language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Samson
https://upload.wikimedia…_and_Delilah.jpg
Samson
null
Samson
Samson và người tình đang mặn nồng
null
null
image/jpeg
800
526
true
true
true
Samson hay Shimshon hay Shamshoun hoặc Sampson là một trong 13 vị quan xét của người Israel cổ đại được đề cập đến trong Kinh thánh Hebrew, đây là người mạnh nhất từng được mô tả trong Kinh thánh.
Samson hay Shimshon (tiếng Hebrew: שמשון, tiếng Tiberi hiện đại: Šimšôn có nghĩa là đứa con của mặt trời) hay Shamshoun (tiếng Ả-rập: شمشون‎ Shamshūn/Šamšūn) hoặc Sampson (tiếng Hy Lạp: Σαμψών) là một trong 13 vị quan xét của người Israel cổ đại được đề cập đến trong Kinh thánh Hebrew, đây là người mạnh nhất từng được mô tả trong Kinh thánh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sydower_Flie%C3%9F
https://upload.wikimedia…C3%9F_in_BAR.png
Sydower Fließ
null
Sydower Fließ
null
Sydower Fließ in Brandenburg (Country) - District Barnim
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Sydower Fließ là một đô thị ở the huyện Barnim trong Brandenburg in Đức. Đô thị này có diện tích 32,31 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 899 người.
Sydower Fließ là một đô thị ở the huyện Barnim trong Brandenburg in Đức. Đô thị này có diện tích 32,31 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 899 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipuana_tipu
https://upload.wikimedia…l%C3%A0ntula.JPG
Tipuana tipu
Hình ảnh
Tipuana tipu / Hình ảnh
null
English: Tipuana tipu young plant, Barcelona, Catalonia
null
image/jpeg
1,433
1,148
true
true
true
Tipuana tipu là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Kuntze miêu tả khoa học đầu tiên.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Haworthia_mirabilis
https://upload.wikimedia…triebneriana.jpg
Haworthia mirabilis
Hình ảnh
Haworthia mirabilis / Hình ảnh
null
Haworthia mirabilis var. triebneriana (synonym: Haworthia nitidula - but see also Haworthia maraisii), habitus
null
image/jpeg
1,212
1,815
true
true
true
Haworthia mirabilis là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Haw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1812.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Somalia
https://upload.wikimedia…eadquarters.jpeg
Somalia
Nội chiến Somalia
Somalia / Lịch sử / Nội chiến Somalia
The Mogadishu municipality headquarters.
English: The newly renovated Mogadishu municipality headquarters.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Somalia, tên chính thức Cộng hoà Liên bang Somalia là một quốc gia nằm ở Vùng sừng châu Phi. Nước này giáp với Djibouti ở phía tây bắc, Kenya ở phía tây nam, Vịnh Aden và Yemen ở phía bắc, Ấn Độ Dương ở phía đông, và Ethiopia ở phía tây. Thời cổ đại, Somalia từng là một trung tâm thương mại quan trọng với phần còn lại của thế giới cổ đại. Các thuỷ thủ và thương gia của họ là những nhà cung cấp hương trầm, nhựa thơm và gia vị lớn, những mặt hàng có giá trị và được coi là đồ xa xỉ tại Ai Cập cổ đại, Phoenicia, Mycenaean và Babylon, những nơi người Somalia có quan hệ buôn bán. Theo hầu hết các học giả, Somalia cũng là nơi Vương quốc Punt tồn tại. Người Puntite cổ đại là một nhà nước của những người dân có những quan hệ gần gũi với Ai Cập Pharaon trong thời Pharaoh Sahure và Nữ hoàng Hatshepsut. các cấu trúc kim tự tháp, đền đài và những ngôi nhà cổ được phủ đá nằm rải rác xung quanh Somalia được cho là có niên đại từ giai đoạn này. Trong thời cổ đại, nhiều thành bang cổ như Opone, Mosyllon và Malao cạnh tranh về sự giàu mạnh với Sabaean, Parthia và Axumite. Thương mại Ấn Độ-Hy Lạp-La Mã cũng phát triển ở Somalia.
Năm 1991 chứng kiến những thay đổi lớn ở Somalia. Tổng thống Barre bị lật đổ bởi các lực lượng dòng họ ở miền nam và miền bắc được Ethiopia trang bị. Và sau một cuộc họp của Phong trào Quốc gia Somali cùng những người già cả của các bộ tộc, vùng thuộc địa cũ của Anh ở phía bắc đất nước tuyên bố độc lập với tên gọi Somaliland tháng 5 năm 1991; dù trên thực tế có độc lập và tương đối ổn định so với miền nam đang hỗn loạn, chưa có bất kỳ một chính phủ nước ngoài nào công nhận nhà nước này. Tháng 1 năm 1991, Tổng thống Ali Mahdi Muhammad được nhóm tuyên ngôn lựa chọn làm tổng thống lâm thời cho tới một cuộc hội nghị giữa tất cả các bên được sẽ tổ chức tại Djibouti vào tháng sau đó để lựa chọn ra một lãnh đạo quốc gia. Tuy nhiên, lãnh đạo quân sự của Quốc hội Thống nhất Somali Tướng Mohamed Farrah Aidid, lãnh đạo Mặt trận Quốc gia Somali Abdirahman Toor và lãnh đạo Phong trào Yêu nước Somali Col Jess từ chối công nhận Mahdi là tổng thống. Điều này đã gây ra chia rẽ giữa SNM, USC và SPM và các nhóm vũ trang của Tuyên ngôn, Phong trào Dân chủ Somali (SDM) và Liên minh Quốc gia Somali (SNA) ở mặt khác và bên trong các lực lượng USC. Điều này dẫn tới những nỗ lực lật đổ Barre người vẫn tuyên bố là tổng thống hợp pháp của Somalia. Ông và những lực lượng vũ trang ủng hộ mình vẫn ở lại miền nam đất nước cho tới giữa năm 1992, càng khiến bạo lực leo thang, đặc biệt tại các vùng Gedo, Bay, Bakool, Lower Shabelle, Hạ Juba, và Trung Juba. Cuộc xung đột vũ trang bên trong USC đã tàn phá vùng Mogadishu. Cuộc nội chiến đã tàn phá nền nông nghiệp và làm gián đoạn việc phân phối lương thực ở miền nam Somalia. Căn nguyên của hầu hết những cuộc xung đột là những bất đồng và sự cạnh tranh những nguồn tài nguyên giữa các dòng họ. James Bishop, đại sứ cuối cùng của Hoa Kỳ tại Somalia, đã giải thích rằng có sự "cạnh tranh về nguồn nước, đồng cỏ chăn thả, và... gia súc. Đó là một cuộc cạnh tranh trước kia thường được giải quyết bằng những mũi tên và kiếm... Bây giờ nó được thực hiện bằng những khẩu AK-47." Kết quả là nạn đói (khoảng 300,000 người chết) sau đó đã khiến Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc phải cho phép tiến hành chiến dịch giữ gìn hoà bình hạn chế năm Chiến dịch Liên hiệp quốc tại Somalia I (UNOSOM I). Việc sử dụng vũ lực của UNOSOM bị hạn chế ở mức phòng vệ và nhanh chóng bị các lực lượng tham chiến bỏ qua. Phản ứng trước sự tiếp tục bạo lực và thảm hoạ nhân đạo, Hoa Kỳ đã tổ chức một liên minh quân sự với mục tiêu tạo lập một môi trường an toàn ở miền nam Somalia cho việc tiến hành các chiến dịch nhân đạo. Liên minh này, (Lực lượng Nhiệm vụ Thống nhất hay UNITAF) đã tiến vào Somalia tháng 12 năm 1992 trong Chiến dịch Vãn hồi Hy vọng và đã thành công trong việc tái lập trật tự và làm giảm bớt nạn đói. Tháng 5 năm 1993, hầu hết quân dội Hoa Kỳ đã rút đi và UNITAF được thay thế bởi Chiến dịch Liên hiệp quốc ở Somalia II (UNOSOM II). Tuy nhiên, Mohamed Farrah Aidid coi UNOSOM II là một mối đe doạ với quyền lực của mình và vào tháng 6 năm 1993 đội quân du kích của ông đã tấn công binh sĩ Quân đội Pakistan, thuộc UNOSOM II, (xem Somalia (tháng 3 năm 1992 tới tháng 2 năm 1996)) ở Mogadishu gây ra 80 thương vong. Giao tranh leo thang cho tới khi 19 binh sĩ Mỹ và hơn 1,000 người Somalia thiệt mạng trong cuộc bố ráp ở Mogadishu tháng 10 năm 1993. Liên hiệp quốc ngừng Chiến dịch Lá chắn Thống nhất ngày 3 tháng 3 năm 1995, sau khi đã chịu khá nhiều tổn thất nhân mạng, và quyền lực của chính phủ vẫn chưa được tái lập. Tháng 8 năm 1996, Aidid bị giết ở Mogadishu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eteobalea
https://upload.wikimedia…diella_adult.jpg
Eteobalea
null
Eteobalea
null
English: Eteobalea intermediella
null
image/jpeg
1,928
2,916
true
true
true
Eteobalea là một chi bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae.
Eteobalea là một chi bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_s%E1%BA%A3n
https://upload.wikimedia…n-Harbour-03.jpg
Hải sản
Giá trị
Hải sản / Giá trị
Ngư dân bán hải sản sau khi đánh bắt ngay tại bến cảng Sandakan, Malaysia
English: Sandakan, Sabah, Malaysia: Fishmarket in Sandakan Harbour; a dealer is negotiating with the fishermen
null
image/jpeg
4,754
3,396
true
true
true
Hải sản hay đồ biển với nghĩa rộng, thủy hải sản là bất kỳ sinh vật biển được sử dụng làm thực phẩm cho con người. Hải sản bao gồm các loại cá biển, động vật thân mềm, động vật giáp xác, động vật da gai. Ngoài ra, các thực vật biển ăn được, chẳng hạn như một số loài rong biển và vi tảo. Hải sản được ăn thông dụng trên thế giới, đặc biệt là ở châu Á. Tại Bắc Mỹ, mặc dù không thường ở Vương quốc Anh, hải sản được sử dụng thông dụng. Việc khai thác hải sản hoang dã được tập trung lại thông qua hoạt động đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng hải sản, hay là việc nuôi cá.
Hải sản là một nguồn quan trọng cung cấp protein trong khẩu phần ăn trên khắp thế giới, đặc biệt là ở các vùng ven biển. Hải sản là nguồn thực phẩm quan trọng của con người. Hải sản không những có hương vị thơm ngon mà còn có giá trị dinh dưỡng cao. Nhiều loại hải sản được dùng làm thực phẩm và được chế biến làm nhiều món ăn, có mùi vị thơm ngon, màu sắc hấp dẫn. Hải sản có thể ngăn ngừa bệnh tim mạch. Hàm lượng cholesterol trong trứng tôm, cua và các loại hải sản có vỏ cứng tương đối cao, ăn nhiều sẽ khiến cho cholesterol trong cơ thể tăng lên. Các loại hải sản như cá, tôm, cua, nghêu, sò huyết... có hàm lượng đạm khá cao. Nếu dùng chúng kèm với thức uống là bia thì có hại vì bia cản trở quá trình bài tiết đạm thừa ra khỏi cơ thể. Trong các chất đạm của hải sản chứa nhiều purin và axit glycoisides rất dễ kết hợp với vitamin B1 có trong bia để tạo thành những hợp chất khó thải loại khỏi cơ thể. Lượng đạm thừa không được bài tiết đó sẽ đọng lại trong các khớp xương và mô cơ, gây nên chứng bệnh sưng nóng, đỏ đau các khớp và cơ. Tình trạng này nếu tái diễn nhiều lần và kéo dài thời gian lắng đọng sẽ làm tổn hại thật sự cho khớp như bệnh gút, là hậu quả nặng nề của rối loạn chuyển hoá chất đạm trong cơ thể.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Miguel_de_Cervantes
https://upload.wikimedia…_Saavedra_01.jpg
Miguel de Cervantes
null
Miguel de Cervantes
null
Retrato de Miguel de Cervantes Saavedra
null
image/jpeg
782
492
true
true
true
Miguel de Cervantes y Saavedra là tiểu thuyết gia, nhà thơ và nhà soạn kịch người Tây Ban Nha. Ông được biết đến nhiều nhất với cuốn tiểu thuyết hai tập Don Quixote de la Mancha, được coi như tiểu thuyết hiện đại đầu tiên của châu Âu, một trong những tác phẩm vĩ đại nhất trong văn học phương Tây, và là tác phẩm lớn nhất bằng tiếng Tây Ban Nha từng được viết. Ảnh hưởng của ông đối với ngôn ngữ Tây Ban Nha lớn đến mức ngôn ngữ này thường được gọi là la Lengua de Cervantes ("ngôn ngữ của Cervantes"). Ông được mệnh danh là El Príncipe de los Ingenios ("Hoàng tử của trí tuệ"). Năm 1569, Cervantes chuyển đến Rome, nơi ông làm việc như trợ lý cho một hồng y. Sau đó ông đăng lính trong quân binh đoàn Tây Ban Nha và tiếp tục cuộc sống quân ngũ của mình cho đến 1575, khi ông bị cướp biển của Algeria bắt giữ. Sau năm năm bị giam, ông đã được tha sau khi cha mẹ ông và các Trinitarians (một dòng tu Công giáo) trả một khoản tiền chuộc, và sau đó ông trở về sống với gia đình ở Madrid. Năm 1585, Cervantes xuất bản một cuốn tiểu thuyết mục vụ tên là La Galatea. Ông làm việc như một đại lý mua hàng cho Armada Tây Ban Nha, và sau đó với vị trí thu thuế.
Miguel de Cervantes y Saavedra (/sərˈvɒnteɪz/ hoặc /sərˈvæntiːz/; (29 tháng 9 năm 1547 – 23 tháng 4 năm 1616) là tiểu thuyết gia, nhà thơ và nhà soạn kịch người Tây Ban Nha. Ông được biết đến nhiều nhất với cuốn tiểu thuyết hai tập Don Quixote de la Mancha, được coi như tiểu thuyết hiện đại đầu tiên của châu Âu, một trong những tác phẩm vĩ đại nhất trong văn học phương Tây, và là tác phẩm lớn nhất bằng tiếng Tây Ban Nha từng được viết. Ảnh hưởng của ông đối với ngôn ngữ Tây Ban Nha lớn đến mức ngôn ngữ này thường được gọi là la Lengua de Cervantes ("ngôn ngữ của Cervantes"). Ông được mệnh danh là El Príncipe de los Ingenios ("Hoàng tử của trí tuệ"). Năm 1569, Cervantes chuyển đến Rome, nơi ông làm việc như trợ lý cho một hồng y. Sau đó ông đăng lính trong quân binh đoàn Tây Ban Nha và tiếp tục cuộc sống quân ngũ của mình cho đến 1575, khi ông bị cướp biển của Algeria bắt giữ. Sau năm năm bị giam, ông đã được tha sau khi cha mẹ ông và các Trinitarians (một dòng tu Công giáo) trả một khoản tiền chuộc, và sau đó ông trở về sống với gia đình ở Madrid. Năm 1585, Cervantes xuất bản một cuốn tiểu thuyết mục vụ tên là La Galatea. Ông làm việc như một đại lý mua hàng cho Armada Tây Ban Nha, và sau đó với vị trí thu thuế. Trong năm 1597, vì sự khác biệt trong các tài khoản trong ba năm trước đó, ông đã phải đi tù tại Crown of Seville. Trong năm 1605, ông ở Valladolid. Phần đầu cuốn truyện Đôn Kihôtê của ông đã tạo ra thành công tức thời sau khi xuất bản tại Madrid, đã báo hiệu sự trở lại của ông với thế giới văn chương. Năm 1607, ông định cư tại Madrid, nơi ông sống và làm việc cho đến khi qua đời. Trong 9 năm cuối cùng của cuộc đời mình, Cervantes đã củng cố danh tiếng của mình như là một nhà văn; ông xuất bản Novelas ejemplares (Tiểu thuyết kiểu mẫu) năm 1613, Hành trình đến Parnassus (Viaje al Parnaso) năm 1614, và năm 1615, Ocho comedias y entremeses Ocho và phần thứ hai của Đôn Kihôtê.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dugesia_(giun_d%E1%BA%B9p)
https://upload.wikimedia…entaculata_1.jpg
Dugesia (giun dẹp)
null
Dugesia (giun dẹp)
Dugesia subtentaculata
Català: Dugesia subtentaculata. Espècimen asexual de Santa Fe, Montseny, Catalunya. English: Dugesia subtentaculata. Asexual specimen from Santa Fe, Montseny, Catalonia.
null
image/jpeg
812
978
true
true
true
Dugesia là một chi giun dẹp trong họ Dugesiidae bao gồm vài đại diện tiêu biểu của lớp Turbellaria. Chúng được tìm thấy ở môi trường nước ngọt ở Châu Phi, Châu Âu, Trung Đông, Châu Á và Châu Úc. Dugesia được biết đến nhiều nhất bởi khả năng tái sinh của nó. Dugesia là chi điển hình của họ Dugesiidae.
Dugesia là một chi giun dẹp trong họ Dugesiidae bao gồm vài đại diện tiêu biểu của lớp Turbellaria. Chúng được tìm thấy ở môi trường nước ngọt ở Châu Phi, Châu Âu, Trung Đông, Châu Á và Châu Úc. Dugesia được biết đến nhiều nhất bởi khả năng tái sinh của nó. Dugesia là chi điển hình của họ Dugesiidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyrtostachys
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/9b/Cyrtostachys_renda_%28Lipstick_pam%29.jpg
Cyrtostachys
Hình ảnh
Cyrtostachys / Hình ảnh
null
English: Lipstick Palm
null
image/jpeg
2,132
1,200
true
true
true
Cyrtostachys là một chi thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Bao gồm các loài: Cyrtostachys bakeri Cyrtostachys kisu Cyrtostachys renda
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhamnus_crocea
https://upload.wikimedia…nus_crocea_3.jpg
Rhamnus crocea
Hình ảnh
Rhamnus crocea / Hình ảnh
null
Rhamnus crocea — Red berry. At the University of California Botanical Garden, Berkeley, California.
null
image/jpeg
1,329
1,600
true
true
true
Rhamnus crocea là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Nutt. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1838.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_b%C3%B3ng
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7f/Shadowman-3.jpg
Người bóng
null
Người bóng
Ấn tượng của một họa sĩ trong bức tranh về người bóng như một thực thể huyền bí.
Shadow people (original description)My impression of a shadow person. I am the artist
null
image/jpeg
2,320
1,671
true
true
true
Người bóng là nhận thức của một vệt bóng như một thực thể sống động, có hình người, đặc biệt là được các tín hữu theo chủ nghĩa huyền bí hoặc siêu nhiên diễn giải như sự hiện diện của linh hồn hay thực thể khác.
Người bóng (còn gọi là bóng hình người, thực thể bóng tối hoặc khối đen) là nhận thức của một vệt bóng như một thực thể sống động, có hình người, đặc biệt là được các tín hữu theo chủ nghĩa huyền bí hoặc siêu nhiên diễn giải như sự hiện diện của linh hồn hay thực thể khác.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lepus_saxatilis
https://upload.wikimedia…u_2366572849.jpg
Lepus saxatilis
Hình ảnh
Lepus saxatilis / Hình ảnh
null
Scrub Hares (Lepus saxatilis) spotlighted at night Dysmorodrepanis 02:37, 29 May 2008 (UTC) No tortoise in this one, though. Soz.
null
image/jpeg
2,848
4,288
true
true
true
Lepus saxatilis là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Loài này được F. Cuvier mô tả năm 1823.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B3c_chu%E1%BB%99t_Himalaya
https://upload.wikimedia…aeng_Krachan.jpg
Sóc chuột Himalaya
null
Sóc chuột Himalaya
null
English: Tamiops mcclellandii, Song Phi Nong, Kaeng Krachan, Phetchaburi, Thailand
null
image/jpeg
2,000
1,579
true
true
true
Sóc chuột Himalaya, tên khoa học Tamiops mcclellandii, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Horsfield mô tả năm 1839.
Sóc chuột Himalaya, tên khoa học Tamiops mcclellandii, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Horsfield mô tả năm 1839.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nicaragua
https://upload.wikimedia…/Ometepe_nic.jpg
Nicaragua
Kinh tế
Nicaragua / Kinh tế
Núi lửa Maderas và Concepcion, địa điểm du lịch nổi tiếng của Nicaragua
null
null
image/jpeg
187
250
true
true
true
Nicaragua là một quốc gia cộng hoà tại Trung Mỹ. Đây là nước lớn nhất ở Trung Mỹ, nhưng cũng có mật độ dân cư thấp nhất với số nhân khẩu chỉ tương đương các nước láng giềng nhỏ hơn. Nước này giáp với Honduras ở phía bắc, Costa Rica ở phía nam. Bờ biển phía tây trên bờ Thái Bình Dương, còn phía đông là Biển Caribe. Tên nước xuất phát từ chữ Nicarao, tên của bộ lạc sử dụng ngôn ngữ Nahuatl từng sống trên bờ biển Lago de Nicaragua trước khi Cuộc chinh phục châu Mỹ của Tây Ban Nha diễn ra, và từ tiếng Tây Ban Nha Agua, nghĩa là nước, vì sự hiện diện của hai hồ lớn Lago de Nicaragua và Lago de Managua trong vùng. Thời chinh phục của Tây Ban Nha, Nicaragua là tên của một dải đất hẹp giữa Hồ Nicaragua và Thái Bình Dương. Thủ lĩnh Nicarao là người đứng đầu vùng đất này khi những kẻ chinh phục đầu tiên đặt chân tới. Thuật ngữ sau này đã được công nhận, và mở rộng, để chỉ nhóm người sống tại vùng đó: người Nicaraos hay Niquiranos. Bộ tộc Nicarao đã di cư tới vùng này theo lời khuyên của các vị chức sắc tôn giáo từ các vùng phía bắc sau khi Teotihuacán sụp đổ.
Kinh tế Nicaragua từ lâu đã dựa vào xuất khẩu các loại cây trồng như chuối, cà phê, và thuốc lá. Rượu rum Nicaragua nổi tiếng có chất lượng cao nhất Mỹ La tinh, và thuốc lá cùng thịt bò của họ cũng được đánh giá cao. Trong thời Chiến tranh Sandinista đầu thập niên 1980, đa số hạ tầng quốc gia đã bị hư hại hay phá huỷ, lạm phát từng lên tới mức hàng nghìn phần trăm. Từ cuối cuộc chiến hai thập kỷ trước đây, nhiều ngành công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước đã được tư nhân hoá. Lạm phát đã xuống mức kiểm soát được và kinh tế tăng trưởng khá nhanh trong những năm gần đây. Như nhiều quốc gia đang phát triển khác, một tỷ lệ lớn người nghèo tại Nicaragua là phụ nữ. Ngoài ra, một số phần trăm khá cao hộ gia đình Nicaragua do phụ nữ làm chủ hộ: 39% tại thành phố và 28% tại nông thôn. Đất nước này vẫn đang là một nền kinh tế đang hồi phục và tiếp tục áp dụng các biện pháp cải cách hơn nữa, và chúng cũng chính là điều kiện do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đặt ra. Năm 2005, các bộ trưởng tài chính của tám nước công nghiệp hàng đầu (G-8) đã xóa nợ nước ngoài cho Nicaragua, như một phần trong chương trình Các nước nghèo có số nợ lớn (HIPC). Tới năm 2016, Nicaragua là nước nghèo thứ ba tại châu Mỹ sau Bolivia và Honduras, với mức Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người khoảng $13.413, đứng thứ 123 thế giới và đứng thứ 19 khu vực Mỹ Latin. Tỷ lệ thất nghiệp chính thức khoảng 11%, và 36% khác ở tình trạng bán thất nghiệp. Đơn vị tiền tệ Nicaragua là Córdoba (NIO) được đặt theo tên Francisco Hernández de Córdoba người sáng lập quốc gia.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Selaginella_pallescens
https://upload.wikimedia…n_-_DSC09564.JPG
Selaginella pallescens
null
Selaginella pallescens
null
English: Botanical specimen in the United States Botanic Garden, Washington, DC, USA.
null
image/jpeg
3,240
4,320
true
true
true
Selaginella pallescens là một loài dương xỉ trong họ Selaginellaceae. Loài này được C. Presl Spring mô tả khoa học đầu tiên năm 1840.
Selaginella pallescens là một loài dương xỉ trong họ Selaginellaceae. Loài này được C. Presl Spring mô tả khoa học đầu tiên năm 1840.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_Ch%C3%AD_Minh
https://upload.wikimedia…ilhelm_Pieck.jpg
Hồ Chí Minh
Giai đoạn sau năm 1954
Hồ Chí Minh / Tiểu sử và sự nghiệp / Giai đoạn lãnh đạo / Giai đoạn sau năm 1954
Hồ Chí Minh và Chủ tịch Cộng hòa Dân chủ Đức Wilhelm Pieck, 1957.
For documentary purposes the German Federal Archive often retained the original image captions, which may be erroneous, biased, obsolete or politically extreme. Berlin, Besuch Ho Chi Minh bei Wilhelm Pieck ADN-ZB Heilig, 25.7.1957, Ho chi Minh besuchte Präsident Wilhelm Pieck. Der Präsident der Demokratischen Republik Vietnam, Ho chi Minh, stattete am 25.7.1957 nachmittags dem Präsidenten der DDR, Wilhelm Pieck, einen Besuch ab. Bei dem Besuch waren zugegen: Ministerpräsident Otto Grotewohl, der Erste Stellvertreter des Vorsitzenden des Ministerrates und 1. Sekretär des ZK der SED, Walter Ulbricht, der Chef der Präsidialkanzlei, Staatssekretär Max Opitz, sowie der Chef des Protokolls, Dr. Max Humboltenberg. U.B.z.: Herzliche Begrüssung zwischen Präsident Ho chi Minh und Präsident Wilhelm Pieck. Abgebildete Personen: Ho Chi Minh: Präsident, DR Vietnam (GND 11855168X) Pieck, Wilhelm: Präsident, Politbüro der SED, Vorsitzender der KPD, DDR
null
image/jpeg
800
526
true
true
true
Hồ Chí Minh, tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, là nhà cách mạng, người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một trong những người đặt nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam trong thế kỷ XX, một chiến sĩ cộng sản quốc tế. Ông là người viết và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời gian 1945–1969, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam trong thời gian 1951–1969. Là lãnh tụ được nhiều người ngưỡng mộ và tôn sùng, lăng của ông được xây ở Hà Nội, nhiều tượng đài của Hồ Chí Minh được đặt ở khắp mọi miền Việt Nam, hình ảnh của ông được nhiều người dân treo trong nhà, đặt trên bàn thờ, và được in ở hầu hết mệnh giá đồng tiền Việt Nam. Hồ Chí Minh được thờ cúng ở một số đền thờ và chùa ở Việt Nam. Ông đồng thời cũng là nhà văn, nhà thơ và nhà báo với nhiều tác phẩm viết bằng tiếng Việt, tiếng Hán và tiếng Pháp. Hồ Chí Minh đã được tạp chí Time bình chọn là 1 trong 100 người có ảnh hưởng nhất của thế kỷ XX.
Ngày 8 tháng 7 năm 1957, Hồ Chí Minh ghé thăm Bắc Kinh trên đường đi Bắc Hàn, Liên Xô và Đông Âu khi chiến dịch chống phái hữu ở Trung Quốc bắt đầu. Tháng 8 năm 1957, một năm sau cuộc nổi dậy năm 1956 tại Hungary, Hồ Chí Minh dẫn đầu Đoàn Đại biểu cấp cao Việt Nam bỏ ra năm ngày thực hiện cuộc viếng thăm hữu nghị Cộng hòa Nhân dân Hungary. Một kỹ sư người Hungary đã ghi nhận: Bỏ qua mọi thứ lễ nghĩa nhưng vẫn khiến người khác phải kính trọng, con người ít lời, thông tuệ ấy có một tính cách rất lôi cuốn… Và ngày hôm đó đã đi vào tâm trí của tôi như một trong những kỷ niệm thật đẹp của đời tôi. Trên đường quay về Việt Nam vào cuối tháng 8 năm 1957, Hồ Chí Minh một lần nữa ghé thăm Trung Quốc và gặp các lãnh đạo Trung Quốc lúc ấy đang bận rộn với chiến dịch chống phái hữu. Theo Trình Ánh Hồng (một nhà nghiên cứu Trung Quốc), có lẽ ông đã bị ấn tượng mạnh về phong trào Trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng và ý định thực hiện giống như chiến lược của Mao Trạch Đông nhằm buộc những người có quan điểm trái ngược với Đảng Cộng sản Trung Quốc lộ mình. Đối với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tình hình quốc tế cuối năm 1957 và đầu 1958 đã chuyển biến rất khác giai đoạn trước đó. Khoảng hai tuần sau khi trở về nước, Hồ Chí Minh dùng bút danh Trần Lực, đăng một bài trên báo Nhân dân ngày 16 tháng 9 năm.1957 với tựa đề "Đập tan tư tưởng hữu khuynh", lên án đó là tư tưởng độc hại và dễ lan tràn như cỏ dại, sau đó Phong trào Nhân Văn - Giai Phẩm bị dập tắt. Trước đó, một xã luận của báo Nhân dân ở Việt Nam, viết rằng: “Chúng ta không thể cho phép bất kỳ ai lợi dụng tự do dân chủ và tự do ngôn luận để tách rời nhân dân khỏi Đảng.” Hai năm sau (1959), Hồ Chí Minh tới thăm thủ đô Bắc Kinh nhân dịp kỷ niệm 10 năm cách mạng Trung Quốc. Trong những cuộc đàm phán riêng, ông nhận được sự hứa hẹn của cả Bắc Kinh lẫn Moskva để viện trợ thêm vũ khí và dân sự, nhưng đã khôn khéo từ chối những đề nghị gửi quân tình nguyện hay cố vấn quân sự đến Việt Nam. Về quan hệ cá nhân, Hồ Chí Minh có quan hệ bạn bè thân thiết với Chu Ân Lai, và Diệp Kiếm Anh. Đầu tháng 9 năm 1963, Hồ Chí Minh lần đầu đi điều dưỡng trị liệu ở suối nước nóng Tòng Hóa (從化), tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Chu Ân Lai (周恩來) và Trần Nghị (陳毅) từ Bắc Kinh đến thăm ông, sắp xếp việc sinh hoạt hàng ngày và chăm sóc sức khoẻ cho Hồ Chí Minh. Ảnh chân dung thường thấy hiện nay của Hồ Chí Minh được treo ở các nơi quan trọng của Việt Nam là do nhiếp ảnh gia Lục Văn Tuấn (陸文駿) của "Quảng Đông họa báo" (廣東畫報) chụp trong thời gian ông điều dưỡng trị liệu ở suối nước nóng Tòng Hóa. Ít lâu sau khi Hoa Kỳ bắt đầu cuộc chiến tranh không kích, ném bom vào miền Bắc Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận được điện từ nhà triết học nổi tiếng người Anh Bertrand Russell - một người yêu hòa bình. Trong điện này, Russell nêu ra quan điểm chống đối của mình đối với sự can thiệp của quân đội Hoa Kỳ trong chiến tranh Việt Nam. Đáp lại, ông gửi Russell điện cảm ơn vào ngày 10 tháng 8 năm 1964. Điện này có đoạn: “ Chúng tôi luôn thiết tha với hòa bình và chủ trương giải quyết vấn đề Việt Nam bằng phương pháp hòa bình. Tôi cảm ơn cụ đã quan tâm đến tình hình nghiêm trọng do Mỹ gây ra trên đất nước chúng tôi và xin gửi cụ lời chào kính trọng. ” — Hồ Chí Minh Ngày 8 tháng 2 năm 1967, Tổng thống Mỹ Johnson gửi thư cho Chủ tịch Hồ Chí Minh của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nội dung thư có đại ý là người Mỹ nhiều lần gửi đến chính phủ Hồ Chí Minh mong muốn hoà bình bằng nhiều phương tiện khác nhau nhưng không đạt kết quả nào và đề nghị chấm dứt cuộc xung đột tại Việt Nam để không tiếp tục gây đau khổ cho nhân dân hai miền Việt Nam cũng như nhân dân Mỹ. Tổng thống Mỹ cam kết sẽ ngừng ném bom miền Bắc Việt Nam và ngừng tăng thêm quân tại miền Nam Việt Nam ngay khi miền Bắc chấm dứt đưa quân vào miền Nam. Hai bên cùng kiềm chế leo thang chiến tranh để đối thoại song phương một cách nghiêm túc hướng đến hòa bình. Việc tiếp xúc có thể diễn ra ở Moskva, Miến Điện hay bất cứ nơi nào Bắc Việt Nam muốn. Ngày 15 tháng 2 năm 1967, Hồ Chí Minh viết thư trả lời Johnson tố cáo Mỹ đã xâm lược Việt Nam, vi phạm những cam kết của đại diện Mỹ tại Hội ngh
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Solaster_dawsoni
https://upload.wikimedia…_Sun_Star001.jpg
Solaster dawsoni
Mô tả
Solaster dawsoni / Mô tả
null
Solaster dawsoni; family Solasteridae
null
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Solaster dawsoni là tên của một loài sao biển nằm trong họ Solasteridae. Người ta phát hiện chúng ở vùng phía bắc của Thái Bình Dương. Nó có hai phân loài: S. d. arcticus Verrill, 1914 S. d. dawsoni Verrill, 1880
Loài này có một cái "đĩa" trung tâm lớn, có từ 8 đến 13 cánh (thông thường là 11 hoặc 12), thon và thường nhọn. Mặt trên thì nhẵn, màu sắc của nó thường là đỏ, cam, xám, nâu nhạt và thi thoảng còn có những mảng màu nhạt. Khi trưởng thành, loài này sẽ đạt kích thước khoảng 40 cm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bas%C3%ADlica_de_Santa_Mar%C3%ADa_de_la_Asunci%C3%B3n_(Arcos_de_la_Frontera)
https://upload.wikimedia…tamariaarcos.JPG
Basílica de Santa María de la Asunción (Arcos de la Frontera)
null
Basílica de Santa María de la Asunción (Arcos de la Frontera)
null
Español: Fachada del siglo XVI de la Iglesia de Santa María de Arcos de la Frontera, mezcla de estilos gótico y plateresco.
null
image/jpeg
2,272
1,704
true
true
true
Basílica de Santa María de la Asunción là một nhà thờ ở Arcos de la Frontera, Andalucía, phía nam Tây Ban Nha. Nhà thờ được xây vào thế kỷ 15-16 và được công nhận là Bien de Interés Cultural.
Basílica de Santa María de la Asunción là một nhà thờ ở Arcos de la Frontera, Andalucía, phía nam Tây Ban Nha. Nhà thờ được xây vào thế kỷ 15-16 và được công nhận là Bien de Interés Cultural.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhododendron_aureum
https://upload.wikimedia…ndron-Gmelin.jpg
Rhododendron aureum
Hình ảnh
Rhododendron aureum / Hình ảnh
null
Русский: Первый рисунок рододендрона золотистого в научном издании - Flora Sibirica Иоганна Георга Гмелина (1796 год)English: The first drowing of species Rhododendron aureum in scientific work: Flora Sibirica - Johann Georg Gmelin (1796)
null
image/jpeg
928
601
true
true
true
Rhododendron aureum là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Georgi miêu tả khoa học đầu tiên năm 1775.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Puya_lineata
https://upload.wikimedia…eata_%283%29.jpg
Puya lineata
Hình ảnh
Puya lineata / Hình ảnh
null
English: Please report references to [email protected]. Deutsch: Quellenangabe und Beleg an [email protected] erbeten. Español: Por favor mandar informaciones sobre el uso a [email protected]. Español: es:Guatavita#Laguna_de_Guatavita
null
image/jpeg
2,664
1,545
true
true
true
Puya lineata là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được Mez miêu tả khoa học đầu tiên năm 1896.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Boloria_titania
https://upload.wikimedia…A9_porphyrin.jpg
Boloria titania
null
Boloria titania
null
Boloria titania (Clossiana titania)Français : Nacré porphyrin
null
image/jpeg
579
800
true
true
true
Boloria titania là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Palearctic ecozone. Chiều dài cánh trước là 21–23 mm. Chúng bay từ tháng 6 đến tháng 8 tùy theo địa điểm. Ấu trùng có thể ăn các loài Viola và Persicaria bistorta.
Boloria titania là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Palearctic ecozone. Chiều dài cánh trước là 21–23 mm. Chúng bay từ tháng 6 đến tháng 8 tùy theo địa điểm. Ấu trùng có thể ăn các loài Viola và Persicaria bistorta.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Araneus_cavaticus
https://upload.wikimedia…AraNa_Spider.jpg
Araneus cavaticus
Hình ảnh
Araneus cavaticus / Hình ảnh
null
. Galego: Araña. Bastavales Galicia
null
image/jpeg
816
612
true
true
true
Araneus cavaticus là một loài nhện trong họ Araneidae. Loài này thuộc chi Araneus. Araneus cavaticus được Eugen von Keyserling miêu tả năm 1881.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/ROCS_Chi_Yang_(FF-932)
https://upload.wikimedia…iew_20120526.jpg
ROCS Chi Yang (FF-932)
null
ROCS Chi Yang (FF-932)
null
中文(繁體)‎: 停泊於基隆港東五號碼頭的中華民國海軍巡防艦濟陽號(FFG-932)左舷。
null
image/jpeg
2,826
4,000
true
true
true
ROCS Chi Yang (FF-932) là một tàu chiến lớp Knox thuộc biên chế của Hải quân Trung Hoa Dân Quốc. Tàu nguyên là USS Robert E. Peary bắt đầu hoạt động từ năm 1972 đến năm 1992. Năm 1992, tàu đã được loại bỏ và được chuyển giao cho Trung Hoa Dân Quốc mượn. Con tàu đã được đổi tên Chi Yang và phục vụ trong Hải quân Đài Loan cho đến năm 2015.
ROCS Chi Yang (FF-932) là một tàu chiến lớp Knox thuộc biên chế của Hải quân Trung Hoa Dân Quốc. Tàu nguyên là USS Robert E. Peary (FF-1073) bắt đầu hoạt động từ năm 1972 đến năm 1992. Năm 1992, tàu đã được loại bỏ và được chuyển giao cho Trung Hoa Dân Quốc mượn. Con tàu đã được đổi tên Chi Yang (tiếng Trung: 濟陽) và phục vụ trong Hải quân Đài Loan cho đến năm 2015.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%83_%C4%91a_b%E1%BB%99i
https://upload.wikimedia…_b%E1%BB%99i.png
Thể đa bội
Các dạng đa bội
Thể đa bội / Các dạng đa bội
Hình 1: Các dạng đa bội.
Tiếng Việt: Các dạng đa bội. English: Forms of polyploidy.
null
image/png
458
898
true
true
true
Đa bội là thuật ngữ dùng để chỉ tế bào hoặc mô hay cơ thể sinh vật có số bộ nhiễm sắc thể là bội số lớn hơn 2 của bộ đơn bội. Đây là thuật ngữ trong di truyền học, trong tiếng Anh là polyploidy, trong đó từ "ploidy" nghĩa là đơn bội, dùng để chỉ số lượng một bộ nhiễm sắc thể, thường kí hiệu là n; còn từ "poly" nghĩa là nhiều. Như vậy, khái niệm "đa bội" bao hàm sự tăng số lượng của cả bộ nhiễm sắc thể.
Dựa vào nguồn gốc bộ đơn bội trong thể đa bội, người ta phân biệt các dạng đa bội theo sơ đồ sau (hình 1). Thể tự đa bội là cơ thể đa bội có bộ nhiễm sắc thể cùng loài, nghĩa là các nhiễm sắc thể đều có khả năng tạo thành cặp tương đồng. - Nếu số cặp nhiễm sắc thể là số lẻ (3n, 5n,...) người ta gọi là đa bội lẻ. - Nếu số cặp nhiễm sắc thể là số chẵn (4n, 6n,...) thì gọi là đa bội chẵn. Dạng đa bội còn có thể gặp khi tế bào hoặc cơ thể có bộ nhiễm sắc thể gồm hai hay nhiều hơn bộ nhiễm sắc thể của hai loài khác nhau. Trường hợp này gọi là dị đa bội. Khi tế bào hoặc cơ thể đa bội chứa 2 bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của hai loài khác nhau, người ta gọi là song lưỡng bội. Lúc này, bộ nhiễm sắc thể của nó có thể biểu diễn = 2n₁ + 2n₂, như cây cải bắp lai cải củ (Brassicaraphanus).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%A1t_tr%C3%A0
https://upload.wikimedia…photo-595878.jpg
Mạt trà
Ứng dụng khác
Mạt trà / Ứng dụng khác
Kem ốc quế trà xanh.
English: A cone of soft served green tea ice cream with a blurred background
null
image/jpeg
750
1,125
true
true
true
Mạt trà là phần bột nghiền mịn của lá trà xanh được trồng và chế biến đặc biệt, được tiêu thụ theo truyền thống tại Đông Á. Điều đặc biệt từ khía cạnh canh tác và chế biến: những cây trà xanh được sử dụng cho matcha được trồng trong bóng râm trong ba đến bốn tuần trước khi thu hoạch, và phần thân và gân lá được loại bỏ trong quá trình chế biến. Trong quá trình sinh trưởng dưới bóng râm, cây Camellia sinensis sản sinh ra nhiều theanine và caffeine. Dạng bột của matcha được tiêu thụ khác với lá trà hoặc trà túi lọc, vì nó lơ lửng trong chất lỏng, điển hình là nước hoặc sữa. Nguồn gốc của mạt trà đến từ Trung Quốc, nhưng nó đã được biết đến trên toàn thế giới từ Nhật Bản và thường được gọi là "Matcha", phiên âm của tiếng Nhật tại Châu Âu và Hoa Kỳ. Các nghi thức trà truyền thống của Nhật Bản tập trung vào các công đoạn chuẩn bị, phục vụ và thưởng thức matcha dưới dạng trà nóng, biểu hiện một sự tĩnh tại trong tinh thần. Trong thời hiện đại, matcha cũng được sử dụng để tạo hương vị và tạo màu các loại thực phẩm như bánh mochi và mì soba, kem trà xanh, latte matcha, nhiều loại bánh kẹo như wagashi của Nhật Bản.
Mạt trà được sử dụng trong các món bánh như Kasutera, manjū và monaka (gồm hai miếng bánh quế mochi kẹp lại, nhân giữa bên trong là đậu đỏ); làm topping cho món đá bào (kakigōri); trộn với sữa và đường như một thức uống; và trộn với muối và được sử dụng để tạo hương vị tempura trong một hỗn hợp được gọi là matcha-jio. Ngoài ra cũng được sử dụng làm hương liệu trong nhiều loại sôcôla, kẹo và món tráng miệng kiểu phương Tây, như bánh ngọt và bánh ngọt, bao gồm cả bánh bông lan cuộn (Swiss roll) và bánh pho mát, bánh quy, bánh pudding, bánh mousse và kem trà xanh. Sữa chua đông lạnh Matcha được bán trong các cửa hàng và có thể được làm tại nhà bằng sữa chua Hy Lạp. Các món ăn nhẹ Nhật Bản như bánh pocky và Kit Kats có phiên bản hương vị matcha. Nó cũng có thể được trộn vào các hình thức khác của trà. Ví dụ, nó được thêm vào genmaicha để tạo thành matcha-iri genmaicha (nghĩa đen là gạo lứt rang và trà xanh có thêm mạt trà). Việc sử dụng matcha trong đồ uống hiện đại cũng đã lan sang các quán cà phê tại Bắc Mỹ, chẳng hạn như Starbucks, nơi giới thiệu "latte trà xanh" và các loại đồ uống có hương vị matcha khác sau khi họ thành công ở các cửa hàng Nhật Bản. Như ở Nhật Bản, đã được tích hợp vào cà phê latte, đồ uống đá, sữa lắc và sinh tố.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Nam_Phi
https://upload.wikimedia…lem_de_Klerk.jpg
Tổng thống Nam Phi
Tổng thống Nhà nước (1961-1994)
Tổng thống Nam Phi / Danh sách các Tổng thống / Tổng thống Nhà nước (1961-1994)
null
Frederik de Klerk at the Annual Meeting of the World Economic Forum held in Davos in January 1992 Copyright World Economic Forum (www.weforum.org)
null
image/jpeg
408
276
true
true
true
Tổng thống Cộng hòa Nam Phi là nguyên thủ quốc gia và là lãnh đạo chính phủ theo Hiến pháp Nam Phi. Từ năm 1961 đến năm 1994, nguyên thủ quốc gia được gọi là Tổng thống Nhà nước. Tổng thống được Quốc hội, là Hạ viện bầu và thường là lãnh đạo của đảng đa số, Đảng Đại hội Dân tộc Phi đã nằm quyền liên tục từ sau khi chế độ Apacthai bị xóa bỏ ngày 27/4/1994. Trước đó chức danh lãnh đạo chính phủ là Thủ tướng, chức vụ tồn tại tới năm 1983 sau đó hợp nhất với chức vụ Tổng thống Nhà nước với nhiệm kỳ 4 năm. Kể từ năm 1993 và sau đó là Hiến pháp quy định nhiệm kỳ tổng thống là 5 năm với 2 nhiệm kỳ. Tổng thống đầu tiên được bầu theo hiến pháp mới là Nelson Mandela và Tổng thống đương nhiệm là Cyril Ramaphosa được Quốc hội bầu khi Jacob Zuma từ chức. Theo Hiến pháp tạm thời, để có một chính phủ quốc gia thống nhất, trong đó nghị sĩ đảng đối lập đa số sẽ là Phó Tổng thống. Cùng với Thabo Mbeki, Tổng thống Nhà nước cuối cùng, FW De Klerk cũng từng là Phó Tổng thống, đồng thời với vai trò là lãnh đạo Đảng Quốc gia một đảng lớn thứ 2 trong Quốc hội mới. Nhưng sau đó, De Klerk đã từ chức và trở về lãnh đạo đảng của mình.
Đảng phái       Đảng Quốc gia
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ranunculus_andersonii
https://upload.wikimedia…s_andersonii.jpg
Ranunculus andersonii
Hình ảnh
Ranunculus andersonii / Hình ảnh
null
English: Anderson's Buttercup found growing in the Three Peaks area of Utah near Cedar City
null
image/jpeg
789
1,000
true
true
true
Ranunculus andersonii là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được A. Gray miêu tả khoa học đầu tiên năm 1868.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%ACnh_M%E1%BB%B9,_Ch%C3%A2u_Ph%C3%BA
https://upload.wikimedia…h_M%E1%BB%B9.jpg
Bình Mỹ, Châu Phú
Hình ảnh
Bình Mỹ, Châu Phú / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Đình Bình Mỹ là một di tích ở xã Bình Mỹ, thuộc huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, Việt Nam; và đã được xếp hạng là di tích Kiến trúc Nghệ thuật cấp tỉnh vào 18 tháng 2 năm 2000.
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Bình Mỹ là một xã thuộc huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, Việt Nam.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Balzhausen
https://upload.wikimedia…hardskapelle.jpg
Balzhausen
null
Balzhausen
Balzhausen Leonhardskapelle
Deutsch: Balzhausen, Ansicht der Kapelle Sankt Leonhard von Norden. English: Balzhausen, view of Saint Leonard Chapel from north. Italiano: Balzhausen, veduta della Cappella di S. Leonardo verso il sud. Русский: Бальцхаузен, вид часовни Св. Леонарда с севера.
null
image/jpeg
1,800
1,995
true
true
true
Balzhausen là một đô thị ở huyện Günzburg bang Bavaria thuộc nước Đức.
Balzhausen là một đô thị ở huyện Günzburg bang Bavaria thuộc nước Đức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Charissa
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a5/Charissa_variegata1.jpg
Charissa
Hình ảnh
Charissa / Hình ảnh
null
English: Charissa variegata
null
image/jpeg
357
538
true
true
true
Charissa là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Graf_Zeppelin_(l%E1%BB%9Bp_t%C3%A0u_s%C3%A2n_bay)
https://upload.wikimedia…in%22%2C_Bau.jpg
Graf Zeppelin (lớp tàu sân bay)
Lườn tàu
Graf Zeppelin (lớp tàu sân bay) / Thiết kế / Lườn tàu
Graf Zeppelin tại Kiel, tháng 6 năm 1940, với mũi tàu được chế tạo hoàn toàn mới. Lưu ý bức ảnh được đóng dấu Mật (Geheim).
For documentary purposes the German Federal Archive often retained the original image captions, which may be erroneous, biased, obsolete or politically extreme. Neubau Nr. K 252. Bauzustand Aufgen. am 21.6.1940
null
image/jpeg
580
800
true
true
true
Lớp tàu sân bay Graf Zeppelin là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn chiếc thoạt tiên được nhắm đến, nhưng sau đó được Đại Đô đốc Erich Raeder giảm xuống còn hai chiếc vào năm 1939. Cuối cùng, chỉ có chiếc Graf Zeppelin được hạ thủy vào năm 1938 nhưng chưa bao giờ hoàn tất; nó bị Liên Xô đánh chìm vào năm 1947 như một tàu mục tiêu. Việc chế tạo chiếc thứ hai, mang tên tạm thời Flugzeugträger B, bị ngưng lại vào năm 1939 trước khi được hạ thủy, và bị tháo dỡ vào năm tiếp theo. Việc thiếu kinh nghiệm đóng tàu sân bay đã dẫn đến những khó khăn trong việc áp dụng những kỹ thuật tiên tiến, như là máy phóng máy bay, cho lớp Graf Zeppelin. Những nhà thiết kế Đức đã học hỏi từ những thiết kế của Nhật Bản, nhưng phải chịu những áp lực phải tạo ra tàu sân bay hoạt động trên Bắc Hải so với một thiết kế "vùng biển xanh". Ví dụ như, nhiều khẩu pháo kiểu tuần dương được trang bị để đánh cướp tàu buôn và bảo vệ trước các tàu tuần dương Anh; điều này tương phản với thiết kế của Nhật và Mỹ, vốn hướng đến việc bảo vệ bởi một lực lượng đặc nhiệm và dựa trên hỏa lực mặt biển của các tàu tuần dương hỗ trợ.
Lườn tàu của lớp Graf Zeppelin được chia thành 19 ngăn kín nước, sự phân chia tiêu chuẩn dành cho mọi tàu chiến chủ lực của Hải quân Đức. Đai giáp của nó có độ dày thay đổi từ 100 mm (3,9 in) bên trên các khoảng động cơ và hầm đạn phía sau, cho đến 60 mm (2,4 in) trên hầm đạn phía trước và giảm còn 30 mm (1,2 in) trước mũi; trong khi đai giáp phía đuôi được duy trì ở mức 80 mm (3,1 in) để bảo vệ bánh lái. Bên trong đai giáp chính là một vách ngăn chống ngư lôi dày 20 mm (0,79 in). Lớp vỏ giáp ngang bảo vệ chống lại bom và đạn pháo bắn đến được bắt đầu từ sàn đáp, vốn có tác dụng như sàn cứng chắc chính; lớp giáp này có độ dày chung là 20 mm (0,79 in) ngoài trừ khu vực chung quanh trục thang nâng và ống khói nơi độ dày được tăng lên 40 mm (1,6 in) nhằm giúp cho các thang nâng có sức mạnh cấu trúc cần thiết, và các ống khói mang tính sống còn sự bảo vệ chống mảnh đạn tốt hơn. Bên dưới sàn chứa máy bay dưới là sàn bọc giáp chính, với độ dày vỏ giáp thay đổi từ 60 mm (2,4 in) bên trên các hầm đạn cho đến 40 mm (1,6 in) bên trên các khoảng động cơ. Dọc rìa phía ngoài, nó tạo ra một độ dốc 45º nơi nó nối liền với phần dưới của đai giáp ở ngang mực nước. Tỉ lệ dài-rộng nguyên thủy của Graf Zeppelin là 9,26:1, đưa đến một kiểu dáng thuôn. Tuy nhiên, vào tháng 5 năm 1942, trọng lượng nặng tích lũy bên trên do những thay đổi trong thiết kế trước đó buộc phải bổ sung thêm những bầu sâu hai bên lườn của Graf Zeppelin, làm giảm tỉ lệ này xuống còn 8,33:1, và khiến nó có độ rộng mạn thuyền lớn nhất trong số các tàu sân bay được thiết kế trước năm 1942. Những bầu này phục vụ chủ yếu là nhằm cải thiện độ ổn định của Graf Zeppelin, đồng thời cũng giúp tăng cường một mức độ bảo vệ chống ngư lôi và gia tăng tầm hoạt động, do một số ngăn chọn lọc được thiết kế để chứa thêm khoảng 1.500 tấn dầu đốt. Mũi tàu dạng thẳng đứng của Graf Zeppelin được chế tạo lại vào đầu năm 1940 bằng việc bổ sung một mũi tàu chéo góc kiểu "mũi Đại Tây Dương", nhằm cải thiện tính năng đi biển chung. Điều này đã làm tăng chiều dài chung của con tàu thêm 5,2 m (17 ft).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Schleiz
https://upload.wikimedia…hleiz_in_SOK.png
Schleiz
null
Schleiz
null
Schleiz in Thuringia - Saale-Orla-Kreis
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Schleiz là một đô thị ở huyện Saale-Orla, bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 83,03 km2, dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 8.597 người.
Schleiz là một đô thị ở huyện Saale-Orla, bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 83,03 km2, dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 8.597 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mannitol
https://upload.wikimedia…ol_structure.png
Mannitol
null
Mannitol
null
chemical structure of mannitol
null
image/png
738
1,837
true
true
true
Mannitol là một loại đường rượu nhưng cũng được sử dụng với vai trò một loại thuốc. Với vai trò là một loại đường, chúng thường được sử dụng như một chất làm ngọt trong thực phẩm cho người tiểu đường, vì chúng được hấp thu kém ở ruột. Với vai trò là một loại thuốc, chúng sẽ được sử dụng để giảm áp lực trong mắt, như trong bệnh tăng nhãn áp, và để giảm áp lực nội sọ cao. Về mặt y tế, chúng được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm. Các hiệu ứng thường bắt đầu trong vòng 15 phút và kéo dài tối đa 8 giờ. Các tác dụng phụ thường gặp từ việc sử dụng y tế bao gồm các vấn đề về điện giải và mất nước. Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có như suy tim và suy thận nặng.] Không rõ liệu sử dụng có an toàn trong thai kỳ hay không. Mannitol nằm trong nhóm thuốc lợi tiểu thẩm thấu và hoạt động bằng cách kéo chất lỏng từ não và mắt. Joseph Louis Proust đã phát hiện ra mannitol vào năm 1806. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng US $ 1,12 đến 5,80 một liều. Tại Hoa Kỳ, một đợt điều trị có giá từ 25 đến 50 đô la.
Mannitol là một loại đường rượu nhưng cũng được sử dụng với vai trò một loại thuốc. Với vai trò là một loại đường, chúng thường được sử dụng như một chất làm ngọt trong thực phẩm cho người tiểu đường, vì chúng được hấp thu kém ở ruột. Với vai trò là một loại thuốc, chúng sẽ được sử dụng để giảm áp lực trong mắt, như trong bệnh tăng nhãn áp, và để giảm áp lực nội sọ cao. Về mặt y tế, chúng được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm. Các hiệu ứng thường bắt đầu trong vòng 15 phút và kéo dài tối đa 8 giờ. Các tác dụng phụ thường gặp từ việc sử dụng y tế bao gồm các vấn đề về điện giải và mất nước. Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có như suy tim và suy thận nặng.] Không rõ liệu sử dụng có an toàn trong thai kỳ hay không. Mannitol nằm trong nhóm thuốc lợi tiểu thẩm thấu và hoạt động bằng cách kéo chất lỏng từ não và mắt. Joseph Louis Proust đã phát hiện ra mannitol vào năm 1806. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng US $ 1,12 đến 5,80 một liều. Tại Hoa Kỳ, một đợt điều trị có giá từ 25 đến 50 đô la. Ban đầu nó được làm từ tro hoa và được gọi là manna do nó giống với thực phẩm có mặt trong Kinh Thánh. Mannitol nằm trong danh sách thuốc cấm của Cơ quan Chống Doping Toàn cầu vì lo ngại rằng nó có thể che giấu các loại thuốc khác.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alectryon_diversifolius
https://upload.wikimedia…lius_foliage.jpg
Alectryon diversifolius
Hình ảnh
Alectryon diversifolius / Hình ảnh
null
English: Alectryon diversifolius foliage illustrating new growth colouration and multiple leaf forms
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Alectryon diversifolius là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được Reynolds mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A2u_%C4%91%C3%A0i_Hochosterwitz
https://upload.wikimedia…169782872%29.jpg
Lâu đài Hochosterwitz
Lịch sử
Lâu đài Hochosterwitz / Lịch sử
null
Die Festung befindet sich in Kärnten, Österreich, östlich von Skt. Veit. Begonnen wurde die Anlage vermutlich um 860 n Chr. und war bis Mitte des 12 Jhd im Besitz des Erzbistums Salzburg. 1571 wurde sie von Georg von Khevenhüller gekauft und ist auch heute noch im Besitz der Familie. Heribert Pohl
null
image/jpeg
1,834
2,490
true
true
true
Lâu đài Hochosterwitz là một lâu đài ở Áo, được coi là một trong những lâu đài thời trung cổ ấn tượng nhất của Áo, cao 172 mét gần huyện Sankt Georgen am Längsee, phía đông thị trấn Sankt Veit an der Glan.
Tên tuổi lâu đài gắn liền với Ludwig người Đức, quốc vương Đông Francia tặng cho Tổng giáo phận Salzburg. Đến thế kỷ thứ 11, Đức Tổng Giám mục Gebhard của Salzburg đã nhượng lại lâu đài cho con cháu của Bá tước Siegfried của Sponheim. Sau đó lâu đài đã trải qua nhiều chủ sở hữu như Christof Khevenhüller, nhà Habsburg.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Veronica_teucrium
https://upload.wikimedia…RIACA_-_TORA.JPG
Veronica teucrium
Hình ảnh
Veronica teucrium / Hình ảnh
null
Català: Verònica austríaca (veronica austriaca). Presa a la Rasa de Santa María de Torà (Segarra - Catalunya). A 585 m. d'altitud. English: Veronica austriaca. In Torà (Segarra - Catalunya). To 585 m. altitude.
null
image/jpeg
2,048
1,536
true
true
true
Veronica teucrium là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1762.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tomoe_Gozen
https://upload.wikimedia…_Awazugahara.jpg
Tomoe Gozen
Ảnh hưởng văn hóa
Tomoe Gozen / Ảnh hưởng văn hóa
null
English: An ukiyo-e of Tomoe Gozen in the Battle of Awazu. 日本語: 『粟津ヶ原大合戦之図』。粟津の戦いでの巴御前の浮世絵。
null
image/jpeg
1,460
2,972
true
true
true
Tomoe Gozen, phiên âm, là một Nữ chiến binh và cũng là ái thiếp của Minamoto no Yoshinaka, rất nổi tiếng với sự dũng cảm và sức mạnh kinh người của mình. Bà được cho là đã chiến đấu và sống sót sau cuộc Chiến tranh Genpei. Ngoài ra, từ Gozen luôn đính kèm sau tên bà không phải là họ mà là một cách dùng kính ngữ, một từ dùng để tôn xưng những người phụ nữ có vị thế cao trong xã hội. Nữ chiến binh, được gọi là Onna-bugeisha, là một khái niệm chỉ những nữ quyến xuất thân từ gia đình quý tộc Samurai, cũng có vai trò trong chiến tranh. Tomoe Gozen là một trong 3 biểu tượng tiêu biểu của Onna-bugeisha, bên cạnh Hōjō Masako và Nakano Takeko.
Là một trong những ví dụ rất hiếm về nữ chiến binh trong lịch sử Nhật Bản, Tomoe đã được thể hiện thành nhiều nhân vật trong một vài bộ anime và phim truyền hình. Trong bộ phim truyền hình kiểu taiga năm 2005 của NHK là Yoshitsune, Tomoe Gozen là một trong những nhân vật chính do nữ diễn viên kiêm người mẫu Koike Eiko đóng. Jessica Amanda Salmonson đã viết "The Tomoe Gozen Saga", bộ ba tiểu thuyết giả tưởng mang tên giống Tomoe Gozen là The Golden Naginata và Thousand Shrine Warrior. Lần tái bản đầu tiên trong một ấn bản được hiệu chỉnh và sửa đổi là The Disfavored Hero. Saisei, một nhân vật xài naginata trong manga Samurai Deeper Kyo chính là hóa thân của Tomoe Gozen. Một trong hai nữ thành viên cai quản "mộc" của Ngũ diệu tinh, cô vốn là một nữ samurai lừng lẫy, đã chết từ hàng trăm về trước, nhưng vì lợi ích của dòng họ Mibu nên đã bị đánh thức, làm cho sống trở lại để trở thành một thứ vũ khí lợi hại. Tomoe Gozen là một trong những nhân vật được tái hiện trên hành tinh Riverworld, trong cả hai cuốn tiểu thuyết khoa học viễn tưởng của Philip José Farmer và ấn phẩm phim truyền hình ngắn tập cùng tên năm 2010. Tomoe là quyền năng Persona của Chie Satonaka, một thành viên trong nhóm của trò chơi điện tử Persona 4. Tomoe Gozen và những nữ chiến binh samurai do bà chỉ huy cũng được hãng Creative Assembly bổ sung vào phiên bản mở rộng "Rise of the Samurai" của trò chơi Total war: Shogun 2 dưới cái tên Gozen Hime với sức chiến đấu, sĩ khí, kĩ năng chiến đấu cao hơn hẳn các samurai cầm naginata bình thường, sánh ngang với đội quân anh hùng naginata (Benkei's blade). Tomoe Gozen thuộc class  Archer trong game Fate/Grand Order.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chapad%C3%A3o_do_C%C3%A9u
https://upload.wikimedia…_do_C%C3%A9u.jpg
Chapadão do Céu
null
Chapadão do Céu
null
Português: Bandeira de Chapadão do Céu, Goiás, Brasil.
Hiệu kỳ của Chapadão do Céu
image/jpeg
718
1,282
true
true
true
Chapadão do Céu là một đô thị thuộc bang Goiás, Brasil. Đô thị này có diện tích 2190,7 km², dân số năm 2007 là 5338 người, mật độ 2,3 người/km².
Chapadão do Céu là một đô thị thuộc bang Goiás, Brasil. Đô thị này có diện tích 2190,7 km², dân số năm 2007 là 5338 người, mật độ 2,3 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A3y_n%C3%BAi_Ng%E1%BB%8Dc_S%C6%A1n
https://upload.wikimedia…ellite_photo.jpg
Dãy núi Ngọc Sơn
null
Dãy núi Ngọc Sơn
Một ảnh không gian về dãy núi Ngọc Sơn
The raw satellite imagery shown in these images was obtain from NASA and/or the US Geological Survey. Post-processing and production by http://www.terraprints.com Temperate rainforests in Yu Shan National Park, with Jade montain, in Taiwan.
null
image/jpeg
782
546
true
true
true
Dãy núi Ngọc Sơn, là một dãy núi ở khu vực trung-nam Đài Loan. Dãy núi này đối diện với Dãy núi Trung ương ở phía đông, và ngăn cách với dãy núi A Lý Sơn ở phía tây qua dòng sông Nam Tử Tiên. Dãy núi Ngọc Sơn là một trong năm dãy núi chính tại Đài Loan. Dãy núi Ngọc Sơn được một số người cho là giống với cây thánh giá, rặng núi từ phía đông sang phía tây tương đối ngắn và rặn núi từ phía bắc xuống phía nam lại tương đối dài. Núi Ngọc Sơn, có độ cao 3.952 m trên mực nước biển là đỉnh núi cao nhất tại Đài Loan, ngọn núi nằm ở điểm giao nhau của hai rặn núi. Công viên quốc gia Ngọc Sơn nằm trên một số phần của dãy núi.
Dãy núi Ngọc Sơn (tiếng Trung: 玉山山脈; bính âm: Yùshān shānmài, Hán Việt: Ngọc Sơn sơn mạch), là một dãy núi ở khu vực trung-nam Đài Loan. Dãy núi này đối diện với Dãy núi Trung ương ở phía đông, và ngăn cách với dãy núi A Lý Sơn ở phía tây qua dòng sông Nam Tử Tiên (楠梓仙溪). Dãy núi Ngọc Sơn là một trong năm dãy núi chính tại Đài Loan. Dãy núi Ngọc Sơn được một số người cho là giống với cây thánh giá, rặng núi từ phía đông sang phía tây tương đối ngắn và rặn núi từ phía bắc xuống phía nam lại tương đối dài. Núi Ngọc Sơn, có độ cao 3.952 m (12.966 ft) trên mực nước biển là đỉnh núi cao nhất tại Đài Loan, ngọn núi nằm ở điểm giao nhau của hai rặn núi. Công viên quốc gia Ngọc Sơn nằm trên một số phần của dãy núi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Echinopsis_huascha
https://upload.wikimedia…cha760334102.jpg
Echinopsis huascha
Hình ảnh
Echinopsis huascha / Hình ảnh
null
Echinopsis rowleyi
null
image/jpeg
683
1,024
true
true
true
Echinopsis huascha là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được Friedrich & G.D.Rowley mô tả khoa học đầu tiên năm 1974.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_Montu%C3%AFri
https://upload.wikimedia…usonrafelmas.JPG
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Montuïri
null
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Montuïri
null
Català: La creu de terme, anomenada de Son Rafel Mas, al nou emplaçament del pou del Dau (Montuïri) This is a photo of a monument indexed in the Spanish heritage register of Bienes de Interés Cultural under the reference RI-51-0010325.
Cruz de Son Rafel Mas
image/jpeg
3,072
4,608
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Montuïri.
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Montuïri.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C8%98ieu%C8%9B
https://upload.wikimedia…ieut_%282%29.jpg
Șieuț
null
Șieuț
null
English: Șieuț, Bistrița-Năsăud county, Romania
null
image/jpeg
2,314
3,264
true
true
true
Șieuț là một xã thuộc hạt Bistrița-Năsăud, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 2793 người.
Șieuț là một xã thuộc hạt Bistrița-Năsăud, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 2793 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Plinia_cauliflora
https://upload.wikimedia…caba_%281%29.jpg
Plinia cauliflora
Hình ảnh
Plinia cauliflora / Hình ảnh
null
English: Jabuticaba
null
image/jpeg
768
576
true
true
true
Plinia cauliflora là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được Kausel miêu tả khoa học đầu tiên năm 1956.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h%E1%BB%87_Hoa_K%E1%BB%B3_%E2%80%93_Vi%E1%BB%87t_Nam
https://upload.wikimedia…7%29_%286%29.jpg
Quan hệ Hoa Kỳ – Việt Nam
Quân sự
Quan hệ Hoa Kỳ – Việt Nam / Chủ đề quan hệ ngoại giao / Quân sự
Một phái đoàn quân sự Việt Nam đến thăm các cơ sở quân sự tại Hoa Kỳ năm 2012 (trong hình là đứng trước máy bay F-15 Eagle)
A delegation from Vietnam joins Oregon National Guard leadership for a photo in front of an F-15 Eagle during a visit to the Oregon Air National Guard’s 142nd Fighter Wing at the Portland Air National Guard Base, in Portland, Ore., April 15. The group is scheduled to visit several Oregon National Guard facilities before concluding the week with a State Partnership Program workshop in Portland, Ore., April 17-19. The partnership between the Oregon National Guard and Vietnam was made official in November 2012 as part of the National Guard Bureau-sanctioned program, which pairs emerging democracies with National Guard states. (Photo by Tech. Sgt. John Hughel, 142nd Fighter Wing Public Affairs)
null
image/jpeg
2,832
4,256
true
true
true
Sau hơn 20 năm gián đoạn kể từ khi kết thúc chiến tranh Việt Nam, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton tuyên bố chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11 tháng 7 năm 1995 và nâng cấp Văn phòng Liên lạc Hợp chúng quốc Hoa Kỳ thành Đại sứ quán Hợp chúng quốc Hoa Kỳ tại Hà Nội. Đại sứ quán Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ được đặt tại thủ đô Washington D.C., cùng với các tổng lãnh sự quán tại San Francisco, Houston và New York. Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hiện đặt tổng lãnh sự quán tại Thành phố Hồ Chí Minh và dự kiến mở thêm một tổng lãnh sự quán tại Đà Nẵng. Quan hệ ngoại giao giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã trở nên sâu sắc và đa dạng hơn trong những năm đã bình thường hóa chính trị. Hai nước đã thường xuyên mở rộng trao đổi chính trị, đối thoại về nhân quyền và an ninh khu vực. Hai nước ký kết Hiệp định Thương mại song phương vào tháng 7 năm 2000, bắt đầu có hiệu lực từ tháng 12 năm 2001. Tháng 11, 2007, Hoa Kỳ chấp thuận Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường Vĩnh viễn cho Việt Nam.
Cả hai quốc gia đã có những cuộc thăm viếng của các phái đoàn quân sự. Hoa Kỳ cũng trợ giúp Việt Nam trong các vụ nâng cấp quốc phòng. Năm 2013, Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu vũ khí phi sát thương sang Việt Nam. Đến năm 2016 Hoa Kỳ chính thức dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu vũ khí sát thương cho Việt Nam. Mỹ chuyển giao tàu tuần tra trọng tải lớn USCGC Morgenthau (WHEC 722) vừa rút khỏi biên chế lực lượng Tuần duyên Mỹ cho phía Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tetragnatha_makiharai
https://upload.wikimedia…1.-.tanikawa.jpg
Tetragnatha makiharai
null
Tetragnatha makiharai
null
female Tetragnatha makiharai from Okinawa.
null
image/jpeg
345
239
true
true
true
Tetragnatha makiharai là một loài nhện trong họ Tetragnathidae. Loài này thuộc chi Tetragnatha. Tetragnatha makiharai được miêu tả năm 1977 bởi Okuma.
Tetragnatha makiharai là một loài nhện trong họ Tetragnathidae. Loài này thuộc chi Tetragnatha. Tetragnatha makiharai được miêu tả năm 1977 bởi Okuma.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lakshmeshwar
https://upload.wikimedia…akshmeshwara.jpg
Lakshmeshwar
null
Lakshmeshwar
null
English: Lakshmeshwara Someshwara temple Author and source : Manjunath Doddamani, Gajendragad/Hubli, Karnataka(North), India.
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Lakshmeshwar là một thị xã của quận Gadag thuộc bang Karnataka, Ấn Độ.
Lakshmeshwar là một thị xã của quận Gadag thuộc bang Karnataka, Ấn Độ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aesculus_hippocastanum
https://upload.wikimedia…chestnut_800.jpg
Aesculus hippocastanum
Hình ảnh
Aesculus hippocastanum / Hình ảnh
null
English: Horse-chestnut. Colchester, Essex, United Kingdom. Deutsch: Gewöhnliche Rosskastanie (Aesculus hippocastanum). Français : Marronnier commun. Colchester, Essex, Royaume-Uni.
null
image/jpeg
1,100
800
true
true
true
Aesculus hippocastanum là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.Aesculus hippocastanum là loài bản địa từ một khu vực nhỏ trong rừng hỗn hợp núi Pindus và rừng hỗn giao Balkan ở Đông Nam Châu Âu. Tuy nhiên, loài này có thể được tìm thấy ở nhiều nơi ở châu Âu ở phía bắc như Gästrikland ở Thụy Điển, cũng như ở nhiều công viên và thành phố ở Hoa Kỳ và Canada. Aesculus hippocastanum là một loài cây lớn, cao khoảng 39 mét với ngọn cây vòm của các nhánh chắc chắn. Hoa thường có màu trắng với một đốm màu vàng đến hồng ở gốc cánh hoa, nở vào mùa xuân trong những bông hoa thẳng đứng cao từ 10–30 cm với khoảng 20-50 hoa trên mỗi cánh hoa. Thông thường chỉ có 1–5 quả phát triển trên mỗi hoa.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Poa_scaberula
https://upload.wikimedia…15-001-g013.jpeg
Poa scaberula
null
Poa scaberula
null
English: A–D Poa mulleri Swallen A spikelet B floret C palea D pistil E–H Poa seleri Pilg. E spikelet F floret G palea H pistil I–L Poa scaberula Hook.f. I spikelet J floret K palea L pistil M–O Poa orizabensis Hitchc. M spikelet N floret O palea P–R Poa ruprechtii Peyr. P spikelet Q floret R palea. A–D drawn from Beaman 4470 E–H drawn fromdeKoninck 134 from Guatemala I–L drawn from Peterson 11087 et al M–O drawn from Soreng 3314 & Soreng P–R drawn from Davidse 9771.
null
image/jpeg
2,096
1,397
true
true
true
Poa scaberula là một loài cỏ trong họ hòa thảo, thuộc chi poa.
Poa scaberula là một loài cỏ trong họ hòa thảo, thuộc chi poa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Liegnitz_Ritter-Akademie
https://upload.wikimedia…4.03.2012_r..JPG
Liegnitz Ritter-Akademie
null
Liegnitz Ritter-Akademie
Liegnitz Ritter-Akademie
Polski: Legnica, Akademia Rycerska
null
image/jpeg
595
800
true
true
true
Liegnitz Ritter-Akademie hay học viện hiệp sĩ là một trường học dành cho những người con trai của giới quý tộc Silesia và tầng lớp quý tộc nhỏ được thành lập vào thế kỷ XVII tại Liegnitz, Phổ. Nó tồn tại cho đến năm 1945 và sau đó trở thành một trường trung học phổ thông sau khi Ba Lan chiếm đóng Hạ Silesia.
Liegnitz Ritter-Akademie hay học viện hiệp sĩ là một trường học dành cho những người con trai của giới quý tộc Silesia và tầng lớp quý tộc nhỏ được thành lập vào thế kỷ XVII tại Liegnitz, Phổ. Nó tồn tại cho đến năm 1945 và sau đó trở thành một trường trung học phổ thông sau khi Ba Lan chiếm đóng Hạ Silesia.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Revel,_Haute-Garonne
https://upload.wikimedia…Henry_Lefrai.jpg
Revel, Haute-Garonne
Medias
Revel, Haute-Garonne / Medias
null
English:  The Church "Notre-Dame" in Revel, Haute-Garonne, France - Decoration of the vault of the choir by Henry LefraiFrançais :  L‘église Notre-Dame de Revel Haute-Garonne France - Décoration de la voûte du chœur par Henry Lefrai
null
image/jpeg
4,912
7,360
true
true
true
Revel là một xã trong vùng Occitanie, thuộc tỉnh Haute-Garonne, quận Toulouse, tổng Revel. Tọa độ địa lý của xã là 43° 27' vĩ độ bắc, 2° 00' kinh độ đông. Revel nằm trên độ cao trung bình là 210 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 179 mét và điểm cao nhất là 381 mét. Xã có diện tích 35,31 km², dân số vào thời điểm 2004 là 8648 người; mật độ dân số là 245 người/km². Revel nằm 52 km về phía đông của Toulouse.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mahe,_Puducherry
https://upload.wikimedia…_Kannur-Mahe.jpg
Mahe, Puducherry
null
Mahe, Puducherry
null
English: MaheKannur, Kerala, India.
null
image/jpeg
960
688
true
true
true
Mahe là một thành phố và khu đô thị của quận Mahe thuộc bang Puducherry, Ấn Độ.
Mahe là một thành phố và khu đô thị của quận Mahe thuộc bang Puducherry, Ấn Độ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Migdal_HaEmek
https://upload.wikimedia…_haemek_view.jpg
Migdal HaEmek
null
Migdal HaEmek
Tòa nhà khu tự quản Migdal HaEmek
English: general view of migdal haemek מראה כללי של מגדל העמק מצפון מערב, צולם מ"מצפור זאב" בתמרת
Tòa nhà khu tự quản Migdal HaEmek
image/jpeg
1,920
2,560
true
true
true
Migdal HaEmek là một thành phố Israel. Thành phố thuộc quận Bắc. Thành phố có diện tích 7,637 km2, dân số năm 2009 là 23.900 người.
Migdal HaEmek (tiếng Hebrew: מגדל העמק, tiếng Ả Rập: مجدال هعيمق/مغدال هعيمق) là một thành phố Israel. Thành phố thuộc quận Bắc. Thành phố có diện tích 7,637 km2, dân số năm 2009 là 23.900 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kusukami_Jumpei
https://upload.wikimedia…pei-20171008.jpg
Kusukami Jumpei
null
Kusukami Jumpei
Kusukami thi đấu cho Western Sydney Wanderers năm 2017
English: Kusukami Jumpei playing for Western Sydney Wanderers 2017
null
image/jpeg
1,331
1,098
true
true
true
Kusukami Jumpei là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu cho Shimizu S-Pulse ở J1 League.
Kusukami Jumpei (楠神 順平 Kusukami Jumpei, sinh ngày 27 tháng 8 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu cho Shimizu S-Pulse ở J1 League.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Printrbot
https://upload.wikimedia…007316573%29.jpg
Printrbot
Mô hình không liên tục
Printrbot / Các dòng máy / Mô hình không liên tục
null
A loopable 360 degrees turntable study of the Printrbot 3D printer model Simple. About 52 sec duration, no sound
null
image/jpeg
720
1,280
true
true
true
Printrbot là một công ty máy in 3D được tạo ra bởi Brook Drumm và ban đầu được tài trợ thông qua Kickstarter. Nó được nhắm vào người dùng gia đình mới bắt đầu thông qua yếu tố kích thước nhỏ, chi phí thấp và dễ lắp ráp. Máy in Printrbot sử dụng mô hình lắng đọng nóng chảy để sản xuất các mô hình nhựa của các đối tượng 3D. Tính đến tháng 4 năm 2012, Printrbot là dự án công nghệ được tài trợ nhiều nhất trên Kickstarter sau khi nhận được 830.827 USD vào tháng 12 năm 2011. Printrbot đóng cửa hàng vào ngày 18 tháng 7 năm 2018, với một lưu ý trên trang web trích dẫn nguyên nhân là "doanh thu thấp".
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scotonycteris_ophiodon
https://upload.wikimedia…uit_Bat_area.png
Scotonycteris ophiodon
null
Scotonycteris ophiodon
null
English: Pohle's Fruit Bat (Scotonycteris ophiodon) range
null
image/png
333
297
true
true
true
Scotonycteris ophiodon là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Pohle mô tả năm 1943.
Scotonycteris ophiodon là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Pohle mô tả năm 1943.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quagga
https://upload.wikimedia…Quagga_range.png
Quagga
null
Quagga
Phân bố trước đây (màu đỏ)
Equus quagga quagga range. Also includes national borders.
Phân bố trước đây (màu đỏ)
image/png
173
327
true
true
true
Ngựa Quagga là một phân loài đã tuyệt chủng của loài ngựa vằn đồng bằng từng sống tại Nam Phi. Ngựa Quagga có thân hình chỉ vằn nửa thân trước. Những nghiên cứu di truyền cho biết, ngựa Quagga không phải là một loài riêng biệt mà chúng là một loài tách ra từ giống ngựa vằn đồng bằng. Nó được xem là một trong những loài vật đã tuyệt chủng nổi tiếng nhất của châu Phi. Ngựa Quagga đã từng sinh sôi khá nhiều ở châu Phi nhưng đã trở thành nạn nhân của việc săn bắn trái phép bởi thịt ngựa và da của chúng rất có giá trị. Ngựa Quagga hoang dã cuối cùng đã bị bắn vào những năm cuối thập niên 1870 và con cuối cùng chết trong điều kiện nuôi nhốt vào ngày 12 tháng 8 năm 1883 tại vườn thú Artis Magistra ở Amsterdam, Hà Lan. Quagga được cho là có chiều dài khoảng 257 cm và chiều cao đến vai 125–135 cm. Chúng Nó được phân biệt với ngựa vằn khác bởi số sọc vằn giới hạn chủ yếu là của các sọc màu nâu và trắng, chủ yếu là ở phần phía trước của cơ thể. Phía sau là màu nâu và không có sọc, và do đó trông giống ngựa hơn. Sự phân bố của các sọc khác biệt đáng kể giữa các cá thể. Người ta được biết về hành vi của chúng, nhưng chúng có thể đã tập hợp thành bầy 30-50 cá thể.
Ngựa Quagga (Danh pháp khoa học: Equus quagga quagga) là một phân loài đã tuyệt chủng của loài ngựa vằn đồng bằng từng sống tại Nam Phi. Ngựa Quagga có thân hình chỉ vằn nửa thân trước. Những nghiên cứu di truyền cho biết, ngựa Quagga không phải là một loài riêng biệt mà chúng là một loài tách ra từ giống ngựa vằn đồng bằng. Nó được xem là một trong những loài vật đã tuyệt chủng nổi tiếng nhất của châu Phi. Ngựa Quagga đã từng sinh sôi khá nhiều ở châu Phi nhưng đã trở thành nạn nhân của việc săn bắn trái phép bởi thịt ngựa và da của chúng rất có giá trị. Ngựa Quagga hoang dã cuối cùng đã bị bắn vào những năm cuối thập niên 1870 và con cuối cùng chết trong điều kiện nuôi nhốt vào ngày 12 tháng 8 năm 1883 tại vườn thú Artis Magistra ở Amsterdam, Hà Lan. Quagga được cho là có chiều dài khoảng 257 cm và chiều cao đến vai 125–135 cm. Chúng Nó được phân biệt với ngựa vằn khác bởi số sọc vằn giới hạn chủ yếu là của các sọc màu nâu và trắng, chủ yếu là ở phần phía trước của cơ thể. Phía sau là màu nâu và không có sọc, và do đó trông giống ngựa hơn. Sự phân bố của các sọc khác biệt đáng kể giữa các cá thể. Người ta được biết về hành vi của chúng, nhưng chúng có thể đã tập hợp thành bầy 30-50 cá thể.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anaspis_fasciata
https://upload.wikimedia…ta.-.lindsey.jpg
Anaspis fasciata
null
Anaspis fasciata
null
Anaspis fasciata from Commanster, Belgian High Ardennes .
null
image/jpeg
427
640
true
true
true
Anaspis fasciata là một loài bọ cánh cứng trong họ Scraptiidae. Loài này được Forster miêu tả khoa học năm 1771.
Anaspis fasciata là một loài bọ cánh cứng trong họ Scraptiidae. Loài này được Forster miêu tả khoa học năm 1771.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Osterstedt
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/30/Osterstedt_in_RD.png
Osterstedt
null
Osterstedt
null
Locator maps of municipalities in Schleswig-Holstein - District Rendsburg-Eckernförde
Bản đồ
image/png
400
344
true
true
true
Osterstedt là một đô thị thuộc quận Rendsburg-Eckernförde, bang Schleswig-Holstein.
Osterstedt là một đô thị thuộc quận Rendsburg-Eckernförde, bang Schleswig-Holstein.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rossburg,_Ohio
https://upload.wikimedia…ton-Rossburg.png
Rossburg, Ohio
null
Rossburg, Ohio
null
Adapted from Wikipedia's OH county maps by Catbar.
Vị trí trong Quận Darke, Ohio
image/png
300
274
true
true
true
Rossburg là một làng thuộc quận Darke, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 201 người.
Rossburg là một làng thuộc quận Darke, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 201 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A2n_c%C3%A1ch_h%C3%B3a_qu%E1%BB%91c_gia
https://upload.wikimedia…anath_Tagore.jpg
Nhân cách hóa quốc gia
null
Nhân cách hóa quốc gia
null
English: Bharat Mata, a painting by Abanindranath Tagore
null
image/jpeg
1,928
1,044
true
true
true
Nhân cách hóa quốc gia là thuyết hình người của một cộng đồng hay thành viên trong đó; nó có thể xuất hiện cả hoạt hình chính trị và tuyên truyền.
Nhân cách hóa quốc gia là thuyết hình người của một cộng đồng hay thành viên trong đó; nó có thể xuất hiện cả hoạt hình chính trị và tuyên truyền.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BB%90c_m%E1%BA%AFt_chim_tr%C4%A9
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/da/Cypraea_argus.jpg
Ốc mắt chim trĩ
Hình ảnh
Ốc mắt chim trĩ / Hình ảnh
null
English: Cypraea argus
null
image/jpeg
1,680
1,348
true
true
true
Arestorides argus, tên tiếng Anh: eyed cowrie, là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cypraeidae, họ ốc sứ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhododendron_yunnanense
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/53/Rhododendron_aechmophyllum1.jpg
Rhododendron yunnanense
Hình ảnh
Rhododendron yunnanense / Hình ảnh
null
Species: 'Rhododendron yunnanense (syn R. aechmophyllum) Family: Ericaceae Image No. 2
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Rhododendron yunnanense là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Franch. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1886.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Beyernaumburg
https://upload.wikimedia…mburg_Castle.jpg
Beyernaumburg
null
Beyernaumburg
null
Deutsch: Burg Beyernaumburg in Allstedt-Beyernaumburg in Sachsen-Anhalt, Deutschland English: Castle in Allstedt-Beyernaumburg in Saxony-Anhalt, Germany
null
image/jpeg
2,190
2,940
true
true
true
Beyernaumburg là một đô thị thuộc huyện Mansfeld-Südharz, Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Beyernaumburg có diện tích 12,61 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 778 người.
Beyernaumburg là một đô thị thuộc huyện Mansfeld-Südharz, Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Beyernaumburg có diện tích 12,61 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 778 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Phoenix_canariensis
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/71/Phoenix_canariensis_ag.JPG
Phoenix canariensis
Hình ảnh
Phoenix canariensis / Hình ảnh
null
Phoenix canariensis, Botanical Garden, Madeira
null
image/jpeg
2,560
1,920
true
true
true
Phoenix canariensis, hay chà là Canary, chà là hoàng oanh, chà là gai, chà là Trung Đông, là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Chabaud miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882. Bản địa cây này là quần đảo Canaria phía tây bắc châu Phi nhưng đã được đem trồng nhiều nơi như một loại cây kiểng khắp vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Liguria
https://upload.wikimedia…a_monterosso.jpg
Liguria
Địa lý
Liguria / Địa lý
Khung cảnh Cinque Terre.
Nederlands: Cinque Terre: Monterosso
null
image/jpeg
700
551
true
true
true
Liguria là một vùng ven biển miền tây bắc Ý; thủ phủ vùng là Genoa. Đây là một điểm đến nổi tiếng với khách du lịch vì những bãi biển, thị trấn và nền ẩm thực của nó.
Liguria giáp với Pháp (Provence-Alpes-Côte d'Azur) về phía tây, Piedmont về phía bắc, Emilia-Romagna và Tuscany về phía đông. Ngoài khơi là biển Liguria. Vùng đất hẹp này có cả biển và núi (dãy Alps và Appennini). Một vài ngọn núi cao trên 2.000 m (6.600 ft), điểm cao nhất là đỉnh núi Monte Saccarello (2.201 m, 7.221 ft). Lãnh thổ vùng kéo dài theo hình vòng cung từ Ventimiglia đến La Spezia. 3.524,08 km² (1.360,65 dặm vuông Anh) là núi/núi cao (65% tổng diện tích) và 891,95 km² (344,38 dặm vuông Anh) là đồi (35%). Các khu bảo tồn tự nhiên chiếm 12% diện tích toàn vùng, tức 600 km² (230 dặm vuông Anh). Chúng gồm một khu bảo tồn quốc gia, sáu vườn tự nhiên lớn, hai vườn nhỏ và sáu khu bảo tồn tự nhiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mikoyan-Gurevich_MiG-21
https://upload.wikimedia…/6a/MiG-21-6.jpg
Mikoyan-Gurevich MiG-21
Các phiên bản thế hệ 2
Mikoyan-Gurevich MiG-21 / Các phiên bản / Các phiên bản thế hệ 2
MiG-21 bay đội hình
null
null
image/jpeg
456
640
true
true
true
Mikoyan-Gurevich MiG-21 là một máy bay tiêm kích phản lực, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan, Liên bang Xô viết. Ở Nga Mikoyan-Gurevich MiG-21 được gọi là Cây đàn Balalaika của bầu trời, vì nó có hình dáng cánh tam giác giống cây đàn dân tộc Nga. Tổng công trình sư đầu tiên của Phòng thiết này là ông Mikoyan. Động cơ của máy bay do ông Gurevich thiết kế. Vì thế, máy bay MiG mang tên 2 ông: M-Mikoyan; i: và;G:Gurevich. Hơn 50 quốc gia trên 4 lục địa đã sử dụng loại máy bay này. Hiện nay, MiG-21 vẫn đang hoạt động trong không quân một số quốc gia sau 50 năm từ khi nó bay lần đầu tiên. MiG-21 có khả năng đạt đến vận tốc Mach 2. Vận tốc này vượt qua tốc độ tối đa của nhiều kiểu máy bay chiến đấu hiện đại sau này. Có khoảng 11.496 chiếc MiG-21 đã được chế tạo.
MiG-21F (NATO: "Fishbed-B") - 1959 Máy bay tiêm kích ngày một chỗ. Đây là máy bay sản xuất đầu tiên, với 83 chiếc được chế tạo. MiG-21F mang được 2160 lít nhiên liệu trong 6 thùng nhiên liệu và trang bị 1 động cơ phản lực Tumansky R-11 với lực đẩy là 5740kgf, vũ khí gồm 2 khẩu pháo 30mm NR-30 với 60 viên/khẩu và hai giá treo dưới cánh để treo các ống phóng rốc két S-5 (16 quả trong mỗi khối), rốc két S-24, hoặc 2 quả bom từ 50 đến 500 kg mỗi quả. Động cơ R-11F-300, lực đẩy không có đốt sau - 3.880 kgf và khi đốt sau - 5.740 kgf. Không có radar. Được sản xuất trong những năm 1959-1960 tại nhà máy máy bay Gorky. MiG-21F-13 (NATO "Fishbed-C") - 1960 Máy bay tiêm kích ban ngày tầm ngắn một chỗ. MiG-21F-13 là kiểu sản xuất hàng loạt đầu tiên. Nó được trang bị 1 động cơ phản lực Tumansky R-11, trang bị 2 tên lửa không đối không Vympel K-13, và 1 pháo 30mm NR-30 với 30 viên đạn. Một khẩu pháo 30mm đã được gỡ bỏ, cho phép tăng thêm 140 lít nhiên liệu. Ngoài ra, máy bay có thể mang theo một thùng nhiên liệu treo phía ngoài. Động cơ P-11F2-300, lực đẩy không có đốt sau - 3.950 kgf và khi đốt sau - 6.120 kg. Không có radar. Được sản xuất từ ​​năm 1960 đến năm65 tại các nhà máy Gorky và Moscow. Type 74 là tên gọi của Không quân Ấn Độ cho kiểu MiG-21 này. MiG-21F-13 cũng được chế tạo tại Trung Quốc với tên gọi Chengdu J-7 hay F-7 cho xuất khẩu. MiG-21P (NATO "Fishbed-D / Fishbed-E") - 1960 Máy bay tiêm kích đánh chặn mọi thời tiết; được trang bị radar CSD-30T và máy hướng dẫn chỉ huy "Azure", cho phép máy bay liên lạc với máy bay chiến đấu có hệ thống điều khiển tự động "Air 1". Động cơ R-11F-300 (như trên MiG-21F), hệ thống ngắm bắn ASP-5NDN. Khẩu pháo 30mm thứ hai cũng đã bị gỡ bỏ, vũ khí chỉ gồm hai tên lửa dẫn đường K-13 (R-3C) (lúc đó ý kiến ​​phổ biến là tên lửa có thể thay thế hoàn toàn pháo, Chiến tranh Việt Nam cho thấy sự sai lầm của quan điểm này, ví dụ như F-4 Phantom của Mỹ chỉ bắt đầu được gắn pháo vào năm 1967). Thay vì tên lửa K-13, bom và rốc-két không điều khiển có thể được gắn trên 4 giá treo. Đến tháng 6 năm 1960, một loạt các máy bay đánh chặn MiG-21P đã được sản xuất. Tuy nhiên, đến đây thì việc sản xuất bị dừng để chuyển sang loại MiG-21PF. MiG-21PF (NATO "Fishbed-D / Fishbed-E") - 1961 máy bay đánh chặn mọi thời tiết; được trang bị thiết bị chỉ huy "Lazur", cho phép máy bay tương tác với hệ thống điều khiển tự động của máy bay chiến đấu "Air-1". Nó khác với MiG-21P ở động cơ R-11F2-300 mạnh hơn (như trên MiG-21F-13), radar mới TsD-30TP (RP21 Sapfir) và thiết bị ngắm bắn GZh-1. Được sản xuất từ năm 1961 tại các nhà máy máy bay Gorky và Moscow. Nguyên mẫu Ye-7, Type 76 là tên gọi của Không quân Ấn Độ. MiG-21PFS (NATO "Fishbed-F") - 1963 Một phiên bản phụ của MiG -21PF. Chữ "S" có nghĩa là "thổi bay bụi". Quân đội muốn MiG-21 dễ dàng hoạt động từ các sân bay không trải nhựa. Đối với điều này, một hệ thống để thổi bay lớp bụi từ nắp được phát triển. Theo hệ thống này, các động cơ được gọi là R-11-F2S-300, với lượng khí nạp từ máy nén, đã được sửa đổi, giúp cải thiện mạnh mẽ các đặc điểm cất cánh và hạ cánh của máy bay. Việc sử dụng nó giúp giảm quãng đường cất cánh trung bình xuống 480 m và tốc độ hạ cánh xuống 240 km/h. Hai máy gia tốc khởi động SPRD-99 có thể được cài đặt trên máy bay để giảm tốc độ cất cánh. Tất cả những đổi mới đã được cài đặt trên tất cả các sửa đổi tiếp theo. Máy bay "PF" và "PFS" được sản xuất vào năm 1961-1965. MiG-21FL - 1964 Kiểu xuất khẩu của MiG-21PF. Thiết bị điện tử đơn giản hóa; thay thế radar RP-21 bằng loại R-2L. Thay động cơ R-11F2-300 bằng động cơ R-11F-300 như trên phiên bản trước là MiG-21P. Nó được sản xuất vào năm 1964-1968 tại các nhà máy máy bay Gorky và Moscow. Giao cho Ấn Độ từ năm 1964 dưới dạng linh kiện tháo rời, cũng được sản xuất tại Ấn Độ theo giấy phép. Chế tạo theo giấy phép tại Ấn Độ dưới tên gọi Type 77. MiG-21PFM (NATO "Fishbed-F") - 1964 Phiên bản cải tiến của MiG-21PFS, nâng cấp radar và một động cơ mạnh hơn. Nhược điểm của các biến thể PF/PFS là thiếu pháo để đánh cận chiến, do đó, phiên bản này có thể treo hộp chứa pháo GP-9 với pháo nòng đôi 23 mm GSh-23L
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fulvetta
https://upload.wikimedia…_ruficapilla.jpg
Fulvetta
null
Fulvetta
null
English: Alcippe ruficapilla = Fulvetta ruficapilla
null
image/jpeg
1,418
1,559
true
true
true
Fulvetta là một chi chim trong họ Paradoxornithidae, trước đây được xếp trong họ Sylviidae. Chi này được tách ra khỏi chi Alcippe nghĩa rộng.
Fulvetta là một chi chim trong họ Paradoxornithidae, trước đây được xếp trong họ Sylviidae. Chi này được tách ra khỏi chi Alcippe nghĩa rộng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lierna
https://upload.wikimedia…dc/Lierna..2.JPG
Lierna
Người liên quan đến Lierna
Lierna / Người liên quan đến Lierna
null
Italiano: Lago di Como
null
image/jpeg
2,837
3,901
true
true
true
Lierna là một đô thị trong tỉnh Lecco, trong vùng Lombardia của Ý, cự ly khoảng 60 kilômét về phía bắc của Milan và khoảng 15 kilômét về phía tây bắc của Lecco. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 2.088 người và diện tích là 11.3 km², và nó được biết đến như là "ngọc trai nhỏ của Hồ Como". Nó được coi là một trong những làng đẹp nhất của hồ Como, được gọi là "nước rượu". Lierna thường được biết đến như là một làng của quý tộc và các nghệ sĩ là những làng mạc độc nhất của Hồ Como ở vùng Lombardy. Lierna giáp các đô thị: Varenna, Esino Lario, Mandello del Lario, Oliveto Lario. George Clooney định nghĩa nó là Monte Carlo. Lierna Hồ Como là một ngôi làng cổ, nơi quý tộc La Mã cổ đại xây dựng biệt thự của họ, và vào năm 1931, nghệ sĩ người Ý Giannino Castiglioni đã thiết kế và điêu khắc toàn bộ ngôi làng như một tác phẩm điêu khắc để sống.
Julius Caesar, trong năm 59 George Clooney Emanuele Filiberto của Savoy (1972), hoàng thân Ý Vittorio Emanuele của House of Savoy Giannino Castiglioni, kiến ​​trúc sư và nhà điêu khắc Piero Castiglioni, kiến ​​trúc sư Thiết kế chiếu sáng Achille Castiglioni, kiến ​​trúc sư Pier Giacomo Castiglioni, kiến ​​trúc sư Hoàng hậu Adelaide của Burgundy (hoàng hậu), hoàng hậu Ý Hoàng hậu Theodolinda, hoàng hậu Ý Pliny Trẻ, hoặc Pliny Secondo Pliny the Elder Natoli (gia đình), nguyên tắc Bernocchi (gia đình), người sáng lập của Bảo tàng Thiết kế Triennale Giorgio de Chirico, nghệ sĩ Emilio Bestetti, Nhà xuất bản của nghệ thuật Charles Bestetti, Nhà xuất bản Gregory Sciltian, họa sĩ Renato Guttuso, họa sĩ Hugh Ojetti, nhà văn và nhà thơ Marcello Piacentini, kiến ​​trúc sư Mario Sironi, họa sĩ Gino Coppedè, kiến ​​trúc sư
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Laura_Facey
https://upload.wikimedia…e%2C_at_NMIA.jpg
Laura Facey
công trình
Laura Facey / công trình
null
English: Walking Tree, at NMIA.
null
image/jpeg
640
440
true
true
true
Laura Facey CD là một nghệ sĩ đương đại người Jamaica. Bà được biết đến với tác phẩm điêu khắc tượng đài Redemption Song, phục vụ như là tượng đài quốc gia của Jamaica về Giải phóng khỏi chế độ nô lệ.
Là một nhà điêu khắc, Laura Facey đã làm việc trong các vật liệu bằng đồng, đá và các vật liệu độc đáo như Styrofoam, nhưng bà được biết đến nhiều nhất với công việc khắc gỗ. Bà là một trong những nghệ sĩ đầu tiên ở Jamaica sản xuất nghệ thuật lắp ráp và sắp đặt, thường kết hợp các vật thể tìm thấy với các yếu tố chạm khắc. Bà đã được giới thiệu trong Phòng trưng bày Quốc gia của Six Options: Gallery Spaces Transformed (1985), đây là triển lãm nghệ thuật sắp đặt đầu tiên ở Jamaica. Facey cũng hoạt động trong lĩnh vực vẽ và in ấn mỹ thuật, và bà đã minh họa hai cuốn sách thiếu nhi, cả về chủ đề môi trường: Talisman the Goat (1976) và Chủ tịch và Supershark (1992). Sau này được viết bởi nhà bảo tồn hàng hải Elisabeth Mann Borgese. Cơ thể con người và đất, biển và tiền thưởng tự nhiên của Jamaica đã cung cấp cho Laura Facey một loạt phép ẩn dụ để giải quyết các chủ đề về chấn thương cá nhân và tập thể và về sự biến đổi tâm linh, siêu việt và chữa lành. Điều này được minh họa bằng tác phẩm sắp đặt đa phương tiện tự truyện của bà The Goddess of Change (1993), trong bộ sưu tập của Phòng trưng bày Quốc gia Jamaica, và tác phẩm điêu khắc gỗ kích thước thật của Christ Asceinating (2001) được ủy thác cho Giáo xứ St. Andrew Nhà thờ ở Kingston, Jamaica. Sau này là một trong một số tác phẩm nghệ thuật tôn giáo của Facey. Tác phẩm của Facey trên tượng đài Giải phóng năm 2003 đánh dấu sự khởi đầu của mối quan tâm theo chủ đề bền vững đối với di sản của chế độ nô lệ đồn điền, như một kinh nghiệm về chấn thương tập thể và một thời điểm xác định trong lịch sử Jamaica. Tác phẩm sắp đặt của bà, The Spirits Gone Before Them (2006), bao gồm một chiếc xuồng gỗ bông truyền thống của Jamaica nằm trên một "biển" cây mía và trong đó bà gắn 1.357 hình nhựa (hình thu nhỏ của các nhân vật nam và nữ của tượng đài Redemption Song). Tác phẩm ám chỉ đến Middle Passage như một thời điểm quan trọng của chấn thương và biến đổi đã sinh ra xã hội và văn hóa Caribbean hiện đại. Linh hồn của họ đã đi trước khi được xác nhận bởi Dự án Slave Route của UNESCO và đã được giới thiệu trong một số triển lãm, như triển lãm cá nhân 2014 của Facey tại Bảo tàng nô lệ quốc tế ở Liverpool. Quy mô là một phần quan trọng trong công việc của Facey, từ thu nhỏ đến hoành tráng và các tác phẩm nghệ thuật của bà có chất lượng xúc giác, biểu diễn và tương tác. Ceiba (2016), một chiếc trống khổng lồ được làm từ thân cây bông lụa rỗng, đã được trưng bày tại Jamaica Biennial 2017, nơi nó được sử dụng cho buổi biểu diễn tại chức năng mở đầu và du khách được phép tương tác với nó bằng cách đánh bại trống. Tiềm năng thay đổi quy mô cũng được sử dụng trong các hình thức công cụ khổng lồ của Face, khai thác tiềm năng biểu tượng của các công cụ, như các thiết bị xây dựng, sửa chữa, gỡ rối và vận chuyển. Walking Tree, một trong những hình thức lược khổng lồ do Facey sản xuất, lần đầu tiên xuất hiện tại Jamaica Biennial 2014, đã được mua lại bởi Sân bay Quốc tế Norman Manley ở Kingston, Jamaica, nơi nó được xem thường trực trong phòng bán vé.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Drypetes_venusta
https://upload.wikimedia…s_venusta_03.JPG
Drypetes venusta
Hình ảnh
Drypetes venusta / Hình ảnh
null
English: Drypetes venusta
null
image/jpeg
3,168
2,184
true
true
true
Drypetes venusta là một loài thực vật có hoa trong họ Putranjivaceae. Loài này được Pax & K.Hoffm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1922.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Diekhof
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/16/Diekhof_in_G%C3%9C.PNG
Diekhof
null
Diekhof
null
Diekhof in Mecklenburg-Vorpommern - District Güstrow
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Diekhof là một đô thị thuộc huyện Rostock, bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 33,19 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 1003 người.
Diekhof là một đô thị thuộc huyện Rostock (trước thuộc huyện huyện Güstrow), bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 33,19 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 1003 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A1_t%E1%BA%A3i_d%C3%A2n_s%E1%BB%91
https://upload.wikimedia…_world_map_2.png
Quá tải dân số
null
Quá tải dân số
Bản đồ các quốc gia và vùng lãnh thổ theo tỷ suất sinh (Xem Danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ theo tỷ suất sinh.)
null
null
image/png
443
864
true
true
true
Quá tải dân số hay nạn nhân mãn, bùng nổ dân số là một trạng thái thống kê theo đó số lượng của một sinh vật vượt quá khả năng chống đỡ của môi trường sống của nó. Theo cách nói thông thường, thuật ngữ thường chỉ mối quan hệ giữa số lượng con người và môi trường, Trái Đất. Quá tải dân số không chỉ phụ thuộc ở kích cỡ hay mật độ dân số, mà vào tỷ lệ của dân số với các nguồn tài nguyên có thể duy trì, vào các biện pháp sử dụng tài nguyên và sự phân bố do số lượng dân đó sử dụng. Nếu cho một môi trường có 10 người, nhưng chỉ có đủ nước và thức ăn cho 9, khi ấy trong một hệ kín nơi không có quan hệ thương mại, môi trường đó là quá tải dân số; nếu dân số là 100 nhưng có đủ thức ăn, chỗ ở và nước cho 200 người cho tương lai không giới hạn, thì khi đó không phải là quá tải dân số. Quá tải dân số có thể xuất hiện từ sự gia tăng sinh sản, một sự suy giảm tỷ lệ tử vì phát triển y tế, từ sự gia tăng nhập cư, hay từ một quần xã sinh vật không thể duy trì và sự cạn kiệt tài nguyên. Các khu vực dân cư rất rải rác cũng có thể gặp nạn nhân mãn, khi khu vực đó có thể có khả năng thấp hay không có khả năng duy trì cuộc sống loài người.
Quá tải dân số hay nạn nhân mãn, bùng nổ dân số là một trạng thái thống kê theo đó số lượng của một sinh vật vượt quá khả năng chống đỡ của môi trường sống của nó. Theo cách nói thông thường, thuật ngữ thường chỉ mối quan hệ giữa số lượng con người và môi trường, Trái Đất. Quá tải dân số không chỉ phụ thuộc ở kích cỡ hay mật độ dân số, mà vào tỷ lệ của dân số với các nguồn tài nguyên có thể duy trì, vào các biện pháp sử dụng tài nguyên và sự phân bố do số lượng dân đó sử dụng. Nếu cho một môi trường có 10 người, nhưng chỉ có đủ nước và thức ăn cho 9, khi ấy trong một hệ kín nơi không có quan hệ thương mại, môi trường đó là quá tải dân số; nếu dân số là 100 nhưng có đủ thức ăn, chỗ ở và nước cho 200 người cho tương lai không giới hạn, thì khi đó không phải là quá tải dân số. Quá tải dân số có thể xuất hiện từ sự gia tăng sinh sản, một sự suy giảm tỷ lệ tử vì phát triển y tế, từ sự gia tăng nhập cư, hay từ một quần xã sinh vật không thể duy trì và sự cạn kiệt tài nguyên. Các khu vực dân cư rất rải rác cũng có thể gặp nạn nhân mãn, khi khu vực đó có thể có khả năng thấp hay không có khả năng duy trì cuộc sống loài người (ví dụ vùng trung tâm Sa mạc Sahara hay Nam Cực). Các nguồn tài nguyên được xem xét khi đánh giá liệu một hệ sinh thái có là quá tải dân số hay không gồm nước sạch, không khí, thức ăn, nơi ở, trạng thái ấm và các nguồn tài nguyên khác cần thiết để duy trì sự sống. Nếu chất lượng cuộc sống con người được xem xét, có thể cân nhắc cả những nguồn tài nguyên khác như chăm sóc y tế, giáo dục, xử lý nước thải và rác thải thích hợp. Các địa điểm quá tải dân số gây áp lực trên các nguồn tài nguyên duy trì sự sống, dẫn tới sự giảm sút chất lượng cuộc sống. Steve Jones, lãnh đạo khoa sinh vật học tại Đại học Luân Đôn, đã nói, "Con người đang đông gấp 10.000 lần theo con số đáng lẽ phải có, theo các quy luật của vương quốc sinh vật, và may mắn là chúng ta có nông nghiệp. Không có nông nghiệp, dân số thế giới có lẽ hiện chỉ chưa tới nửa triệu người." Một số quốc gia đã tìm cách làm gia tăng khả năng chống đỡ của mình bằng cách sử dụng các kỹ thuật như nông nghiệp, khử muối, và hạt nhân hiện đại.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Virginals
https://upload.wikimedia…/ba/Virginal.jpg
Virginals
null
Virginals
Đàn virginal của Ruckers, 1583, Bảo tàng âm nhạc Paris
Français : Virginal à la quinte, Hans Ruckers 1583 - Paris Musée de la Musique. (Object nr. E.986.1.2) English: Virginal “ à la quinte” made by Hans Ruckers 1583 - Paris Musée de la Musique. (Object nr. E.986.1.2). The instrument sounds a fifth higher than standard pitch, and it is the only virginal with this pitch, that has been preserved. Nederlands: Een virginaal in 1583 gemaakt door Hans Ruckers uit Antwerpen. Het is het enige virginaal met een stemtoonhoogte van een kwint hoger dan de kamertoon, dat bewaard is gebleven. Uit de collectie van het Musée de la Musique, Parijs. (Object nr. E.986.1.2.)
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Virginals hoặc virginal là một nhạc cụ bộ dây cổ thuộc họ harpsichord. Nhạc cụ này rất phổ biến ở châu Âu trong cuối giai đoạn Phục Hưng và đầu giai đoạn baroque.
Virginals hoặc virginal là một nhạc cụ bộ dây cổ thuộc họ harpsichord. Nhạc cụ này rất phổ biến ở châu Âu trong cuối giai đoạn Phục Hưng và đầu giai đoạn baroque.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Striga_gesnerioides
https://upload.wikimedia…039467858%29.jpg
Striga gesnerioides
Hình ảnh
Striga gesnerioides / Hình ảnh
null
Striga gesnerioides
null
image/jpeg
465
700
true
true
true
Striga gesnerioides là loài thực vật có hoa thuộc họ Cỏ chổi. Loài này được Vatke miêu tả khoa học đầu tiên năm 1875.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/An_Ph%C3%BA
https://upload.wikimedia…_An_Ph%C3%BA.jpg
An Phú
Hình ảnh
An Phú / Hình ảnh
null
English: Công viên trung tâm ở thị trấn An Phú, thuộc huyện An Phú, An Giang, Việt Nam.
null
image/jpeg
1,837
2,608
true
true
true
An Phú là một huyện thuộc tỉnh An Giang, nằm ở cực Tây Bắc của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Retortillo
https://upload.wikimedia…Salamanca%29.jpg
Retortillo
null
Retortillo
null
Español: Retortillo
Hình nền trời của Retortillo, Tây Ban Nha
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Retortillo là một đô thị ở tỉnh Salamanca, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 264 người. ==Tham khảo==
Retortillo là một đô thị ở tỉnh Salamanca, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 264 người. ==Tham khảo==
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90a_%C4%91a_(chim)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2e/Chinese_Francolin.jpg
Đa đa (chim)
Hình ảnh
Đa đa (chim) / Hình ảnh
null
Chinese Francolin On Lantau Island
null
image/jpeg
311
439
true
true
true
Đa đa, còn gọi là gà gô, là loài chim thuộc họ Trĩ. Loài chim đa đa phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanma, Philippin, Thái Lan và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của chim đa đa là các khu rừng khô cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm thấp.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Phong_Nha
https://upload.wikimedia…ng_Nha_Drone.jpg
Phong Nha
null
Phong Nha
Thị trấn Phong Nha bên dòng sông Son, nhìn từ trên cao
Français : Les grottes du parc de Phong Nha-Ke Bang
null
image/jpeg
2,992
3,992
true
true
true
Phong Nha là một thị trấn thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam.
Phong Nha là một thị trấn thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crambidia_pallida
https://upload.wikimedia…idia_pallida.jpg
Crambidia pallida
null
Crambidia pallida
null
Crambidia pallida
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Crambidia pallida là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Crambidia pallida là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tetrodontium
https://upload.wikimedia…m_brownianum.jpg
Tetrodontium
null
Tetrodontium
Tetrodontium brownianum
Deutsch: Tetrodontium brownianum
null
image/jpeg
1,596
1,408
true
true
true
Tetrodontium là một chi rêu trong họ Tetraphidaceae.
Tetrodontium là một chi rêu trong họ Tetraphidaceae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Benavente,_Zamora
https://upload.wikimedia…f/BanderaZmr.jpg
Benavente, Zamora
null
Benavente, Zamora
null
Bandera de la ciudad y provincia de Zamora (España).
null
image/jpeg
379
549
true
true
true
Benavente là một đô thị trong tỉnh Zamora, Cộng đồng tự trị Castile và Leon của Tây Ban Nha. Dân số khoảng 20.000 người.
Benavente là một đô thị trong tỉnh Zamora, Cộng đồng tự trị Castile và Leon của Tây Ban Nha. Dân số khoảng 20.000 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Twist,_Emsland
https://upload.wikimedia…athaus_Twist.jpg
Twist, Emsland
Du lịch
Twist, Emsland / Kinh tế và cơ sở hạ tầng / Giao thông / Du lịch
null
English: City hall of the German municipality Twist Deutsch: Rathaus der Gemeinde Twist (Emsland); Twist-Mitte
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Twist là một đô thị thuộc huyện Emsland, trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 105,61 km². Đô thị này giáp với Hà Lan. Đô thị này gồm có các khu vực dân cư sau: Adorf Hebelermeer Hesepertwist Neuringe Rühlermoor/Rühlerfeld Rühlertwist Schöninghsdorf
Những năm gần đây, ngành du lịch chiếm lĩnh vị trí ngày càng quan trọng. Trong đó trọng điểm du lịch là khu vực quận Neuringe. Ngoài căn hộ nghỉ dưỡng còn có khu vực cắm trại với hồ nước công cộng để tắm và một trang trại để du khách có thể thỏa thích cưỡi ngựa. Trang trại này đặc biệt được biết đến bởi các vị khách trẻ. Hơn nữa nó được thiết kế với một sân chơi trẻ em trong nhà, với các hệ thống máy khâu thu nhỏ cho trẻ em dưới 12 tuổi.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mark_Pocan
https://upload.wikimedia…ficial_photo.jpg
Mark Pocan
null
Mark Pocan
null
English: Mark Pocan official photo
null
image/jpeg
2,124
1,416
true
true
true
Mark William Pocan là một chính khách và doanh nhân người Mỹ phục vụ với tư cách là Đại diện Hoa Kỳ cho quận quốc hội số 2 của Wisconsin kể từ năm 2013. Quận này có trụ sở tại thủ đô Madison. Là thành viên của Đảng Dân chủ, Pocan giữ vai trò là Đồng Chủ tịch của cả Hội nghị Tiến bộ Quốc hội và Hội nghị Bình đẳng LGBT Quốc hội. Từ năm 1999 đến 2013, ông là thành viên của Quốc hội Wisconsin, đại diện cho quận 78, kế nhiệm Tammy Baldwin, người mà ông cũng thay thế trong Quốc hội khi Baldwin được bầu vào Thượng viện.
Mark William Pocan (/ˈpoʊkæn/; sinh ngày 14 tháng 8 năm 1964) là một chính khách và doanh nhân người Mỹ phục vụ với tư cách là Đại diện Hoa Kỳ cho quận quốc hội số 2 của Wisconsin kể từ năm 2013. Quận này có trụ sở tại thủ đô Madison. Là thành viên của Đảng Dân chủ, Pocan giữ vai trò là Đồng Chủ tịch của cả Hội nghị Tiến bộ Quốc hội và Hội nghị Bình đẳng LGBT Quốc hội. Từ năm 1999 đến 2013, ông là thành viên của Quốc hội Wisconsin, đại diện cho quận 78, kế nhiệm Tammy Baldwin, người mà ông cũng thay thế trong Quốc hội khi Baldwin được bầu vào Thượng viện.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/HD_217107_c
https://upload.wikimedia…5c/HD217107c.png
HD 217107 c
null
HD 217107 c
null
Tiếng Việt: Giấy phép
null
image/png
611
657
true
true
true
HD 217107 c là một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời cách Trái Đất 64 năm ánh sáng, nằm trong chòm sao Song Ngư. Hành tinh này là hành tinh thứ hai được phát hiện quay quanh ngôi sao HD 217107. Giả thuyết về sự tồn tại của HD 217107 c từng được đưa ra vào năm 1998 do độ lệch quỹ đạo của hành tinh bên trong. Điều này được xác nhận vào năm 2005 khi các nghiên cứu về vận tốc xuyên tâm của HD 217107 cho thấy có một thiên thể khác xa hơn và to lớn hơn quay quanh ngôi sao này. Hành tinh có quỹ đạo lệch tâm kéo dài theo thứ tự một thập kỷ.
HD 217107 c là một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời cách Trái Đất 64 năm ánh sáng, nằm trong chòm sao Song Ngư. Hành tinh này là hành tinh thứ hai được phát hiện quay quanh ngôi sao HD 217107. Giả thuyết về sự tồn tại của HD 217107 c từng được đưa ra vào năm 1998 do độ lệch quỹ đạo của hành tinh bên trong. Điều này được xác nhận vào năm 2005 khi các nghiên cứu về vận tốc xuyên tâm của HD 217107 cho thấy có một thiên thể khác xa hơn và to lớn hơn quay quanh ngôi sao này. Hành tinh có quỹ đạo lệch tâm kéo dài theo thứ tự một thập kỷ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C5%BD%C3%A1kava
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/11/%C5%BD%C3%A1kava_-_Kostel.jpg
Žákava
null
Žákava
null
Čeština: Žákava - kostel sv. Vavřince English: Žákava - Saint Lawrence church
null
image/jpeg
2,848
4,288
true
true
true
Žákava là một làng thuộc huyện Plzeň-jih, vùng Plzeňský, Cộng hòa Séc.
Žákava là một làng thuộc huyện Plzeň-jih, vùng Plzeňský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thi%E1%BB%87n,_H%C3%A0_Tr%E1%BA%A1ch
https://upload.wikimedia…%E5%9D%8A_01.jpg
Thiện, Hà Trạch
null
Thiện, Hà Trạch
null
中文: 百寿坊正前方 front of Baishou Arch This is a photo of a (or part of a) Major National Historical and Cultural Site in China identified by the ID CNSD-530-012
Hình nền trời của Thiện huyện
image/jpeg
2,592
1,944
true
true
true
Thiện là một huyện của địa cấp thị Hà Trạch, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
Thiện (tiếng Trung: 单县 (chữ Hán giản thể) / 單縣 (phồn thể); phanh âm: Shàn Xiàn; âm Hán Việt: Thiện huyện) là một huyện của địa cấp thị Hà Trạch, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%91c_nh%E1%BB%B1a
https://upload.wikimedia…easuring_Cup.jpg
Cốc nhựa
null
Cốc nhựa
Một cốc đo bằng nhựa
Photograph of a simple measuring cup, taken by me.
null
image/jpeg
1,180
1,020
true
true
true
Cốc nhựa là loại cốc làm từ nhựa hoặc chất dẻo. Nó thường được sử dụng như một vật chứa để chứa đồ uống. Một số loại có thể tái sử dụng trong khi một số khác chỉ có thể sử dụng một lần hoặc thải bỏ. Một số có thể nhìn xuyên thấu, trong khi một số khác thì không.
Cốc nhựa là loại cốc làm từ nhựa hoặc chất dẻo. Nó thường được sử dụng như một vật chứa để chứa đồ uống. Một số loại có thể tái sử dụng trong khi một số khác chỉ có thể sử dụng một lần hoặc thải bỏ. Một số có thể nhìn xuyên thấu, trong khi một số khác thì không.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A2n_lo%E1%BA%A1i_h%C3%ACnh_th%C3%A1i_c%E1%BB%A7a_thi%C3%AAn_h%C3%A0
https://upload.wikimedia…_Hubble_4000.jpg
Phân loại hình thái của thiên hà
Chuỗi Hubble
Phân loại hình thái của thiên hà / Chuỗi Hubble
Thiên hà xoắn ốc UGC 12591 được phân loại là một thiên hà S0/Sa.[1]
English: This NASA/ESA Hubble Space Telescope image showcases the remarkable galaxy UGC 12591. Classified as an S0/Sa galaxy, UGC 12591 sits somewhere between a lenticular and a spiral. It lies just under 400 million light-years away from us in the westernmost region of the Pisces–Perseus Supercluster, a long chain of galaxy clusters that stretches out for 250 million light-years — one of the largest known structures in the cosmos. The galaxy itself is also extraordinary: it is incredibly massive. The galaxy and its halo together contain several hundred billion times the mass of the Sun; four times the mass of the Milky Way. It also whirls round extremely quickly, rotating at speeds of up to 1.8 million kilometres per hour! Observations with Hubble are helping astronomers to understand the mass of UGC 1259, and to determine whether the galaxy simply formed and grew slowly over time, or whether it might have grown unusually massive by colliding and merging with another large galaxy at some point in its past. Français : UGC 12591 par le télescope spatial Hubble
null
image/jpeg
3,411
4,096
true
true
true
Phân loại hình thái của thiên hà là một hệ thống được sử dụng bởi các nhà thiên văn học để chia các thiên hà thành các nhóm dựa trên vẻ bề ngoài nhìn thấy được của chúng. Có một vài cách được sử dụng để phân loại thiên hà theo hình thái, nhưng cách nổi tiếng nhất là chuỗi Hubble do Edwin Hubble nghĩ ra và sau đó được mở rộng bởi Gérard de Vaucouleurs và Allan Sandage.
Chuỗi Hubble là bảng phân loại thiên hà được nghiên cứu và phát triển bởi Edwin Hubble vào năm 1926. Nó cũng được gọi là biểu đồ "âm thoa" dựa trên hình dạng của đồ thị biểu diễn. Hubble chia thiên hà thành ba loại chính: Thiên hà elip: có phân bố ánh sáng mịn và đều nhau, và có hình dạng elip trong các bức ảnh. Chúng được ký hiệu bằng chữ cái "E" (Elip), theo sau bởi số nguyên n biểu thị mức độ elip của nó trên bầu trời. Loại thiên hà này có tám loại, được ký hiệu từ E0 đến E7, từ hình khối cầu E0, dẹt dần từ E1 đến E7, có dạng như hai đĩa tròn úp vào nhau. Về mặt kỹ thuật, mỗi con số gấp mười lần độ êlíp. Chẳng hạn thiên hà E7 có độ êlíp là 0,7. Thiên hà xoắn ốc: bao gồm một đĩa dẹt, với các ngôi sao tạo thành một cấu trúc xoắn ốc (thường có hai tay), và một vùng tập trung sao ở giữa tương tự như một thiên hà elip. Chúng được đặt ký hiệu là "S" (Spiral - xoắn ốc), gồm ba dạng Sa, Sb và Sc tuỳ theo độ mở rộng của nhánh.Sa: nhánh trơn, chặt khít, ánh sáng tập trung phần lớn ở đĩa trung tâm. Sb: nhánh xoắn nhìn rõ nét hơn so với Sa. Sc: nhánh lỏng hơn rất nhiều so với Sb. Khoảng một nửa tất cả thiên hà xoắn ốc cũng được quan sát thấy là có cấu trúc dạng thanh, kéo dài ra từ chỗ phình. Những thiên hà xoắn ốc dạng thanh này được đặt ký hiệu là "SB". Nhóm này bắt đầu với các thiên hà SB0 và tiếp tục từ "a" đến "c". SBa: phần trung tâm rất sáng, các nhánh xoắn chặt. SBb: nhánh xoắn nhìn được rõ hơn và lỏng hơn. SBc: nhánh toả rộng, phần trung tâm tối mờ. Thiên hà hình hạt đậu (ký hiệu S0) cũng bao gồm một chỗ phình ở giữa sáng được bao quanh bởi một cấu trúc dạng đĩa mở rộng, nhưng không giống như thiên hà xoắn ốc, phần đĩa của thiên hà hình hạt đậu không có cấu trúc xoắn ốc rõ rệt và không đang tích cực hình thành các ngôi sao với bất cứ số lượng đáng kể nào. Chữ cái S là viết tắt của "xoắn ốc" (spiral), "0" có nghĩa là không có nhánh xoắn. Đã có hàng triệu thiên hà được quan sát và chụp ảnh thì phần lớn là loại thiên hà xoắn ốc. Dải Ngân Hà của chúng ta cũng thuộc loại này và có dạng SBb. Việc xếp loại a, b hoặc c cho nhóm thiên hà S hay SB đều căn cứ vào mật độ sao tập trung ở phần nhân và độ rộng hẹp các nhánh của thiên hà. Các nhánh của thiên hà xoắn ốc thường có cả các ngôi sao và các khí, bụi vũ trụ. Trái ngược với quan niệm thông thường, biểu đồ Hubble không liên quan gì đến sự phát triển của thiên hà. Ví dụ như, thiên hà S0 không chia ra làm hai nhóm, một nhóm biến đổi thành xoắn ốc thông thường và một nhóm thành xoắn ốc gãy khúc. Cũng tương tự như vậy, thiên hà xoắn ốc hay xoắn ốc gãy khúc không thể phát triển thành các thiên hà êlíp. Tuy nhiên, có rất nhiều lý do được đưa ra cho rằng thiên hà êlíp có tuổi thọ lâu đời hơn thiên hà xoắn ốc. Chẳng hạn, thiên hà E thường có màu đỏ hơn thiên hà S, điều đó chứng tỏ chúng gồm phần lớn các ngôi sao già hơn, thường là có tuổi trên dưới 10 tỷ năm. Thực tế là trong quá trình hình thành sao, thiên hà S thường có màu xanh hơn và sáng hơn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arbutus_menziesii
https://upload.wikimedia…nziesii_5822.JPG
Arbutus menziesii
null
Arbutus menziesii
null
Arbutus menziesii English: Pacific Madrone; Pseudotsuga menziesii var. menziesii snag (right); Juniperus maritima (green individual, right edge; and dead individual, behind madrone) Français : Arbutus menziesii, avec un sapin de Douglas (Pseudotsuga menziesii) à sa droite et un genévrier maritime (Juniperus maritima) derrière.
null
image/jpeg
4,171
2,699
true
true
true
Arbutus menziesii là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Pursh mô tả khoa học đầu tiên năm 1813.
Arbutus menziesii là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Pursh mô tả khoa học đầu tiên năm 1813.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_%C4%91%E1%BB%99ng_v%E1%BA%ADt_Vi%E1%BB%87t_Nam
https://upload.wikimedia…deloustali_2.JPG
Hệ động vật Việt Nam
Lưỡng cư
Hệ động vật Việt Nam / Lưỡng cư
null
English: Paramesotriton_deloustali Tiếng Việt: Cá cóc Tam Đảo (bụng)
null
image/jpeg
1,736
2,304
true
true
true
Hệ động vật ở Việt Nam là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của quốc gia này. Việt Nam là đất nước nhiệt đới thuộc vùng Đông Nam Á có sự đa dạng sinh học cao. Sự đa dạng của động vật ở Việt Nam phản ánh sự phong phú của hệ thực vật nơi đây. Do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên. Một dải rộng các thảm thực vật bao gồm nhiều kiểu rừng phong phú đã được hình thành ở các độ cao khác nhau. Nhiều loại môi trường sống khác nhau tạo ra nhiều cơ hội cho các sinh vật phát triển vì nó cho phép chúng phân tách khỏi những loài khác bằng cách thay đổi nơi ở và thức ăn. Từ đó, hệ động vật Việt Nam hết sức phong phú và đa dạng cả về chủng loài lẫn sinh khối và số lượng. Hệ động vật Việt Nam không những giàu về thành phần loài mà còn có nhiều nét độc đáo, đại diện cho vùng Đông Nam Á và có nhiều loài đặc hữu.
Các quần xã lưỡng cư ở Việt Nam, đặc biệt là ếch, cóc, nhái rất đa dạng, năm 1999 ghi nhận 100 loài, vào cuối năm 2004 tổng số loài đã tăng lên hơn gấp rưỡi số lượng loài đã biết, khoảng 250 loài. Hầu hết tất cả những loài mới được mô tả này đều có phân bố từ các khu vực rừng thường xanh ẩm cận núi và trên núi ở miền Bắc Việt Nam và dọc theo dãy Trường Sơn. Có 15 loài lưỡng cư vào loại bị đe dọa toàn cầu như: Cóc màng nhĩ ẩn (Bufo cryptotympanicus) Nhái cây Trung Quốc (Philautus rhododiscus). Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali, thuộc loại nguy cấp).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_m%C3%B9a_V%E1%BB%8Dng
https://upload.wikimedia…tzroy%2C_VIC.jpg
Lịch mùa Vọng
Hình ảnh
Lịch mùa Vọng / Hình ảnh
null
English: A giant advent calendar spotted at the entrance door of SCT in Fitzroy, Melbourne, Australia. December 2011.
null
image/jpeg
960
712
true
true
true
Tại phương Tây, một lịch Mùa Vọng là một lịch đặc biệt được sử dụng để đếm hoặc kỷ niệm những ngày chờ đợi đến lễ Giáng sinh. Lịch Mùa Vọng hiện nay thường bắt đầu từ ngày 01 tháng 12 cho đến ngày 24 tháng 12, đôi khi có loại lịch có thể bắt đầu từ Chủ nhật Mùa Vọng đầu tiên, sớm nhất là ngày 27 tháng 11 và trễ nhất là 03 tháng 12. Lịch thường mang hình thức của một thẻ hay tấm bảng hình chữ nhật lớn với "cửa sổ" trong đó thường là 24 cửa sổ, một cửa sổ cho mỗi ngày của tháng 12 dẫn đến ngày Giáng sinh. Các cửa sổ thường có đánh số và sắp đặt không theo thứ tự, khi mở để lộ phía trong là một hình ảnh, bài thơ, một phần của một câu chuyện hoặc một món quà nhỏ, chẳng hạn như một đồ chơi hoặc sô-cô-la. Phong tục này được xem là bắt đầu của Giáo hội Luther Đức, từ đầu thế kỷ 19. Thời đó, nhiều gia đình thường gạch 24 gạch phấn trắng lên cửa, và mỗi ngày xóa đi 1 gạch, hay là thắp 1 hàng nến, hay là mỗi ngày dán những tranh ảnh tôn giáo lên tường. Theo Viện Bảo tàng Bang Niederösterreich, lịch mùa Vọng làm bằng tay đầu tiên có từ năm 1851, lịch in đầu tiên được phát hành tại Hamburg vào năm 1902 hay là 1903.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Radiola_linoides
https://upload.wikimedia…_linoides%29.jpg
Radiola linoides
null
Radiola linoides
null
Deutsch: Zwerglein(Radiola linoides, Oldendorf, Landkreis Celle, Germany)
null
image/jpeg
2,266
3,400
true
true
true
Radiola linoides là một loài thực vật có hoa trong họ Linaceae. Loài này được Roth miêu tả khoa học đầu tiên năm 1788.
Radiola linoides là một loài thực vật có hoa trong họ Linaceae. Loài này được Roth miêu tả khoa học đầu tiên năm 1788.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Maxillaria_pterocarpa
https://upload.wikimedia…iensis_3-6-3.jpg
Maxillaria pterocarpa
null
Maxillaria pterocarpa
null
Illustration of I. Mapinguari desvauxianus (as syn. Maxillaria desvauxiana) II. Camaridium hoehnei (as syn. Maxillaria imbricata) III. Maxillaria pterocarpa
null
image/jpeg
6,830
4,204
true
true
true
Maxillaria pterocarpa là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Barb.Rodr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1882.
Maxillaria pterocarpa là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Barb.Rodr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1882.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Le%C3%B3n
https://upload.wikimedia…/Neomudejar1.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh León
León, Tây Ban Nha
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh León / Các di sản theo thành phố / L / León, Tây Ban Nha
null
Español: Edificio neomudéjar en el centro de León (España).
Edificio neomudéjar en la calle Alcázar de Toledo 11
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở León.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ulmus_thomasii
https://upload.wikimedia…_range_map_3.png
Ulmus thomasii
null
Ulmus thomasii
null
English: Natural distribution map for Ulmus thomasii (rock elm)
null
image/png
3,506
3,507
true
true
true
Ulmus thomasii là một loài thực vật có hoa trong họ Ulmaceae. Loài này được Sarg. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1902.
Ulmus thomasii là một loài thực vật có hoa trong họ Ulmaceae. Loài này được Sarg. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1902.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tillandsia_reichenbachii
https://upload.wikimedia…ach%29_00671.jpg
Tillandsia reichenbachii
null
Tillandsia reichenbachii
null
Deutsch: Tillandsia reichenbachii blühend, gemeinsam mit Tillandsia capillaris (die kleineren Pflanzen rechts daneben) am Naturstandort in Peru, genauer Standort unbekannt. English: Tillandsia reichenbachii flowering; accompanied by Tillandsia capillaris (the smaller plants on the right) in habitat in Peru, exact location unknown.
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Tillandsia reichenbachii là một loài thuộc chi Tillandsia. Đây là loài bản địa của Bolivia.
Tillandsia reichenbachii là một loài thuộc chi Tillandsia. Đây là loài bản địa của Bolivia.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Myrrhinium_atropurpureum
https://upload.wikimedia…lo_de_Fierro.JPG
Myrrhinium atropurpureum
null
Myrrhinium atropurpureum
null
Español: Myrrhinium atropurpureum var. octandrum, llega a ocupar casi toda su copa con flores
null
image/jpeg
1,920
2,560
true
true
true
Myrrhinium atropurpureum là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được Schott mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.
Myrrhinium atropurpureum là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được Schott mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Soria
https://upload.wikimedia…_san_esteban.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Soria
San Esteban de Gormaz
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Soria / Các di sản theo thành phố / S / San Esteban de Gormaz
null
Español: Iglesia románica de San Miguel, en la localidad soriana de San Esteban de Gormaz. Original en diapositiva de 35 mm. Tomada en abril de 2002.
Iglesia de San Miguel
image/jpeg
676
1,053
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Soria, Tây Ban Nha.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Glenelg,_sao_H%E1%BB%8Fa
https://upload.wikimedia…Raw-20121126.jpg
Glenelg, sao Hỏa
Hình ảnh
Glenelg, sao Hỏa / Hình ảnh
null
English: PIA16453: Panoramic View From 'Rocknest' Position of Curiosity Mars Rover - RAW image version http://photojournal.jpl.nasa.gov/catalog/PIA16453 Figure 1 is a raw-color version, showing what the scene looks like on Mars to the camera. This panorama is a mosaic of images taken by the Mast Camera (Mastcam) on the NASA Mars rover Curiosity while the rover was working at a site called "Rocknest" in October and November 2012. The center of the scene, looking eastward from Rocknest, includes the Point Lake area. After the component images for this scene were taken, Curiosity drove 83 feet (25.3 meters) on Nov. 18 from Rocknest to Point Lake. From Point Lake, the Mastcam is taking images for another detailed panoramic view of the area further east to help researchers identify candidate targets for the rover's first drilling into a rock. The image has been white-balanced to show what the rocks and soils in it would look like if they were on Earth. Figure 1 is a raw-color version, showing what the scene looks like on Mars to the camera. JPL, a division of the California Institute of Technology, Pasadena, manages the Mars Science Laboratory Project for NASA's Science Mission Directorate, Washington. JPL designed and built the rover. More information about Curiosity is online at http://www.nasa.gov/msl and http://mars.jpl.nasa.gov/msl/. Русский: Панорама печаных дюн Рокнест на Марсе, составленная из почти 900 изображений Mast Camera (Mastcam) и других камер марсохода Curiosity с 5 октября по 16 ноября 2012 года. Можно видеть, что на разных снимках, соответствующих разным участкам, различаются условия освещённости (в зависимости от времени суток) и прозрачность атмосферы (в зависимости от содержания пыли). Цвета на этом изображении переданы в оригинальном виде, как они были запечатлены камерой. При земном освещении поверхность воспринималась бы человеческим глазом так.
màu thô
image/jpeg
3,008
13,726
true
true
true
Glenelg, Sao Hỏa là một địa điểm trên Sao Hỏa gần địa điểm hạ cánh của Phòng thí nghiệm Khoa học Sao Hỏa trong miệng hố va chạm Gale được đánh dấu bởi một giao điểm tự nhiên của ba loại địa hình.
null