language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Raphistemma_pulchellum
https://upload.wikimedia…m_Paxton_101.jpg
Raphistemma pulchellum
null
Raphistemma pulchellum
null
English: Raphistemma pulchellum (Roxb.) Wall.
null
image/jpeg
3,864
2,828
true
true
true
Raphistemma pulchellum là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Wall. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1831.
Raphistemma pulchellum là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được (Roxb.) Wall. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1831.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Philip_Noel-Baker
https://upload.wikimedia…l-Baker_1942.jpg
Philip Noel-Baker
null
Philip Noel-Baker
null
English: Philip Noel-Baker, statesman
null
image/jpeg
548
455
true
true
true
Philip John Noel-Baker, Nam tước Noel-Baker, PC, tên khi sinh Philip John Baker, là một chính trị gia người Anh, nhà ngoại giao, học giả, vận động viên nghiệp dư xuất sắc, và nhà vận động nổi tiếng về giải trừ quân bị. Ông mang cờ đội tuyển Anh và giành huy chương bạc cho 1500m tại Thế vận hội Mùa hè 1920 ở Antwerp, và nhận giải Nobel Hòa bình năm 1959. Noel-Baker là người duy nhất giành được huy chương Olympic và nhận giải thưởng Nobel. Ông là một thành viên Lao động của quốc hội từ 1929 đến 1931 và từ 1936 đến 1970, phục vụ trong một số văn phòng bộ trưởng và nội các. Ông đã trở thành một người bạn đời vào năm 1977.
Philip John Noel-Baker, Nam tước Noel-Baker, PC (1 tháng 11 năm 1889 - 8 tháng 10 năm 1982), tên khi sinh Philip John Baker, là một chính trị gia người Anh, nhà ngoại giao, học giả, vận động viên nghiệp dư xuất sắc, và nhà vận động nổi tiếng về giải trừ quân bị. Ông mang cờ đội tuyển Anh và giành huy chương bạc cho 1500m tại Thế vận hội Mùa hè 1920 ở Antwerp, và nhận giải Nobel Hòa bình năm 1959. Noel-Baker là người duy nhất giành được huy chương Olympic và nhận giải thưởng Nobel. Ông là một thành viên Lao động của quốc hội từ 1929 đến 1931 và từ 1936 đến 1970, phục vụ trong một số văn phòng bộ trưởng và nội các. Ông đã trở thành một người bạn đời vào năm 1977.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Apodemus
https://upload.wikimedia…rgenteus1123.jpg
Apodemus
Hình ảnh
Apodemus / Hình ảnh
null
English: Small Japanese Field Mouse (Apodemus argenteus) 日本語: ヒメネズミ
null
image/jpeg
683
1,024
true
true
true
Apodemus là một chi động vật có vú trong họ Muridae, bộ Gặm nhấm. Chi này được Kaup miêu tả năm 1829. Loài điển hình của chi này là Mus agrarius Pallas, 1771.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pen%C3%A9szlek
https://upload.wikimedia…_-_panoramio.jpg
Penészlek
null
Penészlek
null
Dózer tó egyik jelképe
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Penészlek là một thị trấn thuộc hạt Szabolcs-Szatmár-Bereg, Hungary. Thị trấn này có diện tích 36,92 km², dân số năm 2010 là 921 người, mật độ 25 người/km².
Penészlek là một thị trấn thuộc hạt Szabolcs-Szatmár-Bereg, Hungary. Thị trấn này có diện tích 36,92 km², dân số năm 2010 là 921 người, mật độ 25 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Uebelmannia_gummifera
https://upload.wikimedia…er_Epidermis.jpg
Uebelmannia gummifera
null
Uebelmannia gummifera
null
English: Stem cuts showing the mucilageous channels behind epidermis, type locality, Minas Gerais, Brasil
null
image/jpeg
398
698
true
true
true
Uebelmannia gummifera là một loài thực vật thuộc họ Cactaceae. Đây là loài đặc hữu của Brasil. Môi trường sống tự nhiên của chúng là xavan khô. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Uebelmannia gummifera là một loài thực vật thuộc họ Cactaceae. Đây là loài đặc hữu của Brasil. Môi trường sống tự nhiên của chúng là xavan khô. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tineoidea
https://upload.wikimedia…lliella.7218.jpg
Tineoidea
null
Tineoidea
null
Deutsch: Echte Kleidermotte (Tineola bisselliella)Čeština: Dospělý jedinec mola šatního
null
image/jpeg
1,000
1,500
true
true
true
Tineoidea là một liên họ bướm đêm gồm 6 họ Eriocottidae, Arrhenophanidae, Lypusidae, Acrolophidae, Tineidae và Psychidae, quan hệ giữa các họ này hiện chưa rõ ràng.
Tineoidea là một liên họ bướm đêm gồm 6 họ Eriocottidae, Arrhenophanidae, Lypusidae, Acrolophidae, Tineidae và Psychidae, quan hệ giữa các họ này hiện chưa rõ ràng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BA%AFn_h%E1%BB%95_mang_m%E1%BB%99t_m%E1%BA%AFt_k%C3%ADnh
https://upload.wikimedia…aja_kaouthia.jpg
Rắn hổ mang một mắt kính
null
Rắn hổ mang một mắt kính
Loài rắn này đang phô bày hoa văn hình kính một mắt phía sau cổ
Naja kaouthia at the Snake Farm in Bangkok
null
image/jpeg
683
874
true
true
true
Rắn hổ mang một mắt kính hay gọi tắt là rắn hổ đất, còn có những tên gọi như rắn hổ mang mắt đơn, rắn hổ phì và rắn hổ sáp là 1 loài rắn thuộc họ Elapidae, phân bố rộng từ Trung Á đến Nam Á. Loài này được Lesson mô tả khoa học đầu tiên năm 1831.
Rắn hổ mang một mắt kính hay gọi tắt là rắn hổ đất, còn có những tên gọi như rắn hổ mang mắt đơn, rắn hổ phì và rắn hổ sáp (danh pháp hai phần: Naja kaouthia) là 1 loài rắn thuộc họ Elapidae, phân bố rộng từ Trung Á đến Nam Á. Loài này được Lesson mô tả khoa học đầu tiên năm 1831.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eichstedt
https://upload.wikimedia…en_Eichstedt.png
Eichstedt
null
Eichstedt
null
Deutsch: Wappen von Eichstedt English: Coat of Arms of Eichstedt
Huy hiệu Eichstedt
image/png
660
591
true
true
true
Eichstedt là một đô thị thuộc huyện Stendal, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Eichstedt có diện tích 14,29 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 450 người.
Eichstedt là một đô thị thuộc huyện Stendal, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Eichstedt có diện tích 14,29 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 450 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Otospermophilus_variegatus
https://upload.wikimedia…s_variegatus.jpg
Otospermophilus variegatus
null
Otospermophilus variegatus
null
English: Spermophilus variegatus at Zion National Park
null
image/jpeg
901
1,200
true
true
true
Otospermophilus variegatus là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777.
Otospermophilus variegatus là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn_Franklin,_Kansas
https://upload.wikimedia…y_Courthouse.JPG
Quận Franklin, Kansas
null
Quận Franklin, Kansas
null
English: Franklin County Courthouse, located along Main Street in Ottawa, Kansas, United States. Built in 1892, the Romanesque courthouse is listed on the National Register of Historic Places.
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Quận Franklin là một quận thuộc tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Quận này được đặt tên theo. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2009, quận có dân số 26.441 người. Quận lỵ đóng ở Ottawa. Quận này thuộc vùng đô thị Thành phố Kansas.
Quận Franklin là một quận thuộc tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Quận này được đặt tên theo. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2009, quận có dân số 26.441 người. Quận lỵ đóng ở Ottawa. Quận này thuộc vùng đô thị Thành phố Kansas.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Protein_t%E1%BA%A1o_h%C3%ACnh_x%C6%B0%C6%A1ng_7
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/97/PDB_1m4u_EBI.jpg
Protein tạo hình xương 7
null
Protein tạo hình xương 7
null
English: Cartoon representation of the molecular structure of protein registered with 1m4u code. Deutsch: Grafik des Molekularstruktur von jenem Protein, das mit 1m4u code registriert ist. Plattdüütsch: Grafik, de de Molekularstruktur von dat Protein wiest, dat mit’n Kood 1m4u registreert is.
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Protein tạo hình xương 7 hoặc BMP7 là một loại protein mà ở người được mã hóa bởi gen BMP7.
Protein tạo hình xương 7 hoặc BMP7 (còn được gọi là protein tạo xương-1 hoặc OP-1) là một loại protein mà ở người được mã hóa bởi gen BMP7.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_v%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_t%E1%BA%A1i_H%C3%A0n_Qu%E1%BB%91c
https://upload.wikimedia…n-Jirisan-15.jpg
Danh sách các vườn quốc gia tại Hàn Quốc
Danh sách
Danh sách các vườn quốc gia tại Hàn Quốc / Danh sách
null
한국어: 2006년 대한민국 지리산의 모습 The scenery of Jirisan, in South Korea, 2006
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Các Vườn quốc gia Hàn Quốc là các vùng đất công được bảo vệ tại Hàn Quốc mà trên đó mọi hình thức phát triển đều bị cấm. Tổng diện tích của các vườn quốc gia chiếm 6,6% diện tích của quốc gia này và thường nằm ở vùng núi hoặc duyên hải. Vườn quốc gia lớn nhất nằm ở vùng núi là Jirisan ở phía Tây Nam - đây cũng là vườn quốc gia đầu tiên của Hàn Quốc, được thành lập năm 1967. Vườn quốc gia đại dương lớn nhất là Dadohaehaesang có diện tích hơn 2200 km², phần lớn là mặt nước. Vườn nhỏ nhất là Wolchulsan, chỉ rộng 56,1 km². Các vườn quốc gia được quản lý bởi Cục Vườn quốc gia Hàn Quốc thành lập năm 1987, có lực lượng cảnh sát riêng và tư. Năm 1998, Cục này thuộc Bộ Môi trường, trước đây thuộc Bộ Xây dựng.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Balanophyllia_europaea
https://upload.wikimedia…o%2C_1826%29.jpg
Balanophyllia europaea
Hình ảnh
Balanophyllia europaea / Hình ảnh
null
Français : Balanophyllia europaea (Risso, 1826) - Banyuls-surMer : 07/93
null
image/jpeg
1,379
1,834
true
true
true
Balanophyllia europaea là một loài san hô trong họ Dendrophylliidae. Loài này được Risso mô tả khoa học năm 1826.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acis
https://upload.wikimedia…autumnale_01.jpg
Acis
null
Acis
Hoa của Acis autumnalis (L.) Herb.
Caught at Alburquerque (Badajoz, Spain) close to Albarragena river. Acis autumnalis
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Acis là chi thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae.
Acis là chi thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_heo_l%C6%B0ng_b%C6%B0%E1%BB%9Bu
https://upload.wikimedia…olphins_size.svg
Cá heo lưng bướu
null
Cá heo lưng bướu
So sánh kích thước với người
null
null
image/svg+xml
275
747
true
true
true
Cá heo lưng bướu là các loài cá heo trong chi Sousa. Các loài cá heo này có đặc trưng là các bướu dễ thấy và các vây lưng kéo dài trên lưng của các cá thể trưởng thành. Chúng được tìm thấy ven bờ dọc theo bờ biển Tây Phi cũng như dọc theo bờ biển của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, từ Nam Phi tới Australia và Trung Quốc.
Cá heo lưng bướu là các loài cá heo trong chi Sousa. Các loài cá heo này có đặc trưng là các bướu dễ thấy và các vây lưng kéo dài trên lưng của các cá thể trưởng thành. Chúng được tìm thấy ven bờ dọc theo bờ biển Tây Phi (loài/thứ Đại Tây Dương) cũng như dọc theo bờ biển của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, từ Nam Phi tới Australia và Trung Quốc (các loài/thứ Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_X%C3%A0_c%E1%BB%AB
https://upload.wikimedia…cariensis_02.jpg
Chi Xà cừ
Hình ảnh
Chi Xà cừ / Hình ảnh
null
Khaya madagascariensis (Meliaceae) from spiny forest close to Mangily, western Madagascar
null
image/jpeg
1,920
2,560
true
true
true
Chi Xà cừ là một chi của bảy loài cây thân gỗ trong họ Xoan, có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới châu Phi và Madagascar. Tất cả các loài đều là cây thân gỗ lớn, cao tới 30–35 m, ít khi thấy tới 45 m, với đường kính thân cây trên 1 m, thông thường rất vững chắc ở phần gốc. Các lá hình lông chim, với 4-6 cặp lá chét, không có lá chét ở phần đỉnh của lá lông chim; mỗi lá chét dài 10–15 cm tròn bất ngờ về phía đỉnh nhưng thông thường có mũi lá nhọn. Chúng có thể là loài cây sớm rụng lá hoặc thường xanh, phụ thuộc vào từng loài. Các hoa mọc thành cụm không dày, mỗi hoa đơn lẻ thì nhỏ, với 4-5 cánh hoa màu vàng nhạt và 10 nhị hoa. Quả là loại quả nang hình cầu với 4 hoặc 5 mảnh đường kính 5–8 cm, chứa nhiều hạt có cánh. Một số loài Khaya anthotheca Khaya grandifoliola Khaya ivorensis Khaya madagascariensis Khaya senegalensis: Xà cừ
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_t%C3%A0u_du_l%E1%BB%8Bch_l%E1%BB%9Bn_nh%E1%BA%A5t
https://upload.wikimedia…015_%2803%29.JPG
Danh sách các tàu du lịch lớn nhất
Đang hoạt động
Danh sách các tàu du lịch lớn nhất / Đang hoạt động
null
English: Cruise ship Explorer of the Seas departing from Fremantle Harbour, Western Australia, on her maiden cruise as an Australian-based ship, to Sydney via New Zealand.
null
image/jpeg
2,097
3,725
true
true
true
Tàu du lịch là những con tàu biển có thể chở hàng ngàn hành khách trong một chuyến đi, và là một trong những tàu lớn nhất thế giới tính theo tổng trọng tải, lớn hơn nhiều tàu chở hàng. Sau đây là danh sách các tàu du lịch có tổng trọng tải lớn hơn 120.000. Các tàu ở đây được xếp hạng theo tổng trọng tải và được chia thành hai mục gồm các tàu đang phục vụ và các tàu đang trong đơn đặt hàng hoặc đang xây dựng.
This number assumes only single occupancy of certain staterooms designed for only one passenger.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%A0ng
https://upload.wikimedia…urinPapyrus1.jpg
Vàng
Lịch sử
Vàng / Lịch sử
null
Fragments of Turin papyrus - an ancient Egyptian mining map (left half) for Ramesses IV's quarrying expedition, 12th century BC (New Kingdom)
null
image/jpeg
1,121
2,846
true
true
true
Vàng là nguyên tố hóa học có ký hiệu Au và số nguyên tử 79, làm cho nó trở thành một trong những nguyên tố có số nguyên tử cao tồn tại ngoài tự nhiên. Ở dạng tinh khiết, nó là một kim loại sáng, màu vàng hơi đỏ, đậm đặc, mềm, dẻo và dễ uốn. Về mặt hóa học, vàng là kim loại chuyển tiếp và là nguyên tố nhóm 11. Nó là một trong những nguyên tố hóa học ít phản ứng nhất và có dạng rắn trong điều kiện tiêu chuẩn. Vàng thường xuất hiện ở dạng nguyên tố tự nhiên, như cốm hoặc hạt, trong đá, trong mạch đất và trong trầm tích phù sa. Nó tồn tại trong một loạt dung dịch rắn với nguyên tố bạc nguyên chất và cũng tạo thành hợp kim tự nhiên với đồng và paladi. Ít phổ biến hơn, nó xảy ra trong các khoáng chất như các hợp chất vàng, thường với tellu. Vàng có khả năng chống lại hầu hết các axit, mặc dù nó bị hòa tan trong nước cường toan, hỗn hợp axit nitric và axit clohydric, tạo thành anion tetrachloroaurate hòa tan. Vàng không hòa tan trong axit nitric, mà có khả năng hòa tan bạc và kim loại cơ bản, một tính chất từ lâu đã được sử dụng để tinh chế vàng và để xác nhận sự hiện diện của vàng trong các vật kim loại, tạo thành thuật ngữ kiểm tra axit.
Vàng đã được biết tới và sử dụng bởi các nghệ nhân từ thời đồng đá. Các đồ tạo tác bằng vàng ở Balkan xuất hiện từ thiên niên kỷ 4 trước Công Nguyên, như những đồ vật được tìm thấy tại Varna Necropolis. Các đồ tạo tác bằng vàng như những chiếc mũ vàng và đĩa Nebra xuất hiện ở Trung Âu từ thiên niên kỷ 2 trước Công Nguyên tại Thời đồ đồng. Chữ tượng hình Ai Cập ngay từ năm 2600 TCN đã miêu tả vàng, mà vua Tushratta của Mitanni tuyên bố là "nhiều hơn cát bụi" tại Ai Cập. Ai Cập và đặc biệt là Nubia có các nguồn tài nguyên để biến họ trở thành các trung tâm chế tạo vàng trong hầu hết lịch sử. Bản đồ sớm nhất được biết tới là Bản đồ giấy cói Turin và thể hiện sơ đồ của một mỏ vàng tại Nubia cùng với những chỉ dẫn địa lý địa phương. Các phương thức chế biến ban đầu đã được Strabo miêu tả và gồm cả việc nung chảy. Những mỏ lớn cũng hiện diện trên khắp Biển Đỏ ở nơi hiện là Ả Rập Xê Út. Truyền thuyết về bộ lông cừu vàng có thể để cập tới việc dùng lông cừu để khai thác bụi vàng từ trầm tích cát vàng ở thế giới cổ đại. Vàng thường được đề cập tới trong Cựu ước, bắt đầu với Khải huyền 2:11 (tại Havilah) và gồm trong với các quà tặng của magi trong những chương đầu tiên của Tân ước của Matthew. Sách Khải huyền 21:21 đã miêu tả thành phố Jerusalem Mới có các đường phố "làm bằng vàng nguyên chất, sáng như pha lê". Góc tây nam của Biển Đen nổi tiếng với vàng. Việc khai thác được cho là đã bắt đầu từ thời Midas, và vàng ở đây đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cái có thể là đồng tiền đúc đầu tiên tại Lydia khoảng năm 610 trước Công Nguyên. Từ thế kỷ VI hay V trước Công Nguyên, nhà Chu đã cho sử dụng dĩnh viên, một kiểu đồng tiền xu vàng. Người La Mã đã phát triển các kỹ thuật mới để khai thác vàng ở quy mô lớn bằng các phương pháp khai mỏ thuỷ lực, đặc biệt tại Hispania từ năm 25 trước Công Nguyên trở đi và tại Dacia từ năm 150 trở đi. Một trong những mỏ lớn nhất nằm tại Las Medulas ở León (Tây Ban Nha), nơi bảy cống dẫn nước cho phép tháo hầu hết trầm tích bồi tích lớn. Các mỏ tại Roşia Montană ở Transilvania cũng rất lớn, và cho tới tận gần đây, vẫn được khai thác bằng các phương thức khai mỏ lộ thiên. Các mỏ nhỏ hơn tại Anh cũng được khai thác, như các sa khoáng cát vàng và khoáng sàng đá cứng tại Dolaucothi. Nhiều phương pháp họ sử dụng đã được Pliny Già miêu tả kỹ lưỡng trong bách khoa toàn thư của mình (Naturalis Historia) được viết vào khoảng cuối thế kỷ I. Đế quốc Mali tại châu Phi nổi tiếng khắp Cựu thế giới về trữ lượng vàng lớn của mình. Mansa Musa, nhà cai trị đế chế (1312–1337) trở nên nổi tiếng khắp Cựu thế giới về cuộc hành hương của mình tới Mecca năm 1324. Ông đã đi qua Cairo tháng 7 năm 1324, và được mô tả là đã được tháp tùng bởi một đoàn lạc đà với hàng nghìn người và gần một trăm con lạc đà. Ông đã cho đi rất nhiều vàng tới mức vàng giảm giá ở Ai Cập trong hơn một thập niên. Một sử gia Ả Rập đương thời đã bình luận: “ Vàng đang có giá cao ở Ai Cập cho tới khi họ tới năm ấy. Một mithqal không dưới 25 dirham và nói chung là cao hơn, nhưng từ thời điểm ấy giá trị của nó đã giảm và mức giá thấp này vẫn còn tới ngày nay. Một mithqal không vượt quá 22 dirham hay ít hơn. Đây là mức giá trao đổi trong khoảng mười hai năm cho tới hiện tại bởi số lượng vàng lớn mà họ đã mang tới Ai Cập và chi tiêu tại đó [...]” — Chihab Al-Umari Cuộc thám hiểm châu Mỹ của người châu Âu đã được kích thích một phần lớn bởi những báo cáo về các đồ trang sức bằng vàng được trưng bày khắp nơi bởi người bản xứ châu Mỹ, đặc biệt tại Trung Mỹ, Peru, Ecuador và Colombia. Người Aztec coi vàng theo nghĩa đen là sản phẩm của thần thánh, gọi nó là "phân của thánh" (teocuitlatl trong tiếng Nahuatl). Dù giá của một số nhóm kim loại platin cao hơn nhiều, vàng từ lâu đã được coi là kim loại đáng thèm muốn nhất trong các kim loại quý, và giá trị của nó đã được sử dụng làm bản vị cho nhiều tiền tệ (được gọi là bản vị vàng) trong lịch sử. Vàng đã được sử dụng như một biểu tượng cho sự thanh khiết, giá trị, sự vương giả, và đặc biệt các vai trò phối hợp cả ba đặc tính đó. Vàng như một dấu hiệu của sự giàu sang và danh vọng đã bị Thomas More đem ra ch
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mussaenda_arcuata
https://upload.wikimedia…r_Schijff_BT.jpg
Mussaenda arcuata
Hình ảnh
Mussaenda arcuata / Hình ảnh
null
Mussaenda arcuata Afrikaans: Blom en jong vrugte van 'n Sterkatjiepiering in die Manie van der Schijff Botaniese Tuin, Pretoria English: Flower and young fruit of a Forest star in the Manie van der Schijff Botanical Garden, Pretoria, South Africa
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Mussaenda arcuata là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Poir. mô tả khoa học đầu tiên năm 1797.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Brno
https://upload.wikimedia…4%9Bst%C3%AD.jpg
Brno
Hình ảnh
Brno / Hình ảnh
null
English: Tram track in Komensk=ho náměstí (Comenius square), Brno, Czech Republic Čeština: Tramvajová trať na Komenského náměstí, Brno
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Brno là thành phố lớn thứ hai và nằm phía nam của Cộng hòa Séc. Thành phố này được thành lập từ năm 1243 mặc dù đã có sự định cư từ thế kỷ thứ 5. Tính đến tháng 12 năm 2009 dân số thành phố là 405.337 người. Brno là thủ phủ của Vùng Nam Moravia và được biết đến như là trung tâm của tòa án hiến pháp Séc, tòa án tối cao, tòa án hành chính, viện kiểm sát tối cao, thanh tra. Xét về truyền thống thì Brno như là thủ phủ của công quốc lịch sử Morava.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng_phi_Marie-Chantal_c%E1%BB%A7a_Hy_L%E1%BA%A1p
https://upload.wikimedia…ss_of_Greece.jpg
Vương phi Marie-Chantal của Hy Lạp
null
Vương phi Marie-Chantal của Hy Lạp
Vương phi Marie-Chantal tại lễ cưới của Công chúa Madeleine của Thụy Điển ngày 8 tháng 6 năm 2013
Svenska: Kronprinsessan Marie-Chantal av Grekland på väg in till slottskyrkan på Kungliga slottet i Stockholm inför bröllopet mellan prinsessan Madeleine och Christopher O’Neill den 8 juni 2013.English: Marie-Chantal, Crown Princess of Greece, on her way to the castle church at the Royal Palace in Stockholm for the wedding between Princess Madeleine and Christopher O'Neill, June 8, 2013.Deutsch: Kronprinzessin Marie-Chantal von Griechenland auf dem Weg in die Schlosskirche im Royal Palace in Stockholm für die Hochzeit zwischen Prinzessin Madeleine und Christopher O'Neill, 8. Juni 2013.Français : Couronne princesse Marie-Chantal de Grèce sur le chemin de l'église du château au palais royal à Stockholm pour le mariage entre la princesse Madeleine et Christopher O'Neill, 8 Juin 2013.Español: Couronne princesse Marie-Chantal de Grèce sur le chemin de l'église du château au palais royal à Stockholm pour le mariage entre la princesse Madeleine et Christopher O'Neill, 8 Juin 2013.
null
image/jpeg
1,280
922
true
true
true
Vương phi Marie-Chantal của Hy Lạp, Công nương của Đan Mạch là vợ của Thái tử Pavlos của Hy Lạp, Hoàng tử của Đan Mạch – con trai trưởng và đồng thời cũng là người kế vị của cựu vương Konstantinos II của Hy Lạp.
Vương phi Marie-Chantal của Hy Lạp, Công nương của Đan Mạch (nhũ danh Marie-Chantal Claire Miller, sinh ngày 17 tháng 9 năm 1968) là vợ của Thái tử Pavlos của Hy Lạp, Hoàng tử của Đan Mạch – con trai trưởng và đồng thời cũng là người kế vị của cựu vương Konstantinos II của Hy Lạp.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%BAng_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_M14
https://upload.wikimedia…_Valley_2009.jpg
Súng trường M14
Rãnh
Súng trường M14 / Thiết kế của súng / Rãnh
Một lính Mỹ đang truy tìm hành tung của địch trong một cuộc tuần tra ở Afghanistan, năm 2009.
English: Pfc. William Drikell, scans the valley walls for suspicious activity during a combat patrol near the village of Walo Tangi, in Konar province, Afghanistan, April 6. Driskell is a member of 2nd Platoon, C. Company, 1st Battalion, 26th Infantry Regiment, 1st Infantry Division.
null
image/jpeg
1,382
2,100
true
true
true
Súng trường M14 có tên chính thức là United States Rifle, 7.62 mm, M14, là một khẩu súng trường bán tự động sử dụng loại đạn 7,62×51mm NATO của Mỹ. Nó từng là súng trường tiêu chuẩn của Mỹ từ năm 1959 đến 1970. M14 được sử dụng cho Lục quân Hoa Kỳ và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và cho huấn luyện và là súng trường bộ binh tiêu chuẩn cho các nhân viên quân sự của Mỹ trong lãnh thổ Hoa Kỳ, Châu Âu và Nam Triều Tiên, cho đến khi nó được thay thế bằng súng trường M16 vào năm 1970. Nó vẫn còn trong phục vụ hạn chế trong tất cả các nhánh của quân đội Mỹ. Nó cũng được sử dụng như một vũ khí trong các nghi lễ, các đội danh dự, diễn tập quân sự, .. Súng trường M14 là loại súng trường chiến đấu cuối cùng được sử dụng trong Quân đội Mỹ. M14 cũng là tiền đề cho 2 mẫu súng bắn tỉa là M21 và M25 sau này.
M14 tiêu chuẩn có rãnh xoắn bên phải xoắn với 4 rãnh.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Habia_fuscicauda
https://upload.wikimedia…cauda_male_2.jpg
Habia fuscicauda
Hình ảnh
Habia fuscicauda / Hình ảnh
null
Habia fuscicauda Male English: PLEASE, no multi invitations, glitters or self promotion in your comments. My photos are FREE for anyone to use, just give me credit and it would be nice if you let me know. Thanks Red-throated Ant-Tanager, taken at DuPlooy’s Jungle Lodge, Belize
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Habia fuscicauda là một loài chim trong họ Cardinalidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Di%E1%BB%87c_xanh_l%E1%BB%9Bn
https://upload.wikimedia…_Stierch_-_A.jpg
Diệc xanh lớn
null
Diệc xanh lớn
null
English: Ardea herodias - Great Blue Heron - San Francisco Botanical Garden
null
image/jpeg
7,911
5,615
true
true
true
Diệc xanh lớn là một loài chim thuộc họ Diệc. Diệc xanh lớn phân bố phổ biến gần bờ biển của nước mở cửa và trong các vùng đất ngập nước trên hầu hết các miền Bắc và Trung Mỹ cũng như vùng biển Caribbean và quần đảo Galápagos. Nó là một loài lang thang hiếm sang châu Âu, với các ghi nhận hiện diện từ Tây Ban Nha, Azores, Anh và Hà Lan. Một dân số toàn màu trắng được tìm thấy chỉ trong vùng biển Caribbean và Nam Florida đã từng được xem như một loài riêng biệt và được gọi là diệc trắng lớn.
Diệc xanh lớn (danh pháp hai phần: Ardea herodias) là một loài chim thuộc họ Diệc. Diệc xanh lớn phân bố phổ biến gần bờ biển của nước mở cửa và trong các vùng đất ngập nước trên hầu hết các miền Bắc và Trung Mỹ cũng như vùng biển Caribbean và quần đảo Galápagos. Nó là một loài lang thang hiếm sang châu Âu, với các ghi nhận hiện diện từ Tây Ban Nha, Azores, Anh và Hà Lan. Một dân số toàn màu trắng được tìm thấy chỉ trong vùng biển Caribbean và Nam Florida đã từng được xem như một loài riêng biệt và được gọi là diệc trắng lớn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Srn%C3%AD
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fd/Srn%C3%AD%2C_centrum_obce.JPG
Srní
null
Srní
null
English: Centre of Srní municipality - church and municipal authority. Čeština: Centrum obce Srní - kostel a obecní úřad.
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Srní là một làng thuộc huyện Klatovy, vùng Plzeňský, Cộng hòa Séc.
Srní là một làng thuộc huyện Klatovy, vùng Plzeňský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ucero
https://upload.wikimedia…-26%2C_DD_68.jpg
Ucero
null
Ucero
null
Español: Ucero, Soria, España English: Ucero, Soria, Spain
Hình nền trời của Ucero, Tây Ban Nha
image/jpeg
2,971
7,679
true
true
true
Ucero là một đô thị ở tỉnh Soria, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 98 người.
Ucero là một đô thị ở tỉnh Soria, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 98 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Melocactus_matanzanus
https://upload.wikimedia…s_matanzanus.JPG
Melocactus matanzanus
Hình ảnh
Melocactus matanzanus / Hình ảnh
null
Melocactus matanzanus at the botanical garden of Villa Durazzo-Pallavicini, Genova Pegli
null
image/jpeg
768
1,023
true
true
true
Melocactus matanzanus là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được León mô tả khoa học đầu tiên năm 1934.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_capitaneus
https://upload.wikimedia…pitaneus_002.jpg
Conus capitaneus
Hình ảnh
Conus capitaneus / Hình ảnh
null
English: Conus capitaneus Linnaeus, 1758 ; the Philippines
null
image/jpeg
1,367
1,022
true
true
true
Conus capitaneus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_La_M%C3%A3
https://upload.wikimedia…-50_dc_circa.JPG
Đế quốc La Mã
Chính quyền và quân đội
Đế quốc La Mã / Chính quyền và quân đội
Bức tượng phực dựng miêu tả Augustus là Jove, ông đang nắm giữ một quyền trượng và một quả cầu (nửa đầu thế kỷ 1 CN).[193]
Ancient Roman statue of Emperor Augustus as Jove (i.e. Jupiter), first half of the 1st century AD.
null
image/jpeg
2,376
1,348
true
true
true
Đế quốc La Mã là giai đoạn nối tiếp chế độ cộng hòa của La Mã cổ đại, nó bao gồm những vùng lãnh thổ rộng lớn nằm xung quanh Địa Trung Hải ở châu Âu, Bắc Phi và Tây Á và được cai trị bởi các hoàng đế. Bắt đầu từ sự lên ngôi của Caesar Augustus cho tới giai đoạn khủng hoảng quân sự thế kỷ thứ Ba, nó là một chế độ nguyên thủ với Ý là trung tâm của các tỉnh và thành phố Roma của nó là kinh đô duy nhất. Đế quốc La Mã sau đó được cai trị bởi nhiều vị hoàng đế và được chia thành Đế quốc Tây La Mã, đóng đô ở Milan và sau này là ở Ravenna, và một Đế quốc Đông La Mã, đóng đô ở Nicomedia và sau này là ở Constantinopolis. Roma vẫn là kinh đô trên danh nghĩa của cả hai nửa cho đến tận năm 476, khi nó gửi phù hiệu của đế quốc tới Constantinopolis sau khi Ravenna bị những người man rợ dưới quyền Odoacer chiếm giữ và tiếp sau là sự lật đổ Romulus Augustus. Sự sụp đổ của đế quốc Tây La Mã gây ra bởi các vị vua người German, cùng với sự Hy Lạp hóa đế quốc Đông La Mã thành đế quốc Đông La Mã, thường được sử dụng để đánh dấu sự kết thúc của La Mã cổ đại và bắt đầu thời kỳ Trung Cổ.
Ba trụ cột quan trọng của chính quyền đế quốc La Mã đó là chính quyền trung ương, quân đội, và chính quyền địa phương. Quân đội thiết lập sự kiểm soát đối với các vùng đất thông qua chiến tranh, nhưng sau khi một thành phố hoặc một dân tộc đã chịu khuất phục, thì quân đội lại đảm nhiệm nhiệm vụ giữ gìn trật tự: bảo vệ các công dân La Mã (sau năm 212 CN, là với tất cả cư dân tự do của Đế quốc), các vùng đất nông nghiệp mà nuôi sống họ, và địa điểm tôn giáo Việc hợp tác với tầng lớp quý tộc đầy quyền lực ở các địa phương là điều cần thiết để duy trì trật tự, thu thập thông tin, và tăng thêm nguồn thu cho ngân khố. Người La Mã thường tiến hành lợi dụng tình trạng chia rẽ chính trị nội bộ bằng cách ủng hộ một trong hai phe: theo như quan điểm của Plutarch "đó là sự bất hòa giữa các phe phái trong các thành phố mà dẫn đến việc mất quyền tự cai quản". Các cộng đồng chứng minh được lòng trung thành với Rome sẽ giữ lại được những luật lệ riêng, và đồng thời có thể thu thuế tại địa phương của họ, và trong trường hợp đặc biệt sẽ được miễn thuế La Mã. Đặc quyền pháp lý và sự độc lập một cách tương đối là một động lực để tiếp tục giữ được vị thế tốt đối với Rome. Sự cai quản của La Mã như vậy đã bị hạn chế, nhưng điều này lại tỏ ra hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực có sẵn cho nó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Litoria
https://upload.wikimedia…hollandiae04.jpg
Litoria
Các loài
Litoria / Các loài
Litoria novaehollandiae
Cyclorana novaehollandiae
null
image/jpeg
512
768
true
true
true
Litoria là một chi động vật lưỡng cư trong họ Nhái bén, thuộc bộ Anura. Chi này có 181 loài và 14% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng. Các loài trong chi này bản địa Australia, quần đảo Bismarck, quần đảo Solomon, New Guinea, quần đảo Sunda Nhỏ, quần đảo Maluku và Timor.
Theo Amphibian Species of the World 5.5: Litoria adelaidensis (Gray, 1841) Litoria alboguttata (Günther, 1867) Litoria albolabris (Wandolleck, 1911) Litoria amboinensis (Horst, 1883) Litoria andiirrmalin McDonald, 1997 Litoria angiana (Boulenger, 1915) Litoria arfakiana (Peters & Doria, 1878) Litoria aruensis (Horst, 1883) Litoria auae Menzies & Tyler, 2004 Litoria aurea (Lesson, 1826) Litoria aurifera Anstis, Tyler, Roberts, Price & Doughty, 2010 Litoria australis (Gray, 1842) Litoria avocalis (Zweifel, 1958) Litoria axillaris Doughty, 2011 Litoria barringtonensis (Copland, 1957) Litoria becki (Loveridge, 1945) Litoria biakensis Günther, 2006 Litoria bibonius Kraus & Allison, 2004 Litoria bicolor (Gray, 1842) Litoria booroolongensis (Moore, 1961) Litoria brevipalmata Tyler, Martin & Watson, 1972 Litoria brevipes (Peters, 1871) Litoria brongersmai (Loveridge, 1945) Litoria bulmeri (Tyler, 1968) Litoria burrowsi (Scott, 1942) Litoria caerulea (White, 1790) - Rainette de White Litoria capitula (Tyler, 1968) Litoria castanea Steindachner, 1867 Litoria cavernicola Tyler & Davies, 1979 Litoria cheesmani (Tyler, 1964) Litoria chloris (Boulenger, 1892) Litoria chloristona Menzies, Richards & Tyler, 2008 Litoria chloronota (Boulenger, 1911) Litoria chrisdahli Richards, 2007 Litoria christianbergmanni Günther, 2008 Litoria citropa (Péron, 1807) Litoria congenita (Peters & Doria, 1878) Litoria contrastens (Tyler, 1968) Litoria cooloolensis Liem, 1974 Litoria coplandi (Tyler, 1968) Litoria corbeni (Wells & Wellington, 1985) Litoria cryptochrysos (Kraus, 2012) Litoria cryptotis (Tyler & Martin, 1977) Litoria cultripes (Parker, 1940) Litoria cyclorhyncha (Boulenger, 1882) Litoria dahlii (Boulenger, 1896) Litoria darlingtoni (Loveridge, 1945) Litoria daviesae Mahony, Knowles, Foster & Donnellan, 2001 Litoria dayi (Günther, 1897) Litoria daymani (Zweifel, 1958) Litoria dentata (Keferstein, 1868) Litoria disrupta (Tyler, 1963) Litoria dorsalis Macleay, 1878 Litoria dorsivena (Tyler, 1968) Litoria dux Richards & Oliver, 2006 Litoria electrica Ingram & Corben, 1990 Litoria elkeae Günther & Richards, 2000 Litoria eschata Kraus & Allison, 2009 Litoria eucnemis (Lönnberg, 1900) Litoria eurynastes Menzies, Richards & Tyler, 2008 Litoria everetti (Boulenger, 1897) Litoria ewingii (Duméril & Bibron, 1841) Litoria exophthalmia Tyler, Davies & Aplin, 1986 Litoria fallax (Peters, 1880) Litoria flavescens Kraus & Allison, 2004 Litoria fluviatilis (Zweifel, 1958) Litoria foricula (Tyler, 1963) Litoria freycineti Tschudi, 1838 Litoria fuscula Oliver & Richards, 2007 Litoria gasconi Richards, Oliver, Krey & Tjaturadi, 2009 Litoria genimaculata (Horst, 1883) Litoria gilleni Spencer, 1896 Litoria gracilenta (Peters, 1869) Litoria graminea (Boulenger, 1905) Litoria granti (Boulenger, 1914) Litoria gularis (Parker, 1936) Litoria havina Menzies, 1993 Litoria hilli Hiaso & Richards, 2006 Litoria humboldtorum Günther, 2006 Litoria humeralis (Boulenger, 1912) Litoria hunti Richards, Oliver, Dahl & Tjaturadi, 2006 Litoria impura (Peters & Doria, 1878) Litoria inermis (Peters, 1867) Litoria infrafrenata (Günther, 1867) Litoria iris (Tyler, 1962) Litoria jervisiensis (Duméril & Bibron, 1841) Litoria jeudii (Werner, 1901) Litoria jungguy Donnellan & Mahony, 2004 Litoria kubori (Zweifel, 1958) Litoria kuduki (Richards, 2007) Litoria kumae Menzies & Tyler, 2004 Litoria latopalmata Günther, 1867 Litoria lesueurii (Duméril & Bibron, 1841) Litoria leucova (Tyler, 1968) Litoria littlejohni White, Whitford & Mahony, 1994 Litoria lodesdema Menzies, Richards & Tyler, 2008 Litoria longicrus (Boulenger, 1911) Litoria longipes (Tyler & Martin, 1977) Litoria longirostris Tyler & Davies, 1977 Litoria lorica Davies & McDonald, 1979 Litoria louisiadensis (Tyler, 1968) Litoria lutea (Boulenger, 1887) Litoria macki Richards, 2001 Litoria maculosa (Tyler & Martin, 1977) Litoria maini (Tyler & Martin, 1977) Litoria majikthise Johnston & Richards, 1994 Litoria manya (Van Beurden & McDonald, 1980) Litoria mareku Günther, 2008 Litoria megalops Richards & Iskandar, 2006 Litoria meiriana
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Melaleuca_nodosa
https://upload.wikimedia…leuca_nodosa.JPG
Melaleuca nodosa
null
Melaleuca nodosa
null
English: Melaleuca nodosa (cultivated, labelled), Maranoa Gardens, Balwyn, Victoria, Australia
null
image/jpeg
2,112
2,816
true
true
true
Melaleuca nodosa là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1797.
Melaleuca nodosa là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được (Sol. ex Gaertn.) Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1797.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3o_t%C3%A0ng_Almer%C3%ADa
https://upload.wikimedia…odealabastro.jpg
Bảo tàng Almería
Hình ảnh
Bảo tàng Almería / Hình ảnh
null
Español: Idolo de alabastro primeros cazadores-recolectores
null
image/jpeg
4,992
3,328
true
true
true
Bảo tàng Almería là một trong những bảo tàng quan trọng ở Almería và gìn giữ một bộ sưu tập khảo cổ học lớn ở Almería. Bảo tàng nằm ở Almería, Carretera de Ronda Street, 91. Năm 2006, bảo tàng chuyển đến tòa nhà mới được thiết kế bởi Ignacio García Pedrosa y Ángela García de Paredes. Bảo tàng giành được giải PAD và ARCO năm 2004.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heinrich_I_(%C4%90%C3%B4ng_Frank)
https://upload.wikimedia…rich_I_Posse.JPG
Heinrich I (Đông Frank)
null
Heinrich I (Đông Frank)
Henry's seal from a document of 30 March 925. He is portrayed as a warrior, with a spear and shield. The words are HEINRICUS REX (King Henry).
Siegel Heinrichs I.
null
image/jpeg
324
315
true
true
true
Heinrich I còn được gọi là là công tước của Sachsen từ 912 và là vua của Đức từ 919 cho tới khi mất. Là vị vua đầu tiên của triều đại Ottonian, ông được xem là người thành lập và là vị vua đầu tiên của nước Đức thời Trung cổ, được biết trước đó là Đông Frank. Là một thợ săn giỏi, ông còn được gọi là Heinrich der Finkler. Người ta cho là ông có tên này khi đang sửa các lưới bắt chim thì có người đưa tin là ông được chọn làm vua.
Heinrich I còn được gọi là (tiếng Đức: Heinrich der Finkler or Heinrich der Vogler; tiếng Latinh: Henricius Auceps) (876 – ngày 2 tháng 7 năm 936) là công tước của Sachsen từ 912 và là vua của Đức từ 919 cho tới khi mất. Là vị vua đầu tiên của triều đại Ottonian, ông được xem là người thành lập và là vị vua đầu tiên của nước Đức thời Trung cổ, được biết trước đó là Đông Frank. Là một thợ săn giỏi, ông còn được gọi là Heinrich der Finkler. Người ta cho là ông có tên này khi đang sửa các lưới bắt chim thì có người đưa tin là ông được chọn làm vua.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_L%C3%A2m_oanh
https://upload.wikimedia…5%9Awistunka.jpg
Họ Lâm oanh
Họ mới Phylloscopidae
Họ Lâm oanh / Lịch sử và hệ thống học / Họ mới Phylloscopidae
Chích rừng (lâm liễu oanh) Phylloscopus sibilatrix
Phylloscopus sibilatrix English: Wood Warbler Dansk: Skovsanger Deutsch: Waldlaubsänger Esperanto: Arbarfiloskopo Polski: Świstunka leśna Author: Wojsyl
null
image/jpeg
286
379
true
true
true
Họ Lâm oanh hay họ Chích thật sự hoặc họ Chích Cựu thế giới, là một họ chứa các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ; các tên gọi chung và mang tính khoa học như chích Sylviid hay chích thật sự có thể là phù hợp hơn. Họ Sylviidae chủ yếu sinh sống tại khu vực châu Âu, châu Á và ở một phạm vi hẹp hơn tại châu Phi. Tuy nhiên, phần lớn các loài ở khu vực ôn đới là chim di cư theo mùa, với mùa đông chúng bay về phương nam tới châu Phi hay vùng nhiệt đới châu Á. Phần lớn các loài nói chung có bề ngoài khó phân biệt, mặc dù một số loài châu Á có thể là đậm màu rõ nét. Chim cả hai giới thông thường khá đồng nhất, nhưng cũng có thể khá khác biệt, chẳng hạn trong chi Sylvia. Nhiều loài là những dạng chim biết hót hay, nhưng có lẽ không hoàn hảo như nhiều loài chim dạng chích khác hay một số loài chim dạng hoét. Các loài chích Tân thế giới, chích ô liu và chích Stenostirid hay "sẻ ngô đớp ruồi" không có quan hệ họ hàng gần với chích Sylviid. Các loài chích Australasia, ngoài việc cùng nằm trong phân bộ Passeri, là hoàn toàn không có quan hệ họ hàng gì.
Chích lá hay chích Phylloscopid. Một nhóm đa dạng về kích thước, thường có bộ lông màu xanh lục sặc sỡ ở phía trên và màu vàng phía dưới, hoặc lục-xám tới mâu-xám. Thường săn mồi khi đang bay. Đại lục Á-Âu, kéo dài từ đường Wallacea tới châu Phi. Chi Phylloscopus – chích lá (khoảng 55 loài). Đa ngành. Chi Seicercus – đa ngành Seicercus burkii: Chích đớp ruồi kính vàng Seicercus burkii tephrocephalus: Chích đớp ruồi mào xám Seicercus burkii whistleri: Chích Whistler Seicercus burkii valentini: Chích đớp ruồi Bianchi Seicercus omeiensis: Chích đớp ruồi núi Nga Mi Seicercus soror: Chích đớp ruồi đuôi phẳng Seicercus affinis: Chích đớp ruồi kính trắng - cận ngành. Seicercus affinis intermedius: Chích kính trắng cánh ngang Seicercus poliogenys: Chích má xám Seicercus xanthoschistos: Chích mào xám Seicercus castaniceps: Chích đầu hung Seicercus montis: Chích ngực vàng Seicercus grammiceps: Chích Sunda
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Liban
https://upload.wikimedia…ing_A_Speech.jpg
Danh sách Tổng thống Liban
Cộng hoà Liban (1943–nay)
Danh sách Tổng thống Liban / Danh sách Tổng thống / Cộng hoà Liban (1943–nay)
null
English: Bachir While Giving A SpeechČeština: Vůdce maronitských křesťanů Bašír Džamáíl během projevu.
null
image/jpeg
2,241
2,000
true
true
true
Tổng thống Liban chỉ mang tính biểu tượng ở Liban. Tuy nhiên, Tổng thống vẫn có thể ban hành luật pháp được quốc hội thông qua, cùng với Thủ tướng chọn bộ trưởng trong chính phủ và bảo vệ hiến pháp. Dưới đây là danh sách các Tổng thống của Liban kể từ khi chức vụ này thành lập năm 1926.
STT Chân dung Tên (Sinh–Mất) Nhậm chức Kết thúc Đảng Chú thích — Émile Eddé إميل أده(1886–1949) 11 tháng 11 năm 1943 22 tháng 11 năm 1943 Khối Quốc gia — 6 Bechara Khoury بشارة الخوري(1890–1964) 22 tháng 11 năm 1943 18 tháng 9 năm 1952 Đảng Lập hiến — — Fuad Chehab فؤاد شهاب(1902–1973) 18 tháng 9 năm 1952 22 tháng 9 năm 1952 Độc lập — 7 Camille Chamoun كميل شمعون(1900–1987) 23 tháng 9 năm 1952 22 tháng 9,1958 Đảng Tự do Quốc gia — 8 Fuad Chehab فؤاد شهاب(1902–1973) 23 tháng 9 năm 1958 22 tháng 9 năm 1964 Độc lập Chehab từng là tổng tư lệnh của Lực lượng vũ trang Liban từ năm 1945 – 1958 9 Charles Helou شارل حلو(1913–2001) 23 tháng 9 năm 1964 22 tháng 9 năm 1970 Chehabist — 10 Suleiman Frangieh سليمان فرنجية(1910–1992) 23 tháng 9 năm 1970 22 tháng 9 năm 1976 Phong trào Marada — 11 Elias Sarkis إلياس سركيس(1924–1985) 23 tháng 9 năm 1976 22 tháng 9 năm 1982 Chehabist — Bachir Gemayel بشير الجميل(1947–1982) 23 tháng 8 năm 198214 tháng 9 năm 1982Đảng Kataeb Gemayel bị ám sát trước khi nhậm chức trong Nội chiến Liban12 Amine Gemayel أمين الجميل(1942–) 23 tháng 9 năm 1982 22 tháng 9 năm 1988 Đảng Kataeb Anh trai của Bachir Gemayel. — Selim Hoss سليم الحص(1929–) 22 tháng 9 năm 1988 5 tháng 11 năm 1989 Độc lập Tranh chấp chức vụ với tướng Michel AounMichel Aoun ميشال عون(1933–) 22 tháng 9 năm 1988 13 tháng 10 năm 1990 Quân độiTranh chấp chức vụ với Selim Hoss13 René Moawad رينيه معوض(1925–1989) 5 tháng 11 năm 1989 22 tháng 11 năm 1989 Phong trào Độc lậpMoawad bị ám sát trong Nội chiến Liban— Selim Hoss سليم الحص(1929–) 22 tháng 11 năm 1989 24 tháng 11 năm 1989 Độc lập — 14 Elias Hrawi إلياس الهراوي(1926–2006) 24 tháng 11 năm 1989 24 tháng 11 năm 1998 Độc lập — 15 Émile Lahoud إميل لحود(1936–) 24 tháng 11 năm 1998 24 tháng 11 năm 2007 Độc lập Từng là tổng tư lệnh của Lực lượng vũ trang Liban trong Nội chiến Liban — Fouad Siniora فؤاد السنيورة(1943–) 24 tháng 11 năm 2007 25 tháng 5 năm 2008 Phong trào Tương lai (Phong trào 14 tháng 3) — 16 Michel Suleiman ميشال سليمان(1948–) 25 tháng 5 năm 2008 25 tháng 5 năm 2014 Độc lập Suleiman từng là tổng tư lệnh của Lực lượng vũ trang Liban 1998 – 2008 — Tammam Salam تمّام سلام(1945–) 25 tháng 5 năm 2014 31 tháng 10 năm 2016 Độc lập — 17 Michel Aoun ميشال عون(1933–) 31 tháng 10 năm 2016 Đương nhiệm Phong trào Yêu nước Tự do —
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bossiaea_rufa
https://upload.wikimedia…ufaDistMap62.png
Bossiaea rufa
null
Bossiaea rufa
null
English: Bossiaea rufa Occurrence data downloaded 11 September 2018 from AVH https://doi.org/10.26197/5b97517da1cd2
null
image/png
779
979
true
true
true
Bossiaea rufa là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được R.Br. miêu tả khoa học đầu tiên.
Bossiaea rufa là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được R.Br. miêu tả khoa học đầu tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_th%E1%BB%91ng_khoa_h%E1%BB%8Dc_Tr%C3%A1i_%C4%90%E1%BA%A5t
https://upload.wikimedia…Earth_System.jpg
Hệ thống khoa học Trái Đất
Khoa học khí hậu
Hệ thống khoa học Trái Đất / Khoa học khí hậu
Sự tương tác động của Trái Đất đại dương, khí hậu, hệ thống địa hóa.
null
null
image/jpeg
490
490
true
true
true
Các khoa học Trái Đất là ứng dụng của hệ thống khoa học Trái Đất. Một cách cụ thể, nó xem xét các tương tác và 'phản hồi', thông qua các dòng vật chất và năng lượng, giữa các chu kỳ, quy trình và "khối cầu" của hệ thống Trái Đất—quyển khí, thủy quyển, tầng lạnh, địa kỹ thuật, không gian, thạch quyển, sinh quyển, and even the từ quyển—cũng như tác động của xã hội loài người đến các thành phần này. Ở quy mô rộng nhất, khoa học hệ thống Trái Đất tập hợp các nhà nghiên cứu trên cả khoa học tự nhiên và ngôn ngữ, từ các lĩnh vực bao gồm sinh thái học, kinh tế học, địa lý học, địa chất học, khoa sông băng, khí tượng học, hải dương học, khí hậu học, cổ sinh vật học, xã hội học, and khoa học vũ trụ. Giống như chủ đề rộng hơn của khoa học hệ thống về cách nhìn toàn diện về sự tương tác động giữa Trái Đất hình cầu và nhiều hệ thống con cấu thành của chúng thông lượng và quy trình, kết quả Tổ chức không gian và sự tiến hóa theo thời gian của các hệ thống này, và tính biến đổi, ổn định và không ổn định của chúng.
Khí hậu học và biến đổi khí hậu là trung tâm của khoa học Hệ thống Trái Đất kể từ khi thành lập, bằng chứng là nơi nổi bật được đưa ra cho sự thay đổi khí hậu trong các báo cáo ban đầu của NASA đã thảo luận ở trên. Hệ thống khí hậu của Trái Đất là một ví dụ điển hình của một thuộc tính mới nổi của toàn bộ hệ thống hành tinh, nghĩa là, một thứ không thể hiểu đầy đủ mà không liên quan đến nó như một thực thể tích hợp duy nhất. Đây cũng là một hệ thống mà các tác động của con người đã phát triển nhanh chóng trong những thập kỷ gần đây, cho thấy tầm quan trọng to lớn đối với sự phát triển và tiến bộ thành công của nghiên cứu khoa học Hệ thống Trái Đất. Chỉ là một ví dụ về tính trung tâm của khí hậu học đến lĩnh vực này, nhà khí hậu học hàng đầu của Mỹ Michael E. Mann là Giám đốc của một trong những trung tâm đầu tiên về nghiên cứu khoa học Hệ thống Trái Đất, Trung tâm Khoa học Hệ thống Trái Đất tại Đại học Bang Pennsylvania, và tuyên bố sứ mệnh của nó là "Trung tâm Khoa học Hệ thống Trái Đất để duy trì sứ mệnh mô tả, mô hình hóa và hiểu hệ thống khí hậu Trái Đất".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aleksandr_Ilyich_Ulyanov
https://upload.wikimedia…andr_Ulyanov.jpg
Aleksandr Ilyich Ulyanov
null
Aleksandr Ilyich Ulyanov
null
Aleksandr Ulyanov Mugshot - 1887 - Must Fall Under Public Domain
null
image/jpeg
750
470
true
true
true
Aleksandr Ilyich Ulyanov là nhà cách mạng người Nga. Ông chính là anh trai của Vladimir Ilyich Lenin và ông có nhiều ảnh hưởng đến người em trai của mình, con người mà sau này trở thành một nhà lãnh đạo của phong trào Cộng sản ở Liên Xô và toàn Thế giới. Aleksandr đã giúp người em Vladimir của mình hiểu được bản chất của chế độ Nga hoàng, sự bất công, sự bóc lột tàn bạo của địa chủ với nông dân trong xã hội ấy. Ông là người theo phái " Dân túy". Ông bị treo cổ vì âm mưu ám sát Nga hoàng Aleksandr III.
Aleksandr Ilyich Ulyanov (tiếng Nga: Алекса́ндр Ильи́ч Улья́нов, tên thân mật ở nhà: Sacha) (1866-1887) là nhà cách mạng người Nga. Ông chính là anh trai của Vladimir Ilyich Lenin và ông có nhiều ảnh hưởng đến người em trai của mình, con người mà sau này trở thành một nhà lãnh đạo của phong trào Cộng sản ở Liên Xô và toàn Thế giới. Aleksandr đã giúp người em Vladimir của mình hiểu được bản chất của chế độ Nga hoàng, sự bất công, sự bóc lột tàn bạo của địa chủ với nông dân trong xã hội ấy. Ông là người theo phái " Dân túy". Ông bị treo cổ vì âm mưu ám sát Nga hoàng Aleksandr III.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stanovice,_Karlovy_Vary
https://upload.wikimedia…l%C3%ADnovec.jpg
Stanovice, Karlovy Vary
null
Stanovice, Karlovy Vary
null
Čeština: Selský statek Stanovice, v pozadí Krušné Hory (Klínovec)
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Stanovice là một làng thuộc huyện Karlovy Vary, vùng Karlovarský, Cộng hòa Séc.
Stanovice là một làng thuộc huyện Karlovy Vary, vùng Karlovarský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_%C3%81lava
https://upload.wikimedia…n_Vicente_25.JPG
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Álava
Vitoria, Tây Ban Nha (Gasteiz)
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Álava / Các di sản theo thành phố / V / Vitoria, Tây Ban Nha (Gasteiz)
null
Español: Iglesia de San Vicente Mártir, Vitoria-Gasteiz, País Vasco, España
Iglesia de San Vicente (Vitoria)
image/jpeg
1,472
1,112
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Álava.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zonotrichia
https://upload.wikimedia…a_albicollis.jpg
Zonotrichia
null
Zonotrichia
Zonotrichia albicollis
Zonotrichia albicollis English: White-throated Sparrow
null
image/jpeg
174
250
true
true
true
Zonotrichia là một chi chim trong họ Emberizidae.
Zonotrichia là một chi chim trong họ Emberizidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_kim_t%E1%BB%B1_th%C3%A1p_Ai_C%E1%BA%ADp
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e1/Qakare-Ibi-Pyramid.png
Danh sách kim tự tháp Ai Cập
null
Danh sách kim tự tháp Ai Cập
null
English: Plan of the Qakare-Ibi-Pyramid Deutsch: Grundriß der Qakare-Ibi-Pyramide
null
image/png
790
877
true
true
true
Dưới đây là danh sách những kim tự tháp quan trọng của Ai Cập. Nhiều trong số đó đã bị hủy hoại, hoặc chưa hoàn thành, nên không thể xác định được kích thước ban đầu.
Dưới đây là danh sách những kim tự tháp quan trọng của Ai Cập. Nhiều trong số đó đã bị hủy hoại, hoặc chưa hoàn thành, nên không thể xác định được kích thước ban đầu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceratophyus_hoffmannseggi
https://upload.wikimedia…260962100%29.jpg
Ceratophyus hoffmannseggi
Hình ảnh
Ceratophyus hoffmannseggi / Hình ảnh
null
Familie: Scarabaeidae Grösse: 20-30 mm Verbreitung: Spanien, Portugal, Marokko Fundort: Spanien, Cadiz, 1976 Foto: U.Schmidt, 2007
null
image/jpeg
1,135
1,943
true
true
true
Ceratophyus hoffmannseggi là một loài bọ cánh cứng trong họ Geotrupidae. Loài này được Fairmaire miêu tả khoa học năm 1856.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Waumandee,_Wisconsin
https://upload.wikimedia…on-Waumandee.png
Waumandee, Wisconsin
null
Waumandee, Wisconsin
null
Adapted from Wikipedia's WI county maps by Bumm13.
Vị trí trong Quận Buffalo, Wisconsin
image/png
310
292
true
true
true
Waumandee là một thị trấn thuộc quận Buffalo, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 459 người.
Waumandee là một thị trấn thuộc quận Buffalo, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 459 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng_tri%E1%BB%81u_th%E1%BB%A9_Ba_c%E1%BB%A7a_Ai_C%E1%BA%ADp
https://upload.wikimedia…r_en_Saqqara.jpg
Vương triều thứ Ba của Ai Cập
null
Vương triều thứ Ba của Ai Cập
Ngôi đền tang lễ cổ đại của Djoser, ở Saqqara
English: Saqqara - Pyramid of Djoser complex - Heb-sed Court - chapel Español: Complejo funerario de Zoser en Saqqara Galego: Complexo funerario de Zoser - Saqqara - Exipto
null
image/jpeg
2,932
3,910
true
true
true
Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều đầu tiên của Thời kỳ Cổ Vương quốc. Các vương triều khác của thời kỳ Cổ Vương quốc là Vương triều thứ Tư, thứ Năm và thứ Sáu. Kinh đô của vương quốc trong thời kỳ này nằm ở Memphis, Ai Cập ngày nay.
Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều đầu tiên của Thời kỳ Cổ Vương quốc. Các vương triều khác của thời kỳ Cổ Vương quốc là Vương triều thứ Tư, thứ Năm và thứ Sáu. Kinh đô của vương quốc trong thời kỳ này nằm ở Memphis, Ai Cập ngày nay.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%99i_%C3%A1c_chi%E1%BA%BFn_tranh_%E1%BB%9F_Ba_Lan_b%E1%BB%8B_chi%E1%BA%BFm_%C4%91%C3%B3ng_trong_Th%E1%BA%BF_chi%E1%BA%BFn_II
https://upload.wikimedia…_Poland_1939.jpg
Tội ác chiến tranh ở Ba Lan bị chiếm đóng trong Thế chiến II
Hành quyết bừa bãi bằng cách xử bắn
Tội ác chiến tranh ở Ba Lan bị chiếm đóng trong Thế chiến II / Cuộc xâm lược Ba Lan (tháng 9 năm 1939) / Hành quyết bừa bãi bằng cách xử bắn
Hành quyết 56 thường dân Ba Lan ở Bochnia trong khi Đức tiếp quản Ba Lan, ngày 18 tháng 12 năm 1939
English: The execution of 56 Polish citizens in Bochnia, near Kraków, during German occupation of Poland, December 18, 1939 in a reprisal for an attack on a German police office two days earlier by the underground organization "White Eagle". Deutsch: Erschießung von 56 polnischen Geiseln im polnischen Bochnia (nahe Krakau / Krakowa) durch deutsche Besatzungstruppen am 18. Dezember 1939 als Vergeltung für einen Angriff auf einen deutschen Polizieioffizier, den die Untergrundorganisation "Weißer Adler" zwei Tage zuvor verübt hatte. Polski: Egzekucja 56 Polaków w Bochni koło Krakowa 18 grudnia 1939 roku.
null
image/jpeg
316
480
true
true
true
Khoảng sáu triệu công dân Ba Lan, được ước tính đã thiệt mạng trong Thế chiến thứ hai. Hầu hết là thường dân bị giết bởi các hành động của Đức Quốc xã và Liên Xô. Tại Tòa án Quân sự Quốc tế được tổ chức ở Nuremberg, Đức, vào năm 1945–46, ba loại tội phạm thời chiến đã được xác lập về mặt pháp lý: tiến hành chiến tranh xâm lược; tội ác chiến tranh; và tội ác chống lại loài người. Ba tội danh này trong luật quốc tế lần đầu tiên, kể từ khi kết thúc chiến tranh, được xếp vào loại vi phạm các giá trị và chuẩn mực cơ bản của con người. Những tội ác này đã được thực hiện ở Ba Lan bị chiếm đóng trên một quy mô khủng khiếp. Năm 1939 lực lượng xâm lược bao gồm 1,5 triệu người Đức và gần nửa triệu người Liên Xô. Lãnh thổ của Ba Lan được phân chia giữa Đức Quốc xã và Liên Xô. Vào mùa hè và mùa thu năm 1941, các vùng đất được Liên Xô sáp nhập ở phía đông, chứa nhiều người Ukraine và Belarus, đã bị phát xít Đức đánh chiếm trong Chiến dịch Barbarossa chống lại Liên Xô thành công ban đầu. Các hành động của các nước chiếm đóng đã làm lu mờ quốc gia Ba Lan có chủ quyền và gây thiệt hại lớn cho di sản văn hóa của đất nước.
Ngay từ đầu cuộc chiến chống Ba Lan, quân Đức đã tiến hành các cuộc tàn sát và hành quyết dân thường. Rất nhiều trong số những hành động tàn bạo này đã không được nghiên cứu thích hợp sau chiến tranh do sự chia rẽ chính trị giữa Đông và Tây Âu trong Chiến tranh Lạnh, Böhler viết. tài khoản nhân chứng của Ba Lan không xác định các đơn vị Đức có liên quan; thông tin đó chỉ có thể truy nguyên thông qua hồ sơ của Đức. Do đó, những tội ác của Heer (quân đội chính quy của Đức) thường bị gán sai cho các nhóm tác chiến SS trong sử sách Ba Lan. Người ta ước tính rằng có hai trăm vụ hành quyết mỗi ngày vào tháng 9 năm 1939. Reinhard Heydrich, người đứng đầu Văn phòng An ninh Chính của Đế chế, phàn nàn rằng tốc độ quá chậm. Thông thường, các vụ hành quyết hàng loạt được tiến hành tại các không gian công cộng như quảng trường thị trấn để gây ra khủng bố. Các ghi chép cho thấy trong cuộc tiến công của quân Đức trên khắp Ba Lan, năm trăm 31 thị trấn và làng mạc đã bị đốt cháy. Vào cuối tháng 9 năm 1939, tên các khu định cư, ngày tháng và số lượng thường dân bị Wehrmacht hành quyết bao gồm: Starogard (2 tháng 9), 190 người Ba Lan, 40 người trong số họ là người Do Thái; Świekatowo (3 tháng 9), 26 Ba Lan; Wieruszów (3 tháng 9), 20 người Ba Lan tất cả là người Do Thái. Vào ngày 4 tháng 9 năm 1939, Trung đoàn bộ binh 42 đã thực hiện vụ thảm sát Częstochowa với 1,140 công dân trở lên, 150 người trong số họ là người Do Thái, bị sát hại trong các vụ xả súng hoang dã ở một số địa điểm trong thành phố, dẫn đến một cuộc tắm máu cuối cùng, theo báo cáo của Ba Lan, liên quan đến sự sợ hãi và thiếu kinh nghiệm quân đội khai hỏa bằng súng máy vào đám đông 10,000 dân thường vây bắt làm con tin ở Quảng trường Chính. Kiểm đếm chính thức của Wehrmacht chỉ liệt kê 96 nạn nhân nam và 3 nữ của cái gọi là hành động "chống đảng phái" trong thành phố. Ở Imielin (4 – 5 tháng 9), 28 người Ba Lan bị giết; tại Kajetanowice (5 tháng 9), 72 thường dân đã bị thảm sát để trả thù cho hai con ngựa Đức bị giết bởi hỏa lực thiện chiến của quân Đức; Trzebinia (5 tháng 9), 97 công dân Ba Lan; Piotrków (5 tháng 9), khu Do Thái của thành phố bị đốt cháy; Będzin (8 tháng 9), hai trăm thường dân bị thiêu chết; Kłecko (9 - 10 tháng 9), ba trăm công dân bị hành quyết; Mszadla (10 tháng 9), 153 Ba Lan; Gmina Besko (11 tháng 9), 21 Ba Lan; Kowalewice (11 tháng 9), 23 Ba Lan; Pilica (12 tháng 9); 36 người Ba Lan, 32 người trong số họ là người Do Thái; Olszewo (13 tháng 9), 13 người (một nửa ngôi làng) từ Olszewo và 10 người từ Pietkowo gần đó, bao gồm cả phụ nữ và trẻ em bị đâm bởi lưỡi lê, bị bắn, bị nổ bởi lựu đạn và bị thiêu sống trong một nhà kho; Mielec (13 tháng 9), 55 người Do Thái bị thiêu chết; Piątek (13 tháng 9), 50 người Ba Lan, 7 người trong số họ là người Do Thái. Vào ngày 14 – 15 tháng 9, khoảng 900 người Do Thái Ba Lan, chủ yếu là giới trí thức, đã bị nhắm mục tiêu trong các hành động xả súng song song ở Przemyśl và ở Medyka; đây là một điềm báo trước về Holocaust sẽ đến. Gần như cùng lúc, tại Solec (14 tháng 9), 44 người Ba Lan bị giết; ngay sau đó ở Chojnice, 40 công dân Ba Lan; Gmina Kłecko, 23 Ba Lan; Bądków, 22 Ba Lan; Dynów, hai trăm người Do Thái Ba Lan. Các vụ hành quyết công khai tiếp tục diễn ra sau tháng 9, bao gồm cả ở các thành phố tự trị như Quận Wieruszów, Gmina Besko, Gmina Gidle, Gmina Kłecko, Gmina Ryczywół, và Gmina Siennica, trong số khác. Tại thị trấn Bydgoszcz, Volksdeutscher Selbstschutz (Cột thứ năm của Đức) đã cố gắng hỗ trợ quân Đức xâm lược bằng cách bắn vào Quân đội Ba Lan. Một số kẻ phá hoại đã bị người Ba Lan xử tử vì tội phản quốc, bao gồm cả tội sở hữu vũ khí quân dụng. Chính phủ Đức Quốc xã trong thông cáo chung của chính họ đã đặt tên cho sự kiện Bydgoszcz Ngày Chủ nhật Đẫm máu, và tuyên bố việc tàn sát bán buôn người Đức trong thành phố, điều này không đúng sự thật. Khi Bydgoszcz bị Wehrmacht tiếp quản vào tháng 10, các đội giết người được chỉ định bắt đầu giết người Ba Lan dân thường để trả thù tại Thung lũng Chết (Bydgoszcz); khoảng 20,000 người chết. Cùng với dân thường, những người lính Quân đội
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/F-16_Fighting_Falcon
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5c/Krzesiny_11RB.JPG
F-16 Fighting Falcon
F-16C/D
F-16 Fighting Falcon / Biến thể / F-16C/D
F-16C Gói 52+ của Không quân Ba Lan
F-16C block 52+ #4044 of Polish Air Force, 31st Air Base Poznań-Krzesiny
null
image/jpeg
768
1,839
true
true
true
F-16 Fighting Falcon là một máy bay chiến đấu phản lực đa nhiệm vụ do General Dynamics và Lockheed Martin phát triển cho Không quân Mỹ. Được thiết kế như một máy bay chiến đấu hạng nhẹ, nó đã trở thành một loại máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ thành công. Sự linh hoạt và giá thành không quá cao là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới thành công của F-16 trên thị trường xuất khẩu, hiện nó hoạt động tại 24 quốc gia. F-16 là chương trình máy bay lớn nhất của phương Tây với hơn 4.500 đã được chế tạo từ khi bắt đầu sản xuất năm 1976. Dù không còn được chế tạo tiếp cho Không quân Mỹ, nó vẫn được chế tạo cho xuất khẩu. Fighting Falcon là loại máy bay không chiến thành công với nhiều ưu thế cải tiến như buồng lái hoàn toàn kính dạng bong bóng giúp tăng tầm quan sát, thanh điều khiển bên giúp dễ dàng điều khiển trong điều kiện trọng lực cao, và ghế phi công nghiêng 30 độ giúp giảm hiệu ứng trọng lực lên phi công. Đây cũng là chiếc máy bay chiến đấu đầu tiên có chủ đích thiết kế chống lại trọng lực quay vòng lên tới 9g. Nó cũng là một trong số ít máy bay phản lực có tỷ lệ lực đẩy trên trọng lượng lớn hơn một, khiến chiếc Falcon có khả năng tăng tốc rất tốt.
Gói 25 Chiếc F-16C Gói 25 cất cánh lần đầu tháng 6 năm 1984 và đi vào phục vụ trong Không quân Hoa Kỳ vào tháng 9. Chiếc máy bay này được trang bị radar AN/APG-68 của Westinghouse, khả năng tấn công chính xác ban đêm và sử dụng động cơ tuốc bin cánh quạt Pratt & Whitney F100-PW-220E, giao diện điều khiển số. Không quân Vệ binh Quốc gia và Bộ chỉ huy Đào tạo và Huấn luyện Không quân là những bên sử dụng duy nhất loại biến thể này với 209 chiếc đã được chuyển giao. Gói 30/32 Chiếc máy bay đầu tiên thuộc dự án Thay thế Động cơ Máy bay chiến đấu theo đó máy bay có thể được trang bị các động cơ Pratt & Whitney truyền thống hay lần đầu tiên được trang bị General Electric F110. Những chiếc có số '0' cuối sử dụng động cơ GE, những chiếc có số '2' cuối sử dụng động cơ Pratt & Whitney. Chiếc F-16 đầu tiên thuộc Gói 30 đi vào hoạt động năm 1987. Những khác biệt chính gồm tên lửa sử dụng AGM-45 Shrike và AGM-88 HARM. Từ Gói 30D máy bay được trang bị cửa hút khí lớn hơn thích hợp với loại động cơ GE, những chiếc thuộc Gói 32 không được sửa đổi theo cách này. 733 chiếc đã được chế tạo và giao hàng tới sáu nước. Máy bay Gói 32H/J được biên chế về phi đội thuyết trình bay Thunderbird của Không quân Mỹ được thành lập năm 1986 và 1987 và gồm một số trong những chiếc F-16 cũ nhất của Không quân. Những chiếc Gói 30 đã được nâng cấp thêm nhiều với Hệ thống Hoa tiêu Quán tính (EGI) từ Vệ tinh Định vị Toàn cầu (GPS) cho phép sử dụng bom JDAM và các vũ khí có độ chính xác cao khác (Xem danh sách Gói 50 dưới đây). Khả năng này cộng với thiết bị chỉ điểm mục tiêu Grumman LITENING làm tăng khả năng và thời gian sử dụng của những chiếc máy bay gói này. Những chiếc theo thiêu chuẩn Gói 30 căn bản thường được gọi là Viper Drivers bởi phiên bản F-16C++ (đánh vần là 'plus plus'). Gói 40/42 (F-16CG/DG) Đi vào sử dụng năm 1988, Gói 40/42 là biến thể tấn công mọi thời tiết/ngày và đêm cải tiến với hệ thống chỉ điểm mục tiêu LANTIRN, khả năng hoạt động ban đêm khiến nó được đặt tên "Night Falcons". Gói này được tăng cường khả năng chất tải ngoài để mang LANTIRN, radar và thiết bị thu GPS. Từ năm 2002 Gói 40/42 đã tăng danh sách vũ khí có thể sử dụng gồm JDAM, JSOW, WCMD và (tăng cường) EGBU-27. Cũng được tích hợp vào gói này là các hệ thống ánh sáng tương thích ANVIS. Thiết bị TCTO (Time Compliance Technical Order) bổ sung cho các hệ thống tương thích NVIS đã được hoàn thành năm 2004. 615 chiếc máy bay đã được chuyển giao cho 5 nước. Gói 50/52 (F-16CJ/DJ) Gói 50/52 lần đầu tiên được giao hàng cuối năm 1991; những chiếc máy bay được trang bị Hệ thống định vị toàn cầu/Hệ thống dẫn đường quán tính cải tiến. Máy bay có thể mang thêm nhiều loại vũ khí tiên tiến hơn; tên lửa AGM-88 HARM, JDAM, JSOW và WCMD. Máy bay Gói 50 sử dụng động cơ F110-GE-129 Trong khi những chiếc Gói 52 dùng động cơ F100-PW-229. Gói 50/52 Plus (F-16U) Do Không quân Ba Lan đặt hàng. Máy bay được trang bị hệ thống điện tử hiện đại nhất (gồm cả Hệ thống Ngụy trang Kéo theo ALE-50) và đã tích hợp sẵn khả năng sử dụng Conformal Fuel Tanks (CFTs). Ngày 9 tháng 11 năm 2006, thông tin được tiết lộ cho biết những chiếc F-16 của Ba Lan sẽ được đặt tên là Jastrzab (Hawk). Những chiếc F-16 này sẽ có khả năng phục vụ hạn chế vào năm 2008 và những chiếc cuối cùng sẽ được giao hàng vào năm 2012. Không quân Hy Lạp đã đặt hàng phiên bản này với CFT. Tất cả khung những chiếc "Plus" hai chỗ ngồi đều được lắp đặt Avionics Dorsal Spine mở rộng làm tăng thêm thể tích 30 feet khối (850 L) để lấy chỗ cho thêm các hệ thống điện tử và chỉ làm tăng rất ít trọng lượng cũng như lực cản. Phiên bản này thỉnh thoảng được gọi là F-16U và là nền tảng của F-16E/F Gói 60. Không quân Cộng hoà Singapore (RSAF) cũng đặt hàng các phiên bản hai chỗ ngồi của Gói 52+. Đơn hàng mới nhất của Singapore gồm một kiểu máy bay được đồn là có tính năng giống hệt với loại hiện đại F-16I, nhưng được đặt tên định danh khác nhằm tránh một số chi tiết nhạy cảm. Các phiên bản D+ mới nhất do Không quân Cộng hòa Singapore đặt hàng có cùng kiểu ăngten, vị trí cảm biến, kiểu bố trí buồng lái với F-16I. Những chiếc máy bay này cũng được trang bị h
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_l%C3%A2u_%C4%91%C3%A0i_%E1%BB%9F_Ba_Lan
https://upload.wikimedia…ek_w_Nidzicy.jpg
Danh sách các lâu đài ở Ba Lan
N
Danh sách các lâu đài ở Ba Lan / N
Nidzica
Polski: Nidzica, ul. Zamkowa - zamek, obecnie hotel, pocz. XIV, XIX, po 1945 This is a photo of a monument in Poland identified by the ID 647024 Deutsch: Schloss in Nidzica English: Castle in Nidzica
null
image/jpeg
562
960
true
true
true
Dưới đây là danh sách các lâu đài ở Ba Lan theo thứ tự bảng chữ cái, dựa trên các danh sách tương tự được biên soạn bởi các tổ chức khác nhau.
Namysłów – Opole Voivodeship Nidzica – Warmian-Masurian Voivodeship Niedzica in Niedzica – Lesser Poland Voivodeship Niemcza – Lower Silesian Voivodeship Niemodlin – Opole Voivodeship Niepołomice – Lesser Poland Voivodeship Niesytno – Lower Silesian Voivodeship Nowe nad Wisłą Nowy Korczyn – Holy Cross Voivodeship Nowy Sącz – Lesser Poland Voivodeship Nowy Wiśnicz – Lesser Poland Voivodeship Nysa – Silesian Voivodeship
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sao_b%C4%83ng
https://upload.wikimedia…das_sigloXIX.jpg
Sao băng
null
Sao băng
null
Español: Representación artística de las tormentas de Leónidas de 1833 (derecha) y 1866 (izquierda). Son dos de los retornos más importantes de la lluvia en los últimos siglos. English: Artistic representation of Leonid meteor storms of 1833 (right) and 1866 (left). Two of the most impressive meteor storms on the last centuries.
null
image/jpeg
299
427
true
true
true
Sao băng, hay sao sa, là đường nhìn thấy của các thiên thạch và vẫn thạch khi chúng đi vào khí quyển Trái Đất. Trên Trái Đất, việc nhìn thấy đường chuyển động của các thiên thạch này là do nhiệt phát sinh ra bởi áp suất nén khi chúng đi vào khí quyển. Khi thiên thạch chuyển động với vận tốc siêu thanh, nó sinh ra các sóng xung kích do nó "va chạm" với các "hạt" của khí quyển và nén chúng nhanh hơn so với chúng có thể dãn ra khỏi đường chuyển động của thiên thạch. Với vận tốc cao như vậy, các phân tử không khí trên đường đi của thiên thạch bị nung nóng bởi sóng xung kích, hoặc bị nén quá mạnh đến mức nhiệt độ của sóng xung kích tăng lên đến hàng ngàn độ và làm cho các thành phần vật chất của thiên thạch bị nung đến nóng sáng. Những sao băng sáng, thậm chí sáng hơn cả độ sáng biểu kiến của Kim Tinh, đôi khi được gọi là quả cầu lửa. Có rất ít thiên thạch có khả năng rơi xuống đến tận mặt đất, do phần lớn chúng có kích thước và khối lượng nhỏ nên đã bị thiêu cháy hết trên đường đi xuống mặt đất hoặc đơn giản là chúng chỉ xẹt ngang qua bầu khí quyển của Trái Đất rồi lại tiếp tục hành trình của mình trong không gian do chúng có vận tốc đủ lớn để không bị rơi xuống Trái Đất.
Sao băng, hay sao sa, là đường nhìn thấy của các thiên thạch và vẫn thạch khi chúng đi vào khí quyển Trái Đất (hoặc của các thiên thể khác có bầu khí quyển). Trên Trái Đất, việc nhìn thấy đường chuyển động của các thiên thạch này là do nhiệt phát sinh ra bởi áp suất nén khi chúng đi vào khí quyển. (Lưu ý là rất nhiều người cho rằng đó là do ma sát, tuy nhiên ma sát ở các tầng cao của khí quyển là không đủ lớn để có thể làm nóng thiên thạch đến mức phát sáng, do mật độ không khí ở đây rất loãng). Khi thiên thạch chuyển động với vận tốc siêu thanh, nó sinh ra các sóng xung kích (shock wave) do nó "va chạm" với các "hạt" của khí quyển và nén chúng nhanh hơn so với chúng có thể dãn ra khỏi đường chuyển động của thiên thạch. Với vận tốc cao như vậy, các phân tử không khí trên đường đi của thiên thạch bị nung nóng bởi sóng xung kích, hoặc bị nén quá mạnh đến mức nhiệt độ của sóng xung kích tăng lên đến hàng ngàn độ và làm cho các thành phần vật chất của thiên thạch bị nung đến nóng sáng. Những sao băng sáng, thậm chí sáng hơn cả độ sáng biểu kiến của Kim Tinh, đôi khi được gọi là quả cầu lửa. Có rất ít thiên thạch có khả năng rơi xuống đến tận mặt đất, do phần lớn chúng có kích thước và khối lượng nhỏ nên đã bị thiêu cháy hết trên đường đi xuống mặt đất hoặc đơn giản là chúng chỉ xẹt ngang qua bầu khí quyển của Trái Đất rồi lại tiếp tục hành trình của mình trong không gian do chúng có vận tốc đủ lớn để không bị rơi xuống Trái Đất. Những thiên thạch có khối lượng đủ lớn để rơi được xuống mặt đất thường tạo ra những hố lòng chảo sâu hoắm. Các loại vật chất trên mặt đất khi bị va chạm với các thiên thạch (nếu chúng có đủ năng lượng cần thiết) bị nóng chảy và sau đó đông đặc lại tạo ra các vật thể được biết đến như là tectit.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_neoguttatus
https://upload.wikimedia…eoguttatus_1.jpg
Conus neoguttatus
null
Conus neoguttatus
null
English: Conus lineopunctatus Kaicher, 1977 (synonym: Conus neoguttatus)
null
image/jpeg
400
500
true
true
true
Conus neoguttatus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
Conus neoguttatus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gideon_Sundb%C3%A4ck
https://upload.wikimedia…eon_Sundback.jpg
Gideon Sundbäck
null
Gideon Sundbäck
Gideon Sundbäck
Türkçe: Gideon Sundback'ın fotoğrafı. Azərbaycanca: Gideon Sundbək'in fotoşəkili.
null
image/jpeg
573
430
true
true
true
Gideon Sundback là một kỹ sư điện tử người Mỹ gốc Thụy Điển. Gideon Sundback là người đã triển khai chế tạo phéc-mơ-tuya. Otto Fredrik Gideon Sundback sinh ra trong nông trang Sonarp ở giáo khu Ödestugu trong hạt Jönköping, Småland, Thụy Điển. Ông là con trai của Jonas Otto Magnusson Sundbäck, một nông dân giàu có và vợ của ông Kristina Karolina Klasdotter. Sau khi học ở Thụy Điển, Sundback chuyển đến Đức, nơi ông học tại trường Bách khoa ở Bingen am Rhein. Năm 1903, Sundback tham gia kỳ thi kỹ sư. Trong năm 1905, ông di cư sang Hoa Kỳ. Năm 1905, Gideon Sundback bắt đầu làm việc tại Công ty Sản xuất và Điện Westinghouse tại Pittsburgh, Pennsylvania. Năm 1906, Sundback đã được thuê làm việc cho Công ty Universal Fastener ở Hoboken, New Jersey. Năm 1909, Sundback kết hôn với Elvira Aronson, con gái của quản lý nhà máy sinh ra ở Thụy Điển, Peter Aronsson. Sau đó Sundback đã được thăng tiến đến vị trí của nhà thiết kế đầu tại Universal Fastener. Gideon Sundbäck đã cải tiến nhiều trong quá trình phát triển dây kéo giữa thời gian từ năm 1906 đến 1914, trong khi làm việc cho các công ty mà sau này phát triển thành Công ty Talon, Inc.
Gideon Sundback (ngày 24 tháng 4 năm 1880 - ngày 21 tháng 6 năm 1954) là một kỹ sư điện tử người Mỹ gốc Thụy Điển. Gideon Sundback là người đã triển khai chế tạo phéc-mơ-tuya. Otto Fredrik Gideon Sundback sinh ra trong nông trang Sonarp ở giáo khu Ödestugu trong hạt Jönköping, Småland, Thụy Điển. Ông là con trai của Jonas Otto Magnusson Sundbäck, một nông dân giàu có và vợ của ông Kristina Karolina Klasdotter. Sau khi học ở Thụy Điển, Sundback chuyển đến Đức, nơi ông học tại trường Bách khoa ở Bingen am Rhein. Năm 1903, Sundback tham gia kỳ thi kỹ sư. Trong năm 1905, ông di cư sang Hoa Kỳ. Năm 1905, Gideon Sundback bắt đầu làm việc tại Công ty Sản xuất và Điện Westinghouse tại Pittsburgh, Pennsylvania. Năm 1906, Sundback đã được thuê làm việc cho Công ty Universal Fastener ở Hoboken, New Jersey. Năm 1909, Sundback kết hôn với Elvira Aronson, con gái của quản lý nhà máy sinh ra ở Thụy Điển, Peter Aronsson. Sau đó Sundback đã được thăng tiến đến vị trí của nhà thiết kế đầu tại Universal Fastener. Gideon Sundbäck đã cải tiến nhiều trong quá trình phát triển dây kéo giữa thời gian từ năm 1906 đến 1914, trong khi làm việc cho các công ty mà sau này phát triển thành Công ty Talon, Inc. Ông đã chế tạo dây kéo dựa trên phiên bản trước đây của các kỹ sư khác như Elias Howe, Max Wolff, và Whitcomb Judson. Ông chịu trách nhiệm cho việc cải tiến "Judson C-curity Fastener". Vào thời điểm đó sản phẩm của công ty vẫn dựa trên nguyên lý móc và mắt khóa. Sundback phát triển một phiên bản cải tiến của curity-C, gọi là "Plako", nhưng nó quá cứng khó kéo, và không công hơn so với các phiên bản trước. Sundback cuối cùng giải quyết vấn đề kéo khóa này vào năm 1913, với phát minh của mình phiên bản đầu tiên không dựa trên nguyên tắc móc và mắt khóa, "Hookless Fastener No. 1" (dây khóa không móc số 1). Tăng số lượng các điểm buộc từ inch mỗi bốn đến mười hay mười một. Sáng chế của ông có gồm hai tà, tà này được kết nối với tà kia bởi hàng chục hay hàng trăm chiếc răng có hình dạng đặc biệt bằng nhựa hay bằng kim loại. Con trượt được kéo bằng di chuyển dọc theo các dãy răng. Phía trong con trượt là rãnh có dạng chữ Y để khớp hay tách hai dãy răng đối diện tùy theo hướng di chuyển của nó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Megachile_lanata
https://upload.wikimedia…le_BIML_USGS.jpg
Megachile lanata
Hình ảnh
Megachile lanata / Hình ảnh
null
English: Megachile lanata, female, GTMO, Cuba, A species originally from Africa, but now present in many of the tropical parts of the world
null
image/jpeg
3,744
5,616
true
true
true
Megachile lanata là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Fabricius mô tả khoa học năm 1775.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pakur_(huy%E1%BB%87n)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/bd/Jharkhandpakur.png
Pakur (huyện)
null
Pakur (huyện)
null
English: A locator map of Pakur district, Jharkhand state, India
Vị trí của Huyện Pakur
image/png
515
630
true
true
true
Huyện Pakur là một huyện thuộc bang Jharkhand, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Pakur đóng ở Pakur. Huyện Pakur có diện tích 1805 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện Pakur có dân số 701616 người.
Huyện Pakur là một huyện thuộc bang Jharkhand, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Pakur đóng ở Pakur. Huyện Pakur có diện tích 1805 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện Pakur có dân số 701616 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Derovatellus_floridanus
https://upload.wikimedia…floridanus_3.jpg
Derovatellus floridanus
null
Derovatellus floridanus
null
English: Adult Derovatellus floridanus from the mangroves near the Biscayne Bay Campus of Florida International University in Miami-Dade County, Florida
null
image/jpeg
1,412
2,461
true
true
true
Derovatellus floridanus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Fall miêu tả khoa học năm 1932.
Derovatellus floridanus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Fall miêu tả khoa học năm 1932.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%AFa_%C4%83n_s%C3%A1ng
https://upload.wikimedia…reakfast_nic.jpg
Bữa ăn sáng
Châu Âu
Bữa ăn sáng / Trên thế giới / Châu Âu
Bữa ăn sáng của Anh
Freshly made English Breakfast with smoked back bakon, pork, sausage, scrambled eggs, fried potatoes, mushrooms, baked beans and fresh tomatoes.
null
image/jpeg
618
800
true
true
true
Bữa ăn sáng hay còn gọi là bữa sáng, bữa lót dạ hay bữa điểm tâm là bữa ăn đầu tiên trong ngày, thường là vào buổi sáng sau khi thức dậy với thực đơn thường gồm những món thức ăn nhanh, nhẹ kèm theo các món tráng miệng và giải khát như trà, sữa, cà phê, nước giải khát. Mỗi một quốc gia, dân tộc, vùng miền, dân tộc, mỗi nền văn hóa trên thế giới đều có những bữa điểm tâm đa dạng theo cách khác nhau. Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng bữa ăn sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày và là nền tảng để cung cấp dinh dưỡng có lợi nhất cho sức khoẻ. Nhiều nhà dinh dưỡng đã xác định được giá trị của bữa ăn nhanh vào buổi sáng, bữa ăn sáng chiếm từ 1/4-1/3 tổng năng lượng cả ngày, nên cần phải là bữa ăn đầy đủ dưỡng chất nhất. Bỏ bữa ăn sáng có thể sẽ gây hậu quả bất lợi đến các hoạt động cơ thể và tinh thần trong suốt một buổi sáng.
Bữa ăn sáng ở châu Âu thường được chú trọng, khẩu phần thiên về các chất như thịt, bơ, trứng, sữa, thức uống thì có thêm cà phê, sữa... Tại Anh: Những món ăn sáng như trứng chiên thịt nguội, xúc xích áp chảo, cá hồi hun khói, bò philê quết bơ hay sườn heo nướng. Bữa sáng ở đây khá thịnh soạn, và người dân thường ăn đủ chất vào bữa ăn quan trọng này. Vào bữa sáng, người Anh thường dùng kèm thêm một chút nước trái cây và trà. Ở Pháp: Thực đơn chính trong buổi sáng là một tách cà phê sữa và bánh sừng bò, bánh mì (bánh mì dài) với jambon và bơ, người Pháp thường bỏ ra 20 phút để dùng bữa sáng tại gia đình, đồng thời lượng ngũ cốc, trái cây tươi và sữa chua được tiêu thụ cho bữa sáng rất nhiều., cà phê đen cũng là thức uống đặc trưng trong bữa sáng của người Pháp (cũng có thể thay thế bằng trà và chocolate). Cần lưu ý là trong khẩu phần bữa ăn sáng của người Pháp, thức ăn rán, đặc biệt là bánh rán gần như là một điều cấm kỵ. Tại Đức: Bữa điểm tâm ở Đức được dọn ra khá sớm gồm có cà phê, trà và một loạt các "delicatessen" (jambon, các loại xúc xích của Đức, pa-tê) và nhiều loại phomát được cắt thành khoanh mỏng. Trên bàn còn nhiều loại bánh mì khác nhau được bày ra theo sở thích của từng người. Tại Đan Mạch: Theo truyền thống, vào buổi sáng hầu hết người lớn tuổi uống cà phê hoặc trà và ăn bánh mì đỏ hoặc bánh mì trắng với bơ, giăm bông. Thanh niên đa phần ăn những thực phẩm làm từ sữa hoặc ngũ cốc như bột yến mạch cùng với một món ăn chính. Truyền thống ở Đan Mạch là sử dụng món bánh hấp, một món ăn kết hợp từ bánh mì đỏ và đường nâu. Tây Ban Nha: Bữa ăn sáng của người Tây Ban Nha gọn gàng, thông thường chỉ gồm một tách cà phê đậm, có thể pha thêm sữa nếu thích (đây là loại thức uống chính trong bữa sáng) hoặc một ly sô-cô-la nóng, đặc và một vài lát bánh mì chiên hoặc nướng. Thực đơn còn có món bánh ngô Tây Ban Nha (là một loại trứng tráng, thường không chứa phó mát hay lớp kem bơ phủ trên bề mặt cộng với các nguyên liệu như tiêu, hành, thảo mộc và gia vị...), bánh rán Chorros, bánh mì nướng Torrija. Ở hai nước Bỉ và Luxembourg: Hai nước này có thói quen ăn sáng gần giống như người Pháp, nhưng họ gọi bữa sáng là "déjeuner" giống như ở Canada. Người dân uống rất nhiều cà phê cho bữa sáng, nhưng họ chỉ dùng cà phê loãng. Hi Lạp: Người dân thường ăn món "proino" gồm cà phê và bánh mì nhỏ, tròn, được nướng giòn và phết mật ong để phục vụ cho bữa ăn nhanh. Bữa sáng phổ thông được dọn với tất cả thức ăn cùng một lúc gồm trái ô liu, pho mát và thịt trộn pho mát, các loại bánh mì và mứt, đặc biệt họ thích uống một loại cà phê xay thật nhuyễn rót ra từ ấm làm bằng đồng. Đối với Thụy Sĩ: Người dân Thụy Sĩ thường bắt đầu bữa sáng với bánh mì tartine phết bơ, kế đến là "museli" (ngũ cốc trộn với hạt dẻ, nho khô, táo khô, chế thêm vào sữa nóng hoặc lạnh), đó là những thức ăn rất bổ dưỡng. Tại Hungari: Bữa sáng được gọi là "reggeli" gồm trà, sữa, chocolate và "hémendex"(trứng chiên jambon), các loại thịt nguội, pho mát, bánh mì phết mật ong và mứt trái cây. Vùng Bắc Âu: Thực đơn bữa sáng ở vùng này rất thịnh soạn. Món cá mòi, ngũ cốc, pho mát, đồ nguội (pa-tê, xúc xích..), mứt, bánh mì tartine. Có thể thấy bữa ăn sáng rất giàu chất bổ dưỡng và đủ vị mặn ngọt, ăn đầy đủ có thể no đến chiều. Cà phê được dùng thường rất nhạt, người dân ít uống trà trong bữa ăn sáng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%BAt_m%E1%BA%ADt_h%E1%BB%8Dng_t%C3%ADm
https://upload.wikimedia…ic_Gardens-8.jpg
Hút mật họng tím
null
Hút mật họng tím
Con trống
Cinnyris jugularis English: Olive-backed Sunbird (male) at Singapore Botanic Gardens photographed on 26 December 2008.
null
image/jpeg
800
640
true
true
true
Hút mật họng tím hay Hút mật bụng vàng, Hút mật lưng ô liu là một loài chim thuộc Họ Hút mật. Loài này phân bố từ Đông Nam Á đến Úc. Hút mật họng tím là một nhóm rất nhỏ của Bộ Sẻ Cựu Thế giới với thức ăn chủ yếu là mật ong, mặc dù họ chúng cũng ăn côn trùng, đặc biệt là khi nuôi con non. Chú nhanh chóng và trực tiếp bằng đôi cánh ngắn. Hầu hết các loài có thể lấy mật hoa bằng cách bay lơ lửng, nhưng thường là đậu để ăn trong phần lớn thời gian.
Hút mật họng tím hay Hút mật bụng vàng, Hút mật lưng ô liu (danh pháp hai phần: Cinnyris jugularis) là một loài chim thuộc Họ Hút mật. Loài này phân bố từ Đông Nam Á đến Úc. Hút mật họng tím là một nhóm rất nhỏ của Bộ Sẻ Cựu Thế giới với thức ăn chủ yếu là mật ong, mặc dù họ chúng cũng ăn côn trùng, đặc biệt là khi nuôi con non. Chú nhanh chóng và trực tiếp bằng đôi cánh ngắn. Hầu hết các loài có thể lấy mật hoa bằng cách bay lơ lửng, nhưng thường là đậu để ăn trong phần lớn thời gian.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Junkers_J.I
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/98/Junkers_JI.jpg
Junkers J.I
null
Junkers J.I
null
Junkers J.I
null
image/jpeg
239
350
true
true
true
Junkers J.I là một loại máy bay hai tầng cánh bọc giáp lớp J của Đức trong Chiến tranh thế giới I, được phát triển cho nhiệm vụ cường kích, thám sát và liên lạc.
Junkers J.I (định danh hãng chế tạo J 4; không nên nhầm lẫn với loại máy bay cánh đơn hoàn toàn bằng kim loại J 1 chế tạo 1915/16) là một loại máy bay hai tầng cánh bọc giáp lớp J của Đức trong Chiến tranh thế giới I, được phát triển cho nhiệm vụ cường kích, thám sát và liên lạc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1ng_6_n%C4%83m_2008
https://upload.wikimedia…Barack_Obama.jpg
Tháng 6 năm 2008
Thứ tư, ngày 4 tháng 6
Tháng 6 năm 2008 / Thứ tư, ngày 4 tháng 6
null
English: Barack Obama, Senator of Illinois, 2005 Македонски: Барак Обама, новоизбран претседател на САД.
Barack Obama
image/jpeg
600
444
true
true
true
11 tháng 6: Võ Văn Kiệt Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 6 năm 2008.
Thượng nghị sĩ tiểu bang Illinois Barack Obama nhận đủ sự ủng hộ để trở thành ứng cử viên của Đảng Dân chủ tham gia cuộc bầu cử tổng thống Mỹ 2008.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macaca_munzala
https://upload.wikimedia…aglenest_WLS.JPG
Macaca munzala
null
Macaca munzala
null
English: Arunachal macaque from Bugun and Shertukpen forests around Eaglenest WLS
null
image/jpeg
1,868
2,592
true
true
true
Macaca munzala là một loài khỉ bản địa Arunachal Pradesh ở đông bắc Ấn Độ. Tên loài của nó xuất phát từ munzala như được gọi bởi bộ lạc Dirang Monpa.
Macaca munzala là một loài khỉ bản địa Arunachal Pradesh ở đông bắc Ấn Độ. Tên loài của nó xuất phát từ munzala ("khỉ của rừng sâu") như được gọi bởi bộ lạc Dirang Monpa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bromus_carinatus
https://upload.wikimedia…731512671%29.jpg
Bromus carinatus
Hình ảnh
Bromus carinatus / Hình ảnh
null
A perennial bunchgrass that commonly inhabits mountain meadows. This individual growing on a road cut was photographed to illustrate the bunched habit of this bromegrass (Phleum pratense, timothy, is growing in background.
null
image/jpeg
2,272
1,704
true
true
true
Bromus carinatus là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Hook. & Arn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1840.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mustelus_griseus
https://upload.wikimedia…seus_distmap.png
Mustelus griseus
null
Mustelus griseus
Phạm vi phân bố
Distribution map for Mustelus griseus
Phạm vi phân bố
image/png
628
1,357
true
true
true
Mustelus griseus là một loài cá mập trong họ Triakidae, được tìm thấy trên thềm lục địa của tây bắc Thái Bình Dương, giữa vĩ độ 40 ° B và 11 ° B, từ bề mặt đến độ sâu 300 m. Nó có thể dài đến 1 m.
Mustelus griseus là một loài cá mập trong họ Triakidae, được tìm thấy trên thềm lục địa của tây bắc Thái Bình Dương, giữa vĩ độ 40 ° B và 11 ° B, từ bề mặt đến độ sâu 300 m. Nó có thể dài đến 1 m.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nathanael_Greene
https://upload.wikimedia…ene_portrait.jpg
Nathanael Greene
null
Nathanael Greene
Bức chân dung của Greene năm 1783 Charles Willson Peale
Nathanael Greene (May 27, 1742 – June 19, 1786)
null
image/jpeg
400
323
true
true
true
Nathanael Greene là một tướng lĩnh mang cấp bậc 2 sao của quân đội thuộc địa trong chiến tranh giành độc lập Hoa Kỳ. Khi bắt đầu chiến tranh, Greene chỉ mang cấp bậc binh nhì, gần như là cấp bậc thấp nhất. Trong chiến tranh, Greene được biết đến với danh tiếng là chỉ huy độc lập và xuất chúng nhất của G.Washington. Nhiều nơi ở Hoa Kỳ được đặt theo tên ông.
Nathanael Greene (7 tháng 8 năm 1742 – 19 tháng 6 năm 1786)là một tướng lĩnh mang cấp bậc 2 sao (major general) của quân đội thuộc địa trong chiến tranh giành độc lập Hoa Kỳ. Khi bắt đầu chiến tranh, Greene chỉ mang cấp bậc binh nhì, gần như là cấp bậc thấp nhất. Trong chiến tranh, Greene được biết đến với danh tiếng là chỉ huy độc lập và xuất chúng nhất của G.Washington. Nhiều nơi ở Hoa Kỳ được đặt theo tên ông.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Altenia
https://upload.wikimedia…a_scriptella.JPG
Altenia
null
Altenia
null
English: Stainton’s Natural History of the Tineina (1855–1873): Altenia scriptella
null
image/jpeg
106
225
true
true
true
Altenia là một chi bướm đêm thuộc họ Gelechiidae.
Altenia là một chi bướm đêm thuộc họ Gelechiidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_B%C3%A1ch_khoa_H%C3%A0_N%E1%BB%99i
https://upload.wikimedia…ns/5/56/Bkhn.jpg
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Tổ chức
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội / Tổ chức
chiều Bách Khoa
English: một thoáng Bách Khoa
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là trường đại học kỹ thuật đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam, được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia và cũng là một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Việt Nam. Trường cũng là thành viên của Hiệp hội các trường đại học kỹ thuật hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương AOTULE. Tầm nhìn là trở thành một đại học nghiên cứu hàng đầu khu vực với nòng cốt kỹ thuật và công nghệ, tác động quan trọng vào phát triển nền kinh tế tri thức và góp phần gìn giữ an ninh, hòa bình đất nước, tiên phong trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Đại học Bách khoa Hà Nội lọt vào top 1.000 đại học tốt nhất thế giới, do Times Higher Education
Trường hiện có 17 viện đào tạo chuyên ngành, 3 khoa chuyên môn về Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Lý luận chính trị, 8 viện nghiên cứu và 5 trung tâm nghiên cứu. Khoảng 25.000 sinh viên đại học hệ chính quy, 5.000 học viên cao học và nghiên cứu sinh hiện đang học tập tại trường dưới sự giảng dạy, hướng dẫn của 1250 giảng viên, trong đó hơn 600 giảng viên có trình độ tiến sĩ. Từ năm 2007, trường có 88 bộ môn, 15 trung tâm và phòng thí nghiệm thuộc 15 khoa và 6 viện; 1 bộ môn, 26 trung tâm và phòng thí nghiệm trọng điểm trực thuộc trường, 3 doanh nghiệp, 21 phòng, ban và nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội. Danh sách các khoa, viện đào tạo Viện Điện; Viện Cơ khí; Viện Cơ khí động lực; Viện Điện tử - Viễn thông; Viện Kỹ thuật hoá học; Viện Vật lý kỹ thuật; Viện Toán ứng dụng và Tin học; Viện Công nghệ thông tin và truyền thông; Viện Khoa học và kỹ thuật vật liệu; Viện Công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm; Viện Khoa học và công nghệ môi trường; Viện Khoa học và công nghệ nhiệt lạnh; Viện Dệt may-Da giầy và Thời trang; Viện Kinh tế và quản lý; Viện Ngoại ngữ; Viện Sư phạm Kỹ thuật; Viện Đào tạo sau Đại học; Viện Đào tạo liên tục; Viện Đào tạo Quốc tế; Viện Đào tạo quốc tế về khoa học vật liệu; Viện Nghiên cứu quốc tế MICA; Viện Tiên tiến khoa học và công nghệ; Khoa Lý luận chính trị; Khoa Giáo dục quốc phòng; Khoa Giáo dục thể chất; Danh sách các trung tâm nghiên cứu Trung tâm nghiên cứu vật liệu Polyme Trung tâm khoa học và công nghệ cao su Trung tâm nghiên cứu vật liệu học và hợp kim đặc biệt Trung tâm nghiên cứu ăn mòn và bảo vệ kim loại; Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng mới; Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế về Khoa học Vật liệu tính toán; Trung tâm Hợp tác Quốc tế R&D Định vị sử dụng Vệ tinh (NAVIS); Trung tâm Thông tin Năng lượng nguyên tử; Trung tâm phần mềm và giải pháp an ninh mạng; Trung tâm tính toán hiệu năng cao; Trung tâm phát triển và ứng dụng phần mềm công nghiệp (DASI); Trung tâm bảo dưỡng công nghiệp; Trung tâm hợp tác khoa học kỹ thuật Việt Đức; Trung tâm điện tử Y - Sinh; Trung tâm Ngoại ngữ CFL Trung tâm tiếng Pháp chuyên ngành; Trung tâm đào tạo tài năng và chất lượng cao; Chương trình PFIEV; Chương trình đào tạo tiên tiến; Dự án HEDSPI; Chương trình VLIR-HUST; Chương trình hợp tác đào tạo quốc tế Genetic Bách Khoa; Hệ thống phòng thí nghiệmDanh sách Phòng thí nghiệm trọng điểm   Danh sách các Các đơn vị thành viên khác Trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội; Học viện Công nghệ thông tin Bách Khoa; Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Công nghệ Bách Khoa Hà Nội (BK-Holdings); Công ty TNHH MTV tư vấn & chuyển giao công nghệ Bách Khoa; Các phòng ban chức năng khác...
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bee_Gees
https://upload.wikimedia…/Logobeegees.jpg
Bee Gees
null
Bee Gees
null
English: bee gees Español: bee gees
null
image/jpeg
100
371
true
true
true
Bee Gees là một ban nhạc được thành lập vào năm 1958, với đội hình chính gồm 3 anh em Barry, Robin và Maurice Gibb. Bộ ba đặc biệt thành công vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, và sau đó trở thành những nghệ sĩ nổi bật của kỷ nguyên nhạc disco vào giữa những năm 1970 đến cuối những năm 1970. Phong cách hát của nhóm được công nhận với 3 phần hòa âm chặt chẽ; giọng ca chính Robin với giọng ngân vang là một nét đặc trưng trong những bản hit đầu tiên của họ, trong khi chất giọng falsetto R&B của Barry đã trở thành điểm nhấn trong âm nhạc của nhóm vào nửa sau những năm 1970 và thập niên 1980. The Bee Gees đã tham gia viết lời cho tất cả những bản hit nổi tiếng của họ, cũng như viết lời và sản xuất nhạc cho một số nghệ sĩ khác. Bee Gees được nhiều nhà phê bình, các phương tiện truyền thông và các nghệ sĩ đồng nghiệp gọi là "Ông vua nhạc disco". Được sinh ra trên Đảo Man với cha mẹ là người Anh, anh em nhà Gibb sinh sống ở Chorlton, Manchester, Anh cho đến cuối thập niên 1950 khi họ thành lập the Rattlesnakes. Gia đình sau đó chuyển đến Redcliffe, ở Queensland, Úc trước khi đến sinh sống ở Đảo Cribb.
Bee Gees là một ban nhạc được thành lập vào năm 1958, với đội hình chính gồm 3 anh em Barry, Robin và Maurice Gibb. Bộ ba đặc biệt thành công vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, và sau đó trở thành những nghệ sĩ nổi bật của kỷ nguyên nhạc disco vào giữa những năm 1970 đến cuối những năm 1970. Phong cách hát của nhóm được công nhận với 3 phần hòa âm chặt chẽ; giọng ca chính Robin với giọng ngân vang là một nét đặc trưng trong những bản hit đầu tiên của họ, trong khi chất giọng falsetto R&B của Barry đã trở thành điểm nhấn trong âm nhạc của nhóm vào nửa sau những năm 1970 và thập niên 1980. The Bee Gees đã tham gia viết lời cho tất cả những bản hit nổi tiếng của họ, cũng như viết lời và sản xuất nhạc cho một số nghệ sĩ khác. Bee Gees được nhiều nhà phê bình, các phương tiện truyền thông và các nghệ sĩ đồng nghiệp gọi là "Ông vua nhạc disco". Được sinh ra trên Đảo Man với cha mẹ là người Anh, anh em nhà Gibb sinh sống ở Chorlton, Manchester, Anh cho đến cuối thập niên 1950 khi họ thành lập the Rattlesnakes. Gia đình sau đó chuyển đến Redcliffe, ở Queensland, Úc trước khi đến sinh sống ở Đảo Cribb. Sau khi gặt hái những thành công thương mại đầu tiên tại Úc như là the Bee Gees với "Spicks and Specks", họ trở về Anh vào tháng 1 năm 1967, nơi nhà sản xuất Robert Stigwood bắt đầu giới thiệu họ đến với khán giả toàn cầu. The Bee Gees ước tính đã bán được hơn 220 triệu bản thu âm trên toàn thế giới, khiến họ trở thành một trong những nghệ sĩ bán đĩa chạy nhất thế giới mọi thời đại. The Bee Gees được ghi danh vào Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll vào năm 1997 với lời trích dẫn: "Chỉ có Elvis Presley, The Beatles, Michael Jackson, Garth Brooks và Paul McCartney mới có thể bán chạy hơn Bee Gees". Sau sự ra đi đột ngột của Maurice vào tháng 1 năm 2003 ở độ tuổi 53, Barry và Robin đã chính thức giải thể nhóm nhạc sau 45 năm hoạt động. Năm 2009, Robin tuyên bố rằng ông và Barry đã quyết định rằng the Bee Gees sẽ chính thức tái hợp và biểu diễn trở lại. Robin mất vào tháng 5 năm 2012 sau một khoảng thời gian dài chống chọi với bệnh ung thư, để lại người anh cả Barry như là thành viên duy nhất trong đội hình cuối cùng của nhóm còn sống.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_%C3%A2u_m%E1%BA%B7t_tr%E1%BA%AFng
https://upload.wikimedia…comelas_1838.jpg
Hải âu mặt trắng
Hình ảnh
Hải âu mặt trắng / Hình ảnh
null
English: « Procellaria leucomelas » = Calonectris leucomelas (Streaked Shearwater) - adult Français: « Procellaria leucomelas » = Calonectris leucomelas (Puffin leucomèle) - adulte
null
image/jpeg
3,472
3,272
true
true
true
Hải âu mặt trắng là một loài chim sống chủ yếu ngoài biển khơi, có chiều dài cơ thể là 48 cm và sải cánh là 122 cm. Loài này sống ở Thái Bình Dương, làm tổ ở Nhật Bản và các đảo xa bờ của nước này. Sau khi sinh nở, chim hải âu mặt trắng sẽ di trú về phía nam nước Úc. Người ta cũng tìm thấy loài chim này ở ngoài khơi bờ biển Hoa Kỳ. Hải âu mặt trắng chủ yếu ăn cá và mực ống. Chúng bám theo các tàu đánh cá đang đi đánh bắt các loài cá trổng. Hải âu mặt trắng thích làm tổ trong các hốc ở vùng đồi núi nhiều cây cối. Loài chim này rất đông đảo và phân bố rộng rãi, nhưng đôi khi chúng bị mắc vào lưới đánh cá hoặc bị mèo hay chuột cống ăn thịt. Vài nền văn hoá địa phương truyền thống còn bắt chim này.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Helio_Courier
https://upload.wikimedia…AZ_22.10.05R.jpg
Helio Courier
null
Helio Courier
null
English: Helio H295 Courier STOL aircraft of 1967 at Valle airport, Arizona
null
image/jpeg
1,024
2,064
true
true
true
Helio Courier là một loại máy bay thông dụng C/STOL được thiết kế năm 1949.
Helio Courier là một loại máy bay thông dụng C/STOL được thiết kế năm 1949.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng_qu%E1%BB%91c_Mysore
https://upload.wikimedia…ja_of_Mysore.jpg
Vương quốc Mysore
Quân chủ
Vương quốc Mysore / Quân chủ
null
English: Krishnaraja Wadiyar III (1794-1868), ruling Maharaja of the princely state of Mysore in India.
null
image/jpeg
1,860
1,470
true
true
true
Vương quốc Mysore là vương quốc nằm ở phía nam Ấn Độ, theo truyền thống cho rằng vương quốc đã được thành lập năm 1399 ở khu vực quanh thành phố Mysore sau này. Vương quốc, được cai trị bởi gia tộc Wodeyar, ban đầu là quốc gia chư hầu của Đế quốc Vijayanagara. Với sự suy yếu của Đế quốc Vijayanagara, vương quốc tuyên bố độc lập. Vào thế kỷ 17 chứng kiến ​​sự mở rộng lãnh thổ liên tục và dưới thời cai trị của Narasaraja Wodeyar I và Chikka Devaraja Wodeyar, vương quốc đã sáp nhập những vùng đất rộng lớn hiện nay là miền nam Karnataka và một phần của Tamil Nadu để trở thành một quốc gia hùng mạnh ở miền nam Deccan. Vương quốc đã tăng trưởng bền vững thu nhập, dân số, bình quân đầu người, do sự thay đổi cấu trúc trong nền kinh tế và tăng tốc độ đổi mới kỹ thuật, dẫn tới sức mạnh kinh tế và quân sự đạt đến đỉnh cao trong nửa sau của thế kỷ 18 dưới thời cai trị của Haider Ali và con là Tipu Sultan. Trong thời gian này, vương quốc đã xảy ra xung đột với Đế quốc Maratha, Nizam của Hyderabad, Vương quốc Travancore và Đế quốc Anh, đỉnh điểm là bốn cuộc chiến trong Chiến tranh Anglo-Mysore.
Maharaja của Mysore là tước hiệu chính thức của quân vương Vương quốc Mysore cho đến khi bãi bỏ chế độ quân chủ vào năm 1950; và cũng là danh hiệu người đứng đầu hoàng tộc từ 1950 đến 1971; và, không chính thức cho người đứng đầu của hoàng gia sau khi loại bỏ các danh hiệu và đặc quyền vào năm 1971.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dhemaji_(huy%E1%BB%87n)
https://upload.wikimedia…%B2%E0%A6%BE.jpg
Dhemaji (huyện)
null
Dhemaji (huyện)
null
English: http://as.wikipedia.org/wiki/%E0%A6%A7%E0%A7%87%E0%A6%AE%E0%A6%BE%E0%A6%9C%E0%A6%BF_%E0%A6%9C%E0%A6%BF%E0%A6%B2%E0%A6%BE
Vị trí của Huyện Dhemaji
image/jpeg
1,189
2,500
true
true
true
Huyện Dhemaji là một huyện thuộc bang Assam, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Dhemaji đóng ở Dhemaji. Huyện Dhemaji có diện tích 3237 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện Dhemaji có dân số 569468 người.
Huyện Dhemaji là một huyện thuộc bang Assam, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Dhemaji đóng ở Dhemaji. Huyện Dhemaji có diện tích 3237 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện Dhemaji có dân số 569468 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A8o_Manx
https://upload.wikimedia…_Manx_Kitten.jpg
Mèo Manx
null
Mèo Manx
null
English: This is an example of a "rumpy riser" tail in a Manx cat
null
image/jpeg
2,575
3,859
true
true
true
Mèo Manx, là một giống mèo nhà có nguồn gốc từ Isle of Man, với một đột biến tự nhiên gây nên tình trạng làm cho đuôi mèo bị ngắn đi. Mèo Manx là một giống mèo có đặc điểm đặc trưng là hoàn toàn không có đuôi, tuy nhiên, cũng có một số cá thể giống này có một cái cuống nhỏ, biểu thị của việc có một cái đuôi. Mèo Manx có tất cả các màu và mẫu lông, mặc dù các cá thể mèo có bộ lông màu trắng hoàn toàn rất hiếm, và những con mèo có bộ lông nguyên thủy lại càng ít hơn nữa. Các biến thể mèo lông dài đôi khi được coi là một giống riêng biệt, Mèo Cymric. Mèo Manx được đánh giá cao trong vai trò là một tay săn mồi có tay nghề cao, và do đó thường được nông dân tìm kiếm để giải quyết các vấn đề về loài gặm nhấm, và cũng là giống mèo ưa thích trên các con tàu. Mèo Manx được đánh giá là có tính xã hội, dễ thuần hóa và năng động. Một thuật ngữ địa phương cũ nhằm để nói đến những con mèo trên đảo của họ là stubbin. Manx đã được đem đi triển lãm trong các chương trình mèo từ những năm 1800, với tiêu chuẩn giống đầu tiên được công bố vào năm 1903.
Mèo Manx (trong những thời gian trước đó, thường được gọi với cái tên Mèo Manks), là một giống mèo nhà (Felis catus) có nguồn gốc từ Isle of Man, với một đột biến tự nhiên gây nên tình trạng làm cho đuôi mèo bị ngắn đi. Mèo Manx là một giống mèo có đặc điểm đặc trưng là hoàn toàn không có đuôi, tuy nhiên, cũng có một số cá thể giống này có một cái cuống nhỏ, biểu thị của việc có một cái đuôi. Mèo Manx có tất cả các màu và mẫu lông, mặc dù các cá thể mèo có bộ lông màu trắng hoàn toàn rất hiếm, và những con mèo có bộ lông nguyên thủy lại càng ít hơn nữa. Các biến thể mèo lông dài đôi khi được coi là một giống riêng biệt, Mèo Cymric. Mèo Manx được đánh giá cao trong vai trò là một tay săn mồi có tay nghề cao, và do đó thường được nông dân tìm kiếm để giải quyết các vấn đề về loài gặm nhấm, và cũng là giống mèo ưa thích trên các con tàu. Mèo Manx được đánh giá là có tính xã hội, dễ thuần hóa và năng động. Một thuật ngữ địa phương cũ nhằm để nói đến những con mèo trên đảo của họ là stubbin. Manx đã được đem đi triển lãm trong các chương trình mèo (cat show) từ những năm 1800, với tiêu chuẩn giống đầu tiên được công bố vào năm 1903.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_ph%C6%B0%C6%A1ng_ph%C3%A1p_in_3D
https://upload.wikimedia…3/BigRep-One.jpg
Các phương pháp in 3D
Máy in 3D lớn
Các phương pháp in 3D / Máy in / Máy in 3D lớn
BigRep One.1 với khối lượng 1 m³.
English: The BigRep One.2 - 1m³ volume
null
image/jpeg
667
1,000
true
true
true
Có rất nhiều quy trình, thiết bị và vật liệu được sử dụng trong quá trình tổng hợp một vật thể ba chiều.In 3D hay còn được gọi là sản xuất bồi đắp, do đó, nhiều quy trình in 3D sẵn có có xu hướng bồi đắp trong tự nhiên với một vài khác biệt chính trong công nghệ và vật liệu được sử dụng trong quy trình này. Có nhiều quy trình khác nhau gồm ép đùn, trùng hợp quang học, sản xuất trên giao diện chất lỏng liên tục và bàn in bột. Mỗi quá trình và thiết bị có ưu và khuyết điểm của riêng nó. Chúng thường liên quan đến các khía cạnh như tốc độ, chi phí, cũng như tính chất cơ học và bề mặt của vật liệu như độ bền, kết cấu và màu sắc. Sự đa dạng của quá trình và thiết bị dẫn đến đa dạng về mục đích sử dụng bởi những người nghiệp dư cũng như các chuyên gia. Một số người thích ứng tốt hơn đối với việc sử dụng trong khi những người khác làm cho việc in 3D có thể tiếp cận được với người tiêu dùng trung bình. Một số máy in đủ lớn để chế tạo các tòa nhà trong khi các máy in khác có xu hướng có kích thước vi mô và nano và nói chung, có nhiều công nghệ khác nhau có thể được khai thác để sản xuất các vật thể vật lý từ thiết kế có săn.
Máy in 3D lớn đã được phát triển cho công nghiệp, giáo dục, và sử dụng trình diễn. Một máy in 3D khổ lớn được xây dựng vào năm 2014 bởi SeeMeCNC. Máy in có khả năng tạo ra vật thể có đường kính lên tới 4 foot (1,2 m) và cao tới 10 foot (3,0 m). Nó cũng sử dụng viên nhựa làm nguyên liệu thay vì sợi nhựa thông thường được sử dụng trong các máy in 3D khác. Một loại máy in lớn khác là Big Area Additive Manufacturing (BAAM). Mục đích là để phát triển các máy in có thể tạo ra một vật thể lớn ở tốc độ cao. Một máy BAAM của Cincinnati Incorporated có thể sản xuất một đối tượng ở tốc độ nhanh hơn 200 đến 500 lần so với máy in 3D điển hình có trên thị trường vào năm 2014. Một máy BAAM khác đang được phát triển bởi Lockheed Martin với mục đích in các vật dài lên đến 100 foot (30 m) được sử dụng trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ. Xem thêm In 3D xây dựng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Duy%C3%AAn_h%E1%BA%A3i_Nam_Trung_B%E1%BB%99
https://upload.wikimedia…s/0/0f/Ntct3.jpg
Duyên hải Nam Trung Bộ
Hình ảnh
Duyên hải Nam Trung Bộ / Hình ảnh
null
English: Ntct3
null
image/jpeg
392
600
true
true
true
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ thuộc Miền Trung Việt Nam.
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỈNH QUẢNG NAM TỈNH QUẢNG NGÃI TỈNH BÌNH ĐỊNH TỈNH PHÚ YÊN TỈNH KHÁNH HÒA TỈNH NINH THUẬN TỈNH BÌNH THUẬN
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nhu_Nhi%C3%AAn
https://upload.wikimedia…7/Asia_500ad.jpg
Nhu Nhiên
Phát triển và suy tàn
Nhu Nhiên / Phát triển và suy tàn
Châu Á khoảng năm 500, chỉ ra vị trí của đế quốc Nhu Nhiên (trên bản đồ ghi là Khanate of the Juan-Juan) và các quốc gia láng giềng.
English: Map of the Eastern Hemisphere (partial), centered on Asia in 500 CE, at the turn of the 5th to 6th centuries.
null
image/jpeg
1,305
2,196
true
true
true
Nhu Nhiên hay Nhuyễn Nhuyễn/Như Như/Nhuế Nhuế hoặc Đàn Đàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hun, là tên gọi của một liên minh các bộ lạc du mục trên biên giới phía bắc Trung Quốc bản thổ từ cuối thế kỷ 4 cho tới giữa thế kỷ 6. Đôi khi người ta giả định rằng người Nhu Nhiên chính là người Avar, những người sau này xuất hiện tại châu Âu. Thuật ngữ Nhu Nhiên là sự phiên âm sang tiếng Việt từ cách đọc và ghi của tiếng Trung quan thoại trong phát âm tên gọi của liên minh được sử dụng để nói tới chính liên minh này. Nhuyễn Nhuyễn và Như Như đôi khi cũng được sử dụng mặc dù từng có thời bị coi là sự xúc phạm. Chúng xuất phát từ chỉ dụ do Thái Vũ đế của Bắc Ngụy ban hành, người đã tiến hành cuộc chiến chống lại người Nhu Nhiên và có mục đích để hăm dọa liên minh này. Quyền lực của người Nhu Nhiên bị liên minh Đột Quyết với các triều đại Bắc Tề và Bắc Chu tại Trung Quốc cùng các bộ lạc Trung Á khác phá hủy năm 552.
Giữa người Nhu Nhiên và người Hephthalite xảy ra tranh chấp và các vấn đề trong liên minh của họ được các sứ thần Trung Hoa kích động thêm. Năm 508, người Cao Xa đánh bại người Nhu Nhiên. Năm 516 người Nhu Nhiên phục thù và đánh bại người Cao Xa. Trong liên minh Nhu Nhiên có một bộ lạc gốc Turk được sử sách Trung Hoa gọi là Đột Quyết. Sau khi đề nghị hôn nhân với người Nhu Nhiên bị từ chối thì thủ lĩnh Đột Quyết đã ngả sang theo Tây Ngụy, triều đại kế tục Bắc Ngụy, và nổi dậy chống lại người Nhu Nhiên. Năm 555, họ chặt đầu khoảng trên 3.000 người Nhu Nhiên. Các sử sách châu Âu nói chung cho rằng người Nhu Nhiên sau đó chạy tới phía tây, vượt qua thảo nguyên và trở thành người Avar, mặc dù điều này có lẽ là sai lầm hay ở trường hợp tốt hơn thì cũng chỉ là sự đơn giản hóa thái quá. Phần còn lại của người Nhu Nhiên chạy tới Trung Quốc và trở thành những người canh giữ biên cương và cuối cùng biến mất mãi mãi như là một chính thể. Khả hãn cuối cùng của Nhu Nhiên chạy tới chỗ triều đình Tây Ngụy, nhưng thể theo yêu cầu của Đột Quyết, Tây Ngụy đã cho tử hình ông này cùng các quý tộc chạy theo ông ta. Người ta biết rất ít về giai cấp thống trị tại đế quốc Nhu Nhiên, trong Ngụy thư thì người ta cho rằng họ là hậu duệ của người Tiên Ti. Người Nhu Nhiên chinh phục khu vực ngày nay là Tân Cương, Mông Cổ, Trung Á và một phần Siberi cùng Mãn Châu từ cuối thế kỷ 4. Sự can thiệp và xâm lăng thường xuyên của họ có ảnh hưởng sâu sắc tới các quốc gia láng giềng. Mặc dù họ chấp nhận thị tộc Ashina (A Sử Na) của người Đột Quyết vào liên minh của mình, nhưng quyền lực của người Nhu Nhiên lại bị phá vỡ bởi chính liên minh giữa Đột Quyết với các triều đại Bắc Tề, Bắc Chu tại Trung Quốc cùng các bộ lạc khác tại Trung Á vào năm 552. Chẳng hạn, Bắc Ngụy đã thiết lập 6 đơn vị quân sự đồn trú trên biên giới với Nhu Nhiên, mà sau này trở thành tiêu điểm của một số vụ nổi dậy lớn đầu thế kỷ 6.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Badacsonytomaj
https://upload.wikimedia…omaj_templom.jpg
Badacsonytomaj
null
Badacsonytomaj
null
Magyar: Badacsonytomaj - Szent Imre római katolikus templom
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Badacsonytomaj là một thành phố thuộc hạt Veszprém, Hungary. Thành phố này có diện tích 32,71 km², dân số năm 2010 là 2150 người, mật độ 66 người/km².
Badacsonytomaj là một thành phố thuộc hạt Veszprém, Hungary. Thành phố này có diện tích 32,71 km², dân số năm 2010 là 2150 người, mật độ 66 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gia_t%E1%BB%99c_Ashikaga
https://upload.wikimedia…aga-tijdlijn.jpg
Gia tộc Ashikaga
Phả hệ
Gia tộc Ashikaga / Phả hệ
null
Stamboom van de Ashikaga familie in Japan met nadruk op Ashikaga Yoshimitsu. Zelfgemaakt en geschonken aan het publiek domein.
Phả hệ Ashikaga.
image/jpeg
811
566
true
true
true
Gia tộc Ashikaga là gia tộc samurai xuất chúng của Nhật Bản thành lập Mạc phủ Muromachi cai trị Nhật Bản từ năm 1333 tới năm 1573. Ashikaga có nguồn gốc từ một chi của Gia tộc Minamoto, bắt nguồn từ thủ phủ Ashikaga ở tỉnh Shimotsuke. Trong khoảng một thế kỷ, gia tộc bị chia rẽ thành hai nhánh đối đầu, Kantō Ashikaga, cai trị Kamakura, và Kyōto Ashikaga, cai trị Nhật Bản. Sự cạnh tranh kết thúc với suhw thất bại của Kantō Kubō năm 1439. Gia tộc có nhiều nhánh, bao gồm gia tộc Hosokawa, Imagawa, Hatakeyama, Kira, Shiba, và Hachisuka. Sau khi trưởng tộc gia tộc Minamoto qua đời trong thời kỳ Kamakura, Ashikaga tự tuyên bố là trưởng tộc Minamoto, tạo uy tín tập hợp lại lấy dưới tên đó. Cũng tồn tại một gia tộc Ashikaga, không liên quan đến huyết thống, và xuất phát từ Gia tộc Fujiwara.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7_t%C6%B0%E1%BB%9Bng_Myanmar
https://upload.wikimedia…_Nu_portrait.jpg
Thủ tướng Myanmar
Liên bang Miến Điện (1948–1974)
Thủ tướng Myanmar / Danh sách các thủ tướng Myanma (1948-2011) / Liên bang Miến Điện (1948–1974)
null
English: U Nu portrait
null
image/jpeg
1,012
739
true
true
true
Thủ tướng Myanma là người đứng đầu chính phủ của Myanma. Theo Hiến pháp năm 1947, Hạ viện Myanma bầu ra Thủ tướng và Tổng thống sẽ căn cứ đó bổ nhiệm. Sau đó, theo Hiến pháp năm 1974, Thủ tướng phải là một đại biểu quốc hội và được bầu ra trong số 17 bộ trưởng. Từ năm 1988, vị trí Thủ tướng Myanma là do Hội đồng Hòa bình và Phát triển Liên bang - cơ quan tối cao của chính quyền quân sự ở Myanma - chọn. Chức vụ Thủ tướng Myanma bị bãi bỏ vào năm 2011 theo bản Hiến pháp 2008. Hiến pháp quy định rằng Tổng thống là người đứng đầu nhà nước và người đứng đầu chính phủ. Nhưng sau cuộc tổng tuyển cử năm 2015, khi Aung San Suu Kyi bị cấm trở thành Tổng thống, một vị trí được gọi là Cố vấn Nhà nước, tương tự như Thủ tướng Chính phủ, được thành lập vào ngày 6 tháng 4 năm 2016.
SttThủ tướng (sinh–mất)Chân dung Bổ nhiệm Miễn nhiệm Nhiệm kỳ Chính đảng U Nu (1907–1995)4/1/1948 12/6/19568 năm, 160 ngày Liên minh Tự do Nhân dân Chống Phát xítBa Swe (1915–1987)12/6/1956 1/3/1957 0 năm, 262 ngày Liên minh Tự do Nhân dân Chống Phát xítU Nu (1907–1995)1/3/1957 29/10/19582 năm, 242 ngày Liên minh Tự do Nhân dân Chống Phát xítNe Win (1911–2002)29/10/1958 4/4/19601 năm, 158 ngày Quân độiU Nu (1907–1995)4/4/1960 2/3/19621 năm, 332 ngày Liên minh Tự do Nhân dân Chống Phát xítNe Win (1911–2002)2/3/1962 4/3/1974 12 năm, 2 ngày Quân đội / Đảng Kế hoạch Xã hội chủ nghĩa Myanmar
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%A3ng_Philippin
https://upload.wikimedia…tes_tect2_en.svg
Mảng Philippin
null
Mảng Philippin
  Mảng Philippin, được tô màu đỏ đậm ở mé trái
null
null
image/svg+xml
2,844
4,167
true
true
true
Mảng Philippin là một mảng kiến tạo nằm dưới đáy Thái Bình Dương ở phía đông của Philippines. Mảng Philippin bao gồm phần thạch quyển đại dương nằm dưới đáy biển Philippin, do đó nó cũng hay được gọi là mảng biển Philippin do phần lớn phần đất liền trên các đảo của Philippines nằm ở phía tây mảng kiến tạo này. Mảng này có ranh giới với rãnh Philippin ở phía tây nam, Đài Loan và quần đảo Lưu Cầu ở phía tây bắc, Nhật Bản ở phía bắc, Izu-Ogasawara và quần đảo Mariana ở phía đông và Yap, Palau cùng phần phía đông nhất của Indonesia ở phía nam. Phần phía đông của mảng là hệ thống vòng cung Izu-Bonin-Mariana. Mặt đông của mảng Philippin là ranh giới hội tụ với mảng Thái Bình Dương đang bị hút chìm. Mảng Philippin có ranh giới phía tây với mảng Sunda và mảng Dương Tử, ở phía nam một phần là với mảng Caroline, ở phía bắc là mảng Bắc Mỹ và có thể là với cả mảng Amur. Sự va chạm của mảng Philippin với mảng Á-Âu đã tạo ra đảo Đài Loan và hiện nay nó vẫn đang tiếp diễn. Ở phần phía bắc nhất của mảng, lớp vỏ được làm dày lên của vòng cung Izu-Bonin-Mariana hiện đang va chạm với Nhật Bản để tạo ra đới va chạm Izu.
Mảng Philippin là một mảng kiến tạo nằm dưới đáy Thái Bình Dương ở phía đông của Philippines. Mảng Philippin bao gồm phần thạch quyển đại dương nằm dưới đáy biển Philippin, do đó nó cũng hay được gọi là mảng biển Philippin do phần lớn phần đất liền trên các đảo của Philippines nằm ở phía tây mảng kiến tạo này. Mảng này có ranh giới với rãnh Philippin ở phía tây nam, Đài Loan và quần đảo Lưu Cầu ở phía tây bắc, Nhật Bản ở phía bắc, Izu-Ogasawara (Bonin) và quần đảo Mariana ở phía đông và Yap, Palau cùng phần phía đông nhất của Indonesia (Halmahera) ở phía nam. Phần phía đông của mảng là hệ thống vòng cung Izu-Bonin-Mariana (vòng cung IBM). Mặt đông của mảng Philippin là ranh giới hội tụ với mảng Thái Bình Dương đang bị hút chìm. Mảng Philippin có ranh giới phía tây với mảng Sunda và mảng Dương Tử (cả hai mảng này đôi khi được coi là một phần của mảng Á-Âu), ở phía nam một phần là với mảng Caroline, ở phía bắc là mảng Bắc Mỹ và có thể là với cả mảng Amur (mảng Trung Hoa). Sự va chạm của mảng Philippin với mảng Á-Âu đã tạo ra đảo Đài Loan và hiện nay nó vẫn đang tiếp diễn. Ở phần phía bắc nhất của mảng, lớp vỏ được làm dày lên của vòng cung Izu-Bonin-Mariana hiện đang va chạm với Nhật Bản để tạo ra đới va chạm Izu. Mảng Philippin tạo thành phần đáy của biển Philippin và nó là một trong 5 mảng thạch quyển nhỏ, khoảng cùng kích thước với mảng Ả Rập (Anderson, 2002). Nó cũng là độc đáo duy nhất trong số các mảng kiến tạo hiện nay còn tồn tại trên Trái Đất ở chỗ nó được bao quanh hoàn toàn bằng các đới hút chìm. Mảng Philippin được chia thành hai nửa: nửa phía tây "bị mắc kẹt" và không hoạt động, nửa phía đông đã được tạo ra và đang tiếp tục phát triển lên như là kết quả của sự lún chìm theo hướng tây của mảng Thái Bình Dương. Nửa phía tây sẽ biến mất vào một ngày nào đó do nó đang lún xuống phía dưới mảng Á-Âu ở các rìa phía tây và phía bắc. Nửa phía đông được hợp thành từ một vài sống đại dương theo chiều bắc-nam (từ tây sang đông lần lượt là sống đại dương Kyushu-Palau (KPR), sống đại dương Parece Vela-Shikoku Tây Mariana. Quần đảo Izu-Ogasawara (Bonin) và Mariana cùng các núi lửa ngầm dưới biển đôi khi cũng được nói tới như là hệ vòng cung IBM (Izu-Bonin-Mariana). Bán đảo Izulà đầu mút phía bắc của mảng Philippin. Các mảng Philippin, Á-Âu (hay mảng Amur) và mảng Bắc Mỹ (hoặc mảng Okhotsk) gặp nhau tại núi Phú Sĩ. Hoạt động phun trào núi lửa đáng chú ý nhất gần đây diễn ra vào tháng 6 năm 1991 tại núi Pinatubo trên đảo Luzon của Philippines.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Noisy-le-Sec
https://upload.wikimedia…nd_city_hall.jpg
Noisy-le-Sec
null
Noisy-le-Sec
null
City hall of Noisy-le-Grand in the late morning.
null
image/jpeg
620
900
true
true
true
Noisy-le-Sec là một xã trong vùng đô thị Paris, thuộc tỉnh Seine-Saint-Denis, vùng hành chính Île-de-France của nước Pháp, có dân số là 58.217 người. Tọa độ địa lý của xã là 48° 88' vĩ độ bắc, 02° 46' kinh độ đông. Noisy-le-Sec nằm trên độ cao trung bình là 57 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 55 m mét và điểm cao nhất là 120 m mét.
Noisy-le-Sec là một xã trong vùng đô thị Paris, thuộc tỉnh Seine-Saint-Denis, vùng hành chính Île-de-France của nước Pháp, có dân số là 58.217 người (thời điểm 1999). Tọa độ địa lý của xã là 48° 88' vĩ độ bắc, 02° 46' kinh độ đông. Noisy-le-Sec nằm trên độ cao trung bình là 57 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 55 m mét và điểm cao nhất là 120 m mét.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%ADbeznice
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/78/Libeznice_PH_CZ.png
Líbeznice
null
Líbeznice
null
Čeština: Poloha obce Líbeznice v rámci okresu Praha-východ a správního obvodu obce s rozšířenou působností Brandýs nad Labem-Stará Boleslav. English: Location of Líbeznice municipality within Prague-East District and administrative area of Brandýs nad Labem-Stará Boleslav as a Municipality with Extended Competence.
null
image/png
960
954
true
true
true
Líbeznice là một làng thuộc huyện Praha-východ, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
Líbeznice là một làng thuộc huyện Praha-východ, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_Peru
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/8c/Location_South_America.png
Đội tuyển bóng đá quốc gia Peru
Cúp bóng đá Nam Mỹ
Đội tuyển bóng đá quốc gia Peru / Thành tích quốc tế / Cúp bóng đá Nam Mỹ
null
English: South America: orthographic projection, based on file:Brazil (orthographic projection).svg
null
image/png
3,357
3,354
true
true
true
Đội tuyển bóng đá quốc gia Peru là đội tuyển cấp quốc gia của Peru do Liên đoàn bóng đá Peru quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Peru là trận gặp đội tuyển Uruguay vào năm 1927. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là 2 lần lọt vào tứ kết World Cup vào các năm 1970, 1978; 2 chức vô địch Nam Mỹ giành được vào các năm 1939, 1975.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Achalarus_lyciades
https://upload.wikimedia…ades_1226893.jpg
Achalarus lyciades
Hình ảnh
Achalarus lyciades / Hình ảnh
null
Achalarus lyciades Geyer, 1832 Common Name: hoary edge Photographer: Jerry A. Payne, USDA Agricultural Research Service, United States Descriptor: Adult(s) Image taken in: United States
null
image/jpeg
2,048
3,072
true
true
true
Achalarus lyciades là một loài bướm ngày thuộc họ Hesperiidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%BA_S%C4%A9
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fc/Position_of_Mount_Fuji.png
Phú Sĩ
Địa lý
Phú Sĩ / Địa lý
Vị trí núi Phú Sĩ
English: Location map of Mount Fuji
null
image/png
600
800
true
true
true
Núi Phú Sĩ hay Núi Fuji nằm trên đảo Honshu là ngọn núi cao nhất Nhật Bản với 3.776,24 mét, là đỉnh núi cao thứ 2 trên một hòn đảo tại châu Á và thứ 7 trên thế giới. Đây là một núi lửa dạng tầng đã ngưng hoạt động với lần phun trào cuối vào năm 1707-1708. Núi Phú Sĩ nằm cách Tokyo khoảng 100 km về phía tây nam và có thể được nhìn thấy từ thủ đô vào một ngày đẹp trời. Ngọn núi là có cấu trúc hình nón đối xứng đặc biệt và được phủ tuyết khoảng 5 tháng mỗi năm, là biểu tượng của đất nước và thường được mô tả trong các sáng tác nghệ thuật cũng như được nhiều du khách khắp nơi trên thế giới ghé thăm khi tới Nhật Bản. Núi Phú Sĩ là một trong "Tam linh sơn" của Nhật Bản cùng với Núi Haku và Núi Tate. Núi Phú Sĩ là một danh thắng đặc biệt và một di tích lịch sử của Nhật Bản. Ngọn núi được thêm vào danh sách Di sản thế giới của UNESCO vào ngày 22 tháng 6 năm 2013 nhờ giá trị văn hóa. Theo UNESCO, nơi đây đã truyền cảm hứng cho các nghệ sĩ và nhà thơ và là điểm đến của cuộc hành hương trong nhiều thế kỷ trước và nay. Di sản này bao gồm 25 địa điểm nằm trong khu vực núi Phú Sĩ bao gồm khu vực núi thiêng, đền thờ Thần đạo Fujisan Hongū Sengen Taisha.
Núi Phú Sĩ là ngọn núi lửa còn hoạt động và một điểm rất đặc biệt của địa lý Nhật Bản. Nó cao 3.776,24 và nằm gần bờ biển Thái Bình Dương của trung tâm Honshu, ngay phía tây nam Tokyo. Nó đi qua ranh giới của tỉnh Shizuoka và Yamanashi. Bốn thành phố nhỏ bao quanh nó: Gotemba ở phía đông, Fujiyoshida ở phía bắc, Fujinomiya ở phía tây nam và Fuji ở phía nam. Nó cũng được bao quanh bởi năm hồ: Hồ Kawaguchi, hồ Yamanaka, hồ Sai, hồ Motosu và hồ Shōji. Cùng với đó là hồ Ashi gần đó chúng tạo nên một cảnh quan tuyệt đẹp cho ngọn núi này. Ngọn núi này là một phần của vườn quốc gia Fuji-Hakone-Izu. Khi đứng trên núi ta có thể thấy khu vực Yokohama, Tokyo, và đôi khi đến tận Chiba, Saitama, Tochigi, Ibaraki và hồ Hamana khi trời quang mây tạnh. Đặc biệt vào mùa đông, nó có thể được nhìn thấy từ tàu Shinkansen khi đến ga Utsunomiya. Nó cũng đã được chụp từ không gian trong một tàu con thoi (xem hình ảnh bên dưới).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_N%E1%BB%AF_lang
https://upload.wikimedia…_officinalis.jpg
Chi Nữ lang
null
Chi Nữ lang
Nữ lang (Valeriana officinalis)
null
null
image/jpeg
630
660
true
true
true
Chi Nữ lang là một chi của thực vật có hoa trong họ Nữ lang. Nó bao gồm một số loài cây với tên gọi chung là nữ lang, trong đó loài được biết đến nhiều nhất là nữ lang thuốc. Một số loài có nguồn gốc từ châu Âu, số còn lại ở Bắc Mỹ. Chúng thông thường được sử dụng để làm thuốc có tác dụng an thần, dễ ngủ.
Chi Nữ lang (danh pháp khoa học: Valeriana) là một chi của thực vật có hoa trong họ Nữ lang (Valerianaceae). Nó bao gồm một số loài cây với tên gọi chung là nữ lang, trong đó loài được biết đến nhiều nhất là nữ lang thuốc (Valeriana officinalis). Một số loài có nguồn gốc từ châu Âu, số còn lại ở Bắc Mỹ. Chúng thông thường được sử dụng để làm thuốc có tác dụng an thần, dễ ngủ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C4%83ng_C%E1%BB%91c
https://upload.wikimedia…ficInBangkok.jpg
Băng Cốc
Đường bộ
Băng Cốc / Giao thông / Đường bộ
Kẹt xe trên đường Ratchadamri, điều luôn xảy ra hằng ngày ở Bangkok.
Deutsch: Verkehr in Bangkok, Stau English: Traffic in Bangkok, Ratchadamri Road, traffic jam
null
image/jpeg
2,113
2,818
true
true
true
Băng Cốc, là thủ đô và đồng thời là thành phố đông dân nhất của Thái Lan. Bangkok có diện tích 1568,7 km2 và nằm trong châu thổ sông Chao Phraya ở miền Trung Thái Lan với dân số khoảng 8 triệu người. Nếu tính cả vùng đô thị Bangkok thì dân số của thành phố lên đến hơn 14 triệu, chiếm hơn 1/5 dân số cả nước và vượt trội hơn tất cả những vùng đô thị khác ở Thái Lan. Bangkok cũng là một trong những thành phố lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á và châu Á. Từ 1 thị trấn nhỏ trong vương quốc Ayutthaya vào thế kỉ 15, Bangkok nhanh chóng mở rộng nhờ thương mại và trở thành nơi tọa lạc của 2 thủ đô là Thonburi vào năm 1768 và Rattanakosin năm 1782. Với vai trò thủ đô vương quốc Xiêm, Bangkok chứng kiến sự hiện đại hóa nhanh chóng của đất nước cùng những biến động chính trị lớn của Thái Lan từ thế kỉ 19 cho đến nay. Thành phố phát triển mạnh mẽ từ những năm 1960 đến 1980 và ngày nay đóng vai trò quan trọng hàng đầu về chính trị, kinh tế, giáo dục và truyền thông của nước Thái Lan hiện đại. Sự bùng nổ kinh tế của khu vực Đông Nam Á những năm 1980 và 1990 đã thúc đẩy nhiều công ty đa quốc gia đặt trụ sở khu vực tại Bangkok. Bangkok hiện là một trung tâm kinh tế và tài chính trong khu vực.
Giao thông trên đường bộ là phương thức đi lại chính ở Bangkok. Do sự phát triển hữu cơ của thành phố, các đường phố của nó không theo một cấu trúc lưới có tổ chức. Bốn mươi tám con đường chính kết nối các khu vực khác nhau của thành phố, phân nhánh thành các đường phố nhỏ hơn và làn đường (soi) phục vụ các khu phố địa phương. Mười một cây cầu bắc qua sông Chao Phraya hai bên của thành phố, trong khi một số tuyến đường cao tốc đưa lưu lượng vào và ra khỏi trung tâm thành phố và liên kết với các tỉnh lân cận. Sự tăng trưởng nhanh chóng của Bangkok trong những năm 1980 đã dẫn đến sự gia tăng mạnh về quyền sở hữu xe và nhu cầu giao thông, kể từ đó tiếp tục - năm 2006 có 3.943.211 xe đang sử dụng tại Bangkok, trong đó 37,6% là xe hơi tư nhân và 32,9% là xe máy. Sự gia tăng này, khi đối mặt với khả năng vận chuyển hạn chế, gây ra tình trạng ách tắc giao thông nghiêm trọng vào đầu những năm 1990. Mức độ của vấn đề trầm trọng đến mức từng có vụ việc Cảnh sát giao thông Thái Lan có một đơn vị cán bộ được đào tạo ở nữ hộ sinh cơ bản để hỗ trợ việc giao hàng mà không thể đến bệnh viện kịp thời. Trong khi diện tích bề mặt đường hạn chế của Bangkok (8%, so với 20-30% ở hầu hết các thành phố phương Tây) thường được coi là nguyên nhân chính gây ách tắc giao thông, các yếu tố khác, bao gồm tỷ lệ sở hữu xe cao so với mức thu nhập, hệ thống giao thông công cộng không đầy đủ và thiếu quản lý nhu cầu vận tải, cũng đóng một vai trò. Những nỗ lực để giảm bớt vấn đề đã bao gồm việc xây dựng các nút giao cắt và một hệ thống đường cao tốc mở rộng, cũng như tạo ra một số hệ thống vận chuyển nhanh mới. Tuy nhiên, điều kiện giao thông tổng thể của thành phố vẫn còn kém. Giao thông là nguồn ô nhiễm không khí chính ở Bangkok, đã đạt đến mức độ nghiêm trọng trong những năm 1990. Nhưng những nỗ lực để cải thiện chất lượng không khí bằng cách cải thiện chất lượng nhiên liệu và thực thi các tiêu chuẩn khí thải đã cải thiện rõ rệt vấn đề vào những năm 2000. Nồng độ hạt vật chất khí quyển giảm từ 81 microgram trên mét khối năm 1997 xuống còn 43 vào năm 2007. Tuy nhiên, việc tăng số lượng xe và thiếu các nỗ lực kiểm soát ô nhiễm liên tục đe dọa sự đảo ngược thành công trong quá khứ. Vào tháng 1 - tháng 2 năm 2018, điều kiện thời tiết đã gây ra các cơn khói mù che phủ thành phố, với các hạt vật chất dưới 2,5 micromet (PM2.5) tăng lên đến mức không lành mạnh trong vài ngày kết thúc. Mặc dù BMA đã tạo ra ba mươi tuyến đường xe đạp được ký kết dọc theo một số con đường có tổng cộng 230 km (140 dặm), hình thức đi xe đạp vẫn còn phần lớn không thực tế, đặc biệt là ở trung tâm thành phố. Hầu hết các làn đường dành cho xe đạp này đều dùng chung vỉa hè với người đi bộ. Bảo trì bề mặt kém, lấn chiếm bởi người bán hàng rong và các nhà cung cấp đường phố, và một môi trường thù địch cho người đi xe đạp và người đi bộ. Nhìn chung đi xe đạp và đi bộ những phương pháp không được ưa chuộng ở Bangkok.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Got%C5%8Dbun_no_Hanayome
https://upload.wikimedia…anayome_logo.svg
Gotōbun no Hanayome
Manga
Gotōbun no Hanayome / Truyền thông / Manga
Logo của Go-Tōbun no Hanayome
null
null
image/svg+xml
115
500
true
true
true
Go-Tōbun no Hanayome, hay 5-Tōbun no Hanayome, là một series shōnen manga được viết và minh họa bởi Haruba Negi. Nó được phát trên Weekly Shōnen Magazine của Kodansha từ tháng 8 năm 2017 và 9 tập tankōbon được phát cho đến nay. Bộ truyện được phát hành công khai trong tiếng Anh bởi Kodansha USA nhờ Kodansha Comics dưới cái tên The Quintessential Quintuplets từ 26 tháng 6 năm 2018. Một bản anime tryền hình sản xuất bởi Tezuka Productions công chiếu vào 10 tháng 1 năm 2019 trên TBS và các kênh khác. Anime được chiếu ở Bắc Mỹ được cấp phép bởi đối tác Crunchyroll-Funimation. Bộ truyện kể về Uesugi Fuutarou - một nam sinh cấp Ba nhà nghèo nhưng có thành tích học tập xuất sắc. Cậu được mời về làm gia sư dạy kèm cho chị em sinh năm của nhà Nakano vì thanh tích học tập yếu kém của họ. Năm chị em gồm: Nakano Ichika, Nakano Nino, Nakano Miku, Nakano Yotsuba, Nakano Itsuki. Mùa thứ hai của anime đã được thông báo nằm trong giai đoạn phát triển.
Go-Tōbun no Hanayome là một bộ truyện tranh được viết và minh họa bởi Negi Haruba. Bộ truyện bắt đầu tiếp tục xuất bản trên Weekly Shōnen Magazin của Kodansha vào ngày 9 tháng 8 năm 2017, và đã được tổng hợp thành tám tập tankōbon. Bộ truyện sau đó được xuất bản bằng kỹ thuật số tiếng Anh bởi Kodansha USA dưới dấu ấn Kodansha Comics, và sáu tập kỹ thuật số đã được xuất bản.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Giovanni_Trapattoni
https://upload.wikimedia…i_Trapattoni.jpg
Giovanni Trapattoni
null
Giovanni Trapattoni
Giovanni Trapattoni, huấn luyện viên đương nhiệm của Cộng hoà Ireland
Русский: Джованни ТрапаттониEnglish: Giovanni Trapattoni
null
image/jpeg
800
583
true
true
true
Giovanni Trapattoni phát âm tiếng Ý, sinh ngày 17 tháng 3 năm 1939, thường được gọi là "Trap" hoặc "Il Trap", là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Ý, ông được xem là một trong những huấn luyện viên thành công công nhất trong lịch sử Serie A. Khi còn là cầu thủ ông từng là thành viên của đội tuyển Italia tham dự World Cup 1962. Trapattoni hiện là huấn luyện viên của Cộng hoà Ireland. Ông đã dẫn dắt đội bóng vượt qua vòng loại EURO 2012 sau khi thất bại đáng tiếc ở vòng loại World Cup 2010 (thua trong trận play-off với đội tuyển Pháp bởi một bàn thắng được ghi sau pha chơi bóng bằng tay của Thierry Henry). Trapattoni cũng từng dẫn dắt đội bóng quê nhà Italia ở World Cup 2002 (giải đấu mà Italia bị loại sau thất bại ở vòng 2 trước đồng chủ nhà Hàn Quốc và Euro 2004 (bị loại dù cùng được 5 điểm như Đan Mạch và Thụy Điển nhưng thua kém hệ số đối đầu trực tiếp sau trận hoà 2-2 đầy tranh cãi giữa hai đội này ở lượt đấu cuối). Trapattoni cũng từng dẫn dắt nhiều câu lạc bộ ở châu Âu và cùng với Juventus ông là huấn luyện viên duy nhất từng giành tất cả các danh hiệu cấp câu lạc bộ ở châu Âu và trên thế giới.
Giovanni Trapattoni (phát âm tiếng Ý: [dʒoˈvanni trapatˈtoni], sinh ngày 17 tháng 3 năm 1939, thường được gọi là "Trap" hoặc "Il Trap", là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Ý, ông được xem là một trong những huấn luyện viên thành công công nhất trong lịch sử Serie A. Khi còn là cầu thủ ông từng là thành viên của đội tuyển Italia tham dự World Cup 1962. Trapattoni hiện là huấn luyện viên của Cộng hoà Ireland. Ông đã dẫn dắt đội bóng vượt qua vòng loại EURO 2012 sau khi thất bại đáng tiếc ở vòng loại World Cup 2010 (thua trong trận play-off với đội tuyển Pháp bởi một bàn thắng được ghi sau pha chơi bóng bằng tay của Thierry Henry). Trapattoni cũng từng dẫn dắt đội bóng quê nhà Italia ở World Cup 2002 (giải đấu mà Italia bị loại sau thất bại ở vòng 2 trước đồng chủ nhà Hàn Quốc và Euro 2004 (bị loại dù cùng được 5 điểm như Đan Mạch và Thụy Điển nhưng thua kém hệ số đối đầu trực tiếp sau trận hoà 2-2 đầy tranh cãi giữa hai đội này ở lượt đấu cuối). Trapattoni cũng từng dẫn dắt nhiều câu lạc bộ ở châu Âu và cùng với Juventus ông là huấn luyện viên duy nhất từng giành tất cả các danh hiệu cấp câu lạc bộ ở châu Âu và trên thế giới . Là một trong những huấn luyện viên nổi tiếng nhất lịch sử bóng đá, Trapattoni là một trong 5 huấn luyện viên, cùng với Ernst Happel, José Mourinho,Bela Guttmann và Tomislav Ivić đã giành chức vô địch quốc gia ở 4 đất nước khác nhau (10 lần). Cùng với Udo Lattek, ông là một trong hai huấn luyện viên duy nhất sưu tập đủ bộ 3 cúp châu Âu . Ông cũng là huấn luyện viên duy nhất giành chiến thắng ở tất cả các giải đấu cúp châu Âu và thế giới, đồng thời là người giành nhiều cúp UEFA nhất (3 lần).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lysimachia_clethroides
https://upload.wikimedia…d.j.b.%29_01.jpg
Lysimachia clethroides
null
Lysimachia clethroides
null
Nederlands: Bloemen en bloemknoppen van een Lysimachia clethroides, met zijn karakteristieke bloeiwijze. Familie Primulaceae. Focus stapel van 15 foto’s. English: Flowers and buds of a Lysimachia clethroides , with its characteristic inflorescence. Family Primulaceae . Focus stack of 15 photos.
null
image/jpeg
2,478
4,117
true
true
true
Lysimachia clethroides là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo. Loài này được Duby mô tả khoa học đầu tiên năm 1844.
Lysimachia clethroides là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo. Loài này được Duby mô tả khoa học đầu tiên năm 1844.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Platanthera_hookeri
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/49/Hooker%27s_orchid_%28Pancake_B%29.JPG
Platanthera hookeri
null
Platanthera hookeri
null
English: Hooker's orchid (Platanthera hookeri), Pancake Bay Provincial Park, Ontario
null
image/jpeg
1,632
1,232
true
true
true
Platanthera hookeri là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Lindl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1835.
Platanthera hookeri là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Torr.) Lindl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1835.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthus_similis
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/dd/Anthus_similis2.jpg
Anthus similis
null
Anthus similis
null
Anthus similis similis, Gopalswamy Betta, India
null
image/jpeg
583
698
true
true
true
Anthus similis là một loài chim trong họ Motacillidae.
Anthus similis là một loài chim trong họ Motacillidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%B4ng_l%E1%BB%B1c_mang_s%E1%BB%91
https://upload.wikimedia…st_Air_Force.png
Không lực mang số
null
Không lực mang số
null
Emblem of the 21st Air Force of the United States Air Force
null
image/png
1,678
1,709
true
true
true
Một Không lực mang số là một cấp bậc đơn vị của Không quân Hoa Kỳ. Trong lịch sử, vai trò của cấp bậc tư lệnh dưới cấp Bộ tư lệnh chính quy và trên một hay nhiều không đoàn hoặc liên đoàn bay độc lập đã thay đổi theo thời gian. Một số không lực mang số được thay thế bởi các Bộ tư lệnh chính huy MAJCOM trong khi đó một số Bộ tư lệnh chính quy lại bị thay thế bởi các không lực mang số. Ngoài ra, một số không lực mang số có hai vai trò vừa là Bộ tư lệnh chính quy vừa là thành phần không lực của các Bộ tư lệnh thống nhất, hay là thành phần không lực của các phân bộ tư lệnh thống nhất hay phân bộ tư lệnh hỗn hợp. Khi Không quân Hoa Kỳ được tái tổ chức trong đầu thập niên 1990, các không lực mang số đã được tái tổ chức thành những đội hình chiến thuật để cung ứng sự giám sát và vai trò lãnh đạo tác chiến. Trong vai trò mới này, chúng không phải là những tổng hành dinh hành chính và không có ban tham mưu chức năng đầy đủ. Tuy nhiên, một số các không lực mang số tiếp tục phục vụ trong vai trò thành phần không lực của những Phân bộ tư lệnh thống nhất hay Phân bộ tư lệnh hỗn hợp.
Một Không lực mang số (tiếng Anh: Numbered Air Force) là một cấp bậc đơn vị của Không quân Hoa Kỳ. Trong lịch sử, vai trò của cấp bậc tư lệnh dưới cấp Bộ tư lệnh chính quy (MAJCOM) và trên một hay nhiều không đoàn hoặc liên đoàn bay độc lập đã thay đổi theo thời gian. Một số không lực mang số được thay thế bởi các Bộ tư lệnh chính huy MAJCOM trong khi đó một số Bộ tư lệnh chính quy lại bị thay thế bởi các không lực mang số. Ngoài ra, một số không lực mang số có hai vai trò vừa là Bộ tư lệnh chính quy vừa là thành phần không lực của các Bộ tư lệnh thống nhất (Unified Command), hay là thành phần không lực của các phân bộ tư lệnh thống nhất hay phân bộ tư lệnh hỗn hợp. Khi Không quân Hoa Kỳ được tái tổ chức trong đầu thập niên 1990, các không lực mang số đã được tái tổ chức thành những đội hình chiến thuật để cung ứng sự giám sát và vai trò lãnh đạo tác chiến. Trong vai trò mới này, chúng không phải là những tổng hành dinh hành chính và không có ban tham mưu chức năng đầy đủ. Tuy nhiên, một số các không lực mang số tiếp tục phục vụ trong vai trò thành phần không lực của những Phân bộ tư lệnh thống nhất hay Phân bộ tư lệnh hỗn hợp. Trong những trường hợp như thế, chức năng của Không lực mang số tách rời khỏi chức năng của thành phần không lực mặc dù vị tư lệnh được xem là tư lệnh của cả hai tổ chức. Ví dụ rõ nhất của cách bố trí này trong lịch sử cận đại là Không lực 9 Hoa Kỳ, vừa đóng vai trò Không lực Hoa Kỳ đặc trách miền Trung (United States Air Forces Central hay viết tắt là USAFCENT) vừa đóng vai trò là thành phần không lực của Bộ tư lệnh thống nhất Hoa Kỳ đặc trách miền Trung. Các không lực mang số thường được một sĩ quan cấp thiếu tướng làm tư lệnh. Các không lực mang số được chỉ huy bởi một vị sĩ quan cấp trung tướng thường đóng hai vai trò. Ngoài vai trò riêng của nó là một không lực mang số nó còn là thành phần không lực của một Phân bộ tư lệnh thống nhất hay Phân bộ tư lệnh hỗn hợp. Khi đó vị sĩ quan tư lệnh là tư lệnh của cả hai tổ chức. Năm 2004 và 2005, vai trò của Không lực mang số lại thay đổi. Trong trường hợp này, Không lực mang số gần như bị loại bỏ khỏi vai trò của một đội hình chiến thuật. Thay vào đó, bộ tham mưu thành phần không lực riêng được tổ chức thành một Tổng hành dinh Tác chiến (WFHQ), đôi khi được tổ chức trong vai trò một không lực mang số đảm nhận các chức năng mà trước đây thuộc Tổng cục Hành quân Bộ tư lệnh chính quy (MAJCOM Operations Directorate), ví dụ như Trung tâm Hành quân Không lực (Air Operations Center). Trách nhiệm hành chính trước đây của Không lực mang số được giao trực tiếp cho Bộ tư lệnh chính quy. Năm 2006, khái niệm về chỉ huy tác chiến không quân đã tiến hóa vào trong tổ chức không lực mang số thành phần. Không lực mang số thành phần là một tổ chức có định hướng tác chiến và phục vụ trong vai trò của một bộ tư lệnh không lực thành phần nằm trong một Bộ tư lệnh tác chiến thống nhất, hay là tổ chức cấp dưới của bộ tư lệnh thống nhất khi cần thiết. Không lực mang số thành phần gồm có một trung tâm tác chiến không lực để cung ứng sự chỉ đạo và kiểm soát, và còn có một bộ tham mưu để cung ứng sự hỗ trợ tiếp vận và hành chính đối với những cơ sở quân trang quân dụng. Một không lực mang số thành phần mang hai cấp hiệu đơn vị, thứ nhất là cấp hiệu số (Ví dụ như Không lực 9), và hai là cấp hiệu chức năng thành phần (Ví dụ Không lực Hoa Kỳ đặc trách miền Trung). Việc thay đổi cơ cấu của Không lực mang số bao gồm việc chỉnh sửa cấp hiệu của Không lực 6 với vai trò Bộ tư lệnh Không quân Hoa Kỳ đặc trách miền Nam vào năm 1946, chỉnh sửa cấp hiệu của Không lực 23 với vai trò Bộ tư lệnh Hành quân Đặc biệt Không quân và chỉnh sửa cấp hiệu Bộ tư lệnh Không quân Alaska với vai trò là Không lực 11 năm 1990, và việc tái phục hồi hoạt động của Không lực 19 năm 1993. Năm 2003, Không lực 15 và Không lực 21 được tái chỉnh sửa cấp hiệu để đóng vai trò của Các lực lượng Đặc nhiệm Linh động Viễn chinh (EMTFs). Cùng thời điểm đó, Không lực 18 được tái hoạt động nằm dưới Bộ tư lệnh Linh động Không quân để phục vụ như Không lực mang số thành phần để hỗ trợ USTRANSCOM. Mỗi Lực lượng Đặc nhiệm Linh động
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nong_Ya_Sai_(huy%E1%BB%87n)
https://upload.wikimedia…/Amphoe_7210.png
Nong Ya Sai (huyện)
null
Nong Ya Sai (huyện)
null
English: Map of Suphanburi province, Thailand, highlighting Amphoe Nong Ya Sai
Bản đồ Suphanburi, Thái Lan với Nong Ya Sai
image/png
380
360
true
true
true
Nong Ya Sai là một huyện ở phía tây của tỉnh Suphanburi, miền trung Thái Lan.
Nong Ya Sai (tiếng Thái: หนองหญ้าไซ) là một huyện (amphoe) ở phía tây của tỉnh Suphanburi, miền trung Thái Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hotton
https://upload.wikimedia…Hotton_JPG08.jpg
Hotton
null
Hotton
Hotton: Cối xay gió Faber (1729) bên sông Ourthe
Français : Hotton (Belgique), l'ancien moulin à eau Faber (1729) et l’Ourthe. English: Hotton (Belgium), the old Faber watermill (1729) and the Ourthe River. Nederlands: Hotton (België), de oude Faber watermolen (1729) en de Ourthe rivier. Walon: Hoton (Bèljike), li vî molin a êwe Fâbèr (1729) èt l’Ôute. This is a photo of a monument in Wallonia, number: 83028-CLT-0001-01
null
image/jpeg
1,075
1,613
true
true
true
Hotton là một đô thị của Bỉ. Đô thị này nằm ở tỉnh Luxembourg, vùng Wallonie. Ngày 1 tháng 1 năm 2007, đô thị này có diện tích 57.32 km², có dân số 5.043 dân với mật độ dân số 88 người trên mỗi km².
Hotton là một đô thị của Bỉ. Đô thị này nằm ở tỉnh Luxembourg, vùng Wallonie. Ngày 1 tháng 1 năm 2007, đô thị này có diện tích 57.32 km², có dân số 5.043 dân với mật độ dân số 88 người trên mỗi km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyclosa_oculata
https://upload.wikimedia…ta.-.lindsey.jpg
Cyclosa oculata
null
Cyclosa oculata
null
Cyclosa oculata from Commanster, Belgian High Ardennes .
null
image/jpeg
427
640
true
true
true
Cyclosa oculata là một loài nhện trong họ Araneidae. Loài này thuộc chi Cyclosa, được Charles Athanase Walckenaer miêu tả năm 1802.
Cyclosa oculata là một loài nhện trong họ Araneidae. Loài này thuộc chi Cyclosa, được Charles Athanase Walckenaer miêu tả năm 1802.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BB%93ng_Tr%C3%B4m
https://upload.wikimedia…1%BA%BFn_tre.jpg
Giồng Trôm
Kinh tế - xã hội
Giồng Trôm / Kinh tế - xã hội
Vườn dừa ở xã Hưng Nhượng đặc trưng ở nơi đây
English: Coconut garden in Hung Nhuong Commune, Giong Trom District, Ben Tre Province Tiếng Việt: Vườn dừa ở Xã Hưng Nhượng, Huyện Giồng Trôm, Tỉnh Bến Tre
null
image/jpeg
1,150
2,048
true
true
true
Giồng Trôm là một huyện thuộc tỉnh Bến Tre, Việt Nam.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carl_Jung
https://upload.wikimedia…/0/00/CGJung.jpg
Carl Jung
null
Carl Jung
null
de:Carl Gustav Jung
null
image/jpeg
3,909
2,604
true
true
true
Carl Gustav Jung là một bác sĩ tâm thần học, nhà tâm lý học Thụy Sĩ. Nổi tiếng nhờ ông thành lập một trường phái tâm lý học mới có tên là tâm lý học phân tích nhằm phân biệt với trường phái phân tâm học của Sigmund Freud. Và ngày nay có rất nhiều nhà tâm lý trị liệu chữa trị bệnh nhân theo phương pháp của ông. Phần lớn những điều được biết về cuộc đời của Jung được tìm thấy trong cuốn Tự Truyên của ông có tựa là Memories, Dreams, Reflections. Tuy không phải là người đầu tiên nghiên cứu về giấc mơ nhưng chính những phát kiến lớn lao trong lĩnh vực này của ông đã làm nên tên tuổi của Carl Gustav Jung. Tư tưởng của ông gây ảnh hưởng lớn lên nhiều nhà tâm lý học và các phong trào hiện đại như phong trào New Age, Psychoanalysis, Adam Phillips, Jackson Pollock, Northrop Frye, Oxford Group, Alcoholics Anonymous, Barbara Hannah.
Carl Gustav Jung (phát âm tiếng Đức: [ˈkaːɐ̯l ˈɡʊstaf ˈjʊŋ]; 26 tháng 7 năm 1875 – 6 tháng 6 năm 1961) là một bác sĩ tâm thần học, nhà tâm lý học Thụy Sĩ. Nổi tiếng nhờ ông thành lập một trường phái tâm lý học mới có tên là tâm lý học phân tích (analytical psychology) nhằm phân biệt với trường phái phân tâm học (psychoanalysis) của Sigmund Freud. Và ngày nay có rất nhiều nhà tâm lý trị liệu chữa trị bệnh nhân theo phương pháp của ông. Phần lớn những điều được biết về cuộc đời của Jung được tìm thấy trong cuốn Tự Truyên của ông có tựa là Memories, Dreams, Reflections. Tuy không phải là người đầu tiên nghiên cứu về giấc mơ nhưng chính những phát kiến lớn lao trong lĩnh vực này của ông đã làm nên tên tuổi của Carl Gustav Jung. Tư tưởng của ông gây ảnh hưởng lớn lên nhiều nhà tâm lý học và các phong trào hiện đại như phong trào New Age, Psychoanalysis, Adam Phillips, Jackson Pollock, Northrop Frye, Oxford Group, Alcoholics Anonymous, Barbara Hannah.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_%C4%91%E1%BA%A3o_Trung_Hoa_D%C3%A2n_Qu%E1%BB%91c
https://upload.wikimedia…%A2%E7%94%B0.JPG
Danh sách đảo Trung Hoa Dân Quốc
Quần đảo Bành Hồ
Danh sách đảo Trung Hoa Dân Quốc / Danh sách đảo / Quần đảo Bành Hồ
đảo Viên Bối thuộc hương Bạch Sa
中文(繁體)‎: 澎湖縣員貝嶼蜂巢田。
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Danh sách này liệt kê các đảo do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đang quản lý trên thực tế.
Thành phố Mã Công Đảo chính Bành Hồ (澎湖島) hay đảo Mã Công, đảo lớn nhất quần đảo, và cũng là đảo lớn thứ ba Trung Hoa Dân Quốc. Đảo Trung ương (中央嶼) hay đảo Đại Ương (大央嶼), đảo Tứ Giác (四角嶼), đảo Kê Lung (雞籠嶼), đảo Dũng Bàn (桶盤嶼), đảo Hổ Tỉnh (虎井嶼), riêng đảo Trắc Thiên (測天島) do lấn biến nên đã liền với đảo chính Bành Hồ Hương Hồ Tây Đảo chính Bành Hồ Đảo Đĩnh Câu (錠鉤嶼), đảo Kê Thiện (雞善嶼), đảo Tra Phố (查埔嶼), đảo Tra Mẫu (查母嶼), đảo Hương Lô (香爐嶼), đảo Phiên Thự Tử Vĩ (番薯仔尾嶼), đảo Xích (赤嶼), Khê Ôn (溪塭), đảo Cổ Giá (鼓架嶼), đảo Nhạn Tình (雁情嶼). Đảo Đĩnh Câu thực tế do 4 ám tiêu tạo thành, về mặt địa chính xem là một đảo Hương Bạch Sa Đảo Bạch Sa (白沙島), đảo Mục Đẩu (目斗嶼), đảo Cát Bối (吉貝嶼) Đảo Quá (過嶼), đảo Cô Bà (姑婆嶼), đảo Thiết Châm (鐵砧嶼), đảo Hiểm Tiều (險礁嶼), đảo Thổ Địa Công (土地公嶼), đảo Đại Bạch Sa (大白沙嶼), đảo Kim (金嶼), đảo Khuất Trảo (屈爪嶼), đảo Mao Tư (毛司嶼), đảo Điểu (鳥嶼), đảo Viên Bối (員貝嶼), Tiểu Long (小龍) hay theo tên cũ là đảo Thảo (草嶼) và đảo Thảo 1, đảo Kê Đầu (雞頭嶼), đảo Bình (坪嶼), đảo Thảo 1 (草嶼1) hay tên cũ là đảo Thảo 2, đá Đại (大礁), đảo Đại Thương (大倉嶼), đảo Trung Đồn (中屯島), đảo Tiểu (小嶼), Tiểu Khuất Trảo (小屈爪), bãi Bành Bành (澎澎灘), đá Lưu Hồi (流迴礁), đảo Đại Khao (大磽嶼), đá Long Đầu (龍頭礁), đá Thuận Phong (順風礁), đảo Bạch Tặc (白賊嶼), đảo Tiểu Liệt (小列嶼), Ấn Tử (印仔), đá Nhị Khao (二磽礁), đá Bán Niên (半年礁) Hương Tây Tự Đảo Ngư Ông (漁翁島) hay đảo Tây (西嶼) Đảo Tiểu Môn (小門嶼), bãi Tây Công (西公灘) Hương Vọng An Đảo Vọng An (望安島), đảo Hoa (花嶼), đảo Đại Miêu (大貓嶼), đảo Tiểu Miêu (小貓嶼) Cẩu Sa Tử (狗沙仔), đá Kim Qua Tử (金瓜仔礁), đảo Tướng Quân Áo (將軍澳嶼), đảo Thuyền Phàm (船帆嶼), Hậu Đại Tử (後袋仔), đảo Mã An Sơn (馬鞍山嶼), đảo Thảo 2 (草嶼2), Đầu Cân (頭巾), đảo Tây Tự Bình (西嶼坪嶼), Nhị Ôn (二塭), đảo Đông Tự Bình (東嶼坪嶼), đảo Tây Cát (西吉嶼), đảo Sừ Đầu (鋤頭嶼), đảo Đông Cát (東吉嶼), Chung Tử (鐘仔), đá Thuyền Hậu (船後礁), Thiên Thai Sơn Ôn (天台山塭), Lung Ôn (籠塭), đá Ao Môn (凹門礁), Bắc Ôn (北塭), Bạch Sa Ôn (白沙塭), Nam Ôn (南塭), Thiết Châm (鐵砧), Hương Lô (香爐), Sài Am Ôn (柴垵塭), đá Trư Mẫu (豬母礁), Đại Ôn (大塭), đảo Tửu Úng (酒甕嶼) Hương Thất Mỹ Đảo Thất Mỹ (七美嶼)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ptilonorhynchus_violaceus
https://upload.wikimedia…owerbirdmale.jpg
Ptilonorhynchus violaceus
null
Ptilonorhynchus violaceus
Chim trống
Bird, Satin Bowerbird, Ptilonorhynchus violaceus, male
null
image/jpeg
255
300
true
true
true
Ptilonorhynchus violaceus là một loài chim trong họ Ptilonorhynchidae. Chim trống trưởng thành có mắt màu xanh da trời trong và màu đen đồng nhất nhưng óng ánh xanh da trời bóng. Chim mái màu xanh lá cây/nâu hoặc phía trên màu nâu và dưới màu nhạt hơn. Phạm vi phân bố loài chim này ở rừng mưa và rừng sclerophyll cao ẩm ướt Đông Úc tù Nam Queensland đến Victoria. Cũng có các quần thể cô lập ở Tây Nhiệt Đới của Bắc Queensland.
Ptilonorhynchus violaceus là một loài chim trong họ Ptilonorhynchidae. Chim trống trưởng thành có mắt màu xanh da trời trong và màu đen đồng nhất nhưng óng ánh xanh da trời bóng. Chim mái màu xanh lá cây/nâu hoặc phía trên màu nâu và dưới màu nhạt hơn. Phạm vi phân bố loài chim này ở rừng mưa và rừng sclerophyll cao ẩm ướt Đông Úc tù Nam Queensland đến Victoria. Cũng có các quần thể cô lập ở Tây Nhiệt Đới của Bắc Queensland.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Elina_Svitolina
https://upload.wikimedia…318618651%29.jpg
Elina Svitolina
2017: 3 danh hiệu Premier 5 và top 3
Elina Svitolina / Sự nghiệp / 2017: 3 danh hiệu Premier 5 và top 3
Svitolina tại BNP Paribas Open 2017
English: Elina Svitolina at the 2017 BNP Paribas Open
null
image/jpeg
2,038
2,694
true
true
true
Elina Mykhaylivna Svitolina là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Ukraina. Lên chuyên nghiệp vào năm 2010, cô có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 3 vào ngày 11 tháng 9 năm 2017. Svitolina đã giành được 13 danh hiệu đơn WTA, trong đó có danh hiệu WTA Finals 2018, ngoài ra còn có 3 trong 5 danh hiệu Premier 5 vào năm 2017, cụ thể là Dubai Tennis Championships, Internazionali BNL d'Italia, và Giải quần vợt Canada Mở rộng. Tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2015, cô đã lần đầu tiên vào vòng tứ kết giải Grand Slam sau khi đánh bại cựu vô địch Ana Ivanovic. Vào tháng 2 năm 2017, sau khi giành được danh hiệu ở Dubai, Svitolina trở thành tay vợt nữ người Ukraina đầu tiên vào top 10. Trong sự nghiệp, Svitolina đã từng đánh bại nhiều tay vợt vô địch Grand Slam như Ivanovic, Serena Williams, Venus Williams, Angelique Kerber, Garbiñe Muguruza, Caroline Wozniacki, Simona Halep, Naomi Osaka, Petra Kvitová, Svetlana Kuznetsova, Francesca Schiavone, Flavia Pennetta và Sloane Stephens. Cô đánh bại tay vợt nằm trong top 10 đầu tiên là Kvitová tại Cincinnati Masters 2014, sau đó cô lần đầu tiên vào vòng tứ kết tại giải Premier 5.
Svitolina bắt đầu mùa giải 2017 tại Brisbane, đánh bại tay vợt số 1 thế giới, Angelique Kerber, ở vòng tứ kết, trước khi thua trước nhà vô địch sau đó Karolína Plíšková ở vòng tiếp theo. Trận thắng trước Kerber là trận thắng thứ ba của cô trước một tay vợt số 1 thế giới trong 5 tháng. Svitolina được xếp loại hạt giống số 7 tại Giải quần vợt Úc Mở rộng, hạt giống cao nhất mà cô từng được xếp loại. She vào vòng 3 với các trận thắng trước Galina Voskoboeva và Julia Boserup, trước khi thua trước Anastasia Pavlyuchenkova. Svitolina giành được danh hiệu thứ 5 trong sự nghiệp tại giải Taiwan Open, đánh bại Peng Shuai trong trận chung kết. Svitolina thi đấu cho Ukraina tại Fed Cup thắng trước Úc, khi cả hai trận đấu đơn cô đều thắng để giúp Ukraine đấu trận play-off với Đức. Svitolina tiếp tục mùa giải của mình tại Dubai, khi cô đánh bại Caroline Wozniacki sau 2 set đấu trong trận chung kết để có được danh hiệu Premier-5 đầu tiên. Chức vô địch này giúp cô lần đầu tiên trong sự nghiệp vào top 10, trở thành tay vợt người Ukraina đầu tiên làm được. Svitolina thua ở vòng 4 tại Indian Wells trước Garbiñe Muguruza, và vòng 2 tại Miami trước Bethanie Mattek-Sands. Cô bắt đầu mùa giải sân đất nện với chức vô địch tại İstanbul. Mặt dù thất bại trước Zheng Saisai ở vòng 1 tại Madrid, Svitolina sau đó có được danh hiệu Premier-5 thứ 2 trong năm, trong 4 tất cả, tại Rome. Sau khi đánh bại 2 tay vợt trong top-5 là Karolína Plíšková và Garbiñe Muguruza, cô thắng Simona Halep trong trận chung kết, sau 3 set đấu để có được danh hiệu. Danh hiệu này giúp cô lên vị trí số 6 trên bảng xếp hạng đơn, cũng như lên vị trí hàng đầu trong Đường đến Singapore. Cô sau đó tham dự Giải quần vợt Pháp Mở rộng. Svitolina khởi đầu với 3 trận thắng dễ dàng, đánh bại Yaroslava Shvedova, Tsvetana Pironkova và Magda Linette. Svitolina sau đó đánh bại tay vợt vượt qua vòng loại Petra Martić sau 3 set để vào vòng tứ kết. Cô gặp lại Simona Halep. Svitolina thắng set đầu, nhưng lại thua ở 2 set sau. Tại Wimbledon, cô vào vòng 4, đánh bại đương kim á quân tại Birmingham Ashleigh Barty ở vòng 1. Cô sau dó đánh bại Francesca Schiavone và Carina Witthöft, trước khi thua trước hạt giống số 13 và nhà vô địch Pháp Mở rộng Jeļena Ostapenko sau 2 set đấu. Danh hiệu thứ 5 trong năm, và thứ 3 tại Premier-5, tại Toronto, khi cô đánh bại 4 tay vợt trong top-10 là Venus Williams, Garbiñe Muguruza, Simona Halep và Caroline Wozniacki. Svitolina sau đó thua ở vòng 3 tại Cincinnati, trước Julia Görges. Cô tham dự Giải quần vợt Mỹ Mở rộng và nếu vào vòng bán kết thì cô sẽ lần đầu tiên lên vị trí số 1 thế giới. She đánh bại Kateřina Siniaková ở vòng 1 sau 3 set đấu, trước khi thắng dễ dàng trước Evgeniya Rodina và Shelby Rogers để lần đầu tiên vào vòng 4 tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng. Cô sau đó thua trước Madison Keys sau 3 set đấu. Mặc dù không tham dự nhiều giải đấu trong mùa giải sân cứng tại châu Á, Svitolina vẫn được tham dự giải WTA Finals ở Singapore, trở thành tay vợt người Ukraina đầu tiên làm được. Là hạt giống số 3 tại Bắc Kinh, cô dễ dàng vào vòng tứ kết, đánh bại tay vợt được đặc cách Zhu Lin, thắng Ashleigh Barty và Elena Vesnina. Sau đó, cô bị đánh bại bởi Caroline Garcia sau loạt tie-break ở set 3. Svitolina nằm ở Bảng Đỏ tại WTA Finals, cùng với Halep, Wozniacki và Caroline Garcia. Mặc dù thắng trận đấu đầu tiên trước tay vợt số 1 thế giới Halep, Svitolina thua cả hai trận đấu còn lại, trong đó có trận thua sau 2 set đấu trước nhà vô địch sau đó Wozniacki, cô kết thúc bảng đấu với vị trí số 3. Svitolina kết thúc năm với vị trí số 6.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_Th%E1%BB%A7_t%C6%B0%E1%BB%9Bng_Ph%C3%A1p
https://upload.wikimedia…e_Neufville2.jpg
Danh sách Thủ tướng Pháp
Thời kỳ phong kiến
Danh sách Thủ tướng Pháp / Thời kỳ phong kiến
null
Nicolas de Neufville, seigneur de Villeroy (1542-1617).
null
image/jpeg
512
406
true
true
true
Thủ tướng Pháp trong Đệ ngũ Cộng hòa là người đứng đầu Chính phủ và Nội các Pháp. Nguyên thủ Quốc gia là Tổng thống. Trong lịch sử người đứng đầu chính phủ Pháp được gọi bằng nhiều tên khác nhau. Gần đây nhất, trong Đệ nhị, đệ tam, đệ tứ cộng hòa chức vụ được gọi là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, hay còn gọi Chủ tịch Hội đồng.
Trong thời kỳ phong kiến không có danh hiệu cho người đứng đầu chính phủ. Bộ trưởng của vị vua nào đó sẽ nằm quyền lực thực tế.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B2ng_bong_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n
https://upload.wikimedia…g_-_DSC08014.JPG
Bòng bong Nhật Bản
Hình ảnh
Bòng bong Nhật Bản / Hình ảnh
null
Lygodium japonicum specimen in the Botanischer Garten München-Nymphenburg, Munich, Germany.
null
image/jpeg
4,320
3,240
true
true
true
Bòng bong Nhật Bản hay còn gọi hải kim sa là một loài dương xỉ trong họ Lygodiaceae. Loài này được Thunb. Sw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1802.
null