question
stringlengths 0
2.46k
| answer
stringlengths 514
16k
|
---|---|
Tôi đã trúng đấu giá một lô đất ở một vị trí đắc địa của một thành phố lớn. Theo quy trình, sau khi trúng đấu giá, tôi đã đặt cọc một khoản tiền và đã ký hợp đồng đứng tên lô đất đó. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà tôi muốn bỏ cọc và đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lô đất đó. Vậy, tôi sẽ đối mặt với những chế tài và rủi ro gì khi bỏ cọc và đơn phương chấm dứt hợp đồng này ạ. Xin cảm ơn! | Căn cứ pháp lý - Bộ Luật dân sự 2015 ; - Luật đấu giá tài sản 2016 . Luật sư trả lời Theo khoản 1, Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”. Bên cạnh đó khoản 2, Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp “nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc”. Tuy nhiên, trong giao dịch đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất , người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước, khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm (5%) và tối đa là hai mươi phần trăm (20%) giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Trong tình huống đưa ra, cá nhân đã thực hiện việc bỏ cọc và đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lô đất trúng đấu giá, đây là trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 Luật đấu giá tài sản 2016. Căn cứ điểm đ, khoản 6, Điều 39 Luật đấu giá tài sản 2016, khi từ chối kết quả trúng đấu giá thì người tham gia đấu giá sẽ không được nhận lại khoản tiền đặt trước. Như vậy, đối với việc bỏ cọc trong giao dịch dân sự thông thường và bỏ cọc trong giao dịch đấu giá quyền sử dụng đất, người đặt cọc đều phải chịu rủi ro. Nếu như ở giao dịch dân sự thông thường thì người bỏ cọc ngoài việc mất tiền đặt cọc, còn phải mất khoản tiền phạt cọc tương đương số tiền đặt cọc trừ khi có thoả thuận khác, thì ở giao dịch đấu giá quyền sử dụng đất pháp luật hiện hành quy định người bỏ cọc chỉ mất khoản tiền đặt cọc (tiền đặt trước). Xem thêm: Cách lấy lại tiền mà không bị phạt cọc khi mua đất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chế tài khi bỏ cọc mua đất trúng đấu giá?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có mua một thửa đất của ông A với giá tiền là 500 triệu. Khi mua do tin tưởng nên chúng tôi không làm giấy tờ gì. Tôi đã xây nhà và ở đó được 10 năm. Tuy nhiên, do một số trục trặc nên chúng tôi chưa làm thủ tục sang tên được. Ông A có viết cho tôi giấy ủy quyền, cụ thể theo nội dung hợp đồnh ủy quyền, tôi được chuyển nhượng, tặng cho thửa đất cho người khác. Sổ đỏ hiện nay ông A vẫn cầm nên tôi không thể đi làm hợp đồng chuyển nhượng cho người khác theo nội dung ủy quyền được. Nay tôi bị bệnh nặng. Xin hỏi nếu tôi chết, hợp đồng ủy quyền đó có bị vô hiệu không? Nếu hợp đồng vô hiệu thì trường hợp này thửa đất và tài sản trên đất sẽ được xử lý như thế nào? Tôi có thể làm đơn khởi kiện ông A được không? Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều 372 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về căn cứ chấm dứt nghĩa vụ như sau: 9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác Bên cạnh đó, Điều 382 quy định: Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại Khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt. Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì đối với hợp đồng ủy quyền , khi một bên trong hợp đồng chết thì hợp đồng cũng sẽ chấm dứt. Vì vậy, bạn và ông A nên làm lại Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ông A đang giữ để tránh phát sinh tranh chấp không đáng có sau này. Trong trường hợp bạn mất, thì quyền và nghĩa vụ đối với thửa đất và tài sản gắn liền với thửa đất nêu trên sẽ được kế thừa cho hàng thừa kế của bạn theo quy định của pháp luật. Bạn có quyền yêu cầu Bên A cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiến hành đăng ký sang tên quyền sử dụng đất. Trong trường hợp người này cố tình không giao, bạn có quyền khởi kiện tới tòa án có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Trách nhiệm pháp lý khi giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chết giao dịch dân sự có vô hiệu không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
LuatVietnam cho em hỏi, tháng trước em được bà em bán lại căn nhà và tháng sau em bán lại cho người khác.Lần đầu em với bà được miễn thuế vì đó là căn nhà duy nhất và đầu tiên nên theo luật bà em được miễn thuế thu nhập cá nhân. Khi em bán lại thì không được miễn thuế do em chỉ mới đứng tên 01 tháng nhưng em đã ở đó 08 năm với bà rồi.Trong pháp luật có ghi là khi mình sở hữu căn nhà đó 183 ngày được miễn thuế tuy em mới sở hữu 01 tháng nhưng em đã ở đó 08 năm thì trường hợp này có được miễn thuế không ạ. Em xin cảm ơn. | Hiện nay, có 02 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà theo Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC gồm: Trường hợp 1, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) giữa: - Vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Bố vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội; - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh chị em ruột với nhau. Trường hợp 2, thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Theo đó, đối với trường hợp này, người chuyển nhượng phải đồng thời đáp ứng đủ 03 điều kiện sau thì mới được miễn thuế thu nhập cá nhân: - Chỉ có duy nhất quyền sở hữu 01 nhà ở hoặc quyền sử dụng 01 thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng; - Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi; - Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. Theo thông tin bạn trình bày, bạn nhận chuyển nhượng lại căn nhà từ bà bạn mới được 01 tháng (không thuộc trường hợp cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Mà một trong những điều kiện để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi có 01 bất động sản duy nhất là phải có quyền sở hữu nhà ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày (khoảng 06 tháng). Thời điểm để xác định quyền sở hữu nhà ở là thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nên dù bạn đã sống ở đó 08 năm thì cũng không được coi là có quyền sở hữu nhà ở. Do đó, bạn không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên nên khi bạn chuyển nhượng lại căn nhà bạn sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân. |
Em trai của chồng tôi mở công ty TNHH 1TV H có trụ sở tại thành phố Đà Nẵng. Thời gian trước, em chồng tôi có ngỏ ý muốn tôi về làm kế toán trưởng cho công ty. Tuy nhiên theo tôi được biết thì người trong gia đình không được làm chức vụ kế toán trưởng trong công ty. Vậy mong Luật sư có thể cho tôi biết pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Tôi xin chân thành cảm ơn! | 1. Chị dâu có được đảm nhiệm chức vụ kế toán trưởng trong công ty của em chồng? Căn vào Điều 52 Luật Kế toán 2015 và Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán 2015 những trường hợp không được làm kế toán trưởng như sau: “1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. 2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.” Do đó, trường hợp là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm điều hành mới không được làm kế toán. Trong trường hợp của Quý Khách thì Quý Khách là chị dâu nên vẫn có thể làm kế toán trưởng trong công ty của em chồng Quý Khách đang điều hành . Mặt khác để có thể làm kế toán trưởng trong công ty của em chồng, Quý Khách cần đáp ứng được các điều kiện theo luật quy định. Theo đó, tại Điều 54 Luật Kế toán 2015 quy định chung về tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán như sau: “Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng 1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên; c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng. 2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.” Quy định trên có dẫn chiều đến Khoản 1 Điều 51 Luật Kế toán 2015 thì “ Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây: Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán .” Đồng thời ngoài các vấn đề nêu trên thì kế toán trưởng cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể tại Điều 21 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP như sau: “1. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. 2. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: a) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp; b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này; c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này; đ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; e) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước; g) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia; h) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện; i) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên; l) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm: a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện); b) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện; c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước; d) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này; đ) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; e) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; g) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng; h) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng. 4. Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan. 5. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. 6. Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.” |
Tôi năm nay 60 tuổi, không chồng, không con, hiện vẫn còn làm việc và đóng bảo hiểm xã hội mới được hơn 12 năm. Nếu tôi gặp trường hợp sức khỏe không được tốt và qua đời đột xuất, thì số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đóng bao nhiêu năm nay, liệu em trai tôi có được hưởng không? Thủ tục như thế nào? | Do bạn đã tham gia vào bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp nên trong trường hợp bạn bị bệnh qua đời đột xuất thì em trai bạn có thể được hưởng các khoản sau nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể: 1. Chế độ trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trong trường hợp sức khỏe bạn không tốt do bạn đã mắc bệnh nghề nghiệp (bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động) thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành và làm suy giảm khả năng lao động của bạn từ 5% trở lên thì khi bạn bị chết do bệnh này hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do bệnh này hoặc bị chết trong thời gian điều trị bệnh này mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động thì thân nhân của bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở (Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động). Thân nhân người đóng bảo hiểm được xác định bao gồm con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Theo đó, nếu em trai bạn là người mà bạn đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng thì sẽ được hưởng khoản tiền này. 2. Trợ cấp mai táng Do bạn đã tham gia đóng bảo hiểm được hơn 12 năm nên căn cứ theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, em trai bạn có thể được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bạn chết, trong trường hợp em trai bạn là người lo mai táng cho bạn. 3. Trợ cấp tuất Trong trường hợp bạn chết thuộc trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp như đã nói ở phần trên thì em trai bạn có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu em trai bạn là người mà bạn đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu em trai bạn từ đủ 60 tuổi trở lên và phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. Trường hợp em trai bạn dưới 60 tuổi thì phải đáp ứng thêm điều kiện là bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mới được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp này em trai bạn phải nộp đơn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày bạn chết. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở . Ngoài ra, nếu em trai bạn là người bạn đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng không đủ các điều kiển để được hưởng tiền tuất hằng tháng hoặc em trai bạn có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì em trai bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuấn một lần theo mức được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi ; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội . Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội. Trình tự thủ tục để được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp Để được hưởng các khoản tiền trên, em trai bạn cần lập hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm: 1. Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, bị chết; 2. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; 3. Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09A-HSB (bản chính) (ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam); 4. Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo mẫu số 16-HSB (bản chính) (ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này; 5. Bệnh án Điều trị Bệnh nghề nghiệp; 6. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cơ quan bảo hiểm sẽ có trách nhiệm giải quyết các chế độ cho em trai bạn theo quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành. |
Công ty tôi có trụ sở chính ở Hà Nội đã gửi nội quy lao động đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nhưng chưa nhận được công văn phản hồi. Công ty tôi còn có chi nhánh ở Đà Nẵng. Xin hỏi chi nhánh Đà Nẵng có phải làm thủ tục đăng ký nội quy nữa không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 119, Bộ luật Lao động 2019 , Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì đơn vị sử dụng lao động sử dụng từ 10 lao động trở lên phải có nội quy lao động và đăng ký nội quy lao động bằng văn bản. Trường hợp sử dụng dưới 10 người lao động thì người sử dụng lao động không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động. Cũng theo quy định tại Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì - Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. - Nội quy lao động sau khi ban hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. Cũng theo Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện . Như vậy đối với công ty bạn có trụ sở chính ở Hà Nội có sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì có thể đăng ký đăng ký nội quy lao động tại Sở lao động, thương binh và xã hội thành phố Hà Nội và chờ phê duyệt sau đó có trách nhiệm gửi nội quy lao động đã đăng ký tại Hà Nội đến Sở lao động thương binh và xã hội Đà Nẵng nơi đặt chi nhánh để đăng ký nội duy lao động. Chi nhánh tại Đà Nẵng không cần phải thành lập nội quy lao động mới. Xem thêm : Mẫu chuẩn nội quy lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có thành lập một đại lý thuế, hiện nay muốn mở thêm chi nhánh ở tỉnh khác. Xin hỏi, nếu mở chi nhánh của đại lý thuế thì chi nhánh này có cần phải đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Quản lý thuế năm 2019 , thì đại lý thuế là tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, thực hiện các dịch vụ theo thỏa thuận với người nộp thuế. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTC , Đại lý thuế là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Như vậy trong trường hợp doanh nghiệp của bạn muốn mở chi nhánh ở tỉnh khác để thực hiện kinh doanh dịch vụ dưới hình thức đại lý thuế, chi nhánh đó cần đáp ứng đủ điều kiện và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Theo quy định tại Điều 102 Luật Quản lý thuế năm 2019, điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là: - Doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật; và - Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp. Như vậy, chi nhánh của bạn phải đáp ứng điều kiện có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Xem thêm : Mới: Điều kiện thi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi năm nay 52 tuổi, hiện tại đang có nhu cầu mua một căn chung cư tại Hà Nội. Tôi đang tham khảo dự án và nếu mua sẽ thực hiện mua trực tiếp với chủ đầu tư chứ không phải mua chung cư đã qua sử dụng. Vậy xin hỏi, nếu dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì chi phí làm sổ hồng chung cư là bao nhiêu? Tôi có thể tự làm sổ được không hay bắt buộc phải thông qua chủ đầu tư? Nếu tôi tự thực hiện thủ tục cấp sổ được thì trình tự thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn! | 1. Chủ nhà có tự làm được Sổ hồng chung cư được không? Căn cứ khoản 7, Điều 26 Luật Nhà ở 2014 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư như sau: Điều 26. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại […] 7. Trong thời hạn 50 ngày , kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở , trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này. Theo quy định nêu trên thì chủ đầu tư dự án chung cư có trách nhiệm làm sổ hồng chung cư thay cho người mua căn hộ chung cư. Thời hạn cụ thể là 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận. Trên thực tế, nếu người mua căn hộ muốn tự xin cấp sổ hồng chung cư thì vẫn có thể thực hiện được nhưng phải đảm bảo điều kiện chủ đầu tư cung cấp đầy đủ các giấy tờ, thông tin liên quan. 2. Các khoản chi phí phải nộp khi cấp Sổ hồng chung cư? * Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (Sổ hồng) Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành. Cho nên, mỗi tỉnh thành sẽ có mức thu khác nhau. Trên thực tế, các tỉnh, thành phố dù có sự khác nhau về mức thu nhưng thông thường đều thu dưới 100.000 đồng. * Lệ phí trước bạ Căn cứ khoản 1, Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP , lệ phí trước bạ phải nộp khi được cấp Sổ hồng chung cư được xác định theo công thức sau: Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5% Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ = Diện tích căn hộ (m 2 ) x Giá 01 mét vuông (đồng/m 2 ) Như vậy, tùy vào diện tích của từng căn hộ mà lệ phí trước bạ để làm sổ hồng chung cư sẽ có sự khác nhau. 3. Trình tự thực hiện cấp Sổ hồng chung cư * Hồ sơ cần chuẩn bị Khoản 22, Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11, Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP ) quy định chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thay cho người nhận mua nhà hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Cụ thể, hồ sơ gồm các giấy tờ như sau: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK ; - Hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật; - Biên bản bàn giao căn hộ chung cư. Ngoài ra, người đề nghị phải ghi tờ khai lệ phí trước bạ rồi nộp cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. * Trình tự thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ Chủ đầu tư hoặc người mua nhà nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bộ phận một cửa). Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 3: Giải quyết yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện những công việc theo quy định tại khoản 22, Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11, Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) như sau: - Kiểm tra giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký. - Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có). - Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính (nếu có). - Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. - Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4: Trao kết quả Thời gian giải quyết: Thời gian do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (theo khoản 40, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ). Tóm lại, dựa vào thông tin của bạn cung cấp thì bạn có thể tự thực hiện thủ tục cấp sổ hồng chung cư nếu như chủ đầu tư cung cấp đủ giấy tờ, tài liệu cần thiết cho bạn. Theo đó, hồ sơ bạn cần chuẩn bị và trình tự thực hiện sẽ được thực hiện theo bài viết nêu trên. Xem thêm: Cẩm nang pháp lý cho người mua chung cư cần nắm rõ Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Chi phí làm Sổ hồng chung cư là bao nhiêu?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 15/7/2021, thành phố Hồ Chí Minh có áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg. Tuy nhiên, theo tôi được biết chỉ thị này không phải văn bản quy phạm pháp luật. Vậy mọi người có bắt buộc phải chấp hành biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg không? Nếu ai đó không thực hiện thì tôi có bị xử phạt không? Nếu có xử phạt thì theo căn cứ nào và có hợp pháp không khi nó không phải là văn bản quy phạm pháp luật? Xin cảm ơn! | Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 thì chỉ thị được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ, ban hành bởi chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp và chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp. Tuy nhiên từ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 ( sửa đổi bổ sung năm 2020 ), toàn bộ những chủ thể nhà nước ở trung ương đều không còn thẩm quyền để ban hành văn bản quy phạm pháp luật là chỉ thị (Theo quy định tại Điều 2, Điều 4 và khoản 2 Điều 14). Do đó có thể khẳng định Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 31/3/2021 không là văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội theo hướng dẫn Chỉ thị 16, trong trường hợp người dân không tuân thủ và thực hiện các hành vi vi phạm thì sẽ bị xử phạt với mức phạt tương ứng với hành vi vi phạm đó. Bạn có thể tham khảo mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19 (có căn cứ pháp lý kèm theo) tại Văn bản 1996/STP-PBGDPL ngày 24/7/2021 của Sở tư pháp Hà Nội, cụ thể: TT Nội dung tuyên truyền Căn cứ pháp lý 1 Người không đeo khẩu trang nơi công cộng, không giữ khoảng cách theo quy định khi tiếp xúc, ra ngoài không cần thiết bị phạt tiền tối đa đến 3.000.000 đồng. Áp dụng theo điểm khoản 1 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế 2 Người vứt khẩu trang đã sử dụng không đúng nơi quy định tại nơi công cộng bị phạt tiền tối đa đến 1.000.000 đồng, nếu vứt ra vỉa hè, đường phố bị phạt tiền tối đa đến 2.000.000 đồng. Áp dụng theo điểm c, d khoản 1 Điều 20 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24/5/2021 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/7/2021. 3 Người nào che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh COVID-19 của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh COVID-19 thì bị phạt tiền tối đa 20.000.000 đồng. Áp dụng theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế 4 Người nào không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát dịch bệnh COVID-19 thì bị phạt tiền tối đa 3.000.000 đồng. Áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế 5 Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch thì bị phạt tiền tối đa đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, 40.000.000 đồng đối với tổ chức. Áp dụng theo khoản 5 Điều 4, điểm a, khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế. 6 Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để phòng, chống dịch Covid-19 thì bị phạt tiền tối đa đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, 40.000.000 đồng đối với tổ chức. Áp dụng theo theo khoản 5 Điều 4, điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế 7 Người không thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, xử lý y tế trước khi ra vào vùng có dịch bệnh Covid-19 bị phạt tiền tối đa đến 30.000.000 đồng. Áp dụng theo điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế 8 Người nào trốn khỏi nơi cách ly; không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế để phòng, chống dịch Covid-19 có thể bị phạt tiền tối đa đến 20.000.000 đồng hoặc bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự trong trường hợp gây truyền dịch bệnh cho người khác (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm) Áp dụng theo điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2020 và điểm 1.1 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) 9 Người nào trốn khỏi nơi cách ly; không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly mà làm gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm). Áp dụng điểm 1.2 mục 1 mục Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19); Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) 10 Người nào không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm) Áp dụng điểm 1.1 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) 11 Người nào đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19 có thể bị phạt tiền tối đa đến 15.000 000 đồng hoặc bị xử lý theo Điều 288 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 7 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm) Áp dụng điểm a khoản 3 Điều 99 và điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và điểm 1.4 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) 12 Người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì bị xử lý theo Điều 330 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 7 năm) Áp dụng điểm 1.9 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) 13 Chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như quán bar, vũ trường, karaoke, dịch vụ mát-xa, cơ sở thẩm mỹ...) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh Covid-19, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm) Áp dụng điểm 1.3 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) 14 Người có hành vi lợi dụng sự khan hiếm hoặc tạo sự khan hiếm giả tạo trong tình hình dịch bệnh Covid-19 để mua vét hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là mặt hàng bình ổn giá hoặc hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thì bị xử lý về tội đầu cơ theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 15 năm và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm) Áp dụng điểm 1.8 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Điều 196 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) 15 Người có hành vi lợi dụng dịch bệnh Covid-19 đưa ra thông tin không đúng sự thật về công dụng của thuốc, vật tư y tế về phòng, chống dịch bệnh nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 20 năm hoặc tù chung thân và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.) Áp dụng điểm 1.6 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) 16 Người có trách nhiệm trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 nhưng không triển khai hoặc triển khai không kịp thời, không đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự. (Mức phạt tù tối đa đến 12 năm và còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm) Áp dụng điểm 1.10 Công văn 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Điều 360 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đã đóng bảo hiểm được 12 năm và hiện tôi muốn nghỉ việc để về làm tự do. Vậy tôi có quyền rút hết số tiền đã đóng bảo hiểm trong 12 năm này không và tỷ lệ nhận lại tiền bảo hiểm dựa trên mức đóng nào? | 1. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115 năm 2015 của Chính phủ, cụ thể như sau: “Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần 1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; c) Ra nước ngoài để định cư; d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;” Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 thì “ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần ” Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động có thể được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần: - Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. ( Trường hợp này có thể lãnh tiền bảo hiểm xã hội luôn mà không cần đợi 1 năm ); - Không đủ tuổi hưởng lương hưu và chưa đóng đủ 20 năm BHXH; không tiếp tục tham gia BHXH sau 1 năm nghỉ việc. ( Trường hợp này bắt buộc phải đợi 1 năm sau khi nghỉ việc mới có thể thể lãnh tiền BHXH ); - Ra nước ngoài định cư; - Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng do Bộ Y tế quy định. (Trường hợp này không phân biệt thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội là bao nhiêu lâu, và cũng tương tự như trường hợp đầu tiên, có thể lãnh BHXH 1 lần luôn mà không cần đợi 1 năm). 2. Rút tiền bảo hiểm xã hội được bao nhiêu? Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: “Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần […] 2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội." Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội được chia ra làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau: - Trước năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 1,5 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 ; - Sau năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 2 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở về sau . 3. Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội 1 lần như thế nào? Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bảo hiểm xã hội 1 lần Căn cứ vào Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 20 Quyết định số 636/QĐ-BHXH về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thì hồ sơ rút BHXH bao gồm: - Sổ bảo hiểm xã hội bản chính; - Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (mẫu 14-HSB); - CMND, sổ hộ khẩu hoặc tạm trú để đối chiếu. Ngoài ra, đối với người ra nước ngoài định cư cần có thêm một trong các loại giấy tờ như: - Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam; - Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ: Hộ chiếu; Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; - Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; - Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. Đối với người lao động mắc bệnh nguy hiểm tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì nộp kèm theo trích sao hồ sơ bệnh án Người lao động nộp hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi người lao động có sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (Tuy nhiên căn cứ tình hình thực tế tại một số địa phương, cơ quan BHXH cấp tỉnh cũng có thể được giao thẩm quyền giải quyết hồ sơ hưởng BHXH một lần.) Cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền sẽ giải quyết hồ sơ và tổ chức chi trả tiền bảo hiểm xã hội 1 lần trong thời gian 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. |
Tôi tên Phạm V.C sinh ngày 01/01/1961 có 35 năm đóng bảo hiểm xã hội (từ ngày 1/1/1985) đi giám định sức khỏe suy giảm 75%. Nay xin nghỉ hưu trước tuổi (dự kiến ngày nghỉ hưu là 1/2/2020) trước 01 năm. Vậy xin hỏi tỉ lệ % lương hưu của tôi được tính nhu thế nào?Cách 1:(18 năm = 45%) + (17 năm x 2%) = 45% + 34% = 79% Được hưởng tối đa là 75% Sau đó – (1 năm nghỉ sớm 2%) = 75% -2% =73% => Được hưởng 73%.Cách 2:(18 năm = 45%) + (17 năm x 2%) – (1 năm nghỉ sớm 2%) = 45% + 34% -2% = 77% => Được hưởng tối đa là 75%. Xin cám ơn. | Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng như sau: “ 1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm , năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; 3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. 4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%. 5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Theo đó, lao động nam nghỉ hưu từ năm 2020 sẽ tính tỷ lệ hưởng lương hưu như sau: - 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 18 năm, cứ thêm mỗi năm là 2%, tối đa 75%; - Sau đó trừ đi mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi 2%, trường hợp tuổi nghỉ hưu có số tháng lẻ đến đủ 06 tháng thì giảm 1%. Như vậy, theo quy định trên lương của bạn sẽ tính theo cách 1: (18 năm = 45%) + (17 năm x 2%) = 45% + 34% = 79%, được hưởng tối đa là 75%. Sau đó trừ đi 01 năm nghỉ sớm 2% = 75% - 2% =73%. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn là 73% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. |
Hiện nay tôi đang có nhu cầu mở một tiệm thuốc tây, quy mô hộ gia đình kinh doanh. Cho tôi hỏi cần phải đáp ứng những điều kiện gì và trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ để mở được tiệm thuốc. Xin cảm ơn. | Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 Luật Dược 2016 thì cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Như vậy theo chúng tôi hiểu thì tiệm thuốc tây bạn nhắc đến chính là hình thức “Nhà thuốc hoặc quầy thuốc” theo quy định của pháp luật. Thứ nhất, về điều kiện mở Nhà thuốc hoặc quầy thuốc tư nhân - Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 Luật Dược 2016 thì Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa Điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật này. - Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc được quy định tại Điều 18 Luật Dược 2016 như sau: + Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải có Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ) và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc có thể đồng thời là người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc. + Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có Bằng tốt nghiệp ngành dược từ trung cấp trở lên và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. Thứ hai, về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, trước hết bạn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản pháp lý liên quan. Căn cứ vào thông tin mà bạn đã cung cấp thì bạn đang có nhu cầu mở cơ sở bán lẻ thuốc do mình làm chủ, do đó bạn nên đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. Trong đó: - Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Nghị Định 78/2015/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; + Bản sao hợp lệ thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình; + Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập; - Theo quy định tại khoản 2 và Khoản 3 Điều 71 Nghị Định 78/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh được thực hiện như sau: Bạn nộp 1 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh hoặc gửi qua đường bưu điện; Tiếp theo bạn phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Cụ thể hồ sơ cần chuẩn bị như sau: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược; - Tài liệu kỹ thuật tương ứng với cơ sở kinh doanh dược; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể( do UBND cấp quận/huyện cấp) ; - Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược. Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Dược 2016 thì Giám đốc Sở Y tế có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược cho các cơ sở bán lẻ thuốc (bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền) Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ. |
Bố cháu có quan hệ với một người phụ nữ khác và có một người con riêng sinh năm 1973. Theo mọi người kể thì bố cháu dắt bà này về ở với nhau một thời gian thì bố cháu bị đi tù. Trong thời gian bố cháu đi tù thì bà này không chăm lo gia đình, thường xuyên đi sớm về khuya nên bố cháu và bà này bỏ nhau. Tới năm 1980, bố mẹ cháu quen nhau và đến năm 1982 thì tổ chức đám cưới. Ngày bố mẹ cháu cưới nhau có cả sự hiện diện của anh em họ hàng và ông nội bà nội (không có đăng ký kết hôn). Bố mẹ cháu chung sống với nhau suốt 33 năm, đến năm 2015 thì bố cháu mất. Người con trai riêng của bố cháu với người phụ nữ kia phủ nhận quyền làm vợ của mẹ cháu và không đồng ý chia thừa kế của bố cho mẹ. Nay cháu xin hỏi: với trường hợp của mẹ cháu thì bà có được coi là vợ của bố cháu không và có được hưởng thừa kế của bố cháu không? | - Việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn được quy định tại điểm d mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 như sau: “2. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau: [...] d. Được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau; - Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận; - Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến; - Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình. Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”. Do đó, bố và mẹ bạn được coi là sống chung với nhau như vợ chồng. - Quan hệ hôn nhân trong trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau: “Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp [...] 2. Đối với các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật hộ tịch”. - Việc áp dụng pháp luật để xác dịnh quan hệ hôn nhân trong trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 : “Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp 1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”. Như vậy, bố mẹ bạn chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, hiện tại chưa đăng ký kết hôn tuy nhiên vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế). - Đối với vấn đề thừa kế, điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trường hợp trên như sau: “ 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;” Như vậy, pháp luật ghi nhận quyền thừa kế của người vợ với di sản của người chồng. Do đó, quan hệ vợ chồng của bố mẹ bạn được pháp luật thừa nhận và mẹ bạn có quyền thừa kế tài sản của bố bạn . |
Trong Sổ đỏ nhà đất của gia đình em, ba và mẹ cùng đứng tên. Ba mẹ em có 02 con đẻ và 01 con gái nuôi. Sau đó mẹ mất, ba em lấy vợ hai (có đăng ký) và ba em cũng mất không lâu sau đó.Xin hỏi, tài sản là nhà đất phải chia như thế nào ạ? Em gái em chưa đủ 18 tuổi, chị nuôi đã lấy chồng, em đủ 18 tuổi. Bên nội em còn 03 cô chú; bên ngoại còn bà ngoại và 08 cậu. | 1. Xác định người được hưởng thừa kế và cách phân chia di sản thừa kế Do tài sản đứng tên ba mẹ bạn nên đó là tài sản chung vợ chồng. Khi mẹ bạn mất đi thì ½ khối tài sản trên là di sản thừa kế mà mẹ bạn để lại. Vì mẹ bạn không để lại di chúc, căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản thừa kế của mẹ bạn gồm: - Cha, mẹ (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẻ ruột) của mẹ bạn nếu còn sống; - Chồng; - Con (không phân biệt con nuôi, con ruột). Mỗi người nói trên đều được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau. Cha bạn sẽ có tài sản là ½ khối tài sản và phần trong ½ di sản thừa kế của mẹ bạn để lại. Khi cha bạn kết hôn với người khác thì tài sản nhà đất của cha bạn (gồm phần của ông và phần ông được hưởng thừa kế) sẽ là tài sản riêng hình thành trước hôn nhân, không phải là tài sản chung của cha bạn và người vợ mới. Khi cha bạn không may mắn mất đi thì tài sản nhà đất gồm phần của ông và phần ông được hưởng thừa kế sẽ là di sản thừa kế. Và vì ông không để lại di chúc nên tương tự như trường hợp của mẹ bạn, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với tài sản của cha bạn gồm có: - Cha, mẹ (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẻ ruột) của cha bạn nếu còn sống; - Vợ; - Con (không phân biệt con nuôi, con ruột). Tóm tắt các sự kiện thì những người được hưởng thừa kế đối với tài sản ban đầu của cha mẹ bạn thời điểm này gồm có: - Cha, mẹ của mẹ bạn và cha bạn (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẹ ruột nếu còn sống) tức là ông bà nội, ông bà ngoại của bạn. - Các con (không phân biệt con nuôi, con ruột) của cha và mẹ bạn. - Vợ của cha bạn (nếu có đăng ký kết hôn hợp pháp). Tỷ lệ phân chia của từng người như sau: Di sản thừa kế cha bạn được hưởng: ½ nhà đất và 1 phần được hưởng theo pháp luật đối với ½ nhà đất mẹ bạn để lại. Di sản thừa kế ông bà ngoại của bạn được hưởng: Mỗi người được hưởng 1 kỷ phần theo pháp luật đối với ½ tài sản nhà đất của mẹ bạn để lại, nếu ông bà ngoại của bạn đã mất trước mẹ bạn thì không được hưởng. Di sản thừa kế ông bà nội của bạn được hưởng: Mỗi người được hưởng 1 phần di sản theo pháp luật đối với ½ tài sản + 1 phần cha bạn được hưởng từ nhà đất do mẹ bạn để lại, nếu ông bà nội của bạn đã mất trước cha bạn thì không được hưởng. Di sản thừa kế các con của mẹ bạn được hưởng: Mỗi người được hưởng 1 phần theo pháp luật đối với ½ tài sản nhà đất của mẹ bạn để lại. Di sản thừa kế các con của cha bạn được hưởng: Mỗi người được hưởng 1 phần theo pháp luật đối với ½ tài sản + 1 phần cha bạn được hưởng từ nhà đất do mẹ bạn để lại. 2. Tư vấn thủ tục thực hiện Tất cả những người thừa kế nói trên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng tử của người để lại di sản; Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, của người được hưởng thừa kế theo pháp luật; Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế với người để lại di sản (giấy khai sinh, đăng ký kết hôn); Giấy chứng tử của những người thuộc hàng thừa kế (nếu đã chết). Biên bản phân chia thừa kế. Các bên lập văn bản khai nhận thừa kế tại Phòng công chứng tại nơi có đất. Sau đó văn bản này được niêm yết công khai trong 15 ngày tại UBND phường nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng trước khi chết. Hết thời hạn niêm yết mà không có khiếu nại tranh chấp thì các bên nộp hồ sơ sang tên chuyển quyền tại Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất để ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Trường hợp các bên uỷ quyền cho một người đứng tên giấy chứng nhận thì phải công chứng văn bản này để làm cơ sở Văn phòng đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được uỷ quyền. |
Gia đình tôi bố tôi mất sớm chỉ còn mẹ là người đứng tên trong sổ đỏ. Giờ muốn làm thủ tục để tách thửa ra cho các con nhưng một năm trời nay theo hướng dẫn của ủy ban xã chúng tôi đã làm đủ các giấy tờ theo hướng dẫn nhưng vẩn nhận được kết quả là không làm được. Với lí do là do bố tôi mất trước bà nội cho nên phải làm nhiều thủ tục rườm rà và do mẹ tôi là con dâu đứng tên sổ đỏ nên có thể gây ra tranh chấp, kiện tụng từ các bên chị em của bố tôi. Nhưng giữa gia đình các chị em của bố tôi không có vấn đề gì về kiện tụng hay đòi tranh chấp với gia đình tôi. Vậy mà cán bộ địa chính xã vẩn cho câu trả lời là không làm được. Mong luật sư tư vấn giúp ạ! | Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó giám đốc Công ty Luật TNHH TGS – Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trả lời: Theo thông tin mà bạn cung cấp thì tôi hiểu thửa đất có nguồn gốc là do ông cha để lại cho bố mẹ bạn. Bố bạn chết trước bà nội bạn và không có di chúc. Thửa đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (“Giấy chứng nhận”) mang tên chủ sử dụng đất là mẹ bạn. Căn cứ vào nội dung này, tôi xin tư vấn cho bạn như sau: Trường hợp thứ nhất, giữa bố và mẹ của bạn không có thỏa thuận thửa đất là tài sản riêng của mẹ bạn. Theo quy định của pháp luật thì thửa đất sẽ là tài sản chung của bố mẹ bạn , nếu bố mẹ bạn không có sự thỏa thuận nào khác thì về nguyên tắc chung bố và mẹ bạn, mỗi người sẽ có quyền sử dụng đối với một nửa (½) thửa đất này . Do đó, khi bố bạn chết và không có di chúc thì phần quyền sử dụng đất của bố bạn sẽ trở thành di sản thừa kế và được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn, bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn, nếu những người này còn sống vào thời điểm mở thừa kế (thời điểm bố bạn chết) hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi bố bạn chết. Những người thừa kế này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau đối với phần quyền sử dụng đất là di sản của bố bạn. Theo các quy định nêu trên thì ngoài mẹ bạn, các con đẻ của bố mẹ bạn, thì bà nội hoặc những người thừa kế khác như nêu trên mà còn sống vào thời điểm mở thừa kế (nếu có) cũng sẽ được hưởng thừa kế đối với phần quyền sử dụng đất là di sản của bố bạn. Nếu hiện nay, bà nội bạn đã chết thì phần quyền thừa kế của bà nội bạn sẽ được chuyển cho các đồng thừa kế của bà nội bạn. Vì vậy, việc xác định, phân chia phần quyền sử dụng đất là di sản thừa kế của bố bạn sẽ dựa trên sự thỏa thuận và phân chia của những người đồng thừa kế nêu trên theo quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu việc cấp Giấy chứng nhận cho mẹ bạn là được thực hiện sau khi bố bạn chết, thì việc cấp Giấy chứng nhận này chỉ được coi là hợp pháp, nếu đã thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có sự đồng ý của tất cả những người đồng thừa kế nêu trên của bố bạn. Trong trường hợp này, mẹ bạn có thể làm thủ tục tách thửa (chuyển quyền sử dụng đất) cho các con, nếu thửa đất là không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, và còn thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 mà không cần phải có sự đồng ý của những người thừa kế của bố bạn. Ngược lại, nếu khi mẹ bạn được cấp Giấy chứng nhận mà chưa thực hiện các thủ tục khai nhận di sản thừa kế nêu trên, thì việc cấp Giấy chứng nhận cho mẹ bạn là không hợp pháp, thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai năm 2013. Và khi đó, phần quyền sử dụng đất là di sản của bố bạn vẫn được coi là tài sản chung của các đồng thừa kế và các đồng thừa kế sẽ phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, để cùng thỏa thuận, xác định và phân chia phần quyền sử dụng đất này quy định của pháp luật. Nếu việc cấp Giấy chứng nhận cho mẹ bạn là trước khi bố bạn mất, thì thửa đất vẫn được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do vậy, việc xác định và phân chia phần quyền sử dụng đất là di sản thừa kế của bố bạn vẫn sẽ phải dựa trên sự thỏa thuận và thống nhất của các đồng thừa kế nêu trên theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp thứ hai, giữa bố và mẹ bạn có thỏa thuận về việc thửa đất là tài sản riêng của mẹ bạn. Nếu giữa bố và mẹ bạn có thỏa thuận (bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực hợp pháp) về việc xác định thửa đất là tài sản riêng của mẹ bạn, thì m ẹ bạn sẽ là chủ sử dụng hợp pháp đối với toàn bộ thửa đất . Trong trường hợp này, mẹ bạn có quyền tách thửa, chuyển quyền sử dụng đất cho các con mà không cần phải có sự đồng ý của các đồng thừa kế của bố bạn . Như vậy, nếu giữa bố và mẹ bạn không có thỏa thuận về việc thửa đất là tài sản riêng của mẹ bạn, và các đồng thừa kế cũng chưa làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, thì các đồng thừa kế cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, thỏa thuận về việc xác định và phân chia phần quyền sử dụng đất là di sản thừa kế của bố bạn theo quy định của pháp luật. Trong trường hơp, các đồng thừa kế không thể tự thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu Tòa án giải quyết, thực hiện việc xác định và phân chia di sản thừa kế của bố bạn theo quy định của pháp luật. |
Vợ chồng tôi đã ly hôn được 02 năm, khi ly hôn không giải quyết về vấn đề tài sản. Hiện vợ chồng tôi có đứng tên trên 01 sổ đỏ và cùng góp vốn để cho một cửa hàng kinh doanh quần áo. Hiện tại cửa hàng làm ăn thua lỗ và vay nợ. Vậy cho tôi hỏi, chúng tôi muốn nhờ Toà án giải quyết số tài chung và nợ chung có được không? Xin cảm ơn. | Trong trường hợp của bạn, bạn đã ly hôn được 2 năm và khi ly hôn không có yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung hay nợ chung của hai vợ chồng, hiện bây giờ hai vợ chồng không thỏa thuận được và có tranh chấp thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn, tòa án có thể xem xét giải quyết. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.” Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau: “ Vợ, chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;…” Như vậy, quyền sử dụng đất và cửa hàng kinh doanh quần áo được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, việc nợ từ cửa hàng kinh doanh làm ăn thua lỗ được coi là nợ chung nên vợ chồng phải có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ . Nếu vợ chồng không tự thỏa thuận được nghĩa vụ chung theo quy định của pháp luật thì yêu cầu tòa án giải quyết, tòa sẽ xem xét giải quyết trường hợp của bạn . |
Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 1/1/2015, tôi và chị A có đăng ký kết hôn với nhau.Tôi và bà A có sở hữu một căn chung cư ở huyện X. Ngày 20/1/2017, tôi và bà A có ký hợp đồng bán căn nhà chung cư trên cho anh C với giá 5 tỷ đồng. Ngày 15/1/2018, bà A tự ý sử dụng số tiền 5 tỷ đồng trên được gửi ở ngân hàng để mua mảnh đất của anh D. Tuy nhiên, khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì bà A có nhờ anh trai là anh F đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng và đứng tên trên sổ đỏ. Ngày 8/7/2021, tôi và bà A tiến hành ly hôn. Vậy tôi có thể yêu cầu tòa án đưa tài sản mà vợ tôi nhờ anh F đứng tên hộ trên sổ đỏ để chia tài sản khi ly hôn không? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng." Như vậy, về nguyên tắc, tài sản mà vợ/chồng nhờ người khác đứng tên trong thời gian hôn nhân cũng vẫn là tài sản chung của vợ chồng . Trường hợp mua bằng tài sản riêng (được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, tích lũy được trước khi kết hôn…) thì khi đó tài sản nhờ người khác đứng tên mới có thể được xác định là tài sản riêng . Như anh trình bày thì miếng đất anh F đang đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng và đứng tên trên sổ đỏ nên anh F là chủ sở hữu, theo khoản 2 Điều 221 Bộ luật Dân sự 2015 . “Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây: … 2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. …” Nếu vợ chồng anh ly hôn thì anh sẽ gặp khó khăn trong việc đòi chia tài sản chung là mảnh đất mà anh F đứng tên. Tuy nhiên, căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu ly hôn, anh có quyền thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (trong đó có mảnh đất). Nếu thỏa thuận phân chia tài sản không thành, bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.” Trường hợp này, anh phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh, bác bỏ quyền sở hữu mảnh đất của anh F và chứng minh nguồn gốc số tiền mua mảnh đất là của vợ chồng anh có trong thời kỳ hôn nhân Trong đó, sao kê tài khoản ngân hàng, nguồn tiền để mua mảnh đất là một trong những chứng cứ quan trọng để tòa án có căn cứ bảo về quyền lợi hợp pháp của anh, theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 . “Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh 1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây: ….” Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Bố mẹ mình cưới nhau, sau khi cưới ông bà nội có cho 1 thửa đất để xây nhà, hiện tại vẫn đang đứng tên ông nội. Nhưng xây xong thì bố mình bỏ đi nơi khác làm ăn để lại tất cả nợ nần về chi phí xây nhà và các khoản vay để làm ăn. Mẹ con mình phải làm lụng vất vả cực nhọc để trả số nợ đó. Còn ông ra ngoài lấy vợ khác, sinh được 2 người con. Hiện giờ sau 20 năm bố quay về đòi ly hôn và chia tài sản. Xin hỏi giờ bố mẹ mình ly hôn thì tài sản sẽ được chia như thế nào ạ? Nếu mẹ mình không có giấy tờ gì để chứng minh mẹ đã tự trả nợ thì liệu mẹ có gặp bất lợi trong việc phân chia tài sản không? Xin cảm ơn! | * Trước tiên xác định đất và nhà là tài sản chung của bố mẹ bạn hay tài sản riêng? - Đối với quyền sử dụng đất: Vì hiện tại mảnh đất đang đứng tên ông nội bạn, nên nếu có giấy tờ chứng minh việc ông bà nội đã tặng cho bố mẹ bạn như giấy tờ viết tay hoặc văn bản tặng cho có chứng thực thì mới có cơ sở xác định quyền sử dụng đất này thuộc về bố mẹ bạn (nếu tặng cho cả hai vợ chồng), hoặc thuộc về bố bạn (nếu ông bà nội tặng cho riêng). Bạn xem quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp nhận tặng cho trước thời điểm 01/01/2018 hoặc thời điểm 1/7/2014 mà thời điểm tặng cho chưa làm thủ tục sang tên tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP ). Từ những căn cứ trên, xác định quyền sử dụng đất này thuộc về ông bà nội bạn hay thuộc về bố mẹ bạn (tài sản chung của hai vợ chồng) hay thuộc về bố bạn (tài sản riêng của bố bạn) và từ đó làm cơ sở để chia tài sản sau ly hôn. - Đối với quyền sở hữu nhà: Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”. Như vậy, căn nhà mà mẹ bạn vay nợ để mua được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. * Chia tài sản khi ly hôn như sau: Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014: “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.” Căn cứ quy định trên, việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ thực hiện dựa trên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì phân chia theo nguyên tắc: Tài sản chung được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Tài sản riêng của người nào thì thuộc quyền sở hữu của người đó. Mẹ bạn cần có những căn cứ chứng minh việc bố bạn bỏ đi nơi khác làm ăn để lại tất cả nợ nần về chi phí xây nhà và các khoản vay để làm ăn, và mẹ con mình phải làm lụng vất vả cực nhọc để trả số nợ đó. Từ đó có cơ sở xem xét công sức đóng góp của mẹ bạn trong việc tạo lập tài sản. Việc này nhằm tạo ra chứng cứ có lợi cho mẹ bạn khi chia tài sản sau ly hôn. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi (công dân Việt Nam) kết hôn với người Đài Loan, tôi và chồng có góp tiền mau chung 1 thửa đất, hiện tại thửa đất đứng tên tôi. Nay chồng tôi đã mất, không để lại di chúc. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trường hợp này chia thừa kế như thế nào, bố mẹ chồng tôi có quyền hưởng di sản này không? Xin cảm cơn! | I. Căn cứ pháp lý - Bộ Luật Dân sự năm 2015 ; - Luật đất đai 2013 II. Nội dung tư vấn Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp người nước ngoài không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam: Người sử dụng đất: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: [...] 2.Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân); Như vậy trong trường hợp trên chồng bạn là người nước ngoài (người Đài Loan) sẽ không được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà vợ chồng bạn đã góp tiền mua chung, nên hiện tại thửa đất chỉ được đứng tên của bạn. Hiện tại pháp luật Việt Nam không công nhận quyền tài sản là quyền sử dụng đất của chồng bạn đối với thửa đất nói trên, và về mặt pháp lý chồng bạn cũng không có quyền gì liên quan đến việc chuyển nhượng, cho thuê, hoặc để lại di chúc, hoặc quyền thừa kế tài sản đó với mảnh đất đó. Do vậy trong trường hợp trên bố mẹ chồng của bạn cũng không có quyền được hưởng thừa kế một phần giá trị của quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên đã đứng tên của bạn. Thửa đất đó về mặt pháp lý đang đứng tên riêng của bạn và nó là tài sản riêng của bạn thì bạn có toàn quyền đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với mảnh đất đó như chuyển nhượng, cho thuê…. cũng như có quyền đề lại di chúc mảnh đất đó cho bất kỳ ai theo các quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Xem thêm: Chi tiết cách chia thừa kế theo pháp luật mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Chia thừa kế di sản của chồng là người nước ngoài như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Vợ chồng tôi mua một mảnh đất trị giá 3 tỷ, thanh toán thành 3 đợt. Sau khi thanh toán được 1/3 giá trị mảnh đất, chồng tôi qua đời. Tôi tiếp tục thanh toán 2/3 số tiền còn lại và làm thủ tục cấp Sổ đỏ đứng tên tôi. Xin hỏi sau khi chồng tôi mất, bố mẹ chồng tôi có được chia di sản thừa kế tài sản đó không? Xin cảm ơn! | Di sản là gì? Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 : Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tài sản chung của vợ chồng là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 : “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm: - Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung; - Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; - Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng . Như vậy, nếu giá trị 2/3 thửa đất trên được bạn dùng khoản tiền là tài sản chung của vợ chồng bạn để thanh toán thì nó là tài sản chung, và một nửa giá trị đó sẽ là di sản của chồng bạn để lại cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn (trong đó có bố mẹ chồng của bạn). Tuy nhiên, để xác định quyền sử dụng đất nêu trên có dược coi là di sản của chồng bạn hay không thì bạn cần phải cung cấp thêm thông tin, tài liệu, hồ sơ cụ thể để chúng tôi có căn cứ tư vấn một cách đầy đủ và chính xác. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm 1955, cha tôi cưới mẹ cả của tôi (không đăng ký kết hôn) và sinh ra được 3 người con. Năm 1965, cha tôi lại cười mẹ hai tôi về và tiếp tục sinh được 7 người con. Hiện nay, mẹ cả và mẹ hai tôi sống trên 2 thửa đất do cha tôi mua từ trước. Năm 2018, cha tôi mất không để lại di chúc. Vậy, di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào ạ? Xin cảm ơn! | Theo như thông tin bạn cung cấp thì cha bạn sống chung với cả mẹ cả và mẹ hai của bạn trước thời điểm 03/01/1987. Theo quy định của Khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “ 1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết. ” Như vậy, nam nữ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết theo quy định của Thông tư Liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP . Theo đó, tuy cha bạn và mẹ cả không đăng ký kết hôn nhưng đã chung sống như vợ chồng trước năm 1987, do đó được coi là mối quan hệ hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận và mẹ cả của bạn là người thừa kế hàng thứ nhất hợp pháp . Đối với trường hợp sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn của mẹ hai, chúng tôi tư vấn như sau: Trước hết, như đã giải thích bên trên thì pháp luật thừa nhận việc chung sống như vợ chồng của cha bạn và mẹ cả là mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Do đó việc cha bạn có thêm vợ hai là trái với quy đinh của pháp luật . Chế độ đa thê chỉ được pháp luật thừa nhận nếu việc đó xảy trước năm 1960 đối với miền Bắc và năm 1977 đối với miền Nam ( trước thời điểm Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 1959 có hiệu lực). Như vậy, việc sống chung như vợ chồng giữa cha bạn và mẹ hai không được pháp luật thừa nhận, do đó mẹ hai của bạn không được coi là người thừa kế hợp pháp . Vì vậy, khối tài sản do cha bạn để lại bao gồm cả 2 thửa đất sẽ được chia đều cho những người thừa kế hàng thứ nhất hợp pháp tổng cộng 11 người, bao gồm mẹ cả và 10 người con . Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi hiện tại đang làm công nhân ở Doanh Nghiệp X. Đây là công việc có nguồn thu nhập chính của tôi. Trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2020, tôi có thực hiện hành vi chiếm đoạt trẻ em dưới 16 tuổi là 5 lần và chưa bị công an phát hiện. Đến 6/9/2021, tôi bị cơ quan công an phát hiện và khởi tố về tội chiếm đoạt trẻ em dưới 16 tuổi. Vậy trong trường hợp này, tôi có thuộc trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp không? Xin cảm ơn! | Chiếm đoạt trẻ em, được hiểu là hành vi đưa trẻ em rời khỏi gia đình hoặc nơi ở, nơi quản lý (như nhà trường, bệnh viện…) mà không được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người có trách nhiệm trông nom, quản lý với mục đích tư lợi. Theo quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi như sau: “Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; d) Đối với từ 02 người đến 05 người; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Đối với 06 người trở lên; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Làm nạn nhân chết; đ) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 thì Tòa án sẽ áp dụng tình tiết "phạm tội có tính chất chuyên nghiệp" khi có đầy đủ các điều kiện sau đây : “a) Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích; b) Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính .” Như vậy, trường hợp của bạn thực hiện hành vi phạm tội 05 lần sẽ bị áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” theo quy định nêu trên. Xem thêm : Thế nào là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên doanh nghiệp của tôi đang gặp rất nhiều khó khăn. Vậy, nhà nước có chính sách gì để hỗ trợ doanh nghiệp đang gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh trong thời điểm này không ạ? Xin cảm ơn! | Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đang gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Cocid-19, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách cho các nghành nghề cụ thể và đặc biệt ở các địa phương khác nhau cũng có các chính sách khác nhau, sau đây tôi sẽ liệt kê một số chính sách để bạn tham khảo áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp bạn: 1. Giảm 10% giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất và kinh doanh Đây là chính sách mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do Covid-19 tại Công văn 2698/BCT-ĐTĐL ngày 16/4/2020. Xem thêm: Giảm giá điện và giảm tiền điện đợt 3 do Covid-19 2. Hỗ trợ về vốn Thủ tướng đã có Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19. Giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng; kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, giảm phí... đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (trước hết là gói hỗ trợ tín dụng khoảng 250 nghìn tỷ đồng). 3. Hỗ trợ về thuế Để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế bị thiệt hại bởi dịch bệnh Covid-19 gây ra, góp phần giúp cho người nộp thuế ổn định sản xuất kinh doanh, vượt qua khó khăn; Tổng cục Thuế đã có Công văn 897/TCT-QLN ngày 03/3/2020 về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. 4. Tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất. 5. Lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Công văn 245/TLĐ ngày 18/3/2020 về việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Con tôi có xác nhận của chính quyền địa phương là người khuyết tật. Khả năng vận động và trí não của cháu không được nhanh nhạy như người bình thường. Phải mất 3 năm cháu mới tốt nghiệp được lớp 1 nhưng nhà trường thông báo sẽ không được ghi vào học bạ cũng như sẽ không có học bạ. Hiện nay cháu đang học lớp 2 nhưng nhà trường đang có ý không cho cháu học nữa mà đề nghị gia đình tôi làm thủ tục chuyển trường. Vậy, việc nhà trường đề nghị gia đình tôi như vậy có đúng hay không? Nếu con tôi là học sinh khuyết tật thì có được giảng dạy bằng một giáo trình khác dễ hơn những học sinh khác không? Nếu cháu đã được đi học và lên lớp thì có được cấp học bạ, bảng điểm chứng minh mình đã tốt nghiệp lớp này, cấp này hay không? Xin cảm ơn! | Việc giáo dục hòa nhập giữa người khuyết tật và học sinh bình thường đang được khuyến khích thực hiện. Theo đó, căn cứ theo Điều 5 Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật về “Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục thực hiện giáo dục hòa nhập” như sau: “1. Phát hiện, huy động và tiếp nhận người khuyết tật học tập tại cơ sở giáo dục. 2. Sắp xếp, bố trí các lớp học phù hợp với người khuyết tật; đảm bảo mỗi lớp học hòa nhập có không quá 02 (hai) người khuyết tật. Trường hợp đặc biệt, thủ trưởng cơ sở giáo dục căn cứ vào Điều kiện thực tế có thể sắp xếp, bố trí thêm người khuyết tật trong một lớp học để đảm bảo cho những người khuyết tật có nhu cầu học hòa nhập đều được đi học. [...]” Theo đó, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tiếp nhận người khuyết tật tại cơ sở giáo dục theo nguyện vọng của gia đình và bản thân người khuyết tật mà không được quyền từ chối . Vì vậy, việc nhà trường có ý định không cho con bạn (là trẻ em khuyết tật có xác nhận của chính quyền địa phương) theo học nữa và đề nghị gia đình chuyển trường cho cháu là không đúng quy định trên. Về việc giảng dạy đối với học sinh khuyết tật, bên cạnh việc ưu tiên nhập học và tuyển sinh, người khuyết tật còn được miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục . Cụ thể, tại Điều 3, Điều 4 Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách về giao dục đối với người khuyết tật quy định như sau: “Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương trình giáo dục chung. Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân”. “Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn”. Ngoài ra, Bộ Giáo dục và đào tạo cũng rất tạo điều kiện cho những người khuyết tật bằng việc xây dựng các phương thức giáo dục chuyên biệt ở cơ sở giáo dục chuyên biệt hoặc lớp chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục đối với từng dạng khuyết tật cụ thể. Do đó, nếu con bạn gặp nhiều khó khan trong việc theo học phương thức giáo dục hòa nhập, bạn có thể cân nhắc chuyển con sang học phương thức giáo dục chuyên biệt để phù hợp hơn với hoàn cảnh và năng lực của trẻ. Về việc cấp học bạ, bảng điểm chứng minh mình đã tốt nghiệp lớp hoặc cấp giáo dục đối với học sinh là người khuyết tật được diễn ra bình thường như những học sinh khác theo Điều 5 Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách về giao dục đối với người khuyết tật. Cụ thể: đối với cấp giáo dục phổ thông, người đứng đầu cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của người khuyết tật để xét lên lớp hoặc xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp hoặc xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! Xem thêm : Tổng hợp 5 chế độ cho học sinh khuyết tật (mới nhất) |
Doanh nghiệp của tôi mới thành lập từ 01/2021. Cho tôi hỏi, doanh nghiệp mới thành lập thì có được hưởng ưu đãi gì về thuế? Nếu có thì có cần làm thủ tục gì để được hưởng ưu đãi đó? Xin cảm ơn! | Doanh nghiệp nào được hưởng ưu đãi về thuế? Khi bắt đầu thành lập, các doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn về tài chính. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn và làm ăn có lãi, pháp luật có một số quy định ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập được quy định tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao; d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu; - Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động. đ)[18] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao; - Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. e)[19] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. 2. Áp dụng thuế suất 10% đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở; c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật Báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản; d)[20] Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này. 3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17% 3a[21]. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%. 5.[22] Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau: a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm; b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau: - Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên hai mươi nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; - Sử dụng thường xuyên trên sáu nghìn lao động; - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm. 5a.[23] Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư. 6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.” Ở đây, bạn không đề cập đến doanh nghiệp của bạn hoạt động những lĩnh vực, ngành nghề nào nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn mức ưu đãi cụ thể doanh nghiệp bạn được hưởng. Tuy nhiên, dựa vào quy định trên bạn có thể biết doanh nghiệp của bạn được hưởng ưu đãi thuế bao nhiêu phần trăm. Thủ tục đề nghị hưởng ưu đãi miễn thuế Theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài Chính thì thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: - Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. - Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có 1 nhà xưởng để sản xuất gia công mỹ nghệ, tội cho một nhóm thanh niên trong thôn để chơi đánh bạc. Vậy luật sư cho tôi hỏi, việc cho mượn địa điểm để đánh bạc có bị xử lý hình sự không? Xin cảm ơn! | Cho mượn nhà để đánh bạc/cho mượn địa điểm thuộc quyền quản lý, sử dụng, chiếm hữu hợp pháp của mình để cho người khác đánh bạc có thể bị xử lý hình sự về tội tổ chức đánh bạc tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, hành vi cho mượn nhà, địa điểm cho người khác đánh bạc cấu thành tội phạm này nếu thuộc một trong hai trường hợp sau: - Sử dụng địa điểm thuộc quyền quản lý/hoặc sở hữu của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên cùng 1 lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên/hoặc cho 2 chiếu bạc trở lên trong cùng 1 lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên; - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi đánh bạc trái phép tại Điều 321 Bộ luật Hình sự/hoặc đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc hoặc tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Cụ thể mức phạt, mô tả tội phạm này như sau: Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc 1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Kết luận: Người có hành vi cho mượn nhà để đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội tổ chức đánh bạc. Mức phạt áp dụng trong trường hợp cơ bản là phạt tiền đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù đến 5 năm, trường hợp tăng nặng trách nhiệm hình sự thì mức phạt tù tối đa là 10 năm. Xem thêm: Tội tổ chức đánh bạc: Mức phạt mới nhất 2024 Trên đây là nội dung tư vấn về “Cho mượn địa điểm để đánh bạc có phạm tội không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có nghe nhiều người nói hành vi cho mượn nhà để đánh bạc cũng là vi phạm pháp luật. Vậy xin hỏi, mức xử phạt hành chính đối với hành vi này là bao nhiêu tiền? Hành vi này có bị xử lý hình sự không? Xin cảm ơn! | Cho mượn nhà để đánh bạc bị xử phạt hành chính thế nào? Chào bạn, việc cho mượn nhà để đánh bạc trái phép là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy thuộc mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Trường hợp bị xử lý hành chính, người vi phạm phải chịu mức phạt lên đến 10 triệu đồng và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung. Cụ thể, điểm b, khoản 4, Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi dùng nhà, chỗ ở của mình để làm địa điểm, chứa chấp việc đánh bạc bị xử phạt như sau: Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây: … b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc; … 6. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này; … Theo quy định trên, suy ra: - Hành vi cho phép người khác sử dụng nhà ở của mình để đánh bạc cũng là hành vi đánh bạc trái phép và bị xử phạt từ 5 triệu - 10 triệu. Mức phạt này trong trường hợp thông thường là 7,5 triệu; - Trường hợp người vi phạm có nhiều tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt này tương ứng là 5 triệu hoặc 10 triệu; - Người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; Như vậy, hành vi cho mượn nhà để đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính tối đa 10 triệu theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Trong trường hợp bị xử lý hình sự thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm với tội tổ chức đánh bạc quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi 2017 như chúng tôi trình bày ở phần dưới đây. Cho mượn địa điểm để đánh bạc có phạm tội không? Cho mượn nhà để đánh bạc/cho mượn địa điểm thuộc quyền quản lý, sử dụng, chiếm hữu hợp pháp của mình để cho người khác đánh bạc có thể bị xử lý hình sự về tội tổ chức đánh bạc tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, hành vi cho mượn nhà, địa điểm cho người khác đánh bạc cấu thành tội phạm này nếu thuộc một trong hai trường hợp sau: - Sử dụng địa điểm thuộc quyền quản lý/hoặc sở hữu của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên cùng 1 lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên/hoặc cho 2 chiếu bạc trở lên trong cùng 1 lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên; - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi đánh bạc trái phép tại Điều 321 Bộ luật Hình sự/hoặc đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc hoặc tội đánh bạc , chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Cụ thể mức phạt, mô tả tội phạm này như sau: Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc 1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Từ căn cứ trên, suy ra, hình phạt áp dụng đối với người phạm tội tổ chức đánh bạc với hành vi sử dụng nhà, địa điểm do mình sở hữu, quản lý cho người khác đánh bạc như sau: Khung hình phạt Mức phạt Trường hợp phạm tội Khung cơ bản Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng; Hoặc phạt tù từ 01 năm - 05 năm; Có cấu thành tội phạm cơ bản: Sử dụng địa điểm thuộc quyền quản lý/hoặc sở hữu của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên cùng 1 lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên/hoặc cho 2 chiếu bạc trở lên trong cùng 1 lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi đánh bạc trái phép tại Điều 321 Bộ luật Hình sự/hoặc đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc hoặc tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Khung tăng nặng trách nhiệm hình sự Phạt tù từ 5 năm - 10 năm Hành vi có tính chất chuyên nghiệp; Hoặc thu lợi bất chính từ hành vi phạm tội từ 50 triệu đồng trở lên; Hoặc sử dụng mạng internet/hoặc mạng máy tính/hoặc mạng viễn thông/hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; Hoặc thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm; Hình phạt bổ sung Phạt tiền từ 20 triệu - 100 triệu đồng; Hoặc tịch thu một phần/hoặc toàn bộ tài sản; Có thể áp dụng với tội phạm bị truy cứu ở mọi khung Kết luận: Người có hành vi cho mượn nhà để đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội tổ chức đánh bạc. Mức phạt áp dụng trong trường hợp cơ bản là phạt tiền đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù đến 5 năm, trường hợp tăng nặng trách nhiệm hình sự thì mức phạt tù tối đa là 10 năm. Xem thêm: Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự? Trên đây là nội dung tư vấn về “Cho mượn nhà để đánh bạc, bị đi tù không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi có nghe nhiều người nói hành vi cho mượn nhà để đánh bạc cũng là vi phạm pháp luật. Xin hỏi, mức xử phạt hành chính đối với hành vi này là bao nhiêu tiền? | Chào bạn, việc cho mượn nhà để đánh bạc trái phép là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy thuộc mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Trường hợp bị xử lý hành chính, người vi phạm phải chịu mức phạt lên đến 10 triệu đồng và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung. Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi dùng nhà, chỗ ở của mình để làm địa điểm, chứa chấp việc đánh bạc bị xử phạt như sau: Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây: … b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc; … 6. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này; … Theo quy định trên, suy ra: Hành vi cho phép người khác sử dụng nhà ở của mình để đánh bạc cũng là hành vi đánh bạc trái phép và bị xử phạt từ 5 triệu - 10 triệu. Mức phạt này trong trường hợp thông thường là 7,5 triệu; Trường hợp người vi phạm có nhiều tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt này tương ứng là 5 triệu hoặc 10 triệu; Người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; Như vậy, hành vi cho mượn nhà để đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính tối đa 10 triệu theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP . Xem thêm: Tội tổ chức đánh bạc: Mức phạt mới nhất 2024 Trên đây là nội dung tư vấn về “Cho mượn nhà để đánh bạc bị xử phạt hành chính thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Đầu năm nay, tôi có cho đứa em họ của tôi mượn sổ đỏ để giải quyết công việc, cậu ấy hẹn tôi cuối năm sẽ trả. Tuy nhiên đến hạn, tôi đòi lại sổ nhưng hết lần này đến lần khác cậu ấy không chịu trả. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi phải làm cách nào để lấy lại được sổ đỏ? Xin cảm ơn | Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Sau đây chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: Theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Luật Đất đai năm 2013 định nghĩa về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau: ”Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”. Như vậy, theo quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản mà chỉ là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận bạn là chủ sở hữu quyền sử dụng đất. Do đó, trong trường hợp này, bạn không cung cấp thông tin ngoài việc bạn cho đưa em mượn sổ đỏ thì bạn có ký bất ký văn bản giao dịch nào cho cậu em đó hay không, vậy nên chúng tôi chia trường hợp như sau: Trường hợp 1 : Bạn ký văn bản ủy quyền cho cậu em đó được quyền thay mặt bạn tham gia các giao dịch như thế chấp ngân hàng để đảm bảo khoản vay, chuyển nhượng…… thì bạn phải xác minh cậu ấy đã tham gia giao dịch chưa. Nêu hiện đang thế chấp ngân hàng thì bạn phải làm thủ tục giải chấp ngân hàng thì bạn mới rút được giấy chứng nhận về, còn nếu chưa tham gia giao dịch nào thì bạn nên hủy văn bản ủy quyền đó và yêu cầu cậu em đó hoàn trả sổ đỏ cho bạn. Trường hợp 2 : Em bạn đã làm thất lạc sổ đỏ nên không có để trả lại cho bạn Bạn có thể ra cơ quan công an và Ủy ban nhân dân để thông báo mất sổ đỏ đỏ. Khi đó UBND sẽ niêm yết thông báo về việc mất sổ đỏ. Sau 15 ngày đã niêm yết tại UBND nếu không tìm lại được sổ đỏ, bạn nộp 1 bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai để xin cấp lại sổ đỏ. Thành phần hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Sau khi nộp hồ sơ xin cấp lại bạn sẽ nhận được giấy hẹn để đến nhận sổ. Nếu có vấn đề gì về việc cấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo lại cho bạn. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Hiện tại, tôi đang sở hữu tài khoản ngân hàng X. Ngày 24/02/2022, anh A có hỏi mượn thông tin số tài khoản ngân hàng, mất khẩu và điện thoại của tôi để thực hiện giao dịch chuyển tiền. Ngay sau đó, anh A có lừa đảo một người và yêu cầu họ chuyển tiền vào số tài khoản của tôi. Vậy việc tôi cho anh A mươn tài khoản ngân hàng thì có phải là đồng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Xin cảm ơn! | Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về đồng phạm như sau: “Điều 17. Đồng phạm 1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm 2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dũ dỗ, thức đẩy người khác thực hiện tội phạm Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm 4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.” Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cho anh A mượn tài khoản ngân hàng để thực hiện giao dịch chuyển tiền. Anh A lừa đảo một người và yêu cầu hộ chuyển tiền vào tài khoản của bạn. Theo quy định trên, đồng phạm với vai trò là người giúp sức khi bạn và anh A phải cùng thực hiện tội phạm do lỗi cố ý. Có thể thấy, nếu như trong trường hợp này bạn biết anh A lừa đảo và yêu cầu họ chuyển tiền vào tài khoản của bạn, bạn sẽ được xác định là đồng phạm. Ngược lại, bạn không biết đến việc này, bạn không được coi là đồng phạm với vai trò giúp sức và không bị xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản . Xem thêm : Người che giấu tội phạm có phải là đồng phạm? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có cho anh A lấy xe ô tô của tôi để giúp tôi đi xử lý công việc. Trên đường đi anh A có gây ra tai nạn làm người khác bị thương và gây hỏng hóc cho phương tiện của họ. Phía bên bị thiệt hại yêu cầu bồi thường 200 triệu. Vậy cho tôi hỏi, với tư cách là chủ xe và nhờ anh A giúp tôi xử lý công việc thì tôi có lỗi gì không và có phải chịu trách nhiệm bồi thường không? Xin cảm ơn. | Phương tiện giao thông bao gồm: phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ ..... được coi là Nguồn nguy hiểm cao độ. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Cụ thể, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác . Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: 1) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; 2) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. |
Tôi cho người cháu đăng ký thường trú tại gia đình nhà tôi để tiện đi học. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp tôi mua nhà đất muốn sổ cấp cho hộ gia đình thì người cháu kia có quyền trên sổ đỏ không? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Luật đất đai năm 2013 - Luật Hộ tịch 2014 2. Tư vấn của luật sư Với nội dung thắc mắc của bạn, cho thấy bạn cần quan tâm đến khái niệm và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình của mình. Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.” Dựa vào vào các yếu tố trên thì người cháu của bạn không có đầy đủ các điều kiện cần thiết để được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng chung với hộ gia đình nhà bạn được. Do đó không thể căn cứ vào sổ hộ khẩu hay việc thường trú tại gia đình bạn để xác định thành viên của hộ gia đình sử dụng đất. Như vậy, khi bạn mua nhà đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Hộ gia đình thì người cháu trai của bạn không có quyền đối với nhà đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền trên đã cấp cho Hộ gia đình nhà bạn. Xem thêm: Rủi ro nào khi cho người thuê nhà nhập hộ khẩu? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Cho người khác đăng ký thường trú có bị ảnh hưởng về quyền tài sản không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em cho người bạn mượn xe máy, bạn điều khiển và chạy sai luật (đi ngược chiều) và va chạm với người đi bộ khiến người này bị gãy chân. Hiện bạn em phải chịu chi phí điều trị thời gian nằm viện cũng như phí bồi thường sau khi ra viện. Cho em hỏi, em là chủ xe thì có phải bồi thường hay bị ảnh hưởng gì không? | 1. Cho người khác mượn xe gây tai nạn, chủ xe có phải bồi thường? Khoản 1, Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì phương tiện giao thông vận tải cơ giới thuộc một trong các đối tượng được xếp vào nhóm nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều luật này cũng có quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Cụ thể, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu , sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, nếu như không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì người được giao xe sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường khi gây ra thiệt hại cho người khác. Khoản 1, Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Cụ thể, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp quy định khác. Từ những quy định trên, có thể thấy, nếu người mượn xe gây ra tai nạn thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu do lỗi của mình gây. Bạn là người cho mượn thì không phải bồi thường. 2. Cho người khác mượn xe gây tai nạn, chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Như vậy, nội dung trên cho thấy nếu bạn cho người khác mượn xe gây tai nạn thì bạn không có trách nhiệm phải bồi thường. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự né cố ý giao xe cho người không đủ điều kiện để sử dụng xe. Cụ thể tại khoản 76, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người nào giao xe cho mà biết rõ người đó: - Không có giấy phép lái xe; - Hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định; - Có sử dụng chất ma túy , chất kích thích mạnh khác; - Hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Sẽ bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp: + Làm chết người; + Gây thương tích/gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích/gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% - 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng. - Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích/gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% - 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng. Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích/gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng. Như vậy, nếu bạn nhận thấy người mượn xe trong tình trạng không thể lái xe nhưng vẫn cho mượn, thì tùy mức độ hậu quả, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt tương ứng như quy định ở trên. Xem thêm: gây tai nạn giao thông đã bồi thường có phải đi tù không? Trên đây là nội dung tư vấn về “Cho người khác mượn xe gây tai nạn, chủ xe "liên lụy" thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ngày 6/6/2020, tôi có cho chị A (người Việt Nam) vay khoản tiền là 50.000 USD. Hai bên có tiến hành ký kết hợp đồng vay tiền và có đầy đủ chữ ký của các bên. Theo như tôi được biết, pháp luật không cho phép công dân thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ. Vậy trong trường hợp trên, khoản tiền vay trên có bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước không? Xin cảm ơn! | Liên quan đến vấn đề này, Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 , sửa đổi năm 2013 quy định như sau: “Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.” Hợp đồng vay tiền này có bên vay là chị A (là người Việt Nam). Căn cứ quy định trên, hợp đồng vay tiền này nếu thực hiện hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì không được thỏa thuận số tiền vay bằng USD. Trường hợp vi phạm quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo Nghị định 88/2019/NĐ-CP như sau: “Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: n) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;” Căn cứ quy định trên, nếu giao dịch cho vay tiền bằng ngoại tệ USD của bạn và chị A thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì hai người sẽ bị xử phạt từ 30 triệu đến 50 triệu đồng . Đối với hành vi này thì không có quy định hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu ngoại tệ. Xem thêm : Lưu ý quan trọng khi giao dịch bằng ngoại tệ ở Việt Nam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi cho người khác vay tiền bằng ngoại tệ USD có bị tịch thu không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là chủ sở hữu của căn nhà 04 tầng, có ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở với anh A. Nội dung là cho anh A thuê lại toàn bộ nhà với mục đích là để ở. Đến nay, tôi được biết là anh A đã ký kết hợp đồng cho nhiều người khác thuê lại số phòng mà anh A không sử dụng đến. Trong khi đó, hợp đồng giữa tôi và anh A không nhắc gì đến việc anh A được phép cho thuê lại căn nhà. Vậy, trong trường hợp này, tôi có quyền huỷ hợp đồng và yêu cầu phạt hợp đồng với anh A không? Xin cảm ơn! | Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản thuê không? Chủ sở hữu cho bên A thuê mặt bằng là hợp đồng thuê tài sản theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015: “Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.” Bên A tự động cho những bên khác thuê lại mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc sự đồng ý của chủ sở hữu là vi phạm quy định của về cho thuê lại tài sản tại Điều 475 Bộ luật dân sự 2015. Theo thông tin cung cấp, không có sự thỏa thuận nhưng bên A tự ý cho những bên khác thuê lại, vì vậy bên A là bên vi phạm hợp đồng. Do đó, bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo điểm khoản 2 Điều 132 Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở . Theo đó, điểm c quy định bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong trường hợp bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Được hủy hợp đồng khi bên thuê cho thuê lại lại sản mà không hỏi ý kiến bên cho thuê? Bên chủ sở hữu có quyền phạt bên A vi phạm hợp đồng theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau: “1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại”. |
Tôi đang là nhân sự của một công ty về lĩnh vực sản xuất. Tháng 04/2023, có người đang động đã nhận tiền hàng của khách mà chưa hoàn trả về công ty theo đúng thời gian quy định và hiện tại công ty tôi đang xem xét áp dụng hình thức kỷ luật nào với người lao động này. Trong thời gian chờ xử lý kỷ luật lao động người lao động này vẫn đi làm và hưởng lương như bình thường. Vậy xin hỏi, trong thời gian chờ xử lý thì có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không? Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | Trong thời gian chờ xử lý kỷ luật lao động người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Theo nội dung bạn trình bày, đồng nghiệp của bạn đang bị xem xét áp dụng hình thức kỷ luật do có vi phạm. Tuy nhiên, Công ty không tạm định chỉ lao động đối với người này mà vẫn cho đi làm và hưởng lương bình thường. Căn cứ quy định Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Điều 29. Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội 1. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. 2. Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội. Như vậy, đối chiếu quy định tại khoản 2, Điều 29 nêu trên, vì người đồng nghiệp của bạn không bị tạm đình chỉ lao động mà vẫn được đi làm và hưởng lương bình thường cho nên không thuộc đối tượng tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, theo khoản 4, Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau: Điều 42. Quản lý đối tượng ... 4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. Theo quy định nêu trên thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. Vậy nếu hợp đồng lao động giữa người lao động và phía công ty vẫn còn hiệu lực và người lao động vẫn đi làm, có hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì công ty bạn vẫn sẽ phải đóng BHXH bắt buộc cho người lao động theo đúng quy định. Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động? Vấn đề về các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động năm 2019 như sau: Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động 1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. 2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. 3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 5, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định những trường hợp không xử lý kỷ luật lao động với người lao động như sau: Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động ... 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Theo quy định không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Xem thêm: Quy trình xử lý kỷ luật lao động mọi doanh nghiệp cần nắm rõ Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Trong thời gian chờ xử lý kỷ luật lao động thì người lao động có được đóng BHXH không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi hằng năm vào dịp Tết có tụ tập chơi 3 cây hoặc bầu tôm cua cá. Số tiền chơi không nhiều, chủ yếu là chơi cho vui. Có khoảng 4-5 người chơi, mỗi người chỉ chơi khoảng 100-200 đồng, tổng dưới 5 triệu đồng. Xin hỏi trường hợp này nếu bị công an phát hiện thì chúng tôi bị phạt như thế nào? Xin cảm ơn! | Căn cứ vào Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau: Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép 1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác; b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng; c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép; d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép; đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây: a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc; c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép; d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: a) Làm chủ lô, đề; b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. 6. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này; b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này; c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này. Theo quy định nêu trên, đánh bài 3 cây cũng là một hình thức đánh bạc trái phép. Nên việc đánh bạc bằng hình thức đánh bài 3 cây vào dịp nghỉ Tết Âm lịch có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Người đánh bạc trái phép bằng hình thức đánh bài 3 cây với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác; + Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép; + Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép; + Chủ sở hữu, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây: + Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; + Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc; Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bạn có chơi đánh bài 3 cây thì sẽ bị xử phạt về tội đánh bạc. Do số tiền chơi dưới 5 triệu, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, chưa bị kết án về tội này nên bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Xem thêm: 7 thói quen ngày Tết cần tránh nếu không muốn bị phạt Trên đây là nội dung tư vấn về "Chơi 3 cây ngày tết có bị đi tù không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Thời gian Tết nguyên đán thôi thấy có nhiều nơi tổ chức chơi bắn cá ăn xu, nhưng tôi không biết với hình thức chơi này thì có bị phạt không? Nếu có thì sẽ bị xử lý thế nào? Xin cảm ơn! | 1. Chơi game bắn cá ăn xu có bị phạt không? Game bắn cá ăn xu là loại game thế giới đại dương với đa dạng các loại sinh vật được mô phỏng qua màn hình các máy chơi. Nhiệm vụ của người chơi là tiêu diệt càng nhiều sinh vật càng tốt. Người chơi chỉ cần bỏ tiền ra mua xèng (xu) hoặc điểm từ các địa điểm kinh doanh rồi nạp vào máy bắn cá. Sau đó điều chỉnh súng và ấn nút bắn, đạn sẽ bay để tiêu diệt các sinh vật đang di chuyển trong màn hình. Mỗi sinh vật sẽ tương ứng với một số xu nhất định, tiêu diệt được sinh vật nào thì sẽ có được số xu đó, ngược lại nếu không tiêu diệt được thì người chơi sẽ bị mất số xu đã đặt cược. Với số xu thắng, người chơi có thể tiếp tục dùng để chơi bắn cá ăn xu hoặc dùng để chơi các trò chơi khác. Ở một số địa điểm kinh doanh còn cho phép người chơi đổi xu thành nước ngọt, thẻ cào điện thoại, tiền hay các hiện vật có giá trị khác. Theo quy định pháp luật hiện nay pháp luật không cấm chơi game bắn cá nhưng nghiêm cấm hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc, người có hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Như vậy, nếu chơi game bắn cá ăn xu mà có tính chất như đánh bạc (được, mất bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị) thì sẽ là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. 2. Chơi game bắn cá ăn xu sẽ bị xử lý như thế nào? * Xử lý hành chính Theo khoản 2, Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; - Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; - Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. Như vậy, người chơi game bắn cá ăn tiền có thể bị phạt hành chính từ 1 - 2 triệu đồng. Ngoài ra, người phạm tội còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, nếu là người nước ngoài thì sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 2, Điều 4 Nghị định 144/2021/N-CP, mức phạt tiền nêu trên là đối với cá nhân. Đối với tổ chức thì sẽ chịu mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. * Xử lý hình sự Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi, bổ sung năm 2017 ) quy định về tội đánh bạc như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp ; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, chơi game bắn cá ăn tiền là một hình thức đánh bạc trái pháp luật, theo đó, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên tới 7 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 3. Có được kinh doanh game máy bắn cá không? Theo Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm: - Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh mại dâm ; - Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; - Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; - Kinh doanh pháo nổ; - Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Theo quy định trên, có thể thấy việc kinh doanh trò chơi bắn cá không phải là ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. Như vậy, tổ chức, cá nhân vẫn có thể kinh doanh trò chơi bắn cá khi đáp ứng được điều kiện quy định. Tuy nhiên cũng cần phải đáp ứng trò chơi không được thắng, thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị để không phạm vào tội tổ chức đánh bạc. Xem thêm: Đánh bạc qua mạng bị xử lý như thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về “Chơi game bắn cá ăn xu có bị phạt không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Hai vợ chồng tôi ly hôn đơn phương cách đây 2 năm, con do tôi nuôi dưỡng. Năm nay cháu 3 tuổi, cháu có được nghỉ hè nên chồng tôi muốn đón con về nội chơi 1 tuần. Nay tôi muốn đón con về thì chồng tôi không cho và thách thức nếu tôi đến đón sẽ giết con. Xin hỏi hiện nay tôi phải làm như thế nào? Xin cảm ơn! | Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định đầy đủ về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con, và cha, mẹ trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau: 1. Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau: - Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. - Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. - Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Lưu ý : Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó . 2. Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau: - Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Với trường hợp trên, Nếu chồng bạn không được Tòa án giao cho quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn nhưng lại không tuân thủ các quyền, nghĩa vụ hai bên theo Luật thì bạn có thể yêu cầu phía chồng cũ thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, nếu vẫn không thiện trí thực hiện và không cho bạn đón con thì bạn liên hệ với cơ quan Công an gần nhất để lập biên bản, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể tại Điều 56 quy định: Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau: Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. Xem thêm : Thay đổi người nuôi con sau ly hôn như thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi chồng bắt cóc con sau khi ly hôn giải quyết thế nào dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Anh A và Chị B kết hôn với nhau năm 2005. Anh A có tài khoản ngân hàng đứng tên anh A từ năm 2018. Anh A có rút tiền ngân hàng cho C vay (việc cho C vay được lập thành văn bản nhưng chị B không biết). Trường hợp này nếu chị B yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu có được không ? Anh C có được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 không? Xin cảm ơn! | Điều 16 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Điều 16. Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.” Trong trường hợp này, anh A và chị B đã kết hôn với nhau từ năm 2005. Sau đó năm 2008 thì anh A có tài khoản ngân hàng đứng tên anh A vậy nên tài khoản ngân hàng này sẽ thuộc tài sản chung của anh A và chị B. Anh A có cho anh C vay nhưng khi thực hiện giao dịch thì Anh A đã không cung cấp những thông tin liên quan cho anh C mặc dù việc cung cấp thông tin đó là nghĩa vụ của anh A. Như vậy theo quy định tại Điều 16 thì Anh C trong trường hợp này được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành. Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. 1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng , tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập , thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó. 2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.” Khoản 1 Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực , trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.” Dẫn chiếu đến Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015 quy định : “Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.” Trong tình huống trên thì anh A giao dịch với anh C là người thứ ba ngay tình đã được chứng minh bên trên và Anh A đã đứng tên tài khoản ngân hàng năm 2008 thì theo Điều 32 anh A là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng với anh C. Vậy nên Anh A rút tiền ngân hàng cho C vay là giao dịch dân sự hợp pháp. A cho C vay là tài sản chung vợ chồng giữa anh A và chị B (Do anh A và chị B kết hôn từ năm 2005 mà tài khoản anh A mở và đứng tên là năm 2008 là tài sản có được sau khi kết hôn). Tuy nhiên, nó là động sản hơn nữa nó nằm trong tài khoản Ngân hàng của A nên A có quyền định đoạt đối với tài sản này. Vậy, trong trường hợp này, chị B không có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch giữa anh A và anh C vô hiệu. Và anh C là người thứ ba ngay tình và sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Bộ luật Dân sự hiện hành. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Hai vợ chồng tôi kết hôn 2 năm nhưng chưa có con. Chồng tôi ngoại tình và có con riêng với bồ, nay bạn đó yêu cầu chồng tôi cấp dưỡng. Xin hỏi chồng tôi có bắt buộc phải cấp dưỡng không? Nếu không cấp dưỡng thì có chế tài xử phạt không? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 : Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Như vậy, mặc dù chồng chị và nhân tình không có quan hệ hôn nhân, nhưng chồng chị và con riêng với nhân tình vẫn có quan hệ huyết thống, nên vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu bé. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này. Và theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. Như vậy, nếu chồng chị không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu bé thì mẹ cháu bé hoàn toàn có quyền yêu cầu toà án buộc chồng chị phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu không chấp hành quyết định của toà sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 , sửa đổi bổ sung 2017: 1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. … 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Xem thêm : Chồng trốn cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, phải làm sao? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi chồng có con riêng với bồ, có bắt buộc phải cấp dưỡng không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi và chồng cũ đã ly hôn cách đây 5 năm. Theo bản án của Tòa án, chồng tôi giành được quyền nuôi con. Nay chồng cũ tôi tái hôn, tôi lo lắng vợ mới của chồng sẽ đánh đập con tôi nên tôi muốn giành lại quyền nuôi con. Xin hỏi khi chồng tái hôn thì tôi có được giành lại quyền nuôi con không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | Tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau: Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. 2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. 3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. 4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự . 5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: a) Người thân thích; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ. Như vậy, theo quy định nêu trên, chồng cũ tái hôn không thuộc trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con. Trong trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, người vợ muốn giành lại quyền nuôi con thì phải chứng minh được chồng không còn đủ điều kiện trực tiếp để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của con và yêu cầu tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Xem thêm: Mẫu Đơn ly hôn 2024: Mẫu chuẩn theo quy định của Tòa án Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Chồng cũ tái hôn thì vợ có được giành lại quyền nuôi con không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi phát hiện chồng tôi đưa tiền cho gái. Số tiền khoảng tầm 300 triệu. Nay tôi muốn kiện đòi lại số tiền đó. Xin hỏi tôi có thể đòi lại được không? Chồng tôi và cô gái kia đều là đảng viên. Nếu tôi kiện thì có ảnh hưởng gì đến công việc của chồng tôi không? Nếu tôi viết đơn khởi kiện thì tôi sẽ ghi bị đơn là chồng hay cô bồ của chồng? Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản như sau: Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó. Đối chiếu quy định trên, để xác định bạn có quyền đòi lại tài sản hay không thì cần xác định bạn có phải là chủ sở hữu của tài sản hay không và việc người phụ nữ kia đang chiếm hữu, sử dụng số tiền 300 triệu đồng này là có căn cứ pháp luật hay không. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Như vậy, nếu số tiền này là tài sản do vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì đây sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu chồng bạn có tranh chấp và cho rằng số tiền này là tài sản riêng thì phải đưa ra được căn cứ chứng minh, nếu chồng bạn không đưa ra được căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng thì số tiền này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, bạn và chồng cùng có quyền sở hữu tài sản chung này. Ngược lại, trường hợp chồng bạn đưa ra căn cứ chứng minh số tiền này là tài sản riêng của chồng bạn thì chồng bạn hoàn toàn có quyền định đoạt việc tặng cho tài sản riêng cho người khác. Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: a) Bất động sản; b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Theo đó, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải được hai vợ chồng thỏa thuận. Nếu số tiền này là tài sản chung của vợ chồng thì việc chồng bạn tự định đoạt giao tài sản cho người khác là trái quy định của pháp luật. Vì vậy, bạn có quyền khởi kiện để đòi lại tài sản. Căn cứ Quy định số 69-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương quy định về việc kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Cụ thể tại Điều 51 quy định thì liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình: đảng viên đang có vợ hoặc chồng nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ chồng hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội sẽ bị xem xét kỷ luật. Chồng bạn không có các hành vi nêu trên mà chỉ thực hiện việc giao tài sản chung của vợ chồng cho người khác khi chưa có thỏa thuận với bạn sẽ không thuộc một trong các vi phạm bị xem xét kỷ luật. Do đó, việc bạn khởi kiện đòi lại tài sản không ảnh hưởng đến công việc của chồng. Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm”. Đối chiếu quy định trên, người phụ nữ này đang chiếm giữ số tiền 300 triệu đồng là tài sản chung của vợ chồng bạn. Do đó, quyền và lợi ích hợp pháp của bạn đang bị xâm phạm. Bạn có thể khởi kiện người phụ nữ này để đòi lại tài sản và khi đó, người phụ nữ này sẽ là bị đơn trong vụ án dân sự. Xem thêm: Gia hạn đất nông nghiệp hết bao nhiêu tiền? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chồng đưa tiền cho gái, tôi đòi lại được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Vợ chồng tôi lấy nhau đã 10 năm và có với nhau hai người con rồi. Tuy nhiên, thời gian gần đây sức khỏe của tôi không được tốt nhưng chồng thì vẫn ép tôi phải quan hệ tình dục, tôi cảm thấy khó chịu và không được tôn trọng. Xin hỏi, chồng ép vợ quan hệ tình dục thì có bị xử lý không? Xin cảm ơn! | Vợ chồng có nghĩa vụ như thế nào với nhau? Theo Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tình nghĩa vợ chồng như sau: Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng 1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình . 2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau , trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Như vậy, vợ chồng có nghĩa vụ phải yêu thương, chung thủy, tôn trọng , quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và có nghĩa vụ chung sống với nhau (trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc vì lý do đặc biệt). Chồng ép vợ quan hệ tình dục có phải đi tù không? Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi, bổ sung năm 2017 ) quy định về tội Hiếp dâm như sau: Điều 141. Tội hiếp dâm 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Chúng ta dễ dàng hiểu rằng việc quan hệ tình dục có thể coi là một trong những yếu tố quan trọng để duy trì mối quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, đối với chủ thể tội hiếp dâm thì không ngoại trừ người thực hiện hành vi có mối quan hệ vợ chồng với nạn nhân. Do đó, nếu vợ hoặc chồng dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực,... để ép người còn lại phải giao cấu trái ý muốn của họ thì tùy vào tính chất, mức độ mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hiếp dâm. Chỉ phạm tội hiếp dâm nếu có đơn tố cáo của nạn nhân? Mặc dù tình trạng chồng ép vợ quan hệ tình tục diễn ra vẫn còn phổ biến. Tuy nhiên, do suy nghĩ đây là việc cá nhân và tế nhị của hai vợ chồng nên việc tố cáo trên thực tế rất ít khi xảy ra hoặc thậm chí chính nạn nhân cũng không biết hành vi của vợ/chồng mình đang có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1, Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ( được sửa đổi, bổ sung năm 2021 ) như sau: Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại 1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Tóm lại, chỉ được khởi tố vụ án hình sự nếu thuộc trường hợp nêu tại khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội hiếp dâm khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tam thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Do đó, nếu có yêu cầu của người vợ thì hoàn toàn có cơ sở để buộc người chồng phải chịu trách nhiệm hình sự. Lưu ý: Theo quy định tại khoản 3, Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì vợ hoặc chồng có thể rút yêu cầu khởi tố nhưng nếu đã rút đơn yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp có căn cứ xác định người này rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Xem thêm: Hiếp dâm không thành có bị xử lý hình sự không? - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “ Chồng ép vợ quan hệ tình dục có phải đi tù không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi lấy chồng cách đây 2 năm, hai vợ chồng có gom góp mua được mảnh đất. Chồng tôi chơi đánh bạc qua mạng thua hơn 300 triệu. Anh ấy mang bìa đỏ của nhà đi vay ngân hàng 120 triệu và nhờ một người khác giả làm vợ ký vay tiền. Hiện nay chồng tôi đã bỏ đi, tôi muốn ra ngân hàng chuộc lại sổ về có được không? Tôi muốn kiện chồng vì nhờ người giả chữ ký của tôi được không? Liệu chồng tôi hay người được nhờ sẽ bị xử lý? Mức xử phạt là như thế nào? Xin cảm ơn! | Thứ nhất, Chị có quyền đến ngân hàng chuộc lại sổ đỏ hay không? Theo quy khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch và Bộ luật dân sự năm 2015 quy định khi giao dịch tài sản chung bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng …” Như vậy, Chị muốn đến ngân hàng tiến hành các thủ tục tất toán các khoản vay với ngân hàng để giải chấp đối với tài sản là quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của 2 vợ chồng thì chị cần phải có văn bản uỷ quyền của chồng chị. Thứ hai, kiện chồng vì nhờ người giả chữ ký và mức xử phạt Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp này, hai vợ chồng chị cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc chồng chị nhờ người khác giả mạo chữ ký của chị để thế chấp sổ đỏ vay tiền ngân hàng là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, giao dịch dân sự thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền tại ngân hàng có thể được xác định vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015. Chị có thể làm đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố giao dịch vô hiệu. Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Ngoài ra, hành vi nhờ người ký giả chữ ký của chị để thế chấp đất vay tiền ngân hàng có thể bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 . Theo đó, chồng chị và người được nhờ ký giả có thể phải đối diện với trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản . Mức xử phạt cao nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể lên đến 12 năm, 20 năm và tù chung thân. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có chồng là người Mỹ, hiện tại tôi đang sinh sống bên Mỹ đã được 20 năm nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam. Theo kế hoạch thì 2 năm nữa vợ chồng tôi và các con sẽ về Việt Nam sinh sống. Nhưng bây giờ tôi muốn mua đất ở và đứng tên đồng sở hữu với chồng tôi thì có được hay không? Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có gì khác so với người cư trú tại Việt Nam? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Bộ luật Dân sự 2015 ; - Luật Quốc tịch Việt Nam 2009 ; - Luật Đất đai 2013 ; - Luật Nhà ở 2014 . 2. Tư vấn của luật sư 2.1. Chồng của bạn là người Mỹ, vậy có thế đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Căn cứ tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, các đối tượng sử dụng đất bao gồm: “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức); 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân); 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.” Theo quy định trên, người nước ngoài không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất . Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 còn có quy định như sau: “3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho; c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.” Vì vậy, pháp luật Việt Nam hiện hành quy định người nước ngoài sẽ không được đứng tên trên giấy chứng nhận . Do đó, chồng bạn là người Mỹ sẽ không thể đồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với bạn được. Tuy nhiên, vợ chồng bạn có thể được mua và đứng tên giấy chứng nhận đối với căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Cụ thể tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định: “1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây: a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ” 2.2. Bạn sinh sống bên Mỹ được 20 năm và vẫn có quốc tịch Việt Nam, vậy bạn có thuộc trường hợp có quyền sử dụng đất không? Thủ tục chuyển nhượng có khác gì so với người Việt Nam cư trú tại Việt Nam hay không? a. Về điều kiện sở hữu nhà ở - Theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. - Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014, gồm: + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam. + Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. b. Về quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch là đối tượng sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định. Theo Điều 186 của Luật Đất đai năm 2013 quy định quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và có các quyền, nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; được chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa; thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng. Như vậy, bạn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. c. Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết Bước 2: Xác định loại nhà được quyền sở hữu, phần đất được quyền sử dụng Bước 3: Kiểm tra giấy tờ pháp lý của bất động sản Bước 4: Ký hợp đồng đặt cọc (nếu có) Bước 5: Ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán tại Phòng/văn phòng công chứng Bước 6: Nộp hồ sơ sang tên và nộp các loại thuế, lệ phí Về cơ bản, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài không có khác biệt so với thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam cư trú trong nước ứng với từng loại hình bất động sản. Xem thêm : Người nước ngoài có được đứng tên trên Sổ đỏ không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chồng là người nước ngoài có được cùng đứng tên trên sổ đỏ không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có chồng quốc tịch Úc. Năm 2002 chúng tôi đăng kí kết hôn tại Việt Nam. Năm 2008 chúng tôi mua một mảnh đất ở quận Thủ Đức, đứng tên một mình tôi. Nay tôi muốn bán mảnh đất đó. Xin hỏi khi bán có cần chồng tôi đồng ý và ký tên không? Chồng tôi đang ở nước ngoài, nếu bắt buộc phải có ý kiến đồng ý của chồng mà chồng không thể về Việt Nam được thì phải làm sao? Xin cảm ơn! | Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , trường hợp có vợ, chồng là người nước ngoài nhưng kết hôn ở Việt Nam thì chế độ tài sản áp dụng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (sau đây gọi chung là LHNGĐ). Theo đó, căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau: Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, nếu vợ, chồng không có thỏa thuận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là GCNQSDĐ) đứng tên một người thì trong GCNQSDĐ phải ghi tên cả vợ và chồng khi nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng. Khi trên GCNQSDĐ chỉ có tên một người vợ hoặc chồng thì theo Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP , trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng thì được xác định như sau: Thứ nhất, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; Thứ hai, nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng. Theo như bạn trình bày, bạn và chồng kết hôn với nhau từ năm 2002, đến năm 2008 cả hai cùng nhau mua mảnh đất ở quận Thủ Đức, thống nhất đứng tên của bạn. Do đó, dù đứng tên một mình bạn nhưng đây là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, do cả hai vợ chồng cùng nhau tạo ra. Chính vì vậy, đây có thể được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Căn cứ khoản 2, Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: 2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: a) Bất động sản; b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Như vậy, bạn không được tự ý chuyển nhượng mà phải có sự đồng ý bằng văn bản của chồng bạn. Tuy nhiên theo như bạn trình bày chồng bạn đang ở nước ngoài, không thể có mặt được do đó việc chuyển nhượng có thể thực hiện bằng cách thức sau đây: Người chồng có thể ủy quyền cho vợ thực hiện việc bán đất: Do chồng bạn đang ở nước ngoài nên theo quy định tại khoản 1, Điều 78 Luật Công chứng , người chồng có thể đến cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài dể công chứng văn bản uỷ quyền về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi chồng bạn thực hiện thủ tục công chứng văn bản uỷ quyền và gửi về Việt Nam, bạn sẽ cầm bản hợp đồng uỷ quyền đã được công chứng ở nước ngoài đó đến tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam để tiến hành công chứng một lần nữa. Khi đã hoàn thành thủ tục công chứng này tại Việt Nam thì bạn hoàn toàn có quyền tiến hành thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất theo đúng những gì đã thoả thuận với người chồng và nội dung hợp đồng uỷ quyền. Xem thêm: Được tự ý bán nhà đất khi có vợ chồng là người nước ngoài? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chồng là người nước ngoài, vợ bán đất có cần chồng kí tên không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chồng tôi làm giám đốc công ty, tôi có thể làm kế toán trong công ty đó được không? | Theo khoản 3 Điều 52 Luật Kế toán 2015 và khoản 2 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, những người thuộc trường hợp sau đây không được làm kế toán: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán. Trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, căn cứ vào quy định trên chồng làm giám đốc công ty vợ không được làm kế toán, trừ trường hợp công ty đó là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH do một cá nhân làm chủ, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn Nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ. Ngoài trường hợp nêu trên, những người sau cũng không được làm kế toán: - Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. >> Có thể làm kế toán trưởng ở nhiều công ty được không? |
Trong thời gian tôi sinh con, chồng tôi trong có quen một người phụ nữ ngoài luồng và không may người này có thai, hiện tại cũng đã sinh bé. Sau khi biết sự việc thì cũng đã muốn ly hôn tuy nhiên người chồng cố gắng hàn gắn và hứa là không quay lại với người phụ nữ ấy nữa. Tuy nhiên chồng tôi có mong muốn là nhận đứa con ngoài giá thú này cho nó có cha về mặt giấy tờ và tôi thì không đồng ý vấn đề này. Xin hỏi, chồng nhận con ngoài giá thú có cần sự đồng ý của người vợ không? Xin cảm ơn! | Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Quyền nhận con 1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết. 2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia. Như vậy, việc nhận con ruột là quyền của cha, mẹ. Trong trường hợp này người chồng vẫn có quyền làm thủ tục nhận con ngoài giá thú mà không cần phải có sự đồng ý của người vợ. Việc hỏi ý kiến ở đây chỉ mang tính chất là sự tôn trọng vợ, còn việc vợ có đồng ý hay không đồng ý thì cũng không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết việc nhận con này. Như vậy, Chồng bạn nhận con ngoài giá thú không cần sự đồng ý của bạn. Xem thêm: Con ngoài giá thú có được ghi tên cha trong giấy khai sinh? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chồng nhận con ngoài giá thú có cần sự đồng ý của vợ hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm 1994 ông nội em có viết giấy bán cho đất cho nhà hàng xóm diện tích là 9m2. nhưng không có chữ ký của bà nội và các con và cũng không ra phường xác nhận thì giấy đấy có được công nhận là đúng không? | Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời: Điều 30 Luật Đất Đai năm 1993 quy định về các trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất như sau: “Điều 30 Không được chuyển quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây: 1- Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp; 2- Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định không được chuyển quyền sử dụng; 3- Đất đang có tranh chấp.” Bên cạnh đó, Điều 31 của luật này cũng quy định: Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân huyện ; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Vì vụ việc xảy ra vào thời điểm năm 1994 nên sẽ áp dụng Luật Đất Đai 1993 theo quy định trên. Theo đó, người sử dụng đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện về chủ thể chuyển nhượng là hộ gia đình hay cá nhân phải có giấy tờ hợp pháp và đăng ký tại UBND cấp huyện, chỉ cần hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản có đủ nội dung theo quy định tại Điều 707 Bộ luật Dân sự 1995, cụ thể như sau: “Điều 707. Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.” Ngoài ra, đối với trường hợp của bạn còn cần xét đến phần đất chuyển nhượng có phải là tài sản chung vợ chồng hay không. Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 tại Điều 15 có quy định: Tài sản chung được sử dụng để bảo đảm những nhu cầu chung của gia đình. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua bán, đổi, cho, vay, mượn, và những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản mà có giá trị lớn thì phải được sự thoả thuận của vợ, chồng. Theo quy định nêu trên, đối với tài sản là bất động sản là tài sản chung của hai vợ chồng thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của hai vợ chồng. Như vậy, khi thực hiện hợp đồng mua bán vào năm 1994 phải có chữ ký của bà bạn . Đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng của ông nội bạn thì cần đáp ứng điều kiện nêu trên, có nghĩa là ông nội bạn có thể chuyển nhượng 9m2 đất trên mà không cần có sự đồng ý của bà nội và các con tuy nhiên cần phải tuân thủ quy định về đăng ký đất đai. |
Chồng em có đứng ra vay tiền mua căn hộ của chủ đầu tư và có ký cam kết hợp đồng 3 bên. Nay không may chồng em qua đời và hiện ngân hàng vẫn tính lãi. Em nên làm gì trong trường hợp này ạ? Vì hiện tại em không có đủ khả năng tài chính để tiếp tục chi trả khoản vay này? Xin cảm ơn. | Nghĩa vụ trả nợ khi người vay tài sản đã chết được thể hiện trong quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau: “Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. 3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.” Trong khi đó, theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 tại Điều 651 có quy định cụ thể về các hàng thừa kế như sau: “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”. Như vậy, trường hợp chồng bạn qua đời, những người thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật) phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do chồng bạn để lại (trong đó có khoản nợ mà chồng bạn vay khi còn sống), trong khi bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó bạn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản mà chồng bạn để lại chính là trả khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 615 Bộ luật Dân sự quy định: “ Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác .” Như vậy, căn cứ vào quy định trên đây, kể từ thời điểm chồng bạn mất, bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do chồng bạn để lại (bao gồm khoản nợ mà chồng bạn đã vay) nhưng không vượt quá phần tài sản mà bạn đã nhận ; trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietnam, tôi là chủ hộ kinh doanh, vì một số lý do nên tôi muốn sử dụng tài khoản ngân hàng của mẹ tôi để giao dịch với khác hàng. Tài khoản này tôi cũng muốn dùng để nộp thuế luôn. Vậy tôi có thể dùng tài khoản ngân hàng của mẹ tôi để thực hiện các công việc này không? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN quy định: 2. Khoản 1 và khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình. 2. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.” Như vậy, căn cứ điều luật nêu trên, Luật sư cho rằng mẹ bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho bạn sử dụng tài khoản thanh toán. Do đó, bạn hoàn toàn có thể thể dùng tài khoản ngân hàng của mẹ để thực hiện các công việc giao dịch với khách hàng và nộp thuế. Song bạn cần lưu ý việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền . Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 điều 4 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN: Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản (ở đây là mẹ bạn) phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu). Luật sư lưu ý với bạn, để nắm rõ các yêu cầu về hồ sơ cho thủ tục nêu trên, bạn cần liên hệ trực tiếp với tổ chức tín dụng nêu có tài khoản để được hướng dẫn cụ thể. Xem thêm : Hướng dẫn thủ tục thành lập kinh doanh hộ cá thể mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi mua nhà từ ông A, do ông A chưa tìm được nơi ở mới nên tôi đồng ý cho ông A đăng ký thường trú vào nơi ở của tôi. Thực tế ông A không ở đó mà đăng ký tạm trú ở nơi khác. Vây luật sư cho tôi hỏi, trường hợp tôi không muốn cho ông A đăng ký thường trú nữa thì có thể tự yêu cầu xóa đăng ký thường trú của ông A không? Xin cảm ơn | Căn cứ pháp lý: - Luật cư trú 68/2020/QH14 năm 2020; - Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú Tư vấn của Luật sư: Theo điểm g, khoản 1, Điều 24 Luật Cư trú năm 2020, quy định người thuộc trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú : "Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp, nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó [...]". Vì vậy, trong trường hợp chủ nhà cũ đã bán nhà và chuyển đi nơi khác sinh sống mà vẫn còn đăng ký thường trú như đã nêu ở trên thì bạn là chủ nhà hiện tại có quyền được đề nghị cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với họ. Cơ quan đã đăng ký thường trú cho chủ nhà cũ có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của chủ nhà cũ và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo khoản 2, Điều 24 Luật Cư trú năm 2020. Đồng thời căn cứ vào khoản 5, Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP của Chính phủ (quy định chi tiết một số điều của luật Cư trú), trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân, hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định. Trường hợp quá 7 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo, mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì công an sẽ lập biên bản và xóa đăng ký thường trú của họ. Xem thêm: Có phải từ 1/7 bán nhà xong, tôi sẽ bị xóa hộ khẩu ở đó? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Chủ nhà có quyền yêu cầu xóa đăng ký thường trú không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần có cần phải xin giấy phép lao đông không ạ? Nếu có thì thủ tục như thế nào? Nếu không thì có phải làm thủ tục gì khác không? Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động 2012 về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì trường hợp ngoài lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm: “1. Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động .”. Điều 172 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trường hợp công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trong đó có thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần (khoản 2). Theo đó, Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần là một thành viên Hội đồng quản trị được bầu lên. Do đó Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần là người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động . Tuy nhiên cần phải xin xác nhận thuộc đối tượng miễn cấp giấy phép lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trước ít nhất 07 ngày (đối với việc xin miễn cấp giấy phép lao động trực tiếp và ít nhất 05 ngày đối với việc xin miễn cấp giấy phép lao động qua mạng điện tử) làm việc, kể tử ngày người nước ngoài làm việc, công ty cổ phần nộp hồ sơ đề nghị xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấp phép lao động. Để thực hiện thủ tục, cần chuẩn bị bộ Hồ sơ xin xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm các tài liệu sau: - Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; - Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu làm việc; vị trí công việc; - Các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấu phép lao động. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm: - Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam có nêu vị trí công việc, chức danh công việc và thời gian làm việc; - Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia; - Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật; - Văn bản người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam; - Văn bản chứng minh hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động trong phạm vi mười một ngành dịch vụ. Khi đã nộp đủ hồ sơ tại Sở lao động thương binh và xã hội, sau 03 ngày làm việc sẽ được cấp xác nhận. |
Tôi và chồng tôi vừa mới tổ chức lễ kết hôn nhưng chưa kịp đăng ký kết hôn thì chồng tôi bị Công an tạm giam. Khi tôi đến xin gặp thì cán bộ Công an không cho vì tôi không phải là người thân. Tôi muốn hỏi rằng như vậy có đúng không? Tôi xin trân thành cảm ơn. | Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu do Bộ trưởng Bộ công an ban hành thì: “1. Thân nhân đến thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định tại khoản 8, Điều 3 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.” Đối chiếu khoản 8 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định như sau: “ Thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại .” Như vậy, chỉ những thân nhân của người bị tạm giữ, tạm gian nên trên có quyền đến thăm gặp người bị tạm giữ, tạm giam . Bên cạnh đó, khi thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA, cụ thể như sau: “Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh; giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ chứng minh quan hệ thì phải có đơn đề nghị, có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền; trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì đơn đề nghị thăm gặp phải dán ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh. Theo thông tin mà Chị cung cấp thì Chị và Chồng mình đã tổ chức lễ kế hôn nhưng chưa đăng ký kết tại Ủy ban nhân dân, đối chiếu theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.” Do đó, trên phương diện pháp lý thì Anh và Chị vẫn chưa phải là vợ, chồng hợp pháp, chính vì vậy, Chị không là nhân thân được quy định tại khoản 8, Điều 3 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 để có thể được thăm gặp người tạm giữ, tạm giam là người mà chị cho rằng là “chồng” của mình khi không có giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam . |
Thưa luật sư tôi vừa cưới vợ được gần 01 năm nhưng lúc cưới vợ tôi chưa đủ tuổi lên chưa làm Giấy đăng ký kết hôn. Hiện tại tôi đang làm việc ở nước ngoài và vợ tôi vừa sinh em bé nhưng vì không có đăng ký kết hôn nên không làm được khai sinh cho bé có tên bố.Cho tôi hỏi sau khi về nước tôi có làm lại được Giấy khai sinh cho bé không và làm như thế nào? Tôi xin cảm ơn! | Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; Giới tính; Ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Nơi cư trú; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; Năm sinh; Dân tộc; Quốc tịch; Nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Theo đó, mọi cá nhân đều phải được đăng ký khai sinh, đây không chỉ là quyền mà còn nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền. Cụ thể tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Như vậy, trong thời hạn 60 ngày (02 tháng), bạn hoặc vợ bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi con bạn sinh ra và đang cư trú sẽ thực hiện việc đăng ký khai sinh trong trường hợp không xác định được cha. Theo đó, khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Trường hợp 1: Khi bạn về nước, bạn có thể thực hiện việc đăng ký nhận cha con chứ không cần phải đăng ký lại Giấy khai sinh cho con. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014, bạn cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã nơi cư trú của bạn hoặc của con bạn. Trong đó, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP gồm: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con; - Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Trường hợp 2: Sau khi bạn về nước và thực hiện đăng ký kết hôn, sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, các bạn không phải thực hiện việc đăng ký nhận cha cho con mà thay vào đó cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch . Cụ thể, tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định: “Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.” Đồng thời, theo Điều 29 Luật Hộ tịch bạn cần nộp bộ hồ sơ đăng ký bổ sung hộ tịch bao gồm: + Tờ khai đăng ký bổ sung hộ tịch (theo mẫu) + Giấy khai sinh của con. + Văn bản thừa nhận là con chung của vợ chồng + Xuất trình Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân của cha, mẹ. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức hộ tịch - tư pháp ghi nội dung bổ sung vào phần thông tin cha trong Giấy khai sinh và đóng dấu vào nội dung bổ sung. Cũng xin thông tin thêm, 02 bạn kết hôn khi vợ bạn chưa đủ tuổi, do vậy, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, theo đó, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. |
Con tôi năm nay 17 tuổi. Cháu mới có người yêu học bằng tuổi và thi thoảng cũng đi qua đêm. Tôi rất lo về tâm sinh lý của cháu, hơn hết là các quy định của pháp luật liên quan. Vậy xin hỏi, chưa đủ 18 tuổi thì có được tự thuê nhà nghỉ không? Nếu chưa đủ 18 tuổi mà quan hệ tình dục thì có phải đi tù không? Xin cảm ơn! | 1. Đi nhà nghỉ phải xuất trình căn cước công dân Căn cứ khoản 2 Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh lưu trú như sau: Điều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: […] 2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp. Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn. Như vậy, khi muốn thuê nhà nghỉ thì con của bạn sẽ phải cung cấp CCCD theo quy định nêu trên. Tuy nhiên, đối với việc yêu cầu xuất trình giấy tờ tuỳ thân sẽ không phải là một khó khăn đối với người từ 14 tuổi trở lên vì ở độ tuổi này công dân đã đủ điều kiện để được cấp CCCD. 2. Người chưa đủ 18 tuổi có được thuê tự nhà nghỉ không? Việc thuê khách sạn, nhà nghỉ là người thuê đã thực hiện một giao dịch dân sự . Theo đó, Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên tham gia giao dịch dân sự như sau: Điều 21. Người chưa thành niên 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Theo đó, khi người chưa đủ 18 tuổi thuê nhà nghỉ, khách sạn thì cần lưu ý những điều như sau: - Người chưa đủ sáu tuổi cần có người đại diện theo pháp luật thuê nhà nghỉ, khách sạn cho. - Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi phải được người đại diện theo pháp luật thuê nhà nghỉ, khách sạn cho; - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình thuê nhà nghỉ, khách sạn, trừ những trường hợp việc thuê nhà nghỉ, khách sạn của đối tượng này mà pháp luật quy định phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. 3. Chưa đủ 18 tuổi mà quan hệ tình dục thì có phải đi tù không? Như bạn đã trình bày, con bạn 17 tuổi và có người yêu bằng tuổi. Vậy theo quy định của pháp luật thì nếu hai người này có hành vi quan hệ tình dục với nhau thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm , hiếp dâm hay giao cấu với trẻ em. Tuy nhiên, trong trường hợp quan hệ với người từ 16 tuổi trở lên theo hình thức mua bán dâm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: Điều 24. Hành vi mua dâm 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Điều 25. Hành vi bán dâm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Tóm lại, hai bạn 17 tuổi nếu có hành vi tự nguyện quan hệ tình dục với nhau thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể giáo dục giới tính cho con để tránh trường hợp mang thai ngoài ý muốn. Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục đăng ký lưu trú khách sạn nhanh chóng Trên đây là nội dung tư vấn về "Chưa đủ 18 tuổi có được tự thuê nhà nghỉ không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chiều tối ngày 27/8/2022, sau khi làm việc xong tôi có nhậu với đám bạn tại một quán nhậu, trên đường về nhà, tôi thấy một bé gái (khoảng 11 tuổi) đang đi một mình nên tôi nảy sinh ý định quan hệ tình dục với bé gái này. Tôi khống chế bé gái vào bãi đất trống, sau đó tiến hành thực hiện hành vi, tuy nhiên vì say rượu nên tôi chưa thực hiện được hành vi quan hệ, tôi bỏ về. Xin hỏi, với trường hợp của tôi thì tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Xin cảm ơn! | Liên quan đến nội dung này, Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi năm 2017 ) quy định như sau: “Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.” Căn cứ quy định trên, người nào thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Khái niệm “ Hành vi quan hệ tính dục khác ” được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP như sau: “Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây: a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác; b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.” Căn cứ các quy định trên, nếu thực hiện một trong các hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi dù chưa giao cấu, người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi . Đối với hành vi của bạn, nếu trong lúc say rượu, bạn đã thực hiện một trong các hành vi quan hệ tình dục khác nêu trên thì bạn đã phạm tội hiếp dâm và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Xem thêm : Hiếp dâm không thành có bị xử lý hình sự không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chưa giao cấu được với nạn nhân thì có phạm tội không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi vừa mua một chiếc xe máy ở đại lý bán xe, vì chưa có đủ tiền nên tôi dự định mua trả góp, trả trước 20 triệu và trả góp phần còn lại trong vòng 1 năm. Sau khi trả cho cửa hàng 20 triệu và nhân viên đang hoàn tất hợp đồng trả góp thì tôi lại quyết định vay mượn người thân để trả đủ luôn tiền mua xe. Nhưng sáng mai ra cửa hàng trao đổi thì nhân viên bảo rằng hợp đồng đã lập rồi nên không hủy được và không cho tôi trả đủ hoặc nếu trả đủ thì tôi phải nộp tiền phạt, tuy nhiên tôi chưa ký hợp đồng. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi muốn thanh toán toàn bộ số tiền luôn được không và tôi có phải nộp phạt khi chưa ký hợp đồng không? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp luật - Bộ luật Dân sự 2015 II. Nội dung cần tư vấn Thời điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng, hay khi bên đề nghị đã nhận được sự chấp nhận giao kết hợp đồng của bên được đề nghị. Trong trường hợp của bạn vì giữa bạn và đại lý bán xe có thỏa thuận với nhau về việc lập hợp đồng mua bán xe trả góp bằng văn bản có chữ ký xác nhận của 02 bên. Như vậy theo quy định tại Điều 400, Bộ luật Dân sự 2015 về thời điểm giao kết hợp đồng được như sau: Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. 3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. 4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này. Theo đó thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản, trong trường hợp này giữa bạn và cửa hàng chưa ký vào hợp đồng thì chưa thể xem là hợp đồng đã được xác lập. Như vậy trường hợp này bạn muốn thanh toán toàn bộ chi phí mua xe một lần hoàn toàn có thể được và sẽ không bị nộp phạt. Còn trường hợp đại lý xe vẫn cố tình gây khó dễ, bắt bạn phải mua xe trả góp và yêu cầu phạt bạn thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu tòa án chấp nhận yêu cầu của bạn và bác bỏ yêu cầu vô lý và không có căn cứ pháp luật của đại lý bán xe. Xem thêm: Quá hạn thanh toán trả góp sẽ bị xử lý thế nào Trên đây là nội dung tư vấn về "Chưa ký hợp đồng trả góp có phải bồi thường khi thanh toán toàn bộ số tiền không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
A (là chồng) và B (là vợ) ly thân đã lâu nhưng vẫn chưa ly hôn chính thức, A có con riêng với chị C, và B cũng có con riêng với một người đàn ông D khác. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, A có quyền làm thủ tục nhận cha con và có thể đứng tên trên giấy khai sinh của người con riêng với C không? Và anh D có quyền nhận cha con và đứng tên trên giấy khai sinh đối với con riêng của anh và chị B không khi A và B vẫn chưa ly hôn? Xin cảm ơn! | I.Căn cứ pháp lý - Luật hôn nhân và gia đình 2014 - Luật Hộ tịch năm 2014 - Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP II.Nội dung tư vấn Căn cứ điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.” Như vậy trong trường hợp này, con riêng của anh A và chị C, con riêng của anh D chị B được coi là những người con “ngoài giá thú” không trong thời kỳ hôn nhân. Đối với trường hợp trên giữa anh A và chị B vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp được pháp luật Việt Nam công nhận, nên trường hợp người chồng, người vợ có quan hệ mới với người khác và có con thì sẽ không được pháp luật Việt Nam công nhận mối quan hệ giữa anh A và chị C, chị B và anh D là quan hệ vợ chồng nên không có giấy đăng ký kết hôn để khai sinh cho con mang họ cha. Trong trường hợp này anh A và anh D có quyền nhận cha con với các người con riêng và đứng tên trên giấy khai sinh đối với các con riêng theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau: "Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con 1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc." Về chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP : "Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con." Như vậy, anh A và anh D cần chứng minh được quan hệ cha con (thông thường sẽ là xét nghiệm ADN) để làm thủ tục nhận cha con. Sau khi làm thủ tục nhận con xong thì mới có căn cứ để đăng ký khai sinh mang họ cha và quốc tịch Việt Nam theo quy định được. Tuy nhiên mình cần lưu ý hành vi có con riêng với người khác trong thời kỳ hôn nhân là trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng sẽ bị xử phạt hành chính và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xem thêm: Con ngoài giá thú có được ghi tên cha trong giấy khai sinh? Trên đây là nội dung tư vấn về "Chưa ly hôn, có được đứng tên trên giấy khai sinh của con riêng không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Em gái tôi lấy chồng 3 năm nhưng chưa có con, hai vợ chồng hiện đã ly thân nhưng chưa làm thủ tục ly hôn. Trong thời gian ly thân em có yêu một người và có con với người đó. Cho tôi hỏi nếu chưa ly hôn mà có con với người khác thì có vi phạm pháp luật hay không? Xin cảm ơn! | Chào bạn, nếu vợ chồng em gái bạn chỉ ly thân mà chưa làm thủ tục ly hôn thì trên danh nghĩa hai người vẫn là vợ chồng. Theo Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC việc chung sống như vợ chồng được hiểu là người có vợ/chồng nhưng sống với người khác và có các minh chứng: - Chung sống công khai hoặc không công khai nhưng sinh hoạt như 01 gia đình. - Hai người có con chung với nhau. - Được hàng xóm, xã hội coi như vợ chồng. - Giữa hai người có tài sản chung . Như vậy, có thể thấy, có con chung được xem là một trong minh chứng cho việc chung sống với nhau như vợ chồng. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, nếu chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ, hành vi sẽ bị xử lý theo quy định. Xem thêm: Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không? Trên đây là nội dung tư vấn về “Chưa ly hôn mà có con với người khác là phạm pháp?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Vợ chồng em cưới nhau được 4 năm và có một người con chung 2 tuổi. Do mâu thuẫn trong việc chăm sóc con nên muốn ly hôn. Bất cứ khi nào vợ chồng em có mâu thuẫn là cô ấy lại bế con bỏ nhà đi. Mặc dù chưa ly hôn nhưng nếu vợ em đưa con em đi mà chưa được sự đồng ý của em thì ai sẽ can thiệp? Em có thể tìm sự trợ giúp từ cơ quan nào? Và vợ em sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào? Xin cảm ơn! | Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chưa thành niên Căn cứ Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau: Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con 1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. 2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ngoài ra, tại Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng như sau: Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng 1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Theo quy định nêu trên, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con theo quy định được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con, cùng chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên , con thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để nuôi bản thân. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và vợ của mình có một con chung 2 tuổi, do mâu thuẫn, vợ bạn có thể bế con bỏ đi bất cứ lúc nào, hành vi tự ý đưa con đi mà không có sự thỏa thuận của vợ bạn là hành vi trái pháp luật, cản trở quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của bạn. Theo đó, bạn có thể liên hệ trực tiếp với các cơ quan, đoàn thể, ban ngành địa phương để can thiệp, xử lý. Tự ý đưa con bỏ đi sẽ bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa cha, mẹ và con như sau: Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của toà án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. Như vậy, với hành vi đưa con bỏ nhà đi nhằm ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha và con thì vợ của bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Xem thêm: Giành quyền nuôi con khi ly hôn: Toàn bộ quy định cần biết Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi " Chưa ly hôn, vợ tự ý bế con bỏ nhà đi thì phải làm sao?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Năm 2012 tôi phạm tội đánh bạc và bị xử 2 năm tù giam. Tôi đã chấp hành xong hình phạt được 5 năm. Nay tôi có nhu cầu đi xin việc, công ty yêu cầu phải có phiếu lý lịch tư pháp. Tôi liên hệ với Sở tư pháp để xin phiếu lý lịch tư pháp thì họ nói tôi chưa được xóa án tích do chưa nộp tiền án phí. Xin hỏi chưa nộp tiền án phí thì chưa được xóa án tích có đúng không? Nếu bây giờ tôi nộp tiền thì sau bao lâu tôi được xóa án tích? Thủ tục nộp tiền như thế nào? Xin cảm ơn! | Căn cứ pháp lý - Bộ luật Hình sự năm 2015 ( được sửa đổi, bổ sung năm 2017 ); - Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ; - Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 . Luật sư trả lời Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Chương XXI Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Nên thuộc trường hợp đương nhiên được xoá án tích theo quy định tại Điều 70 Bộ luật này. Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) có thể trả lời các câu hỏi của bạn như sau: Thứ nhất, việc bạn chưa được xoá án tích do chưa nộp tiền án phí là chính xác. Bởi: Mặc dù bạn đã chấp hành xong hình phạt được 5 năm đã có điều kiện cần để áp dụng việc đương nhiên xoá án tích. Tuy nhiên, trong Điều 70 cũng ghi rõ là một trong các điều kiện đủ để người bị kết án đương nhiên được xoá án tích là “người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án ” . Do đó, việc bạn chưa nộp tiền án phí ngay cả khi đã chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn chính thì vẫn bị coi là chưa chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án và không đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm năm 2017). Thứ hai, bạn bị phạt 02 năm tù giam thì sẽ áp dụng theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 70 của Bộ luật này. Vì vậy, sau khi bạn nộp xong án phí có thể hiểu bạn đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án. Hiện tại chưa có hướng dẫn cụ thể về việc tính hay không tính tiếp thời hạn sau khi nộp bổ sung án phí, nên có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, chính vì vậy bạn nên sớm nộp bổ sung khoản án phí này, để có thể được xoá án tích trong thời gian sớm nhất. Thứ ba, thủ tục nộp bổ sung tiền án phí: Bạn đến trực tiếp cơ quan thi hành án dân sự và làm theo hướng dẫn của cán bộ cơ quan thi hành án để nộp và nhận biên lai nộp án phí theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Xem thêm: Án tích là gì? Điều kiện, thủ tục xóa án tích mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chưa nộp tiền án phí thì có được xóa án tích hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin chào luật sư! Mình có thắc mắc như sau về việc hiện nay 1 số các bạn admin của những trang fanpage Facebook tự ý đi chụp hình hoặc lấy hình ảnh của các nơi khác về việc người dân ở 1 số nơi tụ tập đông người, không đeo khẩu trang, tắm biển, đi dạo hay đi bộ thể dục trong lúc Thủ tướng đã ra chỉ thị cách ly xã hội. Các bạn ấy đăng những hình ảnh đó lên mạng xã hội và dùng những từ ngữ như loại vô ý thức, lũ ngu,... Và sau đó là hàng ngàn những lời bình luận của những người khác đa số là chửi bới, sỉ nhục, lăng mạ. Điều mình muốn hỏi ở đây là nếu như trong nhữnh bức ảnh trên mạng đó có hình của bản thân mình thì việc mình kiện họ vì sử dụng hình ảnh cá nhân không xin phép theo điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 có được hay không? Và việc họ dùng những hình ảnh trên chia sẻ khắp nơi để mọi người vào chửi bới như vậy có được không? Họ có thẩm quyền làm điều đó không? Và ai, cơ quan nào mới là người có thẩm quyền làm điều đó? Xin cảm ơn và mong trả lời sớm nhất từ luật sư. | Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư Nguyễn Quang Tâm, thuộc Công ty Luật TNHH MTV Phúc Quang – Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội có ý kiến tư vấn như sau: Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau: - Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ. Điều 32, Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền của cá nhân đối với hình ảnh quy định: “Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh 1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. 3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.” Do đó : 1. Giả sử nếu trong những bức ảnh trên mạng có hình của bạn về việc tụ tập đông người, không đeo khẩu trang, tắm biển, đi dạo hay đi bộ thể dục,... bị một số các trang fanpage Facebook tự ý đăng lên và dùng các từ ngữ xúc phạm, thì bạn có thể kiện họ vì sử dụng hình ảnh cá nhân không xin phép theo điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015. Họ không có quyền dùng những hình ảnh để chia sẻ khắp nơi rồi mọi người vào chửi bới. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh thuộc nhóm quyền nhân thân, được pháp luật bảo vệ và quy định trong Hiến pháp và Bộ luật Dân sự. Bạn có quyền đối với hình ảnh của chính mình, bất kỳ ai muốn sử dụng hình ảnh đó phải có sự đồng ý của bạn . Việc các bạn admin của những trang fanpage Facebook tự ý sử dụng hình ảnh của bạn mà không xin phép, dùng các từ ngữ xúc phạm và lan truyền để những người khác chửi bới, sỉ nhục, lăng mạ đang xâm phạm quyền hình ảnh của bạn; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến Danh dự, nhân phẩm và uy tín; tác động tiêu cực vào đời sống cá nhân của bạn. Trường hợp này, bạn cần hành động để bảo vệ quyền hình ảnh của mình. Trước hết, bạn cần nhắn tin cho các trang fanpage Facebook yêu cầu họ gỡ các hình ảnh có bạn trong đó xuống. Nếu họ không nghiêm túc thưc hiện, bạn quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc bên vi phạm phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật . 2. Pháp luật cho phép trong một số trường hợp ngoài lệ cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể sử dụng hình ảnh của cá nhân mà không cần phải xin phép. Những cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể sử dụng hình ảnh của cá nhân mà không cần phải xin phép khi thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 32, Bộ Luật Dân sự năm 2015 về Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: - Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng. - Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư Nguyễn Quang Tâm! |
Tôi đang muốn xin giấy phép kinh doanh vận tải cho hộ kinh doanh của tôi. Tôi được biết hồ sơ cần phải có bản sao văn bằng, chứng chỉ cuả người điều hành hoạt động giao thông vận tải. Vậy, văn bằng, chứng chỉ ở đây cụ thể là gì? Xin cảm ơn! | Theo quy định tại khoản 2, Điều 64 Luật Giao thông đường bộ 2008 , kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh vận tải hàng hóa. Theo điểm d, khoản 1, Điều 67 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, thì hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện các điều kiện về đăng ký kinh doanh vận tải bằng ô tô theo quy định, bảo đảm các điều điện về lái xe, nhân viên phục vụ, có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của hộ kinh doanh, đảm bảo yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chỗng cháy nổ và vệ sinh môi trường. Chỉ có yêu cầu về trình độ chuyên môn về vận tải đổi với người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên môn về vận tải chứ không có yêu cầu về trình độ chuyên môn về vận tải đối với người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của hộ kinh doanh . Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô tại khoản 7 Điều 36 có quy định như sau: Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc các đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 67 Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Điểm d, khoản 1 Điều 67 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định chỉ người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên môn về vận tải; Bộ GTVT có Công văn số 4171/BGTVT-VT ngày 29/04/2020 hướng dẫn triển khai một số nội dung liên quan quy định tại Nghị định số 10/2020 theo đó trình độ chuyên môn về vận tải của người điều hành thống nhất thực hiện như sau: “ Người có trình độ chuyên môn về vận tải là người có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành vận tải trở lên ”. Như vậy theo quy định hiện hành thì không có yêu cầu về trình độ chuyên môn về vận tải đối với người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của hộ kinh doanh . Xem thêm : Xin giấy phép kinh doanh vận tải ô tô ở đâu? Thủ tục thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Hiện tại, tôi vừa mới tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ Anh và đang có dự định thi tuyển viên chức làm giáo viên dạy tiếng anh tại trường cấp 3 và các trường đại học khác. Theo như tôi được biết, tôi cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm thì mới có thể làm giáo viên. Vậy tôi có thể thay thế chứng chỉ này bằng chứng TKT hoặc TESOL được không? Xin cảm ơn! | 1/ Điều kiện làm giáo viên dạy tiếng anh tại trường cấp 3 Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019 và khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT , trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung học phổ thông là có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; Như vậy, bạn mới tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ Anh, nếu có thêm chứng chỉ TKT hoặc TESOl thì cũng không đủ điều kiện trở thành giáo viên cấp trung học phổ thông. Để trở thành giáo viên các cấp trung học phổ thông, bạn cần có bằng cử nhân trở lên thuộc chuyên ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học mà bạn muốn ứng tuyển chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, bạn phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên các cấp học tương ứng theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2/ Điều kiện làm giảng viên đại học Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019 và khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT , trình độ chuẩn được đào tạo đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học là có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy đối với Giảng viên và Giảng viên chính, có bằng tiến sĩ đối với Giảng viên cao cấp và có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên phù hợp với từng hạng giảng viên. Như vậy, trong trường hợp bạn mới tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Anh, nếu có thêm chứng chỉ TKT hoặc TESOl thì cũng không đủ điều kiện trở thành giảng viên đại học. Trong trường hợp bạn đã tốt nghiệp thạc sĩ ngành Ngôn ngữ Anh, nếu có thêm chứng chỉ TKT hoặc TESOl thì cũng không đủ điều kiện trở thành giảng viên đại học. Bạn cần có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên phù hợp với hạng giảng viên bạn muốn ứng tuyền. Xem thêm : Tiêu chuẩn mới về trình độ của giáo viên các cấp từ 20/3/2021 Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi mới mua chung cư, hiện nay vẫn còn trong thời hạn bảo hành. Thời điểm mua tôi phải đóng thêm 2% giá trị hợp đồng mua căn hộ để làm quỹ bảo trì chung cư. Xin hỏi nếu còn thời hạn bảo hành có được sử dụng quỹ bảo trì không? Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm như thế nào khi sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư? Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 107 Luật nhà ở 2014 có quy định về bảo trì nhà chung cư như sau: Điều 107: Bảo trì nhà chung cư 1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. 2. Việc đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này; việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung có nhiều chủ sở hữu được thực hiện theo quy định tại Điều 109 của Luật này. 3. Nội dung bảo trì, quy trình bảo trì và việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, có thể hiểu, quỹ bảo trì chung cư là phần kinh phí do các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp để thực hiện các công việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Còn thời hạn bảo hành có được sử dụng quỹ bảo trì không? Theo như phân tích nêu trên, có thể thấy, quỹ bảo trì chung cư là phần quỹ sử dung cho phần sở hữu chung của nhà chung cư. 2% giá trị hợp đồng mua căn hộ mà bạn đóng để làm quỹ bảo trì chung cư là khoản thu riêng nhằm phục vụ những vấn đề liên quan đến sở hữu chung của nhà chung cư. Cụ thể, căn cứ khoản 2 Điều 109 Luật Nhà ở 2014 thì kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì những phần sở hữu chung của chung cư, không liên quan đến thời hạn bảo hành chung cư. Trong trường hợp kinh phí bảo trì không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư mới phải có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. Hay trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại (Khoản 2 Điều 109 Luật Nhà ở 2014). Như vậy, bạn vẫn có thể tiếp tục sử dụng quỹ bảo trì như bình thường mà không bị ảnh hưởng bởi việc thời hạn bảo hành còn hay hết. Trách nhiệm của ban quản trị nhà chung cư khi sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư. Căn cứ Điều 109 Luật Nhà ở 2014 quy dịnh về quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, trong đó tại khoản 3 của Điều này có quy định về trách nhiệm của ban quản trị nhà chung cư khi sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư như sau: 3. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư. Thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy định tại khoản 2 Điều này và khoản này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại. Như vậy, ban quản trị nhà chung cư khi sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư có những trách nhiệm gồm: Thứ nhất, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm. Thứ hai, việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư. Thứ ba, thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy định pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại. Xem thêm: Phí bảo trì chung cư 2023: 5 nội dung cần biết - LuatVietnam Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chung cư còn thời hạn bảo hành có được sử dụng quỹ bảo trì không? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi: Tôi có một chiếc xe ô tô dùng để chở hàng cho gia đình mà không kinh doanh vận tải. Vậy nếu đang đi trên đường mà bị cảnh sát giao thông dừng xe khi đang chở hàng hóa của gia đình thì tôi phải làm cách nào để chứng minh tôi không kinh doanh vận tại ạ. Tôi được biết, nếu chở hàng thuê thì được xác định đó là kinh doanh vận tải và phải đổi biển vàng, xin cấp phù hiệu. Hàng hóa của gia đình tôi thường không có hóa đơn, chứng từ gì cả nên tôi không biết chứng minh như thế nào cả. Xin cảm ơn! | Vấn đề xe chở hàng cho gia đình có phải là xe kinh doanh vận tải hay không được nhiều người quan tâm. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Đồng thời theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP cũng quy định: kinh doanh vận tải là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi . Thông thường, để phân biệt với các loại xe không kinh doanh vận tải thì các loại xe kinh doanh vận tải đều được đăng ký, cấp phù hiệu, biển kiểm soát có màu vàng và phải gắn thiết bị theo dõi hành trình (tùy trường hợp) tuy nhiên cũng có một số đơn vị kinh doanh lại không thực hiện mà vẫn kinh doanh vận tải kiếm lời là vi phạm quy định pháp luật. Tuy nhiên để chứng minh việc bạn có vi phạm như vậy hay không thì các cơ quan chức năng phải có minh chứng cho rằng bạn chở hàng hóa cho người khác hoặc cho gia đình nhưng có thu cước phí vận chuyển (trực tiếp hay gián tiếp) thì mới có thể xử phạt. Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính. Vậy, nếu có căn cứ như hợp đồng vận chuyển hoặc các nội dung khác thể hiện bạn chở hàng hóa mà có thu cước thì bạn mới bị xử lý về hành vi vi phạm đó, còn nếu không có thì bạn không cần phải chứng minh hay lo lắng về việc mình có bị xử phạt hay không. Nếu các cơ quan có thẩm quyền không chứng minh được mà vẫn xử phạt thì bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại, với đối tượng khiếu nại là Quyết định xử phạt đối với bạn. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi làm việc cho công ty A theo dạng hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trên thực tế tôi đã làm việc và tham gia BHXH được 2 năm 4 tháng. Tôi sinh con và nghỉ chế độ thai sản đến hết tháng 07/2023 sẽ đi làm lại. Tuy nhiên, do điều kiện sức khỏe và mong muốn được làm gần nhà để tiện chăm sóc cho con nên tôi đang có ý định xin nghỉ việc. Vậy xin hỏi, nếu hết thời gian nghỉ thai sản mà tôi chuyển sang công ty mới làm việc thì có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh không? Nếu được hưởng thì mức hưởng là bao nhiêu? Hồ sơ tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về nghỉ dưỡng sức , phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau: Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp người lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Khoảng thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Như vậy, đối với trường hợp của bạn, căn cứ quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội, bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh khi chuyển sang công ty mới nếu sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà trong khoảng thời hạn 30 ngày đầu làm việc, tình trạng sức khỏe của bạn chưa phục hồi; Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe mà bạn được hưởng sẽ từ 05 ngày đến 10 ngày. Xem thêm: Nghỉ hết 6 tháng thai sản, xin nghỉ thêm được không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Chuyển công ty mới sau khi nghỉ hết thai sản có được hưởng dưỡng sức?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi đang sử dụng 1000m2 đất ao đã có Sổ đỏ nhưng không hiệu quả trong quá trình nuôi nên tôi muốn chuyển để trồng cây ăn quả. Xin hỏi luật sư tôi phải xin phép nhà nước không? Và hồ sơ, thủ tục thế nào? Xin cảm ơn. | Thắc mắc của bạn thông qua trang LuatVietnam được Luật sư Đoàn Khắc Độ trả lời như sau: Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép Tại Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau: “Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau: “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm: ………………………………………………………………… b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;” Theo quy định trên thì bạn không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất trồng cây lâu năm nhưng bạn phải thực hiện đăng ký biến động theo quy định của pháp luật. Hồ sơ, thủ tục đăng ký biến động Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hồ sơ, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép như sau: * Hồ sơ đăng ký biến động Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. * Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép - Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. - Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. |
Công ty em muốn chuyển đổi hình thức kinh doanh từ công ty TNHH hữu hạn hai thành viên trở lên sang công ty Cổ phần thì em cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì ạ? Xin cảm ơn. | Căn cứ pháp lý: - Luật Doanh nghiệp của Quốc hội, số 68/2014/QH13 (Khoản 1 Điều 112, Điều 196); - Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc đăng ký doanh nghiệp (Điều 10, Khoản 4 Điều 25); - Nghị định 108/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 1, khoản 5 Điều 1); - Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I-4. Phụ lục I-7, Phụ lục I-8, Phụ lục I-10). Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể được đăng ký chuyển đổi công ty thành công ty cổ phần với thành phần hồ sơ như sau: 1. Bản sao hợp lệ Biên bản họp Hội đồng thành viên về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty Cổ phần; 2. Quyết định của Hội đồng thành viên về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty Cổ phần; 3. Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư (nếu có); 4. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp - Công ty Cổ phần; 5. Điều lệ Công ty Cổ phần; 6. Danh sách cổ đông sáng lập; 7. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; 8. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức; 9. Văn bản ủy quyền cho cá nhân đại diện đối với cổ đông là tổ chức; 10. Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực của các cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; các người đại diện theo ủy quyền (của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức): - Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. - Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. - Đối với các tổ chức: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác (các văn bản này của tổ chức nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự); 11. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; 12. Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân: - Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. - Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.), kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người thực hiện thủ tục nếu không phải người đại diện theo pháp luật trực tiếp thực hiện thủ tục. Người nộp hồ sơ có thể nộp bằng một trong hai phương thức: - Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT (Phòng đăng ký kinh doanh) tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính; - Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia. và nộp phí, lệ phí (nếu có) và nhận giấy biên nhận giải quyết hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh hoàn tất kết quả giải quyết và chuyển cho Bộ phận một cửa phòng đăng ký kinh doanh để trả kết quả. Khi đến nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại bộ phận một cửa phòng ĐKKD thì phải mang theo các giấy tờ sau: - Giấy biên nhận giải quyết hồ sơ; - Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nhận kết quả thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân sau đây: + Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. + Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.). kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. |
Công ty của tôi là công ty TNHH. Hiện nay do nhu cầu, chúng tôi muốn chuyển đổi loại hình công ty TNHH một thành viên sang công ty cổ phần. Tôi muốn hỏi Luật sư chúng tôi cần điều kiện gì? Trình tự, thủ tục như thế nào? | 1. Các hình thức chuyển đổi loại hình công ty Theo quy định tại khoản 2 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây: “a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác; b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.” Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của pháp luật. 2. Trình tự, thủ tục a. Hồ sơ Để chuyển đổi loại hình công ty TNHH sang công ty cổ phần, theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau: “a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp; c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty; d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp; đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.” b. Thủ tục - Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. |
Xin chào! Tôi là Trịnh Minh Hoài, thường trú tại thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh). Tôi có một việc cần luatvietnam.vn tư vấn giúp với ạ. Tôi có một mảnh đất nông nghiệp diện tích khoảng 2700m2, hiện tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở để xây khách sạn, diện tích xây dựng dự kiến 1000m2. Vậy cho tôi hỏi tôi có được phép chuyển đổi không? Thủ tục như thế nào, xin cảm ơn! | 1. Các trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tai Điều 57 Luật Đất đai 2013 như sau: “Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”. Theo thông tin anh cung cấp, anh có một mảnh đất nông nghiệp muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở để xây khách sạn. Như vậy, trường hợp của anh thuộc trường hợp điểm e khoản 1 Điều 57 “Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp”. Anh được phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 như sau: “Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”. Như vậy, anh cần nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đồng thời, anh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. |
Tôi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại bộ phận một cửa huyện. Tôi được hướng dẫn về phường đăng ký kế hoạch sử dụng đất. Tôi tham khảo quy định thì nơi nhận hồ sơ là UBND cấp huyện, không đề cập đến việc phải về UBND cấp xã đăng ký. Xin hỏi, việc yêu cầu người dân phải tới UBND cấp xã để đăng ký sử dụng đất trước khi chuyển mục đích có phù hợp quy định của pháp luật không? Xin cảm ơn! | 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như sau: Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 2. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước Khoản 1, Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ) quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau: Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm: a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm; c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm; d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp. Như vậy, căn cứ quy định nêu trên việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. 3. Muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất có cần đăng ký với UBND cấp xã không? Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như sau: Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, tại khoản 3, Điều 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP ) quy định như sau: Điều 7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất […] 3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương. Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất đã được xác định trong quy hoạch tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị mới, khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn. Như vậy, nếu địa phương của bạn yêu cầu đăng ký sử dụng đất trước khi chuyển mục đích là có cơ sở. Tuy nhiên, trên thực tế không phải địa phương nào cũng yêu cầu người sử dụng đất phải đăng ký tại UBND cấp xã trước khi làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cho nên, bạn cần liên hệ với địa phương mình để được hướng dẫn chi tiết. 4. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT , thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất được tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ - Số lượng hồ sơ: 01 bộ - Thành phần hồ sơ: + Đơn xin chuyển mục đích sử dụng theo Mẫu số 01 . + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng). (Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ) Bước 2. Nộp hồ sơ - Nơi nộp hồ sơ: Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện. Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường - Tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu - Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích. - Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng. - Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Bước 4. Trả kết quả - Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Xem thêm : Cách tính tiền phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất 2023 Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi " Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có cần đăng ký với UBND xã không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Trước đây, năm 2014 tôi còn hộ khẩu, chứng minh tại Hải Phòng. Sau đó, tôi mua 01 bất động sản có nhà ở tại tỉnh Đồng Nai và chuyển hộ khẩu vào đây. Cho hỏi, đến nay tôi vẫn sử dụng Chứng minh nhân dân (CMND) cũ, có ảnh hưởng gì đến việc dân sự hành chính không? Thêm nữa bất động sản tôi mua theo CMND cũ tại Hải Phòng có cần thiết phải đổi CMND sang tỉnh Đồng Nai không? Và nếu đổi có cần khai báo để thay đổi trên Sổ đỏ và các giấy tờ dân sự khác không? Xin cảm ơn. | Chuyển hộ khẩu khác tỉnh phải đổi CMND Hiện nay, có 03 loại giấy tờ có giá trị chứng minh về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của một người gồm: CMND 9 số; CMND 12 số và thẻ Căn cước công dân. Theo điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về CMND, khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải đổi CMND. Như vậy, bạn đã chuyển hộ khẩu từ Hải Phòng vào Đồng Nai nên bạn phải thực hiện thủ tục đổi CMND. Việc bạn vẫn sử dụng CMND cũ sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các thủ tục hành chính cũng như giao dịch dân sự, do nơi đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và CMND của bạn khác nhau. Vì vậy, bạn phải đổi CMND trong thời gian sớm nhất. Theo như tìm hiểu, từ ngày 01/01/2016, thẻ Căn cước công dân được triển khai cấp tại 16 tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Theo đó, Đồng Nai vẫn chưa thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân, dự kiến đến ngày 01/01/2020 sẽ triển khai cấp trên cả nước, hiện tại, Đồng Nai vẫn cấp CMND 9 số. Thủ tục đổi CMND như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm: - Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi CMND; - Xuất trình hộ khẩu thường trú; Bước 2: Tới Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an cấp huyện nộp hồ sơ đã chuẩn bị và thực hiện: - Khai Tờ khai cấp CMND (theo mẫu có sẵn); - Chụp ảnh hoặc nộp ảnh 3x4 và in vân tay 02 ngón trỏ; - Nộp lại CMND cũ; - Nhận Giấy biên nhận và hẹn trả kết quả. Do đầu số CMND của Hải Phòng và Đồng Nai khác nhau nên bạn chủ động yêu cầu cơ quan công an cấp giấy xác nhận đã đổi Giấy CMND mang số cũ bằng Giấy CMND mang số mới hiện nay. Khi thực hiện các giao dịch với các giấy tờ đã ghi số CMND cũ, cần kèm theo giấy xác nhận CMND mang số cũ đã được đổi bằng CMND mang số mới. Bước 3: Tới ngày hẹn đến nhận CMND mới. Chuyển hộ khẩu có phải làm lại Sổ đỏ? Việc thay đổi hộ khẩu thường trú là một trong những trường hợp thay đổi thông tin về người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ). Theo Điều 85 Nghị định số 43/2014 khi thay đổi địa chỉ thường trú người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai chứ không phải làm lại Sổ đỏ. Xem chi tiết: Thay đổi địa chỉ có phải làm lại Sổ đỏ? Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT sửa đổi tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT , thì việc xác nhận thay đổi số Giấy CMND trên Sổ đỏ đã cấp được thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không bắt buộc. Việc xác nhận thay đổi thông tin về số Giấy CMND, số thẻ Căn cước công dân, trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Như vậy, bạn nên đồng thời xác nhận thay đổi số CMND trên Sổ đỏ khi đăng ký biến động đất đai. |
Xin hỏi LuatVietNam: Tôi mua thửa đất vườn diện tích 120m2 của ông A. Sau khi làm thủ tục sang tên, tôi làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất lên thổ cư thì được biết đất nhà tôi nằm trong quy hoạch và đã có thông báo thu hồi đất cách đây 2 năm. Tuy nhiên Chủ tịch tỉnh bảo tôi vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng đất. Xin hỏi Chủ tịch tỉnh nói như vậy có đúng không ( vì tôi nghe nói đất trong quy hoạch mà đã có kế hoạch sử dụng đất thì không được chuyển mục đích sử dụng ). Và tôi có thể xây dựng tạm trên đất đó không? Nếu sau 3 năm kể từ khi có kế hoạch nhưng vẫn không thực hiện thì tôi có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất không? Xin cảm ơn | Thứ nhất: Đất đã có thông báo thu hồi do nằm trong khu quy hoạch đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện có thể chuyển mục đích sử dụng được hay không? Theo khoản 7 Điều 49 Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2018 quy định về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: “... Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật ” . Như vậy, đối với trường hợp đất đã có thông báo thu hồi đất, nằm trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất, quy định tại Điều 167 Luật Đất đai, trong đó có quyền được chuyển mục đích sử dụng . Tuy nhiên, cần phải đáp ứng các điều kiện sau: - Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đất không có tranh chấp. - Đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất. Lưu ý: Vì đất của anh/chị đã có thông báo thu hồi đất cho nên, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ngoài đáp ứng các điều kiện nêu trên, còn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai sửa đổi 2018, theo đó : “ Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất ”. Như vậy, đối với phần diện tích đất anh/ chị muốn chuyển mục đích sử dụng, thời điểm thực hiện việc chuyển đổi phải được thực hiện trước thời điểm quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai. Từ các lẽ trên, việc chủ tịch UBND tỉnh trả lời cho anh/chị là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Thứ hai: Về việc xây nhà tạm trên đất quy hoạch Căn cứ theo quy định tại điểm 2 khoản 7 Luật Đất đai 2013 thì “… người sử dụng đất không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật ”. Đồng thời, tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020, sửa đổi, bổ sung Điều 94 Luật Xây dụng 2014 quy định: “…5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch hằng năm của cấp huyện thì không được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo . Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”. Theo khoản 1 Điều 94 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều kiện chung để cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm: a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn; d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Như vậy, căn cứ theo các quy định của pháp luật hiện hành, hiện nay anh/chị chưa được phép xây dựng nhà tạm (nhà có thời hạn) trên đất quy hoạch đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện mà chỉ được cấp phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Tuy nhiên, trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, với điều kiện phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 93, khoản 1 Điều 94 Luật Xây dựng hiện hành. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Cho em hỏi tài sản là quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được tặng cho riêng. Trong thời kỳ hôn nhân đem đi chuyển mục đích sử dụng thành đất ở thì đất ở này có được xét trở thành tài sản chung vợ chồng không ạ?Nếu yêu cầu vợ hoặc chồng làm một cam kết xác nhận tiền dùng chuyển mục đích là tiền riêng của người có đất thì đã đủ cơ sở pháp lý để vẫn công nhận là tài sảng riêng chưa ạ. Em cảm ơn. | Tài sản chung vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình). Theo thông tin bạn cung cấp, quyền sử dụng đất nông nghiệp được tặng cho riêng. Căn cứ quy định nêu trên, quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được tặng cho riêng là tài sản riêng của người vợ hoặc chồng. Đồng thời, khoản 2 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng nêu, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Vì vậy, quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được tặng cho riêng khi chuyển mục đích sử dụng thành đất ở thì vẫn là tài sản riêng của bạn. Trong trường hợp, vợ chồng có thể thỏa thuận tài sản đó là tài sản chung thì quyền sử dụng đất đó sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng. Còn nếu vợ chồng muốn xác định rõ ràng quyền sử dụng đất là tài sản riêng để tránh xảy ra tranh chấp thì có thể lập văn bản cam kết, xác nhận tài sản riêng và thực hiên công chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. |
Mình có văn bằng tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, chuyên ngành hữu tuyến. Mình làm trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông. Vậy theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP mình có được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ định giá xây dựng không. Xin cảm ơn. | Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập. Theo đó, chuyên môn đào tạo của cá nhân được xác định là phù hợp khi chuyên ngành hoặc nội dung chương trình đào tạo của cá nhân đó phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể theo Điều 2 Thông tư 08/2018/TT-BXD: 1. Đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng a) Khảo sát địa hình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: địa chất, trắc địa, bản đồ, xây dựng công trình; b) Khảo sát địa chất công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: địa chất, xây dựng công trình. 2. Đối với lĩnh vực hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: kiến trúc, quy hoạch xây dựng, kinh tế đô thị, hạ tầng kỹ thuật hoặc các chuyên ngành có liên quan đến yêu cầu của việc lập đồ án quy hoạch xây dựng. 3. Đối với lĩnh vực hành nghề thiết kế xây dựng công trình a) Thiết kế kiến trúc công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kiến trúc; b) Thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình mà trong nội dung chương trình đào tạo có môn học về các loại kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; c) Thiết kế cơ - điện công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến thiết kế các hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt; d) Thiết kế cấp - thoát nước công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến thiết kế cấp - thoát nước; đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình giao thông; e) Thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình có liên quan đến thiết kế các loại công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; g) Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến thiết kế các loại công trình hạ tầng kỹ thuật. 4. Đối với lĩnh vực hành nghề giám sát thi công xây dựng a) Giám sát công tác xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình; b) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình. 5. Đối với lĩnh vực hành nghề định giá xây dựng: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kinh tế kỹ thuật hoặc chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến xây dựng công trình. 6. Đối với lĩnh vực hành nghề quản lý dự án: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Bạn căn cứ vào quy định trên đây, để xem chuyên ngành đào tạo của bạn có phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hay không. Đồng thời, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 45 Nghị định 59/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP: Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: - Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên; - Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên; - Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. |
Xin hỏi LuatVietNam: Công ty tôi có một người lao động đang làm ở bộ phận vận hành lò nhà máy nhiệt điện. Do bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc nên công ty muốn người lao động sang làm công việc khác. Xin hỏi khi bị tai nạn lao động đang điều trị , công ty tôi có được chuyển người lao động sang làm công việc khác không ? Xin cảm ơn! | Trước tiên, việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 : “Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động 1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.” Căn cứ quy định trên, khi thực hiện áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không quá 60 ngày . Tuy nhiên, nếu bộ phận vận hành lò nhà máy nhiệt điện của doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường thì không có cơ sở để doanh nghiệp đưa ra lý do “áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động ” và chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong thời gian người lao động đang điều trị tai nạn lao động. Cũng liên quan đến việc chuyển công việc đối với người lao động bị tai nạn lao động, khoản 8 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: “Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: 8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;” Căn cứ quy định trên, nếu kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động có đề cập đến việc phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động bị tai nạn lao động sau khi họ điều trị, phục hồi chức năng, tiếp tục trở lại làm việc thì lúc này người sử dụng lao động mới được quyền chuyển người lao động làm công việc khác . Nếu không thuộc những trường hợp được chuyển người lao động làm công việc theo quy định trên thì người sử dụng lao động không được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nếu không được người lao động đồng ý. Nội dung về “công việc” là một trong những nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng lao động (căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 và điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ). Trường hợp muốn sửa đổi nội dung “công việc” trong hợp đồng lao động (tức là chuyển người lao động làm công việc khác) thì người sử dụng lao động phải tiến hành thỏa thuận với người lao động. Nếu thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới; nếu không thỏa thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết (căn cứ quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động 2019). Kết luận : Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động đang điều trị, nếu không thuộc những trường hợp được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 8 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động không được tự ý chuyển người lao động làm công việc khác mà phải thỏa thuận với người lao động về việc thay đổi nội dung “công việc” trong hợp đồng lao động đã ký trước đó. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Do tính chất công việc và khối lượng hàng hóa của công ty tôi cuối năm khá nhiều mà sắp đến kỳ nghỉ Tết Nguyên đán rồi. Một số người lao động của công ty tôi muốn nghỉ phép sớm để về quê ăn tết, một số người lại có nguyện vọng ở lại làm thêm để kiếm thêm thu nhập cuối năm. Tuy nhiên, một số người lao động muốn ở lại thì lượng công việc lại không cần thiết có người tăng ca. Xin hỏi, trong trường hợp này công ty tôi có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong dịp tết âm lịch được không? Nếu như người lao động thấy phù hợp thì công ty tôi có thể điều chuyển người lao động sang bộ phận mới không? Xin cảm ơn! | Căn cứ tại khoản 1, Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định: 1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Như vậy, trong dịp tết âm lịch nhiều công việc thì có thể chuyển người lao động làm công việc khác với công việc trong hợp đồng. Căn cứ vào Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu trên thì trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, mà doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới thì doanh nghiệp phải có sự đồng ý của người lao động. Sự đồng ý thỏa thuận có thể bằng: + Phụ lục Hợp đồng lao động trong đó có quy định về việc chuyển công việc mới khác so với công việc ban đầu. + Hợp đồng lao động mới giữa doanh nghiệp và người lao động. Trong trường hợp này thì giữa doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động ban đầu và sau đó ký hợp đồng lao động mới. Xem thêm : Trường hợp nào được chuyển người lao động sang làm việc khác? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Chuyển người lao động làm việc khác trong dịp tết được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi là chủ cửa hàng kinh doanh xăng dầu, nay do nợ nần nên phải bán lại cửa hàng cho người khác. Vậy cho tôi hỏi chi tiết trình tự, thủ tục chuyển nhượng cửa hàng xăng dầu được thực hiện như thế nào? Có quy định nào về giá chuyển nhượng không? Xin cảm ơn! | Do bạn không cung cấp hình thức kinh doanh của bạn là công ty tư nhân hay loại hình doanh nghiệp khác nên khó có thể xác định chính xác thủ tục chuyển nhượng cụ thể. Tuy nhiên, căn cứ trên những dữ liệu bạn cung cấp chúng tôi mặc định việc kinh doanh của bạn là hợp pháp thì theo quy định của pháp luật, để mở cửa hàng kinh doanh xăng dầu, đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, buôn bán xăng dầu thì cha vợ của bạn cần đáp ứng và tiến hành những điều kiện, thủ tục như sau: - Phải thành lập công ty , doanh nghiệp tư nhân ; - Phải có ngành nghề kinh doanh xăng xầu trong giấy phép kinh doanh và phải bảo đảm quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu được quy định cụ thể tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP . Như vậy, đối chiếu quy định pháp luật nêu trên thì có 2 hình thức chuyển nhượng: 1) Hình thức chuyển nhượng vốn góp doanh nghiệp thì bạn phải lập Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp và thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp tại Sở kế hoạch và đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; 2) Hình thức bán tài sản của doanh nghiệp thì bạn phải lập hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật, nếu cửa hàng kinh doanh xăng dầu gắn liền với đất thì hợp đồng mua bán tài sản là cửa hàng xăng dầu phải được công chứng theo quy định. Khi đó bên nhận tài sản phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xăng dầu hoặc phải được đăng ký bổ sung chức năng kinh doanh xăng dầu. Đồng thời cần phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất gắn liền với cửa hàng xăng dầu (nếu có). Xem thêm : Tổng hợp các điều kiện kinh doanh xăng dầu mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn |
Chào Luật Việt Nam! Mình có một thửa đất muốn bán, nhưng người mua cần mình vừa sang tên cho họ, vừa chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trông cây hằng năm sáng đất ở, vậy có thể làm 2 việc này cùng một lúc được không? Nghĩa là bỏ vào cùng một hồ sơ được không? Hay phải làm thứ tự | Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có điều khoản nào quy định về vấn đề này. Tuy nhiên, căn cứ quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì có sự khác nhau về hồ sơ, các bước thực hiện, nơi thực hiện thủ tục, nghĩa vụ tài chính nên không thể thực hiện cùng một thời điểm, cụ thể: Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ Bước 2. Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường Bước 3. Giải quyết yêu cầu Bước 4. Trao kết quả Xem chi tiết tại: Hướng dẫn chuyển mục đích sử dụng đất năm 2019 Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (áp dụng khi chuyển nhượng toàn bộ thửa đất) Bước 1. Lập và công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng hoặc Văn phòng công chứng Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính Bước 3. Đăng ký biến động (nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ) Theo điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai, người sử dụng đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Xem chi tiết tại: Thủ tục mua bán đất đai năm 2019 . Lưu ý: Về thứ tự thực hiện hai thủ tục trên - Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn không quy định phải thực hiện thủ tục nào trước, nên việc thực hiện thủ tục nào trước do bạn quyết định hoặc theo sự thỏa thuận của bạn với bên mua. - Theo LuatVietnam nên thực hiện thủ tục chuyển nhượng trước (khi đó bạn nhận tiền và sang tên Sổ đỏ cho bên mua) vì không phải thửa đất nào cũng được phép chuyển mục đích sang đất ở mà phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện (sẽ tránh được những khó khăn hoặc rủi ro nếu thửa đất của bạn không được phép chuyển sang đất ở). |
Năm nay em 20 tuổi. Hiện tại em đang học Đại học Luật Hà Nội, tuy nhiên em đã bảo lưu từ cuối năm ngoái để ôn thi lại. Năm nay em đỗ và chuyển sang Đại học Ngoại Thương. Xin hỏi em có được tiếp tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ pháp lý? Xin cảm ơn! | 1. Trường hợp bạn đã nhập học và có giấy xác nhận của trường. Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 , được bổ sung bởi điểm c, khoản 1, Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của hội đồng khám sức khỏe. b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận. c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% - 80%. d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh trở lên quyết định. e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. Như vậy, khi có giấy xác nhận đang học là được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự . Và khi có có lệnh khám nghĩa vụ quân sự tại địa phương, thì gia đình chỉ cần cung cấp giấy xác nhận đang học đó thì được tạm hoãn. Tuy nhiên, quy định “trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo” được hiểu là trong khóa học đầu tiên và duy nhất. Việc bạn chuyển sang khóa học khác thì thời gian tính tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cũng sẽ chỉ tính trên khóa học đầu tiên mà bạn đã tham gia học. Trường hợp bạn kéo dài chương trình học thì việc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cũng chỉ tính trong khóa học chính thức của khóa đào tạo đầu tiên. 2. Trường hợp biết đã đỗ nhưng cùng lúc nhận được giấy báo nhập học đại học và Lệnh gọi nhập ngũ. Đối chiếu quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì tạm hoãn gọi nhập ngũ chỉ áp dụng đối với công dân: “Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo”. Như vậy, việc tạm hoãn nhập ngũ chỉ áp dụng khi bạn đã hoàn thành xong thủ tục nhập học và đang trong quá trình học tập tại trường. Theo quy định này, trong trường bạn nhận được lệnh gọi nhập ngũ và giấy báo nhập học vào các trường trong cùng một thời điểm thì phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ và không thuộc đối tượng được xét tạm hoãn gọi nhập ngũ. Xem thêm: Nghĩa vụ quân sự 2023: 12 thông tin cần nắm rõ Trên đây là nội dung tư vấn về "Chuyển trường đại học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Luật sư cho em hỏi chút ạ, nhà em có thửa đất làm sản xuất kinh doanh, được cấp Sổ đỏ 50 năm. Hàng năm gia đình em vẫn nộp tiền thuế kinh doanh ạ. Giờ gia đình em muốn chuyển sang đất thổ cư thì tính phí chuyển đổi mục đích sử dụng là bao nhiêu ạ? | Theo Điều 52 Luật Đất đai 45/2013/QH13 , Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở tuy nhiên việc chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào: - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở cần phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tùy thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện mà gia đình bạn có được chuyển mục đích sử dụng đất hay không. Trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất, tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được tính theo điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau: - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, chuyển mục đích sang đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở:Thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất: Nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm: Tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu mảnh đất của gia đình bạn là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có thời hạn 50 năm. Tuy nhiên, do bạn không nói rõ hình thức sử dụng đất nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cách tính tiền sử dụng đất nên bạn tham khảo các quy định trên để áp dụng vào trường hợp của mình. >> Chuyển mục đích sử dụng đất 2019: Những thông tin mới cần biết |
CMNDcủa tôi bịhết hạn, đang trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD thì có thực hiện đượccácthủ tụcliên quan đến mua bán đất đaikhông?Xin cảm ơn! | Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 hồ sơ công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn gồm những giấy tờ sau: - Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; - Dự thảo hợp đồng, giao dịch ; - Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; - Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; - Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Theo đó, trong hồ sơ yêu cầu công chứng bắt buộc phải có bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, đó có thể là: chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu. Đồng thời, theo Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao gồm: - Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ; - Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung; - Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp; - Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân; - Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh; - Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Theo đó, người thực hiện chứng thực không được từ chối chứng thực trong trường hợp bản chính văn bản, giấy tờ hết hạn sử dụng nên chứng minh nhân dân hết hạn (15 năm kể từ ngày cấp) thì vẫn được chứng thực . Tuy nhiên, trên thực tế khi bạn mang chứng minh nhân dân hết hạn đi chứng thực bản sao y bản chính sẽ không được văn phòng công chứng hay ủy ban nhân dân cấp xã chấp nhận . Bởi vì: Bản sao y bản chính được sử dụng thay cho bản chính dùng để đối chiếu trong các giao dịch nên khi bản chính hết hạn, tức là không còn giá trị sử dụng thì bản sao chứng thực từ bản chính cũng hết hạn và sẽ không có giá trị sử dụng. Chính vì vậy, khi bạn mang chứng minh nhân dân hết hạn đi công chứng, chứng thực để thực hiện các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì văn phòng công chứng hay ủy ban nhân dân xã sẽ từ chối chứng thực trong khi đây là một trong những giấy tờ bắt buộc của bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên bạn không thể thực hiện được các giao dịch liên quan đến mua bán đất. Trường hợp này, bạn nên chờ cấp thẻ căn cước công dân mới thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu hai bên muốn thực hiện giao dịch chuyển nhượng thì có thể lập hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất trước sau đó chờ căn cước công dân mới thì thực hiện tiếp thủ tục chuyển nhượng tại văn phòng công chứng theo đúng quy định pháp luật . Xem thêm : Chứng minh nhân dân hết hạn có chứng thực được không? Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Chứng minh nhân dân (CMND) đã hết hạn vậy theo như luật thì qua ngày 01/01/2020 là làm được Căn cước công dân ở đâu? Quê em ở Nghệ An và giờ em đang sinh sống và làm việc ở Bình Dương. Em có thể làm ở Thành phố Hồ Chí Minh không? Em cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 38 Luật Căn cước công dân, chậm nhất từ ngày 01/01/2020 phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân thay vì cấp CMND trên cả nước. Hiện nay, có 16 tỉnh đang triển khai cấp thẻ Căn cước công dân gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Cần Thơ. Theo đó, Nghệ An chưa triển khai cấp thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, hiện nay Cơ sở dữ liệu căn cước công dân vẫn chưa đi vào vận hành nên việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do: - Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện giải quyết hồ sơ đối với công dân có nơi thường trú tại địa phương; - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp tỉnh giải quyết hồ sơ đối với công dân thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó. Do vậy, thẩm quyền đổi CMND sang thẻ Căn cước công dân trong trường hợp của bạn là do Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ở huyện mà bạn thường trú tại Nghệ An. Mà Nghệ An chưa cấp thẻ Căn cước công dân. Do vậy, trước tiên, bạn cần tiến hành đổi CMND hết hạn theo thủ tục cấp đổi CMND tại nơi chưa cấp Căn cước công dân tham khảo tại đây . Trường hợp vẫn dùng CMND hết hạn sẽ bị xử phạt từ 100.000 - 200.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Tới thời điểm hiện tại vẫn chưa có quy định cụ thể về triển khai cấp thẻ Căn cước công dân trên cả nước, LuatVietnam sẽ tiếp tục cập nhật thông tin liên quan ngay khi có thông tin chính thức. |
Mẹ của tôi có 2 Chứng minh nhân dân (CMND) nhưng năm sinh khác nhau. Một cái làm trước đó năm sinh khác Sổ hộ khẩu, một cái theo sổ hộ khẩu nay đã quá hạn sử dụng, cần làm lại CMND theo Sổ hộ khẩu.Nhưng công an huyện không cho làm lại theo Sổ hộ khẩu mà làm theo CMND trước đó. Như vậy mẹ tôi có thể làm lại CMND theo Sổ hộ khẩu được không? | Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh… phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó (Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Theo đó, năm sinh trong Sổ hộ khẩu và CMND của mẹ bạn phải phù hợp với Giấy khai sinh. Do mẹ bạn đã làm lại CMND nhưng năm sinh không khớp với Trường hợp 1: CMND đã làm lại có năm sinh khác với Sổ hộ khẩu nhưng giống với năm sinh trong Giấy khai sinh thì mẹ bạn phải làm thủ tục điều chỉnh thông tin trong Sổ hộ khẩu, cụ thể: Bước 1: Mẹ bạn hoặc người được mẹ bạn ủy quyền nộp Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02) tại Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú và xuất trình bản chính Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh. Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong Sổ hộ khẩu cho mẹ bạn. Trường hợp 2: CMND đã làm lại có năm sinh khác với khác với Giấy khai sinh thì mẹ bạn phải điều chỉnh thông tin trong Sổ hộ khẩu. Sau đó làm thủ tục đổi CMND theo điểm b Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 170/2007/NĐ-CP: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm: - Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại chứng minh nhân dân; - Xuất trình Sổ hộ khẩu; - Xuất trình Giấy khai sinh; - Chụp ảnh; - In vân tay hai ngón trỏ; - Khai tờ khai xin cấp CMND; - Nộp lại CMND có thay đổi nội dung. Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú. Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc phải giải quyết cấp đổi CMND tại thành phố, thị xã; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại là không quá 15 ngày làm việc. Lưu ý, trên đây là thủ tục cấp đổi CMND tại những địa phương chưa triển khai cấp thẻ Căn cước công dân. Từ ngày 01/01/2020, dự kiến cấp thẻ Căn cước công dân trên cả nước. Trường hợp 3: Theo thông tin bạn cung cấp, CMND cấp trước đó nhưng không nói đã hết hạn, trong khi, CMND cấp sau lại hết hạn nên suy ra CMND bạn nói cấp trước đó là CMND được cấp sau (lần 2). Theo đó, chúng tôi hiểu rằng thông tin năm sinh của mẹ bạn được lưu trữ trong hồ sơ CMND lần 2. Khi làm thủ tục cấp CMND lần 3, năm sinh của mẹ bạn sẽ được cấp theo đúng nội dung của lần cấp CMND thứ 2. Do đó, mẹ bạn cần phải đối chiếu lại thông tin như đã nêu trong 02 fnh hợp trên để thực hiện thủ tục liên quan. *** Nếu không có Giấy khai sinh để làm căn cứ xác định năm sinh thì căn cứ vào các giấy tờ khác như Sổ hộ khẩu, bằng tốt nghiệp, thẻ bảo hiểm y tế… (Điều 18 Nghị định 137/2015/NĐ-CP) |
Vợ chồng tôi sinh được 2 con chung, một cháu được 34 tháng tuổi và một cháu 14 tháng tuổi. Nay do mẫu thuẫn không thể hàn gắn, nên chúng tôi quyết định ly hôn. Tôi có ngõ ý được nuôi con trai đầu của tôi là cháu A (34 tháng tuổi) nhưng mẹ cháu không đồng ý, quyết định một mình nuôi cả hai con, mặc dù kinh tế cũng khá khó khăn. Tôi được biết theo quy định là con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, nhưng trong trường hợp này gia đình tôi có 2 cháu đều dưới 36 tháng tuổi. Vậy luật sư cho tôi hỏi, để đảm bảo con phát triển tốt nhất, tôi có thể yêu cầu tòa án giành cho mình quyền nuôi con không, xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý: - Luật Hôn nhân và gia đình 2014 - Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 II. Nội dung tư vấn: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 . Theo đó: “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." Theo đó, căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 81 nêu trên thì quyền nuôi con sau khi ly hôn đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, điều kiện để mẹ được nuôi 2 con khi ly hôn trong trường hợp này là người mẹ phải đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc cho cả 2 con. Nếu người mẹ không đủ điều kiện chăm sóc cả 2 con hoặc có thỏa thuận khác giữa 2 vợ chồng mà phù hợp với lợi ích của trẻ thì có thể sẽ có 1 trong 2 con được giao cho người chồng nuôi dưỡng. Do đó, để được quyền nuôi cháu A sau khi ly hôn, bạn có thể tự thỏa thuận với mẹ bé về quyền nuôi dạy cháu A. Nếu không thỏa thuận được, tức là mẹ bé vẫn đòi quyền nuôi cả hai con thì bạn có thể yêu cầu tòa án quyết định giao cho bạn cháu A để bạn nuôi dưỡng trên cơ sở bạn cung cấp cho Tòa cơ sở chứng minh mẹ của bé không đủ điều kiện nuôi cả 2 con và nếu giao 1 con cho bạn thì sẽ đảm bảo quyền lợi cho con về mọi măt. Khi đó, Tòa sẽ xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có 1 trong các căn cứ sau: a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Như vậy, nếu trường hợp tại thời điểm hiện tại, dù bạn có yêu cầu được nuôi 01 con và đưa ra cơ sở cho yêu cầu đó nhưng Tòa án vẫn quyết định bạn không được quyền nuôi con vì hai cháu dưới 36 tháng tuổi, thì bạn vẫn có thể chờ khi con được trên 36 tháng tuổi để yêu cầu Tòa thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Xem thêm: Cần chuẩn bị bằng chứng gì để giành được quyền nuôi con? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có 2 con dưới 36 tháng tuổi, khi ly hôn chồng có quyền nuôi 1 con không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Dạ xin hỏi, hiện tại sổ cũ của tôi còn 04 tháng nữa là đến một năm để lãnh tiền bảo hiểm xã hội (BHXH), nhưng tôi lại đi làm công ty và đã đóng bảo hiểm mới, sổ mới.Vậy sổ cũ của tôi đang chuẩn bị nhận tiền BHXH có liên quan gì đến sổ mới không ạ và có thể tiếp tục được lãnh BHXH bằng sổ cũ chứ ạ. Tôi xin cảm ơn. | Theo thông tin bạn nêu, chúng tôi hiểu bạn đang muốn lĩnh tiền BHXH 1 lần đối với trường hợp người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng (Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13). Song, hiện tại bạn đã đi làm lại, đóng BHXH theo sổ mới nên bạn không đủ điều kiện nhận BHXH 1 lần. Đồng thời, theo nguyên tắc được ghi nhận tại khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH, một người tham gia BHXH không được phép có nhiều sổ bảo hiểm. Khi có nhiều sổ BHXH, bạn phải thực hiện thủ tục gộp sổ bảo hiểm để cộng dồn thời gian đã đóng BHXH. Theo đó, thủ tục gộp sổ BHXH được thực hiện theo Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau: Bước 1: Bạn chuẩn bị hồ sơ gồm: - Mẫu TK1-TS (Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, bảo hiểm y tế): Ghi rõ yêu cầu gộp sổ BHXH vào mục số (14) nội dung thay đổi, yêu cầu; - Sổ BHXH; - Đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH ; - Bản sao chứng thực một trong các loại giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn thời hạn; - Mẫu D01-TS (Bảng kê thông tin): Doanh nghiệp kê khai các giấy tờ làm căn cứ gộp sổ BHXH và điều chỉnh thông tin. Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan BHXH quận, huyện nơi bạn tham gia BHXH. Bước 3: Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định bạn sẽ được cấp sổ BHXH mới. Trường hợp cần xác minh quá trình đóng BHXH ở các tỉnh khác nhau hoặc ở nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày (có văn bản thông báo cho người lao động biết) thì người lao động được cấp sổ BHXH mới. Như vậy, trước tiên bạn cần thực hiện gộp 02 sổ BHXH đang có để ghi nhận toàn bộ quá trình bạn tham gia BHXH tránh bị mất quyền lợi sau này. Xem thêm: Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng |
Tôi đang có ý định vay một khoản tiền tại một ngân hàng nhưng phía ngân hàng yêu cầu tôi phải mua bảo hiểm cho khoản tiền vay đó; họ nói rằng điều này là bắt buộc vì luật đã quy định bắt buộc rồi. Xin hỏi, phía ngân hàng nói như vậy có đúng không ạ? Xin cảm ơn! | Có thể hiểu mua bảo hiểm khoản vay là một biện pháp bảo đảm tiền vay, quản lý giám sát tài sản bảo đảm tiền vay, giúp ngân hàng có điều kiện đảm bảo để giải ngân khoản vay một cách dễ dàng. Đặc biệt đối với khoản vay tín chấp (hình thức vay không có tài sản thế chấp) khi không có biện pháp bảo đảm chắc chắn nào chắn nào đối với khoản vay dễ dẫn đến nợ xấu cho ngân hàng. Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng thì không có quy định bắt buộc về việc bảo đảm khoản vay mà đây chỉ là thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng . Tuy nhiên, có thể trong quá trình làm việc nhân viên ngân hàng đã không giải thích kỹ càng dẫn đến hiểu lầm cho khách hàng. Trên thực tế, bảo hiểm khoản vay không chỉ đảm bảo lợi ích cho ngân hàng mà còn đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Khi có bảo hiểm khoản vay, khách hàng sẽ dễ dàng được ngân hàng giải ngân khoản vay, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng khi không thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng khi gặp các tình huống bất khả kháng. Cùng với đó, pháp luật cũng quy định một số bảo hiểm bắt buộc như Bảo hiểm cháy nổ theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP , Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC ,... Theo đó, khi bạn dùng tài sản bảo đảm để vay thế chấp ngân hàng thì cần có những bảo hiểm bắt buộc đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên những thông tin anh/chị cung cấp. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ. |
Tôi mua một mảnh đất ở Phú Xuyên, Hà Nội rộng 230m2. Trên đất có một căn nhà đang trong quá trình xây dựng. Trước khi xây dựng, chủ nhà đã làm thủ tục xin giấy phép xây dựng. Xin hỏi nếu tôi mua trong thời gian đang xây dựng thì có nhận chuyển nhượng cả nhà nhà và đất không hay chỉ nhận chuyển nhượng được đất? Khi xây dựng xong có bắt buộc phải làm thủ tục hoàn công không? Tôi mua thì có làm thủ tục hoàn công được không hay phải người có tên trên Giấy phép xây dựng mới làm thủ tục hoàn công được? Xin cảm ơn! | Nhà đang xây có được mua bán không? Căn cứ khoản 1, Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch: “1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền”. Như vậy, để nhà ở có thể tham gia giao dịch (mua bán) thì nhà ở phải được cấp giấy chứng nhận. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1, Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ. “Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt”. Theo quy định trên thì để được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở thì chủ sở hữu nhà ở phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở. Đối chiếu với các quy định đã viện dẫn, nhà ở đang trong quá trình xây dựng chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận. Vì vậy, không đủ điều kiện để tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện việc mua bán trong giai đoạn này thì người mua chỉ có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu đất đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai năm 2013). Khi xây dựng xong có bắt buộc phải làm thủ tục hoàn công không? Theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng đã hướng dẫn Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng nhà ở bao gồm Giấy phép xây dựng, Hợp đồng xây dựng, Bản vẽ hoàn công … Tuy nhiên Thông tư này đã hết hiệu lực vào ngày 15/8/2021 và cho đến nay vẫn chưa có quy định cụ thể thay thế. Mặc dù vậy, theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi do người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký. Do đó trường hợp muốn sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (ngôi nhà mới xây), cần phải chứng mình việc tạo lập hợp pháp nhà ở thông qua các giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, giấy phép xây dựng, bản vẽ hoàn công .... Chính vì vậy, trường hợp có Giấy phép xây dựng thì khi xây nhà xong cần làm thủ tục hoàn công để lập hồ sơ về nhà ở, làm cơ sở để đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất. Ai là người có thể làm thủ tục hoàn công? Trường hợp Giấy phép xây dựng đã được cấp, người đứng tên trên Giấy phép xây dựng sẽ phải tiến hành thủ tục này. Tuy nhiên người đứng tên nêu trên có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục. Xem thêm : Xây nhà rồi mới xin Giấy phép xây dựng, có sao không? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có bắt buộc phải làm thủ tục hoàn công khi hoàn thành xây dựng nhà ở không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Ông tôi năm nay đã ngoài 80 tuổi, ông muốn chia tài sản là căn nhà đang ở và mảnh đất cho 2 hai con của ông. Vì tuổi cao sức yếu nên ông tôi không thể tự mình viết di chúc được. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, ông tôi có thể lập di chúc miệng được không hay bắt buộc phải lập di chúc bằng văn bản? Xin cảm ơn! | Căn cứ Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc thì “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng” Do đó, ông của bạn hoàn toàn có thể di chúc miệng chia tài sản của ông cho các con của ông. Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng ." Theo đó, để di chúc miệng được công nhận là hợp pháp, ông của bạn có thể nhờ hai người làm chứng cho việc lập di chúc và tiến hành các thủ tục pháp lý nêu trên. Tuy nhiên, để được làm chứng cho việc lập di chúc, người làm chứng phải đáp ứng được các điều kiện của người làm chứng quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể người làm chứng không phải là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; hoặc người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; hoặc người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Xem thêm: Di chúc là gì? Cần biết gì khi lập di chúc? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có bắt buộc phải lập di chúc bằng văn bản không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi đang theo đạo Thiên chúa giáo, gia đình người yêu tôi không theo tôn giáo nào. Bố mẹ anh đề nghị sau khi kết hôn tôi phải bỏ đạo vì anh là con trai trường trong dòng họ, phải thờ cúng tổ tiên. Xin hỏi, pháp luật quy định về quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo như thế nào? Sau khi kết hôn, tôi có phải bỏ đạo đề theo chồng không? | Tại Điều 24 Hiến pháp 2013 quy định như sau: "1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. 2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật." Mặt khác, tại Điều 6 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người như sau: "Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người 1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. 2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. 3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác. 5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này." Khi bạn kết hôn thì quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của hai vợ chồng được thực hiện theo quy định tại ĐIều 22 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 . Theo đó, vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhau. Vì vậy, sau khi kết hôn bạn không bắt buộc phải bỏ đạo của mình để theo đạo bên nhà chồng. Trường hợp này bạn cần giải thích với gia đình nhà chồng về quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo đã được nhà nước ghi nhận, việc bạn theo đạo không ảnh hưởng đến nghĩa vụ làm vợ, làm dâu, làm mẹ, bạn vẫn có trách nhiệm và nghĩa vụ để thực hiện đầy đủ vai trò của người vợ, người con dâu để thực hiện các công việc của gia đình. Xem thêm: Quyền kết hôn là gì? Được quy định như thế nào tại Việt Nam? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có bắt buộc phải theo đạo bên chồng khi kết hôn không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có câu hỏi này muốn hỏi LuatVietnam: Tôi hay nghe mọi người nói về lương tháng thứ 13. Vậy cho tôi hỏi lương tháng thứ 13 là gì? Công ty có bắt buộc phải trả lương tháng thứ 13 cho người lao động không? | Chào bạn, Vấn đề bạn hỏi qua LuatVietnam được Luật sư Mai Đức Đông - Công ty Luật TNHH Tuệ Anh tư vấn cho bạn như sau: Lương tháng 13 là gì? Pháp luật về lao động hiện hành chưa có quy định nào về tiền lương tháng 13 mà tiền lương tháng 13 được hiểu là tiền thưởng. Điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền thưởng như sau: "1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở". Như vậy, lương tháng 13 có thể hiểu nó là cách gọi tên của một khoản tiền thưởng mà người sử dụng lao động trả cho người lao động thông thường là vào tháng 12 khi hết năm dương lịch, và được thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Khoản tiền lương tháng 13 một số người còn hiểu lầm nó là khoản tiền thưởng tết nguyên đán của nước ta nhưng trên thực tế nó không phải là thưởng Tết Âm lịch vì ở một số công ty có sự phân biệt rõ ràng giữa lương tháng 13 và thưởng Tết. Vì vậy, đây là khoản tiền thưởng hằng năm của người sử dụng lao động dành cho người lao động và còn phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm của công ty. Việc thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Có bắt buộc trả lương tháng 13 hay không? Do pháp luật không có quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải thưởng lương tháng 13 cho người lao động nên việc có bắt buộc phải trả lương tháng 13 hay không cần xem xét lại hợp đồng lao động mà người lao động đã ký với người sử dụng lao động : - Nếu trong hợp đồng lao động, các bên có thỏa thuận về thưởng lương tháng 13 thì công ty phải thực hiện theo. - Nếu không có điều khoản về việc thưởng lương tháng 13 trong hợp đồng lao động thì không thể yêu cầu công ty chi trả lương tháng 13 cho người lao động. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư, hy vọng giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn chi tiết hơn nữa, vui lòng kết nối đến điện thoại 094 567 2266 hoặc email [email protected] để được hỗ trợ. Trân trọng! |
Tôi bị cảnh sát giao thông xử phạt về hành vi vi phạm giao thông, trong đó có hình thức phạt bỏ sung là bị tước giấy phép lái xe 12 tháng. Thời điểm nộp phạt theo quyết định xử phạt là ngày 23/02/2024, tôi chưa nộp phạt nên chưa tính thời điểm bắt đầu bị tước GPLX. Tuy nhiên ngày 20/02/2024 tôi tham gia giao thông lại tiếp tục vi phạm, hành vi vi phạm mới này cũng có hình thức phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe 12 tháng. Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi có bị nâng tổng thời hạn bị tước giấy phép lái xe lên 24 tháng không, hay chỉ 12 tháng. Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 - Nghị định số 118/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính 2. Tư vấn của luật sư Theo khoản 1 Điều 21 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 thì tước quyền sử dụng dụng giấy phép lái xe là một trong các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông (có thể là hình thức xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung). Việc áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong mỗi trường hợp cần tuân thủ quy định pháp luật. Theo điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính, quy định: “Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng đối với hành vi có thời hạn tước dài nhất” Trường hợp của bạn, bạn đã vi phạm hành chính nhiều lần và bị xử phạt đối với từng hành vi và cả hai hành vi vi phạm giao thông đều bị áp dụng hình thức xử phạt “tước quyền sử dụng giấy phép lái xe”, thời gian tước quyền sử dụng đều là 12 tháng. Đối chiếu với quy định trên, thời gian tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không bị cộng dồn cả hai lần xử phạt mà chỉ lựa chọn hành vi có thời hạn tước dài nhất. Như vậy, trong trường hợp trên của bạn thì thời gian bạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe là 12 tháng. Xem thêm: Bị tước Giấy phép lái xe có được lái xe không? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có bị cộng dồn thời gian tước giấy phép lái xe khi vi phạm nhiều lần không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Gia đình tôi có mảnh đất từ ông cha để lại diện tích 500m2, một phần diện tích thửa đất đã xây dựng nhà ở từ năm 1995. Hiện gia đình tôi sinh sống ổn định liên tục trên thửa đất đó, nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Đến nay, thửa đất nói trên thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất để làm trụ sở ủy ban. Số tiền bồi thường theo bản dự thảo phương án bồi thường mà gia đình tôi nhận được là 1 tỷ 500 triệu đồng. Tuy nhiên, UBND xã nơi tôi sinh sống lại cho rằng gia đình tôi sẽ nhận được số tiền là 1 tỷ 300 triệu, do số tiền 200 triệu bị đối trừ vào chi phí nếu gia đình tôi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ. Luật sư cho tôi hỏi, cán bộ trả lời như vậy có đúng không? Tôi phải làm gì để đòi lại quyền lợi của mình? Xin cảm ơn! | 1. Căn cứ pháp lý - Luật đất đai 2013 - Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất 2. Tư vấn của luật sư Căn cứ quy định tại khoản 4, Điều 93 Luật Đất đai 2013 về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì: Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư [...] 4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Theo đó, trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chỉ bị đối trừ tiền bồi thường đất khi người đó chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất, số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính sẽ được trừ vào số tiền mà người sử dụng đất được bồi thường khi thu hồi đất. Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì: Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp; b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó như quy định trên thì khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất là tiền sử dụng đất , tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp. Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính này sẽ bị trừ vào tiền bồi thường, hỗi trợ khi thu hồi đất. Theo trình bày của bạn, UBND xã cho rằng gia đình bạn sẽ chỉ nhận được số tiền là 1 tỷ 300 triệu đồng thay vì 1 tỷ 500 triệu đồng, do số tiền 200 triệu đồng bị đối trừ vào chi phí nếu gia đình bạn làm thủ tục xin cấp sổ đỏ. Bước đầu tiên bạn nên kiểm tra lại giấy tờ đất của gia đình và đề nghị UBND xã cho biết chi phí 200 triệu đồng để làm thủ tục cấp sổ đỏ này bao gồm những chi phí gì? Chi phí này có bao gồm tiền sử dụng đất, hay thuê đất mà gia đình bạn còn thiếu chưa thực hiện hay không? Nếu có thì gia đình bạn chỉ phải bị đối trừ số tiền sử dụng đất hay thuê đất còn thiếu vào số tiền được bồi thường. Nếu không có thì gia đình bạn được hưởng nguyên số tiền 1 tỷ 500 triệu đồng mà không bị đối trừ khoản chi phí 200 triệu đồng. Từ đó bạn xác định được trả lời của UBND xã là đúng hay không đúng. Trong trường hợp bạn cho rằng trả lời của UBND xã không đúng gia đình bạn có quyền làm đơn kiến nghị với UNBD xã cũng như làm đơn khiếu nại , hoặc khởi kiện hành chính đối với cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đối trừ khoản tiền 200 triệu đồng vào tổng số tiền được bồi thường 1 tỷ 500 triệu đồng. Xem thêm: Đất không có Sổ đỏ được bồi thường như thế nào? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có bị đối trừ tiền bồi thường đất khi chưa được cấp sổ đỏ không? " dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Trước đây tôi 17 tuổi 6 tháng, vì muốn học BLX nên tôi đã cố tình kê khai sai hồ sơ là đủ 18 tuổi để được học BLX, sau đó tôi đã được cấp BLX nhưng thông tin trên BLX bị sai ngày tháng năm sinh do tôi kê khai sai, hiện tại tôi đã sử dụng BLX được gần 10 năm. Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi có thể đi đổi bằng lái xe cho đúng với ngày tháng nắm sinh của tôi được không? tôi có bị xử phạt hay bị thu hồi bằng lái không? Xin cảm ơn! | I. Căn cứ pháp lý 1. Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 201 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 2. Thông tư 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ II. Nội dung tư vấn Thứ nhất, Căn cứ theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, Cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ nêu rõ giấy phép lái xe mới của những người có hành vi gian dối để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép sẽ không có giá trị sử dụng. Cụ thể: Khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại Điểm b Khoản 9 Điều 27 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 nêu rõ: "Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu". Thứ hai, căn cứ theo Điểm g Khoản 3 Điều 37 Mục 6 Chương II Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Số: 100/2019/NĐ-CP, ngày 30 tháng 12 năm 2019), quy định: “Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe …………………….. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: …………………….. g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;” Từ những căn cứ trên, có thể thấy, đối với hành vi khai báo thông tin không đúng sự thật để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới thì sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu và bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nêu trên. Xem thêm: Bị phạt thế nào nếu báo mất Giấy phép lái xe để không bị tước? Trên đây là nội dung tư vấn về "Có bị thu hồi bằng lái xe khi kê khai gian lận độ tuổi không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Công ty tôi vừa chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH 1 thành viên sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Sau khi thanh đổi loại hình doanh nghiệp, công ty tôi cũng thay đổi con dấu doanh nghiệp. Vậy trường hợp này công ty tôi có cần phải làm lại hợp đồng lao động với người lao động không. Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021 thì việc Công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp , đổi tên doanh nghiệp không thuộc các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động và không bắt buộc phải ký lại hợp đồng lao động . Về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được quy định tại Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021 như sau: “Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động 1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. 3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.” Theo đó, trường hợp Công ty của bạn muốn sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Nếu như thống nhất về việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì Công ty bạn sẽ ký kết phụ lục hợp đồng lao động với người lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động. Trường hợp nếu như hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết. Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Xin hỏi Luatvietnam: Tôi đang có ý định mua một ít cổ phần từ một phòng khám đa khoa (thuộc một công ty cổ phần) với vốn điều lệ của doanh nghiệp là 5 tỷ đồng. Tôi đang có ý định nhận chuyển nhượng 20% cổ phần của doanh nghiệp này (tương đương 1 tỷ đồng). Vậy, khi tôi nhận chuyển nhượng cổ phần này có nghĩa là tôi mua lại 20% vốn điều lệ của doanh nghiệp hay 20% giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp ạ? (vì tôi nghe nói là nhiều doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ khi kê khai nên khi mua phải mua trên tổng giá trị tài sản thực chất của doanh nghiệp). Tôi có phải tiến hành thẩm định tài sản của doanh nghiệp đó trước khi nhận chuyển nhượng cổ phần hay không? Xin cảm ơn! | Chuyển nhượng cổ phần là việc một bên là cổ đông doanh nghiệp và bên còn lại là các tổ chức, cá nhân và cổ đông công ty có nhu cầu nhập cuộc góp vốn vào doanh nghiệp hoặc mua thêm cổ phần thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần theo những quy định của pháp luật mà không làm thay đổi vốn điều lệ. Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ không là thay đổi cấu trúc vốn điều lệ của công ty cổ phần mà chỉ thay đổi chủ sở hữu số cổ phần đã được chuyển nhượng. Lưu ý, việc mua bán cổ phần chỉ áp dụng với Công ty cổ phần. Công ty cổ phần có thể trực tiếp bán cổ phần của mình cho người mua. Người muốn mua cổ phần của công ty có thể mua trực tiếp khi công ty chào bán hoặc nhận chuyển nhượng từ cổ đông khác. Tuy nhiên bạn cũng cần phải lưu ý các điều kiện được phép chuyển nhượng cổ phần để việc nhận chuyển nhượng cổ phần của bạn là hợp pháp. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần 1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. 2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.’’ Như vậy, trong trường hợp trên khi nhận chuyển nhượng số cổ phần này có nghĩa là bạn đang mua lại 20% vốn điều lệ của doanh nghiệp này. Do đó, bạn không cần thẩm định tài sản của doanh nghiệp đó trước khi nhận chuyển nhượng cổ phần, khi hoàn thành việc mua cổ phần, bạn sẽ được ghi vào sổ cổ đông của công ty và có quyền lợi ích với số lượng cổ phần mà mình nắm giữ . Xem thêm : Cập nhật: Thủ tục chuyển nhượng cổ phần mới nhất Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi có cần thẩm định tài sản khi chuyển nhượng cổ phần không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Tôi có một mảnh đất nông nghiệp rộng 1 ha ở Đà Lạt. Nay tôi muốn xây dựng nhà kính để trồng rau sạch và trồng vườn dâu tây. Xin hỏi tôi có cần xin giấy phép xây dựng không? Có cần chuyển mục đích sử dụng đất không? Xin cảm ơn! | Thứ nhất, có cần chuyển mục đích sử dụng đất không? Theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai 2013 , nhóm đất nông nghiệp gồm 10 loại đất như sau: “a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh”. Hiện bạn chưa nói rõ đất nông nghiệp của bạn thuộc loại nào trên đây nên chúng tôi không khẳng định được có cần chuyển mục mục đích sử dụng đất hay không. Trường hợp đất nông nghiệp của bạn thuộc loại đất trồng cây hàng năm, nếu bạn chuyển sang đất nông nghiệp khác để xây dựng nhà kính thì khi bạn chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động theo quy định tại Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT . Thứ hai, có cần xin giấy phép xây dựng nhà kính khi làm nông nghiệp sạch không? Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật số 62/2020/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: “a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.” Trong các trường hợp trên, cần chú ý đến trường hợp nêu tại điểm k - " Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt " – là trường hợp không cần giấy phép xây dựng . Như vậy: + Nếu xây dựng nhà kính tại khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt: Công ty bạn không cần xin cấp giấy phép xây dựng đối với việc xây nhà kính. + Nếu xây dựng nhà kính tại tại khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; hoặc mới chỉ có quy hoạch phát triển đô thị được duyệt; hoặc mới chỉ có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt: Công ty bạn cần xin cấp giấy phép xây dựng đối với việc xây nhà kính. Xem thêm : Xây tạm có cần xin giấy phép xây dựng không? Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có cần xin giấy phép xây dựng khi xây nhà kính làm nông nghiệp sạch không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! |
Subsets and Splits