question
stringlengths
0
2.46k
answer
stringlengths
514
16k
Chồng tôi và tôi yêu nhau lúc tôi 14 tuổi. Sau đó, hai bên gia đình đã tổ chức đám cưới và đăng kí kết hôn tại chính quyền địa phương vào lúc tôi 15 tuổi. Hiện tại, tôi vừa sinh em bé lúc chưa đủ 16 tuổi. Vậy, cho tôi hỏi, sinh con khi chưa đủ 16 tuổi thì tôi có bị xử phạt gì không ạ? Chồng tôi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ? Xin cảm ơn ạ!
Căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp, bạn và chồng yêu nhau vào thời điểm bạn đủ 14 tuổi và sinh con khi bạn chưa đủ 16 tuổi. Tuy nhiên, bạn chưa cung cấp cụ thể thông tin về độ tuổi của chồng bạn nên chia ra làm ba trường hợp như sau: Trường hợp 1 : Thời điểm phát sinh quan hệ chồng bạn đủ 18 tuổi. Thời điểm xảy ra quan hệ, hai bên đều tự nguyện: Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi bổ sung 2017 (sau đây gọi chung là BLHS) quy định về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau: Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Có tính chất loạn luân; d) Làm nạn nhân có thai; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. Theo đó, người đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi mặc dù trên cơ sở tự nguyện nhưng vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Như vậy, chồng bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, chồng bạn có thể phải chịu tình tiết định khung tăng nặng: “làm nạn nhân có thai” và có thể sẽ bị truy cứu tương ứng với khung hình phạt tại khoản 2 Điều 145 BLHS. Thời điểm xảy ra quan hệ, bạn bị ép buộc: Khi đó, tùy vào hành vi cụ thể mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội như: tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS), tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 BLHS),…với tình tiết tăng nặng định khung: “làm nạn nhân có thai”. Trường hợp 2: Thời điểm phát sinh quan hệ chồng bạn đủ 16 tuổi nhưng dưới 18 tuổi. Khi đó, chồng bạn có thể bị truy cứu TNHS nếu có hành vi ép buộc bạn cùng phát sinh quan hệ. Lúc này, tùy vào hành vi và mức độ cụ thể mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội như: tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS), tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 BLHS),…với tình tiết tăng nặng định khung: “làm nạn nhân có thai”. Trường hợp 3: Thời điểm phát sinh quan hệ, chồng bạn đủ 14 tuổi nhưng dưới 16 tuổi. Căn cứ khoản 2 Điều 12 BLHS có quy định về tuổi chịu trách nhiệm như sau: 2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. Đối chiếu quy định pháp luật, căn cứ vào mức độ hành vi phạm tội, chồng bạn sẽ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS), tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 BLHS). Xem thêm: Làm người dưới 16 tuổi có bầu bị phạt thế nào? - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có con khi chưa đủ 16 tuổi thì người chồng có bị truy cứu TNHS không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
LuatVietnam cho em hỏi chế độ trợ cấp 03 tháng cho con thương binh sau khi tốt nghiệp đại học có còn được áp dụng không? Em cám ơn!
Từ ngày 01/10/2005, theo Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC quy định, học sinh, sinh viên đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định trên đây sau khi thi tốt nghiệp được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 tháng trợ cấp hàng tháng đang hưởng. Tuy nhiên, tới ngày 11/04/2016, Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH thay thế Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC có hiệu lực thì chính sách trợ cấp một lần đối với học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp không còn được quy định. Theo đó, con của thương binh được miễn học phí trong suốt thời gian học tập tại nhà trường theo khung thời gian học hoặc chương trình quy định tại quy chế đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông (Điều 7 Thông tư 36/2015/TT-BLĐTBXH ). Trợ cấp ưu đãi hàng năm: Chi trả vào đầu năm học hoặc đầu khóa học: - Chi trả vào tháng 10, tháng 11 đối với học sinh; - Chi trả vào tháng 11, tháng 12 đối với sinh viên. Trợ cấp hàng tháng: Chi trả 02 lần trong năm: - Lần 1: Chi trả vào tháng 10, tháng 11 đối với học sinh hoặc tháng 11, tháng 12 đối với sinh viên; - Lần 2: Chi trả vào tháng 3, tháng 4. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận được trợ cấp ưu đãi hàng tháng thì được truy lĩnh. Như vậy, hiện nay chế độ trợ cấp một lần bằng 02 tháng trợ cấp hàng tháng đang hưởng đối với học sinh, sinh viên đang hưởng trợ cấp hàng tháng không còn được áp dụng.
Tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Pháp luật hiện nay có cho phép đi tù thay người khác được không? Xin cảm ơn!
Có đi tù thay người khác được không? Chào bạn, chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Với câu hỏi bạn đang quan tâm, chúng tôi xin được giải đáp như sau: Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 , hình phạt tù là một trong những hình phạt chính áp dụng đối với người phạm tội. Hình phạt tù có thể áp dụng đối với người phạm tội là tù có thời hạn hoặc tù chung thân. Cơ sở để một cá nhân chịu trách nhiệm hình sự là họ phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định (Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015). Điều đó có nghĩa rằng, cá nhân nào không thực hiện hành vi phạm tội thì không có cơ sở để buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự. Điểm e, khoản 1, Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội như sau: ... e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; ... Theo đó, pháp luật buộc người bị phạt tù phải chấp hành hình phạt tù tại cơ sở giam giữ và không cho phép người khác đi tù thay. Miễn chấp hành hình phạt là gì? Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Hiện nay, chưa có quy định nào định nghĩa về miễn chấp hành hình phạt . Thông thường, miễn chấp hành hình phạt được hiểu là việc người bị kết án không phải thi hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt theo bản án đã có hiệu lực. Một số đối tượng có thể được miễn chấp hành hình phạt được quy định tại Điều 62 Bộ luật Hình sự như sau: - Người bị kết án được đại xá hoặc đặc xá. -  Có thể được Tòa án xem xét quyết định miễn chấp hành hình phạt theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân trong một số trường hợp: + Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt, nhưng thuộc trường hợp: Sau khi bị kết án đã lập công, hoặc mắc bệnh hiểm nghèo hoặc chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Lúc này, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt cho họ. + Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Trường hợp này Tòa án có thể xem xét miễn chấp hành toàn bộ hình phạt cho họ. + Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt mà trong thời gian được tạm đình chỉ đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt còn lại cho những người bị kết án thuộc trường hợp này. + Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn. Đây cũng là đối tượng được Tòa án có thể ra quyết định miễn chấp hành hình phạt còn lại. + Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nếu đối tượng là người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế và họ chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt. Lưu ý: Người bị kết án tuy có thể được miễn chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ dân sự được tuyên trong bản án. Nghĩa vụ dân sự có thể là: Bồi thường thiệt hại,…(khoản 7 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015). Như vậy, miễn chấp hành hình phạt được hiểu là việc người bị kết án không phải thi hành một phần hoặc toàn bộ các hình phạt theo bản án đã có hiệu lực. Việc miễn chấp hành hình phạt chỉ áp dụng đối với một số đối tượng nhất định. Có thể xin phạt tiền thay phạt tù được không? Phạt tù là một trong số các hình phạt chính được quy định tại Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015. Phạt tiền có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung áp theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Bộ luật Hình sự 2015. Việc áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân phải dựa trên các căn cứ được Bộ luật Hình sự 2015 quy định tại Điều 50 như sau: - Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; - Thân phận người phạm tội: Như họ là ai? Công tác, học tập làm việc ở đâu? Có thành tích gì được khen thưởng không?... - Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự: Quy định cụ thể tại Điều 51 và Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015; - Trường hợp áp dụng hình phạt tiền thì Tòa án còn căn cứ thêm vào tình hình tài sản, khả năng thi hành án của người phạm tội - Quy định cụ thể của Bộ luật Hình sự về tội phạm đó. Từ căn cứ trên suy ra, bạn có thể đề nghị xin áp dụng hình phạt tiền thay cho hình phạt tù nếu: - Hình phạt tiền cũng phải là hình phạt chính của tội phạm; - Thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 50 của Bộ luật Hình sự; - Thuộc trường hợp được Tòa án nhân dân quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng (Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015). Ví dụ 1: A bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 2, Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015. A đã thành niên, không có vấn đề về sức khỏe, hoàn toàn tự chủ khi thực hiện hành vi phạm tội. Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; … Hình phạt chính áp dụng cho tội danh này là phạt tù dù người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở khung hình phạt nào của Điều 174. Điều này có nghĩa là, anh A không thể được áp dụng hình phạt tiền thay cho phạt tù. Ví dụ 2: B đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 2, Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015 về tội xâm phạm quyền bình đẳng giới. Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới 1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với 02 người trở lên. ... Theo quy định trên, hình phạt chính cho tội phạm này là phạt tiền hoặc phạt tù. Lúc này, người phạm tội có thể đề nghị được áp dụng hình phạt tiền thay phạt tù. Lý do là trong khoản 2 có hai hình phạt chính được áp dụng là phạt tù hoặc phạt tiền. Tuy nhiên, cần lưu ý việc đề nghị thay thế hình phạt áp dụng là quyền của người phạm tội nhưng quyết định cuối cùng là của Tòa án. Khi ra quyết định áp dụng hình phạt, Tòa án cũng sẽ căn cứ vào các quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Kết luận, người phạm tội có thể xin đề nghị phạt tiền thay phạt tù nếu đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Xem thêm: Cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý là gì? - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn về “Có đi tù thay được không? Xin phạt tiền thay phạt tù được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi là chủ hộ kinh doanh, ngành nghề kinh doanh là sản xuất và lắp đặt đồ nội thất các loại. 1/2019, tôi có ký với doanh nghiệp A Hợp đồng thiết kế và thi công nội thất, thời hạn thanh toán là 12/2019 nhưng đến nay doanh nghiệp A vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ. Tôi được biết, do ảnh hưởng của dịch co-vid 19, doanh nghiệp đã làm thủ tục giải thể. Vậy khi doanh nghiệp A đã giải thể thì tôi phải đòi lại tiền công hợp đồng bằng cách nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp . Do vậy, hộ kinh doanh của Anh/Chị có quyền yêu cầu doanh nghiệp A thanh toán khoản nợ của họ cho Hộ kinh doanh của Anh/Chị. “Điều 201. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây: a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.” Trong trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp quy định tại Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Các khoản nợ của Doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự: -) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; - Nợ thuế; - Các khoản nợ khác. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, Chủ doanh nghiệp tư nhân, những người trong Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. "Điều 202. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp Việc giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; b) Lý do giải thể; c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. 4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có). 5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây: a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; b) Nợ thuế; c) Các khoản nợ khác. 6. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. 7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. 8. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.” “Điều 204. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp 1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây: a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp; b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có); c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có); d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. 3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh." Doanh nghiệp A có nghĩa vụ phải thông báo về việc giải thể cùng với phương án trả nợ của họ cho Hộ kinh doanh của Anh/Chị. Trường hợp họ không thông báo nghĩa là hồ sơ của họ không chính xác, Anh/Chị có quyền gửi đơn tới Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi Doanh nghiệp A đăng ký hoạt động đồng thời gửi đơn tới Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu những người Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để yêu cầu họ trả nợ theo quy định pháp luật . Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư đối với câu hỏi của Anh/Chị. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì chưa rõ ràng, có thể gây nhầm lẫn hoặc khiến Anh/Chị chưa hiểu hết vấn đề, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của Anh/Chị. Trân trọng!
Xin hỏi LuatVietNam: A năm nay lớp 12, chưa có bằng lái xe, đi xe không chính chủ. Trên đường đi học về có đâm phải chị B. Sau một thời gian cấp cứu, chị B đã không qua khỏi. Tuy nhiên gia đình A có ý muốn bồi thường và gia đình chị B chấp nhận rút đơn bãi nại. Vậy, A phải bồi thường trực tiếp cho gia đình Chị B hay thông qua cơ quan nào? Điều kiện gì để A có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc ít nhất là án treo trong trường hợp này? Xin cảm ơn!
1. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông Khoản 1, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ hiện hành quy định quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: “Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.” Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 59 Luật Giao thông đường bộ hiện hành thì người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 phải có giấy phép lái xe (loại A1). Như vậy, trường hợp A lái xe hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 mà không có giấy phép lái xe là vi phạm quy định nêu trên. 2. Về trường hợp A gây tai nạn cho chị B A lái xe nhưng không có giấy phép lái xe, gây tai nạn làm chết người là có dấu hiệu phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo khoản 2, Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 ) với hình phạt từ 03 năm đến 10 năm tù. “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; ….…………… 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;” 3. Về trường hợp gia đình A có ý muốn bồi thường và gia đình chị B chấp nhận rút đơn bãi nại Đầu tiên, A có thể bồi thường trực tiếp cho gia đình chị B. Trường hợp gia đình chị B không nhận tiền bồi thường thì A có thể nộp tiền bồi thường cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án. Đối với việc gia đình chị B chấp nhận rút đơn bãi nại: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại . Do đó, việc gia đình B rút đơn bãi nại thì Cơ quan điều tra cũng phải khởi tố vụ án, nếu có đủ dấu hiệu tội phạm. A không có căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự. Về điều kiện để hưởng án treo: Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự hiện hành và Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP thì: Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây: “1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 2. Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. 3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. 4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.” Như vậy nếu A đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì A được xem xét cho hưởng án treo. 4. Về trường hợp A đi xe không chính chủ Trường hợp người chủ sở hữu xe hoặc người quản lý xe biết rõ A không có giấy phép lái xe mà vẫn giao xe cho A tham gia giao thông thì trong trường hợp này người chủ sở hữu xe hoặc người quản lý xe phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi có một mảnh đất, năm ngoái vì đi làm xa tôi có làm giấy ủy quyền việc mua bán lại cho mẹ tôi. Giờ tôi muốn tự mình bán mảnh đất đó (toàn bộ giấy tờ đất tôi vẫn giữ) thì có phải đi hủy giấy ủy quyền đã ký trước đó với mẹ tôi không?
Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Hợp đồng ủy quyền như sau: "Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.” Như vậy, Hợp đồng ủy quyền là việc một bên nhân danh bên ủy quyền để thực hiện các công việc thay cho bên ủy quyền. Trường hợp bạn có ký Hợp đồng ủy quyền để ủy quyền cho mẹ của bạn thực hiện thủ tục bán đất. Nay bạn muốn tự bán đất, tuy nhiên, bạn không nói rõ thời hạn của Hợp đồng ủy quyền có còn hay không? Do đó, sẽ chia các trường hợp sau đây: - Nếu Hợp đồng ủy quyền có thời hạn và đã hết thời hạn ủy quyền thực hiện công việc thì việc ủy quyền đã chấm dứt. Trong trường hợp này, bạn có thể thực hiện việc bán nhà mà không cần phải hủy Hợp đồng ủy quyền đã công chứng. - Nếu Hợp đồng ủy quyền chưa hết thời hạn thì lúc này 2 bên phải thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng ủy quyền hoặc bạn có thể đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng ủy quyền thực hiện theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: "1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. 2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có." Ngoài ra, nếu đây là hợp đồng ủy quyền được công chứng tại Văn phòng công chứng thì khi hủy bỏ hợp đồng ủy quyền thì phải có thỏa thuận của 2 bên tại văn phòng công chứng đã công chứng hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014: "1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”
Ngày 1/1/2020, tôi có mua căn hộ chung cư X và đã được cấp giấy chứng nhận. Ngày 1/5/2020, tôi có đăng ký kết hôn với chị A. Căn hộ chung cư X trên là nhà ở duy nhất mà vợ chồng tôi có. Ngày 7/10/2021, tôi tự ý bán căn hộ chung cư trên cho bà B tuy nhiên văn phòng công chứng yêu cầu phải có sự đồng ý của vợ tôi. Vậy trong trường hợp trên, tôi có thể bán căn nhà chung cư mà không cần sự đồng ý của vợ tôi không? Xin cảm ơn!
Vì căn hộ trên thuộc quyền sổ hữu của riêng bạn nên bạn là Chủ sở hữu được thực hiện đầy đủ các quyền theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 , cụ thể: “Điều 158. Quyền sở hữu Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.” Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. Theo Điều 31 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định việc bán tài sản là nhà ở duy nhất cụ thể như sau: "Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng ." Như vậy, pháp luật quy định việc định đoạt tài sản là nhà ở duy nhất phải có sự nhất trí của hai vợ chồng. Tuy nhiên, đối với nhà ở là tài sản riêng thì để đảm bảo cho quyền của người chủ sở hữu thì pháp luật vẫn cho phép chủ sở hữu được quyền định đoạt tài sản của mình thông qua việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch mà không cần phải có sự đồng ý của vợ/chồng nhưng với điều kiện là phải đảm bảo chỗ ở cho vợ/chồng. Xem thêm : Cách chứng minh chỉ có một nhà ở duy nhất để được miễn thuế Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi là một dược sĩ đã có bằng cấp và chứng chỉ đầy đủ, hiện tại đang có một quầy thuốc bán lẻ ở tỉnh Nam Định. Tôi muốn mở rộng kinh doanh và định hướng bán thuốc online hoặc trên các sàn thương mại điện tử. Xin hỏi, quy định hiện hành về vấn đề bán thuốc online như thế nào? Bán thuốc trên trang thương mại điện tử có cần phải có chứng chỉ gì không? Xin cảm ơn!
Các nhà thuốc có được bán thuốc online không? Căn cứ khoản 2, Điều 32 Luật Dược năm 2016 quy định về cơ sở kinh doanh dược như sau: Điều 32. Hoạt động kinh doanh dược và cơ sở kinh doanh dược 1. Hoạt động kinh doanh dược bao gồm: a) Kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc; b) Kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; c) Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; d) Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; đ) Kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. 2. Cơ sở kinh doanh dược bao gồm: a) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; b) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; d) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; đ) Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; g) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; h) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. Theo đó, thuốc là loại hàng hóa đặc biệt và căn cứ vào điểm đ, khoản 2, Điều 32 của Luật này quy định về cơ sở bán lẻ thuốc chỉ bao gồm 04 hình thức như sau: - Nhà thuốc; - Quầy thuốc; - Tủ thuốc trạm y tế xã/phường/thị trấn; - Cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4, Điều 77 Luật Dược năm 2016 nêu rõ trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc như sau: 4. Cơ sở bán lẻ thuốc có các trách nhiệm sau đây: a) Tư vấn trong phạm vi chuyên môn cho người sử dụng thuốc về các biện pháp xử lý khi có dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc; b) Thu thập, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền các thông tin về dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc. Trên thực tế, khi quầy thuốc mở cửa thì dược sĩ cần có mặt để thực hiện công tác chuyên môn, tư vấn cho người bệnh. Các loại thuốc bán phải được Bộ Y tế cấp phép lưu hành là thuốc, được cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc/quảng cáo thuốc và hiện nay chưa có văn bản quy định các hình thức bán thuốc qua mạng. Bán thuốc trên trang thương mại điện tử có cần phải có chứng chỉ gì không? Luật Dược hiện hành và Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dược thì chưa quy định các vấn đề liên quan đến kinh doanh thuốc online hay kinh doanh thuốc qua các sàn thương mại điện tử. Vì theo quy định tại Điều 33 Luật Dược 2016, muốn kinh doanh dược phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược , mà để có được Giấy này thì cơ sở kinh doanh phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định nhưng khi kinh doanh online thì rất khó thể kiểm soát được việc này. Trong trường hợp bạn nêu ra, người kinh doanh cần phải liên hệ Sở Y tế tại địa phương để hỏi xem thực tế có cho phép hoạt động kinh doanh dược online hay không để được giải đáp chính xác. Xem thêm: Hiệu thuốc chỉ được bán thuốc theo đơn hoặc theo Tờ hướng dẫn sử dụng Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Có được bán thuốc online không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Chào luật sư, em có người bạn bị công an bắt khám xét trên người có 05 tép ma túy đá số lượng ít quy ra khoảng 500.000 đồng tiền mặt. Hiện đang bị tạm giữ tại công an huyện.Xin phép hỏi luật sư, gia đình có thể làm giấy bảo lĩnh tại ngoại được không? Đây là lần đầu, bạn ấy đã có gia đình có con nhỏ và là trụ cột của gia đình.
Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. - Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Lưu ý: Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo: - Vắng mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Như vậy, không phải trường hợp nào cũng có thể bảo lĩnh bị can mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cần căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can để quyết định . Trong trường hợp này, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh và phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định.
Trong công ty cổ phần có được bổ nhiệm nhiều giám đốc không: Giám đốc kinh doanh, Giám đốc tài chính...Nếu có thì ai là người có thẩm quyền bổ nhiệm và có bất lợi gì không? Xin cảm ơn!
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 vừa có hiệu lực thi hành, các điều chỉnh về Công ty cổ phần được quy định tại Chương V, theo đó quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty cổ phần được quy định tại các từ Điều 162 đến Điều 167 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Theo quy định, Hội đồng quản trị là người có thẩm quyền bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Luật Doanh nghiệp có quy định về cơ cấu tổ chức chung của loại hình công ty cổ phần, thực tế, mỗi công ty cổ phần lại có một cơ cấu tổ chức và quản lý khác nhau, tùy thuộc vào quy mô, ngành nghề... mà doanh nghiệp hoạt động. Theo quy định về pháp luật doanh nghiệp hiện nay không có quy định cụ thể về số lượng giám đốc của một công ty cổ phần. Do đó, có thể hiểu rằng các công ty cổ phần có thể có hơn một giám đốc công ty . Khi đó, các quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi giám đốc trong công ty được quy định chi tiết tại Điều lệ của doanh nghiệp. Thông thường, việc thuê giám đốc được thực hiện thông qua việc ký hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm. Mối quan hệ này được điều chỉnh bởi Luật Lao động. Như vậy, giám đốc được công ty thuê như một người lao động trong doanh nghiệp. Nói cách khác, mối quan hệ giữa giám đốc và công ty là mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động, do đó, quan hệ này trước hết được điều chỉnh chủ yếu bởi pháp luật lao động, pháp luật doanh nghiệp có vai trò là pháp luật liên quan. Việc thuê nhiều giám đốc dưới dạng hợp đồng lao động sẽ có những rủi ro nhất định, do đó, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cho phép một nhiệm kỳ của một giám đốc được thuê là không quá 05 năm và được gia hạn nhiều lần. Việc ký hợp đồng để thuê giám đốc còn phụ thuộc vào tình hình hoạt động của công ty, do vậy, các công ty nên nghiên cứu kỹ ưu nhược điểm của từng loại hợp đồng để xác định được những vấn đề rủi ro và có biện pháp phòng tránh trước khi tiến hành ký kết hợp đồng thuê giám đốc công ty. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Cho tôi hỏi công ty có được thay đổi vị trí làm việc của người lao động sau khi nghỉ thai sản không (Có thể ghi trong quy chế công ty hoặc thoả thuận riêng với người lao động được không?). Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 140 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động sau khi nghỉ thai sản phải được bảo đảm việc làm. Tuy nhiên người sử dụng lao động có thể thay đổi vị trí làm việc của người lao động sau khi nghỉ thai sản trong những trường hợp sau: - Trường hợp việc làm cũ không còn và phải đảm bảo được yêu cầu về mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật Lao Động 2019. - Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động đã có thỏa thuận riêng từ trước về việc thay đổi vị trí làm việc của người lao động. - Trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ Luật Lao Động 2019 và điểm e Điều 69 Nghị Định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ Hướng dẫn Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, theo đó người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: + Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; + Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; + Sự cố điện, nước; + Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, để có thể áp dụng trường hợp nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động cần quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động; Công ty của bạn có thể dựa trên các trường hợp nêu trên để thay đổi vị trí làm việc của người lao động, tuy nhiên phải đáp ứng được yêu cầu của mỗi trường hợp. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Xin hỏi Luatvietnam: Ông bà tôi có đang sở hữu mảnh đất X và đã được cấp sổ đỏ. Năm 2015, ông, bà tôi mất không để lại di chúc. Chúng tôi muốn thực hiện thủ tục thừa kế nhưng sổ đỏ đã bị mất. Vậy trong trường hợp trên, tôi có thể thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ trên không? Nếu không thì làm cách nào để chia thừa kế? Xin cảm ơn!
Những ý kiến tư vấn của chúng tôi dựa trên giả định gia đình bạn đang sử dụng ổn định mảnh đất X nêu trên theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP . Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 và khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 , do ông bà của bạn mất và không để lại di chúc, mảnh đất X sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho hàng thừa kế phù hợp. Những người thuộc cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. (Sau đây gọi chung những người được nhận thừa kế đối với mảnh đất X là Người thừa kế ) 1/ Vậy trong trường hợp trên, tôi có thể thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ trên không? Theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 , thì Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho trường hợp Người sử dụng đất đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đã bị mất. Để thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ, Người thừa kế cần được công nhận là người sử dụng đất đối với mảnh đất này, hay nói cách khác là xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế, ở trường hợp này là quyền sử dụng đất đối với mảnh đất bằng việc khai nhận di sản thừa kế (Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 ) hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 57 Luật Công chứng năm 2014). Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Cụ thể: - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế : Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác; - Văn bản khai nhận di sản thừa kế : Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản. Khi đó, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này. Việc khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp mất sổ đỏ thực hiện như sau : - Đầu tiên tiên, Người thừa kế cần yêu cầu UBND cấp xã (văn phòng đăng ký nhà đất) xác nhận về việc sở hữu quyền sử dụng đất đối với mảnh đất để văn phòng công chứng có cơ sở làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. - Nộp bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tới bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản (Mảnh đất X). Hồ sơ phải đầy đủ các giấy tờ tài liệu theo quy định tại Điều 40 và Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014, bao gồm: + Phiếu yêu cầu công chứng; + Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng; + Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…; + Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có); + Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của Người thừa kế ; + Giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về việc sở hữu mảnh đất. - Sau khi thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế xong, Người thừa kế thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2/ Nếu không thực hiện cấp lại sổ đỏ thì làm cách nào để chia thừa kế? Những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Cụ thể: - Đầu tiên tiên, Người thừa kế cần yêu cầu UBND cấp xã (văn phòng đăng ký nhà đất) xác nhận về việc sở hữu mảnh đất để văn phòng công chứng có cơ sở làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. - Nộp bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tới bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản (Mảnh đất X). Hồ sơ phải đầy đủ các giấy tờ tài liệu theo quy định tại Điều 40 và Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014, bao gồm: + Phiếu yêu cầu công chứng; + Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng; + Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết… + Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có); + Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của Người thừa kế ; + Giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về việc sở hữu mảnh đất. - Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Sau đó sẽ thực hiện việc niêm yết công khai 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế… - Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Đây là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của Người thừa kế đối với các di sản thừa kế. Tuy nhiên với di sản thừa kế là quyền sử dụng mảnh đất X, chúng tôi cho rằng Người thừa kế cần thực hiện các thủ tục yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như đã tư vấn tại Mục 1 để đảm bảo có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất. Xem thêm : Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Hiện tại em đang muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất rộng 550m2do ông bà em khai hoang từ năm 1982. Sau khi ông bà mất, nhà em có chôn cất ông bà trên mảnh đất đó, quanh mộ có trồng cây ăn quả. Xung quanh nhà hàng xóm đã được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên khi nhà em xin cấp sổ đỏ thì địa chính xã trả lời không cấp được do trên đất có mồ mả. Xin hỏi bên địa chính trả lời như vậy có đúng không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn!
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. 2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. 5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, trường hợp gia đình bạn không thuộc các trường hợp này thì có thể vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Luật Đất đai 2013 . Cụ thể căn cứ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơquan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nướcViệt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam ViệtNam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyềncấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10năm 1993; c)Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền vớiđất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d)Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trướcngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụngtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấytờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e)Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp chongười sử dụng đất; g)Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ . Trong trường hợp không có một trong các giấy tờ nêu trên, căn cứ Điều 101 Luật đất đai 2013 nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật đất đai nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp , phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, nếu phần đất của gia đình đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc cán bộ địa chính xã giải thích như vậy là không hợp lý. Việc có mồ mả trên đất thì khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những ngôi mộ này phải được xác định và ghi rõ về vị trí và diện tích ngôi mộ. Xem thêm: Có được tự ý di dời phần mộ trên đất nhà mình không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được cấp sổ đỏ cho đất có mồ mả không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi có ý định mua 25m2 của mảnh đất có tổng diện tích là 230m2 đã có sổ đỏ. Khi ra văn phòng công chứng họ bảo không công chứng được do diện tích nhỏ nên không tách sổ được. Tôi và bên bán dự định làm giấy viết tay nhưng theo tôi biết thì giấy mua bán viết tay sau 2014 sẽ không có hiệu lực. Xin hỏi văn phòng công chứng nói vậy có đúng không? Làm thế nào để tôi có thể mua và có quyền về mặt pháp lý trên mảnh đất đó? Xin cảm ơn!
Diện tích tối thiểu để cấp sổ đỏ khi thực hiện tách thửa? Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013, cụ thể: “2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.” Và Điều 143 và Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là có quan có thẩm quyền quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở cả nông thôn hay đô thị. Do vậy diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ sẽ có sự khác nhau nhau giữa mỗi địa phương. Trong cùng một tỉnh, tùy theo từng vị trí, điều kiện kinh tế, quy hoạch của tỉnh mà từng quận huyện cũng có thể có mức diện tích tối thiểu để được cấp sổ là khác nhau. Không chỉ cần đáp ứng về mặt diện tích mà chiều ngang và chiều sâu cũng có quy định cụ thể theo quyết định của UBND cấp tỉnh của từng địa phương. Do thông tin đưa ra không nêu rõ thửa đất thuộc địa phương nào nên Luật sư không thể xác định được diện tích tối thiểu. Để tìm hiểu về thông tin này bạn thực hiện tra cứu trên Website tỉnh để nắm được quy định cụ thể đối với từng vùng. Như vậy, Luật sư cho rằng văn phòng công chứng là đơn vị chuyên thực hiện các công việc công chứng giao dịch nhà đất tại địa phương bạn. Nên có thể hiểu diện tích tối thiểu của đất để cấp sổ sau khi tách tại địa phương bạn là lớn hơn 25m2. Do đó, có thể khẳng định Nội dung văn phòng công chứng trả lời bạn về việc không công chứng được do diện tích nhỏ nên không tách sổ được là hoàn toàn đúng pháp luật. Để đứng tên trên sổ đỏ cần làm những thủ tục gì? Để đứng tên hợp pháp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên, trong đó có giấy tờ về việc mua bán hợp pháp, và đơn đề nghị cấp theo quy định của pháp luật, nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền. Việc mua bán đất bằng giấy viết tay sau năm 2014 không có giá trị? Đất mua bằng giấy viết tay chỉ là cách gọi phổ biến của người dân. Bản chất đây là giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bằng giấy tờ không được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2014 đều quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định giao dịch về quyền sử dụng đất trong đó có giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất yêu cầu phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Như vậy, với thời điểm có hiệu lực của Luật Đất đai 1/7/2014 đã yêu cầu các giao dịch về đất đai trong đó có chuyển nhượng quyền sử dụng đất yêu cầu phải công chứng, hoặc chứng thực. Do đó, các trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay sau thời điểm nêu trên sẽ không được công nhận. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Công ty tôi có một trường hợp nghỉ thai sản đến giờ đủ 06 tháng và đến thời điểm đi làm nhưng do công việc của công ty không bố trí được công việc cho người lao động, người lao động muốn xin nghỉ và xin chốt bảo hiểm xã hội để đi hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động và chốt sổ cho người lao động thì có vi phạm luật không. Xin được giải đáp của tư vấn ạ?
Luật sư Đặng Thị Tâm trả lời như sau: 1. Doanh nghiệp không bố trí được việc làm cho người lao động, có thể chấm dứt hợp đồng không? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 , trong đó, đáng chú ý có quy định về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động như sau: “Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động [...] 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động." Như vậy, nếu công ty không bố trí được việc làm cho người lao động và người lao động cũng muốn nghỉ thì hai bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định nêu trên. 2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 , cụ thể như sau: “Điều 49. Điều kiện hưởng Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.” Như vậy, tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, nếu người lao động thỏa mãn các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định trên đây thì sẽ được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Gia đình tôi có nuôi 5 con lợn trong khu dân cư ( khu vực nông thôn ) và có áp dụng các phương án về xử lý chất thải theo đúng quy định . Tuy nhiên hàng xóm vẫn phản ánh với chính quyền xã rằng có mùi làm ảnh hưởng đến gia đình họ . Vì vậy, chính quyền xã có đến làm việc và yêu cầu gia đình tôi không được chăn nuôi . Xin hỏi chính quyền xã có quyền làm vậy không ? Có quy định nào về việc được chăn nuôi số lượng bao nhiêu và trong diện tích bao nhiêu ở khu dân cư không ?
Kể từ ngày 1/1/2020 khi Luật Chăn nuôi năm 2018 chính thức có hiệu lực thi hành đã cấm các hộ kinh doanh, cá nhân tiến hành chăn nuôi nhỏ lẻ không nằm trong quy hoạch . Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chăn nuôi năm 2018 quy định như sau: “Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi 1. Chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.” Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về chăn nuôi thì xử phạt đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép với mức phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng, đồng thời buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi, cụ thể: “Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi . 3. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.” Tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về chăn nuôi thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau: “Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 3 Điều 4 Nghị định này.” Như vậy, Ủy ban nhân dân xã bạn có thẩm quyền xử lý đối với trường hợp của bạn và bạn không được phép chăn nuôi trong khu dân cư. Nếu bạn vẫn tiếp tục nuôi sẽ bị xử phạt hành chính với mức từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Đồng thời bị buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Ngày 4/8/2022, tôi và anh A có cùng nhau góp tiền mua chung một tờ vé số. Mỗi người góp một nửa và người đi mua vé số là anh A. Sau đó, anh A đã trúng giải độc đắc vé số trị giá 4 tỷ đồng. Vậy trong trường hợp trên, tôi có quyền yêu cầu chia một nửa số tiền trúng giải trên không? Xin cảm ơn!
Bạn và anh A thỏa thuận góp tiền, mỗi người góp một nửa để cùng nhau mua 1 tờ vé số. Do đó, tờ vé số này được xác định là tài sản chung của hai người. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung này được chia đều cho cả hai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Liên quan đến vấn đề này, Điều 217 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Điều 217. Sử dụng tài sản chung 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Như vậy, khi xác định được tờ vé số trúng độc đắc là tờ vé số mà hai người góp tiền mua chung thì số tiền thưởng sẽ được chia đều cho cả hai. Bạn có quyền yêu cầu chia một nửa số tiền trúng giải trên. Xem thêm : Tiền trúng vé số là tài sản chung hay tài sản riêng? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Góp tiền mua xổ số thì chia như thế nào khi trúng thưởng?“ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
2 năm trước tôi có mua 1 căn nhà ở xã hội, nhưng do tôi vừa kết hôn nên tôi đã chuyển sang nhà chồng để sinh sống. Căn nhà ở xã hội này tôi cho bạn tôi thuê để ở. Bạn tôi không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở xã hội. Vậy việc cho thuê nhà ở xã hội của tôi có đúng luật không? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 quy định nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội tại Điều 62 như sau: “Điều 62. Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội 1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng. 2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở. 3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua ; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này. 4. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 5. Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế. 6. Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó. Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.” Như vậy, việc cho thuê lại nhà ở xã hội chỉ cấm đối với đối tượng thuê, thuê mua theo quy định tại khoản 3 điều này, còn đối với đối tượng mua nhà ở xã hội thì chỉ giới hạn cấm chuyển nhượng trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm thanh toán hết tiền theo quy định tại khoản 4 điều này mà không giới hạn việc cho thuê lại. Xem thêm : Nhà ở xã hội 2021: Đối tượng, điều kiện, hồ sơ và thủ tục mua Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Chào các anh chị luật sư. Em có một câu hỏi như sau: Có được chuyển nhượng hợp đồng mua bán đất phân lô, bán nền không?Trân trọng cảm ơn Luật sư!
1. Điều kiện chuyển nhượng dự án Phân lô, bán nền là hình thức đầu tư kinh doanh bất động sản được quy định trong các văn bản pháp luật như Luật đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm: - Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; - Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải; - Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có); - Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại các khu vực không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị. Như vậy, dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. 2. Điều kiện chuyển nhượng của người sử dụng đất Giao dịch chuyển nhượng với người mua được xác lập dưới hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người mua, thì nhà đầu tư phải làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua. Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013. - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, chuyển nhượng hợp đồng mua bán đất phân lô, bán nền không giống như việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. Bạn được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Dear anh/ chị, vào 27/02/2020, em dự sinh em bé, do hoàn cảnh gia đình không cho phép nên em làm hết tháng 1/2020 sẽ nghỉ việc. Bảo hiểm xã hội (BHXH) có quy định phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh con mới nhận được chế độ thai sản.Vậy thời gian 12 tháng được tính từ 02/2019 - 01/2020. Trong thời gian trên:- Từ tháng 02/2019 - 4/2019, em đóng BHXH công ty cũ (03 tháng);- Từ tháng 5/2019 - 8/2019, em nghỉ việc công ty cũ nhận bảo hiểm thất nghiệp;- Từ tháng 9/2019 - 01/2020: em đóng BHXH công ty mới (5 tháng).Em muốn hỏi là với trường hợp của em như trên thì em có nhận được thai sản không ạ? Em chân thành cảm ơn!
Bạn cũng đã tìm hiểu sơ qua về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (Điều 31 Luật BHXH 2014). Theo đó, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau: - Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con; - Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nếu tháng đó không đóng BHXH thì không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn dự sinh 27/02/2020, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn là từ tháng 02/2019 - 01/2020 . Nếu trong thời gian này bạn đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên hoặc từ đủ 03 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn được hưởng chế độ thai sản. Đồng thời, điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn. Theo thông tin bạn cung cấp, trong thời gian từ 02/2019 - 01/2020, bạn đóng BHXH không liên tục vì có thời gian đứt quãng do thay đổi nơi làm việc, thời gian đóng BHXH sau khi cộng dồn của bạn là 08 tháng nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Việc cưỡng chế người dân xét nghiệm Covid-19 (phá khóa, tự động vào nơi cư trú...) có vi phạm pháp luật không, Thưa Luật sư? Nếu có thì ai là người chịu trách nhiệm và trách nhiệm ở đây như thế nào? Xin cảm ơn!
Hiến pháp năm 2013 quy định: “ 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; 2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.” (Điều 20), và “ 2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý; 3. Việc khám xét chỗ ở do luật định .” (Điều 22). Do đó, việc bắt, giữ người , áp giải, dẫn giải, hoặc khám xét , hoặc các biện pháp cưỡng chế khác có ảnh hưởng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể và về chỗ ở của công dân chỉ được thực hiện trong các trường hợp, và theo đúng các căn cứ, trình tự và thủ tục mà pháp luật có quy định . Theo quy định tại Điều 122 và Điều 124 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì trong trường hợp “ cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ”, thì có thể áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Nếu người bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính không tự nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền thì sẽ bị áp giải theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cũng quy định về biện pháp khám xét nơi ở của công dân , khi có căn cứ cho rằng nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Mặc dù, việc từ chối xét nghiệm Covid – 19 khi đã có yêu cầu của các cơ quan, người có thẩm quyền là vi phạm quy định của pháp luật, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác phòng, chống dịch bệnh, có thể gây nguy hiểm, làm lây lan dịch bệnh cho cộng đồng. Tuy nhiên, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp quy hiện hành không có quy định về việc cho phép áp dụng biện pháp cưỡng chế, để buộc người dân phải thực hiện việc xét nghiệm bệnh dịch. Vì vậy, nếu người dân không chấp hành yêu cầu xét nghiệm Covid-19 thì các cơ quan, người có thẩm quyền chỉ có thể tiến hành xử phạt vi phạm hành chính mà không thể áp dụng biện pháp cưỡng chế, bắt buộc phải thực hiện việc xét nghiệm . Do đó, hành vi cưỡng chế người dân xét nghiệm Covid-19 (phá khóa, tự vào nơi ở, để cưỡng chế, ép buộc người dân thực hiện xét nghiệm...) là trái với các quy định của pháp luật, xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể và chỗ ở của công dân. Nội dung vụ việc, sai phạm và trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân có liên quan như thế nào sẽ còn phụ thuộc vào kết quả điều tra, xác minh của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, những hành vi phá khóa, vào nơi ở và cưỡng chế người dân đi xét nghiệm này đã có có dấu hiệu của “Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” (Điều 157) và “Tội xâm phạm chỗ ở của người khác” (Điều 158) của Bộ luật Hình sự năm 2015 , được sửa đổi bổ sung năm 2017 . Ngoài ra, nếu những người có vi phạm là Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức thì còn có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật viên chức 2010 . Xem thêm : Tội bắt giữ người trái pháp luật bị xử lý thế nào? ​ Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Chào quý luật sư, em đang dự định sẽ thành lập công ty TNHH và đăng kí thương hiệu để phân phối các sản phẩm linh kiện.Hiện tại, nguồn lực của em không đủ để tự nghiên cứu và sản xuất vì vậy em dự định sẽ thỏa thuận với các nhà sản xuất để in thương hiệu của em lên sản phẩm sau đó để phân phối chính hãng dưới thương hiệu của công ty. Em có một số câu hỏi xin quý luật sư giải đáp giúp em:1. Quý luật sư cho em hỏi là vấn đề em đề cập có đúng với quy định của pháp luật không?2. Gần đây SEVEN.am có dính đến việc cắt nhãn Trung Quốc và thay bằng nhãn Việt Nam.Trường hợp này, theo luật, có giống với việc em thỏa thuận với các nhà sản xuất ở nước ngoài in thương hiệu của em lên sản phẩm không?3. Hiện nay, rất nhiều công ty chọn gia công sản phẩm ở nước ngoài. Em có thắc mắc là, khi nào một sản phẩm được gọi là gia công? Việc em nhờ in thương hiệu của mình lên sản phẩm, có thể được gọi là sử dụng gia công ở nước ngoài không ạ?Em rất mong nhận được phản hồi từ phía quý luật sự. Em chân thành cảm ơn.
1. Về quyền đăng ký nhãn hiệu Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là quyền của các tổ chức, cá nhân để được nhà nước bảo hộ được sở hữu độc quyền nhãn hiệu. Do vậy, bạn muốn thành lập doanh nghiệp sau đó đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp của bạn cung cấp ra thị trường là hoàn toàn hợp pháp song cần đáp ứng các điều kiện sau: 1) Phải lập hồ sơ theo đúng yêu cầu của pháp luật và nộp tại Cục sở hữu trí tuệ. Trong 01 tháng, cơ quan này sẽ thẩm định và thông báo về tính hợp lệ của hồ sơ, sau 12 tháng Cục sở hữu trí tuệ sẽ giải quyết hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho bạn nếu việc đăng ký của bạn đủ điều kiện được bảo hộ. Thực tế hiện nay thì tiến độ giải quyết của Cục sở hữu trí tuệ thường bị chậm hơn thời hạn này thường từ 24 tháng trở lên. 2) Nhãn hiệu bạn định đăng ký không bị trùng hoặc bị coi là nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đã được đăng ký. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết về hồ sơ hoặc cần hỗ trợ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký nhãn hiệu, bạn có thể liên hệ luật sư để được hướng dẫn chi tiết. 2. Về việc dán nhãn hiệu lên sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài Nếu doanh nghiệp của bạn thuê một đối tác nước ngoài gia công sản phẩm và có thoả thuận sử dụng nhãn hiệu bạn đã đăng ký đến gắn lên sản phẩm thì thoả thuận này là hợp pháp. Lưu ý các thông tin trên nhãn hàng hoá phải tuân thủ quy định về dán nhãn hàng hoá theo Thông tư 43/2017/NĐ-CP. 3. Sản phẩm gia công Hoạt động thuê gia công sản phẩm được quy định trong Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, theo đó, các doanh nghiệp được phép thuê gia công trong nước hoặc ở nước ngoài để sản xuất sản phẩm. Việc gia công phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản và có các nội dung cơ bản sau: - Sản phẩm đặt gia công, tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng, đặc tính kỹ thuật, số lượng, chất lượng, thời gian thực hiện. - Bên đặt gia công phải có chỉ dẫn rõ ràng về các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất và có quy định về việc xử lý vật tư thừa cũng như quy định về định mức kinh tế, kỹ thuật đối với sản phẩm. - Bên đặt gia công được quyền đặt giám sát đối với bên nhận gia công. - Bên gia công được sử dụng nhãn hiệu của bên đặt gia công gắn vào sản phẩm gia công nếu được bên đặt gia công yêu cầu cũng như cho phép. - Thời điểm chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm. - Các vấn đề khác liên quan. Sản phẩm được sản xuất tại quốc gia nào thì phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ tại quốc gia sản xuất. Như vậy, nếu doanh nghiệp của bạn đặt đối tác gia công thì có quyền thoả thuận cho phép bên gia công gắn nhãn sản phẩm, bạn chú ý nhãn hiệu của doanh nghiệp trong thoả thuận phải là nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ.
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Bắc Ninh, vợ sắp cưới của tôi có hộ khẩu tại Bắc Giang. Hiện tại chúng tôi đang công tác tại TPHCM và đã có sổ tạm trú KT3. Vậy chúng tôi có thể đăng ký kết hôn tại TPHCM không hay phải về quê đăng ký?
Về cơ bản, tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai người, có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Cụ thể: “Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.” Ngoài nơi cư trú theo Điều 1 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định như sau: “...Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú..” Do vậy, bạn có thể đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú. Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, nếu hai bạn đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú, phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND dân cấp xã có thẩm quyền cấp. Do đó, nếu hai bạn đăng ký kết hôn tại TP.HCM, hai bạn vẫn cần xin Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân tại nơi đăng ký thường trú ở Bắc Ninh và Bắc Giang. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Gia đình tôi có ngôi nhà cấp 4 xây tạm, hiện nay khi tôi ra ủy ban để làm thủ tục đăng ký thường trú thì cán bộ công an từ chối với lý do gia đình tôi chưa được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên vấn đề phát sinh là diện tích đất nhà tôi đang sử dụng lại không đủ diện tích tối thiểu để cấp sổ đỏ. Vậy luật sư cho tôi hỏi, cán bộ trả lời lý do như vậy có đúng không, và trong trường hợp này tôi phải xử lý như thế nào để có thể đăng ký được nơi thường trú? Xin cảm ơn!
Căn cứ khoản 1, Điều 20 Luật cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau: Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú 1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. Theo đó, để chứng minh chỗ ở hợp pháp thì cần có các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật cư trú bao gồm: Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp 1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm; k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức). Đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, trường hợp của bạn do không đủ điều kiện về diện tích tối thiếu để xin cấp sổ đỏ , vì vậy để chứng minh có chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú bạn có thể làm đơn xin UBND cấp xã xác nhận nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở. Khi đó, bạn vẫn có thể đăng ký thường trú trên đất của mình. Xem thêm: Nhập hộ khẩu có cần sổ đỏ không theo quy định mới 2023? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Có được đăng ký thường trú khi chưa được cấp sổ đỏ không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Gia đình tôi có người đang chấp hành án phạt tù. Theo tôi tìm hiểu, thì phạm nhân sẽ có chế độ ăn, mặc,… theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, gia đình tôi vẫn muốn gửi thêm đồ vào. Vậy xin hỏi, có được đem đồ ăn từ bên ngoài vào cho phạm nhân không? Và ai là người được vào thăm phạm nhân? Xin cảm ơn!
1. Quy định về chế độ ăn của phạm nhân như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì chế độ ăn của phạm nhân được quy định như sau: Điều 48. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân 1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. 2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân. 3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn. Theo đó, định lượng và tiêu chuẩn thực phẩm mỗi tháng đối với phạm nhân được quy định chi tiết tại Điều 7 Nghị định 133/2020/NĐ-CP như sau: (1) Phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: - 17 kg gạo tẻ; - 15 kg rau xanh; - 01 kg thịt lợn; - 01 kg cá; - 0,5 kg đường; - 0,75 lít nước mắm; - 0,2 lít dầu ăn; - 0,1 kg bột ngọt; - 0,5 kg muối; - Gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ; - Chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than. - Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương. - Chế độ ăn trong các ngày lễ, Tết của phạm nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật và khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự 2019. - Phạm nhân lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng tổng mức ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. (2) Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại nêu trên, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân và phải thông qua hệ thống lưu ký và căn-tin phục vụ sinh hoạt cho phạm nhân của cơ sở giam giữ. (3) Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm. (4) Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 mâm ăn của 06 phạm nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 02 năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh dùng trong 01 năm. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm. (5) Phạm nhân được sử dụng điện, nước sinh hoạt theo định mức quy định. 2. Có thể đem đồ ăn từ bên ngoài cho phạm nhân không? Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định chi tiết chế gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân thì việc nhận quà được quy định như sau: Điều 9. Quy định về việc phạm nhân nhận quà 1. Khi gặp những người được quy định tại Điều 4 của Thông tư này, phạm nhân được nhận quà theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 nhưng tối đa không quá 05 kg đồ vật trong một lần gặp. Ngoài ra, mỗi tháng phạm nhân được nhận tiền, đồ vật do thân nhân (những người được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này) đưa đến hoặc gửi qua đường bưu chính 02 lần theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, gửi đồ vật mỗi lần không quá 03 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 06 kg. Trường hợp phạm nhân từ chối nhận quà gửi qua đường bưu chính thì phải lập biên bản về việc phạm nhân không nhận quà. Cơ sở giam giữ phạm nhân chuyển hoàn bưu gửi cho cơ quan bưu chính viễn thông để trả lại cho người gửi, cước phí do người gửi chi trả. 2. Mỗi lần phạm nhân được khen thưởng theo hình thức “tăng số lần và số lượng quà được nhận” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì được nhận quà thêm 01 lần không quá 05 kg. 3. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc nhận quà trong một thời gian nhưng không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận quà cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện. 4. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân địa chỉ phạm nhân đang chấp hành án phạt tù (tổ, đội, phân trại) và những đồ vật thuộc danh mục cấm để thân nhân gửi quà. 5. Thân nhân gửi quà cho phạm nhân qua đường bưu chính thì cán bộ kiểm tra, thống kê quà, đồ vật vào sổ theo dõi tiền, đồ vật, thư do thân nhân gửi cho phạm nhân qua đường bưu chính trước khi giao cho phạm nhân, trường hợp phát hiện đồ vật cấm thì xử lý theo quy định Bộ Công an về việc thu giữ, xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm. 6. Căn cứ điều kiện cụ thể , các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức hoạt động căng tin để bán lương thực, thực phẩm và hàng hóa thiết yếu cho phạm nhân. Giá bán lương thực, thực phẩm và các loại hàng hóa phải được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân duyệt, sau khi trừ chi phí hợp lý, không được cao hơn giá bán lẻ tại địa phương. Cục Cảnh sát quản lý trại giam, ca sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng quy định cụ thể việc tổ chức hoạt động căng tin trong cơ sở giam giữ phạm nhân. Như vậy, gia đình bạn muốn gửi thêm đồ ăn vào cho phạm nhân thì vẫn có thể gửi bình thường. Tuy nhiên, cần đảm bảo định mức và thời gian theo quy định nêu trên. 3. Ai được phép vào trại giam thăm phạm nhân? Căn cứ Điều 4 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định những người thân được gặp phạm nhân gồm: - Ông, bà nội; - Ông, bà ngoại; - Bố, mẹ đẻ; - Bố, mẹ vợ (hoặc chồng); - Bố, mẹ nuôi hợp pháp; - Vợ hoặc chồng; - Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; - Anh, chị, em ruột, dâu, rể; - Anh, chị em vợ (hoặc chồng); - Cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Tuy nhiên, phạm nhân được phép gặp tối đa không quá 03 người thân trong mỗi lần gặp, trừ trường hợp đặc biệt khi yêu cầu giáo dục cải tạo, phạm nhân có thể được gặp tới 05 người thân mỗi lần. Ngoài ra, việc phạm nhân gặp người thân phải đảm bảo không ảnh hưởng đến an ninh và an toàn trong cơ sở giam giữ. Ngoài những người thân được nêu trên, các đại diện từ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác cũng có thể được phép gặp phạm nhân, nhưng điều này cần phải được xem xét và quyết định bởi Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân. Quyết định này phải được đánh giá dựa trên lợi ích hợp pháp của phạm nhân, cũng như yêu cầu của quản lý, giáo dục cải tạo và phòng chống tội phạm. Do đó, bạn bè và người yêu của phạm nhân cũng có thể được phép thăm gặp. Tuy nhiên, để có thể gặp phạm nhân, họ phải có văn bản đề nghị được xác nhận bởi cơ quan làm việc, cơ quan giáo dục hoặc chính quyền địa phương nơi họ đang cư trú. Xem thêm: Buồng hạnh phúc của phạm nhân: Khi nào được sử dụng? Trên đây là nội dung tư vấn về "​​​Có được đem đồ ăn từ bên ngoài vào cho phạm nhân không?​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Gia đình tôi có hộ khẩu tại quận Long Biên, hiện đang tạm trú ở huyện Đông Anh. Con tôi từ nhỏ đã học ở Đông Anh nên tôi muốn đăng kí thi vào 10 cho cháu vào trường ở khu vực Đông Anh. Tuy nhiên, theo tôi biết Long Biên thuộc khu vực tuyển sinh số khu vực tuyển sinh 5 gồm quận Long Biên và huyện Gia Lâm, còn Đông Anh thuộc khu vực tuyển sinh 6 gồm các huyện: Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh. Xin hỏi trong trường hợp này con tôi có thể đổi khu vực tuyển sinh được không? Thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!
Tuyển sinh vào lớp 10 là một vấn đề được rất nhiều phụ huynh, học sinh quan tâm. Ngày 12 tháng 4 năm 2022, Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hà Nội đã ban hành Công văn số 944/SGDĐT-QLT v/v hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm 2022 – 2023. Hà Nội quy định có 12 khu vực tuyển sinh. Học sinh được đăng ký dự tuyển tối đa vào 3 trường THPT công lập, xếp theo thứ tự nguyện vọng (NV)1, NV2 và NV3. Trong đó NV1, NV2 phải vào trường THPT thuộc cùng một khu vực tuyển sinh mà học sinh hoặc bố, mẹ của học sinh có Hộ khẩu thường trú, NV3 có thể vào trường THPT thuộc một khu vực tuyển sinh bất kỳ. Tuy nhiên, theo nội dung tại Phụ lục II – Mục 3.IV của Công văn này thì những học sinh thuộc vùng giáp ranh giữa các khu vực tuyển sinh hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú được phép đổi khu vực tuyển sinh với điều kiện: NV1 và NV2 phải đăng ký dự tuyển vào 2 trường THPT công lập trong khu vực tuyển sinh đã thay đổi, NV3 (nếu có) thuộc khu vực tuyển sinh bất kỳ . Như vậy, trường hợp của Quý độc giả nêu trên có nơi ở thực tế khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên thuộc trường hợp được phép đổi khu vực tuyển sinh. Về thủ tục thực hiện đổi khu vực tuyển sinh, học sinh có nguyện vọng này cần có đơn xin đổi khu vực tuyển sinh (theo mẫu M02 ban hành kèm theo Công văn số 944/SGDĐT-QLT của Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hà Nội), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được thủ trưởng cơ sở giáo dục xác nhận. Xem thêm : Cách tính điểm ưu tiên đại học 2022 theo Quy chế mới Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi có được đổi khu vực tuyển sinh vào lớp 10 công lập tại Hà Nội không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể thì người lao động được hưởng lương theo sản phẩm. Tuy nhiên, kết thúc năm tài chính, quỹ tiền lương theo sản phẩm còn lại 9,6 tỷ đồng. Hội đồng quản trị công ty ra nghị quyết dùng số tiền lương nói trên để bù lỗ cho năm sau, không thanh toán cho người lao động. Như vậy hội đồng quản trị đúng hay sai? Xin Ban tư vấn cho biết ý kiến. Chân thành cảm ơn.
Luật sư trả lời như sau: Nguyên tắc và kỳ hạn trả lương đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm được quy định tại khoản 3 Điều 95 và Điều 96 Bộ luật Lao động 2012 , cụ thể như sau: "Điều 95. Kỳ hạn trả lương […] 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Điều 96. Nguyên tắc trả lương Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.” Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán lương đầy đủ và đúng hạn theo quy định trên. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh và thực hiện hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bổ sung, thay đổi các nội dung đã được ký kết trong hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2012 như sau: “Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động 1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. 3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.” Nói cách khác, tuy hiện nay công ty bạn đang gặp khó khăn về kinh tế và “ muốn dùng số tiền lương nói trên để bù lỗ cho năm sau , không thanh toán cho người lao động” thì việc này cũng chỉ có thể thực hiện được nếu có sự thỏa thuận và nhận được sự đồng ý của người lao động theo quy định nêu trên. Nếu như người lao động không đồng ý thì công ty không có quyền tự ý cắt giảm tiền lương mà vẫn phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Tôi hiện tại đang sở hữu căn hộ chung cư X. Công ty Y có yêu cầu gắn biển quảng cáo ngoài trời ở căn hộ của tôi. Vậy trong trường hợp này, tôi có được phép cho công ty Y gắn biển quảng cáo không? Nếu có thì trình tự, thủ tục xin phép cơ quan nhà nước như thế nào? Xin cảm ơn.
Việc lắp đặt bảng quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ quy định của Luật Quảng cáo 2012 . Theo quy định tại Điều 31 Luật Quảng cáo 2012: “ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày .” Như vậy, công ty Y muốn gắn bảng quảng cáo ngoài trời thì cần phải làm hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày. Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo được quy định tại Điều 29 Luật Quảng cáo 2012 như sau: “Điều 29. Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn 1. Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn. 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. 3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này. 4. Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội. 5. Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức. 6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn. 7. Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo. 8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.” Trường hợp bảng quảng cáo mà công ty Y muốn gắn có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) thì ngoài hồ sơ thông báo như trên còn phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012: “Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo 2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây: a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên; b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.” Hồ sơ và trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 như sau: “3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; c) Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu; d) Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước; đ) Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước. 4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện như sau: a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương; b) Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; c) Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Ngoài ra, trước khi xin cấp cấp phép quảng cáo, bạn cần liên hệ đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư nơi bạn ở để xin phép đặt bảng quảng cáo của công ty Y. Việc gắn bảng quảng cáo ngoài trời ở căn hộ chung cư còn phải tuân thủ các quy định sau: - Quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo tại điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật Quảng cáo 2012; - Quy định về điều kiện quảng cáo tại khoản 2 Điều 20 Luật Quảng cáo 2012; - Quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo tại Điều 27 Luật Quảng cáo 2012; - Tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời tại Thông tư 04/2018/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Xem thêm : Quy định về quảng cáo ngoài trời cần lưu ý những gì? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi vừa nhận được lương tháng 10/2024 từ công ty thì thấy lương thấp hơn so với thỏa thuận trong Hợp đồng lao động đã ký. Vậy cho tôi hỏi Công ty có thể cắt giảm lương mà không có sự đồng ý của tôi không? và trình tự như thế nào? Xin cảm ơn!
Có được giảm lương nhân viên không? Nhìn chung, người sử dụng lao động được giảm lương nhân viên nhưng phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về lao động. Căn cứ khoản 1, Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương, cụ thể như sau: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. Như vậy về mặt nguyên tắc, việc trả lương đầy đủ và đúng hạn cho người lao động theo hợp đồng lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động không được tự ý cắt giảm lương của nhân viên. Tuy nhiên, căn cứ Điều 33 Bộ luật lao động 2019 việc giảm lương có thể được thực hiện bằng cách sửa đổi và bổ sung hợp đồng lao động nếu đáp ứng 02 điều kiện sau đây: - Việc giảm lương phải được người sử dụng lao động thông báo đến nhân viên ít nhất 03 ngày làm việc. - Người lao động đồng ý với yêu cầu cắt giảm lương của người sử dụng lao động và đồng ý sửa đổi, bổ sung điều khoản lương thưởng trong hợp đồng lao động . Lưu ý: Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động về việc thỏa thuận lại mức lương của người lao động phải được thực hiện dưới hình thức ký kết phụ lục hợp đồng lao động để sửa đổi hợp đồng lao động hiện có giữa các bên, theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Bộ luật Lao động 2019. Nếu người lao động không đồng ý thì các bên tiếp tục thực hiện và chi trả mức lương theo hợp đồng lao động ban đầu. Thông báo giảm lương nhân viên thế nào? Thông báo giảm lương nhân viên là thông báo mà doanh nghiệp gửi đến cho một số cá nhân hoặc toàn bộ nhân viên của mình về dự định giảm lương nhân viên của doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện giảm lương nhân viên đúng quy định pháp luật, phía doanh nghiệp/công ty cần thực hiện thông báo giảm lương theo quy trình cụ thể như sau: Bước 1: Gửi thông báo về việc giảm lương đến các cá nhân, nhân viên mà doanh nghiệp muốn giảm lương. Hoặc nếu việc giảm lương thực hiện trên toàn bộ công ty thì gửi thông báo đến từng cá nhân và niêm yết tại trụ sở chính công ty. Thông báo cần làm rõ một số nội dung chủ yếu như sau: Lý do việc cắt giảm lương, mức lương sau cắt giảm, thời hạn cắt giảm lương, ngày giờ địa điểm thảo luận việc cắt giảm lương… Bước 2: Thực hiện việc trao đổi, đàm phán thống nhất với người lao động về các nội dung liên quan đến việc cắt giảm lương của nhân viên. Bước 3: Nếu hai bên đồng ý thì lập thành văn bản, và tiến hành ký kết phụ lục hợp đồng lao động về việc sửa đổi, giảm mức lương của nhân viên. Bước 4: Thực hiện chi trả mức lương mới theo phụ lục hợp đồng lao động mới mà các bên đã ký kết. Công ty giảm lương nhân viên trái luật bị xử lý ra sao? Việc công ty tự ý giảm lương nhân viên trái luật sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 và khoản 5, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP . Theo đó nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo số lượng lao động bị vi phạm, cụ thể như sau: - 01 đến 10 người lao động: Mức phạt từ 5 - 10 triệu đồng; - 11 đến 50 người lao động: Mức phạt từ Từ 10 - 20 triệu đồng; - 51 đến 100 người lao động: Mức phạt từ Từ 20 - 30 triệu đồng; - 101 đến 300 người lao động: Mức phạt từ Từ 30 - 40 triệu đồng; - 301 người lao động trở lên:  Mức phạt từ Từ 40 - 50 triệu đồng. Căn cứ khoản 1, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp 02 lần so với cá nhân, do đó nếu doanh nghiệp  không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 10 -100 triệu đồng. Ngoài ra còn còn buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 5, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là trả đủ tiền lương và kèm theo số tiền lãi của số tiền lương trả thiếu theo lãi suất ngân hàng . Xem thêm: Công ty có được giữ lương của người lao động? Trên đây là nội dung tư vấn về “Có được giảm lương nhân viên không? Thông báo thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi năm nay 23 tuổi, tôi vừa nhận được giấy báo của địa phương về khám sức khoẻ để xét đi nghĩa vụ quân sự. Gần đến ngày khám nhưng tôi lại đang điều trị sức khoẻ tại bệnh viện. Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể xin không tham gia khám nghĩa vụ quân dự vì lý do sức khoẻ không? Nếu được hoãn lần này thì lần sau tôi có phải khám tiếp không?
1. Được phép xin không tham gia khám nghĩa vụ quân sự vì lý do sức khỏe Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 nghị định 120/2013/NĐ-CP thì cá nhân vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng . Lý do chính đáng được quy định tại khoản 1 điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP như sau: “a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn . b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng. c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ. d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống. đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở....”. Như vậy, việc bạn đang điều trị sức khỏe tại bệnh viện thì được xem là lý do chính đáng để không phải tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng trường hợp của bạn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã và các chứng từ liên quan đến việc bạn đang phải điều trị khám chữa bệnh tại bệnh viện. 2. Tiếp tục thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ trừ trường hợp có lý do chính đáng tạm hoãn Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về độ tuổi gọi nhập ngũ: "Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”. Bên cạnh đó, theo quy định tại  Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: "1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; … 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ”. Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự; Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe trong diện gọi nhập ngũ. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm . Căn cứ các quy định trên thì nếu vì lý do chính đáng phải điều trị tại bệnh viện (có hồ sơ, giấy tờ chứng minh) thì bạn sẽ không phải có mặt theo lệnh gọi khám sức khoẻ. Tuy nhiên, khi lý do chính đáng hết thì bạn vẫn phải khám sức khoẻ theo lệnh gọi tiếp theo . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Ngày 1/7/2023, tôi có làm thủ tục đăng kí thường trú ở Hà Nội nhưng tôi cũng không rõ đã đăng kí thường trú thành công hay chưa. Ngày 30/7/2023, tôi mua xe ô tô và có đi làm thủ tục đăng kí xe. Do nơi đăng kí thường trú trên CCCD vẫn là ở Ninh Bình nên tôi đã đến Ninh Bình để làm thủ tục đăng kí. Tôi đã hoàn tất thủ tục đóng lệ phí trước bạ ở Ninh Bình. Hôm nay tôi ra bấm biển thì các anh công an báo tôi đã đăng kí thường trú ở Hà Nội thành công từ ngày 10/7/2023, không còn thường trú ở Ninh Bình nên phải đến Hà Nội để làm thủ tục bấm biển. Tôi quay trở lại chi cục thuế để yêu cầu hoàn lại tiền lệ phí trước bạ thì bên thuế từ chối hoàn tiền. Xin hỏi trường hợp này tôi có thể yêu cầu hoàn tiền được không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn!
Theo khoản 7, Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP ô tô thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định như sau: "Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này." Như vậy, cần phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ô tô. Theo đó, trường hợp của bạn khi mua xe ô tô và làm thủ tục đăng ký, bạn phải nộp lệ phí trước bạ. Căn cứ Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về khai, nộp lệ phí trước bạ: “cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền” Theo đó, đối chiếu quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau: “Điều 32. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu […] 2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau: a) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở; b) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó; c) Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.” Như vậy, nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế và đóng lệ phí trước bạ là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của cá nhân đó. Theo Công văn số 918/TCT-VP năm 2023, đối với thông tin người nộp thuế, cơ quan thuế khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư. Do đó, trong trường hợp của bạn, việc cơ quan thuế tại Ninh Bình không kiểm tra thông tin về cư trú trước khi tiến hành các thủ tục hành chính về thuế mà vẫn tiến hành thu lệ phí trước bạ là không đúng quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ Điều 10 Thông tư 328/2016/TT-BTC có quy định về việc hoàn trả các khoản thu ngân sách như sau: “Điều 10. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước 1. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện trong các trường hợp: a) Thu không đúng chính sách, chế độ. b) Cơ chế, chính sách thu có thay đổi. c) Người nộp NSNN được miễn, giảm, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. d) Các khoản hoàn trả theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. đ) Người nộp NSNN có số tiền thuế, tiền phạt và thu khác đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt và thu khác phải nộp đối với từng loại thuế.” Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, có thể thấy, bạn có quyền yêu cầu cơ quan thuế tại Ninh Bình hoàn lại lệ phí trước bạ đã thu không đúng. Xem thêm : Hồ sơ, thủ tục khai thuế trước bạ ô tô, xe máy cũ và mới Trên đây là nội dung tư vấn về "Có được hoàn lệ phí trước bạ ô tô đã nộp không?​" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Hiện tại, tôi đang làm việc công ty X. Do tình hình dịch bệnh nên từ tháng 5/2021 – tháng 8/2021, công ty tôi phải tạm ngừng hoạt động và có chi trả tiền lương ngừng việc hàng tháng cho tôi. Trong khoảng thời gian này, tôi bị bệnh ung thư phải nằm viện và có nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, bên cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết cho tôi hưởng chế độ ốm đau. Vậy trong trường hợp trên, tôi có được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và nhận tiền lương ngừng việc không? Xin cảm ơn!
Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 , sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội . Như vậy, người lao động chỉ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau , thai sản , tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động trong thời gian hưởng lương ngừng việc , hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể của cơ quan có thẩm quyền về việc hưởng chế độ ốm đau. Do đó, trường hợp của bạn phát sinh các chế độ ốm đau trong thời gian hưởng lương ngừng việc sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội bởi họ vẫn còn có thu nhập từ lương ngừng việc. Xem thêm : Chế độ ốm đau: Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi là công nhân của công ty H, đã làm việc và tham gia BHXH 4 năm 3 tháng. Tôi mới có thai, nhưng do sức khỏe yếu và suy nghĩ nhiều nên bị sảy lúc thai được 9 tuần tuổi. Theo chỉ định của bác sĩ thì tôi được nghỉ 20 ngày. Tuy nhiên, do không hiểu biết nên tôi nghe lời đồng nghiệp đi làm trở lại sau 3 ngày nghỉ. Xin hỏi, tôi đi làm trước thời gian quy định thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Nếu đã nhận tiền chế độ thai sản (20 ngày) thì BHXH có quyền truy thu hay không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn!
Căn cứ pháp lý : - Bộ luật ao động năm 2019 ; - Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 ; Tư vấn của Luật sư : Căn cứ theo Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 quy định: "Thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội". Cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian và mức hưởng chế độ khi sẩy thai như sau: Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: " 1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.". Theo quy định này thì trường hợp lao động nữ mang thai nhưng bị sẩy thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ thai sản trong thời gian nghỉ việc. Do đó, trường hợp bạn đi làm trước sinh có tham gia đóng BHXH nhưng do sẩy thai phải nghỉ việc thì nếu bạn có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì bạn vẫn được giải quyết chế độ thai sản bình thường. Thời gian nghỉ việc tối đa căn cứ vào số tuần tuổi của thai. Trong trường hợp bạn bị sẩy thai ở tuần thứ 09 thì thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai của bạn tối đa là 20 ngày. Việc bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cụ thể bao nhiêu ngày thì phải theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Và thời gian nghỉ việc tính cả ngày lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần. Đồng thời, bạn đã tham gia BHXH 4 năm 3 tháng nên bạn sẽ được mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi sẩy thai được quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: "1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; ...." Từ quy định trên, mức hưởng chế độ thai sản khi bị sẩy thai của bạn được tính như sau: Mức hưởng = 100% bình quân tiền lương của 06 tháng trước khi nghỉ việc /30 ngày x số ngày được nghỉ. Bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định trên dựa vào số ngày bạn đã nghỉ là 03 ngày. Đồng thời, nếu bạn đã nhận tiền chế độ thai sản (20 ngày) mà lại đi làm sớm thì BHXH hoàn toàn có quyền truy thu khoản trợ cấp thai sản này bởi theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau , thai sản, tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Như vậy, có thể hiểu trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định, người lao động được hưởng trợ cấp do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả mà không được hưởng lương do doanh nghiệp trả. Nhưng do bạn đã không nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai mà vẫn làm đi làm hưởng lương do doanh nghiệp trả thì không được hưởng chế độ do bảo hiểm xã hội chi trả . Xem thêm : Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi sẩy thai Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Bị sẩy thai mà vẫn đi làm thì có được hưởng chế độ thai sản không?“ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Công ty tôi có bạn nhân viên vừa phát hiện bị ung thư. Hiện tại, bạn ấy đã đi khám và có giấy nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày (từ ngày 01/3 – 15/4/2023). Tuy nhiên, trong thời gian điều trị ung thư thì ngày 8/4/2023 bạn ấy lại sinh non khi con mới được 20 tuần. Bạn nhân viên này lại chính là nhân sự của công ty về mảng BHXH cho nên khi bạn nghỉ công ty chưa báo giảm ốm đau vào tháng 3/2023 được, dẫn đến đầu tháng 4/2023 mới báo giảm thì công ty đang phải đóng thêm cho NLĐ tiền BHYT phát sinh. Xin hỏi, với trường hợp nêu trên thì bạn nhân sự có được hưởng cả chế độ ốm đau và thai sản không?
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng khi bản thân hoặc con cái của họ bị ốm đau, bệnh tật. Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia đủ thời gian bảo hiểm xã hội nhất định. Căn cứ khoản 1, Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau: Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 1. Bị ốm đau , tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. Căn cứ khoản 1, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Bên cạnh đó, điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 5, Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH : Đối với người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi . Đối với người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trong trường hợp, người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện theo quy định của pháp luật (đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con Như vậy, đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, nếu bạn có đầy đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản kể cả trong thời gian đang hưởng chế độ ốm đau do đây là hai chế độ khác nhau. Xem thêm: Nghỉ dưỡng thai yếu có được hưởng lương không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và thai sản không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Cho mình hỏi mẹ mình đang hưởng trợ cấp tuất liệt sỹ hàng tháng, nay mẹ mình bị khuyết tật đặc biệt nặng, không đi lại được. Xin hỏi mẹ mình có được hưởng đồng thời 02 chế độ người khuyết tật đặc biệt nặng và chế độ người có công không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn!
I. Căn cứ pháp lý - Luật Người khuyết tật năm 2010. II. Người khuyết tật là gì? Căn cứ theo khoản 1, Điều 2 Luật Người khuyết tật năm 2010 : Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. II. Có được hưởng đồng thời trợ cấp tuất hàng tháng thân nhân liệt sĩ và trợ cấp người khuyết tật không? Theo khoản 1, Điều 51 Luật Người khuyết tật 2010 quy định: Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang hưởng lương hưu , trợ cấp BHXH hằng tháng thì không hưởng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 44 của Luật này nhưng được hưởng chính sách quy định tại Luật này nếu pháp luật về người có công với cách mạng hoặc pháp luật về BHXH chưa quy định. Vì vậy, nếu mẹ của bà được hưởng chế độ trợ cấp đối với thân nhân bệnh binh đã từ trần thì sẽ không được hưởng đồng thời chế độ bảo trợ đối với người khuyết tật. Xem thêm: Mẫu Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ ​ Có được hưởng đồng thời trợ cấp tuất hàng tháng thân nhân liệt sĩ và trợ cấp người khuyết tật không?​​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tính đến tháng 8/2021 tôi sẽ đủ 05 năm công tác tại xã đặc biệt khó khăn và được hưởng trợ cấp lần đầu theo khoản 1 Điều 6 của Nghị định 116/2010.Nếu Nghị định 76/2019 có hiệu lực thi hành từ 01/12/2019 và Nghị định 116/2010 hết hiệu lực thi hành, thì tôi có được hưởng trợ cấp lần đầu theo khoản 1 Điều 6 của Nghị định 76/2019 không hay tôi phải đến công tác tại xã đặc biệt khó khăn sau 01/12/2019 thì mới đuợc hưởng?Kính mong LuatVietnam giải đáp thắc mắc. Cám ơn.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng trợ cấp lần đầu khi: - Đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn từ 03 năm trở lên đối với nữ và từ 05 năm trở lên đối với nam. Mức trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu vùng. Trường hợp có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu còn được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho hộ gia đình. Chỉ được trợ cấp một lần trong cả thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, từ ngày 01/12/2019, Nghị định 76/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thay thế Nghị định 116/2010/NĐ-CP. Theo đó, khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người được hưởng lương trong lực lượng vũ trang được nhận trợ cấp lần đầu. Tức là, ngay khi đối tượng được hưởng trợ cấp lần đầu nhận công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chi trả ngay trợ cấp. Đối chiếu với khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Mà theo Nghị định 116/2010 bạn phải công tác đủ 05 năm mới được hưởng trợ cấp lần đầu còn Nghị định 76/2019 thì ngay khi nhận công tác đã được hưởng trợ cấp. Theo đó, bạn vẫn được hưởng trợ cấp lần đầu theo Nghị định 76/2019 với mức hưởng là 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác. Đồng thời, nếu có gia đình cùng đến công tác thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: - Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); - Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình. Xem thêm: Đang hưởng chế độ theo NĐ 116, có tiếp tục được hưởng theo NĐ 76?
Em với bạn trai em yêu nhau nhưng lại là anh em họ, bọn em sợ gia đình 02 bên ngăn cản nên không dám nói ra. Cụ thể, bà ngoại em và bà nội anh ấy là chị em ruột, mẹ em và bố anh ấy là anh em họ.Vậy xin cho em hỏi, em và anh ấy có thể lấy nhau được không, có vi phạm pháp luật không? Và bọn em là đời thứ mấy. Em rất mong được có câu trả lời. Vì gia đình 02 bên đều đã muốn bọn em lập gia đình nhưng vì yêu nhau nên giờ không biết giải quyết như thế nào?
1. Điều kiện kết hôn Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; 2- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; 3- Không bị mất năng lực hành vi dân sự; 4- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời ; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. 2. Thế nào là những người có họ trong phạm vi 3 đời? Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình). Theo đó: - Cha mẹ là đời thứ nhất; - Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; - Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bà ngoại bạn và bà nội người yêu là chị em ruột. Do đó, phạm vi 03 đời của hai bạn được tính như sau: - Đời thứ nhất: 02 cụ sinh ra bà ngoại bạn và bà nội người yêu; - Đời thứ hai: Bà ngoại bạn và bà nội người yêu bạn; - Đời thứ 3: Mẹ bạn và bố người yêu bạn; - Đời thứ 4: Bạn và người yêu bạn. Theo đó, hai bạn là đời thứ tư nên không thuộc trường hợp cấm kết hôn giữa nhứng người có họ trong phạm vi 3 đời. Do vậy, nếu các bạn đáp ứng các điều kiện kết hôn khác đã nêu ở trên thì hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, do phạm vi quan hệ giữa hai bạn tương đối gần gũi nên các bạn cần sớm thông báo với gia đình 02 bên được biết. >> Cách xác định phạm vi 3 đời để kết hôn
Vừa qua, Nhà nước tiến hành thu hồi đất của tôi để thực hiện dự án làm đường. Tôi đã nhận tiền bồi thường, bàn giao đất để Nhà nước. Nhưng hiện tại, sau khi tìm hiểu thì tôi lại chưa đồng ý về đơn giá, tiền bồi thường, hỗ trợ. Vậy xin hỏi, nếu đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ rồi thì tôi có được quyền khiếu nại khi thấy chưa thỏa đáng hay không? Quy trình khiếu nại như thế nào? Trong trường hợp đang chờ giải quyết khiếu nại, tôi có bị cưỡng chế buộc giao đất để thi công dự án không?
1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Như vậy, nếu đất của bạn không phải trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Việc bồi thường này trước tiên sẽ được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp quỹ đất của địa phương không đáp ứng đủ thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của lại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 2. Đã nhận bồi thường thì có được khiếu nại nữa không? Theo quy định tại khoản 6, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: Điều 17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất […] 6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan. Theo đó, không quy định người có đất bị thu hồi đã nhận tiền bồi thường thì không được quyền khiếu nại nữa. Chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định như sau: - Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày và thời hiệu khởi kiện là 1 năm, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính liên quan đến bồi thường. Hết thời hiệu sẽ không được quyền khiếu nại, khởi kiện (Lưu lý: thời gian ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa… thì có thể được xem xét không tính vào thời hiệu khiếu nại, khởi kiện). - Đối tượng khiếu nại, khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính. - Chủ thể khiếu nại, khởi kiện là người có đủ năng lực hành vi , bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính. Như vậy, nếu bạn cảm thấy quyền lợi của mình chưa được đảm bảo thì có thể khiếu nại theo quy định nêu trên. Và trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì bạn vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất . 3. Quy trình khiếu nại như thế nào? Căn cứ khoản 1, Điều 7 Luật Khiếu nại 2012 quy định về trình tự khiếu nại như sau: Điều 7. Trình tự khiếu nại 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Như vậy, trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết, bạn có quyền khiếu nại lần 2 đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, hoặc khởi kiện ra tòa án. Nếu vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, hoặc hết thời hạn quy định, mà khiếu nại không được giải quyết, thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa án. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều địa phương thực hiện trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người dân thường sẽ đi cùng với các cam kết về việc không khiếu nại, khởi kiện. Do đó, bạn phải xem các văn bản trước đây đã ký có đi kèm có nội dung về các cam kết không khiếu nại hoặc khởi kiện hay không. Xem thêm: Trình tự, thủ tục thu hồi đất người dân cần nắm rõ Trên đây là nội dung tư vấn về "Có được khiếu nại tăng tiền khi đã nhận bồi thường thu hồi đất không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi có một mảnh đất rộng 250m2, tôi đứng tên trên sổ đỏ. Hiện nay đang có quyết định thu hồi đất, tuy nhiên tôi lại đang chấp hành án phạt tù. Theo tôi biết khi thu hồi đất cơ quan nhà nước phải thực hiện việc kiểm đếm. Vậy xin hỏi nếu tôi vắng mặt do đang đi tù thì cơ quan nhà nước có kiểm đếm bắt buộc được không? Quy trình như thế nào? Nếu tôi không được thông báo về việc kiểm đếm và cũng không được bồi thường khi thu hồi thì khi chấp hành xong án tù tôi phải làm sao? Xin cảm ơn!
Kiểm đếm là thực hiện việc điều tra, đo đạc, khảo sát, xác định diện tích đất, thống kê nhà ở để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các cá nhân có đất bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2013 có quy định: “3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”. Đối chiếu quy định của pháp luật hiện hành, bắt buộc thực hiện kiểm đếm đối với người có đất bị thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì sẽ tiến hành thực hiện việc kiểm đếm bắt buộc . Cụ thể: Trình tự thủ tục kiểm đếm bắt buộc: Căn cứ Điều 69 Luật Đất đai 2013, việc kiểm đếm bắt buộc được tiến hành như sau: Khi bị thông báo về kiểm đếm tài sản thì người có đất bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc kiểm đếm. Trong trường hợp người có đất bị thu hồi không phối hợp thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Khi đó, người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai hiện hành. Như vậy, từ những quy định của pháp luật nêu trên, có thể thấy, trường hợp bạn vắng mặt do đang đi tù thì cơ quan nhà nước vẫn có thể tiến hành kiểm đếm bắt buộc với quy trình như nêu trên. Trong trường hợp, bạn không được thông báo về việc kiểm đếm và cũng không được bồi thường khi thu hồi thì bạn có quyền khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, cần lưu ý đến thời hiệu khiếu nại theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, căn cứ Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 có quy định: “Điều 9. Thời hiệu khiếu nại Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”. Như vậy, thời gian bạn chấp hành án phạt tù sẽ không tính vào thời hiệu khiếu nại , mà tính từ thời điểm bạn chấp hành xong án phạt tù, nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Xem thêm : Kiểm đếm khi thu hồi đất: Khi nào kiểm đếm? Quy trình thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được kiểm đếm bắt buộc khi vắng mặt chủ đất không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi là hiệu trưởng trường cấp 2. Hiện tại, nhà trường đang có kế hoạch tuyển dụng giáo viên. Trong số hồ sơ nhà trường nhận được thì tôi khá ưng hồ sơ của 1 giáo viên nữ về trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm. Tuy nhiên, người này lại đang mang thai ở tháng thứ 7 và tôi nghe một số đồng nghiệp nói phụ nữ đang mang thai thì không được ký HĐLĐ. Xin hỏi, thông tin này có chính xác không? Nếu như nhà trường vẫn quyết định ký HĐLĐ với giáo viên này thì có đúng quy định hay không? Xin cảm ơn!
Theo quy định của pháp luật về lao động hiện hành, không có quy định nào cấm việc ký hợp đồng lao động với người lao động là phụ nữ đang mang thai , cho nên nhà trường có quyền thoả thuận ký hợp đồng lao động với giáo viên này. Tuy nhiên, nhà trường phải bảo đảm để lao động nữ mang thai được hưởng các chế độ nghỉ thai sản , hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội và các quy định về bảo vệ thai sản quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động hiện hành như sau: “1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây: a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý. 2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới […]” Xem thêm : Hết hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai có được ký tiếp? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được ký hợp đồng lao động với phụ nữ đang mang thai không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi muốn hỏi vấn đề người sử dụng lao động có được ký hợp đồng lao động cho nhóm người lao động không? Nếu được thì có cần tất cả người lao động ký vào không? Đối với loại hợp đồng này thì người đại diện của người sử dụng lao động có được ủy quyền cho người khác ký không? Xin cảm ơn!
1. Có được ký một hợp đồng lao động với nhóm người lao động không? Căn cứ khoản 2, Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động 1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động. Theo đó, điều kiện để giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động là: - Công việc theo mùa vụ ; - Công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng; - Nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên. Như vậy, trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động thì không bắt buộc từng người lao động trong nhóm lao động đó phải ký vào hợp đồng lao động. Thay vào đó, có thể thực hiện theo hình thức là các lao động ủy quyền cho 1 người lao động trong nhóm lao động đó ký kết hợp đồng và phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động. 2. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động có được ủy quyền cho người khác không? Căn cứ khoản 3, Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; - Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; - Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân; Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng lao động với người lao động. (Đảm bảo việc ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật). 3. Hợp đồng lao động gồm những nội dung gì? Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1, Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Ngoài ra, nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH . Xem thêm: Hợp đồng lao động: Mẫu chuẩn theo Bộ luật Lao động mới Trên đây là nội dung tư vấn về "​​​ Có được ký một hợp đồng lao động với nhóm người lao động không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Gia đình tôi được cấp sổ đỏ năm 2015 và đứng tên chung hộ gia đình bao gồm: bố, mẹ, anh trai tôi và tôi. Hiện nay, gia đình đang muốn bán 1 phần đất cho nhà hàng xóm nên bố mẹ tôi yêu cầu tôi về để cùng ký hợp đồng bán đất. Nhưng tôi đang đi làm xa ở Tp HCM nên không về được. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể ra phòng công chứng để tự làm giấy ủy quyền và gửi về để cho gia đình tôi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không? Xin cảm ơn!
1. Căn cứ pháp lý - Bộ luật Dân sự 2015 - Luật Đất đai 2013 - Luật Công chứng 2014 2. Tư vấn của luật sư Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).” Như vậy, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt đại diện mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở. Trên thực tế việc ủy quyền thường xảy ra khi đang ở nước ngoài, công tác xa, ốm đau... Theo các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 , Luật Đất đai 2013 và Luật Công chứng 2014 không có điều khoản nào bắt buộc việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp khi ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở thì các bên nên công chứng ủy quyền. Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014, công chứng viên chỉ được công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở trừ 03 trường hợp sau: - Di chúc. - Văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản. - Văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền với bất động sản. Do đó, người dân được phép công chứng ủy quyền tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, kể cả tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có bất động sản. Theo Điều 55 của Luật Công chứng năm 2014 , việc giao kết Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Còn Giấy ủy quyền thì không cần sự tham gia của bên nhận ủy quyền bởi lẽ: - Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, không cần người được ủy quyền đồng ý. Trong đó, ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền nhân danh mình thực hiện công việc trong phạm vi ủy quyền; - Bản chất của Giấy ủy quyền là một giao dịch dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Mà theo đó, Giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền không phải là sự thỏa thuận giữa các bên (Điều 562 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13) nên người nhận ủy quyền không cần ký vào Giấy ủy quyền. Từ những phân tích trên có thể khẳng định bạn có thể ra các văn phòng công chứng tại Tp Hồ Chí Minh để làm Giấy ủy quyền cho người thân trong gia đình thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần sự có mặt của người được ủy quyền và sau đó bạn gửi giấy ủy quyền này về cho gia đình bạn để thành viên được uỷ quyền thực hiện thay bạn việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình bạn cho nhà hàng xóm. Xem thêm: Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Trên đây là nội dung tư vấn về "​Có được ký ủy quyền bán đất khi vắng mặt bên được ủy quyền không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Hiện mẹ mình muốn làm lại giấy khai sinh và ghi ngày tháng năm sinh theo Chứng minh nhân dân, còn trong Sổ hộ khẩu thì chỉ ghi năm sinh. Vậy mẹ mình có đủ điều kiện để đăng ký khai sinh lại theo Chứng minh nhân dân không?
1. Có được đăng ký khai sinh lại không? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 123 năm 2015, Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Do vậy, chỉ khi thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 24 Nghị định 123 thì mới được đăng ký khai sinh lại: - Đăng ký khai sinh trước 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất; - Nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký khai sinh; - Còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Do đó, trong trường hợp này nếu mẹ bạn mất Giấy khai sinh nhưng Sổ hộ tịch vẫn còn lưu thông tin thì mẹ bạn phải đến UBND cấp xã để xin cấp lại bản sao Giấy khai sinh. Ngược lại, nếu cả Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh đều bị mất, thì mẹ bạn phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký khai sinh theo quy định để xin cấp lại Giấy khai sinh. 2. Có được làm lại Giấy khai sinh lại theo Chứng minh nhân dân không? Trong trường hợp mẹ bạn thuộc trường hợp được đăng ký lại khai sinh, thì cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu tại Điều 9 Thông tư 15/2015TT-BTP gồm: - Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao công chứng, chứng thực; Bản sao được cấp từ sổ đăng ký khai sinh); - Giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước 194 ở miền Bắc và trước 1975 ở miền Nam (Bản chính hoặc bản sao); - Nếu không có giấy tờ nêu trên thì phải có: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú; Bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận, học bạ; Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con; Giấy tờ khác… Đặc biệt: Nếu là cán bộ, công chức, viên chức thì cần phải có thêm văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về những nội dung khai sinh của người đó như họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; dân tộc… Trong đó, nếu các giấy tờ nêu trên không đồng nhất thì theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 123 thì: Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên. Như vậy, trong trường hợp này, nếu Chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu không khớp thông tin về ngày, tháng, năm sinh thì cán bộ tư pháp sẽ căn cứ vào các giấy tờ nêu trên hoặc căn cứ vào giấy tờ được cấp chính thức hợp lệ đầu tiên để cấp lại Giấy khai sinh cho mẹ bạn. Do đó, hoàn toàn có thể làm lại Giấy khai sinh theo thông tin trên Chứng minh nhân dân nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
Tôi đang là người đại diện theo pháp luật của công ty A. Công ty B chuẩn bị thành lập và đang có ý định bổ nhiệm tôi là người đại diện theo pháp luật. Vậy cho tôi hỏi, việc bổ nhiệm tôi là người đại diện theo pháp luật của công ty B có được pháp luật chấp nhận không? Xin cảm ơn.
Chào Anh/Chị, Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng lựa chọn chúng tôi để giải đáp vấn đề pháp lý anh/chị đang đang gặp phải. Căn cứ vào yêu cầu của anh/chị, trên cơ sở thông tin, tài liệu do anh/chị cung cấp và quy định của pháp luật hiện hành tôi đưa ra ý kiến tư vấn như sau: Để trả lời cho câu hỏi việc công ty B bổ nhiệm anh/chị làm người đại diện cho công ty B trong khi anh/chị đang là đại diện theo pháp luật của công ty A có được pháp luật chấp thuận không thì trước hết cần xác định rõ loại hình doanh nghiệp của công ty A mà anh/chị đã và đang là đại diện theo pháp luật thuộc loại hình doanh nghiệp nào. Theo đó, trong trường hợp loại hình doanh nghiệp anh/chị đã và đang đại diện là doanh nghiệp tư nhân, Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định như sau: “Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân 1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. 4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.” Do Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ vốn góp của mình vào doanh nghiệp tư nhân và tài sản cá nhân còn các loại hình doanh nghiệp khác thì chủ doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp vào công ty. Như vậy, trên cơ sở quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành, nếu anh/chị đã làm người đại diện pháp luật cho doanh nghiệp tư nhân thì không được đồng thời làm người đại diện pháp luật cho doanh nghiệp khác . Việc công ty B bổ nhiệm anh/chị làm người đại diện theo pháp luật cho công ty B là không hợp pháp. Bên cạnh đó, xét trường hợp doanh nghiệp anh/chị đã làm đại diện theo pháp luật thuộc loại hình doanh nghiệp khác ngoài doanh nghiệp tư nhân, tôi xin đưa ra nội dung tư vấn dựa trên các quy định pháp luật sau: Về vấn đề đại diện theo pháp luật của pháp nhân, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân 1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm: a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ; b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luậ c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án. 2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.” Cụ thể, dựa trên cơ sở pháp lý tại khoản 2 của Điều 137, một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật Dân sự 2015 . Đồng thời đối chiếu với khoản 3 Điều 141 quy định về phạm vi đại diện: “ Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác ”. Mặt khác, căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014: “Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền...” Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định một công ty có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật mà không quy định cụ thể một cá nhân có thể là người đại diện theo pháp luật của nhiều công ty hay không. Ngoài ra, pháp luật cũng không có quy định gì thêm về việc một cá nhân đồng thời làm người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp. Với cách tiếp cận của Bộ luật dân sự và pháp luật về doanh nghiệp hiện hành, có thể ngầm hiểu việc cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp (trừ trường hợp đã là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân) là không bị pháp luật cấm . Kết luận, với trường hợp của Anh/chị, anh/chị được phép là người đại diện theo pháp luật của nhiều công ty (trừ trường hợp đã là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân). Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên những thông tin anh/chị cung cấp. ​Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ. Trân trọng!
Tôi năm nay đã 80 tuổi, sức khỏe ngày một già yếu. Tôi có mong muốn lập di chúc để phân chia tài sản cho các con vì không muốn sau khi mất tài sản bị tranh giành dẫn đến những mâu thuẫn. Có người mách tôi lập vi bằng di chúc cho bảo đảm, tôi không biết việc lập vi bằng di chúc có hợp pháp không? Tôi xin cảm ơn!
Có được lập vi bằng di chúc không? Trước tiên, đối với thuật ngữ “Vi bằng”, khoản 3, Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP đưa ra định nghĩa như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ […] 3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Đối với thuật ngữ “Di chúc”, Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra định nghĩa như sau: Điều 624. Di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị cưỡng ép, lừa dối, đe dọa; nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái quy định của luật. Trong đó: - Nội dung của di chúc bao gồm các thông tin về: thời gian lập di chúc (ngày, tháng, năm); họ và tên, nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên của người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Đây là những thông tin bắt buộc phải có, ngoài ra di chúc còn có thể có các nội dung khác. - Hình thức của di chúc gồm: di chúc bằng văn bản (có người làm chứng, không có người làm chứng, công chứng, chứng thực) và di chúc miệng. Có thể thấy vấn đề tiên quyết của việc lập di chúc là ý chí của người lập di chúc, Thừa phát lại sẽ là bên thứ ba ghi nhận lại sự kiện, hành vi lập di chúc của người lập di chúc. Như vậy, lập vi bằng di chúc là việc Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi lập di chúc của người lập di chúc theo quy định của pháp luật. Việc lập di chúc cũng không thuộc các trường hợp không được lập vi bằng, do đó, việc lập vi bằng di chúc là hoàn toàn hợp pháp. Giá trị của việc lập vi bằng di chúc Vi bằng di chúc được lập bởi Thừa phát lại - người có đủ các điều kiện và được Nhà nước bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, có giá trị pháp lý. Đây là nguồn chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc của Tòa án và các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, vi bằng sau khi được Thừa phát lại lập sẽ được đăng ký tại Sở Tư pháp. Điều này chứng tỏ vi bằng sẽ chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước, đảm bảo giá trị pháp lý của vi bằng. Thủ tục lập vi bằng di chúc Thủ tục lập vi bằng được quy định tại Điều 39 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP. Theo đó, việc lập vi bằng di chúc gồm các bước sau: 1. Chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu Trước khi yêu cầu lập vi bằng di chúc, người yêu cầu lập vi bằng cần chuẩn bị một số các giấy tờ như: giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng); giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đối với các tài sản phải đăng ký;... 2. Yêu cầu lập vi bằng di chúc Người có yêu cầu lập vi bằng di chúc có thể đến Văn phòng Thừa phát lại hoặc liên hệ thông qua các phương thức khác như số điện thoại, email của Văn phòng Thừa phát lại để trình bày nội dung yêu cầu của mình. Sau khi trình bày, thư ký nghiệp vụ hoặc Thừa phát lại sẽ tiếp nhận yêu cầu cũng như tư vấn thêm các vấn đề liên quan đến việc lập vi bằng di chúc. Người có yêu cầu lập di chúc sẽ điền thông tin vào phiếu yêu cầu lập vi bằng và thỏa thuận thêm các thông tin như: nội dung sự việc; thời gian và địa điểm lập vi bằng; chi phí lập vi bằng; thời gian và địa điểm giao, nhận vi bằng và các thỏa thuận khác (nếu có). 3. Tiến hành lập vi bằng di chúc Sau khi đã thỏa thuận thống nhất các vấn đề trên, Thừa phát lại sẽ đến đúng địa điểm và thời gian mà bên người yêu cầu lập vi bằng di chúc yêu cầu và tiến hành trực tiếp chứng kiến, ghi nhận toàn bộ sự kiện, hành vi lập di chúc. Ngoài văn bản mô tả, Thừa phát lại còn có thể quay phim, chụp ảnh, ghi âm,... để ghi nhận lại sự kiện, hành vi lập di chúc một cách khách quan, toàn diện nhất. Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu lập vi bằng di chúc về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu lập vi bằng di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng. Vi bằng lập di chúc phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu lập vi bằng di chúc và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng. 4. Đăng ký vi bằng di chúc tại Sở Tư pháp Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng và các tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng. Vi bằng di chúc chỉ có giá trị sau khi đã được đăng ký tại Sở Tư pháp. Xem thêm: Thủ tục lập di chúc đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn Trên đây là nội dung tư vấn về “Có được lập vi bằng di chúc không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi có một mảnh đất để ở diện tích là 200m2. Thời gian gần đây tôi có nghe được thông tin là sắp có quy hoạch, và phần đất của gia đình tôi cũng nằm trong diện giải tỏa để thực hiện dự án này. Vậy, cho tôi hỏi khi nhà nước thu hồi đất thì tôi có quyền lựa chọn nhận bồi thường bằng một suất tái định cư hoặc bằng tiền đúng không ạ? Xin cảm ơn!
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, cụ thể như sau: Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. […] Như vậy, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau: - Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm . - Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp. Chính sách bồi thường tái định cư của Nhà nước khi thu hồi đất Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau: Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau: a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền; b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Theo nội dung câu hỏi mà luật sư nhận được, bạn chỉ nêu rằng bạn bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở 200m 2 mà chưa nói rõ bạn còn đất ở, nhà ở nào khác ở xã/ phường/ thị trấn này hay không cho nên chúng tôi chia làm hai trường hợp như sau: - Nếu không còn đất ở, nhà ở trong địa bàn cấp xã thì bạn sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. - Nếu còn đất ở, nhà ở trong địa bàn cấp xã nơi có đất bị thu hồi thì bạn sẽ được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Như vậy, dựa vào quy định nêu trên thì có thể thấy khi Nhà nước thu hồi đất thì người dân không được lựa chọn hình thức bồi thường bằng đất ở , nhà ở hay bằng tiền mà còn tùy thuộc vào từng trường hợp như tôi đã phân tích ở trên. Xem thêm: Bồi thường về đất 2023: Điều kiện và cách tính tiền bồi thường Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Có được lựa chọn bồi thường bằng đất hay bằng tiền khi bị thu hồi đất không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Chồng của tôi đã bỏ nhà đi 15 năm mà không liên lạc với gia đình. Hiện tại, tôi không biết chồng của tôi đang ở đâu, làm gì, liệu có còn sống không. Vì vậy, tôi muốn hỏi trường hợp như chồng tôi đã được coi là mất tích hay chưa? Tài sản mà vợ chồng tôi đã có trước khi anh bỏ nhà đi sẽ được chia như thế nào? Xin cảm ơn!
1. Một người được coi là mất tích khi nào? Tại khoản 1, Điều 86 Bộ luật dân sự 2015 quy định một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 2 năm này được tính từ ngày biết tin tức cuối cùng về người đó, nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. Ngoài ra, Điều 69 Bộ luật Dân sự cũng quy định rằng, trong trường hợp một người mất tích, tài sản của người đó vẫn được bảo vệ, và các quyền lợi của người mất tích có thể được đại diện bởi người thân, thông qua việc ủy quyền hoặc quản lý tài sản. Như vậy, để có thể tuyên bố một người mất tích cần có 2 điều kiện: không có bất kỳ tin tức nào về người mất tích; đã xác minh, tìm kiếm bằng nhiều hình thức nhưng không có kết quả. 2. Quyền ly hôn khi vợ/chồng mất tích Theo khoản 2, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Ngoài ra, tại khoản 1, Điều 67 Luật Hôn nhân và Gia đình; trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn; dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống; thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Như vậy, trong trường hợp người vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người còn lại có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn mà không chịu ràng buộc về mặt pháp lý. Pháp luật quy định ra quy định này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi và tự do của người có quyền và lợi ích liên quan khi một bên mất tích. 3. Chia tài sản khi một bên vợ hoặc chồng mất tích Trong trường hợp ly hôn do vợ hoặc chồng mất tích, việc chia tài sản chung sau khi ly hôn vẫn phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Theo đó, tài sản được chia theo thỏa thuận của mỗi bên. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên mất tích thì việc thỏa thuận là không thể. Do đó, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi và phải được xem xét dựa trên các yếu tố sau: - Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Đối với tài sản riêng của người bị Tòa tuyên bố mất tích được quy định tại khoản 2, Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 như sau: 2. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản. Việc chia tài sản trong trường hợp ly hôn khi một bên mất tích cũng cần phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình cần được bảo vệ. Như vậy, khi Tòa án đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm mà không có tin tức về người chồng mất tích, Tòa án sẽ tuyên bố chồng mất tích. Trong trường hợp này, người vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn . Về phần tài sản chia sau ly hôn của người mất tích do con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý. Xem thêm: Ly hôn đơn phương khi không liên lạc được với chồng thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về “Có được ly hôn khi vợ/chồng mất tích không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi có ý định mở một xưởng gỗ với quy mô diện tích khoảng 150m2 trong khu dân cư. Vậy cho tôi hỏi như vậy có được không? Xưởng gỗ hoạt động cần đáp ứng những điều kiện gì? Xin cảm ơn.
Theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và những quy định của pháp luật có liên quan thì việc mở xưởng gỗ trong khu dân cư không bị cấm tuy nhiên cần đáp ứng một số điều kiện về bảo vệ môi trường, cụ thể như sau: Việc mở xưởng gỗ trong khu dân cư không thuộc những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường như quy định tại Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường 2014 những đặc biệt cần lưu ý những hoạt động của xưởng gỗ phải đảm bảo: - Không gây ồn : Theo quy định tại Mục 2.1 Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường thì giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn tại khu vực thông thường (khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính) là 70dBA (từ 6h đến 21h) và 55dBA (21h đến 6h). Như vậy, trong trường hợp nếu việc sản xuất, kinh doanh xưởng gỗ của quý khách gây tiếng ồn vượt quá giới hạn cho phép thì là hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn. Hành vi vi phạm quy định về tiếng ồn thì có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Không được gây ô nhiễm nguồn nước do việc xả rác và các chất hóa học ngâm tẩm gỗ chưa qua xử lý xả thải trực tiếp ra môi trường, ảnh hưởng xấu đến nguồn nước cũng như sức khỏe người dân. Căn cứ Điều 7 và Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì chất thải trước khi xả thải vào môi trường cần phải xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật. Nếu bạn không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì xưởng gỗ của bạn sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 19, Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Không được để ô nhiếm không khí : Căn cứ theo Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2014 thì tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát thải khí tác động xấu đến môi trường có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp luật. Nếu như xưởng gỗ của bạn không xử lý được các chất thải gây ô nhiễm không khí sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2, Điều 19, Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Ngoài ra tùy theo quy mô dự án mà cần thêm một số thủ tục hành chính khác như đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất đồ gỗ có tổng diện tích kho, bãi, nhà xưởng dưới 10.000 m2 phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại phụ lục II kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Bố mẹ tôi đồng sở hữu 400m2 đất, bố tôi mất đi không để lại di chúc, bố mẹ tôi có 2 người con, trong đó 1 người bị khuyết tật, nay tôi muốn làm thủ tục để sang tên toàn bộ thửa đất cho mẹ tôi. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, gia đình tôi có thể làm văn bản từ chối nhận di sản của người con bị khuyết tật để sang tên đất cho mẹ tôi được không? Cần phải thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn!
Gia đình bạn đang muốn lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của người con bị khuyết tật với nội dung từ chối nhận phần di sản thừa kế do bố bạn để lại. Điều 620 Bộ luật dân sự quy định về việc từ chối nhận di sản như sau: Điều 620. Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, pháp luật hiện chỉ quy định về hình thức của văn bản từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, không quy định văn bản này có bắt buộc phải được công chứng hay không. Tuy nhiên, để đảm bảo sự chặt chẽ, khách quan thì người từ chối nhận di sản có thể tự nguyện yêu cầu công chứng văn bản từ chối của mình. Điều 116 Bộ luật dân sự định nghĩa: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, việc từ chối nhận di sản thừa kế là hành vi pháp lý đơn phương làm chấm dứt quyền thừa kế của người được hưởng thửa kế. Vì vậy, đây là giao dịch dân sự. Để xác định văn bản từ chối nhận di sản của người con có giá trị pháp lý hay không thì cần xét giao dịch này có đủ điều kiện để có hiệu lực hay không. Cụ thể, tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau: Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Đối chiếu quy định trên, văn bản từ chối nhận di sản của người con sẽ chỉ có hiệu lực khi chủ thể tham gia là người con này có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập. Trong đó, năng lực hành vi dân sự được định nghĩa tại Điều 19 Bộ luật dân sự như sau: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”. Bên cạnh đó, Điều 22 Bộ luật dân sự quy định: Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Do đó, Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của người con bị khuyết tật sẽ không có hiệu lực khi người con này thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc đủ điều kiện tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Cụ thể là khi người con này bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình. Vì bạn chỉ cung cấp thông tin một người con của bố bạn bị khuyết tật nhưng không rõ người này bị dạng tất nào. Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật năm 2010 định nghĩa: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Về việc phân loại dạng tật, Điều 3 Luật người khuyết tật đã có quy định và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau: Điều 2. Dạng tật 1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển. 2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói. 3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường. 4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. 5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc. 6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Qua đó có thể thấy, người khuyết tật bao gồm cả người có khiếm khuyết về cơ thể và khiếm khuyết về trí tuệ. Tuy nhiên, chỉ người bị khuyết tật thần kinh, tâm thần hoặc khuyết tật trí tuệ mới làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức, điều khiển hành vi và thuộc trường hợp không có năng lực hành vi dân sự để tham gia giao dịch dân sự. Vì vậy, nếu người con này bị khuyết tật thần kinh, tâm thần hoặc khuyết tật trí tuệ thì gia đình bạn cho người con này lập Văn bản từ chối nhận di sản là không phù hợp vì văn bản này không đủ điều kiện có hiệu lực. Trường hợp người con này chỉ bị khuyết tật về cơ thể thì vẫn sẽ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ khả năng thực hiện việc lập Văn bản từ chối nhận di sản. Xem thêm: Công ước về quyền của người khuyết tật Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được nhận tặng cho đất của người khuyết tật không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS 8.0 và đạt Giải Nhất Kì thi HSG Quốc Gia môn Tiếng anh, do đó tôi nhận được thông báo tuyển thẳng vào Đại học Ngoại thương và Đại học Hà Nội. Xin hỏi tôi có thể nhập học vào hai trường đại học cùng lúc không? Thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!
Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý : Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học. Tư vấn cụ thể : Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành không có quy định thí sinh trúng tuyển được gọi nhập học vào 2 trường trong một năm vì mỗi thí sinh chỉ được cấp 1 Giấy chứng nhận kết quả thi, khi trúng tuyển phải nộp cho trường có nguyện vọng học. Nên bạn không thể nhập học cả hai trường vào thời điểm vừa tốt nghiệp cấp ba và có giấy báo trúng tuyển của cả hai trường, chỉ được chọn 1 trong 2 để nhập học. Tuy nhiên, nếu bạn vẫn có nhu cầu muốn học cùng lúc 2 trường (học song bằng) thì vẫn có thể được nhưng cần xem xét quy định tại Điều 18 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học quy định như sau: “ Đối với phương thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên có thể đăng ký học thêm các học phần của một chương trình khác, ngành khác khi điều kiện của cơ sở đào tạo cho phép, nhưng chỉ được hưởng các quyền lợi chính thức và được xem xét công nhận tốt nghiệp chương trình thứ hai khi đã đăng ký thành công học chương trình thứ hai ” . Đặc biệt, thời điểm có thể đăng ký học khi: “ Sinh viên được đăng ký học chương trình thứ hai sớm nhất khi đã được xếp trình độ năm thứ hai của chương trình thứ nhất ”. Đồng thời, tại thời điểm đăng ký, sinh viên phải đáp ứng 01 trong 02 điều kiện sau và các điều kiện khác của cơ sở đào tạo: - Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại khá trở lên và đáp ứng ngưỡng bảo đảm chất lượng của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh; - Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại trung bình và đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh. Cơ sở đào tạo chỉ tổ chức đào tạo chương trình thứ hai cho sinh viên khi đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng về chỉ tiêu tuyển sinh, năng lực đào tạo; đồng thời có quy định chi tiết về quy trình, thủ tục, điều kiện đăng ký học và cấp bằng tốt nghiệp chương trình thứ hai. Nghĩa là, nếu bạn có nhu cầu học 2 trường 1 lúc thì bạn chỉ có thể đăng ký học chương trình thứ 2 khi tại chương trình thứ nhất đã được xếp trình độ năm thứ 2, sau khi hoàn thành năm thứ 2 tại chương trình học thứ nhất, sang năm thứ 3 trở đi bạn mới có thể đăng ký học một chương trình học thứ hai tại trường khác . Đồng thời đáp ứng yêu cầu về học lực như ở trên theo quy định pháp luật và các điều kiện, yêu cầu khác theo cơ chế tuyển sinh tại trường bạn muốn đăng ký. Xem thêm : Top các trường hot tuyển thẳng học sinh giỏi THPT 2022 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Em là lái xe cho hợp tác xã. Hôm trước em tham gia giao thông thì bị xử phạt về lỗi xe chở quá tải trọng 150%. Xin hỏi mức phạt của cá nhân là bao nhiêu? của tổ chức là bao nhiêu? Trường hợp kinh tế gia đình em khó khăn, em có thể xin nộp tiền phạt vi phạm giao thông theo hình thức trả góp được không? Bên hợp tác xã có thể nộp phạt vi phạm giao thông theo hình thức trả góp không? Xin cảm ơn!
1. Mức phạt đối với hành vi vi phạm chở quá tải trọng 150%: Theo như bạn trình bày, bạn lái xe cho hợp tác xã, bị xử phạt về lỗi xe chở quá tải trọng 150%. Căn cứ quy định tại khoản 8, Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ [….] 8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%; b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%; Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên mức phạt đối với cá nhân là từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với lỗi chở quá tải trọng 150%. Ngoài ra, khi xe chở vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt căn cứ theo điểm a, khoản 12, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại điểm o, khoản 17, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: 12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này; Theo đó, trường hợp tổ chức giao phương tiện để cho người làm công điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt đối với tổ chức là từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 2. Thủ tục nộp tiền phạt: Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020 quy định về thủ tục nộp tiền phạt như sau: Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt […] 3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này. Dẫn chiếu quy định tại khoản 1, Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định như sau: Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần 1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức; b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, cá nhân tổ chức có thể được nộp tiền phạt nhiều lần nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trường hợp của bạn không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 79. Do đó để được quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần, bạn và hợp tác xã phải có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 79 về hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Xem thêm: Trả góp tiền nộp phạt giao thông như thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được nộp tiền phạt vi phạm giao thông theo hình thức trả góp không?​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 1/1/2020, công ty tôi có ký hợp đồng lao động với anh Nguyễn Văn A với thời hạn hợp đồng không xác định thời hạn. Ngày 24/6/2022, anh A do có thực hiện hành vi đánh bạc ở nhà riêng nên bị tòa án tuyên 2 năm án treo. Vậy trong trường hợp này, công ty tôi có quyền chấm dứt hợp đồng với anh A để tuyển người mới vào không? Xin cảm ơn!
Chào bạn, với câu hỏi của bạn, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau: Căn cứ khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động : “4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: Thứ nhất , người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; Thứ hai , người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Thứ ba , do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; Thứ tư , người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động ; Thứ năm , người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; Thứ sáu , người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; Thứ bảy , Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Theo thông tin bạn cung cấp, anh Nguyễn Văn A đang chấp hành án nhưng được hưởng án treo nên không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Đồng thời, anh A cũng không thuộc các trường hợp mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Do đó, công ty bạn không có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với anh A, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được với nhau về việc chấp dứt hợp đồng lao động. Xem thêm : Chỉ cách doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi có được phép chấm dứt hợp đồng lao động với người được hưởng án treo không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tình huống: Em gái tôi sống chung như vợ chồng với anh A. Anh A có rất nhiều tiền do tổ chức đánh bạc, đánh bạc, tổ chức cá độ bóng đá, chủ lô đề, cung cấp mà tuý đá, thuốc lắc... Em gái tôi mặc dù biết tất cả số tiền đó đều là tiền phạm pháp, và biết những hoạt động phạm pháp của anh A, nhưng em gái tôi vẫn sử dụng tiền đó để mua sắm quần áo, trang sức, vòng vàng, mua xe máy đắt tiền... Cho tôi hỏi nếu anh A bị bắt vì các tội danh trên thì em gái tôi có phạm tội không? Nếu có thì mức hình phạt như thế nào? Các tài sản em gái tôi đã mua sắm có bị tịch thu không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư Nguyễn Quang Tâm, thuộc Công ty Luật TNHH MTV Phúc Quang – Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội có ý kiến tư vấn như sau: Theo thông tin bạn cung cấp, với các hành vi trên, anh A có thể bị bắt và truy tố với các tội danh theo Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau: Tội đánh bạc (Điều 321); Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322); Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251); …. Như vậy, nếu anh A bị bắt và truy tố về các tội danh trên và em gái bạn đã biết, được biết về hành vi phạm tội nhưng không tố giác với cơ quan chức năng hoặc đã có hành vi che giấu thì em gái bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Vì em gái bạn đang sống chung như vợ chồng với anh A, chưa đăng ký kết hôn nên cả hai sẽ không được coi là vợ chồng và không thỏa mãn điều kiện tại khoản 2, Điều 19, Bộ luật Hình sự 2015 để không phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi không tố giác tội phạm . Do đó, căn cứ khoản 1, Điều 19, Bộ luật Hình sư năm 2015 nếu em gái bạn biết rõ hành vi phạm tội của anh A đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm . Điều 390, Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội không tố giác tội phạm quy định như sau: “1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.” Như vậy, nếu anh A bị bắt và truy tố về các tội danh liên quan đến ma túy (các tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015) và em gái bạn có hành vi phạm tội không tố giác tội phạm thì mức hình phạt là bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm . Còn nếu anh A bị bắt và truy tố về các tội danh còn lại như tổ chức đánh bạc, đánh bạc, tổ chức cá độ bóng đá, chủ lô đề ,... (các tội phạm không được quy định tại Điều 389, BLHS 2015) thì tùy theo hành vi mà em gái bạn đã thực hiện liên quan đến tội phạm để xác định tội danh và mức độ chịu hình phạt cho em gái bạn . Các tài sản mà em gái bạn sử dụng tiền có được từ hành vi phạm tội của anh A để mua sắm quần áo, trang sức, vòng vàng, mua xe máy đắt tiền ... sẽ bị tịch thu theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 47, Bộ Luật Hình sự năm 2015 như sau: " Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với: Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội ". Trên đây là tư vấn về trường hợp bạn hỏi. Chúng tôi hy vọng, em gái bạn sẽ có hành động quyết liệt, dứt khoát để tránh những rắc rối liên quan đến pháp luật. Đồng thời, có cuộc sống vui tươi, hạnh phúc trên cơ sở tuân thủ pháp luật nhà nước.
Bố tôi mất năm 2021. Hiện nay gia đình tôi muốn làm thủ tục phân chia di sản thừa kế. Trên giấy khai sinh, tên ông là Phạm Văn Đô. Tuy nhiên trên giấy tờ đất và các giấy tờ khác lại là Trần Văn Độ. Hiện tại tôi đi làm thủ tục thì bị từ chối do tên trong giấy khai sinh không trùng khớp với giấy tờ đất và các giấy tờ khác. Xin hỏi khi làm thủ tục phân chia di sản thừa kế có bắt buộc phải có giấy khai sinh không? Nếu bắt buộc phải có thì có được sửa đổi thông tin trên giấy khai sinh của người đã mất không? (nếu sửa khó thì báo mất và xin cấp lại được không?) Xin cảm ơn!
1. Có thể làm lại giấy khai sinh cho người đã chết hay không? Căn cứ quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh , kết hôn , khai tử như sau: “1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. 2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. 3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.” Theo đó, cơ quan có thẩm quyền chỉ chấp nhận yêu cầu cấp lại giấy khai sinh đối với trường hợp người yêu cầu đăng ký lại còn sống ở thời điểm tiếp nhận hồ sơ, mà không cấp lại giấy khai sinh cho người đã chết. Người đã mất sẽ không được cấp lại giấy khai sinh, tuy nhiên hồ sơ lưu giữ hộ tịch vẫn còn lưu giữ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý. Do vậy, người đại diện theo pháp luật của người đã mất được quyền yêu cầu cơ quan quản lý hộ tích cấp bản sao trích lục giấy khai sinh của người đã chết. Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc bao gồm: - Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính. - Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính. - Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết. Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của trích lục giấy khai sinh như sau: “Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực 1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác….” Theo đó, trích lục giấy khai sinh có thể được sử dụng thay thế cho giấy khai sinh đã mất. 2. Thứ hai, khi làm thủ tục phân chia di sản thừa kế có bắt buộc phải có giấy khai sinh không? Căn cứ Điều 57 Luật Công chứng hiện hành quy định về thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì “Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc”. Giấy khai sinh là một trong các giấy tờ để chứng minh quan hệ với người để lại di sản. Trường hợp không có giấy khai sinh thì có thể cung cấp các tài liệu khác để chứng minh quan hệ như sổ hộ khẩu hoặc các văn bản về hộ tịch khác. Như vậy, Giấy khai sinh không phải là tài liệu bắt buộc duy nhất, mà có thể dùng giấy tờ khác thay thế khi làm thủ tục phân chia di sản thừa kế . Xem thêm : Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được sửa thông tin trên giấy khai sinh của người đã mất không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Sau nhiều năm đi làm thì tôi tích góp được một số tiền và đang có ý định mua một căn hộ chung cư. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu thì tôi được biết dự án này chưa thực hiện xong. Vậy xin hỏi, tôi có thể mua được nhà trong dự án nhà ở hình thành trong tương lai có không? Nếu được thì phải đáp ứng các điều kiện gì? Tôi là bên mua thì có được thế chấp dự án nhà ở hình thành trong tương lai hay không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 14, Điều 54 và Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau: Điều 14. Đối tượng được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 1. Tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua các loại bất động sản. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này. [...] Điều 54. Quyền kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai 1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai. 2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định của Chương này, các quy định tương ứng trong Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này. Điều 55. Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh 1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó. 2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do. Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp căn chung cư đạt đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh thì anh có thể thỏa thuận với bên chủ đầu tư dự án để thực hiện giao dịch mua bán căn hộ chung cư. Ngoài ra, tại khoản 2, Điều 147 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai như sau: Điều 147. Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai […] 2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó. Theo quy định nêu trên, trường hợp anh đã mua nhà ở (là căn hộ chung cư) hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư thì anh chỉ được quyền thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng căn hộ hoặc để mua chính căn hộ này. Xem thêm: Nhà ở hình thành trong tương lai là gì? Mua bán thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được thế chấp dự án nhà ở hình thành trong tương lai hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Vợ chồng tôi có một thửa đất tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Thửa đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2020 nhưng do điều kiện kinh tế nên chúng tôi chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước nên trên sổ có ghi là đất nợ tiền sử dụng đất. Vậy xin hỏi nay vợ chồng tôi muốn thế chấp thửa đất này để vay vốn ngân hàng làm ăn thì có được không ạ? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 3. Giải thích từ ngữ […] 21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất””. Tại Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định rõ: “Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện chuyển quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.” Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, thì theo trường hợp của gia đình bạn nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất, cụ thể là còn nợ tiền sử dụng đất thì không được phép thực hiện quyền thế chấp thửa đất đó để vay vốn ngân hàng . Xem thêm : Các loại đất được và không được thế chấp vay ngân hàng Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Đất còn nợ tiền sử dụng đất thì có được thế chấp không?“ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Gia đình tôi có 700m2 đất ruộng được ubnd xã thành lập hội đồng bồi thường và áp giá đền bù thu hồi đất để bàn giao cho chủ đầu tư là Quỹ tín dụng nhân dân liên xã theo áp giá của UBND tỉnh Hà Tĩnh. Vậy cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được thỏa thuận giá không? Vì tôi được biết theo Điều 73 Luật Đất đai 2013 thì thu hồi đất không thuộc phát triển KT-XH quốc gia, công cộng thì chủ đầu tư phải thỏa thuận giá với chủ sở hữu đất.
Do bạn không nói rõ, đất nhà bạn thuộc dự án đầu tư gì nên chúng tôi tư vấn như sau: Trường hợp 1: Đất thuộc dự án do Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: 1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; 2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: - Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); - Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; - Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; 3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm: - Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; - Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; - Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; - Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; - Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản. Doanh nghiệp không có quyền thu hồi đất, chỉ có UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) mới có thẩm quyền thu hồi đất. Giá đất bồi thường được tính theo giá của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh ban hành. Bên cạnh đó nếu đất được Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Điều 61 Luật Đất đai số 45/2013 cũng sẽ được đền bù theo giá đất của UBND cấp tỉnh. Trường hợp 2: Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Chủ đầu tư tự phải thực hiện và chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo giá thỏa thuận cho người sử dụng đất. Như vậy, nếu 700m 2 đất ruộng của nhà bạn thuộc trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để thực hiện dự án thì sẽ được thỏa thuận giá đền bù.
Ở địa phương e hiện đang có dự án xây bể nước sạch để cấp nước sinh hoạt cho dân trong thôn xóm. Vị trí xây bể dự kiến nằm trên đất rừng nhà e (rừng đang trồng cây bạch đàn). Nhưng nhà e không đồng ý cho xây. Bên địa chính bảo sẽ cưỡng chế thu hồi đất và có đền bù. Vậy cho em hỏi trong trường hợp này bên địa chính có được quyền thu hồi đất nhà em không ạ. Và trong các trường hợp nào thì mới được thu hồi ạ?
1. Các trường hợp thu hồi đất (như quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013) Theo quy định của Luật đất đai 2013, nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Việc thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau: (Khoản 3 điều 62 Luật đất đai 2013) - Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; - Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, - Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất trong đó bao gồm: ​+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra, dự án xây bể nước sạch để cấp nước sinh hoạt cho dân trong thôn xóm thuộc Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận sẽ thuộc dự án thu hồi. 2. Thẩm quyền thu hồi đất Theo quy định tại khoản 2, Điều 66, Luật Đất đai 2013: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: - Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; - Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Như vậy UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đối với trường hợp của bạn. 3. Lưu ý về trình tự thu hồi đất (theo Điều 69 Luật Đất đai 2013) Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm - UBND cấp huyện ban hành thông báo thu hồi - UBND  xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. - Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
Tôi có mua một mảnh đất ở quê bằng miệng vào năm 2015. Mảnh đất tôi mua có diện tích 200m2 và liền kề với diện tích đất của tôi đang sở hữu, hai thửa này hiện tại đang có cùng mục đích sử dụng rồi. Đến nay, tôi định làm thủ tục hợp thửa. Tuy nhiên lại biết được với diện tích đất 200m2 tôi mua thì chưa đủ hạn mức tách thửa theo quy định của địa phương nhưng nếu tiến hành hợp thửa với diện tích đất của tôi thì vẫn được. Nhưng tôi chưa biết tôi sẽ phải thực hiện công việc nào trước. Xin hỏi, với trường hợp của tôi thì sẽ ký hợp đồng chuyển nhượng sau đó kết hợp làm thủ tục tách thửa và hợp thửa hay sẽ giải quyết theo trình tự nào để đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 29 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu 1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất Theo Khoản 3 Điều 29 nêu trên, pháp luật cho phép người sử dụng đất tách thửa đất hiện đang sử dụng thành thửa đất trong đó tạo thành thửa đất có phần diện tích nhỏ hơn phần diện tích tối thiểu trong trường hợp người sử dụng đất đồng thời tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu kết hợp với việc hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định Cơ quan Nhà nước tại địa phương. Như vậy, đối với trường hợp này, anh/chị nên liên hệ, phối hợp với người đã bán đất cho anh/chị đến làm việc tại Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương và trích dẫn điều luật nêu trên để được Cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Xem thêm: Đất đồng sở hữu không đủ điều kiện tách thửa phải làm sao? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được thực hiện thủ tục tách thửa và hợp thửa đất cùng lúc không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi làm ruộng đã được nhiều năm. Tôi được biết thông tin xã có thể cho thuê đất công ích nên tôi có nhu cầu thuê. Tôi muốn hỏi thời gian tôi được thuê đất là bao lâu ? Tôi có được tiếp tục thuê nêu như hết thời hạn thuê không? Xin cảm ơn!
l. Căn cứ pháp lý - Luật Đất đai 2013 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ll. Nội dung cần tư vấn Khoản 1, Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định: “1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.”. Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. 1. Thời gian thuê đất công ích Để được thuê đất công ích thì bạn cần phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu giá (thông thường hình thức đấu giá để có quyền sử dụng đất là đấu giá lên) "Tại Khoản 5, Điều 126 Luật Đất đai 2013 , quy định: Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.” Về đối tượng được thuê đất công ích tại xã, phường, thị trấn là các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương. Điều này có nghĩa là, chỉ những hộ gia đình, cá nhân có nơi ở (thường là nơi thường trú) tại địa phương nơi có đất công ích mới được tham gia đấu giá thuê đất công ích; Như vậy, để sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì hộ gia đình, cá nhân phải có nơi ở tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất và phải thực hiện đấu giá để thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm theo quy định pháp luật. Đất công ích của xã, phường, thị trấn hết thời hạn thuê sẽ thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai. 2. Gia hạn thời hạn thuê đất công ích Sau khi hết thời hạn thuê đất công ích, nếu bạn có nhu cầu gia hạn, bạn cần phải có đơn xin gia hạn thuê đất để được tham gia thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, UBND xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất tại địa phương và kết quả đầu giá quyền sử dụng đất sau đó mới quyết định được người được quyền tiếp tục sử dụng diện tích đất công ích này, theo quy định điểm đ, khoản 1, Điều 118 Luật đất đai 2013 : “Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất 1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này: [….] đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.” Xem thêm: Đất nông nghiệp sử dụng sai mục đích bị xử lý như thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có được tiếp tục thuê đất khi hết hạn thuê không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Dạ cho em hỏi trường hợp đã là nhân viên chính thức được 2 tháng, tuy nhiên bây giờ người lao động muốn nghỉ việc và muốn lấy lại tiền đóng công đoàn 2 tháng qua vì người lao động cho rằng mình không sử dụng số tiền này . Vậy, Luật sư cho em hỏi, trường hợp này người lao động có được nhận lại số tiền đã đóng vào công đoàn không? Xin cảm ơn!
Khoản 1, Điều 5, Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về thu tài chính công đoàn như sau: Nguồn thu tài chính công đoàn theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về tài chính công đoàn, bao gồm: a) Thu đoàn phí công đoàn. b) Thu kinh phí công đoàn. Khoản 1, Điều 23 Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19.12.2016 của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam quy định: Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, tại Điều 28 Luật Công đoàn 2012 quy định như sau: Điều 28. Tài sản công đoàn Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của Công đoàn; tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho Công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của Công đoàn. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật. Đoàn phí đã đóng cho Công đoàn là tài sản của Công đoàn, không có cơ sở để yêu cầu hoàn trả đoàn phí . Như vậy, trường hợp này nếu người lao động nghỉ việc thì không được trả lại tiền khi đã đóng vào công đoàn. Xem thêm: Những khoản tiền được nhận khi nghỉ việc Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được trả lại tiền công đoàn khi nghỉ việc không?​​​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Thưa Luật sư! Hiện chúng tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp về lĩnh vực giáo dục đào tạo thuộc Tập Đoàn phát triển giáo dục quốc tế Đông Dương tại quận 3, TP. HCM. Trong tháng 3/2020 tiền lương chúng tôi nhận được rất thấp dưới mức tối thiểu vùng. Khi hỏi ra thì phía doanh nghiệp trả lời bằng việc thống kê tất cả ngày phép năm và ngày nghỉ của chúng tôi từ 1/1/2019 - 31/3/2020 và cứ thế họ trừ trực tiếp trong tiền lương thẳng thừng. Những ngày nghỉ trước đó như: nghỉ vì dịch covid-19 trong tháng 2/2020 họ cũng truy trừ vào tiền lương tháng 3/2020, trong kỳ nghỉ đông (theo quy định của trường) và kỳ nghỉ tết âm lịch vừa qua họ buộc chúng tôi nghỉ trước ngày quy định của nhà nước rồi họ cũng truy trừ ... Và sau đó họ ra thông báo buộc người lao động phải tất toán những ngày nghỉ trước đó nếu ai còn phép thì trừ vào phép còn không đủ thì trừ thẳng vào tiền lương. Họ luôn nói và vận động người lao động chia sẻ khó khăn chung, nhưng thực tế họ làm vậy là đúng hay sai? Còn vấn đề bảo hiểm xã hội trong tháng 3/2020 này họ vẫn trừ tiền nộp tất cả các khoảng của bảo hiểm xã hội. Và doanh nghiệp này họ chưa trích nộp tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động từ tháng 01/2020 đến nay. Vậy việc làm của doanh nghiệp này có đúng với quy định của pháp luật về lao động tiền lương và bảo hiểm hay không? Nếu chúng tôi muốn phản ánh thì sẽ phản ánh với ai, phản ánh như thế nào đúng quy định? Mong quý luật sư giải đáp thắc mắc của chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Chào bạn, Câu hỏi của bạn trên LuatVietnam được Luật sư Vũ Thị Bích Hương – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn như sau: Thứ nhất, về việc công ty đã khấu trừ lương những ngày người lao động nghỉ là sai Bộ luật Lao động 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường tại Điều 104 của người lao động là tối đa 48h/tuần, 08h/ngày. Như vậy, người lao động được nghỉ cuối tuần (1 hoặc 2 ngày tuỳ theo sự thoả thuận với người sử dụng lao động lao động). Về chế độ nghỉ phép năm, trong điều kiện làm việc bình thường người lao động được nghỉ phép 12 ngày phép nếu làm đủ 12 tháng (Điều 111 Bộ luật Lao động 2012). Ngoài ra, người lao động được nghỉ các ngày tết, lễ theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 mỗi năm 09 ngày và được hưởng nguyên lương . Như vậy, căn cứ vào quy định trên, người sử dụng lao động vẫn phải trả nguyên lương cho người lao động trong những ngày nghỉ . Bạn đối chiếu với quy định về nghỉ phép xem mình đủ điều kiện hưởng phép chưa, nếu đủ điều kiện hưởng phép thì bạn được nghỉ phép và hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ. Thứ hai, về nghỉ việc và tiền lương trong những ngày nghỉ việc do dịch Điều 98 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Nếu người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch bệnh phải cho người lao động nghỉ việc thì tiền lương do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng . Lương tối thiểu vùng: Theo Nghị định 90/2019//NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng được áp dụng từ năm 2020 theo các vùng như sau: - Vùng 1: 4,42 triệu đồng/tháng - Vùng 2: 3,92 triệu đồng/tháng. - Vùng 3: 3,43 triệu đồng/tháng. - Vùng 4: 3,07 triệu đồng/tháng. Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng 1. Về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội Việc trừ tiền bảo hiểm xã hội khi trả lương: Điều 85 Bộ luật Lao động năm 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì người sử dụng lao động khi trả lương cho người lao động phải trích lại khoản tiền bảo hiểm xã hội mà người lao động phải nộp để chi trả cho cơ quan bảo hiểm xã hội . Kỳ đóng bảo hiểm: Theo Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Quyết định 595/QĐ-BHXH thì doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng và chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng phải chuyển vào tài khoản chuyên thu của cơ quan bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Do đó, việc công ty bạn trừ tiền bảo hiểm xã hội của người lao động nhưng chậm nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội là vi phạm về thời hạn nộp tiền bảo hiểm xã hội . Công ty bạn sẽ phải trả lãi chậm nộp cho cơ quan bảo hiểm theo quy định. Ngoài ra, còn bị phạt hành chính theo quy định tại Điều 38 Nghị định 28/2020//NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 12-15% số tiền phải đóng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, tối đa không quá 75 triệu đồng. Quyền của người lao động trước vi phạm của NSDLĐ: Với vi phạm của người sử dụng lao động thì người lao động có quyền làm đơn phản ánh đến: + Hội đồng hòa giải của công ty (nếu có) hoặc hòa giải viên lao động của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết. Trường hợp hòa giải không thành hoặc quá thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc) mà không được giải quyết thì bạn có thể yêu cầu Tòa án nhân dân quận, huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết (đối với trường  hợp về  tiền lương). + Ban Giám đốc công ty, tổ chức công đoàn công ty, trường hợp không được giải quyết  hoặc không đồng ý thì bạn khiếu nại tới Thanh tra sở Thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính. Trường hợp không được giải quyết hoặc không đồng ý bạn có thể khởi kiện đến cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân quận, huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết(đối với trường hợp về BHXH). Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư, hi vọng giúp làm sáng tỏ vấn đề mà bạn quan tâm. Trân trọng./.
Công ty tôi và người lao động ký kết thư mời nhận việc, trong đó ghi thời gian thử việc là 2 tháng và mức lương thử việc bằng 100% lương chính thức và không đề cập đến BHXH, BHYT, BHTN. Sau thời gian thử việc, nếu người lao động đạt yêu cầu thì công ty ký hợp đồng lao động và bắt đầu đóng BHXH, BHYT, BHTN. Xin hỏi công ty có phải hoàn trả BHXH, BHYT, BHTN trong thời gian thử việc vào lương cho người lao động hay không? Xin cảm ơn!
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Điều 24. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. Theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đổi tượng áp dụng: Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng. Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 43 Luật Việc Làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn , hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHTN. Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: […. ] c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Theo quy định của điểm a, khoản 1, Điều 12 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 quy định về Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHYT. Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); Căn cứ vào các quy định nêu trên thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc bằng một trong hai cách thức sau: (1) Thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động . Khi đó, các nội dung của hợp đồng lao động mà hai bên giao kết phải bảo đảm theo quy định tại khoản 1, Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó có nội dung quy định về "BHXH, BHYT và BHTN". Đồng thời, tại khoản 3, Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: "Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng" . Do đó, trường hợp hai bên thỏa thuận ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động thì thời hạn hợp đồng lao động phải từ đủ 1 tháng trở lên, khi đó người lao động sẽ thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và tham gia BHYT, BHTN nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Việc làm năm 2013, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014. Trường hợp người lao động không đủ điều kiện (không thuộc diện/đối tượng) tham gia các khoản bảo hiểm bắt buộc theo các quy định nêu trên thì người sử dụng lao động phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019. (2) Thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Khi đó, các nội dung của hợp đồng thử việc mà hai bên giao kết phải bảo đảm theo quy định tại khoản 2, Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 trong đó không có nội dung quy định về "BHXH, BHYT và BHTN". Do vậy, trong trường hợp này người sử dụng lao động không phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019. Xem thêm: Mức lương thử việc hiện nay và một số lưu ý Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được trả tiền bảo hiểm vào lương trong thời gian thử việc?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Bố mẹ tôi mua một khu đất, nhưng khu đất này trước đó đã có ngôi mộ xưa của ông cố nhà hàng xóm cạnh đó. Gia đình tôi có bàn bạc với chủ ngôi mỗ về bồi thường và chi phí di dời nhưng họ không đồng ý di dời. Vậy xin hỏi gia đình tôi có thể nhờ toà hay cơ quan có phẩm quyền giải quyết di dời phần mộ này đi nơi khác không ạ? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau: Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất 1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. 5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. 6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. 7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, người sử dụng đất có quyền bảo hộ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất của mình. Tuy nhiên, theo như bạn trình bày, ngôi mộ này đã có từ xưa, trước khi bố mẹ bạn mua khu đất, do đó chia làm hai trường hợp như sau: Trường hợp 1: Ngôi mộ này có trước thời điểm người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là GCN)  tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người sử dụng đất đã chấp nhận việc có ngôi mộ trên đất của mình và sử dụng suốt thời gian này. Đối với trường hợp này, việc ngôi mộ nằm trên đất không phải hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất nên gia đình bạn không có quyền yêu cầu di dời ngôi mộ này nếu không có sự đồng ý của người quản lý mộ. Khi đó, để di dời ngôi mộ này, bạn có thể thỏa thuận với người quản lý mộ. Trường hợp không thỏa thuận được thì gia đình bạn có thể gửi đơn lên UBND cấp xã nơi có tranh chấp để đề nghị hòa giải theo khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013. Trường hợp 2: Ngôi mộ này có sau thời điểm người sử dụng đất được cấp GCN, người sử dụng đất không đồng ý việc xây ngôi mộ trên đất của mình nhưng vẫn tự ý xây. Phần đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên người sử dụng đất có toàn quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt đối với phần đất này. Theo đó, chủ thể nào thực hiện việc xây cất, cải tạo... (trường hợp này là xây mộ) trên phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của chủ sử dụng đất mà chưa được sự đồng ý của người đó hoặc không có căn cứ chính đáng (quyết định của cơ quan nhà nước) đều là hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp này có quyền yêu cầu người vi phạm di dời mồ mả ra khỏi diện tích đất thuộc quyền sử dụng của mình. Trước tiên, cần thỏa thuận, yêu cầu người quản lý mộ di dời phần mộ trên. Trường hợp không thỏa thuận được thì gửi đơn lên UBND cấp xa nơi có tranh chấp đất để đề nghị hòa giải. Hòa giải tranh chấp đai liên quan đến việc xây dựng mồ mả trên đất người khác được giải quyết trong thời hạn 45 ngày theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu hòa giải không thành thì có quyền nộp hồ sơ lên TAND nơi có đất để được giải quyết theo đúng quy định pháp luật hiện hành tại Điều 203 Luật Đất đai 2013. Xem thêm: Mua đất trồng lúa để xây sẵn mộ cho dòng họ có được không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được tự ý di dời phần mộ trên đất nhà mình không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi mua con bò cái của ông A để chăn nuôi và nhân giống với giá 12 triệu đồng. Hai bên đã thống nhất việc mua bán, tôi đã trao đủ 12 triệu cho ông A, riêng việc nhận bò, hai bên thống nhất hai hôm sau sẽ giao nhận để được ngày tốt. Hôm sau, ông A biết được con bò cái đó đang có chửa và nghĩ lại thấy bán bò chửa với giá đó là thấp nên tiếc không muốn bán. Vì thế, tôi sang nhận bò, ông A đã không giao mà đề nghị tôi chấm dứt việc mua bán bò, ông A sẽ trả lại 12 triệu đồng. Tuy nhiên tôi đã không đồng ý do việc mua bán đã hoàn thành, tiền ông đã trả, chỉ còn mỗi việc giao nhận bò nên không có lý do gì để chấm dứt việc mua bán cả. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi cần làm gì để đảm bảo quyền lợi cho mình? Xin cảm ơn!
I. Căn cứ pháp lý - Bộ Luật Dân sự năm 2015 - Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015 II. Nội dung tư vấn Căn cứ Điều 116, Điều 117 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về Giao dịch dân sự và Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau: Điều 116. Giao dịch dân sự Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội… Trong trường hợp giao kết giữa bạn và ông A đáp ứng các điều kiện trên thì việc giao kết này đã phát sinh hiệu lực của một giao dịch dân sự, được thể hiện dưới hình thức hợp đồng mua bán tài sản thông qua các hành vi trao đổi, thỏa thuận và việc bạn đã chuyển tiền đầy đủ cho ông A theo quy định tại Điều 430 Bộ Luật Dân sự 2015. Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán… Ông A sẽ phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của mình khi tự ý huỷ bỏ và đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng theo quy định tại Điều 427 và khoản 4, khoản 5, Điều 428 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau: Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng: [….] 4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. 5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 170, Bộ Luật Dân sự 2015 về quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại do bên còn lại không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng như sau: Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại. Ông A đã tự ý huỷ bỏ giao kết mua bán bò với bạn, ông A phải có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền mà bạn đã thanh toán trong thời gian sớm nhất. Trường hợp việc huỷ bỏ giao kết của ông A dẫn đến phát sinh các thiệt hại cho bạn, thì bạn có quyền yêu cầu ông A bồi thường cho những thiệt hại phát sinh do việc huỷ bỏ gây ra. Ngoài ra, nếu ông A chậm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền mà bạn đã thanh toán, bạn có quyền yêu cầu ông A thanh toán khoản tiền lãi phát sinh trong khoảng thời gian mà ông A chậm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả. Như vậy, trong trường hợp của bạn, để bảo vệ quyền lợi của mình bạn cần thực hiện các nội dung sau: - Yêu cầu ông A tiếp tục thực hiện hợp đồng giao dịch với bạn: Yêu cầu ông A bàn giao con bò mà bạn và ông A đã thực hiện giao dịch - Trong trường hợp ông A vẫn không thực hiện nghĩa vụ bàn giao con bò cho bạn thì bạn có quyền kiện ông A ra tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi ông A cư trú để yêu cầu ông A phải thực hiện việc bàn giao con bò đúng theo hợp đồng, trong trường hợp ông A vẫn không chịu bàn giao con bò thì phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền là 12 triệu mà bạn đã đưa cho ông A khi 2 bên giao kết hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại cho bạn do ông A vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cộng với khoản lãi chậm trả phát sinh. Xem thêm: Tự ý hủy đơn của khách đã đặt trên web có được không? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có được tự ý hủy bỏ giao kết khi đã thanh toán tiền?"​ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Xin chào luật sư!Xin luật sư cho em hỏi, ở Việt Nam thì có được tự ý thay đổi cơ cấu xe cơ giới không? Nếu được thì em phải đến đâu để làm thủ tục này ạ? Em cảm ơn.
1/ Có được phép cải tạo, thay đổi cơ cấu xe không? Theo quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Đồng thời, chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, hệ thống của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đặc biệt: Cũng tại quy định nêu trên, các xe ô tô khác không được cải tạo thành xe ô tô chở khách. Ngoài ra, tại Điều 4 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT cũng khẳng định, việc cải tạo xe cơ giới và xe cơ giới sau khi cải tạo phải phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Đáng chú ý, không cải tạo xe cơ giới trong các trường hợp sau: - Không cải tạo hệ thống treo của xe cơ giới; - Không cải tạo xe cơ giới loại khác thành xe chở người và ngược lại trừ cải tạo xe ô tô chở người từ 16 chỗ (kể cả chỗ người lái) trở xuống thành xe ô tô tải VAN); - Không cải tạo hệ thống lái của xe cơ giới, trừ trường hợp cải tạo đối với xe cơ giới tay lái nghịch được nhập khẩu; - Không cải tạo tăng kích thước khoang chở hành lý của xe chở người… Như vậy, có thể thấy, xe cơ giới có thể được thay đổi, cải tạo cơ cấu . Tuy nhiên, chủ phương tiện không được phép tự ý làm mà phải tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. 2/ Cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cải tạo Cũng theo quy định tại Điều 11 Thông tư nêu trên, xe cơ giới sau cải tạo đã nghiệm thu đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định thì được cấp Giấy chứng nhận cải tạo. Lúc này, Giấy chứng nhận cải tạo sẽ gồm 02 liên, cấp cho chủ xe để làm thủ tục kiểm định và đăng ký biển số. Trong đó, một trong những trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm xe cơ giới là nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận cải tạo. Như vậy, nếu bạn muốn được cấp Giấy chứng nhận cải tạo thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy này là các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới .
Gia đình mình thuộc hộ nghèo, có con đang là sinh viên. mình đã đứng ra vay vốn ngân hàng chính sách theo diện hộ nghèo. Con mình mới theo học đại học năm nhất, nên mình muốn vay vốn theo diện sinh viên thuộc hộ nghèo, nhưng lại được trả lời là 1 hộ gia đình chỉ được vay 1 lần. Cho mình hỏi mình có thể vay đồng thời hai chế độ vừa hộ nghèo, vừa sinh viên nghèo cho con (trong cùng 1 năm) được không? Xin cảm ơn!
Tại Điều 1 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ quy định tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội. Theo quy định trên, Ngân hàng chính sách xã hội được giao thực hiện cho vay nhiều chương trình tín dụng ưu đãi khác nhau, mục đích cho vay của từng chương trình tín dụng ưu đãi thực hiện theo quy định của Chính phủ. Vì vậy, một hộ gia đình cùng một lúc có thể được vay vốn một số chương trình tín dụng ưu đãi khác nhau, tức là có thể vừa được vay vốn theo diện hộ nghèo, vừa được vay vốn theo diện sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nếu gia đình đáp ứng được điều kiện vay vốn của từng chương trình tín dụng, cụ thể: Điều 13 Nghị định 78/2002/NĐ-CP, người vay là hộ nghèo phải đáp ứng các điều kiện sau: Điều 13. Điều kiện để được vay vốn 1. Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã; 2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Nghị định này. Như vậy để vay vốn dành cho hộ nghèo bạn phải đáp ứng được các điều kiện trên. Tại Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định về điều kiện cho vay vốn đối với sinh viên thuộc hộ nghèo như sau: Điều 4. Điều kiện vay vốn: 1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này. 2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường. 3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu. Như vậy, trường hợp hộ gia đình của bạn đáp ứng đủ các điều kiện để vay vốn theo diện hộ nghèo và điều kiện để vay vốn theo diện sinh viên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề theo quy định tại Điều 13 Nghị định 78/2002/NĐ-CP và Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg thì có thể cùng lúc vay vốn theo hai chương trình tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội. Xem thêm: Vay vốn ngân hàng không phải giao dịch liên kết [Đề xuất] Trên đây là nội dung tư vấn về "​​​Có được vay vốn theo diện chính sách 1 năm hai lần không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Gia đình tôi có một mảnh đất rộng 500m2, trước đó bố tôi đã xây nhà 1 phần trên mảnh đất đó, nay tôi lấy vợ muốn xây thêm một căn nhà bên cạnh để ở riêng. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, có thể xây 2 căn nhà trên một thửa đất của bố tôi hay không? Xin cảm ơn!
1. Căn cứ pháp lý - Luật đất đai năm 2013 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 - Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. - Luật Xây dựng năm 2014 2. Tư vấn của luật sư Căn cứ vào khoản 29, Điều 3 Luật đất đai 2013 về Hộ gia đình sử dụng đất: “ Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.” Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với đất như sau: “Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.” Theo như quy định trên thì đối với trường hợp hộ gia đình nhà bạn không thể thực hiện việc xây 2 ngôi nhà trên cũng một thửa đất. Trong trường hợp muốn xây hai ngôi nhà trên cũng một thửa đất thì phải thực hiện việc tách thửa đất và diện tích của thửa đất này phải đáp ứng đủ các điều kiện về tách thửa theo quy định tách thửa đất của từng địa phương. 2.1. Điều kiện để được tách thửa đất: Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho cần có đủ các điều kiện sau: (1) Có Giấy chứng nhận. (2) Đất không có tranh chấp. (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. (4) Đất còn thời hạn sử dụng. (5) Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành. 2.2 Hồ sơ chuẩn bị để tách thửa * Thành phần hồ sơ: Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau: - Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (người dân có thể tải mẫu đơn tại đây hoặc xin mẫu đơn tại địa chính xã, phường, thị trấn). - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng). 2.3. Thủ tục nộp hồ sơ xin tách thửa: Bước 1: Nộp hồ sơ - Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này. Bước 3: Giải quyết yêu cầu Bước 4:  Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau khi gia đình bạn hoàn thành việc tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng bạn, thì vợ chồng bạn sẽ được xây nhà trên mảnh đất được cấp giấy chứng nhận trên theo quy định của pháp luật về xây dựng. Xem thêm: 5 nhóm trường hợp không được phép xây dựng Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được xây 2 căn nhà trên cùng một thửa đất không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi định xây một căn nhà 3 tầng trên thửa đất 40m, dự định phần ban công ở tầng 2 và tầng 3 sẽ nhô ra khỏi ranh giới thửa đất của tôi khoảng 50cm vì bên cạnh là một mảnh đất bỏ trống. Vậy xin hỏi, pháp luật quy định như thế nào về việc này ạ? Tôi có được xây ban công nhô ra khỏi ranh giới thửa đất hay không? Xin cảm ơn!
Dựa trên quy định tại khoản 11 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 : “Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm … 11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng; cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. Như vậy, mặc dù thửa đất bên cạnh là đất trống nhưng nếu đang thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì nếu anh/chị xây dựng ban công nhô sang phần đất đó mà chưa được sự cho phép của tổ chức, cá nhân đó thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật . Ngược lại, nếu thiết kế ngôi nhà đã được phê duyệt và cấp giấy phép xây dựng , đồng thời được sự cho phép của cá nhân, tổ chức trực tiếp sử dụng, quản lý phần đất trống đó thì anh/chị sẽ được phép xây dựng phần ban công. Xem thêm : Xây cửa sổ, ban công như thế nào mới đúng luật? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi có được xây ban công nhô ra khỏi ranh giới thửa đất hay không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Hai vợ chồng tôi đã ly hôn cách đây 2 năm. Chúng tôi ly hôn thuận tình và đã có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Theo thỏa thuận trước đó, tài sản chung là 1 mảnh đất sẽ sang tên cho tôi sau khi ly hôn, nợ chung do tôi trả. Tuy nhiên, kể từ khi ly hôn, vợ tôi không chịu ký giấy sang tên tài sản chung cho tôi. Số tiền nợ ngân hàng thì tôi vẫn phải trả hàng tháng. Xin hỏi: Nay tôi muốn yêu cầu Tòa chia tài sản chung và nợ chung sau ly hôn được không? Tôi nộp đơn cho Tòa án nơi tôi đang cư trú được không? Xin cảm ơn!
Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn đã giải quyết việc ly hôn tại Tòa án. Hai vợ chồng đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung và nợ chung nhưng bạn chưa nói rõ việc thỏa thuận về tài sản này do hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau hay thỏa thuận tại Tòa án trong quá trình giải quyết ly hôn và đã được Tòa án ghi nhận vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Do đó, Luật sư sẽ tư vấn cho bạn theo hai trường hợp như sau: Trường hợp thứ nhất, hai vợ chồng có yêu cẩu Tòa án công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, đã được Tòa án ghi nhận trong Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự như sau: Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Như vậy, Quyết định công nhận thuận tình ly hôn, trong đó có nội dung giải quyết về tài sản chung cũng như nợ chung của vợ chồng bạn đã có hiệu lực thi hành ngay kể từ thời điểm Tòa án ban hành. Điểm c, khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự quy định Thẩm phán trả lợi đơn khởi kiện trong trường hợp: “Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại”. Việc khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản sau ly hôn chỉ được thực hiện khi tại thời điểm ly hôn tài sản này chưa được giải quyết. Đối với trường hợp của bạn, tài sản chung của vợ chồng đã được Tòa án giải quyết khi ly hôn nên sẽ thuộc trường hợp sự việc đã được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực. Vì vậy bạn không thể khởi kiện yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn với chính các tài sản này. Đối với việc vợ bạn không tự nguyện thi hành quyết định của Tòa án, bạn có thể làm thủ tục yêu cầu thi hành án để Cơ quan thi hành án dân sự giải quyết việc thi hành án, trường hợp vợ bạn vẫn không hợp tác sẽ bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự Trường hợp thứ hai, việc thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng do hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết trong quá trình yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Vì tài sản này chưa yêu cầu Tòa án giải quyết nên đến nay, bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung sau ly hôn theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Đối chiếu quy định trên, vợ chồng bạn đang tranh chấp về tài sản sau ly hôn, tài sản này là bất động sản nên sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi có bất động sản đó. Vì vậy, bạn phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án cấp huyện nơi có thửa đất để được thụ lý và giải quyết. Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được yêu cầu chia nợ chung sau ly hôn được không?​​​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Mẹ tôi năm 2010 có vay của bà A 30 triệu đồng. Hợp đồng vay bằng giấy viết tay, không ghi thời gian trả và lãi suất vay. Năm 2012 mẹ tôi đã trả nợ được 15 triệu đồng. Năm 2013 mẹ tôi đi tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù là 17 năm. Tháng 10 năm 2022 bà A đến yêu cầu chúng tôi trả 40 triệu (gồm cả gốc và lãi). Xin hỏi chúng tôi có phải trả nợ thay cho mẹ không? Nếu chúng tôi cố tình không trả thì bà A có thể khởi kiện chúng tôi ra tòa không? Khi ra tù, mẹ tôi chỉ trả gốc, không trả lãi được không? Xin cảm ơn!
1. Căn cứ pháp lý - Bộ luật Dân sự năm 2015 ; - Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017 . 2. Tư vấn của luật sư 2.1. Bạn có phải trả nợ thay cho mẹ không? Bà A có thể khởi kiện bạn ra Tòa không? Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.” Theo đó, vay tài sản là quan hệ dân sự do thỏa thuận giữa các bên. Trong đó, khi đến hạn trả, chỉ có bên vay mới có nghĩa vụ trả nợ. Người thân của bên vay tài sản chỉ phải trả nợ thay trong trường hợp đã cam kết bảo lãnh cho khoản vay nhưng người được bảo lãnh lại không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Cụ thể, Điều 335 Bộ luật Dân sự quy định: “1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh”. Như vậy, khi đến hạn mà bên vay không trả nợ, nếu không có cam kết bảo lãnh , chủ nợ - bà A không được phép đòi tiền, tài sản của bạn . Trường hợp chủ nợ có hành vi đe dọa, uy hiếp hoặc dùng vũ lực ép buộc bạn tùy thuộc vào mức độ thì có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, bà A cũng không thể kiện bạn ra Tòa án có thẩm quyền với tư cách là bị đơn. 2.2. Khi ra tù, mẹ bạn chỉ trả gốc, không trả lãi được không? Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015, công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác theo quy định thì bị tước một hoặc một số quyền công dân như: - Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; - Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời, không có văn bản nào quy định về việc hạn chế các quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Bên cạnh đó, theo Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định như sau: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý”. Căn cứ quy định này, người đi vay phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nếu vay bằng tiền thì trả bằng tiền, nếu vay bằng vật thì trả bằng vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng khi không có thỏa thuận khác. Hợp đồng vay tài sản gồm hợp đồng vay có lãi suất và hợp đồng vay không có lãi suất. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015: “Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Như vậy, dù hợp đồng vay hai bên thỏa thuận không có lãi nhưng đến khi hết thời hạn vay mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm (khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả , trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Như vậy mẹ của bạn sau khi ra tù, ngoài khoản tiền nợ gốc, còn phải thanh toán cho bà A tiền lãi chậm trả theo quy định trên. Xem thêm : Hợp đồng vay không ghi ngày trả, đòi nợ được không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Bệnh viện tư cấp Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH có hợp lệ không? “ dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi có đi cấp cứu tại bệnh viện Bạch Mai, tại đây bác sĩ có hẹn tái khám. Nơi đăng kí khám chữa bệnh ban đầu của tôi là Bệnh viện Đa khoa Vân Đình. Xin hỏi với trường hợp của tôi khi thực hiện việc tái khám tôi có cần lên bệnh viện huyện để xin giấy chuyển viện để được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 28 L uật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 như sau: Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế […] 4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Căn cứ khoản 5, Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau: Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế [...] 5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, có thể thấy, khi có giấy hẹn khám lại không cần xin chuyển tuyến. Trường hợp bạn có giấy hẹn khám lại của bác sĩ thì khi đi khám lại không cần xin giấy chuyển viện nữa. Khi đi khám lại bạn chỉ cần mang các giấy tờ sau: - Giấy hẹn khám lại - Thẻ bảo hiểm y tế - Giấy tờ tùy thân (CMTND/CCCD) Đồng thời bạn nên mang theo sổ theo dõi khám chữa bệnh hoặc hồ sơ bệnh án trước đó để bác sĩ thuận tiện hơn trong việc thăm khám. Xem thêm: Giải đáp 5 thắc mắc liên quan đến giấy hẹn tái khám Trên đây là nội dung tư vấn về "Có giấy tái khám có cần xin giấy chuyển viện không? ​" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Trước đây bố mẹ tôi đi đăng ký khai sinh cho tôi ở xã A là họ Đỗ, sau đó không rõ nguyên nhân gì mà lại tiếp tục đăng ký khai sinh ở xã B mang tên họ Bùi (Họ Bùi là đúng trheo tên họ của bố và mẹ tôi) Do vậy mà tôi có đến 2 giấy khai sinh, luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi muốn giữ lại giấy khai sinh họ Bùi thì có hủy dược giấy khai sinh họ Đỗ đã được đăng ký trước không? Thủ tục thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn!
I. Căn cứ pháp lý - Bộ Luật Dân sự 2015; - Luật Hộ tịch 2014; - Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch II. Nội dung cần tư vấn. Tại Điều 25 Bộ luật dân sự 2015, có quy định: - Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. - Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Và tại khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, cũng có quy định: - Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: + Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; Theo quy định trên thì khi xác định được cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ của trẻ. Thì họ của trẻ được chọn lấy theo họ cha hoặc họ mẹ mà 2 bên có sự thỏa thuận. Nên như vậy thì không được lấy họ khác họ cha hoặc họ mẹ khi khai sinh cho trẻ mà xác định được cả cha và mẹ. Như vậy trường hợp của bạn, bố mẹ bạn đều mang họ Bùi thì bạn khi khai sinh sẽ được mang họ Bùi này và việc bố mẹ bạn khai sinh ở xã A là họ Đỗ là không đúng quy định pháp luật. Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 70 Luật Hộ tịch thì giấy tờ hộ tịch bị Thu hồi, hủy bỏ  do cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật.  Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 2, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì: Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Như vậy, căn cứ vào quy định trên, việc có hai giấy khai sinh và 01 giấy khai sinh không mang họ của cha hoặc của mẹ như vậy là trái với quy định của pháp luật về Hộ tịch. Do đó, giấy khai sinh cấp cho bạn ở xã A sẽ bị thu hồi để huỷ bỏ. Thủ tục hủy bỏ giấy khai sinh: Căn cứ theo khoản 1, Điều 70 Luật Hộ tịch thì UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do UBND cấp xã cấp trái quy định của Luật Hộ tịch. Hiện nay, Luật Hộ tịch năm 2014 mới chỉ quy định thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ chưa quy định về trình tự, thủ tục hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định. Thực tiễn thì việc thu hồi, hủy bỏ như sau: Bạn cần có đơn đề nghị hoặc báo cáo gửi UBND xã A, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện về việc bạn được cấp 2 giấy khai sinh và giấy khai sinh được cấp ở xã A là không phù hợp pháp luật, đề nghị UBND xã A, Phòng Tư pháp huyện xem xét tham mưu UBND huyện thu hồi, hủy bỏ. Trên cơ sở đơn của bạn, UBND xã A, Phòng Tư pháp sẽ kiểm tra lại việc cấp giấy khai sinh, UBND xã A sẽ báo cáo và đề nghị UBND huyện thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh mang họ Đỗ của bạn. Xem thêm: Theo Luật, giấy khai sinh có sửa được không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có hủy được giấy khai sinh bị sai không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi muốn tố cáo người bị bắt buột cai nghiện và có tội về mua bán chất ma túy về gần 1 năm nay còn chơi lại và gay phiền phức cho mẹ con tôi. Tôi muốn tố cáo mà giấu mặt có được không ạ? Và người đó có đi tù không? Rất cần tư vấn ạ? Vì tôi bị họ gây nhiều ảnh hưởng?
1. Bảo vệ người tố giác tội phạm Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: “1. Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền: a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;” Như vậy, căn cứ quy định trên, khi bạn làm đơn tố giác tội phạm, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật về việc tố giác của bạn, ngoài ra bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản và bạn và người thân thích của bạn khi bị đe dọa . 2. Thực hiện quyền tố giác tội phạm Điều 144  Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố “1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. 2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. 4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. 5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.” Theo quy định trên và thông tin bạn cung cấp, nếu bạn có căn cứ để chứng minh người bị bắt cai nghiện đó đã thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) thì bạn có quyền tố giác người đó lên cơ quan có thẩm quyền, và tùy vào mức độ của hành vi cơ quan chức năng sẽ xem xét xử lý vi phạm của đối tượng bị tố giác theo quy định pháp luật . Nếu bạn không có căn cứ thì bạn không nên tố giác vì nếu tố giác tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bạn có thể bị xử phát vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư. Trân trọng!
Em đang muốn mua một lô đất chưa có sổ đỏ, mới chỉ có giấy trích lục bản đồ. Các lô đất xung quanh cũng tương tự như vậy. Người bán nói là trong tương lai sẽ được cấp sổ đỏ nên cứ yên tâm. Em xin đươc Luật sư tư vấn là có nên mua lô đất này không ạ. Nếu để chắc chắn là có thể mua được thì em cần bảo người bán cung cấp thêm thông tin gì ạ?
Luật sư Đỗ Quang Hưng trả lời bạn như sau: Theo quy định pháp luật hiện hành, để có thể thực hiện được giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn phải tiến hành thủ tục ký hợp đồng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng. Trong đó, bên chuyển nhượng phải cung cấp các giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng mảnh đất một cách hợp pháp. Các giấy tờ này theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 , Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , Thông tư 02/2015/TT-BTNMT , khoản 16 và khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP gồm: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ nhận thừa kế; - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT); - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 16 và khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Như vậy trích lục bản đồ không thuộc danh mục các giấy tờ hợp pháp mà Nhà nước thừa nhận khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì vậy, sẽ không thể thực hiện được giao dịch trên. Ngoài ra, kể cả khi đầy đủ về giấy tờ nêu trên, bạn cũng cần kiểm tra đầy đủ về nguồn gốc mảnh đất được chuyển nhượng (bên chuyển nhượng được thừa kế, tặng cho hay nhận chuyển nhượng), hiện trạng sử dụng (bên chuyển nhượng đang cho người khác thuê hay đang sử dụng), có tranh chấp hay không tranh chấp. Chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý thì mới nên thực hiện giao dịch, để đảm bảo an toàn nhất cho bên mua.
: Tôi có một mảnh đất 200m2 đang cho ông B thuê kinh doanh dịch vụ. Năm sau nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội. Trường hợp khi nhà nước thu hồi đất thì gia đình tôi có bị coi là vi phạm hợp đồng cho thuê không? Trường hợp này tôi có phải bồi thường cho ông B không? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại khoản 12, Điều 3, Luật Thương mại 2005 quy định: Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này. Theo đó, ông A sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng khi ông A không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa 2 bên. Trường hợp 1: Ông A biết về việc mảnh đất sẽ nằm trong diện bị Nhà nước thu hồi trước khi cho ông B thuê Theo Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê “Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê”, theo đó ông A có nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng đất ổn định cho ông B trong suốt thời gian ông B thuê đất. Nếu ông A biết về việc Nhà nước sẽ thu hồi mảnh đất trước khi 2 bên hết hợp đồng cho thuê và cố tình giấu ông B, làm ảnh hưởng tới quyền sử dụng đất của ông B thì ông A được coi là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và phải bồi thường cho ông B. Trường hợp 2: Ông A không biết hoặc không thể biết về việc Nhà nước sẽ thu hồi đất. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình; Dựa vào tình huống trên, nếu Nhà nước thu hồi đất mà không có quy hoạch dự án hoặc giấy tờ công khai thì đó được coi là sự kiện bất khả kháng vì ông A và ông B không thể lường trước được và cũng không làm được gì để ngăn sự kiện này xảy ra. Theo quy định tại điều 351, nếu ông A không thực hiện đúng nghĩa vụ là đảm bảo quyền sử dụng đất ổn định cho ông B là do sự kiện bất khả kháng thì ông A sẽ không bị coi là vi phạm hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại. Xem thêm: Đất thuê của Nhà nước có được bồi thường khi thu hồi? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có phải bồi thường cho người thuê đất khi đất cho thuê chưa hết thời hạn?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Bố mẹ tôi có thửa đất tổng 250m, trong đó 100m2 đất thổ cư và 150m2 đất nông nghiệp. Hiện nay, bố mẹ tôi đồng ý tặng cho tôi toàn bộ thửa đất nêu trên. Vậy luật sư cho tôi hỏi, gia đình tôi có phải chuyển đổi 150m2 đất nông nghiệp còn lại lên đất thổ cư mới được tặng cho hay không? Xin cảm ơn!
1. Căn cứ pháp lý - Luật đất đai năm 2013 2. Tư vấn của luật sư Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng , cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thì bố mẹ bạn được quyền tặng cho thửa đất 250m2 cho bạn khi đủ các điều kiện sau: -              Thửa đất 250m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp chưa có, gia đình bạn phải tiến hành thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi tặng cho cho bạn. -              Đất không có tranh chấp. Đối với nội dung này, gia đình bạn chỉ cần xin xác nhận tại xã/phường/thị trấn và có xác nhận của các hộ liền kề. -              Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; -              Trong thời hạn sử dụng đất. Nếu thửa đất tặng cho là loại đất sử dụng có thời hạn thì cần kiểm tra thời hạn trước khi tặng cho. Nếu đã bị hết hạn thì gia đình bạn cần phải thực hiện thủ tục gia hạn theo Quy định tại Điều 126 Luật đất đai năm 2013. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Luật đất đai năm 2013 có quy định: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Như vậy, trường hợp cá nhân bạn không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không thể nhận tặng cho phần đất nông nghiệp của bố mẹ bạn. Khi đó, gia đình bạn cần xem xét tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư trước khi tặng cho đất cho bạn. Xem thêm: Chuyển lên đất thổ cư có dễ hơn từ cuối năm nay? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Có phải chuyển hết đất lên thổ cư mới được tặng cho không?​​​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Bên mình được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hồi tháng 12 năm ngoái; địa chỉ trên giấy là Quận Tân Bình. Nhưng nay bên mình thay đổi địa chỉ sang Quận 1 thì có cần làm lại giấy phép kinh doanh vận tải hay không? Hồ sơ thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!
1. Đổi tên và trụ sở công ty có cần cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải hay không? Căn cứ  Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 có quy định về cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau: Điều 17. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh). 2. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm: a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh; b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp; c) Người đại diện theo pháp luật; d) Các hình thức kinh doanh; đ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. 3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các đơn vị kinh doanh vận tải cần phải xin cấp lại giấy phép kinh doanh trong các trường hợp sau: Trường hợp 1: Giấy phép kinh doanh do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng Trường hợp 2: Giấy phép kinh doanh bị mất hoặc hư hỏng Trường hợp 3: Thay đổi giấy phép kinh doanh vận tải khi có sự thay đổi nội dung của giấy phép kinh doanh Đối chiếu quy định tại Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP nêu trên nội dung của giấy phép kinh doanh có bao gồm địa chỉ đơn vị kinh doanh. Do đó, trường hợp của bạn khi có sự thay đổi địa chỉ sang Quận 1 thì cần phải xin cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải. 2. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải Căn cứ khoản 3, Điều 18 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung như sau: Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh … 3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này; b) Tài liệu chứng minh sự thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó). Như vậy, đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, trường hợp đơn vị bạn cần làm hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau: - Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh và nêu rõ lý do xin cấp lại (theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định 10/2020/NĐ-CP); - Tài liệu chứng minh sự thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó). Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ bạn nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến cơ quan đã cấp Giấy phép kinh doanh vận tải trước đó cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp lại Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định 10/2020/NĐ-CP. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. Xem thêm: Thủ tục xin giấy phép kinh doanh vận tải mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có phải làm lại giấy phép kinh doanh vận tải khi đổi địa chỉ không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Do tình tình làm ăn không tốt, nên công ty tôi đã thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Vậy xin hỏi, Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu? Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Có phải nộp lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Xin cảm ơn!
1. Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu? Căn cứ theo khoản 1, Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện , địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Như vậy, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa mỗi lần là một năm. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì sau khi hết thời hạn vẫn có thể thông báo về việc tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. 2. Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Theo điểm c, khoản 1, Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì việc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh thuộc một trong những trường hợp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế . Bên cạnh đó, tại khoản 4, Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng có quy định như sau: 4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất cứ giao dịch nào liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ và không được lập, xuất hóa đơn điện tử. Trường hợp cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước đó thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. 3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì có phải nộp lệ phí môn bài không? Căn cứ khoản 3, Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 65/2020/TT-BTC ) có quy định người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/1 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/1 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện như đã nêu trên. Xem thêm: Thủ tục tạm ngừng kinh doanh lần 2 cần phải biết Trên đây là nội dung tư vấn về “Có phải nộp lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi được biết, kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức có hiệu lực (01/01/2020), tất cả các trường hợp chưa thực hiện hợp đồng làm việc không xác định thời hạn phải ký kết hợp đồng xác định thời hạn. Chỉ có cá biệt 03 trường hợp dưới đây được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: - Viên chức đã ký hợp đồng xác định thời hạn trước ngày 01/01/2020; - Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức; - Viên chức đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tôi hiện là giáo viên vừa thi đậu viên chức và nhận công tác ngày 01/8/2019. Trong quyết định trúng tuyển viên chức của tôi ghi rõ: Tôi phải thực hiện tập sự 12 tháng kể từ ngày nhận công tác (1.8.2019). Vậy theo Luật sửa đổi, thì tôi có được nằm trong 3 trường hợp được kí kết hợp đồng không xác định thời hạn không? Tôi có thuộc trường hợp viên chức đã kí hợp đồng xác định thời hạn trước ngày 01/01/2020 hay không?
Theo quy định tại Dự thảo sửa đổi Điều 25 của Luật Viên chức hiện hành thì: Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức có hiệu lực (01/01/2020), tất cả các trường hợp chưa thực hiện hợp đồng làm việc không xác định thời hạn phải ký kết hợp đồng xác định thời hạn. Chỉ có cá biệt 03 trường hợp dưới đây được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: - Viên chức đã ký hợp đồng xác định thời hạn trước ngày 01/01/2020, - Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức - Viên chức đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 27 Luật Viên chức hiện hành cũng quy định: “Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc”. Ngoài ra, Điều 20 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định chế độ tập sự là một phần trong hợp đồng làm việc nếu đơn vị cảm thấy cần có quãng thời gian tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng theo quy định tại . Như vậy, đối với trường hợp của bạn, vì bạn đã được ký hợp đồng xác định thời hạn từ ngày 01/8/2019 (thuộc trường hợp “Viên chức đã ký hợp đồng xác định thời hạn trước ngày 01/01/2020”) nên bạn thuộc trường hợp được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn kể từ ngày 01/01/2020. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức hiện chưa được Quốc hội thông qua. Do đó, đây chưa phải là quy định chính thức.
Tôi làm việc cho công ty T.P ở Đà Nẵng đã được hơn 12 tháng, sắp tới tôi sẽ nghỉ thai sản 06 tháng. Tôi muốn hỏi rằng trong 06 tháng này tôi có được hưởng lương từ công ty và được đóng BHXH hay không? Mong Quý công ty Luật FDVN sớm phản hồi.Tôi xin trân thành cảm ơn!
Cảm ơn Quý Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Quý Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau: 1. Người lao động có được hưởng lương khi nghỉ thai sản hay không? Theo Điều 157 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghỉ thai sản thì: “1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động. 4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.” Đồng thời, khoản 2 Điều 186 của Luật này cũng có quy định như sau: “2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.” Dẫn chiếu theo các quy định trên thì trong thời gian nghỉ thai sản Chị đã được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, theo đó, Công ty T.P sẽ không phải trả lương cho Chị trong 06 (sáu) tháng Chị nghỉ thai sản . 2. Có phải đóng BHXH trong thời kỳ nghỉ thai sản hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.” Như vậy, nếu trong tháng người lao động nghỉ từ 14 ngày trở lên thì được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Nếu trong tháng người lao động nghỉ việc dưới 14 ngày thì người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó . Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Quý Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Quý Khách.
Gia đình tôi vừa mới bán nhà tại thành phố Quảng Ninh để chuyển ra Hà Nội sinh sống. Chúng tôi hiện vẫn chưa mua được nhà mới tại Hà Nội. Vậy chúng tôi có bị xóa hộ khẩu tại căn nhà đã bán không? Nếu có thì làm thế nào chúng tôi không bị xóa hộ khẩu cho đến khi tìm được nhà mới? Xin cảm ơn!
Hộ khẩu là cách gọi của người dân với quy định đăng ký thường trú được quy định tại Luật Cư trú 2020 . Căn cứ theo Điều 24 Luật Cư trú năm 2020 liệt kê 09 trường hợp xóa đăng ký thường trú, trong đó bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi bạn đã bán nhà cho người khác, trong vòng 12 tháng thì bạn vẫn được giữu hộ khẩu cũ tại địa chỉ đó. Tuy nhiên quá thời hạn này mà chưa đăng ký thường trú tại địa chỉ mới thì bạn sẽ bị xoá hộ khẩu thường trú tại đó. Tuy nhiên, để không bị xoá hộ khẩu thì bạn có thể thoả thuận với chủ nhà mới về việc cho ở nhờ và mượn địa chỉ để giữ lại hộ khẩu cũ . Nếu không thỏa thuận được, bạn có thể tạm thời đi thuê chỗ ở mới và thỏa thuận với người cho thuê đồng ý cho nhập hộ khẩu vào nhà của người cho thuê để tránh bị xóa hộ khẩu, tuy nhiên phải đáp ứng về điều kiện đăng ký thường trú với nơi thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Chồng tôi hiện đang là cổ đông kiêm Giám đốc của công ty cổ phần. Luật sư cho tôi được hỏi, số cổ phần và cổ tức hàng năm của chồng tôi nhận được có phải là tài sản chung của vợ chồng không? Nếu ly hôn thì tài sản đó có được phân chia không? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.... 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” Như vậy, về nguyên tắc tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng , không cần biết sự đóng góp thực tế là bao nhiêu trong đó bao gồm cả cổ tức. Đối với cổ phần, phần vốn góp thì cho dù đứng tên vợ hoặc chồng mà nếu số tiền dùng để mua cổ phần là tài sản chung của vợ chồng thì số cổ phần được xác định là tài sản chung và ngược lại . Khi ly hôn thì mọi tài sản chung đều được phân chia theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ngoại trừ các bên có thỏa thuận khác.
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 08/02/2022, UBND xã X có đặt biển bảo cấm tải trọng trên 10 tấn đi vào đoạn đường của xã. Vậy UBND xã có thẩm quyền đặt biển báo cấm tải trọng khộng? Pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền đặt các loại biển báo giao thông? Xin cảm ơn!
1) Quy định chung Liên quan đến nội dung này, Điều 37 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau: “Điều 37. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông 1. Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây: b) Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ ; 2. Trách nhiệm tổ chức giao thông quy định như sau: b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.” Căn cứ quy định trên, UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý, trong đó có nội dung lắp đặt báo hiệu đường bộ. 2) Đối với đường giao thông nông thôn Khoản 1 Điều 2 Thông tư 32/2014/TT-BGTVT quy định: “ Đường giao thông nông thôn bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng .” Việc lắp đặt hệ thông báo hiệu đường bộ trên đường giao thông nông thôn được quy định tại Thông tư 32/2014/TT-BGTVT như sau: “Điều 13. Tổ chức giao thông trên đường GTNT 1. Nội dung tổ chức giao thông được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ và các quy định sau: c) Lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Trên cơ sở quy định của Thông tư này, ban hành quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên các tuyến đường GTNT; quy định việc phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường GTNT thuộc phạm vi quản lý. Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật. Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật.” Căn cứ quy định trên, UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức giao thông đối với các tuyến đường giao thông nông thôn theo phân công, phân cấp của UBND cấp trên, trong đó có nội dung lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ. 3) Đối với cầu đường bộ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định: “ Cầu đường bộ là một công trình vượt chướng ngại vật, có khẩu độ không dưới 6m tạo thành một phần của con đường .” Việc đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe trên cầu đường bộ được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT: “Chương III. ĐẶT BIỂN BÁO HIỆU HẠN CHẾ TRỌNG LƯỢNG XE QUA CẦU ĐƯỜNG BỘ Điều 8. Quản lý lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng Iượng xe 2. Thực hiện lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe a) Cục Quản lý đường bộ thực hiện trên hệ thống quốc lộ được giao quản lý. b) Sở Giao thông vận tải thực hiện trên hệ thống quốc lộ ủy thác, các hệ thống đường địa phương được giao quản lý. c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị khác (được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ) thực hiện trên các hệ thống đường địa phương được giao quản lý. d) Nhà đầu tư thực hiện trên các dự án PPP, BOT hoặc đường chuyên dùng.” Căn cứ quy định trên, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ trên các hệ thống đường địa phương được giao quản lý. Đối với câu hỏi của bạn, cần xác định đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe trên đoạn đường nào (?). Nếu đặt biển báo hiệu trên các đường giao thông nông thôn hoặc trên cầu đường bộ thì UBND cấp xã cũng có thẩm quyền đối với các hệ thống đường địa phương được giao quản lý, cụ thể xem trong văn bản của từng địa phương. Xem thêm : Biển báo giao thông: Đặc điểm, cách nhận biết 5 loại biển Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Theo tôi được biết, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và trẻ em có vai trò khá quan trọng trong tố tụng Dân sự hiện hành. Vậy, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em là cơ quan nào? Cơ quan ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hay nơi thường xuyên sinh sống? Xin cảm ơn!
Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh/chị, Luật sư trả lời như sau: Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em là cơ quan nào? Cơ quan quản lý nhà nước về công tác gia đình được quy định tại Điều 3 Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình như sau: “Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác gia đình 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình trong phạm vi toàn quốc. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình. 3. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình tại địa phương” Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Trẻ em 2016 thì Uỷ ban nhân dân các cấp sẽ thực hiện quản lý nhà nước về trẻ em theo thẩm quyền. Các khoản 11, khoản 12 Điều 8 của Nghị định 24/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8, Điều 1, Nghị định 107/2020/NĐ-CP và các khoản 5, khoản 6 Điều 7 Nghị định 37/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5, khoản 6, Điều 1, Nghị định 108/2020/NĐ-CP thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về gia đình, về bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về gia đình, về bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em là Ủy ban nhân dân các cấp, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh . Ngoài ra, còn có các cơ quan khác tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hay nơi thường xuyên sinh sống? Trường hợp nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi thường xuyên sinh sống khác nhau thì việc xác định nơi cư trú sẽ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013: “ Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú ”. Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em sẽ là Ủy ban nhân dân nơi người đó thường xuyên sinh sống . ​Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ.
Tôi thuê đất của một người để xây dựng nhà ở trong vòng 15 năm theo hợp đồng thuê đất. Trong hợp đồng thuê đất có ghi nhận mục đích thuê đất là để xây dựng nhà để ở và có giấy chập thuận của bên cho thuê nên tôi đã được xây nhà kiên cố và ở được 1 năm rồi. Số tiền tôi bỏ ra xây dựng khoảng 3 tỷ. Nay tôi muốn được công nhận quyền sở hữu hợp pháp căn nhà này. Xin hỏi tôi cấp sổ hồng được không? Nếu được cấp sổ hồng, tôi có thể bán căn nhà trên đất cho người khác không? Xin cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 : Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở 2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây: a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; Bên cạnh đó, căn cứ điểm e, khoản 3, Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận như sau: e) Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất. Ngoài ra, theo khoản 1, Điều 118 Luật Nhà ở 2014, để được tham gia giao dịch (mua bán) thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau: - Điều kiện 1: Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật; (Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Sổ đỏ) thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất). - Điều kiện 2: Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; - Điều kiện 3: Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Điều kiện 4: Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này, bạn là người thuê đất và có thời hạn trong vòng 15 năm, bạn là chủ sở hữu nhà ở đối với căn nhà bạn xây dựng tuy nhiên không phải là chủ sở hữu hợp pháp thửa đất nên việc bán cho người khác sẽ không thực hiện, bởi lẽ khi hết hạn hợp đồng thuê đất bạn phải giải quyết tài sản trên đất và có thể giải quyết theo hướng sau: Hướng 1: Hợp đồng thuê đất có thỏa thuận về việc xử lý tài sản sau khi thuê Nếu trong hợp đồng thuê đất của bạn có thỏa thuận về việc giải quyết tài sản hình thành trên đất thuê thì Nhà nước tôn trọng sự tự thỏa thuận của hai bên và tiến hành giải quyết theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hướng 2: Hợp đồng thuê đất không có thỏa thuận về việc xử lý tài sản sau khi thuê Nếu hợp đồng không có thỏa thuận thì bạn giải quyết như sau: + Bạn và chủ sử dụng đất có thể thương lượng với nhau để bảo đảm quyền lợi cho bạn bằng cách đề nghị chủ sử dụng đất mua lại căn nhà của bạn với một khoản tiền hợp lý. + Nếu không thể thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang thuê đất để yêu cầu giải quyết. Bạn cần mang các giấy tờ chứng minh việc tạo lập căn nhà trên đất thuê của bạn là hợp pháp (ví dụ: hợp đồng thuê đất; bản vẽ xây dựng; giấy phép xây dựng (nếu có),…). Khi đó, Tòa án sẽ dựa vào các tài liệu, chứng cứ mà các bên cung cấp để ra bản án. Xem thêm: Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có quyền sở hữu nhà ở xây dựng trên đất thuê không? dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Nhà tôi ở phía sau và cao hơn nhà ông A, do toàn bộ phía trước nhà bà tôi đã bị bao bọc bởi đất nhà ông A nên nhà tôi không có lối thoát nước thải của nhà ra cống thoát nước ở ngoài đường, tôi đã đề nghị ông A cho đặt cống thoát nước ngầm qua đất nhà ông A để dẫn nước thải của nhà bà chảy ra cống thoát nước chung. Ông A không nhất trí và cho rằng tôi không có quyền yêu cầu ông dành cho lối thoát nước qua đất nhà ông. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi có quyền yêu cầu ông A dành lối thoát nước qua đất nhà ông A không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 252 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề như sau: “Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại”. Trong trường hợp này, nhà gia đình bạn ở phía sau và thấp hơn nhà ông A, phía trước nhà bạn bị bao bọc bởi đất nhà ông A nên nhà bạn không có lối thoát nước thải ra cống thoát nước ở ngoài đường, theo quy định trên, gia đình bạn có quyền đề nghị ông A dành một lối thoát nước thích hợp ra cống thoát nước chung và ông A có trách nhiệm dành lối thoát nước theo đề nghị của gia đình bạn. Khi làm đường thoát nước qua đất nhà ông A thì gia đình bạn phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho nhà ông A, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Xem thêm : 4 quyền đối với thửa đất liền kề mà người dân phải biết Trên đây là nội dung tư vấn về "Có quyền yêu cầu được dành lối thoát nước qua đất nhà hàng xóm không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Tôi có một cái sổ đỏ và đang có nhu cầu thế chấp ngân hàng để vay tiền. Vậy xin hỏi, có sổ đỏ thì vay được bao nhiêu tiền? Điều kiện và hồ sơ đăng ký vay là gì? Xin cảm ơn!
1. Có sổ đỏ vay được bao nhiêu tiền của ngân hàng? Việc sử dụng quyền sử dụng đất ở, nhà ở đã được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) làm tài sản bảo đảm cho khoản vay là hình thức thế chấp tài sản nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho bên cho vay. Các quy định hiện hành không có quy định mức tiền cụ thể được cho vay đối với trường hợp thế chấp bằng sổ đỏ do còn tùy thuộc vào thời điểm cho vay, nhu cầu vay, giá trị tài sản bảo đảm,... Trước đây tại Điều 12 Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 217/QĐ-NH1 năm 1996 (hết hiệu lực) quy định mức cho vay tối đa là không quá 70% giá trị tài sản thế chấp được xác định và ghi trên hợp đồng vay. Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực và pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về mức tiền tối đa được cho vay tối đa dựa trên tài sản thế chấp. Theo đó, trường hợp vay thế chấp bằng sổ đỏ thì số tiền tối đa sẽ không bị hạn chế theo quy định pháp luật mà căn cứ vào nhu cầu, điều kiện, quy định... của các tổ chức/cá nhân cho vay. Thông thường các tổ chức tín dụng cho vay thế chấp sổ đỏ với mức tiền tối đa từ 70-80% giá trị tài sản bảo đảm được định giá. Một số ngân hàng có hỗ trợ khách hàng vay đến 100% giá trị tài sản. Ngoài ra, đối với những bên cho vay là cá nhân thì mức tiền cho vay tối đa sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào thỏa thuận giữa các bên khi thực hiện giao dịch. 2. Điều kiện vay thế chấp bằng sổ đỏ là gì? Hiện nay, những ngân hàng khác nhau có thể có quy định khác nhau về điều kiện được phép vay thế chấp bằng sổ đỏ. Tuy nhiên, về cơ bản thì điều kiện vay thế chấp bằng sổ đỏ bao gồm: - Khách hàng là công dân quốc tịch Việt Nam hoặc nếu cá nhân là người nước ngoài thì phải đang cư trú tại Việt Nam; - Từ đủ 18 hoặc 20 tuổi trở lên. Một số ngân hàng có quy định về độ tuổi tối đa được cho vay, độ tuổi này có thể là từ 60 - 75 tuổi tại thời điểm cho vay hoặc kết thúc thời hạn cấp tín dụng khoản vay; - Có đăng ký địa chỉ thường trú, tạm trú hoặc làm việc thường xuyên tại nơi có phòng giao dịch/chi nhánh của ngân hàng; - Có lịch sử tín dụng tốt, không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng khác trong một khoảng thời gian nhất định; - Có khả năng trả nợ; - Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở phải hợp pháp, đầy đủ giá trị pháp lý và thỏa mãn các điều kiện được phép giao dịch theo quy định của pháp luật đất đai như là: + Đã được cấp Giấy chứng nhận ; + Còn thời hạn sử dụng đất ; + Không có tranh chấp; + Không bị kê biên tài sản; + Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 3. Hồ sơ, thủ tục vay thế chấp bằng sổ đỏ? Bước 1: Ngân hàng tiếp nhận thông tin vay vốn của khách hàng Nhân viên của ngân hàng tiếp nhận thông yêu cầu được vay vốn của khách hàng và hướng dẫn các thủ tục cần thiết tiếp theo Bước 2: Người có nhu cầu vay thế chấp chuẩn bị hồ sơ vay vốn Nhân viên ngân hàng hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ vay vốn chi tiết theo quy định tại từng ngân hàng. Người có nhu cầu chuẩn bị bộ hồ sơ vay thế chấp bằng sổ đỏ bao gồm các giấy tờ: - Đơn đề nghị vay vốn; - Bản sao CMND/CCCD; - Giấy xác nhận thông tin về nơi thường trú , tạm trú của người vay; - Bản sao giấy xác nhận độc thân /Giấy đăng ký kết hôn; - Các loại giấy tờ khác chứng minh thu nhập; - Giấy tờ hợp pháp của tài sản đảm bảo; - Các loại Giấy tờ khác (nếu có) Bước 3: Tiến hành thẩm định đối với tài sản thế chấp và kiểm tra các thông tin khác Ngân hàng tiến hành thẩm định về quyền sử dụng đất, nhà ở được khách hàng thế chấp, đồng thời xem xét lại toàn bộ hồ sơ của khách hàng cung cấp, tiến hành đánh giá thông tin, đánh giá thực tế về nơi làm việc, nơi ở của khách hàng. Bước 4: Thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng vay Dựa vào giá trị tài sản thế chấp sau khi được định giá, ngân hàng sẽ thông báo mức tiền tối đa mà khách hàng có thể thế chấp tài sản để vay vốn. Các bên thỏa thuận được các điều về thời hạn vay, lãi suất, hạn mức,... Bước 5: Ký kết hợp đồng Bước 6: Hoàn thiện thủ tục thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm Hợp đồng thế chấp sổ đỏ được Ngân hàng gửi đến cơ quan cơ quan có thẩm quyền để đăng ký thế chấp. Bước 7: Giải ngân khoản vay Sau khi đăng ký thế chấp tài sản, khoản vay vốn được giải ngân theo thỏa thuận. Trong đó, sổ đỏ được dùng để thế chấp sẽ được đính kèm theo 1 trang in bổ sung thể hiện đang được dùng để thế chấp tại ngân hàng. Xem thêm: Cá nhân nhận thế chấp Sổ đỏ: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện Trên đây là nội dung tư vấn về “Có sổ đỏ vay được bao nhiêu tiền của ngân hàng?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì phụ nữ mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn chấp hành hình phạt tù. Vậy tôi có thắc mắc không biết có trường hợp liên tục mang thai để hoãn mãi được không? Hay có giới hạn?
Thứ nhất, quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù Về hoãn chấp hành hình phạt tù được quy định tại Điều 37 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau: “Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù 1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm” Như vậy, Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Thứ hai, liên tục có thai để được hoãn chấp hành hình phạt tù Về vấn đề, có thể liên tục mang thai để hoãn chấp hành hình phạt từ được không, Căn cứ theo Giải đáp một số vấn đề về nghiệp vụ Số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/04/2017, giải đáp như sau: “4. Đối với người bị kết án là phụ nữ mà sau khi kết án họ liên tục có thai và sinh con để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù thì Tòa án có thể cho họ hoãn chấp hành hình phạt tù không? … Nếu người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không” Như vậy, có thể mang thai và sinh con liên tục để hoãn chấp hành hình phạt tù mà không có giới hạn mặc dù mục đích để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.
Tôi cho gia đình A thuê căn nhà hợp đồng 1 năm, đóng tiền hàng tháng. Nhưng kể từ lần đóng tiền thuê nhà gần nhất đến nay đã hơn 3 tháng chưa thanh toán tiền nhà cho tôi. Xin hỏi nếu họ không có khả năng thanh toán số tiền nợ thì tôi có thể bán đi tài sản của họ để trừ nợ hay không? Pháp luật quy định như thế nào đối với người không đủ khả năng trả nợ? Tôi đã đòi nhiều lần không được, họ chỉ khất hết lần này đến lần khác. Xin cảm ơn!
I. Căn cứ pháp lý - Bộ luật Dân sự 2015 . - Nghị định 144/2021/NĐ-CP. II. Giải thích Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao kết hợp đồng như sau: Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung hợp đồng như sau: Điều 398. Nội dung của hợp đồng 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp. Theo đó, hợp đồng thuê là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Nội dung hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, phương thức giải quyết tranh chấp. Nếu hợp đồng của bạn và người thuê nhà có thỏa thuận phương thức giải quyết được toàn quyền xử lý tài sản khi người thuê không thanh toán tiền thuê nhà thì bạn có toàn quyền xử lý tài sản đó. Trường hợp trong hợp đồng thuê của bạn không có thỏa thuận thì bạn không có quyền bán tài sản của người thuê khi họ không trả được tiền thuê nhà. Theo thỏa thuận hợp đồng thì chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không? *Trường hợp Người thuê nhà không trả tiền thuê nhưng trong Hợp đồng không có thỏa thuận về phương thức giải quyết, Điều 481 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp hủy bỏ hợp đồng như sau: Điều 481. Trả tiền thuê 1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; ... 2. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Theo đó, nếu người thuê nhà đã hơn 03 tháng không trả tiền thuê (3 kỳ liên tiếp) theo hợp đồng đã ký thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. *Trường hợp không trả tiền thuê nhà nhưng không chịu trả lại nhà Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau: Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: … d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; ... Theo đó, trong trường hợp không trả lại nhà cho thuê thì người thuê nhà sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trường hợp này có thể trình báo cơ quan công an để tiến hành xử lý khi họ cố tình không trả lại nhà mà bạn đang cho thuê. Xem thêm: Người thuê nhà phải biết 5 quy định quan trọng dưới đây Trên đây là nội dung tư vấn về "Có thể bán tài sản của người thuê nhà nếu họ không thanh toán tiền thuê nhà theo hợp đồng hay không?​​​" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Cho em hỏi, trường hợp tôi mua bảo hiểm của một công ty kinh doanh bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo hợp đồng bảo hiểm. Hiện tại tôi không có nhu cầu sử dụng nên muốn bán lại hợp đồng mua bảo hiểm đã ký với công ty kinh doanh bảo hiểm cho người khác thì có được không và nếu được thì trình tự, thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn.
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm tuân thủ theo Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2010 và Bộ Luật Dân sự năm 2015, trong đó Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một hình thức của Hợp đồng bảo hiểm nói trên. Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2010 thì bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm . Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế. ​Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ.
Tôi có 780m2 đất trồng cây hằng năm. Hiện tôi đang trồng rau ở Hòa Bình. Nay tôi muốn xây dựng chuồng trại nuôi tằm và xây nhà kính để trồng dâu tây thì có phải thực hiện chuyển đất trồng cây hằng năm sang đất nông nghiệp khác hay không? Nếu có thì căn cứ pháp luật quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
Cơ sở pháp lý: - Luật đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 ; - Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ; - Thông tư 09/2021/TT-BTNMT . Luật sư tư vấn: 1. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích gì? Trong phân loại đất đai, đất nông nghiệp là nhóm đất được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất: Điều 10. Phân loại đất Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; [...] Căn cứ theo quy định, có thể thấy đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng vào mục đích chăn nuôi, trồng trọt phục vụ sản xuất nông nghiệp hoặc dùng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc gia cầm, ươm tạo cây giống, con giống… Việc xác định đúng mục đích sử dụng đất nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng và khai thác đất. Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau: Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất 1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. 3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, việc sử dụng đất đúng mục đích là một trong những nguyên tắc sử dụng đất. 2. Chuyển đất trồng cây hằng năm sang loại đất nông nghiệp khác thì có xin phép không? Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 như sau: Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT , được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT như sau: Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm: a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm; c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm; d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp. [...] Theo quy định trên, trường hợp anh chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm (trồng rau) sang đất nông nghiệp khác (xây dựng chuồng trại nuôi tằm và xây nhà kính để trồng dâu tây) thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký biến động . Xem thêm: Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai và hướng dẫn cách viết Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có thể chuyển từ đất trồng cây hằng năm sang đất nông nghiệp khác không? ​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 15/10/2006, ông tôi có viết di chúc để lại tài sản thừa kế nhà đất cho tôi. Ngày 16/11/2008, ông tôi mất. Tôi có gửi văn bản từ chối nhận di sản thừa kế cho các cô, các chú của tôi. Đến ngày 04/05/2022, mọi người trong gia đình tiến hành thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế. Vậy trong trường hợp này, tôi có quyền yêu cầu hủy bỏ văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và yêu cầu chia thừa kế theo di chúc không? Xin cảm ơn!
Việc từ chối nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Điều 620. Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.” Bên cạnh đó, Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: “Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.” Căn cứ các quy định trên, văn bản từ chối nhận di sản không bắt buộc phải công chứng. Việc từ chối nhận di sản có hiệu lực pháp luật khi đã được lập thành văn bản và gửi cho người quản lý di sản, các đồng thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản biết. Nếu văn bản từ chối quyền thừa kế đã phát sinh hiệu lực thì bạn không được hủy bỏ văn bản này. Chỉ khi việc từ chối không phát sinh hiệu lực thì bạn mới có quyền thay đổi ý và có thể tham gia vào việc thỏa thuận phân chia di sản. Liệt kê các trường hợp sau: - Việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; - Chưa được lập thành văn bản và chưa được gửi đến những người liên quan; - Từ chối sau thời điểm phân chia di sản. Trong trường hợp của bạn, việc từ chối đã được lập thành văn bản, trước thời điểm phân chia di sản thừa kế và đã được gửi đến những người liên quan, do đó đã phát sinh hiệu lực pháp luật. Bạn không có quyền hủy bỏ văn bản này. Nếu việc từ chối của bạn nhằm trốn tránh nghĩa vụ thì việc từ chối mới không có hiệu lực. Lúc này, bạn có thể thay đổi ý và tham gia vào việc thỏa thuận chia di sản thừa kế. Xem thêm : 3 lưu ý khi muốn từ chối nhận di sản thừa kế Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi có thể hủy bỏ văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Công ty tôi có ký hợp đồng lao động với với một người ở Đức nhưng người này làm việc từ xa (tức là không đến Việt Nam làm việc). Xin hỏi, công ty tôi có cần xin giấy phép lao động cho người này không? Đối tượng này có cần khai báo trong Báo cáo tình hình lao động định kỳ hay không? Trong trường hợp này có thể ký kết hợp đồng dịch vụ không hay vẫn sẽ ký hợp đồng lao động? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 2 của Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động. 2. Người sử dụng lao động. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Đối chiếu quy định nêu trên, việc doanh nghiệp thỏa thuận với người nước ngoài để thực hiện một công việc mà người này không đến làm việc tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật lao động 2019. Vì vậy, người này không được coi là người lao động theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam hiện hành. Do đó, Công ty không bắt buộc phải làm giấy phép lao động cho người này và không cần phải khai báo trong báo cáo tình hình lao động định kỳ. Căn cứ Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: Điều 513. Hợp đồng dịch vụ Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Đối với trường hợp này, như đã phân tích, người làm việc ở Đức không được xem là người lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam. Do đó, Công ty có thể ký kết hợp đồng dịch vụ theo sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự Việt Nam để giữa các bên có thể thực hiện các công việc nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của nhau. Xem thêm: Giấy phép lao động: Điều kiện, hồ sơ và thủ tục xin cấp Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có thể ký hợp đồng lao động làm việc từ xa với người nước ngoài không? ​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Công ty tôi ở Hà Nội, kinh doanh lĩnh vực vận tải, đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ tháng 12/2020. Tuy nhiên, do tình hình Covid phức tạp việc kinh doanh khó khăn nên từ tháng 07/2021 đến thời điểm hiện tại là tháng 08/2022 tôi chuyển sang sử dụng hóa đơn giấy còn lại trước đây. Xin hỏi, công ty tôi sử dụng hóa đơn giấy như vậy có đúng quy định hay không? Xin cảm ơn!
Khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử quy định như sau: “[…] 3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này [...]" Như vậy, hiện tại không thể sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử nữa và phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng . Xem thêm : 4 điều doanh nghiệp cần biết về hóa đơn điện tử theo Nghị định 123, thông tư 78 Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có thể sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Năm 2020, công ty tôi có lập thỏa ước lao động tập thể. Nội dung của thỏa ước lao động có quy định người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép hằng năm mà người lao động chưa nghỉ hết. Tuy nhiên, theo như tôi được biết, từ 1/1/2021 trở đi thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưc hiện quy định trên. Vậy, việc công ty tôi lập thỏa ước lao động tập thể như vậy có trái quy định của pháp luật hay không? Khoản tiền thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép hằng năm trên có được coi là các chi phí hợp lý được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp không? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hàng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì pháp luật lao động khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động . Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp muốn tạo điều kiện tốt hơn cho người lao động về thu nhập thì có thể thỏa thuận thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hàng năm của người lao động ngoài các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động nêu trên. Do vậy, việc công ty bạn lập thoả ước lao động tập thể như vậy không trái với quy định của pháp luật. Theo khoản 2.6 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì các chi phí hợp lý không được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Như vậy, nếu khoản tiền thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép hằng năm trên của công ty bạn mà được ghi cụ thể điều kiện và mức được hưởng trong Thoả ước lao động tập thể thì sẽ được coi là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp . Xem thêm : Từ năm nay, người lao động mất 1 khoản tiền vào cuối năm Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Chồng tôi hy sinh năm 1983, có quyết định công nhận liệt sĩ từ năm 1999. Tuy nhiên đến năm 2019 tôi mới làm xong hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Tuy nhiên, Phòng Lao động thương binh và xã hội chỉ truy lĩnh 1 tháng. Xin hỏi điều này có đúng quy định không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định như sau: Điều 20. Chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng […] 6. Thời điểm hưởng: a) Người hy sinh từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi liệt sĩ hy sinh; b) Người hy sinh trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013; c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận. Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận; d) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định; Như vậy, theo quy định trên thì người hy sinh trước ngày Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi, bổ sung năm 2012 có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày 01/01/2013. Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn là liệt sĩ hy sinh năm 1983, có quyết định công nhận là liệt sĩ năm 1999. Do đó, bạn sẽ được truy lĩnh hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của chồng bạn từ ngày 01/01/2013. Trường hợp của bạn, Phòng Lao động thương binh và xã hội chỉ truy lĩnh 01 tháng là đúng quy định hay không? Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (được sửa đổi bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ như sau: 8. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm: a) Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử; b) Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo các mức thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng; c) Khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng "Tổ quốc ghi công" được hưởng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ; đ) Liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp mỗi năm một lần; đ) Thân nhân liệt sĩ được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này; e) Cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; g) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp; h) Con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.” Theo đó, thân nhân của liệt sĩ sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng. Nếu cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng. Do đó, việc Phòng Lao động thương binh và xã hội chỉ truy lĩnh 01 tháng cho bạn là trái với quy định. Xem thêm: Chế độ đối với thân nhân liệt sỹ và thủ tục hưởng - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có thể truy lĩnh trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Vừa qua em có đi nâng mũi và cắt mí ở một cơ sở thẩm mỹ viện. Sau khi ký hợp đồng dịch vụ và thực hiện thẩm mỹ được 1 tuần thì sống mũi của tôi bị sưng và có phần hơi dị dạng. Tôi đến cơ sở thẩm mỹ này kiểm tra thì họ có nói là do cấu tạo mũi của tôi nên mới bị như vậy và họ không chịu trách nhiệm. Xin hỏi, nếu xác định lỗi do họ thì họ phải bồi thường như thế nào ạ? Làm cách nào để yêu cầu cơ sở thẩm mỹ bồi thường? Xin cảm ơn!
Theo như Anh/ Chị trình bày thì vừa qua Anh/ Chị có đi nâng mũi và cắt mí ở một cơ sở thẩm mỹ viện. Sau khi ký hợp đồng dịch vụ và thực hiện thẩm mỹ được 1 tuần thì sống mũi của Anh/ Chị bị sưng và có phần hơi dị dạng. Anh/ Chị đến cơ sở thẩm mỹ này kiểm tra thì họ có nói là do cấu tạo mũi của Anh/ Chị nên mới bị như vậy và họ không chịu trách nhiệm. Do luật sư chưa được tham khảo các chứng từ, giấy tờ, hợp đồng dịch vụ…từ phía Anh/ Chị nên chưa thể tư vấn chi tiết cho Anh/ Chị. Trước hết, Anh/ Chị cần tìm hiểu xem cơ sở thẩm mỹ Anh/ Chị tiến hành phẫu thuật có đầy đủ giấy phép hoạt động hay không vì một cơ sở thẩm mỹ phải có giấy phép thành lập và được cấp phép hoạt động phẫu thuật thẩm mỹ mới có quyền phẫu thuật thẩm mỹ cho khách hàng. Sau đó, Anh/ Chị cần xem xét các điều khoản trong Hợp đồng như các điều khoản về bảo hành, các biến chứng có thể gặp, loại trừ trách nhiệm…Có trong hợp đồng để xác định trách nhiệm của cơ sở thẩm mỹ viện. Nếu Anh/ Chị cho rằng việc sống mũi của Anh/ Chị bị sưng và có phần hơi dị dạng là do sai sót chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh của thẩm mỹ viện gây ra thì căn cứ theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 , Anh/ Chị có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện để được giải quyết tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh (được quy định tại Chương 7, từ Điều 73 đến Điều 80). Anh/ Chị tiến hành làm đơn yêu cầu người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh giải quyết. Trường hợp người đứng đầu cơ sở giải không thỏa đáng thì có Anh/ chị có quyền yêu cầu tiếp lên Sở Y tế hoặc Bộ Y tế. Trong quá trình giải quyết cơ sở khám chữa bệnh, Sở Y tế hoặc Bộ Y tế sẽ thành lập hội đồng chuyên môn để để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong việc phẫu thuật thẩm mỹ cho Anh/ Chị. Trường hợp vẫn không đồng ý với kết luận của hội đồng chuyên môn thì Anh/ Chị có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh là 5 năm (kể từ khi sự việc xảy ra). Theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009: “Điều 76. Trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh 1. Trường hợp xảy ra sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh hoặc trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 73 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này thì phải tự bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo quy định của pháp luật. 2. Ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh phải chịu các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 73 của Luật này thì cơ sở” Để xác định mức bồi thường thì sẽ được căn cứ theo Điều 77 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 có nội dung như sau: “Điều 77. Xác định mức bồi thường thiệt hại do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh Việc xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật.” Ngoài ra, vì là một loại hợp đồng dân sự cho nên hợp đồng dịch vụ thẩm mỹ cũng chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 . Nên Anh/ Chị có thể  căn cứ theo BLDS 2015 để xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Về việc xác định thiệt hại thì Anh/ Chị có thể tham khảo Điều 590 BLDS 2015 có nội dung như sau: “Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định” Xem thêm : Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại thực hiện thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Vừa qua, công ty chúng tôi có giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty B, trong hợp đồng có thỏa thuận nếu có tranh chấp sẽ giải quyết bằng trọng tài thương mại. Hiện nay, hai công ty đang xảy ra tranh chấp, nhưng tôi không muốn giải quyết bằng trọng tài thì có thể kiện ra tòa án được hay không? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì “ Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý , trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được .” Khoản 1 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại: “ Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật trọng tài thương mại . Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết ”. Như vậy, khi hai bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì Tòa án sẽ từ chối thụ lý đơn khởi kiện mà không cần xem xét thỏa thuận trọng tài là vô hiệu hay thỏa thuận trọng tài không thực hiện được. Việc xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu hay thỏa thuận trọng tài không thực hiện được là thẩm quyền của trọng tài thương mại. Trường hợp Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tranh chấp theo quy định Khoản 1 Điều 43 Luật trọng tài thương mại, các bên có thể khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp. Các trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại : “1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 Luật trọng tài thương mại. 2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự. 4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật trọng tài thương mại. 5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu. 6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.” Thoả thuận trọng tài bị coi là không thể thực hiện được là các trường hợp theo Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP : a) Trung tâm trọng tài nơi các bên đã có thoả thuận giải quyết tranh chấp đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức kế thừa và các bên không có thoả thuận thay thế; b) Trọng tài viên trọng tài vụ việc mà các bên đã có thoả thuận lựa chọn không thể tham gia giải quyết tranh chấp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; hoặc Toà án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên yêu cầu và các bên không có thoả thuận thay thế; c) Trọng tài viên trọng tài vụ việc mà các bên đã có thoả thuận lựa chọn từ chối hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không có thoả thuận thay thế; d) Các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác mà điều lệ của Trung tâm trọng tài các bên chọn không cho phép và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế. e) Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hóa, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp.”. Xem thêm : Khi nào được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Xin chào Luật Việt Nam! Tôi sinh năm 1995, có đi học từ năm 2014-2019. Hiện tại tôi ở Việt Nam và không đi nước ngoài nữa. Năm nay tôi kết hôn, nhưng ở phường cán bộ nói: Do lúc tôi đi học chưa đủ tuổi kết hôn ở Việt Nam. Thời gian đủ tuổi kết hôn tôi đang ở nước ngoài. Nên tôi cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở trên lãnh sự. Xin hỏi trường hợp của tôi, xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cư dân ở trong nước trong khoảng thời gian ở nước ngoài thì như thế nào? Có cần phải xin giấy ở lãnh sự không? Tôi có thể tự làm cam kết xác nhận độc thân không? Xin Luật Việt Nam tư vấn giúp, xin cảm ơn!
Mọi trường hợp đăng ký kết hôn đều phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp (khoản 2 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ). Theo như bạn trình bày, bạn hiện đang sinh sống ở Việt Nam nên bạn không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện cấp. Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, nay về thường trú tại Việt Nam, có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không chứng minh được tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1576/HTQTCT-HT ngày 23/11/2016: Lập văn bản cam đoan (không có mẫu riêng) về việc không có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, tự chịu trách nhiệm về tình trạng hôn nhân của mình và hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân. Như vậy, bạn chỉ cần lập Văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở nước ngoài mà không cần xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. >> Xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi thế nào?