language
stringclasses 1
value | page_url
stringlengths 31
266
| image_url
stringlengths 53
715
| page_title
stringlengths 1
101
| section_title
stringlengths 1
481
⌀ | hierarchical_section_title
stringlengths 1
558
⌀ | caption_reference_description
stringlengths 1
5.07k
⌀ | caption_attribution_description
stringlengths 1
17.3k
⌀ | caption_alt_text_description
stringlengths 1
4.05k
⌀ | mime_type
stringclasses 6
values | original_height
int32 100
23.4k
| original_width
int32 100
42.9k
| is_main_image
bool 1
class | attribution_passes_lang_id
bool 1
class | page_changed_recently
bool 1
class | context_page_description
stringlengths 4
1.2k
⌀ | context_section_description
stringlengths 1
4.1k
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Trichius_fasciatus | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fb/Trichius_fasciatus.jpg | Trichius fasciatus | Hình ảnh | Trichius fasciatus / Hình ảnh | null | Trichius fasciatus | null | image/jpeg | 485 | 397 | true | true | true | Trichius fasciatus là một loài bọ cánh cứng trong họ Scarabaeidae, phân họ Cetoniinae.
Loài này có mặt ở hầu hết châu Âu và phía đông miền Cổ bắc. Chúng dài khoảng 10 mm và có thể gặp từ tháng 5 đến tháng 7, thức ăn của chúng là cánh của một số loài hoa. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dictyophyllaria | Dictyophyllaria | Hình ảnh | Dictyophyllaria / Hình ảnh | null | English: Vanilla pompona vine on tree trunk (left), and the brown spadix and large leaf of an unidentified species of Aroideae (right; this is not a vanilla bean) | null | image/jpeg | 1,024 | 768 | true | true | true | Dictyophyllaria là một chi thực vật có hoa trong họ, Orchidaceae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Joseph_R._Beyrle | Joseph R. Beyrle | Tù binh chiến tranh | Joseph R. Beyrle / Tù binh chiến tranh | Ảnh của Beyrle lưu trữ trong hồ sơ trại giam Stalag III-C, Đức Quốc xã. | English: ID photo of TSgt Joseph Beyrle taken at Stalag XII-A POW Camp Русский: Фотография из личного дела военнопленного Джозефа Байерли. | null | image/jpeg | 3,967 | 2,544 | true | true | true | Joseph R. Beyrle được cho là người lính Mỹ duy nhất từng phục vụ trong cả Quân đội liên bang Mỹ và Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến II. Ông tham gia vào Mission Albany, cuộc đổ bộ đường không của Sư đoàn 101 Nhảy dù vào ngày 5-6 tháng 6 năm 1944, với tư cách là thành viên của Trung đoàn 506 Bộ binh. Ông bị quân Đức bắt và đưa về phía đông như một tù nhân chiến tranh.
Sau nhiều nỗ lực không thành công, Beyrle đã trốn thoát khỏi Stalag III-C của Đức vào tháng 1 năm 1945 và gia nhập một tiểu đoàn xe tăng Liên Xô dưới sự chỉ huy của thiếu tá Aleksandra Samusenko chỉ huy. Đầu tháng 2 năm 1945, trong một trận ném bom của máy bay Đức vào tiểu đoàn xe tăng, Beyrle bị thương nặng. Được chuyển đến một bệnh viện ở Landsberg an der Warthe. Tháng 9 năm 1945, Beyrle trở về Mỹ. Beyrle qua đời năm 2004 và được chôn cất tại Nghĩa trang Quốc gia Arlington. | Được phân loại là tù binh cực kỳ nguy hiểm vì ngoài tiếng Anh, Beyrle còn nói thạo tiếng Pháp, tiếng Đức. Hơn nữa, một lính bắn tỉa Đức Quốc xã khi leo lên tháp chuông nhà thờ Saint Côme du Mont để chọn vị trí đặt súng, đã tìm thấy chiếc dù cùng giấy tờ tùy thân và những vật dụng Beyrle cất giấu nên Cơ quan Mật vụ Đức Quốc xã Gestapo không giam Beyrle chung với những tù binh chiến tranh khác, mà giam riêng ông một nơi.
Trong 7 tháng sau đó, ông bị chuyển đi 7 nhà tù khác nhau và cho dù ở nhà tù nào, Beyrle cũng đều bị Gestapo tra tấn hòng buộc ông phải khai ra những nhiệm vụ bí mật. Không chịu khuất phục, Beyrle từng nghĩ cách trốn thoát khỏi nhà tù ba lần. Lần đầu tiên là khi đoàn xe lửa chở tù nhân bị người Mỹ tấn công ở Normandy. Tận dụng sự hỗn loạn, ông chạy trốn thành công. Nhưng đen đủi thay, ngày hôm sau ông đã bị bắt trở lại.
Tháng 3 năm 1943, Gestapo chuyển Beyrle đến Berlin, Đức. Tại đây, sau hàng trăm cuộc hỏi cung nhưng không khai thác được gì, Beyrle bị đưa vào trại giam Stalag III-C, nằm gần thị trấn Kostrzyn nad Odrą, Ba Lan. Ở trại này, Beyrle vẫn bị biệt giam và thỉnh thoảng, các sĩ quan Gestapo vẫn lôi ông ra tra khảo mỗi khi họ tìm thêm được một manh mối nào đó.
Vào mùa Thu năm 1944, Beyrle đã đào tẩu một lần nữa. Beyrle rất giỏi chơi xúc xắc và là một người không hút thuốc. Trong trại giam, tù nhân chỉ có thể cá cược bằng thuốc lá vì không ai có tiền. Beyrle đã thắng được đến 40 gói, giúp ông trở thành một 'triệu phú thuốc lá'
Tận dụng "sự giàu có" này, Beyrle đã thành công trong việc mua chuộc một tay lính gác người Đức. Hắn quay lưng lại giả vờ như không biết gì, trong khi Beyrle và bạn bè của ông trèo qua hàng rào dây thép gai. Nhưng một lần nữa sự đen đủi không buông tha. Do trốn thoát trong sự hỗn loạn, cả nhóm đã đi nhầm chuyến tàu: thay vì đến Warszawa, nơi họ kết nối với lực lượng kháng chiến địa phương, thì lại đến Berlin, rơi vào Gestapo.
Gestapo đối xử với ông một cách "khá đặc biệt", vì dòng họ của ông là những người Bayern di cư đến Mỹ. Điều này khiến ông bị coi là một gã người Đức phản bội. Nhưng mọi sự tra tấn đã không thể khiến Beyrle chịu khuất phục. Ông kể lại rằng, trong một lần tỉnh dậy sau cơn đòn đau, người lính Mỹ thấy nhiều người đàn ông mặc áo choàng trắng đứng quanh mình. Beyrle tưởng rằng mình đã chết và lên thiên đàng. Nhưng sau đó ông chợt nhận ra rằng mình vẫn còn sống. "Có vẻ như tôi chưa lên thiên đường, vì các thiên thần không nói tiếng Đức". Lần này, ông thoát chết là do quân đội Đức và Gestapo tranh cãi với nhau về việc giam cầm tù nhân. Theo đó, quân đội Đức hiểu rằng chiến tranh đã sắp kết thúc và tù binh giờ đây không còn quan trọng.
Đầu tháng 1 năm 1945, tù nhân trong trại Stalag III-C nghe tiếng đạn pháo binh của Hồng quân Liên Xô mỗi ngày một gần, và sự sợ hãi thể hiện rõ trên mặt nhiều lính Đức. Một lần nữa, Beyrle lại quyết định vượt ngục - lần này ông trốn trong thùng xử lý rác để ra ngoài. Ông đã đào thoát khỏi nhà tù bằng la bàn và tiến về phía tiếng trọng pháo của Liên Xô. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_th%E1%BB%91ng_Argentina | Tổng thống Argentina | Cộng hòa Argentina (1861–nay) | Tổng thống Argentina / Các đời Tổng thống Argentina / Cộng hòa Argentina (1861–nay) | null | English: Former president of Argentina (1886-1890) Miguel Juárez Celman. | null | image/jpeg | 960 | 760 | true | true | true | Tổng thống Argentina tên đầy đủ: Tổng thống Quốc gia Argentina, là nguyên thủ quốc gia của Argentina. Theo Hiến pháp quốc gia, Tổng thống cũng là người đứng đầu cơ quan hành pháp của chính phủ liên bang kiêm Tổng tư lệnh của các lực lượng vũ trang.
Trong lịch sử Argentina, chức vụ người đứng đầu quốc gia đã trải qua nhiều thay đổi, cả về tên chức vụ, các đặc điểm và phạm vi quyền hạn. Tổng thống đương nhiệm là Alberto Fernández, người đã nhậm chức ngày 10 tháng 12 năm 2019. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cycnoches_warszewiczii | Cycnoches warszewiczii | null | Cycnoches warszewiczii | null | English: Cycnoches warszewiczii Rchb.f. | null | image/jpeg | 3,803 | 3,011 | true | true | true | Cycnoches warszewiczii là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1852. | Cycnoches warszewiczii là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1852. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Taucha | Taucha | null | Taucha | null | Taucha in Saxony - Landkreis Nordsachsen | Bản đồ | image/png | 299 | 299 | true | true | true | Taucha là một thị xã thuộc huyện of Nordsachsen, trong bang tự do Sachsen, nước Đức. Đô thị Taucha có diện tích 33,7 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 14,575 người. Đô thị này nằm bên sông Parthe, 10 km về phía đông bắc Leipzig. | Taucha là một thị xã thuộc huyện of Nordsachsen, trong bang tự do Sachsen, nước Đức. Đô thị Taucha có diện tích 33,7 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 14,575 người. Đô thị này nằm bên sông Parthe, 10 km về phía đông bắc Leipzig. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_r%E1%BA%A1n_san_h%C3%B4 | Cá rạn san hô | Môi trường | Cá rạn san hô / Môi trường | Các loài cá ở rạn san hô | null | null | image/jpeg | 1,574 | 1,810 | true | true | true | Cá rạn san hô là các loài cá sống giữa các rạn san hô hoặc trong mối quan hệ gần gũi với các rạn san hô như việc cộng sinh chặt chẽ. Hiện nay, sự mất mát và sự xuống cấp của môi trường sống rạn san hô, mức độ gia tăng ô nhiễm, đánh bắt quá mức và bao gồm cả việc sử dụng các hoạt động đánh bắt hủy diệt đang đe dọa sự sống còn của các rạn san hô và các loài cá rạn san hô liên quan. | Rạn san hô tạo thành hệ sinh thái phức tạp với đa dạng sinh học to lớn. Rạn san hô chiếm ít hơn một phần trăm của diện tích bề mặt các đại dương trên thế giới, nhưng chúng cung cấp một môi trường sống cho 25% của tất cả các loài cá biển. Cá rạn san hô quý hiếm vì chúng chỉ có ở các vùng biển nhiệt đới. Hầu hết các rạn san hô ven bờ đều là nơi cư trú lý tưởng cho các loài cá khi tới kỳ sinh nở. Môi trường sống rạn san hô là một sự tương phản sắc nét với môi trường sống nước mở tạo nên 99% của các đại dương trên thế giới. Quần xã sinh vật ở rạn san hô hình thành sau hàng triệu năm đồng tiến hóa của các loài tảo, cá và động vật không xương sống, và kết quả là hình thành một môi trường sinh thái phức tạp và đông đúc. Các loài cá sống trong đấy cũng hình thành nên nhiều đặc điểm và tập tính đặc thù trong việc sinh tồn. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_roeckeli | Conus roeckeli | null | Conus roeckeli | null | English: Conus roeckeli 1 | null | image/jpeg | 400 | 500 | true | true | true | Conus roeckeli là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.
Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận. | Conus roeckeli là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.
Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_th%E1%BB%91ng_xe_%C4%91i%E1%BB%87n_t%E1%BA%A1i_Pozna%C5%84 | Hệ thống xe điện tại Poznań | Tuyến xe điện | Hệ thống xe điện tại Poznań / Tuyến xe điện | null | English: Route of night tram line 201 in Poznań, Poland. Map is from OpenStreetMap. Polski: Przebieg nocnej linii tramwajowej nr 201 w Poznaniu. Mapa pochodzi z projektu OpenStreetMap. This map was created from OpenStreetMap project data, collected by the community. This map may be incomplete, and may contain errors. Don't rely solely on it for navigation. | null | image/png | 2,054 | 1,947 | true | true | true | Hệ thống xe điện Poznań là đường xe điện thuộc Miejskie Przedsiębiorstwo Komunikacyjne w Poznaniu. Hệ thống hiện có 20 tuyến ban ngày, một tuyến ban đêm và một tuyến du lịch được phục vụ bởi các phương tiện lịch sử. Hệ thống xe điện bao gồm khoảng 66 kilômét của tuyến đường, hoạt động trên 1.435 mm. Với một vài ngoại lệ, các tuyến tàu điện hoạt động trên đường ray đôi.
Trong phương ngữ địa phương Poznań, xe điện được gọi là bimby, Bimba. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_tr%E1%BA%BB_ch%C3%A2u_%C3%81_2000 | Giải vô địch bóng đá trẻ châu Á 2000 | Địa điểm thi đấu | Giải vô địch bóng đá trẻ châu Á 2000 / Địa điểm thi đấu | null | فارسی: عکس هوایی از ورزشگاه امجدیه تهران در دهه چهل خورشیدی استادیوم امجدیه ورزشگاه شهید شیرودی تهران British English: Aerial photograph of Amjadieh Stadium during 1960s Tehran, Iran | null | image/jpeg | 770 | 1,049 | true | true | true | Giải vô địch bóng đá trẻ châu Á 2000 diễn ra tại Iran. Iraq vô địch giải đấu sau khi đánh bại Nhật Bản 2-1 ở trận chung kết. | Tất cả các trận đấu diễn ra tại Sân vận động Shahid Shiroudi, Tehran. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lhota,_Zl%C3%ADn | Lhota, Zlín | null | Lhota, Zlín | null | Čeština: Lhota, okres Zlín, Česká republika. Kostel svaté Anny. English: Lhota in Zlín District, Czech Republic. Saint Anne church. Deutsch: Lhota, Kreis Zlín, Tschechien. Sankt Anna-Kirche. This file was created as a part of the photographic program of Wikimedia Czech Republic. Project: Foto českých obcí The program supports Wikimedia Commons photographers in the Czech Republic. Camera location49° 10′ 08.73″ N, 17° 36′ 08.11″ E View this and other nearby images on: OpenStreetMap - Google Earth | null | image/jpeg | 3,000 | 4,000 | true | true | true | Lhota là một làng thuộc huyện Zlín, vùng Zlínský, Cộng hòa Séc. | Lhota là một làng thuộc huyện Zlín, vùng Zlínský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%BAn_x%E1%BA%A1_cathode | Phún xạ cathode | Bản chất quá trình phún xạ | Phún xạ cathode / Bản chất quá trình phún xạ | Sơ đồ nguyên lý hệ phún xạ cathode xoay chiều | Hình do Deshi tạo ra (nguyên lý cấu tạo của RF discharge sputtering) | null | image/png | 381 | 556 | true | true | true | Phún xạ hay Phún xạ cathode là kỹ thuật chế tạo màng mỏng dựa trên nguyên lý truyền động năng bằng cách dùng các ion khí hiếm được tăng tốc dưới điện trường bắn phá bề mặt vật liệu từ bia vật liệu, truyền động năng cho các nguyên tử này bay về phía đế và lắng đọng trên đế. | Khác với phương pháp bay bốc nhiệt, phún xạ không làm cho vật liệu bị bay hơi do đốt nóng mà thực chất quá trình phún xạ là quá trình truyền động năng. Vật liệu nguồn được tạo thành dạng các tấm bia (target) và được đặt tại điện cực (thường là cathode), trong buồng được hút chân không cao và nạp khí hiếm với áp suất thấp (cỡ 10⁻² mbar). Dưới tác dụng của điện trường, các nguyên tử khí hiếm bị ion hóa, tăng tốc và chuyển động về phía bia với tốc độ lớn và bắn phá bề mặt bia, truyền động năng cho các nguyên tử vật liệu tại bề mặt bia. Các nguyên tử được truyền động năng sẽ bay về phía đế và lắng đọng trên đế. Các nguyên tử này được gọi là các nguyên tử bị phún xạ. Như vậy, cơ chế của quá trình phún xạ là va chạm và trao đổi xung lượng, hoàn toàn khác với cơ chế của phương pháp bay bốc nhiệt trong chân không. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Saffron | Saffron | Sự đa dạng | Saffron / Gia vị / Sự đa dạng | Những giống nghệ tây khác nhau sẽ cho đầu nhụy đa dạng về hương vị và vẻ đẹp. | Crocus sativus in Conservatoire National des Plantes à Parfum Map: 48° 23' 49" N 2° 28' 45" E | null | image/jpeg | 2,816 | 2,112 | true | true | true | Saffron là một loại gia vị được sản xuất từ nhuỵ hoa của cây nghệ tây. Nghệ tây có thể phát triển cao đến 20–30 cm và cho ra đến bốn hoa; mỗi hoa gồm ba đầu nhụy màu đỏ thẫm rực rỡ - là phần ngoài cùng của lá noãn. Cùng với các vòi nhụy, hay phần thân mà nối các đầu nhụy với cây của chúng, đầu nhụy khô được sử dụng chủ yếu trong các món ăn khác nhau như là gia vị và chất tạo màu. Saffron là một trong những loại gia vị đắt tiền nhất thế giới tính theo khối lượng, có nguồn gốc ở Hy Lạp hoặc Tây Nam Á và lần đầu tiên được trồng ở Hy Lạp. Vì là thực vật vô tính đơn hình về mặt di truyền, nó đã từ từ sinh sôi gần như trên toàn lục địa Á-Âu và sau đó đã được đưa đến các khu vực Bắc Phi, Bắc Mỹ, và Châu Đại Dương. Nghệ tây là loại thực vật không rõ nguồn gốc trong tự nhiên, có khả năng là hậu duệ của Crocus cartwrightianus, có nguồn gốc ở Crete, C. thomasii và C. pallasii cũng có thể là tổ tiên khác của nó. Nghệ tây là một loại thực vật tam bội, không thể tự tương thích và vô sinh về mặt giống đực, nó trải qua quá trình giảm phân khác thường và do đó không có khả năng sinh sản độc lập. | Các giống cây saffron crocus đa dạng sẽ cho ra các loại sợi mà thường khác nhau về đặc tính cũng như sự phân phối theo vùng. Nhiều loại ở Tây Ban Nha, bao gồm các tên thương mại như "Spain Superior" hay "Creme" thường có màu, hương vị, hương thơm tốt hơn. Chúng thường được xếp hạng theo tiêu chuẩn áp dụng bởi chính phủ. Các giống cây ở Ý thì có vẻ tốt hơn là ở Tây Ban Nha. Tuy nhiên, chất lượng tốt nhất là ở Iran. Nhiều cây trồng kiểu "có sẵn trong cửa hàng" thường có sẵn ở New Zealand, Pháp, Thụy Sĩ, Anh, Mỹ, và một số nước khác. Vài loại trong số chúng được trồng theo phương pháp hữu cơ. Ở Mỹ, có loại saffron Hà Lan – Pennsylvania, được biết đến với vẻ "tự nhiên" nổi bật, được bán trên thị trường với số lượng nhỏ.
Người tiêu dùng có thể xem vài giống cây nhất định là có chất lượng " khá cao cấp". Saffron "Aquilla" hay là zafferano dell'Aquila, được xác định bởi hàm lượng safranal và crocin khá cao, hình dạng sợi đặc biệt, mùi thơm và hăng, với màu sắc rực rỡ. Nó được trồng duy nhất trên tám héc-ta ở thung lũng Navelli, gần tỉnh L'Aquila, vùng Abruzzo nước Ý. Nó được đưa đến Ý lần đầu tiên bởi một tu sĩ dòng Dominican trong thời kỳ các tòa án dị giáo ở Tây Ban Nha. Nhưng nơi trồng nhiều nhất ở Ý là San Gavino Monreale, Sardinia. Với diện tích trồng khoảng 40 héc-ta, nơi này chiếm đến 60% sản lượng saffron ở Ý; và sản phẩm cũng có hàm lượng crocin, picrocrocin và safranal khá cao. Một loại khác là saffron "Mongra" hay "Lacha" ở Kashmir (Crocus sativus "Cashmirianus"), là một trong những loại mà người tiêu dùng khó mua được nhất. Do hạn hán, bệnh cháy lá, mùa màng thất bát liên tục ở những vùng thuộc Kashmir do Ấn Độ nắm quyền cùng với lệnh cấm xuất khẩu saffron Kashmir, làm tăng giá lên rất cao. Saffron Kashmir có thể nhận ra được bởi màu tím sẫm; nó là một trong những màu sẫm, với hương vị, hương thơm và hiệu ứng màu sắc khá tốt trên thị trường. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mormodes_uncia | Mormodes uncia | null | Mormodes uncia | null | Illustration of Mormodes uncia (as syn. Mormodes greenei, spelled by Hopoker as Mormodes greenii) | null | image/jpeg | 4,439 | 3,531 | true | true | true | Mormodes uncia là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1869. | Mormodes uncia là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1869. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vitis_riparia | Vitis riparia | Mô tả | Vitis riparia / Mô tả | Quả nho sương | English: Cluster of frost grapes (Southeast Michigan) | null | image/jpeg | 3,000 | 4,000 | true | true | true | Vitis riparia, hay còn gọi là nho sương, là một giống nho hoang dã của khu vực Bắc Mỹ, phân bố rộng khắp miền trung và miền đông của Canada và của Hoa Kỳ. Nhiều báo cáo cho biết, có những quần thể cô lập của V.riparia nằm ở phía tây bắc Hoa Kỳ, có lẽ hạt giống của nó được đem từ miền đông sang.
Đây là loài có phạm vi địa lý rộng lớn nhất trong số các loài nho của Bắc Mỹ. | V.riparia là loài dây leo, vỏ cây mềm, dễ nứt. Lá mọc xen kẽ, dài và rộng khoảng 5 - 25 cm, có răng cưa khá thô, có các tua xoắn, đôi khi có lông tơ ở mặt dưới lá. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc xanh lá nhạt, thơm, đơn tính, mọc thành chùy dài 4 - 15 cm, nở vào tháng 5-6. Quả màu xanh đen, có đường kính 6 - 15 mm, có vị chua ngọt. Tuy nhiên, V.riparia cũng có thể khác so với mô tả, với quả màu trắng xanh và lớn, vị khá ngọt. Đây là do quá trình lai tạo tự nhiên giữa V.riparia với các loài nho khác.
Trong tự nhiên, giống nho này phát triển ở những khu vực có nắng và độ ẩm đất thích hợp, chẳng hạn như ven sông suối, kẽ núi hoặc dọc 2 bên đường. V.riparia chịu được lạnh đến -57°C. Lá của nó có thể kháng nấm mốc và có khả năng kháng phylloxera. Tuy nhiên, quả mọng thường rất nhạy cảm với nấm mốc nếu phải chịu điều kiện ẩm ướt kéo dài. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thracia | Thracia | null | Thracia | Vùng Thracia lịch sử cung với biên giới ba nước Bulgaria, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ | null | null | image/png | 201 | 201 | true | true | true | Thracia là một vùng đất lịch sử thuộc khu vực Đông Nam châu Âu, sang thế kỷ 20 bị chia cho ba quốc gia: Bulgaria, Hy Lạp, và Thổ Nhĩ Kỳ. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, Thracia còn có tên là Rumeli. Địa danh Thracia là gọi theo giống dân nguyên thủy sinh sống ở đó mà cổ sử ghi là người Thracia. Giống dân này sinh sống suốt một dải đất trải dài từ trung Âu đến đông nam châu Âu. | Thracia (tiếng Bulgaria: Тракия, Trakiya, tiếng Hy Lạp: Θράκη, Thráki, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Trakya) là một vùng đất lịch sử thuộc khu vực Đông Nam châu Âu, sang thế kỷ 20 bị chia cho ba quốc gia: Bulgaria (Bắc Thracia), Hy Lạp (Tây Thracia), và Thổ Nhĩ Kỳ (Đông Thracia). Ở Thổ Nhĩ Kỳ, Thracia còn có tên là Rumeli. Địa danh Thracia là gọi theo giống dân nguyên thủy sinh sống ở đó mà cổ sử ghi là người Thracia. Giống dân này sinh sống suốt một dải đất trải dài từ trung Âu đến đông nam châu Âu. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sprekelia_formosissima | Sprekelia formosissima | null | Sprekelia formosissima | null | English: Sprekelia formosissima in Tasmania, Australia Camera data Camera Canon EOS 400D Lens Canon EF 70-200mm f4L w/ 12mm extension tube Flash Shoot through umbrella left Focal length 180 mm Aperture f/5.6 Exposure time 1/160 s Sensivity ISO 100 | null | image/jpeg | 1,296 | 1,826 | true | true | true | Sprekelia formosissima là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được Herb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1821. | Sprekelia formosissima là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được (L.) Herb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1821. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oxypetalum_appendiculatum | Oxypetalum appendiculatum | null | Oxypetalum appendiculatum | null | Oxypetalum appendiculatum Nova genera et species plantarum. Monachii [Munich] :Impensis Auctoris,1824-1829 [i.e. 1824-32].. biodiversitylibrary.org/page/741958 | null | image/jpeg | 2,561 | 1,985 | true | true | true | Oxypetalum appendiculatum là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Mart. mô tả khoa học đầu tiên năm 1824. | Oxypetalum appendiculatum là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Mart. mô tả khoa học đầu tiên năm 1824. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Colletes_willistoni | Colletes willistoni | Hình ảnh | Colletes willistoni / Hình ảnh | null | Badlands National Park | null | image/jpeg | 3,762 | 4,626 | true | true | true | Colletes willistoni là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Robertson mô tả khoa học năm 1891. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kingsoft | Kingsoft | null | Kingsoft | null | English: Kingsoft logo | null | image/png | 166 | 360 | true | true | true | Kingsoft là một công ty phần mềm Trung Quốc có các trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm ở Bắc Kinh, Thành Đô, Đại Liên, và Châu Hải. Công ty có lịch sử tập trung vào việc phát triển Internet và các ứng dụng cho Microsoft Windows. Họ cũng tạo ra một chi nhánh phát triển các ứng dụng mobile internet độc lập có tên Cheetah Mobile, đã làm việc trên các sản phẩm phần mềm bảo mật, gần đây nhất là chuyển hướng tới các ứng dụng dựa trên internet, chẳng hạn như Kingsoft Kuaipan. | Kingsoft (tiếng Trung: 金山软件; bính âm: jīnshān ruǎnjiàn; nghĩa đen: "Gold Mountain Software") là một công ty phần mềm Trung Quốc có các trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm ở Bắc Kinh, Thành Đô, Đại Liên, và Châu Hải. Công ty có lịch sử tập trung vào việc phát triển Internet và các ứng dụng cho Microsoft Windows. Họ cũng tạo ra một chi nhánh phát triển các ứng dụng mobile internet độc lập có tên Cheetah Mobile, đã làm việc trên các sản phẩm phần mềm bảo mật, gần đây nhất là chuyển hướng tới các ứng dụng dựa trên internet, chẳng hạn như Kingsoft Kuaipan (một ứng dụng lưu trữ đám mây miễn phí chạy trên nhiều nền tảng). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pedra_Branca | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/58/PedraBranca.jpg | Pedra Branca | null | Pedra Branca | null | Foto de Pedra Branca - CE | null | image/jpeg | 600 | 800 | true | true | true | Pedra Branca là một đô thị thuộc bang Ceará, Brasil. Đô thị này có diện tích 1303,273 km², dân số năm 2007 là 41734 người, mật độ 32,02 người/km². | Pedra Branca là một đô thị thuộc bang Ceará, Brasil. Đô thị này có diện tích 1303,273 km², dân số năm 2007 là 41734 người, mật độ 32,02 người/km². |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_Herndon_(DD-198) | USS Herndon (DD-198) | null | USS Herndon (DD-198) | Tàu khu trục HMS Churchill (I45) trên đường đi, sau khi rời một xưởng tàu Hoa Kỳ. | English: HMS Churchill Underway, leaving a US Navy yard. | null | image/jpeg | 613 | 800 | true | true | true | USS Herndon (DD-198) là một tàu khu trục lớp Clemson được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; từng phục vụ cho Lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ từ năm 1930 đến năm 1934 như là chiếc CG-17; trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào năm 1940 như là chiếc HMS Churchill; rồi lại được chuyển cho Hải quân Liên Xô vào năm 1944 như là chiếc Deyatelny, cho đến khi bị tàu ngầm U-boat U-286 đánh chìm vào ngày 16 tháng 1 năm 1945. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Trung tá Hải quân William Lewis Herndon. | USS Herndon (DD-198) là một tàu khu trục lớp Clemson được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; từng phục vụ cho Lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ từ năm 1930 đến năm 1934 như là chiếc CG-17; trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào năm 1940 như là chiếc HMS Churchill; rồi lại được chuyển cho Hải quân Liên Xô vào năm 1944 như là chiếc Deyatelny (tiếng Nga: Деятельный), cho đến khi bị tàu ngầm U-boat U-286 đánh chìm vào ngày 16 tháng 1 năm 1945. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Trung tá Hải quân William Lewis Herndon (1813-1857). |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Masdevallia_hieroglyphica | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/97/Masdevallia_hieroglyphica_Orchi_001.jpg | Masdevallia hieroglyphica | null | Masdevallia hieroglyphica | null | Masdevallia hieroglyphica | null | image/jpeg | 2,000 | 1,450 | true | true | true | Masdevallia hieroglyphica là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1882. | Masdevallia hieroglyphica là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1882. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pachygonidia_hopfferi | Pachygonidia hopfferi | null | Pachygonidia hopfferi | Pachygonidia hopfferi ♂ | Deutsch:  Pachygonidia hopfferi - DorsalansichtEnglish:  Pachygonidia hopfferi - Dorsal sideFrançais :  Pachygonidia hopfferi - Face dorsale | null | image/jpeg | 4,233 | 6,447 | true | true | true | Pachygonidia hopfferi là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Panama và Costa Rica và has been recorded as far phía nam as Bolivia.
Sải cánh dài khoảng 74 mm.
Mỗi năm loài này có thể có nhiều thế hệ.
Ấu trùng có thể ăn Doliocarpus dentatus, Doliocarpus multiflorus và Tetracera hydrophila. | Pachygonidia hopfferi là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Panama và Costa Rica và has been recorded as far phía nam as Bolivia.
Sải cánh dài khoảng 74 mm.
Mỗi năm loài này có thể có nhiều thế hệ.
Ấu trùng có thể ăn Doliocarpus dentatus, Doliocarpus multiflorus và Tetracera hydrophila. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ovulidae | Ovulidae | Hình ảnh | Ovulidae / Hình ảnh | null | English: A camouflaged cowry. Dentiovula dosruosa | null | image/jpeg | 2,200 | 2,933 | true | true | true | Ovulidae là một họ ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc siêu họ Cypraeoidea.
Chúng hiện điện chủ yếu ở vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, với hầu hết các vùng trong khu vực Ấn-Tây Thái Bình Dương. Nhưng một số loài sống ở vùng nước ôn đới. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Wittenbeck | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/6c/Wittenbeck_in_DBR.png | Wittenbeck | null | Wittenbeck | null | Wittenbeck in Mecklenburg-Western Pomerania - District Bad Doberan | Bản đồ | image/png | 299 | 299 | true | true | true | Wittenbeck là một đô thị thuộc huyện Rostock, bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 9,93 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 761 người. | Wittenbeck là một đô thị thuộc huyện Rostock (trước thuộc huyện huyện Bad Doberan), bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 9,93 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 761 người. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Go%C5%82%C4%85bki | Gołąbki | null | Gołąbki | Gołąbki với sốt cà chua và rau củ | English: Cuisine of Subcarpathia | null | image/jpeg | 600 | 800 | true | true | true | Gołąbki là tên tiếng Ba Lan của một món ăn phổ biến trong các món ăn của khu vực Trung Âu, được làm từ lá bắp cải luộc bọc quanh một miếng thịt lợn băm hoặc thịt bò, hành tây xắt nhỏ, và cơm hoặc lúa mạch.
Gołąbki là dạng số nhiều của gołąbek, dạng rút gọn của gołąb, có nghĩa là "chim bồ câu", ám chỉ hình dạng cuộn của nó.
Gołąbki thường được phục vụ trong mùa Giáng sinh và vào các dịp lễ hội như đám cưới. Chúng cũng là một món ăn đặc trưng cho các cuộc đoàn tụ gia đình giữa những người Mỹ gốc Ba Lan. Một thay thế cho món ăn là holishkes của người Do Thái, được phục vụ vào Lễ Lều Tạm và Lễ Ăn Mừng Kinh Thánh Torah. | Gołąbki [ɡɔˈwɔmpki] là tên tiếng Ba Lan của một món ăn phổ biến trong các món ăn của khu vực Trung Âu, được làm từ lá bắp cải luộc bọc quanh một miếng thịt lợn băm hoặc thịt bò, hành tây xắt nhỏ, và cơm hoặc lúa mạch.
Gołąbki là dạng số nhiều của gołąbek, dạng rút gọn của gołąb, có nghĩa là "chim bồ câu", ám chỉ hình dạng cuộn của nó.
Gołąbki thường được phục vụ trong mùa Giáng sinh và vào các dịp lễ hội như đám cưới. Chúng cũng là một món ăn đặc trưng cho các cuộc đoàn tụ gia đình giữa những người Mỹ gốc Ba Lan. Một thay thế cho món ăn là holishkes của người Do Thái, được phục vụ vào Lễ Lều Tạm và Lễ Ăn Mừng Kinh Thánh Torah. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aldisa_trimaculata | Aldisa trimaculata | Hình ảnh | Aldisa trimaculata / Hình ảnh | null | English: Sea Lemon (species Peltodoris nobilis) nudibranch, and sponges, Pt. Lobos, Carmel, California. Image taken by Clark Anderson/Aquaimages. | null | image/jpeg | 450 | 600 | true | true | true | Aldisa trimaculata là một loài mang trần thuộc liên họ Doridoidea. Nó là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Dorididae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Th%C3%A1i_g%E1%BB%91c_Hoa | Người Thái gốc Hoa | null | Người Thái gốc Hoa | null | ไทย: นายกตอบคำถามเวป www.pm.go.th ณ ตึกสันติไมตรีหลังใน ทำเนียบรัฐบาล 13 กุมภาพันธ์ 2553 (The Official Site of The Prime Minister of Thailand Photo by พีรพัฒน์ วิมลรังครัตน์) | null | image/jpeg | 352 | 250 | true | true | true | Người Thái gốc Hoa là nhóm Hoa kiều sinh ra tại Thái Lan. Họ chiếm 14% dân số của Thái Lan, do sự kết hôn lẫn nhau nên khó có thể xác định một con số thật cụ thể. Đa số người Thái gốc Hoa có gốc tích ở Triều Châu, Quảng Đông và do đó họ nói tiếng Triều Châu Mân Nam. Một thiểu số là hậu duệ của người Khách Gia và người nhập cư Hải Nam. Năm 1987, có khoảng 6 triệu người Thái gốc Hoa ở Thái Lan. | Người Thái gốc Hoa (tiếng Thái: ไทยเชื้อสายจีน; giản thể: 泰国华人; phồn thể: 泰國華人; Hán-Việt: Thái quốc Hoa nhân; bính âm: Tàiguó huárén) là nhóm Hoa kiều sinh ra tại Thái Lan. Họ chiếm 14% dân số của Thái Lan, do sự kết hôn lẫn nhau nên khó có thể xác định một con số thật cụ thể. Đa số người Thái gốc Hoa có gốc tích ở Triều Châu, Quảng Đông và do đó họ nói tiếng Triều Châu Mân Nam. Một thiểu số là hậu duệ của người Khách Gia và người nhập cư Hải Nam. Năm 1987, có khoảng 6 triệu người Thái gốc Hoa ở Thái Lan. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BB%A8ng_Thi%C3%AAn_(ph%E1%BB%A7_c%C5%A9_Trung_Qu%E1%BB%91c) | Ứng Thiên (phủ cũ Trung Quốc) | null | Ứng Thiên (phủ cũ Trung Quốc) | null | 中文(中国大陆): 应天府,就是现在个南京城 | Vị trí của Phủ Ứng Thiên | image/jpeg | 1,600 | 1,200 | true | true | true | Ứng Thiên là phủ cũ của nhà Minh và ban đầu nó là kinh đô. Hiện nay khu vực này là Nam Kinh, Cú Dung, Lật Dương. Ứng Thiên có một vị trí quan trọng chỉ đứng sau thủ đô Bắc Kinh. | Ứng Thiên là phủ cũ của nhà Minh và ban đầu nó là kinh đô. Hiện nay khu vực này là Nam Kinh, Cú Dung, Lật Dương. Ứng Thiên có một vị trí quan trọng chỉ đứng sau thủ đô Bắc Kinh. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sul%C3%ADkov | Sulíkov | null | Sulíkov | null | Čeština: Znak obce Sulíkov | Hiệu huy của Sulíkov | image/jpeg | 600 | 586 | true | true | true | Sulíkov là một làng thuộc huyện Blansko, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc. | Sulíkov là một làng thuộc huyện Blansko, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Grynobius_planus | Grynobius planus | null | Grynobius planus | null | Deutsch: Grynobius planus aus Baden-Württemberg zwischen Rottweil und Tuttlingen, 700 m hoch, am 5. Mai 2914 | null | image/jpeg | 1,072 | 1,622 | true | true | true | Grynobius planus là một loài bọ cánh cứng thuộc chi Grynobius trong họ Anobiidae. | Grynobius planus là một loài bọ cánh cứng thuộc chi Grynobius trong họ Anobiidae. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_Le_Mans | Trận Le Mans | Quân Đức tổng tiến công Le Mans | Trận Le Mans / Quân Đức tổng tiến công Le Mans | Tổng tham mưu trưởng Phổ Helmuth von Moltke | English: Count Helmuth Karl Bernhard von Moltke, 1800-1891, prussian field marshal, chief of the general staff of Prussia, called MOLTKE THE ELDER). Deutsch: Generalfeldmarschall Helmuth Karl Bernhard Graf von Moltke, genannt Moltke d. Ä. (1800-1891), preusischer Heerführer und Chef des preussischen Generalstabes | null | image/jpeg | 1,100 | 784 | true | true | true | Trận Le Mans diễn ra từ ngày 10 cho đến ngày 12 tháng 1 năm 1871 trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức, khi Tập đoàn quân số 2 do Thân vương Friedrich Karl chỉ huy tấn công Tập đoàn quân Loire do tướng Alfred Chanzy chỉ huy ở ngoại ô thành phố Le Mans mạn tây nước Pháp. Kết thúc trận đánh, Tập đoàn quân Loire bị thảm bại và Chanzy phải rút tàn binh chạy tới Laval. Chiến thắng của quân đội Phổ-Đức tại Le Mans đã đặt dấu chấm hết cho sự kháng cự của quân lực Cộng hòa Pháp ở miền tây. | Hiểu rằng các tướng Pháp đã ráo riết xây lại lực lượng tại Bourges và Le Mans trong khi tình hình Paris trở nên nguy cấp, Moltke nhận định quân Pháp sẽ sớm tấn công để giải nguy cho Paris, và nếu Friedrich Karl còn trì trệ thì đại quân của ông sẽ bị hủy diệt. Do đó, vào ngày Tết Dương lịch, Moltke phát lệnh cho Friedrich Karl tiến quân về hướng tây để giải quyết Chanzy trước khi ông ta có thể mở một cuộc tấn công phối hợp cùng Bourbaki. Friedrich Karl dàn Tập đoàn quân số 2 thành một vòng cung rộng để tập trung tấn công Le Mans: ở bên phải có 2 sư đoàn 17 và 20 của Mecklenburg – giờ đã trở thành Quân đoàn XIII – từ Chartres tiến xuôi dòng sông Huisne; ở trung tâm, các Quân đoàn III và IX nối đuôi nhau tiến theo con đường chính qua St. Calais về Le Mans; bên trái có Quân đoàn X tiến xuôi dòng sông Loir. Sau khi khởi hành ngày 6 tháng 1, đại quân Đức đã quét sạch những sư đoàn lẻ mà Chanzy đưa đến để cầm chân họ.
Ở ngoại ô Le Mans, Chanzy đã xây dựng một hệ thống công sự và chiến hào vững chắc. Trong tay ông giờ đây có 3 quân đoàn cùng 20 tiểu đoàn Vệ binh Cơ động Bretagne mà ông triệu tập từ trại Conlie, cách Le Mans 15 km về hướng bắc. Tại cánh cực trái, Chanzy bài trí Quân đoàn XXI ở phía bắc thung lũng sông Huisne để đối mặt với mũi tiến công của Mecklenhurg. Bên cánh trái, Quân đoàn XVII chốt giữ cao nguyên dài giữa Yvré và Champagné, được yểm trợ ở phía trước bởi hỏa lực pháo binh từ các ngọn đồi phía tây Yvré và ở hai bên sườn bởi sông Huisne. Cánh phải (gồm Quân đoàn XVI và Vệ binh Cơ động Bretagne) dưới quyền Đô đốc Bernard Jauréguiberry cố thủ cao nguyên Chemin aux Boeufs giữa hai sông Sarthe và Huisne. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Padus_serotina | Padus serotina | null | Padus serotina | null | Polski: Flora i fauna doliny Różanego Potoku w Poznaniu (okolice kampusu Morasko i pętli PST). Sierpień 2013 r. Czeremcha amerykańska | null | image/jpeg | 1,360 | 2,048 | true | true | true | Padus serotina là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được Borkh. mô tả khoa học đầu tiên năm 1796. | Padus serotina là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được (Ehrh.) Borkh. mô tả khoa học đầu tiên năm 1796. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%8D_v%E1%BA%BD | Cọ vẽ | Hình ảnh | Cọ vẽ / Hình ảnh | null | English: Brushes used in one stroke painting | null | image/jpeg | 2,000 | 3,552 | true | true | true | Cọ vẽ là kiểu chổi cọ được thiết kế chuyên cho việc vẽ tranh. Cọ vẽ thường có cán dài, đầu cọ có gắn lông để chấm vào mực vẽ. Tùy vào nhu cầu của người dùng mà có các loại cọ khác nhau: từ kiểu dáng, chất liệu đến kích thước. Mỗi loại cọ cho một hiệu ứng nét vẽ riêng, đậm nhạt hoặc dày mỏng tùy ý. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phyllonotus_pomum | Phyllonotus pomum | Hình ảnh | Phyllonotus pomum / Hình ảnh | null | Español: Phyllonotus pomum (Gmelin, 1791) colectado en Archipiélago La Tortuga, Dependencias Federales - Venezuela | null | image/jpeg | 3,240 | 4,320 | true | true | true | Chicoreus pomum, common name the "apple murex", là một loài ốc biển lớn, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Muricidae, họ ốc gai. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Marvin_Potzmann | Marvin Potzmann | Tham khảo | Marvin Potzmann / Tham khảo | Potzmann áo trắng) trong trận đấu với Wiener Neustadt, 23 tháng 11 năm 2013 | Deutsch: Meisterschaftsspiel der österreichischen Bundesliga: SC Wiener Neustadt gegen SV Grödig (0:2) am 23. November 2013 im Wiener Neustädter Stadion. – Das Foto zeigt Christoph Martschinko (SC Wiener Neustadt, blaues Trikot) und Marvin Potzmann (SV Grödig, weißes Trikot). English: Austrian Football Bundesliga: SC Wiener Neustadt vs. SV Grödig (0:2) at 2013-11-23 in the Stadion Wiener Neustadt. – The photo shows Christoph Martschinko (SC Wiener Neustadt, blue shirt) und Marvin Potzmann (SV Grödig, white shirt). Camera location47° 49′ 21.55″ N, 16° 15′ 19.47″ E View this and other nearby images on: OpenStreetMap - Google Earth | null | image/jpeg | 1,600 | 1,600 | true | true | true | Marvin Potzmann là một cầu thủ bóng đá Áo chơi cho SK Sturm Graz tại Bundesliga. | Marvin Potzmann tại fussballdaten.de (tiếng Đức) |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Creaca | Creaca | null | Creaca | null | Map Salaj County Romania | Vị trí của Creaca | image/png | 274 | 400 | true | true | true | Creaca là một xã thuộc hạt Sălaj, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 3052 người. | Creaca là một xã thuộc hạt Sălaj, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 3052 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C6%B0%E1%BB%9Bm_c%C3%A1nh_tuy%E1%BA%BFt | Bướm cánh tuyết | Thư viện ảnh | Bướm cánh tuyết / Thư viện ảnh | null | Tagiades litigiosa from North Wynaad | null | image/jpeg | 1,088 | 1,290 | true | true | true | Bướm cánh tuyết là một loài bướm thuộc họ Hesperiidae được tìm thấy ở Ấn Độ.
Ấu trùng ăn các loài Dioscorea oppositifolia, Dioscorea alata và Smilax. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Podalyria_sericea | Podalyria sericea | null | Podalyria sericea | null | English: Podalyria sericea. Indigenous silver-coloured shrub of Cape Fynbos vegetation. Tiny black seeds dispersed by ants. South Africa. | null | image/jpeg | 2,848 | 4,272 | true | true | true | Podalyria sericea là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được R.Br. miêu tả khoa học đầu tiên. | Podalyria sericea là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được R.Br. miêu tả khoa học đầu tiên. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sirenidae | Sirenidae | Hình ảnh | Sirenidae / Hình ảnh | null | English: Siren intermedia (lesser siren) at Steinhart Aquarium in San Francisco | null | image/jpeg | 537 | 1,000 | true | true | true | Sirenidae là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Caudata. Các thành viên của chi này có tay chân phía trước rất nhỏ, và thiếu chân sau hoàn toàn. Ở một số loài, xương trong chân phía trước của chúng được làm bằng sụn. Trái ngược với hầu hết các loài kỳ nhông khác, chúng có bên mang ngoài trên cổ tại cả ấu trùng và con trưởng thành. Sirenidae chỉ được tìm thấy tại Đông Nam Hoa Kỳ và phía bắc México. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_%C4%90i%E1%BB%81n | Quan Điền | null | Quan Điền | Vị trí tại Đài Nam | null | null | image/svg+xml | 535 | 565 | true | true | true | Quan Điền là một khu của thành phố Đài Nam, Trung Hoa Dân Quốc. Đây là một quận nông thôn và là quê hương của cựu Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc Trần Thủy Biển. Quận có diện tích 70,7953 km², dân số vào tháng 8 năm 2011 là 21.991 người thuộc 7.616 hộ gia đình, mật độ cư trú đạt 310,6 người/km². | Quan Điền (tiếng Trung: 官田區; bính âm: Guāntián Qū) là một khu (quận) của thành phố Đài Nam, Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Đây là một quận nông thôn và là quê hương của cựu Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc Trần Thủy Biển. Quận có diện tích 70,7953 km², dân số vào tháng 8 năm 2011 là 21.991 người thuộc 7.616 hộ gia đình, mật độ cư trú đạt 310,6 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Grapholita_decolorana | Grapholita decolorana | null | Grapholita decolorana | null | Acleris decolorata Razowski, 1964 | null | image/jpeg | 1,704 | 2,272 | true | true | true | Grapholita decolorana là một loài bướm đêm thuộc họ Tortricidae. Nó được tìm thấy ở Úc. | Grapholita decolorana là một loài bướm đêm thuộc họ Tortricidae. Nó được tìm thấy ở Úc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Golden_Gate | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/32/Wpdms_usgs_photo_golden_gate.jpg | Golden Gate | null | Golden Gate | Golden Gate | en:Golden Gate © 2004 Matthew Trump = en:User:Decumanus | null | image/jpeg | 315 | 300 | true | true | true | Golden Gate là một eo biển ở Bắc Mỹ, nó nối vịnh San Francisco với Thái Bình Dương. Từ năm 1937, cầu Cổng Vàng bắc qua eo biển này đã hoàn thành. Về mặt kỹ thuật, cửa của eo biển được xác định từ các mũi đất của bán đảo San Francisco và bán đảo Marin, trong khi eo biển là vùng nước giữa chúng. Eo biển ngày nay được biết đến với độ sâu và dòng thủy triều mạnh từ Thái Bình Dương. Nhiều xoáy nước nhỏ và xoáy lốc có thể tạo thành tại vùng nước của eo biển. Do có dòng chảy mạnh, ám tiêu đá và sương mù, Golden Gate là nơi đã xảy ra hơn 100 vụ đắm tàu. | Golden Gate (Cổng Vàng) là một eo biển ở Bắc Mỹ, nó nối vịnh San Francisco với Thái Bình Dương. Từ năm 1937, cầu Cổng Vàng bắc qua eo biển này đã hoàn thành. Về mặt kỹ thuật, cửa của eo biển được xác định từ các mũi đất của bán đảo San Francisco và bán đảo Marin, trong khi eo biển là vùng nước giữa chúng. Eo biển ngày nay được biết đến với độ sâu và dòng thủy triều mạnh từ Thái Bình Dương. Nhiều xoáy nước nhỏ và xoáy lốc có thể tạo thành tại vùng nước của eo biển. Do có dòng chảy mạnh, ám tiêu đá và sương mù, Golden Gate là nơi đã xảy ra hơn 100 vụ đắm tàu. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tam_qu%E1%BB%91c_ch%C3%AD | Tam quốc chí | null | Tam quốc chí | Một trang Tam quốc chí viết về Bộ Chất. Phiên bản xuất phát từ bản thảo Đôn Hoàng, Mạc Cao, Cam Túc | 中文: 三国志步骘传残卷,东晋隶书抄本,高24.2厘米,宽42厘米,现存25行,440字,保存了传记的后半部和评语的前半部,藏经洞出土,敦煌研究院藏。 | null | image/jpeg | 3,240 | 4,320 | true | true | true | Tam quốc chí, là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ biên soạn vào thế kỉ thứ 3. Tác phẩm này hình thành từ các mẩu chuyện nhỏ kể về các nước Ngụy, Thục và Ngô của thời đại này, đồng thời là nền tảng cho cuốn tiểu thuyết lịch sử rất phổ biến là Tam quốc diễn nghĩa được viết vào thế kỉ 14. Tam quốc chí là một phần trong bộ Tiền tứ sử của tổng tập Nhị thập tứ sử, cùng với Sử ký, Hán thư và Hậu Hán thư. | Tam quốc chí (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: Sanguo Chih; bính âm: Sānguó Zhì), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ (陳壽) biên soạn vào thế kỉ thứ 3. Tác phẩm này hình thành từ các mẩu chuyện nhỏ kể về các nước Ngụy, Thục và Ngô của thời đại này, đồng thời là nền tảng cho cuốn tiểu thuyết lịch sử rất phổ biến là Tam quốc diễn nghĩa được viết vào thế kỉ 14. Tam quốc chí là một phần trong bộ Tiền tứ sử của tổng tập Nhị thập tứ sử, cùng với Sử ký, Hán thư và Hậu Hán thư. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Woodruff,_Wisconsin | Woodruff, Wisconsin | null | Woodruff, Wisconsin | null | Adapted from Wikipedia's WI county maps by Bumm13. | Vị trí trong Quận Oneida, Wisconsin | image/png | 310 | 292 | true | true | true | Woodruff là một thị trấn thuộc quận Oneida, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 1.944 người. | Woodruff là một thị trấn thuộc quận Oneida, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 1.944 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Quatro_Irm%C3%A3os | Quatro Irmãos | null | Quatro Irmãos | null | Português: Prefeitura do município de Quatro Irmãos, Rio Grande do Sul. | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Quatro Irmãos là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 267,987 km², dân số năm 2007 là 1735 người, mật độ 6,47 người/km². | Quatro Irmãos là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 267,987 km², dân số năm 2007 là 1735 người, mật độ 6,47 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Boophis_goudotii | Boophis goudotii | Hình ảnh | Boophis goudotii / Hình ảnh | null | Boophis goudotii | null | image/jpeg | 467 | 701 | true | true | true | Boophis goudotii là một loài ếch trong họ Mantellidae. Chúng là loài đặc hữu của Madagascar.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông, sông có nước theo mùa, đầm nước, đầm nước ngọt, đầm nước ngọt có nước theo mùa, đất canh tác, vườn nông thôn, các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề, ao, đất nông nghiệp có lụt theo mùa, và kênh đào và mương rãnh. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Rakovn%C3%ADk | Rakovník | null | Rakovník | null | Rakovník, City hall) | null | image/jpeg | 1,714 | 1,166 | true | true | true | Rakovník là một thị trấn thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. | Rakovník là một thị trấn thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dupnitsa_(huy%E1%BB%87n) | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/86/Map_of_Dupnitsa_municipality_%28Kyustendil_Province%29.png | Dupnitsa (huyện) | null | Dupnitsa (huyện) | null | English: Map of Dupnitsa municipality, Kyustendil Province | Vị trí của Dupnitsa | image/png | 538 | 686 | true | true | true | Dupnitsa là một huyện thuộc tỉnh Kyustendil, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 51520 người. | Dupnitsa là một huyện thuộc tỉnh Kyustendil, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 51520 người. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhododendron_bureavii | Rhododendron bureavii | Hình ảnh | Rhododendron bureavii / Hình ảnh | null | Rhododendron bureavii (Rhododendron cruentum) specimen in the University of Copenhagen Botanical Garden, Copenhagen, Denmark. | null | image/jpeg | 4,320 | 3,240 | true | true | true | Rhododendron bureavii là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Franch. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1887. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Samsung_Galaxy_Note_10 | Samsung Galaxy Note 10 | null | Samsung Galaxy Note 10 | Galaxy Note 10, Note 10+ và Note 10 Lite | English: SAMSUNG Galaxy Note10 SAMSUNG Galaxy Note10+ SAMSUNG Galaxy Note10 Lite | Galaxy Note 10, Note 10+ và Note 10 Lite | image/jpeg | 3,024 | 4,032 | true | true | true | Samsung Galaxy Note 10 và Samsung Galaxy Note 10+ là bộ đôi điện thoại thông minh cao cấp, sử dụng hệ điều hành Android; được sản xuất, phát hành và đưa ra thị trường bởi Samsung Electronics bắt đầu vào ngày 7 tháng 8 năm 2019. Đây là thế hệ tiếp theo kế nhiệm Galaxy Note 9. Lần đầu tiên trong lịch sử, Samsung cho ra mắt 2 phiên bản của dòng Note series.
Vào cuối năm 2019, Samsung cho ra mắt thêm 1 phiên bản Samsung Galaxy Note 10 Lite với một số cắt giảm về cấu hình với màn hình phẳng. Galaxy Note 10 Lite ra mắt cùng với Samsung Galaxy S10 Lite với ngôn ngữ thiết kế cụm camera sau đặt lệch về phía trên bên trái trong một khu vuông màu đen. | Samsung Galaxy Note 10 và Samsung Galaxy Note 10+ là bộ đôi điện thoại thông minh cao cấp, sử dụng hệ điều hành Android; được sản xuất, phát hành và đưa ra thị trường bởi Samsung Electronics bắt đầu vào ngày 7 tháng 8 năm 2019. Đây là thế hệ tiếp theo kế nhiệm Galaxy Note 9. Lần đầu tiên trong lịch sử, Samsung cho ra mắt 2 phiên bản của dòng Note series.
Vào cuối năm 2019, Samsung cho ra mắt thêm 1 phiên bản Samsung Galaxy Note 10 Lite với một số cắt giảm về cấu hình với màn hình phẳng (không vát cong như Note 10/Note 10+). Galaxy Note 10 Lite ra mắt cùng với Samsung Galaxy S10 Lite với ngôn ngữ thiết kế cụm camera sau đặt lệch về phía trên bên trái trong một khu vuông màu đen. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Carboneros | Carboneros | null | Carboneros | null | Español: Ayuntamiento | Hình nền trời của Carboneros, Tây Ban Nha | image/jpeg | 2,736 | 3,648 | true | true | true | Carboneros là một đô thị trong tỉnh Jaén, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006, đô thị này có dân số là 671 người. | Carboneros là một đô thị trong tỉnh Jaén, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 671 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Franklin,_Massachusetts | Franklin, Massachusetts | null | Franklin, Massachusetts | null | English: Main Street, Franklin Massachusetts | null | image/jpeg | 1,944 | 2,592 | true | true | true | Franklin, Massachusetts là một thành phố thuộc quận Norfolk trong tiểu bang thịnh vượng chung Massachusetts, Hoa Kỳ. Thành phố có tổng diện tích km², trong đó diện tích đất là km². Theo điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, thành phố có dân số người. | Franklin, Massachusetts là một thành phố thuộc quận Norfolk trong tiểu bang thịnh vượng chung Massachusetts, Hoa Kỳ. Thành phố có tổng diện tích km², trong đó diện tích đất là km². Theo điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, thành phố có dân số người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hawaii | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b7/Lunalilo%2C_retouched_photo_by_J._J._Williams_%28PP-98-15-011%29.jpg | Hawaii | Vương quốc | Hawaii / Lịch sử / Vương quốc | null | Lunalilo, King of Hawaii 1873–1874 | null | image/jpeg | 875 | 695 | true | true | true | Hawaii là tiểu bang Hoa Kỳ nằm hoàn toàn trên quần đảo Hawaiʻi, nằm trong Thái Bình Dương cách lục địa khoảng 3.700 kilômét. Khi bang được gia nhập Liên bang ngày 21 tháng 8 năm 1959, Hawaiʻi được trở thành tiểu bang thứ 50 của Hoa Kỳ. Tên của tiểu bang trong tiếng Hawaiʻi có dấu ʻokina, cho nên tiếng Anh chuẩn của Hawaiʻi cũng phải được viết với dấu này. Đây là tiểu bang có tỷ lệ cư dân gốc Á cao nhất tại Hoa Kỳ. | Sau một loạt trận đánh kết thúc năm 1795 và đảo Kauaʻi ly khai hòa bình năm 1810, quần đảo Hawaiʻi được liên hiệp lần đầu tiên dưới quyền Vua Kamehameha Đại đế. Ông thành lập Nhà Kamehameha, triều đại mà cai trị vương quốc tới năm 1872. Một trong những sự kiện quan trọng nhất trong thời đó là việc cấm Giáo hội Công giáo Hawaiʻi.
Sự kiện đó dẫn đến Chỉ dụ Khoan dung (Edict of Toleration), lập nên tình trạng tự do tôn giáo ở quần đảo Hawaiʻi. Cái chết của Vua Kamehameha V – ông chưa vợ, nhưng không chọn người nối ngôi – dẫn đến Vua Lunalilo được bầu. Sau ông qua đời, Nhà Kalākaua được quyền cai trị.
Năm 1887, với lý do sự cai trị yếu kém, những thương gia Mỹ và Âu Châu mà đã tham gia vào chính phủ Hawaiʻi gí súng vào đầu Vua Kalākaua và bắt ông phải ký tên vào Hiến pháp Lưỡi lê, nó không chỉ tước đoạt quyền lực của quốc vương mà cũng bãi bỏ quyền đi bầu của người châu Á và đặt điều kiện thu nhập và tài sản tối thiểu của các cử tri người Mỹ, Âu Châu, và thổ dân Hawaiʻi, nói chung là nó khiến cho chỉ có những người Mỹ, Âu Châu, và thổ dân giàu có thể bỏ phiếu. Vua Kalākaua thống trị đến khi qua đời năm 1891.
Chị của Kalākaua, Liliʻuokalani, nối ngôi và cai trị đến khi bị truất ngôi năm 1893. Các thương gia Mỹ và Âu Châu đảo chính do bà loan tin là sẽ bãi bỏ hiến pháp. Tuy bà chùn lại đến phút cuối cùng, nhưng các thành viên của cộng đồng ngoại quốc thành lập Ủy ban An toàn mà thực hiện đảo chính gần không đổ máu và thành lập chính phủ lâm thời. Ngày 30 tháng 5 năm 1894, hội nghị hiến pháp dự thảo hiến pháp mới cho Cộng hòa Hawaii. Cộng hòa tuyên bố chủ quyền ngày 4 tháng 7 năm 1894, cùng ngày với quốc khánh Hoa Kỳ.
Sự lật đổ chế độ quân chủ là sự kiện quan trọng trong lịch sử Hawaiʻi và vẫn còn gây ra tranh luận. Trong thời Vương quốc và chế độ cộng hòa sau đó, Lâu đài ʻIolani – nhà hoàng gia chính thức duy nhất tại Hoa Kỳ ngày nay – được sử dụng như trụ sở thủ phủ. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sempervivum_zeleborii | Sempervivum zeleborii | null | Sempervivum zeleborii | null | English: Inflorescence; Botanical Garden KIT, Karlsruhe, Germany. Deutsch: Infloreszenz; Botanischer Garten KIT, Karlsruhe, Deutschland. | null | image/jpeg | 1,607 | 1,212 | true | true | true | Sempervivum zeleborii là một loài thực vật có hoa trong họ Crassulaceae. Loài này được Schott miêu tả khoa học đầu tiên năm 1857. | Sempervivum zeleborii là một loài thực vật có hoa trong họ Crassulaceae. Loài này được Schott miêu tả khoa học đầu tiên năm 1857. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Yvette_Andr%C3%A9yor | Yvette Andréyor | null | Yvette Andréyor | null | English: Black and white image of French actress Yvette Andréyor as the character Jacqueline in the film serial Judex (1916). | null | image/jpeg | 1,080 | 702 | true | true | true | Yvette Andréyor là một nữ diễn viên Pháp nổi tiếng nhất trong kỷ nguyên phim câm với 108 bộ phim từ năm 1910 đến 1962. | Yvette Andréyor (nhũ danh Yvette Louise Pauline Royé, 6 tháng 8 năm 1891 – 30 tháng 10 năm 1962) là một nữ diễn viên Pháp nổi tiếng nhất trong kỷ nguyên phim câm với 108 bộ phim từ năm 1910 đến 1962. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Yecapixtla | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/ae/FacadeSanJuanYeca.JPG | Yecapixtla | null | Yecapixtla | null | English: Facade of the church and former monastery of San Juan Bautista in Yecapixtla, Morelos, Mexico | null | image/jpeg | 3,872 | 2,592 | true | true | true | Yecapixtla là một đô thị thuộc bang Morelos, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 39859 người. | Yecapixtla là một đô thị thuộc bang Morelos, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 39859 người. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Martin_O%27Malley | Martin O'Malley | null | Martin O'Malley | O'Malley visiting the Maryland National Guard, June 2008 | Martin O'Malley at Maryland National Guard Change of Command Ceremony at the Fifth Regiment Armory in Baltimore, Maryland. | null | image/jpeg | 607 | 462 | true | true | true | Martin Joseph O'Malley là thống đốc thứ 61 và là đương kim tiểu bang Maryland, Hoa Kỳ. Ông bắt đầu giữ chức vụ này từ năm. Ông là thị trưởng Baltimore từ năm 1999-2007.
O'Malley lớn lên ở khu vực giàu có ngoại ô Washington, D.C., Potomac, Maryland, là con một luật sư.
O'Malley đã học trường tư và trùwong Our Lady of Lourdes School ở Bethesda và Gonzaga College High School, cùng trường của nhà chính trị Patrick Buchanan. Ông học đại học tại The Catholic University of America, tốt nghiệp năm 1985. Cuối năm đó ông theo học Trường luật Đại học Maryland tại Baltimore, nhận bằng J.D. năm 1988 và gia nhập hội luật sư cùng năm. | Martin Joseph O'Malley (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1963) là thống đốc thứ 61 và là đương kim tiểu bang Maryland, Hoa Kỳ. Ông bắt đầu giữ chức vụ này từ năm. Ông là thị trưởng Baltimore từ năm 1999-2007.
O'Malley lớn lên ở khu vực giàu có ngoại ô Washington, D.C., Potomac, Maryland, là con một luật sư.
O'Malley đã học trường tư và trùwong Our Lady of Lourdes School ở Bethesda và Gonzaga College High School, cùng trường của nhà chính trị Patrick Buchanan. Ông học đại học tại The Catholic University of America, tốt nghiệp năm 1985. Cuối năm đó ông theo học Trường luật Đại học Maryland tại Baltimore, nhận bằng J.D. năm 1988 và gia nhập hội luật sư cùng năm. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hippocampus_coronatus | Hippocampus coronatus | null | Hippocampus coronatus | null | English: Crowned seahorse, Hippocampus coronatus, Juvenile, Location: Susaki, Izu, Shizuoka Pref. Japan Español: Hippocampus coronatus en Izu, Japón 日本語: タツノオトシゴ, Hippocampus coronatus, 伊豆 須崎 -5m 한국어: 왕관해마 유어, Hippocampus coronatus, 촬영장소: 일본 시즈오카현 이즈반도 스사키 지역 | null | image/jpeg | 240 | 320 | true | true | true | Hippocampus coronatus, Đông Y gọi là long hạc tử là một loài cá thuộc họ Syngnathidae. Nó là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là đáy nước bán thủy triều. | Hippocampus coronatus, Đông Y gọi là long hạc tử là một loài cá thuộc họ Syngnathidae. Nó là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là đáy nước bán thủy triều. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0_Nam_(Trung_Qu%E1%BB%91c) | Hà Nam (Trung Quốc) | Thời phong kiến | Hà Nam (Trung Quốc) / Lịch sử / Thời phong kiến | Hang đá Long Môn, được tạc chủ yếu vào thời Đường và Bắc Ngụy | Buddhist statues of Dragon Gate Cave in Luoyang,China | null | image/jpeg | 1,620 | 2,560 | true | true | true | Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là Dự, đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là phía nam Hoàng Hà. Năm 2018, Hà Nam là tỉnh đông thứ ba về số dân, đứng thứ năm về kinh tế Trung Quốc với 95,6 triệu dân, tương đương với Việt Nam và GDP đạt 4.810 tỉ NDT tương ứng với Ả Rập Xê Út.
Hà Nam giáp Hà Bắc về phía bắc, Sơn Đông về phía đông bắc, An Huy về phía tây nam, Hồ Bắc về phía nam, Thiểm Tây về phía tây và Sơn Tây về phía tây bắc. Hà Nam và tỉnh láng giềng Hà Bắc có tên gọi chung là Lưỡng Hà.
Hà Nam thường được gọi là Trung Nguyên hoặc Trung Châu, nghĩa là "đồng/ vùng đất ở giữa"; rộng hơn, tên gọi này cũng được dùng để chỉ bình nguyên Hoa Bắc. Hà Nam được xem là vùng đất phát nguyên trung tâm của nền văn minh Trung Hoa. | Sau khi thống nhất Trung Quốc, triều Tần đã thiết lập bảy quận: Tam Xuyên quận, Nam Dương quận, Dĩnh Xuyên quận, Hà Nội quận, Đông quận và Trần quận trên địa bàn Hà Nam ngày nay. Sang thời Tây Hán, trên địa bàn Hà Nam có tám quận: Hoằng Nông, Hà Nội, Hà Nam, Dĩnh Xuyên, Nhữ Nam, Trần Lưu, Nam Dương, Ngụy. Ngoài ra, trên địa bàn Hà Nam khi đó còn có hai nước chư hầu của triều Hán: nước Hoài Dương (trung tâm nằm tại Chu Khẩu) và nước Lương. Tại các quận và nước chư hầu, triều đình Tây Hán thiết lập nên các chức vụ tư lệ giáo úy và thứ sử để giám sát, Hà Nam phân thuộc tư lệ giáo úy bộ và Dự châu, Duyện châu, Kinh châu, Ký châu. Sau những biến loạn tại Trường An, Hán Quang Vũ Đế đã dời đô đến Lạc Dương vào tháng 10 năm 25 SCN, bắt đầu triều Đông Hán. Thời Đông Hán, trên địa bàn Hà Nam có hai nước chư hầu là Trần và Lương; phân thuộc tư lệ giáo úy bộ và năm châu: Dự, Duyện, Kinh, Ký, Dương.
Cuối thời Đông Hán, sau Khởi nghĩa Khăn Vàng, các quân phiệt Trung Nguyên cát cứ giao chiến và kình địch với nhau. Đầu tiên, Đổng Trác tiến vào Lạc Dương, sau phế Hán Thiếu Đế và lập Hán Hiến Đế lên ngôi, lại thiên đô về Trường An. Đến năm 196, Tào Tháo đem Hán Hiến Đế đến địa bàn của mình là Hứa Xương, kiến đô Hứa Đô ở đây. Bốn năm sau, Tào Tháo đã đánh bại quân phiệt Viên Thiệu trong trận Quan Độ ở đông bắc huyện Trung Mưu của Hà Nam hiện nay, thống nhất Hoa Bắc. Năm 220, Hán Hiến Đế thiện nhượng cho con trai của Tào Tháo là Tào Phi. Tào Phi kiến lập đô thành tại Lạc Dương, hiệu là Ngụy Văn Đế. Tào Ngụy sau đó thiên đô đến Lạc Dương, Tào Ngụy ở Trung Nguyên cùng với Ngô ở Giang Nam và Thục Hán ở tây nam mở ra thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Đến thời Ngụy Nguyên Đế, đại phu Tư Mã Chiêu nắm thực quyền đã đoạt lấy hoàng vị, lập nên nhà Tấn. Trong thời gian đó, Lạc Dương trở thành một trong các thành phố lớn và thịnh vượng nhất thế giới đương thời, mặc dù nhiều lần bị tổn hại do chiến loạn.
Nội bộ Tây Tấn nổ ra loạn bát vương kéo dài từ 291 tới năm 306, nguyên khí triều Tấn vì thế mà bị tổn hại nghiêm trọng, cuối cùng chỉ còn lại Đông Hải vương Tư Mã Việt, trở thành người nắm chính trường. Nhân lúc triều Tấn có loạn, di dân Nam Hung Nô từ Sơn Tây và người Đê ở Tứ Xuyên phân biệt khởi nghĩa tạo phản, lập ra nước Hán và Thành. Năm 311, quân Hán dưới sự chỉ huy của Lưu Thông đã đánh bại đại quân Tấn tại Hoa Trung, chiếm được đô thành Lạc Dương của Tấn và bắt Tấn Hoài Đế, triều Tây Tấn bắt đầu diệt vong.
Cùng với sự sụp đổ của triều Tây Tấn vào cuối thế kỷ IV và đầu thế kỷ V, các tộc du mục (Ngũ Hồ) từ phía bắc đã xâm chiếm miền Bắc Trung Quốc và lập ra nhiều chế độ kế tiếp nhau. Tuy nhiên, các dân tộc này dần dần bị Hán hóa. Trong thời Ngũ Hồ thập lục quốc, địa bàn Hà Nam trước sau thuộc về các nước Tiền Triệu, Hậu Triệu, rồi Tiền Yên, Tiền Tần. Sau khi Tiền Tần thống nhất Hoa Bắc, lại thất bại trong trận Phì Thủy trước triều Đông Tấn, Hoa Bắc lại một lần nữa phân liệt thành nhiều nước, Hà Nam lần lượt thuộc quyền cai quản của các nước Hậu Yên, Hậu Tần. Nhận thấy Hậu Tần có bất ổn nội bộ, thu năm 416, tướng Lưu Dụ của Đông Tấn đã cho mở một chiến dịch lớn đánh Hậu Tần, quân Tấn đã nhanh chóng đoạt được nửa phía đông của Hậu Tần, bao gồm cả thành Lạc Dương. Quân Đông Tấn sau đó liên tiếp giành được thắng lợi, lấy được vùng đất rộng lớn nằm ở phía bắc Hoài Hà và phía nam Hoàng Hà.
Năm 420, Lưu Dụ tiếm vị triều Đông Tấn, lập ra triều Lưu Tống. Đến năm 422, quân Bắc Ngụy dưới sự chỉ đạo của Ngụy Minh Nguyên Đế đã vượt Hoàng Hà, sau lần cuộc chiến này, Lưu Tống bị mất vùng đất từ Hồ Lục, Hạng Thành trở lên phía bắc. Nhân lúc Bắc Ngụy phải đối phó với Nhu Nhiên phía bắc, năm 429, Lưu Tống Văn Đế đòi Bắc Ngụy trả đất Hà Nam song Ngụy Thái Vũ Đế không chịu. Năm 430, Lưu Tống Văn Đế sai Đáo Ngạn Chi mang quân Bắc phạt, quân Bắc Ngụy ít nên chủ động rút lui song sau đó đã phản công, lấy lại được Lạc Dương và Hổ Lao. Tháng 2 năm 431, quân Ngụy giao tranh với quân Lưu Tống do Đàn Đạo Tế chỉ huy lên Bắc cứu Hoạt Đài (nay là huyện Hoạt), hai bên đánh nhau 30 trận, đều bị tổn thất nặng, cuối cùng Đàn Đạo Tế phải đưa quân Lưu Tống rút lui. Bắc Ngụy |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sk%C4%99pe | Skępe | null | Skępe | null | Polski: Skępe-Wymyślin, kościół pw. Zwiastowania NMP, 1498, XVIII This is a photo of a monument in Poland identified by the ID 602255 | null | image/jpeg | 2,400 | 3,600 | true | true | true | Skępe là một thị trấn thuộc huyện Lipnowski, tỉnh Kujawsko-Pomorskie ở trung-bắc Ba Lan. Thị trấn có diện tích 7 km². Đến ngày 1 tháng 1 năm 2011, dân số của thị trấn là 3529 người và mật độ 472 người/km². | Skępe là một thị trấn thuộc huyện Lipnowski, tỉnh Kujawsko-Pomorskie ở trung-bắc Ba Lan. Thị trấn có diện tích 7 km². Đến ngày 1 tháng 1 năm 2011, dân số của thị trấn là 3529 người và mật độ 472 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Syzygium_aqueum | Syzygium aqueum | Hình ảnh | Syzygium aqueum / Hình ảnh | null | Plate from book | null | image/png | 1,949 | 1,417 | true | true | true | Syzygium aqueum là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được Alston miêu tả khoa học đầu tiên năm 1929. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sinobambusa_tootsik | Sinobambusa tootsik | null | Sinobambusa tootsik | null | Sinobambusa tootsik | null | image/jpeg | 3,264 | 2,448 | true | true | true | Sinobambusa tootsik là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Makino ex Nakai miêu tả khoa học đầu tiên năm 1925. | Sinobambusa tootsik là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (Makino) Makino ex Nakai miêu tả khoa học đầu tiên năm 1925. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A5p_b%E1%BA%ADc_qu%C3%A2n_s%E1%BB%B1_L%E1%BB%B1c_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_v%C5%A9_trang_Nh%C3%A2n_d%C3%A2n_L%C3%A0o | Cấp bậc quân sự Lực lượng vũ trang Nhân dân Lào | Sĩ quan và Hạ sĩ quan Cảnh sát Lào | Cấp bậc quân sự Lực lượng vũ trang Nhân dân Lào / Sĩ quan và Hạ sĩ quan Cảnh sát Lào | null | English: Major of Lao Police Force | null | image/png | 1,105 | 440 | true | true | true | Cấp bậc và Quân hàm Quân đội Nhân dân Lào được dựa theo nguyên mẫu của Quân đội Liên Xô | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Deir_el-Bahari | Deir el-Bahari | Hình ảnh | Deir el-Bahari / Hình ảnh | null | English: Postcard of the Deir el-Bahari complex | null | image/jpeg | 583 | 927 | true | true | true | Deir el-Bahari hoặc Dayr al-Bahri là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây của sông Nile, đối diện thành phố Luxor, Ai Cập. Đây là một phần của Khu lăng mộ Thebes.
Tượng đài đầu tiên được xây dựng tại địa điểm này là ngôi đền chôn cất Mentuhotep II của Vương triều thứ Mười Một. Nó được xây dựng trong thế kỷ 15 trước Công nguyên.
Trong Vương triều thứ Mười Tám, Amenhotep I và Hatshepsut cũng đã cho xây dựng nhiều công trình tại địa điểm này. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%95_ch%E1%BA%A5m_c%C3%B4ng | Sổ chấm công | Hệ thống phát triển đầy đủ trở nên lỗi thời, phần đầu thế kỷ 20 | Sổ chấm công / Lịch sử / Hệ thống phát triển đầy đủ trở nên lỗi thời, phần đầu thế kỷ 20 | Bảng chấm công, trước, 1909. (hình 65) | English: Time Sheet, 1909 (front) | null | image/jpeg | 612 | 1,729 | true | true | true | Sổ chấm công là một bản ghi kế toán hầu như đã lỗi thời, đã đăng ký số giờ làm việc của nhân viên trong một tổ chức nhất định trong một giai đoạn nhất định. Những hồ sơ này thường chứa tên của nhân viên, loại công việc, giờ làm việc và đôi khi tiền lương được trả.
Trong thời gian thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, sổ chấm công được giữ riêng biệt. Trong những ngày đó, sổ chấm công được tổ chức bởi thư ký công ty hoặc quản đốc hoặc máy chấm công chuyên ngành. Những sổ chấm công này đã được sử dụng bởi kế toán để xác định tiền lương phải trả. Dữ liệu được sử dụng trong kế toán tài chính để xác định chi phí lao động hàng tuần, hàng tháng và hàng năm và trong kế toán chi phí để xác định giá vốn. Cuối thế kỷ 19, thẻ chấm công được sử dụng để đăng ký giờ lao động.
Ngày nay, sổ thời gian có thể là một phần của hệ thống bảng lương tích hợp, hoặc hệ thống kế toán chi phí. Những hệ thống này có thể chứa các thanh ghi mô tả thời gian lao động để sản xuất sản phẩm, nhưng những thanh ghi đó không thường được gọi là sổ chấm công, mà là bảng chấm công. | Đầu thế kỷ 20, cuốn sách thời gian đã trở thành một công cụ quản lý thường xuyên, đôi khi có hình dạng của một chất kết dính lá lỏng lẻo. Tuy nhiên, việc xử lý các tài khoản lao động tiếp tục gây ra những khó khăn lớn như Kirkman (1907) giải thích, và do đó ông đã giới thiệu cuốn sách theo dõi thời gian.:
Liên quan đến việc xử lý các tài khoản lao động cho công việc được thực hiện bởi các nhân viên bộ phận và những người khác, đã có rất nhiều khó khăn, không chỉ xác định chính xác mỗi người làm việc bao nhiêu thời gian, mà cả lớp công việc mà anh ta đã tham gia. Hình thức của cuốn sách thời gian theo dõi - rất rõ ràng cho thấy cả hai. * Nó đã được sử dụng nhiều năm, nhưng đã được sửa đổi theo thời gian, như kinh nghiệm và những điều mới đề xuất Cải thiện. Điểm chính liên quan đến nó - như trong trường hợp vật chất - là mọi quản đốc bộ phận đều có thể giữ tài khoản công việc được thực hiện, và những gì nó được thực hiện, một cách dễ dàng và ít lao động, để lại cho kế toán tại trụ sở để xác định chi phí và tổng hợp.
Và hơn thế nữa:
Bằng cách tham khảo sổ chấm công này, người ta sẽ thấy rằng lao động của những người đàn ông có thể được phân bổ cho tất cả các tài khoản điều hành, xây dựng và các tài khoản khác trong phạm vi nhiệm vụ của họ và điều này với bất kỳ người quản lý bộ phận nào cũng có thể thực hiện văn thư làm việc chính xác, và với rất ít thời gian sẽ không mất gì thực tế từ nhiệm vụ hàng ngày của mình. Do đó, khi ngày kết thúc, anh ta sẽ nhập ngược lại tên của mỗi người, tổng số giờ anh ta đã làm việc và ngược lại, dưới các cột thích hợp được cung cấp, có bao nhiêu giờ phải trả cho mỗi hoạt động, xây dựng hoặc các tài khoản khác mà người đàn ông đã đính hôn. Không có gì có thể đơn giản hơn hoặc toàn diện hơn.
Trong Kỹ thuật quản lý và giữ chi phí năm 1908 , Halbert Gillette đã trình bày một hệ thống giữ chi phí và ứng dụng của nó vào công việc thoát nước, kết hợp một loại sổ thời gian tiên tiến, mà ông gọi là bảng chấm công. Mặc dù biểu mẫu được đặt tên là bảng thời gian, nó thực sự là một cuốn sổ thời gian được phát triển đầy đủ, và không phải là bảng chấm công hiện đại. Hệ thống này đã được sử dụng tại Công ty Xây dựng Moore-Mansfield và Công ty Kỹ thuật Mansfield từ Indianapolis, Indiana, một văn phòng thiết kế kỹ thuật và ký kết hợp đồng. Gillette giải thích hệ thống như sau:
Tính năng cơ bản và cơ bản của hệ thống phụ thuộc vào hình thức bảng thời gian được sử dụng (chế độ xem trước của bảng thời gian (hình ảnh đầu tiên) và chế độ xem lại (hình ảnh thứ hai)). Bảng chấm công được gấp lại khi sử dụng bởi máy chấm công và được mang trong một bìa, làm cho cùng kích thước cuốn sách, và thực tế giống như cuốn sách thời gian thông thường. Ở phía bên trái của mặt trước xuất hiện bảng thời gian ở dạng thông thường.
Bảng chấm công này được sắp xếp sao cho nó có thể được sử dụng cho thời gian báo cáo băng nhóm hàng tuần và cũng được sử dụng khi bảng thời gian được bật mỗi ngày, trong trường hợp sau đó các dòng dưới ngày cột được bỏ qua và thời gian được đặt trong cột tổng số giờ. Ở phía bên trái xuất hiện đầu tiên cột kiểm tra của máy chấm công. </br> Các hướng dẫn cho máy chấm công ở mặt sau của tờ (hình ảnh thứ hai) có thể đủ rõ ràng, mặc dù có thể nói thêm rằng trong đó bảng thời gian được sử dụng như một báo cáo hàng tuần, như thường là trong trường hợp, băng đảng nhỏ hoặc ở đâu công việc không quan trọng, thời gian được kiểm tra và chia cho bốn hình vuông dưới mỗi ngày và đối diện với mỗi tên, mỗi hình vuông đại diện cho một phần tư của một ngày. </br> Trong trường hợp bảng chấm công như minh họa, các bản phân phối được hiển thị là dành cho công việc thoát nước và các bản phân phối cụ thể được yêu cầu được in bằng phương pháp đóng dấu cao su. Mỗi phân phối do đó cho công việc này cho thấy một chữ cái cụ thể mặc dù cùng một chữ cái có thể không có nghĩa giống nhau trên bất kỳ hai công việc nào, nhưng tham chiếu được thực hiện cho tiêu đề tem cao su trên mỗi hợp đồng để xác định ý nghĩa của chữ cái đó...
Hình thức chấm công này sẽ có giá trị vì chỉ có hệ thống thống nhất, ngay cả khi không liên quan đ |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Quercus_tomentella | Quercus tomentella | Hình ảnh | Quercus tomentella / Hình ảnh | null | English: Quercus tomentella — Island oak, acorn and leaves close up. In the native plant gardens at the San Diego Zoo Safari Park, Escondido, California. Native and endemic to the Channel Islands of California. | null | image/jpeg | 2,121 | 2,857 | true | true | true | Quercus tomentella là một loài thực vật có hoa trong họ Cử. Loài này được Engelm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1878. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Postrib%C3%AB | Postribë | null | Postribë | null | Boks, Albania | null | image/jpeg | 333 | 500 | true | true | true | Postribë là một xã trong quận Shkodër thuộc hạt Shkodër, Albania. Dân số năm 2005 là 8913 người. | Postribë là một xã trong quận Shkodër thuộc hạt Shkodër, Albania. Dân số năm 2005 là 8913 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_l%E1%BB%99_Champs-%C3%89lys%C3%A9es | Đại lộ Champs-Élysées | Các địa chỉ | Đại lộ Champs-Élysées / Các địa chỉ | null | English: North sidewalk of the Avenue des Champs-Elysées in Paris, at dawn, featuring Christmas decoration lights. Français : Trottoir nord de l'avenue des Champs-Elysées, à Paris, avec ses décorations de Noël. | null | image/jpeg | 1,451 | 3,581 | true | true | true | Đại lộ Champs-Élysées là một đại lộ lớn và nổi tiếng của thành phố Paris. Nối hai quảng trường Concorde và Étoile, vị trí của Khải Hoàn Môn, Champs-Élysées là một trong những địa điểm thu hút du khách nhất của thành phố với nhiều cửa hàng, quán cà phê, rạp chiếu phim.... Đại lộ cũng là nơi tổ chức các sự kiện, lễ hội quan trọng của Paris, như Duyệt binh ngày 14 tháng 7, chặng cuối của cuộc đua xe đạp Tour de France, địa điểm các cuộc ăn mừng, chào đón năm mới...
Champs-Élysées được xem như một trong những đại lộ danh tiếng nhất thế giới. Nhiều đường phố nổi tiếng khác được so sánh với Champs-Élysées, như đại lộ Benjamin Franklin ở Philadelphia hay Paseo de la Reforma ở Thành phố Mexico. | Một vài địa chỉ của Champs-élysées
101: Cửa hàng Louis Vuitton
103: Crédit Commercial de France
119: Air France
146: Cửa hàng Bally France
023: Thai Airways International
025: The Travellers Paris
027: Cửa hàng Paris Saint Germain
027: Rạp Gaumont Marignan
033: Aéroflot
035: Quán cà phê Di Roma
037: BNP Paribas
039: Nhà hàng L'Alsace
053: L'Atelier Renault
055: Crédit Lyonnais
063: Iran Air
079: Club 79
079: Toyota
091: Société Générale
100: Cascades Elysées
100: Monsieur Elysées
104: Aviation Club de France
104: Cửa hàng Swatch Store Mégastore
106ᵇⁱˢ: Lido de Paris
118: Mercedes-Benz
122: Quick Hamburger Restaurant
136: Automobiles Peugeot
140: McDonald's
144: Rạp UGC Georges V
152: Cửa hàng Montblanc
154: Cửa hàng Cartier |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_C%E1%BB%93_n%E1%BB%91c | Chi Cồ nốc | Hình ảnh | Chi Cồ nốc / Hình ảnh | null | മലയാളം: ദശപുഷ്പങ്ങളിലെ നിലപ്പന എന്ന ചെടിയുടെ ചിത്രം സ്വയം എടുത്തത് | null | image/jpeg | 490 | 800 | true | true | true | Chi Cồ nốc, tên khoa học Curculigo, là một chi thực vật có hoa trong họ Hypoxidaceae. Nó phổ biến rộng khắp khu vực nhiệt đới thuộc châu Á, châu Phi, Australia và châu Mỹ. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A1c_m%C3%A1_x%C3%A1m | Bạc má xám | null | Bạc má xám | null | Parus afer English: An adult Grey Tit at Namaqua National Park, Northern Cape, South Africa. | null | image/jpeg | 405 | 343 | true | true | true | Bạc má xám là một loài chim trong họ Paridae.
Loài này sinh sống ở Lesotho. | Bạc má xám (tên khoa học Melaniparus afer) là một loài chim trong họ Paridae.
Loài này sinh sống ở Lesotho. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Breda_Ba.88 | Breda Ba.88 | null | Breda Ba.88 | null | English: Italian Breda Ba.88 ground-attack aircraft | null | image/jpeg | 176 | 422 | true | true | true | Breda Ba.88 Lince là một loại máy bay cường kích trang bị cho Regia Aeronautica trong Chiến tranh thế giới II. Thiết kế hợp lý và càng đáp thu vào được là các kỹ thuật tiên tiến vào thời điểm này, sau khi ra mắt năm 1937, Ba.88 đã thiết lập các kỷ lục tốc độ thế giới. Tuy nhiên, khi các thiết bị quân sự được lắp đặt trên các mẫu máy bay sản xuất, vấn đề về sự bất ổn đã xuất hiện và hiệu suất chung của máy bay đã giảm đi. Do vậy mà sự nghiệp của Ba.88 cũng rất ngắn ngủi, các khung thân còn lại của Ba.88 được dùng làm các mục tiêu giả trên sân bay để đánh lừa trinh sát đối phương. Có lẽ đây là sự thất bại đáng chú ý nhất của bất kỳ máy bay hoạt động trong Chiến tranh thế giới II. | Breda Ba.88 Lince (tiếng Ý: linh miêu) là một loại máy bay cường kích trang bị cho Regia Aeronautica (không quân Italy) trong Chiến tranh thế giới II. Thiết kế hợp lý và càng đáp thu vào được là các kỹ thuật tiên tiến vào thời điểm này, sau khi ra mắt năm 1937, Ba.88 đã thiết lập các kỷ lục tốc độ thế giới. Tuy nhiên, khi các thiết bị quân sự được lắp đặt trên các mẫu máy bay sản xuất, vấn đề về sự bất ổn đã xuất hiện và hiệu suất chung của máy bay đã giảm đi. Do vậy mà sự nghiệp của Ba.88 cũng rất ngắn ngủi, các khung thân còn lại của Ba.88 được dùng làm các mục tiêu giả trên sân bay để đánh lừa trinh sát đối phương. Có lẽ đây là sự thất bại đáng chú ý nhất của bất kỳ máy bay hoạt động trong Chiến tranh thế giới II. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sphoeroides_dorsalis | Sphoeroides dorsalis | null | Sphoeroides dorsalis | null | Marbled puffer (Sphoeroides dorsalis) from the Gulf of Mexico | null | image/jpeg | 1,011 | 2,295 | true | true | true | Sphoeroides dorsalis là một loài cá nóc trong chi Sphoeroides, họ Tetraodontidae. Con đực có thể đạt chiều dài tới 20 cm.
Đây là là một loại cá biển và sinh sống ở đáy các vùng biển có khí hậu cận nhiệt đới, ở độ sâu giữa 18–100 m.
Loài cá này sinh sống ở phía tây Đại Tây Dương, từ Bắc Carolina đến Suriname. | Sphoeroides dorsalis là một loài cá nóc trong chi Sphoeroides, họ Tetraodontidae. Con đực có thể đạt chiều dài tới 20 cm.
Đây là là một loại cá biển và sinh sống ở đáy các vùng biển có khí hậu cận nhiệt đới, ở độ sâu giữa 18–100 m.
Loài cá này sinh sống ở phía tây Đại Tây Dương, từ Bắc Carolina (Hoa Kỳ) đến Suriname. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_L%C3%BD_chua | Chi Lý chua | null | Chi Lý chua | Ribes divaricatum | Ribes divaricatum English: Spreading Gooseberry, Coast Black Gooseberry Français : Ribes divaricatum, un Ribes sauvage de la côte pacifique des États-Unis tenant du cassis et du groseillier à maquereaux. | null | image/jpeg | 3,300 | 2,475 | true | true | true | Chi Lý chua hay chi Lý gai là một chi của khoảng 150 loài thực vật có hoa bản địa trong toàn bộ khu vực ôn đới thuộc Bắc bán cầu, kéo dài tới dãy núi Andes ở Nam Mỹ. Nó thường được coi là chi duy nhất trong Họ Lý chua hay Họ Lý gai. Một vài sách báo tiếng Việt cũng gọi các loài thuộc chi này là "Phúc bồn tử" nhưng tên gọi này dường như ban đầu vốn chỉ dành cho các loài thuộc chi Mâm xôi, Họ Hoa hồng. Bảy phân chi Lý chua đã được công nhận.
Đôi khi chi Ribes cũng được đưa vào họ Saxifragaceae. Một vài nhà phân loại học lại tách riêng các loài lý gai của chi này ra thành một chi gọi là Grossularia do thân của những loài này có nhiều gai, trong khi các loài khác nói chung không có gai ở thân, và hoa của chúng mọc thành nhóm từ 1 tới 3 hoa trên thân cây ngắn, chứ không mọc thành chùm. | Chi Lý chua hay chi Lý gai (danh pháp khoa học: Ribes) là một chi của khoảng 150 loài thực vật có hoa bản địa trong toàn bộ khu vực ôn đới thuộc Bắc bán cầu, kéo dài tới dãy núi Andes ở Nam Mỹ. Nó thường được coi là chi duy nhất trong Họ Lý chua hay Họ Lý gai (Grossulariaceae, đồng nghĩa Ribesiaceae Marquand). Một vài sách báo tiếng Việt cũng gọi các loài thuộc chi này là "Phúc bồn tử" nhưng tên gọi này dường như ban đầu vốn chỉ dành cho các loài thuộc chi Mâm xôi, Họ Hoa hồng. Bảy phân chi Lý chua đã được công nhận.
Đôi khi chi Ribes cũng được đưa vào họ Saxifragaceae. Một vài nhà phân loại học lại tách riêng các loài lý gai của chi này ra thành một chi gọi là Grossularia do thân của những loài này có nhiều gai, trong khi các loài khác nói chung không có gai ở thân, và hoa của chúng mọc thành nhóm từ 1 tới 3 hoa trên thân cây ngắn, chứ không mọc thành chùm. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1o_x%C3%A1m | Cáo xám | null | Cáo xám | null | English: Gray Fox (Urocyon cinereoargenteus), New MexicoDeutsch: Graufuchs in Neumexiko, Vereinigte Staaten | null | image/jpeg | 1,654 | 2,528 | true | true | true | Cáo xám là một loài động vật có vú trong họ Chó, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1775. Chúng phân bố rộng khắp nửa nam của Bắc Mỹ từ nam Canada đến phía bắc của Nam Mỹ. Loài này và họ hàng gần của nó Urocyon littoralis là những thành viên còn sinh tồn duy nhất trong chi Urocyon, chi này được xem là nhóm nguyên thủy nhất của các loài trong họ chó còn sinh tồn. Nó từng là loài cáo phổ biến nhất vùng phía đông, và vẫn được tìm thấy ở đó, với sự phát triển của con người làm cho cáo đỏ trở nên chiếm ưu thế hơn. Các bang vùng Thái Bình Dương vẫn có loài cáo xám này chiếm phổ biến. | Cáo xám (Urocyon cinereoargenteus) là một loài động vật có vú trong họ Chó, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1775. Chúng phân bố rộng khắp nửa nam của Bắc Mỹ từ nam Canada đến phía bắc của Nam Mỹ (Venezuela và Colombia). Loài này và họ hàng gần của nó Urocyon littoralis là những thành viên còn sinh tồn duy nhất trong chi Urocyon, chi này được xem là nhóm nguyên thủy nhất của các loài trong họ chó còn sinh tồn. Nó từng là loài cáo phổ biến nhất vùng phía đông, và vẫn được tìm thấy ở đó, với sự phát triển của con người làm cho cáo đỏ trở nên chiếm ưu thế hơn. Các bang vùng Thái Bình Dương vẫn có loài cáo xám này chiếm phổ biến. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Estrilda_melpoda | Estrilda melpoda | Hình ảnh | Estrilda melpoda / Hình ảnh | null | Pin-tailed Whydah Vidua macroura, male. Kingston park, Pietermaritzburg, South Africa | null | image/jpeg | 741 | 799 | true | true | true | Estrilda melpoda là một loài chim trong họ Estrildidae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Perdita_halictoides | Perdita halictoides | null | Perdita halictoides | null | New Vermont Species Record. This little tiny bee is a specialist on a plant that most people pull out of their gardens, Physalis, or Ground Cherry, this plant has a number of specialists associated with it and, we should think about it as something to plant in our gardens! Anna Beauchemin is the finder of this new record and Brooke Alexander the photographer. Canon Mark II 5D, Zerene Stacker, Stackshot Sled, 65mm Canon MP-E 1-5X macro lens, Twin Macro Flash in Styrofoam Cooler, F5.0, ISO 100, Shutter Speed 200, link to a .pdf of our set up is located in our profile | null | image/jpeg | 3,072 | 5,116 | true | true | true | Perdita halictoides là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1853. | Perdita halictoides là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1853. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cryptoclididae | Cryptoclididae | Văn hóa | Cryptoclididae / Văn hóa | Cryptoclidus oxonensis | Cryptoclidus oxonensis | null | image/jpeg | 1,700 | 1,229 | true | true | true | Cryptoclididae là một họ plesiosaurs có kích thước trung bình tồn tại từ giữa kỷ Jura tới đầu kỷ Phấn Trắng. Năm 2010, Kaiwhekea được chuyển sang Leptocleididae còn Aristonectes được chuyển sang Elasmosauridae. | Chi Cryptoclidus đã từng xuất hiện trên kênh BBC trong series Walking with Dinosaurs. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Austinburg,_Qu%E1%BA%ADn_Ashtabula,_Ohio | Xã Austinburg, Quận Ashtabula, Ohio | null | Xã Austinburg, Quận Ashtabula, Ohio | null | English: The town hall of Austinburg Township, Ashtabula County, Ohio, is in the foreground. Farther back are the town fire department and the church. | Hình nền trời của Xã Austinburg | image/jpeg | 2,304 | 3,072 | true | true | true | Xã Austinburg là một xã thuộc quận Ashtabula, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 2.197 người. | Xã Austinburg (tiếng Anh: Austinburg Township) là một xã thuộc quận Ashtabula, tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 2.197 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eulophia_euglossa | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4e/Eulophia_euglossa_Orchi_106.jpg | Eulophia euglossa | Hình ảnh | Eulophia euglossa / Hình ảnh | null | Eulophia euglossa | null | image/jpeg | 1,500 | 2,000 | true | true | true | Eulophia euglossa là một loài lan phân bố từ miền tây châu Phi nhiệt đới đến Tây Ethiopia và Angola. | null |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Troy_Baker | Troy Baker | null | Troy Baker | Troy Baker tại 2011 Taiyoucon | Digital photos from the anime convention Taiyoucon 2011 in Mesa, Arizona. Actor Troy Baker... From the Taiyoucon website: A native of Dallas, Texas, Troy, once the lead singer for “Tripp Fontaine” (FMPM/Universal) first began working as an actor in TV and Radio commercials. He quickly became a mainstay voice actor of the Anime community with such roles as “Frank Archer” in Full Metal Alchemist, "Greed" in Full Metal Alchemist Brotherhood, “Abel Nightroad” in Trinity Blood, “Gennosuke” in Basilisk, “Schneizel” in Code Geass and “Action Bastard” in Shin Chan. Troy can also be heard in lead roles for blockbuster video game titles like Darksiders (Abbaddon), Final Fantasy 13 (Snow Villiers) Modern Warfare 2 (Allen), Call of Duty: Black Ops (Brooks), Red Faction: Guerrilla (Alec Mason), Persona 4 (Kanji) Tales of Vesperia (Yuri), Resistance 2 (Major Blake), Trauma Center: New Blood (Markus Vaughn), and Age of Conan: Hyborian Adventures (Conan). Troy has excelled in the on camera industry, as well. He has starred alongside Val Kilmer (Tombstone), Karl Urban (Star Trek), Steve Zahn (That Thingy You Do!), Elizabeth Banks (W), Glenn Morshower (24), and Lou Diamond Phillips (La Bamba). He was also the host and co-producer for the hit reality TV show “Road Rage”, which spotlighted pop culture conventions around the country. Now residing in Los Angeles, Troy continues to write and record music while also working on Naruto (Yamato), Soul Eater (Excalibur), and several other projects to be announced in 2011. | null | image/jpeg | 1,777 | 1,228 | true | true | true | Troy Edward Baker là một diễn viên lồng tiếng người Mỹ được biết đến trong các vai diễn nhân vật chính cho nhiều tựa games và bộ phim hoạt hình nổi tiếng. Anh lồng tiếng cho các nhân vật như Snow trong Final Fantasy XIII, Kanji Tatsumi trong Shin Megami Tensei: Persona 4, Booker DeWitt trong BioShock Infinite, Joel trong The Last of Us, Joker trong Batman: Arkham Origins, Delsin Rowe trong inFAMOUS Second Son, Talion trong Middle-earth: Shadow of Mordor, Jack Mitchell trong Call of Duty: Advanced Warfare, và Pagan Min trong Far Cry 4. Ngoài ra anh còn tham gia lồng tiếng cho các phiên bản Tiếng Anh của các bộ phim hoạt hình Nhật Bản như Basilisk, Trinity Blood, Fullmetal Alchemist, và Naruto: Shippuden. Baker còn là thành viên trong ban nhạc Silent Hill của Akira Yamaoka, anh chơi bass và là giọng ca dự phòng của nhóm.
Troy Baker luôn được xem là một trong những diễn viên lồng tiếng xuất sắc và đa tài nhất, với khả năng thể hiện nhiều tuyến nhân vật cũng như các cung bậc cảm xúc khác nhau. | Troy Edward Baker (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1976) là một diễn viên lồng tiếng người Mỹ được biết đến trong các vai diễn nhân vật chính cho nhiều tựa games và bộ phim hoạt hình nổi tiếng. Anh lồng tiếng cho các nhân vật như Snow trong Final Fantasy XIII (2010), Kanji Tatsumi trong Shin Megami Tensei: Persona 4 (2012), Booker DeWitt trong BioShock Infinite (2013), Joel trong The Last of Us (2013), Joker trong Batman: Arkham Origins (2013), Delsin Rowe trong inFAMOUS Second Son (2014), Talion trong Middle-earth: Shadow of Mordor (2014), Jack Mitchell trong Call of Duty: Advanced Warfare (2014), và Pagan Min trong Far Cry 4 (2014). Ngoài ra anh còn tham gia lồng tiếng cho các phiên bản Tiếng Anh của các bộ phim hoạt hình Nhật Bản như Basilisk, Trinity Blood, Fullmetal Alchemist, và Naruto: Shippuden. Baker còn là thành viên trong ban nhạc Silent Hill của Akira Yamaoka, anh chơi bass và là giọng ca dự phòng của nhóm.
Troy Baker luôn được xem là một trong những diễn viên lồng tiếng xuất sắc và đa tài nhất, với khả năng thể hiện nhiều tuyến nhân vật cũng như các cung bậc cảm xúc khác nhau. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn_Nh%E1%BA%ADt | Vườn Nhật | Vườn Nhật trên thế giới | Vườn Nhật / Vườn Nhật trên thế giới | Vườn tại điện Izushi | Izushi Castle in Toyooka, Hyogo, Japan | null | image/jpeg | 2,816 | 2,112 | true | true | true | Vườn Nhật là kiểu vườn cảnh truyền thống của Nhật Bản. Vườn Nhật mang đặc trưng nổi bật đó là tập hợp ngăn nắp của các vật thể thiên nhiên thu nhỏ qua bàn tay của con người xung quanh một hồ nước nhân tạo có những hòn đảo giả. Nhiều vườn Nhật có cách bài trí với những hàm ý sâu xa của Thiền tông. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Psilochilus_modestus | Psilochilus modestus | null | Psilochilus modestus | null | English: Psilochilus modestus | null | image/jpeg | 450 | 600 | true | true | true | Psilochilus modestus là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Barb.Rodr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882. | Psilochilus modestus là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Barb.Rodr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0_vi%E1%BB%87n | Thư viện | Tổ chức | Thư viện / Tổ chức | Kệ sách một thư viện ở Hồng Kông, cho thấy hệ thống phân loại nhằm giúp người đọc xác định đầu sách trong từng khu vực | English: zh:香港島灣仔軒尼詩道zh:駱克道公共圖書館 | null | image/jpeg | 1,200 | 1,600 | true | true | true | Một thư viện là một kho sưu tập các nguồn thông tin, được chọn lựa bởi các chuyên gia và có thể được tiếp cận để tham khảo hay mượn, thường là trong một môi trường yên tĩnh phù hợp cho học tập. Kho tàng của một thư viên có thể chứa đến hàng triệu đầu mục, bao gồm nhiều định dạng như sách, ấn phẩm định kỳ, báo, thủ bản, phim, bản đồ, bản in, văn kiện, CD, cassette, băng video, DVD, đĩa Blu-ray, sách điện tử, sách nói, cơ sỏ dữ liệu, video game và các thể loại khác.
Một thư viện được xây dựng và bảo quản bởi một cơ quan nhà nước, một tổ chức, một công ty, hoặc một cá nhân. Ngoài việc cung cấp tài liệu, thư viện còn được phục vụ bởi các thủ thư, những chuyên gia trong việc tìm kiếm và sắp xếp thông tin và đáp ứng nhu cầu của người dùng. Thư viện cũng thường có khu vực yên tĩnh để học tập, và những khu vực hỗ trợ học và làm việc nhóm. Nhiều thư viện có cơ sở thiết bị có thể truy cập kho tài liệu số và mạng Internet.
Thư viện hiện đại đang ngày càng được hướng đến trở thành nơi tiếp cận thông tin và kiến thức không giới hạn qua nhiều hình thức và nguồn khác nhau. | Hầu hết thư viện sắp xếp tài liệu theo một trật tự nhất định dựa trên hệ thống phân loại thư viện, sao cho các đầu sách có thể được tìm và lấy một cách hiệu quả. Một số thư viện có phòng trưng bày riêng để chứa tài liệu tham khảo. Những kệ tham khảo này có thể cho một số người ngoài vào xem, hoặc bắt người đọc nói nhân viên để lấy tài liệu thay mình.
Các thư viện lớn thường được chia thành các ban quản lý bởi các thủ thư chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp. Các ban quan trọng nhất thường là
Phân phối (hay Dịch vụ tiếp cận) – Quản lý tài khoản người dùng và việc cho mượn/trả sách.
Phát triển kho sưu tập – Thu thập, đặt mua tài liệu và quản lý ngân sách lưu trữ.
Tham khảo – Quản lý một bàn tham khảo trả lời các câu hỏi và hướng dẫn người dùng. Việc tham khảo có thể chia theo nhóm người dùng hoặc thể loại đầu mục.
Dịch vụ kỹ thuật – Làm việc biên mục và xử lý các vật phẩm mới và loại bỏ các tài liệu tùy vào tiêu chí.
Bảo trì kệ sách – Sắp xếp lại các tài liệu đã được trả cho thư viện và những đầu mục đã được xử lý bởi Dịch vụ kỹ thuật, đảm bảo trật tự phân loại của thư viện.
Những công việc cơ bản trong việc quản lý thư viện bao gồm việc chuẩn bị sưu tập (những tài liệu thư viện nên thu thập, bằng hình thức gì), phân loại các tài liệu đã thu thập, bảo quản tài liệu (đặc biệt là những đầu mục hiếm và dễ hư hỏng như thủ bản), quản lý việc cho mượn và thu hồi tác phẩm, xây dựng và quản trị hệ thống máy tính của thư viện. Những vấn đề dài hạn bao gồm việc xem xét mở rộng hoặc xây dựng thư viện mới, và việc phát triển các dịch vụ kết nối và đẩy mạnh văn hóa đọc.
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đã xuất bản một số tiêu chuẩn về việc quán lý thư viện qua Ủy ban Kỹ thuật 46 (TC 46), tập trung vào "thư viện, tài liệu và trung tâm thông tin, xuất bản, lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu bảo tàng, các dịch vụ lập chỉ mục và trừu tượng hóa, và khoa học thông tin". Sau đây là danh sách một số tiêu chuẩn đó:
ISO 2789:2006 Thông tin và tài liệu—Thống kê thư viện quốc tế
ISO 11620:1998 Thông tin và tài liệu—Chỉ số khả năng thư viện
ISO 11799:2003 Thông tin và tài liệu—Yêu cầu lưu trữ cho tài liệu thư viện
ISO 14416:2003 Thông tin và tài liệu—Yêu cầu đóng sách, ấn phẩm định kỳ, và các tài liệu giấy khác nhằm lưu trữ và sử dụng—Phương pháp và vật liệu
ISO/TR 20983:2003 Thông tin và tài liệu—Chỉ số khả năng của các dịch vụ thư viện điện tử |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Santo_Ant%C3%B4nio_do_Caiu%C3%A1 | Santo Antônio do Caiuá | null | Santo Antônio do Caiuá | null | Português: Bandeira do município de Santo Antônio do Caiuá, Paraná, Brasil. | Hiệu kỳ của Santo Antônio do Caiuá | image/jpeg | 338 | 500 | true | true | true | Santo Antônio do Caiuá là một đô thị thuộc bang Paraná, Brasil. Đô thị này có diện tích 219,066 km², dân số năm 2007 là 2748 người, mật độ 12,4 người/km². | Santo Antônio do Caiuá là một đô thị thuộc bang Paraná, Brasil. Đô thị này có diện tích 219,066 km², dân số năm 2007 là 2748 người, mật độ 12,4 người/km². |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_Andratx | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Andratx | null | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Andratx | null | Català: Torre de Cala en Basset vista des del camí a La Trapa, Andratx English: Cala en Basset Tower from La Trapa path | Torre vigía de Cala en Basset | image/jpeg | 1,063 | 1,604 | true | true | true | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Andratx. | Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Andratx. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ineu,_Bihor | Ineu, Bihor | null | Ineu, Bihor | null | ro:Categorie:Hărţi ale judeţului Bihor | Vị trí của Ineu | image/png | 400 | 271 | true | true | true | Ineu là một xã thuộc hạt Bihor, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 4084 người. | Ineu là một xã thuộc hạt Bihor, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 4084 người. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7y_phi_c%C6%A1 | Thủy phi cơ | Hình ảnh | Thủy phi cơ / Hình ảnh | null | Deutsch: Chinesisches Amphibienflugzeug Shuishangji Hongzha-5 (SH-5), eingesetzt vom 3.Unabhängigen Regiment von der Marinebasis Qingdao,aus. English: Chinese Shuihong-5 amphibious aircraft. | null | image/jpeg | 1,023 | 1,529 | true | true | true | Thủy phi cơ là một loại phi cơ có cánh cố định, có khả năng hạ và cất cánh trên mặt nước. Thủy phi cơ thường được chia thành hai loại: phi cơ đáp trên mặt nước và tàu bay. Các loại phi cơ này được gọi chung trong tiếng Anh là seaplane và đôi khi là hydroplanes. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Garaeus_specularis | Garaeus specularis | Hình ảnh | Garaeus specularis / Hình ảnh | null | Garaeus specularis Moore, 1868 鏡窗尺蠖 鞍1:P.14,Pl.1-12,30-5 | null | image/jpeg | 2,592 | 3,888 | true | true | true | Garaeus specularis là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%ABu_Askania | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/98/Ascanian_sheep_1.jpg | Cừu Askania | null | Cừu Askania | Một con cừu Ascania | English: Ascanian sheep Български: Асканийска овца | null | image/jpeg | 1,944 | 2,592 | true | true | true | Cừu Askania là một giống cừu thuần chủng được tìm thấy ở Ukraina. Nó là giống cừu chuyên dụng phục vụ cho mục đích lấy len với đặc điểm là giống cừu lông dày. Nó được phát triển bằng cách lai tạo giữa cừu Rambouillet Mỹ với cừu Merino vào đầu những năm 1900. | Cừu Askania (tiếng Ukraina: Асканійський, Askaniysky, tên đầy đủ: Асканійська тонкорунна вівця) là một giống cừu thuần chủng được tìm thấy ở Ukraina. Nó là giống cừu chuyên dụng phục vụ cho mục đích lấy len với đặc điểm là giống cừu lông dày. Nó được phát triển bằng cách lai tạo giữa cừu Rambouillet Mỹ với cừu Merino vào đầu những năm 1900. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cattleya_reginae | Cattleya reginae | null | Cattleya reginae | null | Laelia reginae im Botanischen Garten Dresden | null | image/jpeg | 1,238 | 686 | true | true | true | Cattleya reginae là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Van den Berg mô tả khoa học đầu tiên năm 2008. | Cattleya reginae là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Pabst) Van den Berg mô tả khoa học đầu tiên năm 2008. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Osteomeles_schwerinae | Osteomeles schwerinae | Hình ảnh | Osteomeles schwerinae / Hình ảnh | null | Français : Osteomeles schwerinae Penjing dans les serres du Jardin botanique de Montréal, Montréal, Québec English: Osteomeles schweriniae (syn. Osteomeles schwerinae) Penjing in greenhouses of the Montreal Botanical Garden, Montreal, Quebec | null | image/jpeg | 3,124 | 4,296 | true | true | true | Osteomeles schweriniae là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được C.K. Schneid. mô tả khoa học đầu tiên năm 1906. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Iniistius_twistii | Iniistius twistii | null | Iniistius twistii | I. twistii được bán trong một chợ cá tại thành phố Pasig, Philippines | English: A pile of Xyrichtys twistii from a local market in Pasig City, Metro Manila, Philippines. | null | image/jpeg | 288 | 352 | true | true | true | Iniistius twistii, thường được gọi là bàng chài đốm đỏ, là một loài cá biển thuộc chi Iniistius trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1856. | Iniistius twistii, thường được gọi là bàng chài đốm đỏ, là một loài cá biển thuộc chi Iniistius trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1856. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Acanthus_hungaricus | Acanthus hungaricus | null | Acanthus hungaricus | null | English: Photograph of Acanthus balcanicus taken in Serbia (Niš, Niška Banja). | null | image/jpeg | 766 | 800 | true | true | true | Acanthus balcanicus là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Baen. mô tả khoa học đầu tiên năm 1896. | Acanthus balcanicus là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được (Borbás) Baen. mô tả khoa học đầu tiên năm 1896. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bod%C3%B8 | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/53/Bod%C3%B8_havn_3.JPG | Bodø | null | Bodø | null | Norsk bokmål: Bodø havn English: Bodø Harbour | null | image/jpeg | 1,466 | 2,592 | true | true | true | Bodø là tên một thị trấn ở hạt Nordland, Na Uy. Nó nằm trong vùng truyền thống Salten và là thủ phủ của hạt Nordland. Ngoài thị trấn lõi Bodø, khu tự quản còn gồm những ngôi làng Misvær, Skjerstad, Saltstraumen, Løding, Løpsmarka, Kjerringøy, Sørvær, và Fenes. | Bodø (phát âm [²buːdøː] ( nghe); tiếng Sami Lule: [Bådåddjo] ) là tên một thị trấn (và khu tự quản) ở hạt Nordland, Na Uy. Nó nằm trong vùng truyền thống Salten và là thủ phủ của hạt Nordland. Ngoài thị trấn lõi Bodø, khu tự quản còn gồm những ngôi làng Misvær, Skjerstad, Saltstraumen, Løding, Løpsmarka, Kjerringøy, Sørvær, và Fenes. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_b%E1%BB%91ng_sao | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5c/Boleophthalmus_boddarti_-_Langkawi_Malaysia%283%29.JPG | Cá bống sao | null | Cá bống sao | null | English: Blue-spotted Mudskipper (Boleophthalmus boddarti) in mangrove area of Tanjung Rhu (protected area) | null | image/jpeg | 1,664 | 2,496 | true | true | true | Cá bống sao là một loài cá trong họ Gobiidae. Chúng còn được gọi là cá thòi lòi hay cá lác. Cá bống sao là loài đặc sản của vùng Cù Lao Dung thuộc Sóc Trăng, nó cũng là đặc sản ở Hải Phòng. | Cá bống sao (danh pháp hai phần: Boleophthalmus boddarti) là một loài cá trong họ Gobiidae. Chúng còn được gọi là cá thòi lòi hay cá lác. Cá bống sao là loài đặc sản của vùng Cù Lao Dung thuộc Sóc Trăng, nó cũng là đặc sản ở Hải Phòng. |
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Great_Lakes_Megalopolis | Great Lakes Megalopolis | Thống kê dân số | Great Lakes Megalopolis / Thống kê dân số | null | City of Windsor from Detroit. | null | image/jpeg | 1,440 | 2,244 | true | true | true | Siêu đô thị Ngũ Đại Hồ bao gồm một nhóm các vùng đô thị, chủ yếu là Midwestern Hoa Kỳ, xung quanh vùng Ngũ Đại Hồ và vùng Nam Ontario của Canada, và cũng bao gồm một phần của Pennsylvania, New York, và Quebec. Vùng này kéo dài từ hành lang Milwaukee–Chicago đến hành lang Detroit–Toronto, và bao gồm Indianapolis, Louisville, Grand Rapids, Cincinnati, Dayton, Columbus, Cleveland, Toledo, Ottawa, Buffalo, Rochester và kéo đến Pittsburgh, St. Louis, và Kansas City. Vùng siêu đô thị này có dân số ước khoảng 54 triệu người theo điều tra năm 2000 là ước đạt 65 triệu người vào năm 2025. | null |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_Hitotsubashi | Đại học Hitotsubashi | Quá trình phát triển | Đại học Hitotsubashi / Quá trình phát triển | Tháp đồng hồ tại thư viện của trường tại Kunitachi | English: Library of Hitotsubashi university Français : Bibliothèque de l'université Hitotsubashi 日本語: 一橋大学西キャンパスの図書館。2005年8月3日に撮影。 | null | image/jpeg | 1,000 | 1,400 | true | true | true | Đại học Hitotsubashi là Đại học hàng đầu ở Nhật Bản về đào tạo và nghiên cứu Kinh tế học và Thương mại.Một trong bốn đại học hàng đầu Nhật Bản 東京一工 to kyo ichi ko ..Đây là bốn trường Quốc Lập nhưng có kì tuyển sinh cực kỳ khó, khác biệt với tất cả các trường quốc lập còn lại.
Là trường đại học với thành tích đi đầu trên thế giới và có truyền thống có lịch sử lâu đời về nghiên cứu Khoa Học Xã Hội, kế tục tiếp truyền thống đó là Khoa học Nhân Văn, trường sở hữu môt đội ngũ giáo sư xuất sắc trên phạm vi lớn trong các lĩnh vực nghiên cứu.
Đại diện ch nền học vấn của Nhật Bản nói chung và kinh thế nói riêng. Với tỉ lệ học sinh đỗ kì thì danh tiếng Tư Pháp của nhật cao nhất toàn quốc, cùng ưu thế trong kì tuyển xin việc làm của học sinh đại học bởi sự ưu ái từ các công ty tư nhân, và kì thi tuyển sinh sinh viên khoa Kinh Tế nhóm hậu kì được xem là khó nhất toàn quốc, đại học Hitotsubashi luôn mang lại một hình ảnh ấn tượng rất rõ ràng cho người đối diện là một doanh nhân thực thụ. Với chỉ số hen sa chi 67.5, học sinh hitotsubashi được đánh giá khá cao về trình độ trí lực bởi vượt qua kì thi đại học với số điểm trung bình trên 85% và kì thi đại học cực khó do trường tổ chức. | Năm 1884, trường được đổi tên là Trường Thương nghiệp Tokyo (東京商業学校), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Thương mại.
Năm 1887, trường được đổi tên là Trường Thương nghiệp Cao cấp (高等商業学校), trực thuộc Bộ Giáo dục. Lúc này cơ sở của trường đã chuyển về gần cầu Hitotsubashi (一ツ橋, tiếng Nhật nghĩa là "cầu thứ nhất") ở Kanda (神田), ngay cạnh Hoàng Cung.
Năm 1902, trường lại được đổi tên thành Trường Thương nghiệp Cao cấp Tokyo (東京高等商業学校) để phân biệt với Trường Thương nghiệp Cao cấp Kobe (nay là Đại học Kobe).
Năm 1920, trường đổi tên thành Đại học Thương mại Tokyo (東京商科大学). Năm 1927, do cơ sở ở Kanda bị động đất tàn phá, trường chuyển cơ sở về Kunitachi và Kodaira (Tokyo).
Năm 1944, Bộ Giáo dục buộc trường phải đổi tên thành Đại học Công nghiệp Tokyo. Kể từ khi trở thành trường quốc lập trực thuộc Bộ Giáo dục từ năm 1887, trường liên tục bị Bộ Giáo dục cưỡng chế cải cách các chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên, học sinh của trường không ngừng phản đối sự can thiệp này. Vì vậy, kể từ khi thành lập cho đến trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, trường chỉ chuyên vào giáo dục và đào tạo thương mại.
Năm 1947, trường trở lại tên cũ là Đại học Thương mại Tokyo. |
|
vi | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leymus_arenarius | http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/48/Leymus_arenarius_%28zandhaver%29%2C_aar.jpg | Leymus arenarius | Hình ảnh | Leymus arenarius / Hình ảnh | null | Nederlands: Leymus arenarius (zandhaver), aar | null | image/jpeg | 3,264 | 2,448 | true | true | true | Leymus arenarius là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Hochst. mô tả khoa học đầu tiên năm 1848. | null |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.