question
stringlengths 0
2.46k
| answer
stringlengths 514
16k
|
---|---|
Xin hỏi Luatvietnam: Vào tháng 8/2020 tôi có bị bắt về tội sử dụng ma túy và đã bị xử phát hành chính. Tôi đã chấp hành xong quyết định xử phạt. Theo tôi được biết thì tôi đang bị tiền sự. Vậy xin hỏi, nếu tháng 11 này tôi xuất cảnh ra nước ngoài để thăm bà con tôi định cư bên đó thì tôi có được phép xuất cảnh không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau: “ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính ”. Theo đó, nếu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà bạn không tái phạm thì bạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Khi đó, bạn muốn xuất cảnh thì phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 , cụ thể như sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên; - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 gồm: “1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. 3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. 9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Theo quy định trên, trường hợp có tiền sự không nằm trong các trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh và tạm hoãn xuất cảnh . Như vậy, dù có tiền sự hay đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện xuất cảnh theo đúng quy định pháp luật thì bạn vẫn được xuất cảnh. Xem thêm : Tiền án, tiền sự là gì? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Hiện tại mình 25 tuổi, có tiền sử gặp chấn thương đứt dây chằng chéo và đã phẫu thuật được 2 năm, nhưng hiên tại thì vẫn còn phương tiện phẫu thuật trong chân (cụ thể là vít, 3 cái để cố định dây chằng). Cho mình hỏi với tình trang hiện tại mình có được miễn nghĩa vụ quân sự không ạ? Xin cảm ơn! | Một trong những tiêu chuẩn gọi nhập ngũ của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 là: “ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định ”. Tiêu chuẩn về sức khỏe để tuyển quân được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau: "Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân ... 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.” Như vậy, tiêu chuẩn về sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự là công dân phải có sức khỏe loại 1, 2, 3. Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP : Việc phân loại sức khỏe sẽ căn cứ vào việc chấm điểm 8 chỉ tiêu trong Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Nếu sức khỏe thuộc chỉ tiêu loại 4 thì sẽ có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4, nếu sức khỏe thuộc loại 5 thì sẽ có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5, nếu sức khỏe thuộc loại 6 thì sẽ có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Tuy nhiên, “chấn thương đứt dây chằng” không thuộc danh mục bệnh tật theo Bảng Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo bệnh tật (Mục II Phụ lục 1 TT 16/2016/TTLT-BYT-BQP), do đó không ảnh hưởng đến việc chấm điểm trong Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; từ đó không ảnh hưởng đến việc phân loại sức khỏe nêu trên. Ngoài ra, “chấn thương đứt dây chằng” cũng không thuộc Danh mục các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự (Bảng số 3). Do đó, trường hợp bạn có tiền sử bị đứt dây chằng chéo và hiện tại vẫn còn phương tiện phẫu thuật trong chân không được miễn nghĩa vụ quân sự. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Khi mình nộp sổ BHXH có tin nhắn báo về đã xử lý hồ sơ xong thì mình có nhận tiền được chưa ạ? | Theo Công văn 330/CNTT-PM ngày 03/4/2019 của Trung tâm Công nghệ thông tin về việc triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan bảo hiểm có nêu, Gửi tin nhắn thông báo cho đơn vị/cá nhân nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH và khi cơ quan BHXH giải quyết xong hồ sơ. Ví dụ: 1. Khi nộp hồ sơ: 1.1. Nếu hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ số 06991/2018/08608 đang được xử lý. Kết quả giải quyết hồ sơ sẽ có vào ngày 06/12/2018. 1.2. Nếu hồ sơ không hợp lệ Hồ sơ số 04548/2018/006 đã bị từ chối do hồ sơ không hợp lệ. 2. Khi giải quyết xong Hồ sơ số 03085_G/2018/00604 đã được giải quyết xong. Vui lòng nhận kết quả giải quyết theo hình thức đã đăng ký. Theo đó, tin nhắn được gửi tự động khi đơn vị/cá nhân nộp hồ sơ và khi cơ quan BHXH giải quyết xong. Khi có tin nhắn bạn nhận được ghi rõ hồ sơ của bạn đã được giải quyết xong thì bạn tới cơ quan BHXH đã nộp hồ sơ để nhận kết quả. Do bạn không nói rõ bạn thực hiện thủ tục gì nên chúng tôi không thể tư vấn bạn có nhận được tiền hay chưa. |
Do sử dụng rượu, bia nhưng vẫn tham gia giao thông, tôi đã bị cảnh sát giao thông xử phạt về hành vi vi phạm nồng độ cồn khi lái xe, và bị tước giấy phép lái xe. Do không mang theo giấy tờ tùy thân, vì vậy khi được yêu cầu cung cấp thông tin họ tên để lập biên bản xử phạt, tôi đã cố ý cung cấp sai thông tin họ của tôi. Luật sư cho tôi hỏi, việc tôi cung cấp thông tin không đúng như vậy khi đi nộp phạt tôi có bị xử phạt vi phạm về hành vi nêu trên không? Xin cảm ơn! | Biên bản vi phạm hành chính là văn bản ghi lại diễn biến, kết quả của một hoạt động, một sự việc vi phạm hành chính xảy ra về thời gian, một sự việc vi phạm hành chính đã xảy ra về thời gian, địa điểm, đối tượng tham gia, trình tự, nội dung, kết quả cuối cùng. Tại khoản 2, Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định: Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Theo đó, Biên bản vi phạm hành chính là một trong những tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và là cơ sở để ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ khoản 3, khoản 6 Điều 58, biên bản vi phạm hành chính bao gồm các nội dung sau đây: Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính […] 3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời gian, địa điểm lập biên bản; b) Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; c) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm; d) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại; đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; e) Quyền và thời hạn giải trình. […] 6. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt. Đối chiếu với quy định trên thông tin người nộp phạt là một trong những thông tin bắt buộc trong biên bản vi phạm hành chính. Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có chế tài xử lý hành vi cung cấp sai thông tin trong biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên, việc khai sai thông tin người bị xử phạt của bạn sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến việc giải quyết cho cơ quan có thẩm quyền. Do đó, bạn cần phải làm việc trực tiếp với bên Cơ quan công an đã lập biên bản xử phạt hành chính để xác nhận lại thông tin sai sót trong quá trình khai báo. Thông thường thì bạn sẽ phải xin xác nhận tên, tuổi, địa chỉ, hộ khẩu chính xác và chứng minh phương tiện vi phạm thuộc quyền sở hữu của bạn để phối hợp thực hiện việc lập Biên bản xác minh làm căn cứ giải quyết. Xem thêm: CSGT “canh bắt xe” gần quán nhậu có đúng luật? Trên đây là nội dung tư vấn về "Cố tình cung cấp sai tên người nộp phạt vi phạm hành chính có bị phạt không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Theo tôi được biết, từ năm 2025 thì người dân có thể gửi các thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm giao thông của người dân. Vì vậy, nhiều người điều khiển xe có hành vi vi phạm đã che biển số xe lại. Xin hỏi, hành vi che biển số xe có bị xử phạt không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu Xin cảm ơn! | 1. Mức phạt che biển số xe ô tô năm 2025 Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP , người điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng. Như vậy, căn cứ điểm b, khoản 8; điểm b, khoản 11 và điểm b, khoản 13, Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt che biển số xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm cũng sẽ bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe ; đồng thời buộc thực hiện đúng quy định về biển số. 2. Mức phạt che biển số xe máy năm 2025 Theo quy định mới, người điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Theo đó, căn cứ điểm b, khoản 3; điểm b, khoản 8, Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt che biển số xe máy sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và đồng thời bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe. 3. Quy định chung về biển số xe năm 2025 Cụ thể tại Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về biển số xe như sau: - Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 để phục vụ quản lý nhà nước. - Biển số xe được phân loại như sau: + Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; + Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự; + Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải; + Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; + Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó; + Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó; + Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế; + Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; + Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. - Biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau: + Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương; + Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá; + Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh. Xem thêm: Dừng đèn đỏ có được phép sử dụng điện thoại không? Trên đây là nội dung tư vấn về “Cố tình dán, che biển số xe bị phạt bao nhiêu tiền?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Cuối năm tôi đạt doanh thu vượt trội và được công ty trao giải một chuyến đi du lịch Úc 1 tuần trị giá 40 triệu. Vậy số tiền đi du lịch đó tôi có phải trả thuế TNCN không? Nếu có thì tôi phải trả bao nhiêu tiền thuế TNCN cho số tiền được nhận này? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Luật Thuế thu nhập cá nhân . - Nghị định số 65/2013/NĐ-CP . II. Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công ty chi trả cho nhân viên đi du lịch không? Căn cứ theo quy định tại điểm 3, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định vấn đề này như sau: Các khoản thu nhập chịu thuế Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: [...] 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công ... đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau: đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế. đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế. [...]. Như vậy, trường hợp bạn thắc mắc khoản tiền công ty chi trả cho nhân viên đi du lịch nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân . Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế. III. Cách tính tiền thuế TNCN đối với trường hợp nhận được khoản tiền du lịch. Trong trường hợp giải thưởng là một chuyến đi du lịch trị giá 40 triệu đồng nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì bạn phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính trên số tiền giải thưởng nhận được. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất - Giảm trừ gia cảnh. Thu nhập chịu thuế ở đây là số tiền giải thưởng bạn nhận được (40 triệu đồng). Thuế suất sẽ phụ thuộc vào mức thu nhập của bạn và được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành. Giảm trừ gia cảnh cũng sẽ phụ thuộc vào các điều kiện gia cảnh cụ thể của bạn. Xem thêm: Giảm trừ gia cảnh là gì? Khi nào được giảm trừ gia cảnh? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công ty chi trả cho nhân viên đi du lịch không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang nhận trợ cấp thất nghiệp nhưng trong tháng 8/2018, tôi đã tìm được việc làm. Vậy nếu tôi không thông báo đã tìm được việc làm mới và vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có bị xử phạt không? Xin cảm ơn! | Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động được nhận từ quỹ bảo hiểm khi chấm dứt hợp đồng lao động và đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế khi người lao động thất nghiệp. Theo điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP , thì khi người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau: - Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật; - Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm; - Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh; - Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động. Do đó, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn được coi là đã có việc làm và sẽ chấm dứt hưởng trưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP , ngày 01/03/2020 của Chính phủ: “ Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên ”. Như vậy, nếu bạn đã có việc làm nhưng không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm thì được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng và buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, ngày 01/03/2020 của Chính phủ. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 12/7/2021, tôi có tham gia giải bóng đá vô địch quốc gia. Trong quá trình tham gia giải đấu, tôi có bị một số cầu thủ đội bạn vào bóng ác ý dẫn đến gẫy chân. Vậy trong trường hợp này, tôi có thể yêu cầu khởi tố hình sự đối với hành vi trên không? Xin cảm ơn! | Việc xác định hành vi va chạm dẫn đến hậu quả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không hoặc bị truy cứu về tội phạm cụ thể nào còn căn cứ vào chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm và kết luận điều tra của cơ quan có thẩm quyền sau khi điều tra, xác minh các vấn đề liên quan. Theo thông tin bạn cung cấp thì cần phải làm rõ người có hành vi va chạm dẫn tới thương tích cho bạn có động cơ, mục đích gì? Trong trường hợp chỉ là vô tình mà không có ý định gây thương tích cho bạn thì hành vi này không đủ cấu thành tội pham (tội cố ý gây thương tích). Tuy nhiên, trong trường hợp người gây ra thương tích cho bạn có động cơ, mục đích và cố ý gây thương tích cho bạn và đã có hành vi khiến cho bạn bị gẫy chân thì có dấu hiệu và có thể bị khởi tố, truy tố và xét xử về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017 , cụ thể như sau: "Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; […]” Bởi vậy, nếu bạn cho rằng hành vi của người gây thương tích cho bạn là cố ý và có động cơ, mục đích rõ rằng thì có thể trình báo Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền để điều tra, xác minh, làm rõ và xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chồng tôi có mâu thuẫn với ông A là hàng xóm, trong lúc không kiềm chế được đã vẩy xăng để cố ý gây ra thương tích cho ông A. Hành vi này không những gây thương tích cho ông A mà lại còn gây cháy các đồ vật trong nhà ông A, gây ra thiệt hại lớn. Vậy cho tôi hỏi, chồng tôi có bị truy cứu tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác không? Xin cảm ơn! | Trường hợp trên, hành vi của chồng bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “ Tội cố ý gây thương tích cho sức khoẻ của người khác ” theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; - Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Phạm tội đối với 02 người trở lên; - Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; - Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; - Có tính chất côn đồ; - Tái phạm nguy hiểm; - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Như vậy, đối với hành vi cố ý gây thương tích cho ông A của chồng bạn, có thể bị xử lý, truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Về mức hình phạt thì tuỳ theo tính chất, mức độ thực hiện hành vi phạm tội và hậu quả gây nên thương tích từ 11% đến 61% trở lên mà áp dụng mức hình phạt phù hợp với quy định của pháp luật mà bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra, trong lúc vẩy xăng làm cháy các đồ vật trong nhà ông A gây thiệt hại, cần xác định giá trị tài sản thiệt hại là bao nhiêu và hành vi gây thiệt hại và cố ý hay vô ý mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu xác định được tài sản chồng bạn làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì tùy theo giá trị tài sản mà bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra, chồng bạn còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Và chồng bạn còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho ông A theo quy định Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015. Xem thêm : Đập phá tài sản của người khác, phạt tù đến 20 năm Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Công ty của tôi làm về công nghệ, các vấn đề liên quan đến bí mật kinh doanh hay chiến lược công ty được bảo mật rất kĩ. Tuy nhiên, ngày 15/02 vừa qua tất cả dữ liệu quan trọng của công ty và khách hàng đều bị một tài khoản lạ cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của sếp tôi để lấy cắp dữ liệu. Xin hỏi, với hành vi cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu thì bị xử lý như thế nào? Trường hợp bị phạt tù thì có cơ hội nào được hưởng án treo không? Xin cảm ơn! | 1. Hành vi cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu thì bị xử lý như thế nào? Theo như bạn trình bày, trường hợp của bạn là có người sử dụng một tài khoản lạ cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của sếp bạn để lấy cắp dữ liệu. Như vậy, nhận thấy hành vi này có dấu hiệu của tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác theo Điều 289 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi chung là BLHS): Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác 1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; đ) Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ Sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh; b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông; c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, trường hợp một người cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ thì căn cứ vào mức độ của hành vi có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù, ngoài ra có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. 2. Trường hợp bị phạt tù thì có cơ hội nào được hưởng án treo không? Căn cứ khoản 1, Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về án treo như sau: Điều 65. Án treo 1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Như vậy, trong trường hợp người phạm tội bị xử phạt tiền hoặc phạt tù không quá 03 năm, đồng thời căn cứ vào nhân thân cũng như các tình tiết giảm nhẹ , hội đồng xét xử hoàn toàn có thể cho người này được hưởng án treo nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên, Tòa án vẫn sẽ ấn định thời gian thử thách và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của pháp luật khác. Từ phân tích nêu trên, có thể thấy, người phạm tội vẫn có thể có cơ hội được hưởng án treo đối với tội này tùy vào mức độ hành vi và các tình tiết giảm nhẹ khác (nếu có). Xem thêm: Hacker tấn công vào các website bị xử lý thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính sẽ bị xử lý như thế nào? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm nay cháu học năm 2 Đại học Bách khoa Hà Nội. Bố cháu là quân nhân chuyên nghiệp, nên từ nhỏ đến hết cấp 3 cháu đều được cấp thẻ BHYT miễn phí. Đến nay, đi học đại học nhà trường yêu cầu cháu phải mua thẻ BHYT. Vậy xin hỏi, trường hợp của cháu có được cấp thẻ BHYT miễn phí nữa không ạ? Xin cảm ơn! | 1. Con quân nhân học Đại học có được cấp thẻ BHYT nữa không? Căn cứ điểm c, khoản 13, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng tham gia BHYT do ngân sách nhà nước đóng như sau: Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng […] 13. Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm: a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; b) Vợ hoặc chồng; c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông. Như vậy, sinh viên các trường cao đẳng, đại học là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và đã trên 18 tuổi, nên không thuộc đối tượng con của bộ đội được cấp thẻ BHYT miễn phí nữa. Với trường hợp này, sinh viên cần đóng BHYT tại trường cơ sở giáo dục đang theo học để có thẻ BHYT. 2. Mức hưởng BHYT con của quân nhân khi tự mua BHYT như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi khoản 15, Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 ) về mức hưởng BHYT như sau: Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế 1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này; đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. Theo đó, nếu bạn mua thẻ BHYT tại trường mà bạn đang theo học thì mức hưởng của thẻ BHYT chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh trong trường hợp bạn khám chữa bệnh đúng tuyến . 3. Mức đóng BHYT của sinh viên năm học 2023 - 2024 Theo quy định đối với học sinh, sinh viên mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, học sinh sinh viên tự đóng 70%). Từ ngày 01/7/2023, mức lương cở được tăng lên 1.800.000 đồng. Khi đó, mức đóng BHYT của học sinh, sinh viên được quy định như sau: Mức đóng = 4,5% x 1.800.000 đồng x 12 tháng = 972.000 đồng/năm. Trong đó: - Số tiền được Nhà nước hỗ trợ đóng BHYT là: 291.400 đồng/năm. - Số tiền học sinh thực đóng BHYT là: 680.400đồng/năm. Đặc biệt, ngoài việc được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng BHYT học sinh, sinh viên, trong năm học 2023 - 2024 dự kiến có một số tỉnh, thành phố tiếp tục hỗ trợ thêm mức đóng BHYT cho sinh viên từ ngân sách địa phương, do đó số tiền thực đóng BHYT của mỗi sinh viên tiếp tục được giảm. Ngoài ra, định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng để phù hợp với kế hoạch chi tiêu của bạn. Nhà trường, nơi bạn theo học sẽ đại diện cho cơ quan BHXH thực hiện thu phí BHYT. Xem thêm: Sinh viên có bắt buộc mua bảo hiểm y tế tại trường? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Con bộ đội học đại học có phải mua thẻ BHYT không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Mẹ của mình có lập di chúc để cho người cháu được quyền quản lý, sử dụng, làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất. Mẹ mình đã mất. Nay người cháu đã đi nước ngoài, không có ai coi quản. Xin hỏi các anh em trong nhà có được yêu cầu hủy di chúc và chia thừa kế theo pháp luật không? Trình tự, thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Bộ luật Dân sự năm 2015 2. Con cái có được yêu cầu hủy bỏ di chúc không? Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ di chúc như sau: Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Theo đó, việc hủy bỏ di chúc được thực hiện trong các trường hợp sau: - Đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. - Các di chúc bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Như vậy, xét về quyền yêu cầu hủy bỏ di chúc thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền yêu cầu hủy di chúc mà mình lập ra, vì vậy anh em nhà bạn không có quyền yêu cầu huỷ bỏ di chúc mà mẹ bạn đã lập để chia di sản thừa kế theo pháp luật. 3. Xác định người quản lý di sản thờ cúng trong trường hợp người được chỉ định theo di chúc không thực hiện việc quản lý di sản thờ cúng Căn cứ vào khoản 1, Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản được dùng cho việc thờ cúng quy định như sau: Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Theo đó, di sản này chỉ được sử dụng cho việc thờ cúng mà không được chia thừa kế. Đồng thời, phần di sản này được giao cho người được chỉ định trong di chúc để quản lý và thực hiện việc thờ cúng. Ngoài ra, phần di sản dùng vào việc thờ cúng chỉ được dùng cho việc thờ cúng; mà không thuộc quyền sở hữu, định đoạt của bất kỳ người thừa kế hoặc người nào khác, trừ trường hợp định đoạt để thanh toán nghĩa vụ do người chết để lại mà toàn bộ di sản không đủ để thực hiện (Khoản 2 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng”). Trong trường hợp của bạn: Người lập di chúc để cho người cháu được quyền quản lý, sử dụng, làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất. Người lập di chúc đã mất và người cháu (người được chỉ định quản lý việc thờ cúng) đã đi nước ngoài, không thực hiện đúng theo di chúc thì người quản lý di sản thờ cũng tiếp theo sẽ được xác định như sau: - Là người do những người thừa kế theo di chúc thỏa thuận giao quản lý. Trường hợp người được giao không quản lý theo thỏa thuận của những người thừa kế tiếp theo có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng; - Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người quản lý hợp pháp di sản đó trong trường hợp thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Như vậy, bạn/ người con trong gia đình hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận với người cháu (người được mẹ bạn chỉ định giao cho quản lý việc thờ cúng) để phân di sản dùng để thờ cúng cho người khác thực hiện. Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản, và có thể đề nghị Tòa án xem xét và công nhận thỏa thuận này. Việc áp dụng thỏa thuận chỉ mang tính chất tự nguyện không phủ nhận ý nghĩa, giá trị của di chúc mà mẹ bạn đã lập. Xem thêm: Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về "Con cái có được yêu cầu hủy bỏ di chúc không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin chào Luật sư! Tôi xin hỏi Luật sư về vấn đề trả nợ cho mẹ tôi. Mẹ tôi có cho tặng tôi một căn nhà. Tôi đã bán đi và mua một căn nhà khác đứng quyền sở hữu tên tôi và hiện tại mẹ tôi ở trong căn nhà đó. Tôi là người chu cấp tiền bạc nuôi dưỡng mẹ tôi từ rất lâu. Chị tôi vì tham lam nên rất tức tối vì tôi được tặng căn nhà nên hay xúi giục mẹ tôi đứng ra vay tiền để cho chị ấy.Xin Luật sư cho tôi hỏi, bây giờ khi họ đòi nợ mẹ tôi thì tôi có nghĩa vụ về pháp luật phải trả khoản nợ đó không?(chuyện thương cha mẹ trả nợ giúp thì tôi không thắc mắc ở đây) Rất mong sự trả lời của Luật sư. Xin chân thành cảm ơn. | Chào bạn, về câu hỏi bạn đang băn khoăn, Luật sư tư vấn cho bạn như sau: Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau: “ 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý ”. Như vậy, theo quy định trên thì người có nghĩa vụ trả nợ là mẹ của bạn – người vay. Tuy nhiên, Luật sư hiểu băn khoăn của bạn về việc mẹ đã tặng cho bạn một căn nhà thì bạn có trách nhiệm trả nợ thay cho mẹ bạn hay không. Khi mẹ bạn tặng nhà cho bạn tức là chuyển giao quyền sở hữu cho người khác thì quyền sở hữu nhà của mẹ chấm dứt tại thời điểm tặng cho và không ràng buộc trách nhiệm với bên được tặng cho. Nội dung này được quy định tại Điều 238 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau: “Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao”. Do đó, về mặt pháp lý bạn không có nghĩa vụ phải trả khoản nợ thay cho mẹ . Trên đây là tư vấn của Luật sư cho câu hỏi của bạn, chúc bạn và gia đình sớm tìm được giải pháp tốt nhất để giải quyết khoản nợ này. Trân trọng./. |
Nhà tôi có một mảnh đất rộng 270m2. Do bố tôi không chịu sang tên cho anh tôi nên anh trai tôi hành hạ bố nhiều ngày khiến bố tôi bị trầm cảm và tự tử. Sau đó anh tôi bị đưa ra xét xử, Tòa án tuyên phạt 4 năm 3 tháng tù giam. Tuy nhiên thực tế trước khi tự tử, bố tôi đã âm thầm viết di chúc để lại toàn bộ mảnh đất cho anh tôi, di chúc được công chứng tại Văn phòng công chứng X, bố tôi hoàn toàn tự nguyện để lại cho anh tôi nhưng do sợ anh tôi nghiện ngập sẽ bán đất để lấy tiền nên bố tôi không nói cho gia đình được biết. Sau khi mất gia đình tôi mới biết về di chúc này. Xin hỏi sau khi lãnh án trở về, anh tôi có được nhận di sản thừa kế của bố tôi để lại không? Xin cảm ơn! | Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau: “Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.” Như vậy, anh trai bạn thuộc vào trường hợp người không được quyền hưởng di sản theo điểm a khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự hiện hành. Tuy nhiên, vì bố bạn mặc dù đã biết hành vi của anh trai bạn những vẫn làm di chúc để lại toàn bộ mảnh đất cho anh ta, thì anh ta vẫn có quyền hưởng di sản theo di chúc theo quy định tại khoản 2 Điều 621 nói trên với điều kiện di chúc đó có đủ điều kiện hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau: “Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”./. Xem thêm : Hết hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai có được ký tiếp? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được ký hợp đồng lao động với phụ nữ đang mang thai không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bố mẹ đã tặng cho đất cho tôi năm 2013, sổ đỏ đang đứng tên của tôi và vợ. Nay vợ chồng tôi muốn tặng cho lại thửa đất đó cho bố mẹ nhưng bố mẹ không nhận. Xin hỏi trường hợp bố mẹ không nhận thì tôi có thể làm thủ tục tặng cho được không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | Căn cứ pháp lý: - Bộ luật Dân sự 2015 ; - Luật đất đai năm 2013 . Căn cứ theo quy định tại Điều 179 Luật đất đai 2013 quy định: Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại sổ đỏ mảnh đất đang đứng tên vợ chồng bạn, vì vậy theo quy định trên, việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng , tặng cho, để thừa kế, thế chấp vv… một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng thửa đất thuộc quyền của vợ chồng bạn. Tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau: Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Việc lập hợp đồng tặng cho tài sản được xem là một giao dịch dân sự. Để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì cần phải đáp ứng nhiều điều kiện. Trong đó, chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. Chính vì vậy, khi lập hợp đồng tặng cho tài sản, bắt buộc phải có sự đồng ý của bên nhận tặng cho, việc này nhằm thể hiện sự tự nguyện trong giao dịch dân sự. Hơn nữa, khi vợ chồng bạn tặng, cho bố mẹ bạn nhận lại thửa đất thì cần phải lập hợp đồng tặng, cho tài sản sản và phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015: Điều 459. Tặng cho bất động sản 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Xem thêm: Con bất hiếu, cha mẹ có được lấy lại đất đã cho? Trên đây là nội dung tư vấn về "Con cái tặng cho đất cho bố mẹ nhưng bố mẹ không nhận được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bố mẹ tôi sinh được 2 anh em nhưng do mẫu thuẫn nên anh trai tôi đã bỏ nhà đi được 20 năm và tuyên bố không muốn nhìn mặt gia đình. Trong thời gian này, anh tôi không hề quay về nhà, nghĩa vụ chăm sóc bố mẹ là của tôi. Bố tôi vừa mất cách đây 3 năm, nay mẹ tôi cũng đã mất. Bố mẹ tôi có để lại 1 thửa đất nhưng lại không có di chúc. Tôi được biết phải làm thủ tục chia thừa kế đối với thửa đất trên. Vậy trong trường hợp này, anh trai tôi có được hưởng thừa kế không? Xin cảm ơn | Con cái “Từ mặt” có thể hiểu là việc con cái muốn chấm dứt quan hệ với bố mẹ của mình. Ngày nay, hành vi này đã diễn ra phổ biến hơn khi những đứa con nhận thấy rằng họ không phải nghe theo lời cha mẹ, không đồng thuận với bố mẹ trong nhiều vấn đề. Vậy, khi những người con này từ mặt bố mẹ thì có được hưởng quyền thừa kế nữa không? “Từ mặt” chỉ là xung đột trong gia đình còn dưới góc độ pháp lý, hành vi này chưa được pháp luật công nhận. Vì vậy, dù có thông báo với họ hàng, làng xóm về việc đã từ bố mẹ thì cũng không thể chấm dứt mối quan hệ cha mẹ với con, cũng như không thể chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con. Trừ trường hợp có Quyết định hoặc Bản án của Tòa án có thẩm quyền về việc xác định cha mẹ cho con, xác định con cho cha, mẹ. Do đó, việc “từ mặt bố mẹ” không làm ảnh hưởng đến quyền thừa kế của người con đã từ mặt bố mẹ mình, mà thay vào đó sẽ phụ thuộc vào di chúc của bố mẹ. Nếu không có di chúc, lúc này di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Người con sẽ được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất, cụ thể theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy người con từ mặt bố mẹ trong trường hợp không có di chúc như ở trên vẫn được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang mang thai và dự kiến sinh vào tháng 06/2024. Tuy nhiên, chồng của tôi mới bị tai nạn chết vào tháng 01/2024. Trước khi chết chồng tôi không để lại di chúc. Vậy xin hỏi, Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế khi bố chết không? Di sản là hiện vật đã được chia nhưng xuất hiện người thừa kế mới thì giải quyết như thế nào? Xin cảm ơn! | Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế khi bố mất không để lại di chúc không? Tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phân chia di sản theo pháp luật như sau: Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật 1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. 2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia. Ngoài ra, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau: Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định trên, người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng. Như vậy, bạn và con của mình sẽ cùng một hàng thừa kế theo quy định nêu trên. Bạn đang mang thai con chung của bạn và chồng bạn nên người con này vẫn sẽ được hưởng thừa kế nếu như được sinh ra. Trường hợp người con này chết trong quá trình bạn mang thai thì phần thừa kế sẽ được phân chia cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định nêu trên. Di sản là hiện vật đã được chia nhưng xuất hiện người thừa kế mới thì giải quyết như thế nào? Căn cứ Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế như sau: Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế 1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo đó, khi di sản là hiện vật đã được chia nhưng lại xuất hiện người thừa kế mới thì sẽ không thực hiện việc phân chia lại di sản nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản người đó được nhận. Xem thêm: Di sản thừa kế là gì? Cách xác định di sản thừa kế? Trên đây là nội dung tư vấn về "Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Cháu đang là học sinh cấp 3 có nguyện vọng thi vào trường quân đội hoặc trường về công an,kiểm sát. Tuy nhiên cháu là con duy nhất của mẹ đơn thân và cháu theo họ mẹ. Cháu không có bất kì thông tin gì về bố cháu cả. Vậy, LuatVietnam cho cháu hỏi trường hợp của cháu có được đăng kí thi vào các trường công an, quân sự không ạ? | Căn cứ vào những thông tin ban đầu do bạn cung cấp, chúng tôi có ý kiến tư vấn sơ bộ như sau: - Theo quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định về tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân không quy định điều kiện về nhân thân của người thân, nên việc bạn không có bất kỳ thông tin gì về bố của bạn sẽ không ảnh hưởng đến việc bạn dự tuyển vào các trường Công an nhân dân . - Điều 22 của Thông tư 17/2016/TT-BQP Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội quy định về nhân thân của thí sinh dự tuyển vào các trường trong quân đội như sau: “ Điều 22. Xác minh chính trị 1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có phẩm chất chính trị và trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm đối với tổ chức, có tác phong tỷ mỉ thận trọng và phương pháp khoa học, có kinh nghiệm tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác xác minh chính trị trong tuyển sinh quân sự. 2. Thẩm tra xác minh phải về địa phương cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là cấp xã) nơi sinh hoặc trú quán của gia đình và bản thân thí sinh, kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính trị, cơ quan tuyển sinh, cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã để thẩm tra và kết luận. 3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt, tập trung vào lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân thí sinh đăng ký dự tuyển từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô, dì, chú, bác, anh, chị, em ruột để xác định lý lịch có rõ ràng không, quan hệ xã hội, thái độ chính trị, ý thức chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương như thế nào, từ đó kết luận đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự tuyển. 4. Nội dung Bản xác minh chính trị a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình - Ghi rõ họ, đệm, tên, năm sinh, nghề nghiệp, tài sản, mức sống và thái độ chính trị từng thời kỳ, trước cách mạng tháng 8 năm 1945, trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, hòa bình lập lại cho đến nay (từ 1954 đối với miền Bắc và từ tháng 4 năm 1975 đối với miền Nam) theo thứ tự: Ông bà nội, anh chị em ruột của cha; ông bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ; cha, mẹ (hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến tuổi trưởng thành của bản thân, vợ (hoặc chồng); anh, chị, em ruột của bản thân; - Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở nước ngoài phải ghi rõ mối quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian đi, lý do đi, thời hạn đi, thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức quyết định cho đi, quan hệ hiện nay; - Gia đình có ai quan hệ với người nước ngoài thì cần nắm rõ lý do, tính chất mức độ quan hệ; b) Tình hình bản thân thí sinh: Ghi rõ nghề nghiệp, tham gia các tổ chức đoàn thể chính quyền, tổ chức kinh tế ở địa phương (nếu có), thái độ chính trị và quan hệ xã hội; c) Người cung cấp lý lịch: Ghi đầy đủ họ tên, tuổi, chức vụ và chữ ký của người cung cấp lý lịch; d) Trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải ghi tiếp sang trang giấy khác và kẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng dấu giáp lai).” Vì vậy, trong giấy khai sinh không điền tên cha hoặc không xác định được cha ruột là ai không ảnh hưởng đến việc được thi tuyển vào các trường đại học, học viện, cao đẳng trong khối ngành công an nhân dân, quân đội nhân dân, kiểm sát . Trân trọng./. |
Tôi có có quen người bạn quốc tịch Mỹ, hai người bạn về Việt Nam chơi thì vợ sinh con ở Việt Nam. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, con của người nước ngoài có được đăng ký khai sinh ở Việt Nam không, nếu được thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Xin cảm ơn! | 1. Về thẩm quyền Căn cứ quy định Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây: "1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;" Như vậy, đối với trường hợp trẻ em có cha mẹ là người nước ngoài thì vẫn được đăng ký khai sinh tại Việt Nam nếu như trẻ em được sinh ra tại Việt Nam. 2. Về thủ tục Căn cứ quy định khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau: "1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân." Căn cứ quy định khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau: Thủ tục đăng ký khai sinh "1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật." Như vậy, hồ sơ đăng ký khai sinh tại Việt Nam cho trẻ có cha mẹ là người người nước ngoài gồm có: - Tờ khai đăng ký khai sinh - Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Xem thêm: Khai sinh cho con nhưng chưa nhập hộ khẩu có bị phạt không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Con của người nước ngoài có được đăng ký khai sinh ở Việt Nam không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Cha tôi là thương binh hạng 1/4, được hưởng đầy đủ các chính sách theo quy định của pháp luật liên quan đến người có công với cách mạng. Vào thời điểm cha tôi còn sống thì được miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đến nay khi cha tôi mất đi thì tôi nhận được thông báo cần nộp khoản thuế này. Vậy xin hỏi, việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tôi nộp khoản thuế này có đúng không? Thân nhân của thương binh có được miễn, giảm tiền thuế đất không ạ? Xin cảm ơn! | 1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì? Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được định nghĩa số tiền mà cá nhân, đơn vị hay tổ chức phải đóng, theo quy định của Luật Đất đai 2013 . Tùy vào diện tích đất và vị trí, khu vực của mảnh đất mà người sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ phải nộp mức thuế khác nhau cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Đối tượng chịu thuế, miễn thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp * Đối tượng chịu thuế Căn cứ Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 quy định về đối tượng chịu thuế như sau: Điều 2. Đối tượng chịu thuế 1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. 2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. 3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh. * Đối tượng không chịu thuế Đối tượng không chịu thuế được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau: Điều 3. Đối tượng không chịu thuế Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm: 1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; 2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; 3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; 4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; 5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; 6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; 7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật. 3. Cách tính và mức nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC , tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất ở , đất sản xuất kinh doanh , đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh được xác định như sau: Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) - Số thuế được miễn, giảm (nếu có) Trong đó: Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m 2 ) x Thuế suất (%) Như vậy, để tính được số thuế phát sinh phải biết: - Diện tích đất tính thuế; - Giá của 01 m 2 đất; - Thuế suất. 4. Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Khoản 1 và khoản 2, Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: - Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. - Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10. - Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế. - Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. 5. Con của thương binh có được miễn tiền thuế đất phi nông nghiệp không? Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC, những trường hợp sau đây được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Điều 9. Miễn thuế 1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. 2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội. 4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn. 6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ. 7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới. 8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa. 9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Như vậy, khi còn sống cha của bạn là thương binh hạng 1/4 cho nên được hưởng chế độ miễn tiền thuế đất phi nông nghiệp theo quy định nêu trên. Bên cạnh đó, chế độ này chỉ áp dụng cho đối tượng là thương binh, không áp dụng cho thân nhân của thương binh. Vì vậy, khi cha bạn mất đi thì bạn nhận được thông báo nộp thuế đất phi nông nghiệp của địa phương là đúng quy định của pháp luật. Xem thêm: 1. Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Con của thương binh có được miễn tiền thuế đất phi nông nghiệp không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Khi con trai lấy vợ, vợ chồng tôi đã tặng cho hai đứa một căn nhà, vừa là của hồi môn đồng thời cũng tạo điều kiện cho hai đứa được ở riêng. Con trai tôi hay đi làm xa và ít khi có mặt ở nhà, con dâu ở nhà thì lại thường xuyên có thái độ không tốt, không hiếu kính, không chăm sóc chúng tôi nên giờ tôi muốn đòi lại căn nhà đã cho hai đứa. Xin hỏi: liệu tôi có thể đòi lại được căn nhà hay không? | Việc bố mẹ tặng cho con cái tài sản, cụ thể là nhà, đất là một điều diễn ra thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Và điều này thì cũng được pháp luật quy định và hướng dẫn cụ thể tại Điều 457 và Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 . Khi mà việc tặng cho đã có hiệu lực tức là việc sang tên ngôi nhà cho con cái đã được hoàn tất thì bên tặng cho hay nói cách khác là cha mẹ sẽ không có quyền đòi lại. Tuy nhiên trong một một số ít trường hợp thì bố mẹ vẫn có quyền đòi lại nếu cảm thấy các con không xứng đáng nhận được tài sản tặng cho. - Trường hợp thứ nhất: tặng cho tài sản có điều kiện. Trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó đó người nhận tặng cho sẽ chỉ được nhận tài sản khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà người tặng cho đã đưa ra trong hợp đồng tặng cho. Những nghĩa vụ đó trong trường hợp này có thể sẽ là việc chăm sóc, phụng dưỡng, hiếu thuận với bố mẹ vợ, bố mẹ chồng hay thờ cúng tổ tiên. Trong trường hợp trên người con dâu đã không không thực hiện được nghĩa vụ trên đó là không hiếu thuận, chăm sóc, có thái độ không tốt với cha mẹ chồng, đồng thời trong hợp đồng tặng cho cha mẹ có gài thêm điều khoản đó thì hoàn toàn có thể đòi lại được căn nhà . - Trường hợp thứ hai: hợp đồng tặng cho không có điều kiện nhưng vô hiệu Điều 117 Bộ luật Dân sự quy định: “1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.” Theo đó giao dịch dân sự hay nói cách khác là hợp đồng khi không có đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ bị coi là vô hiệu Cụ thể, trong trường hợp nêu trên, cha mẹ cũng có thể đòi lại căn nhà nếu chứng minh được việc mình tặng cho con cái căn nhà bằng hợp đồng nhưng hợp đồng đó vô hiệu . Tại khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự về việc tặng cho bất động sản quy định: “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật….” Theo đó, nếu hợp đồng tặng cho cho không đúng với hình thức đã được quy định theo quy định trên thì có thể bị coi là một hợp đồng vô hiệu. Nói cách khác nếu hợp đồng tặng cho không được lập bằng văn bản hoặc lập bằng văn bản nhưng không được công chứng chứng thực thì hợp đồng đó có thể coi là một hợp đồng vô hiệu. Khi đó hai bên sẽ trao trả cho nhau những gì đã nhận tức là con cái sẽ phải trả lại ngôi nhà đã được bố mẹ cho . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chồng tôi mất đi không để lại di chúc, di sản của anh để lại bao gồm nhà và đất, sau khi chia di sản thì tôi và con trai tôi (15 tuổi) đứng tên chung trên sổ hồng. Sắp tới tôi dự định cho con ra nước ngoài du học, vì vậy chi phí khá tốn kém. Luật sư cho tôi hỏi, con trai tôi có thể làm 1 văn bản ủy quyền việc bán đất cho tôi không, để phòng trường hợp cần thiết, tôi sẽ bán 1 phần thửa đất để lo tiền ăn học cho cháu. Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Bộ Luật Dân sự 2015 . - Luật hôn nhân và gia đình 2014. II. Quy định về năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên dưới mười tám tuổi Điều 10 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: “1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi…” Điều 136 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người đại diện theo pháp luật: " Người đại diện theo pháp luật bao gồm: “1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;...". Điều 141 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về phạm vi đại diện: “1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây: a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; b) Điều lệ của pháp nhân; c) Nội dung ủy quyền; d) Quy định khác của pháp luật. 2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.” III. Quy định về định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự Điều 75 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền có tài sản riêng của con: "1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con. 2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập. 3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này". Điều 77 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự: "1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ. 3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện". Pháp luật quy định con (không phân biệt đã hay chưa thành niên) đều có quyền có tài sản riêng, tài sản riêng của con được hình thành từ các nguồn được liệt kê tại khoản 1 Điều 75 Luật hôn nhân và gia đình 2014.Tuy nhiên, việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên phải có sự tham gia đại diện của cha hoặc mẹ, trừ một số trường hợp con chưa thành niên được tự mình định đoạt theo Luật định. Đối với trường hợp của bạn, người con trai 15 tuổi, thuộc trường hợp người chưa thành niên nên mẹ sẽ là người đại diện theo pháp luật xác lập và thực hiện giao dịch đối với tài sản riêng của con. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 77 Luật hôn nhân và gia đình 2014, mặc dù mẹ sẽ là người đứng ra để xác lập, thực hiện giao dịch đối với tài sản riêng của con nhưng việc thực hiện giao dịch trên phải vì lợi ích của con. Ví dụ trường hợp của bạn là việc bán đất để tạo điều kiện cho con học tập. Xét về nguyện vọng của con, nếu con không trực tiếp tham gia thì con có thể thể hiện ý chí chủ quan của mình bằng văn bản thì mẹ có quyền quyết định việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng nói trên. Xem thêm: Cha mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không? Trên đây là nội dung tư vấn về "Con dưới 18 tuổi có được ủy quyền cho bố/mẹ để bán đất đứng tên con hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có thửa đất có mặt bằng tốt, thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán. Con tôi đã lập gia đình và ra ở riêng. Nay con tôi muốn kinh doanh buôn bán và ngỏ ý muốn mượn đất của tôi. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, con mượn đất của cha mẹ để làm mặt bằng kinh doanh có cần chuẩn bị hợp đồng cho thuê mặt bằng không? Xin cảm ơn! | Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về quyền bề mặt như sau: Điều 267. Quyền bề mặt Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác. Điều 268. Căn cứ xác lập quyền bề mặt Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc. Điều 269. Hiệu lực của quyền bề mặt Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Đối chiếu quy định nêu trên, quyền bề mặt chỉ được xác lập trên cơ sở quy định của luật, theo di chúc hoặc theo thỏa thuận. Như vậy, để con bác được sử dụng phần bề mặt thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bác thì giữa các bên phải xác lập hợp đồng thuê (hoặc mượn) mặt bằng. Do quy định pháp luật không yêu cầu về hình thức hợp đồng thuê mặt bằng, tuy nhiên, để bảo đảm về mặt pháp lý, phòng ngừa các rủi ro, tranh chấp, các bên nên xác lập hợp đồng bằng hình thức văn bản. Đối với hợp đồng thuê khoán các bên cần thống nhất những nội dung cơ bản bao gồm giá thuê, thời hạn thuê, việc cho thuê lại, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm hợp đồng có hiệu lực, phương pháp giải quyết tranh chấp,… Xem thêm: Hợp đồng là gì? Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Con mượn đất của cha mẹ có cần làm hợp đồng cho thuê mặt bằng không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 15/1/2019, tôi có cho A làm con nuôi của gia đình ông B và đã thực hiện đầy đủ thủ tục nhận nuôi con nuôi. Ngày 22/7/2021, A (10 tuổi) có gây thiệt hại tài sản của ông C với giá trị 500 triệu. Vậy tôi có phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên không? Xin cảm ơn! | Liên quan đến vấn đề này, khoản 1 và khoản 4 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: “Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi 1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. ... 4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.” Như vậy, kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con , trong đó có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra. Nếu giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác thì kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền và nghĩa vụ đối với con đã cho làm con nuôi , trong đó có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại . Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên gây ra được quy định tại Điều 74 Mục I Chương V Luật Hôn nhân gia đình 2014 và Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 . - Điều 74 Mục I Chương V Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau: "Chương V. QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự." - Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.” Căn cứ quy định trên, trường hợp A (10 tuổi - chưa thành niên) gây thiệt hại đối với tài sản của ông C thì cha mẹ nuôi có trách nhiệm bồi thường, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật Dân sự 2015. Kết luận : Bạn (là cha/mẹ đẻ) không phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con đã cho làm con nuôi gây ra, trừ trường hợp bạn và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Xem thêm : Quyền của cha mẹ đẻ khi đã cho con nuôi là gì? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bố mẹ tôi cho anh trai tôi vay 50 triệu có giấy vay nợ, nhưng thời điểm ông bà còn sống yêu cầu anh trai tôi trả tiền nhưng anh không trả. Nay bố mẹ tôi mất đi không để lại di chúc, có tài sản là 1 mảnh đất 200m2. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, trường hợp anh trai tôi cố tình không trả nợ cho bố mẹ có được hưởng di sản không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 , các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế như sau: Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Như vậy, trường hợp anh trai cố tình không trả nợ cho bố mẹ thì vẫn được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật”. Đối với khoản vay 50 triệu có giấy vay nợ. Khi ông bà đã mất thì khoản tiền 50 triệu đó sẽ là di sản thừa kế của ông bà để lại và hoàn toàn có thể được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Do ông bà không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia theo pháp luật. Anh trai có nghĩa vụ trả cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (cha, mẹ, vợ, chồng, con) của người chết, trường hợp này gia đình có thể thỏa thuận để bù trừ phần di sản có thể nhận được của người anh trai. Xem thêm: 2 trường hợp con cái trả nợ thay cho cha mẹ Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Con vay tiền bố mẹ không trả thì có được hưởng thừa kế không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin chào Luật sư, cho em hỏi em đi nghĩa vụ công an 03 năm, xong nghĩa vụ em xuất ngũ, nếu em thi vào trường công an thì được hưởng quyền lợi gì ạ. Em cảm ơn! | Theo điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA, công dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển được xét, dự thi vào các học viện, trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh Công an nhân dân. Trước khi làm hồ sơ đăng ký dự tuyển phải qua sơ tuyển để đảm bảo các điều kiện: - Về trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông, trường hợp tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Về độ tuổi: Không quá 30 tuổi tính đến năm dự tuyển. - Tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị: + Về tiêu chuẩn đạo đức: Trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên. + Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân. - Về tiêu chuẩn sức khỏe: Không mắc các bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối, không có dị hình, dị dạng; nam cao từ 1,64m trở lên nặng 48kg trở lên; nữ cao 1,58m nặng 45kg trở lên… Điểm xét tuyển được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an (điểm a khoản 4 Điều 7). Theo đó, chế độ ưu tiên đối với người đã hoàn thành nghĩa vụ Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể, mỗi năm Bộ Giáo dục sẽ ban hành công văn hướng dẫn chế độ ưu tiên xét tuyển riêng, năm 2019 là công văn 796/BGDĐT-GDDH, khi có văn bản mới LuatVietnam sẽ kịp thời cập nhật trên trang, bạn chú ý theo dõi để nắm bắt tình hình. |
Bên tôi có kinh doanh quán karaoke. Hôm qua có hai người tự xưng là công an xã đến kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy. Tôi không đồng ý cho kiểm tra, họ hẹn tôi 8 giờ sáng mai đến trụ sở làm việc, không có giấy mời hay giấy triệu tập. Xin hỏi công an xã có quyền kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy đối với các quán karaoke không? Tôi không đến trụ sở công an có bị vi phạm không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP , Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke dưới 3 tầng và có tổng khối tích dưới 1.000m3 . Về quy trình kiểm tra thực hiện như sau (Điều 16.5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP): - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. - Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xuống kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý; - Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra; Như vậy, nếu quán karaoke thuộc trường hợp dưới 3 tầng và có tổng khối tích dưới 1.000m3 thì thuộc đối tượng công an xã có quyền kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên, quy trình kiểm tra phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 16.5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP nêu trên. Xem thêm : Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý PCCC Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Công an xã có quyền kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Doanh nghiệp của tôi là doanh nghiệp nhà nước. Tôi muốn thành lập chi nhánh mới, đồng thời thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp thì tôi phải thực hiện những thủ tục gì và có phải báo cáo về tổng công ty không ạ? Chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục trên như thế nào và được quy định tại đâu ạ? Xin cảm ơn! | Thay đổi trụ sở chính phải báo cáo về chủ sở hữu? Theo quy định của pháp luật, việc thành lập chi nhánh là quyền của doanh nghiệp, tuy nhiên, do doanh nghiệp của Anh/Chị đang công tác là doanh nghiệp nhà nước nên việc thành lập chi nhánh có phải báo cáo hay không phụ thuộc vào quy định trong Điều lệ công ty và quy chế quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp . Anh/Chị nên kiểm tra lại các quy định nội bộ trong doanh nghiệp của Anh/Chị về vấn đề báo cáo. Đối với việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, theo quy định tại Nghị định 81/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp những thay đổi liên quan đến nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trong đó có nội dung về trụ sở chính của doanh nghiệp). Thời hạn báo cáo các thông tin bất thường cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư là không muộn hơn 24 giờ và thời hạn công khai các thông tin bất thường là không muộn hơn 36 giờ kể từ thời điểm có sự thay đổi địa chỉ trự sở chính của doanh nghiệp. Thủ tục thành lập chi nhánh của doanh nghiệp nhà nước Đối với thủ tục thành lập chi nhánh của doanh nghiệp thông thường thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2014 và khoản 1 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, cụ thể như sau: 1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. 2. Trường hợp lập chi nhánh trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh. Hồ sơ bao gồm: a) Thông báo lập chi nhánh; b) Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh. 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có). 4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh. 5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh. Nội dung Thông báo gồm: a) Mã số doanh nghiệp; b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; c) Tên chi nhánh dự định thành lập; d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh; đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh; e) Thông tin đăng ký thuế; g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh; h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có - Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh; - Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện; - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. Thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp nhà nước Đối với việc thay đổi địa chỉ doanh nghiệp thì thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có). Điều 40 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp như sau: 1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến; c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. 3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm: a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến; c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có: - Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty; - Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; - Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký. 4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên những thông tin anh/chị cung cấp. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ. Trân trọng! |
Bạn tôi là công chức và đã công công tác trong ngành được 33 năm. Đến tháng 10/2022 này sẽ đủ tuổi theo quy định để về hưu. Tuy nhiên, bạn tôi đang bị khởi tố hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Xin hỏi, công chức đang bị khởi tố hình sự đến tuổi nghỉ hưu có được hưởng lương hưu không? Xin cảm ơn! | Quy định về tuổi nghỉ hưu của công chức Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tuổi nghỉ hưu được quy định như sau: Điều 169. Tuổi nghỉ hưu 1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu. 2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. 3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo quy định trên, thì đối với công chức kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của công chức là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với công chức nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với công chức nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với công chức nam và 04 tháng đối với công chức nữ. Quy định về việc nghỉ hưu của công chức Nghỉ hưu đối với công chức được quy định thế nào? Điều 60 Luật Cán bộ công chức 2008 đã quy định cụ thể về việc nghỉ hưu đối với công chức như sau: Điều 60. Nghỉ hưu đối với công chức 1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động. 2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu. Theo đó, công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động. Bên cạnh đó, trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu . Trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu. Vậy đối với công chức đang bị khởi tố hình sự đến tuổi nghỉ hưu có được giải quyết nghỉ hưu? Theo quy định tại khoản 3, Điều 82 Luật Cán bộ công chức 2008: Điều 82. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật 3. Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc. Theo quy định trên, trong thời gian đang bị điều tra, truy tố, xét xử hình sự bạn không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc còn khi đến tuổi nghỉ hưu bạn vẫn được giải quyết việc nghỉ hưu. Xem thêm: Công chức có được xin nghỉ hưu khi đang bị xem xét kỷ luật? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Công chức đang bị khởi tố hình sự đến tuổi nghỉ hưu có được giải quyết nghỉ hưu không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi hiện tại là Giám đốc trung tâm dịch vụ việc làm X. Ngày 29/10/2021, tôi có nhận hồ sơ xin giới thiệu việc làm của anh A. Tôi có yêu cầu anh A đưa tôi 200 triệu thì tôi sẽ lo cho anh A công việc theo ý muốn. Ngày 29/11/2021, tôi có hành vi bỏ trốn và không trả lại anh A số tiền 200 triệu. Anh A có làm đơn đề nghị lên cơ quan công an bắt giữ tôi về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy trong trường hợp tôi phạm tội thì sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào theo quy định pháp luật? Xin cảm ơn! | Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là Giám đốc trung tâm dịch vụ việc làm, là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Dựa vào quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì có 5 hình thức kỷ luật có thể áp dụng đối với bạn: khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. Trường hợp của bạn có thể xác định là áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cụ thể: “2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện ;” Xem thêm : Trường hợp nào công chức bị kỷ luật khiển trách? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là công dân Việt Nam, còn giữ quốc tịch Việt Nam, hiện tại tôi muốn làm thủ tục đăng ký thường trú ở Việt Nam để làm CCCD. Tuy nhiên tôi bị cán bộ từ chối cho đăng ký thường trú với lý do tôi đang có thẻ thường trú ở nước ngoài (Mỹ - thời hạn 10 năm), mỗi cá nhân không được đăng ký thường trú ở 2 nơi. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, cán bộ trả lời như vậy có đúng không? có thẻ thường trú ở nước ngoài (Mỹ - thời hạn 10 năm) thì có được đăng ký thường trú ở Việt Nam không? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Luật số 68/2020/QH14 về Cư trú. - Thông tư 55/2021/TT-BCA. - Nghị định số 138/2006/NĐ-CP . II. Có thẻ thường trú Mỹ có được thực hiện đăng ký thường trú tại Việt Nam không? Cán bộ đã nêu đúng quy định về đăng ký thường trú tại khoản 4, Điều 3 Luật cư trú cụ thể như sau: Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú [...] 4. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, Luật này chỉ áp dụng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, theo quy định tại Điều 1: “Luật này quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; …” Tức là, thường trú nhân Hoa Kỳ vẫn có thể được đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định của Luật này, và các văn bản hướng dẫn. Chi tiết được quy định như sau. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Nghị định 138/2006/NĐ-CP: “3. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài” là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.” Vì vẫn còn quốc tịch Việt Nam, đang cư trú tại Hoa Kỳ (có thẻ thường trú tại Hoa Kỳ) với thời hạn 10 năm – còn được gọi là thẻ xanh vĩnh viễn, có thể được gia hạn nếu không nhập tịch, do đó trong trường hợp này có thể được xác định là “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài”. Đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài Việc đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 21 Luật Cư trú và Điều 9 Thông tư 55/2021/TT-BCA và Thông tư 66/2021/TT-BCA sửa đổi bổ sung Thông tư 55 (có hiệu lực từ 1/1/2024). Điều 9. Đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài [...] 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và xuất trình các giấy tờ dùng để nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn đăng ký thường trú cần Hộ chiếu Việt Nam đã dùng để nhập cảnh lần gần nhất hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam. Xem thêm: Tội nhận hối lộ bị xử lý thế nào theo quy định mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn về "Công dân Việt Nam có thẻ thường trú ở nước ngoài thì có được đăng ký thường trú ở Việt Nam không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Luật sư có thể vui lòng giải đáp giúp tôi là cơ sở nào mà chính quyền buộc tôi và gia đình phải cách ly làm cho cuộc sống của tôi bị đảo lộn và tôi thấy một số người đã bị nhiễm bệnh đã công khai danh tính, thông tin cá nhân, lịch trình di chuyển trên mạng xã hội thì vào trường hợp tôi mắc bệnh và cũng bị công khai đời tư thì tôi có thể khởi kiện được không? Tôi xin cám ơn luật sư. | Có thể bạn đã biết dịch bệnh COVID-19 là một dịch bệnh nguy hiểm đến mức mà Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình phải tuyên bố nó gây ra "tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng lớn nhất" kể từ khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập năm 1949. Giờ đây, nó đã lan ra nhiều nước trên thế giới và đe dọa sức khỏe, tính mạng của ngày càng nhiều người. Từ tháng 01/2020, WHO đã tuyên bố sự bùng phát chủng viruscorona mới từ Trung Quốc là Tình trạng khẩn cấp y tế công cộng quốc tế. Gần đây, COVID-19 tiếp tục diễn biến khó lường, gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe người dân và kinh tế của nhiều quốc gia. Theo số liệu của WHO thì chỉ trong ngày 15/3/2020 đã có 10.082 trường hợp lây nhiểm mới và bệnh đã lây lan ở 143 nước, vùng lãnh thổ. Để trả lời cho các câu hỏi của bạn, chúng tôi đã rà soát các luật và văn bản hướng dẫn gồm: Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015. Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007, Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 và Pháp lệnh về tình trạng khẩn cấp năm 2000. Cơ sở pháp lý của việc cách ly Căn cứ quy định các quy định tại Điều 3, Điều 38, Điều 39Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, ngày 01/02/2020, Thủ tướng đã ký quyết định số173/QĐ-TTgvề việc công bố dịch COVID-19. Căn cứ vào Quyết định đó, các biện pháp Khai báo, báo cáo dịch; Tổ chức cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh; Tổ chức cách ly y tế; Vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch đã được áp dụng. Căn cứ vào quy định tại Điều 46 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Ban chỉ đạo chống dịch cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được thành lập ngay sau khi dịch được công bố. Căn cứ vào các quy định tại Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng các biện pháp sau: Tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch; Cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định là trung gian truyền bệnh dịch; Hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng tại vùng có dịch; Hạn chế ra, vào vùng có dịch đối với người và phương tiện; trường hợp cần thiết phải kiểm tra, giám sát và xử lý y tế; Cấm đưa ra khỏi vùng có dịch những vật phẩm, động vật, thực vật, thực phẩm và hàng hóa khác có khả năng lây truyền bệnh dịch; Huy động người, trưng dụng cơ sở vật chất, thiết bị y tế, thuốc, hóa chất, vật tư y tế, cơ sở dịch vụ công cộng, phương tiện giao thông và các nguồn lực khác để chống dịch; Đặt biển báo hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại tránh vùng có dịch; Yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện vận tải trước khi ra khỏi vùng có dịch; Cấm tập trung đông người và các hoạt động khác có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch; Cấm người, phương tiện không có nhiệm vụ vào ổ dịch; Tổ chức tẩy uế, khử độc trên phạm vi rộng; Tiêu hủy động vật, thực phẩm và các vật khác có nguy cơ làm lây lan bệnh dịch sang người; Căn cứ vào các quy định nêu trên, đối với trường hợp không mong muốn như bạn đang gặp phải, chúng tôi nhận thấy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tuân thủ các quy định pháp lý để ngăn ngừa sự lây lan nhằm mục đích bảo vệ cho sức khỏe của bạn cũng như của cộng đồng. Quy định về bảo vệ quyền riêng tư trong tình trạng dịch bệnh COVID-19 Việc khởi kiện để tự bảo vệ khi bị xâm phạm là quyền của bạn. Bạn và người bị kiện có thể cùng căn cứ vào các quy định pháp luật như chúng tôi đã rà soát như dưới đây. Quyền riêng tư được quy định trong Hiến pháp tại Điều 21, như sau: “1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.” Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, ….” Điều 33 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm quy địnhtrách nhiệm giữ bí mật thông tin liên quan đến người bệnh.của thầy thuốc và nhân viên y tế trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Người bi kiện có thể sẽ lập lập và chứng minh rằng họ không vi phạm quyền riêng tư của người bệnh và người có nghi ngờ nghi nhiễm COVID-19 vì những lý do sau: Căn cứ vào quy định phòng, chống dịch bệnh, bạn có nghĩa vụ phải khai báo trung thực, đầy đủ lịch trình, tiếp xúc gần với người khác cho các cơ quan có thẩm quyền. Hơn nữa, không loại trừ khả năng bạn cũng không thể nhớ để khai báo hết được những người mà bạn đã tiếp xúc. Do đó, các cơ quan có thẩm quyền, bằng các biện pháp tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, có thể sử dung các biện pháp khoa học kỹ thuật cần thiết để xác định lịch trinh di chuyển của bạn. Do đây là đại dịch nguy hiểm, người bị kiện nhận thấy việc giấu kín các thông tin về tên, tuổi, hình ảnh, lịch trinh di chuyển … của bạn có thể gây nguy hiểm cho cộng đồng và xã hội. Thầy thuốc có trách nhiệm bảo mật thông tin của bạn nhưng các cơ quan có thẩm quyền, trên cơ sở đặt lợi ích chung lên trên hết và cân nhắc từng trường hợp như phải tìm kiếm bệnh nhân hoặc người nghi nhiễm, có thể có trách nhiệm phải công bố các thông tin của bạn để toàn dân có thể chung tay hỗ trợ. Gần đây, đã có trường hợp người Việt Nam tiếp xúc gần với người nước ngoài nhiễm bệnh qua đọc báo mà biết mình có khả năng đã bị nhiễm bệnh để chủ động đến cơ sở y tế điều trị. Do đó, việc áp dụng một cách máy móc để bảo mật quyền riêng tư của người bệnh hoặc nghi nhiễm bệnh trong trường hợp này là không thích hợp và thậm chí là gây hại cho cộng đồng. Trường hợp những người đưa tin và binh luận sai trái về những người nhiễm bệnh như những người có lỗi là vi phạm pháp luật cần phải chịu trách nhiệm tương xứng, thậm chí có dấu hiệu cần phải xử lý hình sự ./. Trên đây là một số ý kiến liên quan của Luật sư Đỗ Anh Tú, Công ty Luật TNHH DNP, liên quan đến câu hỏi Luatvietnam.vn đã yêu cầu và sẽ không được coi là ý kiến tư vấn chính thức của luật sư. Tư vấn của Luật sư Đỗ Anh Tú là dựa trên luật pháp hiện hành và các quy định liên quan của Việt Nam tại thời điểm hiện tại. Hệ thống pháp luật của Việt Nam là nhanh chóng thay đổi đáng kể theo thời gian do đó tư vấn của chúng tôi có thể thay đổi trong tương lai, khi sự thay đổi của pháp luật. |
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi có một mảnh đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2021, tôi và ông A có thỏa thuận với nhau về việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất bằng giấy viết tay không có công chứng. Trong hợp đồng, tôi và ông A có ghi thời điểm giao kết hợp đồng là năm 2000. Nếu sau này anh A nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không? Tôi nghe nói đất mua bán bằng giấy viết tay trước năm 2008 thì sẽ được cấp sổ đỏ. Nếu ông A mua đất của tôi (chưa được cấp sổ đỏ) bằng giấy viết tay và ghi năm 2021, đã thanh toán hết tiền mua đất thì ông ấy có quyền yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch này theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 hay không? Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;” Căn cứ quy định trên thì để được chuyển nhượng quyền sử đụng đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn chưa được cấp giấy chứng nhận nghĩa là pháp luật chưa thừa nhận quyền của bạn đối với thửa đất trên, do đó bạn không có quyền chuyển nhượng . Đồng thời, theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:“ 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập ;” Do bạn chưa được pháp luật thừa nhận quyền đối với thửa đất nên bạn không có năng lực pháp luật để chuyển nhượng thửa đất . Vì vậy, căn cứ quy định trên trên Hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn và ông A vô hiệu. Ngoài ra, bạn có hỏi ông A đã thanh toán hết tiền mua đất thì ông ấy có quyền yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch này theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 hay không? Tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức: “ 2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực .” Như đã phân tích ở trên Hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn và ông A vô hiệu về mặt chủ thể. Do đó, tòa sẽ không xét về mặt hình thức của Hợp đồng nữa. Vậy ông A không thể yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch này theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Dạ thưa luật sư cho em hỏi: Công ty em làm nhuộm vải, bộ phận em làm hằng ngày tiếp xúc trực tiếp với hoá chất (axit, hydro, NaoH... rất nhiều hoá chất khác + Màu nhuộm) mà công ty không phụ cấp gì hết. Lên họp thì giám đốc nói công ty này không có độc hại.Và cho em hỏi công nhân chúng em ký giấy đóng tiền công đoàn, mà 01 năm rồi họ không đóng. Công ty làm như vậy đúng hay sai? Làm sao để được có quyền lợi cho công nhân? | 1. Đối tượng và điều kiện được hưởng phụ cấp độc hại Theo Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996, xác định nhuộm, hấp len, sợi tổng hợp chịu tác động của nóng và các chất tẩy, nhuộm nằm trong điều kiện lao động loại IV - nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Do đó, công nhận nhuộm sẽ được hưởng các chế độ bảo hộ lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể, Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% […] so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Ngoài ra, người làm công việc nặng nhọc, độc hại phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng/lần đồng thời được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật. Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau: - Mức 1: 10.000 đồng; - Mức 2: 15.000 đồng; - Mức 3: 20.000 đồng; - Mức 4: 25.000 đồng. Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục I Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH. Mà phụ cấp nặng nhọc, độc hại là một trong những khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố điều kiện lao động nhưng chưa được tính đủ trong mức lương của thang lương, bảng lương. Một trong những nguyên tắc khi xây dựng thang, bảng lương là công ty có trách nhiệm rà soát việc phân loại điều kiện lao động của các chức danh nghề, công việc trong công ty, trong đó: Đối với chức danh nghề, công việc đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (điều kiện lao động loại IV) […] thì công ty sử dụng làm cơ sở để xác định mức lương theo điều kiện lao động. Tùy theo yêu cầu thực tế, công ty quyết định đưa yếu tố điều kiện lao động để thiết kế các mức lương trong thang lương, bảng lương hoặc quy định thành chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tức là, yếu tố điều kiện lao động sẽ được sử dụng để thiết kế các mức lương trong thang, bảng lương hoặc quy định thành chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho người lao động. Trường hợp nếu công ty bạn không có bất kỳ chế độ nào cho người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là không đúng quy định của pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi cho bạn và những người lao động khác thì bạn có quyền khiếu nại theo quy trình tham khảo tại đây . 2. Đóng đoàn phí và kinh phí công đoàn? Do thông tin bạn nêu không rõ, chúng tôi xin thông tin như sau: Hiện nay có 02 khoản thu liên quan tới công đoàn là đoàn phí công đoàn và kinh phí công đoàn. Trong đó, đoàn phí công đoàn do người lao động tham gia tổ chức công đoàn nộp còn kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn. Mức đóng của đoàn phí công đoàn là 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở - tức là tối đa 149.000 đồng. Đoàn phí công đoàn có thể được: - Đóng trực tiếp hàng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn hoặc; - Thu qua lương hàng tháng (tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên. Trong trường hợp này, số thu đoàn phí công đoàn phải có xác nhận của phòng kế toán đơn vị và có danh sách chi tiết đoàn viên đóng đoàn phí. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn được giao nhiệm vụ thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp tiền đoàn phí hàng tháng của đoàn viên theo danh sách đoàn viên của đơn vị. Đồng thời công đoàn cơ sở phải bảo quản, lưu trữ sổ thu đoàn phí theo đúng quy định của Luật Kế toán; tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi tài chính với công đoàn cấp trên. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn. Cụ thể, trong năm 2019, công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp được sử dụng 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn; 60% tổng số thu đoàn phí nộp công đoàn cấp trên. >> Mức đóng kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn năm 2019 |
Tôi công tác tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh từ tháng 12/1995 đến tháng 5/1998. Tháng 5/1998-5/2003, tôi chuyển công tác đến Công ty Vàng bạc chi nhánh tỉnh (100% vốn Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Từ tháng 12/2003 đến nay, tôi công tác tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh (100% vốn Nhà nước). Trong các lần chuyển công tác tôi chưa nhận khoản trợ cấp thôi việc nào. Tôi xin nghỉ việc vào tháng 10/2022. Xin hỏi trường hợp này tôi có được tính trợ cấp thôi việc không? Đơn vị nào có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc ? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động quy định về Trợ cấp thôi việc : Điều 46. Trợ cấp thôi việc 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Khoản 1; khoản 2 và khoản 3, Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ cũng quy định rõ về Trợ cấp thôi việc như sau: Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau: a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội; b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động. 2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động. Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. 3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó: a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ côngviệc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động. b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp. c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. Về việc xác định thời gian làm việc thực tế Theo điểm a, điểm c3 khoản 4 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định: 4. Xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt: a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó. Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp cônglập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước. … c3) Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này. Đối với trường hợp của ban, từ tháng 12/1995 đến tháng 5/1998 bạn được tuyển dụng và làm việc tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh. Từ tháng 5/1998 đến tháng 5/2003, bạn chuyển công tác đến làm việc ở Công ty vàng bạc chi nhánh tỉnh - là đơn vị có 100% vốn Nhà nước. Đến tháng 12/2003, bạn từ Công ty vàng bạc chuyển đến làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh cho đến nay. Do thời điểm chuyển đến Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh sau ngày 1/1/1995, nên khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn không thuộc trường hợp được tính trả trợ cấp thôi việc bao gồm thời gian đã làm việc thực tế cho Ngân hàng Chính sách xã hội cộng với thời gian đã làm việc thực tế ở khu vực Nhà nước trước đó, nêu tại điểm a, điểm c3, khoản 4, Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Khi thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động với Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh (vào tháng 10/2022), bạn được trả trợ cấp thôi việc theo thời gian thực tế làm việc cho đơn vị này, trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh. Xem thêm: Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Công tác qua nhiều đơn vị, tính trợ cấp thôi việc thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi có 200m2 đất thổ cư đã được cấp sổ đỏ năm 2020, vị trí thửa đất nằm ven đường quốc lộ. Với vị trí thuận lợi để kinh doanh, nên tôi có xây dựng lán trại để bán nước trước nhà, vị trí xây dựng lại lấn 50cm đất của hành lang an toàn giao thông. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, khi nhà nước thu hồi đất thì tôi có được bồi thường về công trình xây dựng không, vì diện tích tôi lấn chiếm không đáng kể. Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp luật - Luật Đất đai 2013 - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất II. Nội dung tư vấn Theo bạn trình bày, gia đình bạn có xây dựng công trình trên phần đất của hành lang an toàn giao thông. Hành vi xây dựng của bạn thuộc hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật đất đai, cụ thể là Điều 12 Luật này quy định: Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai. 2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. 3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. 4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai 2013 về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất: 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này. 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng. Tại Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định: 1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình. 2. Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình UBND cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho UBND các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình. 3. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho UBND cấp xã nơi có công trình để quản lý. 4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau: a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị UBND cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp của gia đình bạn nếu việc xây dựng lán trại để bán nước trước nhà trước thời điểm hành lang an toàn công trình được công bố thì gia đình bạn vẫn được bồi thường hỗ trợ về công trường xây dựng trên đất. Còn nếu đã có công bố hành lang an toàn giao thông mà gia đình bạn mới thực hiện việc xây lấn lán trại vào hành lang an toàn giao thông thì khi nhà nước thu hồi đất gia đình bạn sẽ không được bồi thường về công trình xây dựng trên phần đất lấn chiếm . Xem thêm: Đất thuê của Nhà nước có được bồi thường khi thu hồi? Trên đây là nội dung tư vấn về "Công trình xây dựng vi phạm có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi làm ở công ty A được 4 năm. Trước đây, công ty làm ăn được nên hàng tháng trả lương cho nhân viên rất đúng ngày. Tuy nhiên, từ năm 2021 đến nay công ty tôi thường xuyên trả lương chậm (có thể trả chậm từ 15 ngày đến 1 tháng) mà không có thông báo hay thỏa thuận trước với nhân viên. Khi chúng tôi lên gặp ban giám đốc, chỉ được trả lời công ty vẫn đang bị ảnh hưởng sau đại dịch Covid-19. Xin hỏi, việc chậm trả lương cho người lao động thì công ty có bị xử phạt hành chính không? Người lao động có được đền bù không? Xin cảm ơn! | Một trong những nguyên tắc căn bản của pháp luật hợp đồng là tuân thủ các thỏa thuận. Theo đó, mỗi bên trong quan hệ hợp đồng phải có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận được quy định trong hợp đồng và chịu trách nhiệm pháp lý về việc không hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận liên quan. Căn cứ quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) thì công ty phải trả lương cho người lao động đúng kỳ hạn theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, các quy định giãn cách xã hội rõ ràng là một rào cản vô hình ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và sẽ dẫn tới những vi phạm nghĩa vụ trong thực thi hợp đồng. Và trong các trường hợp bất khả kháng , công ty có thể chậm trả lương nhưng không được chậm quá 30 ngày, nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty có nghĩa vụ đền bù cho người lao động. Theo đó, tại khoản 4, Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định: 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. Như vậy , từ ngày 01/01/2021, nếu công ty trả lương chậm từ 15 ngày trở lên (tối đa 30 ngày) theo quy định nêu trên, thì người lao động sẽ được nhận thêm một khoản tiền (gọi là đền bù) ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. Mặt khác , trường hợp công ty trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 97 nêu trên) thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho công ty theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Căn cứ theo khoản 2, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, quy định cụ thể như sau: Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương […] 2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Tuy nhiên, theo khoản 1, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần 1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Do đó, nếu công ty của bạn trả lương không đúng thời hạn quy định thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền cụ thể sẽ tùy thuộc vào số người lao động mà công ty trả lương không đúng hạn theo như quy định nêu trên. Đồng thời, theo điểm a, khoản 5, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì ngoài việc bị phạt tiền công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương […] 5. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này . Xem thêm: Chậm trả lương nhân viên, doanh nghiệp bị phạt thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Công ty chậm trả lương thì NLĐ có được đền bù không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Nếu công ty tôi ứng trước 70$, người lao động mang hóa đơn chỉ tương ứng 50$ thì 50$ đó có bị tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? Nếu nhân viên được nhận luôn 20$ còn lại thì 20$ còn lại có tính thuế TNCN không? | Trường hợp 70$ là thu nhập chịu thuế thì không phải tính thuế TNCN trên phần tạm ứng là 70$ mà phải tính thuế TNCN dựa trên tổng số tiền lương người lao động nhận được đã bao gồm số tiền 70$ đó. Việc có tính thuế TNCN hay không không phụ thuộc vào việc có hóa đơn đối với 50$ và 20$ hay không. Dựa trên thông tin bạn cung cấp, công ty bạn đã “ứng trước” cho người lao động, vì vậy có sự ràng buộc giữa quyền và nghĩa vụ giữa hai bên nên có thể trường hợp của bạn là công ty tạm ứng tiền lương, tiền công cho người lao động. Trường hợp này bạn đã tạm ứng 70$ tiền lương cho người lao động trong đó 50$ có hóa đơn xác nhận còn 20$ không được xác nhận tại bất kỳ giấy tờ tài liệu nào. Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 không quy định riêng về trường hợp tiền lương, tiền công tạm ứng mà chỉ quy định “Thu nhập từ tiền lương, tiền công” là khoản thu nhập chịu thuế theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Như vậy, không phân biệt là số tiền tạm ứng trên được ứng cho tháng nào, thời gian nào mà chỉ cần số tiền đó được công ty bạn trao cho người lao động tại thời điểm nào thì sẽ được coi đó là thu nhập của người đó phát sinh tại thời điểm đó. Căn cứ tính thuế: Đối với trường hợp người lao động của công ty bạn là cá nhân cư trú, theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì “Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ. ” Đối với trường hợp người lao động của công ty bạn là cá nhân không cư trú, theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế được xác định bằng “ thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và thuế suất”. Như vậy, việc số tiền 70$ trên có tính thuế TNCN không, không phụ thuộc vào việc có hóa đơn xác nhận hay không mà phụ thuộc việc thu nhập trên có thuộc thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế hay không. Xác định thu nhập chịu thuế Thu nhập từ tiền lương, tiền công là loại thu nhập chịu thuế TNCN. Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì những khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế bao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền; - Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản b.1 đến b.11); - Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật…; - Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát…; - Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức; - Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán (trừ các khoản e.1 đến e.4). Xác định thu nhập tính thuế Xác định tính thuế TNCN đối với người lao động là cá nhân cư trú theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/TT-BTC và đối với người lao động là cá nhân không cư trú theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/TT-BTC Cụ thể: - Đối với trường hợp người lao động của công ty bạn là cá nhân cư trú: Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC “Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ [...]” Theo đó, sau khi đã tính được mức thu nhập tính thuế đã bao gồm khoản tiền tạm ứng thì sẽ dựa vào biểu thuế suẩt để tính thuế phải nộp. - Đối với trường hợp người lao động của công ty bạn là cá nhân không cư trú: Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20% (khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Như vậy, trong trường hợp này thì công ty phải nộp thuế đối với phần thu nhập chịu thuế đã bao gồm khoản tạm ứng chịu thuế mà không có trường hợp ngoại lệ. >> Chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân 2019 |
Nơi tôi làm việc là KV3 (vùng 3), năm 2020 sẽ lên KV2 (vùng 2), lương cơ bản hiện tại của tôi là 05 triệu đồng do đã làm việc 07 năm.Với chính sách tăng lương của nhà nước và sự chuyển đổi vùng như thế thì công ty phải tăng bao nhiêu tiền cho tôi? Với lương cơ bản cao hơn quy định vùng 2 rồi thì công ty không tăng lương hoặc tăng ít hơn thì có đúng không?Nếu công ty không tăng lương thì phải khiếu nại ở đâu, dựa theo luật gì? Cảm ơn. | Lương tối thiểu vùng được hiểu là mức lương thấp nhất làm cơ sở để người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận. Trong đó, mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: - Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất; - Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề. Theo Phụ lục Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2020 ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì huyện Đồng Phú (tỉnh Bình Phước), huyện Châu Thành (tỉnh Bến Tre) sẽ chuyển từ vùng III lên vùng II. Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng III là 3,25 triệu đồng và vùng II là 3,71 triệu đồng. Tới ngày 01/01/2020, lương tối thiểu vùng II tăng lên 3,92 triệu đồng, theo đó, mức lương của bạn không được thấp hơn mức này trong trường hợp bạn là lao động chưa qua đào tạo, trường hợp bạn là lao động đã qua học nghề thì không được thấp hơn 4.194.400 đồng. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (khoản 1 Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP). Lương của bạn là 05 triệu đồng đã cao hơn mức lương tối thiểu vùng II áp dụng từ ngày 01/01/2020 do đó công ty không bắt buộc phải tăng lương cho bạn. Việc tăng lương trong trường hợp này tùy thuộc vào quy định nội bộ của doanh nghiệp hoặc thỏa thuận giữa bạn và công ty. Nếu công ty không tăng lương thì bạn cũng không có quyền khiếu nại bởi công ty không có nghĩa vụ phải tăng lương khi lương tối thiểu vùng tăng mà mức lương hiện tại của bạn đã cao hơn lương tối thiểu vùng. Pháp luật chỉ điều chỉnh đối với trường hợp lương thấp hơn lương tối thiểu vùng. Xem thêm: Trả lương thấp hơn lương tối thiểu, doanh nghiệp bị phạt thế nào? |
Công ty tôi đang thực hiện cắt giảm, và đặc biệt là cắt giảm giờ tăng ca.Cụ thể là số giờ tăng ca sẽ được chia ra làm 2 phần, 1 phần là 40% sẽ quy trả bằng tiền, phần còn lại là 60% sẽ quy đổi ra ngày nghỉ.Ví dụ: tôi tăng ca trực hotline ngày chủ nhật sẽ được nhân 2 tiền lương, 1 ca trực sẽ có 7 tiếng nhân 2 là sẽ được 14 tiếng tăng ca, thay vì 14 tiếng này quy sang trả tiền 100% thì sẽ được tính như sau:+ 40% sẽ được trả bằng tiền = 5,6 tiếng (lấy 14*40%)+ 60% sẽ được quy sang ngày nghỉ = 8,4 tiếng sang ngày nghỉ (14*60%) (được 1 ngày lẻ 4 tiếng)Mặc dù công ty có hỏi ai có ý kiến gì không, thì có người đã ý kiến nhưng không được giải quyết.Vấn đề này đã xảy ra từ giữa năm 2023 đến nay (2024) (2023 thì chia 60-40, 60% trả lương, 40% quy ra ngày nghỉ) (2024 thì chia lại 40-60 như đã nói ở trên)Vậy thì công ty có đã và đang vi phạm luật lao động hay không? xin cho tôi hướng giải quyết vấn đề này để lấy lại quyền lợi cho mọi người ở công ty. Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý - Bộ luật Lao động 2019 II. Về thời gian làm thêm giờ Căn cứ quy định của Bộ luật Lao động 2019 về làm thêm giờ , cụ thể như sau: Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây: a) Phải được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Như vậy, việc sử dụng người lao động làm thêm giờ phải có sự đồng ý của người lao động về thời giờ làm thêm, địa điểm làm thêm và công việc làm thêm. III. Về nguyên tắc trả lương Căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động về nguyên tắc trả lương cụ thể như sau: Điều 94. Nguyên tắc trả lương 1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. 2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. Như vậy, người sử dụng lao động phải trả đầy đủ tiền lương cho người lao động, bao gồm cả tiền lương và tiền lương làm thêm giờ (tiền lương tăng ca). Quy định này không cho phép người sử dụng lao động được quy đổi tiền lương tăng ca ra thời giờ nghỉ ngơi. IV. Về tiền lương làm thêm giờ Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau: Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. 3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo đó, nếu người lao động làm thêm vào ngày thường, tiền lương làm thêm giờ được tính bằng 150% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Trường hợp người lao động làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, tiền lương làm thêm giờ được tính bằng 200% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Trong trường hợp làm thêm ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, tiền lương làm thêm giờ được tính bằng 300% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Người sử dụng lao động không được cắt giảm tiền lương làm thêm giờ và quy đổi ra thời giờ nghỉ ngơi. Việc quy đổi tiền lương làm thêm sang ngày nghỉ là vi phạm quy định của Bộ luật Lao động 2019. Xem thêm: Tiền tăng ca có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Công ty có được cắt giảm giờ tăng ca không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi được biết, nếu tính cả lương ngày nghỉ lễ, người lao động đi làm ngày 30/4 và 01/5 được trả lương như sau:- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.Tuy nhiên, nhân sự phía công ty tôi lại thông báo, doanh nghiệp có quyền trả lương cho người lao động bằng tiền mặt hoặc có thể thay thế bằng hình thức ngày nghỉ có lương. Luật sư cho tôi hỏi, công ty tự ý thay đổi hình thức trả lương như vậy có đúng không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2021) thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào ngày lễ, tết, trong đó có ngày nghỉ 30/4 và 01/5. Trường hợp doanh nghiệp bố trí người lao động đi làm vào ngày lễ thì phải tính trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động. Điểm c Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động quy định, người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày (được hướng dẫn tại Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ). Trường hợp do yêu cầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chủ động huy động người lao động đi làm thêm giờ vào ngày 30/4 và 01/5 và bố trí cho người lao động nghỉ bù vào ngày làm việc bình thường thì phải thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động, trả tiền lương làm thêm giờ vào ngày lễ cho người lao động với mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương thực trả theo công việc đang làm ở ngày làm việc bình thường. Hình thức trả lương băng tiền mặt hay chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng sẽ do các bên tự thỏa thuận. Xem thêm: Góp vốn bằng nhà đất khi thành lập doanh nghiệp tư nhân Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Dùng sổ đỏ để góp vốn thành lập công ty cổ phần có được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi muốn hỏi vấn đề sau đây: Khi đọc nhiều bài báo tôi có thấy khái niệm công ty mẹ, công ty con xuất hiện rất nhiều mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tôi muốn hỏi vấn đề sau đây ạ: Theo quy định hiện hành thì công ty con là công ty cổ phần có được mua cổ phần của công ty mẹ hay không? | Theo quy định tại khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 thì một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; - Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; - Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.” Việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần giữa công ty con và công ty mẹ được quy định tại Khoản 2 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau: "Điều 189. Công ty mẹ, công ty con [...] 2. Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau." Như vậy, với trường hợp một công ty nếu được xác định là công ty con của một công ty khác (gọi là công ty mẹ) thì không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 139 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP thì việc công ty con mua cổ phần của công ty mẹ sẽ bị xử phạt như sau: “Điều 39. Vi phạm quy định đối với doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ; b) Các công ty con của cùng một công ty mẹ cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau; c) Các công ty con có cùng công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thoái vốn, rút cổ phần từ công ty mẹ hoặc công ty con khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này; b) Buộc thoái vốn khỏi doanh nghiệp được thành lập đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.” Như vậy, công ty con không được mua cổ phần của công ty mẹ. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định trên. |
Công ty tôi muốn ký hợp đồng lao động có thời hạn 06 tháng với một người lao động Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài. Xin hỏi việc ký hợp đồng như vậy có đúng quy định không? Công ty tôi có thể trả lương bằng USD hay Việt Nam Đồng? Xin cảm ơn! | 1. Việc ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 06 tháng với một người lao động Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài có đúng theo quy định của pháp luật không? Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 : Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động… Hiện nay pháp luật về lao động và các văn bản pháp luật có liên quan không cấm việc người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động với một người lao động Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài. Do đó công ty bạn có thể ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài. Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, có hai loại hợp đồng lao động: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng Vì vậy, việc công ty bạn ký kết loại hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn 06 tháng là đúng quy định pháp luật. 2. Công ty tôi có thể trả lương bằng USD hay Việt Nam Đồng? Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ. Theo quy định trên chỉ trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì mới được thanh toán lương bằng ngoại tệ, còn với trường trường hợp công ty bạn ký hợp đồng với người Việt Nam làm việc ở nước ngoài, công ty bạn vẫn phải ghi trong hợp đồng và thanh toán lương bằng tiền Việt Nam đồng. Xem thêm: Hợp đồng lao động: Mẫu chuẩn theo Bộ luật Lao động mới Trên đây là nội dung tư vấn về "Công ty được kí hợp đồng với người Việt Nam đang sống tại nước ngoài không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bạn tôi làm việc cho một công ty được hơn 1 năm, sắp đến ngày nhận thưởng Tết thì bất ngờ bạn tôi và ba người khác bị đuổi việc với lý do không rõ ràng. Sau đó thì những nhân viên khác làm cùng đã được nhận thưởng và những người bị đuổi việc đều không nhận được thưởng. Cho tôi hỏi công ty bạn tôi làm thế có đúng không, bạn tôi có thể khiếu nại đến đâu để đòi quyền lợi? Xin cảm ơn! | 1. Công ty đuổi việc để "xù" thưởng Tết, kiện đến đâu? Người lao động có hai cách để khiếu nại về việc bị đuổi việc để tránh thưởng Tết: * Khiếu nại Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của NSDLĐ xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu. Nếu không được giải quyết/không đồng ý với cách giải quyết của NSDLĐ, NLĐ tiến hành khiếu nại lần hai hoặc có thể khởi kiện tại Tòa án. Để khiếu nại lần 2, NLĐ gửi đơn khiếu nại Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong 07 ngày làm việc sẽ được thụ lý đơn khiếu nại. Và thời hạn giải quyết việc khiếu nại là không quá 45 ngày (hoặc 60 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý; Nếu ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời gian này là không quá 60 ngày (hoặc 90 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý. * Khởi kiện tới Tòa án Nếu việc khiếu nại không có kết quả, NLĐ có thể khởi kiện trực tiếp tới tòa án Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định NLĐ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể trực tiếp khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự mà không cần trải qua thủ tục hòa giải . Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Và nếu không có lý do chính đáng nhưng NSDLĐ lại đuổi việc NLĐ để né thưởng, bên cạnh việc bị phạt, doanh nghiệp còn phải bồi thường cho NLĐ. 2. Được phép đuổi việc người lao động trong trường hợp nào? “Đuổi việc” có thể hiểu là một cách gọi khác của việc người sử dụng lao động (NSDLĐ) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động (NLĐ). Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rõ các trường hợp NSDLĐ được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: - NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo quy định trong hợp đồng. - NLĐ bị ốm đau , tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục. - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu, đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm. - NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày sau khi thời hạn tạm hoãn hợp đồng. - NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu , trừ có thỏa thuận khác. - NLĐ tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục mà không có lý do chính đáng. - NLĐ cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng. Như vậy, nếu doanh nghiệp tự ý đuổi việc người lao động nhưng không thuộc một trong 07 trường hợp trên thì bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. 3. Đuổi việc để tránh thưởng Tết, bị phạt thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động về nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì nếu không có lý do chính đáng thì doanh nghiệp sẽ buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc. Bên cạnh đó, NSDLĐ còn phải bồi thường tổn thất cho NLĐ theo Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 bao gồm: - Trả tiền lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN trong những ngày người lao động không được làm việc. - Trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động . Đặc biệt, nếu tự ý đuổi việc người lao động bằng quyết định sa thải trái luật để không phải thưởng Tết, NSDLĐ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sa thải người lao động trái pháp luật theo Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015 , được sửa đổi bổ sung năm 2017 . Theo đó, nếu vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với NLĐ, NSDLĐ sẽ bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng - 1 năm. Xem thêm: Người lao động phải làm gì khi bị đuổi việc vô lý? Trên đây là nội dung tư vấn về “Công ty đuổi việc để không phải thưởng Tết thì phải làm gì?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đi làm từ tháng 01/2023 đến tháng 06/2024 có ký hợp đồng lao động nhưng nhân sự công ty lại quên không báo tăng lao động nên tôi có đi làm nhưng không được đóng BHXH của thời gian nêu trên. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể yêu cầu công ty đóng bù lại những tháng tôi đi làm nhưng không được đóng BHXH không? Nếu không được thì xử lý như thế nào để đảm bảo quyền lợi của tôi, xin cảm ơn! | Ông/bà có thể yêu cầu công ty đóng bù lại những tháng ông/bà đã đi làm nhưng không được đóng BHXH. Hiện nay, theo quy định tại khoản 1, Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội. Tăng/giảm lao động đóng bảo hiểm xã hội (gọi tắt là “BHXH”), bảo hiểm y tế (gọi tắt là “BHYT”), bảo hiểm thất nghiệp (gọi tắt là “BHTN”) là một trong những trường hợp mà doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp này, theo điểm a, khoản 1, Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp có thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản và tiến hành đăng ký điều chỉnh với cơ quan BHXH. Trong trường hợp này doanh nghiệp chậm báo tăng lao động dẫn đến việc chậm đóng, đóng thiếu bảo hiểm cho NLĐ là vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN. Căn cứ quy định tại khoản 4, Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội thì Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng khi có hành vi sau: - Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN; - Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng. Đây là mức phạt tiền được áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với DN vi phạm sẽ bị áp dụng mức phạt gấp đôi mức phạt nêu trên (tối đa không quá 150.000.000 đồng), theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Hơn nữa, theo khoản 6, Điều 38 Nghị định này, đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng Ngoài ra, DN còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng Như vậy, đối với tường hợp của ông/bà, công ty cần phải thực hiện thông báo tăng lao động với cơ quan BHXH và cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động của công ty. Ông/bà có thể dựa trên những quy định pháp luật hiện hành trên để yêu cầu công ty thực hiện công việc đóng bù BHXH cho mình vào thời gian lao động tại công ty. Để đảm bảo được quyền lợi khi không được công ty xử lý về việc đóng bù, trong trường hợp sau khi đã yêu cầu công ty thực hiện việc đóng bù mà công ty vẫn không thực hiện, ông/ bà có thể làm đơn phản ánh vụ việc đến phòng LĐ-TB&XH hoặc LĐLĐ cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở. Trong trường hợp công ty không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, công ty sẽ chịu bị xử phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng theo quy định trên. Nếu công ty vẫn tiếp tục không đóng bù BHXH, công ty có thể bị xem là trốn đóng BHXH bắt buộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, ông/bà có thể nhờ đến sự hỗ trợ của các tổ chức luật sư để có thể can thiệp, hỗ trợ về việc đảm bảo BHXH của ông/bà được đóng đầy đủ. Xem thêm: Trường hợp nào được đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Công ty không báo tăng lao động, có được đóng bù BHXH không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi thuộc trường hợp tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tôi có yêu cầu doanh nghiệp A cung cấp chứng từ để tôi nộp hồ sơ quyết toán thuế, tuy nhiên doanh nghiệp lại chưa chịu giải quyết cho tôi. Nay hạn quyết toán thuế TNCN đã sắp hết, nếu doanh nghiệp không cung cấp chứng từ thì tôi phải làm thế nào? | Theo điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau: - Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC . - Phụ lục mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. - Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019 , thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế. Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư só 111/2013/TT-BTC quy định: “ Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ .” Căn cứ quy định nêu trên, để thực hiện được thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thì bạn phải yêu cầu toàn bộ các công ty mà bạn làm việc trong năm xuất chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho bạn ; và đảm bảo xuất chứng từ trước ngày 30/4 để bạn không bị chậm trễ nộp hồ sơ quyết toán thuế. Trường hợp công ty không chịu xuất chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho bạn hoặc xuất chậm trễ làm bạn không thể thực hiện quyết toán thuế nên không được hoàn thuế (nếu có) thì bạn có thể gửi công văn tới cơ quan thuế để được hướng dẫn giải quyết . Lưu ý , với trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động, cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc có chứng từ khấu trừ thuế . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đi làm cho công ty A từ năm 2018 nhưng không được kí hợp đồng lao động. Năm 2021, công ty sa thải tôi không có lý do. Xin hỏi việc công ty không kí hợp đồng lao động có đúng không? Tôi có được hưởng quyền lợi gì khi bị sa thải không có lý do không? Tôi có thể nộp đơn khiếu nại lên đâu để đòi lại quyền lợi của mình? Xin cảm ơn! | Về việc ký hợp đồng lao động Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động . Trường hợp vào năm 2018 bạn đi làm cho công ty A đến năm 2021 không được kí hợp đồng lao động là trái với quy định của Bộ luật Lao động 2012. Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động . Theo Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì bị phạt từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người lao động và buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định. Về việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải không có lý do Theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật sa thải trong các trường hợp người lao động có những hành vi vi phạm kỷ luật lao động nghiêm trọng như trộm cắp, tham ô, đánh bạc, tiết lộ bí mật kinh doanh… Theo Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 thì một trong các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động là xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Khi bị sa thải không có lý do theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Về khiếu nại lao động Theo quy định hiện hành về khiếu nại lao động của người lao động, khi nhận thấy một quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyển, lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khiếu nại quyết định hoặc hành vi về lao động của người sử dụng lao động đến chính người sử dụng lao động đó (trong trường hợp khiếu nại lẩn 1) và đến Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi NSDLĐ đặt trụ sở chính (trong trường hợp khiếu nại lần 2) theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn vệ sinh lao động. Xem thêm : Công ty “phớt lờ” ký hợp đồng lao động, làm thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có ký hợp đồng xác định thời hạn với công ty là 01 năm và hiện tại đã hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, mặc dù hợp đồng đã hết hạn nhưng ban lãnh đạo công ty không có động thái gì với tôi. Bộ phận nhân sự có nói với tôi là đang chờ Sếp thông qua. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp này tôi có nên đi làm tiếp không. Nếu công ty quyết định không gia hạn thì tôi phải làm những gì? Xin cảm ơn | Theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành, người sử dụng lao động có thể ký với người lao động một trong các loại Hợp đồng lao động là Hợp đồng lao động có thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Thông thường, luôn luôn phải có một bản Hợp đồng tồn tại trong mối quan hệ lao động, đây là quy định giúp bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động. Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2012, cũng như tinh thần của Bộ luật Lao động năm 2019, sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 tới đây, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hợp đồng lao động cũ hết hạn mà người lao động tiếp tục làm việc mà không ký thêm Hợp đồng mới thì Hợp đồng lao động có xác định thời hạn sẽ trở thành Hợp đồng lao động không xác định thời hạn . Như vậy, việc ban lãnh đạo Công ty của bạn không có động thái gì với bạn, không đồng nghĩa với việc họ đã cho bạn nghỉ việc hay việc hết hạn Hợp đồng lao động sẽ làm chấm dứt mối quan hệ lao động giữa bạn và Công ty (trừ khi trong Hợp đồng lao động có quy định khác). Bạn có thể tiếp tục làm việc tại Công ty và người sử dụng lao động không được phép chấm dứt hợp đồng lao động với bạn nếu như không có đủ điều kiện quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động hiện hành. Ngoài ra, theo như thông tin bạn cung cấp thì công ty không có động thái gì về việc này, không báo trước 15 ngày khi hợp đồng lao động hết hạn cho người lao động biết là hoàn toàn sai, vi phạm quy định của luật lao động và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Công ty này có thể bị xử phạt theo Điều 7 - Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo đó, vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động quy định như sau: “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn .” Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi luatvietnam: Ngày 12/1/2021, tôi có bắt đầu mang thai tháng thứ nhất. Ngày 14/7/2021, vì lý do sức khỏe thai nhi của tôi không được tốt cho nên tôi có nộp đơn xin nghỉ việc cho công ty A và không được chấp thuận. Sau khi nghỉ việc, công ty A không chấp nhận thanh toán lương tháng 6 và tháng 7 cho tôi với lý do tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Vậy việc tôi chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước có vi phạm pháp luật không? Công ty giữ 2 tháng lương của tôi như vậy có đúng quy định pháp luật không? Xin cảm ơn! | Liên quan đến vấn đề này, điểm đ khoản 2 Điều 35 và khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: “Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai 1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.” Như vậy, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước thời hạn quy định mà chỉ cần thông báo cho người sử dụng lao động. Trường hợp của bạn cần xem lại có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh không (?): * Trường hợp 1: Có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi Nếu bạn có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước là đúng với quy định pháp luật. Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thực hiện trả lương đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Do đó, việc công ty tự ý giữ 2 tháng lương của bạn là hoàn toàn không có cơ sở và không đúng với quy định . * Trường hợp 2: Không có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi Nếu bạn không có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh mà tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước là không đúng với quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng với quy định tại Điều 35 do vi phạm thời hạn báo trước là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (căn cứ quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019). Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 như sau: “Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Không được trợ cấp thôi việc. 2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.” Như vậy, việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do vi phạm thời hạn báo trước sẽ được giải quyết theo quy định trên. Theo đó không cho phép người sử dụng lao động được giữ lương của người lao động. Nguyên tắc trả lương cho người lao động vẫn phải thực hiện theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019: “ Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.. .” Hơn thế nữa, nếu người sử dụng lao động muốn giữ lương để khấu trừ lương của người lao động thì chỉ được khấu trừ lương trong trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động (căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019). Việc khấu trừ lương để bù trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường khi người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật do vi phạm thời hạn báo trước là không được phép. Do đó đối với trường hợp này, người sử dụng lao động tự ý giữ 2 tháng lương của bạn là không có cơ sở. Về thủ tục bồi thường cho người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do vi phạm thời hạn báo trước sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019: “Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động 1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên…” Kết luận : Trong cả hai trường hợp nêu trên, công ty của bạn giữ 2 tháng lương như vậy là không đúng với quy định pháp luật . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi ký hợp đồng lao động thời hạn 05 tháng với Công ty may mặc B. Sau khi làm việc được 01 tuần, do thấy công việc không như mong muốn tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc, 03 ngày làm việc sau khi nộp đơn tôi nghỉ việc. Tôi yêu cầu công ty trả lương cho những ngày làm việc và trả lại những giấy tờ cá nhân mình đã nộp cho công ty khi ký hợp đồng nhưng Công ty B đã từ chối đề nghị của tôi với lý do tôi tự ý nghỉ việc không được sự đồng ý của công ty. Luật sư cho tôi hỏi việc công ty B từ chối yêu cầu của tôi với lý do như vậy có đúng pháp luật? | Điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 , có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. Bạn đã nộp đơn xin nghỉ việc cho công ty trước 03 ngày làm việc mới chính thức nghỉ việc. Do vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng pháp luật. Điều 48 Bộ luật Lao động quy định: “1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày: a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. 2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.” Theo đó việc Công ty B không trả lương và không trả lại hồ sơ cho bạn là trái với quy định của pháp luật. Bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết đến Phòng lao động thương binh và xã hội để yêu cầu cử hòa giải viên hòa giải, nếu không hài lòng với quyết định hòa giải thì bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết buộc Công ty phải trả lại hồ sơ cho bạn. Xem thêm: Người lao động cần làm gì khi công ty nợ lương? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Công ty không trả lương và trả hồ sơ khi nghỉ việc có đúng không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Công ty tôi có một số người lao động ngừng việc do phải đi cách ly tập trung, một số người lao động khác thuộc diện F1, F2 nên cách ly y tế tại nhà. Xin hỏi trường hợp trên công ty tôi có phải trả cho người lao động tiền lương ngừng việc không? Nếu công ty tôi cố tình không trả có bị xử phạt không? Mức xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau: “Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm , địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc...” Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ được thực hiện như sau: - Người lao động được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của Người sử dụng lao động. Nếu do lỗi của chính Người lao động dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì Người lao động sẽ không được nhận lương. - Đối với trường hợp Người lao động ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của Người lao động trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa có công văn gửi Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Bảo hiểm xã hội Việt Nam xin ý kiến việc xem xét giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động phải cách ly y tế. Nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống của người lao động và gia đình do người lao động bị cách ly y tế theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đề xuất xem xét, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động phải cách ly y tế để phòng, chống dịch Covid-19. Trường hợp công ty cho công nhân ngừng việc mà không trả lương là hành vi vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau: - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; - Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; - Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Như vậy công ty không trả lương ngừng việc cho công nhân sẽ bị phạt tiền theo quy định nêu trên. Tùy theo số lượng công nhận mà công ty không trả lương ngừng việc sẽ có mức phạt tiền khác nhau. Xem thêm : Tất tật thông tin về tiền lương của người bị ảnh hưởng Covid-19 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 20/12/2021, tôi có ký kết hợp đồng dịch vụ logistics với công ty A. Thời hạn thanh toán tiền dịch vụ là đến ngày 1/1/2022. Đến ngày 30/12/2021, bên công ty A có giữ một nửa số hàng hóa của bên tôi để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán hợp đồng. Vậy trong trường hợp trên, việc bên công ty A giữ hàng hóa của tôi như vậy có đúng quy định pháp luật không? Xin cảm ơn! | Hợp đồng dịch vụ logistics là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau do đó là hợp đồng song vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 . Cũng theo quy định tại Điều 346 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ chỉ hợp pháp truong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đủ nghĩa vụ. Như vậy từ thời điểm ngày 1/1/2022 mà bên công ty bạn không thực hiện hoặc thực hiện không đủ nghĩa vụ thanh toán thì bên đối tác là công ty A mới có thể cầm giữ tài sản là hàng hóa của bên công ty bạn. Còn tại thời điểm 30/12/2021 là chưa đến thời hạn thanh toán thì bên công ty A không có quyền giữ hàng hóa của bên công ty bạn. Xem thêm : Logistic là gì? Logistic gồm những dịch vụ gì? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi năm nay 32 tuổi là lao động nữ được 03 năm tại Ngân hàng BIDV (từ 01/11/2016 - 01/10/2019). Nay tôi mang thai do yêu cầu cần phải dưỡng thai nên tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc và được chấp thuận.Nhưng đến nay 27/12/2019, tôi vẫn chưa nhận được sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) nên tôi không thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tôi có liên hệ với cơ quan nhưng cơ quan trả lời do "quá trình" gộp sổ BHXH nên tôi phải đợi. (Tôi đã nộp sổ BHXH ở cơ quan cũ trước nghỉ việc từ tháng 9/2019).Nhưng BIDV làm mất tờ rời nộp BHXH năm 2017 và năm 2018 nên phải chờ trích lục từ cơ quan BHXH. Đến thời điểm 21/12/2019 mới trả lời tôi là vừa trích lục xong, sau 21 ngày mới gộp xong sổ BHXH cho tôi.Nếu quá 3 tháng tức ngày 31/12/2019 tôi không nhận được sổ BHXH thì tôi mất quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Dù tôi đã làm tròn nhiệm vụ, cung cấp sổ cũ (bị thất lạc) trước khi nghỉ việc.Vậy ai là người chịu trách nhiệm? Dù bên BHXH trả lời tôi rằng chỉ 26 ngày sau sẽ kết sổ xong kể từ ngày nộp (chỉ làm việc với cơ quan, đơn vị nộp). Vậy tôi phải làm như thế nào mới đúng?Xin trân trọng cảm ơn! | Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, đây là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Dưới góc nhìn của Luật sư, chế độ bảo hiểm thất nghiệp là toàn bộ hệ thống các quy định pháp luật về việc đóng phí, nộp quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Việc sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và việc chi trả khoản tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đề bù đắp thu nhập cho người bị mất việc làm và đưa người thất nghiệp quay trở lại làm việc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Đồng thời xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP). Đồng thời, theo khoản 4 Điều này, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 02 ngày làm việc từ khi người lao động yêu cầu. Bên cạnh đó khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. Như vậy, người sử dụng lao động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước việc làm mất giấy tờ, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Trường hợp người sử dụng lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động hoặc tự mình làm thủ tục xin cấp lại giấy tờ BHXH. Nếu việc làm mất sổ bảo hiểm xã hội, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bạn, bàn hoàn toàn có quyền khiếu nại tới Sở Lao động Thương binh và xã hội theo quy định của pháp luật. |
Công ty tôi là công ty chuyên thực hiện các dịch vụ quảng cáo cho các đơn vị phát hành phim thông qua nền tảng kỹ thuật số (tương tự như Netflix). Thông qua quảng cáo, người dùng trực tiếp trả phí và sử dụng dịch vụ của bên công ty nước ngoài. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này, công ty nước ngoài có phải nộp thuế nhà thầu không? Xin cảm ơn! | Khoản 37 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định “ Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam ”. Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC về Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng phải nộp thuế nhà thầu : “Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu” Như vậy, có thể xác định giữa công ty nước ngoài và công ty ở Việt Nam ký hợp đồng thực hiện dịch vụ quảng cáo về phát hành phim thông qua nền tảng kỹ thuật số. Thông qua quảng cáo, người dùng trực tiếp trả phí và sử dụng dịch vụ của bên công ty nước ngoài, công ty nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam qua hợp đồng được ký kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức Việt Nam. Ngoài ra khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: “ Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính ” Như vậy, có thể khẳng định rằng doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh chiếu phim online ở Việt Nam, thông qua hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp nước ngoài với tổ chức Việt Nam, có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, sẽ phải nộp thuế nhà thầu. Xem thêm : Thuế nhà thầu là gì? Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu 2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm 2013 tôi vào làm cho 1 công ty xây dựng và bắt đầu đóng BHXH từ tháng 10/2013, đến tháng 7/2015 do tình hình công ty làm ăn sa sút nên tôi xin nghỉ và đã được công ty chấp thuận, có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. Tại thời điểm đó tôi chưa chốt sổ BHXH. Từ tháng 10/2015 tôi tiếp tục làm việc và đóng BHXH tại công ty mới đến nay (tôi lấy mã số BHXH để đóng tiếp). Hiện tại công ty mới chưa phát tờ rời BHXH năm 2018 cho tôi với lý do chưa chốt sổ gốc. Các vấn đề vướng mắc của tôi là: - Công ty cũ của tôi hiện nay đã phá sản (bán cả trụ sở), còn nợ lương và BHXH của rất nhiều người lao động, trong đó có cả BHXH của tôi. - Tôi không biết sổ BHXH gốc của tôi giờ nằm ở đâu và thủ tục chuyển sổ sang công ty mới như thế nào? - Khoảng thời gian gián đoạn trong sổ BHXH do công ty cũ chưa đóng thì có ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi của tôi và có cách nào để tôi đóng bù không? Rất mong các chuyên gia tư vấn giúp trường hợp của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! | Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty cũ nhưng chưa chốt BHXH, hiện nay bạn đang làm việc và đóng BHXH ở công ty mới. Thủ tục chốt sổ BHXH Theo điểm 3.2 khoản 3 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH , đơn vị nợ tiền đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN), nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì: Đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH. Như vậy, do công ty cũ của bạn đã phá sản nên để thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH, bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi công ty cũ của bạn đặt trụ sở chính đề nghị họ xác nhận thời gian đóng BHXH của bạn đến thời điểm công ty đã đóng BHXH cho bạn. Thủ tục chuyển sổ BHXH từ công ty cũ sang công ty mới Khi bạn chuyển sang công ty mới sau khi đã hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm tại công ty cũ thì công ty mới có nghĩa vụ đăng ký tiếp nhận sổ và tiếp tục đóng bảo hiểm cho bạn. Hồ sơ theo quy định tại Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 bao gồm: + Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS). + Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS). + Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS). Thứ ba, thời gian gián đoạn trong sổ BHXH Theo khoản 5 Điều 3 Luật BHXH 2014 , thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH. Thời gian từ tháng 7/2015 - tháng 10/2015 bạn bị gián đoạn đóng BHXH, việc gián đoạn này không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn, thời gian bạn tham gia đóng BHXH sẽ được cộng dồn. |
Miền bắc nước ta vừa trải qua đợt lũ lịch sử. Vì vậy, công ty tôi có ủng hộ vào Ủy ban MTTQ 300 triệu đồng. Vậy xin hỏi, với những khoản ủng hộ như thế này mà có hóa đơn, chứng từ chứng minh thì có được coi đó là chi phí hợp lý để giảm trừ thuế TNDN không? Nếu công ty của tôi cũng bị ảnh hưởng do bão lũ gây ra thì những chi phí công ty tôi bỏ ra để sữa chữa thì có được trừ khi xác định thuế TNDN không? Xin cảm ơn! | 1. Công ty ủng hộ tiền khắc phục hậu quả do mưa lũ có được trừ khi tính thuế TNDN không? Những khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ) như sau: Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này). Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. Đồng thời theo khoản 3, Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 12. Nguồn tài chính 1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. 2. Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, công ty bạn ủng hộ tiền cho Ủy ban Mặt trận tổ quốc trên tinh thần tự nguyện và đáp ứng được các điều kiện được trừ thuế và không thuộc các trường hợp các khoản chi không được trừ, thì các khoản ủng hộ tiền cho các tỉnh thành bị ảnh hưởng do bão lũ có thể được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp . 2. Các khoản chi ủng hộ bão lụt, thiên tai nào không được trừ khi xác định thuế TNDN? Theo khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC ) quy định về những khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế […] 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: […] 2.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây: a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật. b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền). Theo căn cứ nêu trên, khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng sau hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ đó thì không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp: - Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật. - Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền). 3. Tổn thất do bão lụt gây ra thì công ty có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không? Theo khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định: Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế [...] 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do bão lụt không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Xem thêm: Khoản chi từ thiện có được khấu trừ khi xác định thuế TNDN? Trên đây là nội dung tư vấn về “Công ty ủng hộ tiền lũ lụt thì có được trừ khi xác định thuế TNDN không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em tôi đứng tên gửi Sổ tiết kiệm tại Ngân hàng. Tháng 10/2023, em gái tôi mất vì tai nạn giao thông. Hiện nay cha mẹ tôi làm thủ tục để được rút tiền. Ngân hàng yêu cầu phải có giấy xác nhận em tôi chưa kết hôn. Tuy nhiên, giấy xác nhận này UBND phường trả lời vào ngày 1/1/2010, gia đình tôi mới bắt đầy chuyển khẩu từ Cao Bằng về Hà Nội nên chỉ có thể xác nhận từ 1/1/2010. Nhưng Ngân hàng không giải quyết cho cha mẹ tôi rút tiền với lý do phải có xác nhận chưa kết hôn trước thời điểm ngày 1/1/2010. Xin hỏi ngân hàng làm như vậy có đúng không? Cha mẹ tôi phải làm thế nào để xác nhận được em tôi chưa kết hôn vào thời điểm trước 1/1/2010? Xin cảm ơn! | Ngân hàng yêu cầu như vậy là đúng. Bởi khi em bạn mất, toàn bộ tài sản bao gồm khoản tiền trong sổ tiết kiệm của em bạn được coi là di sản thừa kế và được chia cho những người thừa kế theo pháp luật (trừ trường hợp em bạn để lại di chúc). Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015 : Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đối chiếu với các quy định trên, người thừa kế được hưởng di sản của em bạn gồm: bố, mẹ bạn. Vì em bạn chưa kết hôn nên gia đình bạn phải cung cấp cho Ngân hàng giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân để chứng minh: ngoài bố mẹ bạn ra, em gái bạn không còn người thừa kế nào khác. Về việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho em gái bạn: Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu. Đối với trường hợp đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau như em bạn, việc xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2020/TT-BTP: Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây: 1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này. Mặt khác, khoản 2, Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng quy định: 2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú. Hướng dẫn là như vậy nhưng do em bạn đã chết nên việc người đi xin xác nhận tình trạng hôn nhân viết cam đoan về tình trạng hôn nhân của em bạn có thể gặp khó khăn. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân phường nơi thường trú trước khi chết của em bạn không chấp nhận để cam đoan như vậy thì gia đình bạn có thể về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước đây (tại Lạng Sơn) để xin xác nhận về tình trạng hôn nhân của em bạn trong thời gian cư trú trước 01/01/2010. Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn: Hồ sơ, trình tự thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về "Cư trú nhiều nơi sẽ xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi năm nay 32 tuổi, trong quá trình tìm hiểu các bạn nữ trên mạng thì tôi có tình cảm với hai người. Thật lòng là tôi muốn lấy là cả hai người làm vợ cho nên tôi đã tổ chức đám cưới với cả hai người rồi nhưng chưa đăng ký kết hôn với ai. Xin hỏi, tôi có thể cùng lúc cưới 2 vợ nhưng không đăng ký kết hôn thì có được không? Xin cảm ơn! | Điều kiện đăng ký kết hôn được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn như sau: - Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; + Không bị mất năng lực hành vi dân sự; + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính . Pháp luật cấm kết hôn trong những trường hợp nào? Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong hôn nhân như sau: 2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Mặt khác, theo quy định nêu tại khoản 1, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về đăng ký kết hôn, cụ thể như sau: - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. - Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì không có giá trị pháp lý. Như vậy, dựa vào các căn cứ nêu trên thì bạn đã đủ điều kiện để đăng ký kết hôn và cũng không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình. Về mặt quy định của pháp luật việc tổ chức đám cưới cùng lúc với hai người nhưng không đăng kí kết hôn thì sẽ không được công nhận là vợ chồng hợp pháp mà chỉ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng (Căn cứ khoản 7, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tóm lại, việc cùng lúc bạn cưới 2 vợ nhưng không đăng ký kết hôn là không vi phạm pháp luật và cũng chưa có quy định xử phạt đối với hành vi này. Tuy nhiên, điều này không phù hợp với thuần phong mỹ tục của nước ta. Hơn nữa, trong quá trình chung sống với nhau mà có tranh chấp hoặc mâu thuẫn xảy ra sẽ rất khó giải quyết. Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn: Hồ sơ, trình tự thế nào? - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Cùng lúc cưới 2 vợ nhưng không đăng ký kết hôn thì có được không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 23/11/2021, tôi có đến cửa hàng tạp hóa X. Khi đi tôi có mang theo dao đến ngân hàng để đe dọa nhân viên tạp hóa giao tiền trong két sắt. Tổng số tiền tôi chiếm đoạt được là 200 nghìn đồng. Vậy trong trường hợp trên tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Xin cảm ơn! | Cướp tài sản là tội phạm có cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 , cụ thể: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, tùy vào tính chất mức độ của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, không phụ thuộc vào giá trị tài sản bạn chiếm đoạt được là bao nhiêu mà phải xét đến tính chất, mức độ của hành vi để xác định mức hình phạt bạn có thể phải chịu . Xem thêm : Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm 2010, tôi bị kết án về tội đánh bạc, mức phạt tù là 02 năm. Hôm qua tôi đi ăn đám cưới, có chơi đánh bạc thì bị công an phát hiện. Số tiền chơi công an thu giữ được tại hiện trường là 5 triệu. Tôi có thành khẩn khai báo, phối hợp với công an, gia đình lại có ông nội là liệt sĩ. Xin hỏi trường hợp này tôi có đủ điều kiện để được hưởng án treo không? Nếu có thì thủ tục xin hưởng án treo như thế nào? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”. 3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. 4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Năm 2010 bạn bị kết án 02 năm tù về tội đánh bạc . Áp dụng quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 64 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì trường hợp này được đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm kể từ khi chấp hành xong bản án bạn không phạm tội mới. Theo như thông tin bạn cung cấp, vừa qua có tham gia đánh bạc với số tiền bị công an thu giữ là 5 triệu đồng. Căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội Đánh bạc, hình phạt cao nhất là 03 năm tù đối với trường hợp số tiền đánh bạc từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Bên cạnh đó bạn có thể được hưởng các tình tiết Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải theo quy định tại điểm s Khoản 1 Điều 51 BLHS và tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 BLHS (ông nội là liệt sỹ). Đối chiếu với các quy định tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP và Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP đã viện dẫn ở trên, bạn hoàn toàn có thể được Tòa án xem xét và cho hưởng Xem thêm: Khoản 2 Tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm? Có được hưởng án treo không? Trên đây là nội dung tư vấn về "Đã bị kết án về tội đánh bạc lại tiếp tục vi phạm thì có được hưởng án treo không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi thuộc diện người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp và có mức thu nhập không phải đóng thuế TNCN. Hiện tại, tôi có nhu cầu muốn mua nhà ở xã hội tại Hà Nội nhưng còn vướng mắc một số vấn đề. Tôi chưa có hộ khẩu tại Hà Nội, nhưng đã có tạm trú và làm việc tại Hà Nội. Trên thực tế, tôi có đứng tên một mảnh đất ở nông thôn ở Nam Định do bố mẹ tôi tặng cho tôi. Xin hỏi, đã có đất thì có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hay không? Hồ sơ chứng minh đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần chuẩn bị những gì? Xin cảm ơn! | Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014 quy định về chính sách về nhà ở xã hội như sau: Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: 1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; 2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; 3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; 4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; 5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; 6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; 7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; 8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này; 9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập; 10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây: a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực; b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này; c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này. […] Như vậy, anh là đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo khoản 5, Điều 49 của Luật Nhà ở nêu trên. Trường hợp anh thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 51 nêu trên thì anh hoàn toàn có thể được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật; việc anh đứng tên mảnh đất ở nông thôn ở tỉnh Nam Định sẽ không ảnh hưởng đến việc anh được hưởng chính sách nhà ở xã hội ở tại Hà Nội. Nghị định số 100/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2021/NĐ-CP quy định cụ thể về hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để dược hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 22 như sau: Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 1. Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này. 2. Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau: a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp; b) Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác; c) Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng; d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp; đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập; e) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền; g) Trường hợp đối tượng là người khuyết tật quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải có xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. 3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau: a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác; b) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ; c) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập; d) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư. 4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau: a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó; b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; c) Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. 5. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau: a) Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; b) Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết. 6. Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người. 7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy định tại Điều này. Xem thêm: Nhà ở xã hội là gì? Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Đã có đất thì có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Chị A đã đủ điều kiện để về hưu trước tuổi. Năm 2006, chị A làm nhân viên vệ sinh cho công ty X và được đóng BHXH bắt buộc theo quy định. Việc chị A vừa hưởng lương hưu vừa đóng BHXH bắt buộc như vậy có vi phạm quy định của pháp luật không? Thanh tra vào kiểm tra công ty có phải chịu trách nhiệm gì không? Số Thời gian chị A đã đóng BHXH bắt buộc tại công ty sẽ được giải quyết theo hướng nào? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Khoản 9 Điều 123 Luật BHXH năm 2014 thì “ Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .”. Như vậy, theo quy định nêu trên thì chị A không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc . Theo Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì đối với các vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp người lao động và người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 500 nghìn đồng – 1 triệu đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định. - Phạt tiền từ 5 triệu – 10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc , bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy hành vi đóng bảo hiểm xã hội khi không thuộc đối tượng đóng là hành vi tham gia không đúng đối tượng và hành vi không cung cấp chính xác chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ bị xử phạt như quy định trên. Căn cứ tại điểm 2.5 khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, trường hợp số tiền được xác định không phải tiền đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hoàn trả lại số tiền đã nộp. Như vậy số tiền theo số thời gian chị A đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại công ty có thể được cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn trả theo quy định trên. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi và một số hàng xóm có tổ chức một cuộc thi chọi gà có cá cược. Ông trưởng thôn có biết được sự việc này thì có nhắc chúng tôi là nếu công an phát hiện thì sẽ bị xử lý hình sự. Vậy cho tôi có phải chúng tôi tổ chức chọi gà có cá cược thì sẽ bị xử lý hình sự không ạ? Xin cảm ơn. | Cuộc thi chọi gà là một trong những trò chơi dân gian phổ biến của nước ta, đặc biệt là vào các dịp Tết Nguyên đán. Tuy nhiên hiện nay, các cuộc thi chọi gà dân gian đã bị biến tướng, trở thành hình thức để cá cược nhằm mục đích kiếm tiền. Theo quy định hiện hành, hành vi tổ chức chọi gà cá cược là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Khi đó, hành vi chọi gà ăn tiền được coi là hành vi đánh bạc trái phép và tùy theo mức độ vi phạm, quy mô cá cược mà người tổ chức và những người tham gia có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể: Căn cứ theo khoản 2, Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bao lực gia đình quy định như sau: “2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:… (c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác” Như vậy, hành vi chọi gà có cá cược tiền được coi là hành vi đánh bạc trái phép và có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng . Bên cạnh đó, người tham gia có thể phải chịu hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có được. Riêng đối với cá nhân tổ chức cuộc thi chọi gà có cá cược thì ngoài phải chịu mức phạt với vai trò người tham gia còn phải chịu thêm mức phạt hành chính với vai trò người tổ chức là từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng (căn cứ theo điểm d, khoản 4 Điều 26 Nghị định này), bên cạnh đó người tổ chức còn có thể phải chịu hình thức xử phạt bổ sung giống như những người tham gia, đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có được. Đối với việc xử lý hình sự, căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc như sau: “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: (a) Có tính chất chuyên nghiệp; (b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên. (c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; (d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” Theo quy định trên thì mọi hình thức đánh bạc được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hơn 5. đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đã bị kết án mà chưa được xóa án tích thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Mức xử phạt mà người tham gia phải chịu có thể là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng 07 năm tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Riêng đối với người tổ chức cuộc thi chọi gà có cá cược còn có thể bị truy tố về tội “Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc” theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Nhà tôi được nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng, đến nay sắp đến hạn của sổ đỏ mà gia đình tôi có ý định chuyển nhượng phần diện tích đất này cho người khác. Vậy xin hỏi, sổ đỏ hết hạn thì đất nông nghiệp có bán được không? Nếu phải gia hạn thời hạn sử dụng đất thì thủ tục gia hạn như thế nào? Xin cảm ơn! | 1. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 1 và khoản 2, Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như sau: Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn 1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. 2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. Cụ thể, đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì thời hạn sử dụng là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu diện tích đất nông nghiệp của gia đình bạn đã hết hạn nhưng gia đình bạn vẫn trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ được tiếp tục sử dụng mà không cần làm thủ tục gia hạn. 2. Đất nông nghiệp đã hết hạn thì có bán cho người khác được không? Như đã nêu ở trên, nếu gia đình bạn trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì khi đất hết hạn không cần làm thủ tục gia hạn vẫn có thể sử dụng bình thường. Tuy nhiên, nếu muốn chuyển nhượng phần diện tích đất này cho người khác thì cần đảm bảo điều kiện theo quy định như sau: Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. Theo đó, một trong những điều kiện để gia đình bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng là đất phải trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, có thể hiểu sổ đỏ hết hạn thì gia đình bạn không thể chuyển nhượng đất cho người khác được. Nếu muốn chuyển nhượng được thì gia đình bạn cần làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất trước. 3. Thủ tục gia hạn thời hạn hạn sử dụng đất được quy định như thế nào? Theo khoản 3, Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trên Giấy chứng nhận của cá nhân, hộ gia đình như sau: Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất […] 3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau: a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất; b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Theo đó, gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất theo trình tự như sau: Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại tại khoản 10, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ) gồm những giấy tờ sau: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ; Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. - Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất đến UBND cấp xã Bước 3: Kiểm tra hồ sơ UBND cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận lại thời hạn tiếp tục sử dụng đất Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 126 và khoản 3, Điều 210 Luật Đất đai 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính , cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Xem thêm: Có cần làm lại Sổ đỏ để gia hạn sử dụng đất? - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Đã hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp thì có bán được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Thưa LuatVietnam: Cho em hỏi em, có giấy kết hôn thì có phải đi nghĩa vụ không ? Em đã xem qua luật nhưng không hiểu. Mong anh chị giải đáp giúp em. Xin chân thành cảm ơn LuatVietnam. | Về độ tuổi nhập ngũ Độ tuổi nhập ngũ của công dân Việt Nam hiện nay được quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015: cụ thể thì Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi . Đã kết hôn có phải đi nghĩa vụ quân sự ? Những trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình được quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 (được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP) như sau: Những công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Như vậy, việc kết hôn không phải một trong những trường hợp được tạm hoãn hay miễn nhập ngũ. Nếu bạn vẫn trong độ tuổi thì bạn vẫn là đối tượng phải đi nhập ngũ theo quy định. |
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 1/4/2022, tôi có ký kết hợp đồng vay 500 triệu tại Ngân hàng X. Sau khi ký xong hợp đồng và chưa nhận được tiền giải ngân, tôi không muốn vay nữa và muốn hủy hợp đồng. Vậy trong trường hợp trên, tôi có thể hủy hợp đồng không? Xin cảm ơn! | Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các điều kiện hủy bỏ hợp đồng như sau: Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng 1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; c) Trường hợp khác do luật quy định. 2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. 3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Tại Điều 424, 425, 426 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về các trường hợp hủy bỏ hợp đồng như sau: - Do chậm thực hiện nghĩa vụ Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Do không có khả năng thực hiện Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. - Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị mất Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Hậu quả hủy bỏ hợp đồng quy định tại Điều 427 BLDS 2015 - Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận - Hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí Như vậy, việc hủy bỏ hợp đồng chỉ được diễn ra khi có sự vi phạm nghĩa vụ. Trong trường hợp vay vốn ngân hàng đã ký kết hợp đồng nhưng chưa đến thời điểm giải ngân mà khách hàng đổi ý không muốn vay nữa thì không được hủy hợp đồng . Do đó, với tình huống này bạn có thể làm việc với phía ngân hàng để chấm dứt hợp đồng, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết trong hợp đồng giữa hai bên. Xem thêm : Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Căn nhà hiện tại em đang ở do cha và mẹ em đồng đứng tên và chỉ có 03 người trong hộ khẩu. Tiền mua nhà đất được phía nội cho cha em vào năm 2000 với giá 16 cây vàng (đến nay ông bà nội đều đã mất) và hiện giờ, mẹ em đang chuẩn bị xây lại nhà do nhà đã bắt đầu xuống cấp. Chi phí xây nhà dự tính khoảng 800 triệu VNĐ, trong đó có 200 triệu VNĐ do phía tỉnh hỗ trợ trong dự án mở rộng đường. Trước khi cưới mẹ em, cha em đã từng có 01 người vợ (nay đã li dị) và 03 người con đều đã trên 30 tuổi. Hiện tại họ đang sống ở tỉnh khác nhưng vẫn còn liên lạc với phía gia đình em. Em muốn hỏi, trong trường hợp không có di chúc, căn nhà trong tương lai sẽ được phân chia như thế nào? Em rất mong được giải đáp thắc mắc và xin cảm ơn! | Theo thông tin bạn cung cấp, căn nhà này đứng tên bố mẹ bạn, căn cứ quy định pháp luật, căn nhà này được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn nên bố bạn sở hữu 50% quyền sử dụng đất và ngôi nhà. Và khi bố bạn mất, phần bố bạn sở hữu sẽ được coi là di sản thừa kế. Do bố bạn không để lại di chúc nên phần di sản trên sẽ chia theo pháp luật, và chia cho các thành viên thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm ông bà nội của bạn, mẹ bạn, bạn và những người anh, chị em của bạn (bao gồm cả những người con của bố với người vợ trước) và mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn không nói rõ là ông bà nội của bạn mất trước hay mất sau bố bạn nên luật sư chia hai trường hợp như sau: Trường hợp 1 : Ông bà nội của bạn mất sau bố bạn: ông bà nội của bạn sẽ được hưởng phần di sản của bố bạn và do hiện tại ông bà đã mất nên sẽ phát sinh quyền thừa kế của các người hưởng di sản của ông bà bạn đó là các anh, chị em ruột của bố bạn hay nói các khác đó là cô, chú, bác của bạn sẽ được hưởng phần di sản mà ông bà bạn được hưởng. Và lúc này, phần di sản của bạn sẽ được chia như sau: cô, chú, bác của bạn (hưởng phần di sản của ông bà), mẹ bạn, bạn và những người anh, chị, em của bạn. Trường hợp 2 : Ông bà nội của bạn mất trước bố bạn: căn cứ quy định pháp luật: người thừa kế là người phải còn sống hoặc đã thành thai tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm bố bạn mất), do ông bà bạn mất trước bố bạn nên sẽ không được coi là người thừa kế của bố bạn, hay nói cách khác ông bà bạn sẽ không được hưởng phần di sản của bố bạn. Do đó, lúc này di sản thừa kế sẽ được chia cho nhưng người còn lại là mẹ bạn, bạn, và những người anh em của bạn, mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau. Ngoài ra, thừa kế là quan hệ pháp luật dân sự và pháp luật cho phép các đồng thừa kế được thỏa thuận để phân chia di sản thừa kế và việc thỏa thuận không buộc các đồng thừa kế phải chia đều cho nhau mà có thể thỏa thuận có người sẽ được hưởng nhiều hơn hoặc ít hơn một suất thừa kế tùy vào sự thỏa thuận của các đồng thừa kế. |
Tôi và chồng tôi đã ly hôn từ năm 2018. Từ thời điểm đó đến nay, chồng tôi vẫn chưa chuyển khẩu sang nơi ở mới. Mà mỗi lần cần làm giấy tờ gì thì lại qua nhà tôi mượn sổ hộ khẩu. Tôi là chủ hộ nên cảm thấy rất phiền và không muốn liên quan đến chồng cũ nữa. Tuy nhiên, khi tôi yêu cầu anh tách hộ thì anh không đồng ý. Xin hỏi, tôi có chủ động xóa hộ khẩu của chồng cũ được hay không? Xin cảm ơn! | Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 24 Luật Cư trú năm 2020 có quy định về xóa đăng ký thường trú như sau: Điều 24. Xóa đăng ký thường trú 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: [… ] d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; Theo đó, trong trường hợp chồng cũ của bạn vắng mặt tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Tại khoản 1, Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú quy định trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. Như vậy, trong thời hạn (07) bảy ngày kể từ ngày hộ gia đình của bạn có người thuộc diện xóa đăng ký thường chú thì chủ hộ là bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Xem thêm: Thủ tục tách hộ cần những giấy tờ gì? Thực hiện ở đâu? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Đã ly hôn nhưng chồng không muốn tách khẩu thì phải làm sao? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bố tôi là người lao động tại một công ty chuyên về cơ khí sản xuất ô tô và đã nghỉ hưu, đã hưởng lương hưu được 04 năm. Dạo gần đây sức khỏe của bố giảm sút nên đi khám và phát hiện bố tôi bị nhiễm độc chì do ảnh hưởng từ công việc cũ. Xin hỏi, bố tôi có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nữa không? Nếu được thì hồ sơ cần chuẩn bị những gì? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 ; - Quyết định số 166/QĐ-BHXH về quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH. 2. Trả lời của luật sư 2.1. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: “Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp 1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này. 2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.” Do đó nếu bố bạn đáp ứng tất cả các điều kiện tại Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì bố bạn sẽ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp . 2.2 Nếu được thì hồ sơ cần chuẩn bị những gì? Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH được sửa đổi bởi Điểm 2.3 Khoản 2 Mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH quy định như sau: “Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả 1. Trách nhiệm của Bộ phận TN-Trả KQ […] d) Đối với người lao động phát hiện bị BNN khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN: d1) Đơn đề nghị hưởng chế độ BNN của người lao động theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 88/2020/NĐ-CP đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ BNN (mẫu số 05A-HSB) đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác; d2) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; d3) Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa; d4) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).” Như vậy, đối với trường hợp người lao động đã nghỉ hưu và phát hiện bị bệnh nghề nghiệp vẫn sẽ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp và người lao động cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên sau đó gửi hồ sơ giám định y khóa đến cơ quan có thẩm quyền. Xem thêm : Chế độ bệnh nghề nghiệp: Điều kiện và mức hưởng Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Đã nghỉ hưu rồi có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nữa không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi làm tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ và môi trường CEC từ tháng 12 năm 2021 đến giữa tháng 3 năm 2022 thì nghỉ ngang, không có quyết định thôi việc. Hiện tại tôi đã làm tại công ty mới và công ty yêu cầu nộp sổ để đóng bảo hiểm, nhưng qua kiểm tra tôi thấy công ty cũ chưa báo giảm BHXH và chưa chốt sổ cho tôi, trên VSSID vẫn đóng đến tháng 5/2022 mặc dù tôi đã liên hệ công ty cũ yêu cầu báo giảm BH nhưng công ty cố tình không thực hiện, sổ bảo hiểm tôi đang giữ, vậy cho hỏi tôi có thể tự huỷ luôn quá trình đóng BHXH tại công ty cũ để đóng mới được không, thủ tục ra sao? Xin cảm ơn! | Theo như bạn trình bày, bạn đã nghỉ ngang ở công ty cũ, không có quyết định thôi việc. Tuy nhiên theo quy định pháp luật hiện hành, trường hợp chỉ cần hợp đồng lao động bị chấm dứt không phân biệt lý do thì công ty đều phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội. Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động […] 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. Như vậy, khi hợp đồng lao động bị chấm dứt, người sử dụng lao động phải tiến hành hoàn tất các thủ tục liên quan đến BHXH và chốt sổ cho người lao động để người lao động có thể tiếp tục tham gia BHXH. Trong trường hợp bạn lựa chọn hủy quá trình tham gia BHXH tại công ty cũ để thực hiện việc chốt sổ, căn cứ mục 5, Công văn số 3663/BHXH-THU có quy định về thủ tục hủy sổ BHXH như sau: 5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi. Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy. Đối chiếu quy định nêu trên, bạn hoàn toàn có thể hủy quá trình đóng BHXH tại công ty cũ, để thực hiện quá trình đóng BHXH tại công ty mới. Tuy nhiên để hủy quá trình đóng BHXH bạn cần viết cam kết không thừa nhận quá trình tham gia. Việc hủy thời gian đóng BHXH ở công ty cũ sẽ khiến người lao động chịu nhiều thiệt thòi, ảnh hưởng đến các điều kiện hưởng chế độ BHXH. Trong trường hợp của bạn, để đảm bảo tối đa quyền lợi, bạn nên đề nghị công ty cũ chốt sổ BHXH cho khoảng thời gian đã đóng BHXH ở công ty cũ. Trường hợp công ty cũ không thực hiện thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH/ chốt sổ BHXH người lao động có thể làm đơn khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành. Xem thêm: Người lao động có được bồi thường khi cắt giảm nhân sự? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Đã nghỉ việc nhưng công ty không báo giảm lao động phải làm sao?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Vợ chồng tôi lấy nhau đã nhiều năm nhưng vẫn chưa có con. Năm 2015, vợ chồng tôi quyết định nhận con nuôi và đã thực hiện theo đúng quy định về việc nhận con nuôi. Đến nay, tôi được biết vợ chồng tôi có thể nhờ mang thai hộ. Vậy xin hỏi, vợ chồng tôi đã nhận con nuôi thì có nhờ người khác mang thai hộ được không? Thủ tục nhờ mang thai hộ được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn! | 1. Đã nhận con nuôi thì có được nhờ mang thai hộ hay không? Căn cứ khoản 22, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: […] 22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Ngoài ra, Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là: Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, mặc dù vợ chồng bạn đã nhận con nuôi , nhưng nếu đáp ứng các điều kiện theo căn cứ nêu trên thì vẫn hoàn toàn có thể nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 2. Thủ tục nhờ mang thai hộ được thực hiện như thế nào? Khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng bạn muốn nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP như sau: Bước 1: Vợ chồng đăng ký nhờ mang thai hộ nộp hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép thực hiện kỹ thuật này. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP. - Bản cam kết tự nguyện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05. - Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ chưa từng thực hiện việc này trước đó. - Bản xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng không có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ. - Bản xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về tình trạng sức khỏe của người vợ, xác định rằng việc mang thai sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ và thai nhi, cũng như xác nhận rằng người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản. - Bản xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về khả năng mang thai và đã từng sinh con của người mang thai hộ. - Bản xác nhận về mối quan hệ thân thích cùng họ hàng, dựa trên các giấy tờ hộ tịch và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các giấy tờ này. - Bản xác nhận từ chồng của người mang thai hộ (nếu có) về việc đồng ý với quyết định nhờ mang thai hộ. - Bản xác nhận từ bác sỹ sản khoa về nội dung tư vấn y tế. - Bản xác nhận từ người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý về nội dung tư vấn tâm lý. - Bản xác nhận từ luật sư hoặc người trợ giúp pháp lý về nội dung tư vấn pháp luật. - Bản thỏa thuận giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ, theo Mẫu số 06. Bước 2: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh được cấp phép phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trong trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này, họ phải cung cấp lời giải thích bằng văn bản và chỉ ra lý do. 3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ Tại Điều 98 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định những quyền và nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ chi trả các chi phí chăm sóc sức khỏe sinh sản: Bên nhờ mang thai hộ phải chịu trách nhiệm chi trả các chi phí thực tế để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. - Quyền, nghĩa vụ đối với con phát sinh từ thời điểm sinh ra: Từ thời điểm con được sinh ra, bên nhờ mang thai hộ có quyền và nghĩa vụ đối với con. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Không từ chối nhận con: Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con, họ phải cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ, bên nhờ mang thai hộ phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết, con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ. - Quyền yêu cầu giao con trong trường hợp từ chối của bên mang thai hộ: Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con, bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ phải giao con. - Quyền và nghĩa vụ đối với quan hệ gia đình: Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ và các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan. Xem thêm: Mang thai hộ là gì? Phân biệt đẻ thuê và mang thai hộ Trên đây là nội dung tư vấn về "Đã nhận con nuôi, có được nhờ mang thai hộ nữa không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em có 1 chiếc xe 70 triệu đăng ký tỉnh Hà Nam, giờ em đã rút hồ sơ muốn đăng ký lên TP. Hà Nội nhưng em chậm chưa lên đăng ký được 05 tháng. Giờ em lên đăng ký hết bao nhiêu và bị phạt bao nhiêu ạ? | Theo thông tin bạn trình bày, bạn đã mua 01 chiếc xe máy cũ và làm xong thủ tục rút hồ sơ. Tuy nhiên, bạn chưa đăng ký sang tên được 05 tháng kể từ thời điểm rút hồ sơ. Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Đồng thời, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng - 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng. Bạn đã rút hồ sơ gốc mà chưa hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên xe quá thời hạn nêu trên nên bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 - 200.000 đồng. Đồng thời, mức thu lệ phí trước bạ đối với trường hợp của bạn là 5% do xe chuyển đăng ký từ Nam Định lên Hà Nội. Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) Trong đó, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản. Tỷ lệ phần trăm chất lượng của xe máy được xác định như sau: Thời gian sử dụng xe Giá trị còn lại của xe Trong 01 năm 90% Trong 01 năm - 03 năm 70% Trong 03 năm - 06 năm 50% Trong 06 năm - 10 năm 30% Trên 10 năm 20% Giá tính lệ phí trước bạ của xe máy (không phải giá bạn mua xe mà phải căn cứ vào Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy), bạn tham khảo các Quyết định sau: - Quyết định 618/QĐ-BTC 2019 Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô xe máy; - Quyết định 1112/QĐ-BTC 2019 điều chỉnh Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; - Quyết định 2064/QĐ-BTC 2019 điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy. |
Tôi là Việt kiều đã lấy chồng định cư tại Hàn Quốc và thôi quốc tịch của Việt Nam từ năm 2006 đến nay. Hiện tại tôi có mong muốn trở lại quê hương sinh sống và trở lại quốc tịch Việt Nam. Vậy cho tôi trường hợp của tôi có được nhà nước chấp nhận cho quay trở lại quốc tịch Việt Nam nữa không? Nếu được thì tôi cần chuẩn bị các giấy tờ ra sao và thủ tục như thế nào? Ngoài ra, trường hợp tôi được cấp lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch Hàn Quốc hay không? Xin cảm ơn! | 1. Có được chấp nhận cho quay trở lại quốc tịch Việt Nam không? Căn cứ khoản 1, Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau: Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam 1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam , nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Xin hồi hương về Việt Nam; b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài. Đối chiếu quy định tại khoản 1, Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về căn cứ mất quốc tịch như sau: Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam 1. Được thôi quốc tịch Việt Nam. Theo như bạn trình bày, bạn đã thôi quốc tịch Việt Nam từ 2006 đến nay và hiện tại có mong muốn về quê hương sinh sống và xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Do đó, đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, bạn được phép trở lại quốc tịch Việt Nam. 2. Thủ tục cần thiết để quay trở lại quốc tịch Việt Nam Để thực hiện thủ tục quay trở lại quốc tịch Việt Nam thì căn cứ theo quy định tại Điều 24, Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 bạn cần chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ sau: 1. Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam; 2. Bản sao Giấy khai sinh , Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; 3. Bản khai lý lịch ; 4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; 5. Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam; 6. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều 23 của Luật Quốc tịch Việt Nam. 3. Có phải thôi quốc tịch Hàn Quốc không? Căn cứ khoản 5, Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam có quy định những trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài như sau: 5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do bạn không nêu cụ thể về trường hợp của mình, nên có hai trường hợp xảy ra như sau: Trường hợp 1: Bạn không thuộc trường hợp đặc biệt sở hữu hai quốc tịch theo quy định pháp luật nêu trên: Khi trở lại quốc tịch Việt Nam, bạn sẽ không được giữ quốc tịch Hàn Quốc nữa. Trường hợp 2: Bạn thuộc trường hợp đặc biệt sở hữu hai quốc tịch theo quy định pháp luật nêu trên: Bạn sẽ vẫn được tiếp tục giữ quốc tịch Hàn Quốc nếu được sự cho phép của Chủ tịch nước. Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam thì có được trở lại quốc tịch Việt Nam nữa hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Ngày 25/5/2021, tôi có thỏa thuận với anh A về việc anh A sẽ đóng giả cướp bắt cóc tôi để đòi tiền chuộc từ ba mẹ tôi. Ngày 26/5/2021, anh A bị công an bắt và bị viện kiểm sát truy tố về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Vậy trong trường hợp này, việc viện kiểm sát truy tố anh A về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là đúng hay sai ? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại khoản 1 Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau: “ Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt, giữ người khác làm con tin do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý nhằm buộc người muốn chuộc phải nộp cho mình tiền hoặc tài sản thì mới thả người bị bắt, giữ. Hành vi “Bắt cóc” phải thể hiện việc đưa “người bị bắt” giấu đi ở một nơi nào đó mà không muốn cho người khác biết, đặc biệt là đối với người thân, gia đình của người bị bắt (người muốn chuộc con tin). Như vậy, có thể hiểu người bị bắt cóc (Bị hại) phải bị dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác khiến bị khống chế không thể thoát thân được và hoàn toàn thuộc quyền kiểm soát của người thực hiện hành vi phạm tội. Đồng thời việc bắt giữ này phải hoàn toàn trái với ý chí, lý trí của người bị bắt giữ. Người phạm tội cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân). Trong trường hợp bạn nêu thì bạn là người chủ mưu bàn với anh A về việc giả bắt bạn để lấy tiền chuộc từ cha mẹ, bởi vậy sẽ không sảy ra hành vi khống chế (bắt, giữ) đối với bạn (không xâm phạm khách thể về quan hệ nhân thân). Chính vì vậy, Viện kiểm sát truy tố anh A về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự hiện hành là chưa phù hợp với quy định của pháp luật . Trong trường hợp này, Luật sư cho rằng có dấu hiệu của tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Hành vi của các đối tượng là nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, xâm phạm đến quan hệ sở hữu được pháp luật bảo vệ. Theo đó, người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, “đe doạ sẽ dùng vũ lực…” là hành vi dọa sẽ gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng trong tương lai nếu không thoả mãn yêu cầu chiếm đoạt của người phạm tội. Trong trường hợp của vụ việc này các đối tượng đã dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần đối với cha mẹ bạn bằng việc sẽ sát hại bạn nhằm ép cha mẹ bạn phải đưa tiền cho mình. Ở đây, cha mẹ bạn bị uy hiếp tinh thần vẫn có đủ điều kiện, thời gian để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xử lý trước khi hành vi chiếm đoạt xảy ra. Đáng lưu ý, nếu xử lý về tội cưỡng đoạt tài sản thì bạn cũng sẽ bị xử lý về tội này với vai trò là người cầm đầu, chủ mưu. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang muốn tố giác 1 người về hành vi trộm cắp, xin hỏi khi tôi làm đơn tố giác ra cơ quan công an, người này có thể xuất cảnh không? Xin cảm ơn! | Liên quan đến vấn đề này, Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: “Điều 124. Tạm hoãn xuất cảnh 1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn: a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; b) Bị can, bị cáo. 2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. 3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.” Căn cứ quy định trên, người bị tố giác mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì có thể tạm hoãn xuất cảnh với người này . Do đó, khi bạn tố giác 1 người về hành vi trộm cắp , nếu xác minh có đủ căn cứ như trên thì người đó có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp này. Xem thêm : Tạm hoãn xuất cảnh áp dụng trong trường hợp nào? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam. Hiện tại, tôi đang có 2 quốc tịch là Việt Nam và Mỹ. Ngày 20/4/2022, tôi bị cơ quan công an bắt giữ về tội cướp tài sản. Tôi đang muốn thôi quốc tịch Việt Nam. Vậy trong trường hợp này, tôi có được phép thôi quốc tịch Việt Nam không? Giả sử tôi được phép thôi quốc tịch Việt Nam thì việc xử lý hình sự đối với tôi sẽ được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn! | Về nguyên tắc, công dân Việt Nam chỉ được mang một quốc tịch, nhưng căn cứ theo Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác .” Công dân Việt Nam có quyền có 2 quốc tịch trong trường hợp sau: Chủ tịch nước cho phép giữ quốc tịch nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam , xin trở lại quốc tịch Việt Nam , trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi, có quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam…. Căn cứ để thôi quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 như sau: “1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam. 2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ; c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam; d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.'' Như vậy, nếu bạn đang thuộc trường hợp bị cơ quan công an của Việt Nam truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ không được xin thôi quốc tịch Việt Nam theo điểm b khoản 2 Điều 27 nêu trên. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là người có 2 quốc tịch Mỹ và Việt Nam. Bị cơ quan công an bắt giữ trên lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, ngoài tư cách là công dân Việt Nam, bạn còn là người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam . Người Việt phạm tội mang 2 quốc tịch đã được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự 2015 như sau: Căn cứ khoản 1 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 về Cơ sở trách nhiệm hình sự: “ Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự .” Căn cứ Điều 5 Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định như sau: ''1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam. 2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.” Như vậy, đối với người Việt Nam phạm tội có 2 quốc tịch thì nguyên tắc xử lý như sau: + Người phạm tội vẫn là công dân Việt Nam nên sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để xử lý hành vi phạm tội. + Trường hợp họ mang quốc tịch thứ 2 mà quốc gia này áp dụng chế độ bảo hộ công dân và nước này có ý kiến can thiệp thì lúc đó sẽ giải quyết theo một trong hai trường hợp: Nếu người đó thuộc đối tượng được miễn trừ ngoại giao thì sẽ được giải quyết theo Tòa án quốc tế, áp dụng theo con đường miễn trừ ngoại giao, nếu không được miễn trừ thì vẫn được giải quyết bình thường, như một người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam thì do pháp luật Việt Nam xử lý. Đối với trường hợp bạn được thôi quốc tịch Việt Nam, bạn mang quốc tịch Mỹ nên được xác định là người nước ngoài phạm tội tại lãnh thổ Việt Nam. Căn cứ theo Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015 quy định trên để xác định nguyên tắc xử lý như sau: Trường hợp người phạm tội không thuộc đối tượng được miễn trữ ngoại giao hoặc lãnh sự thì người nước ngoài sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam Trường hợp người phạm tội thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trữ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có liên quan. Nếu điều ước quốc tế không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của người phạm tội được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Nếu có văn bản yêu cầu dẫn độ người nước ngoài về nước xử lý thì tùy tình huống cụ thể, cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam có thể đồng ý hoặc không đồng ý dẫn độ theo Điều 32 Luật Tương trợ tư pháp 2007 : “1. Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó. 2. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam có thể: a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài dẫn độ cho Việt Nam người có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án; b) Thực hiện việc dẫn độ người nước ngoài đang ở trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật cho nước yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án.” Khoản 1 Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp hiện hành quy định, cơ quan tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc trong các trường hợp: “1. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam; b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác; c) Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án của Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam; d) Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị; đ) Trường hợp yêu cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.” Ngoài ra, khoản 2 Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp 2007quy định, cơ quan tiến hành tố tụng có thể từ chối dẫn độ nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang truy cứu trách nhiệm hình sự ở Việt Nam về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ. Xem thêm : Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi đang bị xử lý hình sự có được thôi quốc tịch không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi vừa thi đỗ cuộc thi sát hạch Giấy phép lái xe cấp bằng B2. Tuy nhiên, đang đợi 10 ngày để nhận bản chính. Tôi muốn hỏi là trong khoảng thời gian này, khi có việc gấp thì tôi có được quyền điều khiển xe ra đường không? Và nếu bị cảnh sát giao thông (CSGT) bắt thì có làm sao không? Mức xử phạt thế nào? | Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy phép lái xe (hay còn gọi là bằng lái xe). Bằng lái xe phải phù hợp với loại xe được phép điều khiển (khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008). Điều khiển xe cơ giới không có Giấy phép lái xe theo quy định là một trong các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ. Theo đó, người học đào tạo lái xe hạng B2 sẽ trải qua 588 giờ, gồm 168 giờ học lý thuyết và 420 giờ học thực hành lái xe. Sau khi thi đỗ lý thuyết, đỗ thực hành và đỗ đường trường thì người lái xe đã đạt đủ điều kiện để được cấp bằng lái xe. Thời gian cấp bằng lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch (khoản 3 Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT). Như vậy, người trúng tuyển cần đợi khoảng 10 ngày để Giám đốc Sở giao thông Vận tải cấp bằng lái xe. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau bằng lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch. Do đó, nếu chưa nhận được bằng lái xe mà điểu khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử lý với lỗi không mang hoặc không có Giấy phép lái xe tùy trường hợp: - Nếu thời gian ghi trên bằng lái xe được cấp trước thời gian bị lập biên bản - Lỗi không mang Giấy phép lái xe; - Nếu thời gian ghi trên GPLX được cấp sau thời gian lập biên bản - Lỗi không có Giấy phép lái xe. Cụ thể, mức phạt 02 lỗi này đối với ô tô như sau: - Không mang Giấy phép lái xe, theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP: Phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng; - Không có Giấy phép lái xe, theo điểm b khoản 7, khoản 8 Điều 21 Nghị định 46/2016: Phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng. Như vậy, nếu chưa được nhận Giấy phép lái xe mà điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì đều sẽ bị xử phạt, tùy thuộc vào mức độ vi phạm. |
Xin chào! Tôi đang làm tại một doanh nghiệp nước ngoài và có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ở công ty. Chồng tôi là công an, bây giờ tôi muốn không tham gia BHYT ở công ty nữa mà tham gia BHYT theo chồng có được không? | Theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau: “1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); […] 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;” Bên cạnh đó , khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế quy định “2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.” Theo quy định trên, nếu một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế. Từ những căn cứ trên , đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo doanh nghiệp được xếp trước đối tượng thân nhân của quân nhân nên bạn sẽ phải đóng bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp nước ngoài nơi bạn đang làm việc. |
Xin hỏi Luật Việt Nam: Hiện tại, tôi đang phải chấp hành án treo 2 năm tại xã A, huyện B. Tuy nhiên, tôi mới chấp hành án treo được 3 tháng thì có nhu cầu chuyển sang nơi cư trú mới ở xã C, huyện D. Vậy trong trường hợp trên, tôi có được phép chuyển nơi cư trú không? Xin cảm ơn! | Người được hưởng án treo được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 3 Thông tư 64/2019/TT-BCA: Người chấp hành án được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau : “1. Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú . 2. Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau: a) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển cư trú sang nơi khác; b) Chuyển đến nơi cư trú với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn; chuyển nơi cư trú khác sau khi ly hôn; c) Chuyển đến nơi cư trú cùng cha, mẹ, ông, bà, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con bị bệnh hiểm nghèo mà không có người khác chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trường hợp già yếu không nơi nương tựa; d) Chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác, học tập; đ) Không còn nơi cư trú vì bị giải tỏa, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa; e) Buộc phải bán nhà để khắc phục hậu quả hoặc đảm bảo cuộc sống; g) Vì lý do dịch bệnh hoặc đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh; h) Các trường hợp khác do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định. 3. Nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể , rõ ràng, ổn định lâu dài. 4. Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự ; đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của người chấp hành án.” Như vậy, nếu đảm bảo các yêu cầu trên, bạn có thể viết đơn xin thay đổi nơi cư trú hoặc đề nghị công an cấp xã hướng dẫn và nộp cho Công an cấp xã. Đơn xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ lý do thay đổi nơi cư trú. Xem thêm : Án treo là gì? Người bị phạt án treo có được đi làm không? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đã làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và đã được hưởng 1 tháng. Tháng tới có lịch hẹn ngày 14-16 lên khai báo tình trạng việc làm. Tuy nhiên đầu tháng tới tôi có ý định sang Mỹ định cư. Xin hỏi trường hợp đi nước ngoài định cư thì tôi có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Tôi có thể ủy quyền cho người nhận lên khai báo và nhận tiền qua tài khoản ngân hàng của tôi được không? Xin cảm ơn! | 1. Đi nước ngoài định cư có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không: Căn cứ điểm g, khoản 3, Điều 53 Luật việc làm 2013 có quy định về các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp […] 3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây: [...] g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Căn cứ điểm g, khoản 1, Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: […] g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh. Đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ra nước ngoài để định cư thì sẽ bị chấm dứt việc hưởng trợ cấp. Như vậy, khi ra nước ngoài định cư thì sẽ không được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi đó, Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. 2. Có được ủy quyền cho người khác khai báo hộ không? Căn cứ Điều 52 Luật việc làm 2013 có quy định về việc tìm kiếm việc làm như sau: Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm 1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; b) Trường hợp bất khả kháng. 2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động không được ủy quyền người khác đi thông báo tình trạng việc làm mà trực tiếp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đi thông báo . Trừ một số trường hợp nhất định như Khoản 1 Điều 52 đã liệt kê như trên thì người lao động phải có trách nhiệm thông thông báo cho trung tâm việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Xem thêm: Làm thế nào để chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp? Trên đây là nội dung tư vấn về "Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ra nước ngoài định cư phải làm sao?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi dự định nhận 1 đứa trẻ làm con nuôi, có Giấy chứng sinh của bệnh viện và giấy cho con của mẹ đứa trẻ. Mẹ bé năm nay dưới 18 tuổi, chưa đăng kí kết hôn, bố bé cũng không nhận con. Nay tôi đi làm giấy khai sinh cho cháu thì bộ phận tư pháp hộ tịch xã nói rằng phải có ý kiến đồng ý cho cho con làm con nuôi của bố cháu bé. Xin hỏi bộ phận tư pháp hộ tịch yêu cầu như vậy có đúng không? Trường hợp này tôi phải làm như thế nào để có thể đăng kí khai sinh cho cháu bé? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Luật Nuôi con nuôi 2010 ; - Luật Hộ tịch 2014 ; - Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. 2. Ý kiến tư vấn: Thông tin mà bạn cung cấp còn chưa rõ một số điểm sau: Thời điểm mẹ đẻ của đứa trẻ đồng ý cho con làm con nuôi? Hiện nay còn liên lạc được với mẹ đẻ của đứa trẻ không? Có xác định và liên lạc được với bố đẻ của đứa trẻ không? Vì vậy, có 2 tình huống với 2 cách thực hiện việc nhận nuôi con nuôi và đăng ký việc sinh, cấp Giấy khai sinh cho đứa trẻ được nhận làm con nuôi như sau: Tình huống thứ nhất: Nếu còn liên lạc được với mẹ đẻ của đứa trẻ, căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì cha mẹ đẻ hoặc ông bà hoặc những người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Điều 21 Luật Nuôi con nuôi quy định, việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Theo đó, sau khi sinh ra đứa trẻ từ 15 ngày trở lên, nếu muốn cho con đi làm con nuôi thì phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ đứa trẻ, trong trường hợp này, cha của đứa trẻ bạn muốn nhận nuôi không nhận con, nghĩa là vẫn có thể xác định được cha của đứa trẻ, nên không thuộc vào trường hợp “nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại” (khoản 1 Điều 21 Luật Nuôi con nuôi), nên dù đã có giấy cho con của người mẹ, thì vẫn cần bổ sung thêm giấy tờ thể hiện sự đồng ý cho con đi làm con nuôi của người cha. Sau khi đã có sự đồng ý từ cha mẹ đẻ đứa trẻ, bạn tiến hành nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của đứa trẻ bạn muốn nhận làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi bạn thường trú hoặc nơi đứa trẻ bạn muốn nhận làm con nuôi thường trú. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ. Căn cứ khoản 2, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi quy định: “Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.” Như vậy, sau khi nhận nuôi, bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lại cho đứa trẻ tại cơ quan có thẩm quyền. Tình huống thứ hai: Trường hợp mẹ của đứa trẻ vừa sinh con chưa đủ 15 ngày, chưa làm thủ tục khai sinh cho con, mà đã giao con cho người khác là không thực hiện đúng quy định của Luật Nuôi con nuôi. Nay không liên lạc được với mẹ đẻ của đứa trẻ, không biết mẹ đẻ của đứa trẻ ở đâu, không xác định được cha đẻ của đứa trẻ, thì có thể coi đây là trường hợp trẻ bị bỏ rơi. Bạn cần báo với UBND cấp xã hoặc Công an cấp xã để cơ quan này lập biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi. Sau khi lập biên bản theo quy định, UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Để nhận nuôi đứa trẻ, bạn phải làm thủ tục nhận con nuôi. Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi, hồ sơ của đứa trẻ được nhận làm con nuôi gồm: Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; 2 ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng; Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi. Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi như sau: Sau khi hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã sẽ thông báo cho bạn để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Lúc này bạn thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Xem thêm: Cập nhật mới nhất thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ Trên đây là nội dung tư vấn về "Đăng kí khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có biết một bài hát nhạc Trung, lời Trung. Tôi muốn dịch bài hát này ra tiếng Việt và đăng ký bản quyền cho bài hát này bằng lời tiếng Việt thì có được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 8 Điều 04, khoản 2 Điều 14, Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ( Sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 ) thì việc dịch bài hát lời Trung nhạc Trung (bài hát gốc) ra tiếng Việt là hành vi làm phái sinh tác phẩm . Để làm phái sinh tác phẩm thì anh/ chị cần được sự cho phép của tác giả/ đồng tác giả/ chủ sở hữu bài hát gốc (gọi chung là tác giả) đồng thời trả tiền ( nhuận bút/ thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả ) cho tác giả và tác phẩm phái sinh chỉ được đăng ký bảo hộ khi tác phẩm phái sinh không làm phương hại đến quyền tác giả của bài nhạc gốc. Do vậy để tránh rủi ro phát sinh tranh chấp sau khi đăng ký thì anh/ chị tốt nhất nên ký kết với tác giả một hợp đồng chuyển thể tác phẩm sang tiếng Việt có nội dung: (1) Tác giả cho phép anh/ chị dịch bài nhạc gốc sang tiếng Việt; (2) Thỏa thuận nghĩa vụ trả tiền (( nhuận bút/ thù lao, các quyền lợi vật chất khác ) cho tác giả; (3) Tác giả cam đoan rằng bản dịch sang tiếng Việt không làm phương hại đến quyền tác giả của bài nhạc gốc. Thủ tục đăng ký bản quyền tác phẩm dịch Hồ sơ đăng ký: a) Tờ khai: - Thể hiện đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả; - Nội dung tóm tắt về bài nhạc ; - Tên tác giả, tên bài nhạc dịch - Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; - Cam đoan về tính xác thực của thông tin đã khai ; - Ngôn ngữ bằng tiếng Việt, có chữ ký của người được ủy quyền nộp đơn; b) Hai (02) bản sao của bài nhạc ; c) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, các đồng chủ sở hữu (nếu có); d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa Thời hạn cấp: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Kết hôn với người nước ngoài bao gồm những giấy tờ và thủ tục gì? Có thể thay thế "Sổ hộ khẩu gốc" bằng " sổ hộ khẩu bản sao có chứng thực" khi đăng kí kết hôn được không? | Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 123 năm 2015 của Chính phủ thì hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch năm 2014 và bao gồm những thành phần như sau: - Tờ khai đăng ký kết hôn ; - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 chỉ có giá trị 06 tháng, kể từ ngày cấp. - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú). - Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn; - Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. Theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn. Trình tự đăng ký kết hôn được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. - Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì không yêu cầu sổ hộ khẩu hay bản sao sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn. |
Chào Luật sư. Em hiện tại đang sinh sống cùng vợ bên Nhật. Vợ em là người nhật. Sắp tơi gia đình em chuẩn bị đón thêm một thành viên mới. Và em có tìm hiểu thì thấy, trước hai mươi tuổi con em có thể mang hai quốc tịch. Sau khi hai mươi tuổi mới phải chọn một trong hai quốc tịch. Và em muốn sau khi cháu lớn sẽ có quyền tự lựa chọn điều đó. Nhưng khi con em vừa sinh ra có cần báo với đại sứ quán của Việt Nam tại Nhật để đăng ký khai sinh cho cháu không ạ? Và em cần phải làm gì để sau này khi cháu về Việt Nam không gặp phải trục trặc gì trong vấn đề nhập cảnh và giấy tờ? Xin Luật sư trả lời giúp em. Xin chân thành cảm ơn ạ. | Chào bạn, về câu hỏi bạn đang băn khoăn, Luật sư tư vấn cho bạn như sau: 1. Để xác định được có cần phải đăng ký khai sinh cho con bạn hay không cần phải xác định quốc tịch cho cháu khi được sinh ra. Theo Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định: “ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác ”. Do đó, con bạn sẽ chỉ có một quốc tịch còn việc bạn tìm hiểu con bạn có thể mang hai quốc tịch có thể là quy định của một số nước khác hoặc là quy định của pháp luật Nhật Bản. Theo khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về vấn đề Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: " 2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. " Như vậy, nếu 2 vợ chồng bạn có văn bản thỏa thuận về việc con bạn có quốc tịch Việt Nam vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con thì con bạn sẽ có quốc tịch Việt Nam. Còn nếu không có văn bản thỏa thuận hoặc bạn muốn con mình có quốc tịch Nhật Bản thì xác định theo pháp luật của Nhật Bản . Khi con bạn có quốc tịch Việt Nam thì việc đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật Hộ tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau: " 3. Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài ." Theo Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/6/2016 giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp quy định: " 2. Đối với những nước mà Việt Nam có từ hai Cơ quan đại diện trở lên thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự mà người yêu cầu cư trú. Đối với những nước chưa có Cơ quan đại diện thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện tại nước kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện thuận tiện nhất ." Như vậy, trường hợp con bạn có quốc tịch Việt Nam thì bạn đến cơ quan đại diện là Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán ở khu vực bạn cư trú để đăng ký khai sinh cho cháu . 2. Về vấn đề nhập cảnh của con bạn sau này khi về Việt Nam, Luật sư tư vấn như sau: Điều 12 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định: “… Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ .” Do đó, con bạn thuộc trường hợp này nên được miễn visa vào Việt Nam . Trên đây là tư vấn của Luật sư cho câu hỏi của bạn, chúc bạn cùng gia đình hạnh phúc và chuẩn bị đón cháu bé sắp chào đời. Trân trọng./. |
Đầu tháng nay tôi cũng đã ra UBND phường đăng ký tạm trú và yêu cầu cấp sổ tạm trú thì được trả lời rằng do đã hết phôi sổ trên cấp xuống nên chỉ cấp giấy xác nhận tạm trú thôi, UBND sẽ ghi thông tin vào sổ đăng ký tạm trú và giải quyết chế độ liên quan khi có yêu cầu. Tôi vừa sinh em bé cách đây 5 ngày và chồng tôi ra đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú thì được trả lời là phải có sổ tạm trú mới đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú được? Vậy, xin hỏi các câu trả lời của cán bộ công an trên có đúng không ạ? Và tôi phải làm sao để đăng ký khai sinh cho bé tại nơi tạm trú trong trường hợp này. Xin cảm ơn. | Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định cụ thể về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: “ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh ”. Pháp luật về cư trú quy định về nơi cư trú như sau: nơi cứ trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân có thể là nơi thường trú hoặc tạm trú . Một chỗ ở sẽ được coi là hợp pháp khi là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú, chỗ ở này có thể là thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc cũng có thể là được thuê hoặc ở nhờ theo quy định của pháp luật. Như vậy trường hợp khi bạn đi thuê nhà và có đăng ký tạm trú thì vẫn có thể làm khai sinh cho con bạn tại UBND cấp xã nơi bạn tạm trú bình thường. Về việc đăng ký tạm trú được quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật cư trú 2006 như sau: “1.Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.” Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi bạn đến đăng ký tạm trú, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp sổ tạm trú cho bạn. Trong các quy định pháp luật không có quy định nào về Giấy xác nhận tạm trú mà chỉ quy định về việc cấp sổ tạm trú, việc cơ quan nhà nước nói rằng hiện chỉ cấp được giấy xác nhận tạm trú mà không cấp sổ là chưa phù hợp quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều địa phương vẫn thực hiện như vậy và Giấy xác nhận tạm trú này cũng có giá trị tương đương với sổ tạm trú. Do đó, bạn có thể đem Giấy xác nhận tạm trú này đi làm khai sinh cho con bạn và nhờ các cán bộ hộ tịch hướng dẫn thêm về thủ tục nếu cần thiết. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Cho em hỏi cách làm thủ tục đăng ký khai sinh cho em bé 7 tháng tuổi khi bố mẹ của bé chưa đăng ký kết hôn, bỏ đi không liên lạc được. Hiện bé đang sống với bà ngoại có hộ khẩu ở phường 6, quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh. Bé sinh tháng 09/2019, ở bệnh viện 175 quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh (có giấy chứng sinh ghi đầy đủ tên cha và mẹ). Sau khi sinh cha mẹ đưa bé về sống với bà ngoại được 1 tháng thì cả 2 bỏ đi, không liên lạc được. Mong LuatVietnam hướng dẫn cách đăng ký khai sinh cho bé để bé được hưởng đầy đủ quyền lợi của trẻ em Việt Nam. (Mẹ của bé sinh năm 1998, cùng hộ khẩu với bà ngoại, cha của bé người Việt Nam, sinh năm 1988). | Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời: Một trong những quyền của Trẻ em sinh ra có quyền đăng ký khai sinh và được cấp giấy khai sinh ngay cả khi cha mẹ của trẻ chưa đăng ký kết hôn điều này được quy định tại Luật Trẻ em 2016 “Điều 13. Quyền được khai sinh và có quốc tịch Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật”. Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì nam nữ không đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối với con cái thì như khi có đăng ký kết hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em ”. Như vậy, trong trường hợp này, khi bố mẹ của bé không thực hiện đăng ký kết hôn và đăng ký khai sinh cho bé thì bà ngoại có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho bé . Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch hiện hành như sau: “1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.” Bạn căn cứ quy định trên, liên hệ với Tư pháp xã phường để thực hiện. |
Với trường hợp doanh nghiệp nay muốn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có phải đăng ký không? Hay tự chuyển qua sử dụng ạ? Xin cảm ơn | Việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 119 năm 2018 , cụ thể như sau: “Điều 14. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế 1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định này truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.” Như vậy, nếu doanh nghiệp của bạn muốn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì doanh nghiệp bạn phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. |
Doanh nghiệp tôi muốn đăng ký tên miền với đuôi .vn nhưng chưa hiểu rõ về nguyên tắc và cách thức đăng ký như thế nào? Vui lòng tư vấn. Xin cảm ơn. | Căn cứ pháp lý: - Nghị định 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Điều 12); - Thông tư 24/2015/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet (Điều 10); - Nghị định 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Điểm b Khoản 3 Điều 1). Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mọi doanh nghiệp đều có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nhưng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Bình đẳng, không phân biệt đối xử; - Đăng ký trước được quyền sử dụng trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo điều 68 Luật công nghệ thông tin; - Tuân thủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của Luật Viễn thông. Tên miền đăng ký phải bảo đảm không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt. Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước thì doanh nghiệp không được đăng ký, sử dụng các tên miền này. Doanh nghiệp được cấp tên miền dưới tên miền đã đăng ký cho các đơn vị thành viên, các cá nhân đang làm việc trong doanh nghiệp và phải có trách nhiệm quản lý các tên miền cấp dưới mà mình đã cấp. Thành phần hồ sơ đăng ký tên miền quốc gia “.vn” bao gồm: - Bản khai đăng ký tên miền theo mẫu do Nhà đăng ký tên miền “.vn” quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký, nhưng phải bảo đảm đầy đủ thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 24/2015/TT-BTTTT . - Khi nộp trực tiếp hồ sơ, người thay mặt doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phải xuất trình bản gốc và nộp kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài); Nếu gửi hồ sơ qua đường bưu điện, trong hồ sơ phải gửi kèm bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài); - Văn bản ủy quyền cho người thay mặt doanh nghiệp thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo một trong 03 cách sau: - Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”; - Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn” qua đường bưu chính: - Thực hiện trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử của các Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong trường hợp sử dụng chữ ký số. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam được thực hiện thông qua các Nhà đăng ký tên miền có tên trong danh sách được công bố tại đây . Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tên miền hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền “.vn” sẽ thông báo kết quả xử lý hồ sơ. Trường hợp từ chối sẽ có thông báo nêu rõ lý do. |
Vợ/chồng tôi đang chuẩn bị kết hôn và muốn đăng ký chế độ tài sản. Vậy, trình tự, thủ tục và thành phần hồ sơ như thế nào. Nếu sau khi đã kết hôn mà một người mua tài sản và muốn đăng ký tài sản đó là tài sản riêng thì phải làm thế nào? Xin cảm ơn! | Theo quy định tài Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Vợ/ Chồng có quyền thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Theo đó trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Nội dung cơ bản của thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng tuân thủ quy định tại Điều 48 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể bao gồm: - Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; - Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; - Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; - Nội dung khác có liên quan. Đồng thời, Thỏa thuận xác lập chế đội tài sản của vợ chồng nếu có các nội dung sau thì Tòa án sẽ tuyên vô hiệu theo quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: - Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; - Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này; - Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình. Thủ tục công chứng thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 với thành phần hồ sơ bao gồm: - Phiếu yêu cầu công chứng Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng; - Dự thảo Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng; - Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; - Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến tài sản đó; - Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như: hộ khẩu thường trú của hai vợ chồng bạn… Trong quá trình thực hiện thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì vợ/ chồng bạn có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận theo quy định tại Điều 49 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với trường hợp sau khi đã kết hôn mà một người mua tài sản và muốn đó là tài sản riêng thì vợ chồng bạn phải xác lập thỏa thuận bằng văn bản có công chứng theo yêu cầu của vợ/ chồng để xác định đó là tài sản riêng theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang muốn làm căn cước công dân do chứng minh nhân dân đã hết hạn từ lâu. Tuy nhiên, do đi làm xa nên tôi đã bị xóa đăng ký thường trú, hiện tại chỉ có đăng ký tạm trú ở TP HCM. Tôi đã đến công an quận để làm CCCD thì bị từ chối vì chưa có địa chỉ đăng ký thường trú và họ yêu cầu tôi phải đăng ký thường trú. Sau đó tôi cũng đã quay về để làm thủ tục đăng ký thường trú lại bị công an xã từ chối vì không xuất trình được CCCD. vậy luật su cho tôi hỏi, đăng ký tạm trú có phải xuất trình thẻ CCCD không? Tôi phải làm gì để có thể được cấp CCCD? Xin cảm ơn! | Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân, trong đó có nội dung nơi thường trú. Bạn không thuộc trường hợp không có nơi ở hợp pháp, không đủ điều kiện đăng ký thường trú. Vì vậy, việc Công an quận hướng dẫn bạn thực hiện đăng ký thường trú là phù hợp quy định của pháp luật. Theo thông tin bạn trình bày thì do bạn đi làm xa nên bị xóa đăng ký thường trú . Đối chiếu quy định tại Điều 24 Luật cư trú thì bạn có thể thuộc một trong hai trường hợp bị xóa đăng ký thường trú sau đây: - Ra nước ngoài để định cư; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư. Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chưa đủ cơ sở xác định bạn bị xóa đăng ký thường trú theo trường hợp nào trong hai trường hợp nếu trên. Vì vậy, cần xét cả hai trường hợp, cụ thể như sau: Trường hợp 1: Công dân ra nước ngoài định cư. Theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú quy định thành phần hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân có nơi ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình sẽ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và Giấy tờ, tài liệu chứng minh nơi ở hợp pháp. Nếu thuộc trường hợp vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha mẹ hoặc cha mẹ về ở với con thì hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cần nộp hộ chiếu Việt Nam còn hạn sử dụng. Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký thường trú không bắt buộc phải có Căn cước công dân. Việc công an yêu cầu bạn xuất trình căn cước công dân nhằm mục đích xác định nhân thân (lai lịch, nhận dạng) của bạn khi bạn thực hiện đăng ký thường trú. Trường hợp nếu bạn bị xóa đăng ký thường trú do ra nước ngoài định cư, làm ăn nay trở về thì việc xuất trình Hộ chiếu cũng chính là giấy tờ có giá trị xác định nhân thân của bạn thay cho Căn cước công dân, đồng thời là giấy tờ bắt buộc để làm căn cứ giải quyết hồ sơ đăng ký thường trú. Trường hợp 2: Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư: Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang đăng ký tạm trú tại TP Hồ Chí Minh. Do đó, việc công an xã tiến hành xóa đăng ký thường trú của bạn trong khi bạn vắng mặt đã tiến hành đăng ký tạm trú tại nơi khác là không đúng quy định của pháp luật. Trường hợp này bạn có thể liên hệ với Công an xã nơi bạn đăng ký thường trú trước đây để khiếu nại về việc xóa đăng ký thường trú của bạn trái quy định của pháp luật và yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký thường trú cho bạn theo đúng quy định. Sau khi thực hiện xong việc đăng ký thường trú, bạn có thể tiến hành thủ tục đề nghị cấp Căn cước công dân tại Công an cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014. Xem thêm: Các loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Đăng ký thường trú có bắt buộc phải xuất trình CCCD không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi mới mua 1 chiếc xe Vision, chưa làm thủ tục đăng kí xe và cấp biển. Hôm trước tôi có chạy ngoài đường thì bị công an bắt và lập biên bản, tạm giữ phương tiện. Tôi ra nộp phạt và lấy xe thì bị từ chối giải quyết do xe tôi chưa làm thủ tục đăng kí xe nên chưa có thông tin của xe. Tuy nhiên tôi ra làm thủ tục đăng kí xe và bấm biển thì cũng bị từ chối giải quyết do không có xe. Xin hỏi trường hợp này tôi cần làm thủ tục như thế nào? Các bước cần làm ra sao? Xin cảm ơn! | Khi đăng ký xe máy lần đầu mà xe máy đang bị tạm giữ tại Cơ quan công an thì bạn có thể làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời bằng cách đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe mà không cần mang xe đến kiểm tra, chỉ cần nộp giấy tờ xe. Hoặc có thể đăng ký tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia và được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm bản điện tử. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời trong trường hợp đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA gồm: - Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); - Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho; Hoặc theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA , chủ xe thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký xe tạm thời bản điện tử theo các bước sau: Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công. Bước 2: Kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58), ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời). Bước 3: Nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời. Bước 4: Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58). Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời sẽ có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 58/2020. Sau khi bạn đăng ký thành công Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời thì mang giấy tờ xe đến cơ quan Công an nơi tạm giữ phương tiện nhận lại xe và nộp phạt theo đúng quy định. Để chắc chắn không vi phạm luật giao thông về không có giấy đăng ký xe hãy mang xe đến Cơ quan đăng ký sớm nhất để làm Giấy đăng ký xe đúng quy định. Xem thêm : Hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký xe máy mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi đăng ký xe có phải mang xe đến không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi được biết từ ngày 15/8/2023 Thông tư số 24/2023 của Bộ Công an chính thức có hiệu lực. Theo thông tư, việc đăng ký xe không chỉ giới hạn ở nơi thường trú như trước đây, mà đã cho phép đăng ký xe ở nơi tạm trú. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, khi tôi mua xe mới (hoặc xe cũ) thì được cấp biển số theo nơi tạm trú hay nơi thường trú? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp luật - Thông tư số 24/2023 TT/BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. - Nghị quyết 73/2022/QH15 về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô 2. Nội dung cần tư vấn Theo đó từ ngày 15/8/2023, việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA. Tại khoản 2, Điều 3, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, chủ xe là cá nhân có nơi cư trú (bao gồm nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó trừ trường hợp quy định tại khoản 14, Điều 3 Thông tư này (Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô thì được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá). Cũng theo khoản 3, Điều 3 Thông tư tại nghị định này có quy định “3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này”. Như vậy quy định trên thì việc bạn mua xe mới (hoặc xe cũ) thì sẽ được cấp biển số xe theo mã định danh của bạn, bạn đăng ký xe ở đâu thì sẽ được cấp biển ở cơ quan quản lý về đăng ký xe ở đó, bạn được lựa chọn cấp biển tại nơi tạm trú, hoặc nơi đăng ký thường trú của bạn trừ trường hợp bạn trúng đấu giá biển số xe ô tô thì bạn sẽ được lựa chọn đăng ký cấp biển số xe đã trúng đấu giá theo khoản 14, Điều 3 của thông tư 24/2023/TT-BCA. Xem thêm: Đấu giá biển số đẹp có bán lại được không? Trên đây là nội dung tư vấn về "Đăng ký xe ở nơi tạm trú thì được cấp biển số theo nơi tạm trú hay nơi thường trú?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Hiện tại tôi đang nghỉ không lương tại một đơn vị (nghỉ từ tháng 12/2020 đến nay, vì có lí do nên chưa thể chấm dứt HĐLĐ được) và từ thời điểm nghỉ không lương thì cũng không được đóng BHXH. Trong thời gian từ lúc nghỉ không lương, tôi đã đi làm ở công ty khác và đã được công ty đóng BHXH. Xin hỏi việc tôi đóng BHXH ở công ty mới trong khi công ty cũ chưa báo giảm hẳn có phát sinh vấn đề gì không? Xin cảm ơn! | Theo quy định pháp luật hiện hành, chưa có văn bản pháp lý nào quy định việc chưa chốt sổ BHXH tại công ty cũ thì không được đóng BHXH ở công ty mới. Trong trường hợp người lao động đến công ty mới làm việc mà công ty cũ vẫn chưa chốt sổ BHXH thì người lao động hoàn toàn vẫn có thể đóng bảo hiểm ở Công ty/ nơi làm việc mới. Căn cứ khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 , người lao động chỉ cần làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Mặt khác, khi thực hiện thủ tục tham gia BHXH bắt buộc, người lao động chỉ cần khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT và nộp cho người sử dụng lao động. Trong đó, người tham gia đã có mã số BHXH chỉ cần khai mã số BHXH cùng các thông tin về họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh,… sau đó nộp để người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH. Như vậy, có thể thấy, dù chưa chốt sổ BHXH tại công ty cũ nhưng người lao động vẫn có thể cung cấp mã số BHXH để được đóng nối BHXH tại công ty mới. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1, Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định như sau: “Điều 42. Quản lý đối tượng 1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.” Theo đó, người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Trường hợp công ty cũ chưa báo giảm lao động, người lao động chưa thể BHXH theo hợp đồng lao động với công ty mới, do khi này người lao động được xác định là có đồng thời 02 hợp đồng lao động với các đơn vị khác nhau. Do đó, chỉ khi công ty cũ báo giảm lao động, người lao động mới có thể tham gia BHXH theo hợp đồng lao động với công ty mới. Như vậy, việc có chốt sổ BHXH, báo giảm lao động tại công ty cũ hay không sẽ không ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tại công ty mới. Tuy nhiên, để thuận tiện cho quá trình làm hồ sơ giấy tờ và các thủ tục tại công ty mới, người lao động cần trực tiếp đến tại công ty cũ để làm việc, báo giảm lao động và yêu cầu được chốt sổ BHXH càng sớm càng tốt. Xem thêm: Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 như thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Đang nghỉ không lương thì có thể đóng BHXH ở công ty khác không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Do ảnh hưởng của dịch bệnh, công ty tôi đã thỏa thuận với một số người lao động ngừng việc hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong tháng 9 năm 2021. Vậy, đợt nghỉ lễ quốc khánh tới đây, công ty tôi có phải thanh toán chế độ gì cho những người lao động đang ngừng việc, tạm hoãn hợp đồng lao động trong thời gian tháng 9 này không? Xin cảm ơn! | Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: "Điều 112. Nghỉ lễ, tết 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);" Căn cứ quy định trên, người lao động được nghỉ lễ Quốc khánh 2 ngày và hưởng nguyên lương. Do đó, trong thời gian ngừng việc , người lao động vẫn được hưởng nguyên lương của những ngày ngừng việc trùng với ngày nghỉ lễ Quốc khánh . Còn đối với trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động , khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: "Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác." Căn cứ quy định trên, trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động , trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Kết luận: - Đối với trường hợp ngừng việc: Trong thời gian ngừng việc, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương của những ngày ngừng việc trùng với ngày nghỉ lễ Quốc khánh. - Đối với trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động: Nếu trong thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động không đề cập đến việc người lao động được hưởng nguyên lương vào những ngày nghỉ lễ Quốc khánh trùng với những ngày tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động sẽ không được hưởng quyền lợi này. Xem thêm : 25 trường hợp nghỉ làm được hưởng lương từ 2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Bố em đang hưởng lương hưu. Ngày 02/3 bố em qua đời. Bố em chưa được nhận lương hưu tháng 2. Bên cơ quan BHXH bảo lương hưu tháng 2 sẽ bị cắt do bố em đã qua đời. Xin hỏi bên bảo hiểm trả lời như vậy có đúng không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | Hiện nay chưa có điều luật cụ thể quy định về vấn đề: “Lương hưu được nhận đến khi nào?”. Tuy nhiên, căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: Điều 66. Trợ cấp mai táng 1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng: [...] c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Căn cứ khoản 1, Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp tạm dừng hưởng lương hưu như sau: Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng 1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Xuất cảnh trái phép; b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích; c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. Như vậy, đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, có thể hiểu người lao động được hưởng lương hưu hàng tháng đến khi chết và chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo như bạn trình bày ngày 02/03 bố bạn mới qua đời, do đó bố bạn vẫn được hưởng lương hưu tháng 02. Việc cơ quan BHXH trả lời lương hưu tháng 02 sẽ bị cắt là không đúng quy định. Xem thêm: Đã nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm có bị cắt lương hưu không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Đang nhận lương hưu mà chết thì có nhận lương hưu tháng đó không ? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi mới cấp sổ hồng nhưng đang nợ tiền sử dụng đất, một hai năm nữa theo kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nếu có thu hồi một phần thì thửa đất đó sẽ bồi thường như thế nào ạ? Số tiền còn nợ có được giảm đi hay không ạ? Xin cảm ơn! | 1. Theo Luật Đất đai 2013 Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. [...] Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau: a. Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền; b. Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư [...] 4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. 2. Theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn. Theo Điều 75 Luật Đất đai, về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì gia đình cần đáp ứng 2 điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Đất đang ở không phải đất thuê trả tiền thuê hằng năm và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà ở hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp. Vậy nên đất gia đình bà đang ở không phải đất thuê và có sổ hồng thì sẽ có trong diện được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất . Khi Nhà nước thu hồi một phần đất của gia đình bà, căn cứ theo điều 79 luật đất đai về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, nếu địa bàn xã, phường, thị trấn còn đất ở thì sẽ được bồi thường bằng đất ở còn nếu xã, phường, thị trấn không còn đất ở thì sẽ được bồi thường bằng tiền. Căn cứ theo điều 93 luật đất đai về chi trả bồi thường đất, người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về đất đai thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ đó vào số tiền bồi thường. Như vậy, gia đình bà đang nợ tiền sử dụng đất và nếu đến thời điểm nhà nước chi trả bồi thường mà gia đình bà chưa trả xong tiền nợ tiền sử dụng đất thì số nợ tiền sự dụng đất đó sẽ được trừ vào khoản bồi thường về đất. Về câu hỏi “Số tiền còn nợ có được giảm đi hay không ạ”, pháp luật không có các quy định về miễn giảm nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình mà chỉ có các quy định về miễn giảm tiền sử dụng đất, do đó số tiền còn nợ của gia đình bà sẽ không được giảm. Thậm chí, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, nếu gia đình bà quá hạn trả nợ thì sẽ phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Xem thêm: Khi nào nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường? Trên đây là nội dung tư vấn về "Đang nợ tiền sử dụng đất thì có được đền bù khi thu hồi không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang thử việc chưa được 2 tháng tại một công ty về lĩnh vực xây dựng, đang trong giờ làm việc thì tôi bị ngã tại công trình xây dựng. Từ trước đến nay tôi chưa từng tham gia BHXH. Xin hỏi, trong thời gian thử việc thì tôi có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Nếu được thì tôi được công ty chi trả những khoản nào? Xin cảm ơn! | Tai nạn lao động là gì? Đối tượng áp dụng gồm những ai? Căn cứ khoản 8, Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã định nghĩa về tai nạn lao động như sau: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.” Ngoài ra, Điều 2 Luật An toàn vệ sinh, lao động 2015 quy định đối tượng áp dụng bao gồm: Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc ; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động. 2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. 3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. 4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 5. Người sử dụng lao động. 6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động. Những người quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động. Mặt khác, khoản 2, Điều 70 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: Điều 70. An toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc […] 2. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động. Như vậy, dựa vào quy định nêu trên có thể thấy bạn đang trong quá trình thử việc nhưng đang trong giờ làm việc thì bị ngã tại công trình xây dựng. Như vậy, bạn vẫn nằm trong những đối tượng được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là gì? Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: * Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp: + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc: Khi thực hiện công việc theo yêu cầu của phía người sử dụng lao động; + Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; * Suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) từ 05% trở lên do bị tai nạn nói trên. Vậy, nếu bạn đủ 02 điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định hiện hành. Trong thời gian thử việc người lao động bị tai nạn thì người sử dụng lao động có trách nhiệm như thế nào? Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định cụ thể trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động như sau: - Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định: + Kịp thời sơ cứu, cấp cứu và tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động. + Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động như sau: * Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả đối với người lao động tham gia BHYT; * Trả phí khám giám định mức suy giảm KNLĐ đối với những trường hợp kết luận suy giảm KNLĐ dưới 05% do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định tại Hội đồng giám định y khoa; * Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT. - Tiền lương: Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động. - Bồi thường cho người bị tai nạn lao động không do lỗi của họ gây ra: + Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm KNLĐ từ 11% đến 80%; + Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết. - Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm KNLĐ. - Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc. Do bạn cung cấp thông tin chưa cụ thể đến việc mình bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm cho nên bạn có thể dựa vào những quy định nêu trên để xem xét những khoản hỗ trợ mà mình được hưởng theo quy định. Xem thêm: Mức hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Đang thử việc thì bị tai nạn thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là đảng viên công tác tại một trường cấp 2 ở Thái Bình. Hôm đám cưới cậu đồng nghiệp dạy cùng trường, thấy đám thanh niên ngồi tạm đám cưới đánh bạc vui quá, tôi đã bị hấp dẫn và xin được vào chơi cùng. Sau đó, chúng tôi bị lực lượng an ninh và công an xã tới, yêu cầu tất cả chúng tôi về Ủy ban nhân dân xã để giải quyết vì hành vi đánh bạc trái phép này. Bản thân là một đảng viên, tôi rất lo lắng không biết liệu với vi phạm này tôi có bị khai trừ khỏi đảng ngay không? | Có thể hiểu đánh bạc là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự thắng (hoặc thua) kèm theo sự được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác). Tùy thuộc vào số tiền và giá trị hiện vật dùng để đánh bạc mà người thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nhà nước. Riêng đối với trường hợp là đảng viên tham gia đánh bạc, theo điểm a Khoản 2 Điều 31 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 , Đảng viên tham gia đánh bạc thì bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức nếu có chức vụ. Nếu Đảng viên là chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm thì có thể bị khai trừ khỏi Đảng. Ngoài ra, Điều 2 Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW cũng quy định: Nguyên tắc xử lý kỷ luật * Khoản 3, Điều 2 “Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng”. - Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, động cơ, nguyên nhân của vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và căn cứ vào thái độ tự giác, tinh thần quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, vi phạm và khắc phục hậu quả đã gây ra, chứng cứ đến đâu kết luận đến đấy, không suy diễn. Đồng thời, phải xét hoàn cảnh lịch sử cụ thể, khách quan, toàn diện nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. - Đảng viên vi phạm bị kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) ở Khoản 2 của các điều từ Điều 7 đến Điều 34 thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ vào quy định nêu trên để xem xét, quyết định cụ thể: Cảnh cáo hoặc cách chức một, một số hoặc tất cả các chức vụ trong Đảng đối với đảng viên đó. - Đảng viên vi phạm bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, nếu xét thấy không còn đủ uy tín thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định cho miễn nhiệm hoặc đề nghị cho thôi giữ chức vụ đó. Căn cứ các quy định trên, bạn là đảng viên đánh bạc lần đầu thì có thể bị kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức hoặc miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ nếu có chức vụ; tái phạm thì tùy vào mức độ, tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng... có thể bị khai trừ khỏi Đảng. Xem thêm: Đảng viên đánh bạc bị xử lý thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về “Đảng viên đánh bạc có bị khai trừ khỏi đảng ngay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là Sĩ quan quân đội. Tối đi ngủ tôi có để ví tiền trên giường. Trong ví có thẻ đảng viên nhưng lúc sau đi có việc ra ngoài gặp cấp trên và để quên ví, lúc về tìm không thấy ví và thẻ đảng. Tôi có bị xử lý kỉ luật hay không? Nếu có thì xử lý như thế nào? Bao giờ thì hết hiệu lực của kỉ luật? Có ảnh hưởng đến việc lên quân hàm hay không? | Thứ nhất về vấn đề xử lý kỷ luật đảng viên trong trường hợp làm mất thẻ đảng: Căn cứ điều 11 Quyết định số 102/QĐ-TW quy định về xử lý vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ của đảng viên như sau: "1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: [……] g) Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên…..” Như vậy, theo quy định, trường hợp làm mất thẻ đảng không có lý do chính đáng sẽ áp dụng hình thức khiển trách. Tuy nhiên, Quyết định 102/QĐ-TW không quy định những trường hợp nào được coi là lý do chính đáng nên không rõ việc mất thẻ của bạn có được coi là lý do chính đáng hay không nên trường hơp của bạn còn phải xem xét trong quá trình xử lý kỷ luật và sẽ do Đảng bộ cơ quan bạn xem xét quyết định. Ngoài ra trong trường hợp bạn làm mất thẻ không có lý do chính đáng gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiệm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử lý ký luật ở mức cao hơn tùy vào mức độ hậu quả như sẽ bị áp dụng hình thức cảnh cáo, cách chức, hoặc bị khai trừ ra khỏi đảng và về quy định gây hậu quả nghiêm trọng, bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 6 Quyết định 102/QĐ-TW như sau: “….5- Hậu quả do hành vi vi phạm của đảng viên gây ra: a) "Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. b) "Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, Cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. c) "Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. d) "Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất tư cách của đảng viên và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác…..” Thứ hai về vấn đề hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật: Căn cứ vào quy định tại khoản 10 Điều 2 Quyết định 102/QĐ-TW về thời hiệu xử lý kỷ luật thì sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực. Thứ ba về vấn đề lên quân hàm trong thời gian bị xử lý kỷ luật đảng: Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 2 Quyết định 102/QĐ-TW, trong thời gian thi hành kỷ luật không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật. |
Tôi sinh năm 2004, từ năm học lớp 11 tôi đã tham gia đánh bạc thông qua mạng internet (tài sỉu), mỗi lần tôi đánh đều dưới 5 triệu và đánh nhiều lần. Hiện tại, trang web đó chưa sập và khi đăng nhập vào tài khoản của tôi đều còn lưu lịch sử giao dịch từ trước đến nay. Xin hỏi, nếu bị công an phát hiện thì tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Khi tính số tiền đánh bạc thì công an sẽ tỉnh tổng số tiền tôi đã chơi hay sẽ căn cứ vào từng lần tôi chơi? Xin cảm ơn! | 1. Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đánh bạc dưới 5 triệu đồng không? Căn cứ vào Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội đánh bạc như sau: Điều 321. Tội đánh bạc 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm . 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo đó, chỉ truy cứu trách nhiệm về tội này khi có một trong những điều kiện sau: + Số tiền, hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. + Số tiền, hiện vật có giá trị dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Như vậy, đánh bạc mà số tiền, hiện vật có giá trị dưới 5.000.000 đồng mà chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Khi tính số tiền đánh bạc thì công an sẽ tỉnh tổng số tiền đã chơi hay sẽ căn cứ vào từng lần chơi? Cách tính số tiền đánh bạc được hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP như sau: [… ] 2. Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét; cụ thể như sau: a) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 2.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc; b) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó; c) Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự; d) Trường hợp đánh bạc từ năm lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 của Bộ luật hình sự. [… ] Theo như Điều 248 Bộ luật Hình sự 1999 thì mức tiền tối thiếu để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc là 2 triệu đồng, tuy nhiên Bộ luật Hình sự 2015 đã sửa đổi về mức tiền tối thiểu là 5 triệu đồng. Như vậy, số tiền đánh bạc sẽ được xác định vào từng lần đánh bạc chứ không tính tổng số tiền của tất cả lần đánh, với nhiều lần đánh bạc nhưng các lần đó đều dưới 5 triệu đồng thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Xem thêm: Ngồi xem đánh bạc có bị xử lý? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Đánh bạc nhiều lần, mỗi lần đều dưới 5 triệu đồng có bị xử lý hình sự không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Subsets and Splits