question
stringlengths 0
2.46k
| answer
stringlengths 514
16k
|
---|---|
Vợ chồng tôi sống với nhau được 5 năm. Nhưng mâu thuẫn gia đình quá lớn, nên chúng tôi đã quyết định ly hôn. Vấn đề về con chung và tài sản chung vợ chồng tôi chưa thỏa thuận được. Theo tôi được biết, thủ tục ly hôn tại Tòa sẽ trải qua giai đoạn hòa giải. Xin hỏi, tôi có thể ly hôn mà không tiến hành thủ tục hòa giải để rút ngắn thời gian có được không? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ; - Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 . 2. Tư vấn cụ thể Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hiện nay có 02 phương thức yêu cầu giải quyết việc ly hôn là: Thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn . Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin là vợ chồng bạn thuộc trường hợp thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo 02 trường hợp như sau: 1. Đối với thủ tục thuận tình ly hôn Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện nay thì việc Hòa giải khi giải quyết ly hôn có thể thực hiện tại cơ sở hoặc tại Tòa án. Căn cứ theo Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: "Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở." Do đó, hòa giải tại cơ sở là thủ tục không bắt buộc khi giải quyết ly hôn nói chung và giải quyết thuận tình ly hôn nói riêng, mà chỉ khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn với nhau. Việc tiến hành hòa giải tại cơ sở chỉ được thực hiện khi hai bên vợ chồng có nhu cầu. Tuy nhiên theo Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định rằng: "Điều 54. Hòa giải tại Tòa án Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự." Và theo khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc “Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” thì: “2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.” Do đó theo các Điều trên thì Tòa án bắt buộc phải tiến hành thủ tục hòa giải đối với yêu cầu thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Như vậy, đối với thủ tục thuận tình ly hôn thì việc hòa giải tại Tòa án là bắt buộc . 2. Đối với thủ tục đơn phương ly hôn Theo phân tích ở trên thì căn cứ theo Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án phải tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự đối với yêu cầu đơn phương ly hôn. Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì: "Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn..." Như vậy, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tại Điều 206 và 207 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau: "Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải 1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. "Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được 1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. 2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng. 3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự. 4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải." Như vậy, nếu vụ án dân sự thuộc một trong những trường hợp trên thì không được hòa giải và không tiến hành hòa giải được. Do đó, trong vụ án đơn phương ly hôn, nếu muốn ly hôn mà không cần hòa giải thì một trong hai bên vợ chồng có thể làm đơn đề nghị không hòa giải gửi đến Tòa án . Hoặc nếu bị đơn trong yêu cầu ly hôn đơn phương vắng mặt sau 02 lần Tòa án triệu tập hòa giải hợp lệ thì sẽ không hòa giải được. Khi đó vụ án không cần hòa giải. Tuy nhiên để rút ngắn thời gian giải quyết thì biện pháp một trong hai bên làm đơn đề nghị không hòa giải sẽ hiệu quả hơn, tránh kéo dài thời gian. Tóm lại, đối với yêu cầu thuận tình ly hôn thì bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại Tòa án. Còn đối với yêu cầu đơn phương ly hôn thì không bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại Tòa án. Nếu bạn muốn rút ngắn thời gian giải quyết, không muốn hòa giải thì có thể yêu cầu đơn phương ly hôn và làm đơn đề nghị không hòa giải gửi đến Tòa án. Xem thêm : Khi ly hôn, phải hòa giải mấy lần Tòa mới xét xử? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Bỏ qua giai đoạn hòa giải trong ly hôn để rút ngắn thời gian giải quyết có được không?“ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bố em có vay ngân hàng khoản tiền là 200 triệu đồng nhưng hiện nay đã bỏ nhà đi và không rõ tung tích, không thể liên lạc được. Hiện ngân hàng liên tục gửi thông báo, thậm chí là đến tận nhà em để yêu cầu trả nợ. Mẹ em có thu nhập thấp nên không có điều kiện trả, còn em cũng không có điều kiện để trả khoản vay như vậy. Cho em hỏi, việc bố em vay tiền như vậy thì mẹ con em có phải chịu trách nhiệm trả nợ không. Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 27, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung như sau: - Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; - Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; - Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Trong trường hợp, giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện được sử dụng vào mục đích nhu cầu cá nhân như: đầu tư kinh doanh riêng, mua bán các vật dụng sử dụng cá nhân, chơi cờ bạc, số đề…. thì người còn lại sẽ không phải chịu trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ tài sản. Do đó, có thể kết luận, cần làm rõ mục đích của khoản vay mà bố bạn vay ngân hàng. Nếu có căn cứ chứng minh số tiền mà bố bạn vay ngân hàng được sử dụng vào việc riêng của bố bạn, không thuộc các trường hợp vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ tài sản chung thì mẹ bạn sẽ không có nghĩa vụ trả khoản nợ đó thay cho bố bạn . Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ. |
Bên tôi có làm hợp đồng thuê nhà trong thời gian là 4 năm để kinh doanh quán ăn. Kinh doanh được 2 năm thì bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng và sẵn sàng bồi thường cho bên tôi theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận. Tuy nhiên chi phí bên tôi bỏ ra để đầu tư, cải tạo căn phòng đó lên tới 2 tỉ, trước khi cải tạo bên tôi đã liên hệ và được sự đồng ý của bên cho thuê. Xin hỏi trường hợp này bên cho thuê có phải bồi thường chi phí cải tạo, sữa chữa không? (Hợp đồng chỉ quy định nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì phải bồi thường gấp đôi, không đề cập đến vấn đề bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa). Xin cảm ơn! | Điều 87 Luật Nhà ở 2014 quy định về cải tạo nhà ở như sau: “1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý. 2. Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này. 3. Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì việc cải tạo còn phải tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, quản lý di sản văn hóa; trường hợp pháp luật có quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.” Như vậy, theo quy định khoản 1 ở trên thì bên thuê nhà được cải tạo nhà ở khi được chủ nhà đồng ý. Trường hợp của bạn, nếu khi cải tạo nhà ở, bạn được chủ nhà cho thuê đồng ý thì khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà bạn sẽ được chủ nhà thanh toán khoản tiền cải tạo nhà (chi phí đầu tư phát sinh) mà bạn đã bỏ ra, phải có văn bản thể hiện sự đồng ý của chủ nhà. Để hạn chế việc xảy ra tranh chấp về sau giữa các bên. Xem thêm : Làm hư hỏng nhà trọ, người thuê phải bồi thường thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi năm nay 62 tuổi, hiện tại có lương hưu hàng tháng. Tuy nhiên, vào năm 1995 tôi được Nhà nước giao cho một mảnh đất trồng lúa vì thời điểm đó tôi chưa xin được việc Nhà nước, tôi cũng đã được cấp sổ đứng tên của mình. Trên thực tế, tôi đã trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ thời điểm nhận đất đến năm 2001 và sau đó đi làm có hưởng lương thường xuyên. Năm 2023, phần diện tích đất của tôi có thông báo thu hồi để thực hiện một cụm công nghiệp tại địa phương. Nhưng tôi được trưởng thôn thông báo, số tiền được bồi thường của tôi sẽ thấp hơn những hộ trực tiếp sản xuất 30% do tôi không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Xin hỏi, sổ đứng tên chính chủ của tôi thì phương án đền bù như vậy có đúng quy định không? Nếu không thì tôi phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 30, Điều 3 của Luật đất đai năm 2013 quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ […] 30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Theo quy định nêu trên, trường hợp bác chứng minh được nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên thửa đất trong suốt khoảng thời gian sử dụng đất từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến nay và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp được hướng dẫn bởi khoản 2, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 03/3/2017) thì bác vẫn được xác định là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp . Căn cứ các quy định của Luật đất đai năm 2013 như sau: Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây: a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế; b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này. […] Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Đối chiếu các quy định nêu trên, khi Nhà nước tiến hành việc thu hồi thửa đất nông nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bác thì bác sẽ được Nhà nước bồi thường về đất trên cơ sở xem xét, xác định hạn mức theo quy định tại khoản 1, Điều 77 nêu trên và được chi trả các chi phí mà bác đã đầu tư vào đất . Thêm vào đó, theo điểm a, khoản 1, Điều 83 nêu trên, ngoài việc được hưởng bồi thường và các chi phí nêu trên, bác còn được Nhà nước xem xét cho hưởng hỗ trợ và việc hỗ trợ được thực hiện trên nguyên tắc phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 204, Điều 205 Luật Đất đai hiện hành như sau: Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai 1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Điều 205. Giải quyết tố cáo về đất đai 1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. 2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Theo quy định nêu trên, nếu bác nhận thấy phương án đền bù, bồi thường, hỗ trợ chưa phù hợp, trái với quy định của pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thì tùy từng trường hợp, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bác có thể khiếu nại; tố cáo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại , Luật tố cáo hoặc khởi kiện vụ án đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết vụ việc. Xem thêm: Bồi thường đất nông nghiệp 2023: Điều kiện và giá đền bù thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Bồi thường đất trồng lúa khi thu hồi đất như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi bị thu hồi đất ở để làm khu tái định cư, tôi không còn đất ở thì được đền bù như thế nào? Trên đất chỉ có công trình phụ vì chưa đủ điều kiện để làm nhà hiện đang ở nhờ với con. Rất cảm ơn. | Thứ nhất, điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Theo Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; - Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất. Trong đó, Giấy chứng nhận là một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chựng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thứ hai, bồi thường về đất khi thu hồi đất ở Theo Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất ở đáp ứng điều kiện bồi thường nêu trên thì được bồi thường về đất theo 02 phương án sau: Phương án 1: Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà tái định cư Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà tái định cư áp dụng khi có 02 điều kiện: + Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh. + Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất ở thu hồi. Phương án 2: Bồi thường bằng tiền Bồi thường bằng tiền khi có 02 điều kiện sau: + Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh. + Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Mức tiền bồi thường được tính theo giá đất ở do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Thứ ba, bồi thường công trình xây trên đất Đối với công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất: Phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật thì chủ sở hữu được bồi thường bằng giá trị xây mới của công trình có tiêu chuẩn tương đương. |
Tôi hiện tại đang có nhà ở khu vực huyện X. Ngày 1/12/2021, nhà nước tiến hành kéo đường dây điện cao thế 500kv qua khu vực nhà tôi. Nhà tôi hiện đang nằm trong khu vực đường dây điện 500kv và không thuộc diện phải di dời. Vậy trong trường hợp trên, tôi có được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng đất không? Nếu có thì mức bồi thường cụ thể là bao nhiêu? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 51/2020/NĐ-CP “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện” quy định: “Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và thuộc khu vực có cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 mét thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau: a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường đất, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định này.” Như vậy, trường hợp của bạn đáp ứng điều kiện để đươc Nhà nước bồi thường, hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng đất trong khu vực đường dây điện 500kV. Mức bồi thường về việc hỗ trợ đối với nhà ở , công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp được quy định cụ thể tại Luật Đất đai 2013 và theo mức giá theo từng thời điểm, vị trí đất phù hợp với quy định pháp luật. Xem thêm : Mức bồi thường về nhà đất khi có đường dây điện cao áp đi qua Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Doanh nghiệp của tôi có thuê nhà của ông A để làm trụ chính. Nay chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ông A đã yêu cầu đơn phương chấm dứt. Việc chấm dứt hợp đồng này sẽ dẫn đến một số thiệt hại của công ty tôi như: chi phí tìm kiếm thuê địa điểm mới, chi phí thực hiện thủ tục hành chính thay đổi địa chỉ… Xin hỏi tôi có thể yêu cầu ông A bồi thương những chi phí nào? Xin cảm ơn! | Hợp đồng là văn bản xác lập giao dịch giữa hai bên, theo đó các bên đều có nghĩa vụ tôn trọng và nghiêm túc thực hiện các thỏa thuận đã được xác lập trong hợp đồng. Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm, bởi vậy khi một bên vi phạm hợp đồng thì bên còn lại có quyền yêu cầu: 1. Chấm dứt hành vi vi phạm và thực hiện đúng hợp đồng; 2. Khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra bao gồm như: bồi thường thiệt hại, phạt, khôi phục lại tình trạng ban đầu…… Cụ thể chế tài xử lý hành vi vi phạm được quy định cụ thể tại hợp đồng đã được xác lập. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp Hợp đồng đã được xác lập không quy định rõ về trường hợp bồi thường thì các bên áp dụng quy định của pháp luật về vấn đề bồi thường thiệt hại để có căn cứ xử lý. Theo Điều 419 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau: “Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng 1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này. 2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại. 3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.” Tiếp đó tại Điều 13, Điều 360 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: "Điều 13. Bồi thường thiệt hại Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ". "Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.". Như vậy, có thể thấy rõ ràng Doanh nghiệp của bạn có thể yêu cầu bên chủ nhà có hành vi vi phạm hợp đồng phải bồi thường toàn bộ các tổn thất mà Doanh nghiệp của bạn phải chịu do hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định trên do bên chủ nhà gây ra. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi có ký hợp đồng mua hàng hoa quả tại vườn với một hộ gia đình. Quá trình thực hiện hợp đồng thì bên bán giao hàng trễ và hàng hóa lại không chất lượng ảnh hưởng rất nhiều đến công việc của tôi. Hợp đồng không có thỏa thuận về điều khoản bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng. Vậy cho tôi hỏi có phải bồi thường thiệt hại khi không thỏa thuận? | Vấn đề bạn hỏi qua LuatVietnam được Luật sư Mai Đức Đông - Công ty Luật TNHH Tuệ Anh tư vấn cho bạn như sau: Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 thì cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ được quy định tại Điều 360 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, cụ thể như sau: “Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, bên bán hàng cho bạn đã không thực hiện đúng nội dung của hợp đồng và xâm phạm đến quyền dân sự của bạn; do đó, dù không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bạn vẫn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư, hi vọng giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn chi tiết hơn nữa, vui lòng kết nối đến điện thoại 094 567 2266 hoặc email [email protected] để được hỗ trợ. Trân trọng./. |
Hiện nay Bộ Quốc phòng có bán pháo hoa phục vụ Tết nguyên đán 2023. Tôi là công dân bình thường, chưa đăng ký kinh doanh hay làm bất cứ một thủ tục nào và tôi cũng muốn Tết kiếm thêm một chút thu nhập. Vậy xin hỏi, tôi có được mua pháo hoa của Bộ Quốc phòng số lượng lớn rồi về bán lẻ không? Xin cảm ơn! | Căn cứ pháp lý - Nghị định 137/2020/NĐ-CP . Luật sư trả lời Trước tiên bạn cần phân biệt rõ pháo hoa và pháo hoa nổ, được quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP. Theo đó, pháo hoa và pháo hoa nổ đều là sản phẩm tạo ra hiệu ứng ánh sáng, màu sắc trong không gian. Điểm khác nhau cơ bản là pháo hoa nổ sẽ gây ra tiếng nổ, tiếng rít còn pháo hoa thì không gây ra tiếng nổ mà chỉ tạo ra các hiệu ứng âm thanh. Về câu hỏi, cá nhân có được mua pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán 2023 về bán lẻ không, thì câu trả lời là KHÔNG , bởi theo khoản 2, Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP có quy định, việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây: - Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự ; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường; - Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy; - Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn; - Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định. Như vậy, theo quy định như trên, chỉ doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường mới được quyền kinh doanh pháo hoa. Cá nhân không được phép kinh doanh pháo hoa . Hiện nay, trong lĩnh vực này, nhà máy Z121 là đơn vị duy nhất được Bộ Quốc phòng cho phép sản xuất và kinh doanh pháo hoa không tiếng nổ phục vụ người dân. Do đó, các tổ chức, cá nhân khác không thuộc Bộ Quốc phòng, không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự… thì không được sản xuất và kinh doanh pháo hoa. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Người dân được bắn loại pháo hoa nào? Giá bao nhiêu? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Cá nhân có được kinh doanh pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là cá nhân hiện tại muốn đăng ký mã số thuế online và không làm việc cho bất kỳ cơ quan công ty nào, tôi có thể đăng ký mã số thuế online không hay phải ra Chi cục thuế? | Căn cứ theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác. Đối với các cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế bao gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao không yêu cầu chứng thực Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); Bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài). Như vây, theo quy định trên, bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân trực tiếp tại Chi cục thuế nơi bạn phát sinh nghĩa vu nộp thuế. |
Xin hỏi các trường hợp về tạm trích chi phí năm 2019. Đơn vị tôi có trường hợp sau:Trường hợp 1: Ngày 01/6 ký hợp đồng thuê xây lắp, điều khoản hợp đồng thi công trong vòng 30 ngày => đến ngày 30/6 nghiệm thu => quy định gửi đến của nội bộ phải quyết toán trong vòng 60 ngày kể từ ngày nghiệm thu tức là ngày 30/8. Nhưng đến 31/12 vẫn chưa quyết toán do Bên B thực hiện hồ sơ hoàn công chậm. Vậy đến thời điểm 31/12 này mình vẫn tiếp tục để tồn trên TK335 để sang 2020 đối tác xuất hóa đơn quyết toán thì có rủi ro gì về thuế không ạ?Trường hợp 2: Mua công cụ dụng cụ vào thời điểm cuối năm 31/12 đã ký nhận hàng hóa nhưng bên bán chưa kịp xuất hóa đơn thì có được tạm trích chi phí công cụ dụng cụ không ạ? | Về vấn đề TK 335, cần căn cứ khoản 1 Điều 54 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về chế độ Kế toán doanh nghiệp. Về các khoản chi phí trích trước, căn cứ khoản 2.20 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp: “ Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết. + Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác. – Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng." Cả hai trường hợp trên Công ty đã thực hiện trích trước các khoản chi phí thuê xây lắp theo hợp đồng và chi phí mua dụng cụ,... để phù hợp với chuẩn mực kế toán, sau đó các khoản trích trước này được thanh toán đầy đủ vào quý 1 năm sau. Tuy nhiên, để tránh rủi ro cần chú ý về thời điểm phát hành hóa đơn tránh bị xử phạt: - Trường hợp 01: Hợp đồng thuê xây lắp xuất hóa đơn tại thời điểm nghiệm thu công trình - khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC; + Theo Thông tư số: 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014: Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn tại Điểm a.2) Khoản 3 Điều 11 của thông tư quy định:" Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định ." - Trường hợp 02: Yêu cầu bên bán xuất hóa đơn đúng ngày mua công cụ dụng cụ là ngày 31/12/2019 - khoản 1, 5 Điều 8 Thông tư số: 219/2013/TT- BTC, sau đó nhận được hóa đơn hạch toán vào tháng 1/2020; + Trường hợp xuất hóa đơn chậm nhưng lệch năm, bị quy về khai man, trốn thuế, bên bán giao hàng từ năm 2019 sang năm 2020 bên bán mới xuất hóa đơn thì phần hàng giao năm 2019 không xuất hóa đơn để kê khai, nộp thuế bị xử phạt như sau: "Xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo Điểm d Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên. Xử phạt về hành vi kê khai man, trốn thuế GTGT và thuế TNDN của năm trước đó theo Luật số 106/2016/QH13 (truy thu một lần số thuế trốn, phạt chậm nộp 0,03%/1 ngày chậm nộp và phạt bổ sung từ 20% – 300% số thuế trốn đó)". Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư. Chúc bạn và công ty thành công. |
Cho em hỏi, em và vợ em đều tham gia bảo hiểm xã hội trên 4 năm, 2 người làm 2 công ty khác nhau. Hiện nay,vợ em vừa sinh em bé thì ngoài những lợi ích từ chế độ thai sản cho vợ như là hưởng 6 tháng lương bảo hiểm thì còn được hưởng thêm gì không ạ? còn về phía người chồng là em thì cũng có được hưởng trợ cấp gì nữa không ạ? | Về vấn đề chế độ hưởng thai sản của vợ bạn: Ngoài chế độ hưởng 6 tháng trợ cấp do cơ quan bảo hiểm chi trả, vợ bạn sẽ được hưởng một số chế độ sau: - Trợ cấp một lần khi sinh: Căn cứ Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 "Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi" Theo đó, vợ bạn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở. Hiện nay mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng x 2 => Mức trợ cấp là 2,78 triệu đồng. - Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh: Căn cứ Điều 41 luật bảo hiểm xã hội năm 2014: “ Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. ….. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.” Khi đó, vợ bạn sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh từ 05 - 10 ngày, nếu sau 06 tháng nghỉ thai sản mà sức khỏe chưa hồi phục. Trong những ngày nghỉ này, vợ bạn được hưởng trợ cấp 30% mức lương cơ sở. Tính theo mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng => Mức trợ cấp dưỡng sức sau sinh là 1,49 triệu đồng x 30% = 447.000 đồng/ngày. Về chế độ thai sản của bạn khi vợ bạn sinh con: Về chế độ bảo hiểm của bạn khi vợ bạn sinh con, theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về chế độ của lao động nam khi vợ sinh con như sau: “ 2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.” Như vậy, trong trường hợp bạn và cả vợ bạn đều tham gia bảo hiểm xã hội, thì bạn không được hưởng khoản trợ cấp nào khi vợ sinh con mà chỉ được nghỉ một số ngày nhất định. |
Hiện nay, pháp luật quy định có những phương thức đầu thầu qua mạng nào? Chi tiết quy trình, thủ tục đấu thầu qua mạng của từng phương thức như thế nào? Xin cảm ơn! | Theo Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT “Thông tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia” quy định các phương thức đấu thầu qua mạng bao gồm: - Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ ; - Phương thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn ; - Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ ; Quy trình, thủ tục đấu thầu qua mạng của từng phương thức được quy định như sau: 1. Đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập vào hệ thống , sau đó chọn mục “Hàng hóa” hoặc “Xây lắp” hoặc “Dịch vụ phi tư vấn” tương ứng để lập E-HSMT. Thành phần và định dạng file của E-HSMT theo hướng dẫn tại Điều 9 của Thông tư này. Sau khi lập xong E-HSMT, bên mời thầu in hồ sơ trình chủ đầu tư, tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT trên Hệ thống và bản mà chủ đầu tư phê duyệt. Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu - Đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT; - Sửa đổi, làm rõ E-HSMT. Nộp hồ sơ dự thầu qua mạng (E-HSDT), Bên dự thầu nộp E-HSDT theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT. - Mở thầu Bước 3: Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu Bước 4: Thương thỏa hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu Bước 5: Hoàn thiện, ký hợp đồng 2. Đối với phương thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu Bước 3: Đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu 3. Đối vơi phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu Bước 3: Đánh giá E-HSĐXKT, trình, thẩm định và phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật Bước 4: Mở E-HSĐXTC Bước 5: Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu Bước 6: Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Xem thêm : Đấu thầu qua mạng: 3 thông tin quan trọng cần nắm Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Các phương thức đầu thầu qua mạng theo luật đấu thầu” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Doanh nghiệp của tôi là doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, sản xuất hàng may mặc để xuất khẩu. Vậy cho tôi hỏi, trong quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp của tôi được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu không? Thủ tục để được miễn thuế (nếu có) như thế nào? Xin cảm ơn | Từ Điều 5 đến Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định cụ thể về những đối tượng và trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, các đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu gồm: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế. - Quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại. - Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. - Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. - Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu vực phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước. - Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định. - Hàng hóa không nhằm Mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ. - Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư - Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh Mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. - Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí. - Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh Mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối với: Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu; Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu; Tàu biển xuất khẩu. - Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền. - Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường - Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục. - Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ. - Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác. Như vậy, theo quy định trên doanh nghiệp nước ngoài sản xuất hàng may mặc không thuộc đối tượng được miễn thuế . Do đó, trong quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp của bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế như bình thường. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có một mảnh đất 200m2 đất ở. Nay tôi muốn bán toàn bộ thửa đất để lấy tiền chữa bệnh. Xin hỏi trường hợp này tôi có phải đo đạc lại đất không? Tôi muốn biết các trường hợp phải đo đạc lại đất là những trường hợp nào? Xin cảm ơn! | 1. Đo đạc đất đai là gì? Đo đạc đất đai là việc cán bộ đo đạc sử dụng các thiết bị kỹ thuật để xác định diện tích thửa đất với các ranh giới, mốc giới cụ thể nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính nhà nước về đất đai hoặc để người sử dụng đất thực hiện các thủ tục hành chính. Thực chất đo đạc đất đai là nhiệm vụ xác định về mốc giới, ranh giới và diện tích của các lô, thửa đất cụ thể nào đó. Đây chính là bước đệm để thực hiện chính xác việc xác định các vị trí trên bản đồ. Mục đích chính là phục vụ cho công tác quản lý đất cũng như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Các trường hợp phải đo đạc lại đất: 2.1. Những trường hợp phải đo đạc lại do sai sót Khoản 5, Điều 98 Luật Đất đai 2013 đã quy định: Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [...] 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.2. Các trường hợp phải đo đạc lại đất do có sự thay đổi Ngoài ra, điều 17,Thông tư 25/2014/TT-BTNMT cũng đưa ra các quy định về việc chỉnh lý bản đồ là cẩn thiết trong những trường hợp sau đây: Điều 17. Đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính 1. Chỉnh lý bản đồ địa chính 1.1. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau: a) Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất); b) Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất); c) Thay đổi diện tích thửa đất; d) Thay đổi mục đích sử dụng đất; đ) Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất; e) Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp; g) Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia; h) Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình; i) Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ. [...] 3. Chuyển nhượng có bắt buộc phải đo đạc lại? Tùy thuộc vào việc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ thửa đất mà quy định về đo đạc cũng khác nhau. 3.1. Chuyển nhượng một phần thửa đất Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. Như vậy, khi chuyển nhượng một phần thửa đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc để tách thửa. Hay nói cách khác, 100% trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất phải đo đạc tách thửa, nếu không sẽ không sang tên được. 3.2. Chuyển nhượng toàn bộ thửa đất Căn cứ Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ thì không có quy định phải đo đạc lại thửa đất. Do đó, việc đo đạc không phải là thủ tục hành chính riêng khi chuyển nhượng nên không bắt buộc 100% trường hợp phải thực hiện. Như vậy, trong trường hợp của bạn không bắt buộc phải làm thủ tục đo đạc lại đất do bạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ thửa đất. Xem thêm: 3 bước sang tên Sổ đỏ đơn giản và nhanh chóng nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Các trường hợp phải đo đạc lại đất năm 2023? Chuyển nhượng có phải đo đạc lại đất không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi gồm có 7 anh chị em: A, B, C, D, G, E, F. Bố mẹ tôi lúc sống có để lại một mảnh đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố, mẹ tôi. Năm 1980, bố mẹ tôi mất thì 7 anh chị em tôi cùng quản lý mảnh đất này. Năm 1990, anh A quản lý toàn bộ mảnh đất. Năm, 1995, anh B quản lý toàn bộ mảnh đất. Năm 2006, chị C quản lý toàn bộ mảnh đất. Năm 2010, chị D quản lý toàn bộ mảnh đất. Năm 2015 thì chị G, E ,F cùng quản lý mảnh đất đó đến tận bây giờ. Theo như tôi được biết thì thời hiệu chia thừa kế đối với di sản bất động sản là 30 năm. Hiện nay, thời hiệu chia thừa kế đã hết thì di sản sẽ thuộc về ai ? Xin cảm ơn! | Căn cứ tại khoản 1 Điều 623 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Điều 623. Thời hiệu thừa kế 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản , 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. […] Theo công văn số: 01/GĐ-TANDTC hướng dẫn về áp dụng thời hiệu thừa kế để thụ lý vụ án dân sự về tranh chấp di sản thừa kế như sau: “Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”. Như vậy, bố mẹ bạn mất năm 1980, thuộc trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990, thời hiệu khởi kiện di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể: “ Thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10/9/1990 ”. Đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, trong trường này, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của bố mẹ bạn (chết năm 1980) sẽ được tính từ ngày 10/9/1990, đến ngày 10/9/2020 sẽ đủ 30 năm. Sau ngày 10/9/2020, người thừa kế không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác . Tại điểm 2.4 Phần I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP lại quy định về trường hợp không xác định thời hiệu phân chia di sản thừa kế như sau: "a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau: […] a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.”. Bởi vậy, trong trường hợp của bạn nếu các đồng thừa kế đều thừa nhận đây là di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản nêu trên được chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế . Nếu bạn muốn phân chia tài sản chung thì bạn có quyền khởi kiện vụ án chia tài sản chung theo quy định của pháp luật . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang chuẩn bị thành lập công ty xây dựng chuyên thi công các công trình nhà ở, biệt thự. Vậy tôi phải đăng ký những ngành nghề nào, và phải xin những loại giấy phép nào? Xin cảm ơn! | Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì bạn có thể tham khảo để đăng ký một số mã ngành nghề sau đây theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: STT Tên ngành nghề Mã ngành 1. Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp 3320 2. Xây dựng nhà để ở 4101 3. Xây dựng nhà không để ở 4102 4. Xây dựng công trình đường sắt 4211 5. Xây dựng công trình đường bộ 4212 6. Xây dựng công trình điện 4221 7. Xây dựng công trình cấp, thoát nước 4222 8. Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc 4223 9. Xây dựng công trình công ích khác 4229 10. Xây dựng công trình thủy 4291 11. Xây dựng công trình khai khoáng 4292 12. Xây dựng công trình chế biến, chế tạo 4293 13. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 4299 14. Phá dỡ 4311 15. Chuẩn bị mặt bằng 4312 16. Lắp đặt hệ thống điện 4321 17. Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí 4322 18. Lắp đặt hệ thống xây dựng khác Chi tiết: + Thang máy, thang cuốn + Cửa cuốn, cửa tự động + Dây dẫn chống sét + Hệ thống hút bụi + Hệ thống âm thanh + Hệ thống cách âm, cách nhiệt, chống rung. 4329 19. Hoàn thiện công trình xây dựng 4330 20. Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác 4390 21. Bán buôn kim loại và quặng kim loại ( Không kinh doanh vàng miếng) 4662 22. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng Chi tiết: – Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến; – Bán buôn xi măng; – Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi; – Bán buôn kính xây dựng; – Bán buôn sơn, vécni; – Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh; – Bán buôn đồ ngũ kim; 4663 23. Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh 4752 24. Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh 4759 25. Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê 6810 26. Kiểm tra và phân tích kỹ thuật 7120 27. Hoạt động thiết kế chuyên dụng Chi tiết: Hoạt động trang trí nội ngoại thất 7410 Về vấn đề giấy phép: Nếu doanh nghiệp chỉ đăng ký nhóm ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp thông thường thì không có hạn chế nào về vốn, bằng cấp hay kinh nghiệm gì. Tuy nhiên nếu công ty muốn kinh doanh các mã ngành xây dựng sau thì sau khi đăng ký hoạt động phải đáp ứng các điều kiện về giấy phép hành nghề theo quy định của luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn tương ứng, cụ thể như sau: STT Tên ngành nghề Mã ngành 1 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan. Chi tiết: – Hoạt động kiến trúc – Hoạt động đo đạc bản đồ – Hoạt động thăm dò địa chất, nguồn nước – Tư vấn lập quy hoạch xây dựng – Tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng – Thiết kế xây dựng công trình – Thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng – Khảo sát xây dựng – Giám sát thi công xây dựng công trình – Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; Tư vấn lựa chọn nhà thầu – Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy 7110 Điều 18; Điều 70; Điều 86; Điều 87; Điều 77; Điều 121 Luật Xây dựng năm 2014 Luật Đấu thầu 2013 Điều 41 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 (Sửa đổi, bổ sung năm 2013) Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi muốn hỏi về cách để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà. Căn nhà tôi bán là chỗ ở duy nhất của tôi. Tôi phải làm những gì để được miễn thuế thu nhập cá nhân. Xin cảm ơn. | Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì việc chuyển nhượng nhà ở trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở duy nhất thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân . Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP và điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở duy nhất phải đồng thời đáp ứng 3 điều kiện sau: - Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó); - Thời gian cá nhân có quyền sở hữu , quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày ; - Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ ; Như vậy, nếu bạn chuyển nhượng nhà ở duy nhất và đáp ứng được đủ các nêu trên thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Hồ sơ chứng minh bất động sản duy nhất bao gồm: - Tờ khai thuế TNCN có chữ ký của người chuyển nhượng, cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó; - Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào văn bản đó; - Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản; - Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Nếu những cặp đôi yêu nhau mà đi nhà nghỉ khi có công an đến kiểm tra thì phải làm sao để chứng minh không phải mua, bán dâm? Với hành vi mua, bán dâm sẽ bị xử lý như thế nào? Có bị đi tù về hành vi này không? Xin cảm ơn! | 1. Mại dâm là gì? Mại dâm được hiểu là hành vi mua dâm và bán dâm. Định nghĩa chính xác của hành động này được quy định tại Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. 2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. 3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. […] Hiện nay, mại dâm không phải là một tội trong pháp luật hình sự. Điều này có nghĩa, người mua dâm, người bán dâm sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP . 2. Mua dâm bị xử phạt thế nào? Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi mua dâm sẽ bị xử lý như sau: Điều 24. Hành vi mua dâm 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 3. Bán dâm bị xử phạt thế nào? Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi bán dâm sẽ bị xử lý như sau: Điều 25. Hành vi bán dâm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Làm thế nào để chứng minh không mua bán dâm khi đi nhà nghỉ Theo định nghĩa về mua bán dâm đã nêu bên trên có thể thấy rằng: Mại dâm là việc người mua dâm trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác để được giao cấu với người bán dâm. Lợi ích vật chất không chỉ là tiền mà còn có thể là vàng bạc, nhà cửa, xe cộ,… và giao cấu ở đây cũng không chỉ là quan hệ tình dục đơn thuần mà có thể quan hệ bằng miệng, tay chân…. Theo đó, không phải cứ đi nhà nghỉ thì hai người là sẽ thành mại dâm. Phía công an sẽ kiểm tra bất chợt, đi kèm với nghiệp vụ xác minh thông tin của những người trong phòng bằng cách xuất trình giấy tờ tùy thân , đối chiếu và kiểm tra chéo thông tin cơ bản của nhau như: Quê quán, địa chỉ, họ tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh. Trường hợp nếu không nhớ được đầy đủ thông tin, cũng chưa đủ cơ sở để xác minh có phải là hoạt động mại dâm hay không thì công an sẽ yêu cầu lên xã, phường để làm rõ vấn đề rồi mới xem xét có đủ cơ sở để xử phạt hay không và nếu bị xử phạt mà bạn thấy không đồng ý với quyết định này thì bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Xem thêm : Mức phạt với hành vi môi giới mại dâm Trên đây là nội dung tư vấn về "Cách chứng minh không mua bán dâm khi đi nhà nghỉ ?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Đất ở nhà em đã mua hơn 20 năm hiện nay mẹ em có làm thủ tục chuyển sang cho em. Tuy nhiên khi chuyển tên sở hữu thì gặp một vấn đề là diện tích sử dụng thực tế nhiều hơn diện tích trên bìa là 4,1m2. Nhưng nhà em từ thời điểm mua đến nay không có xây dựng mới lại chỉ sửa chữa bên trong không thay đổi so với bạn đầu (đất nhà em là đất ở xây dựng nhà kiên cố không có tranh chấp với các hộ xung quanh). Vậy cho em hỏi khi làm thủ tục hợp thức hóa đất dư thừa so với sổ đỏ trên thì em có phải nộp tiền với diện tích thừa ra không ạ? | Theo thông tin bạn nêu, quyền sử dụng đất của gia đình bạn đã nhận chuyển nhượng 20 năm và không xảy ra tranh chấp và hiện tại muốn sang tên trong khi diện tích đất dư thừa so với sổ đỏ. Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau: “5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.” Diện tích đất hiện tại của gia đình bạn nếu không thay đổi về ranh giới thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có . Trong trường hợp khi đo đạc lại, diện tích đất của nhà bạn tăng thêm so với Giấy tờ về quyền sử dụng đất (mà ranh giới đất có sự thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất), nếu phần diện tích đất tăng thêm đủ điều kiện để được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ phải đóng tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất chênh lệch này. Bạn có thể nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: Khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về bổ sung Điều 24a Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau: 3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau: a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này; d) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này” Như vậy, trước khi mẹ bạn tặng cho bạn quyền sử dụng đất thì cần làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận để diện tích đúng với diện tích đất thực tế đang sử dụng tại Văn phòng đăng ký đất đai. |
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi và anh A có kết hôn với nhau vào ngày 01/01/2020. Ngày 01/01/2021, tôi có sinh cháu E nhưng không phải con ruột của anh A. Cháu E là con ruột của anh B. Ngày 01/5/2021, tôi và anh A ly hôn. Vậy tôi muốn đăng ký khai sinh cho cháu E có tên của tôi và anh B có được không? Thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu E được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn! | Chúng tôi không rõ là tại thời điểm ngày 01/5/2021 bạn và anh A ly hôn thì cháu E đã đăng ký khai sinh chưa? Theo quy định tại khoản 1, Điều 15 Luật Hộ tịch hiện hành thì: “ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con ….”. Ngoài ra, khi bạn và anh A thực hiện thủ tục ly hôn ở Tòa án thì cũng bắt buộc phải nộp Giấy khai sinh của cháu E thì Tòa mới có thể giải quyết. Như vậy, chúng tôi trả lời thắc mắc của bạn trong trường hợp cháu E đã đăng ký khai sinh với tên người cha là anh A. Trường hợp cháu E đã đăng ký khai sinh với tên người cha là anh A thì bạn hoặc anh B có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định anh B là cha ruột của cháu E theo một trong các trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Không có tranh chấp Trường hợp không có tranh chấp về việc xác định cha cho con (nghĩa là anh A, anh B và bạn đều xác nhận cháu E là con của anh B) thì bạn và anh B liên hệ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp Giấy khai sinh cho E để thực hiện thủ tục xác định cha cho con . Để chứng minh việc xác định cha cho con không có tranh chấp thì giữa anh A, anh B và bạn phải lập văn bản xác nhận cháu E không phải con của anh A mà là con của anh B. Văn bản này phải được công chứng, chứng thực hợp pháp. Trường hợp anh A, anh B và bạn cùng đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thủ tục xác định cha cho con thì các bên có thể xác nhận theo yêu cầu của cán bộ hộ tịch. Căn cứ pháp lý : Khoản 1, Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 : “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con 1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.” Điều 24 Luật Hộ tịch 2014: “Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.” Khoản 1, Điều 25 Luật Hộ tịch 2014: “Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con 1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.” Khoản 1, Điều 44 Luật Hộ tịch 2014: “Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con 1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.” Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 04/2020/TT-BTP: “Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.” Trường hợp 2: Có tranh chấp về việc xác định cha cho con Trường hợp anh A cho rằng cháu E là con của anh A hoặc anh A không biết việc anh B thực hiện thủ tục xác định cha cho con hoặc biết mà không có ý kiến gì, theo thực tiễn thì các trường hợp này được xem là có tranh chấp. Trường hợp có tranh chấp, để xác định cha cho con, anh B phải khởi kiện bạn (mẹ cháu E) ra Tòa án có thẩm quyền là Tòa án cấp huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết việc xác định cha cho con . Để yêu cầu của anh B có căn cứ, tốt nhất nên thực hiện giám định ADN của anh B và cháu E. Trường hợp anh B khởi kiện bạn (là người bị kiện) cỏ vẻ như không hợp lý, vì bạn và anh B đều xác nhận E là con của anh B, tức là không có tranh chấp. Tuy nhiên, thực tiễn tố tụng thì các trường hợp này phải kiện ra Tòa như trình bày ở trên. Khi bản án của Tòa án có hiệu lực thì bạn và anh B mang bản án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cấp Giấy khai sinh cho cháu E để thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 1, Điều 48 Luật Hộ tịch 2014. Căn cứ pháp lý : Khoản 2, Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con 2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.” Khoản 1, Điều 48 Luật Hộ tịch 2014: “Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.” Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Hiện nay tôi đang làm việc ở công ty và đóng bảo hiểm. Tuy nhiên, tôi thuộc đối tượng tham gia BHYT của vùng 135. Vậy tôi muốn đổi mã quyền lợi thì làm thế nào? Xin cảm ơn! | Xác định nhóm đối tượng đóng bảo hiểm y tế Hiện bạn đang làm việc ở công ty và đóng bảo hiểm nhưng bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế của vùng 135, do đó phải xác định bạn thuộc hai nhóm đối tượng tham gia đóng bảo hiểm y tế theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành gồm: (1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng và (2) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng là nhóm người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: “2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.“ Khoản 2 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 quy định: “Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất”. Như vậy, khi bạn đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau như trên thì bạn đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Do đó, bạn sẽ tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng và hưởng bảo hiểm y tế theo đối tượng là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn là 100% khi đi đúng tuyến . Thủ tục thay đổi mã quyền lợi bảo hiểm y tế Căn cứ vào Phiếu giao nhận hồ sơ 610/…/THE và Mục I Phụ lục 3 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định về chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ bảo hiểm y tế, để được hưởng quyền lợi ở mức cao nhất; bạn phải làm thủ tục thay đổi mã quyền lợi BHYT với các giấy tờ sau: +) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người); +) Thẻ bảo hiểm y tế cũ còn giá trị; +) Giấy tờ chứng minh hưởng quyền lợi cao hơn: Sổ hộ khẩu; hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi có đối tượng cư trú. – Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT; – Thời hạn giải quyết: 3 ngày. Như vậy căn cứ vào các phân tích ở trên, bạn có thể điều chỉnh mã quyền lợi trên thẻ bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi của mình theo quy định. |
Mình đang cần đòi nợ nhưng mình không có chữ kí của người mượn, chỉ có tin nhắn văn bản và một số giấy tờ của người mượn. Mình phải làm sao ạ? | Theo thông tin bạn cung cấp, bạn cho vay nợ không có giấy tờ mà chỉ có tin nhắn. Song pháp luật dân sự hiện nay không quy định hình thức bắt buộc của hợp đồng vay tài sản, có thể xác lập hợp đồng vay tài sản bằng lời nói, hành vi cụ thể hoặc bằng văn bản. Trước tiên, bạn có quyền yêu cầu bên vay trả đủ số nợ khi đến hạn kèm theo lãi (nếu có thỏa thuận). Trường hợp khi đến hạn mà bên vay không trả hoặc không trả đủ bạn có thể khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Lưu ý, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015). Căn cứ, theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: - Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện từ; - Vật chứng; - Lời khai của đương sự; - Lời khai của người làm chứng; - Kết luận giám định; - Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; - Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; - Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập. Trong đó, thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác (Điều 10 Luật Giao dịch Điện tử 2005). Do đó, tin nhắn là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử nên cũng được coi là chứng cứ chứng minh trong vụ án dân sự. Thêm vào đó, bạn có thể cung cấp các chứng từ, hóa đơn từ phía ngân hàng liên quan (nếu trong trường hợp chuyển khoản). Khi khởi kiện, bạn cần cung cấp các tin nhắn này kèm theo đơn khởi kiện để chứng minh yêu cầu khởi kiện là có cơ sở. Tham khảo Mẫu đơn khởi kiện mới nhất tại đây . |
Hiện nay, tôi có 2 thửa đất liền kề nhau. Thửa số 1 bao gồm đất ở và đất vườn. Thửa số 2 toàn bộ là đất vườn. Trong trường hợp này, tôi có thể thực hiện thủ tục hợp thửa được không và cách thức hợp thửa như thế nào ? Xin cảm ơn! | Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Tiết a Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính: “ Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai ”. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, người sử dụng đất được quyền hợp thửa, tách thửa khi có nhu cầu, tuy nhiên, để có thể hợp thửa phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: 1. Hai thửa đất phải liền kề : điều này có nghĩa là hai thửa đất đó phải có vị trí nằm tiếp giáp với nhau, chung ranh giới với nhau thì mới có thể thực hiện việc hợp thửa được. 2. Hai thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng : nếu hai thửa đất ban đầu không cùng mục đích sử dụng thì người sử dụng đất phải tiến hành thủ tục thay đổi mục đích sử dụng đất đối với thửa đất để chúng có cùng mục đích sử dụng. 3. Diện tích sau khi hợp thửa không được vượt quá hạn mức sử dụng đất theo quy định của pháp luật: Hạn mức đất là diện tích tối đa cho người sử dụng đất được hưởng các quyền lợi hoặc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định. Ngoài hạn mức đó, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định. Hạn mức được giao, thuê đất còn phải tùy thuộc vào mục đích sử dụng của loại đất đó, còn có thể tùy vào từng vùng địa phương mà hạn mức đất được giao hoặc thuê cũng khác nhau. Nên cần phải xem xét tại từng địa phương mới đưa ra được hạn mức hợp thửa. 4. Hai thửa đất phải có cùng một người sử dụng đất : Hai thửa đất được hợp thửa phải thuộc quyền sử dụng của một người mới có thể được hợp thửa. Theo thông tin Anh/Chị cung cấp thì thửa đất số 1 có mục đích sử dụng vừa là đất ở, vừa là đất vườn cho nên để thực hiện việc hợp thửa với thửa đất số 2, anh/chị phải tiến hành thủ tục thay đổi mục đích sử dụng đất để hai thửa có cùng mục đích sử dụng. Đối với thủ tục hợp thửa theo quy định của pháp luật thì Anh/Chị có thể tham khảo như sau: Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ hợp thửa Người có nhu cầu hợp thửa cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau: - Đơn đề nghị hợp thửa theo Mẫu; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ). Ngoài ra, cần mang chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu. Lưu ý: Trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau: + Bản sao chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu; + Giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận. Bước 2. Nộp hồ sơ - Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa. - Địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi sinh con được 2 tháng thì đăng ký kết hôn. Vậy sau khi đăng ký kết hôn, tôi có thể làm giấy khai sinh cho con theo hộ khẩu của chồng tôi được không? Vì chúng tôi ở 2 tỉnh khác nhau. | Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Lúc này, khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, người đi đăng ký cần phải chuẩn bị các giấy tờ: - Giấy chứng sinh do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp (Bản chính); - Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu); Ngoài ra, tại Điều 9 Nghị định 123 cũng nêu rõ: Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Đồng thời, tại Điều 13 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, căn cứ các quy định trên, việc đăng ký khai sinh cho con sẽ được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con. Do đó, để kịp thời gian, ngay sau khi đăng ký kết hôn, chồng bạn có thể mang theo đầy đủ giấy tờ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Và nếu cha, mẹ có hai địa chỉ thường trú khác nhau thì vẫn có thể đăng ký khai sinh theo hộ khẩu của người cha được. |
Tôi chuẩn bị mua 01 căn chung cư thông qua chủ đầu tư. Vậy làm cách nào để kiểm tra xem căn hộ chung cư này có đang bị chủ đầu tư thế chấp hay không? Xin cảm ơn. | Hiện nay khi mua nhà chung cư, chúng ta cần phải nắm bắt được các rủi ro tiềm ẩn để tránh tiền mất tật mang. Một trong những rủi ro lớn khi mua nhà đất hay chung cư là không biết ngôi nhà hay miếng đất định mua đang bị thế chấp hay không. Trường hợp này xảy ra khi người bán cố tình giấu diếm chuyện nhà đất đang bị thế chấp ngân hàng nhưng người mua không biết. Để tránh rủi ro, người mua có thể kiểm tra nhà đất đang bị thế chấp hay không bằng những cách dưới đây: 1. Trước hết bạn cần phải xem xét về năng lực, uy tín của chủ đầu tư , đối với các chủ đầu tư tư lớn, danh tiếng thì trường hợp này ít xảy ra hơn. 2. Kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Khi có ý định mua căn chung cư đó, người mua cần yêu cầu bên bán cho xem Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư. Mặc dù khi mua căn hộ chung cư, nếu là căn hộ chung cư đã hình thành thì việc chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng cần phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bản gốc. Tuy nhiên, có thể bằng cách nào đó, chủ đầu tư có thể giữ lại sổ đỏ bản gốc đó. Bạn kiểm tra thông tin tại Mặt thứ 4 của Giấy chứng nhận để xem phần thông tin bổ sung, nếu đang thế chấp thì sẽ được ghi nhận tại mục này. Nếu trường hợp chủ đầu tư chỉ cấp bản sao của Giấy chứng nhận mà không có bảng thông tin bổ sung thì nguy cơ họ đang đánh lừa bạn là rất cao. 3. Trường hợp khi bạn đã ký hợp đồng chuyển nhượng, bạn có thể tới các cơ quan quản lý như Văn phòng đăng ký đất đai/ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để kiểm tra thông tin dữ liệu về đất đai, trong đó có thông tin về việc căn hộ bạn mua có đang bị thế chấp hay không? 4. Với các phòng công chứng, họ có thể tra cứu thông tin về các hồ sơ công chứng trên cả nước. Do đó, Bạn có thể sử dụng bản photo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và nhờ các tổ chức hành nghề công chứng tra cứu thông tin xem căn hộ đó có đang thế chấp ngân hàng hay không. Đối với việc tra cứu này tùy vào mỗi văn phòng công chứng mà việc tra cứu có thể mất phí. Trên đây là những cách để kiểm tra xem căn hộ chung cư bạn sắp mua có đang bị thế chấp tại Ngân hàng hay không. Trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp cho các cá nhân để vay tiền hay không thì người mua không thể thực hiện thông qua văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng công chứng được, nhưng các cá nhân cho vay thường sẽ giữ Giấy chứng nhận, Tóm lại để đảm bảo an toàn, bạn nên yêu cầu chủ đầu tư cung cấp bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và thực hiện ký Hợp đồng chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng uy tín, như vậy giao dịch của bạn sẽ được đảm bảo. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Sắp tới, luật cư trú quy định một người không thường xuyên sinh sống ở 1 nơi trong vòng 12 tháng sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Vậy, không có đăng ký thường trú có làm, đổi, làm lại được căn cước công dân hay không? Nếu không thì phải làm như thế nào để được cấp căn cước công dân? Xin cảm ơn! | Xin cấp căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Do hiện nay, khi Cơ sở Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở Dữ liệu căn cước công dân chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân, việc cấp căn cước công dân (CCCD) gắn chip hầu hết phải về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú . Cụ thể, tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 và Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định, khi Cơ sở Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở Dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì nguyên tắc tiếp nhận làm CCCD như sau: - Cơ quan quản lý CCCD Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó. - Cơ quan quản lý CCCD Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ CCCD đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. - Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định. Trong đó, các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân hiện hành và cấp lại thẻ CCCD như sau: - Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được. Vậy những người không có hộ khẩu thường trú thì việc cấp CCCD gắn chip sẽ thực hiện như thế nào? Trường hợp đã bị xóa đăng ký thường trú, người dân có thể xin xác nhận về việc trước đây đã đăng ký thường trú . Cụ thể, Điều 13 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về thẩm quyền và thủ tục, hồ sơ xác nhận về việc trước đây đã đăng ký thường trú như sau: - Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú. - Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm: + Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có). Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp không xác nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, ngày, tháng, năm đăng ký thường trú, ngày, tháng, năm xóa đăng ký thường trú. Sau khi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, công dân có thể làm thủ tục nhập khẩu và làm căn cước công dân. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi cách lập tờ khai thuế cho hợp đồng Hợp tác kinh doanh giữa 2 pháp nhân A và B không thành lập pháp nhân mới, trong đó quy định pháp nhân A đứng ra khai và nộp thuế GTGT, các loại thuế còn lại phát sinh bên nào thì bên đó nộp (điểm đ, khoản 2, Điều 7, NĐ 126/2020) - dùng mẫu tờ khai nào để khai, lập tờ khai như nào, xác định doanh thu ra làm sao, khai riêng thì khai như nào cho đúng? Xin cảm ơn! | Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì: "Điều 7. Hồ sơ khai thuế 2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau: đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh." Căn cứ quy định và thỏa thuận của các bên, A có trách nhiêm khai thuế GTGT riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thuế TNDN mỗi bên sẽ tự kê khai. * Về thuế GTGT : Căn cứ Mục II Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC , tùy trường hợp sẽ áp dụng mẫu tờ khai thuế GTGT khác nhau: - 01/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh) - 02/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế) - 03/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng) - 04/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu) - 05/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính) Tùy doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT nào mà việc kê khai thuế sẽ khác nhau, cụ thể hơn, mời doanh nghiệp xem hướng dẫn tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 93/2017/TT-BTC ). Đối với phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu thì doanh thu để tính thuế GTGT: là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng (Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC). * Về thuế TNDN: Khoản 3 Điều 5 và khoản 1 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau: “Điều 5. Doanh thu 3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: […] n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 1. [...] Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.” Căn cứ quy định trên, đối với khoản tiền thu về từ hợp đồng hợp tác kinh doanh , các bên hạch toán vào doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Giả định công ty A và công ty B không thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thuế thì mức thuế suất thuế TNDN áp dụng hiện nay là 20%.’’ Điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau: “b) […] Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (…) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.” Căn cứ quy định trên, công ty A và công ty B tự xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý. Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm áp dụng theo mẫu 03/TNDN (căn cứ Mục VI Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC). Xem thêm : Toàn bộ quy định về thuế mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ông bà tôi có một thửa đất ở quê, trước khi mất thì ông bà có nói là sẽ chia cho 03 anh em. Tuy nhiên, ông bà đã sang tên sổ đỏ cho bố tôi vì không tin tưởng 02 chú. Sau khi bố tôi mất, chú út đã lấy sổ đỏ và sang tên cho chú. Đến nay, tôi mới phát hiện ra sự việc, hiện sổ đỏ đã được sang tên cho người khác. Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể đứng ra để lấy lại thửa đất đó không. Xin cảm ơn. | Theo như thông tin bạn trình bày thì trước khi mất ông bà bạn đã làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho bố bạn, như vậy đã có phát sinh quan hệ tặng cho tài sản mà cụ thể là tặng cho quyền sử dụng đất từ ông bà bạn cho bố bạn. Trong trường hợp, xác định được ông bà của bạn là chủ sở hữu hợp pháp duy nhất đới với thửa đất đó thì ông bà bạn có toàn bộ quyền của người sử dụng đất trong đó có các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho,... theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013. Do đó, nếu ông bà bạn đã tặng cho bố bạn thửa đất thì bố bạn sẽ là người sở hữu hợp pháp, khi bố bạn mất đi thì sẽ phát sinh quan hệ thừa kế, thửa đất trở thành di sản thừa kế . Nếu như bố bạn mất đi mà không để lại di chúc thì phần di sản này sẽ được chia theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành. Cụ thể theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự các hàng thừa kế từ hàng thứ nhất đến hàng thứ 3, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng kỷ phần bằng nhau và chỉ khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất thì những người thuộc hàng thừa kế sau đó mới được hưởng di sản. Ở đây, khi bố bạn mất đi thì anh chị em bạn và mẹ bạn được coi là thuộc hàng thừa kế thứ nhất, còn người chú út của bạn sẽ được coi là hàng thừa kế thứ hai. Do đó, nếu như không phải thuộc các trường hợp như chú bạn có công sức đóng góp xây dựng, tôn tạo với thửa đất; không phải là đồng sở hữu của thửa đất thì chú bạn không có quyền lợi gì liên quan đến thửa đất này. Tuy nhiên, theo sự trình bày của bạn thì người chú đã làm được thủ tục sang tên sổ đỏ cho chú bạn, như vậy cần phải kiểm tra về tính hợp pháp của thủ tục chuyển quyền từ bố bạn sang người chú đó . Việc chuyển quyền này được thực hiện tại đâu, như thế nào? Có phát sinh việc tặng cho giữ bố bạn cho chú bạn mà bạn khong biết hay không?,... Về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, trước hết muốn lấy lại đất do bố bạn để lại, bạn cần phải làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất tại UBND xã. Nếu không đồng ý với kết quả hòa giải, giải quyết tại UBND xã thì bạn có thể thực hiện khởi kiện tại Tòa án nơi có Bất động sản về vụ án: "kiện đòi tài sản", bị đơn là chủ sở hữu hiện nay của thửa đất, đồng thời xin hủy GCNQSDĐ và Hợp đồng chuyển nhượng giữa chú bạn và chủ sở hữu mảnh đất đó hiện nay (nếu có). Để khởi kiện bạn cũng cần phải chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với thửa đất như các giấy tờ về tặng cho giữa ông bà bạn cho bố bạn, giấy chứng tử bố bạn, giấy khai sinh của các hàng thừa kế, sổ hộ khẩu gia đình,...Bên cạnh đó, bạn cũng có thể đề nghị chính quyền cung cấp bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chú bạn hoặc người đang sở hữu thửa đất đó, nếu thấy có nghi vấn về tính pháp lý của bộ hồ sơ thì có thể yêu cầu Tòa án giám định. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Mẹ em và một số người trong xóm cùng cho chơi họ với một người (người quen do tin tưởng). Nhưng cách đây 2 tháng người đó đã bỏ trốn khỏi địa phương, không liên hệ được. Mẹ em và những người kia cũng không có giấy tờ ghi lại số tiền đã đóng vì hàng tháng đều mang tiền đến nộp và do người kia ghi vào sổ. Bây giờ người kia bỏ trốn, cầm theo giấy tờ. Mẹ em không có chứng cứ gì ghi lại số tiền đã nộp hàng tháng thì liệu khởi kiện được không? Làm cách nào để mẹ em và những người chơi khác lấy lại được tiền? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1 Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây gọi chung là BLDS) có quy định: “1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.” Theo BLDS, hụi, họ, biêu, phường là một trong các hình thức vay tài sản, do đó giữa mẹ bạn và chủ họ phát sinh quan hệ dân sự đó là vay tài sản. Căn cứ vào khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường, một trong những nghĩa vụ của chủ họ là: Giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ. Tuy nhiên, theo như bạn trình bày, không những họ không giao tiền mà còn bỏ trốn. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 7 Nghị định 144/2006/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường: “Thoả thuận về họ được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia họ có yêu cầu.” Như vậy, thỏa thuận về họ không nhất thiết phải được lập thành văn bản mà có thể được thể hiện thông qua lời nói. Do đó, căn cứ vào Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi, bổ sung 2017 : “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.” Dựa vào các quy định trên, nếu chủ họ có dấu hiệu trốn tránh trách nhiệm trả lại số tiền đã mượn và số tiền lĩnh họ của bạn bằng cách bỏ trốn khỏi địa phương thì bạn cùng với những gia đình xung quanh có thể trình báo người đó đến cơ quan công an cấp huyện về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản . Xem thêm : Khi nào được tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi cách lấy lại tiền bị mất do chơi hụi dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi có chơi họ cùng 10 người khác từ tháng 10/2020. Bà A là chủ họ, do nợ nần không trả được nên bà A đã bỏ quê đi nơi khác, hiện không liên hệ được . Sổ họ từ trước đến giờ đều do bà A giữ, hàng tháng chúng tôi đều đóng tiền mặt và được bà A ghi vào Sổ họ. Hiện nay bà A bỏ trốn và cầm sổ họ theo. Chúng tôi không có giấy tờ gì chứng minh số tiền đã đóng nên Công an xã không giải quyết. Xin hỏi trong trường hợp này nếu không có giấy tờ gì ghi nhận số tiền đã đóng (ngoài Sổ họ đã A cầm) thì chúng tôi phải làm thế nào để đòi lại số tiền. Chúng tôi có thể khởi kiện bà A về tội gì ? Xin cảm ơn! | Liên quan đến vấn đề này, Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về họ, hụi, biêu, phường như sau: " Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên ." Trường hợp này, bạn và 10 người khác cùng thỏa thuận chơi họ, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP : " Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản ”. Tuy nhiên, ở đây giữa chủ họ và các thành viên lại không có bất cứ giấy tờ nào về sự thỏa thuận này. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP, chủ họ phải có trách nhiệm: - Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi. - Giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ. ... Chủ họ trong trường hợp này đã không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ nêu trên, mà còn có hành vi bỏ trốn. Liên quan đến vấn đề này, Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau: "Điều 25. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm 1. Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. 2. Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ." Như vậy, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bạn và các thành viên khác trong dây họ có thể nộp đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi chủ họ này cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết. Mặc dù trong trường hợp này, sổ họ do bà A (chủ họ) giữ và các thành viên không có giấy tờ gì chứng minh số tiền đã đóng nhưng các thành viên cũng có thể cung cấp một số chứng cứ chứng minh như email, tin nhắn, ghi âm cuộc gọi (có thể lập vi bằng) hoặc có người làm chứng… về việc chủ họ có thu tiền họ của các thành viên. Đây cũng có thể là cơ sở để tòa án xem xét, thụ lý đơn khởi kiện của các thành viên. Nếu những chứng cứ chứng minh này tuân thủ đúng trình tự thu thập chứng cứ theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP thì có giá trị pháp lý là chứng cứ chứng minh; nếu không đúng trình tự thủ tục nêu trên thì sẽ có giá trị tham khảo và có thể xem là cơ sở để tòa án xem xét, giải quyết. Trường hợp hành vi của chủ họ có dấu hiệu hình sự như chủ họ cố tình lừa đảo để chiếm đoạt tài sản , hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (nhận tiền của người khác rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; hoặc tới thời hạn thanh toán thì cố tình không trả mặc dù có đủ khả năng trả; hoặc sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng thanh toán…) thì các thành viên có thể tố cáo lên cơ quan công an cấp huyện về hành vi này của chủ họ cùng với những chứng cứ chứng minh nêu trên. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có chuyển khoản qua ngân hàng Vietcombank cho người thân nhưng do sơ suất lại chuyển nhầm cho người khác. Số tiền là 50 triệu đồng. Vậy cho tôi hỏi làm cách nào để lấy lại tiền nhanh nhất và đúng quy định của pháp luật. Xin cảm ơn. | Trường hợp chuyển nhầm tiền vào một tài khoản khác xảy ra hai trường hợp sau: - Trường hợp 1: Chuyển nhầm vào tài khoản cùng ngân hàng Khi đó, để lấy lại tiền nhanh nhất, bạn cần tiến hành các bước sau: Bước 1: Kiểm tra và chụp ảnh lại giao dịch đã chuyển nhầm rồi đi đến chi nhánh ngân hàng bạn đang sử dụng. Bước 2: Khi tới ngân hàng, thông báo với nhân viên việc bạn chuyển khoản nhầm. Bước 3: Cung cấp các thông tin các nhân và điền vào mẫu đơn khi được nhân viên ngân hàng yêu cầu. Bước 4: Sau khi kiểm tra và xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với người nhận yêu cầu họ trả lại tiền. Thời gian nhận lại được tiền phụ thuộc vào thời gian ngân hàng làm việc với bên kia. Trường hợp 2: Chuyển nhầm vào tài khoản khác ngân hàng Trong trường hợp này, bạn cần thực hiện các thao tác sau: Bước 1: Cầm theo chứng minh thư của mình tới ngân hàng đang sử dụng để giải quyết Bước 2: Khi tới ngân hàng, thông báo với nhân viên về việc bạn đã chuyển khoản nhầm tiền cho người khác. Bước 3: Ngân hàng sẽ tiến hành các bước kiểm tra, rà soát. Sau khi kiểm tra và xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với ngân hàng chủ quản chuyển nhầm để thông báo cho chủ tài khoản đó xử lý theo quy định. Thời gian nhận lại được tiền tùy thuộc vào mức độ làm việc của hai bên ngân hàng. Ngoài ra, trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút, sử dụng và chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, khách hàng có thể khởi kiện chủ tài khoản này ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu trả lại số tiền trên theo quy định tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015: "Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền..." Nếu cố tình chiếm hữu, sử dụng, không trả lại tiền cho người chuyển nhầm sau khi nhận được thông báo từ phía ngân hàng và người chuyển nhầm tiền thì người đó có thể bị truy tố về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ. |
Năm 2015, khi thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ cho một phần đất, đáng nhẽ ra, theo quy định của pháp luật, tôi không phải nộp tiền sử dụng đất do tôi thuộc đối tượng được nhà nước miễn tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ lần đầu. Tuy nhiên, đến hôm nay tôi mới biết là mình thuộc đối tượng đó. Tôi có hỏi cán bộ địa chính của huyện thì họ nói là tuy ngày xưa thu nhầm rồi nhưng chưa thấy quy định nào về thủ tục trả lại tiền do thu nhầm. Vậy cho tôi hỏi, để lấy lại tiền do thu nhầm này, tôi phải làm theo trình tự, thủ tục nào? Tôi có được trả thêm lãi cho phần tiền đã bị thu nhầm hay không? Trách nhiệm của các cán bộ, cơ quan thu nhầm sẽ được giải quyết như thế nào? Xin cảm ơn! | Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất như sau: Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây: 1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. 2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định. 3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này. Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp bạn thuộc một trong các đối tượng quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP này thì bạn sẽ được nhà nước miễn tiền sử dụng đất . Khi đó, bạn không phải trả tiền sử dụng đất. Nếu trường hợp bạn được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất nhưng đã đóng thì bạn sẽ được hoàn trả lại số tiền đã nộp. Để được lấy lại tiền do thu nhầm này, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan đã ban hành thông báo thu tiền sử dụng đất của bạn, cung cấp các tài liệu chứng minh bạn là đối tượng được miễn tiền sử dụng đất cũng như biên lai nộp tiền sử dụng đất trước đó của mình để yêu cầu được hoàn lại số tiền đã nộp. Trong trường hợp, các cơ quan chức năng không phối hợp dẫn đến vụ việc của bạn không được giải quyết bạn có quyền tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu hoàn trả lại số tiền mà bạn đã nộp. Việc các cán bộ, cơ quan thu phần tiền trên của bạn là không đúng với quy định của pháp luật. Khi đó, tùy vào mức độ có thể xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Xem thêm: 5 trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Cách lấy lại tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ do bị nhà nước thu nhầm?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Vợ chồng tôi kết hôn năm 2010. Trong quá trình hôn nhân bố mẹ chồng có cho hai vợ chồng mảnh đất để xây nhà nhưng chỉ nói miệng, không sang tên. Chúng tôi đã xây nhà từ năm 2015. Tiền xây nhà 30% là tiền của bố mẹ chồng, 20% là tiền anh vợ, 50% còn lại là tiền tích góp của chúng tôi. Xin hỏi hiện tại 2 vợ chồng ly hôn thì tài sản đó chia như thế nào? Xin cảm ơn! | * Về quyền sử dụng đất: Liên quan đến vấn đề này, Án lệ số 03/2016/AL hướng dẫn như sau: “Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất.” Căn cứ quy định trên, để việc tặng cho được công nhận thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Vợ chồng đã xây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì; - Vợ chồng đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Như vậy, nếu trước khi ly hôn , vợ chồng bạn đã thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xem như việc tặng cho đất được công nhận và quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng để chia khi ly hôn. Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP ): "Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định 1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;” Trường hợp quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng thì khi ly hôn, tài sản này sẽ được chia đôi (căn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ). Nếu trước khi ly hôn, vợ chồng bạn chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bố mẹ chồng bạn thì xem như việc tặng cho đất chưa được công nhận và quyền sử dụng đất không phải là tài sản chung của hai vợ chồng. Khi ly hôn, tài sản này không được chia. * Về tài sản là nhà xây dựng trên đất: Khoản 2 Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: “Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình 2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.” Trong trường hợp này, phần tài sản của vợ chồng bạn (50%) xác định được trong khối tài sản chung nên áp dụng quy định trên để thực hiện chia tài sản khi ly hôn. Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.” Phần tài sản của vợ chồng bạn trong khối tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố quy định nêu trên. Vì đây là tài sản chung của nhiều người nên trường hợp này Tòa án có thể sẽ xem xét, định giá tài sản và giao toàn bộ nhà cho một bên quản lý, sử dụng. Bên được giao nhà sẽ có trách nhiệm thanh toán phần giá trị tài sản mà vợ/ chồng bạn được Tòa án chia. Xem thêm : Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi tốt nghiệp ngành ngôn ngữ Anh tại một trường đại học ở Anh. Hiện nay tôi muốn về nước để thi thạc sỹ. Vậy, bằng đại học của tôi có thể được dùng để xét miễn thi đầu vào để học thạc sỹ, và được công nhận đủ điều kiện về ngoại ngữ để đủ điều kiện bảo vệ luận văn tốt nghiệp không ạ? Nếu không thì tôi cần phải chuẩn bị thêm những gì ạ? Xin nêu rõ căn cứ pháp lý. Xin cảm ơn! | Điều kiện để được miễn thi môn ngoại ngữ đầu vào Theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì phương thức tuyển sinh là thi tuyển với người Việt Nam, xét tuyển đối với người nước ngoài có nguyện vọng học thạc sỹ tại Việt Nam (Điều 4). Với bằng tốt nghiệp đại học, ngành ngôn ngữ ở nước ngoài thì bạn đủ điều kiện để được miễn thi môn ngoại ngữ (Điều 5). Ngoài ra, tại Điều 5 Quy chế trên cũng quy định thêm các môn tuyển sinh đầu vào thạc sỹ gồm: 1. Môn ngoại ngữ và trình độ ngoại ngữ; 2. Hai môn thi khác, trong đó có một môn chủ chốt của ngành, chuyên ngành đào tạo, được xác định theo yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ. Mỗi môn thi có thể kiểm tra kiến thức một môn học hoặc tích hợp kiểm tra kiến thức một số môn học của trình độ đại học. 3. Đối với ngành, chuyên ngành đặc thù hoặc chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng ứng dụng, cơ sở đào tạo có thể thay môn thi không chủ chốt nêu tại mục 2 bằng phương thức kiểm tra năng lực khác phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo. Việc thay thế này (nếu có) phải được quy định cụ thể về yêu cầu kiểm tra, thang điểm và thực hiện đối với tất cả các thí sinh dự thi vào ngành, chuyên ngành đào tạo. Ngoài ra, Điều 8 quy định cụ thể về điều kiện dự thi như sau: 1. Về văn bằng: a. Đã tốt nghiệp đại học ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ. b. Đã tốt nghiệp đại học ngành gần với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ. c. Nếu tốt nghiệp đại học một số ngành khác với ngành dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ khi không cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp III có thể đăng ký dự thi vào ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý sau khi đã học bổ sung kiến thức trước khi dự thi; d. Văn bằng đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định hiện hành; e. Căn cứ vào điều kiện của cơ sở đào tạo và yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo, thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về điều kiện văn bằng của thí sinh dự thi. 2. Về kinh nghiệm công tác chuyên môn: Tùy theo yêu cầu của từng ngành, chuyên ngành đào tạo, trên cơ sở đề nghị của hội đồng khoa học đào tạo, thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể điều kiện về thời gian làm việc chuyên môn để tích lũy kinh nghiệm thực tiễn trước khi đăng ký dự thi. Trường hợp người có bằng tốt nghiệp ngành khác đăng ký dự thi vào ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý thì phải có tối thiểu 2 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đăng ký dự thi. 3. Lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên và không trong thời gian thi hành án hình sự, được cơ quan quản lý nhân sự nơi đang làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận. 4. Có đủ sức khoẻ để học tập (có giấy khám sức khoẻ). 5. Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của cơ sở đào tạo. Điều kiện để được miễn thi môn ngoại ngữ khi tốt nghiệp ra Cũng tại Điều 27 Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo nếu trên, điều kiện miễn thi ngoại ngữ khi tốt nghiệp khoá đào tạo thạc sỹ có dẫn chiếu đến Phụ lục số II như sau: “ Đạt trình độ ngoại ngữ do thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định theo đề nghị của hội đồng khoa học đào tạo nhưng tối thiểu phải từ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương ” Như vậy, t heo điểm b khoản 2 Điều 27 của thông tư trên và Công văn số 7274/BGDĐT-GDĐH của Bộ Giáo dục và đào tạo ngày 31/10/2012 thì điều kiện về ngoại ngữ để bảo vệ luận văn thạc sỹ do thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định theo đề nghị của hội đồng khoa học đào tạo nhưng tối thiểu phải từ bậ c 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Hiểu một cách cơ bản nhất thì chuẩn đầu ra ngoại ngữ phải đạt 3/6, còn việc quy đổi chứng chỉ nào, bằng cấp nào và tương đương được bậc bao nhiêu thì do thủ trưởng quyết định (nhưng tối thiểu phải từ bậc 3/6 trở lên) . Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại trang: Luatvietnam.vn, bạn tham khảo nhé! Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư, chúc bạn sớm đạt được kế hoạch học tập của mình. Trân trọng./. |
Công ty chúng tôi muốn đổi tên viết tắt cho doanh nghiệp, tôi muốn hỏi Luật sư trình tự và thủ tục thực hiện như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn! | 1. Những lưu ý khi thay đổi tên viết tắt của doanh nghiệp a. Tên viết tắt không được trùng hoặc gây nhầm lẫn Tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp có quy định: “Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.” Theo quy định trên, tên viết tắt của doanh nghiệp không được không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký , trừ trường hợp tên của các doanh nghiệp trước đó đã bị giải thể hoặc có quyết định có hiệu lực của tòa án tuyên bố phá sản. Do vậy, trước khi thay đổi tên viết tắt, bạn cần phải truy cập vào cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tra cứu xem tên viết tắt của công ty bạn có thể được chấp nhận hay không. b. Tên viết tắt phải có tên loại hình công ty Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về tên doanh nghiệp thì: “1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố: a) Loại hình doanh nghiệp; b) Tên riêng của doanh nghiệp.” Theo quy định trên, tên doanh nghiệp bắt buộc phải có hai thành tố là loại hình và tên doanh nghiệp . Do vậy, tên viết tắt của doanh nghiệp cũng phải đầy đủ về tên và loại hình doanh nghiệp. Ví dụ : Công ty “trách nhiệm hữu hạn” có thể viết tắt thành TNHH, công ty CP (cổ phần)... hoặc phải có các đuôi JSC hay CO.,LTD (JSC là viết tắt dùng cho loại hình công ty cổ phần, CO.,LTD là dùng cho loại hình công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở lên.) 2. Hồ sơ thay đổi tên viết tắt Khi thay đổi tên viết tắt, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau: - Thông báo thay đổi tên viết tắt doanh nghiệp; - Bản sao hợp lệ biên bản họp về việc thay đổi tên viết tắt của công ty: biên bản họp Đại hội đồng cổ đông (đối với Công ty Cổ phần), biên bản họp Hội đồng thành viên (công ty TNHH 2 thành viên trở lên), biên bản họp của các thành viên hợp danh (Công ty hợp danh)…; - Quyết định thay đổi tên công ty của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, của các thành viên hợp danh, của chủ sở hữu công ty; - Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền làm thủ tục (nếu có). Hiện nay, việc thay đổi tên viết tắt của doanh nghiệp có thể được thực hiện online trực tiếp trên cổng thông tin đăng ký quốc gia về doanh nghiệp. Công ty bạn có thể truy cập vào trang web này để thực hiện đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo yêu cầu và nhận kết quả sau 03 – 05 ngày trong trường hợp hồ sơ hợp lệ. |
Cho tôi hỏi theo quy định hiện hành, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính như thế nào? Thời hạn nộp thuế ra sao? Xin cảm ơn! | 1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì? Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, có thể hiểu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản tiền cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức cần phải nộp vào Ngân sách Nhà nước bởi đất nằm trong loại phải nộp thuế được quy định trong Luật Đất đai 2013 . Mức thuế mà người sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thuế cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ phụ thuộc vào diện tích đất tính thuế, giá của mỗi mảnh đất và thuế suất của từng mảnh đất sẽ khác nhau theo khu vực. 2. Đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp Căn cứ Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 2 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể như sau: Điều 2. Đối tượng chịu thuế 1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. 2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. 3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh. 3. Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Theo quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về công thức tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) - Số thuế được miễn, giảm (nếu có) Trong đó: Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m 2 đất (đồng/m 2 ) x Thuế suất % Như vậy, dựa vào công thức nêu trên thì để tính được số thuế phát sinh cần biết diện tích, giá của 1m 2 đất và thuế suất. Cụ thể: * Diện tích đất tính thuế: Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. * Giá của 1m 2 đất tính thuế: - Giá của 1m 2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1m 2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1m 2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ. - Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m 2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ. * Thuế suất: - Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần) thuế suất sẽ được xác định như sau: Bậc thuế Diện tích tính thuế (m2) Thuế suất (%) 1 Diện tích trong hạn mức 0,03 2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07 3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15 - Các loại đất khác: STT Loại đất Thuế suất (%) 1 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh 0,03% 2 Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định 0,15% 3 Đất lấn, đất chiếm 0,2% 4. Thời hạn nộp thuế Khoản 1, Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: - Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10. - Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế. - Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Tóm lại, dựa vào những quy định nêu trên bạn có thể tự tính được tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho mảnh đất của mình. Xem thêm: 1. Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2023” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em vừa được cha để lại thừa kế cho một mảnh đất và căn nhà trị giá khoảng 10 tỷ đồng. Xin hỏi em phải nộp bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 và Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC , thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân , bao gồm: Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế [...] 9. Thu nhập từ nhận thừa kế Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau: a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Bên cạnh đó theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 , thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân: Điều 4. Thu nhập được miễn thuế 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Như vậy, tài sản nhận thừa kế thuộc khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người nhận có nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN, trừ các trường hợp nhận thừa kế theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Trong trường hợp này, nếu bố đẻ bạn mất đi và để lại cho bạn mảnh đất và căn nhà nói trên thì bạn sẽ thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007. Xem thêm: [Tổng hợp] Công thức tính thuế thu nhập cá nhân chi tiết nhất Trên đây là nội dung tư vấn về "Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi muốn hỏi, tiền đánh bạc được tính như thế nào? Lần trước tôi được biết, công an đã bắt vụ việc đánh bạc bằng hình thức phạm tội quả tang tại địa chỉ gần nơi tôi ở. Trong đó, tổng số tiền mà công an dùng để khởi tố là tiền trên chiếu bạc, tiền trong người con bạc, cả trong xe ô tô, xe máy của họ. Sau khi tịch thu số tiền nêu trên thì số tiền này được xử lý như thế nào? Xin cảm ơn! | Cách tính số tiền đánh bạc mới nhất 2024 thế nào? Cách tính, phương pháp tính tiền đánh bạc để dùng làm căn cứ xử lý người phạm tội đánh bạc trước đây được thực hiện theo Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP (hướng dẫn tội đánh bạc quy định tại Bộ luật Hình sự 1999 , sửa đổi bổ sung 2009). Hiện nay, các văn bản này đều đã hết hiệu lực và việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh đánh bạc được thực hiện theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 . Đồng thời, chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện phương pháp, cách tính tiền đánh bạc để xử lý hình sự. Do vậy, cách tính/phương pháp tính tiền đánh bạc trên thực tế hiện nay là áp dụng theo tinh thần của Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP. Điều này cũng có nghĩa là các loại tiền, hiện vật, tài sản được tính để truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc bao gồm tiền trên chiếu bạc, tiền trong người con bạc, tiền ở nơi khác của con bạc. Cụ thể, tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm: - Tiền, hiện vật dùng đánh bạc được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc; - Tiền, hiện vật ở trong người con bạc mà có căn cứ xác định sẽ được sử dụng/hoặc sẽ được dùng để đánh bạc; - Tiền, hiện vật thu giữ được ở nơi khác (nhà, xe, văn phòng,...) mà có căn cứ xác định đã được sử dụng/hoặc sẽ được sử dụng để đánh bạc; Một số lưu ý khi xác định tiền, hiện vật dùng để đánh bạc như sau: - Tiền, giá trị hiện vật được dùng đối với mỗi con bạc là tổng số tiền của toàn bộ những người cùng đánh bạc; - Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật của tất cả các lần đánh bạc mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét, xử lý; - Một lần đánh bạc dưới hình thức chơi số đề , cá độ bóng đá /đua ngựa…được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề/một trận bóng đá, cá độ..trong một kỳ, người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó được dùng làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự; - Tổng số tiền, giá trị hiện vật của người chơi để, cá độ dùng đánh bạc là toàn bộ số tiền để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ; - Đối với chủ đề, chủ cá độ thì số tiền đánh bạc được tính là toàn bộ số tiền mà họ đã bỏ ra để trả cho người trúng; Như vậy, chưa có văn bản pháp luật cụ thể quy định về cách tính số tiền đánh bạc tại Điều 321 Bộ luật Hình sự . Trong khi chờ đợi văn bản pháp luật điều chỉnh cụ thể, cách tính số tiền đánh bạc hiện nay đang được áp dụng theo tinh thần của Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP . Tiền thu trên chiếu bạc xử lý thế nào theo quy định hiện hành? Trước hết, toàn bộ tiền, giá trị hiện vật, tài sản được tính dựa trên cách tính số tiền đánh bạc như chúng tôi nêu trên được gọi là vật chứng của vụ án hình sự. Căn cứ Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 , vật chứng được xử lý như sau: - Nếu vật chứng là công cụ phương tiện phạm tội/hoặc là vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước/hoặc bị tiêu hủy; - Nếu vật chứng là tiền bạc/hoặc tài sản phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp Ngân sách Nhà nước; - Nếu vật chứng không có giá trị/hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy; Theo đó, tiền, hiện vật, tài sản khác là vật chứng trong vụ án đánh bạc thì có thể bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước hoặc tiêu hủy. Ngoài ra, cũng phải lưu ý, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiến hành tố tụng (Viện Kiểm sát, Cơ quan Điều tra, Tòa án) có quyền: - Trả lại tài sản đã thu giữ/tạm giữ cho chủ sở hữu mà không phải là vật chứng; - Trả lại vật chứng cho chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp nếu xem xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án; - Đối với vật chứng mà mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo luật định. Trường hợp không bán được thì được phép tiêu hủy; - Nếu vật chứng là động vật hoang dã, động vật ngoại lai thì phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý ngay sau khi có kết luận giám định; Tóm lại, việc xử lý tiền, tài sản, hiện vật là vật chứng của vụ án đánh bạc được thực hiện bằng cách tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước, tiêu hủy. Ngoại lệ, vật chứng được xác định theo cách tính số tiền đánh bạc mà chúng tôi đã nêu trên có thể được trả lại cho chủ sở hữu nếu như cơ quan tiến hành tố tụng xét thấy không ảnh hưởng đến việc giải quyết, thi hành án. Tiền, hiện vật, tài sản khác cũng được trả lại cho chủ sở hữu nếu không phải là vật chứng của vụ án, hoặc bị bán, tiêu hủy, giao cho cơ quan chuyên ngành. Việc xử lý vật chứng theo trường hợp ngoại lệ trên được thực hiện nếu có quyết định của cá nhân có thẩm quyền thuộc cơ quan tiến hành tố tụng. Xem thêm: Tiền thu trên chiếu bạc xử lý thế nào theo quy định hiện hành? Trên đây là nội dung tư vấn về “Cách tính tiền đánh bạc để biết mức phạt như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi có ký kết hợp đồng thử việc với công ty A vào ngày 1/1/2010. Trong thời gian thử việc tôi không được công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp và cũng không được chi trả thêm một khoản tiền tương đương với tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp. Ngày 1/2/2010, tôi bắt đầu ký kết hợp đồng lao động không thời hạn với công ty A. Ngày 1/1/2020, tôi có chấm dứt hợp đồng lao động với công ty đúng quy định pháp luật. Vậy trong trường hợp trên, tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Nếu có thì tôi sẽ được hưởng mấy tháng trợ cấp thôi việc? Xin cảm ơn! | Ngày 01/01/2020, bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty đúng quy định pháp luật . Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 1 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 05/2015/NĐ-CP - đã được sửa đổi bởi Nghị định 148/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/12/2018 đến ngày 31/01/2021): “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 14 như sau: 3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó: a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động. b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp; c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc. Điều 2. Hiệu lực thi hành 4. Trường hợp hợp đồng lao động có hiệu lực trước ngày Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực thi hành mà hợp đồng lao động có thỏa thuận thời gian thử việc thì thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm bao gồm cả thời gian thử việc trong hợp đồng lao động.” Căn cứ quy định trên, vì trong hợp đồng lao động của bạn không quy định thời gian thử việc trong đó mà bạn và công ty ký hợp đồng thử việc riêng và hợp đồng lao động riêng. Do đó không áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 2 để tính thời gian thử việc vào thời gian làm việc thực tế của bạn. Như vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của bạn được xác định là từ ngày 01/02/2010 đến ngày 31/12/2019, tổng cộng là: 9 năm 11 tháng (làm tròn thành 10 năm). Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ ngày 01/05/2013 đến ngày 31/12/2021): “Điều 48. Trợ cấp thôi việc 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.” Căn cứ quy định trên, trợ cấp thôi việc mà bạn được hưởng là 5 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Xem thêm : Trợ cấp thôi việc: Điều kiện, mức hưởng và thủ tục nhận Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em sinh vào ngày 01/01/2002 tức là tháng sau em đủ 18 tuổi. Vậy em có thể thi bằng lái xe A1 vào tháng 01 được không hay là phải tốt nghiệp THPT mới được thi bằng lái vậy? | Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô 02 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm 3 đến dưới 175cm 3 và người khuyết tật điều khiển xe mô tô 03 bánh dùng cho người khuyết tật. Người từ đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô 02 bánh, xe mô tô 03 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm 3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3,5 tấn; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (Điều 60 Luật Giao thông đường bộ) Như vậy, theo quy định trên, người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe hạng A1. Theo đó, việc đủ tuổi ở đây là phải đủ cả ngày, tháng, năm. Trong trường hợp của bạn, bạn sinh ngày 01/01/2020 muốn thi bằng lái xe hạng A1 thì bạn phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Do vậy, theo cách tính tuổi để thi bằng lái xe, bạn đủ 18 tuổi là từ ngày 01/01/2020, bạn có thể thi bằng lái xe A1 vào tháng 01/2020 chứ không phải đợi tốt nghiệp mới thi được. |
Công ty tôi thường xuyên vay vốn của Ngân hàng và đã được xác định là có quan hệ liên kết. Luật sư vui lòng giải đáp tôi cần tính toán tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Chi phí dịch vụ giữa các doanh nghiệp có quan hệ liên kết được quy định như thế nào? Xin cảm ơn! | Việc xác định các đối tượng có quan hệ liên kết và nghĩa vụ của doanh nghiệp có quan hệ liên kết được quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP . Tại Điều 16 của Nghị định này có hướng dẫn về cách xác định chi phí lãi vay với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau: ‘’Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế; Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ; Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác).’’ Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: ‘’a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp. Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng. b) Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.” Như vậy, đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế. Xem thêm : Hướng dẫn cách xác định quan hệ liên kết theo vốn vay Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Doanh nghiệp của tôi có ký hợp đồng sản xuất thiết bị máy giặt cho công ty A là công ty nước ngoài. Tuy nhiên, công ty A lại yêu cầu bên tôi giao hàng cho công ty B là công ty ở Việt Nam bởi vì giữa công ty và công ty A và B có hợp tác làm ăn kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này, bên nào là bên phải chịu thuế nhà thầu? Xin cảm ơn! | Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam theo quy định. Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC , đối tượng áp dụng thuế nhà thầu gồm: “1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.” Như vậy, có thể thấy đối tượng áp dụng thuế nhà thầu phải phát sinh trên cơ sở hợp đồng . Doanh nghiệp của bạn ký hợp đồng với Công ty A nên Công ty A phải là đối tượng chịu thuế nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật. Xem thêm : Thuế nhà thầu là gì? Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu 2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Anh trai của tôi bị một nhóm đối tượng cướp giật tài sản. Vụ việc đã bị công an xử lý và đang trong quá trình điều tra. Anh trai tôi bị gãy chân, chấn thương vai, giám định sức khoẻ bị tổn hại 40% ở vai và 10% ở chân. Cho tôi hỏi vậy cách tính tổng tỷ lệ thương tất theo công thức và văn bản nào hay cộng toán học bình thường? Gia đình tôi có thể yêu cầu các đối tượng bồi thường thiệt hai bao nhiêu? Cách Toà án xác định thiệt hại như thế nào? Xin cảm ơn. | Thứ nhất, về cách tính tỷ lệ thương tật Hiên nay, công thức xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể (tỷ lệ thương tật) được áp dụng theo Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần do bộ trưởng bộ y tế ban hành (Thông tư 22/2019/TT-BYT), cụ thể như sau: “Điều 4. Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể 1. Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau: Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +...+ Tn; trong đó: a) T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này). b) T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai: T2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100; c) T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba: T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100; d) Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n: Tn - {100-T1-T2-T3-...-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100. đ) Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.” Theo công thức trên và thông tin bạn cung cấp thì tỷ lệ tổn thương cơ thể thứ nhất ở vai (T1) của anh trai bạn là 40% và tỷ lệ tổn thương cơ thể thứ hai là ở chân:10%, do đó, tỷ lệ thương tật của anh bạn sẽ được tính như sau: T1 = 40% T2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100 = (100 – 40) x 10/100% = 6% Tổng tỷ lệ % tổn thương cơ thể (tỷ lệ thương tật) của anh trai bạn là: T1 + T2 = 40 % + 6%= 46% Như vậy, tổng tỷ lệ thương tật của anh trai bạn được tính theo Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT là 46% . Thứ hai, về quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.” Căn cứ quy định trên, anh trai của anh có quyền yêu cầu các đối tượng bồi thường thiệt hại . Thứ ba, về cách xác định thiệt hại Căn cứ theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; - Thiệt hại khác do luật quy định. - Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, tòa sẽ căn cứ quy định trên để xác định những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm sẽ được bổi thường, còn cụ thể là bao nhiêu thì tòa sẽ dựa vào thiệt hại thực tế của anh trai bạn và các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ để chứng minh thiệt hại đó. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Năm 2003, gia đình tôi được cấp sổ đỏ hộ gia đình. Thời điểm đó, sổ hộ khẩu của gia đình tôi bao gồm tôi, vợ tôi, và 3 đứa con. Đến năm 2015, do em trai tôi không có chỗ ở nên tôi đồng ý cho em trai tôi ở cùng. Thời điểm đó, sổ hộ khẩu của gia đình tôi bao gồm tôi, vợ tôi, em trai tôi và 3 đứa con. Năm 2020, gia đình tôi và em trai tôi xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất. Vậy cho tôi hỏi nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó được cấp cho hộ gia đình và tại thời điểm giải quyết tranh chấp, thành viên hộ gia đình đã có sự thay đổi so với thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này những thành viên nào của hộ gia đình có quyền sử dụng đất đó? | Theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2003 , hộ gia đình là một trong những chủ thể được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được xem là tài sản chung của các thành viên trong hộ gia đình đó. Theo đó, Điều 4 Nghị định 51/CP năm 1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu, định nghĩa hộ gia đình là : “ Những người có quan hệ về gia đình, cùng ở chung một nhà ….”. Đồng thời, tại Điều 8 Nghị định này cũng quy định: “… mỗi hộ gia đình có một sổ hộ khẩu gia đình …”. Tuy nhiên, ngoài sổ hộ khẩu, để xác định những thành viên nào của hộ gia đình có quyền sở hữu chung quyền sử dụng đất khi có sự thay đổi thành viên hộ gia đình so với thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn cần phải căn cứ vào Bản danh sách đăng kí thành viên hộ gia đình tại thời điểm nộp hồ sơ đăng kí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như theo hướng dẫn tại khoản 4 Mục III Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp một số câu hỏi về nghiệp vụ tòa án của Tòa án nhân dân tối cao. Theo thông tin anh/ chị cung cấp, vì người em trai đến cư trú và nhập hộ khẩu từ năm 2015, tức sau thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nên những người có chung quyền sử dụng đất sẽ bao gồm: vợ chồng anh/chị và các con của anh/chị. Xem thêm : - Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình: 3 điều người dân phải biết - Cách chia thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình 2021 mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bố mẹ tôi có tài sản chung là 1 thửa đất, có xây nhà 02 tầng trên đó. Bố tôi vừa mất gia đình tôi đã làm thủ tục phân chia di sản thừa kế cho mẹ tôi đứng tên trên tài sản này. Hiện nay, mẹ tôi muốn bán căn nhà. Vậy cho tôi hỏi trường hợp căn nhà này là sở hữu duy nhất của mẹ tôi thì thời điểm để xác định sở hữu nhà hợp pháp trên 183 ngày để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng là thời điểm nào? (Thời điểm phân chia di sản hay thời điểm bố mẹ tôi xây căn nhà này hay thời điểm nào?) Xin cảm ơn! | Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC ) quy định như sau: “b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.” Căn cứ quy định trên, thời điểm xác định quyền sở hữu nhà gắn liền với đất trên 183 ngày để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng chính là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở . Trường hợp mẹ bạn chuyển nhượng căn nhà gắn liền với đất nhận được từ thừa kế, nghĩa vụ thuế TNCN được xác định như sau: - 50% giá trị nhà ở duy nhất của mẹ bạn theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đã cấp khi xây nhà: được miễn thuế TNCN nếu đến thời điểm chuyển nhượng đảm bảo điều kiện có quyền sở hữu nhà ở tối thiểu 183 ngày. - 50% giá trị tài sản thừa kế của mẹ bạn (các đồng thừa kế từ chối không nhận và chuyển lại phần giá trị tài sản cho mẹ bạn) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được cấp sau khi phân chia di sản thừa kế: được miễn thuế TNCN nếu đến thời điểm chuyển nhượng đảm bảo điều kiện có quyền sở hữu nhà ở tối thiểu 183 ngày. Bạn có thể tham khảo thêm tại Công văn 4893/TCT-TNCN về thuế TNCN đối với nhà ở, đất ở duy nhất do Tổng cục Thuế ban hành ngày 4/11/2014. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Dạ thưa Luật sư cho hỏi: Em Công ty có tham gia bảo hiểm xã hội được 1 năm. Do tình hình dịch bệnh công ty không tiếp tục gia hạn hợp đồng . Ngày 19/4/2020, em hết hợp đồng với công ty. Em đang có thai 12 tuần, dự sinh 09/11/2020. Em có được đủ 6 tháng hưởng chế độ thai sản không ạ. Em cảm ơn ạ. | Chào bạn, Vấn đề bạn hỏi qua LuatVietnam được Luật sư Mai Đức Đông - Công ty Luật TNHH Tuệ Anh tư vấn cho bạn như sau: 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau: “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.” Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh . Tuy nhiên, nếu sinh con trong trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền đồng thời đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên thì để hưởng chế độ thai sản lao động nữ chỉ phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh . Ngoài ra, lao động nữ sinh con đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh thì vẫn được hưởng chế độ này. Đối với trường hợp của bạn, để xác định bạn có đủ 6 tháng tháng đóng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì phải xác định đúng thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 2. Cách xác định thời gian 12 tháng trước sinh con Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, theo đó, cách tính 12 tháng trước sinh như sau: – Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng ; hoặc sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng nhưng tháng đó không đóng BHXH: tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. – Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH: tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu sau khi hết hạn hợp đồng ở công ty hiện tại mà bạn không tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm ở công ty khác trước khi sinh con và/hoặc nếu ngày dự sinh là đúng - bạn sinh con vào ngày 09/11/2020 (thuộc trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng) thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020 và bao gồm các tháng 11 và 12 năm 2019 cùng các tháng 1,2 và 3 năm 2020. (1) Đối với tháng 4 năm 2020, vì bạn hết hạn hợp đồng lao động vào ngày 19/4/2020 nên tháng này bạn làm việc không tròn tháng. Vậy, bạn có được đóng bảo hiểm tháng này hay không? 3. Cách xác định tháng đóng BHXH đối trường hợp làm việc không tròn tháng Theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 4 Điều 42 Quyết định số 595/QĐ-BHXH thì “ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản ”. Theo đó, nếu người lao động có thời gian làm việc từ đủ 17 ngày trở lên trong tháng thì tháng đó phải được công ty đóng đầy đủ BHXH . Đối chiếu với trường hợp của bạn, theo thông tin bạn cung cấp thì ngày 19/4/2020, bạn hết hạn hợp đồng lao động với công ty. Như vậy, thời gian làm việc trong tháng này của bạn là 19 ngày, thỏa mãn điều kiện để được công ty đóng bảo hiểm xã hội của tháng 4 năm 2020 . (2) Từ (1) và (2) ta thấy, tổng thời gian đóng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn là 06 tháng – bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành./. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư, hi vọng giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn chi tiết hơn nữa, vui lòng kết nối đến điện thoại 094 567 2266 hoặc email [email protected] để được hỗ trợ. Trân trọng! |
Tôi là chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên đang làm thủ tục nhận chuyển nhượng vốn góp tại công ty TNHH 2 thành viên khác, giá trị phần vốn góp là 2 tỷ đồng, tương đương 20% vốn điều lệ công ty. Vậy thuế TNDN mà công ty tôi phải nộp trong giao dịch này là bao nhiêu? Xin cảm ơn! | Căn cứ vào những thông tin ban đầu do Anh/ Chị cung cấp, chúng tôi có ý kiến tư vấn sơ bộ như sau: 1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC , thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được xác định là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Do đó, trong trường hợp này, doanh nghiệp chuyển nhượng vốn góp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), doanh nghiệp nhận chuyển nhượng vốn góp không phải nộp thuế TNDN . Cách tính thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn: Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng Trong đó: - Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng . - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định với từng trường hợp như sau: + Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. + Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán. - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Xem thêm : Cập nhật: Thủ tục chuyển nhượng cổ phần 2021 mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bạn tôi đang bị tạm giam vì tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Trong hồ sơ, bạn tôi có tình tiết đáng chú ý là con của thương binh (bố) và thanh niên xung phong (Mẹ). Ngoài ra, trong quá trình điều tra, bạn tôi cũng giúp khai ra được một tội phạm của một vụ án khác nhưng điều này không được thể hiện trong hồ sơ vụ án vì họ không đưa vào. Vậy, với tình tiết thứ nhất, bạn tôi có được coi là người có công giúp đỡ cách mạng, và là người có công với cách mạng theo quy định của pháp lệnh người có công với cách mạng hay không? Với tình tiết thứ hai, phải làm sao để được coi là tình tiết giảm nhẹ. Xin cảm ơn! | Tình tiết bố là thương binh và mẹ là thanh niên xung phong Căn cứ điểm x, khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.” Căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bố bạn của bạn là thương binh và mẹ bạn ấy là thanh niên xung phong thì họ mới là người có công với cách mạng chứ bạn ấy không phải là người có công với cách mạng nên không được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm x, khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: “2 . Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án .” Đồng thời, tại điểm c, mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999 cũng quy đinh về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Điều 46) như sau: “c- Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án. Theo các văn bản hướng dẫn trước đây của Toà án nhân dân tối cao và của Toà án nhân dân tối cao với các cơ quan hữu quan khác cũng như thực tiễn xét xử trong thời gian qua, thì các tình tiết sau đây được coi là các tình tiết giảm nhẹ khác: - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước.” Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn có thể được tòa án xem xét để cho hưởng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tình tiết bạn khai ra được một tội phạm của một vụ án khác Căn cứ điểm t, khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “ t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án ” Căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì để được hưởng tình tiết giảm nhẹ trên thì bạn của bạn phải xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc bạn ấy đã phối hợp tích cực với cơ quan điều tra để phát hiện ra tội phạm trong vụ án kia. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Công ty tôi có người lao động bị tai nạn lao động ở đầu gối chân phải, nhưng trước đó người này cũng bị tai nạn và bị thương ở cùng vị trí đó. Đến nay, khi giám định thì tỷ lệ tổn thương trên 31%, nhưng nếu tính nguyên lần này thì chưa được 31% để làm cơ sở hưởng trợ cấp hàng tháng. Vậy xin hỏi, với trường hợp này thì chúng tôi sẽ xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể như thế nào? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 ; - Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động; - Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH về tỷ lệ tổn thương cơ thể. II. Trường hợp người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp đứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động, cụ thể: Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này; 3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Ở đây, nếu người lao động bị tai nạn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 và suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, người lao động sẽ được hưởng hưởng chế độ tai nạn lao động. III. Các chế độ trợ cấp: Các chế độ trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động bao gồm trợ cấp một lần và trợ cấp hàng tháng. Cụ thể: Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động: “Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.” Theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động: “Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.” IV. Cách giám định mức suy giảm khả năng lao động Căn cứ Điều 47 Luật An toàn vệ sinh lao động, các trường hợp giám định mức suy giảm khả năng lao động được xác định như sau: Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động 1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định; c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị. 2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp; b) Bị tai nạn lao động nhiều lần; c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Như vậy, trong trường hợp này, người lao động được thực hiện giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động. Quy định cụ thể về nội dung giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động được quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động như sau: Điều 13. Trình tự, nội dung khám giám định [...] 5. Nội dung khám giám định tổng hợp được thực hiện như sau: b) Trường hợp đối tượng đã bị thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp nhưng mắc thêm thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp trùng lặp với tổn thương trước đây: Thực hiện khám đúng, đủ thương tật, bệnh nghề nghiệp hiện có và căn cứ vào kết quả khám để xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 9 năm 2013 của liên tịch Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH). Dẫn chiếu đến Điều 3 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH về tỷ lệ tổn thương cơ thể quy định về phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể: Điều 3. Phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể 1. Việc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể được tính theo công thức sau: Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn Trong đó: T1: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất; T1 được xác định là tỷ lệ % TTCT cao nhất trong các TTCT. T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai; T2 = (100 - T1) x giới hạn dưới của TTCT thứ 2/100%. T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba; T3 = (100-T1-T2) x giới hạn dưới của TTCT thứ 3/100%. Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n, Tn= {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x giới hạn dưới của TTCT thứ n/100%. Trong trường hợp này, cần áp dụng phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể nêu trên để xác định. Cụ thể, đối với trường hợp người lao động bị thương do tai nạn lao động cùng ở một vị trí với lần bị thương trước đó, cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể trong từng lần bị thương, qua đó xác định được tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động gây ra để xác định chế độ trợ cấp được hưởng. Xem thêm: Cách xác định tỷ lệ phần trăm thương tật trong vụ án hình sự Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Cách xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể khi bị tai nạn lao động?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi có một mảnh đất ở huyện X. Ngày 1/1/2021, tôi có ký hợp đồng chuyển nhượng với công ty kinh doanh bất động sản A giá 2 tỷ đồng. Hợp đồng có ghi thời hạn chuyển nhượng là 90 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. Ngày 1/2/2021, tôi có tiếp tục ký hợp đồng đặt cọc 500 triệu đồng để mua một lô đất của anh B ở huyện Y với thời hạn thực hiện hợp đồng là 60 ngày. Hết thời hạn 90 ngày, bên A không thanh toán đủ số tiền nhận chuyển nhượng cho tôi. Việc này khiến tôi không đủ tiền để tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất với bên B và tôi bị bên B phạt cọc 1 tỷ đồng. Vậy trong trường hợp này, tôi có quyền hủy bỏ hợp đồng với bên A và yêu cầu bồi thường thiệt hại 1 tỷ đồng (số tiền tôi bị phạt cọc) không? Xin cảm ơn! | Trường hợp của bạn chúng tôi không được tiếp cận nội dung các bên đã thỏa thuận tại các Hợp đồng và hình thức của Hợp đồng để có thể đánh giá có đảm bảo quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không. Nhưng để có cơ sở tư vấn, chúng tôi mặc định nội dung và hình thức của Hai hợp đồng kể trên là phù hợp với quy định của pháp luật thì: Đối với Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và Công ty kinh doanh bất động sản A đã được ký kết. Bởi vậy, các bên phải tôn trọng và nghiêm túc thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong đó bao gồm nghĩa vụ thanh toán. Theo Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc chậm thanh toán như sau: “Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền 1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.” Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn phải thanh toán toàn bộ số tiền còn thiếu và tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Tuy nhiên, nếu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và Công ty kinh doanh bất động sản A có quy định việc chậm thanh toán của bên mua phát sinh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của Bên bán mà không phải bồi thường thì thỏa thuận này được pháp luật công nhận và bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng (quyền hủy bỏ hợp đồng). Đối với số tiền thiệt hại 1 tỷ đồng (số tiền phạt cọc) mà bạn đã thiệt hại do hành vi chậm thanh toán của bên nhận quyền sử dụng đất của bạn thì căn cứ tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường , trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.” Cũng theo khoản 1 Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại thì: “Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại 1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời . Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.” Bởi vậy, tôi cho rằng thiệt hại của bạn (số tiền phạt cọc) xuất phát nguyên nhân trực tiếp từ hành vi chậm thanh toán của Công ty kinh doanh bất động sản A nên bạn yêu cầu phải Công ty kinh doanh bất động sản A bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế (số tiền khoảng 1 tỷ đồng) là có căn cứ./. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Em bị bạn em lừa ký tên vào tờ giấy trắng , sau đó bạn em tự ghi nội dung vay tiền vào, em hoàn toàn không biết. Xin hỏi việc lừa ký tên vào giấy trắng thì nội dung sau đó có hiệu lực không? Nếu em không có căn cứ để chứng minh việc ký tên vào giấy trắng thì có cách nào bảo vệ quyền lợi của em không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “ Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình ”. Do đó, việc bạn ký vào tờ giấy do bị bạn lừa dối nên sẽ không có giá trị pháp lý . Theo đó, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu do bị lừa dối nên không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, nếu trong trường hợp phát sinh tranh chấp liên quan đến giao dịch này. Tuy nhiên, để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, người bị lừa dối phải cung cấp bằng chứng chứng minh mình bị lừa dối trong quá trình ký kết giao dịch. Do đó, trong mọi trường hợp, khi ký vào bất kỳ giấy tờ gì, người ký cũng phải đọc kỹ nội dung, tuyệt đối không ký vào giấy trắng. Không chỉ vậy, người ký cũng nên gạch chéo phần trống giữa và cuối nội dung những giấy tờ mà mình ký kết để người khác không thể chèn thêm nội dung khác sau khi hai bên đã ký kết xong. Xem thêm : Bị lừa ký tên vào giấy trắng, nội dung sau đó có hiệu lực? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chào luật sư. Trước đây em từng làm mất chứng minh thư. Có đối tượng xấu nhặt được và dùng chứng minh thư đó đi đăng kí sim điện thoại chính chủ và nhắn tin làm nhục người khác. Quý luật sư cho em hỏi nếu bắt được hắn thì em có thể kiện hắn không, kiện với tội danh gì và hình phạt hắn phải nhận là gì? Em cảm ơn ạ. | Vấn đề của bạn là bị mất chứng minh thư, thuật ngữ pháp lý là “Chứng minh nhân dân”, bị đối tượng xấu nhặt được và dùng chứng minh thư đó đăng ký sim điện thoại và nhắn tin làm nhục người khác. Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Điều này được quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính Phủ Nước CHXHCN Việt Nam về Chứng minh nhân dân. Mỗi công dân chỉ được cấp một chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng (quy định tại Điều 3). Trường hợp bị mất, bạn cần đến cơ quan công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký thường trú để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân với nội dung mất chứng minh nhân dân cũ quy định tại Điều 38 Luật số 59/2014/QH13 thông qua ngày 20/11/2014 quy định về Căn cước công dân. Khi phát hiện người khác sử dụng chứng minh nhân dân của bạn đăng ký sim điện thoại, bạn không có quyền bắt mà hãy nắm thông tin cá nhân, đặc điểm nhận dạng, hành vi vi phạm của họ để tố cáo với cơ quan công an có thẩm quyền để xác minh, xử lý. Để tránh và hạn chế hậu quá xấu, bạn hãy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông để hủy bỏ sim điện thoại hoặc bất kỳ giao dịch bất hợp pháp nào đã xảy ra. Cơ quan công an có thẩm quyền là đơn vị cấp quận, huyện nơi xảy ra việc đăng ký sim và đối tượng nhắn tin làm nhục người khác. Khi hành vi gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội, đủ các yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị xử lý về tội Làm nhục người khác, tùy vào tính chất và mức độ của hành vi nguy hiểm được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau: “Điều 155. Tội làm nhục người khác 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Nếu còn điều gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp hoặc luật sư để được tư vấn cụ thể. Trân trọng! |
Năm 2005, tôi có được bố mẹ tôi tặng cho mảnh đất . Vào thời điểm đó , tôi mới 15 tuổi và sổ đỏ đứng tên tôi. Năm 2021, tôi muốn bán mảnh đất trên cho chị A. Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục sang tên thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ từ chối giải quyết với lý do sổ đỏ của tôi được cấp không có giá trị pháp lý. Vậy trong trường hợp trên, bên cơ quan nhà nước trả lời như vậy là đúng hay sai ? Tôi phải làm như thế nào để có thể chuyển nhượng được đất ? Xin cảm ơn ! | Căn cứ tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.” Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất với nội dung “ Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .” Như vậy, có thể thấy khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) tên bạn thì bạn hoàn toàn được thực hiện đầy đủ các quyền của Người sử dụng đất trong đó có quyền chuyển nhượng , cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp…..theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp, cơ quan chức năng có thẩm quyền pháp hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai thì phải thực hiện thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có chức năng thu hồi theo quy định. Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa bị thu hồi (hoặc hủy bỏ) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì vẫn có giá trị pháp lý đảm bảo đầy đủ các quyền của Người sử dụng đất đã nêu trên. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ từ chối giải quyết với lý do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho bạn không có giá trị pháp lý là chưa phù hợp với quy định của pháp luật . Bạn có quyền khiếu nại đối với hành vi hành chính của Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với hành vi không nhận hồ sơ hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chào luật sư. Tôi hiện đang làm việc tại 1 doanh nghiệp và đang mang thai ở tháng thứ 5. Vừa qua doanh nghiệp có gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với tôi với lý do công ty bị ảnh hưởng bởi dịch Covid- 19. Như vậy có đúng luật đối với người lao động mang thai không? Công ty tôi có tổng cộng 50% nhân viên bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với cùng lý do trên. Vậy công ty làm như vậy có đúng luật không? Nếu thật sự công ty bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 thì công ty có phải chứng minh tình hình doanh thu bị ảnh hưởng thế nào, và công ty đã có những biện pháp gì cứu vãn mà vẫn không được trước khi ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 50% nhân viên? (Vì tôi được biết một số công ty cũng lấy lý do bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 đã cắt giảm 50% nhân sự để được tạm ngưng đóng BHXH). Trường hợp công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì những khoản đền bù/ trợ cấp cho người lao động được quy đinh như thế nào? Cảm ơn luật sư! | Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “sự kiện bất khả kháng” là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước và cũng không thể khắc phục mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết. Do đó, đại dịch Covid-19 là một trong những sự kiện bất khả kháng. Với việc nhận định đại dịch Covid-19 là một loại sự kiện bất khả kháng nên nhiều doanh nghiệp đã viện dẫn yếu tố này là một lý do để có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động nhằm được miễn trách nhiệm của mình theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012; và tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 05 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động. Tuy nhiên có những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động được quy định tại khoản 3 Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2012 trong đó có: “Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.” Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 155 quy định bảo vệ thai sản đối với lao động nữ quy định: “3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. 4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động”. Như vậy, trong thời gian bạn đang mang thai mà công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối bạn vì lý do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid- 19 là vi phạm quy định của pháp luật và trái pháp luật . Khi bạn thấy mình bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn có thể khiếu nại Công ty để họ nhận bạn trở lại làm việc . Nếu trong trường hợp công ty vẫn không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể khiếu nại, khởi kiện để đòi lại quyền lợi cho mình. Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong vòng 180 ngày kể từ ngày biết được quyền lợi của mình bị xâm phạm, người lao động gửi đơn khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động. Nếu cách này vẫn không giải quyết được thì khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Việc làm này nhằm mục đích thông báo cho cơ quan quản lý biết về vụ việc, từ đó sẽ có tác động tới quyết định của người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP). Song song với đó, bạn hoàn toàn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở. Trường hợp này pháp luật cho phép không nhất thiết phải hòa giải tại cơ sở để giải quyết tranh chấp . Trong trường hợp bạn được chấp nhận trở lại làm việc thì Công ty sẽ phải có trách nhiệm nhận bạn vào làm việc trở lại và bồi thường ít nhất 02 tháng lương; nếu bạn không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường còn được trả trợ cấp thôi việc; nếu công ty không muốn nhận bạn vào làm việc và bạn cũng không muốn làm việc tại công ty nữa thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc như đã nêu trên, công ty còn phải bồi thường thêm cho bạn ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động . |
Doanh nghiệp của tôi có ký kết hợp đồng mua bán và vận chuyển hàng hoá với doanh nghiệp trong nước. Bên họ là bên soạn hợp đồng và là bên cung cấp dịch vụ (bên bán), tuy nhiên một số điều khoản trong hợp đồng này không rõ ràng và có hướng bất lợi cho bên tôi. Tôi muốn bên họ phải giải thích những điều khoản đó cho tôi nhưng họ từ chối. Vậy nếu sau khi ký kết hợp đồng mà có tranh chấp liên quan đến nhưng điều khoản đó thì bên họ có phải chịu trách nhiệm gì không? Xin cảm ơn! | Điều 404 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về Giải thích hợp đồng như sau: 1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng. 2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng. 3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng. 4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng. 5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. 6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia. Giải thích hợp đồng là việc các bên cùng nhau thỏa thuận về việc giải thích những nội dung khó hiểu bên trong hợp đồng, dựa trên các cơ sở về ngôn từ của hợp đồng, về ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Do đó, khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, Tòa án có thể áp dụng điều khoản: “ Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia ” để đánh giá bên doanh nghiệp bạn có phải là đơn bên yếu thế hay không, từ đó có cơ sở để yêu cầu bên bán phải chịu trách nhiệm về những điều khoản gây bất lợi cho bên bạn trong hợp đồng. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Vợ chồng tôi lấy nhau đã được 5 năm. Gần đây, chồng tôi thường xuyên đi làm sớm nhưng về nhà rất khuya. Tôi nghi ngờ chồng mình ngoại tình nên muốn cài định vị vào điện thoại của chồng mình để kiểm tra và thu thập bằng chứng ngoại tính. Luật sư cho tôi hỏi cài định vị vào điện thoại người khác có phạm luật không? Bị xử phạt thế nào? Xin cảm ơn Luật sư. | Cài định vị vào điện thoại người khác có phạm luật không? Hành vi cài định vị để theo dõi vào điện thoại người khác mà không có sự cho phép của họ là một hành vi vi phạm pháp luật, bởi đây là hành vi xâm phạm quyền riêng tư của con người. Quyền riêng tư là một quyền cơ bản và quan trọng được bảo vệ bởi pháp luật. Khoản 1 Điều 21 Hiến pháp năm 2013 nhấn mạnh: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình Đồng thời, khoản 1 Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 một lần nữa khẳng định, đời sống riêng tư và bí mật cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ, Việc thu thập, sử dụng, lưu giữ thông tin liên quan đến đời sống riêng tư của cá nhân phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp luật quy định khác. Ngoài ra, thư tín, điện thoại và các dữ liệu điện tử khác của một người được coi là bí mật cá nhân và cần được bảo đảm an toàn.Theo đó, việc theo dõi, cài đặt định vị vào điện thoại người khác chính là hành vi làm ảnh hưởng đến quyền riêng tư và tự do cá nhân của người khác Nhà nước đã ghi nhận và bảo vệ quyền riêng tư, bí mật thư tín, điện thoại của công dân, đồng thời cũng ghi nhận các chế tài xử lý khi có vi phạm nhằm bảo vệ tốt nhất các quyền và các lợi ích hợp pháp của công dân trước những ý đồ, hành vi xâm phạm quyền riêng tư, điều tra trái phép của cá nhân, tổ chức khác. Chính vì vậy, việc cài định vị vào điện thoại người khác mà không được sự cho phép của họ là một hành vi vi phạm pháp luật. Cài định vị vào điện thoại người khác bị xử phạt thế nào? Hành vi cài định vị vào điện thoại người khác có thể cấu thành Tội xâm phạm bí mật, an toàn thư tín, điện thoại của người khác. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015 , người có hành vi xâm phạm bí mật, an toàn thư tín, điện thoại đã bị xử phạt hành chính nhưng tái phạm thì có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 50 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ tối đa là 03 năm. Cụ thể bao gồm các hành vi phạm tội sau: - Một là, hành vi chiếm đoạt dưới bất kỳ hình thức nào đối với điện báo, thư tín, fax, telex/ văn bản khác của cá nhân khác được truyền thông qua mạng bưu chính, viễn thông; - Hai là, hành vi cố ý làm thất lạc, làm hỏng/ cố ý lấy các thông tin, nội dung từ điện báo, thư tín, fax, telex/ văn bản khác của cá nhân khác được gửi bằng mạng bưu chính, viễn thông; - Ba là, hành vi nghe lén, ghi âm cuộc đàm thoại mà không được người trong cuộc đàm thoại đó cho phép; - Bốn là, hành vi khám xét, thu giữ điện tín, thư tín một cách trái phép; - Năm là, những hành vi khác làm xâm phạm bí mật điện tín, thư tín, điện thoại, fax, telex/ các hình thức trao đổi khác về thông tin riêng tư của cá nhân khác. |
Xin hỏi nếu mang ô tô hoặc xe máy nhưng không có giấy tờ xe, đăng ký xe đi cầm cố để vay tiền thì liệu rằng có bị mất xe nếu không trả được nợ không? Chủ tiệm cầm đồ nếu nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ này thì bị xử lý không? Xin cảm ơn! | Cầm cố tài sản không có giấy tờ, có bị mất không? Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng, bạn đang lo lắng nếu tài sản mang đi cầm cố không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu thì có bị mất tài sản hay không. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, có hai trường hợp phát sinh trên thực tế như sau: - Trường hợp 1: Tài sản không có giấy tờ mang cầm cố không thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố. - Trường hợp 2: Tài sản không có giấy tờ mang cầm cố thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố. Tuỳ từng trường hợp mà người cầm cố có thể bị thanh lý tài sản cầm cố hoặc bị tịch thu tài sản cầm cố, tức là có thể mất tài sản cẩm cố, cụ thể như sau: Trường hợp 1: Tài sản không có giấy tờ mang cầm cố không thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố Trường hợp 2: Tài sản không có giấy tờ mang cầm cố thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố - Nếu tài sản mang cầm cố do phạm tội mà có thì có thể người nhận cầm cố, người cầm cố đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tài sản bị tịch thu; - Tội danh mà bên nhận cầm cố có thể bị truy cứu là Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323) Bộ luật Hình sự ,..; - Bên cầm cố có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh trộm cắp tài sản (Điều 173) hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)...; - Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bên cầm cố bị mất tài sản nếu bị chủ sở hữu tài sản đòi lại tài sản hoặc bị bên nhận cầm cố tài sản xử lý tài sản cầm cố tài sản trái quy định pháp luật hoặc bị bên nhận cầm cố tài sản chiếm đoạt trái phép tài sản; - Trường hợp cầm cố tài sản không có giấy tờ nhưng người cầm cố là chủ sở hữu tài sản thì tài sản bị mất nếu thuộc một trong số các trường hợp như: - Bị bên nhận cầm cố tài sản chiếm đoạt trái pháp luật; - Bị bên nhận cầm cố tài sản xử lý tài sản cầm cố trái quy định pháp luật; Lưu ý: khi cầm cố tài sản để vay tiền, các bên cần phải lập hợp đồng cầm cố tài sản, trong đó, mô tả rõ đặc điểm tài sản, đặc biệt là những đặc điểm nhận diện tài sản cầm cố và những đặc điểm xác định quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố. Như vậy, cầm cố tài sản không có giấy tờ, bên cầm cố không bị mất tài sản, trừ trường hợp bị bên nhận cầm cố chiếm đoạt trái pháp luật hoặc xử lý tài sản cầm cố trái pháp luật. Xử phạt dịch vụ cầm đồ khi nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ thế nào? Tuỳ thuộc nguồn gốc của tài sản nhận cầm cố, ý thức, ý chí của bên nhận cầm cố mà người nhận cầm cố tài sản có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau: Một là, xử phạt vi phạm hành chính Bên nhận cầm cố nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ mà do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP khi hành vi chưa đủ điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính này là 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng, tuỳ thuộc mức độ vi phạm và có hay không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hành chính. Bên nhận cầm cố còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phếp, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự trong thời hạn từ 06 tháng - 09 tháng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm hành chính. Hai là, truy cứu trách nhiệm hình sự Trường hợp bên nhận cầm cố bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị truy cứu với tội danh chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có , quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự. Tuỳ thuộc mức độ vi phạm, hành vi vi phạm mà người vi phạm có thể phải chịu hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù, thấp nhất là phạt tiền từ 10 triệu - 100 triệu đồng. Ngoài ra, người phạm tội còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu - 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trong trường hợp không đủ căn cứ cấu thành tội phạm với tội danh trên, chủ tiệm cầm đồ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính. Từ các căn cứ nêu trên, có thể thấy bên nhận cầm cố tài sản cần phải đặc biệt lưu ý đến việc xác minh nguồn gốc tài sản để dự đoán những rủi ro pháp lý có thể xảy ra trước khi quyết định nhận cầm cố. Như vậy, cầm cố tài sản không có giấy tờ, người nhận cầm cố có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt hành chính có thể lên đến 40 triệu đồng và hình phạt hình sự cao nhất có thể là phạt tù 15 năm. Xem thêm: Cầm cố tài sản không chính chủ, có bị phạt không? Trên đây là nội dung tư vấn về “Cầm cố tài sản không có giấy tờ, có bị mất tài sản không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Trong quá trình tham gia giao thông, tôi có vô tình va chạm vào cánh cửa của xe ô tô và có làm xước một ít. Tôi và chủ xe đã ra hãng kiểm tra thì thấy ngoài vết xước sơn do va chạm thì không có vấn đề gì khác. Tôi đã thanh toán đầy đủ chi phí sơn xe và hãng đã đem xe đi sơn lại. Mặc dù tôi đã đồng ý thanh toán số tiền nêu trên, nhưng chủ xe vẫn yêu cầu tôi viết giấy cam kết nếu trong vòng 2 tháng mà xe có bất kỳ vấn đề gì phát sinh do lỗi va chạm trước đó thì tôi phải chịu trách nhiệm. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi phải xử lý như thế nào, chủ phương tiện có quyền yêu cầu tôi ký cam kết trong tình huống nêu trên hay không? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Bộ luật Dân sự năm 2015 2. Nội dung tư vấn Bồi thường thiệt hại khi tham gia giao thông là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, các bên sẽ căn cứ vào thiệt hại xảy ra trên thực tế, lỗi của các bên vi phạm và sự kiện bất khả kháng để xác định mức độ, trách nhiệm bồi thường thiệt hại , trường hợp phải bồi thường thiệt hại. Cụ thể, căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tuy nhiên việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi thỏa mãn các điều kiện sau: + Có thiệt hại thực tế xảy ra. + Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại. + Có lỗi của người có hành vi. Trừ trường hợp gây ô nhiễm môi trường hoặc lỗi do nguồn nguy hiểm cao độ (xe máy, ô tô bị mất phanh, hỏng hóc gây tai nạn....) thì chủ phương tiện không có lỗi vẫn phải bồi thường. + Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả xảy ra. Trong trường hợp của bạn, nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh (bạn có thể dựa vào kết quả kiểm tra của hãng xe mà bạn và chủ xe đem đến kiểm tra thiệt hại) để xác định thiệt hại xảy ra thực tế là xe ô tô bị bạn va chạm chỉ có thiệt hại bị có vết xước sơn và không có bất kỳ vấn đề xảy ra thiệt hại nào khác, bạn đã kịp thời bồi thường thiệt hại (trả tiền sơn lại xe và hãng đã mang đi sơn lại như ban đầu) thì bạn hoàn toàn không phải ký vào cam kết bồi thường thiệt hại. Bên chủ xe không có quyền yêu cầu bạn ký cam kết bồi thường thiệt hại, trong tình huống bạn đã khắc phục hậu quả kịp thời, bồi thường thiệt hại bạn gây ra. Ngoài ra, việc cam kết bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra trong trường hợp thiệt hại xảy ra nghiêm trọng, chưa thể khắc phục ngay tại thời điểm hiện tại. Việc bên chủ xe yêu cầu bạn cam kết bồi thường thiệt hại đây chỉ được cho là đề xuất thỏa thuận dân sự đơn phương từ một phía của chủ xe, do đó bạn hoàn toàn có quyền lựa chọn việc không chấp nhận ký vào văn bản cam kết này. Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Trên đây là nội dung tư vấn về "Cam kết bồi thường thiệt hại được đặt ra trong trường hợp nào?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi luatvietnam: Hiện nay, tôi có đang mua trả góp một chiếc xe ô tô A. Tôi có ký hợp đồng thế chấp xe với ngân hàng B để thực hiện việc trả góp tiền mua xe hàng tháng. Vậy trong trường hợp xe đang trả góp thì tôi có thể cầm cố chiếc xe ô tô A không? Xin cảm ơn! | Pháp luật hiện nay chưa có quy định về mua trả góp mà chỉ có quy định về hình thức mua trả chậm trả dần. Tuy nhiên, có thể hiểu việc mua hàng trả góp tại một cửa hàng có sự hỗ trợ của công ty tài chính là việc người mua ký kết một hợp đồng mua hàng trả góp với công ty tài chính có điểm giới thiệu dịch vụ tại cửa hàng đó, trong đó quy định về nghĩa vụ phải trả tiền (gồm trả nợ gốc và lãi) theo nhiều kỳ hạn cho tới khi thanh toán xong. Thông thường các hợp đồng cho vay mua hàng trả góp quy định trả tiền định kỳ theo tháng. Bạn mua 1 chiếc ô tô A nhưng không đủ tiền trả một lần, do đó các cửa hàng bán xe kết hợp với ngân hàng B để hỗ trợ bạn vay thêm khoảng tối đa 70% số tiền, và bạn chỉ cần khoảng tối thiểu là 30% số tiền để có thể sở hữu chiếc ô tô. Bạn đồng ý vay, thì ngân hàng sẽ làm hồ sơ thế chấp tài sản chiếc ô tô này, và đăng ký tài sản này lên hệ thống quản lý vay giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lúc này khi chưa trả hết nợ cho ngân hàng thì chiếc xe ô tô A bạn mua trả góp vẫn còn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng và họ có quyền xiết nợ thanh lý tài sản này nếu bạn mất khả năng chi trả gốc và lãi cho họ. Do đó, xe ô tô bạn mua trả góp nếu chưa trả xong hết nợ cho ngân hàng thì bạn không có quyền đem tài sản này đi mua bán, cầm cố ở tiệm cầm đồ hoặc các công ty tài chính khác. Trong quá trình thực hiện hợp đồng dân sự, bên mua có nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015 : “Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền 1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng. […] 3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.” Theo đó, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng, nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Đồng thời, bên bán có thể thực hiện các biện pháp phạt vi phạm hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo nội dung đã thỏa thuận. Nếu bạn cố tình đem cầm cố tài sản bằng tài sản là xe ô tô đã đem đi thế chấp ở ngân hàng là bạn đã vi phạm hợp đồng vay với ngân hàng , do đó đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật, ngân hàng có thể khởi kiện bạn và người nhận cầm cố tài sản này. Để có quyền đem đi cầm cố, mua bán xe ô tô này thì bạn phải hoàn tất các nghĩa vụ thanh toán hết lãi và gốc cho ngân hàng và làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ông bà tôi sở hữu chung 1000m2 đất, năm 1994 ông mất không để lại di chúc, gia đình có 5 người con đều còn sống nhưng chưa chia di sản. Tuy nhiên, năm 2015 chú út lại tự ý làm hồ sơ sang tên cho ông C. Chú út và ông C cùng ra UBND xã để tự ý lam hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông C, cán bộ ở địa phương biết rõ và đã hoàn tất hồ sơ giả chữ ký của mọi người trong gia đình tôi để sang tên được cho ông C. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, người cán bộ này sẽ bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Luật số 21/VBHN-VPQ về Đất đai. - Bộ Luật Hình sự 2015 . - Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Nghị định 01/2017/NĐ-CP. II. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai? Cán bộ xã có thẩm quyền quản lý trong vụ việc này, được căn cứ theo Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau: Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai [...] 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ… III. Xử phạt khi vi phạm trong lĩnh vực đất đai Những hành vi vi phạm về đất đai khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 207 Luật Đất đai và khoản 7 Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: Điều 207. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai 1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai; … Điều 97. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai 7. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau: … g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân; … Vậy, khi có hành vi vi phạm khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân thì bị xử phạt kỷ luật hoặc truy cứ trách nhiệm theo quy định của Bộ Luật Hình sự. Cụ thể: Căn cứ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 , được bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ 1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Theo đó, tùy vào mức độ thiệt hại, người cán bộ trong trường hợp này sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu hình sự tương ứng với thiệt hại gây ra cho các thành viên khác trong gia đình. Xem thêm: Nghị định 04/2022: 5 quy định mới xử phạt hành chính về đất đai Trên đây là nội dung tư vấn về "Cán bộ cố tình tạo điều kiện để chuyển nhượng đất không hợp pháp bị xử lý như thế nào?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi hiện tại đang công tác trong ngành quân đội được 20 năm. Tôi đang có sở hữu một kênh youtube chuyên đăng tải các thông tin về bán cây cảnh. Vậy theo quy định pháp luật, tôi có bị cấm làm youtuber không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 28 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân năm 1999 , Sĩ quan không được làm những việc trái với pháp luật, kỷ luật quân đội và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm. Theo quy định tại Điều 20 Luật Cán bộ công chức năm 2008 , thì ngoài những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ (quy định chi tiết tại Điều 18) và liên quan đến bí mật nhà nước (quy định chi tiết tại Điều 19), cán bộ công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 19 Luật Viên chức năm 2010 , những việc Viên chức không được làm bao gồm: - Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công. - Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật. - Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. - Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội. - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp. - Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 , Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: - Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; - Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; - Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; - Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan. Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên và các quy định pháp luật có liên quan, việc bạn làm youtuber và sở hữu kênh youtube về cây cảnh không nằm trong các hoạt động bị cấm tại các quy định nêu trên và các quy định pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, cần lưu ý trong quá trình “làm youtube”, bạn không được thực hiện những hành vi vi phạm các quy định nêu trên (ví dụ như làm và upload lên youtube video có nội dung tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng,…). Xem thêm : Video: 6 công việc công chức không được làm (mới nhất) Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin cho tôi được hỏi về thuế ạ! Tôi kinh doanh bên mảng bán thức ăn gia súc và thuốc thú y. Từ năm 2012 đến giờ, cứ mỗi đầu năm khi xét thuế khoán cho năm sau thì thuế đều tăng cả! Tôi không biết cơ quan xét thuế họ dựa vào đâu để tăng hàng năm như vậy, dù tình hình mua bán nơi tôi ở khó khăn vào mấy năm nay, heo, gà mất giá. Trong khi những bạn tôi cùng bán mặt hàng như tôi, với quy mô cũng như tôi hay quy mô lớn hơn, ở nơi khác, cùng tỉnh hay khác tỉnh, mức thuế khoán hàng tháng chỉ bằng một nửa của tôi thôi! Xin tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. | Căn cứ vào những thông tin ban đầu do anh/chị cung cấp, chúng tôi có ý kiến tư vấn sơ bộ như sau: Khi cá nhân, hộ gia đình kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh cá thể thì có ba loại phí, thuế cần phải đóng là: (i) lệ phí môn bài; (ii) thuế giá trị gia tăng (GTGT); (iii) thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Cơ sở để xác định các loại phí, thuế này được quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Thông tư 92/2015/TT-BTC, được tóm tắt theo bảng tổng hợp dưới đây: Doanh thu > 100 triệu đồng/năm ≤ 100 triệu đồng/năm Loại thuế Thuế TNCN Có Thuế TNCN Không Thuế GTGT Có Thuế GTGT Không Lệ phí môn bài Có Lệ phí môn bài Không Căn cứ tính thuế GTGT, TNCN Doanh thu tính thuế Cá nhân tự xác định (có thế có hoặc không có hóa đơn) Cơ quan thuế ấn định nếu cá nhân không tự xác định được, hoặc xác định không phù hợp thực tế Tỷ lệ thuế Tùy ngành nghề. Ví dụ, đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng): Tỷ lệ % tính thuế GTGT = 1% Tỷ lệ % tính thuế TNCN = 0,5% Công thức: Số thuế phải nộp = (Doanh thu tính thuế) x (Tỷ lệ thuế) Căn cứ tính lệ phí môn bài Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng Như vậy, việc thu thuế và phí của cơ quan thuế phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, doanh thu thực tế hàng năm và mức doanh thu mà anh/chị đã đăng ký với cơ quan thuế . Nếu không đồng ý với cách xác định thuế, phí của cơ quan thuế, anh/chị có thể làm đơn đề nghị cơ quan thuế giải thích, làm rõ căn cứ tính toán; và/hoặc thực hiện thủ tục khiếu nại theo quy định tại Điều 116 Luật Quản lý thuế 2006 (sửa đổi năm 2012): “1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.” Trân trọng./. |
Gia đình tôi đang sử dụng thửa đất diện tích 150m2 có nguồn gốc là đất giao không đúng thẩm quyền từ UBND xã năm 1997. Đến năm 2002, gia đình tôi đã xây lên 1 căn nhà cấp 4 để ở bao gồm khuôn viên nhà, bếp, công trình phụ. Về sau, khi có điều kiện kinh tế, năm 2017 gia đình tôi đã xây dựng mới căn nhà trên tổng toàn bộ diện tích 150m2 nêu trên. Hiện nay, gia đình tôi muốn thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Vậy, luật sư cho tôi hỏi thời điểm được xác định làm căn cứ có nhà ở để được công nhận là đất ở là năm 2002 hay năm 2017? và trong trường hợp này gia đình tôi có được công nhận đất ở luôn không? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Luật đất đai 2013 ; - Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai ; II. Nội dung tư vấn Thứ nhất, đối với việc cấp GCN QSDĐ có nguồn gốc là đất giao không đúng thẩm quyền từ UBND xã. Căn cứ khoản 3, điều 23 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền như sau: 3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất… Như vậy, đối với việc giao đất không đúng thẩm quyền của UBND xã mà gia đình bạn đã sử dụng lâu dài từ năm 1997 đến nay, có giấy tờ đầy đủ về việc giao đất thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thứ hai, đối với việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất, được quy định tại khoản 1, điều 104 Luật đất đai 2013 như sau: “Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Cũng căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ sở để ghi nhận Giấy chứng nhận tài sản gắn liền với đất cho gia đình bạn sẽ phụ thuộc vào các giấy tờ, tài liệu liên quan đến ngồi mà gia đình bạn xây dựng. Tuy nhiên, trong trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/07/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất , quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó. Như vậy trong trường hợp của bạn thời điểm được xác định làm căn cứ có nhà ở để được công nhận là đất ở là năm 2002, thời điểm mà nhà bạn có xây lên 1 căn nhà cấp 4 để ở bao gồm khuôn viên nhà, bếp, công trình phụ. Thứ ba, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với mục đích sử dụng đất là đất ở lâu dài, theo điểm a, khoản 1, điều 99 Luật đất đai 2013 gia đình bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này. Theo đó, các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm: - Các loại giấy tờ, tài liệu hợp pháp liên quan đến nguồn gốc đất và mục đích sử dụng đất như: Giấy tờ giao đất, cấp đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời,… - Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định lâu dài, không có tranh chấp. - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch - Có hộ khẩu thường trú tại địa phương (trong trường hợp không có giấy tờ). - Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trong trường hợp không có giấy tờ). Thêm vào đó, cở sở để xác định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở sẽ phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất được ghi trên giấy tờ giao đất, cấp đất cho gia đình bạn từ UBND xã hoặc theo quy hoạch tại địa phương. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn. Trong trường hợp nguồn gốc giao đất, cấp đất cho gia đình bạn không phải là đất ở lâu dài thì gia đình bạn cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để phù hợp theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Tiền sử dụng đất theo bảng giá đất được tính như thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về " Căn cứ để xác định thời điểm sử dụng đất có nhà" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi (nguyên đơn) đang vướng vào 1 vụ việc tranh chấp đất đai và chuẩn bị được Toà đưa ra xét xử. Tôi được biết Thẩm phán xét xử vụ án là bạn học cũ của bên bị đơn. Tôi được biết rằng Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong trường hợp xác định họ không vô tư khi làm nhiệm vụ. Vậy trường hợp của tôi, vị Thẩm phán có quan hệ như vậy với bị đơn có được coi là không vô tư khi làm nhiệm vụ không? Xin cảm ơn! | Trường hợp người tiến hành tố tụng được xác định là không vô tư khi làm nhiệm vụ khi là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; Là cụ nội, cụ ngoại của một trong những người trên đây; là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; là cháu ruột mà họ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, bị can, bị cáo. Ngoài ra, trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế...) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án không thể vô tư trong khi làm nhiệm vụ như Hội thẩm là anh em kết nghĩa của bị can, bị cáo… cũng được coi là có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên tòa xét xử vụ án hình sự là người thân thích với nhau. Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu Thẩm phán xét xử vụ án là bạn học cũ của bên bị đơn thì đó là căn cứ để xác định người tiến hành tố tụng có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ và Thẩm phán đó sẽ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. Xem thêm : Trường hợp nào được lựa chọn, thay đổi, chỉ định người bào chữa Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Thưa luật sư! Thành phố có dự án mở rộng tuyến đường qua nhà tôi. Nằm trong khu vực dự án, nên có nhiều tài sản và diện tích đất bị thu hồi. Xin hỏi các căn cứ pháp luật về bồi thường tài sản trong trường hợp này. Có các định mức cụ thể để xác định giá trị tài sản không ạ? Xin cảm ơn! | Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội tư vấn: Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì: “ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả cho người có đất thu hồi và các chủ thể có liên quan bị thiệt hại trong quá trình thu hồi đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu, sử dụng đối với công trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và những thiệt hại khác liên quan do việc thu hồi đất gây ra .” Tại Điều 62 Luật Đất đai 2013 quy định về Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước,... Khi nhà nước thu hồi đất ở của người sử dụng đất để phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được bồi thường khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Người sử dụng đất có đất và tài sản trên đất được bồi thường về đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: - Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền; - Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. - Bồi thường về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo điều 88, điều 89 Luật Đất Đai 2013. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. - Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi - Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Ngoài việc bồi thường, Nhà nước còn có hỗ trợ khi thu hồi đất theo Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác. |
Tôi có một lô đất được cấp sổ đỏ mục đích sử dụng là đất nuôi trồng thủy sản. Nay khu vực đất tôi bị ô nhiễm không thể nuôi tôm nên tôi muốn chuyển sang trồng dừa. Xin hỏi luật sư tôi có cần phải nộp hồ sơ xin chuyển mục đích không? Thủ tục như thế nào?Với lại lô đất của tôi đang năm trong quy hoạch DKV, xin hỏi DKV là gì? | Với câu hỏi của bạn, qua trang LuatVietnam, Luật sư Khúc Thị Quyên - Công ty Luật TNHH Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 1. Chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất trồng cây lâu năm * Quy định về xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Chiểu theo quy định trên thì trường hợp của bạn chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất trồng cây lâu năm thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên bạn không phải nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất của bạn phải đăng ký biến động đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT . * Thủ tục đăng ký biến động đất đai Chuẩn bị hồ sơ: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (gọi chung là Giấy chứng nhận). Trình tự đăng ký biến động: - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc UBND cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. 2. Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính Theo thông tin bạn cung cấp là thửa đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất được ký hiệu là DKV. Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ký hiệu là DKV là quy hoạch khu vui chơi, giải trí công cộng. |
Tối qua tôi đang đi trên đoạn đường Thanh Hà - Hà Đông thì thấy CSGT dùng gậy chỉ huy vào hướng xe vào lề đường do tôi có vượt đèn đỏ và không đội mũ bảo hiểm. Do tôi sợ bị phạt nên đã phóng nhanh bỏ chạy. CSGT dùng gậy chỉ huy phang ngang qua khiến bạn ngồi sau tôi bị chảy máu. Sau đó CSGT có đuổi theo và lập biên bản. Tôi chấp nhận nộp phạt VPHC theo quy định nhưng xin hỏi trường hợp này bạn tôi bị thương, vị CSGT đó có phải bồi thường không? Cảnh sát giao thông có được dùng vũ lực trấn áp người vi phạm giao thông? Xin cảm ơn! | Điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA - Thông tư Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông - quy định về quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm sát bao gồm: - Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ , Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật; - Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật; - Được yêu cầu cơ quan tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản; - Được trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; - Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong xử lý vi phạm giao thông đường bộ Cảnh sát giao thông có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn như: Tạm giữ phương tiện vi phạm ; tạm giữ giấy phép , chứng chỉ hành nghề; khám xét phưng tiện vận tải…. Nếu hành vi chống đối của người vi phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xét thấy cần thiết phải ngăn chặn bằng biện pháp dùng vũ lực thì Cảnh sát giao thông có thể tấn công đối tượng để không chế . Tuy nhiên, hành vi đánh người này cũng chỉ được coi là hợp pháp nếu thuộc trường hợp “ phòng vệ chính đáng ” hoặc “ tình thế cấp thiết ” đã được Bộ luật Hình sự quy định. Mọi hành vi có tính chất vượt quá giới hạn đều là vi phạm pháp luật. Như vậy, hiện tại không có quy định nào cho phép Cảnh sát giao thông được đánh người tham gia giao thông . Ngay cả khi người tham gia giao thông có vi phạm luật giao thông đường bộ. Trường hợp người vi phạm chống đối thì Cảnh sát giao thông có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn; đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính, chứ không được phép đánh người vi phạm Do đó, trong trường hợp của bạn, việc đánh người là hành vi dùng vũ lực xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của người khác. Đây là hành vi trái pháp luật; trừ một số trường hợp đánh người trong trường hợp phòng vệ chính đáng trong tình thế cấp thiết. Tùy vào động cơ, mục đích, hậu quả của hành vi mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Xem thêm : 5 điều CSGT không được làm khi dừng xe của bạn Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Cảnh sát giao thông có được dùng vũ lực trấn áp người vi phạm giao thông?’’ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Sổ đỏ nhà tôi cấp theo diện hộ gia đình năm 2003 có 5 thành viên, hiện tại 1 người đã mất năm 2010 không có di chúc, gia đình chúng tôi cũng chưa làm thủ tục chia thừa kế. Nay chúng tôi muốn cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2003 sang mẫu sổ hồng mới nhất hiện nay thì có cần chữ ký của tất cả mọi người không? Trường hợp này của gia đình tôi cần thực hiện thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn. | I. Căn cứ pháp lý - Luật đất đai 2024 ; - Bộ Luật dân sự 2015 ; - Quyết định 2124/QĐ-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường; - Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai. II. Về điều kiện về chữ ký khi thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thứ nhất, trường hợp của gia đình bạn hiện có 1 thành viên đã mất không để lại di chúc thì quyền và nghĩa vụ của người này sẽ thuộc về các đồng thừa kế theo pháp luật, bao gồm các thành viên trong hàng thừa kế căn cứ theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015. Như vậy, trước hết gia đình cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần sở hữu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đã mất nhằm xác định người kế thừa quyền và nghĩa vụ đối với mảnh đất đó. Thứ hai, Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 thì từ 01/8/2024, hộ gia đình không còn là đối tượng người sử dụng đất như quy định trước đây tại khoản 2 Điều 5 Luật Đất đai 2013. Vì vậy, hộ gia đình sẽ không phải là đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ/sổ hồng ). Theo đó, tại khoản 1 Điều 259 Luật Đất đai 2024, những hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không tiếp tục tham quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách là hộ gia đình mà tham gia với tư cách “nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này”. Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024, “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”. Như vậy, hộ gia đình của bạn vẫn có thể thực hiện nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận cũ sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Thứ ba, căn cứ theo Điều 135 Luật đất đai 2024 quy định về nguyên tắc cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: “5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình. Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.”. Như vậy, sau khi gia đình đã tiến hành thủ tục khai nhận thừa kế nhằm xác định người kế thừa quyền sở hữu giấy chứng nhận sử dụng đất của người đã mất được hoàn tất, thì căn cứ theo quy định của pháp luật, nếu đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất và trao cho người đại diện. Bên cạnh đó, việc xác định thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia định để ghi tên trên giấy chứng nhận sẽ do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Thứ tư, theo điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. Như vậy, sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, gia đình bạn muốn cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2003 sang mẫu sổ hồng mới nhất hiện nay thì không cần chữ ký của tất cả mọi người mà chỉ cần các thành viên có quyền sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất trong hộ gia đình tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và người kế thừa quyền và nghĩa vụ của người đã mất thỏa thuận và ký kết một văn bản ủy quyền cho một người đại diện. Người đại diện đó sẽ trực tiếp thực hiện thủ tục xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất trong tương lai. III. Về thủ tục thực hiện 1/ Thành phần hồ sơ: Căn cứ theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT về thành phần, số lượng hồ sơ và thủ tục thực hiện; cụ thể như sau: 3- Thành phần hồ sơ: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; + Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.”. Căn cứ theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT về trình tự thực hiện, người có nhu cầu cấp đổi phải gửi “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.”. 2/ Trình tự thực hiện: Căn cứ theo quy định của Quyết định 2124/QĐ-BTNMT về thủ tục thực hiện, cụ thể như sau: (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. b) Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện: + Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. + Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 101/2024/NĐ- CP ngày 29/7/2024 để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. + Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. (4) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục. Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. 3/ Thời hạn giải quyết: Căn cứ theo khoản 3 Điều 22 NĐ 101/2024 quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ khi cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: “(1) Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 của Nghị định này là không quá 05 ngày làm việc; (2) Trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 của Nghị định này là không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; (3) Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo đạc lập bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”. Xem thêm: Cách đổi Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình để đứng tên cá nhân Trên đây là nội dung tư vấn về “Cấp đổi sổ đỏ sang sổ hồng có cần chữ ký của tất cả mọi người trong gia đình không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi hiện nay đang thực hiện một số giao dịch về nhà đất. Tuy nhiên, nhà đất này có liên quan đến anh A (người đã chết). Khi tôi thực hiện giao dịch nhà đất tại văn phòng công chứng thì họ yêu cầu cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của anh A. Khi tôi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở UBND xã, phường nơi cư trú của anh A thì bị từ chối với lý do không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết. Vậy trong trường hợp này, UBND xã, phường không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết có đúng quy định của pháp luật không? Làm sao để tôi có thể thực hiện được giao dịch nhà đất? Xin cảm ơn! | Luật Hộ tịch năm 2014 và văn bản hướng dẫn không quy định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết . Tại Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định 23/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì ủy quyền đăng ký hộ tịch thực hiện như sau: “– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con. – Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền”. Căn cứ vào quy định trên thì người đã chết không thể ủy quyền được và cũng không thể trực tiếp đến để yêu cầu Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nên trường hợp này, theo nguyên tắc UBND cấp xã từ chối việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết là đúng quy định. Do pháp luật chưa quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người chết, vì vậy, để có thể thực hiện được giao dịch nhà đất thì có thể xác định theo các cách như sau : 1. Viết đơn xác nhận gửi đến Ủy ban nhân dân xã /phường/thị trấn nơi người đã chết thường trú khi còn sống để xin xác nhận nội dung như tổ chức công chứng yêu cầu; 2. Đề nghị tổ chức công chứng gửi công văn xác minh đến Ủy ban nhân dân xã /phường/thị trấn nơi người đã chết từng thường trú khi còn sống để xác minh nội dung nêu trên. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 20/3/2004, tôi được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất A. Ngày 1/10/2014, tôi có ra nước ngoài để định cư. Ngày 8/8/2022, tôi muốn làm thủ tục bán thửa đất trên cho anh B. Tuy nhiên, văn phòng công chứng yêu cầu tôi cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy trong trường hợp này, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài như thế nào? Xin cảm ơn! | Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài được thực hiện theo Điều 19 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP . Theo đó: - Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để sử dụng vào mục đích kết hôn hoặc mục đích khác. - Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp các giấy tờ sau: + Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định ); + Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự căn cứ Sổ hộ tịch và hồ sơ lưu tại Cơ quan đại diện, kiểm tra tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu thấy đủ điều kiện và yêu cầu cấp xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp quy định pháp luật thì ghi thông tin vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. - Căn cứ vào tình trạng hồ sơ, yêu cầu của đương sự, Cơ quan đại diện thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đến thời điểm cấp giấy hoặc trong khoảng thời gian nhất định. Xem thêm : Có thời gian ở nước ngoài xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài“ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm 2000 tôi có mua 1 chiếc xe máy của 1 người ở quận Gò Vấp. Chỉ viết giấy mua bán tay không qua cơ quan nào. Sử dụng chiếc xe đó cho đến nay. Vừa qua tôi vô tình làm mất giấy đăng ký xe đó. Nay tôi hỏi quý luật sư rằng tôi có thể làm lại dc giấy đăng ký xe đó nữa không. Xin chân thành cảm ơn! | Theo quy đinh tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do bộ trưởng bộ công an ban hành thì xe máy là động sản bắt buộc phải đăng ký . Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 161 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản “1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao ……..” Như vậy, căn cứ quy định thì khi bạn mua chiếc xe đó bạn phải làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bạn mới được xác định là chủ sở hữu chiếc xe đó, trong trường hợp này do bạn chỉ làm giấy tờ mua bán viết tay không làm thủ tục sang tên nên theo quy định bạn vẫn chưa được công nhận là chủ sở hữu chiếc xe đó . Trong đó, theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: “1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này. 3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.” Như vậy, theo quy định trên thì chỉ có chủ sở hữu phương tiện mới có quyền tiến hành thủ tục xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe . Do đó, nếu muốn thực hiện thủ tục cấp lại thì bạn phải tìm lại chủ cũ của chiếc xe để nhờ họ nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc ký giấy ủy quyền cho bạn để làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
Con tôi sinh ra tại Nhật, đã làm giấy khai sinh ở bên Nhật. Gia đình tôi đã về Việt Nam. Con tôi chuẩn bị vào lớp 1, cần giấy khai sinh để làm thủ tục nhập học. Tuy nhiên, tôi phát hiện giấy khai sinh bị mất. Xin hỏi tôi có thể cấp lại giấy khai sinh được không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại trong trường hợp này? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 23 Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định: Cơ quan đại diện phụ trách khu vực lãnh sự nơi cha, mẹ của trẻ cư trú hoặc nơi trẻ em được sinh ra thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh của trẻ em là công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định tại Điều 49 của Luật hộ tịch Điều 33 Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định về việc lưu trữ sổ hộ tịch như sau: Hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được đánh số tương ứng với số đăng ký trong Sổ hộ tịch, sắp xếp theo thứ tự và lưu trữ, bảo quản tại Cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Như vậy, sau khi Cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em là người Việt Nam sinh ra ở nước ngoài thì sẽ phải tiến hành việc ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký hộ tịch này. Sổ hộ tịch sẽ được lưu trữ tại Cơ quan đại diện. Đến nay con bạn đã bị mất Giấy khai sinh, để làm thủ tục đăng ký tuyển sinh vào lớp 01 thì trẻ cần nộp bản sao Giấy khai sinh. Do đó, trường hợp đã bị mất Giấy khai sinh thì bạn cần xin cấp bản sao trích lục khai sinh của con. Thẩm quyền cấp bản sao trích lục khai sinh được quy định tại Điều 28 Thông tư 07/2023/TT-BNG như sau: Cơ quan đại diện đang lưu trữ Sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện nay về cư trú tại Việt Nam thì Cục Lãnh sự thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch. Về thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch, Điều 29 Thông tư 07/2023/TT-BNG đã có quy định cụ thế: Điều 29. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch 1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao trích lục từ Sổ hộ tịch, Cơ quan đại diện cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. 2. Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Cục Lãnh sự được thực hiện tương tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp Cục Lãnh sự chưa nhận được Sổ hộ tịch từ Cơ quan đại diện chuyển lưu, thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cục Lãnh sự đề nghị Cơ quan đại diện cung cấp thông tin. Cơ quan đại diện có trách nhiệm trả lời Cục Lãnh sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của Cơ quan đại diện, Cục Lãnh sự cấp cho người yêu cầu bản sao trích lục. Như vậy, hiện nay bạn và con bạn đã trở về cư trú tại Việt Nam nên thẩm quyền cấp bản sao trích lục khai sinh là Cục Lãnh sự. Bạn cần liên hệ và nộp hồ sơ xin cấp bản sao trích lục khai sinh tại cơ quan này. Trường hợp Bản gốc giấy khai sinh đã bị mất, đồng thời Sổ hộ tịch được lưu trữ tại Cơ quan đại diện cũng mất thì phải tiến hành cấp lại Giấy khai sinh. Căn cứ Điều 21 Thông tư 07/2023/TT-BNG thì cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy khai sinh là Cơ quan đại diện đã đăng ký khai sinh. Theo đó, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh tại chính Cơ quan đại diện trước đây bạn đã đăng ký khai sinh cho con tại Nhật Bản. Thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 22 như sau: Điều 22. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử 1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng ký lại, cán bộ lãnh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây là tại Cơ quan đại diện nhưng không còn Sổ hộ tịch, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch tới Cục Lãnh sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Cục Lãnh sự gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện. Trường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện hoặc Cục Lãnh sự thì Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định. 2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 9, Điều 10 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại kết hôn, khai tử được thực hiện theo quy định tại Điều 27 và 28 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Xem thêm: Khai sinh tại nước ngoài, xin cấp trích lục khai sinh ở đâu? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Cấp lại giấy khai sinh cho trẻ đã khai sinh ở nước ngoài?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Hiện tại tôi đang định cư ở Nhật bản, tháng 2 năm nay tôi cùng con trai bay về Việt Nam tạm trú 5 tháng thì hộ chiếu của bé đến hạn phải cấp mới. Khi tôi đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tỉnh tạm trú để làm thủ tục cấp mới cho bé thì tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Vì con tôi đăng ký khai sinh tại nước ngoài nên phòng quản lý xuất nhập cảnh không giải quyết hộ chiếu cho bé nhà tôi. Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 14 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định: Điều 14. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông Công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này. Theo đó, đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông phải là công dân Việt Nam và chưa bị mất quốc tịch Việt Nam. Do bạn không trình bày cụ thể, con trai bạn hiện nay đang mang quốc tịch gì nên chia làm hai trường hợp như sau: Trường hợp 1: Con trai bạn mang quốc tịch Việt Nam Trường hợp con trai bạn đăng ký khai sinh ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam. Căn cứ khoản 1, khoản 2, Điều 15 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định: Điều 15. Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước 1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng 2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm: a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này; b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu; c) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Như vậy, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ bao gồm: Tờ khai theo mẫu, 02 ảnh chụp chân dung, hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất, bản sao giấy khai sinh (trường hợp con bạn chưa đủ 14 tuổi), bản sao các giấy tờ chứng minh người đại diện hợp pháp (trường hợp con bạn chưa đủ 14 tuổi). Bạn có thể thực hiện thủ tục cấp mới này tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (Quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam). Trường hợp 2: Con trai bạn không mang quốc tịch Việt Nam Căn cứ Điều 19 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài năm 2014 có quy định: Điều 19. Cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao 1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp thị thực mới phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh để làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thị thực. Theo đó, cá nhân mời, bảo lãnh phải gửi Văn bản đề nghị kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị của con trai bạn để làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao. Xem thêm: Thủ tục làm hộ chiếu đơn giản nhất ai cũng có thể thực hiện Trên đây là nội dung tư vấn về "Cấp mới hộ chiếu cho trẻ em VN có giấy khai sinh tại nước ngoài như thế nào? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin chào Luật Việt Nam! Em là Hồ Văn Thu. Luật Việt Nam cho em hỏi về đất công ích của xã. Em có 1 mảnh đất trồng cây lâu năm khoảng 2500 mét vuông chưa có sổ đỏ. Mảnh đât đó gia đình em sử dụng từ năm 1975 tới bây giờ. Không có hợp đồng thuê đât với xã cũng như trả phí thuê đất. Vào năm 1984 nhà em có vào hợp tác xã mảnh đất đó nhưng không làm sổ đỏ vì ưu tiên nhận ruộng để làm lúa gạo ăn. Vì thời đó đói khổ lắm. Vào năm 2013, đường liên huyện chạy dọc theo mảnh đất của em mở rộng, nhà em vẫn được bồi thường tiền đất. Em vẫn còn giữ hồ sơ bồi thường. Năm nay, em quyết định làm sổ đỏ. Nhưng trong hồ sơ của xã mà em nhận được sau quá trình họp HĐND để xác minh nguồn gốc đất, mảnh đất đó của gia đình em là ĐẤT CÔNG ÍCH TRỒNG CÂY LÂU NĂM XÃ QUẢN LÝ ĐƯỢC LẬP NĂM 1996. Tuy nhiên, HIỆN TẠI KHÔNG NẰM TRONG BỘ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA XÃ. Vậy, xin hỏi Luật Việt Nam, Với lời phê như vậy và những dữ liệu mà em cung cấp, mảnh đất đó của gia đình em có được cấp sổ không? Mảnh đất đó của gia đình được xã xác nhận phù hợp với quy hoạch đất đai của xã và không có tranh chấp. Ở xã em, rất nhiều hộ gia đình làm sổ đỏ đất cây lâu năm cũng rơi vào trường hợp như em. Vậy mong LuatVietnam trả lời giúp ? Xin chân thành cảm ơn. | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổ định nếu có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013: “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.” Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn quản lý sử dụng đất từ năm 1975, không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên đối với trường hợp này, mặc dù không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, nhưng nếu bạn có một trong các giấy tờ liên quan chứng minh cho việc sử dụng đất ổn định (căn cứ quy định theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì vẫn được coi là đất sử dụng ổn định , cụ thể như sau: “Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định […] 2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất; c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất; d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất; e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký; g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất; h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan; i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ; k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.” Trường hợp không có một trong các giấy tờ nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất. Trường hợp xác định đây là đất ở ổn định lâu dài từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không vi phạm pháp luật thì hoàn toàn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 (được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP), cụ thể như sau: “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất […] 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Việc HĐND xác định đất của bạn là đất công ích trồng cây lâu xăm do xã quản lý được lập năm 1996, hiện tại không nằm trong quy hoạch của xã là không đúng. Gia đình bạn sử dụng đất ổn định lâu dài từ năm 1975, được xã xác nhận là phù hợp với quy hoạch của xã, đất không có tranh chấp. Như vậy là ở đây có sự đối lập, mẫu thuẫn giữa hai cơ quan bởi cùng một thửa đất không thể vừa là đất trong quy hoạch vừa là đất không trong quy hoạch được. Ngoài ra, đất của bạn cũng đã được đền bù năm 2013, do đó trong hồ sơ bồi thường đất sẽ có nội dung về tình trạng đất của bạn . Ngoài ra, bạn cũng có thể gửi văn bản đên Phòng quản lý đô thị - UBND huyện, tỉnh, văn phòng đăng ký đất đai và các cơ quan có thẩm quyền lưu trữ hồ sơ về đất nơi bạn sinh sống để thu thập thêm tài liệu về đất của gia đình bạn . Trong trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn hoàn toàn có thể gửi đơn khiếu nại đến UBND huyện để được giải quyết. |
Xin chào Luatvietnam.vn ! Tôi có lô đất được mua năm 2000, lúc mua thì có giấy “đơn xin giao đất để làm nhà ở”, đã được đóng dấu của phường, sở địa chính. Vậy bây giờ tôi làm sổ đỏ thì chi phí, thủ tục như thế nào,? Tôi có nộp thuế sử dụng đất từ năm 2000 đến nay đầy đủ. Xin luatvietnam.vn tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn! | 1. Về giấy tờ quyền sử dụng đất Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau: “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.” Theo thông tin bạn cung cấp, tại thời điểm bạn mua đất năm 2000 có “Đơn xin giao đất để làm nhà ở”, tuy nhiên bạn không nêu rõ thời điểm Đơn xin giao đất đất trên. Trường hợp đơn xin giao đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì đây là loại giấy tờ khác theo điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hướng dẫn theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm: […[ 5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.” Trường hợp Đơn xin giao đất để làm nhà ở đối với mảnh đất bạn mua được lập sau thời điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì đây không được coi là giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên gia đình bạn đã trực tiếp sử dụng đất, đóng thuế đất sử dụng từ năm 2000 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013: “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất […] 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” 2. Trình tự thủ tục đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất được quy định tại điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. a, Hồ sơ đăng ký Với từng trường hợp cụ thể và việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ sẽ có sự khác nhau. Để giải quyết vấn đề này Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được ban hành để hướng dẫn về các loại hồ sơ đối với từng trường hợp. Khoản 1 Điều 8 thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, hồ sơ bao gồm: + Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; + Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; + Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); + Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; + Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); b, Trình tự thực hiện - Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. - Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh tình trạng đất, lập trích lục bản đồ thửa đất, niêm yết công khai kết quả kiểm tra, xác minh chậm nhất trong 15 ngày làm việc và gửi tờ trình, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện. - Phòng Tài nguyên Môi trường trong vòng không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã, tiến hành xác minh, kiểm tra hồ sơ; gửi hồ sơ sang chi cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân quận huyện cấp Giấy chứng nhân. - Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, tờ trình của Phòng tài nguyên môi trường, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên Môi trường: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân quận, huyện ký giấy chứng nhận, thông báo cho người được cấp giấy chứng nhân nộp nghĩa vụ tài chính. - Ủy ban nhân dân xã, phường: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày người được cấp giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, trả Giấy chứng nhận cho người được cấp. 3. Các khoản lệ phí phải nộp - Lệ phí trước bạ : Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Trong đó, mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%. Riêng trường hợp tặng cho, thừa kế nhà đất thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, nếu có hồ sơ chứng minh việc tặng cho, thừa kế. - Tiền sử dụng đất : mức tiền sử dụng đất đối với từng trường hợp đất cụ thể có mức thu khác nhau, áp dụng theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP. - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác : Ngoài các khoản lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, người sử dụng đất khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn phải nộp các khoản phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân. |
Xin hỏi Luatvietnam: Năm 1984, tôi và chồng tôi đã có bản án ly hôn của Tòa án nhân dân huyện X. Năm 2016, do bị thiên tai nên mọi giấy tờ, bản án ly hôn của tôi và hồ sơ vụ án ly hôn lưu trữ tại tòa án nhân dân huyện X đều bị mất. Tôi không thể xin được trích lục bản án ly hôn để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân độc thân được. Vậy trong trường hợp trên, tôi cần phải làm gì để xin được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân độc thân nếu không xin được trích lục bản án? Xin cảm ơn! | Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP . Theo đó, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân cần chuẩn bị hồ sơ gồm: Tờ khai theo mẫu quy định, CMND/CCCD/Hộ chiếu, Hộ khẩu. Trường hợp đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì khi yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh như: Bản án ly hôn hoặc quyết định ly hôn của Tòa án. Như nội dung bạn nêu: bạn đã mất bản án ly hôn và cũng không thể trích lục bản án ly hôn ở Tòa vì toàn bộ hồ sơ vụ án đã bị mất do thiên tai. Mà bản án ly hôn hoặc trích lục bản án ly hôn là giấy tờ bắt buộc khi yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu thiếu giấy tờ này thì không thể xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Liên quan đến vấn đề này, hiện tại quy định pháp luật chưa có quy định hướng dẫn cụ thể, do đó chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến như sau: * Giả sử UBND xã, phường mà bạn xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng chính là UBND xã, phường mà bạn đã đăng ký kết hôn trước đó. Nếu họ đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì có thể sẽ có cơ sở để họ giải quyết việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Khoản 2 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: “Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn 2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.” * Hiện tại pháp luật có quy định một số trường hợp cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân làm văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình. Tuy nhiên, quy định này không hướng dẫn cho trường hợp của bạn (trường hợp mất bản án ly hôn mà cũng không thể xin cấp trích lục bản án ly hôn do hồ sơ không còn lưu giữ ở tòa). Trích dẫn quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP : “Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.” Tóm lại, đối với trường hợp thiếu hồ sơ như của bạn thì hiện tại chưa có quy định hướng dẫn cụ thể. Bạn vui lòng liên hệ cơ quan có thẩm quyền là UBND xã, phường để được hướng dẫn cho trường hợp của mình. Có thể UBND xã, phường sẽ áp dụng Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP để cho phép bạn làm văn bản cam đoan hoặc có thể ủy ban sẽ căn cứ vào sổ hộ tịch đã ghi chép việc ly hôn (nếu có) để làm căn cứ giải quyết cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Xem thêm : Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin chào các luật sư, tôi mới mua một chiếc xe máy và có đăng ký do tôi đứng tên. Gần đây tôi có cắt bớt phần rìa của miếng bóng kính công an ép bên ngoài để đặt vừa vào túi của tôi. Tôi vẫn chưa cắt vào phần lõi của giấy đăng ký cũng như nội dung chưa bị sao cả.Nhưng người thân tôi nói ban đầu công an cấp như thế nào thì phải giữ thế, kể cả chưa cắt đến nội dung thì cũng mất giá trị sử dụng.Mong các luật sư cho tôi biết trường hợp của tôi nếu có lúc cần xuất trình giấy đăng ký cho cơ quan công an thì sẽ bị xử lý ra sao? Có thực sự là giấy đăng ký đã bị mất giá trị sử dụng không? Cảm ơn các luật sư. | Người lái xe khi điều khiển phương tiên phải mang theo đăng ký xe (theo điểm a khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12). Theo đó, các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe gồm: - Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; - Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; - Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát; - Xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng; - Thay đổi các thông tin của chủ xe; - Chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe mới theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA. Có thể thấy, bạn mới chỉ cắt phần rìa miếng bóng kính của đăng ký xe mà chưa làm ảnh hưởng đến nội dung và cũng không thuộc một trong các trường hợp cần đổi Giấy đăng ký xe, do đó, Giấy đăng ký xe của bạn vẫn còn hiệu lực, bạn sử dụng như bình thường. Trường hợp bạn có nhu cầu đổi lại thì nộp hồ sơ tại cơ quan công an nơi đăng ký xe ban đầu. Hồ sơ gồm: - Giấy khai đăng ký xe; - Giấy tờ của chủ xe như Chứng minh nhân dân (CMND), Sổ hộ khẩu (trong trường hợp chưa được cấp CMND hoặc nơi đăng ký thường trú trong CMND khác với nơi đăng ký thường trú trong Giấy khai đăng ký xe); - Nộp lại Giấy đăng ký xe cũ. |
Hàng xóm nhà tôi trồng cây xanh ngay xát mép ranh giới đất của hai nhà, điều này kiến rễ cây, cành cây mọc qua cả phần đất nhà tôi, mùa mưa bão rụng rất nhiều lá. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi có quyền yêu cầu nhà hàng xóm cắt tỉa cây để tránh ảnh hưởng đến gia đình tôi hay không? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo quy định căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 về nghĩa vụ của người sử dụng đất, cụ thể: 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. 5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. 6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. 7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng. Như vậy, người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không. Đồng thời, căn cứ tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản , cụ thể: 1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. 2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. => Theo đó, người sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới thửa đất và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Ngược lại, đối với hành vi lấn chiếm khoảng không và lòng đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Như vậy, gia đình anh có quyền yêu cầu nhà hàng xóm cắt tỉa cây để tránh ảnh hưởng đến gia đình, nếu hàng xóm cố tình không thực hiện, anh có thể làm đơn yêu cầu chính quyền địa phương xác minh giải quyết. Xem thêm: Hàng xóm lấn chiếm đất: Giải quyết thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về "Cây của nhà hàng xóm vượt qua ranh giới đất của mình phải xử lý như thế nào?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi và bà C là hàng xóm của nhau. Gần phần đất giáp ranh giữa hai nhà, bà C trồng 01 cây xoài và 01 cây vú sữa. Cây xoài có nhiều lá rụng, đọng lại trên mái nhà và nhiều cành ngả sang đất nhà tôi làm hư hỏng mái ngói. Cây vú sữa bị nghiêng, gần bật gốc, có nguy cơ đổ vào nhà tôi. Nhiều lần, gia đình tôi đề nghị bà C chặt các cành vươn sang đất nhà mình và đốn cây vú sữa bị nghiêng để tránh cây đổ nhưng bà C không đồng ý. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi cần xử lý như thế nào để có thể đảm bảo quyền lợi của mình, xin cảm ơn! | Căn cứ pháp lý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản: “Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bà C đã trồng cây xoài sát đất nhà bạn, đồng thời lá và cành cây rụng rất nhiều và đã ảnh hưởng đến tài sản bạn, vì vậy bạn có quyền yêu cầu bà C cắt tỉa cành cây gọn gàng để tránh ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của gia đình bạn. Khoản 1 Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại: “1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.” Theo quy định trên, trường hợp cành cây gãy, rụng, thậm chí còn có nguy cơ sập đổ dẫn đến có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản gia đình bạn, bạn sẽ đề nghị chặt ngay cây vú sữa có nguy cơ bật gốc để tránh cây đổ sang nhà bạn. Trường hợp bà C không đồng ý, gia đình bạn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Bà C phải chịu chi phí chặt cây. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, gai đình bạn có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Hướng dẫn mới về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Trên đây là nội dung tư vấn về "Cây nhà hàng xóm có nguy cơ đổ qua nhà mình gây nguy hiểm thì xử lý như thế nào?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi hiện tại đang bị tai nạn lao động, tỷ lệ tổn thương cơ thể là 45%. Con tôi đang học đại học năm nhất, do kinh tế gia đình khó khăn, tôi lại chưa thể phục hồi để đi làm lại. Tôi nghe một số người nói rằng với trường hợp của tôi thì con tôi khi đi học sẽ được giảm học phí. Xin hỏi điều này có đúng không? Xin cảm ơn ! | Liên quan đến vấn đề này, điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 16. Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí 2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; Căn cứ quy định trên, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên thì thuộc đối tượng được giảm 50% học phí. Như vậy, nếu con bạn thuộc trường hợp là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và bạn đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng theo quy định tại Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì con bạn được giảm 50% học phí. * Hồ sơ, thủ tục thực hiện miễn, giảm học phí quy định tại Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP như sau: - Hồ sơ miễn, giảm học phí: + Đơn đề nghị miễn, giảm học phí: Mẫu theo Phụ lục V (nếu đang theo học tại trường đại học công lập), Mẫu theo Phụ lục VII (nếu đang theo học tại trường đại học tư thục); + Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp; - Thủ tục miễn, giảm học phí: - Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày khai giảng năm học, sinh viên nộp hồ sơ nêu trên cho cơ sở giáo dục theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc hệ thống giao dịch điện tử. - Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm học phí đối với sinh viên; đồng thời lập danh sách sinh viên được miễn, giảm học phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm; - Đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm xác nhận hồ sơ miễn, giảm học phí đối với người học; đồng thời lập danh sách người học được miễn, giảm học phí gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người học đăng ký thường trú để thực hiện theo quy định. Xem thêm: Đối tượng sinh viên được miễn giảm học phí Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Cha bị tai nạn lao động, con có được giảm học phí không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Kính chào luật sư, em có thuê mặt bằng kinh doanh làm tóc thời hạn hợp đồng là 02 năm, nhưng em thuê được 02 tháng cảm thấy việc kinh doanh không thuận lợi và có việc gia đình nên em muốn chấm dứt hợp đồng trước thời han.Em có thông báo cho Bên cho thuê mặt bằng trước 01 tháng. Trong hợp đồng có nội dung như sau:- Thời hạn và mục đích thuê nhà, thời hạn thuê là 02 năm kể từ ngày ký hợp đồng. Trường hợp Bên thuê nhà muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đã thoả thuận thì phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước 01 tháng.- Phương thức thanh toán là Bên thuê nhà đặt cọc cho Bên cho thuê số tiền cọc 02 tháng thuê nhà là 18 triệu đồng. Số tiền cọc này, Bên cho thuê sẽ hoàn lại cho Bên thuê sau khi hợp đồng này được thanh lý.Nếu Bên thuê chấm dứt hợp đồng thuê nhà mà không thông báo thì bên thuê nhà sẽ mất toàn bộ tiền cọc.Hợp đồng thuê nhà này có công chứng của Văn phòng công chứng ạ. Vậy luật sư cho em hỏi, em là Bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng và có thông báo bằng văn bản cho Bên cho thuê thì em có nhận lại tiền cọc nhà không ạ? | Đặt cọc là việc một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015). Theo đó, bạn đã đặt cọc cho Bên cho thuê nhà 01 khoản tiền là 02 tháng tiền nhà tương ứng với 18 triệu để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Khoản 2 Điều 328 cũng nêu rõ, trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Trong hợp đồng thuê nhà của bạn cũng đã quy định cụ thể, số tiền cọc 18 triệu sẽ được hoàn trả lại cho bạn sau khi thanh lý hợp đồng trong trường hợp bạn không vi phạm nghĩa vụ báo trước 01 tháng nếu muốn dừng hợp đồng. Như vậy, căn cứ vào hợp đồng và các quy định nêu trên, bạn sẽ được hoàn trả tiền cọc khi thanh lý hợp đồng. Xem thêm: Phá hợp đồng, phạt cọc bao nhiêu cho đúng luật? |
Chào Quý công ty, tôi là Thomas, giám đốc Công ty X có trụ sở tại Hà Lan, đại diện liên lạc với văn phòng đại diện của chúng tôi ở Việt Nam. Gần đây, vì công ty chúng tôi gặp khó khăn trong kinh doanh, đồng thời, thái độ và cách làm việc của văn phòng đại diện tại Việt Nam không tốt lắm. Vì vậy, chúng tôi muốn chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại đây. Quý Công ty hãy tư vấn cho tôi trình tự thủ tục chấm dứt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Tôi trân trọng cảm ơn./. | 1. Trường hợp được thực hiện chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh Căn cứ theo Điều 35 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định các trường hợp chấm dứt hoặt động văn phòng đại diện, chi nhành: “Điều 35. Các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau: 1. Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài. 2. Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh. 3. Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn. 4. Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn. 5. Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định này. 6. Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.” 2. Hồ sơ chấm dứt văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo đề nghị của thương nhân nước ngoài Thương nhân nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm: 1. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; 2. Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội; 3. Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động; 4. Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. 3. Trình tự, thủ tục chấm dứt văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo đề nghị của thương nhân nước ngoài Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trình tự chấm dứt văn phòng đại diện như sau: Bước 1 : Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép. Bước 2 : Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Bước 3 : Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện. Ngoài ra, theo Điều 38 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, thương nhân nước ngoài còn có những nghĩa vụ sau: - Niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động. - Chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật. |
Trước đây khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm nên đã bị cảnh sát giao thông xử phạt về hành vi không đội mũ bảo hiểm, và bị tạm giữ giấy phép lái xe. Tuy nhiên, đã hơn 1 năm kể từ khi hết thời hạn ghi trên quyết định xử phạt tôi đã không đến nộp phạt để nhận lại giấy phép lái xe. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này nếu tôi muốn đến nộp phạt thì có bị tính thêm tiền lãi chậm nộp phạt không và giấy phép lái xe của tôi có bị thu hồi không? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1, Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định như sau: Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt 1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp. […] Đối chiếu với quy định trên, nếu quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà bạn chưa nộp phạt thì bạn sẽ phải nộp thêm tiền nộp chậm cho cơ quan nhà nước. Cứ mỗi ngày nộp chậm thì bạn sẽ phải nộp thêm 0.05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp theo quy định của pháp luật. Đối với Giấy phép lái xe, căn cứ khoản 4b, Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định như sau: Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính […] 4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết. […] Như vậy, nếu hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà bạn không đến nhận lại giấy phép mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi hết thời hạn tạm giữ, hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, thì người có thẩm quyền sẽ chuyển cho cơ quan đã cấp giấy phép đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định tại khoản 4b Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Trong trường hợp của bạn, do đã hơn một năm mà bạn không đến nộp phạt và nhận lại giấy phép lái xe nên bạn sẽ phải nộp thêm tiền nộp chậm và giấy phép lái xe của bạn sẽ bị chuyển sang cơ quan cấp giấy phép lái xe để thực hiện thủ tục thu hồi. Xem thêm: Không nộp phạt vi phạm giao thông có sao không? Trên đây là nội dung tư vấn về "Chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông có bị tính lãi và tịch thu bằng lái không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi vừa trúng đấu giá một thửa đất, cơ quan tổ chức đấu giá hẹn 60 ngày sau phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên tôi đã chậm nộp tiền trúng đấu giá quá 30 ngày nên họ đã huỷ kết quả đấu giá của tôi. Xin hỏi việc huỷ kết quả đấu giá như vậy có đúng không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 48 Luật Đấu giá 2016 , người trúng đấu giá có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, khoản 21 điều 1 nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định: Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp của chị đã chậm nộp tiền đấu giá quá 30 ngày nên việc huỷ kết quả đấu giá là hoàn toàn có cơ sở. Xem thêm : Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá đất là khi nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi chậm nộp tiền sử dụng đất có bị huỷ kết quả đấu giá không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Cho tôi hỏi, mẹ tôi đang là người hưởng chế độ nhân thân liệt sĩ của bố tôi. Tuy nhiên, mẹ tôi mới mất thì việc hưởng chế độ liệt sĩ của bố tôi phải làm thế nào? Tôi là con đẻ và muốn là người hưởng chế độ này thì có được không? Xin cảm ơn | Liệt sỹ là những người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc hoặc vì lợi ích của Nhà nước, được Nhà nước truy tặng Bằng Tổ quốc ghi công. Do đó, để tưởng nhớ và ghi công những người này, Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi dành cho thân nhân của họ. Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của liệt sĩ sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi như: Trợ cấp tiền tuất một lần; Trợ cấp tiền tuất hàng tháng; Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng; Ưu tiên giao đất, thuê đất; Miễn giảm các loại thuế, phí; Hỗ trợ xây mới hoặc cải thiện nhà ở; Bảo hiểm y tế; Giáo dục;... Các trường hợp và điều kiện, thủ tục cụ thể để được hưởng ưu đãi được quy định cụ thể trong Pháp lệnh. Về các đối tượng được coi là thân nhân liệt sĩ, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định như sau: " Thân nhân người có công là che đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi). Thân nhân liệt sĩ còn là người có công nuôi dưỡng liệt sĩ ". Nếu là con của liệt sĩ thì đương nhiên sẽ được hưởng một số các ưu đãi, nhưng cháu của Liệt sĩ lại không phải đối tượng đó . Tùy thuộc vào từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể sẽ có quy định riêng về việc ưu đãi này. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là giáo sư về công nghệ giao thông. Ngày 10/6/2022, tôi có chế tạo thành công chiếc xe ô tô điện tự chế. Tôi có chạy thử xe này trên đoạn đường A thì bị CSGT bắt. Vậy trong trường hợp trên, việc tôi chạy thử xe tự chế bị xử phạt như thế nào? Nếu tôi muốn chạy thử xe tự chế này thì cần phải làm thủ tục gì? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt xe tự chế: “3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép; b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông”. Theo đó, hành vi sử dụng xe tự chế sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng . Ngoài ra, người nào điều khiển phương tiện xe tự chế tham gia giao thông còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng . Theo chỉ thị số 46 ngày 09/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 32 ngày 28/12/2007 của ngành Công an – Bộ giao thông vận tải , kể từ ngày 01/01/2008 cấm lưu hành đối với các loại xe tương tự xe “Tự chế”. Xe tự chế bao gồm: Xe công nông; xe máy kéo nhỏ phục cho phục cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và xe thô sơ 3 bánh, xe bốn bánh, trừ xe 3 bánh dùng làm phương tiện của thương binh, xe tự chế cho người tàn tật, có đăng ký, biển số.. Như vậy, theo quy định của pháp luật, không được phép đi xe tự chế . Xem thêm : Từ 01/01/2022, tăng mạnh mức phạt các lỗi vi phạm giao thông Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi chạy xe tự chế có bị phạt không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là giáo viên dạy toán của trường trung học cơ sở A. Năm 2020, tôi có tiếp nhận giảng dạy môn toán cho học sinh của lớp 10A. Trong quá trình giảng dạy, do học sinh B không hiểu bài nên tôi thường xuyên có những lời lẽ xúc phạm, chê bai thành tích học tập của em B. Em B do thành tích học tập kỳ vừa rồi kém cho nên đã tự sát tại trường. Trước khi em B tự sát có để lại lá thư, trong nội dung lá thư có nêu lý do tự sát là vì áp lực học tập và thường xuyên bị thầy giáo áp bức. Vậy trong trường hợp trên, tôi có phạm tội bức tử người khác không? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi năm 2017 về tội bức tử quy định: “Điều 130. Tội bức tử 1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.” Bên cạnh đó, mục 4 chương 2 Nghị quyết số 04-HDTPTANDTC/NQ ngày 29 tháng 11 năm 1986 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về tội bức tử như sau: “4. Tội bức tử – Chủ thể của tội phạm này là người mà nạn nhân bị lệ thuộc (như: lệ thuộc về kinh tế, bị ràng buộc về quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, quan hệ công tác, thầy trò, hoặc quan hệ tôn giáo, tín ngưỡng…). – Mặt khách quan của tội phạm là: đối xử tàn ác (tức là đối xử có tính độc ác, tàn bạo, như: đánh đập gây đau khổ về thể chất, nhưng chưa đến mức gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị lệ thuộc); thường xuyên ức hiếp (đối xử bất công, bất bình đẳng); ngược đãi (đối xử tồi tệ); làm nhục (xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự …). Hành vi đối xử tàn ác dù mới xảy ra một lần cũng có thể làm cho nạn nhân tự sát; còn hành vi ức hiếp, ngược đãi, làm nhục phải diễn ra nhiều lần, thường xuyên , làm cho nạn nhân bị dày vò về tư tưởng, tình cảm, thấy bế tắc mà tự sát.” Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn hoàn toàn có thể bị cơ quan chức năng điều tra, xác minh và xử lý về tội bức tử do có hành vi làm nhục học trò dẫn đến học trò này tự sát do áp lực tâm lý. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em xin hỏi vấn đề như sau: Em đi làm và tham gia đóng bảo hiểm từ tháng 7/2017 đến nay. Tuy nhiên, công ty em còn nợ tiền bảo hiểm 3 tháng nay chưa đóng (từ 01/01/2020 đến 31/3/2020). Em đang mang thai được 2,5 tháng, dự sinh là 23/10/2020. Do dịch corona công ty có ý định từ tháng 4/2020 thì ngừng hoạt đông. Luật sư cho em hỏi thời gian em đóng bảo hiểm ít nhất đến tháng mấy thì em được hưởng chế độ thai sản ạ? Và nếu công ty ngừng hoạt độngg em chốt sổ ở công ty, đến sau sinh em tự đi làm giải quyết chế độ thai sản được không ạ. Mức đóng bảo hiểm của em là 4.587.000đ. Kính mong Luật sư giải đáp giúp em! Em cảm ơn ạ! | Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản: Theo khoản 1, khoản 2, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con ; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Về thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hướng dẫn cụ thể tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau: a) Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con b) Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Như vậy thông thường, theo quy định trên nếu bạn sinh con vào ngày 23/10/2020 và chỉ đóng bảo hiểm đến 31/12/2019: thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 10/2019 đến tháng 9/2020 do tháng 10 bạn không còn đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, thời gian bạn đóng bảo hiểm được tính để hưởng chế độ thai sản từ tháng 10/2019-tháng 12/2019 mới có 3 tháng không đủ thời gian đóng để hưởng chế độ thai sản . Tuy nhiên , cũng theo khoản 3, khoản 4, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì: - Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. Như vậy nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 nếu trên tức là bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng và có chứng từ chứng minh bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản . Hơn nữa, công ty bạn phải ngừng hoạt động vào tháng 4/2020 do dịch corona thuộc trường hợp bất khả kháng theo quy định tại khoản 1, Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Do đó, nếu bạn chứng minh được bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền do dịch corona và bạn cũng phải chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điếm sinh con do sự kiện này cũng là một cơ sở để bạn có thể sử dụng làm căn cứ để hưởng chế độ thai sản . 2. Về việc ngừng đóng bảo hiểm chốt sổ ở công ty đến sau sinh tự đi làm giải quyết chế độ thai sản được không Theo Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đúng với trường hợp của mình cho người sử dụng lao động. Trường hợp thôi việc trước khi sinh thì người lao động sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm xã hội Như vậy trường hợp bạn ngừng đóng bảo hiểm chốt sổ ở công ty đến sau sinh, bạn có thể tự đi làm giải quyết chế độ thai sản bạn nhé. |
Bố tôi được nhận huân, huy chương kháng chiến của nhà nước, huân chương 50 năm tuổi Đảng, đã từng nhận trợ cấp 1 lần 3 triệu đồng, nhận trợ cấp mất sức hàng tháng theo quy định tại nghị định 130 của chính phủ với mức trợ cấp hơn 1,8 triệu đồng/ tháng. Nay, bố tôi mất đi thì mẹ tôi có được nhận chế độ gì không? Từ 1/7/2021 thì chế độ đó có gì mới không? Nếu mẹ tôi vẫn được hưởng thì hưởng tiếp của bố hay hưởng của mẹ với tư cách là thân nhân. (Mẹ tôi cũng đang có huân huy chương). Xin cảm ơn! | Thông tin bạn cung cấp chưa chỉ rõ bố bạn nhận trợ cấp một lần, trợ cấp mất sức 1,8 triệu đồng hàng tháng từ thời điểm nào, theo đối tượng nào nên khó xác định chính xác tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của bố bạn cũng như chế độ ưu đãi hiện hưởng dành cho đối tượng nào. Nếu căn cứ Pháp lệnh số 26/2005/UBTVQH11 và Nghị định số 31/2013/NĐ-CP , bố của bạn có thể đang hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người được nhận Huy chương kháng chiến và trợ cấp hàng tháng đối với thương binh/bệnh binh . Tuy nhiên, với mức trợ cấp 1,8 triệu đồng/tháng, có thể suy đoán tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) của bố bạn dưới 60% Và hiện nay, Pháp lệnh số 26/2005 đã được thay thế bởi Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 quy định các chế độ ưu đãi cụ thể như sau: “Điều 25. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh 1. Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây: a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; b) Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình. 2. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau: a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; b) Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. 3. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh. 4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. 5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.” “Điều 28. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của bệnh binh 1. Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây: a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; b) Người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình. 2. Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau: a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; b) Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. 3. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của bệnh binh. 4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. 5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.” “Điều 40. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người có công giúp đỡ cách mạng 1. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi người có công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi. 2. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 của Pháp lệnh này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. 3. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người có công giúp đỡ cách mạng chết.” Như vậy, sau khi bố bạn qua đời, mẹ bạn – với tư cách là thân nhân người có công với cách mạng sẽ được nhận trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hàng tháng hiện hưởng và trợ cấp mai táng. Theo quy định tại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP , từ ngày 01/7/2021, mức trợ cấp, phụ cấp dành cho người có công có sự thay đổi. Do đó, nếu bố bạn mất sau ngày 01/7/2021, mẹ bạn được hưởng trợ cấp theo mức trợ cấp mới. Trường hợp mẹ bạn là người được trao tặng Huân chương, Huy chương sẽ được hưởng chế độ của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh số 02/2020. Tùy thuộc vào loại Huân chương, Huy chương được trao, mẹ bạn sẽ được hưởng chế độ theo quy định sau: “Điều 35. Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến và được Nhà nước khen tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng. Điều 36. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế 1. Trợ cấp một lần. 2. Bảo hiểm y tế. 3. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.” “Điều 38. Điều kiện, tiêu chuẩn người có công giúp đỡ cách mạng Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; 2. Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến; 3. Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến. Điều 39. Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng 1. Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh này bao gồm: a) Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng; b) Bảo hiểm y tế; c) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm; d) Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này. 2. Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 2 Điều 38 của Pháp lệnh này bao gồm: a) Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng; b) Bảo hiểm y tế; c) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; d) Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này. 3. Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 3 Điều 38 của Pháp lệnh này bao gồm: a) Trợ cấp một lần; b) Bảo hiểm y tế; c) Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này. 4. Người được công nhận và hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng quy định tại điểm a, b hoặc 1 khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này thì không hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều này.” Xem thêm : Toàn bộ mức trợ cấp người có công năm 2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin chào LuatVietnam mình có 1 thắc mắc muốn hỏi.Hiện nay mình đang công tác tại ủy ban xã, được tạm tuyển vào làm văn hoá xã hội theo Nghị định 92 từ tháng 7/2011 cho đến nay và huyện mình không tổ chức thi tuyển công chức nhưng mình vẫn được tăng lương và hệ số bình thường, hiện tại mình có hệ số là 2,46.Tuy nhiên đến nay mình không được hưởng chế độ công vụ (25%) và chế độ thu hút theo Nghị định 116 đối với người làm việc tại nơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Vậy huyện mình làm như vậy có đúng không? Mình xin cảm ơn. | 1. Về phụ cấp công vụ Điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP về phụ cấp công vụ có hiệu lực từ ngày 01/5/2012 quy định cụ thể, cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP thuộc đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp công vụ. Theo đó, chỉ các đối tượng công chức xã đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh theo quy định mới được hưởng phụ cấp công vụ. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được tạm tuyển vào làm văn hóa - xã hội chưa phải là công chức văn hóa - xã hội xã theo Nghị định 92/2009 nên không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ. 2. Phụ cấp thu hút Từ ngày 01/12/2019, phụ cấp thu hút sẽ được thực hiện theo Nghị định 79/2019/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 116/2010/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày này, cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng phụ cấp thu hút. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm: - Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1; - Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định 582/QĐ-TTg sửa đổi tại Quyết định 103/QĐ-TTg; - Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định 582/QĐ-TTg sửa đổi tại Quyết định 103/QĐ-TTg. Theo đó, đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút dù theo Nghị định 116 (hiện vẫn còn hiệu lực) hay Nghị định 76 (có hiệu lực từ ngày 01/12/2019) thì cũng đều phải là cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự). 3. Bao lâu có một đợt tuyển dụng công chức? Theo Điều 5 Nghị định 112/2011, việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo UBND cấp huyện để phê duyệt và tuyển dụng theo quy định. Như vậy, việc tuyển dụng công chức cấp xã sẽ căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức theo từng chức danh, không quy định cụ thể bao lâu phải có một đợt tuyển dụng công chức. |
Nhân viên thừa hành của đơn vị sự nghiệp (bảo vệ) có được nâng lương thường xuyên nữa không? Theo tôi biết, kể từ nghị định 181 năm 2018 ra đời thì đã có một số thay đổi về việc này. Xin hãy cho tôi biết thay đổi đó là gì ạ? Xin cảm ơn! | Nhân viên thừa hành của đơn vị sự nghiệp (bảo vệ) là đối tượng được thực hiện chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP . Căn cứ khoản 1 Mục II Thông tư 15/2001/TT- BTCCBCP (đã được sửa đổi bởi Thông tư 03/2019/TT-BNV ) quy định: " II - KÝ KẾT, THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KHI HỢP ĐỒNG CÁC CÔNG VIỆC NÓI TẠI ĐIỀU 1 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP 1. Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động , pháp luật về dân sự, pháp luật về thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị. […]. 5. Các cá nhân đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc nêu tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng." Từ quy định trên, hợp đồng lao động giao kết để làm những công việc theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP (bảo vệ) trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động . Theo đó, mức lương trong hợp đồng lao động này thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 90/2019/NĐ-CP (Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề). Như vậy, chế độ nâng lương cũng được thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 - tức là nội dung này sẽ thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chế độ nghỉ hè của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được quy định như thế nào? Có gì khác biệt so với chế độ nghỉ hè của giáo viên và sinh viên, học sinh không ạ? Xin cảm ơn. | Trong ngành Giáo dục có quy định rất rõ ràng và cụ thể về công việc, nhiệm vụ, quyền lợi của các cán bộ, giáo viên, nhân viên làm việc trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các quy định này bao gồm các Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật giáo dục nghề nghiệp, các Nghị định, thông tư hướng dẫn và các quyết định của các cơ quan quản lý giáo dục. Do tính chất đặc thù của nghề nghiệp, các giáo viên được hưởng quyền lợi, chế độ riêng biệt, trong đó có chế độ nghỉ hè. Theo Thông tư 28/2009 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành, giáo viên làm việc tại các cơ sở giáo dục là các trường công lập, bao gồm: trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho người khuyết tật và trường dự bị đại học thì chế độ nghỉ hè/thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật Lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp. Đối với giáo viên làm việc tại trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì thời gian nghỉ hè của giáo viên là 08 tuần , được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp. Tuy nhiên đối với những người đảm đương vị trí Phó hiệu trưởng, Hiệu trưởng của trường học thì lại khác, họ không phải là đối tượng được hưởng quyền lợi như các quy định trên mà chỉ được nghỉ phép, nghỉ lễ theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức và Luật viên chức. Theo đó, công chức, viên chức sẽ được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hè theo quy định của pháp luật về lao động. Tức là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường được nghỉ lễ tết, nghỉ hàng tuần và nghỉ hàng năm theo quy định tại các Điều 111, 112, 113 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu không kể đến lễ tết thì cứ làm việc đủ 12 tháng thì họ được nghỉ 12 ngày nguyên lương trong năm, nếu thâm niên làm việc đáp ứng được theo quy định tại Điều 114, Bộ luật Lao động thì cứ mỗi 05 năm được nghỉ thêm 1 ngày. |
Xin hỏi LuatVietNam: Em trai tôi chạy xe ôm công nghệ bị tai nạn trong lúc đi chở khách. Xin hỏi đây có được coi là tai nạn lao động không? Em tôi có được bồi thường hay hỗ trợ tiền gì không? Xin cảm ơn! | Trước hết, để xác định cụ thể, chúng tôi cần căn cứ vào hợp đồng giữa em trai bạn và hãng xe công nghệ để xác định mối quan hệ giữa em trai bạn và hãng xe ôm công nghệ có phải là mối quan hệ lao động hay không. Trong trường hợp em trai bạn ký với hãng xe ôm công nghệ là hợp đồng lao động thì đương nhiên trong thời gian làm việc bị tai nạn thì sẽ được xem xét là tai nạn lao động và em trai bạn sẽ được hưởng toàn bộ tiền bồi thường, tiền khám chữa bệnh, tiền trợ cấp theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là đa số các hãng xe ôm công nghệ không ký hợp đồng lao động với các lái xe. Chẳng hạn như một hãng công nghệ, chúng tôi được biết họ thường dùng cụm từ “công ty tôi” để miêu tả và người lái xe là “đối tác … của tôi”. Theo cách định danh như vậy, mối quan hệ giữa công ty này và các tài xế là quan hệ giữa các đối tác, chứ không phải giữa bên sử dụng lao động và người lao động . Mặt khác, các hãng xe ôm công nghệ thường không trả lương cho các lái xe, không quản thời gian làm việc ... Căn cứ theo Điều 13 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về hợp đồng lao động “Điều 13. Hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. 2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.” Như vậy, hiện nay đa phần các hãng xe ôm công nghệ này không ký với các lái xe quan hệ lao động và người sử dụng lao động mà chỉ là các đối tác. Chính vì vậy, rất khó để các lái xe khi bị tai nạn trong thời gian chạy xe ôm công nghệ có thể yêu cầu xử lý bồi thường tai nạn lao động . Đây cũng là vấn đề cần phải cân nhắc và kiểm tra khi các lái xe đồng ý ký thỏa thuận với các hãng xe ôm công nghệ. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Cho tôi hỏi người khuyết tật mang thai, nuôi con nhỏ được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Xin cảm ơn. | Theo quy định của pháp luật thì người khuyết tật không thuộc trường hợp người khuyết tật nặng hay đặc biệt nặng (dựa trên kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật) thì sẽ hưởng chế độ thai sản của nữ lao động bình thường . Cụ thể nếu nữ lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản được nêu tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật này. Trường hợp nữ lao động khuyết tật là người khuyết tật nặng hay đặc biệt nặng được trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Người khuyết tật năm 2010 quy định như sau: “1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này; b) Người khuyết tật nặng. 2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm: c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.” Do đó, nếu nữ lao động khuyết tật nặng hay đặc biệt nặng mà mang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bên cạnh trợ cấp xã hội mà người này được hưởng do bản thân bị khuyết tật. Như vậy có hai khoản hỗ trợ mà phụ nữ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng khi mang thai được hưởng là trợ cấp xã hội hàng tháng dành cho người khuyết tật nặng và hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng dành cho người khuyết tật mang thai. Điều 17 Nghị định 28/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật quy định Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng như sau: a) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi; b) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi; c) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi; Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ. |
Tôi có thai và nghỉ chế độ thai sản. Nhưng do tình hình xấu, con tôi vừa sinh ra thì chết (khoảng 3 phút). Khi đi làm lại, do chưa có giấy xác nhận của bệnh viện nên công ty tôi chỉ làm hồ sơ cho tôi được nghỉ 50 ngày do xác định đây là chết thai lưu. Tôi đã nghỉ hết 50 ngày. Sau đó, bệnh viện có giấy xác nhận là em bé chết sau khi sinh ra, không phải thai lưu. Theo quy định thì nếu em bé chết sau sinh, tôi sẽ được nghỉ 4 tháng. Vậy, với trường hợp này, tôi được nghỉ bao lâu. Nếu nghỉ 4 tháng thì giờ tôi phải làm thủ tục gì để được nghỉ 4 tháng. Xin cảm ơn. | Chào Chị, trên cơ sở câu hỏi của Chị, luật sư trả lời như sau: Theo quy định tại khoản 3 Điều 34 về thời gian hưởng chế độ khi sinh con của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp của Chị được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con. "Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: [...] 3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động." Trường hợp của Chị thì cần bổ sung xác nhận của bệnh viện vào hồ sơ xin nghỉ thai sản vào hồ sơ chị đã nộp cho doanh nghiệp để doanh nghiệp cập nhật và thông báo tới cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội. Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư đối với câu hỏi của Chị. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì chưa rõ ràng, có thể gây nhầm lẫn hoặc khiến Chị chưa hiểu hết vấn đề, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của Chị. Trân trọng! |
Tôi là 1 giáo viên đang công tác tại trường trung học cơ sở Quảng Xuân (thuộc xã Quảng Xuân, huyện Quảng trạch, tỉnh Quảng Bình). Bản thân hiếm muộn về con cái, nay tôi đã mang bầu. Vậy nếu tôi xin nghỉ để dưỡng thai trong vòng 7 tháng thì phải làm những thủ tục gì để vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mong luật sư tư vấn | Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”. Như vậy, theo quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nghỉ việc để dưỡng thai cần đáp ứng các điều kiện sau: +) Về thời gian tham gia bảo hiểm: đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và có thời gian tham gia từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; +) Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì “ Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghĩ dưỡng thai. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định ”. Như vậy, nếu bạn muốn xin nghỉ để dưỡng thai trong vòng 7 tháng mà vẫn muốn được hưởng đầy đủ chế độ thai sản thì bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên đây. |
Xin luật sư tư vấn cho tôi về chế độ nghỉ việc. Tôi được ký hợp đồng trong biên chế tại cơ quan nhà nước từ 31/10/2010 và cơ quan đã chấm dứt hợp đồng lao động năm 2019 với lý do quy định là cơ quan không được ký hợp đồng lao động mà phải qua thi tuyển công chức. Như vậy khi tôi nghỉ việc thì cơ quan có giải quyết chế độ tôi không ngoài chế độ bảo hiểm xã hội? | Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội tư vấn: Theo quy định tại Nghị định số 04/NĐHN-BNV thì có một số công việc sẽ không thực hiện ký hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập , cụ thể như sau : “Điều 3. Các công việc không thực hiện ký hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập 1. Không thực hiện việc ký hợp đồng lao động đối với các đối tượng sau: a) Những người làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định là công chức trong các cơ quan hành chính hoặc là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; b) Những người làm bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Chính phủ, Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan. c) Lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức tuyển dụng đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.” Bạn không nói rõ là công việc bạn làm là công việc gì, có thuộc công việc chuyên môn nghiệp vụ hay không hay là các công việc được quy định tại Nghị Định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 12 năm 2000, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018. Nếu công việc bạn đang làm thuộc đối tượng nêu trên thì việc cơ quan nơi bạn làm việc “đã chấm dứt hợp đồng lao động năm 2019 với lý do quy định là cơ quan không được ký hợp đồng lao động mà phải qua thi tuyển công chức” là không sai quy định của pháp luật. Việc thực hiện giải quyết chế độ đối với bạn sẽ được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký. |
Tôi là nhân viên phục vụ hợp đồng 68 làm việc tại UBND huyện Côn Đảo được 10 năm. Giờ cơ quan sáp nhập vào phòng ban khác tôi bị tinh giản biên chế. Vậy cho tôi hỏi cơ quan có phải trợ cấp khoản gì cho tôi không? | Nhân viên phục vụ hợp đồng 68 được hiểu là người làm việc theo hợp đồng trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP . Theo đó, trường hợp dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự thì người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định 68 sẽ thuộc đối tượng tinh giản biên chế (điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ). Người bị tinh giản biên chế sẽ được hưởng một trong các chế độ theo quy định từ Điều 5 - Điều 9 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC tùy thuộc vào điều kiện của mỗi loại chế độ. Trong đó điển hình là chế độ với người về hưu trước tuổi: Người thuộc diện tinh giản biên chế đủ 50 - 53 tuổi đối với nam; đủ 45 - 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đủ 20 năm trở lên được hưởng chế độ hưu trí, không bị trừ tỷ lệ lương do nghỉ hưu trước tuổi, đồng thời được hưởng: + Trợ cấp thêm 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định; + 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội; + 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) kể từ năm thứ 21 trở đi. Các chế độ đối với người chuyển sang làm việc tại tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước; với người thôi việc ngay; với người đi học nghề để tìm việc mới; với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo tham khảo tại đây . |
Xin hỏi Luatvietnam: Ông, bà tôi đang sở hữu 2 căn nhà A và B. Ngày 21/7/2020, ông bà tôi có lập di chúc để lại căn nhà A cho tôi. Ngày 20/6/2021, ông bà tôi mất. Tuy nhiên, di chúc lại bị cậu tôi giấu mất. Vậy trong trường hợp này, nếu cậu tôi cố tình giấu di chúc của ông bà và sau này bị phát hiện thì cậu tôi có quyền được hưởng phần di sản là căn nhà B không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 : “ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết ”. Chúng tôi giả sử việc ông bà bạn lập di chúc tuân thủ toàn bộ các quy định của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của Di chúc thì đây là văn bản phát sinh quyền thừa kế theo di chúc . Do đó, chỉ những người có tên trong di chúc mới được hưởng di sản thừa kế trừ các đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dDn sự 2015, bao gồm: Con chưa thành niên; Cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. Các đối tượng này sẽ vẫn được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 của một suất của một người thừa kế nếu di sản được chia theo pháp luật dù không có tên trong di chúc hoặc có tên nhưng ít hơn 2/3 suất đó. Đồng thời, di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế - thời điểm người để lại di sản thừa kế chết. Thực tế, có nhiều người biết được thông tin về di chúc nhưng không thuộc trường hợp được hưởng hoặc không được hưởng nhiều di sản thừa kế nên đã có hành vi che giấu di chúc. Theo điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản … d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.’ Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, nếu cậu của bạn cố tình giấu di chúc của ông bà để hưởng di sản (dù là một phần hoặc toàn bộ di sản) mà không theo mong muốn của người để lại thì không được hưởng di sản theo di chúc. Trừ trường hợp, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của cậu bạn, nhưng vẫn cho cậu bạn hưởng di sản theo di chúc. Xem thêm : "Giấu nhẹm" di chúc của người khác bị phạt thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Che giấu di chúc thì có quyền hưởng di sản không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để đượ c hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Subsets and Splits