OCTAVIANVS, phát âm tiếng Latin cổ: ), là Hoàng đế đầu tiên của Đế quốc La Mã, trị vì La Mã từ năm 27 trước Công nguyên đến khi qua đời năm 14 Công nguyên. Octavian được người ông cậu của mình, Julius Caesar nhận làm con nuôi và thừa hưởng mọi di sản của Caesar sau khi ông bị ám sát năm 44 TCN. Những năm tiếp theo, Octavian tham gia Liên minh tam hùng lần thứ 2 cùng với Marcus Antonius và Marcus Aemilius Lepidus. Như là một thành viên của Tam đầu chế, Octavius cai trị La Mã và hầu như toàn bộ các vùng thuộc địa Châu Âu của nó một cách chuyên quyền, chiếm giữ cả quyền chấp chính tối cao sau khi hai chấp chính Aulus Hirtius và Gaius Vibius Pansa Caetronianus qua đời và đảm bảo khả năng tái cử bất biến của mình. Tam đầu chế tan rã sau khi hoàn thành mục tiêu của những kẻ lập ra nó: Lepidus bị buộc lưu vong và Antonius buộc phải tự sát sau khi bại trận tại Actium trước Octavian năm 31 TCN. | Trong khi đó, Antonius bị quân Parthia đánh bại, nên mất dần vai trò lãnh đạo La Mã; dù Octavian đã gửi hơn 2.000 lính lê dương cho Antonius, đội quân này gần như không đủ để bổ sung lực lượng của ông ta. Mặt khác, Cleopatra có thể tái thiết Quân đội của Marcus Antonius, và kể từ khi Antonius rơi vào chuyện tình lãng mạn với bà, Antonius quyết định đưa Octavia trở lại kinh thành Roma. Octavian sử dụng điều này để tuyên truyền ngụ ý rằng Antonius đã trở không còn chút tư cách La Mã nào vì ông ta từ chối một người vợ La Mã hợp pháp và thay vào đó là một "tình nhân phương Đông". Trong năm 36 TCN, Octavian sử dụng là một thủ đoạn chính trị để làm cho mình bớt độc đoán và Marcus Antonius trở thành nhân vật phản diện bằng cách tuyên bố rằng các cuộc nội chiến đã sắp kết thúc, và rằng ông sẽ rời khỏi địa vị tam hùng nếu như Antonius làm tương tự; Antonius từ chối.
Sau khi Quân đội La Mã chiếm được Armenia trong năm 34 TCN, Antonius đưa con trai của ông ta là Alexander Helios lên làm vua của Armenia, ông cũng tặng danh hiệu "Nữ hoàng của các vị vua" cho Cleopatra, hành vi đó được Octavian sử dụng để thuyết phục viện nguyên lão La Mã rằng Antonius có thái độ phản quốc.
Những người đào ngũ, Munatius Plancus và Marcus Titius, mang đến cho Octavian những thông tin ông cần phải xác nhận với viện nguyên lão rằng tất cả các cáo buộc ông đã chống lại Antony. Bằng việc tấn công nơi thờ cúng của các Trinh nữ Vestal, Octavian đã buộc nữ tu tối cao của họ giao cho ông bí mật của Antonius, là sẽ giao những vùng lãnh thổ La Mã đã chinh phục cho vương quốc của con trai của ông để cai trị, cùng với kế hoạch xây dựng một ngôi mộ ở Alexandria cho ông và nữ hoàng của mình sau khi họ qua đời. Cuối năm 32 trước Công nguyên, viện nguyên lão chính thức thu hồi quyền hạn của Antonius như là chấp chính quan và tuyên chiến với triều đình Nữ hoàng Cleopatra ở Vương quốc Ai Cập.
Vào đầu năm 31 trước Công nguyên, trong khi Antonius và Cleopatra đã tạm thời đóng quân ở Hy Lạp, Octavian đã đạt được một chiến thắng sơ bộ khi các lực lượng hải quân dưới sự chỉ huy của Agrippa thành công khi mang quân vượt qua biển Adriatic. Trong khi Agrippa chia cắt Antony và lực lượng chính của Cleopatra khỏi các tuyến đường cung cấp trên biển của họ. Octavian đổ bộ trên vùng đất đối diện với hòn đảo Corcyra (hiện nay là Corfu) và hành quân về phía nam bị bao vây cả trên đất liền và trên biển, lính đào ngũ từ quân đội của Antonius chạy trốn về phía Octavian mỗi ngày trong khi lực lượng Octavian đủ thoải mái để chuẩn bị. Trong một cố gắng tuyệt vọng để phá vỡ sự phong tỏa trên biển, hạm đội của Antonius tiến qua vịnh Actium ở bờ biển phía Nam Hy Lạp. Chắc chắn rằng hạm đội của Antonius đã phải đối mặt với một hạm đội lớn hơn và tàu nhỏ hơn, nhưng linh hoạt nhiều hơn dưới sự chỉ huy của Agrippa và Gaius Sosius trong trận Actium vào ngày 02 Tháng 9 năm 31 TCN Antonius và lực lượng còn lại của ông đã không giao chiến đến cùng bởi hạm đội của Cleopatra đang chờ đợi gần đó Octavian truy đuổi họ, và sau một thất bại ở Alexandria vào ngày 1 tháng Tám 30 trước Công nguyên, Antonius và Cleopatra đã buộc phải tự tử;. Antonius đã ngã vào thanh kiếm của riêng mình và trong vòng tay của Cleopatra, trong khi bà cho một con rắn độc cắn mình. Để bảo vệ vị trí của mình là người thừa kế của Caesar và để tiếp tục sự nghiệp chính trị của mình, Octavian nhận thức được sự nguy hiểm trong việc cho phép người khác cũng làm như vậy và đã đáp rằng "hai Caesars cho một là quá nhiều", ông ra lệnh giết Caesarion - con trai của Julius Caesar và Cleopatra, trong khi tha mạng cho con cái của Cleopatra với Antonius, ngoại trừ con trai cả của Antonius
Octavian trước đó đã ít thể hiện lòng thương xót đối với binh lính tham chiến và hành động theo những cách đã được chứng minh là không được lòng dân La Mã, nhưng ông được công nhận là đã tha thứ cho nhiều đối thủ của ông sau trận Actium. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Platymantis_corrugata | Platymantis corrugata | Hình ảnh | Platymantis corrugata / Hình ảnh | null | Found during the day in amongst leaf litter on Bohol. Thanks to Arvin Diesmos for the identification. | null | image/jpeg | 683 | 1,024 | true | true | true | Platymantis corrugatus là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng là loài đặc hữu của Philippines.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cu%E1%BB%99c_kh%E1%BB%A7ng_ho%E1%BA%A3ng_t%E1%BA%A1i_Venezuela | Cuộc khủng hoảng tại Venezuela | null | Cuộc khủng hoảng tại Venezuela | null | English: People lines in Venezuela. | null | image/jpeg | 3,216 | 4,288 | true | true | true | Cuộc khủng hoảng tại Venezuela là cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và chính trị mà Venezuela đã trải qua từ năm 2010 dưới thời tổng thống Hugo Chávez và tiếp tục dưới thời tổng thống Nicolás Maduro. Tình hình hiện tại là cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử Venezuela và một trong những cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất có xảy ra ở châu Mỹ. Cuộc khủng hoảng là kết quả của những người theo chính sách dân túy của Cách mạng Bolivaria bắt đầu dưới chính quyền Chávez. Vào ngày 2 tháng 6 năm 2010, Tổng thống Chávez tuyên bố "cuộc chiến kinh tế" do Nạn khan hiếm nhu yếu phẩm tại Venezuela ngày càng tăng. Cuộc khủng hoảng tăng cường theo chính phủ Maduro, ngày càng nghiêm trọng hơn do giá dầu sụt giảm vào đầu năm 2015.
Sự sụt giảm GDP quốc gia và GDP bình quân đầu người từ năm 2013 đến 2017 đã nghiêm trọng hơn so với Hoa Kỳ trong thời kỳ Đại suy thoái, hoặc của Nga, Cuba, và Albania sau sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản. Trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát hàng năm cho giá tiêu dùng tăng tới hàng trăm thậm chí hàng ngàn phần trăm, trong khi nền kinh tế suy thoái ở mức gần 20% mỗi năm. | Cuộc khủng hoảng tại Venezuela là cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và chính trị mà Venezuela đã trải qua từ năm 2010 dưới thời tổng thống Hugo Chávez và tiếp tục dưới thời tổng thống Nicolás Maduro. Tình hình hiện tại là cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử Venezuela và một trong những cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất có xảy ra ở châu Mỹ. Cuộc khủng hoảng là kết quả của những người theo chính sách dân túy của Cách mạng Bolivaria bắt đầu dưới chính quyền Chávez. Vào ngày 2 tháng 6 năm 2010, Tổng thống Chávez tuyên bố "cuộc chiến kinh tế" do Nạn khan hiếm nhu yếu phẩm tại Venezuela ngày càng tăng. Cuộc khủng hoảng tăng cường theo chính phủ Maduro, ngày càng nghiêm trọng hơn do giá dầu sụt giảm vào đầu năm 2015.
Sự sụt giảm GDP quốc gia và GDP bình quân đầu người từ năm 2013 đến 2017 đã nghiêm trọng hơn so với Hoa Kỳ trong thời kỳ Đại suy thoái, hoặc của Nga, Cuba, và Albania sau sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản. Trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát hàng năm cho giá tiêu dùng tăng tới hàng trăm thậm chí hàng ngàn phần trăm, trong khi nền kinh tế suy thoái ở mức gần 20% mỗi năm. Nạn đói leo thang đến mức cuộc Khảo sát điều kiện sống của Venezuela (ENCOVI) cho thấy gần 75% dân số đã mất trung bình ít nhất 8,7 kg (19,4 lb) về trọng lượng do thiếu dinh dưỡng hợp lý. Theo một nghiên cứu được công bố vào năm 2018 bởi ba trường đại học Venezuela, gần 90% dân số Venezuela hiện đang sống trong cảnh nghèo khổ.
Kể từ khi cuộc khủng hoảng nổ ra vào năm 2017, hơn 2,3 triệu người Venezuela đã rời khỏi đất nước . Venezuela hiện dẫn đầu thế giới về tỷ lệ giết người, với 90 vụ giết người trên 100.000 người dân vào năm 2015 (so với 5,35 trên 100.000 ở Mỹ hoặc 1,68 trên 100.000 ở Canada) khiến nó trở thành một trong những quốc gia bạo lực nhất thế giới. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Echinocactus_parryi | Echinocactus parryi | Hình ảnh | Echinocactus parryi / Hình ảnh | null | Echinocactus parryi | null | image/jpeg | 2,704 | 2,020 | true | true | true | Echinocactus parryi là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được Engelm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1857. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coleonema_pulchrum | Coleonema pulchrum | Hình ảnh | Coleonema pulchrum / Hình ảnh | null | This file was uploaded with Commonist. Español: Ejemplar cultivado en los Reales Jardines Botánicos de Kew, Reino Unido. English: Specimen in cultivation at the Royal Botanic Gardens, Kew, United Kingdom. | null | image/jpeg | 2,304 | 3,072 | true | true | true | Coleonema pulchrum là một loài thực vật có hoa trong họ Cửu lý hương. Loài này được Hook. mô tả khoa học đầu tiên năm 1834. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mammillaria_parkinsonii | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fb/Mammillaria_parkinsonii.jpg | Mammillaria parkinsonii | null | Mammillaria parkinsonii | null | Deutsch: Mammillaria parkinsonii | null | image/jpeg | 579 | 800 | true | true | true | Mammillaria parkinsonii là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được Ehrenb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1840. | Mammillaria parkinsonii là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được Ehrenb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1840. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nedrahovice | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6d/Nedrahovice%2C_silnice_a_domy.jpg | Nedrahovice | null | Nedrahovice | null | Čeština: Nedrahovice, okres Příbram. English: Nedrahovice, Příbram District, Central Bohemian Region, the Czech Republic. Camera location49° 36′ 36.2″ N, 14° 27′ 23.2″ E  View this and other nearby images on: OpenStreetMap - Google Maps - Google Earth | null | image/jpeg | 2,448 | 3,264 | true | true | true | Nedrahovice là một làng thuộc huyện Příbram, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. | Nedrahovice là một làng thuộc huyện Příbram, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_(Vi%E1%BB%87t_Nam) | Vùng Tây Bắc (Việt Nam) | Các sắc tộc và Văn hóa (Dân cư) | Vùng Tây Bắc (Việt Nam) / Các sắc tộc và Văn hóa (Dân cư) | Ruộng bậc thang Mù Cang Chải
ở xã Cao Phạ bên đèo Khau Phạ | English: Khau Phạ Pass, Vietnam | null | image/jpeg | 3,937 | 5,897 | true | true | true | Vùng Tây Bắc hay Tây Bắc Bộ là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc. Vùng này là một trong 3 tiểu vùng địa lý tự nhiên của Bắc Bộ Việt Nam. | Về cơ bản, vùng Tây Bắc là không gian văn hóa của dân tộc Thái, nổi tiếng với điệu múa xòe tiêu biểu là điệu múa xòe hoa rất nổi tiếng được nhiều người biết đến. Mường là dân tộc có dân số lớn nhất vùng. Ngoài ra, còn khoảng 20 dân tộc khác như H'Mông, Dao, Tày, Kinh, Nùng,... Ai đã từng qua Tây Bắc không thể quên được hình ảnh những cô gái Thái với những bộ váy áo thật rực rỡ đặc trưng cho Tây Bắc.
tây bắc là vùng có sự phân bố dân cư theo độ cao rất rõ rệt: vùng rẻo cao(đỉnh núi) là nơi cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Mông - Dao, Tạng Miến,với phương thức lao động sản xuất chủ yếu là phát nương làm rẫy, phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên; vùng rẻo giữa(sườn núi) là nơi cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer, phương thức lao động sản xuất chính là trồng lúa cạn, chăn nuôi gia súc và một số nghề thủ công; còn ở vùng thung lũng, chân núi là nơi sinh sống của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường, Thái - Kadai,điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn để phát triển nông nghiệp và các ngành nghề khác. sự khác biệt về điều kiện sinh sống và phương thức lao động sản xuất cũng gây ra sự khác biệt văn hóa rất lớn! mặc dù văn hóa chủ thể và đặc trưng là văn hóa dân tộc Mường. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lerodea | Lerodea | null | Lerodea | Lerodea eufala | English: Lerodea eufala concepcionis. Subspecies of insect. | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Lerodea là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu. | Lerodea là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hokkaid%C5%8D | Hokkaidō | Lịch sử | Hokkaidō / Lịch sử | Ainu, người bản địa Hokkaido | Ainu man | null | image/jpeg | 1,076 | 889 | true | true | true | Hokkaido, tên trước đây Ezo, Yezo, Yeso, Yesso là vùng địa lý và là tỉnh có diện tích lớn nhất, cũng lại là đảo lớn thứ hai của Nhật Bản. Hokkaidō nằm ở phía Bắc Nhật Bản, cách đảo Honshu bởi eo biển Tsugaru. Tuy nhiên, người Nhật đã nối liền hai hòn đảo này với nhau bằng đường hầm Seikan. Sapporo là thành phố lớn nhất đồng thời là trung tâm hành chính ở đây. Khoảng 43 km về phía bắc của Hokkaido là đảo Sakhalin, Nga. Về phía đông và đông bắc của nó là quần đảo Kuril đang tranh chấp. | Văn hóa Jomon và lối sống săn bắn hái lượm phát triển mạnh ở Hokkaido, bắt đầu từ hơn 15.000 năm trước. Đối lập với đảo Honshu, Hokkaido đã không có xung đột trong khoảng thời gian này. Niềm tin của Jomon vào các linh hồn tự nhiên được lý thuyết hóa là nguồn gốc của tâm linh người Ainu. Bắt đầu từ 2000 năm trước, hòn đảo đã chuyển hướng sang Yayoi và phần lớn dân số của đảo chuyển từ săn bắn và hái lượm và hướng tới nông nghiệp.
Nhật Bản thư kỷ, hoàn thành vào năm 720 sau Công nguyên, thường được cho là lần đầu tiên nhắc đến Hokkaido trong lịch sử được ghi lại. Theo văn bản, Abe no Hirafu dẫn một lực lượng hải quân và quân đội lớn đến các khu vực phía bắc từ 658 đến 660 và tiếp xúc với Mishihase và Emishi. Một trong những nơi Hirafu đã đến được gọi là Watarishima (渡島), thường được cho là Hokkaido ngày nay. Tuy nhiên, nhiều giả thuyết tồn tại liên quan đến các chi tiết của sự kiện này, bao gồm cả vị trí của Watarishima và niềm tin chung rằng Emishi ở Watarishima là tổ tiên của người Ainu ngày nay.
Trong thời kỳ Nara và Heian (710-1185), người dân ở Hokkaido đã tiến hành giao thương với tỉnh Dewa, một tiền đồn của chính quyền trung ương Nhật Bản. Từ thời trung cổ, người dân ở Hokkaido bắt đầu được gọi là Ezo. Hokkaido sau đó được biết đến như là Ezochi (蝦夷地 lit. "Vùng đất Ezo") hay Ezogashima (蝦夷ヶ島 lit. "Đảo của người Ezo"). Người Ezo chủ yếu dựa vào săn bắn và câu cá và kiếm được gạo và sắt thông qua thông thương với người Nhật.
Trong thời Muromachi (1336-1573), người Nhật đã tạo ra một khu định cư ở phía nam bán đảo Oshima. Khi nhiều người chuyển đến khu định cư để tránh các trận chiến, tranh chấp nảy sinh giữa người Nhật và người Ainu. Các tranh chấp cuối cùng đã phát triển thành một cuộc chiến. Takeda Nobuhiro giết thủ lĩnh Ainu, Koshamain, và đánh bại phe đối lập vào năm 1457. Hậu duệ của Nobuhiro trở thành người cai trị của Matsumae-han, được trao quyền thương mại độc quyền với người Ainu trong thời Azuchi-Momoyama và Edo (1568-1868). Nền kinh tế của gia đình Matsumae dựa vào thương mại với người Ainu. Họ nắm quyền ở phía nam Ezochi cho đến cuối thời Edo năm 1868.
Sự cai trị của bộ tộc Matsumae đối với người Ainu phải được hiểu trong bối cảnh sự bành trướng của nhà nước phong kiến Nhật Bản. Các nhà lãnh đạo quân sự thời trung cổ ở phía bắc Honshū (ví dụ: Bắc Fujiwara, tộc Akita) chỉ duy trì mối quan hệ chính trị và văn hóa ít với triều đình và các mạc phủ, Mạc phủ Kamakura và Mạc phủ Ashikaga. Những kẻ mạnh thời phong kiến đôi khi tự đặt mình trong trật tự thể chế thời trung cổ, lấy các danh hiệu shogun, trong khi ở những thời điểm khác, họ cho rằng những danh hiệu dường như mang lại cho họ một bản sắc không phải người Nhật. Trên thực tế, nhiều kẻ mạnh thời phong kiến đã xuất thân từ các nhà lãnh đạo quân sự Emishi, người đã bị đồng hóa vào xã hội Nhật Bản. Gia tộc Matsumae thuộc gốc Yamato giống như những người dân tộc khác như người Nhật, trong khi người Emishi ở phía bắc Honshu là một nhóm đặc biệt liên quan đến người Ainu. Emishi đã bị chinh phục và hòa nhập vào nhà nước Nhật Bản có từ thế kỷ thứ 8, và kết quả là bắt đầu mất đi văn hóa và sắc tộc đặc sắc của họ khi họ trở thành thiểu số. Vào thời điểm gia tộc Matsumae cai trị Ainu, hầu hết các Emishi đều bị pha trộn về mặt dân tộc và gần gũi với Nhật Bản hơn so với Ainu. Điều này phù hợp với lý thuyết "biến đổi" rằng các dân tộc bản địa thời Jōmon đã thay đổi dần dần bằng việc truyền những người nhập cư Yayoi vào Tōhoku thay vì lý thuyết "thay thế" đặt ra rằng Jōmon đã được thay thế bởi một dân tộc khác (Yayoi).
Có rất nhiều cuộc nổi dậy của người Ainu chống lại sự cai trị của phong kiến. Cuộc kháng chiến quy mô lớn cuối cùng là Cuộc nổi dậy của Shakushain năm 1669-1672. Năm 1789, một phong trào nhỏ hơn, cuộc nổi loạn Menashi dòng Kunashir, cũng bị dẹp tan. Vào năm 1799-1821 và 1855-1858, Mạc phủ Edo nắm quyền kiểm soát trực tiếp ở Hokkaido để đối phó với mối đe dọa từ Nga.
Do Minh Trị Duy tân, Mạc phủ Tokugawa cần thiết phải chuẩn bị phòng thủ ở phía bắc chống lại một cuộc xâm lược có thể của Nga và chiếm quyền kiểm soát hầu hết Ezochi. Mạc phủ làm cho cuộ |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_s%C3%A1ch_th%E1%BB%8B_th%E1%BB%B1c_c%E1%BB%A7a_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n | Chính sách thị thực của Nhật Bản | Thẻ đi lại doanh nhân APEC | Chính sách thị thực của Nhật Bản / Thẻ đi lại doanh nhân APEC | Nhãn dán cho phép du khách tạm trú tại Nhật 90 ngày được cấp ở Sân bay quốc tế Narita trên hộ chiếu lãnh thổ hải ngoại của Anh | 中文(香港): 日本成田機場上陸許可貼紙及出境印 British English: Japan Narita International Airport Landing Permission Sticker and Departed Stamp | null | image/jpeg | 2,000 | 1,500 | true | true | true | Khách đến Nhật Bản phải có thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Nhật Bản trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Chính phủ Nhật Bản hiện tại cho phép công dân của 68 quốc gia/vùng lãnh thổ đến Nhật Bản để du lịch hoặc công tác mà không cần xin thị thực. | Người giữ hộ chiếu cấp bởi các quốc gia sau mà sở hữu thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC) có mã "JPN" ngược có thể đi công tác ở Nhật không cần thị thực lên đến 90 ngày.
ABTC được cấp bởi các quốc gia:
Úc
Brunei
Chile
Trung Quốc
Hồng Kông
Indonesia
Hàn Quốc
Malaysia
México
New Zealand
Papua New Guinea
Peru
Philippines
Nga
Singapore
Đài Loan
Thái Lan
Việt Nam |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_t%E1%BA%A1i_ch%C3%A2u_Phi | Danh sách di sản thế giới tại châu Phi | Zimbabwe (5) | Danh sách di sản thế giới tại châu Phi / Zimbabwe (5) | Khu phế tích Khami | Khami ruins | null | image/jpeg | 480 | 640 | true | true | true | Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Phi. | Vườn quốc gia Mana Pools, Sapi, Chewore Safari (1984)
Di chỉ Đại Zimbabwe (1986)
Khu phế tích Khami (1986)
Thác nước Mosi-oa-Tunya / Victoria (chung với Zambia) (1989)
Các ngọn đồi Matobo (2003) |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A7u_c%E1%BB%AD_li%C3%AAn_bang_%C4%90%E1%BB%A9c,_2009 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d3/Frank-Walter_Steinmeier_20090902-DSCF9761.jpg | Bầu cử liên bang Đức, 2009 | null | Bầu cử liên bang Đức, 2009 | null | Frank-Walter Steinmeier | null | image/jpeg | 1,230 | 820 | true | true | true | Bầu cử liên bang Đức 2009 là cuộc bầu cử vào 27 tháng 9 năm 2009 để chọn ra những thành viên của Bundestag, nghị viện liên bang của Đức. Các cuộc thăm dò kết quả cho thấy phần thắng thuộc về liên hiệp giữa Dân chủ Cơ đốc và Dân chủ Tự do của Thủ tướng Angela Merkel. Liên hiệp này cho biết họ sẽ thành lập một chính phủ trung hữu với Angela Merkel trong vai trò thủ tướng. Đối thủ chính của họ, Ngoại trưởng Frank-Walter Steinmeier cùng Đảng Dân chủ Xã hội Đức đã thừa nhận thất bại. | Bầu cử liên bang Đức 2009 là cuộc bầu cử vào 27 tháng 9 năm 2009 để chọn ra những thành viên của Bundestag, nghị viện liên bang của Đức. Các cuộc thăm dò kết quả cho thấy phần thắng thuộc về liên hiệp giữa Dân chủ Cơ đốc và Dân chủ Tự do của Thủ tướng Angela Merkel. Liên hiệp này cho biết họ sẽ thành lập một chính phủ trung hữu với Angela Merkel trong vai trò thủ tướng (Kanzler). Đối thủ chính của họ, Ngoại trưởng Frank-Walter Steinmeier cùng Đảng Dân chủ Xã hội Đức đã thừa nhận thất bại. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0%E1%BB%A3ng_th%C6%B0_Qu%E1%BB%91c_%E1%BA%A5n | Thượng thư Quốc ấn | null | Thượng thư Quốc ấn | Túi nghi lễ Weston Park, sử dụng bởi Sir Orlando là Thượng thư Quốc ấn như trong hình trên | English: Chancellor's Purse, Weston Park, Staffs | null | image/jpeg | 3,320 | 3,000 | true | true | true | Thượng thư Quốc ấn còn gọi Đại Chưởng ấn là chức vụ coi sóc Quốc ấn của Quân chủ Anh trước đây. Chức vụ là một trong bốn Trọng thần Quốc vụ. | Thượng thư Quốc ấn (tiếng Anh: Lord Keeper of the Great Seal) còn gọi Đại Chưởng ấn là chức vụ coi sóc Quốc ấn của Quân chủ Anh trước đây. Chức vụ là một trong bốn Trọng thần Quốc vụ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aphodiinae | Aphodiinae | Hình ảnh | Aphodiinae / Hình ảnh | null | Familie: Scarabaeidae Groesse: 5,9 mm Fundort: Indonesien, Sulawesi, Central-Sulawesi-Prov., Palu, Tawaell, 250 m leg. A.Skale, 2009: det. J.Schönfeld, 2009 Photo: U.Schmidt, 2010 | null | image/jpeg | 2,381 | 3,728 | true | true | true | Aphodiinae là một phân họ bọ cánh cứng, một số loài trong họ này ăn phân.
Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất về việc phân chia phân họ này, nhưng một vài cách chia đã chia chúng thành thành 12 tông với khoảng 280 giống và khoảng 3200 loài trên khắp thế giới. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A2m_h%E1%BB%93n | Tâm hồn | Nguồn gốc của linh hồn | Tâm hồn / Quan điểm tôn giáo / Kitô giáo / Nguồn gốc của linh hồn | Linh hồn bị nguyền rủa. Tranh của Michelangelo Buônarroti c. 1525 | MICHELANGELO Buonarroti The Damned Soul Black ink, 35,7 x 25,1 cm Galleria degli Uffizi, Florence | null | image/jpeg | 800 | 606 | true | true | true | Tâm hồn trong nhiều truyền thống tôn giáo, triết học và thần thoại, là bản chất hợp nhất của một sinh vật. Tâm hồn hay psyche bao gồm các khả năng tinh thần của một sinh vật: lý trí, tính cách, cảm giác, ý thức, trí nhớ, nhận thức, suy nghĩ, v.v. Tùy thuộc vào hệ thống triết học, một tâm hồn có thể là phàm nhân hoặc bất tử. Trong Judeo-Kitô giáo, chỉ có con người có tâm hồn bất tử. Chẳng hạn, nhà thần học Công giáo Thomas Aquinas gán "tâm hồn" cho tất cả các sinh vật nhưng lập luận rằng chỉ có tâm hồn con người là bất tử.
Các tôn giáo, khác đáng chú ý nhất là Ấn Độ giáo và Kỳ Na giáo, cho rằng tất cả các sinh vật sống từ vi khuẩn nhỏ nhất đến lớn nhất của động vật có vú là chính các tâm hồn và có đại diện vật lý của chúng trên thế giới. Bản thân thực tế là tâm hồn, trong khi cơ thể chỉ là một cơ chế để trải nghiệm nghiệp chướng của cuộc sống đó. Do đó, ví dụ nếu chúng ta nhìn thấy một con hổ thì có một bản sắc tự ý thức trú ngụ trong đó và một đại diện vật lý trên thế giới.
Một số người dạy rằng ngay cả những thực thể phi sinh học cũng có linh hồn. Niềm tin này được gọi là thuyết vật linh. | "Nguồn gốc của linh hồn" đã cung cấp một câu hỏi bực tức trong Kitô giáo. Các lý thuyết chính được đưa ra bao gồm chủ nghĩa sáng tạo linh hồn, chủ nghĩa truyền thống và tiền tồn tại. Theo chủ nghĩa sáng tạo linh hồn, Thiên Chúa tạo ra mỗi linh hồn cá nhân được tạo ra trực tiếp, hoặc tại thời điểm thụ thai hoặc một thời gian sau đó. Theo truyền thống, linh hồn xuất phát từ cha mẹ bởi thế hệ tự nhiên. Theo lý thuyết preexistence, linh hồn tồn tại trước thời điểm thụ thai. Đã có khác nhau suy nghĩ về việc liệu con người phôi có linh hồn từ lúc thụ thai, hoặc cho dù có một điểm giữa thụ thai và sinh nơi thai nhi có được một linh hồn, ý thức, và / hoặc nhân vị. Các quan điểm trong câu hỏi này có thể đóng một vai trò trong các đánh giá về đạo đức của phá thai. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Heppner,_Oregon | Heppner, Oregon | null | Heppner, Oregon | Heppner, Oregon từ phía trên Hồ Lạch Willow | English: Aerial view of Heppner, Oregon. This photograph was taken from above Willow Creek Lake and Dam which are just above the town. | Heppner, Oregon từ phía trên Hồ Lạch Willow | image/jpeg | 1,000 | 1,500 | true | true | true | Thành phố Heppner là quận lỵ của Quận Morrow, Oregon, Hoa Kỳ. Ban đầu nó có tên là Standsbury Flat theo tên của George W. Standsbury, một trong những người định cư da trắng đầu tiên sống trong vùng. Nó sau đó được đặt tên lại để vinh danh Henry Heppner, một nhà tiên phong người Do Thái đã mở một tiệm tạp hóa đầu tiên ở đó năm 1873. Dân số theo điều tra dân số năm 2000 là 1.395 người | Thành phố Heppner là quận lỵ của Quận Morrow, Oregon, Hoa Kỳ. Ban đầu nó có tên là Standsbury Flat theo tên của George W. Standsbury, một trong những người định cư da trắng đầu tiên sống trong vùng. Nó sau đó được đặt tên lại để vinh danh Henry Heppner, một nhà tiên phong người Do Thái đã mở một tiệm tạp hóa đầu tiên ở đó năm 1873. Dân số theo điều tra dân số năm 2000 là 1.395 người |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8Dc_vi%E1%BB%87n_Racovian | Học viện Racovian | null | Học viện Racovian | Nhà cũ của anh em đồng hữu Ba Lan (Sienieńskiego đường 6); hiện là thư viện và là ngôi nhà của Hội những người bạn của Raków | Polski: Dom ariański w Rakowie (ul. Sienieńskiego 6); obecnie siedziba Gminnej Biblioteki Publicznej oraz Towarzystwa Przyjaciół Ziemi RakowskiejEnglish: Former house of the Polish brethren in Raków, Poland (Sienieńskiego street 6); currently a library and a home of a Society of Friends of Raków | null | image/jpeg | 1,536 | 2,048 | true | true | true | Học viện Racovian là một trường học Socrates được vận hành từ năm 1602 đến 1638 bởi những người anh em đồng hữu Ba Lan ở Raków, Sandomierz Voivodeship của Lesser Ba Lan. Cộng đoàn Arian định cư ở Raków được thành lập vào năm 1569 bởi Jan Sienieński. Học viện được thành lập năm 1602 bởi con trai ông, Jakub Sienieński. Đỉnh cao của học viện là 1616-1630. Nó cùng thời với Học viện Calvinist Pińczów, được biết đến với cái tên "Sarmatian Athens". lượng hơn 1.000 sinh viên, bao gồm nhiều người nước ngoài. Tại thời điểm này, người ta ước tính rằng mười đến hai mươi phần trăm trí thức Ba Lan là người Arian.
Sự kết thúc của Học viện vào năm 1638 được cho là do cái cớ về sự phá hủy của một cây thập tự bên đường, bởi một số sinh viên của Học viện, trong khi đi cùng với một giáo viên Paludiusa Solomon. Jakub Zadzik, giám mục Kraków, Jerzy Ossoliński, voivode của Sandomierz, và Honorato Visconti, giáo hoàng, đã buộc đóng cửa Học viện và phá hủy tất cả các tòa nhà bằng bản án của Sejm vào tháng 4 năm 1638. Nhiều giản viên và sinh viên đã lưu vong ở Transylvania hoặc Hà Lan. | Học viện Racovian (tiếng Latinh: Gymnasium Bonarum Artium) là một trường học Socrates được vận hành từ năm 1602 đến 1638 bởi những người anh em đồng hữu Ba Lan ở Raków, Sandomierz Voivodeship của Lesser Ba Lan. Cộng đoàn Arian định cư ở Raków được thành lập vào năm 1569 bởi Jan Sienieński. Học viện được thành lập năm 1602 bởi con trai ông, Jakub Sienieński. Đỉnh cao của học viện là 1616-1630. Nó cùng thời với Học viện Calvinist Pińczów, được biết đến với cái tên "Sarmatian Athens". lượng hơn 1.000 sinh viên, bao gồm nhiều người nước ngoài. Tại thời điểm này, người ta ước tính rằng mười đến hai mươi phần trăm trí thức Ba Lan là người Arian.
Sự kết thúc của Học viện vào năm 1638 được cho là do cái cớ về sự phá hủy của một cây thập tự bên đường, bởi một số sinh viên của Học viện, trong khi đi cùng với một giáo viên Paludiusa Solomon. Jakub Zadzik, giám mục Kraków, Jerzy Ossoliński, voivode của Sandomierz, và Honorato Visconti, giáo hoàng, đã buộc đóng cửa Học viện và phá hủy tất cả các tòa nhà bằng bản án của Sejm vào tháng 4 năm 1638. Nhiều giản viên và sinh viên đã lưu vong ở Transylvania hoặc Hà Lan. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tanjung_Pinang | Tanjung Pinang | null | Tanjung Pinang | null | Bahasa Indonesia: Monumen perjuangan Raja Haji Fisabilillah | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Tanjung Pinang là thủ phủ của quần đảo Riau là một quần đảo đồng thời là một tỉnh của Indonesia. Tuy nhiên, Batam là thành phố đông dân nhất tỉnh. Thành phố này là một cảng thương mại giữa các đảo trong quần đảo Riau. Tanjung Pinang nằm ở phía nam của hòn đảo Bintan và phà và tàu cao tốc kết nối Batam, Singapore, và Johor Bahru.
Tanjung Pinang là một trung tâm chính trị cách đây 500 năm, khi người Bồ Đào Nha thắng trận Malacca và Sultan Mahmud của Malacca chạy trốn đến Tanjung Pinang để tạo ra một kháng cự chống lại việc mở rộng rất thù địch của Bồ Đào Nha.
Tanjung Pinang đã luôn luôn đóng một vai trò hàng đầu trong nền văn hóa Mã Lai. Một vài trăm năm trước đây, Tanjung Pinang đã trở thành một cảng thương mại mạnh, thu hút khu vực, các thương nhân phương Tây, Ấn Độ và Trung Quốc. Người di cư bao gồm cả Trung Quốc cũng thu hút nhiều trong cùng một cách như thế nào Malacca đã phát triển thành một cường quốc khu vực ba thế kỷ trước đó. | Tanjung Pinang là thủ phủ của quần đảo Riau (Kepulauan Riau) là một quần đảo đồng thời là một tỉnh của Indonesia. Tuy nhiên, Batam là thành phố đông dân nhất tỉnh. Thành phố này là một cảng thương mại giữa các đảo trong quần đảo Riau. Tanjung Pinang nằm ở phía nam của hòn đảo Bintan và phà và tàu cao tốc kết nối Batam, Singapore (40 km), và Johor Bahru.
Tanjung Pinang là một trung tâm chính trị cách đây 500 năm, khi người Bồ Đào Nha thắng trận Malacca và Sultan Mahmud của Malacca chạy trốn đến Tanjung Pinang để tạo ra một kháng cự chống lại việc mở rộng rất thù địch của Bồ Đào Nha.
Tanjung Pinang đã luôn luôn đóng một vai trò hàng đầu trong nền văn hóa Mã Lai. Một vài trăm năm trước đây, Tanjung Pinang đã trở thành một cảng thương mại mạnh, thu hút khu vực, các thương nhân phương Tây, Ấn Độ và Trung Quốc. Người di cư bao gồm cả Trung Quốc cũng thu hút nhiều trong cùng một cách như thế nào Malacca đã phát triển thành một cường quốc khu vực ba thế kỷ trước đó. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gymnocalycium_gibbosum | Gymnocalycium gibbosum | Hình ảnh | Gymnocalycium gibbosum / Hình ảnh | null | English: Gymnocalycium gibbosum | null | image/jpeg | 1,132 | 939 | true | true | true | Gymnocalycium gibbosum là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được Pfeiff. ex Mittler mô tả khoa học đầu tiên năm 1844. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nymphoides_hydrophylla | Nymphoides hydrophylla | null | Nymphoides hydrophylla | Nymphoides hydrophylla | English: Nymphoides hydrophylla in Myanmar (3 Dec 2008). Credit: Y. Ito. | null | image/jpeg | 1,024 | 768 | true | true | true | Nymphoides hydrophylla là một loài thực vật có hoa trong họ Menyanthaceae. Loài này được Kuntze mô tả khoa học đầu tiên năm 1891. | Nymphoides hydrophylla là một loài thực vật có hoa trong họ Menyanthaceae. Loài này được (Lour.) Kuntze mô tả khoa học đầu tiên năm 1891. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dolakha_(huy%E1%BB%87n) | Dolakha (huyện) | null | Dolakha (huyện) | null | FrenchCarte de localisation dudistrict de Dolkha(wp-FR),au Népal (wp-FR).EnglishLocation map ofDolkha District(wp-EN),in Nepal (wp-EN). | Vị trí huyện Dolakha trong khu Janakpur | image/png | 550 | 800 | true | true | true | Dolakha là một huyện thuộc khu Janakpur, vùng Trung Nepal, Nepal. Huyện này có diện tích 2191 km², dân số thời điểm năm 2011 là 186557 người. | Dolakha (tiếng Nepal:दोलखा) là một huyện thuộc khu Janakpur, vùng Trung Nepal, Nepal. Huyện này có diện tích 2191 km², dân số thời điểm năm 2011 là 186557 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%87_tinh_t%E1%BB%B1_nhi%C3%AAn_c%E1%BB%A7a_Sao_Thi%C3%AAn_V%C6%B0%C6%A1ng | Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương | Bảng thống kê | Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương / Bảng thống kê | null | English: Original Caption Released with Image: The southern hemisphere of Umbriel displays heavy cratering in this Voyager 2 image, taken Jan. 24, 1986, from a distance of 557,000 kilometers (346,000 miles). This frame, taken through the clear-filter of Voyager's narrow-angle camera, is the most detailed image of Umbriel, with a resolution of about 10 km (6 mi). Umbriel is the darkest of Uranus' larger moons and the one that appears to have experienced the lowest level of geological activity. It has a diameter of about 1,200 km (750 mi) and reflects only 16 percent of the light striking its surface; in the latter respect, Umbriel is similar to lunar highland areas. Umbriel is heavily cratered but lacks the numerous bright ray craters seen on the other large Uranian satellites; this results in a relatively uniform surface albedo (reflectivity). The prominent crater on the terminator (upper right) is about 110 km (70 mi) across and has a bright central peak. The strangest feature in this image (at top) is a curious bright ring, the most reflective area seen on Umbriel. The ring is about 140 km (90 miles) in diameter and lies near the satellite's equator. The nature of the ring is not known, although it might be a frost deposit, perhaps associated with an impact crater. Spots against the black background are due to 'noise' in the data. The Voyager project is managed for NASA by the Jet Propulsion Laboratory. | null | image/jpeg | 302 | 291 | true | true | true | Sao Thiên Vương, hành tinh thứ bảy trong Hệ Mặt Trời, hiện tại có 27 vệ tinh, tất cả được đặt tên theo các nhân vật từ các tác phẩm của William Shakespeare và Alexander Pope. William Herschel đã khám phá hai vệ tinh đầu tiên, Titania và Oberon, vào năm 1787, và các vệ tinh hình cầu đã được William Lassell phát hiện năm 1851, được Gerard Kuiper phát hiện năm 1948. Các vệ tinh còn lại được phát hiện sau năm 1985, hoặc là trong sứ mệnh bay ngang qua của Voyager 2 hoặc bởi sự hỗ trợ của kính thiên văn đặt trên Trái Đất.
Vệ tinh Sao Thiên Vương được chia thành ba nhóm: mười ba vệ tinh vòng trong, năm vệ tinh lớn, và chín vệ tinh dị hình. Vệ tinh vòng trong là những thiên thể nhỏ và tối chia sẻ chung nguồn gốc và tính chất với vành đai hành tinh. Năm vệ tinh lớn có khối lượng đủ để đạt được trạng thái cân bằng thuỷ tĩnh, và bốn trong số đó có dấu hiệu quá trình dịch chuyển nội lực để hình thành các hẻm núi và núi lửa trên bề mặt. Vệ tinh lớn nhất trong năm vệ tinh, Titania, có đường kính 1.578 km và là vệ tinh lớn thứ tám trong Hệ Mặt Trời, có khối lượng nhỏ hơn 20 lần Mặt Trăng. | Các vệ tinh của Sao Thiên Vương được liệt kê ở đây theo chu kỳ quỹ đạo, từ ngắn nhất đến dài nhất. Khối lượng các vệ tinh vừa đủ để bề mặt của chúng có thể bị suỵ sụp hình tựa cầu được dấu màu xanh nhạt và bôi đen. Các vệ tinh dị hình có quỹ đạo thuận hướng được thể hiện bằng màu xám sáng, còn có quỹ đạo nghịch hướng thể hiện ở màu xám đen.
Nguồn: NASA/NSSDC, Sheppard, và đồng sự. 2005. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Radostice | Radostice | null | Radostice | null | Čeština: Znak obce Radostice | Huy hiệu của Radostice | image/jpeg | 1,256 | 1,267 | true | true | true | Radostice là một làng thuộc huyện Brno-venkov, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc. | Radostice là một làng thuộc huyện Brno-venkov, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BA%A1c_Vi%C3%AAn | Lạc Viên | null | Lạc Viên | Ủy ban nhân dân phường Lạc Viên | Uỷ ban nhân dân phường Lạc Viên sau một buổi chiều mưa | null | image/jpeg | 480 | 640 | true | true | true | Lạc Viên là một phường thuộc quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Phường Lạc Viên có diện tích 0,38 km², dân số năm 1999 là 12421 người, mật độ dân số đạt 32687 người/km². | Lạc Viên là một phường thuộc quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Phường Lạc Viên có diện tích 0,38 km², dân số năm 1999 là 12421 người, mật độ dân số đạt 32687 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Togoland | Togoland | null | Togoland | Xanh lục: Lãnh thổ Togoland thuộc Đức
Xám đậm: Các lãnh thổ Đức khác
Xám đậm nhất: Đế quốc Đức
Ghi chú: Biên giới trên bản đồ là biên giói ngày nay, nhưng lãnh thổ lịch sử vẫn được mô tả. | English: Green: Territory comprising German colony of TogolandDark gray: Other German possessionsDarkest gray: German Empire Note: The map uses the borders of the present-day, but the historical extent for German territories are depicted. | Xanh lục: Lãnh thổ Togoland thuộc Đức Xám đậm: Các lãnh thổ Đức khác Xám đậm nhất: Đế quốc Đức Ghi chú: Biên giới trên bản đồ là biên giói ngày nay, nhưng lãnh thổ lịch sử vẫn được mô tả. | image/png | 2,000 | 2,000 | true | true | true | Togoland là một xứ bảo hộ của Đức ở Tây Phi tồn tại trong giai đoạn từ 1884-1914, bao gồm tại các quốc gia của Togo và khu vực nay là vùng Volta của Ghana, diện tích khoảng 77.355 km². Thuộc địa này đã được thành lập trong khoảng thời gian thường gọi là "tranh giành châu Phi". Togoland đã được thành lập vào năm 1884 trong một phần của quá trình Bờ biển nô lệ đã được dần dần mở rộng nội địa. Tại sự bùng nổ của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất vào năm 1914 thuộc địa đã được kéo vào cuộc xung đột. Nó bị xâm lược và nhanh chóng tràn ngập bởi quân đội Anh và Pháp trong chiến dịch Togoland và được đặt dưới sự cai trị quân sự. Năm 1916, lãnh thổ được chia thành các khu hành chính của Anh và Pháp riêng biệt, và điều này đã được chính thức vào năm 1922 với sự thành lập của Togoland thuộc Anh và Togoland thuộc Pháp. | Togoland là một xứ bảo hộ của Đức ở Tây Phi tồn tại trong giai đoạn từ 1884-1914, bao gồm tại các quốc gia của Togo và khu vực nay là vùng Volta của Ghana, diện tích khoảng 77.355 km² (29.867 sq mi). Thuộc địa này đã được thành lập trong khoảng thời gian thường gọi là "tranh giành châu Phi". Togoland đã được thành lập vào năm 1884 trong một phần của quá trình Bờ biển nô lệ đã được dần dần mở rộng nội địa. Tại sự bùng nổ của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất vào năm 1914 thuộc địa đã được kéo vào cuộc xung đột. Nó bị xâm lược và nhanh chóng tràn ngập bởi quân đội Anh và Pháp trong chiến dịch Togoland và được đặt dưới sự cai trị quân sự. Năm 1916, lãnh thổ được chia thành các khu hành chính của Anh và Pháp riêng biệt, và điều này đã được chính thức vào năm 1922 với sự thành lập của Togoland thuộc Anh và Togoland thuộc Pháp. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Afyon | Afyon | null | Afyon | null | AFYON KALESİNDEN | null | image/jpeg | 2,322 | 4,128 | true | true | true | Afyonkarahisar, hay vắn tắt là Afyon, là một thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Afyonkarahisar, Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố có diện tích 1025 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 234807 người, mật độ 229 người/km². Đây là thành phố lớn thứ 48 tại Thổ Nhĩ Kỳ. | Afyonkarahisar, hay vắn tắt là Afyon, là một thành phố tỉnh lỵ (merkez ilçesi) của tỉnh Afyonkarahisar, Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố có diện tích 1025 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 234807 người, mật độ 229 người/km². Đây là thành phố lớn thứ 48 tại Thổ Nhĩ Kỳ. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Antheraea_larissa | Antheraea larissa | null | Antheraea larissa | null | A large moth with comma-shaped wing adornments, landing near a night light in central Sumatra. In context at www.dixpix.ca/indonesia/fauna/moths/index.html | null | image/jpeg | 540 | 1,000 | true | true | true | Antheraea larissa là một loài bướm đêm thuộc họ Saturniidae. Nó được tìm thấy ở Sundaland.
Ấu trùng ăn Shorea glauca. | Antheraea larissa là một loài bướm đêm thuộc họ Saturniidae. Nó được tìm thấy ở Sundaland.
Ấu trùng ăn Shorea glauca. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sen_tr%E1%BA%AFng | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d9/Nelumbo_lutea_blossom.jpeg | Sen trắng | null | Sen trắng | Hoa sen trắng (Nelumbo lutea) | null | null | image/jpeg | 900 | 1,350 | true | true | true | Sen trắng, tên khoa học Nelumbo lutea, còn gọi là sen Mỹ hay sen vàng, là một loài thực vật có hoa trong họ Sen.
Loài cây này có thân rễ lớn được người Mỹ bản xứ sử dụng làm nguồn thức ăn. Tại Illinois người ta gọi nó là "macoupin". | Sen trắng, tên khoa học Nelumbo lutea, còn gọi là sen Mỹ hay sen vàng, là một loài thực vật có hoa trong họ Sen (Nelumbonaceae).
Loài cây này có thân rễ lớn được người Mỹ bản xứ sử dụng làm nguồn thức ăn. Tại Illinois người ta gọi nó là "macoupin". |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bodolyab%C3%A9r | Bodolyabér | null | Bodolyabér | null | Magyar: Harangtorony Bodolyabéren | null | image/jpeg | 2,592 | 1,944 | true | true | true | Bodolyabér là một thị trấn thuộc hạt Baranya, Hungary. Thị trấn này có diện tích 9,09 km², dân số năm 2010 là 248 người, mật độ 27 người/km². | Bodolyabér là một thị trấn thuộc hạt Baranya, Hungary. Thị trấn này có diện tích 9,09 km², dân số năm 2010 là 248 người, mật độ 27 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B2ng_bi%E1%BB%83n_l%E1%BB%9Bn_l%C6%B0ng_%C4%91en | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/85/Svartbak.jpg | Mòng biển lớn lưng đen | Hình ảnh | Mòng biển lớn lưng đen / Hình ảnh | null | Larus marinus | null | image/jpeg | 720 | 1,080 | true | true | true | Mòng biển lớn lưng đen là một loài chim trong họ Laridae. Chúng là loài mòng biển lớn nhất trên thế giới, sinh sống ở các vùng duyên hải Châu Âu, Bắc Mỹ và các hải đảo ở Bắc Đại Tây Dương.
Nhìn chung loài mòng biển này không có xu hướng di trú theo mùa, nhưng một số cá thể mòng biển lớn lưng đen đã thực hiện các chuyến hành trình vào sâu trong lục địa hoặc xuống phía Nam, đến những khu vực có các hồ lớn.
Mòng biển lớn lưng đen là một trong những loài vật được Carolus Linnaeus miêu tả trong tác phẩm Systema Naturae và cho đến nay nó vẫn giữ danh pháp khoa học Larus marinus thời đó. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_M%C3%A3_Lai | Người Mã Lai | Hồi giáo hóa | Người Mã Lai / Lịch sử / Hồi giáo hóa | Lãnh thổ của vương quốc Melaka vào thế kỷ XV. Vương quốc này trên thực tế đã thúc đẩy bản sắc xã hội-văn hóa Mã Lai-Hồi giáo cho đến ngày nay. | null | null | image/svg+xml | 581 | 512 | true | true | true | Người Mã Lai là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển phía đông đảo Sumatra, các khu vực cực nam của Thái Lan, bờ biển phía nam Myanma, quốc đảo Singapore; các khu vực ven biển của đảo Borneo: bao gồm cả Brunei, Tây Kalimantan, vùng ven biển Sarawak và Sabah, cùng các đảo nhỏ nằm giữa các khu vực này - tập hợp lại thành Alam Melayu. Các khu vực cư trú chủ yếu của người Mã Lai ngày nay là một phần lãnh thổ của nhiều quốc gia khác nhau: Malaysia, miền Tây Indonesia, Singapore, Brunei, miền cực Nam Myanma và miền Nam Thái Lan.
Về mặt lịch sử, người Mã Lai là hậu duệ từ một số nhóm người có liên hệ về mặt di truyền, những nhóm người này phần lớn theo thuyết vật linh, Phật giáo hoặc Ấn Độ giáo- những người Nam Đảo và người Môn-Khmer, Orang Laut, Orang Asli, người Chăm, người Kedah cổ, người Langkasuka, người Tambralinga, người Gangga Negara, người Kelantan cổ, người Srivijaya, người Brunei cổ, các nhóm Batak, người Dayak và các bộ tộc khác nhau sinh sống trong thế giới Mã Lai. | Hồi giáo đã được đưa đến khu vực trong thời kỳ từ thế kỷ XII đến XV, ngoài ra trong thời gian này cũng chứng kiến thành phố cảng Malacca nổi lên ở bờ biển tây nam của bán đảo Mã Lai hai tiến trình phát triển này đã làm thay đổi lịch sử của người Mã Lai.
Từ thế kỷ XII, đức tin Hồi giáo đã tiến đến những khu vực gần bờ biển của khu vực mà nay là các bang Kedah, Perak, Kelantan và Terengganu. Bằng chứng khảo cổ sớm nhất về Hồi giáo tại bán đảo Mã Lai là Đá khắc Terengganu có niên đại từ thế kỷ thứ XII, được tìm thấy tại bang Terengganu ở Malaysia.
Đến thế kỷ XV, thế lực có quyền bá chủ trên nhiều phần ở phía tây quần đảo Mã Lai là vương quốc Malacca đã trở thành trung tâm của tiến trình Hồi giáo hóa ở phương Đông. Với vị thế là quốc giáo của Malacca, Hồi giáo đã mang lại nhiều biến đổi lớn lao trong xã hội và văn hóa Melaka, và nó trở thành công cụ chính cho việc phát triển một bản sắc chung Mã Lai. Theo thời gian, bản sắc chung Mã Lai này trở thành đặc điểm của nhiều phần trên quần đảo Mã Lai thông qua quá trình Mã Lai hóa. Việc Malacca mở rộng phạm vi ảnh hưởng thông qua thương mại và truyền đạo đã dẫn đến kết quả là phổ biến được tiếng Mã Lai cổ, đức tin Hồi giáo, và văn hóa Hồi giáo Mã Lai; ba giá trị cốt lõi của Kemelayuan ("người Mã Lai").
Năm 1511, kinh đô của Malacca rơi vào tay những kẻ thực dân Bồ Đào Nha. Tuy nhiên, Melaka vẫn duy trì thể chế nguyên bản: một kiểu nghệ thuật lãnh đạo và một nét văn hóa để cho các nhà nước kế thừa tham khảo, như Vương quốc Johor (1528–nay), Vương quốc Perak (1528–nay) và Vương quốc Pahang (1470–nay).
Trên khắp Biển Đông trong thế kỷ XIV, một vương quốc Mã Lai khác là Brunei đã nổi lên để trở thành một chính thể hùng mạnh nhất trên đảo Borneo. Đến giữa thế kỷ XV, Brunei đã thiết lập một mối quan hệ chặt chẽ với vương quốc Melaka. Quốc vương của Brunei đã kết hôn với một công chúa của Malacca, tiếp nhận Hồi giáo làm tôn giáo của triều đình, và phỏng theo mô hình chính quyền hiệu quả của Malacca. Brunei được hưởng lợi từ thương mại với Malacca song đã có được sự thịnh vượng thậm chí còn lớn hơn sau khi kinh đô Malacca -một thương cảng Mã Lai to lớn- bị người Bồ Đào Nha chinh phục. Brunei đạt đến thời kỳ hoàng kim vào giữa thế kỷ XVI, khi đó vương quốc này kiểm soát một lãnh thổ xa về phía nam đến Kuching tại Sarawak ngày nay, phía bắc mở rộng ra quần đảo Philippines. Vương quốc Brunei đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng đến tận đảo Luzon bằng cách lập liên minh với vương quốc Tondo và thành lập một quốc gia vệ tinh là Seludong ở khu vực Manila ngày nay. Triều đình Brunei cũng tiến hành quá trình Mã Lai hóa trên hòn đảo Borneo. Các yếu tố văn hóa Hồi giáo Mã Lai, bao gồm ngôn ngữ, trang phục và nhà ở của các hộ gia đình được các thổ dân tiếp nhận, đặc biệt là người Dayak, dân tộc này cũng được dung hợp vào vương quốc. Các tù trưởng Dayak được hợp nhất vào hệ thống thứ bậc Mã Lai, được mang các tước hiệu chính thức như Datuk, Temenggong và Orang Kaya. Tại Tây Kalimantan, sự phát triển của các vương quốc như Sambas, Sukadana và Landak cũng diễn ra tương tự khi họ tuyển mộ người Dayak.
Các vương quốc Mã Lai quan trọng khác là vương quốc Kedah (1136–nay) và vương quốc Pattani (1516–1771), hai nước này đã thống trị phần phía bắc của bán đảo Mã Lai. Trong khi vương quốc Jambi (1460–1907), vương quốc Palembang (1550–1823) và vương quốc Siak Sri Indrapura (1725–1946) kiểm soát phần lớn vùng bờ biển đông nam của đảo Sumatra. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ruddy_Rodr%C3%ADguez | Ruddy Rodríguez | null | Ruddy Rodríguez | null | Español: Café por un futuro 2017 | null | image/jpeg | 1,168 | 776 | true | true | true | Ruddy Rosario Rodríguez de Lucía, cựu Hoa hậu Thế giới Venezuela, là một nữ diễn viên, người mẫu và doanh nhân. Sinh ra ở Anaco, Anzoátegui, con gái của Venezuela Pedro Jose Rodríguez và Rita de Lucía người Ý. Cô có một anh trai là Romano và một chị gái là Rina. Cô đại diện cho Venezuela trong cuộc thi Hoa hậu Thế giới năm 1985 tại Anh, nơi cô đã nằm trong top 7. | Ruddy Rosario Rodríguez de Lucía (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈruði roˈðɾiɣes]; sinh ngày 20 tháng 3 năm 1967), cựu Hoa hậu Thế giới Venezuela, là một nữ diễn viên, người mẫu và doanh nhân. Sinh ra ở Anaco, Anzoátegui, con gái của Venezuela Pedro Jose Rodríguez và Rita de Lucía người Ý. Cô có một anh trai là Romano và một chị gái là Rina. Cô đại diện cho Venezuela trong cuộc thi Hoa hậu Thế giới năm 1985 tại Anh, nơi cô đã nằm trong top 7. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%B1_s%E1%BB%A5p_%C4%91%E1%BB%95_c%E1%BB%A7a_Li%C3%AAn_X%C3%B4_v%C3%A0_%C4%90%C3%B4ng_%C3%82u | Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu | Đông Đức | Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu / Quá trình sụp đổ / Đông Đức | Bức tường Berlin tại Cổng Brandenburg, ngày 10 tháng 11 năm 1989 | العربية: مواطنون فوق جدار برلين بالقرب من بوابة براندنبرج في 9 نوفمبر 1989 Deutsch: Menschen auf der Berliner Mauer nahe dem Brandenburger Tor am 9. November 1989 Aufschrift auf dem Schild: „Achtung! Sie verlassen jetzt West-Berlin“, übersprüht mit der Frage „Wie denn?“ English: People atop the Berlin Wall near the Brandenburg Gate on 9 November 1989. The text on the sign "Achtung! Sie verlassen jetzt West-Berlin" ("Notice! You are now leaving West Berlin") has been modified with an additional text "Wie denn?" ("How?"). Also in blue is the logo for ONCE, whose cycling team was started in 1989 Español: Personas trepadas sobre el muro de Berlín, cerca de la puerta de Brandeburgo, el 9 de noviembre de 1989. El texto de la señal —Achtung! Sie verlassen jetzt West-Berlin, ‘¡Atención! Está por abandonar Berlín Oriental’— presenta un grafiti que añade: Wie denn?, ‘¿Cómo?’. | null | image/jpeg | 1,663 | 1,119 | true | true | true | Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu hay được phương Tây gọi Cuộc cách mạng năm 1989 là sự sụp đổ của các nhà nước cộng sản theo mô hình kế hoạch hóa của Liên Xô ở Đông Âu.
Những sự kiện này bắt đầu từ Ba Lan vào năm 1989, và tiếp tục ở Hungary, Đông Đức, Bulgaria, Tiệp Khắc và România. Một đặc tính phổ biến cho hầu hết các cuộc cách mạng này là việc sử dụng rộng rãi các chiến dịch của lực lượng đối lập chống lại chế độ độc đảng và góp phần gây áp lực với sự thay đổi. Romania là nước Đông Âu duy nhất lật đổ chế độ Xã hội chủ nghĩa của mình bằng bạo lực. Sự kiện Thiên An Môn đã không thành công trong việc kích thích sự thay đổi chính trị lớn ở Trung Quốc. Tuy nhiên, hình ảnh mạnh mẽ của những người tham gia biểu tình đã cổ vũ phong trào ở những nơi khác trên thế giới.
Việc Liên Xô bị giải thể vào cuối năm 1991 dẫn đến kết quả là Nga và 14 quốc gia tuyên bố tách khỏi Liên Xô: Armenia, Azerbaijan, Belarus, Estonia, Georgia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Latvia, Litva, Moldova, Tajikistan, Turkmenistan, Ukraina và Uzbekistan. | Sau khi đường biên giới đã được mở từ phía Hungary, ngày càng có nhiều người Đông Đức đã bắt đầu di cư sang Tây Đức thông qua biên giới của Hungary với nước Áo. Đến cuối tháng 9 năm 1989, hơn 30.000 người Đông Đức đã trốn thoát sang Tây Đức. Trước tình hình đó, chính phủ Đông Đức đã cấm người dân di chuyển tới Hungary, khiến cho Tiệp Khắc trở thành nhà nước láng giềng duy nhất mà người Đông Đức có thể nhập cảnh.
Hàng ngàn người Đông Đức đã cố gắng để tiếp cận Tây Đức bằng cách chiếm đóng các cơ sở ngoại giao ở thủ đô các nước Đông Âu khác, đặc biệt là tại Đại sứ quán Đông Đức ở Prague, nơi hàng ngàn người Đông Đức đã cắm trại trong khu vườn lầy lội từ tháng Tám đến tháng Mười Một. Đông Đức đã đóng cửa biên giới với Tiệp Khắc (CSSR) vào đầu tháng Mười, từ đó cô lập mình khỏi tất cả các nước láng giềng.
Do cơ hội cuối cùng để tẩu thoát khỏi đất nước đã bị đóng lại, những người Đông Đức bắt đầu cuộc biểu tình được gọi là biểu tình Ngày Thứ Hai. Hàng trăm ngàn người dân ở một số thành phố - nhiều nhất là ở Leipzig - đã tham gia vào những cuộc biểu tình này.
Sau cuộc biểu tình ngày 02 Tháng Mười, lãnh đạo Đảng Thống nhất Xã hội Chủ nghĩa (SED) Erich Honecker đã ra lệnh cho quân đội nổ súng và giết hại người biểu tình. Đảng Cộng sản chuẩn bị một lực lượng cảnh sát rất lớn, bao gồm cả dân quân, cảnh sát chìm (Stasi), và quân tác chiến. Đã có tin đồn về một vụ thảm sát Thiên An Môn nữa.
Ngày 06 tháng 10 và 07 tháng 10, Gorbachev viếng thăm Đông Đức để đánh dấu kỷ niệm 40 năm thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Đức, và thúc giục lãnh đạo Đông Đức chấp nhận cải cách. Một câu nói nổi tiếng của ông được dịch sang tiếng Đức là "Wer zu spät kommt, den bestraft das Leben" (Ai quá muộn sẽ chết). Tuy nhiên, Erich Honecker vẫn chống đối cải cách, chính quyền của ông thậm chí còn đi xa hơn bằng cách cấm lưu hành các ấn phẩm báo chí của Liên Xô, mà chính quyền Đông Đức xem là phản động.
Đối mặt với tình trạng bất ổn dân sự đang diễn ra, Đảng Thống nhất Xã hội chủ nghĩa (SED) đã nhất trí bãi nhiệm Honecker vào giữa tháng Mười, và thay thế ông ta bằng Egon Krenz. Ngoài ra, biên giới với Tiệp Khắc đã được mở cửa trở lại, nhưng chính quyền Tiệp Khắc đã sớm cho phép tất cả những người tị nạn Đông Đức được nhập cảnh trực tiếp vào Tây Đức mà không có đòi hỏi thêm thủ tục gì, do đó chính thức phá bỏ một phần của Bức màn sắt vào ngày 3 tháng 11.
Không thể làm gì để ngăn chặn dòng người tị nạn đổ xô tới phương Tây thông qua Tiệp Khắc, chính quyền Đông Đức cuối cùng đầu hàng trước áp lực công chúng vào ngày 9 tháng 11, bằng cách cho phép các công dân Đông Đức được nhập cảnh trực tiếp vào Tây Berlin và Tây Đức, thông qua các cửa khẩu biên giới, không cần phải khai báo với lính biên phòng.
Kích hoạt bởi các ngôn từ thất thường của Günter Schabowski trong một cuộc họp báo truyền hình, nói rằng những thay đổi là "có hiệu lực ngay lập tức", hàng trăm ngàn người Đông Đức đã lợi dụng cơ hội, đổ xô qua Bức tường Berlin vừa được mở để chạy sang Tây Đức.
Đến tháng mười hai, Krenz đã được thay thế, và chế độ độc tài của Đảng Thống nhất Xã hội chủ nghĩa đã kết thúc. Điều này dẫn đến sự tăng tốc của quá trình cải cách ở Đông Đức, cuối cùng kết thúc với sự thống nhất của Đông và Tây Đức có hiệu lực từ ngày 03 tháng 10 năm 1990. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%93n_Ph%E1%BB%A5ng | Cồn Phụng | Một vài hình ảnh | Cồn Phụng / Một vài hình ảnh | null | Tiếng Việt: Đi cầu khỉ trong một khu du lịch trên cồn Phụng (Bến Tre, Việt Nam). | null | image/jpeg | 3,399 | 4,532 | true | true | true | Cồn Phụng nằm trên một cù lao nổi giữa sông Mỹ Tho thuộc xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, Bến Tre, cách trung tâm thị xã Bến Tre 12 km và 25 km. | Một vài hình ảnh trên cồn Phụng: |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tmesisternus_arfakianus | Tmesisternus arfakianus | null | Tmesisternus arfakianus | null | Familie: Cerambycidae Grösse: 12 mm Fundort: Indonesien, West-Papua, Mokwam leg. A.Skale, 2007; det. A.Weigel Foto: U.Schmidt, 2007 | null | image/jpeg | 1,262 | 2,008 | true | true | true | Tmesisternus arfakianus là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. | Tmesisternus arfakianus là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_tr%C6%B0%E1%BB%9Fng_T%C6%B0_ph%C3%A1p_(Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n) | Bộ trưởng Tư pháp (Nhật Bản) | Danh sách Bộ trưởng (2001–) | Bộ trưởng Tư pháp (Nhật Bản) / Danh sách Bộ trưởng (2001–) | null | 日本語: 河井克行衆議院議員写真 | null | image/jpeg | 766 | 511 | true | true | true | Bộ trưởng Tư pháp là thành viên của Nội các Nhật Bản phụ trách Bộ Tư pháp. | Đảng Dân chủ Tự do
Đảng Dân chủ |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Trichotropis | Trichotropis | null | Trichotropis | Trichotropis turrita | Trichotropis turrita Dall, 1927 , a cap snail in the family Capulidae; Philippines | null | image/jpeg | 1,617 | 1,022 | true | true | true | Trichotropis là một chi ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Capulidae. | Trichotropis là một chi ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Capulidae. |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.