language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Huperzia_arctica
https://upload.wikimedia…a_arctica_07.jpg
Huperzia arctica
null
Huperzia arctica
null
English: Huperzia arctica in Flaa, Buskerud (Norway). Altitude: 850 metres. Habitat: Mountain marshland.
null
image/jpeg
2,048
1,536
true
true
true
Huperzia arctica là một loài thực vật có mạch trong Họ Thạch tùng. Loài này được Sipliv. mô tả khoa học đầu tiên.
Huperzia arctica là một loài thực vật có mạch trong Họ Thạch tùng. Loài này được Sipliv. mô tả khoa học đầu tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stephanomeria_lactucina
https://upload.wikimedia…ia_lactucina.jpg
Stephanomeria lactucina
null
Stephanomeria lactucina
Stephanomeria lactucina
English: Stephanomeria lactucina - Lettuce Wirelettuce. Species of flowering plant.
null
image/jpeg
384
512
true
true
true
Stephanomeria lactucina là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được A.Gray miêu tả khoa học đầu tiên năm 1865.
Stephanomeria lactucina là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được A.Gray miêu tả khoa học đầu tiên năm 1865.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Salvia_iodantha
https://upload.wikimedia…_Zona%29_001.jpg
Salvia iodantha
Hình ảnh
Salvia iodantha / Hình ảnh
null
English: South Miami, Florida, USA. That's the silver form of Serenoa repens in the background, and Guiacum sanctum in the lower foreground.
null
image/jpeg
2,100
1,575
true
true
true
Salvia iodantha là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Fernald miêu tả khoa học đầu tiên năm 1900.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%A9a_%C4%90%E1%BB%93ng_Giao
https://upload.wikimedia…ng_giao_td_4.jpg
Dứa Đồng Giao
null
Dứa Đồng Giao
Nông trường Đồng Giao
Tiếng Việt: Nông trường dứa Đồng Giao - Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - vi:thành phố Tam Điệp - vi:Ninh Bình
null
image/jpeg
550
800
true
true
true
Dứa Đồng Giao là thương hiệu nông sản của vùng đất Tam Điệp, Ninh Bình. Quả dứa Đồng Giao có mặt trong sách Top 50 trái cây đặc sản nổi tiếng nhất Việt Nam, đã được Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ chỉ dẫn địa lý Dứa Đồng Giao cùng với cá rô Tổng Trường, dê núi và cơm cháy Ninh Bình được coi là những đặc sản ẩm thực tiêu biểu của Ninh Bình.
Dứa Đồng Giao là thương hiệu nông sản của vùng đất Tam Điệp, Ninh Bình. Quả dứa Đồng Giao có mặt trong sách Top 50 trái cây đặc sản nổi tiếng nhất Việt Nam, đã được Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ chỉ dẫn địa lý Dứa Đồng Giao cùng với cá rô Tổng Trường, dê núi và cơm cháy Ninh Bình được coi là những đặc sản ẩm thực tiêu biểu của Ninh Bình.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hanafuda
https://upload.wikimedia…nafuda_cards.png
Hanafuda
Các thành phần của một bộ bài hanafuda
Hanafuda / Các thành phần của một bộ bài hanafuda
null
Tiếng Việt: Các lá bài hanafuda thuộc tháng 8
null
image/png
174
511
true
true
true
Hanafuda trong tiếng Nhật là một loại bài lá truyền thống của Nhật Bản.
Một bộ bài hanafuda cơ bản có 48 lá bài. Mỗi lá được vẽ hình ảnh cách điệu về một loài cây hoặc động vật tượng trưng cho một tháng trong năm (trừ lá Michikaze có hình ảnh con người). Tuy với mỗi nhà sản xuất các hình ảnh có sự sai khác nhỏ, nhưng về cơ bản các lá bài được chia thành 12 nhóm, tượng trưng cho 12 tháng trong năm, tương ứng sẽ có 4 lá bài thuộc mỗi "tháng". Các lá bài cũng được chia thành bốn loại, bao gồm: hikari (5 lá bài đặc biệt mà với chúng có thể tạo ra những "yaku" nhiều điểm) tane (những lá bài có hình ảnh của các con vật hoặc đồ vật kèm theo các loài cây, trừ 5 lá hikari đã nêu) tan (các lá có hình dải băng đỏ hoặc tím kèm theo các loài cây) kasu (các lá còn lại, chỉ có hình ảnh các loài cây). Các lá bài được chia thành 12 tháng, bao gồm: Tháng giêng (Tháng 1) Loài cây tượng trưng cho tháng giêng là Matsu (松, rừng thông). Trong 4 lá của tháng giêng, có 1 lá hikari: hạc và mặt trời, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 2 Loài cây tượng trưng cho tháng hai là Ume (梅, hoa mận) Trong 4 lá của tháng hai, có 1 lá tane: chim chích và hoa mận, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 3 Loài cây tượng trưng cho tháng ba là Sakura (桜, hoa anh đào). Trong 4 lá của tháng ba, có 1 lá hikari: hoa anh đào và rèm che, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 4 Loài cây tượng trưng cho tháng tư là Fuji (藤, hoa tử đằng, còn gọi là đậu tía). Trong 4 lá của tháng tư, có 1 lá tane: chim cuckoo và hoa tử đằng, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 5 Loài cây tượng trưng cho tháng năm là Ayame (菖蒲, hoa diên vĩ, còn gọi là hoa iris) Trong 4 lá của tháng năm, có 1 lá tane: cầu tám bậc và hoa diên vĩ, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 6 Loài cây tượng trưng cho tháng sáu là Botan (牡丹, hoa mẫu đơn). Trong 4 lá của tháng sáu, có 1 lá tane: bướm (chou) và hoa mẫu đơn, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 7 Loài cây tượng trưng cho tháng bảy là Hagi (萩, hoa dại). Trong 4 lá của tháng bảy có 1 lá tane: lợn lòi (ino) và hoa dại, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 8 Loài cây tượng trưng cho tháng tám là Susuki (薄, cỏ Susuki). Trong 4 lá của tháng tám, có 1 lá hikari: trăng rằm tháng tám, 1 lá tane: vịt trời trú đông và 2 lá kasu. Tháng 9 Loài cây tượng trưng cho tháng chín là Kiku (菊, hoa cúc đại đóa). Trong 4 lá của tháng chín, có 1 lá tane: cốc rượu sake, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 10 Loài cây tượng cho tháng mười là Momiji (紅葉, lá phong mùa thu). Trong 4 lá của tháng mười, có 1 lá tane:hươu (shika) và cây phong, 1 lá tan và 2 lá kasu. Tháng 11 Loài cây tượng trưng cho tháng mười một là Yanagi (柳, cây liễu). Trong 4 lá của tháng mười một, có 1 lá hikari: Michikaze (hoặc người đi trong mưa), 1 lá tane: chim nhạn, 1 lá tan và 1 lá kasu: mưa. Tháng chạp (Tháng 12) Loài cây tượng trưng cho tháng chạp là Kiri (桐, cây thường xuân). Trong 4 lá của tháng chạp, có 1 lá hikari: phượng hoàng và 3 lá kasu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_h%E1%BB%93i_%C4%90%E1%BA%A1i_T%C3%A2y_D%C6%B0%C6%A1ng
https://upload.wikimedia…/Salmo_salar.png
Cá hồi Đại Tây Dương
Hình ảnh
Cá hồi Đại Tây Dương / Hình ảnh
null
English: Atlantic salmon, Salmo salar
null
image/png
150
248
true
true
true
Cá hồi Đại Tây Dương là một loài cá trong các họ Cá hồi, được tìm thấy ở Bắc Đại Tây Dương Dương và ở các con sông chảy vào Đại Tây Dương ở phía bắc và do con người du nhập ở bắc Thái Bình Dương. Nó có nhiều tên được gọi trong thương mại gồm: cá hồi vịnh, cá hồi đen, cá hồi Sebago, cá hồi bạc, cá hồi suối... Hầu hết cá hồi tuân theo mô hình cá di cư bơi ngược dòng sông để sinh sản, giai đoạn này chúng trải qua thời kỳ ăn nhiều nhất và lớn lên trong vùng nước mặn, tuy nhiên, con trưởng thành trở lại để đẻ trứng trong các dòng suối nước ngọt bản địa nở trứng và cá con phát triển qua nhiều giai đoạn khác biệt. Tuy nhiên, cá hồi Đại Tây Dương không yêu cầu phải có nước mặn, và rất nhiều ví dụ các quần thể cá hồi hoàn toàn sinh sống ở vùng nước ngọt loài tồn tại khắp Bắc bán cầu. Ở Bắc Mỹ, các loài sinh sống ở trong vùng nước không giáp biển này thường được gọi là ouananiche. Cá hồi Đại Tây Dương đã được nuôi cho mục đích thương mại. Hiện nay, sự phát triển của cá hồi Đại Tây Dương chăn nuôi đã đe dọa số đông người anh em hoang dã của chúng, làm giảm mạnh số cá hồi hoang dã.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sint_Eustatius
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/82/EUX_wapen_tek_cmpr.jpg
Sint Eustatius
null
Sint Eustatius
null
Coat-of-arms St. Eustatius
null
image/jpeg
448
325
true
true
true
Sint Eustatius, còn được cư dân địa phương yêu mến gọi là Statia hoặc Statius, là một đảo nhỏ nằm trong vùng Caribbe và là một đặc khu của Hà Lan. Đảo Sint Eustatius nằm ở phía Bắc của Quần đảo Leeward thuộc Tây Indies, phía Đông Nam Quần đảo Virgin. Sint Eusatius giáp với phía Tây Bắc của Quần đảo Saint Kitts, và phía Đông Nam của Quần đảo Saba. Thủ phủ của vùng là Oranjestad. Đảo Sint Eustatius có diện tích khoảng 21 km². Kết quả cuộc điều tra dân số năm 2001 cho thấy dân số của đảo vào khoảng 3,543 người, với mật độ 169 người/km². Ngôn ngữ chính thức là tiếng Hà Lan và tiếng Anh. Phương ngữ tiếng Anh của Quần đảo Virgin được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Các khách du lịch thường di chuyển đến đảo bằng máy bay từ sân bay F.D. Roosevelt. Từng là một phần của Quần đảo Antilles thuộc Hà Lan, Sint Eustatius trở thành đặc khu của Hà Lan vào ngày 10 tháng 10 năm 2010. Tên gọi "Sint Eustatius" của đảo là tên tiếng Hà Lan của Thánh Eustace, vốn là một tu sĩ Tin Lành huyền thoại tử vì đạo; ông còn được biết đến trong tiếng Tây Ban Nha là San Eustaquio và tiếng Bồ Đào Nha là Santo Eustáquio hoặc Santo Eustácio.
Sint Eustatius, còn được cư dân địa phương yêu mến gọi là Statia /ˈsteɪʃə/ hoặc Statius, là một đảo nhỏ nằm trong vùng Caribbe và là một đặc khu của Hà Lan. Đảo Sint Eustatius nằm ở phía Bắc của Quần đảo Leeward thuộc Tây Indies, phía Đông Nam Quần đảo Virgin. Sint Eusatius giáp với phía Tây Bắc của Quần đảo Saint Kitts, và phía Đông Nam của Quần đảo Saba. Thủ phủ của vùng là Oranjestad. Đảo Sint Eustatius có diện tích khoảng 21 km² (8.1 dặm vuông). Kết quả cuộc điều tra dân số năm 2001 cho thấy dân số của đảo vào khoảng 3,543 người, với mật độ 169 người/km². Ngôn ngữ chính thức là tiếng Hà Lan và tiếng Anh. Phương ngữ tiếng Anh của Quần đảo Virgin được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Các khách du lịch thường di chuyển đến đảo bằng máy bay từ sân bay F.D. Roosevelt. Từng là một phần của Quần đảo Antilles thuộc Hà Lan, Sint Eustatius trở thành đặc khu của Hà Lan vào ngày 10 tháng 10 năm 2010. Tên gọi "Sint Eustatius" của đảo là tên tiếng Hà Lan của Thánh Eustace (còn được phát âm là Eustachius hoặc Eustathius), vốn là một tu sĩ Tin Lành huyền thoại tử vì đạo; ông còn được biết đến trong tiếng Tây Ban Nha là San Eustaquio và tiếng Bồ Đào Nha là Santo Eustáquio hoặc Santo Eustácio.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C5%99ebe%C4%8Dn%C3%ADky
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/ed/Flag_of_H%C5%99ebe%C4%8Dn%C3%ADky.jpeg
Hřebečníky
null
Hřebečníky
null
English: Municipal flag of Hřebečníky , District Rakovník, Czech Republic Čeština: Vlajka obce Hřebečníky , okres Rakovník
Hiệu kỳ của Hřebečníky
image/jpeg
1,109
1,650
true
true
true
Hřebečníky là một làng thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
Hřebečníky là một làng thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Clara_Zetkin
https://upload.wikimedia…0/C_Zetkin_1.jpg
Clara Zetkin
null
Clara Zetkin
Clara Zetkin (khoảng năm 1920)
Italiano: Clara Zetkin (1857-1933) Русский: Клара Цеткин (1857-1933) Українська: Клара Цеткін (1857-1933)
null
image/jpeg
400
300
true
true
true
Clara Zetkin là một nhà lý luận Mác-xít Đức, nhà hoạt động, và vận động cho quyền phụ nữ. Năm 1910, bà đã tổ chức ngày Quốc tế Phụ nữ đầu tiên. Cho đến năm 1917, bà đã hoạt động tích cực trong Đảng Dân chủ Xã hội Đức, sau đó bà gia nhập Đảng Xã hội Dân chủ độc lập Đức và tổ chức Liên đoàn Spartacus; này sau đó trở thành Đảng Cộng sản Đức, mà bà đại diện trong Reichstag trong Cộng hòa Weimar 1920-1933.
Clara Zetkin (nhũ danh Eissner; 05 tháng 7 năm 1857 - 20 tháng 6 năm 1933) là một nhà lý luận Mác-xít Đức, nhà hoạt động, và vận động cho quyền phụ nữ. Năm 1910, bà đã tổ chức ngày Quốc tế Phụ nữ đầu tiên. Cho đến năm 1917, bà đã hoạt động tích cực trong Đảng Dân chủ Xã hội Đức, sau đó bà gia nhập Đảng Xã hội Dân chủ độc lập Đức (USPD) và tổ chức Liên đoàn Spartacus; này sau đó trở thành Đảng Cộng sản Đức (KPD), mà bà đại diện trong Reichstag trong Cộng hòa Weimar 1920-1933.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sukhoi_Su-8
https://upload.wikimedia…/Sukhoi_Su-8.jpg
Sukhoi Su-8
null
Sukhoi Su-8
null
Sukhoi Su-8 (DDBSh) chụp những năm 1942-1944. Tên tác giả không được biết.
null
image/jpeg
324
480
true
true
true
Sukhoi Su-8 hay DDBSh là một mẫu máy bay cường kích thử nghiệm hạng nặng của Liên Xô trong chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
Sukhoi Su-8 hay DDBSh (tiếng Nga: Су-8 ДДБШ - Двухмоторный Двухместный Бронированный Штурмовик - Máy bay cường kích 2 động cơ 2 chỗ bọc sắt) là một mẫu máy bay cường kích thử nghiệm hạng nặng của Liên Xô trong chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crocidura_macmillani
https://upload.wikimedia…s_Shrew_area.png
Crocidura macmillani
null
Crocidura macmillani
null
English: MacMillan's Shrew (Crocidura macmillani) range
null
image/png
333
297
true
true
true
Crocidura macmillani là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Dollman mô tả năm 1915.
Crocidura macmillani là một loài động vật có vú trong họ Chuột chù, bộ Soricomorpha. Loài này được Dollman mô tả năm 1915.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_1982
https://upload.wikimedia…ada_R%C3%ADo.JPG
Giải vô địch bóng đá thế giới 1982
Các sân vận động
Giải vô địch bóng đá thế giới 1982 / Các sân vận động
null
Español: Estadio de Balaídos, Grada Río
null
image/jpeg
1,944
2,592
true
true
true
Giải bóng đá vô địch thế giới 1982 là giải vô địch bóng đá thế giới lần thứ mười hai và đã được tổ chức từ ngày 13 tháng 6 đến ngày 11 tháng 7 năm 1982 tại Tây Ban Nha. Đây là lần đầu tiên Tây Ban Nha đăng cai giải đấu này và là lần đầu tiên được tổ chức tại một quốc gia thuộc bán đảo Iberia. Sau 52 trận đấu, Ý lần thứ 3 đoạt chức vô địch bóng đá thế giới.
17 sân vận động tại 14 thành phố đăng cai các trận đấu của giải:
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Iveco
https://upload.wikimedia…t_S_do_Senna.jpg
Iveco
Hình ảnh
Iveco / Xe Iveco / Hình ảnh
null
Fórmula Truck 2006 Rd.3 Interlagos: #50 Fred Marinelli
null
image/jpeg
1,520
2,284
true
true
true
IVECO Sp A., một từ viết tắt của Tập đoàn xe công nghiệp, là một công ty sản xuất xe công nghiệp của Ý có trụ sở tại Torino, Ý và được kiểm soát hoàn toàn bởi Tập đoàn công nghiệp CNH. Nó thiết kế và chế tạo các phương tiện thương mại hạng nhẹ, trung bình và hạng nặng, phương tiện khai thác / xây dựng, xe buýt thành phố và liên tỉnh và các phương tiện đặc biệt cho các ứng dụng như chữa cháy, nhiệm vụ ngoài đường, quân sự và dân sự. Cái tên Iveco xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1975 sau khi sáp nhập các thương hiệu Ý, Pháp và Đức. Các nhà máy sản xuất của nó ở Châu Âu, Brazil, Nga, Úc, Châu Phi, Argentina và Trung Quốc, và nó có khoảng 5.000 điểm bán hàng và dịch vụ tại hơn 160 quốc gia. Sản lượng trên toàn thế giới của công ty lên tới khoảng 150.000 xe thương mại với doanh thu khoảng €10.000.000.000.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A7n_%C4%91%E1%BA%A3o_Sakishima
https://upload.wikimedia…i%2C_Okinawa.png
Quần đảo Sakishima
Các đảo có người ở
Quần đảo Sakishima / Các đảo có người ở
null
English: Flag of Taketomi, Okinawa 日本語: 竹富町旗
null
image/png
630
900
true
true
true
quần đảo Sakishima là một chuỗi các hòn đảo nằm ở cực nam của quần đảo Nhật Bản. Chúng là một phần của quần đảo Nansei và bao gồm quần đảo Miyako và quần đảo Yaeyama. Về mặt hành chính, quần đảo là một phần của tỉnh Okinawa, Nhật Bản, và bao gồm quần đảo đang tranh chấp là Senkaku.
Quần đảo Sakishima Quần đảo Miyako (trước là phó tỉnh Miyako) Thành phố Miyakojima Đảo Ikema (Ikema-jima) Đảo Irabu (Irabu-jima) Kurima (Kurima-jima) Đảo Miyako (Miyako-jima) Đảo Ōgami (Ōgami-jima) Đảo Shimoji (Shimoji-shima) Làng Tarama Đảo Minna (Minna-jima) Đảo Tarama (Tarama-jima) Quần đảo Yaeyama (nguyên là phó tỉnh Yaeyama) Thành phố Ishigaki Đảo Ishigaki (Ishigaki-jima) Thị trấn Taketomi Đảo Aragusuku (Aragusuku-jima) Đảo Hateruma (Hateruma-jima) Đảo Iriomote (Iriomote-jima) Đảo Kohama (Kohama-jima) Đảo Kuroshima (Kuroshima) Đảo Taketomi (Taketomi-jima) Đảo Yubu (Yubu-jima) Thị trấn Yonaguni Đảo Yonaguni (Yonaguni-jima)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3o_t%C3%A0ng_L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_Vi%E1%BB%87t_Nam
https://upload.wikimedia…ns/7/7d/DoGo.JPG
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam
Một số hiện vật
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam / Một số hiện vật
null
English: Lê dynasty's Pieces of wooden art
null
image/jpeg
2,592
3,872
true
true
true
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, cùng với Bảo tàng Cách mạng Việt Nam là hai bảo tàng đã được sáp nhập thành Bảo tàng Lịch sử quốc gia, tọa lạc ở thành phố Hà Nội. Bảo tàng Lịch sử Việt Nam là nơi lưu giữ những hiện vật, phản ánh các nền văn hóa, lịch sử dựng nước và giữ nước của người Việt Nam từ thuở ban đầu khai sáng đến ngày ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Viện bảo tàng có phong cách kiến trúc Đông Dương, nằm ở số 1 phố Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Viện Bảo tàng mở cửa đón khách cả tuần, trừ thứ hai. Tại đây còn lưu giữ nhiều hiện vật quý như Trống đồng Đông Sơn, gốm Bát Tràng, tượng thần Shiva, cọc gỗ trong trận Bạch Đằng, ... Bảo tàng Lịch sử Việt Nam là thành viên của Hội đồng Bảo tàng Quốc tế, là thành viên sáng lập Hiệp hội các bảo tàng quốc gia châu Á. Bảo tàng tọa lạc tại số 1 phố Tràng Tiền, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, nằm phía sau Nhà hát Lớn Hà Nội.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cavanillesia_platanifolia
https://upload.wikimedia…ry_Stock_001.jpg
Cavanillesia platanifolia
Hình ảnh
Cavanillesia platanifolia / Hình ảnh
null
Quipo Tree Flamingo Gardens May 9, 2012.
null
image/jpeg
3,240
4,320
true
true
true
Cavanillesia platanifolia là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bombacaceae. Chúng được tìm thấy ở Colombia, Costa Rica, Nicaragua, Panama, và Peru. Loài này đang bị đe dọa do mất nơi sống.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Friedrich_Karl_c%E1%BB%A7a_Ph%E1%BB%95_(1828%E2%80%931885)
https://upload.wikimedia…von_Preussen.jpg
Friedrich Karl của Phổ (1828–1885)
Chiến tranh Pháp-Đức
Friedrich Karl của Phổ (1828–1885) / Sự nghiệp / Chiến tranh Pháp-Đức
Friedrich Karl qua nét vẽ của Emil Hünten, tranh sơn dầu trên vải bạt (1870).
null
null
image/jpeg
434
567
true
true
true
Friedrich Carl Nicolaus của Phổ là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được mệnh danh là "Vương tử Đỏ" vì hay mặc bộ quân phục khinh kỵ binh màu đỏ chứ không phải là vì tinh thần tấn công máu lửa. Ngoài ra, ông còn được gọi là "Vương tử Sắt". Friedrich Karl đã có nhiều đóng góp về phương diện quân sự cho thành công của cuộc thống nhất nước Đức do Wilhelm I và Thủ tướng Otto von Bismarck lãnh đạo. Cũng như các thân vương khác của vương triều Phổ, Friedrich Karl đã được định hướng đến sự nghiệp quân sự ngay từ khi thời thơ ấu. Ông cũng học tại Đại học Bonn từ năm 1846 cho đến năm 1848. Sau khi được phong cấp hàm Đại úy Kỵ binh năm 1848, ông đã thể hiện lòng dũng cảm của mình trong cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ nhất và trong chiến dịch trấn áp nổi dậy tại Baden, nơi ông bị trọng thương vào năm 1849. Sau khi bình phục, ông tiếp tục phục vụ lực lượng quân sự Phổ và lên dần đến cấp Trung tướng Kỵ binh. Vào năm 1859, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân đoàn III Brandenburg và đã thực hiện suôn sẻ công việc của mình.
Trong quốc hội lập hiến của Liên bang Bắc Đức năm 1867, Friedrich Karl là đại biểu của khu vực bầu cử Labiau-Wehlau ở Đông Phổ. Sau khi cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871) bùng nổ, Friedrich Karl được phong chức Tổng tư lệnh Tập đoàn quân số 2 của Đức. Vào ngày 26 tháng 7 năm 1870, ông rời kinh đô Berlin ra chỉ huy mặt trận. Sau khi quân Pháp thua các trận lớn đầu tháng 8 năm 1870 - trong đó Sư đoàn 5 tiên phong của tập đoàn quân Friedrich Karl có tham gia trận Spicheren - và rút lui khỏi biên giới, Bộ Chỉ huy quân Đức - đứng đầu là Moltke - đơn thuần phớt lờ Metz và điều quân vượt tuyến đường rút của địch. Moltke huy động các đạo quân của Steinmetz và Friedrich Karl khép kín Tập đoàn quân Rhine của Pháp từ hướng nam. Friedrich Karl hiện diện tích cực lần đầu tiên trên chiến trường trong trận Mars-la-Tour vào ngày 16 tháng 8. Đây là một trong những trận đánh đẫm máu nhất của chiến dịch năm 1870. Tại đây các quân đoàn III (tướng Alvensleben) và X (tướng Voigts-Rhetz) của Tập đoàn quân số 2, do tin là mình đang gặp phải hậu quân Pháp, đã tiến công toàn bộ Tập đoàn quân Rhine ở Vionville - Mars-la-Tour. Các đợt tấn công của bộ binh Phổ sớm bị chặn đứng, song lực lượng pháo binh thiện chiến của Phổ, vốn được cải tiến rất nhiều kể từ sau năm 1866, đã cứu vãn họ khỏi một thất bại nặng nề. Trận đánh kết thúc trong màn đêm với thiệt hại rất lớn cho cả hai bên tham chiến. Mặc dù không phe nào giành thắng lợi rõ rệt, quân của Friedrich Karl đã khóa được đường rút của Tập đoàn quân Rhine về Verdun, buộc Bazaine phải rút quân trở lại hướng Metz. Tiếp theo đó, vị Thân vương tham gia chỉ huy trận Gravelotte-St. Privat vào ngày 18 tháng 8 năm 1870. Có lẽ do tuân thủ quá nghiêm ngặt mệnh lệnh của Moltke nhằm tấn công quân Pháp cứ "khi nào tìm thấy" họ, Friedrich Karl bất cẩn huy động Quân đoàn Vệ binh ồ ạt tấn công các cứ điểm phòng ngự cực kỳ rắn chắc của địch. Trong 18.000 quân tham chiến của quân đoàn tinh nhuệ này, 8.000 người đã bị giết hoặc bị thương (chủ yếu chỉ trong vòng 20 phút. Tuy nhiên, đối lập với sự thất bại của Tập đoàn quân số 1 ở Gravelotte, Tập đoàn quân số 2 cuối cùng đã đánh bật quân Pháp khỏi St. Privat. Sau chiến thắng Gravelotte-St. Privat, các lực lượng thuộc Tập đoàn quân số 1 và 2 tiến hành bao vây Tập đoàn quân Rhine ở Metz. Mâu thuẫn cá nhân giữa vị thân vương và tướng Karl Friedrich von Steinmetz, người chỉ huy Tập đoàn quân số 1, đã dẫn đến việc Steinmetz từ chức và Friedrich Karl trở thành Tổng chỉ huy các lực lượng vây hãm của Đức. Tại đây, Friedrich Karl với 12 vạn quân đã khóa chặt 18 vạn quân Pháp trong pháo đài Metz và đập tan các đợt phá vây ác liệt của Pháp, tiêu biểu nhất là trận Noisseville (31 tháng 8 – 1 tháng 9) và trận Bellevue (7 tháng 10). Sư đoàn của tướng Ferdinand von Kummer đã đóng vai trò then chốt trong việc bẻ gãy hai cuộc đột vây này. Cuối cùng, vào ngày 27 tháng 10 năm 1870, khoảng 173.000 quân Pháp – trong đó có ba thống chế và hơn 6.000 sĩ quan – phải đầu hàng quân của Friedrich Karl, khi ấy còn khoảng 11 vạn binh sĩ. Theo cổ tục của vương triều, một vương thân không được phong Thống chế – cấp bậc cao nhất của quân đội Phổ. Bản thân vua Wilhelm I trước đây chỉ là "Đại tướng Bộ binh quyền lãnh Thống chế", chứ không phải là Thống chế thực thụ. Tuy nhiên, ngày hôm sau khi Metz thất thủ, vua Wilhelm I phá lệ phong hàm Thống chế cho cả Friedrich Karl và Thái tử Friedrich Wilhelm. Sau khi được người Pháp thành lập vào cuối năm 1870, Tập đoàn quân Loire đã đánh đuổi quân Bayern dưới quyền tướng Ludwig von der Tann khỏi Orleans vào ngày 9 tháng 11 năm 1870. Mặc dù quân Pháp bị buộc phải ngừng truy kích khi các tướng Phổ là Ludwig von Wittich, Vương thân Albrecht và Đại Công tước xứ Mecklenburg-Schwerin tiếp viện cho quân Bayern, Tập đoàn quân Loire thực sự đã trở thành một mối đe dọa đến quân Đức. Trước tình hình đó, Friedrich Karl được lệnh chuyển gấp tổng hành dinh từ Metz đến sông Loire. Ông rời Corny, nơi ông đặt tổng hành dinh từ ngày 7 tháng 9, đến Pont-ii-Mousson ngày 2 tháng 11. Đến ngày 10 tháng 11 năm 1870, ông tới Troyes. Ông nhanh chóng hành quân qua Sens, Rambouillet, Ne
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nyctemera_evergista
https://upload.wikimedia…l._4-_pl_369.jpg
Nyctemera evergista
null
Nyctemera evergista
null
Plate CCCLXIX Warning: some taxa/names may be misidentified/misapplied or placed in a different genus. A (♀), B (♂): "(Phalaena) Polybia"( = Schausiella polybia (Stoll, [1781]), iconotype? see Funet). Photos at Barcode of Life. C: "(Phalaena) Lunata"( = Lymantria lunata (Stoll, 1781), iconotype?, see NHM, Global Lepidoptera Names Index). Photos at Barcode of Life. D: "(Phalaena) Silvandra" ( = Asota heliconia (Linnaeus, 1758), see Funet). Photos at Encyclopedia of Life. E: "(Phalaena) Evergista" ( = Nyctemera evergista (Stoll, [1781]), iconotype?, see Funet). Photos at Papua-Insects.nl. F: "(Phalaena) Ernestina" ( = Craspedosis ernestina (Stoll, [1781]), iconotype?, see NHM, Global Lepidoptera Names Index). Photos at Barcode of Life) G, H: "(Phalaena) Eusebia" ( = Argyrolepidia pamphilia (Stoll, [1781]), see Funet). Also on pl. 368 G as "(Phalaena) Pamphilia".
null
image/jpeg
3,377
2,480
true
true
true
Nyctemera evergista là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Nyctemera evergista là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0u_con_thoi_Discovery
https://upload.wikimedia…Sts-82-patch.png
Tàu con thoi Discovery
Huy hiệu các phi vụ của Discovery
Tàu con thoi Discovery / Thư viện ảnh / Huy hiệu các phi vụ của Discovery
null
English: STS-82 Mission Insignia STS-82 is the second mission to service the Hubble Space Telescope (HST). The central feature of the patch is HST as the crew members will see it through Discovery's overhead windows when the orbiter approaches for rendezvous, retrieval and a subsequent series of spacewalks to perform servicing tasks. The telescope is pointing toward deep space, observing the cosmos. The spiral galaxy symbolizes one of HST's important scientific missions, to accurately determine the cosmic distance scale. To the right of the telescope is a cross-like structure known as a gravitational lens, one of the numerous fundamental discoveries made using HST Imagery. The names of the STS-82 crew members are arranged around the perimeter of the patch with the extravehicular activity's (EVA) participating crew members placed in the upper semicircle and the orbiter crew in the lower one.
null
image/png
1,985
1,956
true
true
true
Tàu con thoi Discovery là một trong số những tàu con thoi thuộc về Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia Hoa Kỳ. Cất cánh lần đầu tiên vào năm 1984, Discovery là tàu con thoi thứ ba được đưa vào hoạt động. Tàu Discovery vừa phục vụ nghiên cứu, vừa phục vụ cho việc lắp đặt Trạm Vũ trụ Quốc tế. Tàu được lấy tên từ những con tàu thám hiểm tên Discovery. Đầu tiên là HMS Discovery, một con tàu biển đã đưa thuyền trưởng James Cook trên chuyến đi lớn thứ ba và cũng là cuối cùng của ông ta. Ngoài ra, còn có con tàu Discovery của Henry Hudson, được sử dụng trong năm 1610–1611 để đi tìm Tuyến đường biển Tây Bắc, và RRS Discovery, một con tàu được sử dụng bởi Scott và Shackleton cho những cuộc thám hiểm tới châu Nam Cực năm 1901–1904. Tàu con thoi này cũng trùng tên với Discovery One, con tàu trong phim 2001: A Space Odyssey. Discovery là tàu con thoi đã phóng Kính viễn vọng Hubble. Phi vụ sửa chữa lần thứ hai và lần ba của Hubble cũng được thực hiện bởi Discovery. Tàu này cũng đã phóng vệ tinh thám hiểm Ulysses và 3 vệ tinh TDRS.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A2n_giang_h%E1%BB%93
https://upload.wikimedia…a_Matsuri-01.jpg
Dân giang hồ
null
Dân giang hồ
Giới Yakuza hay xã hội đen Nhật Bản không được phép khoe hình xăm ở nơi công cộng, ngoại trừ thời gian diễn ra lễ hội Sanja Matsuri
Yakuza Shrine in Asakusa Tokyo. In Japanese law, yakuza, or Japanese mafia is not allowed to show their tattoos in public except for Sanja Matsuri (festival). Русский: Члены Якудза часто принимают участие в местных синтоистских фестивалях, таких как Сандзя-мацури в Храме Асакуса, где они несут священный паланкин Микоси по улицам, с гордостью демонстрируя свои сложные татуировки на всё тело. В Японии членам якудза запрещено демонстрировать татуировки на публике за исключением фестивалей[1][2].
null
image/jpeg
2,710
2,279
true
true
true
Dân giang hồ hay còn có các tên gọi khác là gã giang hồ, người trong giang hồ hoặc thông tục hơn là dân anh chị, tay anh chị, thường là thành viên của một băng đảng. Một số băng đảng còn được xem như một phần của tội phạm có tổ chức. Đôi khi người trong giang hồ còn được gọi là dân tù tội hoặc mang tính dân dã hơn thì là côn đồ, lưu manh, du đãng, du côn, du thủ du thực, đầu gấu, đầu mặn, dân trộm cắp, phường trộm cắp. Các băng đảng mang đến một cấp độ tổ chức và nguồn lực nhằm hỗ trợ những vụ làm ăn phi pháp mang quy mô lớn hơn và phức tạp hơn nhiều so với việc một cá nhân tội phạm có thể đạt được ý nguyện. Dân giang hồ hoạt động trong nhiều năm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Họ cũng là chủ đề đem ra khai thác của nhiều cuốn tiểu thuyết, nhiều bộ phim và cả trong video game.
Dân giang hồ (tiếng Anh: gangster) hay còn có các tên gọi khác là gã giang hồ, người trong giang hồ hoặc thông tục hơn là dân anh chị, tay anh chị, thường là thành viên của một băng đảng. Một số băng đảng còn được xem như một phần của tội phạm có tổ chức. Đôi khi người trong giang hồ còn được gọi là dân tù tội (tiếng Anh: mobster) hoặc mang tính dân dã hơn thì là côn đồ, lưu manh, du đãng, du côn, du thủ du thực, đầu gấu, đầu mặn, dân trộm cắp, phường trộm cắp. Các băng đảng mang đến một cấp độ tổ chức và nguồn lực nhằm hỗ trợ những vụ làm ăn phi pháp mang quy mô lớn hơn và phức tạp hơn nhiều so với việc một cá nhân tội phạm có thể đạt được ý nguyện. Dân giang hồ hoạt động trong nhiều năm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Họ cũng là chủ đề đem ra khai thác của nhiều cuốn tiểu thuyết, nhiều bộ phim và cả trong video game.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%E1%BB%A7ng_long
https://upload.wikimedia…iasaurusnest.jpg
Khủng long
Hành vi
Khủng long / Sinh học / Hành vi
Tổ của Maiasaura peeblesorum được phát hiện năm 1978.
null
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Khủng long là một nhóm bò sát thuộc nhánh Dinosauria, xuất hiện lần đầu vào kỷ Tam Điệp khoảng 243 - 233,23 triệu năm trước đây, mặc dù nguồn gốc chính xác và các mốc thời gian trong quá trình tiến hóa của chúng hiện đang là đề tài nghiên cứu tích cực. Kể từ sau sự kiện tuyệt chủng Tam Điệp-Jura, khủng long trở thành nhóm động vật có xương sống chiếm ưu thế nhất xuyên suốt qua kỷ Jura cho đến cuối kỷ Phấn Trắng, khi sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng-Cổ Cận diễn ra làm tuyệt chủng hầu hết các nhóm khủng long và 3/4 các loài động vật, thực vật trên Trái Đất, đánh dấu kết thúc Đại Trung Sinh và bắt đầu Đại Tân Sinh. Các ghi nhận hóa thạch cho thấy chim là khủng long có lông vũ, tiến hóa từ khủng long chân thú vào thế Jura muộn. Do đó, chim là hậu duệ duy nhất còn sót lại ngày nay của khủng long. Khủng long vì thế có thể được chia thành khủng long phi điểu - tất cả các loại khủng long khác chim, và chim. Khủng long là một nhóm đa dạng từ phân loại, hình thái đến sinh thái. Chim, với hơn 10,000 loài còn sinh tồn, là nhóm động vật có xương sống đa dạng nhất ngoài bộ Cá vược. Theo các bằng chứng hóa thạch, các nhà cổ sinh đã nhận ra 500 chi và hơn 1000 loài khủng long phi điểu.
Nhiều loài chim hiện đại có tính xã hội cao, và thường sống thành bầy. Có đồng thuận chung rằng nhiều hành vi thông thường ở chim, cũng như ở cá sấu (họ hàng còn sinh tồn gần nhất của chim), cũng xuất hiện ở khủng long. Giải thích hành vi ở các loài hóa thạch chủ yếu dựa trên tư thế bộ xương và môi trường sống, máy tính mô hình hóa của cơ sinh học khủng long, và so sánh với động vật hiện đại có chung hốc sinh thái. Bằng chứng đầu tiên cho thấy sống theo bầy là một hành vi thông thường ở khủng long là vào năm 1878 khi phát hiện 31 Iguanodon bernissartensis được cho là chết cùng nhau tại Bernissart, Bỉ, sau khi tất cả rơi vào một hố sụt sâu đầy nước và chết đuối. Các vùng hóa thạch như thế sau đó được phát hiện thêm. Dấu chân của hàng trăm hay hàng ngàn cá thể khủng long ăn cỏ được cho là khủng long mỏ vịt (hadrosauridae) cho thấy chúng có thể di chuyển theo đàn lớn, giống Bò rừng bizon Bắc Mỹ hay Linh dương nhảy. Dấu chân sauropoda cho thấy chúng di chuyển thành đàn nhiều loài khác nhau, ít nhất là tại Oxfordshire, Anh, mặc dù không có bằng chứng chính xác về cấu trúc đàn. Có nhiều loại khủng long lớn chậm, bao gồm nhiều theropoda, sauropoda, ankylosauria, ornithopoda, và ceratopsia, tạo thành một đàn các cá thể non. Ví dụ như ở vùng Nội Mông có hơn 20 bộ hóa thạch Sinornithomimus, từ một tới bảy tuổi. Sự tập hợp này được giải thích là một nhóm xã hội bị kẹt trong bùn. Điều này cũng khiến therapoda trở thành loài săn cùng nhau để giết các con mồi lớn. Tuy nhiên, cách sống này không phổ biến với chim hiện đại, cá sấu, bò sát khác. Mào và diềm cổ ở vài nhóm khủng long, như marginocephalia, theropoda và lambeosaurinae, có thể quá mỏng manh để tự vệ, và vì vậy chúng được dùng để biểu thị sự hung hăng hay tình dục, mặc dù sự giao phối và lãnh thổ của khủng long được biết đến rất ít. Một hóa thạch quan trong được phát hiện tại Sa mạc Gobi năm 1971. Một con Velociraptor tấn công Protoceratops, có bằng chứng cho thấy mỗi con thực sự tấn công con còn lại. Vài loài khủng long ăn thịt đồng loại được thừa nhận, bởi các dấu răng Majungasaurus trên xương của Majungasaurus khác tại Madagascar năm 2003. So sánh ổ mắt khủng long với chim và bò sát được dùng để phỏng đoán các hành vi hàng ngày của khủng long. Mặc dù có gợi ý rằng khủng long hoạt động suốt ban ngày, các loài khủng long ăn thịt nhỏ như dromaeosauridae, Juravenator, và Megapnosaurus được cho là sống về đêm. Các loài ăn cỏ và ăn tạp vừa hay lớn như ceratopsia, Sauropodomorpha, Hadrosauridae, Ornithomimosauria hoạt động suốt một ngày, với các khoảng nghỉ ngắn, mặc dù Ornithomimosauria Agilisaurus sống ban ngày. Vài ornithischia, như Oryctodromeus có một phần cuộc sống đào bới trong hang. Nhiều loài chim sống trên cây, điều này cũng đúng với chim Đại Trung Sinh, đặc biệt enantiornithes. Vài loài khủng long giống chim cũng sống tốt trên cây (gồm cả Microraptor) hầu hết khủng long phi chim sống trên mặt đất.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stegastes_redemptus
https://upload.wikimedia…es_redemptus.jpg
Stegastes redemptus
null
Stegastes redemptus
null
English: Revillagigedo, Mexico, March 2015
null
image/jpeg
1,200
1,500
true
true
true
Stegastes redemptus, thường được gọi là cá thia Cortez, là một loài cá biển thuộc chi Stegastes trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903.
Stegastes redemptus, thường được gọi là cá thia Cortez, là một loài cá biển thuộc chi Stegastes trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/FC_Barcelona
https://upload.wikimedia…amontes_1962.jpg
FC Barcelona
Lối chơi
FC Barcelona / Lối chơi
Luis Suárez Miramontes, cầu thủ đầu tiên của Barca đoạt danh hiệu QBV
Luis Suárez Miramontes
null
image/jpeg
513
342
true
true
true
Câu lạc bộ bóng đá Barcelona, thường được biết đến với tên gọi tắt Barcelona, hay đơn giản là Barça là một câu lạc bộ bóng đá giàu thành tích có trụ sở tại Barcelona, Catalunya, Tây Ban Nha. Barcelona được thành lập vào năm 1899 bởi một nhóm cầu thủ bóng đá Thụy Sĩ, Anh và Catalunya, được dẫn dắt bởi Joan Gamper. Khẩu hiệu của Barcelona là Més que un club. Sân nhà của Barcelona là sân Nou Estadi del Futbol Club Barcelona, thường được gọi là Nou Camp. Trong nước, Barcelona đã giành được kỷ lục 74 danh hiệu: 26 La Liga, 30 Copa del Rey, 13 Supercopa de España, 3 Copa Eva Duarte, và 2 Copa de la Liga, đồng thời là người giữ kỷ lục cho bốn giải đấu sau. Trong bóng đá cấp câu lạc bộ quốc tế, câu lạc bộ đã giành được 20 danh hiệu châu Âu và trên toàn thế giới: 5 chức vô địch UEFA Champions League, 4 UEFA Cup Winners 'Cup, 5 UEFA Super Cup, 3 Inter-Cities Fairs Cup và 3 FIFA Cúp thế giới các câu lạc bộ. Barcelona đã được xếp hạng nhất trong Bảng xếp hạng các câu lạc bộ thống kê và lịch sử bóng đá quốc tế cho các năm 1997, 2009, 2011, 2012 và 2015 và hiện đang chiếm vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng câu lạc bộ của UEFA.
Lối chơi của FC Barcelona mang ảnh hưởng của yêu cầu của các socis luôn đòi hỏi đội phải thắng với lối chơi hấp dẫn. Yêu cầu này thường được cho là bắt đầu từ khi László Kubala gia nhập câu lạc bộ, người trong một thập niên (1951-1961) dẫn dắt lối chơi blaugrana. Ngay cả khi Helenio Herrera dẫn dắt đội, người nổi tiếng trong thập niên 1960 với chiến thuật catenaccio, phòng ngự bê-tông, khi cầm Barça từ năm 1958 cho đến năm 1960 cũng đã áp dụng chiến thuật 4-2-4 thiên về tấn công và lối đá đẹp, xoay quanh bộ ba có tốc độ và kỹ thuật điêu luyện là: Kubala, Sándor Kocsis và Luis Suárez, cầu thủ Tây Ban Nha đầu tiên đoạt Quả bóng vàng châu Âu năm 1960. Năm 1971, sau một thập kỷ không thành công, chủ tịch Agustí Montal Costa đã mời huấn luyện viên người Hà Lan Rinus Michels, người vừa dẫn dắt Ajax Amsterdam tới chức vô địch Cúp C1 châu Âu. Michels mang đến Barcelona triết lý " bóng đá tổng lực ", dựa trên những đặc điểm chiến thuật và kỹ thuật cơ bản sau: kiểm soát và giữ bóng, liên tục di chuyển và lối chơi một chạm. Nó giống với một tư duy, một cách chơi bóng hơn là một chiến thuật, bóng đá tổng lực có một đòi hỏi: tất cả các cầu thủ cùng thủ và cùng công. Michels đòi hỏi các cầu thủ của mình di chuyển sao cho phù hợp với các khoảng trống mà đối phương lộ ra, dựa vào tư duy chiến thuật di chuyển, sự hiểu nhau qua rèn luyện cùng với sức bền thể lực. Đội thường đá với sơ đồ 4-3-3, tất cả các cầu thủ đều phải có khả năng cùng tất công hay lùi về phòng ngự mọi lúc. Những cầu thủ chạy cánh, được hỗ trợ bởi những hậu vệ cánh lên tham gia tấn công, dùng hai biên để tận dụng tối đa chiều ngang của sân bóng, làm lộ khoảng trống trong hàng phòng ngự của đối phương. Sau khi chiêu mộ được Quả bóng vàng châu Âu người Hà Lan Johan Cruijff vào năm 1973, Barça đã tìm được một cầu thủ đủ tầm để dẫn dắt lối chơi này. Dù với thành tích khá khiêm tốn để lại khi họ ra đi năm 1978, đội dẫn dắt bởi bộ đôi Michels và Cruijff vẫn là một huyền thoại trong mắt cổ động viên Barcelona vì nó khiến họ tự hào, điều này diễn ra đồng thời với sự hồi sinh của chủ nghĩa độc lập xứ Catalunya và sự sụp đổ của chế độ Franco. Sau một thời gian đội thi đấu không thành công, chủ tịch Núñez đã mời huấn luyện viên người Đức Udo Lattek, một trong những huấn luyện viên giàu thành tích nhất thời điểm đó. Chiến thuật gia nổi tiếng với triết lý khai thác tối đa các sai lầm và lỗ hổng của đối phương, ông xây dựng một lối chơi trực diện và quyết liệt cho Barcelona, và đòi hỏi một nền tảng thể lực sung mãn, triết lý này không hợp với ngôi sao của blaugrana lúc đó là Maradona. Mặc dù đoạt được 3 chiếc cúp, trong đó có Cúp C2 châu Âu ngay trong mùa giải đầu tiên nắm đội, nhưng Lattek cũng vẫn bị thay thế bởi huấn luyện viên người Argentina César Luis Menotti, nhà cầm quân vô địch World Cup 1978. Menotti xây dựng một lối chơi phối hợp nhỏ và kỹ thuật, tiến tới kiểm soát bóng tốt, và đòi hỏi toàn đội phải đá rát để thu hồi bóng nhanh. Lối chơi không ngại va chạm này lên đến đỉnh điểm trong trận đánh nhau trên sân giữa cầu thủ đội Barcelona, do Maradona dẫn đầu, với cầu thủ đội Athletic Bilbao trong trận chung kết Cúp nhà vua năm 1984. Năm 1984, đến lượt huấn luyện viên người Anh Terry Venables tới thử vận. Ông mang đến một thứ bóng đá toàn khối kín kẽ theo sơ đồ 4-4-2, một đội hình rất chắc chắn và hiệu quả. Điều này giúp Barça vô địch quốc gia lại lần đầu từ năm 1974, cũng như lọt vào chung kết Cúp C1 châu Âu vào mùa giải sau đó. Nhưng sau thất bại của FC Barcelona trong trận đấu đó trước Steaua Bucarest (đội không ghi được bàn nào, hòa 0-0, rồi thua 0-2 sau loạt sút luân lưu), tiếp liền với việc để Real Madrid vô địch quốc gia ở mùa giải ngay sau đó, dù được tăng viện Lineker và Hughes, Venables bị sa thải vào năm 1987. Vài tháng sau đó, Johan Cruijff quay trở lại câu lạc bộ, lần này là với tư cách huấn luyện viên. Ông muốn áp dụng đúng công thức của thầy mình là Michels: bóng phải được chuyền ban nhanh, các cầu thủ liên tục di chuyển, các cầu thủ phải bọc lót cho nhau và tận dụng hai cánh để bao tối đa diện tích của sân. Ông thay đổi nhiều nhân sự đội, kết hợp những cầu thủ t
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_Cao_c%C3%A1t
https://upload.wikimedia…i_-Palawan-8.jpg
Chi Cao cát
Hình ảnh
Chi Cao cát / Hình ảnh
null
Anthracoceros marchei English: Palawan Hornbill on Palawan, The Philippines
null
image/jpeg
720
676
true
true
true
Chi Cao cát là một chi chim trong họ Hồng hoàng, sinh sống tại khu vực Nam Á và Đông Nam Á, từ Ấn Độ tới Philippines và Indonesia.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_%C4%91%C3%B4_th%E1%BB%8B_T%C3%A2y_Nam
https://upload.wikimedia…AA_B%C3%ACnh.jpg
Vùng đô thị Tây Nam
Thành phố Cần Thơ
Vùng đô thị Tây Nam / Hình ảnh / Thành phố Cần Thơ
Chợ Cái Răng, phường Lê Bình, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
Tiếng Việt: Chợ Cái Răng nằm trên địa bàn phường Lê Bình, quận Cái Răng, Cần Thơ, Việt Nam.
null
image/jpeg
3,344
4,458
true
true
true
Vùng đô thị Tây Nam là một vùng theo kế hoạch phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long của chính phủ Việt Nam. Theo đó, vùng này sẽ lấy thành phố Thành phố Cần Thơ là đô thị hạt nhân để kết nối với các đô thị; Thành phố Long Xuyên, Thành phố Cà Mau, Thành phố Rạch Giá, Thành phố Hà Tiên, Thành phố Bạc Liêu, Thành phố Sóc Trăng và Thành phố Vị Thanh. Đặc khu kinh tế Phú Quốc được quy hoạch trở thành trung tâm du lịch sinh thái chất lượng cao và trung tâm giao thương lớn.
. . . .
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3_Thompson,_Qu%E1%BA%ADn_Fulton,_Pennsylvania
https://upload.wikimedia…_Highlighted.png
Xã Thompson, Quận Fulton, Pennsylvania
null
Xã Thompson, Quận Fulton, Pennsylvania
null
A map of Fulton County showing Thompson Township, Pennsylvania (alternate) highlighted on the map.
Vị trí trong Quận Fulton, Pennsylvania
image/png
1,368
1,386
true
true
true
Xã Thompson là một xã thuộc quận Fulton, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.098 người.
Xã Thompson (tiếng Anh: Thompson Township) là một xã thuộc quận Fulton, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.098 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Entodon_cladorrhizans
https://upload.wikimedia…dorrhizans_2.jpg
Entodon cladorrhizans
Hình ảnh
Entodon cladorrhizans / Hình ảnh
null
English: Entodon cladorrhizans
null
image/jpeg
2,592
3,888
true
true
true
Entodon cladorrhizans là một loài Rêu trong họ Entodontaceae. Loài này được Müll. Hal. mô tả khoa học đầu tiên năm 1845.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_Femina
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/ee/Ian_McEwan_redux.jpg
Giải Femina
Những người đoạt giải Femina cho người nước ngoài
Giải Femina / Những người đoạt giải Femina cho người nước ngoài
null
English: Ian McEwan, British author
nothumb
image/jpeg
189
149
true
true
true
Giải Femina là một giải thưởng văn học Pháp được thành lập năm 1904 bởi 22 nữ cộng sự viên của tạp chí La Vie heureuse với sự ủng hộ của tạp chí Femina, dưới sự lãnh đạo của nữ thi sĩ Anna de Noailles, nhằm tạo ra một giải thưởng khác đối lập với giải Goncourt mà trên thực tế là dành cho nam giới. Giải Femina được trao hàng năm vào ngày thứ Tư đầu tiên của tháng 11 ở khách sạn Crillon, Paris, cho một tác phẩm văn xuôi hoặc văn vần viết bằng ngôn ngữ Pháp, không phân biệt tác giả nam hay nữ. Ban giám khảo gồm toàn các nhà văn nữ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Loteae
https://upload.wikimedia…_%28plant%29.jpg
Loteae
Hình ảnh
Loteae / Hình ảnh
null
Scorpiurus muricatus L. English: Prickly Scorpions Tail near Cala Ses Salinas, Mallorca.
null
image/jpeg
3,072
2,304
true
true
true
Loteae là một tông thực vật trong phân họ Đậu, thuộc họ Đậu. Theo danh mục sinh vật của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, tông này bao gồm các chi sau: Anthyllis Antopetitia Coronilla Cytisopsis Dorycnium Dorycnopsis Hammatolobium Hippocrepis Hymenocarpos Kebirita Lotus – cỏ ba lá chân chim Ornithopus Podolotus Scorpiurus Securigera Tripodion Vermifrux
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sifontes_(khu_t%E1%BB%B1_qu%E1%BA%A3n)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/53/Bandera_Sifontes.PNG
Sifontes (khu tự quản)
null
Sifontes (khu tự quản)
null
Español: Bandera del municipio Sifontes, estado Bolívar, Venezuela
Hiệu kỳ của Khu tự quản Sifontes
image/png
242
402
true
true
true
Sifontes là một khu tự quản thuộc bang Bolívar, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Sifontes đóng tại Tumeremo. Khự tự quản Sifontes có diện tích 24393 km2, dân số theo điều tra dân số ngày 21 tháng 10 năm 2001 là 26947 người.
Sifontes là một khu tự quản thuộc bang Bolívar, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Sifontes đóng tại Tumeremo. Khự tự quản Sifontes có diện tích 24393 km2, dân số theo điều tra dân số ngày 21 tháng 10 năm 2001 là 26947 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Empis_bistortae
https://upload.wikimedia….wing.detail.jpg
Empis bistortae
Hình ảnh
Empis bistortae / Hình ảnh
null
Picture taken in Commanster, Belgian High Ardennes . Species: Empis bistortae, wing detail
null
image/jpeg
426
640
true
true
true
Empis bistortae là một loài ruồi, trong họ Empididae. Loài này có ở Benelux, phía nam đến bán đảo Iberia và phía đông đến Ukraina. Nó không có mặt ở Ý và on bán đảo Balkan.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_%C4%90i%E1%BA%BFn
https://upload.wikimedia…es_view_2010.jpg
Hải Điến
null
Hải Điến
5 tòa nhà chọc trời
海淀区五棵 Haidian District
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Hải Điến là một quận nội thành nằm ở phía tây bắc của thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc. Diện tích toàn khu vực là 426 km vuông, chiều dài bắc nam khoảng 30 km, đông tây chiều rộng tối đa 29 km, chiếm 2.53%,diện tích của Bắc Kinh và khoảng ba phần tư diện tích đồng bằng của khu vực.
Hải Điến (tiếng Trung: 海淀区, pinyin: Hǎidiàn Qū, Hán Việt: Hải Điến khu) là một quận nội thành nằm ở phía tây bắc của thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc. Diện tích toàn khu vực là 426 km vuông, chiều dài bắc nam khoảng 30 km, đông tây chiều rộng tối đa 29 km, chiếm 2.53%,diện tích của Bắc Kinh và khoảng ba phần tư diện tích đồng bằng của khu vực.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0i_Ph%C3%A1t_thanh_%E2%80%93_Truy%E1%BB%81n_h%C3%ACnh_Ngh%E1%BB%87_An
https://upload.wikimedia…B%87_An_2013.png
Đài Phát thanh – Truyền hình Nghệ An
Logo
Đài Phát thanh – Truyền hình Nghệ An / Logo
null
Tiếng Việt: NTV - Nghệ An
null
image/png
148
184
true
true
true
Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, đảm nhiệm 2 tờ báo lớn của tỉnh là "báo hình và báo nói", có chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, quản lý thống nhất kỹ thuật phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Novoazovsk
https://upload.wikimedia…ovsk%2C_2007.jpg
Novoazovsk
null
Novoazovsk
null
Русский: Самолёт-памятник МиГ-17, Комсомольская площадь, г. Новоазовск
null
image/jpeg
2,059
2,713
true
true
true
Novoazovsk là một thành phố của Ukraina. Thành phố này thuộc tỉnh Donetsk. Thành phố này có diện tích? km2, dân số theo điều tra dân số năm 2001 là 12702 người.
Novoazovsk (tiếng Ukraina: Новоазовськ) là một thành phố của Ukraina. Thành phố này thuộc tỉnh Donetsk. Thành phố này có diện tích ? km2, dân số theo điều tra dân số năm 2001 là 12702 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pederin
https://upload.wikimedia…0/0c/Pederin.png
Pederin
null
Pederin
null
chemical structure of pederin
null
image/png
419
857
true
true
true
Pederin là một amid độc, gây rộp da, có hai vòng tetrahydropyran, được tìm thấy trong haemolymph của chi Paederus, thuộc họ Staphylinidae. Nó lần đầu tiên được chiết xuất từ 25 triệu con Paederus fuscipes thu thập được từ môi trường tự nhiên. Nó chiếm khoảng 0.025% trọng lượng của côn trùng. Việc tạo ra pederin dựa trên những hoạt động của một phân loài vi khuẩn cộng sinh trong Paederus đã được chứng minh. Việc sản xuất ra pederin phần lớn chỉ giới hạn ở những con bọ cánh cứng cái trưởng thành—ấu trùng và con đực có được pederin từ mẹ hoặc thông qua tiêu hóa.
Pederin là một amid độc, gây rộp da, có hai vòng tetrahydropyran, được tìm thấy trong haemolymph của chi Paederus, thuộc họ Staphylinidae. Nó lần đầu tiên được chiết xuất từ 25 triệu con Paederus fuscipes (kiến ba khoang) thu thập được từ môi trường tự nhiên. Nó chiếm khoảng 0.025% trọng lượng của côn trùng (đối với kiến ba khoang). Việc tạo ra pederin dựa trên những hoạt động của một phân loài vi khuẩn cộng sinh (Pseudomonas ssp.) trong Paederus đã được chứng minh. Việc sản xuất ra pederin phần lớn chỉ giới hạn ở những con bọ cánh cứng cái trưởng thành—ấu trùng và con đực có được pederin từ mẹ (chẳng hạn như từ trứng) hoặc thông qua tiêu hóa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_heo_Spinner
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/52/Spinner_dolphin_jumping.JPG
Cá heo Spinner
Hình ảnh
Cá heo Spinner / Hình ảnh
null
English: Spinner dolphin(Stenella longirostris)
null
image/jpeg
1,566
2,349
true
true
true
Stenella longirostris là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1828.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hordeum_marinum
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3c/Hordeum_marinum_subsp._gussonianum_seeds_1.jpg
Hordeum marinum
Hình ảnh
Hordeum marinum / Hình ảnh
null
English: Seed of Hordeum marinum subsp. gussonianum Deutsch: Samen von Hordeum marinum subsp. gussonianum
null
image/jpeg
600
900
true
true
true
Hordeum marinum là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Huds. mô tả khoa học đầu tiên năm 1778.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ectoedemia_reichli
https://upload.wikimedia…le_genitalia.JPG
Ectoedemia reichli
null
Ectoedemia reichli
null
Ectoedemia reichli male genitalia
null
image/jpeg
228
449
true
true
true
Ectoedemia reichli là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy ở Hy Lạp, Cộng hòa Séc, miền bắc Ý, Slovakia, Croatia và Thụy Sĩ. Sải cánh dài 6.8-9.1 mm. Con trưởng thành bay từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 6 ở Hy Lạp và từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 8 ở những nơi khác. Thực vật chủ không rõ.
Ectoedemia reichli là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy ở Hy Lạp, Cộng hòa Séc, miền bắc Ý, Slovakia, Croatia và Thụy Sĩ. Sải cánh dài 6.8-9.1 mm. Con trưởng thành bay từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 6 ở Hy Lạp và từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 8 ở những nơi khác. Thực vật chủ không rõ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bolboschoenus_robustus
https://upload.wikimedia…s%29_BB-1913.png
Bolboschoenus robustus
null
Bolboschoenus robustus
null
English: Bolboschoenus robustus (Pursh) Soják (1972) - Saltmarsh bulrush, Seacoast bulrush, Sturdy bulrush [syn. Schoenoplectus robustus (Pursh) M.T. Strong]
null
image/png
2,845
2,287
true
true
true
Bolboschoenus robustus là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Soják mô tả khoa học đầu tiên năm 1972.
Bolboschoenus robustus là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được (Pursh) Soják mô tả khoa học đầu tiên năm 1972.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tricyrtis_macranthopsis
https://upload.wikimedia…cranthopsis1.jpg
Tricyrtis macranthopsis
null
Tricyrtis macranthopsis
null
Tricyrtis macranthopsis
null
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Tricyrtis macranthopsis là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Masam. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1935.
Tricyrtis macranthopsis là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Masam. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1935.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Triepeolus_donatus
https://upload.wikimedia…us_donatus_f.jpg
Triepeolus donatus
null
Triepeolus donatus
null
Triepeolus donatus, female.
null
image/jpeg
3,744
5,326
true
true
true
Triepeolus donatus là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1854.
Triepeolus donatus là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1854.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Clematis_finetiana
https://upload.wikimedia…ana_142-8655.jpg
Clematis finetiana
null
Clematis finetiana
null
Clematis pavoliniana (= Clematis finetiana), Ranunculaceae
null
image/jpeg
3,500
2,136
true
true
true
Clematis finetiana là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được H.Lév. & Vaniot mô tả khoa học đầu tiên năm 1904.
Clematis finetiana là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được H.Lév. & Vaniot mô tả khoa học đầu tiên năm 1904.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Richard_I_c%E1%BB%A7a_Anh
https://upload.wikimedia…d1TombFntrvd.jpg
Richard I của Anh
Những năm cuối đời và cái chết đúng như của một vị vua
Richard I của Anh / Vua và Thập tự chinh / Những năm cuối đời và cái chết đúng như của một vị vua
Hầm mộ tại Fontevraud
null
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Richard I là Vua nước Anh từ 6 tháng 7 năm 1189 cho tới khi mất. Ông cũng là Công tước của Normandy, Aquitaine, Gascony, Lãnh chúa của Cyprus, Bá tước của Anjou, Maine, Nantes, và Lãnh chúa của Brittany vào nhiều thời điểm khác nhau trong cùng khoảng thời gian đó. Ông còn được biết đến với biệt danh Richard Tim Sư Tử hay Richard Sư Tử Tâm, thậm chí trước khi lên ngôi bởi lòng dũng cảm và tài năng lãnh đạo quân sự kiệt xuất. Người Saracen gọi ông là Melek-Ric hay Malek al-Inkitar – Vua nước Anh. Khi mới 16 tuổi, Richard đã nắm quyền chỉ huy đội quân của riêng mình, đàn áp cuộc nổi loạn ở Poitou chống lại cha ông, Vua Henry II. Richard còn là một trong những tổng tư lệnh Kitô giáo trong Cuộc thập tự chinh thứ ba, và lãnh đạo chiến dịch sau sự ra đi của Vua Philip II của Pháp và giành được nhiều thắng lợi quan trọng trước đối thủ Hồi giáo Saladin, mặc dù ông không tái chiếm được Jerusalem. Mặc dù chỉ nói tiếng Pháp và dành ít thời gian ở Anh, ông được thần dân xem như một anh hùng sùng đạo. Ông là một trong số ít vua Anh được nhớ đến với biệt hiệu của mình hơn là thứ tự triều đại và là một hình tượng trường tồn tại Anh và Pháp.
Khi Richard vắng mặt, em trai ông John đã nổi dậy với sự trợ giúp của Philip; trong các vùng đất mà Philip chiếm được khi Richard bị giam cầm có Normandy. Richard tha thứ cho John khi hai người gặp lại và, thuận theo các tất yếu chính trị, chọn ông là người thừa kế ngai vàng thay cho Arthur, vì mẹ Arthur, Constance xứ Brittany có lẽ đã chấp nhận thương lượng với Philip II. Richard bắt đầu cuộc tái chiếm Normandy. Việc Château de Gisors rơi vào tay người Pháp vào năm 1196 tạo ra sơ hở trong việc phòng phủ Normandy. Một cuộc tìm kiếm đã bắt đầu để tìm ra một vị trí tốt cho một lâu đài mới nhằm bảo vệ lãnh địa Normandy và làm căn cứ để từ đó Richard giành lại Vexin từ tay người Pháp. Một vị trí đắc địa cho việc phòng thủ được tìm ra tại thượng lưu sông Seine, một tuyến vận chuyển quan trọng, tại thái ấp Andeli. Chiếu theo các điều khoản của Hòa ước Louviers (tháng 12, 1195) giữa Richard và Philip II, không vị vua nào được phép củng cố vị trí này; mặc cho điều đó, Richard dự định xây dựng pháo đài rộng lớn Château Gaillard. Richard cố gắng giành được thái ấp qua đàm phán. Walter de Coutances, Tổng giám mục xứ Rouen, miễn cưỡng trong việc bán lại thái ấp vì nó là một trong những vùng trù phú nhất của giáo khu, và các vùng đất khác thuộc về giáo khu hiện đã bị tàn phá bởi chiến tranh. Khi Philip vây hãm thành Aumale ở Normandy, Richard chán phải chờ đợi và chiếm khu thái ấp, dù hành động này bị nhà thờ phản đối. Walter de Coutances ban hành một bản huyền chức chống lại lãnh địa Normandy, theo đó cấm chỉ việc hành lễ của nhà thờ trong khu vực. Roger Hoveden mô tả chi tiết "những xác người không được chôn cất nằm la liệt trên các con đường và quảng trường của các thành phố ở Normandy". Công trình xây dựng bắt đầu với lệnh huyền chức ban bố tại Normandy, nhưng sau đó nó được bãi bỏ vào tháng 4, 1197 bởi Giáo hoàng Celestine III, sau khi Richard phong đất cho Walter de Coutances và giáo khu Rouen, bao gồm hai thái ấp và cảng Dieppe sầm uất. Dưới triều đại của Richard, chi tiêu hoàng gia cho việc xây dựng lâu đài suy giảm so với mức chi tiêu dưới thời Henry II, cha ông. Điều này được cho là do việc tập trung tiềm lực vào chiến tranh với vua Pháp. Tuy nhiên, Château Gaillard là một trong những công trình đắt tiền nhất thời đó và tốn khoảng từ 15000 đến 20000 bảng trong những năm 1196 – 1198. Số tiền này gấp hơn hai lần chi tiêu của Richard lên các lâu đài tại Anh, với khoảng 7000 bảng. Với tiến độ thi công chưa có tiền lệ trong lịch sử, lâu đài này được hoàn thành chỉ trong khoảng hai năm, trong khi hầu hết công trình với quy mô như vậy đã có thể mất đến gần một thập niên để hoàn thành. Theo như William xứ Newburgh, vào tháng 5, 1198, Richard và những nhân công làm việc trong lâu đài bị ngập trong một "cơn mưa máu". Trong khi vài cố vấn cho rằng cơn mưa là một điềm gở, Richard không hề nao núng: nhà vua không hề sợ hãi bởi điều này để mà giảm dù chỉ một chút tiến độ thi công, ông rất hài lòng vì điều này đến nỗi, trừ khi tôi lầm, cho dù một thiên thần có giáng xuống trần gian và kêu gọi ngừng việc xây dựng, thiên thần đó cũng sẽ bị nhà vua nguyền rủa. — William xứ Newburgh Vì không có nhà kiến trúc nào được nhắc đến trong văn kiện chi tiết về công trình này, nhà sử học quân sự Allen Brown đã gợi ý rằng chính Richard là kiến trúc sư trưởng của công trình; điều này được hỗ trợ bởi niềm đam mê mà Richard dành cho công trình qua sự hiện diện thường xuyên của ông. Trong những năm cuối đời, lâu đài này trở thành dinh thự yêu thích của Richard, và các mệnh lệnh và biên bản được viết ở Château Gaillard đều ghi "tại lâu đài tráng lệ trên vách đá" (at the Fair Castle of the Rock). Château Gaillard đã đi trước thời đại, mang nhiều đổi mới mà cho tới gần một thế kỷ sau vẫn được sử dụng. Richard sau này khoe khoang rằng ông vẫn có thể giữ lâu đài "dù cho tường thành có làm bằng bơ". Allen Brown mô tả Château Gaillard như là "một trong những lâu đài vững chắc nhất châu Âu", còn nhà sử học quân sự Charles Oman viết: Château Gaillard… được xem là kiệt tác của thời đại. danh tiếng của người xây nên nó, Coeur de Lion, với tư cách là một kỹ sư quân sự
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arcytophyllum_lavarum
https://upload.wikimedia…llum_lavarum.JPG
Arcytophyllum lavarum
Hình ảnh
Arcytophyllum lavarum / Hình ảnh
null
English: A short-styled (thrum) morph of Arcytophyllum lavarum on Cerro de la Muerte, San José Province, Costa Rica.
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Arcytophyllum lavarum là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được K.Schum. mô tả khoa học đầu tiên năm 1891.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Naarda_xanthonephra
https://upload.wikimedia…%28Zambia%29.JPG
Naarda xanthonephra
Hình ảnh
Naarda xanthonephra / Hình ảnh
null
Latina: Naarda xanthonephra Hampson, 1910 (from Zambia)
null
image/jpeg
259
250
true
true
true
Naarda xanthonephra là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eatonella_nivea
https://upload.wikimedia…66/Eatonella.jpg
Eatonella nivea
null
Eatonella nivea
null
English: Eatonella nivea. BLM photo, no copyright.
null
image/jpeg
152
202
true
true
true
Eatonella nivea là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được A.Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1883.
Eatonella nivea là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (D.C.Eaton) A.Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1883.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wade_Barrett
https://upload.wikimedia…o_the_Troops.jpg
Wade Barrett
Vùng lãnh thổ phát triển (2007-2010)
Wade Barrett / World Wrestling Entertainment / Vùng lãnh thổ phát triển (2007-2010)
Barrett tại Florida Championship Wrestling trong năm 2010.
Wade Barrett during WWE's Tribute to the Troops show on December 11, 2010 in Fort Hood, Texas.
null
image/jpeg
3,872
2,592
true
true
true
Stuart Alexander "Stu" Bennett là một đô vật chuyên nghiệp người Anh. Anh hiện đã nghỉ đấu vật ở WWE. Anh là cựu thành viên của nhóm The League of Nations. Anh là người chiến thắng mùa giải NXT đầu tiên, và từng lãnh đạo The Nexus, và đã từng là lãnh đạo của The Corre.
Bennett tham gia vào một tryout với World Wrestling Entertainment (WWE) trong năm 2007, và đã ký một hợp đồng phát triển với họ vào tháng 10 năm 2007. Anh được giao cho Ohio Valley Wrestling (OVW) theo tên gọi Stu Sanders, nơi anh đã bị đánh bại bởi Ace Steel trong trận đấu tối hôm đó. Sau đó anh thành lập một nhóm tag với Paul Burchill. và hai người phải đối mặt với Major Brothers ở một số trận đấu. Ngày 2 tháng 1 năm 2008 Sanders và Burchill đánh bại Colt Cabana và Charles Evans trong trận chung kết của một giải đấu cho OVW Southern Tag Team Championship Sanders và Burchill tổ chức. Tiêu đề cho gần hai tháng trước khi họ mất từ Los Locos (Ramón và Raúl) theo một cách bốn trận đấu cũng liên quan đến The Insurgency (Ali và Omar Akbar) và The Mobile Homers (Ted McNaler và Revolver Adam). Sau khi WWE kết thúc mối quan hệ với OVW như là một lãnh thổ phát triển, Sanders đã được chuyển đến Florida Championship Wrestling (FCW) với nhiều đô vật khác. Ngày 06 Tháng năm 2008, Sanders và Drew McIntyre, gọi chung là The Empire, đánh bại The Puerto Rican Nightmares (Eddie Colón và Eric Pérez) giành chức vô địch FCW Florida Tag Team Championship. Họ bị mất danh hiệu từ Lawrence Knight lúc ghi hình truyền hình đầu tiên FCW trên 17 Tháng 7. The team broke lên sau khi mất, và Sanders bắt đầu đấu vật theo tên thật của mình trước khi thay đổi Lawrence Knight tại 09 Tháng 10 ghi hình truyền hình FCW. Vào ngày 19 tháng 2 năm 2009, Knight đã thông báo rằng ông là người bình luận mới của FCW, cùng với Dusty Rhodes. Ông đã trở thành màu sắc bình luận do một chấn thương, trong đó ông Latissimus dorsi muscle của mình và yêu cầu phẫu thuật. Trong tháng 8 năm 2009, Bennett đã được đổi tên một lần với cái tên Wade Barrett, một phần đặt tên cho Wade Dooley. Bennett mô tả các đặc tính của Barrett là "một phần mở rộng của mặt tối của ông".Ông trở về trong -ring cạnh tranh trong FCW trong tháng 12 năm 2009.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Apamea_remissa
https://upload.wikimedia…293703029%29.jpg
Apamea remissa
Hình ảnh
Apamea remissa / Hình ảnh
null
Apamea remissa (Hübner, 1809), Dusky Brocade, to Robinson trap, Søborg, Denmark, 20/21 June 2014
null
image/jpeg
2,699
3,600
true
true
true
Apamea remissa là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Loài này phân bố ở khắp châu Âu. Loài này có sải cánh khoảng 36–42 mm. Ấu trùng ăn various cỏ bao gồm Calamagrostis, Deschampsia, Festuca, Phalaris và Secale.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A1i_%C4%90%E1%BA%A5t
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/df/Full_moon_partially_obscured_by_atmosphere.jpg
Trái Đất
Tầng khí quyển trên
Trái Đất / Tính chất vật lý / Khí quyển / Tầng khí quyển trên
Hình ảnh chụp từ trên quỹ đạo cho thấy trăng tròn bị khí quyển Trái Đất làm che mờ một phần. Ảnh của NASA.
English: Original caption from NASA: "S103-E-5037 (21 December 1999)--- Astronauts aboard the Space Shuttle Discovery recorded this rarely seen phenomenon of the full Moon partially obscured by the atmosphere of Earth. The image was recorded with an electronic still camera at 15:15:15 GMT, Dec. 21, 1999.". Français : Pleine lune obscurcie et déformée par l'atmosphère terrestre. Photo prise par les astronautes de la navette spatiale Discovery le 21 décembre 1999, à l'aide d'un appareil photo numérique à 15h15 et 15s. Русский: Луна на фоне земной атмосферы. Снимок сделан неподвижной электронной камерой на шаттле "Дискавери" 21 декабря 1999 года.
null
image/jpeg
2,043
3,064
true
true
true
Trái Đất hay Địa Cầu, là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất. Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi "hành tinh xanh", là nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay đây là nơi duy nhất trong vũ trụ được biết đến là có sự sống. Hành tinh này được hình thành cách đây 4,55 tỷ năm và sự sống xuất hiện trên bề mặt của nó khoảng 1 tỷ năm trước. Kể từ đó, sinh quyển, bầu khí quyển của Trái Đất và các điều kiện vô cơ khác đã thay đổi đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phổ biến của các vi sinh vật ưa khí cũng như sự hình thành của tầng ôzôn-lớp bảo vệ quan trọng, cùng với từ trường của Trái Đất, đã ngăn chặn các bức xạ có hại và chở che cho sự sống. Các đặc điểm vật lý của Trái Đất cũng như lịch sử địa lý hay quỹ đạo, cho phép sự sống tồn tại trong thời gian qua. Người ta ước tính rằng Trái Đất chỉ còn có thể hỗ trợ sự sống thêm 1,5 tỷ năm nữa, trước khi kích thước của Mặt Trời tăng lên và tiêu diệt hết sự sống. Bề mặt Trái Đất được chia thành các mảng kiến tạo, chúng di chuyển từ từ trên bề mặt Trái Đất trong hàng triệu năm.
Phía trên tầng đối lưu, bầu không khí được chia thành tầng bình lưu, tầng trung lưu và tầng nhiệt. Mỗi tầng có một tỉ lệ giảm nhiệt độ theo độ cao khác nhau. Phía trên các tầng này, có tầng ngoài mỏng dần đi vào từ quyển. Đây là nơi từ trường của Trái Đất tương tác với gió Mặt Trời. Một bộ phận của bầu khí quyển quan trọng cho sự sống là tầng ôzôn, một bộ phận của tầng bình lưu cản các tia cực tím. Đường Kármán nằm ở độ cao 100 km so với bề mặt Trái Đất là ranh giới giữa khí quyển và không gian. Dựa trên nhiệt năng, một số phân tử ở rìa ngoài khí quyển của Trái Đất có thể tự tăng tốc độ đến mức chúng có thể thoát khỏi lực hút của Trái Đất. Quá trình này diễn ra chậm nhưng không khí vẫn dần dần thoát vào không gian. Bởi hiđrô có khối lượng phân tử thấp, nên chúng có thể dễ dàng đạt tới vận tốc vũ trụ cấp 2 và chúng có tỉ lệ thoát vào không gian cao hơn hẳn các loại khí khác. Quá trình rò rỉ hiđrô vào không gian là một yếu tố tham gia vào việc đẩy Trái Đất từ trạng thái khử lúc đầu sang trạng thái ôxi hóa hiện tại. Sự quang hợp là quá trình cung cấp ôxy tự do, nhưng người ta tin rằng sự biến mất của các chất khử như hiđrô là điều kiện cần thiết cho quá trình tăng lượng ôxy trong bầu khí quyển. Quá trình hiđrô thoát khỏi khí quyển Trái Đất có thể đã ảnh hưởng giúp cho sự sống phát triển trên hành tinh. Trong khí quyển giàu ôxy hiện tại, phần lớn hiđrô bị chuyển thành dạng nước trước khi chúng kịp thoát khỏi bầu khí quyển. Thay vào đó, phần lớn lượng hiđrô mất đi là từ sự phân hủy khí mêtan trong tầng thượng khí quyển.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nijmegen
https://upload.wikimedia…n_Marktplatz.jpg
Nijmegen
null
Nijmegen
Nhà cổ ở "Grote Markt" ("Chợ Lớn").
Nederlands: Zicht op een deel van het voormalige waaggebouw, Grote Markt 26, 6511 KB Nijmegen. Gelegen op de Grote Markt in het centrum van Nijmegen. Tegenwoordig is er de horeca-gelegenheid De Waagh in gevestigd Deutsch: Der Marktplatz von Nijmegen This is an image of rijksmonument number 31137 English: Nikon F 601 - scanned colour slide
null
image/jpeg
1,321
2,000
true
true
true
Nijmegen là một thành phố Hà Lan, trong tỉnh Gelderland, nằm bên sông Waal gần biên giới với Đức. Nijmegen là thành phố cổ nhất Hà Lan.
Nijmegen (phát âm tiếng Hà Lan: [ˈnɛimeːɣə(n)]  ( nghe); Nijmeegs: Nimwegen [ˈnɪmβ̞ɛːxə]) là một thành phố Hà Lan, trong tỉnh Gelderland, nằm bên sông Waal gần biên giới với Đức. Nijmegen là thành phố cổ nhất Hà Lan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_th%E1%BB%9D_ch%C3%ADnh_t%C3%B2a_Milano
https://upload.wikimedia…za_del_Duomo.jpg
Nhà thờ chính tòa Milano
null
Nhà thờ chính tòa Milano
Nhìn từ Quảng trường
English: Milan Cathedral from Piazza del Duomo
null
image/jpeg
3,129
4,164
true
true
true
Nhà thờ chính tòa Milano là nhà thờ chính tòa của Tổng giáo phận Milano, tọa lạc ở thành phố Milano, Lombardia, miền bắc nước Ý. Động thổ từ năm 1386 và phải mất 5 thế kỷ để xây dựng đại thánh đường theo phong cách kiến trúc Gothic này và hiện là nhà thờ Công giáo Rôma lớn thứ tư trên thế giới. Bố cục quy hoạch của thành phố Milano đều lấy trung tâm là nhà thờ này, với đường phố xuất phát từ nó hoặc chạy quanh nó. Đây vốn là địa điểm tọa lạc Nhà thờ Santa Tecla hoàn thành năm 355, tiếp giáp với một vương cung thánh đường được thêm vào trong 836. Khi một đám cháy làm hỏng cả hai tòa nhà trong năm 1075, địa điểm này được xây dựng lại thành một Duomo.
Nhà thờ chính tòa Milano (tiếng Ý: Duomo di Milano, tiếng Lombard: Domm de Milan) là nhà thờ chính tòa của Tổng giáo phận Milano, tọa lạc ở thành phố Milano, Lombardia, miền bắc nước Ý. Động thổ từ năm 1386 và phải mất 5 thế kỷ để xây dựng đại thánh đường theo phong cách kiến trúc Gothic này và hiện là nhà thờ Công giáo Rôma lớn thứ tư trên thế giới. Bố cục quy hoạch của thành phố Milano đều lấy trung tâm là nhà thờ này, với đường phố xuất phát từ nó hoặc chạy quanh nó. Đây vốn là địa điểm tọa lạc Nhà thờ Santa Tecla hoàn thành năm 355, tiếp giáp với một vương cung thánh đường được thêm vào trong 836. Khi một đám cháy làm hỏng cả hai tòa nhà trong năm 1075, địa điểm này được xây dựng lại thành một Duomo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Poldy_Bird
https://upload.wikimedia…06/Poldybird.jpg
Poldy Bird
null
Poldy Bird
Poldy Bird
Poldy Bird, escritora argentina
null
image/jpeg
558
433
true
true
true
Poldy Bird là một nhà văn và nhà thơ người Argentina, người đã đóng góp cho một số tờ báo ở Argentina và trên toàn thế giới.
Poldy Bird (16 tháng 12 năm 1941 – 1 tháng 6 năm 2018) là một nhà văn và nhà thơ người Argentina, người đã đóng góp cho một số tờ báo ở Argentina và trên toàn thế giới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_C%C3%A1diz
https://upload.wikimedia…orre_Alta003.JPG
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Cádiz
San Fernando, Cádiz
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Cádiz / Di tích theo thành phố / S / San Fernando, Cádiz
null
Español: Hornos Púnicos de Torre Alta (Rotonda de los Hornos Púnicos, San Fernando, Cádiz)
Torre Alta
image/jpeg
480
640
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Cádiz.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Campylocentrum_neglectum
https://upload.wikimedia…neglectum_04.jpg
Campylocentrum neglectum
Hình ảnh
Campylocentrum neglectum / Hình ảnh
null
Português: Campylocentrum neglectum - São Paulo
null
image/jpeg
450
600
true
true
true
Campylocentrum neglectum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Cogn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1901.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stenocactus_coptonogonus
https://upload.wikimedia…onogonus_Lem.png
Stenocactus coptonogonus
null
Stenocactus coptonogonus
null
Plate from book
null
image/png
1,752
1,196
true
true
true
Stenocactus coptonogonus là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được A. Berger ex A.W. Hill miêu tả khoa học đầu tiên.
Stenocactus coptonogonus là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được (Lem.) A. Berger ex A.W. Hill miêu tả khoa học đầu tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acacia_longifolia
https://upload.wikimedia…ia-range-map.png
Acacia longifolia
null
Acacia longifolia
null
Acacia longifolia range map created with a blank map from the Commons, info from ILDIS LegumeWeb and the GIMP. More detail from ANBG [1]
null
image/png
284
314
true
true
true
Acacia longifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Willd. miêu tả khoa học đầu tiên.
Acacia longifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Andrews) Willd. miêu tả khoa học đầu tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B2a_%C3%A1n_%C4%90%E1%BA%B7c_bi%E1%BB%87t_T%C6%B0_ph%C3%A1p_Campuchia
https://upload.wikimedia…a_-_20090720.jpg
Tòa án Đặc biệt Tư pháp Campuchia
Kang Kek lew
Tòa án Đặc biệt Tư pháp Campuchia / Bị cáo / Kang Kek lew
Kang Kek Iew trước tòa ngày 20 tháng 7 năm 2009
English: Kang Kek Iew (also Kaing Guek Eav or Duch) before the Extraordinary Chambers in the Courts of Cambodia. He was responding to the testimony given by his former subordinate Him Huy who was a Khmer Rouge prison guard.
null
image/jpeg
1,676
2,412
true
true
true
Tòa án Đặc biệt Tư pháp Campuchia, còn được gọi là Tòa án Khmer Đỏ, là tòa tư pháp đặc biệt của Campuchia chuyên xét xử các thành viên cao cấp nhất của Khmer Đỏ theo luật quốc tế với các tội ác nghiêm trọng trong diệt chủng Campuchia. Tuy là tòa án quốc gia, Tòa án Đặc biệt Tư pháp Campuchia lại được thành lập theo hiệp định giữa chính phủ Campuchia và Liên Hiệp Quốc, và độc lập về hoạt động tư pháp với cả hai. Các thẩm phán của tòa án được chọn lựa bổ nhiệm từ người Campuchia lẫn ngoại quốc. Ngay cả khi phiên tòa được tổ chức trong nước, các nhân viên phục vụ phiên tòa cũng được sử dụng nhân viên Campuchia và ngoại quốc. Các nước được mời tham dự để áp dụng tiêu chuẩn quốc tế. Tòa án Đặc biệt có thẩm quyền về các vi phạm nghiêm trọng Luật hình sự Campuchia, luật nhân đạo quốc tế và các công ước Campuchia công nhận trong thời kỳ giữa ngày 17 tháng 4 năm 1975 và ngày 6 tháng 1 năm 1979, bao gồm tội ác chống lại loài người, tội ác chiến tranh và diệt chủng.
Kang Kek lew hay "Đồng chí Duch" là một trong các lãnh đạo, đứng đầu Santebal nhánh đặc biệt của Campuchia Đỏ phụ trách nội an và vận hành các trại tù, ông cũng quản lý nhà tù Tuol Sleng (S-21) khét tiếng ở Nam Vang. Kang Kek lew là người đầu tiên trong năm đưa ra trước tòa. Phiên xét xử bắt đầu ngày 17 tháng 9 năm 2009 và kết thúc ngày 27 tháng 11 năm 2010. Bảy vấn đề liên quan tái xuất thường xuyên: vấn đề về M-13, việc thành lập tù S-21 và Takmao, việc thi hành chính sách Đảng Cộng sản Campuchia ở S-21, xung đột vũ trang, hoạt động của S-21 và cả vấn đề về nhân phẩm. Phó Mam Nay là lãnh đạo kinh sợ đơn vị tra hỏi của Santebal đi làm chứng ngày 14 tháng 7 năm 2009, tuy có dính líu vào việc tra tấn và hành quyết cùng Duch nhưng không bị khởi tố. Ngày 26 tháng 7 năm 2010 Tòa án kết tội Kang Kek lew tội có hại cho loài người và vi phạm nghiêm trọng Công ước Geneva, ban đầu xử phạt 35 năm tù giam nhưng được giảm xuống do bị Tòa án Hình sự Campuchia giam giữ trái luật giữa năm 1999 và 2007 cùng thời gian bị Tòa án Đặc biệt câu lưu; khi kháng cáo án bị xử lại thành tù chung thân.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neustadt/Harz
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f1/Wappen_Neustadt-Harz.png
Neustadt/Harz
null
Neustadt/Harz
null
English: Coat of Arms of http://de.wikipedia.org/w/index.php?diff=prev&oldid=39699202 First upload in de-wp: J C D (01:19, 17. Jan. 2006)
Huy hiệu Neustadt/Harz
image/png
182
156
true
true
true
Neustadt/Harz là một đô thị ở huyện Nordhausen, trong bang Thüringen, Đức. Đô thị Neustadt/Harz có diện tích 11,46 km².
Neustadt/Harz là một đô thị ở huyện Nordhausen, trong bang Thüringen, Đức. Đô thị Neustadt/Harz có diện tích 11,46 km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A1n_%C4%91%E1%BA%A3o_Kola
https://upload.wikimedia…1_2004-11-17.jpg
Bán đảo Kola
Hệ động-thực vật
Bán đảo Kola / Địa lý / Hệ động-thực vật
Một con cáo bắc cực
Polar fox (Wapusk National Park, Manitoba, Canada)
null
image/jpeg
2,238
2,868
true
true
true
The Kola Peninsula là một bán đảo miền tây bắc Nga. Bán đảo này chiếm một phần lớn Murmansk Oblast, nằm gần như hoàn toàn trong vòng Bắc Cực, và tiếp giáp với biển Barents về phía bắc, Bạch Hải về phía đông và đông nam. Thành phố Murmansk là điểm dân cư lớn nhất trên bán đảo, với dân số lớn 300.000 theo thống kê 2010. Do gần với Gulf Stream, mùa đông không lạnh như những nơi cùng vĩ độ, nhưng cũng gây nhiều gió do sự khác biệt nhiệt độ giữa bán đảo và biển Barents. Mùa hè khá lạnh, với nhiệt độ trung bình tháng 7 chỉ 11 °C. Bán đảo Kola được phủ rừng taiga ở miền nam và đài nguyên ở miền bắc, với đất đóng băng vĩnh cửu hạn chế sự phát triển của cây gỗ, kết quả là cảnh quan cỏ và cây bụi chiếm ưu thế. Bán đảo Kola chỉ số một số loài động vật, sông ngòi nơi này là chỗ sinh sống quan trọng của cá hồi Đại Tây Dương. Khu bảo tồn thiên nhiên Kandalaksha, được thiết lập để bảo tồn vịt nhung thường, tọa lạc bên vịnh Kandalaksha.
Bán đảo Kola được phủ rừng taiga ở miền nam và đài nguyên ở miền bắc. Ở đài nguyên, điều kiện lạnh và nhiều gió cùng đất đóng băng vĩnh cửu hạn chế sự phát triển của cây gỗ, kết quả là chỉ cây bụi và cỏ, như Betula nana và Rubus chamaemorus, mọc được. Ở ven biển phía bắc, địa y phổ biến. Rừng taiga ở mạn nam chủ yếu được tạo nên từ thông và lãnh sam. Những đàn tuần lộc đến đài nguyên vào mùa hè. Những động vật khác gồm cáo đỏ và cáo Bắc Cực, chồn sói, nai sừng tấm, rái cá, và linh miêu. Chồn nâu châu Mỹ, từng được thả quanh sông Olenitsa thời gian 1935–1936, nay phổ biến khắp bán đảo và được săn bắt thương mại. Hải ly được tái du nhập vào khoảng 1934–1957, trước đó từ 1880 chúng bị đe dọa. 32 loài động vật có vú và trên hai trăm loài chim được tìm thấy trên bán đảo.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BB%91ng_ch%C3%B3
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/54/Braque_saint-germain_666.jpg
Giống chó
Danh mục
Giống chó / Danh mục
null
English: Braque Saint-Germain (FCI No. 115) Polski: Braque_saint-germain na Światowej Wystawie Psów Rasowych w Poznaniu
null
image/jpeg
2,058
2,298
true
true
true
Giống chó là nhóm các con chó nhà có liên quan chặt chẽ và tương tự nhau, đó là tất cả các loài có những đặc điểm đặc trưng được lựa chọn và duy trì bởi con người. Các giống chó cũng là dùng để chỉ giống tự nhiên hoặc các giống mà phát sinh thông qua thời gian để đáp ứng với một môi trường cụ thể trong đó có con người, với ít hoặc không có giống chọn lọc của con người. Giống chó không được khoa học xác định phân loại sinh học, mà là các nhóm xác định bởi các câu lạc bộ của người có sở thích chơi chó được gọi là câu lạc bộ giống. Một giống chó được đại diện bởi một số lượng đủ của các cá nhân để ổn định chuyển đặc điểm cụ thể của nó qua nhiều thế hệ. Một con chó được cho là thuần chủng nếu cha mẹ của họ đã được thuần chủng và nếu con chó đáp ứng các tiêu chuẩn của giống chó này. Sự khác biệt di truyền rõ ràng giữa các giống chó đã làm chó giống cụ thể đối tượng tốt cho nghiên cứu y học và di truyền của con người.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aden
https://upload.wikimedia…n_Aden_Yemen.jpg
Aden
null
Aden
null
The old town of Aden, Yemen, situated in the crater of an extinct volcano
null
image/jpeg
592
900
true
true
true
Aden là một thành phố cảng và thủ đô tạm thời của Yemen, tọa lạc ở bên bờ lối vào phía đông của biển Đỏ, khoảng 170 km về phía đông của eo biển Bab-el-Mandeb. Dân số của thành phố là khoảng 800.000 người. Bến cảng tự nhiên của Aden nằm trên miệng của một ngọn núi lửa đã tắt, nay là một bán đảo nối với đất liền bởi một eo đất nhỏ. Bến cảng này, Front Bay, được sử dụng bởi Vương quốc Awsan từ thế kỷ 7 tới thế kỷ 5 TCN. Bến cảng hiện đại nằm ở bờ kia của bán đảo. Aden bao gồm một số khu vực đặc biệt: Craiter, thành phố cảng thời xưa; Mualla, cảng hiện nay; Tawahi, còn có tên gọi khác là "Steamer Point" vào thời thuộc địa; và các khu nghỉ mát của Gold Mohur. Khormaksar, địa danh nằm trên eo đất nối Aden với đất liền, là nơi có các tòa nhà ngoại giao, các văn phòng của Đại học Aden, cùng Sân bay quốc tế Aden, sân bay lớn thứ hai của Yemen. Trên đất liền bao gồm các trung tâm lớn như Sheikh Othman, một cựu ốc đảo; Al-Mansura, một thị trấn được người Anh Quốc quy hoạch; và Madinat ash-Sha'b, nơi từng là thủ đô của Liên bang Nam Ả Rập và nay là nơi đặt một nhà máy điện/khử muối lớn và các khoa của Đại học Aden.
Aden (tiếng Ả Rập: عدن‎ ʿAdin/ʿAdan  tiếng Yemen: [ˈʕæden, ˈʕædæn]) là một thành phố cảng và thủ đô tạm thời của Yemen, tọa lạc ở bên bờ lối vào phía đông của biển Đỏ (Vịnh Aden), khoảng 170 km (110 dặm) về phía đông của eo biển Bab-el-Mandeb. Dân số của thành phố là khoảng 800.000 người. Bến cảng tự nhiên của Aden nằm trên miệng của một ngọn núi lửa đã tắt, nay là một bán đảo nối với đất liền bởi một eo đất nhỏ. Bến cảng này, Front Bay, được sử dụng bởi Vương quốc Awsan từ thế kỷ 7 tới thế kỷ 5 TCN. Bến cảng hiện đại nằm ở bờ kia của bán đảo. Aden bao gồm một số khu vực đặc biệt: Craiter, thành phố cảng thời xưa; Mualla, cảng hiện nay; Tawahi, còn có tên gọi khác là "Steamer Point" vào thời thuộc địa; và các khu nghỉ mát của Gold Mohur. Khormaksar, địa danh nằm trên eo đất nối Aden với đất liền, là nơi có các tòa nhà ngoại giao, các văn phòng của Đại học Aden, cùng Sân bay quốc tế Aden (trước là căn cứ RAF Khormaksar của Không quân Hoàng gia Anh), sân bay lớn thứ hai của Yemen. Trên đất liền bao gồm các trung tâm lớn như Sheikh Othman, một cựu ốc đảo; Al-Mansura, một thị trấn được người Anh Quốc quy hoạch; và Madinat ash-Sha'b (tên cũ là Madinat al-Itihad), nơi từng là thủ đô của Liên bang Nam Ả Rập và nay là nơi đặt một nhà máy điện/khử muối lớn và các khoa của Đại học Aden. Aden trước là thủ đô của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen cho tới khi nước này thống nhất với Cộng hòa Ả Rập Yemen vào năm 1990, và một lần nữa trở thành thủ đô tạm thời của Yemen sau khi phong trào Houthi nằm quyền ở Yemen, do Tổng thống Abdrabbuh Mansur Hadi tuyên bố sau khi nhóm Houthis chiếm đóng Sana'a. Từ tháng 3 tới tới tháng 7 năm 2015, xung đột tại Aden giữa Houthis và những người trung thành với Hadi. Nước uống, thực phẩm và thuốc men trở nên khan hiếm. Vào ngày 14 tháng 7, Lục quân Ả Rập Xê Út tổ chức tấn công nhằm giành lại Aden cho chính quyền của Hadi. Chỉ trong ba ngày nhóm Houthis đã bị đẩy lùi. Kể từ tháng 2 năm 2018, Aden được kiểm soát bởi Hội đồng Chuyển tiếp Phía nam, một tổ chức được UAE hậu thuẫn, được thành lập bởi Thị trưởng Aden ông Aidroos Alzubaidi sau khi ông bị Abdrabbuh Mansur Hadi cách chức cùng với cựu bộ trưởng và nhà lãnh đạo tôn giáo Salfi, Hani Bin Buraik.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%C6%B0%E1%BB%A3u_n%E1%BA%BFp_c%C3%A1i
https://upload.wikimedia…Fp_ng%C3%A2m.jpg
Rượu nếp cái
Một số dạng rượu nếp cái
Rượu nếp cái / Một số dạng rượu nếp cái
Rượu nếp cái và rượu nếp cẩm ngâm với rượu trắng
Tiếng Việt: Cơm rượu nếp cẩm (màu tím) và nếp cái (màu trắng) được ngâm với rượu nếp.
null
image/jpeg
2,136
2,848
true
true
true
Rượu nếp cái, có nơi còn gọi là cơm rượu, là một loại đồ uống/đồ ăn có cồn không qua chưng cất, được chế biến từ gạo nếp theo cách dùng gạo nếp đồ chín thành xôi, để nguội và ủ với men rượu cho lên men thành rượu.
Nhiều kiểu rượu nếp cái bổ dưỡng được các dân tộc trên đất nước Việt Nam làm, với nguyên liệu chính là rượu nếp đã ủ ở trên: Rượu nếp cái: ăn nguyên cả nước và cái. Thường được làm và sử dụng trong ngày "giết sâu bọ" (ngày 5 tháng 5 âm lịch), rất thịnh hành đối với người Việt. Rượu nếp cái bổ dưỡng: dùng rượu nếp cái phối trộn với lòng đỏ trứng gà, chuối tiêu chín xắt nhỏ. Rượu nếp đục (còn gọi là nếp sữa) hoặc rượu nếp than (nếp cẩm): lấy nguyên liệu là rượu nếp cái cho thêm rượu trắng (rượu gạo đã chưng cất), vắt lọc bằng vải bỏ xác để lấy một hỗn hợp nước rượu trắng đục hoặc nâu tùy theo nguyên liệu là loại gạo nếp cái hoa vàng hay gạo nếp cẩm. Các quán ăn bình dân khắp ba miền, đặc biệt là các quán thịt chó, thường phục vụ món rượu nếp đục hoặc rượu nếp cẩm kiểu này cho thực khách. Rượu nếp quất: rượu nếp cái cho vào bình với một ít quả quất chín và trút rượu trắng vào tiếp tục ngâm. Tinh dầu từ vỏ quả quất và hương vị của các múi quất tạo cho rượu vị thơm ngon khá đặc biệt. Các dạng rượu cần ở Tây Bắc Việt Nam và Tây Nguyên cũng sử dụng men ủ với nếp đồ thành xôi trong bình, chèn đậy để ủ thật kỹ. Khi dùng thì trút nước lạnh vào bình cho rượu hòa lẫn nước, uống bằng các cần làm bằng ống tre, trúc nhỏ đục thông các mắt.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Sevilla
https://upload.wikimedia…QUE_13-01-06.JPG
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Sevilla
Albaida del Aljarafe
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Sevilla / Di tích theo thành phố / A / Albaida del Aljarafe
null
Torre mocha, llamada de Don Fadrique. Situada en la localidad de Albaida del Aljarafe (Sevilla). Por su excelente situación era utilizada para la vigilancia de la frontera con el reino musulmán de Niebla.
Castillo. Torre Mocha o torre de D. Fadrique
image/jpeg
864
1,152
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Sevilla, Tây Ban Nha.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Perilla_frutescens
https://upload.wikimedia…s%27_foliage.jpg
Perilla frutescens
Miêu tả
Perilla frutescens / Miêu tả
null
English: Perilla frutescens's foliage in Gimpo, Korea
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Perilla frutescens, thường được gọi là tía tô xanh để phân biệt với tía tô Việt Nam, là một loài thuộc chi Tía tô trong họ Hoa môi. Nó là thực vật hàng năm bản địa của vùng Đông Nam Á, sơn nguyên Ấn Độ, và được trồng phổ biến ở bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản, Hoa Nam và Ấn Độ. Một thứ khác của cây này, P. frutescens var. crispa hay "tía tô", được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và nhiều nơi khác.
Tía tô xanh là cây hàng năm, cao từ 60–90 xentimét (24–35 in), thân cây hình vuông và có lông. Lá cây mọc theo kiểu đối nhau, dài từ 7–12 xentimét (2,8–4,7 in) và rộng từ 5–8 xentimét (2,0–3,1 in), hình oval rộng, đầu nhọn, viền lá hình răng cưa, và cuống lá dài. Lá cây màu xanh lục và có một chút sắc tím ở mặt dưới. Hoa mọc theo chùm ở ngọn cành và ngọn thân chính vào tháng Tám và tháng Chín. Đài hoa, dài 3–4 milimét (0,12–0,16 in), gồm ba lá đài ở trên và hai lá đài có lông ở dưới. Cánh hoa dài từ 4–5 milimét (0,16–0,20 in), phần dưới dài hơn phần trên. Hai (trên bốn) nhị hoa dài. Quả thuộc dạng quả nẻ (quả nứt), đường kính khoảng 2 milimét (0,079 in), có họa tiết hình mạng lưới ở ngoài. Hạt tía tô có thể mềm hoặc cứng, màu trắng, xám, nâu hoặc nâu sẫm và có hình cầu. 1000 hạt nặng khoảng 4 gam (0,14 oz). Hạt tía tô xanh chứa 38-45% lipid.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudodracontium
https://upload.wikimedia…lacourii_CBM.png
Pseudodracontium
null
Pseudodracontium
null
English: Pseudodracontium lacourii botanical drawing
null
image/png
3,418
1,953
true
true
true
Pseudodracontium là một chi thực vật có hoa trong họ Ráy
Pseudodracontium là một chi thực vật có hoa trong họ Ráy
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mecynorhina
https://upload.wikimedia…FlowerBeetle.JPG
Mecynorhina
null
Mecynorhina
con đực Chelorrhina polyphemus
English: Male Chelorrhina polyphemus at the Cincinnati Zoo. Photo by Greg Hume
null
image/jpeg
2,076
2,677
true
true
true
Mecynorrhina là một chi bọ cánh cứng châu Phi trong họ Scarabaeidae, phân họ Cetoniinae.
Mecynorrhina là một chi bọ cánh cứng châu Phi trong họ Scarabaeidae, phân họ Cetoniinae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ba_Lan
https://upload.wikimedia…nufaktura_01.jpg
Ba Lan
Địa lý
Ba Lan / Địa lý
Łódź, Nhà máy của Izrael Poznański
Polski: Brama do dawnego imperium włókienniczego Kalmana Izraela Poznańskiego przy ulicy Ogrodowej w Łodzi. Obecnie centrum kulturalno-handlowo-rozrywkowe "Manufaktura" (www.manufaktura.com). Photo by Michał Oziębło English: Gate to the former textile empire of Kalman Izrael Poznański at Ogrodowa Street in Łódź. Currently, the cultural, shopping and entertainment center "Manufaktura".
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Ba Lan, tên chính thức là Cộng hòa Ba Lan, là một quốc gia ở Trung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện tích 312.685 km², dân số 38,56 triệu gần như thuần chủng người Ba Lan, đa phần theo đạo Công giáo Rôma được truyền bá vào đây khi nhà nước Ba Lan đầu tiên hình thành vào thế kỷ thứ X. Lãnh thổ Ba Lan trong lịch sử có nhiều thay đổi, biên giới hiện nay có từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai theo Thoả thuận Yalta. Quốc gia Ba Lan được thành lập từ hơn 1.000 năm trước và đạt tới thời kỳ hoàng kim ở gần cuối thế kỷ XVI dưới thời Triều đại Jagiellonia, khi Ba Lan là một trong những nước lớn nhất, giàu nhất và mạnh nhất Châu Âu. Năm 1791, hạ viện của Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva chấp nhận Hiến pháp mùng 3 tháng 5, hiến pháp hiện đại đầu tiên của châu Âu và thứ hai trên thế giới sau Hiến pháp Hoa Kỳ. Ngay sau đó, nước này dừng tồn tại sau khi bị phân chia bởi các nước láng giềng là Nga, Áo và Phổ. Ba Lan giành lại độc lập năm 1918 sau Chiến tranh thế giới thứ nhất với tư cách Nền Cộng hoà Ba Lan thứ hai.
Địa lý Ba Lan gồm hầu như gồm toàn bộ những vùng đất thấp của Đồng bằng Bắc Âu, với độ cao trung bình 173 mét (568 ft), dù Sudetes (gồm Karkonosze) và dãy Núi Carpathia (gồm dãy núi Tatra, nơi có điểm cao nhất Ba Lan, Rysy, 2.499 m hay 8.199 ft) hình thành nên biên giới phía nam. Nhiều con sông lớn chảy ngang các đồng bằng; ví dụ, Wisła, Odra, Warta (Phía Tây) Bug. Ba Lan có hơn 9.300 hồ, chủ yếu ở phía bắc đất nước. Mazuria là vùng hồ lớn nhất và được nhiều du khách tham quan nhất tại Ba Lan. Những tàn tích của các khu rừng cổ vẫn còn sót lại: xem Danh sách những khu rừng tại Ba Lan, Rừng Bialowieza. Ba Lan có khí hậu ôn hoà, thời tiết lạnh, nhiều mây, hơi khắc nghiệt vào mùa đông và mùa hè dễ chịu, thường có mưa rào và mưa sét. Xem chi tiết tại: Poland Topo Map on-line
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Galium_pumilum
https://upload.wikimedia…inger_Hardt2.jpg
Galium pumilum
Hình ảnh
Galium pumilum / Hình ảnh
null
Deutsch: Triften-Labkraut (Galium pumilum) im Schwetzinger Hardt
null
image/jpeg
1,125
1,500
true
true
true
Galium pumilum là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Murray mô tả khoa học đầu tiên năm 1770.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Viola_selkirkii
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/ad/Viola_selkirkii_flower_side_1_AB.jpg
Viola selkirkii
Hình ảnh
Viola selkirkii / Hình ảnh
null
English: Viola selkirkii flower in Savonlinna, Finland. Suomi: Kaiheorvokin (Viola selkirkii) kukka Savonlinnassa.
null
image/jpeg
1,712
2,288
true
true
true
Viola selkirkii là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tím. Loài này được Pursh ex Goldie miêu tả khoa học đầu tiên năm 1822.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thi%E1%BB%81n_vi%E1%BB%87n_Tr%C3%BAc_L%C3%A2m
https://upload.wikimedia…BAc_L%C3%A2m.jpg
Thiền viện Trúc Lâm
Hình ảnh
Thiền viện Trúc Lâm / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Phong cảnh ở phía trước thiền viện Trúc Lâm, Đà Lạt (Lâm Đồng, Việt Nam).
null
image/jpeg
2,472
3,296
true
true
true
Thiền Viện Trúc Lâm là thiền viện thuộc thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Thiền viện cách trung tâm thành phố Đà Lạt 5km, nằm trên núi Phụng Hoàng, phía trên Hồ Tuyền Lâm. Đây không chỉ là thiền viện lớn nhất Lâm Đồng, mà còn là điểm tham quan và chiêm bái của nhiều du khách trong và ngoài nước.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BB%B1a_Gypsy
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/18/Horse_dsc06502.jpg
Ngựa Gypsy
null
Ngựa Gypsy
Ngựa Di-gan
A "Tinker pony" / "Gypsy Vanner" /"Black&White" /Coloured Cob in Scotland. All names have the same meaning, but are different in different areas /regions
null
image/jpeg
2,592
1,944
true
true
true
Ngựa Gypsy hay còn gọi là ngựa Di-gan là một giống ngựa nhỏ có nhiều lông ở chân, chúng được biết đến với tên gọi là Ngựa Gypsy, hay còn được gọi là ngựa Cob lang bạt, ngựa Cob màu, Gypsy Vanner, ngựa Cob Ai len và ngựa Tinker, chúng là một giống ngựa ban đầu được phát triển bởi những người dân Romani bản địa đến đảo Anh, chúng lai tạo để phục vụ cho việc kéo những cái xe mà thực chất là một căn hộ di động của người Di-gan.
Ngựa Gypsy hay còn gọi là ngựa Di-gan là một giống ngựa nhỏ có nhiều lông ở chân, chúng được biết đến với tên gọi là Ngựa Gypsy (Mỹ, Anh, AU), hay còn được gọi là ngựa Cob lang bạt (Anh, New Zealand), ngựa Cob màu (Vương quốc Anh, Ireland, các bộ phận của lục địa châu Âu), Gypsy Vanner (US, CAN), ngựa Cob Ai len và ngựa Tinker (bộ phận của lục địa châu Âu), chúng là một giống ngựa ban đầu được phát triển bởi những người dân Romani bản địa đến đảo Anh, chúng lai tạo để phục vụ cho việc kéo những cái xe mà thực chất là một căn hộ di động của người Di-gan.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Macrobrachium
https://upload.wikimedia…_adulte_male.jpg
Macrobrachium
null
Macrobrachium
null
English: Adulte male collected from a small stream in CoopeSilencio, Quepos, Costa Rica.Français : Mâle adulte récolté dans un ruisseau à CoopeSilencio, Quepos, Costa Rica.
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Macrobrachium là một chi gồm các loài tôm nước ngọt trong họ Palaemonidae
Macrobrachium là một chi gồm các loài tôm nước ngọt trong họ Palaemonidae
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quy%E1%BB%81n_LGBT_%E1%BB%9F_Na_Uy
https://upload.wikimedia…e_12%2C_Oslo.jpg
Quyền LGBT ở Na Uy
null
Quyền LGBT ở Na Uy
Cờ cầu vồng đang được công khai ở Na Uy
Polski: Siedziba Landsforeningen for lesbisk og homofil frigjøring – Kongens gate 12 w Oslo. Kongens gate 12 er en forretningsgård fra 1899, arkitekt Kristen Rivertz. This is a photo of a monument in Norway, number: 163462 in the Norwegian Directorate for Cultural Heritage database. English: Bureau of Landsforeningen for lesbisk og homofil frigjøring – Kongens gate 12 in Oslo
null
image/jpeg
800
600
true
true
true
Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới. Ở Na Uy, giống như hầu hết Scandinavia, rất tự do liên quan đến quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới. Năm 1981, Na Uy trở thành một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành luật chống phân biệt đối xử một cách rõ ràng bao gồm cả xu hướng tình dục. Hôn nhân đồng giới, nhận con nuôi và IVF/phương pháp điều trị thụ tinh cho các cặp đồng tính nữ là hợp pháp kể từ năm 2009. Năm 2016, Na Uy trở thành quốc gia thứ tư ở châu Âu thông qua luật cho phép thay đổi giới tính hợp pháp đối với người chuyển giới dựa trên sự tự quyết.
Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (tiếng Na Uy: lesbiske, homofile, bifile og transpersoner). Ở Na Uy, giống như hầu hết Scandinavia, rất tự do liên quan đến quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới. Năm 1981, Na Uy trở thành một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành luật chống phân biệt đối xử một cách rõ ràng bao gồm cả xu hướng tình dục. Hôn nhân đồng giới, nhận con nuôi và IVF/phương pháp điều trị thụ tinh cho các cặp đồng tính nữ là hợp pháp kể từ năm 2009. Năm 2016, Na Uy trở thành quốc gia thứ tư ở châu Âu thông qua luật cho phép thay đổi giới tính hợp pháp đối với người chuyển giới dựa trên sự tự quyết.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Guacara_(khu_t%E1%BB%B1_qu%E1%BA%A3n)
https://upload.wikimedia…dera_Guacara.PNG
Guacara (khu tự quản)
null
Guacara (khu tự quản)
null
Español: Bandera del municipio Guacara, estado Carabobo, Venezuela
Hiệu kỳ của Khu tự quản Guacara
image/png
143
250
true
true
true
Guacara là một khu tự quản thuộc bang Carabobo, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Guacara đóng tại Guacara. Khự tự quản Guacara có diện tích 165 km2, dân số theo điều tra dân số ngày 21 tháng 10 năm 2001 là 142227 người.
Guacara là một khu tự quản thuộc bang Carabobo, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Guacara đóng tại Guacara. Khự tự quản Guacara có diện tích 165 km2, dân số theo điều tra dân số ngày 21 tháng 10 năm 2001 là 142227 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A5c_qu%C3%A2n_%C4%90%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_%C3%81o-Hung
https://upload.wikimedia…K.u.k._Major.png
Lục quân Đế quốc Áo-Hung
Quân hàm và cấp hiệu
Lục quân Đế quốc Áo-Hung / Quân hàm và cấp hiệu
null
Deutsch: Rangabzeichen eines Major der gemeinsamen Streitkräfte Österreich-Ungarns bis 1918r – Kragenspiegel in Egalisierung Infanterie (himmelblau), Ausgabe 1911. English: Major's rank insignia of the Austro-Hungarian armed forces (k.u.k.) until 1918, – gorget patch infantry (sky blue), issue 1911. Français : un commandant d'infanterie de l'armée Autriche-Hongroise
null
image/png
245
515
true
true
true
Lục quân Đế quốc Áo-Hung là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan rã sau thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ nhất trước khối Hiệp ước. Đế quốc Áo-Hung là một nền quân chủ nhị nguyên kết hợp giữa Đế quốc Áo và Vương quốc Hungary nên lục quân nước này được cấu thành từ ba lực lượng độc lập nhưng có sự liên kết với nhau là Lục quân Liên hợp, lực lượng chung của Áo và Hungary tuyển mộ từ khắp đế quốc; Lục quân Áo tuyển mộ từ vùng Cisleithania, vùng nói tiếng Đức của đế quốc; và Lục quân Hungary tuyển mộ từ vùng Transleithania. Một trong những vấn đề lớn nhất của Lục quân Đế quốc Áo-Hung là tính chất đa sắc tộc của lực lượng này, với tổng cộng mười một dân tộc: người Áo-Đức, người Hungary, người Ý, người România, người Séc, người Slovakia, người Ba Lan, người Ukraina, người Slovenia, người Serb và người Croatia. Người Áo-Đức và người Hungary lần lượt chiếm 28% và 18% tổng quân số, còn người Slavơ chiếm đến 44% quân số, bên cạnh 8% là người România và 2% là người Ý. Franz Künstler là người lính cuối cùng của Lục quân Áo-Hung qua đời vào tháng 5 năm 2008 ở tuổi 107.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pravon%C3%ADn
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f2/K%C5%99%C3%AD%C5%BEov_%28Pravon%C3%ADn%29.jpg
Pravonín
null
Pravonín
null
Čeština: Křížov z Blaníku
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Pravonín là một làng thuộc huyện Benešov, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
Pravonín là một làng thuộc huyện Benešov, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Duy%C3%AAn_h%E1%BA%A3i_Nam_Trung_B%E1%BB%99
https://upload.wikimedia…9/95/Nui_Ong.JPG
Duyên hải Nam Trung Bộ
Hình ảnh
Duyên hải Nam Trung Bộ / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Bảng chào mừng đến khu bảo tồn thiên nhiên núi Ông English: Welcome to Nui Ong bioreserve area
null
image/jpeg
1,936
2,592
true
true
true
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ thuộc Miền Trung Việt Nam.
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỈNH QUẢNG NAM TỈNH QUẢNG NGÃI TỈNH BÌNH ĐỊNH TỈNH PHÚ YÊN TỈNH KHÁNH HÒA TỈNH NINH THUẬN TỈNH BÌNH THUẬN
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Passenger_(ca_s%C4%A9)
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/be/Mike_Rosenberg_performing_at_Southampton_Brook_music_venue_in_January_2013_18.JPG
Passenger (ca sĩ)
null
Passenger (ca sĩ)
Rosenberg biểu diễn tại Southampton, Hampshire, Anh vào Tháng 1 2013
Mike Rosenberg (AKA Passenger), seen performing at The Brook music venue, Southampton, Hampshire, in January 2013.
null
image/jpeg
4,896
3,672
true
true
true
Michael David Rosenberg, được biết đến với nghệ danh là Passenger, là ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh. Trước đây, anh là giọng ca chính và nhạc sĩ của nhóm Passenger, Rosenberg đã giữ lại tên ban nhạc làm nghệ danh cho con đường solo của mình sau khi ban nhạc giải thể vào năm 2009. Đĩa đơn thành công nhất của anh, "Let Her Go", đã đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia. Năm 2014, bài hát đã được đề cử giải Brit cho đĩa đơn của năm và anh đã nhận được giải thưởng Ivor Novello của Viện hàn lâm Anh cho tác phẩm được biểu diễn nhiều nhất.
Michael David Rosenberg (sinh ngày 17 tháng 5 năm 1984), được biết đến với nghệ danh là Passenger, là ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh. Trước đây, anh là giọng ca chính và nhạc sĩ của nhóm Passenger, Rosenberg đã giữ lại tên ban nhạc làm nghệ danh cho con đường solo của mình sau khi ban nhạc giải thể vào năm 2009. Đĩa đơn thành công nhất của anh, "Let Her Go", đã đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia. Năm 2014, bài hát đã được đề cử giải Brit cho đĩa đơn của năm và anh đã nhận được giải thưởng Ivor Novello của Viện hàn lâm Anh cho tác phẩm được biểu diễn nhiều nhất.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Arctocyon
https://upload.wikimedia…vus_skeleton.JPG
Arctocyon
null
Arctocyon
Skeleton of A. primaevus
Italiano: Fossil of Arctocyon, an extinct mammal- Took the photo at Museum Histoire Naturelle, Paris
null
image/jpeg
1,753
4,000
true
true
true
Arctocyon là một chi tuyệt chủng của bộ Condylarthra. Sinh vật có kích thước bằng chó rừng này đi bằng cả gan bàn chân, đó là, nó đi bằng lòng bàn chân của nó, giống như một con gấu. Mặc dù có lẽ chủ yếu là sống trên mặt đất, có thể nó cũng leo cây. Arctocyon có lẽ là một động vật ăn tạp.
Arctocyon ('chó gấu') là một chi tuyệt chủng của bộ Condylarthra. Sinh vật có kích thước bằng chó rừng này đi bằng cả gan bàn chân, đó là, nó đi bằng lòng bàn chân của nó, giống như một con gấu. Mặc dù có lẽ chủ yếu là sống trên mặt đất, có thể nó cũng leo cây. Arctocyon có lẽ là một động vật ăn tạp.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_ngh%E1%BB%87_s%C4%A9_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_vinh_danh_t%E1%BA%A1i_%C4%90%E1%BA%A1i_s%E1%BA%A3nh_Danh_v%E1%BB%8Dng_Rock_and_Roll
https://upload.wikimedia…tage%2C_2008.jpg
Danh sách nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
Thập niên 1990
Danh sách nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll / Danh sách / Nghệ sĩ trình diễn / Thập niên 1990
null
English: Elton John, English singer-songwriter and pianist, on stage at the Keepmoat Stadium, Doncaster, England.
null
image/jpeg
1,000
667
true
true
true
Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll thành lập năm 1986 tại Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ nhằm vinh danh các nghệ sĩ, nhóm nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và các nhân vật khác đã có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc rock and roll nói riêng. Ban đầu, danh sách này bao gồm 4 hạng mục chính: "Nghệ sĩ trình diễn", "Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn", "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm" và "Thành tựu trọn đời". Từ năm 2000, một hạng mục mới được thêm vào danh sách là "Người hỗ trợ". "Nghệ sĩ trình diễn" là hạng mục duy nhất bầu chọn liên tục từ năm 1986 đến nay. Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu tay. Để ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn lọc.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/AGM-119_Penguin
https://upload.wikimedia…/4e/Pngnsh60.jpg
AGM-119 Penguin
null
AGM-119 Penguin
null
English: Firing of an AGM-119 Penguin anti-ship missile from an SH-60B Sea Hawk helicopter, during aircrew weapon certifications. 020723-N-9536A-005 Pacific Ocean off the Coast of Okinawa, Japan (Jul. 23, 2002) -- Helicopter Antisubmarine Light Five One (HSL-51) fires an AGM-119 a€ Penguin anti-ship missile from an SH-60B a €œSea Hawk€ helicopter, during aircrew weapon certifications. HSL-51 is home based at the forward deployed naval facility in Atsugi, Japan, with detachments operating out of Kadena Air Force Base in Okinawa. U.S. Navy photo by Photographer’s Mate 2nd Class Lisa Aman. (RELEASED) Image URL: http://www.news.navy.mil/view_single.asp?id=2002
null
image/jpeg
800
1,000
true
true
true
Penguin là loại tên lửa của hải quân sử dụng để chống tàu, được sản xuất bởi hãng Kongsberg Defence & Aerospace của Na Uy từ đầu những năm 1970 và tiếp tục được nâng cấp từ đó. Nó có một bộ tìm kiếm hồng ngoại bị động trên cơ sở của loại tên lửa hành trình hải quân tầm ngắn và tầm trung. Penguin là loại tên lửa chống tàu đầu tiên của phương Tây có bộ tìm kiếm hồng ngoại. Penguin có thể được bắn riêng hoặc bắn kết hợp với các loạt đạn. Nó được đẩy bởi động cơ rốc két thuốc phóng dạng rắn, nó tiếp cận mục tiêu ở mọi góc độ và bắn vào mục tiêu ở gần mặt nước. Penguin sử dụng đầu đạn của AGM-12 loại 120 kg nổ ở bên trong mục tiêu bằng ngòi hẹn giờ. Tuỳ theo các dạng của nó, Penguin có thể được phóng từ các loại trạm phóng khác nhau như: Tàu mặt nước Máy bay chiến đấu: như F-16 Máy bay trực thăng: Tên lửa Penguin là một thiết kế rất thành công của hãng KDA, nó sẽ tiếp tục được sản xuất nhưng nó được cải tiến thêm bằng việc sử dụng một bộ tìm kiếm ảnh hồng ngoại, hệ thống GPS, một động cơ phản lực, và đặc biệt là một máy tính đủ khả năng thực hiện và xử lý các tín hiệu số.
Penguin (Thiết kế của Hoa Kỳ là AGM-119) là loại tên lửa của hải quân sử dụng để chống tàu, được sản xuất bởi hãng Kongsberg Defence & Aerospace (KDA) của Na Uy từ đầu những năm 1970 và tiếp tục được nâng cấp từ đó. Nó có một bộ tìm kiếm hồng ngoại bị động trên cơ sở của loại tên lửa hành trình hải quân tầm ngắn và tầm trung. Penguin là loại tên lửa chống tàu đầu tiên của phương Tây có bộ tìm kiếm hồng ngoại (khác với các loại phổ biến khi đó là sử dụng kỹ thuật dẫn hướng bằng ra đa chủ động). Penguin có thể được bắn riêng hoặc bắn kết hợp với các loạt đạn. Nó được đẩy bởi động cơ rốc két thuốc phóng dạng rắn, nó tiếp cận mục tiêu ở mọi góc độ và bắn vào mục tiêu ở gần mặt nước. Penguin sử dụng đầu đạn của AGM-12 loại 120 kg nổ ở bên trong mục tiêu (tàu) bằng ngòi hẹn giờ. Tuỳ theo các dạng của nó, Penguin có thể được phóng từ các loại trạm phóng khác nhau như: Tàu mặt nước Máy bay chiến đấu: như F-16 Máy bay trực thăng: Tên lửa Penguin là một thiết kế rất thành công của hãng KDA, nó sẽ tiếp tục được sản xuất nhưng nó được cải tiến thêm bằng việc sử dụng một bộ tìm kiếm ảnh hồng ngoại, hệ thống GPS, một động cơ phản lực (để tầm bắn lớn hơn 150 km), và đặc biệt là một máy tính đủ khả năng thực hiện và xử lý các tín hiệu số.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Colubrina_asiatica
https://upload.wikimedia…187390941%29.jpg
Colubrina asiatica
Hình ảnh
Colubrina asiatica / Hình ảnh
null
ʻĀnapanapa or Asiatic snakewood Rhamnaceae Indigenous to the Hawaiian Islands Oʻahu (Cultivated) The common name "latherleaf" comes from the fact that the leaves are lathery when crushed and added to water used by early Hawaiians as a soap. NPH00007 nativeplants.hawaii.edu/plant/view/Colubrina_asiatica
null
image/jpeg
1,704
2,272
true
true
true
Colubrina asiatica là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Brongn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ornithischia
https://upload.wikimedia…ia_Diversity.jpg
Ornithischia
null
Ornithischia
null
English: Montage of ornithischians. Clockwise from upper left: Heterodontosaurus tucki, Stegosaurus stenops, Stegoceras validum, Triceratops horridus, Scolosaurus thronus, and Edmontosaurus annectens. This is a collection of six works already found in Wikimedia Commons: File:Heterodontosaurus tucki cast - University of California Museum of Paleontology - Berkeley, CA - DSC04696.JPG File:Stegosaurus (Natural History Museum, London).jpg File:Euoplocephalus Royal Tyrell.jpg File:Oxford Edmontosaurus.jpg File:Royal Tyrrell Museum Stegoceras.jpg File:Triceratops Specimen at the Houston Museum of Natural Science.JPG All of them are either under a free license already in Wikimedia Commons or in the public domain
null
image/jpeg
2,033
4,000
true
true
true
Ornithischia là một bộ đã tuyệt chủng, là những khủng long ăn cỏ. Tên ornithischia có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ornitheos có nghĩa là 'của chim' và ischion có nghĩa là 'hông'. Chúng được biết đến là khủng long hông chim bởi cấu trúc xương hông giống chim của chúng, mặc dù chính xác thì chim thuộc nhóm khủng long hông thằn lằn. Một số khủng long hông chim thường được biết đến bao gồm các khủng long mặt sừng, kiếm long và áp long
Ornithischia (/ɔːrnɪˈθɪskiə/) (khủng long hông chim) là một bộ đã tuyệt chủng, là những khủng long ăn cỏ. Tên ornithischia có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ornitheos (ορνιθειος) có nghĩa là 'của chim' và ischion (ισχιον) có nghĩa là 'hông'. Chúng được biết đến là khủng long hông chim bởi cấu trúc xương hông giống chim của chúng, mặc dù chính xác thì chim thuộc nhóm khủng long hông thằn lằn (Saurischia). Một số khủng long hông chim thường được biết đến bao gồm các khủng long mặt sừng (Ceratopsia), kiếm long (Stegosauria, giáp long Ankylosauria) và áp long (Hadrosauroidea. Là động vật ăn cỏ mà đôi khi sống theo bầy đàn, chúng đông hơn khủng long hông thằn lằn. Nhiều loài là thức ăn cho khủng long chân thú và thường thì chúng nhỏ hơn khủng long chân thằn lằn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pinanga_cleistantha
https://upload.wikimedia…_cleistantha.jpg
Pinanga cleistantha
null
Pinanga cleistantha
null
Pinanga cleistantha. Sungai Nipah, Terengganu, Malaysia. Oct. 2002. The palm gets its name from the flowers that remain enclosed by the prophyll throughout anthesis and fruit development.
null
image/jpeg
1,409
2,100
true
true
true
Pinanga cleistantha là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được J.Dransf. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1982.
Pinanga cleistantha là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được J.Dransf. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1982.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Medeiros_Neto
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/59/Medeiros_Vis%C3%A3o.jpg
Medeiros Neto
null
Medeiros Neto
null
Português: Foto Ampla de Medeiros Neto.
null
image/jpeg
599
800
true
true
true
Medeiros Neto là một đô thị thuộc bang Bahia, Brasil. Đô thị này có diện tích 1245,749 km², dân số năm 2007 là 20561 người, mật độ 16,5 người/km².
Medeiros Neto là một đô thị thuộc bang Bahia, Brasil. Đô thị này có diện tích 1245,749 km², dân số năm 2007 là 20561 người, mật độ 16,5 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Diethyl_ether
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/9d/Diethyl-ether-3D-balls.png
Diethyl ether
null
Diethyl ether
Ball-and-stick model
null
null
image/png
537
1,100
true
true
true
Diethyl ether, hay đơn giản là ether, là một hợp chất hữu cơ trong lớp ether với công thức ₂O Diethyl ether, hay đơn giản là ether, đôi khi viết tắt là Et ₂O, là một hợp chất Nó là một chất lỏng dễ cháy không màu, rất dễ bay hơi. Nó thường được sử dụng làm dung môi trong phòng thí nghiệm và làm chất lỏng khởi đầu cho một số động cơ. Nó trước đây được sử dụng như một loại thuốc gây mê nói chung, cho đến khi các loại thuốc không bắt lửa được phát triển, chẳng hạn như halothane. Nó đã được sử dụng như một loại thuốc giải trí để gây nhiễm độc.
Diethyl ether, hay đơn giản là ether, là một hợp chất hữu cơ trong lớp ether với công thức (C ₂H ₅) ₂O Diethyl ether, hay đơn giản là ether, đôi khi viết tắt là Et ₂O, là một hợp chất Nó là một chất lỏng dễ cháy không màu, rất dễ bay hơi. Nó thường được sử dụng làm dung môi trong phòng thí nghiệm và làm chất lỏng khởi đầu cho một số động cơ. Nó trước đây được sử dụng như một loại thuốc gây mê nói chung, cho đến khi các loại thuốc không bắt lửa được phát triển, chẳng hạn như halothane. Nó đã được sử dụng như một loại thuốc giải trí để gây nhiễm độc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%ADnh_hi%E1%BB%83n_vi
https://upload.wikimedia…9c/Objektiv4.jpg
Kính hiển vi
Hình ảnh
Kính hiển vi / Hình ảnh
null
English: Microscope objectives.
null
image/jpeg
471
800
true
true
true
Kính hiển vi là một thiết bị dùng để quan sát các vật thể có kích thước nhỏ bé mà mắt thường không thể quan sát được bằng cách tạo ra các hình ảnh phóng đại của vật thể đó. Kính hiển vi có thể gấp độ phóng đại bình thường lên từ 40 - 3000 lần. Kỹ thuật quan sát và ghi nhận hình ảnh bằng các kính hiển vi được gọi là kỹ thuật hiển vi. Ngày nay, kính hiển vi có thể bao gồm nhiều loại từ các kính hiển vi quang học sử dụng ánh sáng khả kiến, cho đến các kính hiển vi điện tử, hay các kính hiển vi quét đầu dò, hoặc các kính hiển vi phát xạ quang... Kính hiển vi được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành như vật lý, hóa học, sinh học, khoa học vật liệu, y học và được phát triển không chỉ là công cụ quan sát mà còn là một công cụ phân tích mạnh.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/(55636)_2002_TX300
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e7/TX300-2009Nov16-04UT.jpg
(55636) 2002 TX300
null
(55636) 2002 TX300
Ảnh chụp 2002 TX300 ở giữa
English: 8 minute exposure of dwarf planet candidate (55636) 2002 TX300 with a 24" telescope. TX300 is about apparent magnitude 19.4 in this image taken at 2009-11-16 04:15 UT. The two blooming stars on the left are magnitude 11.2. TX300 is about 1,900 times fainter than the blooming stars and is approaching the limiting magnitude of a 8 minute ccd photo with a 24" telescope. For comparison the apparent magnitude of some of the stars are labeled.
null
image/jpeg
800
914
true
true
true
(55636) 2002 TX300 là một thiên thể ngoài Hải Vương tinh. Nó là một thiên thể sáng ở ngoài rìa Hệ Mặt Trời. Thiên thể này được ước lượng có đường kính khoảng 286 km. Nó là một thành viên lớn của hệ Haumea được khám phá vào năm 2002. 2002 TX300 là một thiên thể vành đai Kuiper cổ điển với cấp sao tuyệt đối giữa hai thiên thể khác là Quaoar và 20000 Varuna. 2002 TX300 có độ lệch tâm quỹ đạo và độ nghiêng quỹ đạo lớn nhất trong số chúng. 2002 TX300 có khả năng là một thiên thể không cân xứng.
(55636) 2002 TX300 là một thiên thể ngoài Hải Vương tinh. Nó là một thiên thể sáng ở ngoài rìa Hệ Mặt Trời. Thiên thể này được ước lượng có đường kính khoảng 286 km. Nó là một thành viên lớn của hệ Haumea được khám phá vào năm 2002. 2002 TX300 là một thiên thể vành đai Kuiper cổ điển (cubewano) với cấp sao tuyệt đối giữa hai thiên thể khác là (50000) Quaoar và 20000 Varuna. 2002 TX300 có độ lệch tâm quỹ đạo và độ nghiêng quỹ đạo lớn nhất trong số chúng. 2002 TX300 có khả năng là một thiên thể không cân xứng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus_glans
https://upload.wikimedia…s_glans_48mm.jpg
Conus glans
Hình ảnh
Conus glans / Hình ảnh
null
Conus glans 48mm
null
image/jpeg
1,287
776
true
true
true
Conus glans là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyperus_textilis
https://upload.wikimedia…lis_florette.jpg
Cyperus textilis
null
Cyperus textilis
null
English: Matjiesgoed / mat sedge - used by the Nama to make beehive huts, sleeping mats, baskets , ropes and thatch. Kirstenbosch Gardens, Cape Town
null
image/jpeg
2,112
2,816
true
true
true
Cyperus textilis là loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Thunb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1794.
Cyperus textilis là loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Thunb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1794.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jeon_Boram
https://upload.wikimedia…_SC_Showcase.jpg
Jeon Boram
null
Jeon Boram
Boram tại showcase So Crazy vào ngày 3 tháng 8 năm 2015
English: Boram at So Crazy Comeback Showcase on August 3, 2015Tiếng Việt: Boram tại So Crazy Comeback Showcase, ngày 3 tháng 8, 2015
null
image/jpeg
1,067
743
true
true
true
Jeon Boram thường được biết đến với nghệ danh Boram, là một nữ ca sĩ, diễn viên điện ảnh, diễn viên nhạc kịch, người mẫu chụp ảnh quảng cáo người Hàn Quốc. Cô là thành viên của nhóm nhạc nữ nổi tiếng Hàn Quốc T-ara và nhóm nhỏ QBS
Jeon Boram (tiếng Triều Tiên: 전보람; tiếng Nhật: チョン・ボラム; tiếng Trung: 全寶藍; sinh ngày 22 tháng 3 năm 1986) thường được biết đến với nghệ danh Boram, là một nữ ca sĩ, diễn viên điện ảnh, diễn viên nhạc kịch, người mẫu chụp ảnh quảng cáo người Hàn Quốc. Cô là thành viên của nhóm nhạc nữ nổi tiếng Hàn Quốc T-ara và nhóm nhỏ QBS
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fauja_Singh
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/85/Fauja_Singh_in_2007.jpg
Fauja Singh
null
Fauja Singh
Fauja Singh (2007)
English: Fauja Singh giving a talk in 2007 at a college.
null
image/jpeg
604
453
true
true
true
Fauja Singh là một ông già người Sikh, được biết đến do các thành tích chạy bộ cự ly xa cao tuổi. Ở tuổi 100, ông là người cao tuổi nhất từng hoàn tất một cuộc marathon, tại Toronto vào ngày 16 tháng 10 năm 2011. Ông là người chạy marathon gốc Ấn Độ giữ kỷ lục thế giới trong nhóm tuổi của ông. Kỷ lục cá nhân gần đây của ông ở cuộc chạy Marathon London là 6 giờ 2 phút, còn kỷ lục chạy marathon cho độ tuổi từ 90, là 5 giờ 40 phút, khi ông 92 tuổi, ở cuộc chạy Toronto Waterfront Marathon năm 2003.
Fauja Singh (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1911) là một ông già người Sikh, được biết đến do các thành tích chạy bộ cự ly xa cao tuổi. Ở tuổi 100, ông là người cao tuổi nhất từng hoàn tất một cuộc marathon, tại Toronto vào ngày 16 tháng 10 năm 2011. Ông là người chạy marathon gốc Ấn Độ giữ kỷ lục thế giới trong nhóm tuổi của ông. Kỷ lục cá nhân gần đây của ông ở cuộc chạy Marathon London (2003) là 6 giờ 2 phút, còn kỷ lục chạy marathon cho độ tuổi từ 90, là 5 giờ 40 phút, khi ông 92 tuổi, ở cuộc chạy Toronto Waterfront Marathon năm 2003.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn_Hubbard,_Minnesota
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/db/USA_Hubbard_County%2C_Minnesota_age_pyramid.svg
Quận Hubbard, Minnesota
Thông tin nhân khẩu
Quận Hubbard, Minnesota / Thông tin nhân khẩu
Tháp tuổi của cư dân quận hạt dựa trên điều tra dân số Hoa Kỳ 2000
null
null
image/svg+xml
600
520
true
true
true
Quận Hubbard là một quận thuộc tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Quận này được đặt tên theo Lucius Frederick Hubbard, thống đốc Minnesota từ năm 1882 đến 1887. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số 18.376 người. Quận lỵ đóng ở Park Rapids.
Theo điều tra dân số [2] năm 2000, đã có 18.376 người, 7.435 hộ gia đình, và 5.345 gia đình sống trong quận hạt. Mật độ dân số là 20 người trên một dặm vuông (8/km ²). Có 12.229 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình 13 trên một dặm vuông (5/km ²). Cơ cấu chủng tộc của quận đã được 96,31% người da trắng, 0,17% da đen hay Mỹ gốc Phi, 2,13% người Mỹ bản xứ, 0,27% châu Á, Thái Bình Dương 0,01%, 0,22% từ các chủng tộc khác, và 0,89% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 0,67% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc một chủng tộc nào. 35,0% là gốc Đức, Na Uy 20,5%, 6,0% gốc Anh và 5,8% gốc Thụy Điển theo điều tra dân số năm 2000. Có 7.435 hộ, trong đó 29,30% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 61,10% là đôi vợ chồng sống với nhau, 7,10% có một chủ hộ nữ và không có chồng, và 28,10% là các gia đình không. 24,20% hộ gia đình đã được tạo ra từ các cá nhân và 11,30% có người sống một mình 65 tuổi hoặc lớn tuổi hơn là người. Cỡ hộ trung bình là 2,45 và cỡ gia đình trung bình là 2,88. Cơ cấu độ tuổi dân cư quận được trải ra với 24,60% dưới độ tuổi 18,% 6,40 18-24,% 24,10 25-44,% 26,90 45-64, và 18,00% từ 65 tuổi trở lên người. Độ tuổi trung bình là 42 năm. Đối với mỗi 100 nữ có 99,90 nam giới. Đối với mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 98,00 nam giới. Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận đạt 35.321 USD, và thu nhập trung bình cho một gia đình là 41.177 USD. Phái nam có thu nhập trung bình 30.030 USD so với 21.616 USD của phái nữ. Thu nhập bình quân đầu người là 18.115 USD. Có 9,70% dân số và 7,50% của các gia đình sống dưới mức nghèo khổ. 12,50% những người dưới độ tuổi 18 và 9,30% của những người 65 tuổi trở lên đang sống dưới mức nghèo khổ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cattleya_violacea
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/98/Cattleya_violacea_orqu%C3%ADdea_orchid_1.jpg
Cattleya violacea
Hình ảnh
Cattleya violacea / Hình ảnh
null
Cattleya violacea
null
image/jpeg
864
1,152
true
true
true
Cattleya violacea là một loài phong lan thuộc chi Cattleya,
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Camponotus_saundersi
https://upload.wikimedia…25_profile_1.jpg
Camponotus saundersi
null
Camponotus saundersi
null
English: Profile view of ant Camponotus saundersi specimen casent0179025.
null
image/jpeg
808
1,051
true
true
true
Camponotus saundersi là một loài kiến được tìm thấy ở Malaysia và Brunei, thuộc chi của kiến thợ mộc Camponotus. Kiến thợ có thể nổ tự sát như một hành động cuối cùng của phòng vệ, một khả năng có điểm chung với một số loài khác trong chi này và một vài loài côn trùng khác. Kiến có một tuyến hàm dưới lớn, hơn nhiều lần kích thước của một con kiến ​​bình thường, trong đó sản xuất tiết ra chất dính phòng vệ
Camponotus saundersi là một loài kiến được tìm thấy ở Malaysia và Brunei, thuộc chi của kiến thợ mộc Camponotus. Kiến thợ có thể nổ tự sát như một hành động cuối cùng của phòng vệ, một khả năng có điểm chung với một số loài khác trong chi này và một vài loài côn trùng khác. Kiến có một tuyến hàm dưới lớn, hơn nhiều lần kích thước của một con kiến ​​bình thường, trong đó sản xuất tiết ra chất dính phòng vệ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kraftsdorf
https://upload.wikimedia…sdorf_in_GRZ.png
Kraftsdorf
null
Kraftsdorf
null
Kraftsdorf in Thuringia - District Greiz
Bản đồ
image/png
299
299
true
true
true
Kraftsdorf là một đô thị ở huyện Greiz, ở bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 41,21 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 4286 người.
Kraftsdorf là một đô thị ở huyện Greiz, ở bang Thüringen, Đức. Đô thị này có diện tích 41,21 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 4286 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Atrophaneura
https://upload.wikimedia…alicaPlate16.jpg
Atrophaneura
Các loài
Atrophaneura / Các loài
Plate from Seitz Macrolepidoptera of the World
Plate 16: Papilio a. Papilio aristolochiae F. f. aristolochiae F. = Pachliopta aristolochiae aristolochiae (Fabricius, 1775), upperwing Papilio aristolochiae F. f. camorta Moore = Pachliopta aristolochiae camorta (Moore, 1877), upperwing Papilio aristolochiae F. f. kotzebuea Eschsch. = Pachliopta kotzebuea kotzebuea (Eschscholtz, 1821), upperwing Papilio polydorus L. f. polydaemon Math. = Atrophaneura polydorus polydaemon (Mathew, 1887), upperwing English: a.1., a.2.: Common Roses, upperwings; a.3.: Pink Rose, upperwing; a.4.: Red-bodied Swallowtail, upperwing b. Papilio atropos Stgr. = Atrophaneura atropos (Staudinger, 1888), upperwing Papilio coon F. f. coon F. = Atrophaneura coon coon (Fabricius, 1793), upperwing Papilio coon F. f. doubledayi Wall. = Atrophaneura coon doubledayi (Wallace, 1865), upperwing Papilio coon F. f. delianus Fruhst. = Atrophaneura coon delianus (Fruhstorfer, 1895), upperwing English: b.2., b.3., b.4.: Common Clubtails, upperwings c. Papilio rhodifer Btlr. = Atrophaneura rhodifer (Butler, 1876), upperwing Papilio neptunus Guér. f. fehri Honr. = Atrophaneura neptunus fehri (Honrath, 1892), upperwing Papilio neptunus Guér. f. sumatranus [sic] Hag. = Atrophaneura neptunus sumatranus (Hagen, 1894), upperwing English: c.1.: Andaman Clubtail, upperwing; c.2., c.3.: Yellow Clubtails, underwings
null
image/jpeg
3,156
2,268
true
true
true
Byasa là một chi bướm ngày thuộc họ Họ Bướm phượng, được tìm thấy ở châu Á. Tên thường gọi là Red-bodied Swallowtails.
Liệu kê theo nhóm theo bảng chữ cái, bên cạnh là tên tiếng Anh: Nhóm loài latreillei: Atrophaneura adamsoni (Grose-Smith, 1886) Atrophaneura alcinous (Klug, 1836) – Chinese Windmill Atrophaneura crassipes (Oberthür, 1893) – Black Windmill Atrophaneura dasarada (Moore, 1857) – Great Windmill Atrophaneura hedistus (Jordan, 1928) Atrophaneura impediens (Rothschild, 1895) Atrophaneura laos Riley & Godfrey, 1921 Atrophaneura latreillei (Donovan, 1826) – Rose Windmill Atrophaneura mencius (C. & R. Felder, 1862) Atrophaneura nevilli (Wood-Mason, 1882) – Nevill's Windmill Atrophaneura plutonius (Oberthür, 1876) – Chinese Windmill Atrophaneura polla (de Nicéville, 1897) – De Niceville's Windmill Atrophaneura polyeuctes (Doubleday, 1842) – Common Windmill Atrophaneura rhadinus Jordan Nhóm loài nox: Atrophaneura aidoneus (Doubleday, 1845) – Lesser Batwing Atrophaneura dixoni (Grose-Smith, 1900) Atrophaneura horishana (Matsumura, 1910) Atrophaneura kuehni (Honrath, 1886) Atrophaneura luchti (Gray, 1852) Atrophaneura nox (Swainson, 1822) Atrophaneura priapus (Boisduval, 1836) Atrophaneura semperi (C. & R. Felder, 1861) Atrophaneura sycorax (Grose-Smith, 1885) Atrophaneura varuna (White, 1842) – Common Batwing Atrophaneura zaleucus (Hewitson, [1865]) Nhóm loài coon: Atrophaneura coon (Fabricius, 1793) – Common Clubtail Atrophaneura palu (Martin, 1912) – Palu Swallowtail. Has been regarded a subspecies của A. coon. Atrophaneura rhodifer (Butler, 1876) – Andaman Clubtail Atrophaneura neptunus (Guérin-Méneville, 1840) – Yellow-bodied Club-tail hoặc Yellow Club-tail Nhóm loài pachliopta: Atrophaneura aristolochiae (Fabricius, 1775) – Common Rose Atrophaneura antiphus (Fabricius, 1793) Atrophaneura atropos (Staudinger, 1888) Atrophaneura hector (Linnaeus, 1758) – Crimson Rose Atrophaneura jophon (Gray, [1853]) – Ceylon Rose hoặc Sri Lankan Rose Atrophaneura kotzebuea (Eschscholtz, 1821) – Pink Rose Atrophaneura leytensis (Murayama, 1978) Atrophaneura liris (Godart, 1819) Atrophaneura mariae (Semper, 1878) Atrophaneura oreon (Doherty, 1891) Atrophaneura pandiyana (Moore, 1881) – Malabar Rose Atrophaneura phlegon (C. & R. Felder, 1864) Atrophaneura polydorus (Linnaeus, 1763) Atrophaneura polyphontes (Boisduval, 1836) Atrophaneura schadenbergi (Semper, 1891) Atrophaneura strandi (Bryk, 1930)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%A1ch_s%E1%BA%A1n_di%E1%BB%87u_k%E1%BB%B3
https://upload.wikimedia…homas_Newman.jpg
Khách sạn diệu kỳ
Nhạc phim
Khách sạn diệu kỳ / Nhạc phim
Nhạc phim được sáng tác bởi Thomas Newman.
Composer Thomas Newman at Classic Brit Awards in 2010.
null
image/jpeg
576
384
true
true
true
The Best Exotic Marigold Hotel là một bộ phim hài kịch năm 2011 của Anh do John Madden đạo diễn. Kịch bản, được viết bởi Ol Parker, dựa trên cuốn tiểu thuyết Những điều dại dột năm 2004 của Deborah Moggach, và có một dàn diễn viên gồm Judi Dench, Celia Imrie, Bill Nighy, Ronald Pickup, Maggie Smith, Tom Wilkinson và Penelope Wilton, như một nhóm những người hưu trí người Anh chuyển đến một khách sạn nghỉ hưu ở Ấn Độ, được điều hành bởi Sonny trẻ tuổi và háo hức, do Dev Patel thủ vai. Bộ phim được sản xuất bởi Participant Media và Blueprint Pictures với kinh phí 10 triệu đô la. Nhà sản xuất Graham Broadbent và Peter Czernin lần đầu tiên nhìn thấy tiềm năng của một bộ phim trong tiểu thuyết của Deborah Moggach với ý tưởng khám phá cuộc sống của người già vượt xa những gì người ta mong đợi ở nhóm tuổi của họ. Với sự hỗ trợ của nhà biên kịch Ol Parker, họ đã đưa ra một kịch bản trong đó họ đưa các nhân vật lớn tuổi hoàn toàn ra khỏi yếu tố của họ và đưa họ vào một bộ phim hài lãng mạn. Chụp ảnh chính bắt đầu vào ngày 10 tháng 10 năm 2010 tại Ấn Độ và hầu hết các cảnh quay đều diễn ra ở bang Rajasthan, Ấn Độ, bao gồm các thành phố Jaipur và Udaipur.
Nhạc phim, được sáng tác bởi Thomas Newman, đã được phát hành ở định dạng CD vào năm 2012.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_k%E1%BB%B3_Ba_Lan
https://upload.wikimedia…uction_sheet.svg
Quốc kỳ Ba Lan
Các biến thể của quốc kỳ
Quốc kỳ Ba Lan / Thiết kế / Các biến thể của quốc kỳ
Một tờ kết cấu không chính thức của lá cờ có quốc huy, dựa trên các thông số kỹ thuật trong luật Ba Lan
null
null
image/svg+xml
340
520
true
true
true
Quốc kì Ba Lan gồm hai sọc ngang có chiều rộng bằng nhau, sọc trên màu trắng và sọc dưới màu đỏ. Hai màu được quy định trong hiến pháp Ba Lan là màu quốc gia. Một biến thể của lá cờ với quốc huy ở giữa sọc trắng được dành hợp pháp để sử dụng chính thức ở nước ngoài và trên biển. Một lá cờ tương tự có thêm đuôi én được dùng làm quân hiệu của Ba Lan. Màu trắng và đỏ chính thức được sử dụng làm màu quốc gia vào năm 1831, mặc dù chúng gắn liền với Ba Lan từ thời Trung cổ và được nhấn mạnh trên các biểu ngữ của hoàng gia. Họ là các huy nguồn gốc và xuất phát từ những cồn thuốc của áo khoác của cánh tay của hai quốc gia cấu thành của Ba Lan-Litva, tức là Eagle trắng của Ba Lan và theo đuổi của Đại Công quốc Litva, một cưỡi hiệp sĩ trắng một con ngựa trắng, cả trên một tấm khiên màu đỏ. Trước đó, những người lính Ba Lan đã mặc những chiếc chiến hạm kết hợp nhiều màu sắc. Quốc kỳ chính thức được thông qua vào năm 1919. Kể từ năm 2004, Ngày Cờ Ba Lan được tổ chức vào ngày 2 tháng Năm. Quốc kỳ được tung bay liên tục trên các tòa nhà của các cơ quan có thẩm quyền cao nhất của quốc gia như quốc hội và dinh tổng thống.
Hiến pháp không đề cập đến quốc kỳ. Thay vào đó, quốc kỳ được xác định theo Đạo luật Quốc huy, quy định hai biến thể của quốc kỳ: quốc kỳ của Cộng hòa Ba Lan ( flaga państwowa Rzeczypospolitej Polskiej ) và quốc kỳ có huy hiệu của Cộng hòa Ba Lan ( flaga państwowa z godłem Rzeczypospolitej Polskiej ). Cả hai lá cờ được định nghĩa trong Điều 6 của đạo luật như sau: The state flag of the Republic of Poland is a rectangular piece of cloth in the colors of the Republic of Poland hoisted on a flagpole. The state flag of the Republic of Poland is also the flag specified in paragraph 1, with the coat of arms of the Republic of Poland placed in the middle of the white stripe. Tỷ lệ vận thăng trên bay của cả hai lá cờ là 5: 8. Đối với lá cờ thứ hai, tỷ lệ giữa inescutcheon của huy và tời là 2: 5. Hình ảnh của cả hai biến thể của cờ có thể được tìm thấy trong tệp đính kèm số. 3 trong Đạo luật Quốc huy.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nemesgul%C3%A1cs
https://upload.wikimedia…hegyr%C5%91l.jpg
Nemesgulács
null
Nemesgulács
null
Magyar: Nemesgulács látképe a Szent-György-hegyről (Hegymagas, Lengyelkápolna)English: View of Nemesgulács
null
image/jpeg
2,171
3,264
true
true
true
Nemesgulács là một thị trấn thuộc hạt Veszprém, Hungary. Thị trấn này có diện tích 8,35 km², dân số năm 2010 là 979 người, mật độ 117 người/km².
Nemesgulács là một thị trấn thuộc hạt Veszprém, Hungary. Thị trấn này có diện tích 8,35 km², dân số năm 2010 là 979 người, mật độ 117 người/km².